
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
125
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN I, IIA1
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Nguyễn Đức Long1, Vũ Kiên1, Ngô Minh Phúc1
TÓM TẮT16
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng của UTCTC giai đoạn IA,
IB1, IIA1; đánh giá kết quả phu thuật UTCTC
giai đoạn IA, IB1, IIA1 tại bệnh viện Ung Bướu
Hà Nội từ năm 2015 – 2022. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
hồi cứu có theo dõi dọc trên 119 BN được chn
đoán UTCTC giai đoạn IA, IB1, IIA1 được điều
trị bằng phu thuật triệt căn từ tháng 1 năm 2015
đến tháng 12 năm 2022 tại bệnh viện Ung Bướu
Hà Nội. Kết quả: Nhóm tuổi hay gặp là 50-59
tuổi chiếm 37%. Đặc điểm đại thể hay gặp là thể
sùi chiếm 59,7%. Giai đoạn theo FIGO IA1, IA2,
IB1 và IIA1 lần lượt là 17,6%, 12,6%, 67,2% và
2,5%. Mô bệnh học ung thư biểu mô vảy, tuyến
vảy, tuyến lần lượt là 79,0%, 16,0% và 5,0%.
100% BN được điều trị bằng phu thuật triệt căn,
giai đoạn IA phu thuật Wertheim typ II có 36
BN, giai đoạn IB1, IIA1 phu thuật Wertheim
typ III có 83 BN. Không có BN nào chảy máu
trong và sau mổ, nhiễm trùng sau mổ, rò tiết
niệu, tạo dịch bạch huyết trong ổ bụng. Thời gian
nằm viện trung bình là 6,76 ± 0,95 ngày. BN có
bí tiểu sau mổ chiếm 12,6%. Có 4 BN (3,4%) tái
phát mỏm cụt âm đạo, 1 BN (0,8%) tái phát hạch
chậu. Tỉ lệ BN xuất hiện di căn phổi và tử vong
là 2,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm
1Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Phúc
Email: ngophuc.hmu18@gmail.com
Ngày nhận bài: 19/06/2024
Ngày phản biện khoa học: 10/09/2024
Ngày duyệt bài: 09/10/2024
chung là 92,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ 5
năm giai đoạn IA là 100%, giai đoạn IB1 là
87,3%, giai đoạn IIA1 là 66,7%. Kết luận: Phu
thuật cắt tử cung triệt căn nên được áp dụng cho
UTCTC giai đoạn IA, IB1, IIA1 với nhiều ưu
điểm của phương pháp này.
Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, cắt tử cung
triệt căn.
SUMMARY
OUTCOMES OF RADICAL
HYSTERECTOMY IN STAGE IA, IB1,
IIA1 CERVICAL CANCER AT HANOI
ONCOLOGY HOSPITAL
Objectives: Our study aims to describe the
clinical and paraclinical characteristics and to
evaluate surgical outcomes of stage IA, IB1, and
IIA1 cervical cancer at Hanoi Oncology Hospital
from 2015 to 2022. Patients and Methods: A
retrospective, descriptive study on 119 patients
with stage IA, IB1, and IIA1 cervical cancer,
undergoing radical hysterectomy at Hanoi
Oncology Hospital from 1/2015 to12/2022.
Results: The most common age group is 50-59
years old, accounting for 37%. Condyloma type
is the most common, accounting for 59.7%. The
FIGO stages IA1, IA2, IB1 and IIA1 are 17.6%,
12.6%, 67.2% and 2.5%, respectively. The
histopathology of squamous, adenosquamous and
glandular carcinoma is 79.0%, 16.0% and 5.0%,
respectively. All patients were treated with
radical hysterectomy, including stage IA with
Wertheim type II surgery (36 patients), and stage
IB1, IIA1 with Wertheim type III surgery (83
patients). No patient had intraoperative or