Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ KHÁNG ĐÔNG QUA CHỈ SỐ INR<br />
Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ACENOCOUMAROL<br />
SAU PHẪU THUẬT THAY VAN TẠI VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Thị Hải Yến**, Nguyễn Văn Trí*, Nguyễn Thanh Vy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Thuốc kháng đông đường uống được chỉ định sau phẫu thuật thay van (sinh học, cơ học). Việc sự<br />
dụng thuốc kháng đông ở người cao tuổi khó đạt hiệu quả điều trị cũng như xuất hiện nhiều biến chứng hơn.<br />
Mục tiêu: Khảo sát thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều trị qua chỉ số INR (International Normalised<br />
Ratio) và TTR (Time in the therapeutic range) ở bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được điều trị bằng acenocoumarol<br />
sau phẫu thuật thay van tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: Theo dõi dọc, hồi cứu hàng loạt ca. Đối tượng là những bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên<br />
được thay van trong khoảng thời gian từ đầu tháng 01/2012 đến hết tháng 12/2014 tại Viện Tim thành phố<br />
Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Có 81 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên với tỉ lệ nam nữ gần tương đương trong nghiên cứu. Tất cả<br />
được thay van và điều trị chống đông bằng acenocoumarol.Sau 6 tháng theo dõi hậu phẫu, tỉ lệ INR đạt mục tiêu<br />
điều trị tính theo kiểu truyền thống là 36,2% và thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều trị- TTR- tính theo<br />
phương pháp tuyến tính (phương pháp Rosendaal) là 35,1%. Tỉ lệ TTR hữu hiệu tính theo phương pháp<br />
Rosendaal là 12% sau 6 tháng theo dõi. Nghiên cứu không ghi nhận biến chứng thuyên tắc huyết khối trong thời<br />
gian 6 tháng theo dõi hậu phẫu. Có 5 trường hợp xảy ra biến chứng xuất huyết có liên quan đến kháng đông<br />
chiếm tỉ lệ 6,2% trong đó có 1 trường hợp xuất huyết dưới da lan rộng, 1 trường hợp xuất huyết tiêu hóa dưới<br />
không rõ nguyên nhân, 1 trường hợp xuất huyết trong u đại tràng đã từng 1 lần phẫu thuật, 1 trường hợp tràn<br />
máu màng tim và 1 trường hợp tràn máu màng phổi. INR tại thời điểm xảy ra biến cố xuất huyết đều cao vượt<br />
mục tiêu điều trị (ca 1=7,02; ca 2= 6,2;ca 3= 5;ca 4= 5,63;ca 5= 4,04). Giá trị TTR vào thời điểm xảy ra biến cố đều<br />
không đạt (ca 1: 35%; ca 2: 20%; ca 3: 17%, ca 4: 16%, ca 5: 7%). Không ghi nhận trường hợp tử vong do xuất<br />
huyết trong thời gian nghiên cứu. Các biến chứng xảy ra trong khoảng thời gian 1 tháng sau phẫu thuật. Khảo<br />
sát cụ thể hơn, nghiên cứu ghi nhận giá trị TTR trung bình của nhóm có biến chứng và nhóm không biến chứng<br />
lần lượt là 14,67% và 41,89%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,02).<br />
Kết luận: Tỉ lệ INR đạt mục tiêu điều trị ở bệnh nhân cao tuổi được điều trị chống đông bằng<br />
acenocoumarol trong thời gian 6 tháng sau phẫu thuật thay van tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh<br />
không cao dù tính theo kiểu truyền thống hay theo phương pháp tuyến tính, còn gọi là phương pháp<br />
Rosendaal. Tuy không ghi nhận trường hợp kẹt van hay thuyên tắc huyết khối não hoặc ngoại biên trong<br />
suốt thời gian theo dõi, nghiên cứu ghi nhận có 5 trường hợp có biểu hiện xuất huyết liên quan kháng đông.<br />
Nghiên cứu cho thấy INR cao là 1 yếu tố có thể liên quan đến xuất huyết cũng như tình trạng INR không<br />
đạt khiến thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều trị thấp là một yếu tố xuất hiện trong các trường hợp có<br />
biến chứng do dùng kháng đông. Vì thế, việc theo dõi điều trị kháng đông nhằm đảm bảo INR ổn định trong<br />
mục tiêu điều trị cần được quan tâm chặt chẽ hơn nữa để công tác chăm sóc người bệnh cao tuổi có sử dụng<br />
kháng đông sau phẫu thuật thay van đạt kết quả tốt hơn.<br />
Từ khóa: người cao tuổi, phẫu thuật thay van tim, điều trị với acenocoumarol, thời gian kháng đông đạt<br />
mục tiêu điều trị<br />
<br />
*Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Hải Yến ĐT: 0989951480 Email: haiyen_nguyen2000@yahoo.com<br />
Tim Mạch 273<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF ANTICOAGULATION EFFICACY THROUGH INR VALUES IN THE ELDELY<br />
ANTICOAGULATED BY ACENOCOUMAROL AFTER VALVULAR REPLACEMENT AT HOCHIMINH<br />
HEART INSTITUTE<br />
Nguyen Thị Hai Yen, Nguyen Van Tri, Nguyen Thanh Vy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 273 - 279<br />
<br />
Background: The oral anticoagulants are usually indicated after the valve replacement surgery. The use of<br />
anticoagulants in the elderly seems difficult to achieve therapeutic effect as well as appear more complications.<br />
Objectives: Evaluation of the efficacy of anticoagulation by INR (International Normalized Ration) and<br />
TTR (Time in the therapeutic range) values in patients aging 60 and above who are anticoagulated by<br />
acenocoumarol after valvular replacement at Hochiminh Heart Institute.<br />
Methods: Follow-up, serial-case, retrospective study for patients aging 60 and above undergoing valvular<br />
replacement at Hochiminh Heart Institute from JANUARY 2012 to DECEMBER 2014.<br />
Results: Included in the study are 81 patients, nearly equal sexually, all of whom were anticoagulated by<br />
acenocoumarol. By 6 months after surgical intervention, TTR calculated by traditional method is 36.2% and TTR<br />
35.1% if calculated by interpolar linear method (Roosendaal method). Besides, according to Roosendaal method,<br />
TTR efficiency- i.d percentage of TTR above 60%- is 23% and 12% by 1 month and 6 months after surgery,<br />
respectively. Thrombosis including peripheral venous thrombosis, cerebral ischemia and prosthetic thrombosis did<br />
not happen during this period. Bleeding was observed in 5 patients (6.2%) including 1 chest ecchymosis, 1 lower<br />
hemorrhage with unknown origin, 1 intra-tumoral bleeding in a patient with sigmoidal tumor, 1 hemothorax and<br />
1 cardiac tamponade. On further analysis, INR were all over target by the time when these complications<br />
happened (case 1=7.02; case 2= 6.2; case 3= 5; case 4= 5.63; case 5= 4.04). All the events came by 1 month after<br />
surgical intervention. TTR values by the time of complication were all below 60% (case 1: 35%; case 2: 20%; case<br />
3: 17%, case 4: 16%, case 5: 7%). Mortality was 0% during the whole period. While comparing TTR values in the<br />
hemorrhage and the non-hemorrhage group, which were respectively 14.67% and 41.89%, we found a<br />
significantly statistical difference with p=0.02.<br />
Conclusion: In summary, the percentage of INR”in target” in the elderly patients taking acenocoumarol by<br />
6 months after heart valve replacement at Hochiminh Heart Institute is low irrespective of the calculating method<br />
(traditional or Roosendaal). Although no thrombosis is noted, there are 5 patients with hemorrhage induced by<br />
anticoagulation. According to the study, high INR and low TTR may be risk factors for hemorrhage. As a result, a<br />
close follow-up of all patients anticoagulated by vitamin K antagonist in order to maintain an” in target” INR as<br />
well as an efficient TTR is mandatory to improve post-surgical treatment in the elderly after valvular replacement.<br />
Keywords: elderly, valvular replacement, acenocoumarol, time in the therapeutic range (TTR)<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ học trừ khi có các chống chỉ định đặc biệt. Do<br />
đặc điểm đa bệnh, đa trị liệu, kèm theo chế độ<br />
Ngày nay, khi tuổi thọ người dân Việt Nam dinh dưỡng khó tuân thủ và tình trạng suy giảm<br />
ngày càng cao, cùng với những cải tiến vượt bậc<br />
chức năng gan thận khi tuổi cao, việc sử dụng<br />
trong y học, số lượng bệnh nhân cao tuổi được thuốc chống đông trên người cao tuổi khó đạt<br />
chỉ định can thiệp phẫu thuật ngày càng nhiều. hiệu quả tối ưu cũng như xuất độ xuất huyết nội<br />
Cho đến hiện tại, thuốc chống đông kháng sọ tăng cao so người trẻ (0,4-2% mỗi năm)(2,3,10).<br />
vitamin K được chỉ định cho hầu hết các trường<br />
hợp thay van bao gồm cả van sinh học lẫn van cơ<br />
<br />
<br />
274 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nếu như chỉ số INR (International đến hết tháng 12/2014 tại Viện Tim thành phố<br />
Normalised Ratio) từ nhiều năm qua được sử Hồ Chí Minh.<br />
dụng để đánh giá mức độ kháng đông tại một Thay van lần đầu.<br />
thời điểm bởi mối tương quan chặt chẽ với biến<br />
Điều trị bằng acenocoumarol.<br />
cố xuất huyết và thuyên tắc huyết khối, sự ra đời<br />
của chỉ số TTR (Time in the Therapeutic Range) Tiêu chuẩn loại trừ<br />
còn gọi là Thời gian kháng đông đạt mục tiêu điều Có sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu.<br />
trị, giúp chúng ta nhìn tổng thể về quá trình điều Số lần thử INR < 1 lần trong 3 tháng.<br />
trị kháng đông(1,6). Tại Việt Nam, có nhiều nghiên Phương pháp nghiên cứu<br />
cứu về hiệu quả kháng đông qua chỉ số TTR này<br />
nhưng đa số tính theo kiểu truyền thống và Mẫu được chọn theo cách thuận tiện, liên<br />
không nghiên cứu riêng lẻ trên người cao tuổi. tục, dựa vào danh sách bệnh nhân do phòng kế<br />
Có nhiều nghiên cứu nước ngoài liên quan đến hoạch tổng hợp Viện Tim cung cấp. Sau khi tiến<br />
hiệu quả kháng đông và TTR trên người cao tuổi hành lập đề cương nghiên cứu, chúng tôi bắt<br />
nhưng sự chênh lệch về tuổi thọ, điều kiện chăm đầu quá trình chọn mẫu bằng việc tra cứu hồ sơ<br />
sóc y tế, thuốc kháng đông được sử dụng bệnh án theo danh sách bệnh nhân bệnh van<br />
(warfarin hoặc fluindione với hiệu quả ổn định<br />
tim, từ 60 tuổi trở lên, được phẫu thuật trong<br />
nhưng chi phí điều trị cao so với người dân<br />
những nước đang phát triển...) khiến chúng ta khoảng thời gian từ 1 tháng 1 năm 2012 đến 31<br />
không thể áp dụng kết quả của các nghiên cứu tháng 12 năm 2014 theo danh sách do phòng kế<br />
ấy tại Việt Nam(8). hoạch tổng hợp Viện Tim cung cấp. Do danh<br />
Vì thế, nghiên cứu này được tiến hành nhằm sách lưu tại phòng kế hoạch tổng hợp chỉ ghi<br />
mục tiêu khảo sát hiệu quả điều trị kháng đông chẩn đoán nên chúng tôi phải tiến hành công tác<br />
ở người cao tuổi được điều trị bằng loại trừ các trường hợp phẫu thuật tạo hình van.<br />
acenocoumarol- thuốc chống đông kháng Các trường hợp bệnh nhân được điều trị kháng<br />
vitamin K được sử dụng phổ biến tại Việt Nam-<br />
đông bằng warfarin hoặc có sử dụng thuốc<br />
sau phẫu thuật thay van tại Viện Tim thành phố<br />
chống kết tập tiểu cầu cũng không thuộc phạm<br />
Hồ Chí Minh. Nghiên cứu hướng đến việc tính<br />
TTR theo phương pháp tuyến tính, còn gọi là vi nghiên cứu.<br />
phương pháp Rosendaal mà các nước phát triển KẾT QUẢ<br />
đang sử dụng và khảo sát các biến chứng kháng<br />
Có 81 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.<br />
đông trong mối tương quan với thời gian kháng<br />
đông đạt mục tiêu điều trị. Từ đó, chúng tôi hy Tuổi trung bình là 65,47 ±5,02 với tỉ lệ hai giới<br />
vọng cung cấp một số thông tin hữu ích giúp cho gần tương đương (35 nam và 46 nữ). Đa số bệnh<br />
các bác sĩ điều trị tại Viện Tim nói riêng và các nhân được đánh giá suy tim độ II theo NYHA<br />
bác sĩ nội tim mạch nói chung trong công tác (84%). Phần lớn (64,5%) không rung nhĩ trước<br />
chăm sóc và điều trị kháng đông ở bệnh nhân phẫu thuật và không cần sử dụng kháng đông<br />
cao tuổi.<br />
trước mổ. Hầu hết bệnh nhân có phân suất tống<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU máu bảo tồn. có 8 trường hợp ghi nhận cản âm<br />
Đối tượng nghiên cứu trong nhĩ trái gợi ý huyết khối nhĩ trái. Hơn nửa<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có chức<br />
Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được thay van năng thận tính bằng eGFR giảm dưới 60ml/ phút<br />
trong khoảng thời gian từ đầu tháng 01/2012 nhưng không trường hợp nào 60%) theo phương so với tình hình trong nước(9).Tuy nhiên, do thời<br />
pháp Rosendaal của nghiên cứu này lần lượt là gian nghiên cứu ngắn và hạn chế về cỡ mẫu,<br />
23,5%; 19,4%; 12% tại ba thời điểm 1 tháng, 3 nghiên cứu sẽ bỏ sót những trường hợp tai biến<br />
tháng và 6 tháng hậu phẫu. Sự khác biệt về tỉ lệ do huyết khối có liên quan thật sự đến vấn đề<br />
TTR hữu hiệu không có ý nghĩa thống kê (p điều trị kháng đông.<br />
0,09). Tỉ lệ này thấp so với thiết kế nghiên cứu Không trường hợp xuất huyết não nào được<br />
tương tự của tác giả Lale Dinc Asarcikli với tỉ lệ ghi nhận trong nghiên cứu. Có một trường hợp<br />
TTR hữu hiệu là 48%(1). Ngoài ra, theo trong xuất huyết khối u ở bệnh nhân bị u đại tràng đã<br />
nghiên cứu ở bệnh nhân rung nhĩ được dự phẫu thuật nhiều năm trước. Xuất huyết 1 tháng<br />
phòng đột quỵ của tác giả Jeffrey S.Dlott và cộng sau phẫu thuật thay van và xảy ra khi bệnh nhân<br />
sự, tỉ lệ TTR hữu hiệu càng ngày càng tăng theo nhập cấp cứu với INR lên đến 6,2. Bệnh nhân<br />
thời gian theo dõi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống được chuyển khẩn bệnh viện Chợ Rẫy để phẫu<br />
kê khi càng theo dõi lâu dài với tỉ lệ TTR hữu thuật sau khi đã được tiêm vitamin K cầm máu.<br />
hiệu từ 47% lên 54% sau 6 tháng. Tuy nhiên, Bệnh nhân này, sau khi phẫu thuật tiêu hóa ổn<br />
những sai sót trong chọn mẫu, cỡ mẫu không lớn định, đã quay lại Viện Tim theo dõi ngoại trú và<br />
cũng ảnh hưởng lên kết quả. tái khám. Bệnh nhân này có yếu tố thuận lợi và<br />
Bàn về các biến chứng liên quan kháng đông, chỉ là 1 trong số 81 trường hợp nghiên cứu nên<br />
gần như không có trường hợp kẹt van nào được không thể dựa vào đây để đưa ra kết luận mà chỉ<br />
ghi nhận trong suốt thời gian 6 tháng theo dõi. ghi nhận như một ca lâm sàng có biến chứng<br />
Các vấn đề về thuyên tắc huyết khối ngoại biên riêng lẻ. Liên quan đến biến chứng xuất huyết,<br />
hay nhồi máu não cũng không ghi nhận dù tỉ lệ có 1 trường hợp xuất huyết tiêu hóa dưới tự cầm<br />
INR đạt mục tiêu điều trị thấp. Kết quả này cũng khi INR #4-5 mà không có thương tổn thực thể<br />
gần giống nghiên cứu mới nhất liên quan kháng trên đường tiêu hóa và 1 trường hợp bầm lan<br />
đông và chỉ số TTR tiến hành trên khoảng 200 rộng ở ngực sau phẫu thuật ở bệnh nhân có INR<br />
bệnh nhân được theo dõi và điều trị kháng đông không ổn định trong thời gian hậu phẫu. Trường<br />
ngoại trú tại bệnh viện Tim Tâm Đức(2). Theo hợp sau có thể do liên quan đến thao tác phẫu<br />
nghiên cứu tại bệnh viện Tâm Đức, các nguyên thuật và kháng đông heparin sử dụng trong khi<br />
nhân khiến bệnh nhân đang điều trị kháng phẫu thuật và ngay sau phẫu thuật khi bệnh<br />
vitamin K tại phòng khám phải nhập viện lại nhân nằm hồi sức. Hiện tượng chảy máu chân<br />
như biến chứng huyết khối tĩnh mạch thuyên tắc răng hoặc chảy máu mũi không được ghi nhận<br />
và huyết khối buồng tim chiếm tỉ lệ thấp nhất dù số ca xuất huyết da niêm thực tế có thể nhiều<br />
(1,5%). So với nghiên cứu của tác giả Nguyễn hơn nhưng có thể chỉ thoáng qua nên bản thân<br />
Quốc Kính ở bệnh nhân thay van, tỉ lệ biến bệnh nhân và bác sĩ không lưu ý, nhất là biến<br />
chứng thuyên tắc huyết khôi là 7,5% trong đó có chứng chảy máu răng.<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 277<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
Một thao tác sau phẫu thuật tim là thao tác huyết khối trong thời gian theo dõi nhưng có 5<br />
rút điện cực tạm thời có thể gây tràn máu màng trường hợp xảy ra biến chứng xuất huyết có liên<br />
tim. Tuy nhiên, không ghi nhận biến chứng này quan đến kháng đông với tỉ lệ là 6,2%. Không<br />
trong nghiên cứu do không trường hợp nào bị ghi nhận trường hợp tử vong do xuất huyết<br />
chèn ép tim cấp sau rút điện cực hoặc điện cực trong thời gian nghiên cứu.TTR trung bình của<br />
chỉ được rút khi INR khoảng 2 để giảm thiểu tai nhóm có biến chứng (14,67%) thấp có ý nghĩa<br />
biến chảy máu. Những trường hợp khó rút điện thống kê so với nhóm không biến chứng<br />
cực, đích thân phẫu thuật viên của ca mổ sẽ rút. (41,89%) (p=0,02). Không trường hợp nào xảy ra<br />
Nếu quá khó, chúng tôi thường cắt ngang gốc biến chứng xuất huyết có TTR hữu hiệu vào thời<br />
điện cực thay vì cố rút bỏ để gây xuất huyết. Sau điểm xảy ra biến cố (ca 1: 35%; ca 2: 20%; ca 3:<br />
khi loại trừ các vấn đề như máu cũ màng tim, 17%, ca 4: 16%, ca 5: 7%).Thời điểm xảy ra biến<br />
màng phổi phải dẫn lưu thường liên quan đến cố xuất huyết đều ghi nhận INR cao quá mục<br />
cuộc mổ hơn là chảy máu do dùng kháng đông tiêu điều trị (ca 1=7,02; ca 2= 6,2;ca 3= 5;ca 4=<br />
(bệnh nhân được rút ống dẫn lưu sớm, máu cũ 5,63;ca 5= 4,04).<br />
còn sót lại trong khoang màng tim, màng phổi Tóm lại, các bác sĩ điều trị cần thận trọng hơn<br />
gây phản ứng hoặc do bệnh nhân xuất huyết khi chỉnh liều kháng đông ở bệnh nhân cao tuổi<br />
trong giai đoạn còn tác dụng của heparin sau sau thay van, đặc biệt lưu ý duy trì ổn định chỉ<br />
phẫu thuật...), nghiên cứu nhận thấy có 2 trường số INR theo mục tiêu điều trị, để đảm bảo thời<br />
hợp phải nhập viện lại để dẫn lưu máu màng gian kháng đông đạt mục tiêu- TTR- hữu hiệu<br />
tim và dẫn lưu màng phổi có thể có liên đến nhằm nâng cao hiệu quả điều trị kháng đông và<br />
kháng đông do xuất hiện muộn. tránh tai biến.<br />
Một điểm đáng lưu ý là khi tầm soát thời LỜI CÁM ƠN<br />
điểm xảy ra biến chứng, nghiên cứu nhận thấy Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Viện Tim cùng các bác sĩ trong<br />
các biến chứng xảy ra khi INR cao hơn mục tiêu bệnh viện Viện Tim Tp Hồ Chí Minh đã hỗ trợ chúng tôi hoàn<br />
điều trị và đa số bệnh nhân gặp biến chứng xuất thành đề tài nghiên cứu này.<br />
huyết có TTR trung bình và tỉ lệ đạt TTR thấp có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
ý nghĩa vào thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật. 1. AsarcıklıLale D, Taner Ş, Esra İ, et al (2013)”Time in<br />
Điều này giúp khẳng định mối liên quan giữa Therapeutic Range (TTR) Value of Patients who use Warfarin<br />
and Factors which Influence TTR”, Journal of American College of<br />
INR, TTR và biến chứng liên quan kháng đông.<br />
Cardiology, 62(18-S2):C127-C128.<br />
KẾT LUẬN 2. Hylek EM (2003),”Complications of oral anticoagulant therapy:<br />
bleeding and nonbleeding, rates and risk factors”, Seminar of<br />
Qua nghiên cứu trên 81 trường hợp bệnh Vascular Medecine, 3(3):271-8.<br />
3. Katherine WP, Jack A (2008),”Outpatient managementof oral<br />
nhân từ 60 tuổi trở lên được điều trị bằng<br />
vitamin K antagonist therapy: Defining and measuring high-<br />
acenocoumarol sau phẫu thuật thay van tại Viện quality management”, Expert Revision Cardiovascular Therapy,<br />
Tim thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 6(1):57-70.<br />
4. Nguyễn Quốc Kính, Lê Ngọc Thành (2006),”Bước đầu nghiên<br />
tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014, chúng cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và xử trí tắc nghẽn van tim<br />
tôi có thể kết luận giá trị TTR trung bình của cơ học do huyết khối", Y học Việt nam- tập 323- số 6- năm 2006.<br />
mẫu nghiên cứu tính theo phương pháp 5. Nguyễn Quốc Kính, Tạ Mạnh Cường (2011),”Đánh giá hiệu<br />
quả điều trị bằng thuốc chống đông kháng Vitamin K ở bệnh<br />
Rosendaal và phương pháp truyền thống lần nhân sau thay van tim cơ học”, Tạp chí Y học Việt Nam số 2.<br />
lượt là 35,1% và 36,2%, thấpso với các nghiên 6. Rosendaal FR, Cannegieter SC, van der Meer FJM, et al<br />
(1997),”A method to determine the optimal intensity of oral<br />
cứu tương tự trên thế giới. Tỉ lệ TTR hữu hiệu<br />
anticoagulation therapy”, Thrombosis and Haemostasis 69 (3) 236-<br />
tính theo phương pháp Rosendaal lần lượt là 239.<br />
23% và 12% sau 1 tháng và sau 6 tháng hậu 7. Sotelo MM, Rich MW, Harper GM (2014),”Valvular disease”,<br />
Geriatrics Current Diagnosis and Treatment, LANGE 2nd edition<br />
phẫu. Không ghi nhận biến chứng thuyên tắc April 15, 2014:213-221.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
278 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
8. Tsuyoshi K and Sary FA (2013),”Anticoagulation for Prosthetic<br />
Valves”, Thrombosis, Volume 2013, Article ID 346752.<br />
9. Wieloch M1, Själander A, Frykman V, et al Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br />
(2011),”Anticoagulation control in Sweden: reports of time in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016<br />
therapeutic range, major bleeding, and thrombo-embolic<br />
complications from the national quality registry AuriculA”, Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
European Heart Journal, 32(18):2282-9.<br />
10. Yazdanyar A, Anne BN, (2009),”The Burden of Cardiovascular<br />
Disease in the Elderly: Morbidity, Mortality, and Costs”,<br />
Clinical Geriatric Medecine, 25(4): 563–vii.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 279<br />