
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020
5
thuật khi thực hiện các kỹ thuật sinh thiết chẩn
đoán khác như sinh thiết qua SPQ hay STXTN
dưới HD CLVT.
+ Giá trị chẩn đoán UTP của xét nghiệm mô
học tức thì. Nghiên cứu giá trị STTT trong chẩn
đoán UTP, tác giả Marchevsky A. M cho biết: độ
nhạy từ 86,9 - 94,1%, độ đặc hiệu và giá trị tiên
đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm từ 89,6 -
93,1% [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương đương với các tác giả trên, với độ nhạy
98,8%, độ đặc hiệu 100,0%, giá trị tiên đoán
dương 100%, giá trị tiên đoán âm là 98,0%. Như
vậy, có thể khẳng định kết quả STTT là đáng tin cậy.
V. KẾT LUẬN
- Tuổi trung bình của BN là 52,3 ± 11,4 (từ
40-69 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 1,6:1.
- Hình ảnh nhăn nhúm màng phổi tạng tại vị
trí nốt phổi chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm UTP;
dày dính màng phổi thành tại vị trí nốt phổi
chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm không UTP
- Nhăn nhúm màng phổi tạng, xâm lấn màng
phổi thành có độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán
UTP rất cao
- Thực hiện PTNS hỗ trợ sinh thiết mẫu chiếm
40%, kỹ thuật sinh thiết mẫu chủ yếu là cắt phổi
hình chêm (87,4%).
- Xét nghiệm mô học tức thì có tỷ lệ phù hợp
mô học cao, có giá trị tiên đoán cao trong chẩn
đoán ung thư phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Congregado - Loscertales M., Girón Arjona J.
C., Jiménez Merchán R., et al. (2002), "Utilidad
de la cirugía videotoracoscópica en el diagnóstico
de los nódulos pulmonares solitarios", Arch
Bronconeumol, 38(9), 415 - 420.
2. Edwards C., Carlile A. (1986), "Scar
adenocarcinoma of the lung: a light and electron
microscopic study", J Clin Pathol, 39, 423 - 427.
3. Fraser S., Routledge T., Scarci M. (2011),
"Videoendoscopic resection of solitary peripheral
lung nodule", Multimedia Manual of Cardiothoracic
Surgery, 1 - 6.
4. Gossot D. (2003), Techniques de
chirurgieendoscopique du thorax, Résection
thoracoscopique des nodules pulmonaires,
Springer, Paris - France, 111 - 123.
5. Jime'nez M. F. (2001), "Prospective study on
video - assisted thoracoscopic surgery in the
resection of pulmonary nodules: 209 cases from
the Spanish Video-Assisted Thoracic Surgery Study
Group", European Journal of Cardio - thoracic
Surgery, 19, 562 - 565.
6. Landreneau R. J., Mack M. J., Hazelrigg S. R.,
et al. (1992), "Video - Assisted Thoracic Surgery:
Basic Technical Concepts and Intercostal Approach
Strategies", Ann Thorac Surg 54, 800 - 807.
7. Loscertales J., Jimenez - Merchan R.,
Congregado M., et al. (2009), "Video - Assisted
Surgery for Lung Cancer. State of the Art and
Personal Experience", Asian Cardiovasc Thorac
Ann, 17, 313 - 326.
8. Marchevsky A. M., Changsri C., Gupta I., et
al. (2004), "Frozen Section Diagnoses of Small
Pulmonary Nodules: Accuracy and Clinical
Implications", Ann Thorac Surg, 78, 1755 - 1760.
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ IgA, IgG, IgM HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN
HỘI CHỨNG THÂN HƯ NGUYÊN PHÁT NGƯỜI LỚN
Nguyễn Thị Thu Hiền*, Phạm Văn Trân**, Lê Việt Thắng**
TÓM TẮT2
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ IgA, IgG và IgM
huyết tương và mối liên quan với một số chỉ số sinh
hoá ở bệnh nhân có hội chứng thận hư nguyên phát
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang trên 174 đối tượng gồm 87 bệnh nhân có hội
chứng thận hư nguyên phát và 87 người bình thường
làm nhóm chứng. Tất cả các đối tượng đều được định
lượng nồng độ IgA, IgG và IgM trong huyết tương
bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kết quả:
Nồng độ IgA, IgG huyết tương trung bình nhóm bệnh
*Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
**Bệnh viện 103, Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền
Email: bshienpt@gmail.com
Ngày nhận bài: 26/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 20/1/2020
Ngày duyệt bài: 19/2/2020.
lần lượt là 1,65; 4,36 g/l thấp hơn so nhóm chứng là
2,96; 9,23 g/l, p< 0,001. Nồng độ IgM huyết tương
nhóm bệnh là 2,06 g/l cao hơn nhóm chứng là 1,21
g/l, p< 0,001. Tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ IgA, IgG
so nhóm chứng lần lượt là 41,4; 85,1%, tỷ lệ bệnh
nhân tăng nồng độ IgM so nhóm chứng là 80,5%.
Nồng độ IgA, IgG tương quan thuận với albumin,
protein máu, tương quan nghịch với protein niệu 24
giờ, p< 0,001. Ngược lại, IgM tương quan nghịch với
albumin, protein máu, tương quan thuận với protein
niệu 24 giờ, p< 0,001. Kết luận: Giảm nồng độ IgA,
IgG và tăng nồng độ IgM là phổ biến ở bệnh nhân hội
chứng thận hư nguyên phát người lớn.
Từ khoá:
Hội chứng thận hư nguyên phát, Người
lớn, nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương, protein niệu
24 giờ.
SUMMARY
SURVEY OF PLASMA IgA, IgG, IgM IN
ADULT PATIENTS WITH PRIMARY