Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán nốt phổi đơn độc ngoại vi
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi (PTNS) chẩn đoán nốt phổi đơn độc ngoại vi. Đối tượng và phương pháp: 135 BN có nốt phổi đơn độc ngoại vi được chẩn đoán bằng PTNS tại Bệnh viện Quân Y 103, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch - thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 11/2011 đến 10/2019. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán nốt phổi đơn độc ngoại vi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CHẨN ĐOÁN NỐT PHỔI ĐƠN ĐỘC NGOẠI VI Vũ Anh Hải*, Nguyễn Trường Giang* TÓM TẮT group (40.0% compared with 2.0%, p
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 thuật phổi hoặc thủ thuật gây dính màng phổi 3.1. Đặc điểm chung bên phổi có u; không đủ điều kiện để gây mê, - Tuổi phẫu thuật; không đủ hồ sơ bệnh án. Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) - Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, có phân tích và < 30 3 2,2 theo dõi dọc 30 – 39 12 8,9 - Cỡ mẫu nghiên cứu: lấy mẫu thuật tiện. 40 – 49 22 16,3 2.3. Quy trình phẫu thuật 50 – 59 54 40,0 - Gây mê toàn thân, thông khí chọn lọc một 60 – 69 33 24,4 bên phổi bằng ống nội khí quản hai nòng. ≥ 70 11 8,1 Trung bình 55,2 ± 11,4 - BN nằm nghiêng 90 độ, bên ngực phẫu BN tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 40 đến 69. thuật ở trên. Nhóm tuổi 50 đến 59 chiếm tỷ lệ cao nhất Bước 1: Đặt troca và mở ngực nhỏ (40,0%). Tuổi trung bình là 52,3 ± 11,4. Troca đầu tiên là troca 10mm hoặc 12mm, - Giới: Tỷ lệ nam/nữ là 1,6:1. thường được đặt ở vị trí KLS VII hoặc VIII đường 3.2. Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội nách giữa. Đặt thêm 1 hoặc 2 troca, vị trí có thể soi chẩn đoán thay đổi nhưng đảm bảo nguyên tắc chung về vị 3.2.1. Kết quả phát hiện nốt phổi trí troca trong PTNS lồng ngực [6] Bảng 3.2. Phương pháp xác định vị trí Mở ngực nhỏ: chiều dài 3 - 6cm, tại KSL IV nốt phổi trong PTNS hoặc V đường nách trước. Phương pháp xác định nốt phổi n % Bước 2: Xác định vị trí và đặc điểm tổn thương Quan Nhăn nhúm màng Bước 3: Thực hiện sinh thiết mẫu mô gửi xét 35 25,9 sát phổi tạng trên u nghiệm mô học. + Lấy trọn nốt phổi bằng cắt được Dày dính màng phổi phổi hình chêm (khi tổn thương nằm gần màng 29 21,5 dựa trên thành tại vị trí nốt phổi hoặc) hoặc rạch nhu mô, cắt bỏ u (với các dấu Nốt xâm lấn màng những tổn thương có ranh giới rõ, dễ dàng tách 3 2,2 hiệu gợi phổi thành khỏi nhu mô phổi). ý Tổng 67 49,6 + Bấm sinh thiết u: Khi quan sát đại thể có nguy cơ ác tính cao hay khi u nằm sâu trong nhu Xác định nốt bằng dụng cụ 8 5,9 mô (dùng dao điện cắt nhu mô phổi, bộc lộ u và Dùng tay sờ, xác định 60 44,4 dùng kìm sinh thiết) [3]. Quan sát nội soi có thể xác định vị trí nốt chiếm tỷ lệ 49,6%. Dùng ngón tay sờ trực tiếp vào nhu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mô phổi để xác định nốt chiếm tỷ lệ 44,4%. Bảng 3.3. Giá trị các hình ảnh giúp xác định vị trí nốt phổi trong chẩn đoán bản chất lành tính, ác tính UTP Không UTP Độ nhạy; Độ đặc hiệu Tổn thương (n=85) (n=50) p Giá trị tiên đoán dương đại thể n % n % Giá trị tiên đoán âm Nhăn nhúm màng phổi Se=40,0%; Sp=98,0% 34 40,0 1 2,0
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Viêm phổi 0 0 2 0 0 0 2 U sụn 0 0 0 2 0 0 2 U cơ trơn 0 0 0 0 1 0 1 Bệnh mô bào Langerhan 0 0 0 0 0 1 1 Tổng 84 42 5 2 1 1 135 Phù hợp típ mô bệnh học tức thì và giải phẫu bệnh 132 trường hợp, chiếm tỷ lệ 97,8%; không phù hợp 3 trường hợp, tỷ lệ 2,2%. - Phương pháp sinh thiết - Kỹ thuật sinh thiết Bảng 3.4. Kỹ thuật sinh thiết Số bệnh Tỷ lệ Kỹ thuật sinh thiết nhân (%) Cắt phổi hình chêm 118 87,4 Cắt nốt 2 1,5 Sinh thiết nốt 15 11,1 3.2.3. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học - Kết quả xét nghiệm mô bệnh học tức thì Bảng 3.6. Giá trị của xét nghiệm mô học tức thì trong chẩn đoán ung thư phổi Kết quả giải phẫu bệnh Tổng Kết quả sinh thiết tức thì UTP Không UTP n % n % n % UTP 84 62,2 0 0,0 84 62,2 Không UTP 1 0,7 50 37,0 51 37,8 Tổng 85 63,0 50 37,0 135 100,0 Độ nhạy; Độ đặc hiệu; Giá trị tiên Se = 98,8%; Sp = 100,0% đoán dương; Giá trị tiên đoán âm PPV = 100,0%; NPV = 98,0% IV. BÀN LUẬN 4.2. Kết quả ứng dụng PTNS chẩn đoán 4.1. Đặc điểm về tuổi và giới. BN trong nốt phổi nghiên cứu có tuổi trung bình là 52,3 ± 11,4, - Kết quả xác định vị trí nốt phổi bằng chủ yếu ở độ tuổi từ 40 đến 69. Đây là độ tuổi quan sát nội soi và nhóm tuổi có nguy cơ mắc UTP cao theo Y Báo cáo của Loscertales M. C. và cs (2002) cho biết, quan sát và thăm dò bằng dụng cụ xác văn cũng như các báo cáo đã công bố. Đó cũng định được vị trí nốt chiếm 56,0%, dùng ngón tay là một trong những lý do khi phát hiện nốt phổi sờ trực tiếp 31,0% [1]. Kết quả tương tự trong ở những BN này, tính cấp thiết trong chẩn đoán các báo cáo của Loscertales J. và cs (2009), tỷ lệ xác định bản chất tổn thương được đặt ra. lần lượt là 53,1% và 27,2% [7]; Kết quả của Nhìn chung, các nghiên cứu về UTP nói riêng chúng tôi là tương tự. Điều đó cho thấy việc và u phổi nói chung đều cho thấy: nam giới quan sát thấy nốt là không hề dễ dàng, trong thường chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới. Tỷ lệ một số trường hợp cần thực hiện những kỹ thuật nam/nữ trong nghiên cứu cúng tôi là 1,6:1, trợ giúp, góp phần làm tăng hiệu quả xác định tương tự các báo cáo đã công bố. tổn thương. 3
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 - Giá trị chẩn đoán của hình ảnh đại thể được chẩn đoán bằng sinh thiết tức thì (độ nhạy quan sát được bằng PTNS 86% và 94%). Trong số 10 BN u phổi lành tính: + Với các nốt có bản chất mô học là UTP: Dấu phẫu thuật viên xác định được 4 BN (độ đặc hiệu hiệu nhăn nhúm màng phổi tạng trên nốt chiếm tỷ 40%), sinh thiết tức thì xác định 9 BN (đặc hiệu lệ cao (40,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 90%) [9]. Như vậy vai trò quan sát đại thể là rất so với nhóm không UTP (2,0%), với p < 0,01. quan trọng trong chẩn đoán bản chất u phổi. + Với các tổn thương không UTP (chủ yếu là Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả không các tổn thương viêm: 48/50 trường hợp): Dấu đưa ra những dấu hiệu hay hình ảnh cụ thể, giá hiệu dày dính MP thành chiếm tỷ lệ cao (52,0%), trị của nó ra sao? Vì vậy kết quả đạt được có khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm UTP tính chất kinh nghiệm cá nhân. với p < 0,01. Kết quả của chúng tôi cho thấy: Nhăn nhúm Báo cáo ghi nhận sự thường gặp của dấu hiệu màng phổi tạng, nốt xâm lấn màng phổi thành nhăn nhúm màng phổi tạng ở BN UTP típ biểu có độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán UTP rất cao mô tuyến đã được công bố [2]. Cơ sở của hiện (giá trị lần lượt là 98,0% và 97,1 và 100,0%; tượng này được làm sáng tỏ khi phân tích siêu 100,0%). Tuy vậy, nhìn chung các dấu hiệu đều cấu trúc UTP thể ngoại vi, típ biểu mô tuyến trên có độ nhạy không cao. kính hiển vi điện tử. Tác giả Edwards C và Carlile - Về phương pháp sinh thiết: Chúng tôi A cho biết có 3 vùng tổn thương như sau [2]: thực hiện PTNS hỗ trợ với tỷ lệ cao (40,0%) vì ➢ Vùng trung tâm: gồm các sợi chun, những lý do như: giúp nhanh chóng, thuận lợi collagen, bạch cầu ái toan, nguyên bào sợi và trong việc xác định vị trí nốt (kéo phổi, dùng tay các tế bào viêm mạn tính tìm nốt ...); giúp thuận lợi hơn khi thực hiện cắt ➢ Vùng cận trung tâm: các tế bào ác tính bỏ nốt, nhất là khi nốt nằm ở những vị trí khó, xâm nhập bao quanh, không đồng đều vào mô sâu trong nhu mô... sợi, bao gồm các mảnh vỡ tế bào ái toan biến - Về kỹ thuật sinh thiết mẫu: Trong thể. Càng về ngoại vi hình ảnh ung thư biểu mô nghiên cứu, chúng tôi ưu tiên cắt trọn nốt bằng phế nang càng rõ với những đường vách dày các cắt phổi hình chêm (tỷ lệ 87,4%), việc sử dụng tế bào ác tính ghim khâu cắt nội soi là một trong những yếu tố ➢ Vùng rìa: Có sự chuyển biến đột ngột từ giúp chúng tôi thực hiện thuận lợi kỹ thuật này. những phế nang với vách dày thành các phế Tuy vậy, ở những BN được xác định là UTP sau nang với vách bình thường. đó, việc làm này có phần gây tiếc nuối vì làm Nguyên nhân gây nên cấu trúc tổn thương lãng phí ghim khâu cắt nội soi. này là do UTP típ biểu mô tuyến là kết quả của - Hiệu quả của xét nghiệm mô học tức sự ác tính hóa tổ chức liên kết trên nền tổn thì trong chẩn đoán nốt phổi. Sinh thiết tức thương sẹo cũ [2]. Tình trạng tăng sản vách liên thì (STTT) là kỹ thuật cho phép chẩn đoán tiểu thùy ở phổi là nguyên nhân gây nên lực tác nhanh mẫu mô sinh thiết trong khi phẫu thuật, động lên hệ thống khung sợi của phổi, làm co là căn cứ để quyết định đưa ra các chỉ định điều kéo màng phổi tạng ở vị trí đối diện tổn thương.. trị tiếp theo trong cùng một cuộc mổ. Về dấu hiệu u dính thành ngực, nghiên cứu + Phù hợp típ mô bệnh học giữa xét nghiệm của Yang X cho biết dầy dính KMP chiếm tỷ lệ tức thì và giải phẫu bệnh 50% trong u lao phổi và 16,7% trong UTP, sự Mức độ phù hợp mô bệnh là một tiêu chí khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. Tác quan trọng trong đánh giá giá trị của một giả cho rằng: tình trạng viêm xơ màng phổi bởi phương pháp chẩn đoán mô bệnh học. Kết quả sự xâm nhập các tế bào viêm và những vùng phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: thứ nhất là lõm màng phổi chứa đầy các dịch phản ứng viêm mẫu mô sinh thiết (tức là có lấy được đúng vị trí đã tạo nên hiện tượng dày dính cục bộ này. tổn thương hay không? Mẫu mô có đủ lớn hay Vai trò của quan sát, đánh giá tổn thương đại không?). Điều này phụ thuộc vào các yếu tố thể đã được Nashef S ghi nhận ở 41 phẫu thuật như: vị trí, kích thước tổn thương, kỹ thuật lấy viên chuyên về Lồng ngực tai Vương Quốc Anh mẫu, kinh nghiệm thủ thuật hay phẫu thuật cho thấy: 28/41 (70,7%) phẫu thuật viên thực viên…; thứ hai là kỹ thuật xử lý bệnh phẩm, kỹ hiện cắt phổi chủ yếu dựa trên lâm sàng và quan năng đọc bệnh phẩm của bác sỹ giải phẫu bệnh. sát đại thể [9]. Nghiên cứu trên 50 BN UTP được Kết quả của chúng tôi, phù hợp mô học đạt tỷ chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh sau lệ 97,8%, không phù hợp 2,2%. Kết quả này là mổ, tác giả cho biết: có 43 BN (86%) được xác khá cao khi so sánh với kết quả nghiên cứu về định bằng quan sát đại thể và 47 BN (94%) mức độ phù hợp mô bệnh trước và sau phẫu 4
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 thuật khi thực hiện các kỹ thuật sinh thiết chẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán khác như sinh thiết qua SPQ hay STXTN 1. Congregado - Loscertales M., Girón Arjona J. dưới HD CLVT. C., Jiménez Merchán R., et al. (2002), "Utilidad + Giá trị chẩn đoán UTP của xét nghiệm mô de la cirugía videotoracoscópica en el diagnóstico de los nódulos pulmonares solitarios", Arch học tức thì. Nghiên cứu giá trị STTT trong chẩn Bronconeumol, 38(9), 415 - 420. đoán UTP, tác giả Marchevsky A. M cho biết: độ 2. Edwards C., Carlile A. (1986), "Scar nhạy từ 86,9 - 94,1%, độ đặc hiệu và giá trị tiên adenocarcinoma of the lung: a light and electron đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm từ 89,6 - microscopic study", J Clin Pathol, 39, 423 - 427. 93,1% [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 3. Fraser S., Routledge T., Scarci M. (2011), "Videoendoscopic resection of solitary peripheral tương đương với các tác giả trên, với độ nhạy lung nodule", Multimedia Manual of Cardiothoracic 98,8%, độ đặc hiệu 100,0%, giá trị tiên đoán Surgery, 1 - 6. dương 100%, giá trị tiên đoán âm là 98,0%. Như 4. Gossot D. (2003), Techniques de vậy, có thể khẳng định kết quả STTT là đáng tin cậy. chirurgieendoscopique du thorax, Résection thoracoscopique des nodules pulmonaires, V. KẾT LUẬN Springer, Paris - France, 111 - 123. 5. Jime'nez M. F. (2001), "Prospective study on - Tuổi trung bình của BN là 52,3 ± 11,4 (từ video - assisted thoracoscopic surgery in the 40-69 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 1,6:1. resection of pulmonary nodules: 209 cases from - Hình ảnh nhăn nhúm màng phổi tạng tại vị the Spanish Video-Assisted Thoracic Surgery Study trí nốt phổi chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm UTP; Group", European Journal of Cardio - thoracic Surgery, 19, 562 - 565. dày dính màng phổi thành tại vị trí nốt phổi 6. Landreneau R. J., Mack M. J., Hazelrigg S. R., chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm không UTP et al. (1992), "Video - Assisted Thoracic Surgery: - Nhăn nhúm màng phổi tạng, xâm lấn màng Basic Technical Concepts and Intercostal Approach phổi thành có độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán Strategies", Ann Thorac Surg 54, 800 - 807. 7. Loscertales J., Jimenez - Merchan R., UTP rất cao Congregado M., et al. (2009), "Video - Assisted - Thực hiện PTNS hỗ trợ sinh thiết mẫu chiếm Surgery for Lung Cancer. State of the Art and 40%, kỹ thuật sinh thiết mẫu chủ yếu là cắt phổi Personal Experience", Asian Cardiovasc Thorac hình chêm (87,4%). Ann, 17, 313 - 326. 8. Marchevsky A. M., Changsri C., Gupta I., et - Xét nghiệm mô học tức thì có tỷ lệ phù hợp al. (2004), "Frozen Section Diagnoses of Small mô học cao, có giá trị tiên đoán cao trong chẩn Pulmonary Nodules: Accuracy and Clinical đoán ung thư phổi. Implications", Ann Thorac Surg, 78, 1755 - 1760. KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ IgA, IgG, IgM HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THÂN HƯ NGUYÊN PHÁT NGƯỜI LỚN Nguyễn Thị Thu Hiền*, Phạm Văn Trân**, Lê Việt Thắng** TÓM TẮT lần lượt là 1,65; 4,36 g/l thấp hơn so nhóm chứng là 2,96; 9,23 g/l, p< 0,001. Nồng độ IgM huyết tương 2 Mục tiêu: Khảo sát nồng độ IgA, IgG và IgM nhóm bệnh là 2,06 g/l cao hơn nhóm chứng là 1,21 huyết tương và mối liên quan với một số chỉ số sinh g/l, p< 0,001. Tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ IgA, IgG hoá ở bệnh nhân có hội chứng thận hư nguyên phát so nhóm chứng lần lượt là 41,4; 85,1%, tỷ lệ bệnh Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt nhân tăng nồng độ IgM so nhóm chứng là 80,5%. ngang trên 174 đối tượng gồm 87 bệnh nhân có hội Nồng độ IgA, IgG tương quan thuận với albumin, chứng thận hư nguyên phát và 87 người bình thường protein máu, tương quan nghịch với protein niệu 24 làm nhóm chứng. Tất cả các đối tượng đều được định giờ, p< 0,001. Ngược lại, IgM tương quan nghịch với lượng nồng độ IgA, IgG và IgM trong huyết tương albumin, protein máu, tương quan thuận với protein bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kết quả: niệu 24 giờ, p< 0,001. Kết luận: Giảm nồng độ IgA, Nồng độ IgA, IgG huyết tương trung bình nhóm bệnh IgG và tăng nồng độ IgM là phổ biến ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn. *Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ. Từ khoá: Hội chứng thận hư nguyên phát, Người **Bệnh viện 103, Học viện Quân y lớn, nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương, protein niệu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền 24 giờ. Email: bshienpt@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 26/12/2019 SURVEY OF PLASMA IgA, IgG, IgM IN Ngày phản biện khoa học: 20/1/2020 Ngày duyệt bài: 19/2/2020. ADULT PATIENTS WITH PRIMARY 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả ứng dụng kỹ thuật All inside tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối
7 p | 120 | 8
-
Kết quả ngắn hạn phẫu thuật robot điều trị ung thư trực tràng sau hóa xạ trị tiền phẫu tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 10 | 6
-
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật mở bao sau thủy tinh thể bằng laser yag
9 p | 121 | 5
-
Kết quả ban đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
11 p | 47 | 5
-
Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) cổ tay trên người trưởng thành
5 p | 10 | 4
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng bằng đường bụng tầng sinh môn điều trị ung thư trực tràng thấp và ống hậu môn
7 p | 43 | 4
-
Đặc điểm bệnh lý và một số yếu tố liên quan đến kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn
5 p | 13 | 3
-
Nhận xét kết quả bước đầu phẫu thuật kết xương nẹp khóa điều trị gãy xương gót
5 p | 48 | 3
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật
6 p | 51 | 3
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ
9 p | 62 | 3
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ tại Bệnh viện 103
6 p | 45 | 3
-
Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị tắc ruột non do bã thức ăn tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 8 | 2
-
Kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt một phần thận trong bướu thận tại BV Chợ Rẫy
7 p | 16 | 2
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi qua hai đường ngực – bụng điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 38 | 2
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày điều trị ung thư dạ dày giai đoạn CT1,2N0M0 tại bệnh viện K
5 p | 37 | 2
-
Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư đại trực tràng di căn gan
4 p | 92 | 2
-
Kết quả ứng dụng huỳnh quang indocyanine green (ICG) trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi
8 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn