
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
152
2. Funatsu H., Yamashita H. et al. (2005).
Aqueous humor levels of cytokines are related to
vitreous levels and progression of diabetic
retinopathy in diabetic patients. Graefes Arch Clin
Exp Ophthalmol. 243 (1). 3-8.
3. Adamis A. P., Miller J. W. et al. (1994), "Increased
vascular endothelial growth factor levels in the vitreous
of eyes with proliferative diabetic retinopathy", Am J
Ophthalmol, 118 (4), pp. 445-450.
4. Sawada O., Kawamura H. et al. (2007).
Vascular endothelial growth factor in aqueous
humor before and after intravitreal injection of
bevacizumab in eyes with diabetic retinopathy.
Arch Ophthalmol. 125 (10). 1363-1366.
5. Costagliola C., Daniele A. et al. (2013).
Aqueous humor levels of vascular endothelial
growth factor and adiponectin in patients with type
2 diabetes before and after intravitreal
bevacizumab injection. Exp Eye Res. 110. 50-54.
6. Li J. K., Wei F. et al. (2015). Changes in vitreous
VEGF, bFGF and fibrosis in proliferative diabetic
retinopathy after intravitreal bevacizumab. Int J
Ophthalmol. 8 (6). 1202-1206.
7. Yan Ma et al (2012). Vascular endothelial growth
factor in plasma and vitreous fluid of patients with
proliferative diabetic retinopathy after intravitreal
injection of bevacizumab Am J Ophthalmol 153. 307-313.
8. Suzuki Y., Suzuki K. et al. (2014). Effects of
intravitreal injection of bevacizumab on inflammatory
cytokines in the vitreous with proliferative diabetic
retinopathy. Retina. 34 (1). 165-171.
9. Funatsu H., Yamashita H. et al. (2004). Risk
evaluation of outcome of vitreous surgery for
proliferative diabetic retinopathy based on vitreous
levels of vascular endothelial growth factor and
angiotensine II. Br J Ophthalmol. 88. 1064-1068.
10. Anna Praidou et al (2009). Vitreous and serum
levels of platelet-derived growth factor and their
correlation in patients with proliferative diabetic
retinopathy. Curent Eye Research. 34. 152-161.
KHẢO SÁT CHI PHÍ THANH TOÁN BẢO HIỂM Y TẾ NGOẠI TRÚ TẠI CÁC
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2015
Nguyễn Thị Thu Thủy1, Võ Phạm Hào2
TÓM TẮT42
Thực trạng sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh là vấn đề rất
đáng quan tâm những năm gần đây trong bối cảnh
tình trạng vượt quỹ bảo hiểm y tế ngày càng phổ biến.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành dựa trên
dữ liệu hồi cứu năm 2015 của tất cả bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm phân tích chi phí thanh
toán bảo hiểm y tế cho người bệnh ngoại trú. Kết quả
cho thấy chi phí trung bình cho mỗi lượt khám chữa
bệnh cao nhất ở bệnh viện tuyến tỉnh và hạng 1. Chi
phí điều trị cho bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ
và trái tuyến cao hơn đúng tuyến. Trong cấu trúc tổng
chi, chi phí thuốc là nhóm chi phí chiếm tỷ trọng cao
nhất. Và chi phí điều trị bệnh đường hô hấp có giá trị
cao nhất, kế đến là bệnh cơ xương khớp – mô liên kết
và hệ tuần hoàn.
Từ khóa:
thanh toán, bảo hiểm y tế, Đồng Tháp,
khám chữa bệnh ngoại trú, chi phí
SUMMARY
SURVEY OF INSURANCE PAYMENT FOR
OUTPATIENT TREATMENT IN MEDICAL
FACILITIES IN DONG THAP PROVINCE IN 2015
The purpose of the study was to survey the actual
status of using health insurance in health care facilities
1Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
2Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 19.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 6.3.2019
Ngày duyệt bài: 14.3.2019
in Dong Thap province in 2015. A cross-sectional
study based on treatment data in all hospitals in Dong
Thap province in 2015 has been conducted to evaluate
the insurance payment for patients, treated in
hospitals. Total outpatient cost was highest at
provincial hospital and first-class hospital. The cost of
treatment for male patients is higher than that of
female patients. In the total expenditure structure,
drug cost was the highest proportion of expenditure.
And the cost of treatment respiratory disease was the
highest, followed by Musculoskeletal – Connective
Tissue Disorders and Circulatory system disease.
Keywords:
payment, insurance, Dong Thap,
inpatient treatment, cost
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ngày càng tăng, mô hình bệnh tật càng đa dạng
dẫn đến sự gia tăng đáng kể chi phí điều trị. Việc
thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam gặp
không ít khó khăn với thực trạng leo thang chi
phí y tế ngày càng phổ biến trong bối cảnh ngân
sách y tế ngày càng eo hẹp dẫn đến tình trạng
mất cân đối thu chi và gây gánh nặng lớn lên
quỹ BHYT. Chính vì vậy để có cái nhìn khách
quan về thực trạng thanh toán BHYT tạo cơ sở
xây dựng các chính sách y tế phù hợp cần thiết
phải đánh giá chi phí trên mỗi lượt khám chữa
bệnh (KCB) BHYT. Hiện tại đã có nhiều nghiên
cứu khảo sát thực trạng thanh toán chi phí KCB
BHYT được thực hiện [1,2]. Tuy nhiên vẫn chưa
đánh giá được thực trạng thanh toán BHYT trên
địa bàn toàn tỉnh, cũng như hiện tại chưa có