intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hiệu quả kháng đông qua chỉ số INR ở người cao tuổi được điều trị bằng Acenocoumarol sau phẫu thuật thay van tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều trị qua chỉ số INR (International Normalised Ratio) và TTR (Time in the therapeutic range) ở bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được điều trị bằng acenocoumarol sau phẫu thuật thay van tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hiệu quả kháng đông qua chỉ số INR ở người cao tuổi được điều trị bằng Acenocoumarol sau phẫu thuật thay van tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT HIỆU QUẢ KHÁNG ĐÔNG QUA CHỈ SỐ INR<br /> Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ACENOCOUMAROL<br /> SAU PHẪU THUẬT THAY VAN TẠI VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Thị Hải Yến**, Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Thanh Vy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thuốc kháng đông đường uống được chỉ định sau phẫu thuật thay van (sinh học, cơ học). Việc sự<br /> dụng thuốc kháng đông ở người cao tuổi khó đạt hiệu quả điều trị cũng như xuất hiện nhiều biến chứng hơn.<br /> Mục tiêu: Khảo sát thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều trị qua chỉ số INR (International Normalised<br /> Ratio) và TTR (Time in the therapeutic range) ở bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được điều trị bằng acenocoumarol<br /> sau phẫu thuật thay van tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp: Theo dõi dọc, hồi cứu hàng loạt ca. Đối tượng là những bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên<br /> được thay van trong khoảng thời gian từ đầu tháng 01/2012 đến hết tháng 12/2014 tại Viện Tim thành phố<br /> Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Có 81 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên với tỉ lệ nam nữ gần tương đương trong nghiên cứu. Tất cả<br /> được thay van và điều trị chống đông bằng acenocoumarol.Sau 6 tháng theo dõi hậu phẫu, tỉ lệ INR đạt mục tiêu<br /> điều trị tính theo kiểu truyền thống là 36,2% và thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều trị- TTR- tính theo<br /> phương pháp tuyến tính (phương pháp Rosendaal) là 35,1%. Tỉ lệ TTR hữu hiệu tính theo phương pháp<br /> Rosendaal là 12% sau 6 tháng theo dõi. Nghiên cứu không ghi nhận biến chứng thuyên tắc huyết khối trong thời<br /> gian 6 tháng theo dõi hậu phẫu. Có 5 trường hợp xảy ra biến chứng xuất huyết có liên quan đến kháng đông<br /> chiếm tỉ lệ 6,2% trong đó có 1 trường hợp xuất huyết dưới da lan rộng, 1 trường hợp xuất huyết tiêu hóa dưới<br /> không rõ nguyên nhân, 1 trường hợp xuất huyết trong u đại tràng đã từng 1 lần phẫu thuật, 1 trường hợp tràn<br /> máu màng tim và 1 trường hợp tràn máu màng phổi. INR tại thời điểm xảy ra biến cố xuất huyết đều cao vượt<br /> mục tiêu điều trị (ca 1=7,02; ca 2= 6,2;ca 3= 5;ca 4= 5,63;ca 5= 4,04). Giá trị TTR vào thời điểm xảy ra biến cố đều<br /> không đạt (ca 1: 35%; ca 2: 20%; ca 3: 17%, ca 4: 16%, ca 5: 7%). Không ghi nhận trường hợp tử vong do xuất<br /> huyết trong thời gian nghiên cứu. Các biến chứng xảy ra trong khoảng thời gian 1 tháng sau phẫu thuật. Khảo<br /> sát cụ thể hơn, nghiên cứu ghi nhận giá trị TTR trung bình của nhóm có biến chứng và nhóm không biến chứng<br /> lần lượt là 14,67% và 41,89%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,02).<br /> Kết luận: Tỉ lệ INR đạt mục tiêu điều trị ở bệnh nhân cao tuổi được điều trị chống đông bằng<br /> acenocoumarol trong thời gian 6 tháng sau phẫu thuật thay van tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh<br /> không cao dù tính theo kiểu truyền thống hay theo phương pháp tuyến tính, còn gọi là phương pháp<br /> Rosendaal. Tuy không ghi nhận trường hợp kẹt van hay thuyên tắc huyết khối não hoặc ngoại biên trong<br /> suốt thời gian theo dõi, nghiên cứu ghi nhận có 5 trường hợp có biểu hiện xuất huyết liên quan kháng đông.<br /> Nghiên cứu cho thấy INR cao là 1 yếu tố có thể liên quan đến xuất huyết cũng như tình trạng INR không<br /> đạt khiến thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều trị thấp là một yếu tố xuất hiện trong các trường hợp có<br /> biến chứng do dùng kháng đông. Vì thế, việc theo dõi điều trị kháng đông nhằm đảm bảo INR ổn định trong<br /> mục tiêu điều trị cần được quan tâm chặt chẽ hơn nữa để công tác chăm sóc người bệnh cao tuổi có sử dụng<br /> kháng đông sau phẫu thuật thay van đạt kết quả tốt hơn.<br /> Từ khóa: người cao tuổi, phẫu thuật thay van tim, điều trị với acenocoumarol, thời gian kháng đông đạt<br /> mục tiêu điều trị<br /> <br /> *Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Hải Yến ĐT: 0989951480 Email: haiyen_nguyen2000@yahoo.com<br /> Tim Mạch 273<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF ANTICOAGULATION EFFICACY THROUGH INR VALUES IN THE ELDELY<br /> ANTICOAGULATED BY ACENOCOUMAROL AFTER VALVULAR REPLACEMENT AT HOCHIMINH<br /> HEART INSTITUTE<br /> Nguyen Thị Hai Yen, Nguyen Van Tri, Nguyen Thanh Vy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 273 - 279<br /> <br /> Background: The oral anticoagulants are usually indicated after the valve replacement surgery. The use of<br /> anticoagulants in the elderly seems difficult to achieve therapeutic effect as well as appear more complications.<br /> Objectives: Evaluation of the efficacy of anticoagulation by INR (International Normalized Ration) and<br /> TTR (Time in the therapeutic range) values in patients aging 60 and above who are anticoagulated by<br /> acenocoumarol after valvular replacement at Hochiminh Heart Institute.<br /> Methods: Follow-up, serial-case, retrospective study for patients aging 60 and above undergoing valvular<br /> replacement at Hochiminh Heart Institute from JANUARY 2012 to DECEMBER 2014.<br /> Results: Included in the study are 81 patients, nearly equal sexually, all of whom were anticoagulated by<br /> acenocoumarol. By 6 months after surgical intervention, TTR calculated by traditional method is 36.2% and TTR<br /> 35.1% if calculated by interpolar linear method (Roosendaal method). Besides, according to Roosendaal method,<br /> TTR efficiency- i.d percentage of TTR above 60%- is 23% and 12% by 1 month and 6 months after surgery,<br /> respectively. Thrombosis including peripheral venous thrombosis, cerebral ischemia and prosthetic thrombosis did<br /> not happen during this period. Bleeding was observed in 5 patients (6.2%) including 1 chest ecchymosis, 1 lower<br /> hemorrhage with unknown origin, 1 intra-tumoral bleeding in a patient with sigmoidal tumor, 1 hemothorax and<br /> 1 cardiac tamponade. On further analysis, INR were all over target by the time when these complications<br /> happened (case 1=7.02; case 2= 6.2; case 3= 5; case 4= 5.63; case 5= 4.04). All the events came by 1 month after<br /> surgical intervention. TTR values by the time of complication were all below 60% (case 1: 35%; case 2: 20%; case<br /> 3: 17%, case 4: 16%, case 5: 7%). Mortality was 0% during the whole period. While comparing TTR values in the<br /> hemorrhage and the non-hemorrhage group, which were respectively 14.67% and 41.89%, we found a<br /> significantly statistical difference with p=0.02.<br /> Conclusion: In summary, the percentage of INR”in target” in the elderly patients taking acenocoumarol by<br /> 6 months after heart valve replacement at Hochiminh Heart Institute is low irrespective of the calculating method<br /> (traditional or Roosendaal). Although no thrombosis is noted, there are 5 patients with hemorrhage induced by<br /> anticoagulation. According to the study, high INR and low TTR may be risk factors for hemorrhage. As a result, a<br /> close follow-up of all patients anticoagulated by vitamin K antagonist in order to maintain an” in target” INR as<br /> well as an efficient TTR is mandatory to improve post-surgical treatment in the elderly after valvular replacement.<br /> Keywords: elderly, valvular replacement, acenocoumarol, time in the therapeutic range (TTR)<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ học trừ khi có các chống chỉ định đặc biệt. Do<br /> đặc điểm đa bệnh, đa trị liệu, kèm theo chế độ<br /> Ngày nay, khi tuổi thọ người dân Việt Nam dinh dưỡng khó tuân thủ và tình trạng suy giảm<br /> ngày càng cao, cùng với những cải tiến vượt bậc<br /> chức năng gan thận khi tuổi cao, việc sử dụng<br /> trong y học, số lượng bệnh nhân cao tuổi được thuốc chống đông trên người cao tuổi khó đạt<br /> chỉ định can thiệp phẫu thuật ngày càng nhiều. hiệu quả tối ưu cũng như xuất độ xuất huyết nội<br /> Cho đến hiện tại, thuốc chống đông kháng sọ tăng cao so người trẻ (0,4-2% mỗi năm)(2,3,10).<br /> vitamin K được chỉ định cho hầu hết các trường<br /> hợp thay van bao gồm cả van sinh học lẫn van cơ<br /> <br /> <br /> 274 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nếu như chỉ số INR (International đến hết tháng 12/2014 tại Viện Tim thành phố<br /> Normalised Ratio) từ nhiều năm qua được sử Hồ Chí Minh.<br /> dụng để đánh giá mức độ kháng đông tại một Thay van lần đầu.<br /> thời điểm bởi mối tương quan chặt chẽ với biến<br /> Điều trị bằng acenocoumarol.<br /> cố xuất huyết và thuyên tắc huyết khối, sự ra đời<br /> của chỉ số TTR (Time in the Therapeutic Range) Tiêu chuẩn loại trừ<br /> còn gọi là Thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều Có sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu.<br /> trị, giúp chúng ta nhìn tổng thể về quá trình điều Số lần thử INR < 1 lần trong 3 tháng.<br /> trị kháng đông(1,6). Tại Việt Nam, có nhiều nghiên Phương pháp nghiên cứu<br /> cứu về hiệu quả kháng đông qua chỉ số TTR này<br /> nhưng đa số tính theo kiểu truyền thống và Mẫu được chọn theo cách thuận tiện, liên<br /> không nghiên cứu riêng lẻ trên người cao tuổi. tục, dựa vào danh sách bệnh nhân do phòng kế<br /> Có nhiều nghiên cứu nước ngoài liên quan đến hoạch tổng hợp Viện Tim cung cấp. Sau khi tiến<br /> hiệu quả kháng đông và TTR trên người cao tuổi hành lập đề cương nghiên cứu, chúng tôi bắt<br /> nhưng sự chênh lệch về tuổi thọ, điều kiện chăm đầu quá trình chọn mẫu bằng việc tra cứu hồ sơ<br /> sóc y tế, thuốc kháng đông được sử dụng bệnh án theo danh sách bệnh nhân bệnh van<br /> (warfarin hoặc fluindione với hiệu quả ổn định<br /> tim, từ 60 tuổi trở lên, được phẫu thuật trong<br /> nhưng chi phí điều trị cao so với người dân<br /> những nước đang phát triển...) khiến chúng ta khoảng thời gian từ 1 tháng 1 năm 2012 đến 31<br /> không thể áp dụng kết quả của các nghiên cứu tháng 12 năm 2014 theo danh sách do phòng kế<br /> ấy tại Việt Nam(8). hoạch tổng hợp Viện Tim cung cấp. Do danh<br /> Vì thế, nghiên cứu này được tiến hành nhằm sách lưu tại phòng kế hoạch tổng hợp chỉ ghi<br /> mục tiêu khảo sát hiệu quả điều trị kháng đông chẩn đoán nên chúng tôi phải tiến hành công tác<br /> ở người cao tuổi được điều trị bằng loại trừ các trường hợp phẫu thuật tạo hình van.<br /> acenocoumarol- thuốc chống đông kháng Các trường hợp bệnh nhân được điều trị kháng<br /> vitamin K được sử dụng phổ biến tại Việt Nam-<br /> đông bằng warfarin hoặc có sử dụng thuốc<br /> sau phẫu thuật thay van tại Viện Tim thành phố<br /> chống kết tập tiểu cầu cũng không thuộc phạm<br /> Hồ Chí Minh. Nghiên cứu hướng đến việc tính<br /> TTR theo phương pháp tuyến tính, còn gọi là vi nghiên cứu.<br /> phương pháp Rosendaal mà các nước phát triển KẾT QUẢ<br /> đang sử dụng và khảo sát các biến chứng kháng<br /> Có 81 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.<br /> đông trong mối tương quan với thời gian kháng<br /> đông đạt mục tiêu điều trị. Từ đó, chúng tôi hy Tuổi trung bình là 65,47 ±5,02 với tỉ lệ hai giới<br /> vọng cung cấp một số thông tin hữu ích giúp cho gần tương đương (35 nam và 46 nữ). Đa số bệnh<br /> các bác sĩ điều trị tại Viện Tim nói riêng và các nhân được đánh giá suy tim độ II theo NYHA<br /> bác sĩ nội tim mạch nói chung trong công tác (84%). Phần lớn (64,5%) không rung nhĩ trước<br /> chăm sóc và điều trị kháng đông ở bệnh nhân phẫu thuật và không cần sử dụng kháng đông<br /> cao tuổi.<br /> trước mổ. Hầu hết bệnh nhân có phân suất tống<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU máu bảo tồn. có 8 trường hợp ghi nhận cản âm<br /> Đối tượng nghiên cứu trong nhĩ trái gợi ý huyết khối nhĩ trái. Hơn nửa<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có chức<br /> Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được thay van năng thận tính bằng eGFR giảm dưới 60ml/ phút<br /> trong khoảng thời gian từ đầu tháng 01/2012 nhưng không trường hợp nào 60%) theo phương so với tình hình trong nước(9).Tuy nhiên, do thời<br /> pháp Rosendaal của nghiên cứu này lần lượt là gian nghiên cứu ngắn và hạn chế về cỡ mẫu,<br /> 23,5%; 19,4%; 12% tại ba thời điểm 1 tháng, 3 nghiên cứu sẽ bỏ sót những trường hợp tai biến<br /> tháng và 6 tháng hậu phẫu. Sự khác biệt về tỉ lệ do huyết khối có liên quan thật sự đến vấn đề<br /> TTR hữu hiệu không có ý nghĩa thống kê (p điều trị kháng đông.<br /> 0,09). Tỉ lệ này thấp so với thiết kế nghiên cứu Không trường hợp xuất huyết não nào được<br /> tương tự của tác giả Lale Dinc Asarcikli với tỉ lệ ghi nhận trong nghiên cứu. Có một trường hợp<br /> TTR hữu hiệu là 48%(1). Ngoài ra, theo trong xuất huyết khối u ở bệnh nhân bị u đại tràng đã<br /> nghiên cứu ở bệnh nhân rung nhĩ được dự phẫu thuật nhiều năm trước. Xuất huyết 1 tháng<br /> phòng đột quỵ của tác giả Jeffrey S.Dlott và cộng sau phẫu thuật thay van và xảy ra khi bệnh nhân<br /> sự, tỉ lệ TTR hữu hiệu càng ngày càng tăng theo nhập cấp cứu với INR lên đến 6,2. Bệnh nhân<br /> thời gian theo dõi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống được chuyển khẩn bệnh viện Chợ Rẫy để phẫu<br /> kê khi càng theo dõi lâu dài với tỉ lệ TTR hữu thuật sau khi đã được tiêm vitamin K cầm máu.<br /> hiệu từ 47% lên 54% sau 6 tháng. Tuy nhiên, Bệnh nhân này, sau khi phẫu thuật tiêu hóa ổn<br /> những sai sót trong chọn mẫu, cỡ mẫu không lớn định, đã quay lại Viện Tim theo dõi ngoại trú và<br /> cũng ảnh hưởng lên kết quả. tái khám. Bệnh nhân này có yếu tố thuận lợi và<br /> Bàn về các biến chứng liên quan kháng đông, chỉ là 1 trong số 81 trường hợp nghiên cứu nên<br /> gần như không có trường hợp kẹt van nào được không thể dựa vào đây để đưa ra kết luận mà chỉ<br /> ghi nhận trong suốt thời gian 6 tháng theo dõi. ghi nhận như một ca lâm sàng có biến chứng<br /> Các vấn đề về thuyên tắc huyết khối ngoại biên riêng lẻ. Liên quan đến biến chứng xuất huyết,<br /> hay nhồi máu não cũng không ghi nhận dù tỉ lệ có 1 trường hợp xuất huyết tiêu hóa dưới tự cầm<br /> INR đạt mục tiêu điều trị thấp. Kết quả này cũng khi INR #4-5 mà không có thương tổn thực thể<br /> gần giống nghiên cứu mới nhất liên quan kháng trên đường tiêu hóa và 1 trường hợp bầm lan<br /> đông và chỉ số TTR tiến hành trên khoảng 200 rộng ở ngực sau phẫu thuật ở bệnh nhân có INR<br /> bệnh nhân được theo dõi và điều trị kháng đông không ổn định trong thời gian hậu phẫu. Trường<br /> ngoại trú tại bệnh viện Tim Tâm Đức(2). Theo hợp sau có thể do liên quan đến thao tác phẫu<br /> nghiên cứu tại bệnh viện Tâm Đức, các nguyên thuật và kháng đông heparin sử dụng trong khi<br /> nhân khiến bệnh nhân đang điều trị kháng phẫu thuật và ngay sau phẫu thuật khi bệnh<br /> vitamin K tại phòng khám phải nhập viện lại nhân nằm hồi sức. Hiện tượng chảy máu chân<br /> như biến chứng huyết khối tĩnh mạch thuyên tắc răng hoặc chảy máu mũi không được ghi nhận<br /> và huyết khối buồng tim chiếm tỉ lệ thấp nhất dù số ca xuất huyết da niêm thực tế có thể nhiều<br /> (1,5%). So với nghiên cứu của tác giả Nguyễn hơn nhưng có thể chỉ thoáng qua nên bản thân<br /> Quốc Kính ở bệnh nhân thay van, tỉ lệ biến bệnh nhân và bác sĩ không lưu ý, nhất là biến<br /> chứng thuyên tắc huyết khôi là 7,5% trong đó có chứng chảy máu răng.<br /> <br /> <br /> Tim Mạch 277<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Một thao tác sau phẫu thuật tim là thao tác huyết khối trong thời gian theo dõi nhưng có 5<br /> rút điện cực tạm thời có thể gây tràn máu màng trường hợp xảy ra biến chứng xuất huyết có liên<br /> tim. Tuy nhiên, không ghi nhận biến chứng này quan đến kháng đông với tỉ lệ là 6,2%. Không<br /> trong nghiên cứu do không trường hợp nào bị ghi nhận trường hợp tử vong do xuất huyết<br /> chèn ép tim cấp sau rút điện cực hoặc điện cực trong thời gian nghiên cứu.TTR trung bình của<br /> chỉ được rút khi INR khoảng 2 để giảm thiểu tai nhóm có biến chứng (14,67%) thấp có ý nghĩa<br /> biến chảy máu. Những trường hợp khó rút điện thống kê so với nhóm không biến chứng<br /> cực, đích thân phẫu thuật viên của ca mổ sẽ rút. (41,89%) (p=0,02). Không trường hợp nào xảy ra<br /> Nếu quá khó, chúng tôi thường cắt ngang gốc biến chứng xuất huyết có TTR hữu hiệu vào thời<br /> điện cực thay vì cố rút bỏ để gây xuất huyết. Sau điểm xảy ra biến cố (ca 1: 35%; ca 2: 20%; ca 3:<br /> khi loại trừ các vấn đề như máu cũ màng tim, 17%, ca 4: 16%, ca 5: 7%).Thời điểm xảy ra biến<br /> màng phổi phải dẫn lưu thường liên quan đến cố xuất huyết đều ghi nhận INR cao quá mục<br /> cuộc mổ hơn là chảy máu do dùng kháng đông tiêu điều trị (ca 1=7,02; ca 2= 6,2;ca 3= 5;ca 4=<br /> (bệnh nhân được rút ống dẫn lưu sớm, máu cũ 5,63;ca 5= 4,04).<br /> còn sót lại trong khoang màng tim, màng phổi Tóm lại, các bác sĩ điều trị cần thận trọng hơn<br /> gây phản ứng hoặc do bệnh nhân xuất huyết khi chỉnh liều kháng đông ở bệnh nhân cao tuổi<br /> trong giai đoạn còn tác dụng của heparin sau sau thay van, đặc biệt lưu ý duy trì ổn định chỉ<br /> phẫu thuật...), nghiên cứu nhận thấy có 2 trường số INR theo mục tiêu điều trị, để đảm bảo thời<br /> hợp phải nhập viện lại để dẫn lưu máu màng gian kháng đông đạt mục tiêu- TTR- hữu hiệu<br /> tim và dẫn lưu màng phổi có thể có liên đến nhằm nâng cao hiệu quả điều trị kháng đông và<br /> kháng đông do xuất hiện muộn. tránh tai biến.<br /> Một điểm đáng lưu ý là khi tầm soát thời LỜI CÁM ƠN<br /> điểm xảy ra biến chứng, nghiên cứu nhận thấy Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Viện Tim cùng các bác sĩ trong<br /> các biến chứng xảy ra khi INR cao hơn mục tiêu bệnh viện Viện Tim Tp Hồ Chí Minh đã hỗ trợ chúng tôi hoàn<br /> điều trị và đa số bệnh nhân gặp biến chứng xuất thành đề tài nghiên cứu này.<br /> huyết có TTR trung bình và tỉ lệ đạt TTR thấp có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ý nghĩa vào thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật. 1. AsarcıklıLale D, Taner Ş, Esra İ, et al (2013)”Time in<br /> Điều này giúp khẳng định mối liên quan giữa Therapeutic Range (TTR) Value of Patients who use Warfarin<br /> and Factors which Influence TTR”, Journal of American College of<br /> INR, TTR và biến chứng liên quan kháng đông.<br /> Cardiology, 62(18-S2):C127-C128.<br /> KẾT LUẬN 2. Hylek EM (2003),”Complications of oral anticoagulant therapy:<br /> bleeding and nonbleeding, rates and risk factors”, Seminar of<br /> Qua nghiên cứu trên 81 trường hợp bệnh Vascular Medecine, 3(3):271-8.<br /> 3. Katherine WP, Jack A (2008),”Outpatient managementof oral<br /> nhân từ 60 tuổi trở lên được điều trị bằng<br /> vitamin K antagonist therapy: Defining and measuring high-<br /> acenocoumarol sau phẫu thuật thay van tại Viện quality management”, Expert Revision Cardiovascular Therapy,<br /> Tim thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 6(1):57-70.<br /> 4. Nguyễn Quốc Kính, Lê Ngọc Thành (2006),”Bước đầu nghiên<br /> tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014, chúng cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và xử trí tắc nghẽn van tim<br /> tôi có thể kết luận giá trị TTR trung bình của cơ học do huyết khối", Y học Việt nam- tập 323- số 6- năm 2006.<br /> mẫu nghiên cứu tính theo phương pháp 5. Nguyễn Quốc Kính, Tạ Mạnh Cường (2011),”Đánh giá hiệu<br /> quả điều trị bằng thuốc chống đông kháng Vitamin K ở bệnh<br /> Rosendaal và phương pháp truyền thống lần nhân sau thay van tim cơ học”, Tạp chí Y học Việt Nam số 2.<br /> lượt là 35,1% và 36,2%, thấpso với các nghiên 6. Rosendaal FR, Cannegieter SC, van der Meer FJM, et al<br /> (1997),”A method to determine the optimal intensity of oral<br /> cứu tương tự trên thế giới. Tỉ lệ TTR hữu hiệu<br /> anticoagulation therapy”, Thrombosis and Haemostasis 69 (3) 236-<br /> tính theo phương pháp Rosendaal lần lượt là 239.<br /> 23% và 12% sau 1 tháng và sau 6 tháng hậu 7. Sotelo MM, Rich MW, Harper GM (2014),”Valvular disease”,<br /> Geriatrics Current Diagnosis and Treatment, LANGE 2nd edition<br /> phẫu. Không ghi nhận biến chứng thuyên tắc April 15, 2014:213-221.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 278 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8. Tsuyoshi K and Sary FA (2013),”Anticoagulation for Prosthetic<br /> Valves”, Thrombosis, Volume 2013, Article ID 346752.<br /> 9. Wieloch M1, Själander A, Frykman V, et al Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> (2011),”Anticoagulation control in Sweden: reports of time in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016<br /> therapeutic range, major bleeding, and thrombo-embolic<br /> complications from the national quality registry AuriculA”, Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> European Heart Journal, 32(18):2282-9.<br /> 10. Yazdanyar A, Anne BN, (2009),”The Burden of Cardiovascular<br /> Disease in the Elderly: Morbidity, Mortality, and Costs”,<br /> Clinical Geriatric Medecine, 25(4): 563–vii.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tim Mạch 279<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2