BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Yến Chi
KHẢO SÁT
SỰ KHÁNG KHÁNG SINH
CỦA CÁC VI KHUẨN GRAM ÂM ĐƯỜNG
RUỘT THƯỜNG GẶP TRONG BỆNH VIỆN
SINH ESBL
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Yến Chi
KHẢO SÁT
SỰ KHÁNG KHÁNG SINH
CỦA CÁC VI KHUẨN GRAM ÂM ĐƯỜNG
RUỘT THƯỜNG GẶP TRONG BỆNH VIỆN
SINH ESBL
Chuyên ngành: Vi Sinh học
Mã số: 60 42 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS – TS CAO MINH NGA
`
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô PGS - TS Cao
Minh Nga trong suốt quá trình làm luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm Bộ môn, các cán
bộ phòng thí nghiệm bộ môn Vi sinh trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh đã hỗ trợ tích cực cho tôi trong việc thực nghiệm đề tài.
MỤC LỤC
Chú thích các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
3TMỞ ĐẦU3T ................................................................................................................ 1
3TChương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU3T .................................................................... 4
3T1.1. Tổng quan về vi khuẩn3T ................................................................................... 4
3T1.1.1. Vi khuẩn3T .................................................................................................... 4
3T1.1.2. Trực khuẩn Gram âm3T ................................................................................. 4
3T1.2. Các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam3T............................................................ 9
3T1.2.1. Phân loại các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam3T ........................................ 10
3T1.2.2. Cơ chế tác dụng3T ........................................................................................ 12
3T1.3. Hiện tượng kháng kháng sinh3T ...................................................................... 13
3T1.3.1. Tổng quan3T ................................................................................................ 13
3T1.3.2. Bản Chất di truyền và phương thức truyền tải gen3T .................................... 14
3T1.3.3. Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn3T ..................................................... 15
3T1. 4. Tổng quan về ESBL3T ..................................................................................... 17
3T1.4.1. Sơ lược về β-lactamase3T............................................................................. 17
3T1.4.2. ESBL3T ....................................................................................................... 20
3TChương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3T ...................... 33
3T2.1. Đối tượng nghiên cứu3T ................................................................................... 33
3T2.2. Phương pháp chọn mẫu3T ................................................................................ 33
3T2.3. Phương pháp tiến hành3T ................................................................................ 33
3T2.3.1. Vật liệu3T .................................................................................................... 33
3T2.3.2. Thiết bị và dụng cụ3T ................................................................................... 34
3T2.3.3. Quy trình thực hiện3T .................................................................................. 34
3T2.4. Xử lý số liệu3T ................................................................................................... 37
3TChương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN3T ................................. 38
Danh mục các hình, biểu đồ
3T3.1. Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL3T .......................................................... 38
3T3.2. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh ESBL3T ... 39
3T3.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp
3T3.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm đường ruột không sinh
sinh ESBL3T ............................................................................................................ 42
3TChương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ3T ........................................................... 72
3TTÀI LIỆU THAM KHẢO3T ................................................................................... 75
3TPHỤ LỤC3T
ESBL3T .................................................................................................................... 54
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AN Amikacin
AMC Amox - acid clavulanic
AM Ampicillin
ASTS Antibiotic Susceptibility Test Surveillance (Chương trình theo dõi sự
nhạy cảm kháng sinh)
ATM Aztreonam
Brain - Heart Infusion Agar (Thạch tim - óc hầm) BHI
CZ Cefazolin
FEP Cefepime
CFP Cefoperazone
CCTX Cefotaxime-acid clavulanic
FOX Cefoxitin
CAZ Ceftazidime
CCAZ Ceftazidime – acid clavulanic
CTX Ceftotaxime
CRO Ceftriaxone
CXM Cefuroxime
CIP Ciprofloxacin
CTI Citrate
CLSI Clinical and Laboratory Standards Institute (Viện các chuẩn mực lâm
sàng và xét nghiệm)
C Cloramphenicol
EMB Eosin Methylene Blue Agar
ESBL Extended – Spectrum Beta Lactamase
GM Getamicin
G Glucose
Imipenem IPM
Indol IND
Levofloxacin LVX
Lysine LYS
Mac Conkey Agar (Thạch Mac Conkey) MC
MEM Meropenem
Methyl Red MR
Minimum Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu) MIC
MOT Motility (Di động)
MHA Mueller Hinton Agar (Thạch Mueller Hinton)
NCCLS National Committee for Clinical Laboratory Standards
NET Neltimicin
FT Nitrofurantoin
NOR Norffloxacin
Nutrien Agar (Môi trường dinh dưỡng) NA
Phenylalanine Deaminase PAD
Piperacillin-tazobactam TZP
Tác giả Tg
Tetracyline TE
Thành phố Tp.
Ticarcilin acid clavuanic TCC
Tobramycin TM
Trimethoprim –sulfamethoxazole SXT
Triple Suger Iron TSI
VKDR Vi khuẩn đường ruột
VP Voges Proskauer
DANH MỤC CÁC BẢNG
3TUBảng 1.1. Tính chất sinh hóa của một số loại vi khuẩn đường ruột thường gặp U3T ........ 5
3TUBảng 1.2. Các nhân cơ bản của kháng sinh thuộc nhóm β-lactamU3T .......................... 10
3TUBảng 1.3. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩnU3T .......................................................... 17
3TUBảng 1.4. Xếp loại β-lactamase theo chức năngU3T .................................................... 18
3TUBảng 1.5. Các lớp ESBL chínhU3T .............................................................................. 22
3TUBảng 1.6. Các type ESBLs CTX-MU3T ...................................................................... 24
3TUBảng 1.7. Các type ESBL- OXAU3T .......................................................................... 25
3TUBảng 1.8. Các loại ESBL khácU3T ............................................................................... 25
3TUBảng 1.9. Một số phương pháp phân tử xác định ESBLU3T ......................................... 29
3TUBảng 3.1. Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột phân lập được U3T.................................. 38
3TUBảng 3.2. Tỉ lệ các vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh ESBL U3T ............ 39
3TUBảng 3.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp U3T
3TUBảng 3.4. Tỉ lệ kháng kháng sinh của từng loài vi khuẩn đường ruột thường gặp
.............................................................................................................................. 42
3TUBảng 3. 5. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của E. coli sinh ESBL với một số tác giả
sinh ESBLU3T ............................................................................................................. 46
3TUBảng 3. 6. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella spp. sinh ESBL với một số
nghiên cứu trước đây U3T ............................................................................................ 48
3TUBảng 3.7. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm đường ruột thường
tác giả nghiên cứu trước đây U3T ................................................................................. 53
3TUBảng 3. 8. Tỉ lệ kháng kháng sinh của từng loài vi khuẩn Gram âm đường ruột
gặp không sinh ESBL với các tác giả nghiên cứu trước đây U3T .................................. 55
3TUBảng 3.9. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của E. coli không sinh ESBL với các tác
thường gặp không sinh ESBLU3T ................................................................................ 59
3TUBảng 3.10. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli sinh ESBL và không sinh
giả nghiên cứu trước đâyU3T ....................................................................................... 62
ESBLU3T..................................................................................................................... 63
3TUBảng 3. 11. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella spp. với các tác
3TUBảng 3.12. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella spp. sinh ESBL
giả nghiên cứu trước đóU3T ......................................................................................... 68
và không sinh ESBLU3T .............................................................................................. 69
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
3TUHình 1.1. Cơ chế tác động của các kháng sinh nhóm β - lactamU3T ............................. 13
3TUHình 1.2 : Hoạt động phân giải penicillin của penicillinase U3T ................................... 15
3TUHình 1.3: Cơ chế làm thay đổi thụ thể đối với thuốcU3T .............................................. 16
3TUHình 1.4: Cơ chế thay thế con đường trao đổi chấtU3T ................................................ 16
3TUHình 1.5 : Cơ chế bơm thuốc ra khỏi tế bàoU3T ........................................................... 16
3TUHình 1.6. Phương pháp đĩa đôi phát hiện ESBLsU3T ................................................... 27
3TUHình 1.7. Phương pháp đĩa kết hợp phát hiện ESBLs U3T ............................................ 28
3TUHình 1.8. Phương pháp E – test phát hiện ESBLsU3T .................................................. 29
3TUBiểu đồ 1.1. Tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBLs tại vùng Châu Á Thái Bình DươngU3T ............ 31
3TUBiểu đồ 3.1. Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBLU3T................................................. 38
3TUBiểu đồ 3.2. Tỉ lệ các chủng vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh ESBLU3T
3TUBiểu đồ 3.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β - lactam của các vi khuẩn Gram âm
.............................................................................................................................. 40
3TUBiểu đồ 3.4. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của các vi khuẩn Gram âm đường ruột
đường ruột thường gặp sinh ESBLU3T ........................................................................ 43
3TUBiểu đồ 3. 5. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của E. coli sinh ESBLU3T........ 47
3TUBiểu đồ 3.6. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của vi khuẩn E. coli sinh ESBLU3T ............. 50
3TUBiểu đồ 3.7. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của Klebsiella spp. sinh ESBLU3T
thường gặp sinh ESBLU3T........................................................................................... 46
3TUBiểu đồ 3.8. Tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của vi khuẩn Klebsiella spp. sinh
.............................................................................................................................. 51
3TUBiểu đồ 3.9. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của các vi khuẩn Gram âm
ESBLU3T..................................................................................................................... 52
3TUBiểu đồ 3.10. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn Gram âm
đường ruột thường gặp không sinh ESBLU3T .............................................................. 55
đường ruột thường gặp sinh ESBL và không sinh ESBLU3T ....................................... 57
3TUBiểu đồ 3.11. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của vi khuẩn Gram âm đường ruột
3TUBiểu đồ 3.12. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của vi khuẩn Gram âm đường ruột
thường gặp không sinh ESBLU3T ................................................................................ 58
3TUBiểu đồ 3.13. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn E. coli không
thường gặp sinh và không sinh ESBLU3T .................................................................... 59
3TUBiểu đồ 3. 14. Tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của vi khuẩn E. coli không sinh
sinh ESBLU3T ............................................................................................................. 61
3TUBiểu đồ 3.15. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn E. coli
ESBLU3T..................................................................................................................... 62
3TUBiểu đồ 3.16 . So sánh tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của vi khuẩn E. coli sinh
sinh ESBL và không sinh ESBLU3T ............................................................................ 65
3TUBiểu đồ 3.17. Tỉ kệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn Klebsiella spp.
ESBL và không sinh ESBLU3T ................................................................................... 66
3TUBiểu đồ 3.18. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của Klebsiella spp. không sinh ESBLU3T .. 67
3TUBiểu đồ 3.19 . So sánh tỉ lệ kháng các kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn
không sinh ESBLU3T .................................................................................................. 66
3TUBiểu đồ 3.20 . So sánh tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của vi khuẩn Klebsiella spp.
Klebsiella spp. Sinh ESBL và không sinh ESBLU3T ................................................... 70
sinh ESBL và không sinh ESBLU3T ............................................................................ 71
MỞ ĐẦU
“ Kháng sinh – kho vũ khí thần kì chống lại nhiễm khuẩn”. Ở những năm
đầu thế kỉ trước (thế kỉ 19 – 20) thì tuổi thọ bình quân của con người rất thấp. Ngay
cả ở những nước tiên tiến nhất thì tuổi thọ trung bình của con người cũng chỉ 40. Có
những trận dịch hầu như xóa sổ cả một vùng dân cư. Các vết thương dù nhẹ cũng bị
nhiễm trùng máu vô phương cứu chữa. Cho đến những năm 1920, Alexander
Fleming (1881 – 1955) đã nghiên cứu và phát hiện ra Penicillin từ nấm mốc
Penicilium potatum, một chất kháng sinh đầu tiên mở ra kỷ nguyên sử dụng chất
kháng sinh trong y học. Sau đó Howard Walter Florey và Ernst Boris Chain là
những nhà khoa học đầu tiên thành công trong việc tinh chế penicillin trong phòng
thí nghiệm. Mở ra một kỉ nguyên mới cho ngành công nghiệp sản suất chất kháng
sinh. Năm 1945, cả 3 nhà khoa học trên được trao giải Nobel 0T"Vì sự khám phá ra
penicillin và tác động chữa bệnh của nó đối với các bệnh nhiễm khuẩn". Từ đó trở
về sau, rất nhiều loại kháng sinh được nghiên cứu từ phòng thí nghiệm dẫn ra đến
công xưởng đã giúp con người có một vũ khí thần kì chống lại các bệnh nhiễm
khuẩn0T0T.
Alexander Fleming (1881 – 1955)
“Chúng ta đang chết dần chết mòn vì kháng sinh!”. Thật vậy, lượng
kháng sinh mới tuy rất hiệu quả nhưng vẫn không đáp ứng kịp với tốc độ đề kháng
ngày càng tăng của vi khuẩn. Đặc biệt, tại các nước đang phát triển, các chủng vi
khuẩn kháng thuốc xuất hiện ngày càng nhiều. Sự phát triển khả năng kháng thuốc
ở vi khuẩn là một quá trình tự nhiên sớm muộn gì cũng xảy ra. Tuy nhiên, chính
con người đã làm cho tốc độ của quá trình đó diễn ra nhanh hơn chính do sự lạm
dụng thuốc một cách bừa bãi của mình. Tại Việt Nam, tình hình này dường như
nghiêm trọng hơn.. Bị hắt hơi, sổ mũi, ho, ...người bệnh đều có thể dễ dàng mua
thuốc ở các tiệm thuốc kể cả các thuốc kháng sinh mà không cần đơn thuốc của bác
sĩ. Tình trạng người dân tự “kê” đơn thuốc cho mình và người thân khá phổ biến ở
Việt Nam. Ngay cả bác sĩ cũng kê đơn sai, nắm bắt tâm lý mong muốn khỏi bệnh
nhanh của người bệnh, các bác sĩ, nhất là ở những phòng khám tư, đã kê các kháng
sinh liều cao, đắt tiền. Bệnh sẽ khỏi nhanh nhưng nếu sử dụng một cách bừa bãi thì
sẽ làm gia tăng tốc độ kháng thuốc . Điều đó cũng thật dễ hiểu vì sao tổ chức Y tế
Thế giới đã xếp Việt Nam vào những nước có tỉ lệ kháng thuốc kháng sinh cao nhất
thế giới.
Trong các vi khuẩn kháng thuốc hiện nay, đáng lưu ý nhất là các vi khuẩn họ
đường ruột. Phổ biến nhất là Klebsiella pneumoniae và E. coli với sự gia tăng đề
kháng qua các nămR[82 RR]R.
K. pneumoniae (%) E. coli (%)
ASTS program -MOH (2004) 23,7 (n = 485) 7,7(n = 548)
Bệnh viện Chợ Rẫy (2005) 61,7 (87/141) 51,6 (145/281)
Bệnh viện Việt Đức (2005) 39,3 (55/140) 34,2(66/193)
Bệnh viện Bình Định (2005) 19,6 (29/148) 36,2(51/141)
Bệnh viện Việt Tiệp (2005) 25,7 (09/35) 36,1(22/61)
Bệnh viện Bạch Mai (2005) 20,1 (37/184) 18,5(28/151)
Bệnh viện Bạch Mai (2006) 28,7 (99/347) 21,5(77/359)
Bệnh viện Bạch Mai (2007) 32,5 (105/323) 41,2(136/330)
Bệnh viện Bạch Mai (2008) 33,6 (85/253) 42,2(97/231)
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự đề kháng kháng sinh nhóm Cephalosporins là
do vi khuẩn sinh ra enzim β – lactamase. Đặc biệt, việc sinh enzim β – lactamase
phổ rộng (Extended – Spectrum - β – lactamase : ESBL) là một cơ chế quan trọng
trong việc giúp vi khuẩn chống lại các Penicilin, Cephalosporin thế hệ 3, 4 và
monobactam. Vì vậy, sự lựa chọn kháng sinh ban đầu hiện nay là lựa chọn các
kháng sinh phổ rộng đủ mạnh, bao phủ phần lớn các tác nhân gây bệnh. Sau khi có
kết quả kháng sinh đồ sẽ điều chỉnh lại cho phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả, ít tốn
kém và giảm sự phơi nhiễm của các kháng sinh.
Hiện nay, tại bệnh viện 175 vẫn chưa có một nghiên cứu nào thật đầy đủ về
sự kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, từ đó đưa ra
phác đồ điều trị kháng sinh thích hợp, giúp kiểm soát và làm giảm tỉ lệ kháng thuốc
của các vi khuẩn này. Đặc biệc là các vi khuẩn sinh ESBL
Vì thế , đề tài “Khảo sát sự kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm
đường ruột thường gặp trong bệnh viện sinh ESBL “ được nghiên cứu với mục
tiêu:
- Khảo sát tỉ lệ các chủng vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp trong
bệnh viện 175.
- Khảo sát tỉ lệ vi khuẩn Gram âm đường ruột sinh ESBL
- Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn trên.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về vi khuẩn
1.1.1. Vi khuẩn
Vi khuẩn (Bacteria) theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái gậy. Được hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm các vi sinh vật thuộc ngành Bacteria. Theo nghĩa hẹp thì không
bao gồm các vi khuẩn nhầy, xạ khuẩn, xoắn thể, Ricketxi, Mycoplasma. R[7]R
Vi khuẩn là nhóm các sinh vật đơn bào, kích thước nhỏ, cấu tạo tế bào nhân
sơ (Procaryote), có hình cầu (cầu khuẩn), hình que (trực khuẩn), hình xoắn (xoắn
khuẩn). R[9]
1.1.2. Trực khuẩn Gram âm
- Trực khuẩn Gram âm là nhóm vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae (Họ vi
khuẩn đường ruột) có hình que, dài khoảng 1-5µm, thường có flagella, không sinh
bào tử, oxidase âm tính. Hầu hết các loài trong Enterobacteriaceae có peritrichous
type I fimbriae tham gia vào việc bám dính của tế bào vi khuẩn vào ký chủ. R[45 ]
* UVị trí phân loại:
- Giới : Bacteria
- Ngành: Proteobacteria
- Lớp: Gramma Proteobacteria
- Bộ: Enterobacteriales
- Họ: Enterobacteriaceae
Trong số các loài trực khuẩn Gram âm gây bệnh ở người thì phổ biến nhất là
Escherichia coli, Klebsiella spp., Enterobacteria spp., Proteus spp.
* UTính chất nuôi cấyU R[18]R: Hầu hết có thể mọc trên môi trường nuôi cấy thông
thường. Trong môi trường lỏng có thể lắng cặn hoặc làm đục môi trường, có thể
vừa làm đục môi trường vừa có cặn ở đáy ống; cũng có thể tạo váng trên bề mặt.
Trên môi trường đặc có ba dạng khuẩn lạc:
+ Dạng S: Khuẩn lạc tròn, bờ đều, nhẵn bóng
+ Dạng R: Mặt khô, xù xì, thường gặp khi nuôi cấy giữ chủng
+ Dạng M: Khuẩn lạc nhày. Kích thước lớn hơn khuẩn lạc dạng S, các khuẩn
lạc thường có xu hướng hòa vào nhau. Hình thức phát triển này thường gặp ở những
vi khuẩn có khả năng tạo thành vỏ.
* UTính chất sinh hóa:UR [18]
- Di động hoặc không di động R
- Lên men hoặc không lên men một số loại đường. Hai loại đường hay được
xác định nhất là glucose và lactose. Nếu vi khuẩn không lên men đường glucose thì
không thuộc họ vi khuẩn đường ruột.
- Sinh hơi hay không sinh hơi khi lên men đường
- Có hay không có một số enzym. Ba loại enzym thường được xác định nhất
là: oxidase, urease, tryptophanease (sinh indole). Trong đó nếu oxidase dương tính
thì không thuộc họ vi khuẩn đường ruột.
- Khả năng sinh sulfua hidro (H R2 RS) khi dị hóa protein, acid amin hoặc các
chất dẫn có lưu huỳnh.
- Phát triển được hay không phát triển được trên một số môi trường tổng hợp
tối thiểu, trong đó, khả năng sử dụng citrate là nguồn cung cấp carbon duy nhất có
trong môi trường Simmon thường được thử nghiệm nhất.
Bảng 1.1. Tính chất sinh hóa của một số loại vi khuẩn đường ruột
thường gặp
G GAS HR2 RS MR VP IND CIT URE LYS MOT PAD
Escherichia coli
+ +
-
+
-
+
-
-
+
+
-
Klebsiella
+ +
-
-
+
-
+
+
+
-
-
pneumoniae
K. oxytoca
+ +
-
-
+
+
+
+
+
-
-
Enterobacter
+ +
-
-
+
-
+
-
+
+
-
aerogenes
Proteus vulgaris
+ +/-
+
+
-
+
-/+
+
-
+
+
P. mirabilis
+ +
+
+
+/-
-
+/-
+
+
+
+
Samonella
+ +
+
+
-
-
+
-
+
+
-
Yersinia
+
-
-
+
-
+/-
-
+/-
-
-
-
enterocolitica
* UKháng nguyên U:
Thường có 3 loại kháng nguyên: O (thân), H (roi- flagellar) và K (vỏ
capsular). R [18]
- Kháng nguyên O: là kháng nguyên thân của vi khuẩn. Đây là thành phần
kháng nguyên của thành tế bào. Thành phần gồm: lipopolysaccarie (LPS),
lipoprotein và peptidoglycan. LPS là kháng nguyên vách chủ yếu của vi khuẩn
đường ruột chính là nội độc tố R[18]R. Kháng thể chủ yếu của kháng nguyên O là
IgM R[45]
- Kháng nguyên H: là kháng nguyên lông của tế bào vi khuẩn nên chỉ có ở
các loài vi khuẩn có lông. Kháng nguyên H có bản chất là protein R[18] R. Kháng thể
chủ yếu của kháng nguyên H là IgG. Yếu tố quyết định trong kháng nguyên H là
chức năng của trình tự chuỗi acid amin trong protein flagellar (flagellin) R[45]
- Kháng nguyên K: Là kháng nguyên vỏ hoặc màng bọc nằm bên ngoài
kháng nguyên thân. Bản chất hóa học là protein hoặc polisaccharide. Nó có thể dưới
dạng một lớp vỏ dày, quan sát được dưới kính hiển vi quang học thông thường (như
ở Klebsiella) hoặc một lớp rất mỏng chỉ có thể quan sát được dưới kính hiển vi điện
tử (như ở S.typhi).
U* Vị trí phân loạiU: Thuộc Họ: Enterobacteriaceae, Chi Escherichia, Loài: E. coli
U* Đặc điểm sinh học
1.1.2.1. Escherichia coli
E. coli có kích thước trung bình 2- 3µm x 0,5 µm; trong những điều kiện
không thích hợp (ví dụ: môi trường có kháng sinh) vi khuẩn có thể rất dài như sợi
U* Đặc tính sinh hóa: U Lên men nhiều loại đường (glucose, lactose, mantose),
chỉ. Rất ít chủng E. coli có vỏ, nhưng hầu hết có lông và có khả năng di động R[18].
sinh gas, không sinh HR2 RS, khử nitrat thành nitrit, phản ứng indole dương, MR
dương, VP âm, Citrat âm, PAD âm. R[10]
* UKháng nguyênU: Có các loại kháng nguyên: kháng nguyên O, kháng nguyên
K, kháng nguyên H.
* UKhả năng gây bệnhU R[45]R: Trong số vi khuẩn hiếu khí đường tiêu hóa, E. coli
chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 80%) và sống nhiều nhất trong ruột già, nó đứng hàng
đầu trong các vi khuẩn gây tiêu chảy, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật, nhiễm
khuẩn huyết. E. coli có thể gây nhiều bệnh khác như viêm phổi, viêm màng não,
nhiễm khuẩn vết thương.
* UMức độ kháng thuốcU: E.coli thường sản xuất enzim β-lactamase thông
thường và một số chủng sinh enzim β-lactamase phổ rộng (ESBL).
1.1.2.2. Klebsiella
* UVị trí phân loại
Thuộc họ Enterobacteriaceae, Chi Klebsiella. Gồm các loài : Klebsiella
pneumoniae, Klebsiella gramanulomatis, Klebsiella ozaenae, Klebsilla
rhinoscleromatis, Klebsiella oxytoca, Klebsiella ornitholytica, Klebsiella planticola,
Klebsiella terrigena.
Trong số các loài của chi Klebsiella thì Klebsiella pneumoniae có tầm quan
trọng nhất và được chọn làm đại diện điển hình của chi này.
* UĐặc điểm sinh họcU R[18]R: Các vi khuẩn thuộc giống Klebsiella được phát hiện
đầu tiên vào thế kỉ 19 bởi nhà vi sinh vật học người Đức - Edwin Klebs. Chúng có
hình que, kích thước trung bình 0,3 – 1 x 0,6 – 6 µ, không có lông nên thường
không di động, có vỏ dày, kích thước có thể gấp 2 – 3 lần tế bào vi khuẩn. Vỏ của
Klebsiella có bản chất là polysaccharide được cấu tạo bởi nhiều loại
monosaccharide như: L – fructose, L – rhamnose, D – mannose, D – glucose, D –
galactose, D – glucuromic acid hoặc D- galacturomic acid, một số chủng có thêm
nhóm O – acetyl và pyruvate. Vỏ có tính ưa nước.
* UĐặc tính sinh hóaU R[10]R: Lên men nhiều loại đường (glucose, lactose,
mantose), sinh khí gas mạnh, không sinh HR2 RS, MR âm, VP dương, phản ứng indol
âm, Citrat dương, chuyển hóa nitrat thành nitrit, PAD âm.
* UKháng nguyên URU[18]UR: Các loài thuộc giống Klebsiella chỉ cớ 2 loại kháng
nguyên đó là kháng nguyên O và kháng nguyên K
* UKhả năng gây bệnhU: Klebsiella có trong hệ vi khuẩn bình thường ở ruột
người trưởng thành, ngoài ra cũng tìm thấy trong hệ hô hấp R[63] R. Chủ yếu gây bệnh
cơ hội ở cộng đồng hoặc trong bệnh viện – là một trong những nguyên nhân gây
nhiễm trùng bệnh viện thường gặp. Trong đó, Klebsiella pneumoniae và Klebsiella
R[45]R. Hầu hết các cơ quan đều có thể bị nhiễm trùng do Klebsiella. K. pneumoniae
oxytoca là hai giống thường gặp nhất trong các tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện
subsp. Pneumoniae là một căn nguyên gây viêm phổi đã được nói đến từ lâu; bệnh
thường gặp ở trẻ sơ sinh; tỷ lệ tử vong rất cao nếu không được điều trị sớm. Ngoài
ra nó còn có khả năng gây nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm tai giữa, viêm
xoang, viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu, áp xe gan, ...Thời gian nằm viện kéo dài,
sử dụng kháng sinh phổ rộng và điều trị tại các khoa săn sóc đặc biệt là các yếu tố
nguy cơ nhiễm Klebsiella. R[6]
* UMức độ kháng thuốcU : Cũng như các loài kháng trong họ đường ruột,
Klebsiella kháng cao với ngoại cảnh và kháng sinh. Hiện nay Klebsiella spp. Là
một trong những nguyên nhân quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện và nhiễm
khuẩn mắc phải trong cộng đồng vì tính đa kháng thuốc do tiết enzim ESBL.
1.1.2.3. Enterobacter
* UVị trí phân loạiUR[18] R: Thuộc họ Enterobacteriaceae, Chi Enterobacter. Gồm
các loài : Enterobacter cloacae, E. aerogenes, E. agglomerans, E. gergoviae, E.
sakazakii, E. cowanii, E. hormaechei, E. taylorae, E. asburiae, E. intermedius, E.
amnigenus, E. dissolvens, E. kobei, E. pyrinus, E. nimipressuralis.
* UĐặc điểm sinh học:UR [4][10] R: Kích thước trung bình 0,6 – 1 x 1,2 - 3µ. Có lông
o vỏ ở Klebsiella. Hiếu khí không bắt buộc. Nhiệt độ tối ưu cho phát triển là 30P PC.
xung quanh thân và có khả năng di động. Có thể có vỏ nhưng kích thức mỏng hơn
* UKhả năng gây bệnhU: Enterobacter thường có mặt trong đất, nước và ngoài
môi trường. E. cloacae và E. aerogenes có thể là thành viên trong hệ vi khuẩn bình
thường ở ruột người và động vật. Một số loài Enterobacter có thể gây nhiễm trùng
bệnh viện, trong đó thường gặp nhất là E. cloacae, tiếp theo sau là E. aerogenes, E.
sakazakii, E. hormaechei thường gây nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh.
* UMức độ kháng thuốcU: Tương tự như Klebsiella spp.
1.1.2.4. Proteus
* UVị trí phân loạiUR[18]R: Thuộc họ Enterobacteriaceae, chi Proteus. Gồm các
loài Proteus vulgaris, P. mirabillis, P. morganii, P. rettgeri
* UĐặc điểm sinh họcUR[4][10]R: Proteus có lông xung quanh thân và có khả năng
di động.
* UĐặc tính sinh hóaU: Lên men một số loại đường có sinh hơi. Không lên men
lactose. Có khả năng khử amin đối với phenylalamine và tryptophan (PAD dương),
Oxidase âm, phenylalanine dương, urease dương, H R2 RS dương.
* UKháng nguyên UR[4][10] [18]R: Có 2 loại kháng nguyên là kháng nguyên O và
kháng nguyên H.
* UKhả năng gây bệnh UR[4][10]R: Proteus phân bố rộng rãi trong tự nhiên, có thể
phân lập được từ phân của nhiều loài động vật và từ phân của người bình thường.
Chúng là vi khuẩn gây bệnh cơ hội, chủ yếu là gây nhiễm trùng bệnh viện. Trong
các nhiễm khuẩn do chúng gây ra, nhiễm trùng đường tiết niệu chiếm tỷ lệ cao nhất.
Ngoài ra chúng có thể gây viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết, viêm mủ vết thương.
* UMức độ kháng thuốcU: Proteus còn khá nhạy cảm với các kháng sinh thuộc
nhóm β – lactamase.
1.2. Các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam
Các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam là một trong những nhóm kháng sinh
quan trọng nhất cả về mặt lịch sử lẫn y học. Nhóm kháng sinh này bao gồm các chất
chứa vòng β-lactam (vòng amid 4 cạnh) và có cấu trúc nhân cơ bản như trong bảng
1.2 R[11] [14]
Bảng 1.2. Các nhân cơ bản của kháng sinh thuộc nhóm β-lactam
Cấu trúc hóa Tên nhân Kháng sinh đại diện học chung
Ampicillin Các penicillin tự nhiên Nhân Penam Amoxcillin và bán tổng hợp Penicillin V
Các penicillin kháng Acid clavulanic β-lactamase
Nhân Clavam Các penicillin kháng Sulbactam,
β-lactamase tazobactam
Cefadroxil
Cefaclor Các cephalosporin và Cephalexin Nhân Cephem cephamycin Cefixim
Ceftibulen
Nhân Các carbapenem bán imipenem, meropenem carbapenem tổng hợp
Nhân
monobactam Aztreonam
hay β-lactam
1.2.1. Phân loại các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam
- Theo cấu trúc hóa học các kháng sinh thuộc nhóm được chia thành 4 nhóm:
gồm Penicillin, Cephalosporin, Carbapenem, Monobactam.
1.2.1.1. Penicillin
Các penicillin có cấu tạo gồm 2 vòng β-lactam nối với vòng thiazolidin chỉ
khác nhau ở gốc R của mạch ngang.
* Các penicillin kháng β-lactamase: Điển hình là Acid clavulanic - một
kháng sinh phổ rộng có hoạt tính kháng β-lactamase, tác dụng lên nhiều loại vi
khuẩn cả Gram dương và Gram âm, đặc biệt có tác dụng ức chế mạnh β-lactamase
truyền qua plasmid gây kháng penicillin và cephalosporin. Do đó, acid calvulanic
thường được sử dụng kết hợp với các loại kháng sinh khác để tăng hiệu quả trong
việc chống lại các vi khuẩn sinh β-lactamase mạnh. Đặc biệt là chống lại các vi
khuẩn kháng penicillin và cephalosporin.
Sulbactam và tazobactam tương tự cũng là những chất kháng sinh được dùng
R[4][18][14]
kết hợp với các kháng sinh khác trong việc chống lại các vi khuẩn kháng thuốc.
1.2.1.2. Cephalosporin
Các Cephalosporin là nhóm thuốc quan trọng nhất trong các thuốc kháng
sinh hiện nay. Nhóm này đứng thứ 7 trong số 10 loại thuốc được sử dụng nhiều nhất
để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. R[11][18]
Cấu trúc của các cephalosporin và cephamycin có cấu trúc gồm vòng β-
lactam liên kết với dị vòng dihyrothiazin (nhân cephem). Các cephamycin khác với
cephalosporin ở nhóm –OCHR3 R tại vị trí CR7 R(RR2 R).
1.2.1.3. Carbapenem
Carbapenem là loại kháng sinh có cấu trúc vòng β-lactam có hoạt động
kháng khuẩn rộng đặc biệt chống lại hầu hết các β-lactamase. Carbapenem được
phát triển từ Thienamycin được phát hiện ở Streptomyces cattleya vào năm 1976.
Do đó, carbapenem được coi là kháng sinh cuối cùng trong các loại thuốc chống lại
các vi khuẩn kháng thuốc.
Carbepenem có cấu trúc gần giống penicilline nhưng thay thế carbon cho
phân tử lưu huỳnh ở vị trí số 1R[11][14]R .
1.2.1.4. Monobactam
Monobactam cũng là chất kháng sinh có cấu trúc vòng β-lactam mà không
có vòng thứ hai Thiazolidine 5 cạnh của nhóm penicillin, hay vòng 6 cạnh
dihydrothiazine của cephalosporin. Monobactam chỉ có tác dụng với các loại vi
khuẩn Gram âm. Được dùng rộng rãi hiện nay với tên aztreonam (Azactam)
1.2.2. Cơ chế tác dụng
- Cơ chế tác dụng chung của nhóm kháng sinh này là tác động lên thành tế
bào của vi khuẩn. Khác với tế bào nhân thực, tế bào vi khuẩn có áp suất thẩm thấu
bên trong tế bào cao hơn nên chúng có thành bao bọc bên ngoài tế bào. Thành tế
bào có cấu tạo là peptidoglycan (mucopeptit, murein) gồm nhiều chuỗi
polysaccharide thẳng dọc và những đoạn ngang penta – peptide. Polysaccharide
gồm nhiều phân tử đường chứa gốc amin: N- acetyl – glucosamine và N – acetyl –
muramic. Các β-lactam ức chế có chọn lọc sự tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn từ
đó ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Đầu tiên β-lactam bám vào các thụ thể PBPs
(Penicillin biding proteins ). Có khoảng 3 đến 6 PBPs, một trong số đó là các enzim
transpeptidase. Sau khi các β-lactam gắn vào một hay nhiều thụ thể thì làm cho quá
trình transpeptidation bị ức chế và ngăn chặn việc tổng hợp peptidoglycan, một
thành phần quan trọng của thành tế bàoR[45]R. R R Khi thiếu sự tạo thành peptidoglycan
một cách chính xác thì tế bào vi khuẩn đang sinh trưởng sẽ có một thành tế bào yếu
ớt, kém đề kháng với áp suất thẩm thấu. Màng tế bào bị phồng ra ở các phần bị yếu
đi khi nước chuyển vào tế bào và cuối cùng tế bào bị vỡ ra R[18]R. R RGiai đoạn này có liên
quan tới việc hoạt hóa các enzim tự tiêu (autolytic enzims) gây ra sự ly giải của tế
bào ở môi trường đẳng trương. Trong môi trường ưu trương những tế bào bị biến
đổi thành protoblast hay spheroblast chỉ được bao bọc bởi một màng tế bào nên rất
dễ vỡ R[45][2]R. R
Không có beta lactam
Có beta lactam
Hình 1.1. Cơ chế tác động của các kháng sinh nhóm β - lactam
Tuy nhiên, các loại kháng sinh thuộc nhóm β-lactam chỉ ngăn cản vi khuẩn
tăng số lượng nguyên liệu thành tế bào song không có tác dụng lên phần
peptidoglycan có sẵn, nên chúng chỉ tác động lên các tế bào đang sinh trưởng hoặc
sinh sản; các tế bào nghỉ không bị ảnh hưởng. Dĩ nhiên chúng không ảnh hưởng lên
tế bào động vật và thực vật vì các loại tế bào này không mang thành tế bào chứa
peptidoglycan. [18]
1.3. Hiện tượng kháng kháng sinh
1.3.1. Tổng quan
Một vi khuẩn được gọi là đề kháng khi nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vi
khuẩn đó cao hơn nồng độ ức chế đa số các chủng vi khuẩn khác của cùng loài đó.
Các mức độ của MIC xác định cho tính nhạy cảm, tính trung gian và tính đề kháng
đối với mỗi loài vi khuẩn được một phòng thí nghiệm độc lập xác định và được
Viện nghiên cứu các Tiêu chuẩn Phòng thí nghiệm và Lâm sàng (gọi tắt là CLSI)
cập nhật đều đặn. Thực tế, một chủng được gọi là “đề kháng” khi nồng độ KS mà vi
khuẩn có thể chịu đựng được tăng cao hơn nồng độ kháng sinh đạt được trong cơ
thể sau khi dùng thuốc.
Đôi khi, sự đề kháng với kháng sinh này lại gây ra đề kháng cho kháng sinh
khác, gọi là đề kháng chéo. Vi khuẩn được gọi là đa đề kháng (multiresistant) sau
khi có tích lũy đề kháng tự nhiên và mắc phải, chúng chỉ nhạy cảm với rất ít kháng
sinh và đề kháng với rất nhiều kháng sinh hoặc nhiều nhóm kháng sinh [46] [92]. Ví dụ
: Mối liên hệ như vậy thường gặp ở những kháng sinh có thành phần hóa học gần
giống nhau (Như Polymyxin B- Colistin, Erythromycin – Oleandomycin,...) những
cũng có thể thấy giữa những thuốc không có liên hệ hóa học (Erthromycin –
Lincomycin)[11]
Có nhiều yếu tố tham gia vào sự đề kháng của vi khuẩn đối với thuốc kháng
sinh. Có thể kể đến là các nguyên nhân như: Lạm dụng kháng sinh, gia tăng mức độ
nặng của nhiễm trùng bệnh viện, thiếu tính nhất quán trong điều trị, thời gian dùng
kháng sinh quá ngắn hoặc liều lượng thấp hơn liều điều trị, chẩn đoán nhiễm trùng
không được khẳng định, dùng kháng sinh không đủ, ...[2][70][90].
1.3.2. Bản Chất di truyền và phương thức truyền tải gen
1.3.2.1. Kháng tự nhiên
Vi khuẩn đã có tính kháng thuốc từ trước khi tiếp xúc với kháng sinh [64] Mỗi
loài hoặc mỗi giống được đặc trưng và phát họa phổ hoạt động kháng sinh riêng[2].
Các gene đề kháng là tài sản di truyền của chính vi khuẩn. Đề kháng tự nhiên là đặc
điểm có ở tất cả các chủng của cùng một loài, và được biết ngay từ lúc đầu khi
nghiên cứu xác định hoạt tính của kháng sinh và xác định phổ tác dụng của thuốc
kháng sinh[2][50].
1.3.2.2. Kháng mắc phải
- Do đột biến: Việc đột biến nhiễm sắc thể liên quan tới nhiều kháng sinh
4 P cho E. coli với rifampicin, 10P
P cho E. coloaeae cho đề kháng ổn định
9 sinh. VD: 10P
mới. Việc xuất hiện các đột biến có tần suất thay đổi theo vi khuẩn và theo kháng
không bị kiềm chế bởi cephalosporin thế hệ 3. [2][11]
- Do plasmid[2][11: Nhiều plasmid khác nhau có thể trùng hợp trong cùng một
vi khuẩn và phối hợp với một sự đề kháng nội tại dẫn đến đa đề kháng. VD: Sự đề
kháng của Staphylococci với methycillin là do vi khuẩn nhận một ADN có gen mec
A mã hóa cho một PBP mới là PBP2a không bị ức chế bởi các β-lactam. PBP2a thay
thế cho các PBP tự nhiên và có chức năng như một transpeptidase đề kháng với các
β-lactam bao gồm cả các cephalothin, carbapenem và nomobactam .
- Do transposon [2][11]: Các plasmid đề kháng có thể tiến triển in vitro do tiếp
thu hay mất đi lần lượt những đặc tính đề kháng, hệ quả của tính chất chuyển giao
được của phần lớn các gen. Các transposon là hệ quả của ADN có thể đổi chỗ các
replicon lẫn nhau (chuyển vị nội phân tử) hay tại một nơi của cùng một replicon
(chuyển vị ngoại phân tử), mặc dù không có sự tương đồng giữa các ADN mà
chúng tác dụng. Tuy nhiên, đôi khi có những vùng gián tiếp riêng.
1.3.3. Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn
- Các vi khuẩn đề kháng có thể sinh ra một enzim phá hủy hoặc làm bất hoạt
thuốc. Ví dụ: β-lactamase phá vỡ các vòng β-lactam của penicillin và các phân tử
tương tự, biến nó thành dạng không hoạt động. Người ta đã xác định được trên 200
[2][4][11] [50]
loại lactamase khác nhau. Các gen quy định chúng thường nằm trên plasmid R.
Hình 1.2 : Hoạt động phân giải penicillin của penicillinase [50]
- Các tác nhân gây bệnh đề kháng có thể làm chậm hoặc ngăn ngừa sự xâm
nhập của thuốc vào tế bào. Cơ chế này thường có liên quan đến những sự thay đổi
trong cấu trúc hoặc điện tích của các protein màng tế bào chất tạo nên các kênh hay
các lỗ. Các protein này nằm trong màng ngoài của vi khuẩn Gram âm gọi là các
porin.Các protein porin bị thay đổi bắt nguồn từ những thay đổi trong các gen
nhiễm sắc thể. Ví dụ: tính đề kháng chống lại tetracillin và penicillin.
- Các thế bào đề kháng có thể làm thay đổi thụ thể đối với thuốc do vậy nó
không thể gắn vào hoặc liên kết một cách hiệu quả tới đích của nó. Dạng đề kháng
này thường gặp trong trường hợp chống lại các chất kháng trao đổi chất (như
sunfonamit) và kháng lại các thuốc (như erythromycin) cản trở sự dịch mã [2][4][11] [50].
Hình 1.3: Cơ chế làm thay đổi thụ thể đối với thuốc [50]
- Các tế bào đề kháng có thể làm thay đổi hóa học trao đổi chất của chúng
hoặc chúng có thể từ bỏ toàn bộ các bước trao đổi chất mẫn cảm. Chẳng hạn, một tế
bào có thể trở thành đề kháng với một loại thuốc nhờ sinh ra nhiều phân tử enizim
hơn đối với con đường trao đổi chất bị tác động. Một cách khác, các tế bào trở nên
đề kháng với các sunfonamit bằng cách từ bỏ sự tổng hợp axid folic, thay vào đó
chúng hấp thụ acid này từ ngoài môi trường [2][4][11] [50].
Hình 1.4: Cơ chế thay thế con đường trao đổi chất [50]
- Các tế bào đề kháng có thể bơm thuốc ra khỏi tế bào trước khi thuốc có thể
gây tác dụng [2][4][11] [50].
Hình 1.5 : Cơ chế bơm thuốc ra khỏi tế bào [50]
Các cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh có thể tóm tắt ở bảng 1.6
Bảng 1.3. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn [2][4][11][50]
Kháng sinh ví Cơ sở di Cơ chế đề kháng Đại diện dụ truyền
Pseudomonas
Giảm tính thấm Penicillin Nhiễm sắc thể aeruginosa
Enteric bacteria
Staphylococcus aureus Plasmid và Bất hoạt kháng Penicillin Enteric bacteria nhiễm sắc thể sinh (VD: Neisseria gonorhoeae penicillinase, Plasmid và Staphylococcus aureus methylase, Chloraphenicol nhiễm sắc thể Enteric bacteria acetylase,… Aminoglycosides Plasmid Staphylococcus aureus
Biến đổi đích mục Staphylococcus aureus Erythromycin tiêu (VD: RNA Enteric bacteria Rifamycin polymease, Enteric bacteria Nhiễm sắc thể Streptomycin rifamycin, Enteric bacteria ribosome, Staphylococcus aureus Norfloxacin erythromycin, …
Thay đổi hóa học Enteric bacteria Sulfonamides Nhiễm sắc thể trao đổi chất Staphylococcus aureus
Tetracyclines Plasmid Enteric bacteria
Efflux (Bơm thuốc Chloraphenicol Nhiễm sắc thể Staphylococcus aureus
ra khỏi tế bào) Bacillus subtilis
Erythromycin Nhiễm sắc thể Staphylococcus spp.
1. 4. Tổng quan về ESBL
1.4.1. Sơ lược về β-lactamase
β-lactamase là loại enzim do vi khuẩn tiết ra có thể thủy phân các liên kết
amid của β-lactam gây mở vòng β-lactam và làm mất tác dụng diệt khuẩn của
kháng sinh họ β-lactam [4]. β-lactamase được sinh tổng hợp có thể do gen nằm trên
nhiễm sắc thể hay plamid quy định. Trong một số chủng vi khuẩn có thể tồn tại cả 2
cơ chế này.
β-lactamase của vi khuẩn Gram dương (đại diện là tụ cầu) là đại diện cho
phần lớn các men nhóm A có được do cảm ứng được hình thành ở màng tế bào
cũng như được tiết ra ngoại bào.
β-lactamase của vi khuẩn Gram âm phức tạp hơn. Hầu hết các vi khuẩn
đường ruột có chưa các enzim chủ yếu trên nhiễm sắc thể, được tạo ra ở mức độ
thấp và tùy theo loài. Sự cảm ứng của các enzim nhóm C trên nhiễm sắc thể này là
cephalosporinase kháng lại các cephalosporin thế hệ 3 và các cephapenem. Sự xuất
hiện của các β-lactamase nhóm A do cảm ứng có vai trò giống như penicillinase
hoặc cephalosoprinase. Các enzim do pladmid quy định như TEM 1 – SHV 1 dễ
dàng lan truyền giữa các loài với nhau. Sự gia tăng tổng hợp các enzim do nhiễm
sắc thể và plasmid quy định làm gia tăng khả năng kháng lại các kháng sinh
imipenem hoặc cephalosporin thế hệ 3. Ngoài ra, các β-lactamase phổ rộng làm bất
hoạt nhiều cephalosporin thế hệ 3 mặc dù carbapenem kháng tương đối với với các
enzim phổ rộng này [4].
Việc phân loại β-lactamase có rất nhiều ý kiến của nhiều tác giả khác nhau.
Theo Bush – Jacoby – Medeiros thì các β-lactamase được phân chia theo chức năng
như sau:
Bảng 1.4. Xếp loại β-lactamase theo chức năng [4]
lớp số Ức chế bởi Nhóm Loại enzim phân Ví dụ enzim Clavulanate tử
E. cloacae P99, MIR - 1 Cephalosporinase Không C 53 1
Staphylococcus aureus, 2a Penicillinase Có A 20 Streptomyces albus
2b Phổ rộng Có A 16 TEM - 1, SHV - 1
2be Phổ mở rộng Có 38 TEM - 3, SHV - 2 A
Kháng chất ức 2br Giảm 9 TEM - 30, TRC -1 A chế
PSE - 1, CARB - 3, 2c Carbenicillinase Có 15 A BRO -1
D OXA - 1, PSE - 2, 2d Cloxacillinase Có hoặc 18 Streptomyces cacaoi A
Proteus vulgaris,
2e Cephalosporinase Có 19 Bacteriodesfragilis A
CepA
E. cloacae IMI - 1, 2f Carbapenemase Có A 3 NMC -1
Stenotrophomonas
3 Metalloenzyme Không B 15 (Xanthomonas)
maltoph
Burkholderia
4 Penicillinase Không 17 (Pseudomonas)
cepacia
* Penicillinase: là những enzim được mã hóa từ các gen nằm trên nhiễm sắc
thể của Klebsiella spp., Proteus vulgaris, Citrobacter koserii và Bacteriodes spp. .
Một số enzim penicillinase và các ESBL được mã hóa từ các gen nằm trên plasmid,
transposons hay intergrons. Penicillinase chủ yếu thủy giải kháng sinh penicillin và
hầu hết còn nhạy cảm với các chất ức chế enzim [24].
* ESBL: Extended-Spectrum Beta-lactamase (ESBLs) là các enzym có thể
được sản xuất bởi vi khuẩn làm cho chúng kháng với cephalosporin như cefuroxim,
cefotaxime và ceftazidime - đó là các kháng sinh phổ biến nhất được sử dụng tại
nhiều bệnh viện.[114] Ngày nay người ta đã khám phá hơn 300 typs vi khuẩn ESBL,
trong đó các typ chủ yếu là TEM, SHV, CTX- M và VEB. Các gen đa kháng thuốc
này được truyền chủ yếu qua plasmid, transposons và intergrons. Các gen này có
thể truyền ngay giữa các họ vi khuẩn Gram âm dẫn đến sự lan truyền nhanh chóng
đặc tính đề kháng kháng sinh.[5]
* AmpC - β-lactamase: Có khả năng ly giải các Cephalosporin phổ hẹp,
phổ rộng, Cephamycin và các chất ức chế β-lactamase như: Clavulanat, Sublactam,
Tazolactam. Những AmpC - β-lactamase qua trung gian plasmid được phát hiện ở
Klebsiella spp., Samonella spp., C. freundii, E. aerogenes, P. mirabilis, E. coli
thuộc các họ CMY, FOX và DHA. Tuy nhiên, các vi khuẩn nay vẫn còn nhạy cảm
với imipenem [40].
* Carbapenemase: Gồm các enzim có khả năng ly giải Carbapenem và các
β-lactam ở các mức độ khác nhau. Do đó, chúng kháng tất cả các loại kháng sinh và
chúng có thể truyền gen kháng này sang các vi khuẩn khác một cách dễ dàng.[57]
* Metallo - β-lactamase: Có khả năng thủy giải Carbapenems, bị ức chế bởi
ADTA và các chất như 1,10 – o – phenanthroline. Chúng không bị ức chế bởi các
chất ức chế β-lactamase có trên thị trường. Đặc biệt, hiện nay mới xuất hiện typ
New Delhi metallo - β-lactamase (NDM – 1) kháng Carbapenem và kháng tất cả
các kháng sinh, ngoại trừ Colistin [62] . Kể từ sau khi được phát hiện vào năm 2009
thì sau đó, tháng 8 năm 2010 các nhà khoa học người Anh đã phát hiện thêm nhiều
trường hợp bị nhiễm chứng tỏ vi khuẩn đã lan rộng [94]. Gen mã hóa NDM – 1 nằm
trên nhiều plasmid khác nhau và có thể nhảy dễ dàng từ vi khuẩn này sang vi khuẩn
khác. [54]
1.4.2. ESBL
1.4.2.1. Sơ lược về lịch sử
Vào đầu những năm 1960, lần đầu tiên trong lịch sử, các nhà khoa học đã
phát hiện ra enzim TEM – 1, là enzim β-lactamase truyền qua plasmid được phân
lập trên bệnh nhân tên la Temoniera – một người Hy lạp – bị nhiễm trùng huyết do
E. coli. [36] Sau đó, TEM – 1 xuất hiện trên toàn thế giới và hiện nay đã tìm thấy ở
nhiều chủng kháng nhau thuộc họ Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa,
Haemophilus influenzae, và Neisseria gonorrhoeae. [79] Khoảng 20 năm sau, nhiều
kháng sinh β-lactama được phát triển với mục đích chống lại hoạt động thủy phân
của β-lactamase. Tuy nhiên, một thế hệ kháng sinh mới được sử dụng trong điều trị
thì một β-lactamase mới lại xuất hiện, gây ra sự kháng thuốc. Kháng sinh β-lactama
phổ rộng (như cephalosporin) cũng không ngoại lệ. Enzim đầu tiên có khả năng này
là SHV – 2, được tìm thấy trên Klebsiella ozaenae phân lập ở Đức. [52] Bởi vì gia
tăng phổ tác động, nhất là chống lại các cephalosporins, nhất là các cephalosporins
thế hệ 3 nên enzim này được gọi là β-lactamase phổ rộng ( extended – spectrum β-
lactamases – ESBL). Hiện nay có khoảng 150 ESBLs khác nhau đã được mô tả. [79 ]
1.4.2.2. Nguồn gốc của ESBLs
ESBLs có nguồn gốc từ đột biến của β-lactamase do cephalosporins thế hệ 3
cảm ứng tạo thành. Những đột biến này do sự thay đổi ở một nhóm khoảng từ 1 đến
7 acid amin nằm gần trung tâm hoạt động của enzim. Những thay đổi trên đã tạo ra
trung tâm hoạt động của enzim linh hoạt hơn, tiến hóa hơn. Vì thế tăng ái lực và
tăng hoạt động thủy phân đối với cephalosporins thế hệ 3 ( như ceftazidime,
cefotaxime, ceftriaxone, ...) và monobactams (aztreonam)
1.4.2.3. Phân loại
Hầu hết ESBLs bắt nguồn từ enzim TEM và SHV[35] [49] . Hiện nay đã có
hơn 90 loại enzim loại TEM và 25 enzim loại SHV. TEM và SHV thường được tìm
thấy ở E. coli và K. pneumoniae, tuy nhiên, chúng cũng có thể được tìm thấy ở
Proteus spp., Providencia spp., và các chủng vi khuẩn khác thuộc họ
Enterobacteriaceae. [79]
Bảng 1.5. Các lớp ESBL chính [56]
Lớp Nguồn gốc Số biến thể
Các đột biến TEM penicillinase, nguồn
TEM (A) gốc không rõ; các thay thế 1 – 7 acid Trên 100
amin
Các đột biến SHV penicillinase, ở K.
SHV (A) pneumoniae thì xuất phát từ nhiễm sắc Trên 50
thể; thay thế ≥ 1 acid amin
Ở Kluyvera spp. hầu hết hay tất cr các
phân lớp đều xuất phát từ nhiễm sắc thể, Trên 40, trong 5 CTX – M (A) rồi được chuyển động nhờ các chuyển phân lớp
động chèn
Không rõ 3 VEB (A)
Không rõ 2 PER (A)
Đột biến OXA – 2, được biết từ lâu là 1 OXA – 15 (D) penicillinase có nguồn ngốc không rõ
Đột biến OXA – 10 (=PSE – 2), được OXA – 11, 14, biết từ lâu là penicillinase có nguồn > 5 15, 16, 17 (D) ngốc không rõ
* TEM: TEM – 1 là loại β-lactamase thường gặp ở vi khuẩn Gram âm. Hơn
90 chủng E. coli kháng lại với ampicillin là nhờ có TEM – 1. [55] Ngoài ra, enzim
này cũng gây ra sự đề kháng đối với ampicillin và penicillin của chủng H.
influenzae và N. gonorrhorae. TEM – 1 có khả năng thủy phân penicillin và các
cephalosporins thế hệ 1 như cephalothin và cephaloridine. TEM – 2 là dẫn xuất đầu
tiên của TEM – 1, có sự thay thế 1 acid amin so với β-lactamase nguyên thủy. TEM
– 3 được báo cáo lần đầu tiên vào năm 1989, là loại TEM - β-lactamase đầu tiên bộc
lộ kiểu hình của ESBL [93] . TEM – 3 có khả năng phân giải cephalosporin phổ rộng.
Sau đó, hơn 130 β-lactamase TEM được mô tả[78]. Mặc dù β-lactamase loại TEM
thường tìm thấy nhất ở chủng E. coli và K. pneumoniae, nhưng chúng cũng được
tìm thấy ở những chủng vi khuẩn Gram âm khác, và tần số này ngày càng gia tăng.
ESBL loại TEM đã được báo cáo xuất hiện ở các vi khuẩn đường ruột như
Enterobacter aerogenes, [58] Morganella morganii, [80] [95] Proteus mirabillis , [28] [77]
Proteus rettgeri, Salmonella spp. [66] Hơn nữa, chúng còn được tìm thấy ở những vi
khuẩn Gram âm không thuộc họ đường ruột. Cụ thể là TEM – 2 được tìm thấy ở
chủng P. aeruginosa, [68] TEM-17 được tìm thấy ở chủng Capnocytophaga
ochracea. [88]
* SHV: SHV – 1 thường được tìm thấy ở K. pneumoniae, và chính nó đã gây
ra hơn 20% sự đề kháng ampicillin qua trung gian plasmid ở chủng này. [96] Không
như TEM – 1, SHV – 1 chỉ có vài dẫn xuất. Phần lớn các SHV khác nhau mang
kiểu hình ESBL được đặc trưng bởi sự thay đổi acid amin tại vị trí 238, thay serine
bằng glycine. Một số biến thể liên quan tới SHV-5 cũng có một thay thế lysine bởi
glutamate ở vị trí 240. Điều thú vị là cả hai Gly238Ser và acid amin Glu240Lys
cũng có thể tìm thấy trong các loại TEM - ESBLs. Các dư lượng serine ở vị trí 238
có quan trọng trong việc thủy phân hiệu quả các ceftazidime, và các dư lượng lysine
có vai trò quan trọng trong việc thủy phân hiệu quả các cefotaxime [43] Ngày nay,
phần lớn các SHV có kiểu hình của ESBL. Tuy nhiên, duy nhất SHV – 10, được
báo cáo là có kiểu hình đề kháng - ức chế. Enzim này có nguồn gốc từ SHV – 5 và
chứa thêm một glycine thay cho serine 130. [85] Phần lớn SHV được tìm thấy ở
chủng K. pneumoniae. Tuy nhiên, enzim này cũng được tìm thấy ở Citrobacter
diversus, E. coli, P. aeruginosa [30] [38] [71] [87]
* CTX – M:
Đây là loại enzim qua trung gian plasmid và có khả năng phân giải mạnh
cefotaxim . Enzim này chủ yếu được tìm thấy ở S. typhimurium và E. coli, nhưng
cũng được mô tả ở những chủng khác của họ Enterobacteriaceae. Một nghiên cứu
hệ thống về lớp CTX – M cho thấy có các loại CTX – M như sau[79]:
Bảng 1.6. Các type ESBLs CTX-M
Quốc gia đầu tiên β-Lactamase Loài vi khuẩn tìm thấy
CTX-M-1 Đức, Ý E. coli
CTX-M-2 Argentina S. enterica
CTX-M-3 Ba Lan C. freundii, E. coli
CTX-M-4 Nga S. enterica
CTX-M-5 Latvia S. enterica, S. enterica
CTX-M-6 Hy Lạp S. enterica
CTX-M-7 Greece Hy Lạp S. enterica
P. mirabilis, E. cloacae,
CTX-M-8 Brazil E. aerogenes,
C. amalonaticus
CTX-M-9 Tây Ban Nha E. coli
CTX-M-10 Tây Ban Nha E. coli
Toho-1 Nhật Bản E. coli
Toho-2 Nhật Bản E. coli
Sự mở rộng hoạt tính của CTX – M ESBL đề kháng với cephalosporin phổ
rộng không liên quan đến việc thay đổi một vài acid amin như TEM hay SHV. Mà
là do phần còn lại của serine ở vị trí 237, hiện diện ở tất cả các CTX – M. Năm
2006 phát hiện CTX – M – 15 phổ biến ở chủng E. coli ở Anh và lan rộng khắp thế
giới.Hiện nay có trên 40 loại CTX – M [78].
* OXA: Enzim có tên là OXA vì có liên quan đến khả năng thủy phân
oxacillin. Đây là enzim khác với TEM và SHV về cấu trúc phân tử (thuộc lớp D) và
chức năng (thuộc nhóm 2d) [78]. Chúng đề kháng với ampicillin, cephalothin; hoạt
động thủy phân mạnh oxacillin, cloxacillin; ít bị ức chế bởi acid clavulanic [ ]. Trong
khi hầu hết các ESBL được tìm thấy ở E. coli, K. pneumoniae và các vi khuẩn khác
thuộc họ Enterobacteriaceae, thì OXA được tìm thấy chủ yếu ở P. aeruginosa.
[34 ] . Các loại OXA được thể hiện ở bảng dưới :
Nhiều loại ESBL loại OXA có nguồn gốc từ OXA – 10, OXA – 11,14, 16 và 17 [35]
Bảng 1.7. Các type ESBL- OXA
Quốc gia xuất β-Lactamase Nguồn gốc Loài vi khuẩn hiện đầu tiên
OXA-11 OXA-10 Thổ Nhĩ Kì P. aeruginosa [41]
OXA-13 OXA-10 Pháp P. aeruginosa [69]
OXA-14 OXA-10 Thổ Nhĩ Kì P. aeruginosa [34]
OXA-15 OXA-2 Thổ Nhĩ Kì P. aeruginosa [32]
OXA-16 OXA-10 Thổ Nhĩ Kì P. aeruginosa [33]
OXA-17 OXA-10 Thổ Nhĩ Kì P. aeruginosa [35]
OXA-9, OXA-18 Pháp P. aeruginosa [81] OXA-12
OXA-19 OXA-10 Pháp P. aeruginosa [67]
OXA-28 OXA-10 Pháp P. aeruginosa [84]
* Các ESBL khác: Trong khi phần lớn các ESBL có nguồn gốc từ TEM
hoặc SHV và những enzim khác chia thành một lớp ESBL mới thì có vài loại ESBL
không có mối liên hệ với bất kì loại nào trong số các enzim được tìm thấy.
Bảng 1.8. Các loại ESBL khác
Quốc gia Quan hệ gần xuất hiện đầu Loài vi khuẩn β-Lactamase
a Phân giải P
nhất tiên
Penicllinase từ CTX, CAZ, BES-1 Yersinia Brazil S. marcescens [29] ATM enterocolitica
CTX FEC-1 Nhật Bản E. coli [59]
Penicillinase GES-1 CAZ Guiana Pháp K. pneumoniae [86] từ P. mirabilis
Phân lập từ Chryseobacterium
CME-1 VEB-1 CAZ dòng tham meningosepticum
[89]
chiếu
Pháp PER-1 PER-2 CAZ P. aeruginosa [73]
S. enterica serovar CAZ PER-2 PER-1 Argentina Typhimurium [27]
AmpA từ S. SFO-1 CTX Nhật Bản E. cloacae [60] fonticola
CAZ, CTX, Mexico TLA-1 CME-1 E. coli [91] ATM
a
P
PCTX: cefotaxime; CAZ: ceftazidime; ATM: aztreonam.
Vietnam/ VEB-1 PER-1, PER-2 CAZ, ATM E. coli [84] Thailand
1.4.2.4. Phương pháp phát hiện ESBL
Nguyên tắc xét nghiệm ESBLs trong vi sinh lâm sàng gồm 2 bước [2][56]:
- Bước 1: Xét nghiệm sàng lọc
- Bước 2: Xét nghiệm xác định
* Xét nghiệm sàng lọc: Chọn lựa cephalosporin(s) chỉ điểm. Mục đích là
khảo sát sự đề kháng hay giảm nhạy cảm trong những xét nghiệm sàng lọc với
cephalosporin(s) chỉ điểm, nhờ đó phát hiện các chủng có thể có ESBLs [72]. Do đó,
nếu càng sử dụng nhiều cephalosporin thì càng có nhiều cơ hội phát hiện những
kiểu kháng thuốc ít gặp. Các kháng sinh được khuyên dùng để thử nghiệm các
chủng thuộc họ Enterobacteriaceae là cefpdoxime, ceftazidime, aztreonam,
cefotaxim và ceftriaxone. Nếu đường kính vòng vô khuẩn nhỏ hơn hoặc bằng điểm
gãy (BP: Breakpoint) của một trong những kháng sinh ở trên thì có thể chỉ điểm
chủng vi khuẩn sinh ESBL. Khi đó, sẽ làm tiếp bước 2.
* Xét nghiệm xác định: Xét nghiệm xác định ESBLs dựa vào tìm kiếm sự
cộng hưởng giữa oxymino – cephalosporin và clavulanate. Nhờ đó phân biệt các
chủng ESBLs (cộng hưởng dương) khỏi các chủng kháng thuốc vì nhiều lý do khác
(cộng hưởng âm); vì clavulanate có tác dụng ức chế ESBLs. Nhiều phương pháp
phát hiện ESBLs được đề nghị dựa trên nguyên tắc đĩa khuyếch tác của Kirby –
Bauer. Hiện nay, các phương pháp cộng hưởng đang được sử dụng rộng rãi là:
Phương pháp đĩa đôi, phương pháp đĩa kết hợp và phương pháp E – test.
- Phương pháp đĩa đôi: Phương pháp này được mô tả bởi Jarlier và cộng sự
(1988) [79] [76] [12] . Dựa trên nguyên tắc clavulanic acid ức chế ESBL nên làm giảm
mức độ đề kháng của cephalosporins và mở rộng vòng vô khuẩn của đĩa kháng sinh
cephalosporins khi đặt gần một đĩa kháng sinh chứa clavulanic acid [79] [51] [76] [12]. Vi
khuẩn được cấy trên đĩa thạch Mueller – Hinton. Đặt đĩa cephalosporin (30µg) với
đĩa amoxicillin – clavulanate (20µg) cách nhau 20 – 25mm trên mặt thạch. Trước
đây, khoảng cách yêu cầu là 30mm, nhưng hiện nay, khoảng cách được giảm xuống
để tăng độ nhảy cảm của phương pháp. Có cộng hưởng khi có sự mở rộng vòng vô
khuẩn của đĩa cephalosporin ở vùng giao tiếp với đĩa chứa clavulanate. Ưu điểm
của phương pháp này là dễ thực hiện. Nhưng khuyết điểm là có thể bỏ sót một số
chủng vi khuẩn có ESBL.
Hình 1.6. Phương pháp đĩa đôi phát hiện ESBLs
- Phương pháp đĩa kết hợp [39] [4]: Phương pháp này được Jacoby và Hans mô
tả lần đầu tiên vào năm 1999. Bằng cách sử dụng hai loại đĩa kháng sinh là
cephalosporins thế hệ 3 và cephalosporins thế hệ 3 tương ứng phối hợp với
clavulanic acid. Vi khuẩn tiết ESBL khi hiệu số đường kính vòng vô khuẩn của đĩa
cephalosporins có phối hợp với clavulanic acid so đĩa cephalosporins ≥5mm. Các
loại đĩa kháng sinh được sử dụng là cefotaxime (30µg)/ cefotaxime – clavulanic
acid (30/10µg); ceftazidime (30µg)/ ceftazidime – clavulanic acid (30/10µg);
cefpodoxime (10 µg)/ cefpodoxime (10/10 µg).
Hình 1.7. Phương pháp đĩa kết hợp phát hiện ESBLs
Tiêu chuẩn CLSI yêu cầu mới phương pháp này cần phải thực hiện đồng thời
trên cả hau hệ thống là : cefotaxime (30µg)/ cefotaxime – clavulanic acid
(30/10µg); ceftazidime (30µg)/ ceftazidime – clavulanic acid (30/10µg); Phương
pháp này dễ thực hiện và ít tốn kém nhưng yêu cầu phòng thí nghiệm phải có đĩa
kháng sinh cefotaxime – clavulanic acid và ceftazidime – clavulanic acid. Một số
trường hợp cho kết quả dương tính giả do một số vi khuẩn sinh AmpC cũng xuất
hiện sự gia tăng đường kính vòng vô khuẩn khi có clavulanic acid.
- Phương pháp E – test: Dùng que E – test (AB Biodisk, Solna, Sweden), một
đầu là dãy chứa nồng độ của cephalosporin và đầu đối diện là dãy nồng độ của
cephalosporin / clavulanic acid. Khi đầu chứa clavulanic acid cho MIC giảm ≥ 8 lần
so với đầu còn lại thì suy ra được rằng vi khuẩn có sinh ESBL. Phương pháp này
cho kết quả chính xác nhưng giá thành khá cao.
Hình 1.8. Phương pháp E – test phát hiện ESBLs
Ngoài 3 phương pháp phát hiện ESBL được sử dụng rộng rãi trên thì cũng có
một số phương pháp khác được sử dụng trong các phòng thí nghiệm vi sinh lâm
sàng như : Phương pháp thử nghiệm 3 chiều (three-dimensional test) được mô tả
bởi Thomson and Sanders, phương pháp Vitek ESBL test (Biomerieux, Hazlewood,
Mo.) Tuy nhiên hiệu quả của 2 phương pháp trên không cao.
Ngày nay, ngoài các kĩ thuật trong vi sinh lâm sàng thì các kĩ thuật xác định
ESBLs bằng sinh học phân tử cũng đang được ứng dụng rộng rãi.
Bảng 1.9. Một số phương pháp phân tử xác định ESBL [79]
Phương pháp Ưu điểm
Dò ADN Cho kết quả chính xác với các nhóm gen (VD: TEM, SHV)
PCR
Dễ thực hiện. Cho kết quả chính xác với các nhóm gen (VD: TEM, SHV) Nhược điểm Đòi hỏi kĩ thuật cao, chưa phân biệt được các ESBL và không ESBL, không phân biệt được các biến thể của TEM, SHV Chưa phân biệt được các ESBL và không ESBL, không phân biệt được các biến thể của TEM, SHV
Oligotyping Đòi hỏi kĩ thuật cao
Trình tự Phát hiện các biến thể TEM cụ thể Các tiêu chuẩn vàng, có thể Đòi hỏi kĩ thuật cao, chuyên
nucleotid phát hiện ra các biến thể sâu.
1.4.2.5. Tình hình trực khuẩn Gram âm đường ruột sinh ESBL
* Trên thế giới: Kể từ khi hiện tượng ESBL bắt đầu xuất hiện ở Tây Âu cho
đến nay đã được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới như Mỹ, Châu Á. Tần suất xuất
hiện vi khuẩn sinh ESBL thay đổi tùy theo quốc gia, viện nghiên cứu.
- Ở Mỹ, tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL thay đổi từ 0 – 25% tùy theo
từng viện nghiên cứu, với tỉ lệ quốc gia chung là khoảng 3% [79] . Nghiên cứu của
SENTRY năm 1997 – 1998, tỉ lệ K. pneumoniae ở Mỹ sinh ESBL là 7,6 % so với
4,9% ở Canada. Tỉ lệ E. coli sinh ESBL là 4,2% ở Mỹ và 3,3% ở Canada [99] [47] .
Một nghiên cứu của Moland và các cộng sự vào năm 2001 – 2002 trên khắp nước
Mỹ đã chỉ ra rằng tỉ lệ sinh ESBL ở K. pneumoniae là 11,3% và ở E. coli là
2,6%[65].
- Ở Châu Âu, tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL cũng thay đổi theo từng
quốc gia. Tại Hà Lan, một nghiên cứu trên 11 phòng thí nghiệm vào năm 1999 cho
thấy <1% E. coli và K. pneumoniae có sinh ESBL[79]. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở
Pháp lại chỉ ra rằng, có đến 40% các chủng K. pneumoniae phân lập được kháng
ceftazidime[31]. Trên khắp Châu Âu, tỉ lệ K. pneumoniae kháng ceftazidime là 20%
ở các cơ sở điều trị thông thường và 42% ở các cơ sở chăm sóc đặc biệt [79].
- Ở Châu Á, tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL vẫn còn thấp, ở mức <0,1%
đối với E. coli và 0,3% đối với K. pneumoniae trong các nghiên cứu trên khắp Nhật
Bản [102]. Ở Hàn Quốc, tỉ lệ này là 4,8% [75], trong khi đó, ở Đài Loan là 8,5% [103] và
12% tại Hồng Kông [42] . Tại Ả Rập Xêut, nghiên cứu trên 3231 vi khuẩn Gram âm
cho thấy tỉ lệ sinh ESBL là 4,8% [48], tại Ấn Độ là 26,6% [37].
Theo SMART, 2003, tỉ lệ các vi khuẩn sinh ESBL ở vùng Châu Á Thái
Bình Dương như biểu đồ 1.1 [43]
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ vi khuẩn tiết ESBLs tại vùng Châu Á Thái Bình Dương
*Tại Việt Nam: Năm 1999, các tác giả Nguyễn Việt Lan, Võ Thị Chi Mai
và Trần Thị Thanh Nga đã khảo sát 1228 mẫu vi khuẩn đường ruột tại bệnh viện
Chợ Rẫy, kết quả có 4,3% E. coli và 4,7% K. pneumoniae sinh ESBL [15].
- Năm 2000, tác giả Trần Nguyễn Vân Anh nghiên cứu type gen kháng
cephalosporin phổ rộng trên 36 chủng K. pneumoniae kháng thuốc. Kết quả có
82,1% chủng kháng β – lactam sinh ESBL [1].
- Năm 2000 – 2001, các tác giả Cao Bao Van, Duong Quynh Nhu, Huynh
Kim Loan, Nguyen Kim Hoang, Quillanme Alrlet và Patrice Cuourvalin nghiên cứu
sự nhạy cảm của 1309 chủng vi khuẩn (730 chủng E. coli, 438 chủng K.
pneumoniae, 141 chủng P. mirabilis) với ceftazidime, Ceftotaxime, Ceftriazone,
Cefoperazone, Cefepime và Imipemem bằng E – test và bằng phương pháp đĩa đôi.
Kết quả có 7,5% chủng sinh ESBL [97].
- Năm 2005, Chu Thị Nga và các cộng sự đã nghiên cứu trên 117 chủng E.
coli, Klebsiella, Enterobacter phân lập tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng đã phát
hiện 34/117 chủng sinh ESBL chiếm tỉ lệ 29,06% [17].
- Tác giả Vũ Thị Kim Cương thực hiện nghiên cứu từ tháng 10/ 2004 –
6/2005 tại bệnh viện Thống Nhất, thì tỉ lệ sinh ESBL chung trên các chủng vi khuẩn
là 43,8%, trong đó, K. pneumoniae chiếm tỉ lệ cao nhất (53,4%)[6]. Đồng thời, năm
2005, tác giả Hoàng Kim Tuyến và cộng sự cũng khảo sát các vi khuẩn sinh ESBL,
kết quả cho thấy có 17,8% vi khuẩn sinh ESBL. Trong đó, tỉ lệ sinh ESBL cao nhất
cũng là K. pneumoniae với 18% và E. coli là 17,7% [20].
- Tác giả Mai Văn Tuấn thực hiện nghiên cứu từ tháng 10 – 12/2006 tại bệnh
viện Trung ương Huế, tỉ lệ sinh ESBL là 30,4% (65/214 chủng); Số lượng chủng
[21].
sinh ESBL phân lập nhiều nhất là: E. coli (27 chủng), K. pneumoniae (15 chủng)
- Tác giả Hoàng Thị Phương Dung thực hiện nghiên cứu từ 7 – 12/2008 tại
bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tỉ lệ sinh ESBL là 32,4% (66/204
chủng) Trong đó, tỉ lệ sinh ESBL cao nhất là E. coli với 71,2% (47/66 chủng), tiếp
đến là K. pneumoniae với 15,2% (10/66 chủng), Enterobacter với 6,1% (4/66
chủng) [8]
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các chủng vi khuẩn Escherichia coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp.,
Proteus spp. được phân lập tại bệnh viện 175 trong thời gian từ tháng 08/2009 đến
08/2010
2.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn tất cả các mẫu phân lập được lưu trữ tại phòng vi sinh trường Đại học
Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
2.3. Phương pháp tiến hành
2.3.1. Vật liệu
2.3.1.1. Hóa chất
- Môi trường nuôi cấy vi khuẩn:
+ Môi trường NA (Nutrien Agar) : Bảo quản tạm thời và chuyên chở vi
khuẩn từ bệnh viện đến phòng thí nghiệm, giữ giống.
+ Môi trường phân lập: EMB
+ Môi trường tăng sinh: BHI
- Môi trường định danh: TSI, Mannitol, SIM, Citrate, Ure, Lysin, PAD định
danh các vi khuẩn.
- Môi trường làm kháng sinh đồ: MHA
- Kovac’s
2.3.1.2. Các loại đĩa kháng sinh
- Đĩa giấy kháng sinh của hãng Bio-rad: Ampicillin (10µg), Cefazolin (30
µg), Cefuroxime (30 µg), Cefepime (30 µg), Cefoperazone (75 µg), Cefoxitin (30
µg), Imipenem (10 µg), Meropenem (10 µg), Getamicin (10 µg), Amikacin (30 µg),
Neltimicin (30 µg), Tobramycin (10 µg), Tetracyline (30 µg), Ciprofloxacin (5 µg),
Levofloxacin (5 µg), Trimethoprim –sulfamethoxazole (1.25 µg), Cloramphenicol
(30 µg), Ceftriaxone (30 µg), Aztreonam (30 µg), Ceftazidime (30 µg), Ceftazidime
– acid clavulanic (30/10 µg), Ceftotaxime (30 µg), Cefotaxime-acid clavulanic
(30/10 µg), Amox - acid clavulanic (20/10 µg), Piperacillin-tazobactam (100/10
µg), Ticarcilin acid clavuanic (75/10 µg).
2.3.2. Thiết bị và dụng cụ
2.3.2.1. Thiết bị
Cân điện , Lò vi sóng, Tủ sấy, Tủ hấp, Tủ ấm, Tủ cấy vô trùng, Tủ lạnh
2.3.2.2. Dụng cụ
- Que cấy thẳng, que cấy vòng, Đèn cồn, Đĩa petri, Thước đo mm, Bình cầu,
Ống nghiệm, Giá đỡ ống nghiệm, Kẹp, Tăm bông vô trùng, Bông thấm và không
thấm nước
2.3.3. Quy trình thực hiện
2.3.3.1. Phân lập và định danh
- Các chủng giống được cấy trong ống thạch NA giữ chủng lưu trữ tại phòng
thí nghiệm bộ môn Vi sinh trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Khi tiến hành
o PC trong 18 – 24h. đó cấy phân lập trong các hộp thạch EMB và ủ 35P
khảo sát thì cần phải tăng sinh trong thời gian 16 – 18h bằng môi trường BHI. Sau
- Thực hiện cấy vi khuẩn trên các môi trường định danh.
- Đọc kết quả trên môi trường định danh, làm các phản ứng sinh hóa và dựa
theo tính chất này để định danh vi khuẩn.
Chủng Giống
Tăng sinh (môi trường BHI)
18 – 24h
Cấy Phân lập
18 – 24h
Định danh
18 – 24h
Làm kháng sinh đồ
18 – 24h
Đo đường kính vòng vô khuẩn
+ Môi trường TSI: có chất chỉ thị màu phenol red.
- Nếu vi khuẩn chỉ sử dụng đường glucose thì phần đứng môi trường có màu
vàng.
- Nếu vi khuẩn sử dụng cả hai loại đường glucose và lactose thì cả môi
trường phần đứng và phần nghiên đều có màu vàng.
- Nếu vi khuẩn sinh hơi thì phần thạch sẽ bị nứt hoặc có bóng hơi.
- Nếu vi khuẩn sinh H2S thì sẽ làm môi trường có màu đen.
+ Môi trường manitol: Nếu vi khuẩn sử dụng đường manitol thì môi trường
có màu vàng.
+ Môi trường SIM:
- Nếu vi khuẩn sinh H2S thì làm môi trường có màu đen.
- Nhỏ 2 – 3 giọt thuốc thử Kovac’s vào ống nghiệm, phản ứng dương tính
khi xuất hiện vòng màu đỏ.
- Nếu vi khuẩn di động thì vi khuẩn mọc lan quanh đường cấy như rễ cây
hoặc làm đục môi trường.
+ Môi trường Citrate: Nếu vi khuẩn có khả năng phân giải natri citrate sẽ
làm biến đổi màu môi trường từ xanh lá cây sang xanh dương thẫm.
+ Thử nghiệm urease: Nếu vi khuẩn sinh enzim urease thì làm cho môi
trường có màu đỏ.
+ Thử nghiệm PAD: Nhỏ 5 giọt FeCl3 vào ống nghiệm, nếu vi khuẩn sinh
phenylalanine deaminase, thì môi trường sẽ chuyển sang màu xanh.
- Định danh vi khuẩn.
2.3.3.2. Làm kháng sinh đồ theo phương pháp khuếch tán
- Thực hiện sau khi định danh vi khuẩn.
- Kháng sinh sử dụng
- Sử dụng phương pháp Kirby – Bauer: Kháng sinh tẩm vào đĩa giấy với
nồng độ quy định theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ khuếch tán vào thạch, ức chế sự phát
triển của vi khuẩn, tạo thành vòng vô khuẩn; đo đường kính vô khuẩn xuất hiện
quanh đĩa giấy kháng sinh để xác định sự nhạy cảm hay đề kháng của vi khuẩn với
kháng sinh đã dùng.
- Môi trường được cân, cho lượng nước cất thích hợp vào bình tròn, nấu tan.
o 35P PC trong vòng 24h để loại trừ các hộp thạch bị nhiễm khuẩn.
Sau đó phân ra các đĩa petri với độ dày thạch chừng 4mm. Sau đó ủ môi trường ở
- Dùng que cấy lấy khúm vi khuẩn cho vào trong ống nghiệm chứa dịch BHI
P vi khuẩn/ml (So sánh với độ đục chuẩn: Mc
8 BHI thì có độ đục tương đương 10P
và để khoảng 15- 20 phút để tăng sinh. Lượng vi khuẩn lấy sao cho khi cho vào ống
Farland 0.5).
- Dùng tăm bông vô trùng nhúng vào dịch, ép hết nước thừa trên thành ống
nghiệm rồi trải đều lên mặt thạch của hộp MHA. Để yên 5- 10 phút cho khô.
- Dùng kẹp vô trùng lấy các đĩa kháng sinh và đặt lên trên mặt thạch sao cho
mặt đĩa kháng sinh tiếp xúc đều với mặt thạch. Các đĩa kháng sinh cách mép hộp
o - Ủ 37P PC trong vòng 18 – 24h.
thạch từ 2 – 2,5cm và cách nhau 2,5 – 3,5cm.
- Đọc kết quả kháng sinh đồ: Đo đường kính vòng vô khuẩn và dựa theo tiêu
chuẩn CLSI để xác định mức độ là nhạy cảm (S: susceptible), trung gian (I:
intermediate), và kháng (R: resistant)
2.3.3.3. Kỹ thuật phát hiện vi khuẩn sinh ESBL
Thực hiện đồng thời với làm kháng sinh đồ.
- Xét nghiệm sàng lọc: Dùng kháng sinh chỉ điểm là Ceitazidime 30µg,
Cefotaxime 30µg, Ceftriaxone 30µg.
- Xét nghiệm xác định: Dùng phương pháp đĩa kết hợp với 2 loại đĩa giấy
kháng sinh là Ceftazidime – acid clavulanic 30/10µg và Cefotaxime – acid
clavulanic 30/10µg.
- Chứng: K. pneumoniae ATCC 700603 (Chứng dương) và E. coli ATCC
25922 (Chứng âm).
Kỹ thuật thực hiện tương tự như kỹ thuật làm kháng sinh đồ.
Đọc kết quả ESBL: Đo đường kính vòng vô khuẩn và dựa theo tiêu chuẩn
CLSI để xác định vi khuẩn sinh ESBL.
2.4. Xử lý số liệu - Dùng phần mềm Microsoft Excel.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL
Bảng 3.1. Tỉ lệ các loại vi khuẩn đường ruột phân lập được (127
chủng)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
VKDR có sinh ESBL
68
53,5
VKDR không sinh ESBL
59
46,5
%
100.0
80.0
53.5
Tỉ lệ VKDR sinh ESBL
46.5
60.0
Tỉ lệ VKDR không sinh ESBL
40.0
20.0
0.0
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL
Kể từ khi hiện tượng ESBL bắt đầu xuất hiện ở Tây Âu cho đến nay đã được
phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới như Mỹ, Châu Á. Tần suất xuất hiện vi khuẩn
sinh ESBL thay đổi tùy theo quốc gia. Trong cùng một quốc gia thì cũng có sự thay
đổi tùy từng bệnh viện.
- Ở Châu Á, tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL vẫn còn thấp. Ở Hàn Quốc,
[42] . Tại Ả Rập Xêut, nghiên cứu trên 3231 vi khuẩn Gram âm cho thấy tỉ lệ sinh
tỉ lệ này là 4,8% [75], trong khi đó, ở Đài Loan là 8,5% [103] và 12% tại Hồng Kông
ESBL là 4,8%[48], tại Ấn Độ là 26,6% [37].
- Tại Việt Nam: Năm 2000 – 2001, các tác giả Cao Bao Van, Duong Quynh
Nhu, Huynh Kim Loan, Nguyen Kim Hoang, Quillanme Alrlet và Patrice
Cuourvalin nghiên cứu sự nhạy cảm của 1309 chủng vi khuẩn (730 chủng E. coli,
438 chủng K. pneumoniae, 141 chủng P. mirabilis) với ceftazidime, Ceftotaxime,
Ceftriazone, Cefoperazone, Cefepime và Imipemem bằng E – test và bằng phương
pháp đĩa đôi. Kết quả có 7,5% chủng sinh ESBL [97].
- Năm 2004, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huệ và cộng sự tại bệnh viện đa khoa
Bình Định nghiên cứu và nhận thấy có 22% số chủng có sinh ESBL [13].
- Năm 2005, Chu Thị Nga và các cộng sự đã nghiên cứu trên 117 chủng E.
coli, Klebsiella, Enterobacter phân lập tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng đã phát
hiện 34/117 chủng sinh ESBL chiếm tỉ lệ 29,06% [17].
- Năm 2007, Tác giả Vũ Thị Kim Cương thực hiện nghiên cứu từ tháng 10/
2004 – 6/2005 tại bệnh viện Thống Nhất, thì tỉ lệ sinh ESBL chung trên các chủng
vi khuẩn là 43,8% [20].
- Năm 2008, tác giả Mai Văn Tuấn nghiên cứu ở bệnh viện trung ương Huế
từ tháng 10 – 12/2006, tỉ lệ sinh ESBL là 30,4% (65/214 chủng)[21]
- Năm 2009, Tác giả Hoàng Thị Phương Dung thực hiện nghiên cứu từ tháng
7/2008 đến tháng 12/2008 tại bệnh viện Đại Học Y Dược T.p Hồ Chí Minh nhận
thấy có 32,4% vi khuẩn sinh ESBL [8].
Theo nghiên cứu của chúng tôi trong 127 chủng vi khuẩn đường ruột phân
lập được, có 68 chủng vi khuẩn sinh ESBL, chiếm tỉ lệ 53,5%. Đây là một tỉ lệ khá
cao do việc sử dụng các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporins và fluoroquinolones
không được kiểm soát chặt chẽ cùng với kĩ thuật phát hiện ESBL của phòng xét
nghiệm vi sinh đã được quan tâm nhiều hơn.
3.2. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh ESBL
Bảng 3.2. Tỉ lệ các vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh
ESBL
Vi khuẩn TS. K. sát ESBL+ Tỉ lệ (%) ESBL - Tỉ lệ (%)
E. coli 45 22 32,4 23 39,0
Klebsiella spp. 76 45 66,2 31 52,5
Enterrobacter spp. 1 0 0,0 1 1,7
Proteus spp. 5 1 1,5 4 6,8
Tổng số 127 68 53,5 59 46,5
%
100
80
66.2
E. coli
Klebsiella spp
53.5
60
Enterrobacter spp
Proteus spp
32.4
40
VKDR sinh ESBL
20
1.5
0
0
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ các chủng vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh
ESBL
- Đa số các nghiên cứu trước đây đều nhận thấy trong các vi khuẩn sinh
ESBL thì E. coli và K. pneumoniae chiếm tỉ lệ cao nhất.
- Nghiên cứu của SENTRY năm 1997 – 1998, tỉ lệ K. pneumoniae ở Mỹ sinh
ESBL là 7,6 % so với 4,9% ở Canada. Tỉ lệ E. coli sinh ESBL là 4,2% ở Mỹ và
3,3% ở Canada [99] [47] . Một nghiên cứu của Moland và các cộng sự vào năm 2001 –
2002 trên khắp nước Mỹ đã chỉ ra rằng tỉ lệ sinh ESBL ở K. pneumoniae là 11,3%
và ở E. coli là 2,6%[65].
- Ở Châu Âu, tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL cũng thay đổi theo từng
quốc gia. Tại Hà Lan, một nghiên cứu trên 11 phòng thí nghiệm vào năm 1999 cho
thấy <1% E. coli và K. pneumoniae có sinh ESBL[79]. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở
Pháp lại chỉ ra rằng, có đến 40% các chủng K. pneumoniae phân lập được kháng
ceftazidime [31]. Trên khắp Châu Âu, tỉ lệ K. pneumoniae kháng ceftazidime là 20%
ở các cơ sở điều trị thông thường và 42% ở các cơ sở chăm sóc đặc biệt [79].
- Ở Châu Á, tỉ lệ vi khuẩn đường ruột sinh ESBL vẫn còn thấp, ở mức <0,1%
đối với E. coli và 0,3% đối với K. pneumoniae trong các nghiên cứu trên khắp Nhật
Bản [102]. Ở Thái Lan (2006) có: 26,3% E. coli, 21% K. pneumoniae sinh ESBL [25].
Tác giả Yoichi Hirakata và cộng sự thực hiện nghiên cứu trên 17 trung tâm Y Khoa
ở 7 quốc gia thuộc vùng Châu Á Thái Bình Dương từ 1998 – 2002 đã xác định được
trong 6388 chủng (Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Escherichia coli,
Proteus mirabilis, Citrobacter koseri, Samonella spp. ) phân lập được sinh ESBL
thì chủng K. pneumoniae chiếm tỉ lệ cao nhất là Singapore chiếm 35,6%, tiếp theo
là Trung Quốc với 30,7%, Nam Á là 28,1%, Philippines là 21,9%. Trong khi tỉ lệ
này thấp hơn ở Nhật và Úc (10%). Chủng E. coli sinh ESBL cũng nổi bật ở Trung
Quốc (24,5%), Hồng Kông (14,3%), Singapore (11,3%) [104].
- Tại Việt Nam: Nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy của các tác giả Võ Thị
Chi Mai (2007) chưa ghi nhận có vi khuẩn E. coli sinh ESBL. Nhưng chỉ sau đó 2
năm, nghiên cứu của Nguyễn Việt Lan lại nhận thấy rằng có 4,3% E. coli sinh
ESBL [15].
- Năm 2000 – 2001, các tác giả Cao Bao Van và cộng sự, trong 55 chủng vi
khuẩn sinh ESBL phân lập được, có 32 chủng E. coli chiếm tỉ lệ 58,2%, 13 chủng
K. pneumoniae chiếm tỉ lệ 23,6% và 10 chủng P. mirabilis chiếm tỉ lệ 18,6% [97].
- Nghiên cứu tại bệnh viện trung ương Huế (2006) của Mai Văn Tuấn nhận
thấy có 41,5% E. coli; 23,1% K. pneumoniae sinh ESBL [21].
- Trong nghiên cứu SMART 2006 – 2007, trong 125 chủng E. coli có 38
chủng sinh ESBL chiếm tỉ lệ 30,4%, trong 33 chủng K. pneumoniae có 10 chủng
sinh ESBL chiếm tỉ lệ 30,3% [16].
- Nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất (2007), tác giả Vũ Thị Kim Cương :
K. pneumoniae chiếm tỉ lệ cao nhất (53,4%)[6]. Đồng thời, năm 2005, tác giả Hoàng
Kim Tuyến và cộng sự cũng khảo sát các vi khuẩn sinh ESBL, kết quả cho thấy tỉ lệ
sinh ESBL cao nhất cũng là K. pneumoniae với 18% và E. coli là 17,7% [20].
- Nghiên cứu tại bệnh viện Đại Học Y Dược (2009), tác giả Hoàng Thị
Phương Dung có 55,3% E. coli và 21,3% K. pneumoniae sinh ESBL[8].
- Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ vi khuẩn K. pneumoniae sinh
ESBL là cao nhất trong số các chủng vi khuẩn sinh ESBL phân lập được (66,2%)
cao hơn cả tỉ lệ chung (53,5%). Tỉ lệ E. coli sinh ESBL là 32,4%. Tiếp theo là
Proteus spp. chiếm tỉ lệ 1,5%. Tuy nhiên, tại bệnh viện 175 nghiên cứu được chỉ có
5 chủng Proteus spp trong đó chỉ có 1 chủng sinh ESBL. Vì thế, tỉ lệ này chỉ có giá
trị tham khảo.
3.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp
sinh ESBL
Bảng 3.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm đường
ruột thường gặp
ESBL + ESBL -
n= 68 n=59 Tên kháng sinh
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
AM 66 97,1 47 79,7
AMC 21 52,9 14 23,7
TZP 24 35,3 6 10,2
TCC 17 29,4 6 10,2
CZ 66 97,1 25 42,4
CXM 62 91,2 14 23,7
FEP 42 61,8 6 10,2
CFP 57 83,8 11 18,6
FOX 21 30,9 20 33,9
CTX 23 33,8 10 16,9
CRO 53 77,9 15 25,4
CAZ 49 72,1 9 15,3
IPM 0 0 0 0
0 0 MEM 2 2,9
12 20,3 ATM 46 67,6
13 22 GM 46 67,6
9 15,3 AN 21 30,9
4 6,8 NET 21 30,9
17 28,8 TM 53 77,9
40 67,8 TE 61 89,7
24 40,7 CIP 53 77,9
23 39 LVX 47 69,1
35 59.3 SXT 60 88,2
24 40,7 C 49 72,1
%
97.1
97.1
100
91.2
83.8
77.9
80
72.1
67.6
61.8
60
35.3
33.8
40
30.9
30.9
25.0
20
2.9
0.0
0
AM AMC TZP TCC
CZ CXM FEP CFP FOX CTX CRO CAZ IPM MEM ATM
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β - lactam của các vi khuẩn Gram
âm đường ruột thường gặp sinh ESBL
Nhìn biểu đồ 3.3 chúng tôi thấy tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của
các vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh ESBL như sau:
+ Kháng sinh thuộc nhóm Penicillin: [29,4% - 97,1%]
+ Kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin: [30,9% - 97,1%]
+ Kháng sinh nhóm Carbapenems: [0 – 2,9%]
+ Kháng sinh thuộc nhóm monobactams: [67,6%]
Từ kết quả đó chúng tôi có những nhận xét sau:
- Tỉ lệ kháng kháng sinh thuộc nhóm Penicillin cao (kháng Ampicillin
97,1%). Tuy nhiên, tỉ lệ kháng các Penicillin phối hợp với chất ức chế β – lactam
(acid clavulanic, tazobactam) lại thấp (kháng Amoxicillin/clavulanic acid: 30,9%,
Piperacillin-tazobactam: 35,3%, Ticarcillin-clavulanic acid: 29,4%)
- Tỉ lệ kháng kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin cao (61,8 – 97,1%) kể
cả Cephalosporin thế hệ 4 thì tỉ lệ kháng cũng cao (61,8%). Trong các
Cephalosporin khảo sát thì chỉ có Cefotaxime (Cephalosporin thế hệ 3) và Cefoxitin
(Cephamycin) thì tỉ lệ kháng còn thấp (Cefotaxime: 33,8%, Cefoxitin: 30,9%). Vì
ESBL là một trong những cơ chế quan trọng nhất gây kháng các kháng sinh
Cephalosporin và Monobactam.
Tỉ lệ trên cũng tương đương với các nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Kim
Cương (2007) , Hoàng Thị Phương Dung (2009), Mai Văn Tuấn (2008). Tuy nhiên,
có điểm khác biệt ở chỗ tỉ lệ kháng Cefotaxime trong nghiên cứu của chúng tôi
(33,8%) lại thấp hơn rất nhiều so với 2 tác giả trên (95,7% của tác giả Vũ Thị Kim
Cương[6] và 63,6% của tác giả Hoàng Thị Phương Dung[8] , 100% của tác giả Mai
Văn Tuấn [21]). Phải chăng việc sử dụng loại kháng sinh này ở bệnh viện Chợ Rẫy
và bệnh viện Đại học Y Dược trước đây cao nên tần suất vi khuẩn kháng
Cefotaxime cao hơn so với tần suất vi khuẩn kháng kháng sinh này tại bệnh viện 175?
- Xuất hiện tỉ lệ kháng kháng sinh thuộc nhóm Carbapenem (kháng
meropenem 2,9%). So với nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phương Dung tại bệnh
viện Đại học Y Dược thì tỉ lệ kháng Meropenem có cao hơn (2,9% so với 0%). Tuy
nhiên, đối với Imipenem thì các chủng vi khuẩn sinh ESBL này vẫn còn nhạy cảm
100% tương tự như nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phương Dung nhưng so với
nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Kim Cương thì lại thấp hơn (0% so với 2,2%). Đây
là một vấn đề cần được quan tâm làm rõ cơ chế vì nếu vi khuẩn tiết men
carbapenemase thì nguy cơ sẽ lan truyền tính kháng thuốc rất cao. Nhìn chung, các
vi khuẩn sinh ESBL vẫn còn khá nhạy cảm với các kháng sinh thuộc nhóm
Carbapenem. Điều này có ý nghĩa trong việc sử dụng kháng sinh này trong điều trị
U*Sự kháng kháng sinh khácU: ESBLs được mã hóa trên plasmid 80 – 300kb,
nhiễm khuẩn.
các plasmid này có thể được truyền từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác. Trong
nhiều trường hợp, những plasmid này cũng mã hóa các gen kháng các loại kháng
sinh khác. Thật vậy, thông thường những vi khuẩn sinh ESBL đều cùng kháng với
Aminoglycosides, Trimethoprim/Sunftamethoxazole và Tetracyclines. Một nghiên
cứu của SENTRY PROJECT năm 1998 cho thấy sự kháng thuốc của các chủng vi
khuẩn sinh ESBLs của Klebsiella pneumoniae, E. coli, Proteus mirabilis và
Samonella species tại Canada, Châu Âu, Mỹ La Tinh, Mỹ và Tây Thái Bình Dương
cho thấy các vi khuẩn này cùng kháng với Tobramycin, Gentamicin, Tetracyclines
và Trimethoprim/ Sunftamethoxazole thường thấy khắp mọi miền. Gần 85% chủng
K. pneumoniae từ Mỹ La Tinh và 81% chủng Châu Âu kháng Tobramycin. Kháng
Amikacin có thấp hơn Gentamicin và tobramycin ở Mỹ, Canada những vẫn có tỉ lệ
khá ở những vùng khác. Tỉ lệ cùng kháng với Tetracyclines là 33 – 100%, tỉ lệ cùng
kháng với Ciprofloxacin thay đổi theo vùng từ 14 – 80%, đặc biệt kháng cao với
Quinolones được ghi nhận ở những chủng P. mirabilis [5].
Tác giả Vũ Thị Kim Cương ghi nhận mức đề kháng Gentamicin: 78,3%,
Ciprofloxacin: 59,1%, Trimethoprim/ Sunftamethoxazole là 73,7%[6]. Theo tác giả
Mai Văn Tuấn, kháng Gentamicin là 95,2%, kháng Ciprofloxacin là 83,3%, kháng
Tetracycline là 97,3% [21]. Theo tác giả Hoàng Thị Phương Dung, kháng
Gentamicin là 47%, kháng Trimethoprim/ Sunftamethoxazole là 81,8% [8].
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của các vi khuẩn Gram âm đường
ruột thường gặp sinh ESBL
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên biểu đồ 3.4 cũng thấy rõ sự kháng các
kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosides, Trimethoprim/ Sunftamethoxazole và
tetracyclines có tỉ lệ cao như: Kháng Gentamicin 67,6%, kháng Tobramycin 77,9%,
kháng Tetracycline cao nhất với tỉ lệ 89,7%, kháng Ciprofloxacin 77,9%, kháng
Levofloxacin 69,1% và kháng Trimethoprim/ Sulfamethoxazole 88,2%. Tương tự
như các nghiên cứu trước đó. Điều này cũng giúp nhận thấy sự đa kháng thuốc của
các chủng vi khuẩn sinh ESBL này.
Bảng 3.4. Tỉ lệ kháng kháng sinh của từng loài vi khuẩn đường ruột
thường gặp sinh ESBL
E. coli
Klebsiella spp.
n = 22
n = 45
Kháng sinh
TL(%)
SL
TL(%)
SL
22
100,0
44
97,8
AM
3
13,6
18
40,0
AMC
6
27,3
17
37,8
TZP
3
13,6
13
28,9
TCC
21
95,5
44
97,8
CZ
21
95,5
40
88,9
CXM
14
63,6
28
62,2
FEP
20
90,9
37
82,2
CFP
3
13,6
17
37,8
FOX
16
72,7
7
15,6
CTX
17
77,3
35
77,8
CRO
11
50,0
37
82,2
CAZ
0
0,0
0
0,0
IPM
1
4,5
0
0,0
MEM
14
63,6
32
71,1
ATM
13
59,1
33
73,3
GM
7
31,8
14
31,1
AN
4
18,2
17
37,8
NET
16
72,7
37
82,2
TM
20
90,9
40
88,9
TE
19
86,4
34
75,6
CIP
18
81,8
29
64,4
LVX
20
90,9
39
86,7
SXT
15
68,2
33
73,3
C
3.3.1. Tỉ lệ kháng kháng sinh của E. coli
U* Kháng kháng sinh nhóm β – lactamU :
Biểu đồ 3. 5. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của E. coli sinh ESBL
+ Kháng sinh thuộc nhóm Penicillin: [13,6% - 100%]
+ Kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin: [13,6% - 95,5%]
+ Kháng sinh nhóm Carbapenems: [0 – 4,5%]
+ Kháng sinh thuộc nhóm monobactams: [63,6%]
Trong nghiên cứu này thì Ampicillin hầu như không còn tác dụng đối với E.
coli. Như trên biểu đồ 3.5 ta cũng thấy rõ tỉ lệ kháng là 100%. Kết quả trên cũng
tương tự với nghiên cứu của các tác giả Hoàng Thị Phương Dung (97,9%) [8] và tác
giả Phạm Hùng Vân (99%) [21]. Tuy nhiên đối với các kháng sinh thuộc nhóm
penicillin có bổ sung thêm chất ức chế β – lactamase thì tỉ lệ kháng thấp (13,6 –
27,3%).
Đối với kháng sinh nhóm Cephalosporins (trừ Cefoxitin) thì tỉ lệ kháng cũng
cao >50% (Biểu đồ 3.5). Trong đó, tỉ lệ kháng Ceftazidime, Cefuroxime,
Cefoperazone rất cao > 90%. Trong số các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporins
thì chỉ còn có Cefoxitin là còn tác dụng với tỉ lệ kháng 13,6%. Kết quả này so với
nghiên cứu của tác giả Phạm Hùng Vân cũng tương đương nhau [21]
Điều đáng quan tâm là sự kháng các kháng sinh thuộc nhóm carbapenems,
theo ASTS 2006 thì có 1,5% vi khuẩn kháng Imipenem [20], theo tác giả Vũ Thị
Kim Cương thì tỉ lệ kháng Imipenem là 2,6%[6]. Còn trong nghiên cứu của tôi
không có vi khuẩn nào kháng Imipenem. Song, điểm khác biệt là trong các nghiên
cứu trước đó không có vi khuẩn nào kháng Meropenem trong khi nghiên cứu của
tôi có khoảng 4,5% E. coli kháng thuốc. Tỉ lệ này còn cao hơn nghiên cứu của tác
giả Pham Hung Van (0,3%)[23].
Bảng 3. 5. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của E. coli sinh ESBL với
một số tác giả nghiên cứu trước đây [8][23]
Tg Hoàng Tg Phạm Thị NC của tôi
Kháng sinh
Hùng Vân Phương (%) (%) Dung (%)
97,9 99 Ampicillin 100
45 Amoxicillin/clavulanic acid 13,6
Piperacillin-tazobactam 2,1 27,3
6 Ticarcillin-clavulanic acid 13,6
95,7 Cefazolin 95,5
99 Cefuroxime 95,5
17 54 Cefepime 63,6
Cefoperazone 90,9
Cefoxitin 13,6
Cefotaxime 70,2 94 72,7
Ceftriaxome 97 77.3
Ceftazidime 14,9 51 50,0
Imipenem 0 1 0,0
Meropenem 0 4,5
Aztreonam 63,6
Gentamicin 44,7 86 59,1
Amikacin 2,1 13 31,8
Netilmicin 18,2
Tobramycin 42,6 72,7
Tetracycline 80 90,9
Ciprofloxacin 84 86,4
Levofloxacin 60,7 79 81,8
Trimethoprim/
Sulfamethoxazole 87,2 90,9
Chloramphenicol 58 68,2
* UKháng kháng sinh khácU:
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của vi khuẩn E. coli sinh ESBL
Dựa vào biểu đồ 3.6 chúng ta cũng nhận thấy vi khuẩn E.coli kháng với hầu
hết các kháng sinh như Gentamicin, Tobramycin, Tetracycline, Ciprofloxacin,
Levofloxacin, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole, Chloramphenicol với tỉ lệ kháng
đều trên >50%. Ngoài ra, vi khuẩn này chỉ còn nhạy với Amikacin (tỉ lệ kháng
31,8%) và Netilmicin (tỉ lệ kháng 10,2%).
Kết quả này cũng đồng thời tương đương với những nghiên cứu trước đây
của các tác giả. (Bảng 3.5). Trong số 24 loại kháng sinh được khảo sát thì vi khuẩn
E. coli kháng với 16 loại và chỉ còn nhạy với 8 loại kháng sinh đó là:
Amoxicillin/clavulanic acid, Piperacillin-tazobactam, Ticarcillin-clavulanic acid,
Cefoxitin, Imipenem, Meropenem, Amikacin, Netilmicin. Điều đó cũng cho thấy E.
coli sinh ESBL có tính kháng đa kháng sinh.
3.3.2. Tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella spp. sinh ESBL
Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của Klebsiella spp. sinh
ESBL
* UKháng kháng sinh thuộc nhóm β – lactamU :
+ Kháng sinh thuộc nhóm Penicillin: [28,9% - 97,8%]
+ Kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin: [15,6% - 97,6%]
+ Kháng sinh nhóm Carbapenems: [0 %]
+ Kháng sinh thuộc nhóm monobactams: [71,1%]
Nhìn chung, tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella spp. cũng tương tự như E. coli.
Theo nghiên cứu của tác giả Cao Bao Van và cộng sự thì tỉ lệ kháng
ceftazidime của E. coli (32%) cao hơn nhiều so với K. pneumoniae (17%)[97].
Nghiên cứu của tác giả Mai Văn Tuấn ở bệnh viện trung ương Huế (2006) thì tỉ lệ
kháng kháng sinh của K. pneumoniae là >70% [21]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
hầu hết trong 24 loại kháng sinh được khảo sát thì tỉ lệ kháng kháng sinh của
Klebsiella spp. tương tự so với E. coli. Tuy nhiên, tỉ lệ kháng các kháng sinh thuộc
nhóm penicillin có bổ sung thêm chất ức chế β – lactamase, ceftazidime của
Klebsiella spp. (28,9 – 40% đối với kháng sinh có bổ sung chất ức chế β –
lactamase, và 82,2% đối với ceftazidime) lại cao hơn E. coli (13,6 – 27,3% đối với
kháng sinh của bổ sung chất ức chế β – lactamase và 50% đối với ceftazidime) và tỉ
lệ kháng cefotaxime của Klebsiella spp. là 15,6% so với E. coli là 72,7%. Chỉ có tỉ
lệ kháng Ceftriaxome (15,6%) thấp hơn nhiều so với E. coli (72,7%) và không có
chủng Klebsiella spp. nào kháng các kháng sinh nhóm carbapenem, trong khi E.
coli có khoảng 4,5% kháng merobepenem.
Trong nghiên cứu của tác giả Phạm Hùng Vân thì tỉ lệ kháng Cefotaxime rất
cao (92%), trong khi nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phương Dung thì tỉ lệ này là
40%. Cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (15,6%)
* UKháng kháng sinh khácU:
Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của vi khuẩn Klebsiella spp. sinh
ESBL
Dựa vào biểu đồ 3.8 chúng tôi nhận thấy vi khuẩn Klebsiella spp. sinh ESBL
cũng kháng mạnh với hầu hết kháng sinh nhóm như: Aminoglycoside (tỉ lệ kháng
Gentamicin là 73,3%, kháng Tobramycin là 82,2%) , kháng Tetracycline 88,9%,
Quinolones (tỉ lệ kháng Ciprofloxacin là 75,6%, kháng Levofloxacin là 64,4%), tỉ lệ
kháng Trimethoprim/ Sulfamethoxazole 86,7%, kháng Chloramphenicol là 73,3%.
Hầu như chỉ còn Amikacin và Netilmicin là còn tác dụng với tỉ lệ kháng thấp
(31,1% đối với Amikacin và 37,8% đối với Netilmicin)
Sự kháng với các loại kháng sinh khác thì giữa nghiên cứu của tôi và nghiên
cứu của tác giả Phạm Hùng Vân có tương đương nhau và so với tác giả Hoàng Thị
Phương Dung thì tỉ lệ này cao hơn (Bảng 3.6).
Qua đó chúng ta cũng thấy được Klebsiella spp. trong nghiên cứu này cũng
là một chủng đa kháng thuốc, kháng kháng sinh nhóm β – lactam, đồng thời kháng
cả nhóm Aminoglycosides, Tetracyclines, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole,
Chloraphenicol. Trong số 24 kháng sinh khảo sát thì chỉ có 9 kháng sinh là còn tác
dụng đối với chủng Klebsiella này, gồm có: Amoxicillin/clavulanic acid,
Piperacillin-tazobactam, Ticarcillin-clavulanic acid, Cefoxitin, Cefotaxime,
Imipenem, Meropenem, Amikacin, Netilmicin.
Bảng 3. 6. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella spp. sinh
ESBL với một số tác giả nghiên cứu trước đây [8][23]
Tg Hoàng Tg Phạm NC của Thị Kháng sinh Hùng tôi (%) Phương Vân (%) Dung (%)
Ampicillin 100 100 97,8
Amoxicillin/clavulanic acid 39 40,0
Piperacillin-tazobactam 37,8 30
Ticarcillin-clavulanic acid 4 28,9
Cefazolin 97,8 70
Cefuroxime 99 88,9
Cefepime 44 62,2 10
Cefoperazone 82,2
Cefoxitin 37,8
Cefotaxime 92 15,6 40
Ceftriaxome 93 77,8
Ceftazidime 59 82,2 30
Imipenem 0 0,0 0
Meropenem 0,0 0
Aztreonam 71,1
Gentamicin 87 73,3 60
Amikacin 38 31,1 10
Netilmicin 37,8
Tobramycin 50 82,2
Tetracycline 74 88,9
Ciprofloxacin 64 75,6
Levofloxacin 28,6 53 64,4
Trimethoprim/ 70 86,7 Sulfamethoxazole
Chloramphenicol 66 73,3
3.3.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của Proteus spp. sinh ESBL
Trong nghiên cứu này chỉ có 1/5 chủng Proteus spp. sinh ESBL. Trong đó,
chủng Proteus spp. này kháng các loại kháng sinh như: Piperacillin-tazobactam,
Ticarcillin-clavulanic acid, Cefazolin, Cefuroxime, Cefoxitin, Ceftriaxome,
Ceftazidime, Meropenem, Tetracycline, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole,
Chloramphenicol. Tuy chỉ có 1 chủng sinh ESBL, không có ý nghĩa trong thống kê
nhưng các kháng sinh mà chủng vi khuẩn này kháng cũng tương tự như E. coli hay
Klebsiella spp. đã nêu ở trên. Điểm đáng lưu ý ở đây là chủng Proteus này cũng
kháng Meropenem.
3.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm đường ruột không sinh
ESBL
Biểu đồ 3.9. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của các vi khuẩn Gram
âm đường ruột thường gặp không sinh ESBL
Nhìn biểu đồ 3.9 chúng tôi nhận thấy tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam
của các vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp không sinh ESBL như sau:
+ Kháng sinh thuộc nhóm Penicillin: [10,2% - 79,7%]
+ Kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin: [10,2% - 42,4%]
+ Kháng sinh nhóm Carbapenems: [0 %]
+ Kháng sinh thuộc nhóm monobactams: [20,3%]
Nhìn chung, tỉ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn không sinh ESBL tương
đối thấp. Chỉ trừ kháng sinh amicillin có tỉ lệ kháng cao (79,7%), đa phần các kháng
sinh còn lại có tỉ lệ kháng thấp (<50%). Kể cả các kháng sinh nhóm Cephalosporin
thì vi khuẩn vẫn còn nhạy.
So với các tác giả Vũ Thị Kim Cương nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy, thì
tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn không sinh ESBL tương đối
thấp hơn (bảng 3.7). Hầu hết vi khuẩn còn có tỉ lệ nhạy 100% đối với Imipenem
trong khi nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Kim Cương thì vẫn còn khoảng 6,9% vi
khuẩn kháng thuốc.
So với tác giả Hoàng Thị Phương Dung thì tỉ lệ kháng Ampicillin có tương
đương, ngoài ra, hầu hết các kháng sinh khác thì tỉ lệ kháng đều cao hơn tác giả.
(Bảng 3.7)
Bảng 3.7. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm
đường ruột thường gặp không sinh ESBL với các tác giả nghiên cứu
trước đây [6][8]
Tg Vũ Thị Tg Hoàng Thị NC của tôi Kháng sinh Kim Cương Phương Dung (%) (%) (%)
74 79,7 Ampicillin
Amoxicillin/clavulanic 74,6 23,7 acid
Piperacillin-tazobactam 47,3 0 10,2
Ticarcillin-clavulanic acid 10,2
Cefazolin 23,1 42,4
Cefuroxime 78 23,7
Cefepime 41,1 1.9 10,2
Cefoperazone 18,6
Cefoxitin 33,9
Cefotaxime 61 0 16,9
Ceftriaxome 61 25,4
Ceftazidime 56,9 2.9 15,3
Imipenem 6,9 0 0,0
Meropenem 0 0,0
Aztreonam 20,3
Gentamicin 59,3 17,3 22,0
Amikacin 20,7 2,9 15,3
Netilmicin 35,1 6,8
Tobramycin 13,5 28,8
Tetracycline 67,8
Ciprofloxacin 63,8 40,7
Levofloxacin 66,7 13,7 39,0
Trimethoprim/ 82 41,3 59,3 Sulfamethoxazole
Chloramphenicol 40,7
Biểu đồ 3.10. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn Gram âm
đường ruột thường gặp sinh ESBL và không sinh ESBL
*USo sánh tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn đường ruột
thường gặp sinh ESBL và không sinh ESBL
Các vi khuẩn sinh ESBL có tỉ lệ kháng kháng sinh cao hơn nhóm vi khuẩn
không sinh ESBL đối với tất cả các loại kháng sinh khảo sát (Biểu đồ 3.10). Trong
đó, nhóm vi khuẩn sinh ESBL có tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm Penicillins,
Cephalosporins rất cao, chiếm tỉ lệ từ 33,8% đến 97,1%, trong khi nhóm vi khuẩn
không sinh ESBL thì có tỉ lệ kháng thấp (10,2% đến 79,7%).
Đối với kháng sinh nhóm carbapenems thì cả hai nhóm sinh ESBL và không
sinh ESBL đều có tỉ lệ kháng rất thấp (0% - 2,9%). Tuy nhiên, nhóm vi khuẩn
không sinh ESBL nhạy hoàn toàn (100%) đối với cả Imipenem và meropenem trong
khi nhóm vi khuẩn sinh ESBL có 2,9% kháng meropenem. Như đã nói ở mục 3.3
thì tỉ lệ kháng tuy thấp nhưng cũng đáng lo ngại cần được nghiên cứu thêm vì có thể
xuất hiện cơ chế kháng meropenem và có thể sẽ lan truyền cơ chế kháng kháng sinh
này trong quần thể vi khuẩn trong thời gian sắp tới.
* UKháng kháng sinh khácU:
Biểu đồ 3.11. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của vi khuẩn Gram âm đường ruột
thường gặp không sinh ESBL
Nhìn vào biểu đồ 3.11 chúng tôi cũng thấy tỉ lệ kháng kháng sinh thuộc
nhóm Aminoglycoside của vi khuẩn không sinh ESBL khá thấp (6,8% – 22%). Tuy
nhiên, nhóm vi khuẩn này lại có tỉ lệ kháng cao đối với Tetracycline (67,8%),
Trimethoprim/ Sulfamethoxazole (59,3%). Tỉ lệ kháng đối với kháng sinh nhóm
Quinolones (39 – 40,7%) và nhóm Phenicols (40,7%) tương đối cao.
Tuy tỉ lệ này còn thấp hơn so với tác giả Vũ Thị Kim Cương nhưng con số
trên cũng nói lên được sự bất lực trong việc điều trị nhiễm khuẩn của các kháng
sinh thuộc nhóm Tetracycline và Trimethoprim/ Sulfamethoxazole. Kế tiếp là các
kháng sinh thuộc nhóm Quinolones và Phenicols.
Biểu đồ 3.12. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của vi khuẩn Gram âm đường ruột
thường gặp sinh và không sinh ESBL
So với các vi khuẩn sinh ESBL thì tỉ lệ kháng kháng sinh khác của các vi
khuẩn Gram âm đường ruột không sinh ESBL cũng thấp hơn (Biểu đồ 3.12). Như
vậy, các vi khuẩn sinh ESBL không chỉ kháng mạnh với các kháng sinh nhóm β –
lactam mà còn kháng mạnh với các kháng sinh khác.
Bảng 3. 8. Tỉ lệ kháng kháng sinh của từng loài vi khuẩn Gram âm
đường ruột thường gặp không sinh ESBL
E. coli
Klebsiella spp.
n = 23
n = 31
Kháng sinh
SL
TL
SL
TL
27
5
19 82,6 AM 87,1
4
7 30,4 AMC 16,1
3
2 8,7 TZP 12,9
5 21,7 TCC 9,7
10
12 52,2 CZ 32.3
5
9 39,1 CXM 16,1
2
4 17,4 FEP 6,5
2
CFP 8 34,8 6,5
11
FOX 7 30,4 35,5
3
CTX 6 26,1 9,7
6
CRO 9 39,1 19,4
3
CAZ 6 26,1 9,7
0
IPM 0 0,0 0,0
0
MEM 0 0,0 0,0
4
ATM 8 34,8 12,9
6
GM 7 30,4 19,4
2
AN 7 30,4 6,5
1
NET 3 13,0 3,2
8
TM 8 34,8 25,8
19
TE 17 73,9 61,3
9
CIP 15 65,2 29,0
8
LVX 15 65,2 25,8
17
SXT 16 69,6 54,8
13
C 10 43,5 41,9
3.4.1. Tỉ lệ kháng kháng sinh của E. coli không sinh ESBL
Nhìn biểu đồ 3.13 chúng tôi nhận thấy tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β –
lactam của các vi khuẩn E. coli không sinh ESBL như sau:
+ Kháng sinh thuộc nhóm Penicillin: [8,7% - 82,6%]
+ Kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin: [17,4% - 52,2%]
+ Kháng sinh nhóm Carbapenems: [0 %]
+ Kháng sinh thuộc nhóm monobactams: [34,8%]
100%
82.6
80
60
52.2
39.1
39.1
34.8
34.8
40
30.4
30.4
26.1
26.1
21.7
17.4
20
8.7
0.0
0.0
0
AM AMC
TZP
TCC
CZ
CXM FEP CFP
FOX CTX CRO CAZ
IPM MEM ATM
Biểu đồ 3.13. Tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn E. coli
không sinh ESBL
Tỉ lệ kháng ampicillin của E. coli không sinh ESBL cao (82,6%). Còn đối
với các kháng sinh khác thuộc nhóm β – lactam thì tỉ lệ kháng thấp (trừ Cefazolin).
Tuy nhiên, so với nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Phương Dung thì tỉ lệ
kháng lại cao hơn. Tỉ lệ vi khuẩn E. coli kháng kháng sinh nhóm Cephalosporin của
tác giả là 2,6 – 18,4% [8] trong khi nghiên cứu của tôi tỉ lệ này là 17,4 – 52,2%. Đối
với kháng sinh nhóm carbapenems thì tỉ lệ nhạy cũng là 100%.
Đối với các kháng sinh khác: Vi khuẩn E. coli không sinh ESBL vẫn còn
nhạy đối với kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosides với tỉ lệ kháng Gentamicin
là 30,4%, Amikacin là 30,4%, Netilmicin là 13%. Còn đối với các kháng sinh thuộc
nhóm Teracyclines, Quinolones, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole hay Phenicols thì
tỉ lệ kháng khá cao (>50% - trừ Chloramphenicol có tỉ lệ kháng 43,5%). (Biểu đồ
3.14)
%
100
73.9
80
69.6
65.2
65.2
60
43.5
34.8
40
30.4
30.4
13.0
20
0
GM
AN
NET
TM
TE
CIP
LVX
SXT
C
Biểu đồ 3. 14. Tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của vi khuẩn E. coli không sinh
ESBL
Nhìn chung kết quả trên cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Bảng
3.9). Tuy nhiên, Theo tác giả Hoàng Thị Phương Dung thì tỉ lệ kháng Ceftazidime,
Amikacin, Levofloxacin của chủng E. coli không sinh ESBL là 11,8% [8] thấp hơn
so với nghiên cứu của chúng tôi 26,1%.
[22]. Trong khi tác giả Hoàng Thị Phương Dung thì không có chủng nào kháng [8].
Theo tác giả Phạm Hùng Vân, có đến 2% các chủng E. coli kháng Imipenem
Bảng 3.9. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của E. coli không sinh ESBL
với các tác giả nghiên cứu trước đây [8][22]
Tg Hoàng Thị Tg Phạm NC của tôi Kháng sinh Phương Dung Hùng Vân (%) (%) (%)
Ampicillin 83,5 91 82,6
Amoxicillin/clavulanic acid 57 30,4
Piperacillin-tazobactam 1,2 8,7
Ticarcillin-clavulanic acid 11 8,7
Cefazolin 61,2 52,2
Cefuroxime 65 39,1
Cefepime 10,6 18 17,4
Cefoperazone 34,8
Cefoxitin 30,4
Cefotaxime 38,8 33 26,1
Ceftriaxome 35 39,1
Ceftazidime 11,8 18 26,1
Imipenem 0 2 0,0
Meropenem 0 0,0
Aztreonam 34,8
Gentamicin 34,1 50 30,4
Amikacin 2,4 13 30,4
Netilmicin 13,0
Tobramycin 32,9 34,8
Tetracycline 66 73,9
Ciprofloxacin 57 65,2
Levofloxacin 25,9 47 65,2
Trimethoprim/ 70,6 69,6 Sulfamethoxazole
Chloramphenicol 55 43,5
Bảng 3.10. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli sinh ESBL và
không sinh ESBL
ESBL + ESBL -
n= 22 n= 23 Tên kháng sinh Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%)
AM 22 100,0 19 82,6
AMC 3 13,6 7 30,4
TZP 6 27,3 2 8,7
TCC 3 13,6 2 8.7
CZ 21 95,5 12 52,2
CXM 21 95,5 9 39,1
FEP 14 63,6 4 17,4
CFP 20 90,9 8 34,8
FOX 3 13,6 7 30,4
CTX 16 72,7 6 26,1
CRO 17 77,3 9 39,1
CAZ 11 50,0 6 26.1
IPM 0 0,0 0 0,0
MEM 1 4,5 0 0,0
ATM 14 63,6 8 34,8
GM 13 59,1 7 30,4
AN 7 31,8 7 30,4
NET 4 18,2 3 13,0
TM 16 72,7 8 34,8
TE 20 90,9 17 73,9
CIP 19 86,4 15 65,2
LVX 18 81,8 15 65,2
SXT 20 90,9 16 69,6
C 15 68,2 10 43,5
So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh giữa 2 nhóm vi khuẩn có sinh ESBL và
không sinh ESBL thì chúng tôi nhận thấy rằng: Tỉ lệ kháng kháng sinh của các vi
khuẩn có sinh ESBL luôn cao hơn các vi khuẩn không sinh ESBL. (Bảng 3.10, Biểu
đồ 3. 15, 3.16). Đối với kháng sinh Ampicillin thì cả 2 nhóm vi khuẩn đều có tỉ lệ
kháng cao nhất (ESBL + : 100%; ESBL - : 82,6%), kế đến là tỉ lệ kháng Cefazolin
( ESBL + 95,5%; ESBL -: 52,5%), Cefuroxime (ESBL+: 95,5%; ESBL -: 39,1%),
Cefepime ( ESBL+: 90,9; ESBL-: 34,8%), Tetracycline (ESBL +: 90,9%; ESBL -:
73,9%), Trimethoprim/ Sulfamethoxazole (ESBL+: 90,9% ; ESBL -: 69,6%),
Ciprofloxacin (ESBL+ : 86,4%; ESBL - : 65,2%), Levofloxacin (ESBL+: 81,8%;
ESBL-: 65,2%), Ceftriaxome (ESBL+: 77,3%; ESBL-: 39,1%)Cefotaxime (ESBL+:
72,7%; ESBL-: 26,1) Chloramphenicol (ESBL+: 68,2%; ESBL-: 43,5%),
Aztreonam (ESBL+: 63,6%; ESBL-: 34,8%), Cefepime (ESBL+: 63,6%; ESBL-
:17,4%)
%
100.0
100
95.5
95.5
90.9
82.6
77.3
80
72.7
63.6
63.6
60
52.2
50.0
ESBL +
39.1
39.1
ESBL -
34.8
40
34.8
30.4
30.427.3
26.1
26.1
17.4
20
13.6
13.6
8.7
13.6 8.7
4.5 0
0 0
0
AM AMC TZP TCC CZ CXM FEP CFP FOX CTX CRO CAZ IPM MEM ATM
Biểu đồ 3.15. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn E.
coli sinh ESBL và không sinh ESBL
%
100
90.9
90.9
86.4
81.8
73.9
80
72.7
69.6 68.2
65.2
65.2
59.1
60
EESBL +
43.5
EESBL -
34.8
40
30.4 31.830.4
18.2
20
13.0
0
GM
AN
NET
TM
TE
CIP
LVX
SXT
C
Biểu đồ 3.16 . So sánh tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của vi khuẩn E. coli sinh
ESBL và không sinh ESBL
100 %
87.1
80
60
35.5
32.3
40
19.4
16.1
16.1
12.9
12.9
20
9.7
9.7
9.7
6.5
6.5
0.0
0.0
0
AM AMC TZP
TCC
CZ
CXM FEP CFP
FOX CTX CRO CAZ
IPM MEM ATM
3.4.2. Tỉ lệ kháng kháng sinh của Klebsiella spp. không sinh ESBL
Biểu đồ 3.17. Tỉ kệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn Klebsiella
spp. không sinh ESBL
Nhìn biểu đồ 3.17 chúng tôi thấy tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β – lactam của
các vi khuẩn Klebsiella spp không sinh ESBL như sau:
+ Kháng sinh thuộc nhóm Penicillin: [9,7% - 87,1%]
+ Kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin: [6,5% - 32,3%]
+ Kháng sinh nhóm Carbapenems: [0 %]
+ Kháng sinh thuộc nhóm monobactams: [12,9%]
Vi khuẩn Klebsiella spp. vẫn còn khá nhạy đối với các kháng sinh nhóm β –
lactam (Trừ Ampicillin). So với vi khuẩn E. coli thì tỉ lệ kháng tuy có thấp hơn
nhưng không nhiều.
Đối với kháng sinh khác: Cũng như vi khuẩn E. coli , vi khuẩn Klebsiella
spp. vẫn còn khá nhạy đối với kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosides. Ngoài ra,
vi khuẩn Klebsiella spp. vẫn còn nhạy đối với kháng sinh nhóm quinolones. Còn
đối với kháng sinh nhóm Tetracyclines, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole và
Phenicols thì tỉ lệ kháng vẫn cao (Biểu đồ 3.18).
Theo tác giả Hoàng Thị Phương Dung, khảo sát vi khuẩn Klebsiella
pneumoniae không sinh ESBL với 15 loại kháng sinh thì vi khuẩn này chỉ kháng
với 2 loại kháng sinh đó là Ampicillin (91,9%) và Ofloxacin (83,3%). Còn lại các
kháng sinh khác đều có tỉ lệ kháng rất thấp. Trong đó, kháng các Cephalosporin thế
hệ 3,4 với tỉ lệ là 0%.
Theo tác giả Phạm Hùng Vân, ngoại trừ kháng sinh Ampicillin,
Ciprofloxacin, Levofloxacin và Chloramphenicol có tỉ lệ kháng tương đương với
nghiên cứu của tôi. Ngoài ra, các kháng sinh còn lại thì tỉ lệ kháng đều cao
hơn.(Bảng 3.11)
%
100
80
61.3
54.8
60
41.9
40
29.0
25.8
25.8
19.4
20
6.5
3.2
0
GM
AN
NET
TM
TE
CIP
LVX
SXT
C
Biểu đồ 3.18. Tỉ lệ kháng kháng sinh khác của Klebsiella spp. không sinh ESBL
Bảng 3. 11. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella spp.
với các tác giả nghiên cứu trước đó [8][22]
Tg Hoàng Thị Tg Phạm NC của tôi Kháng sinh Phương Dung Hùng Vân (%) (%) (%)
Ampicillin 91,9 94 87,1
Amoxicillin/clavulanic acid 38 16,1
Piperacillin-tazobactam 6,4 12,9
Ticarcillin-clavulanic acid 11 9,7
Cefazolin 18,9 32,3
Cefuroxime 46 16,1
Cefepime 0 14 6,5
Cefoperazone 6,5
Cefoxitin 35,5
Cefotaxime 0 25 9,7
Ceftriaxome 29 19,4
Ceftazidime 0 16 9,7
Imipenem 0 1 0,0
Meropenem 0 0,0
Aztreonam 12,9
Gentamicin 10,8 44 19,4
Amikacin 0 14 6,5
Netilmicin 3,2
Tobramycin 10,8 25,8
Tetracycline 44 61,3
Ciprofloxacin 31 29,0
Levofloxacin 9,6 25 25,8
Trimethoprim/ 24,3 54,8 Sulfamethoxazole
Chloramphenicol 47 41,9
Bảng 3.12. So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella spp.
sinh ESBL và không sinh ESBL
ESBL + ESBL-
n = 45 n = 31 Kháng sinh
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
AM 44 97,8 27 87,1
AMC 18 40,0 5 16,1
TZP 17 37,8 4 12,9
TCC 13 28,9 3 9,7
CZ 44 97,8 10 32,3
CXM 40 88,9 5 16,1
FEP 28 62,2 2 6,5
CFP 37 82,2 2 6,5
FOX 17 37,8 11 35,5
CTX 7 15,6 3 9,7
CRO 35 77,8 6 19,4
CAZ 37 82,2 3 9,7
IPM 0 0,0 0 0,0
MEM 0 0,0 0 0,0
ATM 32 71,1 4 12,9
GM 33 73,3 6 19,4
AN 14 31,1 2 6,5
NET 17 37,8 1 3,2
TM 37 82,2 8 25,8
TE 40 88,9 19 61,3
CIP 34 75,6 9 29,0
LVX 29 64,4 8 25,8
SXT 39 86,7 17 54,8
C 33 73,3 13 41,9
So sánh tỉ lệ kháng kháng sinh nhóm β-lactam giữa vi khuẩn Klebsiella spp.
sinh và không sinh ESBL thì chúng tôi nhận thấy rằng tỉ lệ kháng Ampicillin giữa 2
nhóm gần như tương đương nhau (ESBL+: 97,8%; ESBL-: 87,1%) . Trong khi đó,
đối với hầu hết các kháng sinh khác thì tỉ lệ kháng giữa hai nhóm đều có sự khác
biệt rõ rệt. Qua biểu đồ 3.19 ta thấy rõ, các kháng sinh mà vi khuẩn có tỉ lệ kháng
cao như: Cefazolin (ESBL+: 97,8%; ESBL-: 32,3%), kháng Cefuroxime (ESBL+:
88,9%; ESBL-: 16,1%), Cefoperazone (ESBL+: 82,2%; ESBL-: 6,5%), Ceftazidime
(ESBL+:82,2%; ESBL-: 9,7%), Aztreonam (ESBL+: 71,1%; ESBL-: 12,9%),
Cefepime (ESBL+: 62,2%; ESBL-: 6,5%)
%
97.8
100
97.8
87.1
88.9
82.2
82.2
77.8
80
71.1
62.2
60
40.0
ESBL + ESBL -
37.8
40
37.8 35.5
32.3
28.9
19.4
16.1
16.1
15.6
20
12.9
12.9
9.7
9.7
9.7
6.5
6.5
0 0
0 0
0
AM AMC TZP TCC CZ CXM FEP CFP FOX CTX CRO CAZ IPM MEM ATM
Biểu đồ 3.19 . So sánh tỉ lệ kháng các kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn
Klebsiella spp. Sinh ESBL và không sinh ESBL
So sánh tỉ lệ kháng các kháng sinh khác giữa vi khuẩn Klebsiella spp. sinh
và không sinh ESBL chúng tôi nhận thấy đối với các kháng sinh như: Amikacin,
Netilmicin cả 2 nhóm đều khá nhạy cảm, tuy nhiên cũng thấy rõ sự khác biệt, trong
đó, tỉ lệ kháng Amikacin của nhóm ESBL + là 31,1%, nhóm ESBL- là 6,5%, tỉ lệ
kháng Netilmicin của nhóm ESBL+ là 37,8%, ESBL- là 3,2%.
Còn đối với các kháng sinh khác thì tỉ lệ kháng khá cao. Tỉ lệ kháng
Tetracycline (ESBL+: 88,9%, ESBL-: 61,3%), Trimethoprim/ Sulfamethoxazole
(ESBL+: 86,7%; ESBL-: 54,8%) Ciprofloxacin (ESBL+: 75,6%; ESBL-: 29%) ,
Gentamicin (ESBL+: 73,3%; ESBL-: 19,4%), Chloramphenicol (ESBL+: 73,3%;
ESBL-: 19,4%), Levofloxacin (ESBL+: 64,4%; ESBL-: 25,8%)
% 100
88.9
86.7
82.2
75.6
80
73.3
73.3
64.4
61.3
54.8
60
ESBL +
41.9
EESBL -
37.8
40
31.1
29.0
25.8
25.8
19.4
20
6.5
3.2
0
GM
AN
NET
TM
TE
CIP
LVX
SXT
C
Biểu đồ 3.20 . So sánh tỉ lệ kháng các kháng sinh khác của vi khuẩn Klebsiella
spp. sinh ESBL và không sinh ESBL
3.4.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của Enterobacter spp. và Proteus spp. không sinh ESBL
Đối với Proteus spp. thì có 4/5 chủng không sinh ESBL. Do số lượng quá ít
nên không có ý nghĩa thống kê mà chỉ có ý nghĩa tham khảo. Trong số 4 chủng
khảo sát được thì có ¼ chủng kháng Amoxicillin/clavulanic acid, ¼ chủng kháng
Ticarcillin-clavulanic acid, 2/4 chủng kháng Cefazolin, ¼ chủng kháng
Cefoperazone, ¼ chủng kháng Cefoxitin, ¼ chủng kháng Cefotaxime, ¼ chủng
kháng Tobramycin, 4/4 chủng kháng Tetracycline, 2/4 chủng kháng Trimethoprim/
Sulfamethoxazole, ¼ chủng kháng Chloramphenicol.
Đối với Enterobacter spp. thì vi khuẩn này kháng các kháng sinh như:
Ampicillin, Amoxicillin/clavulanic acid, Cefazolin, Cefoxitin. Ngoài ra đều nhạy
cảm với các loại kháng sinh được khảo sát.
Vì chỉ có 1 chủng được phát hiện cho nên cũng như đối với vi khuẩn Proteus
spp. thì tỉ lệ kháng kháng sinh cũng chỉ có giá trị tham khảo.
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua khảo sát 133 chủng vi khuẩn đường ruột phân lập tại bệnh viện 175
trong thời gian từ tháng 8/ 2009 đến 8/ 2010, tôi có kết luận như sau:
4.1.1. Tỉ lệ vi khuẩn sinh đường ruột ESBL
Tỉ lệ vi khuẩn sinh ESBL là 51.1% (68/133 chủng)
4.1.2. Tỉ lệ các chủng vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh ESBL
Tỷ lệ các chủng vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp sinh ESBL là: E.
coli : 48.9 % (22/45 chủng); Klebsiella spp. : 59.2% (45/76 chủng); Enterobacter
spp. : 0; Proteus spp. 20% (1/5 chủng).
Trong đó, vi khuẩn có tỉ lệ sinh ESBL cao nhất là Klebsiella spp. (59.2%),
tiếp đến là E. coli (48.9%)
4.1.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp
sinh ESBL
4.1.3.1. Các vi khuẩn sinh ESBL có tỉ lệ kháng >50% đối với các loại kháng sinh
E. coli (22 chủng): Kháng Ampicillin (100%), Cefazolin (95,5%),
Cefuroxime (95,5%), Cefepime (63,6%), Cefoperazone (90,9%), Cefotaxime
(72,7%), Ceftriaxome (77,3%), Ceftazidime (50%), Aztreonam (63,6%),
Gentamicin (59,1%), Tobramycin (72,7%), Tetracycline (90,9%), Ciprofloxacin
(86,4%), Levofloxacin (81,8%), Trimethoprim/ Sulfamethoxazole (90,9%),
Chloramphenicol (68,2%).
Klebsiella spp. (45 chủng): Kháng Ampicillin (97,8%), Cefazolin (97,8%),
Cefuroxime (88,9%), Cefepime (62,2%), Cefoperazone (82,2%), Ceftriaxome
(77,8%), Ceftazidime (82,2%), Aztreonam (71,1%), Gentamicin (73,3%),
Tobramycin (82,2%), Tetracycline (88,9%), Ciprofloxacin (75,5%), Levofloxacin
(64,4%), Trimethoprim/ Sulfamethoxazole (86,7%), Chloramphenicol (73,3%)
Proteus spp (1 chủng): Kháng Piperacillin-tazobactam, Ticarcillin-
clavulanic acid, Cefazolin, Cefuroxime, Cefoxitin, Ceftriaxome, Ceftazidime,
Meropenem, Tetracycline, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole, Chloramphenicol.
- Nhìn chung, vi khuẩn sinh ESBL kháng cao với kháng sinh nhóm
penicillin, cephalosporin, monobactam, aminoglycoside, fluoroquinolones,
tetracycline, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole, chloraphenicol.
- Có sự đa kháng thuốc
4.1.3.2.Các vi khuẩn sinh ESBL có tỉ lệ kháng thấp <50% đối với các loại kháng sinh
E. coli : Kháng Amoxicillin/clavulanic acid (13,6%), Piperacillin-
tazobactam (27,3%), Ticarcillin-clavulanic acid (13,6%), Cefoxitin (13,6%),
Imipenem (0,0%), Meropenem (4,5%) Amikacin (31,3%), Netilmicin (18,2%).
Klebsiella spp.: Kháng Amoxicillin/clavulanic acid (40%), Piperacillin-
tazobactam (37,8%), Ticarcillin-clavulanic acid (28,9%), Cefoxitin (37,8%),
Cefotaxime (15,6%), Imipenem (0%), Meropenem (0%), Amikacin (31,1%),
Netilmicin (37,8%).
- Các vi khuẩn sinh ESBL còn nhạy cảm tốt với kháng sinh nhóm
Carbapenem, nhạy cảm khá với cefotaxime và nhạy cảm trung bình với các kháng
sinh phối hợp chất ức chế β – lactamase, cefoxitin, amikacin, netilmicin
4.1.4. Tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram âm đường ruột không sinh
ESBL
Các vi khuẩn không sinh ESBL có tỉ lệ kháng >50% đối với các loại kháng
sinh như sau:
E. coli (23 chủng) : Kháng Ampicillin (82,6%), Cefazolin (52,2%),
Tetracycline (73,9%), Ciprofloxacin (65,2%), Levofloxacin (65,2%), Trimethoprim/
Sulfamethoxazole (69,6%).
Klebsiella spp. ( 31 chủng) Kháng Ampicillin (87,1%), Tetracycline
(61,3%), Trimethoprim/ Sulfamethoxazole (54,8%).
Enterobacter spp. (1 chủng) Kháng Ampicillin, Amoxicillin/clavulanic acid,
Cefazolin, Cefoxitin.
Proteus spp. (4 chủng) Kháng Cefazolin (2/4), Tetracycline (4/4)
Trimethoprim/ Sulfamethoxazole (2/4)
- Vi khuẩn không sinh ESBL có tỉ lệ kháng thuốc khá thấp, chỉ kháng một số
loại kháng sinh nhất định thuộc nhóm penicillin, Cefazolin (cephalosporin thế hệ 1)
Tetracyline, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole.
4.2. Kiến nghị
Nghiên cứu này đã bước đầu xác định tỉ lệ vi khuẩn đường ruột thường gặp
trong bệnh viện 175 có sinh ESBL đồng thời khảo sát tình hình kháng kháng sinh
của các vi khuẩn có sinh ESBL lẫn vi khuẩn không sinh ESBL. Từ đó tôi xin đề
nghị như sau:
- Không nên sử dụng những loại kháng sinh Ampicillin, Cefazolin,
Tetracycline, Trimethoprim/ Sulfamethoxazole trong việc điều trị.
- Dùng Imipenem và Meropenem trong phác đồ đơn trị liệu. Ngoài ra, các
thuốc khác như: Netilmicin, Amikacin, Cefoxitin có thể sử dụng trong phác đồ phối
hợp
- Chọn lựa các kháng sinh ban đầu thích hợp trong điều trị nhiễm khuẩn
bệnh viện (điều trị theo kinh nghiệm) là rất quan trọng đảm bảo hiệu quả lâm sàng
và giảm thiểu sự trỗi dậy của vi khuẩn kháng thuốc. Theo đó, phác đồ phối hợp các
kháng sinh phổ rộng được chọn lựa ban đầu đảm bảo bao phủ các tác nhân gây
bệnh, kể cả các tác nhân kháng thuốc. Sau khi có kết quả vi sinh và sau khi có kết
quả đáp ứng lâm sàng, phác đồ điều trị theo kinh nghiệm có thể thu hẹp hay ngừng
để ngăn ngừa việc sử dụng kháng sinh kéo dài hay kháng sinh phổ rộng không cần
thiết, cũng như các nguy cơ và chi phí kèm theo.
- Cần có những nghiên cứu sâu hơn về phân tử của các vi khuẩn sinh ESBL
- Nghiên cứu sự kháng thuốc thường niên để có thể dự đoán được khuynh
hướng kháng thuốc của các vi khuẩn cũng như đề ra phác đồ điều trị thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, giảm chi phí, góp phần hạn chế sự phát sinh các
chủng vi khuẩn kháng thuốc mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Nguyễn Vân Anh (2003), Nghiên cứu typ gen kháng Cephalosporins phổ
rộng trên các chủng K. pneumoniae kháng thuốc phân lập được tại thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Y học, ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
2. Kiều Hữu Ảnh (2007), Giáo trình vi sinh vật học – Lý thuyết và bài tập giải sẵn,
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
3. Nguyễn Thị Trúc Anh (2009), Nghiêm cứu tình hình tiết β-lactamase phổ rộng
(ESBLs) của Eschirichia coli và Klebsiella pneumoniae tại một số bệnh viện
ở thành phố Hồ Chí Minh, Sở Khoa học công nghệ Tp HCM, Chương trình
vườn ươm sáng tạo KH – CN trẻ
4. Nguyễn Thanh Bảo (2009), Một số kỹ thuật cơ bản trong xét nghiệm vi sinh lâm
sàng, Nhà xuất bản Y học.
5. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga (2011), Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong
điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện Tp. Hồ Chí Minh, Sở
Khoa học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
6. Vũ Thị Kim Cương (2007), Khảo sát tình hình kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây nhiễm bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất từ 15/10/2004 đến
30/06/2005, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí
Minh.
7. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Văn Ty, Dương Đức Tiến (1979), Vi sinh vật học tập 1,
Nhà xuất bản Đại Học và Trung học chuyên nghiệp.
8. Hoàng Thị Phương Dung (2009), Khảo sát trực khuẩn Gram âm sinh men β –
lactamse phổ rộng phân lập tại bệnh viện Đại học Y dược, Luận văn thạc sĩ,
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
9. Nguyễn Thành Đạt (1999), Cơ sở Sinh học Vi sinh vật , Nhà Xuất Bản Giáo Dục
10. Đại học Y dược, Bộ môn Vi sinh (2007) , Thực tập vi sinh & miễn dịch
11. Eugénie Berhone – Bérézin, Pierre Dellamonica , Kháng sinh trị liệu trong thực
hành lâm sàng, Nhà xuất bản y học (2004)
12. Cao Thị Hồng (2006), Thiết lập hệ thống đĩa giấy kháng sinh phát hiện ESBL” ,
Luận văn cử nhân công nghệ sinh học. Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh
13. Nguyễn Thị Ngọc Huệ và cộng sự (2004), “Kết quả giám sát tính kháng kháng
sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại bệnh viện đa khoa
Bình Định năm 2002 – 2004”, Tài liệu Hội nghị tổng kết hoạt động theo dõi
sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Việt Nam (ASTS),
năm 2004, trang 86.
14. Từ Minh Koóng (2007), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm- tập II, Nhà xuât bản Y
học.
15. Nguyễn Việt Lan, Võ Chi Mai, Trần Thị Thanh Nga, (2000), Khảo sát vi khuẩn
đường ruột tiết men beta lactamase phổ rộng tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí
Y học Tp. Hồ Chí Minh, phụ bản 1, tập 4.
16. Võ Thị Chi Mai, Lê Kim Ngọc Giao, Nguyễn Tấn Cường, Nguyễn Minh Hải,
(2009) Nồng độ ức chế tối thiểu của 9 loại kháng sinh trên trực khuẩn Gram
âm gây nhiễm trùng ổ bụng (SMART 2006 – 2007), Tạp chí Y học Tp. Hồ
Chí Minh, số đặc biệt Hội nghị khoa học tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí
Minh, phụ bản 1, tập 13, tr, 320 – 323.
17. Chu Thị Nga và cộng sự (2005), Tỉ lệ sinh beta- lactamase phổ rộng – ESBL ở
các chủng Klebsiella, E. coli, và Enterobacter phân lập tại bệnh viện Việt
Tiệp Hải Phòng từ tháng 7/2005 đến 12/ 2005, Báo cáo hội nghị tổng kết
hoạt động thuốc và điều trị; hoạt động theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn
gây bệnh thường gặp năm 2005, trang 38 – 43.
18. Lê Văn Phủng (2009), Vi khuẩn y học, Nhà xuất bản Giáo dục.
19. Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Văn Việt, Lê Thu Hồng, Hà Thị Thu Vân (2010),
Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn sinh ESBL phân lập
được tại bệnh viện 103 trong giai đoạn 2007 – 2009, Tạp chí Y Dược Học
Quân sự, Số 9/2010.
20. Hoàng Kim Tuyến, Đặng Mỹ Hương, Thái Hữu Duyên, Nguyễn Thị Thanh Tâm
(2005), Theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở
Việt Nam 6 tháng đầu năm 2006, Báo cáo hộ nghị tổng kết ASTS 2007.
21. Mai Văn Tuấn (2008), Khảo sát trực khuẩn Gram âm sinh men β – lactamase
phổ rộng phân lập tại bệnh viện trung ương Huế, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí
Minh, tập 12, phụ bản số 1.
22. Phạm Hùng Vân và cộng sự (2009), Nghiên cứu đa trung tâm khảo sát tình hình
đề kháng các kháng sinh của trực khuẩn Gram âm dễ mọc gây nhiễm khuẩn
bệnh viện phân lập từ 1/2007 – 8/2008, Tạp chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh, tập
13, phụ bản số 2, trang 138 – 148.
23. Phạm Hùng Vân và nhóm nghiên cứu MIDAS (2010), Nghiên cứu đa trung tâm
về tình hình đề kháng Imipenem và Meropenem của trực khuẩn Gram âm dễ
mọc kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam, Tạp Chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh
Tiếng Anh
24. Abraham EP, Chain E (1940), "An enzyme from bacteria able to destroy
penicillin", Nature, 46 (3713): 837
25. Anucha Aprisarn Thanarak, Linda M. Mindy (2006), ”Prevenlence, treatmeant
and outcome of infection due to Extended – spectrum β-lactamases –
producing microorganism”, Infection control and hospital Epidemiology, 27
(3):326 – 327.
26. Atahan A Cagatay, Tanil Kocagoz, Haluck Eraksoy (2003), “Dio – sensimedia:
anovel culture medium for rapid detection of extended – spectrum β-
lactamases”, BMC Infectious Diseases , 3:22.
27. Bauernfeind A, Stemplinger I, Jungwirth R, Mangold P, Amann S, Akalin E,
Ang Ö, Bal C, Casellas J M. (1996), “Characterization of β-lactamase gene
blaPER-2, which encodes an extended-spectrum class A β-lactamase”.
Antimicrob Agents Chemother, 40:616–620.
28. Bonnet R, Champs CD, Sirot D, Chanal C, Labia R, Sirot J,(1999), “Diversity
of TEM mutants in Proteus mirabilis”, Antimicrob Agents Chemother, 43
:2671–2677.
29. Bonnet R, Sampaio J L M, Chanal C, Sirot D, Champs C D, Viallard J L, Labia
R, Sirot J. (2000), “A novel class A extended-spectrum β-lactamase (BES-1)
in Serratia marcescens isolated in Brazil”, Antimicrob Agents Chemother,
44:3061–3068.
30. Bradford PA, Urban C, Jaiswal A, Mariano N, Rasmussen BA, Projan SJ, Rahal
JJ, Bush K.(1995), “SHV-7, a novel cefotaxime-hydrolyzing β-lactamase,
identified in Escherichia coli isolates from hospitalized nursing home
patients”, Antimicrob Agents Chemother, 39 :899–905.
31. Branger C, Lesimple A L, Bruneu B, Berry P, Lambert-Zechovsky N. (1998), "
Long-term investigation of the clonal dissemination of Klebsiella
pneumoniae isolates producing extended-spectrum β-lactamases in a
university hospital", J Med Microbiol, 47:210–209.
32. Danel F, Hall L M C, Gur D, Livermore D M. (1997), “OXA-15, an extended-
spectrum variant of OXA-2 β-lactamase, isolated from a Pseudomonas
aeruginosa strain”, Antimicrob Agents Chemother, 41:785–790.
33. Danel F, Hall L M C, Gur D, Livermore D M. (1998), “OXA-16, a further
extended-spectrum variant of OXA-10 β-lactamase, from two Pseudomonas
aeruginosa isolates”, Antimicrob Agente Chemother, 42:3117–3122.
34. Danel F, Hall LMC, Gur D, Livermore D M. (1995), “OXA-14, another
extended-spectrum variant of OXA-10 (PSE-2) β-lactamase from
Pseudomonas aeruginosa “, Antimicrob Agents Chemother, 1995; 39 :1881–
1884.
35. Danel, F., L.M.C. Hall, B.Duke, D. Gur, and D.M. Livermore (1999), “ OXA – 17,
a futher extended – spectrum variant of OXA – 10 β-lactamase, isolated from
Pseudomonas aeruginosa”, Antimicrob. Agents Chemother, pp 1362 – 1366.
36. Datta N, and P. Kontomuchalou. (1965), “Penicillinase synthesis controlled by
infectious factors in Enterobacteriaceae” , Nature, 208: 239 – 244.
37. Dennesen PJ et al. (2001), “Resolution of infectious parameters after
antimicrobial therapy in patients with ventilator – associated P. pneumonia”,
Am J Respire Crit Care Med, 161:1371 – 5.
38. El Harrif-Heraud Z, Arpin C, Benliman S, Quentin C. (1997), “Molecular
epidemiology of a nosocomial outbreak due to SHV-4 producing strains of
Citrobacter diversus”, J Clin Microbiol, 35 :2561–2567.
39. George A. Jacoby and Paulahan (1996), “Detection of Extended-Spectrum b-
Lactamases in Clinical Isolates of Klebsiella pneumoniae and Escherichia
coli”, Journal of Clinical Microbiology, p. 908–911.
40. George A. Jacoby (2009), “AmpC β-Lactamases” , American Society for
Microbiology, 22 (1): 161-182.
41. Hall L M C, Livermore D M, Gur D, Akova M, Akalin H E. (1993), “OXA-11,
an extended-spectrum variant of OXA-10 (PSE-2) β-lactamase from
Pseudomonas aeruginosa”, Antimicrob Agents Chemother, 37:1637–1644.
42. Ho P L, Tsang D N C, Que T L, Ho M, Yuen K Y (2000), “Comparison of
screening methods for detection of extended-spectrum β-lactamases and their
prevalence among Escherichia coli and Klebsiella species in Hong Kong”,
APMIS, 108:237–240.
43. Hsueh PR, TA Snyder, MJ DiNubile, et al. (2006), “In vitro susceptibilities of
aerobic and facultative Gram-negative bacilli isolated from patients with
intra-abdominal infections in the Asia-Pacific region: 2004 results from
SMART” , Int J Antimicrob Agents, 28:238-243.
44. Huletsky A, Knox JR, Levesque R C.(1993), “Role of Ser-238 and Lys-240 in
the hydrolysis of 3rd-generation cephalosporins by SHV-type beta-
lactamases probed by site-directed mutagenesis and 3-dimensional
modeling”, J Biol Chem, 268 :3690–3697.
45. Jawetz, Melnick & Adelberg’s (2007), Medical Microbiology, 24th Edition, Mc
Graw Hill Lange.
46. Jones RN (2001), “Resistance patterns among nosocomial pathogens: trends
over the past few years”, Chest, 119(suppl 2):397-404.
47. K. Bush (2007), “Extended-spectrum β-lactamases in North America, 1987–
2006”, Clinical Microbiology and Infection, 14:134 – 143.
48. Kader AA. K. A (2004), “Prevalence of extended – spectrum beta – lactamase
among multidrug resistance gram – negative isolates from a general hospital
in Saudi Arabia” , Saudi Med, j25(5);570 - 4.
49. Karen Bush, Grogre A. Jacoby and Antone A. Medeiros (1995), “A Functional
Classification Scheme for β-lactamases and Its Correclation with Molecular
Structure” , Antimicrobial agents and chemotherapy, pp. 1211 – 1233.
50. Kathleen Park Talaro, Arthur Talaro (2001), Foundations in Microbiology, 4th
Edition, Mc Graw Hill
51. Katz O. T, Peled N., Yagupsky P (2004), “Evaluation of current National
Committee for Clinical Laboratory Standards guidelines for screeing and
confirming extended – spectrum beta – lactamase production in isolates of
Escherichia coli and Klebsiella spcies from bacteremia patients”, Eur J Ckin
Microbiol Infect Dis, 23: 813 – 817.
52. Kliebe, C., B. A. Nies, J. F. Meyer, R. M. Tolxdorff – Neutzling, and B.
Wiedemann (1985), “Evolution of plasmid – coded resistance to broad –
spectrum cephalosporins”, Antimicrob. Agents Chemother, pp. 302 – 307.
53. Knothe H, Shah P. Kremery V et al. (1983), "Transferable resistance to
cefotaxime, cefoxitin, cefamandole and cefuroxime in clinical isolates of
Klebsiella pneumoniae and Serratia marcescens", Infection, 11 (6): 315–7.
54. Kumarasamy KK, Toleman MA, Walsh TR, et al. (August 2010), "Emergence
of a new antibiotic resistance mechanism in India, Pakistan, and the UK: a
molecular, biological, and epidemiological study", Lancet Infect Dis , 10 (9):
597–602.
55. Livermore D.M , (1995), “β-lactamases in laboratory and clinicial resistance”,
Clin. Microbiol, Rev., pp 557 – 584.
56. Livermore D.M , Paterson D.L (1995), “ Pocket Guide to Extended – spectrum
β-lactamases in resistance”, Current Medicine Group, pp. 29 – 33.
57. Luke F. Chen, MBBS, FRACP (2009), “Klebsiella pneumoniae
Carbapenemase: Extended-Spectrum beta-Lactamase Continues to Go
Global” Medscape Infectious Diseases.
58. Marchandin H, Carriere C, Sirot D, Jean-Pierre H, Darbas H, (1999) , “TEM-24
produced by four different species of Enterobacteriaceae , including
Providencia rettgeri , in a single patient”, Antimicrob Agents Chemother, 43
:2069–2073.
59. Matsumoto Y, Ikeda F, Kamimura T, Yokota Y, Mine Y. (1998), “Novel
plasmid-mediated β-lactamase from Escherichia coli that inactivates
oxyimino-cephalosporins”, Antmicrob Agents Chemother, 32:1243–1246.
60. Matsumoto Y, Inoue M. (1999), “Characterization of SFO-1, a plasmid-
mediated inducible class A β-lactamase from Enterobacter cloacae”,
Antimicrob Agents Chemother, 43:307–313.
61. Medeiros, A . A. (1984), “β-lactamases “, Br. Med. Bull., pp. 18 – 27.
62. Medicalopaedia, “NDM-1 Gene: Bacteria says humans; “Its a WAR!”
63. Meyer K.S., C. Urban, J. A. Eagan, B.J.Berger, J.J.Rahal (1993), "Nosocomial
outbreak of Klebsiella infection resistant to late generation cephalosphorin",
Ann Intern Med, (199), p.353 - 358.
64. Michael Madigan, John Martinko (2000), Brock Biology of microorganisms,
9th Edition , Prentice Hall
65. Moland ES, Hanson ND, Black JA, Hossain A, Song W, Thomson KS. (2001),
“Prevalence of newer beta-lactamases in gram-negative clinical isolates
collected in the United States from 2001 to 2002”, J Clin Microbiol, 44:
3318–3324.
66. Morosini MI, Canton R, Martinez-Beltran J, Negri MC, Perez-Diaz JC, Baquero
F, Blazquez J. (1995), “New extended spectrum TEM-type β-lactamase from
Salmonella enterica subsp. enterica isolated in a nosocomial outbreak”,
Antimicrob Agents Chemother, 39 :458–461.
67. Mugnier P, Casin I, Bouthors A T, Collatz E. (1998), “Novel OXA-10-derived
extended-spectrum β-lactamases selected in vivo or in vitro”, Antimicrob
Agents Chemother, 42:3113–3116.
68. Mugnier P, Dubrous P, Casin I, Arlet G, Collatz E. (1996), “ A TEM-derived
extended-spectrum β-lactamase in Pseudomonas aeruginosa”, Antimicrob
Agents Chemother, 40 :2488–2493.
69. Mugnier P, Podglajen I, Goldstein F W, Collatz E. (1998), “Carbapenems as
inhibitors of OXA-13, a novel integron-encoded β-lactamase in
Pseudomonas aeruginosa ”, Microbiology, 144:1021–1031.
70. Murthy R. (2001), “Implementation of strategies to control antimicrobial
resistance” , Chest , 119(suppl 2):405-11.
71. Naas T, Philippon L, Poirel L, Ronco E, Nordman P.(1999), “An SHV-derived
extended-spectrum β-lactamase in Pseudomonas aeruginosa”, Antimicrob
Agents Chemother, 43 :1281–1284.
72. National Committee for Clinical Laboratory Standards. (2000), “Methods for
dilution antimicrobial susceptibility tests for bacteria that grow aerobically.
Approved standard M7–A5 and informational supplement M100–S10”.
Wayne, Pa: National Committee for Clinical Laboratory Standards.
73. Nordman P, Ronco E, Naas T, Duport C, Michel-Briand Y, Labia R. (1993),
“Characterization of a novel extended-spectrum β-lactamase from
Pseudomonas aeruginosa”, Antimicrob Agents Chemother, 37:962–969.
74. Nordmann P, Cuzon G, Naas T (April 2009), "The real threat of Klebsiella
pneumoniae carbapenemase-producing bacteria", Lancet Infect Dis, 9 (4):
228–36.
75. Pai H, Lyu S, Lee J H, Kim J, Kwon Y, Kim J-W, Choe K W. (1999), “Survey
of extended-spectrum β-lactamases in clinical isolates of Escherichia coli
and Klebsiella pneumoniae: prevalence of TEM-52 in Korea”, J Clin
Microbiol, 37:1758–1763.
76. Palasubramaniam S., Parasakthi N. (2001), “Comparision of three different
methods for the presumptive detection of ESBL producing in ceftazidime
resistant strains of K. pneumoniae”, Malaysia J Pathol, 23(2): 73: 78.
77. Paltzkill T, Thomson KS, Sanders CC, Moland ES, Huang W, Milligan T W
(1995), “New variant of TEM-10 β-lactamase gene produced by a clinical
isolate of Proteus mirabilis”, Antimicrob Agents Chemother, 39 :1199–1200.
78. Panjarat Suntarasamit (2007), “Characterization of extended spectrum - β-
lactamase (ESBL) in E. coli and K. pneumoniae and their responsers to
combinations of piperacillin/tazobactam plus amikacin or ciprofloxacin
versus meropenem. A thesis submitted in partial fulfillment of the
requirements for the degree of master of scinece in pharmacy”, Mahidol
University.
79. Patricia A. Bradford (2001), “Extended – spectrum β-lactamases in the 21th
centrury characterization, epidemiology, and detection of this importan
resistance threat”, Clinical Microbiology reveiw, Oct.2001, vol.14, p. 933 –
951. American Society for Microbiology.
80. Perilli M, Segatore B, Massis MRD, Riccio ML, Bianchi C, Zollo A, Rossolini
GM, Amicosante G. (2000), “TEM-72, a new extended-spectrum β-
lactamase detected in Proteus mirabilis and Morganella morganii in Italy”,
Antimicrob Agents Chemother, 44 :2537–2539.
81. Philippon L N, Naas T, Bouthors A-T, Barakett V, Nordmann P. (1997) “OXA-
18, a class D clavulanic acid-inhibited extended-spectrum β-lactamase from
Pseudomonas aeruginosa”, Antimicrob Agents Chemother, 41:2188–2195.
82. Phuong, D.M. (2009), Quality issues in resistance testing and data in Vietnam
(Presentation in the 1st GARP's workshop).
83. Poirel L, Girlich D, Naas T, Nordmann P. (2001). “OXA-28, an extended-
spectrum variant of OXA-10, β-lactamase from Pseudomonas aeruginosa
and its plasmid- and integron-located gene”, Antimicrob Agents Chemother,
45:447–453.
84. Poirel L, Naas T, Guibert M, Chaibi E B, Labia R, Nordmann P. (1999),
“Molecular and biochemical characterization of VEB-1, a novel class A
extended-spectrum β-lactamase encoded by an Escherichia coli integron
gene”, Antimicrob Agents Chemother, 43:573–581.
85. Prinarakis EE, Miriagou V, Tzelepi E, Gazouli M, Tzouvelekis L S. (1997),
“Emergence of an inhibitor-resistant β-lactamase (SHV-10) derived from an
SHV-5 variant”, Antimicrob Agents Chemother, 41 :838–840.
86. Rahal J J, Urban C, Horn D.(1998), “Class restriction of cephalosporin use to
control total cephalosporin resistance in nosocomial Klebsiella”, JAMA,
280:1233–1237.
87. Rasheed JK, Jay C, Metchock B, Berkowitz F, Weigel L, Crellin J, Steward C,
Hill B, Medeiros AA, Tenover F C. (1997), “Evolution of extended-spectrum
β-lactam resistance (SHV-8) in a strain of Escherichia coli during multiple
episodes of bacteremia”, Antimicrob Agents Chemother, 41 :647–653.
88. Rosenau A, Cattier B, Gousset N, Harriau P, Philippon A, Quentin R (2000),
“Capnocytophaga ochracea : characterization of a plasmid-encoded
extended-spectrum TEM-17 β-lactamase in the phylum Flavobacter-
Bacteroides” , Antimicrob Agents Chemother, 44 :760–762.
89. Rossolini G M, Franceschini N, Lauretti L, Caravelli B, Riccio M L, Galleni M,
Frère J-M, Amicosante G. (1999), “Cloning of a Chryseobacterium
(Flavobacterium) menigiosepticum chromosomal gene (blaACME) encoding
an extended-spectrum class A β-lactamase related to the Bacteroides
cephalosporinases and the VEB-1 and PER β-lactamases”, Antimicrob
Agents Chemother, 43:2193–2199.
90. Rybak MJ. (2004), “Resistance to antimicrobial agents: an update” ,
Pharmacotherapy , 24(suppl 12):203-15.
91. Silva J, Aguilar C, Ayala G, Estrada M A, Garza-Ramos U, Lara-Lemus R,
Ledezma L. (2000), “TLA-1: a new plasmid-mediated extended-spectrum β-
lactamase from Escherichia coli”, Antimicrob Agents Chemother, 44:997–
1003.
92. Simonsen GS, Tapsall JW, Allegranzi B, Talbot EA, Lazzari S. (2004), “The
antimicrobial resistance containment and surveillance approach – a public
health tool”, Bulletin of World Health Organization, 82:928-34.
93. Sougakoff W, Goussard S, Courvalin P. (1998), “The TEM-3 β-lactamase,
which hydrolyzes broad-spectrum cephalosporins, is derived from the TEM-
2 penicillinase by two amino acid substitutions”, FEMS Microbiol Lett , 56
:343–348.
94. Stephen Smith (September 13, 2010), "New drug-resistant 'superbug' arrives in
Mass." , The Boston Globe .
95. Tessier F, Arpin C, Allery A, Quentin C, (1998), “Molecular characterization of
a TEM-21 β-lactamase in a clinical isolate of Morganella morganii” ,
Antimicrob Agents Chemother, 42 :2125–2127.
96. Tzouvelekis LS, Bonomo R A. (1999), “SHV-type β-lactamases”, Curr Pharm
Des, 5 :847–864.
97. Van Cao Bao, T Lambert Duong Quynh Nhu, Huynh Kim Loan, Nguyen Kim
Hoang, Quillanme Alrlet án Patrice Courvalin (2002), “Distribution of
extended – spectrum betalactamases on clinical isolates of
Enterobacteriaceae in Viet Nam”, Antimicrobial agents and chemotherapy,
46(12); 3739 – 3743.
98. Vikas P Chaubey, Johann DD Pitout, Bruce Dalton, Terry Ross, Deirdre L
Church, Daniel B Gregson andKevin B Laupland (2010), “Clinical outcome
of empiric antimicrobial therapy of bacteremia due to extended-spectrum
beta-lactamase producing Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae” ,
Chaubey et al. BMC Research Notes, 3:116
99. Winokur PL, Canton R, Casellas JM, Legakis N. (2001), “Variations in the
prevalence of strains expressing an extended-spectrum beta-lactamase
phenotype and characterization of isolates from Europe, the Americas, and
the Western Pacific region”, Clin Infect Dis , 32 (suppl 2): S94–S103.
100. Woodford N, et al (2006), “Wide geographic spread of diverse acquired AmpC
beta-lactamases among Escherichia coli and Klebsiella spp. in the UK and
Ireland”, J Antimicrob Chemother. 2006 Nov 6.
101. Woodford N, Ward E, Kaufmann ME, et al.(2006) , "Molecular characterisation
of Escherichia coli isolates producing CTX-M-15 extended-spectrum β-
lactamase (ESBL) in the United Kingdom", Health Protection Agency.
102. Yagi T, Kruokawa H, Shibata N, Shibayama K, Arakawa Y. (2000), “A
preliminary survey of extended-spectrum β-lactamases (ESBLs) in clinical
isolates of Klebsiella pneumoniae and Escherichia coli in Japan”, FEMS
Microbiol Lett, 184:53–56.
103. Yan J-J, Wu S-M, Tsai S-H, Wu J-J, Su I-J, (2000), “Prevalence of SHV-12
among clinical isolates of Klebsiella pneumoniae producing extended-
spectrum β-lactamases and identification of a novel AmpC enzyme (CMY-8)
in southern Taiwan”, Antimicrob Agents Chemother, 44:1438–1442.
104. Yoichi Hirakata, Junichi Matsuda (2005), “Regional variation in the
prevalence of extended – spectrum β-lactamases- producing clinical isolates
in Asia – Pacific region” , Diagnostic Microbiology and Infectious Diease,
pp 323 – 329.
3. Internet
105. 3TUhttp://vi.wikipedia.org/wiki/Vi_khu%E1%BA%A9nU3T.
106. 3TUhttp://www.tudienykhoa.net/e/583-escherichia-coli.htmlU3T.
107. 3TUhttp://vietsciences.free.fr/khaocuu/nguyenlandung/cacnhomvikhuanchuyeu4.htmU3T.
108. 3TUhttp://www.buzzle.com/articles/klebsiella-pneumoniae.htmlU3T
109. 3TUhttp://en.wikipedia.org/wiki/Klebsiella_pneumoniaeU3T
110. 3TUhttp://en.wikipedia.org/wiki/EnterobacteriaceaeU3T
111. 3TUhttp://emedicine.medscape.com/article/219907-overviewU3T
112. 3TUhttp://www.klebsiellapneumoniae.net/U3T
113. 3TUhttp://www.merckmanuals.com/professional/sec14/ch170/ch170c.htmlU3T
114. 3TUhttp://www.hpa.org.uk/Topics/InfectiousDiseases/InfectionsAZ/ESBLs/U3T
PHỤ LỤC
0BCác tiêu chuẩn giải thích đường kính vòng vô khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu
(MIC) tương quan ở vi khuẩn đường ruột
Điều kiện thử nghiệm:
Môi trường: Thạch Mueller - Hinton
Nồng độ vi khuẩn: Tương đương 0,5 McFarland
Ủ: 35 ± 2oC, 16 - 18 giờ
Chủng kiểm tra: E. coli 25922
E. coli 35218 (Dành cho hợp chất β-lactam/ chất ức chế β -
lactamase)
Đường kính vòng vô MIC tương
khuẩn đương Nồng độ Kháng sinh đĩa kháng Trung
sinh Kháng gian Nhạy Kháng Nhạy
PENICILLIN
Ampicillin 10 µg ≤ 13 14 - 16 ≥ 17 ≥ 32 ≤ 8
Mezlocillin 75 µg ≤ 17 18 - 20 ≥ 21 ≥ 128 ≤ 16
Piperacillin 100 µg ≤ 17 18 - 20 ≥ 21 ≥ 128 ≤ 16
Ticarcillin 75 µg ≤ 14 15 - 19 ≥ 20 ≥ 128 ≤ 16
Carbenicillin 100 µg ≤ 19 20 - 22 ≥ 23 ≥ 64 ≤ 16
Mecillinam 10 µg ≤ 11 12 - 14 ≥ 15 ≥ 32 ≤ 18
Hợp chất β-lactam/ chất ức chế β - lactamase
Amoxicillin/clavulanic acid 20/10 µg ≤ 13 14 - 17 ≥ 18 ≥ 32/16 ≤ 8/4
Ampicillin- sulbactam 10/10 µg ≤ 11 12 - 14 ≥ 15 ≥ 32/16 ≤ 8/4
Piperacillin-tazobactam 100/10 µg ≤ 17 18 - 20 ≥ 21 ≥ 128/4 ≤ 16/4
Ticarcillin-clavulanic acid 75/10 µg ≤ 14 15 - 19 ≥ 20 ≥ 128/2 ≤ 16/2
CEPHEMS (đường chích) bao gồm các cephalosporin I, II, III, IV
Cefazolin 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
Cephalothin 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
Cefamandole 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
Cefonicid 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
Cefuroxime sodium 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8 (parenteral)
Cefepime 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
Cefmetazole 30 µg ≤ 12 13 - 15 ≥ 16 ≥ 64 ≤ 16
Cefoperazone 75 µg ≤ 15 16 - 20 ≥ 21 ≥ 64 ≤ 16
Cefotetan 30 µg ≤ 12 13 - 15 ≥ 16 ≥ 64 ≤ 16
Cefoxitin 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
≤ 8 30 µg ≤ 14 15 - 22 ≥ 23 ≥ 64 Cefotaxime or
Ceftriaxone 30 µg ≤ 13 14 - 20 ≥ 21 ≥ 64 ≤ 8
Ceftizoxime 30 µg ≤ 14 15 - 19 ≥ 20 ≥ 32 ≤ 8
Ceftazidime 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
Moxalactam 30 µg ≤ 14 15 - 22 ≥ 23 ≥ 64 ≤ 8
CEPHEMS (đường uống)
≤ 4 Cefuroxime acetil (oral) 30 µg ≤ 14 15 - 22 ≥ 23 ≥ 32
Loracarbef 31 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
Cefaclor 32 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
Cefdinir 5 µg ≤ 16 17 - 19 ≥ 20 ≥4 ≤ 1
Cefixime 5 µg ≤ 15 16 - 18 ≥ 19 ≥4 ≤ 1
≤ 2 Cefpodoxime 10 µg ≤ 17 18 - 20 ≥ 21 ≥8
Cefprozil 30 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥32 ≤ 8
Cefetamet 10 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥16 ≤ 4
Ceftibuten 30 µg ≤ 17 18 - 20 ≥ 21 ≥32 ≤ 8
CARBAPENEMS
Ertapenem 10 µg ≤ 15 16 - 18 ≥ 19 ≥8 ≤ 2
10 µg ≤ 13 14 - 15 ≥ 16 ≥16 ≤ 4 Imipenem
10 µg ≤ 13 14 - 15 ≥ 16 ≥16 ≤ 4 Meropenem
MONOBACTAMS
Aztreonam 30 µg ≤ 15 16 - 21 ≥ 22 ≥32 ≤ 8
AMINOGLYCOSIDES
Gentamicin 10 µg ≤ 12 13 - 14 ≥ 15 ≥8 ≤ 4
Amikacin 30 µg ≤ 14 15 - 16 ≥ 17 ≥32 ≤ 16
Kanamycin 30 µg ≤ 13 14 - 17 ≥ 18 ≥25 ≤ 6
Netilmicin 30 µg ≤ 12 13 - 14 ≥ 15 ≥32 ≤ 12
Tobramycin 10 µg ≤ 12 13 - 14 ≥ 15 ≥8 ≤ 4
Streptomycin 11 µg ≤ 11 12 -14 ≥ 15 - -
TETRACYCLINES
Tetracycline 30 µg ≤ 11 12 - 14 ≥ 15 ≥16 ≤ 4
Doxycycline 31 µg ≤ 10 11 - 13 ≥ 14 ≥16 ≤ 4
Minocycline 32 µg ≤ 12 13 - 15 ≥ 16 ≥16 ≤ 4
FLUOROQUINOLONES
Ciprofloxacin 5 µg ≤ 15 16 - 20 ≥ 21 ≥ 4 ≤ 1
Levofloxacin 5 µg ≤ 13 14 - 16 ≥ 17 ≥ 8 ≤ 2
Gatifloxacin 5 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 8 ≤ 2
Gemifloxacin 5 µg ≤ 15 16 - 19 ≥ 20 ≥ 1 ≤ 0.25
10 µg ≤ 18 19 - 21 ≥ 22 ≥ 8 ≤ 2 Lomefloxacin or
ofloxacin 5 µg ≤ 12 13 - 15 ≥ 16 ≥ 8 ≤ 2
Norfloxacin 10 µg ≤ 12 13 - 16 ≥ 17 ≥ 16 ≤ 4
Enoxacin 10 µg ≤ 14 15 - 17 ≥ 18 ≥ 8 ≤ 2
Grepafloxacin 5 µg ≤ 14 16 - 18 ≥ 19 ≥ 4 ≤ 1
Fleroxacin 5 µg ≤ 15 14 - 18 ≥ 19 ≥ 8 ≤ 2
QUINOLONES
Cinoxacin 100 µg ≤ 14 15 - 18 ≥ 19 ≥ 64 ≤ 16
Nalidixic acid 30 µg ≤ 13 14 - 18 ≥ 19 ≥ 32 ≤ 8
CÁC CHẤT ỨC CHẾ CON ĐƯỜNG BIẾN DƯỠNG FOLATE
Trimethoprim/ 1.25/23.75 ≤ 10 11 - 15 ≥ 16 ≥ 8/152 ≤ 2/38 µg Sulfamethoxazole
250 or ≤ 12 13 - 16 ≥ 17 ≥ 350 ≤ 100 Sulfonamides 300 µg
5 µg ≤ 10 11 - 15 ≥ 16 ≥ 16 ≤ 4 Trimethoprim
PHENICOLS
Chloramphenicol 30 µg ≤ 12 13 - 17 ≥ 18 ≥ 32 ≤ 8
NITROFURANTOINS
Nitrofurantoin 300 µg ≤ 14 15 - 16 ≥ 17 ≥ 128 ≤ 32
FOSFOMYCINS
Fosfomycin 200 µg ≤ 12 13 - 15 ≥ 16 ≥ 256 ≤ 64
Thử nghiệm xác định ESBL
PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM SÀNG LỌC THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH
Môi trường Mueller – Hinton Agar Mueller – Hinton Agar
Với K. pneumoniae, K. oxytoca Ceftazidime 30 µg
và E. coli Ceftazidime/ Clavulanic acid
Cefpodoxime 10µg 30/10 µg
Ceftazidime 30 µg Cefotaxime 30 µg
Aztreonam 30 µg Cefotaxime /Clavulanic acid Nồng độ đĩa Cefotaxime 30 µg 30/10µg kháng sinh Ceftriaxone 30 µg (Thử nghiệm xác định đòi hỏi
Với P. mirabilis dùng cả 2 loại kháng sinh
Cefpodoxime 10µg Cefotaxime và Ceftazidime
Ceftazidime 30 µg đơn nhất và kết hợp với
Cefotaxime 30 µg Clavulanic acid)
(Sử dụng nhiều hơn 1 loại
kháng sinh để sàng lọc sẽ làm
tăng độ nhạy phát hiện)
Nồng độ vi khuẩn
Điều kiện ủ Tiêu chuẩn vòng ức chế Tiêu chuẩn vòng ức chế
Thời gian ủ
Với K. pneumoniae, K. oxytoca
và E. coli
Cefpodoxime ≤ 17mm
Có sự gia tăng đường kính Ceftazidime ≤ 22mm
vòng ức chế ≥ 5mm trong thử Aztreonam ≤ 27mm
nghiệm kết hợp với Clavulanic Cefotaxime ≤ 27mm
acid, so với khi thử nghiệm Ceftriaxone ≤ 25mm Kết quả đơn nhất tức là có ESBL Với P. mirabilis
( Ví dụ: Ceftazidime =16 Cefpodoxime ≤ 22mm
Ceftazidime/ Clavulanic acid Ceftazidime ≤ 22mm
=21) Cefotaxime ≤ 27mm
Với các trị số đường kính vòng
vô khuẩn nói trên chứng tỏ vi
khuẩn có sinh ESBL