
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
92
KHẢO SÁT BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN SỚM TRONG CỘNG ĐỒNG
BẰNG XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH NƢỚC TIỂU
Nguyễn Nữ Bảo Chiêu1, Châu Thị Kim Liên1, Đỗ Nam Cường1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn giai đoạn sớm thường không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Bệnh thận mạn
giai đoạn 1,2 có bất thường về sinh hóa nước tiểu nhưng chưa có tình trạng giảm độ lọc cầu thận.
Mục tiêu: Tầm soát bệnh thận mạn giai đoạn sớm bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hàng loạt ca, Tiến hành từ tháng
1/2018 đến tháng 10/2018, trên 4.444 đối tượng là nhân viên Công ty TNHH Một thành viên Cao su Dầu Tiếng
Bình Dương.
Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 36,8 ± 7,29; tỉ lệ nam/nữ là1,3. Tỉ lệ bất thường sinh hóa
nước tiểu: protein 2,3%; PCR 3,3%; ACR 3,3%; albumin 11%; hồng cầu 14%; glucose 2,5%. ACR, PCR,
protein niệu có sự khác biệt về giới, khu vực làm việc, tình trạng béo phì, tiền căn tăng huyết áp, đái tháo đường,
RLCH lipid, tiền căn bệnh thận, tiền căn phẫu thuật hệ niệu.
Kết luận: Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu là một phương tiện rẻ tiền, dễ thực hiện nhằm giúp phát hiện sớm
những bất thường có liên quan đến bệnh thận mạn, đặc biệt bệnh thận mạn giai đoạn sớm dựa vào các thông số
như albumin, protein, hồng cầu, ACR, PCR.
Từ khóa: bệnh thận mạn, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
ABSTRACT
DETECTION OF THE EARLY STAGE CHRONIC KIDNEY DISEASE IN COMMUNITY BY USING
URINALYSIS
Nguyen Nu Bao Chieu, Chau Thi Kim Lien, Do Nam Cuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 92 - 97
Background: The early stage CKD is usually no clear symptoms. Especially, CKD stages 1 or 2 have the
abnormalities of chemical composition of urine although eGFR is normal.
Objectives: Detection of the early stage CKD by using urinalysis
Methods: We performed cross – sectional study from 1/2018 to 10/2018. We studied 4.444 cases, who are
the staff of Dau Tieng Rubber Corporation.
Results: The mean age of the study group was 36.8 ± 7.29; male/female ratio is 1.3/1. The percentage of
abnormalities chemical composition of urine: protein 2.3%; PCR 3.3%; ACR 3.3%; albumin 11%; blood 14%;
glucose 2.5%. ACR, PCR, protein in urine have the difference in sex, work area, obesity, history of hypertension,
diabetes, lipids metabolism disorders, kidney diseases and urologic surgery.
Conclusion: Urinalysis is not only cheap and easy but also helpful for detection for early stage CKD related
abnormalities through chemical composition such as: albumin, protein, blood, ACR, PCR.
Keywords: chronic kidney disease, urinalysis
1Khoa Nội thận, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Nữ Bảo Chiêu ĐT: 0905232767 Email: nguyennubaochieu@gmail.com

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021
Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
93
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn là một bệnh lý nội khoa rất
thường gặp. Đây là một bệnh lý rất nghiêm
trọng với những biến chứng nguy hiểm, có thể
dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm
và điều trị kịp thời. Tình trạng suy giảm chức
năng thận này diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục, và không hồi phục. Quá trình diễn biến
của bệnh thận mạn có thể kéo dài từ nhiều tháng
đến nhiều năm. Bệnh thận mạn ở giai đoạn 1-3
thường không có triệu chứng hoặc triệu chứng
rất kín đáo, bệnh nhân thường ít đi khám bệnh
nên việc chẩn đoán sớm là một vấn đề rất khó
khăn. Do đó, xác định tỷ lệ mới mắc, tỉ lệ mắc
bệnh bệnh thận mạn ở những giai đoạn đầu gặp
nhiều khó khăn. Điều này làm gia tăng về gánh
nặng y tế và chất lượng sống của bệnh nhân
giảm sút. Do đó, việc phát hiện sớm bệnh thận
qua khám sức khỏe tổng quát, đặc biệt ở những
đối tượng có nguy cơ cao là rất cần thiết. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu:
Xác định tỉ lệ các thành phần sinh hóa nước tiểu
từ đó giúp phát hiện bệnh thận mạn giai đoạn
sớm trong cộng đồng.
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Nhân viên Công ty TNHH MTV Cao su Dầu
Tiếng Binh Dương.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tuổi từ 18 – 60; Không phân biệt nam nữ;
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ mang thai hoặc đang trong chu kỳ
kinh nguyệt;
Đối tượng không đồng tham gia nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả hàng loạt ca.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu cụm. Công nhân viên đến khám
và làm xét nghiệm nươc tiêu theo từng cơ sở sản
xuất nơi họ làm việc.
Qui trình nghiên cứu
Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu
đều được giải thích và tự nguyện tham gia
nghiên cứu. Các đối tượng được hỏi bệnh:
tuổi, tiền sử bệnh tật, tiền sử dùng thuốc, các
yếu tố nguy cơ, khám lâm sàng đánh giá các
chỉ số nhân trắc, huyết áp, khám phát hiện các
triệu chứng lâm sàng của bệnh thận, và thu
thập mẫu nước tiểu đầu tiên trong ngày. Nước
tiểu được lấy ngay khi đối tượng vừa thức dậy
buổi sáng sớm và bàng quang đã được làm
trống trước khi đi ngủ ban đêm. Bệnh nhân
được hướng dẫn vệ sinh sạch vùng âm đạo với
nữ hay dương vật với nam rồi lấy mẫu nước
tiểu giữa dòng khoảng 5 ml.
Mẫu nước tiểu được phân tích bằng máy
phân tích nước tiểu tự động Clinitek Novus-
Hãng sản xuất: Siemens với kít phân tích nước
tiểu Novus pack 12 thông số. Máy CLINITEK
NOVUS thực hiện xét nghiệm Tổng phân tích
nước tiểu dựa theo nguyên tắc đo quang, kết
quả bán định lượng. Giá trị sinh hóa nước tiểu
theo bảng tham chiếu như Bảng 1.
Bảng 1: Bảng tham chiếu giá trị sinh hóa nước tiểu
Thông số
Kết quả
Đọc giá trị
Độ trong
Clear: trong
Bình thường
SL cloudy: hơi lờ mờ; Cloudy:
mờ; Turbid: đục
Bất thường
Màu sắc
Vàng; Vàng rơm
Bình thường
Vàng đậm; Vàng hổ phách; Đỏ;
Cam; Xanh lá cây; Màu khác
Bâ t thường
Glucose
(mmol/l)
Âm tính
Bình thường
5,5; 14; 28; ≥55
Bất thường
Billirubin
Âm tính
Âm tính
Ít;Trung bình; Nhiều
Dương tính
Keton
(mmol/l)
Âm tính
Bình thường
vết; 1,5; 3,9; ≥7,8; ≥15,5
Bất thường
Tỷ trọng
1,010 - 1,025
Bình thường
≤1,005; ≥1,03
Bất thường
Hồng cầu
(Tế bào/µl)
Âm tính
Bình thường
Vết; (+); (++); (+++); (++++)
Bất thường
pH
5,5; 6,0; 6,5; 7,0
Bình thường
5; 7,5; 8,0; 8,5
Bất thường
Uro-
bilinogen
3,2
Bình thường
16; 33; 66; ≥131
Bất thường
Nitrit
Âm tính
Bình thường

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
94
Thông số
Kết quả
Đọc giá trị
Dương tính
Bất thường
Bạch cầu
(Tế bào/µl)
Âm tính
Bình thường
Ca15;Ca70; Ca125; Ca500
Bất thường
Protein (g/l)
Âm tính
Bình thường
Vết; 0,3; 1,0; ≥3,0; ≥10,0
Bất thường
Creatinin
(Mmol/l)
0,9
Bình thường
4,4; 8,8; 17,7; ≥26,5
Bất thường
Protein/
creatinin
P: Norm, C: Dil
Bình thường
Bình thường
17,0; 33,9; ≥ 56,6
Bất thường
Albumin
(Mg/l)
10
Âm tính
30; 80; 150
Dương tính
A/C
(Mg/mmol)
A Norm: C Dil - Bình thường
Bình thường
17,0; ≥ 33,9
Bất thường
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Dữ liệu được
trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn
nếu biến có phân phối chuẩn hoặc trung vị [giá
trị tối thiểu, giá trị tối đa] nếu biến không có
phân phối chuẩn. So sánh 2 số trung bình quan
sát bằng T-test; Test χ2 để so sánh sự khác biệt
nhau về tỷ lệ. Mức nghĩa p <0,05.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2018
đến tháng 10/2018 trên 4,444 đối tượng, là công
nhân viên đang làm việc tại Công ty TNHH Cao
su Dầu Tiếng Bình Dương.
Tuổi trung bình là 36,8 ± 7,29.
Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ học của dân số nghiên cứu
Đặc điểm
N (%)
Giới
Nam
2506 (56,4)
Khu vực làm việc
Hành chính
1044 (23,6)
Nông trường
2828 (63,6)
Nhà máy
572 (12,8)
Chỗ ở
Thành thị
914 (20,6)
Nông thôn
3530 (79,4)
Trình độ học vấn
Cấp 1
122 (2,7)
Cấp 2
2488 (56)
Cấp 3
1782 (40)
Trên cấp 3
52 (1,3)
Tiền căn bản thân
Tăng huyết áp
508 (11,4)
Đái tháo đường
53 (1,2)
Bệnh mạch vành
27 (0,6)
RLCH lipid
122 (2,7)
Thiếu máu
161 (3,6)
Bệnh thận trước đây
142 (3,2)
Phẫu thuật hệ niệu
25 (0,6)
Đặc điểm
N (%)
Tiền căn gia đình
Tăng huyết áp
637 (14,3)
Đái tháo đường
188 (4,2)
Bệnh thận trước đây
86 (1,9)
Bệnh mạch vành
50 (1,1)
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu
Đặc điểm
Chung
(n=4444)
Nam
(n=2506)
Nữ
(n=1938)
p
Cao
160,5±7,02
164,4±5,56
155,3±5,07
<0,001
Nặng
57,4±9,45
61,0±9,50
52,6±6,91
<0,001
BMI
22,2±2,94
22,5±3,12
21,8±2,63
<0,001
CV bụng
81,3±8,99
82,5±9,45
79,7±8,11
<0,001
HATT
115±15,2
119±16,4
111±12,1
<0,001
HATTr
73±11,89
75,1±9,25
70,4±14,18
<0,001
Phù
2(<0,001)
1(50)
1(50)
0,885
Tiểu bọt
39 (0,9)
33 (84,6)
6(15,4)
<0,001
Tiểu lắt nhắt
122 (2,7)
68(55,7)
54(44,3)
0,883
Bí, rặn tiểu
58 (1,3)
43(74,1)
15 (25,9)
0,006
Đau hông lưng
627(14,1)
299(47,7)
328(52,3)
<0,001
Đau thắt
lưng
570(12,8)
255(44,7)
315(55,3)
<0,001
Đau hạ vị
103(2,3)
43(41,7)
60(58,3)
0,002
Trong các triệu chứng lâm sàng liên quan
đến bệnh thận mạn, đau hông lưng và đau thắt
lưng là hai triệu chứng thường gặp nhất với tỷ lệ
lần lượt là 14,1% và 12,8%. Các triệu chứng như
phù, tiểu bọt, bí rặn tiểu thường ít gặp. Ngoại
trừ phù và tiểu lắt nhắt, các đặc điểm lâm sàng
khác đều có sự khác biệt có nghĩa thống kê
giữa 2 giới nam và nữ.
Bảng 4: Đặc điểm sinh hóa nước tiểu 12 thông số
Nam (n,%)
Nư (n,%)
p
A/C (+)
17mg/mmol
>33,9mg/mmol
102(4,1)
96(3,8)
6 (0,2)
45(2,3)
41(2,1)
4(0,2)
0,001
0,004
Albumin (+)
323(12,9)
164(8,5)
<0,001
Billirubin (+)
202(8,1)
145(7,5)
0,47
Tiê u máu (+)
Vết
(+)
(++)
(+++)
(++++)
198(7,9)
89(3,6)
54(2,2)
37(1,5)
7(0,3)
11(0,4)
425(21,9)
165(8,5)
112(5,8)
116(6)
25(1,3)
7(0,4)
<0,001
<0,001
Độ trong
157(6,3)
166(8,6)
0,003
Màu sắc
44(1,8)
34(1,8)
0,99
Glucose
5,5 mmol/l
14 mmol/l
28 mmol/l
≥55 mmol/l
88(3,5)
29(1,2%)
18(0,7%)
14(0,6%)
27(1,1%)
23(1,2)
9(0,5%)
3(0,2%)
5(0,3%)
6(0,3%)
<0,001
Keton
189(7,5)
115(5,9)
0,04

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021
Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
95
Nam (n,%)
Nư (n,%)
p
Leucocyte
Ca 15 TB/ul
Ca 70 TB/ul
Ca 125 TB/ul
Ca 500 TB/ul
208(8,3)
144(5,7%)
46(1,8%)
13(0,5%)
5(0,2%)
458(23,6)
252(13%)
106(5,5%)
74(3,8%)
26(1,3%)
<0,001
<0,001
Nitrit
76(3)
67(3,5)
0,42
P/C
33,9 mg/mmol
55,6 mg/mmol
≥170 mg/mmol
99(4)
57(2,3%)
27(1,1%)
15(0,6%)
46(2,4)
24(1,2%)
17(0,9%)
5(0,3%)
0,003
0,011
pH
756(30,2)
693(35,8)
<0,001
Protein
Vê t
(+)
(++)
(+++)
71(2,8)
16(0,6%)
40(1,6%)
13(0,5%)
2(0,1%)
31(1,6)
10(0,5%)
16(0,8%)
4(0,2%)
1(0,1%)
0,006
SG
366(14,6)
322(16,6)
0,066
Urobillinogen
184(7,3)
95(4,9)
0,001
Trong có các thông số trên xét nghiệm sinh
hóa nước tiểu, A/C, albumin, tiểu máu, độ trong,
glucose, keton, leucocyte, P/C, pH, protein,
urobilinogen là những thông số có sự khác biệt
về giới có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
BÀN LUẬN
Đặc điểm kết quả sinh hóa nước tiểu 12 thông số
Trong nghiên cứu, những bất thường sinh
hóa nước tiểu có thể liên quan đến bệnh thận
mạn là: Albumin (11%); ACR (3,3%); protein
(2,3%); PCR (3,3%), tiểu máu (14%); glucose
(2,5%); bạch cầu (15%). Như vậy, với xét nghiệm
sinh hóa nước tiểu 10 thông số (chỉ có protein
niệu mà không có albumin niệu, ACR và PCR)
có thể làm bỏ sót những đối tượng có bệnh thận
mạn giai đoạn sớm do protein niệu âm tính
nhưng ACR hay PCR dương tính. Ngoài ra, tần
suất albumin niệu cao nhưng tần suất ACR thì
thấp hơn, điều này chứng tỏ với mẫu nước tiểu
một thời điểm thì phải tính ACR (có giá trị gần
tương đương albumin niệu 24 giờ) mới có ý
nghĩa chẩn đoán bởi vì sự bài tiết albumin niệu
không ổn định ở các thời điểm khác nhau, nó bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi về tư thế, hoạt động
thể lực, chế độ ăn.
Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ và sinh
hóa nƣớc tiểu
Nghiên cưu có 147 đôi tương co ACR bât
thương (chiêm ti lê 3,3%). Trong đo, ACR ơ mưc
17 mg/mmol chiêm ti lê chu yêu (3,1%). ACR co
sư khac biêt co y nghia về giới, khu vực làm việc.
Theo nghiên cứu NHANES III, tần suất ACR
dương tính ở Mỹ là 6,1% đối với nam và 9,7%
đối với nữ. Trong đó, 3,3% có ACR dương tính
dai dẳng nhưng độ lọc cầu thận bình thường(1).
Tỉ lệ albumin niệu trong nghiên cứu thấp hơn so
với nghiên cứu NHANES III. Điều này có thể lý
giải là do dân số nghiên cứu của chúng tôi là
một cộng đồng có giới hạn về tuổi (mẫu nghiên
cứu là những người trong độ tuổi lao động,
không có những đối tượng lớn tuổi như nghiên
cứu khác), tỉ lệ những bệnh lý kèm theo có liên
quan đến albumin niệu như tăng huyết áp, đái
tháo đường, béo phì không cao như các nghiên
cứu so sánh.
Tỉ lệ protein niệu dương tính trong nghiên
cứu là 2,3%, trong đó protein niệu (+) chiếm chủ
yếu (1,3%). Còn tỉ lệ bất thường PCR là 3,3%
trong đó chủ yếu là PCR mức 33,9 mg/mmol
chiếm tỉ lệ 1,3%. Tỉ lệ bất thường PCR cao hơn so
với protein niệu dương tính. Tỉ lệ protein niệu
trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương
với nghiên cứu của Phùng Minh Trí(2) và
Chadban EM(3).
Trong nghiên cưu, tân suât tiêu mau là 14%,
trong đo tiếu máu mức độ (+), (++) chiêm ti lê
chủ yếu lần lượt là 3,7% và 3,4% và tần suất tiểu
máu có sự khác biệt về giới có nghĩa. Tân suât
gân tương đương vơi nghiên cưu cua Froom P(4)
và Morh DN(5). Tần suất đường niệu trong
nghiên cứu là 2,5%, gần tương đương với các
nghiên cứu của các tác giả Crombie DL (2,66%)(6),
giả Braimoh RW (2%)(7). Tân suât cua bach c ầu
niêu trong nghiên cứu la 15%, tỉ lệ nitrit dương
tính chỉ chiếm 3,2%. Tân suât cua bach câu niêu
có sự khác biệt có nghĩa giữa hai nhóm nam và
nư, nhưng nitrit thi k hông. Tân suât c ủa bach
câu niêu trong nghiên cưu cua cao hơn so vơi
nghiên cưu cua tac gia Braimoh RW (9,2%)(7) và
Mohamed F (11,5%)(8). Sư khac nhau nay co thê
là do tình hình điều kiện môi trường sống khác
nhau giưa hai quôc gia, hai khu vưc.

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
96
Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và sinh
hóa nƣớc tiểu
Trong nghiên cứu, chỉ số ACR dương tinh ơ
các đối tượng bị tăng huyêt ap, đai thao đương,
rôi loan chuyên hoa lipid, tiên căn bênh thân lân
lươt la 8,1%; 19,6%; 9%, 9,9% và có sự khác biệt
có nghĩa giữa các nhóm đối tượng này. Nghiên
cưu co ti lê ACR dương tinh trong dân sô chung
và ở các đối tượng có bệnh l km theo đều thấp
hơn so vơi nghiên cưu cua Madeleine G(9) và
Kaze FF (10). Nguyên nhân là do dân số nghiên
cứu ở nghiên cứu của tác giả Madeleine G và
Kaze FF có tỉ lệ bệnh tăng huyết áp, đái tháo
đường và béo phì cao hơn so với nghiên cứu của
chúng tôi, đây đều là những yếu tố có liên quan
đến bệnh thận mạn. Mỗi đối tượng trong nghiên
cứu có tỉ lệ kết hợp các yếu tố nguy cơ cao hơn
so với nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra, yếu
tố dịch tễ, môi trường sống cũng góp phần ảnh
hưởng đến tỉ lệ bệnh thận mạn ở các nhóm dân
số nghiên cứu khác nhau.
Trong nghiên cứu, tỉ lệ protein niệu dương
tính là 2,3%, trong đó chủ yếu là protein niệu (+)
chiếm tỉ lệ 1,3%, protein niệu (++) chiếm 0,4% và
protein niệu (+++) là 0,1%, dạng vết là 0,6%.
Trong các yếu tố về lâm sàng, các yếu tố có sự
khác biệt có nghĩa đối với mức độ dương tính
của protein niệu là béo phì (6,2%), tăng huyết áp
(4,7%); đái tháo đường (13,7%); RLCH lipid
(5,7%); bệnh mạch vành (11,1%); tiền căn bệnh
thận (6,3%); tiền căn ung thư (16,3%); tiền căn
phẫu thuật ngoại khoa hệ niệu (24%); tiền căn
gia đình tăng huyết áp (2,7%). Nghiên cứu có kết
quả khá tương đương như nghiên cứu của Ong
LM ở Malaysia(11) và thấp hơn so với tác giả
Sumaili EK(12) và Jhawar M(13).
Tỉ lệ tiểu hồng cầu là 14%, có sự khác biệt có
nghĩa giữa hai giới nam, nữ và tình trạng
huyết trắng dương tính. Tỉ lệ tiểu hồng cầu ở các
đối tượng có tiền căn đái tháo đường, tăng huyết
áp, rối loạn chuyển hóa lipid, bệnh mạch vành,
thiếu máu, tiền căn bệnh thận, ung thư, phẫu
thuật hệ niệu và các triệu chứng lâm sàng
thường gặp của bệnh lý thận – niệu như: tiểu
bọt, tiểu lắt nhắt, đau hông lưng lần lượt là
13,7%; 13,8%; 14,8%, 11,1%; 16,8%; 19,7%; 42,9%;
24%; 10,3%; 14,8%; 15,6%. Tỉ lệ tiểu hồng cầu
trong dân số chung và ở các nhóm nguy cơ thấp
hơn so với tác giả Orlandi PF(14). Điều này có thể
lý giải là do trong nghiên cứu của tác giả Orlandi
PF, đặc điểm của dân số nghiên cứu có những sự
khác biệt: độ tuổi trung bình lớn hơn, tỉ lệ béo
phì cao hơn và sự khác biệt về những yếu tố đặc
điểm môi trường sống. Tuy nhiên cũng có sự
tương đồng giữa hai nghiên cứu, đó là nhiều yếu
tố nguy cơ không có sự khác biệt có nghĩa
thống kê.
Trong nghiên cứu, tỉ lệ tiểu bạch cầu là 15%;
tình trạng tiểu bạch cầu có liên quan có ý nghĩa
thống kê về giới (23,6%), tiền căn bệnh lý ung
thư (57,1%), và huyết trắng (21%). Huyết trắng là
một trong những nguyên nhân gây ngoại nhiễm
ở đường niệu. Do vậy, hướng dẫn bệnh nhân lấy
mẫu nước tiểu giữa dòng để tránh tình trạng
ngoại nhiễm là rất quan trọng.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ bất thường sinh hóa nước tiểu 12 thông
số trong trong nghiên cứu của chúng tôi được
thống kê như sau: Màu sắc 1,8%; protein 2,3%;
glucose 2,5%; nitrit 3,2%; PCR 3,3%; ACR 3,3%;
urobilinogen 6,3%; keton 6,8%; độ trong 7,3%;
bilirubin 7,8%; albumin 11%; hồng cầu 14%; bạch
cầu 15%; SG 15,5%; pH 32,6%. ACR, PCR,
protein niệu có sự khác biệt về giới, khu vực làm
việc, tình trạng béo phì, tiền căn tăng huyết áp,
đái tháo đường, RLCH lipid, tiền căn bệnh thận,
tiền căn phẫu thuật hệ niệu có nghĩa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Francis ME, Jones CA, Eberhardt MS, Chavers B, Coresh J,
Engelgau M, et al (2002). "Microalbuminuria in the US
population: third National Health and Nutrition Examination
Survey". Am J Kidney Dis, 39(33):445-459.
2. Phùng Minh Trí (2011). "Tỉ lệ bệnh thận mạn ở người lao động
tại thị xã Sa Đéc Đồng Tháp". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh,
15:496.
3. Briganti EM, Chadban SJ, Kerr PG, Dunstan DW, Welborn TA,
Zimmet PZ, Atkins RC (2003). "Prevalence of kidney damage in
Australian adults: The AusDiab kidney study". J Am SocNephrol,
14(17 Suppl 12):S131-138.
4. Ribak J, Froom P, Benbassat J (1984). "Significance of
microhaematuria in young adults". Br Med J, 288(6410):6420.