TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
113
potential antivirals and important differences with
SARS coronavirus. MBio, 2013. 4(3): p. e00165-13.
6. Lin, C., R. Ye, and Y. Xia, A meta-analysis to
evaluate the effectiveness of real-time PCR for
diagnosing novel coronavirus infections. Genet Mol
Res, 2015. 14: p. 15634-15641.
7. Reusken, C.B., et al., Laboratory readiness and
response for novel coronavirus (2019-nCoV) in
expert laboratories in 30 EU/EEA countries,
January 2020. Eurosurveillance, 2020. 25(6).
8. Sims, A.C., et al., Release of severe acute
respiratory syndrome coronavirus nuclear import
block enhances host transcription in human lung cells.
Journal of virology, 2013. 87(7): p. 3885-3902.
9. Konrad, R., et al., Rapid establishment of
laboratory diagnostics for the novel coronavirus
SARS-COV-2 in Bavaria, Germany, February 2020.
Eurosurveillance, 2020. 25(9).
10. Corman, V.M., et al., Detection of 2019 novel
coronavirus (2019-nCoV) by real-time RT-PCR.
Eurosurveillance, 2020. 25(3).
11.Casto, A.M., et al., Comparative Performance of
SARS-COV-2 Detection Assays using Seven
Different Primer/Probe Sets and One Assay Kit.
medRxiv, 2020.
12.Organization, W.H., Laboratory testing for
coronavirus disease 2019 (COVID-19) in suspected
human cases: interim guidance, 2 March 2020.
2020, World Health Organization.
KẾT QUẢ CỦA TRẺ NON THÁNG ĐƯỢC CHĂM SÓC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP KANGAROO TẠI KHOA SƠ SINH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thái Ngọc Điệp1, Võ Thị Kim Anh2
TÓM TẮT29
Mục tiêu: tả đặc điểm và kết quả của trnon
tháng được chăm c bằng phương pháp Kangaroo. Đối
tượng nghiên cứu: Trẻ sinh nhập khoa sinh bệnh
viện ĐKBD được chẩn đoán xác định non tháng t tháng
05/2018- 10/2018. Phương pháp nghn cứu: nghiên
cứu tả ng loạt ca. Xử số liệu trên phần mềm
SPSS 22.0. Kết qu: Có 50 bệnh nhi tham gia o
nghiên cứu với nam 27ca (54.0%), nữ 23 ca (46.0%).
Tuổi thai trung nh 31,8 tuần 1,37), n nặng trung
bình của đối tượng tham gia nghn cứu 1590gr (1487-
1655). Ngày tuổi trung nh trẻ khi thực hiện Kangaroo
9,70 ngày tuổi (± 2,67). Kết qu cho thấy: thời gian
trung bình trong 1 ngày trẻ thực hiện phương pp
Kangaroo 9.0 giờ (8-10). Gía trị tăng cân trung nh
30,28,gr/ny 2,68). Vòng đu tăng trung nh là
0,31 ± 0,041cm/1 tuần và Chiềui tăng trungnh 0,7
cm/ tuần (0,67-0,7). Thời gian trung nh trẻ thực hiện
phương pháp Kangaroo 10 (9-14) ngày, Không có tr
b hạ đường huyết, nhiễm trùng nặng khi thực hiện
phương pháp kangaroo. Thời gian điều tr trẻ thực
hiện phương pháp Kangaroo là 21,22±5,57 ngày và tỷ l
tử vong 0%.
Từ khóa:
Kangaroo mother care
SUMMARY
TO DESCRIBE CHARACTERISTICS AND
RESULTS OF PRETERNT INFANTS TAKEN CARE
BY THE KANGAROO METHOD AT DEPARTMENT
IN BINH DUONG GENERAL HOSPITAL
1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương
2Đại Học Thăng Long
Chịu trách nhiệm chính: Thái Ngọc Điệp
Email: khoasosinhbvbd@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 24.4.2020
Objective: To Describe characteristics and
results of preternt Infants taken care by the Kangaroo
method at Department in Bình Dương General
Hospital. Targetted Subject: Newborn at BinhDuong
General Hospital diagnosed with preternt infants
05/2018-10/2018. Method: Cross- Descriptive study.
Data processed and analyzed by SPSS 20.0 sofware.
Results ang discussion: There are 50 preternt
newborn patients taking part in the study in which
27case (54.0%) are male, 23 case (46.0%) are
female. The average weight is 1590 gr (1487- 1655).
Median age at taken care Kangaroo method is 9,7 ±
2,67 days Median daily duration of Kangaroo care
mother is 9,0 hours (8-10). Average daily weight gain
is 30,28± 2,68 gr/ngày. The weekdly increments in
head circumference is 0,31 ± 0,041 cm/tuần, and
length is 0,7cm (0,67-0,7). Meadian duration of Kangaroo
care mother is 9,0 hours (8,0- 10,0). There are not
hypoglycemia, sepsis. An average treatment duration is
21,22 ± 5,57 days and mortality rate is 0%.
Key word:
increased
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên toàn cầu, khoảng 15% trẻ mới sinh ra có
cân nặng thấp vì sanh non, chậm phát triển trong
tử cung, hoặc cả hai, và trên 70% tử vong sơ sinh
do 2 nguyên nhân trên. Các nguyên nhân tử
vong trẻ sinh cân nặng thấp bao gồm:
suy hô hấp, h thân nhiệt, hạ đường huyết,
nhiễm trùng. Ngoài ra, trcân nặng thấp lúc
sanh thì có nguy cơ cao cho sự phát triển và tăng
trưởng. Nhiều báo cáo gần đây đã chỉ ra việc ăn
sữa mẹ, chăm sóc vệ sinh, dùng cortcoid trước
sanh để ngăn ngừa biến chứng sanh non, điều trị
các trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng, chăm sóc
trẻ nhỏ tại bệnh viện bằng phương pháp
Kangaroo (Kangaroo Mother Care: KMC) các
phương pháp hiệu quả nhất cho sự sống còn của
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
114
trẻ cân nặng thấp lúc sinh.
Chăm sóc trẻ sinh bằng phương pháp
Kangaroo (KMC) một phương pháp y học thích
ứng được lựa chọn để chăm sóc trẻ đẻ non
nhẹ cân bằng cách đặt trẻ nằm tiếp xúc da kề da
trên ngực mẹ hoặc người chăm sóc trẻ. Có nhiều
nghiên cứu trên thế giới cho thấy nhiều lợi
ích được mang cho trẻ lại từ việc chăm sóc trẻ
bằng phương pháp Kangaroo bao gồm: trẻ đươc
giữ ấm giảm nguy hạ thân nhiệt; giảm cơn
ngừng thở, ổn định nhịp thở, nhịp tim; tiêu hóa
tốt hơn, ít nguy nhiễm trùng, phát triển tốt
về thể chất tinh thần; giúp trẻ ngũ ngon
giảm kích thích.
Tại khoa sinh bệnh viện Bình Dương, trẻ
sinh non tháng nh cân 2 đối tượng
chiếm tỷ lệ khá cao. Phương pháp KMC được áp
dụng nâng cao chất lượng điều trị, chăm sóc,
giảm tỷ lệ nhiễm trùng tử vong cho trẻ sanh
non. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm
đánh giá lại kết quả của việc áp dụng phương
pháp KMC trong điều trị nuôi dưỡng trẻ non
tháng. Mục tiêu nghiên cứu:
tả đặc điểm
kết quả của trẻ non tháng được chăm sóc bằng
phương pháp KMC.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ sinh được
chẩn đoán non tháng nhập khoa sinh bệnh
viện Bình Dương được chăm sóc bằng phương
pháp KMC từ tháng 05/2018- 10/2018.
Tiêu chí chọn mẫu:
. Tuổi thai < 37 tuần.
. Đã vượt qua giai đoạn bệnh nặng (không
thở oxy, NCPAP, nhiễm trùng nặng)
. Không còn nuôi ỡng bằng đường tĩnh mạch
. Có đáp ứng tốt với các kích thích.
Tiêu chí cho người mẹ tham gia thực
hiện phương pháp KMC:
. Tự nguyện, hợp tác thực hiện phương pháp
KMC
. Có sức khỏe tốt cả thể chất và tinh thần
. Dành toàn bộ thời gian thực hiện phương
pháp KMC
Tiêu chí loại trừ:
. Bệnh lý bẩm sinh
. Tim bẩm sinh.
. Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tả
hàng loạt ca
Chọn mẫu: Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu
thuận tiện
Kiểm soát sai lệch chọn lựa. Định nghĩa rõ
ràng các đối tượng đưa vào nghiên cứu
Chọn mẫu theo đúng tiêu chí đưa vào
Phân tích xử số liệu: Số liệu của mỗi
bệnh nhân sẽ được nhập xử trên phần
mềm SPSS 22.0. Thống tả các biến định
tính được tính bằng tỷ lệ biến định lượng
được tính bằng tỷ s trung nh độ lệch chuẩn.
Thời gian nghiên cứu: tháng 05/ 2018-
10/2018
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 05/2016- 10/2016
có 50 bệnh nhi sơ sinh thỏa tiêu chí chọn mẫu
Đặc điểm của dân số nghiên cứu.
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo
giới tính
Giới tính
n
Tỷ lệ (%)
Nam
27
54.0%
Nữ
23
46.0%
Tổng cộng
50
100%
Có 27 trẻ trai (54.0%) 23 trẻ nữ (46,0%),
vậy tỷ lệ nam cao hơn n
Bảng 2: Phân bđối tượng nghiên cứu theo
tuổi thai
Tuổi thai
n
Tỷ lệ (%)
28- < 32 tuần
18
36,0%
32 - < 37 tuần
32
64,0%
Tổng cộng
50
100%
Nhóm trẻ non tháng có tuổi thai trên 32 tuần
cao hơn nhóm trẻ 28- < 32 tuần.
Bảng 3: Phân bố tỷ lệ của đối tượng thực
hiện Kangaroo
Đối tượng
n
Mẹ
34
Mẹ + Gia đình
16
Tổng cộng
50
Bảng 4: Phân bố trình độ học vấn người mẹ
Trình độ học vấn
n (số ca)
Tỷ lệ
Tiểu học
26
52%
Trung học
12
24%
Cao Đẳng
8
16%
Đại học
4
8%
Tổng cộng
50
100%
Bảng 5: n nặng và tuổi thai trung bình của
đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Trung bình
Trung vị
Tuổi thai
31,8 w ± 1,37
-
Cân nặng
-
1590
(1487- 1655)
Đặc điểm của trẻ non tháng được nuôi
dưỡng bằng phương pháp Kangaroo
Lâm sàng: Trong 50 trẻ tham gia vào
nghiên cứu, trong quá trình thực hiên nuôi
dưỡng bằng phương pháp Kangaroo, không
ca nào bị hạ thân nhiệt hạ đường huyết, chỉ
1 ca (0,2%) xuất hiện triệu chứng viêm
phổi. 100% trẻ sinh được nuôi dưỡng bằng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
115
phương pháp kangaroo được điều trị khỏi., tlệ
tử vong là 0%.
Bảng 6: Đặc điểm và kết quả trẻ non tháng
được nuôi dưỡng bằng phương pháp KMC
Đặc điểm
Kết quả của
nghiên cứu
Ngày tuổi TB trẻ khi thực hiện
phương pháp KMC
9,7 ±2,69
ngày
Thời gian trung bình của trẻ sơ
sinh thực hiện phương pháp
Kangaroo trong 1 ngày
9,0
(8,0-10)giờ
Thời gian điều trị trung bình của
trẻ thực hiện phương pháp
Kangaroo
21,22 ±
5,57 ngày.
Gía trị tăng cân trung bình của trẻ
sơ sinh thực hiện phương pháp
Kangaroo 1 ngày
30,28 ±
2,68 gr.
Gía trị tăng chiều dài trung bình
của trẻ sơ sinh thực hiện phương
pháp Kangaroo trong 1 tuần
0,7cm
(0,67-0.8)
Gía trị tăng vòng đầu trung bình
của trẻ sơ sinh thực hiện phương
pháp Kangaroo trong 1 tuần
0,31cm ±
0.041
IV. BÀN LUẬN
Kết quả cho thấy mẫu nghiên cứu có cân
nặng trung bình 1590 (1487-1655), mẫu
nghiên cứu của chúng tôi cân nặng lúc sanh
cao hơn các nghiên cứu khác, theo nghiên cứu
của tác giả Melessa là 1310 gr.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đối
tượng hổ trợ thực hiện phương pháp Kangaroo
với 34 ca (68%) hoàn toàn từ mẹ, 16 ca
(32%) được thực hiện từ mẹ và người thân trong
gia đình. Kết quả này khác biệt so với nghiên
của Melessa là 94,6% là thực hiện hoàn toàn
từ người mẹ, hổ trợ từ phía gia đình là 5,4%. Kết
qu này cho thấy nghiên cứu của chúng tôi khi
thực hiện phương pháp Kangaroo người mẹ được
hổ trợ từ phía gia đình nhiều hơn.
Trình độ học vấn của người mtrong nghiên
cứu của chúng tôi đại đa strình độ bậc tiểu
học với 26 ca (52%), trung học 12ca (24%),
cao đẳng đại học chiếm tỷ lệ thấp 24%. Kết
quả này cho thấy sự khác biệt so với nghiên
cứu của Mellissa với tỷ lệ của nhóm trình độ
đại học và cao đẳng cao hơn với tỷ lê 40%. điều
y thể giải thích do yếu tố địa lý, trình độ
học vấn của mỗi quốc gia khác nhau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không thấy
xuất hiện trường hợp nào hạ đường huyết,
nhiễm trùng nặng xuất hiện trong quá trình thực
hiện chăm sóc Kangaroo. Trong khi nghiên cứu
của tác giả Boundy cộng sự cho thấy hiệu
quả của phương pháp này thật sự làm giảm tỷ lệ
nhiễm trùng huyết 47%, giảm hạ thân nhiệt
78%, giảm hạ đường máu 88%. lẽ do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi nhỏ dân số nghiên
cứu của chúng tôi khác hơn, cần thực hiện
nghiên cứu qui hơn và cở mẫu lớn hơn
thực hiện các thử nghiêm lâm sàng nhóm
chứng để đánh giá hiệu quả của phương pháp
chăm sóc Kangaroo.
Ngày tuổi trung bình của trẻ sơ sinh thực hiện
phương pháp Kangaroo 9,7± 2,69 ngày, So
sánh với các nơi n bệnh viện Từ Dũ, Sản Nhi
Đà Nẳng thì tương đối muộn, hai đơn này thực
hiện phương pháp này t ngày tuổi rất sớm.
Điều này cũng được giải tại sở của chúng
tôi hiện tai số giường dành cho việc thực hiện
phương pháp rất ít, sở chật hẹp, hiện tai
chưa sđầu tư sở vật chất cho tiến trình
thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng phương pháp
Kangaroo sớm.
Thời gian trung bình của trẻ sơ sinh thực hiện
phương pháp Kangaroo/1ngày 9.0 (8.0- 10.0),
thời gian tương đối ngắn ít n các nghiên
cứu khác.
Tăng cân trung bình trong 1 ngày trẻ thực
hiện phương pháp Kangaroo 30,22,68 gr/
ngày, giá trị y cao hơn nghiên cứu của c giả
Nushwa cộng sự 22,5 gr/ngày. Điều này
được giải thích các trẻ trong mẫu nghiên cứu của
chúng tôi khi thực hiện phương pháp Kangaroo
tương đối muộn, vượt qua giai đoạn sụt cân
sinh lý và tương đối ổn định hơn, còn nghiên cứu
của tác giả Nushwa thì ngày tuổi của trẻ thực
hiện sớm hơn.
giá trị gia tăng vòng đầu chiều dài / 1
tuần khi thực hiện phương pháp Kangaroo đều
tốt, nghiên cứu của chúng tôi vòng đầu tăng
0,31 ± 0,041 cm. Kích thước vòng đầu cải thiện
tốt hơn sinh bình thường (trung nh tăng
0,25 cm/ tuần).
Thời gian điều trtrung bình của của trẻ thực
hiện phương pháp Kangaroo 21,22 ±5,57 ngày,
ngắn hơn so với nghn cứu của bệnh viện Sản-
Nhi Đà Nẳng với thời gian là 31,8± 27,6 ngày.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ trẻ hạ đường huyết, nhiễm trùng nặng
trong quá trình thực hiện phương pháp Kangaroo
0%, tỷ lệ t vong 0%. Ngày tuổi thực
hiện phương pháp Kangaroo 9,0 (8,0-10). Cân
nặng tăng trong/ngày, chiều dài tăng trong/
tuần, vòng đầu tăng trong/1 tuần ở trẻ thực hiện
nghiên cứu lần lượt : 30,28 ± 2,68 gr/ ngày,
0,7cm (0,67-0,8)/1 tuần, 0,31 ±0,041cm/1 tuần.
Thời gian điều trị trung nh của trẻ thực hiện
nghiên cứu là: 21,22 ± 5,57 ngày.