
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019
131
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Nguyễn Ngọc Khôi1,
Huỳnh Nguyễn Thuỳ Trang1,3, Nguyễn Như Hồ1,4
TÓM TẮT36
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu và gây ra gánh nặng y tế cao. Mục tiêu
của nghiên cứu là khảo sát tình hình kê đơn sử dụng
kháng sinh trong điều trị VPBV. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân được
chẩn đoán VPBV tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai từ
tháng 10/2017 đến 7/2018. Tỷ lệ bệnh nhân bị VPBV
tại khoa ICU là cao nhất - 76,2%. VPBV thường liên
quan đến các thủ thuật xâm lấn, như đặt nội khí quản
(54,8%), thở máy (22,6%). Vi khuẩn
Acinetobacter
baumannii
là tác nhân được phân lập chiếm tỷ lệ cao
nhất (25%). Nhóm kháng sinh quinolon là thuốc được
sử dụng nhiều nhất (88,1%). Kết quả điều trị giúp
bệnh nhân giảm/khỏi bệnh chỉ chiếm tỷ lệ 28,6%. Tỷ
lệ sử dụng kháng sinh hợp lý chung là 14,3%. Kháng
sinh được lựa chọn không hợp lý chủ yếu như
teicoplanin 16,7%; levofloxacin (11,1%) và
clindamycin (11,1%).
Từ khóa:
viêm phổi bệnh viện, vi khuẩn, kháng
sinh, hợp lý.
SUMMARY
INVESTIGATION OF ANTIBIOTIC USE IN
PATIENTS WITH HOSPITAL-ACQUIRED
PNEUMONIA AT DONG NAI GENERAL HOSPITAL
Hospital-Acquired Pneumonia (HAP) is one of the
most common nosocomial infection and the leading
cause of death from nosocomial infections. The aim of
this document was to investigate the antibiotic used in
patients with HAP. We conducted a cross sectional
study in patients diagnosed with HAP in Dong Nai
General Hospital from October 2017 to July 2018.
Prevalence of HAP patients in ICU department was
highest, 76.2%. HAP related to invasive procedure,
such as endotracheal intubation (54.8%), mechanical
ventilation (22.6%).
Acinetobacter baumannii
was the
most common pathogen (25%), and the most
common antibiotic prescribed in patients was quinolon
(88.1%). The positive treatment outcome was
observed in 28.6% patients. The rate of appropriate
antibiotic used was 14.3%. Inappropriate antibiotic
used was observed in teicoplanin (16.7%),
levofloxacin (11.2%) and clindamycin (11.1%).
1Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh;
2Khoa Dược, Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh;
3Khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai;
4Khoa Dược, Bệnh viện Nguyễn Trãi, TP. Hồ Chí Minh.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Như Hồ
Email: nhnguyen@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 19.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2019
Ngày duyệt bài: 13.3.2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là nhiễm khuẩn
thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu trong nhiễm khuẩn bệnh viện. VPBV là
nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện, sau 48
giờ nhập viện và không có ủ bệnh hay triệu
chứng lâm sàng vào thời điểm nhập viện. Các
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong của VPBV rất
cao từ 20-70% [6,7,8]. VPBV khó chẩn đoán vì
các biểu hiện bệnh bị che khuất bởi bệnh cảnh
chính, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
(sốt, ran phổi, bạch cầu tăng, thâm nhiễm phổi)
thường không đặc hiệu, khó điều trị vì tình trạng
vi khuẩn kháng thuốc và khó xác định chính xác
loại vi khuẩn gây viêm phổi [2,8]. Trong số các
VPBV, VPBV liên quan đến thở máy chiếm tỷ lệ
90%, kéo dài thời gian nằm viện 6,1 ngày, làm
tốn thêm khoảng 10.000 đến 40.000 đô la Mỹ
cho một trường hợp [8]. Theo các nghiên cứu ở
các bệnh viện trong toàn quốc, tỷ lệ VPBV dao
động từ 21-75% [4,6]. Tại Việt Nam, tình hình vi
khuẩn VPBV cũng rất nghiêm trọng với các
chủng đa kháng gia tăng khiến việc điều trị rất
khó khăn và gia tăng tỷ lệ bệnh nhân tử vong
[4]. Để giải quyết vấn đề này cần tuân theo 2
nhóm giải pháp chiến lược đó là phát hiện, chẩn
đoán, điều trị sớm hợp lý và giải pháp dự phòng
bao gồm kiểm soát nhiễm khuẩn và chiến lược
sử dụng kháng sinh hợp lý. Nghiên cứu này
nhằm mục đích khảo sát việc sử dụng kháng
sinh và nhận xét tính hợp lý của việc dùng kháng
sinh trong điều trị VPBV tại Bệnh viện đa khoa
Đồng Nai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được
thực hiện trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán
VPBV điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng (bao
gồm khoa Hồi sức tích cực – chống độc, Hô hấp,
Ngoại thần kinh, Ngoại tổng quát, Chấn thương
chỉnh hình và Nội tổng quát), Bệnh viện Đa Khoa
Đồng Nai từ tháng 10/2017 đến tháng 07/2018.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân được chẩn đoán VPBV hoặc
viêm phổi liên quan đến thở máy hoặc viêm
phổi liên quan đến chăm sóc y tế ở một trong
các mục chẩn đoán vào viện, chẩn đoán xuất
viện, tổng kết xuất viện của hồ sơ bệnh án.