
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
317
KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA NỘI ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Hoàng Thị Tuyết1, Hà Thị Thêu1, Hoàng Ngọc Vân1, Lê Thị Thanh Thảo1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mô hình bệnh tật giúp xác định được các bệnh tật phổ biến nhất, từ đó giúp định hướng lâu dài
về kế hoạch phòng chống bệnh tật trong từng thời điểm cụ thể, định hướng phát triển chuyên môn và dịch vụ
điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại khoa, giúp hoạch định chiến lược phát triển kỹ thuật chuyên môn, nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh dịch vụ.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm của bệnh nhân nội trú, mô hình bệnh tật tại khoa Nội điều trị theo yêu cầu
năm 2019. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân.
Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 1/2019 đến tháng
12/2019 tại bệnh viện Thống Nhất.
Kết quả: Tổng số mẫu nghiên cứu là 3149 hồ sơ người bệnh, với tuổi trung bình là 68,53 ± 19,0, đa số
có bảo hiểm y tế, sống ở khu vực nội thành. Ngày nằm viện trung bình là 6,65 ngày. Tỉ lệ diễn tiến nặng và
tử vong là 1,9%. Mô hình bệnh tật xác định tại khoa với 57 bệnh lý chính. Trong đó, 10 bệnh chiếm tỉ lệ cao
nhất là tăng huyết áp, rối lọan lipid máu, thiếu máu cơ tim, đái tháo đường type 2, viêm dạ dày trào ngược,
rối loạn lo âu – giấc ngủ, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, COPD, rối loạn nhịp tim. Các yếu tố liên quan đến
tình trạng diễn tiến nặng, tử vong của người bệnh là ngày nằm viện, bệnh viêm phổi, bệnh đái tháo đường
type 2, viêm dạ dày trào ngược.
Kết luận: Bệnh nhân tại khoa Nội điều trị theo yêu cầu đa số là người cao tuổi, đa bệnh lý. Mô hình bệnh tật
chủ yếu là các bệnh mạn tính liên quan đến tim mạch, chuyển hóa, hô hấp và thần kinh. Bệnh nhân tử vong liên
quan đến số ngày nằm viện, viêm phổi, đái tháo đường type 2, viêm dạ dày trào ngược.
Từ khóa: mô hình bệnh tật
ABSTRACT
TO INVESTIGATE THE MORBIDITY AT DEPARTMENT OF INTENAL MEDICINE
IN THONG NHAT HOSPITAL
Hoang Thi Tuyet, Ha Thi Theu, Hoang Ngoc Van, Le Thi Thanh Thao
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 317 - 323
Background: Morbidity was helpful in identifying the top diseases, thereby providing a long-term
orientation on disease prevention plans at a specific time, professional development and management services, also
increased treatment and care plan, strategied for professional technical development, improving the quality of
medical dianogsis, treatment and care services.
Objective: Determine characteristics of the inpatient, morbidity of the inpatient who admitted to the
Department of Internal Medicine in 2019. Find out factors related to outcomes of the patient.
Method: Retrospective design from January, 2019 to December, 2019 in Thong Nhat hospital.
Results: The sample size was 3149 patient documents, with the average age of patients is 68.53 ± 19.0, with
health insurance, living in urban areas, on average one person carries 4.73 diseases. The average hospital day was
1Khoa Nội Điều trị theo Yêu cầu, Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CNĐD. Hoàng Thị Tuyết ĐT: 0903775768 Email: tuyethoangbvtn0304@gmail.com