
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
152
2. Funatsu H., Yamashita H. et al. (2005).
Aqueous humor levels of cytokines are related to
vitreous levels and progression of diabetic
retinopathy in diabetic patients. Graefes Arch Clin
Exp Ophthalmol. 243 (1). 3-8.
3. Adamis A. P., Miller J. W. et al. (1994), "Increased
vascular endothelial growth factor levels in the vitreous
of eyes with proliferative diabetic retinopathy", Am J
Ophthalmol, 118 (4), pp. 445-450.
4. Sawada O., Kawamura H. et al. (2007).
Vascular endothelial growth factor in aqueous
humor before and after intravitreal injection of
bevacizumab in eyes with diabetic retinopathy.
Arch Ophthalmol. 125 (10). 1363-1366.
5. Costagliola C., Daniele A. et al. (2013).
Aqueous humor levels of vascular endothelial
growth factor and adiponectin in patients with type
2 diabetes before and after intravitreal
bevacizumab injection. Exp Eye Res. 110. 50-54.
6. Li J. K., Wei F. et al. (2015). Changes in vitreous
VEGF, bFGF and fibrosis in proliferative diabetic
retinopathy after intravitreal bevacizumab. Int J
Ophthalmol. 8 (6). 1202-1206.
7. Yan Ma et al (2012). Vascular endothelial growth
factor in plasma and vitreous fluid of patients with
proliferative diabetic retinopathy after intravitreal
injection of bevacizumab Am J Ophthalmol 153. 307-313.
8. Suzuki Y., Suzuki K. et al. (2014). Effects of
intravitreal injection of bevacizumab on inflammatory
cytokines in the vitreous with proliferative diabetic
retinopathy. Retina. 34 (1). 165-171.
9. Funatsu H., Yamashita H. et al. (2004). Risk
evaluation of outcome of vitreous surgery for
proliferative diabetic retinopathy based on vitreous
levels of vascular endothelial growth factor and
angiotensine II. Br J Ophthalmol. 88. 1064-1068.
10. Anna Praidou et al (2009). Vitreous and serum
levels of platelet-derived growth factor and their
correlation in patients with proliferative diabetic
retinopathy. Curent Eye Research. 34. 152-161.
KHẢO SÁT CHI PHÍ THANH TOÁN BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ TẠI CÁC
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2015
Nguyễn Thị Thu Thủy1, Võ Phạm Hào2
TÓM TẮT42
Thực trạng sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh là vấn đề rất
đáng quan tâm những năm gần đây trong bối cảnh
tình trạng vượt quỹ bảo hiểm y tế ngày càng phổ biến.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành dựa trên
dữ liệu hồi cứu năm 2015 của tất cả bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm phân tích chi phí thanh
toán bảo hiểm y tế cho người bệnh ngoại trú. Kết quả
cho thấy chi phí trung bình cho mỗi lượt khám chữa
bệnh cao nhất ở bệnh viện tuyến tỉnh và hạng 1. Chi
phí điều trị cho bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ
và trái tuyến cao hơn đúng tuyến. Trong cấu trúc tổng
chi, chi phí thuốc là nhóm chi phí chiếm tỷ trọng cao
nhất. Và chi phí điều trị bệnh đường hô hấp có giá trị
cao nhất, kế đến là bệnh cơ xương khớp – mô liên kết
và hệ tuần hoàn.
Từ khóa:
thanh toán, bảo hiểm y tế, Đồng Tháp,
khám chữa bệnh ngoại trú, chi phí
SUMMARY
SURVEY OF INSURANCE PAYMENT FOR
OUTPATIENT TREATMENT IN MEDICAL
FACILITIES IN DONG THAP PROVINCE IN 2015
The purpose of the study was to survey the actual
status of using health insurance in health care facilities
1Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
2Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 19.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 6.3.2019
Ngày duyệt bài: 14.3.2019
in Dong Thap province in 2015. A cross-sectional
study based on treatment data in all hospitals in Dong
Thap province in 2015 has been conducted to evaluate
the insurance payment for patients, treated in
hospitals. Total outpatient cost was highest at
provincial hospital and first-class hospital. The cost of
treatment for male patients is higher than that of
female patients. In the total expenditure structure,
drug cost was the highest proportion of expenditure.
And the cost of treatment respiratory disease was the
highest, followed by Musculoskeletal – Connective
Tissue Disorders and Circulatory system disease.
Keywords:
payment, insurance, Dong Thap,
inpatient treatment, cost
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ngày càng tăng, mô hình bệnh tật càng đa dạng
dẫn đến sự gia tăng đáng kể chi phí điều trị. Việc
thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam gặp
không ít khó khăn với thực trạng leo thang chi
phí y tế ngày càng phổ biến trong bối cảnh ngân
sách y tế ngày càng eo hẹp dẫn đến tình trạng
mất cân đối thu chi và gây gánh nặng lớn lên
quỹ BHYT. Chính vì vậy để có cái nhìn khách
quan về thực trạng thanh toán BHYT tạo cơ sở
xây dựng các chính sách y tế phù hợp cần thiết
phải đánh giá chi phí trên mỗi lượt khám chữa
bệnh (KCB) BHYT. Hiện tại đã có nhiều nghiên
cứu khảo sát thực trạng thanh toán chi phí KCB
BHYT được thực hiện [1,2]. Tuy nhiên vẫn chưa
đánh giá được thực trạng thanh toán BHYT trên
địa bàn toàn tỉnh, cũng như hiện tại chưa có

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019
153
nghiên cứu đánh giá thực trạng thanh toán chi phí
KCB BHYT ngoại trú tại tỉnh Đồng Tháp. Vì vậy để
có cái nhìn tổng quan về thực trạng thanh toán
BHYT ngoại trú tại các cơ sở khám chữa bệnh tại
tỉnh Đồng Tháp, đề tài "Khảo sát chi phí thanh
toán bảo hiểm y tế ngoại trú tại các cơ sở khám
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm
2015" được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế ngoại trú tại tỉnh Đồng Tháp năm 2015
2. Khảo sát chi phí thanh toán bảo hiểm y
tế trung bình trên mỗi lượt khám chữa bệnh
ngoại trú tại tỉnh Đồng Tháp năm 2015.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Chi phí thanh toán
BHYT trung bình trên mỗi lượt khám chữa bệnh
ngoại trú tại tỉnh Đồng Tháp năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
dựa trên số liệu báo cáo thanh toán KCB BHYT
tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
năm 2015.
Biến số nghiên cứu: Các biến số nghiên
cứu được trình bày trong bảng 1.
Bảng 5. Các biến số nghiên cứu
Nhóm biến số
nghiên cứu
Biến số nghiên cứu
Cách thống kê
Thực trạng khám
chữa bệnh bảo
hiểm y tế ngoại trú
Tuổi, giới tính, tuyến bệnh viện,
hạng bệnh viện, mức hưởng BHYT,
tuyến điều trị, nhóm bệnh phổ biến
Số lượt KCB (tỷ lệ phần trăm) hoặc giá trị
trung bình (độ lệch chuẩn) theo các biến
số nghiên cứu
Chi phí thanh
toán bảo hiểm y
tế trung bình trên
mỗi lượt khám
chữa bệnh ngoại
trú
Giá trị chi phí
Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn)
Cấu trúc chi phí
- Tuyến bệnh viện
- Hạng bệnh viện
- Tuyến điều trị
- Mức hưởng BHYT
- Dịch vụ y tế
- Nhóm bệnh phổ biến
Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn) theo:
- Tuyến tỉnh, huyện, xã
- Hạng bệnh viện I, II, III, IV
- Đúng tuyến/trái tuyến
- 80%, 95%, 100%
- Thuốc, xét nghiệm, phẫu thuật thủ
thuật, khám, khác
- Hô hấp, tiêu hóa, cơ xương khớp, nội
tiết dinh dưỡng, tuần hoàn
Thống kê và xử lý số liệu: Dữ liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm R với kết quả được
trình bày ở dạng hình và bảng. Sự khác biệt trong chi phí giữa các nhóm được đánh giá thông qua
kiểm định giả thiết thống kê bằng các phép kiểm phù hợp (t-test, anova) với độ tin cậy 95%.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú năm 2015 tại tỉnh Đồng Tháp:
Với 3.358.561 lượt KCB BHYT ngoại trú năm 2015 tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, đề
tài ghi nhận thực trạng KCB được trình bày trong bảng 2.
Bảng 6. Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú
Đặc
điểm
GTTB (ĐLC)
Tần số (%)
Đặc điểm
GTTB (ĐLC)
Tần số (%)
Giới tính
Tuổi
45,6 (24,1%)
Nam
1.495.048 (44,5%)
Tuyến điều trị
Nữ
1.863.513 (55,5%)
Đúng tuyến
3.152.510 (93,9%)
Tuyến bệnh viện
Trái tuyến
206.051 (6,1%)
Xã
1.109.864 (33,0%)
Nhóm bệnh
Huyện
1.075.612 (32,0%)
Bệnh hô hấp
966.385 (28,8%)
Tỉnh
1.173.085 (34,9%)
Bệnh hệ tuần hoàn
657.834 (19,6%)
Hạng bệnh viện
Bệnh hệ cơ – xương khớp và mô liên kết
556.315 (16,6%)
1
335.800 (10,0%)
Bệnh hệ tiêu hóa
303.821 (9,0%)
2
340.268 (10,1%)
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
192.554 (5,7%)
3
1.572.782 (46,8%)
Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
138.888 (4,1%)
4
1.109.711 (33,0%)
Bệnh thần kinh
78.638 (2,3%)
Mức hưởng
Các bệnh da và tổ chức da
70.702 (2,1%)
80%
2.108.718 (62,8%)
Bệnh hệ sinh dục – tiết niệu
66.787 (2,0%)
95%
320.254 (9,5%)
Bệnh mắt và phần phụ
61.343 (1,8%)
100%
929.589 (27,7%)
Bệnh khác
258.835 (7,70%)

vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
154
Theo bảng 2, đề tài ghi nhận tỷ lệ nam: nữ là
1: 1,25 với độ tuổi trung bình 45,6 ± 10,99. Số
lượt KCB ngoại trú giảm dần từ tuyến tỉnh đến
xã và thấp nhất ở tuyến huyện với tỷ lệ lần lượt
là 34,9%; 33,0% và 32,0%. Số lượt KCB ngoại
trú được ghi nhận cao nhất ở bệnh viện hạng 3
(46,8%); tiếp theo là bệnh viện hạng 4 (33,0%);
bệnh viện hạng 1 và hạng 2 chiếm tỷ lệ thấp
nhất và gần tương đương nhau (10,0% và
10,1%, tương ứng). Đa số người bệnh KCB
ngoại trú đúng tuyến (chiếm tỷ lệ 93,9%) với
mức hưởng BHYT phổ biến là 80% (chiếm tỷ lệ
62,8%) và 100% (chiếm tỷ lệ 27,7%); mức
hưởng 95% chiếm tỷ lệ không đáng kể (9,5%).
Về nhóm bệnh điều trị, đề tài ghi nhận những
nhóm bệnh ngoại trú phổ biến bao gồm bệnh hô
hấp (28,8%); bệnh hệ tuần hoàn (19,6%); bệnh
hệ cơ – xương khớp và mô liên kết (16,6%);
bệnh hệ tiêu hóa (9,0%); bệnh nội tiết, dinh
dưỡng và chuyển hóa (5,7%); bệnh nhiễm trùng
và ký sinh trùng (4,1%); bệnh thần kinh (2,3%);
các bệnh da và tổ chức da (2,1%); bệnh hệ sinh
dục – tiết niệu (2,0%) và những nhóm bệnh còn
lại chiếm tỷ lệ dưới 2,0%.
3.2 Chi phí thanh toán bảo hiểm y tế mỗi
lượt khám chữa bệnh ngoại trú
Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt theo
tuyến bệnh viện:
Khảo sát chi phí thanh toán
BHYT mỗi lượt KCB ngoại trú năm 2015 theo
tuyến bệnh viện, đề tài thu được kết quả trình
bày trong hình 1.
Hình 5.Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB theo tuyến bệnh viện
Ghi chú:
*p < 0,05 - sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuyến xã và các tuyến khác với độ tin cậy
95%; #p < 0,05 - sự khác biệt có ý nghĩa thống giữa tuyến huyện và tuyến tỉnh với độ tin cậy 95%.
Theo hình 1, đề tài ghi nhận chi phí điều trị ngoại trú tăng dần từ tuyến xã, tuyến huyện và tuyến
tỉnh (28.144,98 so với 82.779,72 và 134.216,70 VND, tương ứng). Sự khác biệt ở chi phí thanh toán
BHYT ngoại trú giữa các tuyến bệnh viện có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p<0,05).
Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt theo hạng bệnh viện
Khảo sát chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB ngoại trú năm 2015 theo hạng bệnh viện, đề tài
thu được kết quả trình bày trong hình 2.
Hình 6. Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB theo hạng bệnh viện
Ghi chú:
*p<0,05 - sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hạng 4 và các hạng khác; # p<0,05 -
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hạng 3 và các hạng khác; & p<0,05: sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa hạng 2 và các hạng khác với độ tin cậy 95%.
Theo hình 2, đề tài ghi nhận chi phí ngoại trú
giảm từ bệnh viện hạng 1 đến hạng 4 với giá trị
lần lượt là 170.108,97 VND; 127.299,63 VND;
92.688,43 VND; 28.391,42 VND. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% được
ghi nhận giữa bệnh viện hạng 1, hạng 2 với các
hạng khác (p<0,05).
Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB
*
* #
* #
*

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019
155
ngoại trú theo mức hưởng bảo hiểm y tế
Khảo sát chi phí mỗi lượt khám chữa bệnh
năm 2015 theo mức hưởng bảo hiểm y tế, đề tài
thu được kết quả trình bày trong hình 3.
Hình 7. Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB
theo mức hưởng BHYT
Ghi chú:
*p < 0,05 - sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm có mức hưởng 95% với các
nhóm còn lại với độ tin cậy 95%.
Theo hình 3, đề tài ghi nhận chi phí điều trị
ngoại trú có giá trị cao nhất được ghi nhận ở
nhóm có mức hưởng 100% (84.951,04 VND),
thấp hơn ở nhóm có mức hưởng 80%
(82.335,67 VND) và thấp nhất ở nhóm có mức
hưởng 95% (78.472,98 VND). Sự khác biệt trong
chi phí thanh toán BHYT ngoại trú giữa nhóm có
mức hưởng 95% với các nhóm còn lại có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy 95% (p<0,05).
Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB
ngoại trú theo dịch vụ y tế
Khảo sát chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt
KCB ngoại trú năm 2015 theo dịch vụ y tế, đề tài
thu được kết quả trình bày trong hình 4.
Hình 8. Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB
ngoại trú theo dịch vụ y tế
Ghi chú:
XN -xét nghiệm; PTTT - phẫu thuật
thủ thuật. *p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa CP thuốc với các nhóm CP khác
với độ tin cậy 95%.
Theo hình 4, đề tài ghi nhận trong cấu trúc
chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB tại tỉnh
Đồng Tháp năm 2015, CP thuốc có giá trị cao
nhất (58.279 VND); cao gấp 6,66 lần CP khám
(8.754 VND). Các CP còn lại bao gồm CP phẫu
thuật thủ thuật, CP xét nghiệm và CP khác có sự
khác biệt không đáng kể và dao động từ 3.465
đến 8.516 VND . Sự khác biệt giữa CP thuốc với
các loại CP còn lại trong cấu trúc CP ngoại trú có
ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p<0,05).
Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB
theo năm nhóm bệnh phổ biến nhất
Khảo sát chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB
ngoại trú theo năm nhóm bệnh phổ biến nhất, đề
tài thu được kết quả trình bày trong hình 5.
Hình 9. Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB theo năm nhóm bệnh phổ biến nhất
Ghi chú:
HH - bệnh hô hấp; TH - bệnh hệ
tuần hoàn; CXK-MLK - bệnh hệ cơ xương khớp –
mô liên kết; T.Hóa -bệnh hệ tiêu hóa; NTDDCH -
bệnh hệ nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa.
Theo hình 5, đề tài ghi nhận chi phí thanh
toán BHYT mỗi lượt KCB ngoại trú cao nhất ở
nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
(143.998,6 VND), các nhóm bệnh còn lại có sự
khác biệt không đáng kể trong CP điều trị bao
gồm nhóm bệnh cơ xương khớp - mô liên kết
(88.138,2 VND), nhóm bệnh hệ tuần hoàn
(81.120,9 VND), nhóm bệnh tiêu hóa (64.554,0
VND) và nhóm bệnh hô hấp (53.182,0 VND). So
sánh sự khác biệt giữa chi phí ngoại trú theo 5
nhóm bệnh phổ biến với độ tin cậy 95%, đề tài
ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
từng cặp nhóm bệnh với p<0,05.
Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB

vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
156
ngoại trú theo giới tính
Khảo sát chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt
KCB ngoại trú năm 2015 theo giới tính, đề tài thu
được kết quả trình bày trong hình 6.
Hình 6. Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt
KCB theo giới tính
*p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong chi phí mỗi lượt KCB giữa nam và nữ với
độ tin cậy 95%.
Theo hình 6, đề tài ghi nhận chi phí điều trị
ngoại trú ở bệnh nhân nam cao hơn nữ
(83.256,35 so với 82.237,86 VND). Sự khác biệt
trong chi phí ngoại trú theo giới tính có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB
ngoại trú theo tuyến điều trị
Hình 7. Chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB
theo tuyến điều trị
Khảo sát chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt
KCB ngoại trú năm 2015 theo tuyến điều trị, đề
tài thu được kết quả trình bày trong hình 7.
*p < 0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong chi phí mỗi lượt KCB giữa bệnh nhân điều
trị đúng và trái tuyến với độ tin cậy 95%.
Theo hình 7, đề tài ghi nhận chi phí KCB
ngoại trú trái tuyến cao hơn đúng tuyến
(115.422,40 so với 80.551,89 VND; p<0,05). Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
IV. BÀN LUẬN
Chi phí điều trị ngoại trú tăng dần từ tuyến
xã, tuyến huyện và tuyến tỉnh điều này có thể
được giải thích bởi sự gia tăng phạm vi sử dụng
phân tuyến chuyên môn kỹ thuật với các dịch vụ
kỹ thuật y tế tăng dần theo tuyến. Bệnh viện
hạng 1 có chi phí ngoại trú cao nhất và giảm dần
đến hạng 4, đó là do hạng bệnh viện hạng cao
hơn có danh mục thuốc và dịch vụ kỹ thuật
nhiều hơn bệnh viện hạng thấp hơn. Ngoài ra,
các thuốc thuộc nhóm tiêu chí kỹ thuật 1, 2; biệt
dược gốc cũng được sử dụng tại hạng bệnh viện
cao hơn bệnh viện hạng thấp. Trong cấu trúc chi
phí thanh toán BHYT mỗi lượt KCB tại tỉnh Đồng
Tháp năm 2015, CP thuốc có giá trị cao nhất,
điều này phù hợp với nghiên cứu của Lê Trí Khải
tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum [1]. Kết
quả nghiên cứu của Đỗ Công Tâm, 2015 cho
thấy điều trị ngoại trú chủ yếu nhóm bệnh hệ
tuần hoàn, cơ xương khớp và chuyển hóa rất
tương đồng với kết quả của đề tài [2].
V. KẾT LUẬN
Với 3.358.561 lượt KCB BHYT ngoại trú năm
2015 tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp ở độ tuổi trung bình người bệnh 45,6 ±
10,99; số lượt KCB ngoại trú giàm dần từ tuyến
tỉnh, tuyến xã đến tuyến huyện; bệnh viện hạng
3 có số lượt KCB cao nhất và đa số là KCB đúng
tuyến gần 94%; trên 62% có mức hưởng BHYT
80% và trên 27% có mức hưởng 100% với bệnh
thường gặp là bệnh đường hô hấp, bệnh cơ
xương khớp – mô liên kết và bệnh hệ tuần hoàn.
Đề tài ghi nhận chi phí thanh toán BHYT mỗi lượt
KCB ngoại trú cao nhất ở bệnh viện tuyến tỉnh và
bệnh viện hạng 1. Chi phí điều trị ngoại trú có
giá trị cao nhất được ghi nhận ở nhóm có mức
hưởng 100% và thấp nhất ở nhóm 95%. Bệnh
nội tiết - dinh dưỡng - chuyển hóa, cơ xương
khớp – mô liên kết và hệ tuần hoàn có chi phí
thanh toán BHYT cao nhất cho mỗi lượt điều trị
ngoại trú. Trong cấu trúc chi phí thanh toán
BHYT, chi phí cho thuốc chiếm phần lớn. Ở ngoại
trú, điều trị trái tuyến có chi phí cao hơn đúng
tuyến và chi phí điều trị cho bệnh nhân nam cao
hơn bệnh nhân nữ. Kết quả nghiên cứu có thể là
cơ sở để Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp phân
bổ và ước lượng chi phí thanh toán tốt hơn cho
những năm kế tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trí Khải (2014), Thanh toán chi phí khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất tại một số
trạm y tế xã thuộc huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum,
Luận án tiến sĩ y tế công cộng, Viện vệ sinh dịch tễ
Trung ương.
2. Đỗ Công Tâm (2015), Khảo sát tình hình đăng ký
và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Bệnh viện
Cấp cứu Trưng Vương năm 2012 – 2013, Bệnh
viện Trưng Vương.