BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hạng Tái Xuân Hòa

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG

CAO ACETONE CỦA LOÀI ĐỊA Y

PARMOTREMA TSAVOENSE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hạng Tái Xuân Hòa

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG

CAO ACETONE CỦA LOÀI ĐỊA Y

PARMOTREMA TSAVOENSE

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Mã số: 8440114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. DƯƠNG THÚC HUY

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Hạng Tái Xuân Hòa, học viên cao học chuyên ngành Hóa hữu cơ. Tôi xin cam

đoan luận văn Thạc sĩ: “Khảo sát thành phần hóa học trong cao acetone của loài

Parmotrema tsavoense” do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Thúc Huy, với

các số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.

Theo sự hiểu biết của tôi cũng như tài liệu tham khảo, các kết quả nghiên cứu trong luận

văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Hạng Tái Xuân Hòa

LỜI CẢM ƠN

Các nghiên cứu khoa học được thực hiện tại phòng thí nghiệm Hợp chất thiên nhiên,

Khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Dương

Thúc Huy – người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, niềm đam mê nghiên cứu

khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy luôn nhiệt tình chỉ

bảo, động viên, khuyến khích và cho tôi những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian

thực hiện công trình nghiên cứu.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm Khoa Hóa học và các thầy cô trong

Khoa, đặc biệt là các thầy cô của Bộ môn Hóa hữu cơ đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi

có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Hóa hữu cơ K27, các anh, chị, em cùng làm việc

tại phòng thí nghiệm Hợp chất thiên nhiên đã giúp đỡ, góp ý và động viên để hoàn thành

luận văn một cách suôn sẻ.

Cuối cùng, lời biết ơn gửi đến gia đình luôn là điểm tựa vững chắc để tôi có thể toàn

tâm toàn ý hoàn thành tốt luận văn này.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018

Hạng Tái Xuân Hòa

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các hình ảnh

Danh mục các sơ đồ

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3

1.1 Giới thiệu thực vật .................................................................................................. 3

1.2 Một số ứng dụng từ địa y ........................................................................................ 3

1.3 Tổng quan về địa y ................................................................................................. 3

1.3.1 Phân bố và phân loại địa y ............................................................................... 3

1.3.2 Vai trò sinh thái của các hợp chất tự nhiên trong địa y ................................... 4

1.3.3 Nghiên cứu hoá học về các hợp chất trong địa y ............................................. 4

1.3.4 Nghiên cứu hóa học của chi Parmotrema ....................................................... 5

1.3.5 Hoạt tính của địa y và các hợp chất của địa y ................................................... 13

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .................................................................................. 19

2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp ........................................................................... 19

2.1.1. Hoá chất ........................................................................................................ 19

2.1.2. Thiết bị .......................................................................................................... 19

2.1.3. Phương pháp tiến hành ................................................................................. 19

2.2. Nguyên liệu .......................................................................................................... 19

2.3. Điều chế các loại cao ........................................................................................... 20

2.4. Phân lập một số hợp chất hữu cơ trong cao acetone ........................................... 20

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 23

3.1 Khảo sát cấu trúc hợp chất T1A ........................................................................... 23

3.2 Khảo sát cấu trúc hợp chất 10.15 .......................................................................... 25

3.3 Khảo sát cấu trúc hợp chất A18 ............................................................................ 27

3.4.Khảo sát cấu trúc hợp chất 6C .............................................................................. 28

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................. 32

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 33

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 37

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Acetone. Ac

Acid acetic AcOH

13C – NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance

Chloroform. C

Doublet d

Ethyl acetate. EA

n-Hexane. H

Heteronuclear Multiple Bond Coherence. HMBC

Heteronuclear Single Quantum Correlation. HSQC

1H-NMR

Proton Nuclear Magnetic Resonance.

HR-ESI-MS High Resolution ElectroSpray Ionization-Mass Spectrometry.

Half Maximal Inhibitory Concentration. IC50

Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy. NMR

Singlet. s

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Ba dạng chính của địa y ................................................................................... 4

Hình 1.2. Sinh tổng hợp của các hợp chất từ địa y .......................................................... 4

Hình 1.3. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema. ....................................... 8

Hình 1.4. Một số hợp chất của địa y có hoạt tính ức chế enzyme ................................. 17

Hình 2. Hình ảnh loài địa y Parmotrema tsavoense. .................................................. 20

Hình 3.1. Một số tương quan HMBC trong hợp chất T1A. ........................................... 24

Hình 3.2. Một số tương quan HMBC trong hợp chất 10.15. ......................................... 27

Hình 3.3. Một số tương quan HMBC trong hợp chất A18. ........................................... 28

Hình 3.4. Một số tương quan HMBC trong hợp chất 6C. ............................................. 29

Hình 4. Cấu trúc hóa học của các hợp chất đã được cô lập. ....................................... 32

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chế các loại cao từ địa y Parmotrema tsavoense…………...20

Sơ đồ 2.2: Quy trình cô lập chất từ cao acetone của địa y Parmotrema tsavoense......... 22

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao ............................... 13

Bảng 1.2. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus của các hợp chất địa y ... 14

Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y ....................... 15

Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y .............. 16

Bảng 1.5. Hoạt tính ức chế enzyme của một số hợp chất cô lập từ địa y. ..................... 18

Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất T1A. ........................................................... 24

Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 10.15. .......................................................... 26

Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất A18. ............................................................ 30

Bảng 3.4. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 6C. .............................................................. 31

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Địa y là thực vật bậc thấp, là kết quả của sự cộng sinh của tảo và nấm. Địa y có thể

sống được ở nhiều nơi trên đất, đá, thân cây..., trong những điều kiện khắc nghiệt và khô

hạn của vùng nhiệt đới. Từ xưa, địa y đã được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh, đặc biệt

là những địa y thuộc họ Parmeliaceae, Usneaceae, Cladionaceae. Ngày nay, đặc biệt là

trong khoảng 20 năm trở lại đây, những nghiên cứu hóa học và sinh học về địa y trên thế

giới trở nên phổ biến nên địa y còn được sử dụng để chữa thêm một số bệnh như bệnh

lao, bệnh dại, cảm sốt, ho, vết thương ngoài da.

Theo các tác giả Boustie, Muller, Huneck, từ xưa cho đến nay có khoảng gần 1.000

hợp chất đã được cô lập từ địa y bao gồm các loại hợp chất thơm như depside, depsidone,

depsone, dẫn xuất dibenzofuran và các hợp chất có màu như xanthone, antraquinone và

dẫn xuất acid usnic [4], [10], [21], [30]. Nhiều loại depsidone có đa dạng hoạt tính sinh

học đặc biệt trong ức chế enzyme liên quan đến các bệnh chuyển hóa ở người [4].

Xuất phát từ những ứng dụng y học quý giá và kế thừa những nghiên cứu đã có về

chi Parmotrema trong nước cũng như nghiên cứu hóa học trên loài địa y Parmotrema

tsavoense [6], chúng tôi tiếp tục nghiên cứu trên loài địa y Parmotrema tsavoense (Krog

& Swincow) nhằm cô lập các hợp chất phenolic nhằm phát triển các nghiên cứu về thành

phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài địa y sinh trưởng ở Việt Nam nói chung

cũng như mở rộng các nghiên cứu trên loài địa y Parmotrema tsavoense nói riêng. Chính

vì vậy chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Khảo sát thành phần hóa học trong cao acetone của

loài địa y Parmotrema tsavoense”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Khảo sát thành phần hóa học trong cao acetone thô từ loài địa y Parmotrema tsavoense.

- Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất cô lập được bằng các phương pháp hóa lý hiện

đại (MS, IR, NMR, …).

3. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là loài địa y Parmotrema tsavoense.

- Tên khoa hoc: Parmotrema tsavoense.

- Thuộc họ: Parmeliaceae.

2

4. Nhiệm vụ của đề tài

Chiết tách và xác định được cấu trúc một số hợp chất trong cao acetone thô của loài địa

y Parmotrema tsavoense (Parmeliaceace).

5. Phương pháp nghiên cứu

- Tổng hợp các tài liệu khoa học có liên quan.

- Sử dụng các kĩ thuật sắc kí, kết tinh để phân lập và tinh chế một số hợp chất hữu cơ

trong các cao phân đoạn.

- Sử dụng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại (MS, NMR, ...) để xác định cấu trúc của

các hợp chất hữu cơ phân lập được.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1 Giới thiệu thực vật

Địa y là loài thực vật bậc thấp đặc biệt, là kết quả cộng sinh giữa nấm (mycobiont)

và một bộ phận quang hợp (photobiont và phycobiont) thường là tảo (green alga) và vi

khuẩn lam (cyanobacterium). Nhờ dạng sống này, địa y có thể sống được ở nhiều nơi như

trên đất đá, thân cây, lá cây, trong những điều kiện môi trường từ vùng khô hạn đến vùng

khắc nghiệt. Ở Việt Nam, người ta dễ dàng tìm thấy sự có mặt của địa y ở những nơi quen

thuộc với sự phân bố phong phú và đa dạng.

1.2 Một số ứng dụng từ địa y

Địa y đã được sử dụng làm thực phẩm, làm phẩm nhuộm, mỹ phẩm, xà phòng,

nguyên liệu thô trong sản xuất nước hoa và trong y học cổ truyền. Khoảng 700 tấn địa y

Evernia prunastri và Pseudevernia furfuracea (gọi là oakmoss) được khai thác hàng năm

ở Pháp cho ngành công nghiệp nước hoa như địa y Lobaria pulmonariai. Ngoài công

dụng chữa bệnh, địa y còn được sử dụng làm thực phẩm, mỹ phẩm, xà phòng, nước hoa

[36].

Y học cổ truyền Trung quốc từng sử dụng 71 loài địa y của 17 chi (9 họ) với mục

đích làm thuốc chữa bệnh trong đó địa y thuộc họ Parmeliaceae, Usneaceae, Cladionaceae

được sử dụng nhiều hơn hết [36]. Một vài loại cao điều chế từ địa y được sử dụng để trị các

bệnh khác nhau như địa y Lobaria pulmonaria được sử dụng để chữa những bệnh liên quan

đến đường hô hấp, viêm khớp [2]. Địa y Parmelia sulcata chữa các bệnh về sọ não, loài

Peltigera được sử dụng để chữa trị các bệnh dại [3], địa y Cetraria islandica được sử dụng

ở Thuỵ Điển làm thuốc chữa bệnh đái tháo đường, viêm phổi [1], đia y Xanthoria parientina

được dùng để chữa bệnh vàng da còn chi Usnea để dưỡng tóc và địa y Cetraria islandica

(được gọi Ireland moss) chữa nhiễm khuẩn và tiêu chảy [36].

1.3 Tổng quan về địa y

1.3.1 Phân bố và phân loại địa y

Thành phần tảo của địa y sản sinh các carbohydrate bằng quá trình quang hợp, còn

thành phần nấm sản sinh các hợp chất tự nhiên (để chống tia UV, ngăn chặn sâu bọ và

các loài động vật ăn cỏ, …), cung cấp nước và khoáng chất. Kết quả từ sự cộng sinh này

giúp địa y có thể sinh trưởng và sống sót trong những điều kiện khắc nghiệt, chủ yếu ở

4

vùng vĩ độ cao, vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở khắp mọi nơi như trên đá, đất, lá

cây, thân cây, kim loại, thủy tinh [36].

Hiện nay có khoảng 17.000 loài địa y đã được tìm thấy. Thông thường địa y chia

làm 3 dạng [36].

Hypogymnia cf. tubulosa, (Fructicose lichens) Xanthoparmelia cf. lavicola, (Foliose lichen)

Xanthoria sp., (Crustose lichen)

Hình 1.1. Ba dạng chính của địa y 1.3.2 Vai trò sinh thái của các hợp chất tự nhiên trong địa y

 Bảo vệ đối với cây trồng bậc thấp và bậc cao.

 Các hợp chất thơm hấp thụ tia UV, bảo vệ địa y chống lại bức xạ có hại.

 Các carboxylic acid từ địa y là tác chất tạo phức mạnh và giúp cho địa y lấy được

các khoáng chất từ vật chủ nơi địa y bám vào (substrate) [36].

 Giúp xua đuổi thú ăn thịt và côn trùng.

1.3.3 Nghiên cứu hoá học về các hợp chất trong địa y

Có nhiều hệ thống phân loại các hợp chất hóa học từ địa y, trong đó được sử dụng

nhiều nhất là hệ thống phân loại do Shibata đề nghị [12].

Hình 1.2. Sinh tổng hợp của các hợp chất từ địa y

5

Các hợp chất hóa học trong địa y được chia làm ba nhóm chính dựa theo nguồn gốc

sinh tổng hợp của chúng (Hình 1.2).[36]

 Nguồn gốc acid shikimic: terphenylquinone và dẫn xuất của acid tetronic.

 Nguồn gốc acid mevalonic: triterpenoid.

 Nguồn gốc acetate-malonate: các acid dây dài và các acid phenol

1.3.4 Nghiên cứu hóa học của chi Parmotrema

Những nghiên cứu hóa học cho đến nay được thống kê trên 14 loài địa y thuộc chi

Parmotrema. Cấu trúc hóa học của các hợp chất đã được cô lập từ một số loài địa y chi

Parmotrema được trình bày trong hình 1.3.

1.3.4.1 Parmotrema conformatum

Acid protocetraric (28), acid malonprotocetraric (30), và acid (+) - (12R)-usnic (63)

được cô lập bởi Keogh M. F. (1977) [26].

1.3.4.2 Parmotrema dilatum

Depside atranorin (17), depsidone acid salazinic (23), acid norstictic (26), acid

hypostictic (27), và acid protocetraric (28) được cô lập bởi Honda N. K.(2009) [20].

1.3.4.3 Pamotrema lichexanthonicum

Depside atranorin (17), depsidone acid salazinic (23), và xanthone lichexanthone

(64) được cô lập từ cao chloroform bởi Micheletti A. C.(2009) [28].

1.3.4.4 Parmotrema mellissii

Methyl orsellinate (11), ethyl orsellinate (12), n-butyl orsellinate (13), methyl β-

orsellinate (14), methyl haematommate (15), ethyl chlorohaematommate (16), atranorin

(17), chloroatranorin (18), acid α-alectoronic (32), acid α-collatolic (33), acid 2'''-O-

methyl-α-alectoronic (34), acid 2'''-O-ethyl-α-alectoronic (35), acid dehydroalectoronic

(36), acid dehydrocollatolic (37), (5'α)-5'-ethoxy-5,11-dihydroxy-9-(2-oxoheptyl)-4',5'-

dihydro-3'H,8H-spiro[benzo[6,7][1,4]dioxepino[2,3f]-isochromene-2,2'-furan]-4,8(1H)-

dione (38), (5'β)-5'-ethoxy-5,11-dihydroxy-9-(2-oxoheptyl)-4',5'-dihydro-3'H,8H-

spiro[benzo[6,7][1,4]dioxepino[2,3f]-isochromene-2,2'-furan]-4,8(1H)-dione (39),

isocoumarin A (46), 5'-butoxy-5,11-dihydroxy-9-(2-oxoheptyl)-4',5'-dihydro-3'H,8H-

spiro[benzo[6,7][1,4]dioxepino[2,3f]isochromene-2,2'-furan]4,8(1H)-dione (32), , acid

β-alectoronic (48), acid 2'''-O-methyl-β-alectoronic (49), acid 2'''-O-ethyl-β-alectoronic

(50), acid (+)-(12R)-usnic (63), và skyrin (62) được cô lập bởi Le H. D. (2012) [29].

6

1.3.4.5 Parmotrema nilgherrense

Acid α-alectoronic (32), acid α-collatolic (33), và acid dehydrocollatolic (36) được

cô lập bởi Kharel M. K. (2000) [27].

Depside atranorin (17) được cô lập bởi Neeraj V. (2011) [31].

1.3.4.6 Parmotrema planatilobatum

Năm 2011, Duong TH đã cô lập 7 hợp chất methyl β-orsellinate (14), methyl

orsellinate (11), acid orsellinic (10), methyl haematommate (15), atranorin (17), acid

lecanoric (20), và acid (+)-(12R)-usnic (63) [12]. Năm 2012, orcinol (9), acid gyrophoric

(19), acid protocetraric (28), acid 9’-O-methylprotocetraric (30) và parmoether C (56)

được cô lập bởi Duong TH [13]. Năm 2014, 8-[2,4-dihydroxy-6-(2-oxoheptyl)phenoxy]-

6-hydroxy-3-pentyl-1H-isochromen-1-one (51), 8-[2,4-dihydroxy-6-(2-

oxoheptyl)phenoxy]-6-methoxy-3-pentyl-1H-isochromen-1-one (52), acid β-collatolic

(53), acid lichesterinic (4), D-arabinitol (78), D-mannitol (79) tiếp tục được cô lập từ loài

địa y này [15].

1.3.4.7 Parmotrema praesorediosum

Acid (+)-praesorediosic (1), acid (+)-protopraesorediosic (2), atranorin (17) và

chloroatranorin (18) được cô lập bởi David F. (1990) [9].

Acid lecanoric (20) và acid stictic (25) được cô lập từ Parmotrema praesorediosa

(Nyl.) bởi Ramesh P. (1994) [33].

Huỳnh B. L. Chi đã cô lập prasoether D (61), zeorin (65), và acid 1β,3β-

diacetoxyhopan-29-oic (66) (2011) [23]. Acid vinapraesorediosic A (5), 6-methyl

vinapraesorediosate A (6), acid vinapraesorediosic B (7), acid praesorediosic (1), (+)-6-

methyl praesorediosate (2), acid vinapraesorediosic C (8) cũng được cô lập bởi nhóm tác

giả vào năm 2016 [22]. Cũng trong năm này, các hợp chất praesoether AD (58 - 61) và

praesalide AC (75 – 77) cũng được cô lập bởi nhóm tác giả [24].

1.3.4.8 Parmotrema reticulatum

Atranorin (17), chloroatranorin (18), acid salazinic (23) và acid consalazinic (24)

được cô lập từ cao acetone bởi Fazio A. T. (2009) [19].

1.3.4.9 Parmotrema saccatilobum

Atranorin (17) và chloroatranorin (18) được cô lập từ cao n-hexane bởi Bugni T. S.

(2009) [8].

7

1.3.4.10 Parmotrema sancti-angelii

Atranorin (17), acid lecanoric (20), và acid α-collatolic (33) được cô lập bởi Neeraj

V. (2011) [34].

Duong T. H. (2015) đã cô lập được 5,7-dihydroxy-1(3H)-isobenzofuranone (20),

methyl lecanorate (21), orcinol (9), và skyrin (62) [7]. Cũng trong năm này, zeorin (65),

6α-acetoxyhopane-22-ol (68), leucotylin (69), 16β-acetoxyhopane-6α,22-diol (70), 6α-

acetoxyhopane-16β,22-diol (71), và hai esgostane- sterol, 5α,8α-esgosterol peroxide (72),

brassicasterol (73) được cô lập bởi Duong T. H. [16].

Duong T.H. đã cô lập thêm được ba hợp chất là sanctis A (80), sanctis B (81),

sanctis C (82) từ loài này (2017) [17].

1.3.4.11 Parmotrema stuppeum

Acid orsellinic (10), methyl orsellinate (11), atranorin (17), và acid lecanoric (20)

được cô lập bởi Javaprakasha G. K. (2000) [25].

1.3.4.12 Parmotrema subisidiosum

Depside atranorin (17) và hai depsidone acid salazinic (23) và acid consalazinic

(24) được cô lập từ cao acetone của P. subisidiosum bởi O’Donovan D. G. (1980) [32].

1.3.4.13 Parmotrema tinctorum

Acid isolecanoric (22) được cô lập bởi Sakurai A. (1987) [34].

Ethyl orsellinate (12) được cô lập bởi Santos L. C. (2004) [35].

Atranorin (17) và acid lecanoric (20) được cô lập bởi Honda N. K. (2009) [20].

1.3.4.14 Parmotrema tsavoense

Parmosidones AE (4145), parmoether A–B (54–55), acid protocetraric (28), acid

8’-O-methyl protocetraric (29), methyl haematommate (15), atranorin (17), methyl β-

orsellinate (14), methyl orsellinate (11), acid virensic (31), zeorin (65), và acid (+)-

prasorediosic (1) được cô lập bởi Duong T. H. (2015) [18].

Methyl (E)-2,4-dihydroxy-6-methyl-3-(3-oxobut-1-en-1-yl)benzoate (83), atranol

(84), 2-O-Methylatranol (85) được cô lập bởi Duong T.H. (2017) [11].

Năm 2018, Duong T.H. đã cô lập thêm được ba hợp chất polyketide là tsavoenones

A (86), tsavoenones B (87), tsavoenones C (88) với khung sườn mới 1,7-

dioxadispiro[4.0.4.4]tetradecane [14].

8

Acid béo γ-lactone

Hợp chất đơn vòng

Depside

Hình 1.3: Một số hợp chất được cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

9

Depsidone

Hình 1.3: Một số hợp chất được cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

10

Diphenyl ether

Hình 1.3: Một số hợp chất được cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

11

Hình 1.3: Một số hợp chất được cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

12

Hợp chất bixiclo

Hợp chất dispiranic polyketides

Hình 1.3: Một số hợp chất được cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

13

1.3.5 Hoạt tính của địa y và các hợp chất của địa y

1.3.5.1 Hoạt tính đối với động vật

Acid caperatic và các cao chiết xuất từ địa y Flavoparmelia baltimorensis và

Xanthoparmelia cumberlvàia kìm hãm sự tăng trưởng của loài ốc Pallifera varia. Các

hợp chất phenol đơn vòng gây độc ấu trùng của loài giun Toxocara canis. Atranorin, acid

pulvinic, calycin, parietin, acid evernic, acid psoromic, acid physodic, acid 3-

hydroxyphysodic, acid fumarprotocetraric, acid stictic, acid norstictic, acid salazinic, acid

vulpinic, acid rhizocarpic và acid usnic làm giảm sự tăng trưởng của ấu trùng ăn tạp

Spodoptera littoralis nhưng không ảnh hưởng đến sự sống còn của chúng [36].

1.3.5.2 Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao

Một số hợp chất từ địa y thể hiện hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc

cao như sau Bảng 1.1. [36].

Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao

Địa y hoặc các hợp chất của địa y Hoạt tính

Ức chế sự tăng trưởng của cây rau diếp Acid barbatic, acid 4-O-demethylbarbatic, acid diffractaic, acid evernic, acid lecanoric, acid β-orcinolcarboxylic, acid orsellinic

Ergochrome AA (acid secalonic A) Gây độc cho thực vật

Acid evernic Giảm các nồng độ chất diệp lục trong lá rau bina

Acid lecanoric Nguyên nhân gây bất thường cho gốc của cây Allium cepa

Các hợp chất phenol đơn vòng Hoạt tính ức chế của độc chất thực vật

Các quinone từ Pyxine spp Ức chế sự nguyên phân của rễ cây Allium cepa

Acid usnic Ức chế sự nảy mầm và phát triển của Lepidium sativum

1.3.5.3 Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme virus của các hợp chất địa y

Anthraquinone như emodin và các chất tương tự có hoạt tính kháng virus. Hypericin

có hoạt tính đáng kể chống lại sự sao chép ngược của virus HIV (antiretroviral). Các hợp

chất 7,7’-dichlorohypericin cũng như 5,7-dichloroemodin có hoạt tính mạnh đối với virus

14

HSV-1 (virus bệnh sinh dục herpes đơn dạng loại 1) trong khi các anthraquinone thế

monochloro có hoạt tính giảm hơn. Hoạt tính dường như tăng theo số lượng nguyên tử Cl

trong cấu trúc [30]. Depside và depsidone có hoạt tính ức chế sự sao chép của virus HIV

(do enzyme gọi là intergrase) [4]. Neamati đề nghị hoạt tính này xuất phát từ đặc điểm

cấu trúc vòng 11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-11-one của depsidone. Depside có hoạt tính

khá yếu trong khi những β-depsidone như acid virensic, granulatine, acid stictic và acid

chloroparellic cùng cho những khả năng tương đương, cụ thể với giá trị IC50 khoảng 3

µM. Các β-depsidone khác như acid physodic, acid norlobaric, acid salarinic và acid

parellic cũng có hoạt tính với giá trị IC50 khoảng vài µM. Acid béo loại γ-butyrolactone

cũng có hoạt tính kháng virus như protolichesterinic ức chế sự nhân bản DNA của virus

HIV với giá trị IC50 khoảng 24 µM (Bảng 1.2) [30].

Bảng 1.2.Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus của các hợp chất địa y

Hợp chất Virus và enzyme của virus

Depsidone: acid virensic và dẫn xuất tương tự Hệ enzyme đặc hiệu đính thể nguyên thực khuẩn vào nhiễm sắc thể virus HIV.

Nhân bản của HIV Acid butyrolactone: acid protolichesterinic

Acid (+)-usnic và 4 depside khác Virus Epstein-Barr (EBV)

HIV, cytomegalovirus và các virus khác Emodin, 7-cloroemodin, 7-chloro-1- O-methylemodin, 5,7- dichloroemodin, hypericin

1.3.5.4 Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y

Các hợp chất từ địa y cũng là những hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn hiệu quả.

Acid protolichesterinic được thử nghiệm in vitro kháng khuẩn Helicobacter pylori (acid

này là thành phần trong thuốc cổ truyền giảm đau dạ dày với tên Iceland moss) [30]. Một

số lượng lớn các hợp chât địa y kiềm hãm sự phát triển của vi khuẩn hay nấm như

alectosarmentin, pannarin và chloropannarin, emodin và physcion, acid evernic, acid

leprapinic và dẫn xuất, các hợp chất phenol đơn vòng, acid puvinic và dẫn xuất, acid usnic

và dẫn xuất (Bảng 1.3) [30]. Khả năng kháng nấm của các hợp chất địa y cũng được đánh

giá dựa trên giá trị MIC, thí dụ như các hợp chất parietin, fallacinal, emodin [5]. Trong

15

các hợp chất địa y, acid usnic và dẫn xuất của nó cho thấy hoạt tính kháng khuẩn cực kì

mạnh trên khá nhiều dòng vi khuẩn.

Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y

Hợp chất Vi khuẩn

Acid usnic và các dẫn xuất

Vi khuẩn gram (+), Bacteroides spp., Clostridium perfringens, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp., Enterococcus spp., Mycobacterium aurum

Acid protolichesterinic Helicobacter pylori

Methyl orsellinate, ethyl orsellinate, methyl β-orsellinate, methyl haematommate Epidermophyton floccosum, Microsporum canis, M. gypseum, Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Verticillium achliae, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Cvàida albicans

Alectosarmentin Staphylococcus aureus, Mycobacterium smegmatitis

1´-Chloropannarin, pannarin Leishmania spp

Emodin, physcion Bacillus brevis

Acid pulvinic và dẫn xuất Drechslera rostrata, Alternaria alternata

Acid leprapinic và dẫn xuất Vi khuẩn Gram (+) và Gram (-)

1.3.5.5 Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y

Hợp chất từ địa y có khả năng gây độc tế bào mạnh là acid usnic. Thử nghiệm kháng

u (antitumour) của acid usnic được khám phá cách đây 3 thập niên, được thử nghiệm lần

đầu đối với hệ thống thử nghiệm ung thư phổi Lewis bởi Kupchan và Kopperman. Những

nghiên cứu về mối liên hệ hoạt tính cấu trúc cũng được khảo sát và kết quả đã chỉ ra rằng

tính thân dầu (lipophilicity) có ảnh hưởng quan trọng đối với khả năng gây độc tế bào.

Hai liên kết hydrogen nội phân tử trong cấu trúc của acid usnic đã làm tăng tính thân dầu

tự nhiên của nó.

Depside và depsidone cũng thể hiện độc tính tế bào tương đối. Depsidone acid

lobaric và depside acid baeomyceic cùng có khả năng ức chế sự phát triển của 14 dòng tế

16

bào ung thư với giá trị IC50 trong khoảng 12-65 µg/mL [5]. Depsidone pannarin và

depside sphaerophin cũng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt DU-145

và tế bào ung thư da M14 với IC50 trong khoảng 25-30 µg/mL (Bảng 1.4) [5].

Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến của các hợp chất địa y

Hợp chất Hoạt tính trên loại tế bào

Acid (-)-usnic Kháng ung thư phổi Lewis, ung thư bạch cầu P388, ức chế phân bào, có hoạt tính chống lại tế bào sừng hóa HaCat

Acid protolichesterinic Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu K-562 và khối u rắn Ehrlich

Gây độc cho quá trình tái tạo các lympho bào Pannarin, 1-chloropannarin, sphaerophorin

Naphthazarin Có hoạt tính chống lại dòng tế bào sừng hóa

Scabrosin ester và dẫn xuất, euplectin Gây độc chống lại tế bào murine P815 mastocytoma và các dòng tế bào khác

Hydrocarpone, acid salazinic, acid stitic. Có hoạt tính với sự nhân bản của tế bào gan chuột

Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu Acid psoromic, chrysophanol, emodin và dẫn xuất

1.3.5.6 Hoạt tính ức chế một số loại enzyme của các hợp chất địa y

Các hợp chất thơm cô lập từ các loài địa y như depsidone, depside và diphenyl ether

thể hiện hoạt tính ức chế mạnh nhiều loại enzyme.

Từ địa y Lobaria pulmonaria (L.) Hoffm, thu hái trên núi Zelengora (Bosnia), hai

hợp chất depsidone đã được cô lập, đó là: diacid 4-formyl-8-hydroxy-1,9-dimethyl-3-

methoxy-11-oxo-11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-6,7-carboxylic và 7,8-diacetoxy-4-

formyl-1,9-dimethyl-3-methoxy-11-oxo-11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin [30]. Thử

nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng

cho thấy hợp chất diacid không hoạt tính nhưng hợp chất mang hai nhóm acetate lại có

hoạt tính khá ở nồng độ 1 g/ mL, so với chất đối chứng dương galanthamine hoạt tính ở

nồng độ 0.01 g/ mL [30].

17

Depsidone lobaric acid ức chế mạnh được nhiều loại enzyme như 12(S)-lipoxygenase

platelet-type (IC50 28.5 µM), 5-lipoxygenase (IC50 7.3 µM), protein tyrosine phosphate

1B (PTP1B, IC50 0.87 µM), cyclogenase (IC50 29.2 µM) [4]. Các hợp chất diphenyl ether

pseudodepsidone 1 và 2 có khả năng ức chế mạnh dòng enzyme PTP1B với giá trị IC50

lần lượt là 6.86 và 2.48 µM và depside acid baeomyceric ức chế enzyme 5-lipoxygenase

với giá trị IC50 là 8.3 µM [4]. Một số hợp chất địa y khác ức chế vài loại enzyme được

thống kê bởi Boustie và Muller, lần lượt minh họa trong Bảng 1.5 [5], [30].

Hình 1.4: Một số hợp chất của địa y có hoạt tính ức chế enzyme

18

Bảng 1.5: Hoạt tính ức chế enzyme của một số hợp chất cô lập từ địa y

Tên hợp chất Loại enzyme

Depside atranorin Ức chế mức độ trung bình enzyme protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) (IC50= 63.5 µM).

Ức chế yếu enzyme 12(S)-lipoxygenase platelet- type (100 µg/mL: 15%) Depside acid baeomycesic

Ức chế enzyme 5-lipoxygenase từ porcine leukocyte (IC50= 8.3 µM)

Tridepside tenuiorin Ức chế enzyme 5-lipoxygenase (IC50= 59.6 µM).

Orcinol Kháng viêm: ức chế enzyme phospholipase synovial fluid A2 (IC50= 0.22 mM).

Methyl β-orsellinate Kháng viêm: ức chế enzyme phospholipase synovial fluid A2 (IC50= 0.26 mM).

Acid usnic Ức chế mức độ trung bình enzyme protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) (IC50= 16.4 µM).

Usimines AC Ức chế mức độ trung bình enzyme protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) (IC50= 16.423.0 µM).

Ức chế enzyme 12(S)-lipoxygenase platelet-type (IC50= 77.0 µM) Acid protolichesterinic Ức chế enzyme 5-lipoxygenase (IC50= 20.0 µM)

Acid lichesterinic Ức chế enzyme 12(S)-lipoxygenase platelet-type (IC50= 77.0 µM)

Stereocalpin A Ức chế mức độ yếu đối với enzyme protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) (IC50= 40.0 µM).

Ức chế enzyme cyclogenase (IC50= 64.3µM). Trypsin, Pankreaselastase, Phosphorylase

Tyrosinase

Glutathione reductase

Monoaminoxidase B

cis-9-Octadecenamide Atranorin Divarinol, cao chiết thô của địa y Cetraria juniperina, Hypogymnia physodes and Letharia vulpine. Bis-(2,4- dihydroxy-6-n-propylphenyl)methane, Chrysophanol Acid confluentic, acid 2β-O- methylperlatolic Acid 4-O-methylcryptochlorophaeic

Acid (+)-protolichesterinic

Acid vulpinic Acid norsolorinic Acid physodic Acid usnic Prostataglandinsynthetase 5-Lipoxygenase (ngăn cản sự sao chép ngược virus HIV) Phosphorylase Monoamino oxidase Arginine decarboxylase Ornithine decarboxylase

19

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp

2.1.1. Hoá chất

 Silica gel: silica gel 0.040–0.063 mm, Merck dùng cho sắc kí cột.

Sắc kí lớp mỏng loại DC - Alufolein 20×20, Kiesel gel 60 F254, Merck.

Dung môi dùng cho quá trình thực hiện nghiên cứu gồm: ethanol, n-hexane,

chloroform, ethyl acetate, acetone, methanol, acid acetic và nước cất.

Thuốc thử hiện các vết chất hữu cơ trên bản sắc kí lớp mỏng là dung dịch vanilin.

2.1.2. Thiết bị

 Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.

 Các cột sắc kí.

 Máy cô quay chân không.

 Đèn UV: bước sóng 254 nm và 365 nm.

 Cân điện tử.

 Máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Avance (500 MHz) tại phòng thí nghiệm

phân tích trung tâm, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thành phố Hồ Chí Minh.

 Máy khối phổ Micro OTOF-Q tại phòng thí nghiệm phân tích trung tâm, trường

Đại học Khoa học Tự nhiên, thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.3. Phương pháp tiến hành

 Sử dụng các phương pháp chiết xuất, trích ly để điều chế các loại cao.

 Sử dụng các kĩ thuật sắc kí, kết tinh để phân lập và tinh chế một số hợp chất

trong các cao phân đoạn.

 Sử dụng phương pháp phổ nghiệm (NMR, MS, ...) để xác định cấu trúc của các

hợp chất phân lập được.

2.2. Nguyên liệu

Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là cây địa y.

Tên khoa học là: Parmotrema tsavoense.

Thuộc họ: Parmeliaceae.

Loài địa y Parmotrema tsavoense (Krog & Swinscow) Krog & Swinscow thu hái

trên đá trên núi Tà Cú, tỉnh Bình Thuận (tháng 8/2012-12/2012). Tên khoa học được xác

định bởi tiến sĩ Wetchasart Polyiam, Tổ nghiên cứu địa y, Bộ môn Sinh học, Khoa Khoa

20

học, Đại học Ramkhamhaeng, Bangkok, Thái Lan. Mẫu ký hiệu số US-B027 và được lưu

trong quyển tiêu bản thực vật tại bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hoá, Đại học Khoa học Tự

nhiên. Địa y sau khi thu hái được rửa sạch, phơi khô. Sau đó địa y khô được đem đi xay

thành bột

Hình 2: Hình ảnh loài địa y Parmotrema tsavoense.

2.3. Điều chế các loại cao

Bột khô địa y nghiền nhỏ (1.350 g) được ngâm dầm trong methanol và dịch chiết cô

quay dưới áp suất thấp. Trong quá trình methanol bay hơi, tủa trắng P (30.3 g) xuất hiện

dần và được lọc riêng. Phần dung dịch lọc còn lại được tiếp tục cô quay thu được cao

methanol thô (249.8 g). Phần bột địa y khô còn lại tiếp tục được ngâm dầm trong acetone

thu được cao acetone thô AC (8.54 g). Quy trình điều chế cao được trình bày trong sơ đồ

1.

Bột khô của cây địa y Parmotrema tsavoense (1350.0 g)

Ngâm dầm với methanol

Bột khô còn lại

Tủa P (30.3 g)

Cao methanol thô (249.8 g)

Ngâm dầm với acetone Cô quay thu hồi dung môi

Cao acetone (8.54 g)

Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chế các loại cao từ địa y Parmotrema tsavoense

2.4. Phân lập một số hợp chất hữu cơ trong cao acetone

Tiến hành sắc ký cột silica gel pha thường trên cao acetone (8.54 g), giải ly với hệ

dung môi n-hexane: ethyl acetate: acetone: acid acetic (20:10:10:0.1). Kết quả thu được

21

10 phân đoạn, kí hiệu AC0 (341.6 mg), AC1 (1.2 g), AC2 (1.3 g), AC3 (209.0 mg), AC4

(264.9 mg), AC5 (1.31 g), AC6 (476.3 mg), AC7 (971.1 mg), AC8 (1.2 g) và AC9 (1.1

g).

Phân đoạn AC1 (1.2 g) được rửa nhiều lần bằng acetone thu được phần dịch và tủa.

Phần tủa được thực hiện sắc ký cột với dung môi giải ly là chloroform thu được 4 phân

đoạn kí hiệu 10.1 đến 10.4. Phân đoạn 10.3 tiếp tục được thực hiện sắc ký cột, giải ly với

hệ dung môi chloroform: ethyl acetate: acetone (100:18:0.4) thu được hợp chất 10.15 (3.2

mg).

Phân đoạn AC5 (1.31 g) được thực hiện sắc ký cột, giải ly với hệ dung môi n-

hexane: ethyl acetate: acetone: acid acetic (30:5:1:1) để thu được 8 phân đoạn kí hiệu từ

AC5.1 đến AC5.8. Từ phân đoạn AC5.5 (78.4 mg) tiến hành sắc ký cột giải ly với hệ

dung môi chloroform: ethyl acetate: acetone (8:1:3) thu được 7 phân đoạn ký hiệu từ

A551 – A557. Phân đoạn A556 (10.5 mg) được rửa bằng acetone thu được phần dịch và

phần tủa là hợp chất 6C (4.3 mg). Phân đoạn A557 (10.2 mg) được rửa nhiều lần bằng

chloroform thu được dịch và tủa. Phần dịch được đem đi thực hiện sắc ký cột với hệ dung

môi chloroform: ethyl acetate: acetone: acid acetic (10:4:2.4:0.8) thu được hợp chất A18

(2.3 mg).

Phân đoạn AC9 (1.1 g) được thực hiện sắc ký cột, giải ly với hệ dung môi n-hexane:

ethyl acetate: acetone: acid acetic (30:5:1:1) để thu được 8 phân đoạn kí hiệu từ AC9.1

đến AC9.8. Phân đoạn AC9.3 (42.3 mg) thực hiện sắc ký cột với hệ dung môi n-hexane:

ethyl acetate: acetone: acid acetic (30:7:1.5:1) thu được hợp chất T1A (6.2 mg).

22

Cao acetone (8.54 g)

Sắc ký cột H:EA:Ac:AcOH 8:1:3:0.1

AC1 1.2 g

AC3 209.0 mg

AC2 1.3 g

AC4 264.9 mg

AC5 1.31 g

AC8 1.2 g

AC6 476.3 mg

AC9 1.1 g

AC0 341.6 mg

AC7 971.1 mg

Rửa bằng acetone

Sắc ký cột H:EA:Ac:AcOH 30:5:1:1

Sắc ký cột H:EA:Ac:AcOH 30:5:1:1

AC5.8

AC5.7

AC5.4

AC5.6

AC5.1

AC5.2 AC5.3

Dịch

Tủa

AC5.5 78.4 mg

Sắc ký cột 100% C

Sắc ký cột C:EA:Ac 8:1:3

10.3

AC9.6 AC9.7 AC9.8

10.4

AC9.1

AC9.4 AC9.5

10.1

10.2

A552 A553 A554 A555

A551

AC9.2 AC9.3 42.3 mg

A556 10.5 mg

A557 10.2 mg

Sắc ký cột C:EA:Ac 100:18:0.4

Rửa bằng acetone

Sắc ký cột H:EA:Ac:AcOH 30:7:1.5:1

Rửa bằng chloroform

10.15 3.2 mg

Dịch

Dịch

Tủa

T1A 6.2 mg

6C 4.3 mg

Sắc ký cột C:EA:Ac:AcOH 10:4:2.4:0.8

A18 2.3 mg

Sơ đồ 2.2: Quy trình cô lập chất từ cao acetone của địa y Parmotrema tsavoense

23

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Khảo sát cấu trúc hợp chất T1A

Hợp chất T1A thu được từ phân đoạn cao acetone của loài địa y Parmotrema

tsavoense là chất bột, màu trắng.

Phổ 1H-NMR, 13C-NMR (DMSO-d6, phụ lục 1, 2)

Phổ HSQC, HMBC (DMSO-d6, phụ lục 3, 4).

Phổ HR-ESI-MS (phụ lục 5).

 Biện luận cấu trúc

Phổ 1H-NMR cho thấy sự hiện diện hai tín hiệu proton của nhóm olefin mũi đôi

tại δH 7.14 (1H, d, J = 10.5 Hz), δH 5.98 (1H, d, J = 10.5 Hz) ghép đôi với nhau với hằng

số ghép J = 10.5 Hz giúp xác định cấu hình cis của chúng. Ngoài ra phổ còn cho thấy

một tín hiệu của proton gắn trực tiếp vào vòng thơm tại δH 6.49 (1H, s), một tín hiệu của

nhóm methylene mũi đơn tại δH 4.42 (2H, s), một tín hiệu của nhóm methoxyl mũi đơn

tại δH 3.16 (3H, s) và ba tín hiệu của nhóm methyl mũi đơn tại δH 2.68 (3H, s), 2.27 (3H,

s), 1.68 (3H, s).

Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ HSQC cho thấy hợp chất T1A có sự hiện diện của

hai carbon olefin (δC 128.3, 118.5), một carbon cetal (δC 100.1), một nhóm

oxymethylene (δC 62.8), một nhóm methoxy (δC 56.9) và ba nhóm methyl (δC 28.9, 20.6,

14.9) và các carbon tứ cấp khác.

So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất T1A và parmosidone G nhận thấy có

sự tương đồng của vòng B nhưng có sự khác nhau trên vòng A. Đó là sự biến mất của

nhóm ketone ở vị trí C-11 và đồng thời xuất hiên thêm tín hiệu của một nhóm methoxy

ở δC 56.9.

Trên phổ HMBC nhận thấy sự tương quan của proton nhóm methyl CH3-12 có tương

quan với carbon tại δC 128.3 (C-10), đồng thời proton của nhóm methyl này và proton

của nhóm methoxy OCH3-13 cùng tương quan với carbon cetal tại δC 100.2 (C-11) giúp

xác định được nhóm methyl CH3-12, nhóm methoxy OCH3-13 và liên kết đôi cùng liên

kết với carbon cetal (C-11).

Ngoài ra, khối phổ phân giải cao của hợp chất T1A xuất hiện mũi ion giả phân tử

tại m/z bằng 427.0885, tương ứng với công thức phân tử C22H22O9. Theo tính toán dựa

trên cấu trúc đã xác định, nhận thấy ion [M-H]- có giá trị m/z là 427.0900, chênh lệch

24 1.5‰. Từ đó giúp khẳng định được cấu trúc của hợp chất T1A. Vậy hợp chất T1A có

cấu trúc được xác định như hình 3.1 và được đặt tên là parmosidone I.

Hình 3.1: Một số tương quan HMBC trong hợp chất T1A

Bảng 3.1: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất T1A

T1A (DMSO – d6) Parmosidone G (DMSO - d6)

δH (ppm) J (Hz)

6.38 (s) 8.14 (d, 16) 2.29 (s) 7.38 (d, 16) 2.25 (s)

δH (ppm) J (Hz) 6.49 (s) 7.14 (d, 10.5) 2.27 (s) 5.98 (d, 10.5) 1.68 (s) 3.16 (s) 4.42 (s) 2.68 (s) δC (ppm) 116.3 159.9 110.4 153.2 116.9 142.9 - 118.5 20.6 128.3 100.1 28.9 56.9 116.3 163.0 113.5 144.9 132.7 140.9 - 62.5 14.9 4.48 (s) 2.64 (s) δC (ppm) 117.8 - 111.4 163.5 116.3 143.5 - 132.4 21.1 132.0 195.0 28.8 - 115.8 162.3 117.5 143.5 132.1 140.0 171.0 53.2 15.3 Vị trí carbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ 7′ 8′ 9′

25

3.2 Khảo sát cấu trúc hợp chất 10.15

Hợp chất 10.15 thu được từ phân đoạn cao acetone của loài địa y Parmotrema

tsavoense là chất bột, màu trắng đục.

Phổ 1H-NMR, 13C-NMR (CDCl3, phụ lục 6, 7)

Phổ HSQC, HMBC (CDCl3, phụ lục 8, 9a, 9b).

Phổ HR-ESI-MS (phụ lục 10).

 Biện luận cấu trúc

Phổ 1H-NMR của hợp chất 10.15 ở vùng từ trường yếu cho thấy sự hiện diện của

hai nhóm hydroxyl kiềm nối tại δH 12.12 (1H, s) và δH 11.42 (1H, s), một một tín hiệu

của nhóm aldehyde tại δH 10.66 (1H, s). Ngoài ra phổ 1H-NMR còn cho thấy hai tín hiệu

cộng hưởng của hai proton gắn với vòng thơm tại δH 6.65 (1H, s), δH 6.48 (1H, s), một

tín hiệu của nhóm methylene tại δH 4.11 (2H, s) và một tín hiệu của một proton của một

nhóm methoxy mũi đơn tại δH 3.89. Bên cạnh đó, còn có bốn tín hiệu của 4 nhóm methyl

gắn với vòng thơm mũi đơn tại δH 2.54 (1H, s), δH 2.34 (1H, s), δH 2.31 (1H, s) và δH

2.12 (1H, s).

Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ HSQC cho thấy hợp chất 10.15 có sự hiện diện của

hai carbon methine thơm (δC 117.2 và 114.6), một nhóm methylene (δC 21.1), một nhóm

methoxy (δC 51.9) với bốn nhóm methyl (δC 21.7, 19.1, 17.3 và 8.0) và các carbon tứ

cấp khác.

So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất 10.15 và acid furfuric nhận thấy có sự

tương đồng của vòng A và C nhưng có một sự khác nhau ở vòng B. Đó là sự xuất hiện

thêm một proton thơm tại δH 6.48 và đồng thời là sự biến mất của nhóm carboxyl -

COOH tại δC 171.0. Ngoài ra, các tương quan HMBC của proton này với những carbon

tại δC 151.7 (C-2′), δC 117.2 (C-3′), 143.3 (C-5′), 17.3 (C-8′) và của CH3 – 8′ tương quan

với những carbon tại 114.6 (C-1′), δC 143.3 (C-5′), δC 128.2 (C-6′) giúp xác định vị trí

lân cận của nhóm methyl CH3 – 8′ và H - 1′. Từ đó suy ra được cấu trúc nhân B.

Ngoài ra, khối phổ phân giải cao của hợp chất 10.15 xuất hiện mũi ion giả phân tử

tại m/z bằng 507.1277, tương ứng với công thức phân tử C27H24O10. Theo tính toán dựa

trên cấu trúc đã xác định, nhận thấy ion [M-H]- có giá trị m/z là 507.1300, chênh lệch

2.3‰. Từ đó giúp khẳng định một lần nữa cấu trúc của hợp chất 10.15. Vậy hợp chất

10.15 có cấu trúc được xác định như hình 3.2 và được đặt tên là parmosidone K..

26

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 10.15

10.15 (CDCl3) Acid furfuric (Acetone - d6)

δC (ppm) 112.5 165.3 111.8 165.4 117.2 153.7 - 193.6 21.7 114.6 151.7 117.2 142.8 143.3 128.2 21.1 17.3 - 107.3 159.8 108.2 156.1 116.7 138.5 172.3 8.0 19.1 51.9 δH (ppm) J (Hz) 6.65 (s) 10.66 (s) 2.34 (s) 6.48 (s) 4.11 (s) 2.31 (s) 2.12 (s) 2.54 (s) 3.89 (s) 12.12 (s) 11.42 (s) δH (ppm) J (Hz) 6.76 (s) 10.55 (s) 2.25 (s) 3.97 (s) 2.23 (s) 1.96 (s) 2.43 (s) 3.86 (s) δC (ppm) 112.7 164.0 111.7 163.7 116.9 151.6 160.7 191.7 20.4 142.5 145.4 113.7 155.9 118.5 134.7 21.4 14.4 171.0 109.5 157.2 113.7 156.6 119.7 128.6 171.1 9.9 17.8 51.7 Vị trí carbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ 7′ 8′ 9′ 1″ 2″ 3″ 4″ 5″ 6″ 7″ 8″ 9″ 7″- OCH3 4 - OH 2″- OH

27

Hình 3.2: Cấu trúc hóa học và một số tương quan HMBC của 10.15

3.3 Khảo sát cấu trúc hợp chất A18

Hợp chất A18 thu được từ phân đoạn cao acetone của loài địa y Parmotrema

tsavoense là chất bột, màu trắng.

Phổ 1H-NMR, 13C-NMR (Acetone - d6, phụ lục 11, 12)

Phổ HSQC, HMBC (Acetone - d6, phụ lục 13, 14a, 14b).

Phổ HR-ESI-MS (phụ lục 15).

 Biện luận cấu trúc

Phổ 1H-NMR ở vùng từ trường yếu cho thấy sự hiện diện của một nhóm hydroxyl

kiềm nối tại δH 11.31 (1H, s), hai tín hiệu proton của nhóm olefin mũi đôi tại δH 8.11

(1H, d, J = 16.5Hz), δH 7.23 (1H, d, J = 16.5 Hz) ghép đôi với nhau với hằng số ghép J

= 16.5Hz giúp xác định cấu hình trans của chúng. Ngoài ra phổ còn cho thấy hai tín hiệu

của hai proton gắn trực tiếp vào vòng thơm tại δH 6.69 (1H, s) và δH 6.58 (1H, s), một

tín hiệu của nhóm methylene mũi đơn tại δH 4.09 (2H, s), một tín hiệu của nhóm methoxy

mũi đơn tại δH 3.86 và năm tín hiệu của nhóm methyl mũi đơn tại δH 2.49 (3H, s), 2.34

(3H, s), 2.31 (3H, s), 2.11 (3H, s), 2.08 (3H, s).

Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ HSQC cho thấy hợp chất A18 có sự hiện diện của

hai carbon olefin (δC 133.0 và 131.2), hai carbon methine thơm (δC 115.8 và 113.0), một

nhóm methylene (δC 21.5), một nhóm methoxy (δC 51.1) và năm nhóm methyl (δC 27.6,

19.3, 18.4, 17.3 và 8.7) và các carbon tứ cấp khác.

Phổ 1H-NMR kết hợp với phổ HSQC giúp xác định hai tín hiệu proton olefin ghép

trans với nhau với hằng số ghép 16.5 Hz tại δH 8.11 (δC 133.0, C-8) và δH 7.23 (δC 131.3,

C-10). Ngoài ra phân tích độ dịch chuyển hóa học của 2 proton này chứng tỏ phải có sự

cộng hưởng với nhóm C=O lân cận (–CH=CH-C(O)-).

28 So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất A18 và 10.15 ta thấy có sự tương đồng

của vòng B và C nhưng có sự khác nhau trên vòng A. Đó là sự biến mất của nhóm

aldehyde ở ví trí C-8 và đồng thời xuất hiên thêm các tín hiệu của một nhóm but-1-en-

3-onyl. Trên phổ HMBC nhận thấy sự tương quan của proton H-8 với những carbon tại

δC 114.0 (C-3), 162.9 (C-4), 197.2 (C-11) và proton nhóm methyl CH3-12 tương quan

với những carbon tại δC 131.2 (C-10) và 197.2 (C-11) giúp xác định sự hiện diện của

nhóm thế but-1-en-3-onyl (-CH=CH-C(O)-CH3-) tại C-3.

Ngoài ra, khối phổ phân giải cao của hợp chất A18 xuất hiện mũi ion giả phân tử tại

m/z bằng 547.1605, tương ứng với công thức phân tử C30H27O10. Theo tính toán dựa trên

cấu trúc đã xác định, nhận thấy ion [M-H]- có giá trị m/z là 547.1600, chênh lệch 0.5‰.

Từ đó giúp khẳng định một lần nữa cấu trúc của hợp chất A18. Vậy hợp chất A18 có

cấu trúc được xác định như hình 3.3 và được đặt tên là parmosidone H.

Hình 3.3: Cấu trúc hóa học và một số tương quan HMBC của A18

3.4.Khảo sát cấu trúc hợp chất 6C

Hợp chất 6C thu được từ phân đoạn cao acetone của loài địa y Parmotrema

tsavoense là chất bột, màu trắng đục.

Phổ 1H-NMR, 13C-NMR (Acetone-d6, DMSO-d6, phụ lục 16, 17).

Phổ HMBC (DMSO-d6, phụ lục 18a, 18b).

Phổ HR-ESI-MS (phụ lục 19).

 Biện luận cấu trúc

Phổ 1H-NMR của hợp chất 6C ở vùng từ trường yếu cho thấy sự hiện diện hai tín

hiệu của nhóm aldehyde tại δH 10.77 (1H, s), δH 10.28 (1H, s). Ngoài ra phổ 1H-NMR

còn cho thấy một tín hiệu cộng hưởng của một proton gắn với vòng thơm mũi đơn tại

δH 6.74 (1H, s), một tín hiệu của nhóm methylene mũi đơn tại δH 4.01 (2H, s) và một tín

hiệu của một proton của một nhóm methoxy mũi đơn tại δH 3.83. Bên cạnh đó, còn có

29 ba tín hiệu của 3 nhóm methyl gắn với vòng thơm mũi đơn tại δH 2.76 (1H, s), δH 2.62

(1H, s), δH 2.43 (1H, s).

Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất 6C có sự hiện diện của một carbon methine thơm

(δC 117.4), một nhóm methylene (δC 21.2), một nhóm methoxy (δC 52.4) với một nhóm

methyl (δC 18.8) và các carbon tứ cấp khác.

So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất 6C và acid furfuric cho thấy có sự

tương đồng của vòng A và B nhưng có một sự khác nhau ở vòng C. Đó là sự thay thế

của nhóm 3″- CHO (δH 10.28) trong 6C cho nhóm 3″- CH3 trong 10.15 trên nhân thơm

C. Trên phổ HMBC cho thấy proton của nhóm aldehyde CHO-8″ và proton của nhóm

methylene tương quan với carbon tại δC 162.9 (C-4″) giúp xác định vị trí của nhóm này

tại C – 3″ trên nhân thơm C.

Ngoài ra, khối phổ phân giải cao của hợp chất 6C xuất hiện mũi ion giả phân tử tại

m/z bằng 565.0987, tương ứng với công thức phân tử C28H22O13. Theo tính toán dựa trên

cấu trúc đã xác định, nhận thấy ion [M-H]- có giá trị m/z là 565.1000, chênh lệch 1.3‰.

Từ đó giúp khẳng định một lần nữa cấu trúc của hợp chất 6C. Vậy hợp chất 6C có cấu

trúc được xác định như hình 3.4 và được đặt tên là parmosidone L.

Hình 3.4: Cấu trúc hóa học và một số tương quan HMBC của 6C

30

Bảng 3.3: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất A18

A18 (Acetone - d6) 10.15 (CDCl3)

δC (ppm) 114.3 - 114.0 162.9 115.8 145.5 - 133.0 18.4 131.3 197.2 27.6 113.0 152.6 117.4 143.9 144.3 128.5 21.5 17.3 106.2 - 109.3 159.2 118.0 107.9 173.3 8.0 19.3 51.1 - δH (ppm) J (Hz) 6.65 (s) 10.66 (s) 2.34 (s) 6.48 (s) 4.11 (s) 2.31 (s) 2.12 (s) 2.54 (s) 3.89 (s) - 12.12 (s) 11.42 (s) δC (ppm) 112.5 165.3 111.8 165.4 117.2 153.7 - 193.6 21.7 - - - 114.6 151.7 117.2 142.8 143.3 128.2 21.1 17.3 107.3 159.8 108.2 156.1 116.7 138.5 172.3 8.0 19.1 51.9 - δH (ppm) J (Hz) 6.69 (s) 8.11 (d, 16.5) 2.11 (s) 7.23 (d, 16.5) 2.34 (s) 6.58 (s) 4.09 (s) 2.31 (s) 2.08 (s) 2.49 (s) 3.86 (s) 11.31 (s) - - Vị trí carbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ 7′ 8′ 1″ 2″ 3″ 4″ 5″ 6″ 7″ 8″ 9″ 7″- OCH3 2′- OH 4 - OH 2″- OH

31

Bảng 3.4: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 6C

6C (DMSO - d6) Acid furfuric (Acetone - d6)

δC (ppm) 112.5 - - 164.6 117.5 151.9 - - 20.3 130.5 - - 146.4 142.2 114.3 21.2 - - 113.7 - - 162.9 118.2 146.8 168.4 - 18.8 52.4 δH (ppm) J (Hz) 6.76 (s) 10.55 (s) 2.25 (s) 3.97 (s) 2.23 (s) 1.96 (s) 2.43 (s) 3.86 (s) δC (ppm) 112.7 164.0 111.7 163.7 116.9 151.6 160.7 191.7 20.4 142.5 145.4 113.7 155.9 118.5 134.7 21.4 14.4 171.0 109.5 157.2 113.7 156.6 119.7 128.6 171.1 9.9 17.8 51.7 Vị trí carbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ 7′ 8′ 9′ 1″ 2″ 3″ 4″ 5″ 6″ 7″ 8″ 9″ 7″- OCH3

δH (ppm) J (Hz) 6.74 (s) 10.77 (s) 2.43 (s) 4.01 (s) 2.76 (s) 10.28 (s) 2.62 (s) 3.83 (s)

32 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

4.1. KẾT LUẬN

Việc khảo sát và nghiên cứu thành phần hóa học trong cao acetone của địa y

Parmotrema tsavoense đã thu được những kết quả sau:

Sử dụng các phương pháp trích ly, chiết xuất, sắc kí đã cô lập được từ cao acetone

bốn hợp chất được kí hiệu là T1A, 10.15, A18, 6C.

Bằng các phương pháp phổ nghiệm và so sánh với tài liệu tham khảo, các hợp chất

trên được đề nghị là:

Hình 4: Cấu trúc hóa học của các hợp chất đã được cô lập

Các hợp chất trên đều là những hợp chất mới lần đầu được tìm thấy trong địa y

Parmotrema tsavoense.

4.2. KIẾN NGHỊ

Trong phạm vị của luận văn, tôi chỉ mới phân lập đươc 6 hợp chất trong cao acetone.

Trong thời gian tới, nếu đủ điều kiện, tôi sẽ tiếp tục khảo sát những phân đoạn khác của

cao acetone với hi vọng phân lập được nhiều hợp chất khác.

33 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ahmadjian V., Nilsson S. Swedish Lichens. Yb. Am. Swed. Hist. Fdn., 1963.

[2] Atalay F., Halici M. B., Mavi A., Cakir A., Odabasoglu F., Kazaz C., Aslan A.,

Kufrevioglu O. I., “Antioxidant phenolics from Lobaria pulmonaria (L.) Hoffm

and Usnea longissima Ach. lichen species”, Turk J. Chem., 35, pp. 647–661,

2011.

[3] Barrington E. J. W., Willis A. J., “The biology of lichens: Contemporary

biology”, 2nd edition, Edward Arnold, London, 10, pp. 159–163, 1974.

[4] Boustie J., Grube M., “Lichens - a promising source of bioactive secondary

metabolites”, Plant Genetic Resources, 3, pp. 273 – 287, 2005.

[5] Boustie J., Tomashi S., Grube M., “Bioactive lichen metabolites: alpine habitats

as an untapped source”, Phytochemistry Review, 10(3), pp. 287–307, 2011.

[6] Bui T. L. A., Duong T. H., “Chemical constituents of the lichen Parmotrema

tsavoense (Krog & Swincow) Krog & Swincow”, Tạp chí khoa học Trường Đại

học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 78, pp. 119  125, 2015.

[7] Bui T. L. A., Duong T. H., “Some phenolic compounds from the lichen

Parmotrema-sancti-angelii”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh, 64, pp. 3541, 2015.

[8] Bugni T. S., Andjelic C. D., Pole A. R., Rai P., Ireland C. M., Barrows L. R.,

“Biologically active components of a Papua New Guinea analgesic and anti-

inflammatory lichen preparation”, Fitoterapia, 80, pp. 270–273, 2009.

[9] David F., Elix J. A., Binsamsudin M. W., “Two new aliphatic acids from the

lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale”, Australian Journal of

Chemistry, 43, pp. 1297–1300, 1990.

[10] Devehat F. L.L., Tomasi S., Elix J. A., Bernard A., Rouaud I., Uriac P., Boustie

J., “Stictic acid derivatives from the lichen Usnea articulate and their antioxidant

activities”, J. Nat. Prod, 70, pp. 1218–1220, 2007.

[11] Duong T. H., “A new monoaromatic compound from the lichen Parmotrema

tsavoense (Krog & Swinscow) Krog & Swinscow (Parmeliaceae)”, Tạp chí khoa

học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,14 (3), pp. 1217, 2017.

34 [12] Duong T. H., Huynh B. L. C., Ha X. P., Ton T. Q., Nguyen K. P. P., “Some

phenolic compounds of the lichen Parmotrema planatilobatum (Hale) Hale

(Parmeliaceae)”, Journal of Science and Technology Development, 14(6), pp. 5–

10, 2011.

[13] Duong T. H., Huynh B. L. C., Ha X. P., Tuong L. T., Ton T. Q., Boustie J.,

Nguyen K. P. P., “New diphenyl ether from lichen Parmotrema planatilobatum

(Hale) Hale (Parmeliaceae)”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh, 50(4A), pp. 199–202, 2012.

[14] Duong T.H., Beniddir M.A., Grégory G.J., Thammarat A. , Marylène C. K.,

Boustie J., Ferron S., Sauvager A., Nguyen H.H., Nguyen K.P.P., Chavasiri

W., and Pogam P.L., “Tsavoenones A–C: unprecedented polyketides with a

1,7-dioxadispiro[4.0.4.4]tetradecane core from the lichen Parmotrema

tsavoense”, Org. Biomol. Chem., 16, pp. 5913–5919, 2018.

[15] Duong T. H., Tran T. T. T., “Collatolic acid derivatives from lichen Parmotrema

planatilobatum (Hale) Hale (Parmeliaceae)”, Tạp chí khoa học Trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 64, pp. 3541, 2014.

[16] Duong T. H., Tran T. T. T., “Some hopanes and ergostanes from the lichen

Parmotrema-sancti-angelii”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh, 67, pp. 1320, 2015.

[17] Duong T. H., Ha X. P., Warinthorn C., Mehdi A. B., Jouve G. G., Boustie J.,

Krugler M. C., Ferron S., Nguyen H. H., Bohari M. Y., Huynh B. L. C., Pierre

L. P., Nguyen K. P. P., “Santis A-C: Three Racemic Procyanidin Analogues

from The Lichen Parmotrema sancti-angelii”, Eur.J.Org.Chem, pp. 2247-2253,

2018.

[18] Duong T. H., Warinthorn C., Boustie J., Nguyen K. P. P., “New meta-depsidones

and diphenyl ethers from the lichen Parmotrema tsavoense (Krog & Swinscow)

Krog & Swinscow, Parmeliaceae”, Tetrahedron, 71, pp. 96849691, 2015.

[19] Fazio A. T., Bertoni M. D., Adler M. T., “Culture studies on the mycobiont

isolated from Parmotrema reticulatum (Taylor) Choisy: metabolite production

under different conditions”, Mycological Progress, 8(4), pp. 359–365, 2009.

35 [20] Honda N. K., Pavan F. R., Coelho R. G., Andrade Leite S. R., Micheletti A. C.,

Lopes T. I. B., Misutsu M. Y., Beatriz A., Bruma R. L., Leite C. Q. F.

“Antimycobacterial activity of lichen substances”, Phytomedicine, pp. 1−5,

2009.

[21] Huneck S., “The significance of lichens and their metabolites”,

Naturwissenschaften, 86, pp. 559 – 570, 1999.

[22] Huynh B. L. C., Duong T. H., Do T. M. L, Pinnock T. G., Pratt L. M., Shigeki

Y., Hitoshi W., Takao T., Nguyen K. P. P., “New γ-lactone carboxylic acids

from the lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale, Parmeliaceae”, Rec.

Nat. Prod., 10(3), pp. 332−340, 2016.

[23] Huynh B. L. C., Duong T. H., Takao T., Nguyen K. P. P., “Two new compounds

from the lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale (Parmeliaceae)”,

Vietnam Journal of Science and Technology, 49(5B), pp. 430−435, 2011.

[24] Huynh B. L. C., Le H. D., Yukiko T., Takao T., Nguyen K. P. P., “New phenolic

compounds from the lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale

(Parmeliaceae), Parmeliaceae”, Magn. Reson. Chem., 51, pp. 84−87, 2016.

[25] Javaprakasha G. K., Rao L. J., “Phenolic constituents from the lichen

Parmotrema stuppeum (Nyl.) Hale and their antioxidant activity”, Zeitschrift für

Naturforschung [C], 55, pp. 1018−1022, 2000.

[26] Keogh M. F., “Malonprotocetraric acid from Parmotrema conformatum”,

Phytochemistry, 16(7), pp. 1102, 1997.

[27] Kharel M. K., Rai N. P., Manandhar M. D., Elix J. A., Wardlan J. H.

“Dehydrocollatolic acid, a new depsidone from the lichen Parmotrema

nilgherrense”, Australian Journal of Chemistry, 53, pp. 891−892, 2000.

[28] Micheletti A. C., Beatriz A., Lima D. P. de, Honda N. K., “Chemical constituents

of Parmotrema lichexanthonicum Eliasaro & Adler – Isolation, structure

modification and evaluation of antibiotic and cytotoxic activities”, Química

Nova, 32, pp. 12−20, 2009.

[29] Le H. D., “Chemical study of common lichens in the south of Vienam”, A thesis

for Doctor of Philosophy, Kobe Pharmaceutical Univ., pp. 7−29, 2012.

36 [30] Muller K., “Pharmaceutically relevant metabolites from lichens”, Applied

Microbiology and Biotechnology, 56, pp. 9−16, 2001.

[31] Neeraj V., Behera B. C., Parizadeh H., Bo S., “Bactericidal activity of some

lichen secondary compounds of Cladonia ochrochlora, Parmotrema

nilgherrensis and Parmotrema sancti-angelii”, International Journal of Drug

Development and Research, 3(3), pp. 222−232, 2011.

[32] O’Donovan D. G., Robert G., Keogh M. F., “Structure of the β-orcinol

depsidones, connorstictic acid and consalazinic acid”, Phytochemistry, 19, pp.

2497−2499, 1980.

[33] Ramesh P., Shere E., Baig A., “Chemical investigation of South Indian lichen:

Parmelia praesorediosa (Nyl.) and Parmelia reticulate (Tayl.)”, Indian Journal

of Heterocyclic Chemistry, 3(3), pp. 211−212, 1994.

[34] Sakurai A., Goto Y., “Chemical studies on the lichen. I. The structure of

isolecanoric acid, a new ortho-depside isolated from Parmelia tinctorum

Despr.”, Bulletin of the Chemical Society of Japan, 60, pp. 1917−1918, 1987.

[35] Santos L. C., Honda N.K., Carlos I. Z., Vilegas W., “Intermediate reactive

oxygen and nitrogen from macrophages induced by Brazilian lichens”,

Fitoterapia, 75, pp. 473−439, 2004.

[36] Yit H. C., “Generic potential of lichen-forming fungi in polyketide

biosynthesis”, A thesis for Doctor of Philosophy, RMIT University, pp. 10-15,

2008.

PHỤ LỤC

PL1

Phụ lục 1. Phổ 1H – NMR của hợp chất T1A

PL2

Phụ lục 2. Phổ 13C – NMR của hợp chất T1A

PL3

Phụ lục 3. Phổ HSQC của hợp chất T1A

PL4

Phụ lục 4. Phổ HMBC của hợp chất T1A

PL5

Phụ lục 5. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất T1A

PL6

Phụ lục 6. Phổ 1H – NMR của hợp chất 10.15

PL7

Phụ lục 7. Phổ 13C – NMR của hợp chất 10.15

PL8

Phụ lục 8. Phổ HSQC của hợp chất 10.15

PL9

Phụ lục 9a. Phổ HMBC của hợp chất 10.15

PL10

Phụ lục 9b. Phổ HMBC của hợp chất 10.15

PL11

Phụ lục 10. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 10.15

PL12

Phụ lục 11. Phổ 1H-NMR của hợp chất A18

PL13

Phụ lục 12. Phổ 13C-NMR của hợp chất A18

PL14

Phụ lục 13. Phổ HSQC của hợp chất A18

PL15

Phụ lục 14a. Phổ HMBC của hợp chất A18

PL16

Phụ lục 14b. Phổ HMBC của hợp chất A18

- ]

-

H M

[

PL17

Phụ lục 15. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất A18

PL18

Phụ lục 16. Phổ 1H-NMR của hợp chất 6C

PL19

Phụ lục 17. Phổ 13C - NMR của hợp chất 6C

PL20

Phụ lục 18a. Phổ HMBC của hợp chất 6C

PL21

Phụ lục 18b. Phổ HMBC của hợp chất 6C

PL22

Phụ lục 19. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 6C