BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC 

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN HÓA HỌC

Chuyên ngành Hóa Hữu cơ

Tên đề tài:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO

ETHYL ACETATE LÁ CÂY NÚC NÁC

OROXYLUM INDICUM L. Họ chùm ớt (Bignoniaceae)

Hướng dẫn khoa học: Th.S Lê Thị Thu Hương

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Tấn May

Niên khóa: 2009 – 2013

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn:

 Cảm ơn Cô Lê Thị Thu Hương đã theo sát, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,

cung cấp kiến thức, động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận

tốt nghiệp. Được Cô hướng dẫn là một may mắn lớn của em trong năm học cuối tại

trường đại học Sư phạm. Em xin chân thành cảm ơn Cô!

 Cảm ơn Thầy Dương Thúc Huy, Thầy Đặng Vũ Lương, Cô Nguyễn Thị

Ánh Tuyết, Thầy Trương Quốc Phú, Thầy Nguyễn Thụy Vũ đã giúp đỡ, đã cho em

những ý kiến quý báu để em hoàn thành đề tài của mình.

 Cảm ơn tất cả quý Thầy Cô của khoa Hóa đã tận tình dạy dỗ em trong suốt

bốn năm qua để em có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

 Cảm ơn chị Nguyễn Vũ Mai Trang, chị Nguyễn Thị Minh Trang, chị Lê

Thị Tú Trinh, anh Nguyễn Trần Bảo Huy, chị Nguyễn Thị Kim Liên đã nhiệt tình

giúp đỡ, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu cho em từ những ngày đầu thực

hiện đề tài.

 Cảm ơn các bạn Vũ Nguyễn Thùy Linh, Phạm Thị Hoài, Tạ Thị Hồng

Huệ, Lương Thị Thủy, Liêu Diệp Hân, Trần Thanh Vương, Trần Thị Kim Liên đã

giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi những khó khăn, vui buồn trong suốt quá trình thực hiện

đề tài.

 Cảm ơn tất cả các bạn phòng tổng hợp hữu cơ, phòng phân tích hóa lý,

phòng hóa lý đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

 Cảm ơn cha mẹ và gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần

vững vàng nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để

 Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến tất cả mọi người! 

tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.

CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI KHÓA LUẬN

A : acetic acid

C : chloroform

EA : ethyl acetate

PE : petroleum ether

M : methanol

s (singlet) : mũi đơn

d (doublet) : mũi đôi

dd (doublet- doublet) : mũi đôi - đôi

: mũi đa m (multiplet)

: mũi đơn rộng br s (broad singlet)

J (coupling constant) : hằng số ghép

NMR (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)

: phổ cộng hưởng từ hạt nhân

DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer)

HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence)

: tương quan H-C qua 1 nối

HMBC (Heteronuclear Multiplet Bond Coherence)

: tương quan H-C qua 2, 3 nối

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN .............................................................................3

1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT [2] ........................................................................................ 3

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC .............................................................................. 7

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH .............................................................. 4

CHƯƠNG 2:THỰC NGHIỆM .................................................................... 19

2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT THIẾT BỊ ......................................................... 19

2.2. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.3 CỦA CAO

2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.12 CỦA

ETHYL ACETATE ................................................................................................... 19

CAO ETHYL ACETATE ......................................................................................... 20

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢVÀTHẢO LUẬN ................................................. 25

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................... 30

4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 30

4.2. ĐỀ XUẤT........................................................................................................... 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 31

LỜI MỞ ĐẦU

Từ xưa con người đã biết sử dụng các loại thảo mộc trong việc trị bệnh,

chính vì vậy mà chúng trở nên hết sức gần gũi với con người, ngày nay với sự phát

triển của khoa học kĩ thuật, việc tìm hiểu thành phần hóa học, tính chất và tác dụng

của các loại thảo mộc lại trở nên đơn giản hơn. Một trong các phương pháp nghiên

cứu thành phần hóa học của các loại thảo mộc là tách chiết hợp chất thiên nhiên.

Cây núc nác là một trong những loại thảo mộc được nhiều nhà khoa học

quan tâm vì trong thành phần hóa học của nó có chứa một số dẫn xuất flavonoid và

chất đắng kết tinh là oroxylin. Do đó mà nó có tác dụng trị một số bệnh như tai biến

mạch máu não, lão hóa, thoái hóa gan, xơ vữa động mạch.

Chính vì những lí do trên, mà chúng tôi chọn tên đề tài: “Khảo sát thành

phần hóa học cao ethyl acetate lá cây núc nác - Oroxylum indicum L.” nhằm

mục đích là tách chiết được các hợp chất và tìm hiểu rõ thành phần hóa học của cây

núc nác.

Chương 1:TỔNG QUAN

1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT [2]

 Cây núc nác có tên khoa học là Oroxylum indicum L., thuộc họ Chùm ớt

(Bignoniaceae).

 Cây nhỡ, có kích cỡ từ nhỏ đến trung bình từ 5-13m. Thân hình trụ nhẵn, ít

phân nhánh, vỏ cây dày, màu xám tro và có nhiều sẹo to do lá rụng để lại, mặt trong có

màu vàng nhạt.

Lá kép lông chim, mọc đối, thường tập trung ở ngọn thân, phiến xẻ 2-3 lần

lông chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, dài 6-14cm, rộng 3,5-8 cm, gốc tròn hơi

lệch, đầu nhọn. Mặt trên lá sẫm bóng, mặt dưới nhẵn hoặc có ít lông, cuống lá kép

hình trụ, có các chấm bì khổng.

Cụm hoa có cuống mập và thẳng, mọc ở ngọn, thành chùm dài 40-80 cm,

mang nhiều sẹo ở phía dưới, lá bắc nhỏ. Hoa to, màu nâu đỏ sẫm, đài hình chuông, lá

đài dày và ngắn, dài 2,5 cm, ống tràng hình phễu, dài 9 cm, hơi phình ở họng, 5 cánh

hoa chia thành 2 môi, cong gập xuống, mép nhăn nheo. Nhị 4 cái đều và 1 cái hơi

ngắn hơn, chỉ nhị có lông mịn ở gốc, bầu thuôn dài. Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ

dơi và gió. Mùa hoa: tháng 6-8.

Hình 1.1: Lá cây núc nác Hình 1.2: Quả cây núc nác

Quả cong, thõng đu đưa từ nhánh như cái liềm, quả nang, dẹt và cong, dài

50-80 cm, dày 8 mm, khi chín nứt làm hai mảnh. Mùa quả: tháng 9-10. Các quả

chín vẫn ở trên cây khá lâu vào mùa khô khi cây rụng hết lá.

Hạt núc nác hình bầu dục, rất mỏng, dẹt ba phía. Vỏ ngoài phát triển thành

màng rất mỏng, màu trắng nâu nhạt với những đường gân tỏa ra từ hạt, trông như

cánh bướm. Chiều dài cả hạt và cánh từ 4-7cm, rộng 2,5-4cm (nếu chỉ kể hạt không thì

chỉ dài 1,5-2,5cm, rộng 1-2cm).

Vỏ núc nác không mùi, vị đắng, hơi hắc. Vỏ cuộn lại thành hình ống hay

hình cung, dày 0,6 - 1,3 cm, dài ngắn không nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu

nhạt, nhăn nheo, có nhiều đường vân dọc, ngang. Mặt trong nhẵn, màu ngoài xám

hay vàng lục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng, mô mềm, vỏ lổn nhổn như có nhiều

sạn, trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.

 Phân bố:

Núc nác có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, ở dưới chân núi Hymalaya.

Trên thế giới, núc nác phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới Châu Á, bao gồm Srilanka,

Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu, Tứ

Xuyên, Hải Nam, Quảng Đông), Lào, Thái Lan, Campuchia, Philippin, đảo Selip và

Timor của Indonesia.

Ở nước ta cây mọc hoang và được trồng khắp nơi, rải rác khắp các tỉnh miền

núi và trung du như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên,

Tuyên Quang, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ

An, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon Tum, Đắk

Lắk, An Giang.

 Các tên gọi khác:

+ Ở Việt Nam: Núc nác, nam hoàng bá, mộc hồ điệp, mạy ca (Tày), co ca liên

(Thái), p`sờ lụng (K`ho), kờ lúc (K`dong), póc ta lốp (Ba Na).

+ Ở Ấn Độ: Syonaka

+ Ở Trung Quốc: Bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ, triểu giản.

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH

Lá núc nác có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, kháng sinh, dùng để trị phù lá

lách, đau bao tử…

Quả chát, ngọt có tác dụng làm dễ tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn, trừ giun

sán, bệnh tim, đau cổ họng, bệnh trĩ, viêm phế quản, bạch bì.

Hạt được sử dụng để điều trị trong những trường hợp ho hen không ngừng,

đau dạ dày, đau bụng, nhiễm trùng họng, viêm khí quản, tăng huyết áp, mụn nhọt và

vết thương.

Thân núc nác còn được dùng để trị dị ứng, rắn cắn, bọ cạp chích. Vỏ thân là

thuốc lợi tiểu, trị bao tử, tiêu chảy và lỵ

Rễ dùng để trị bệnh tiêu chảy và lỵ, chống viêm, long đờm, chống giun, trị

đau ngực và đầu. Vỏ rễ núc nác hăng, chát, cay, đắng, có tác dụng làm se ruột, làm

mát, hạ sốt, trị kiết, bạch bì, hen suyễn, tiêu chảy, thấp khớp, viêm phế quản, sưng

tấy 1.2.1. Hoạt tính chống viêm [18, 32]

Chiết xuất dung dịch nước từ lá Oroxylum indicum có khả năng chống viêm.

Hoạt tính chống viêm đã được nghiên cứu trên mô hình cơ thể chuột phù chân.

Dung dịch nước chiết xuất từ lá Oroxylum indicum có hoạt tính chống viêm đáng kể

ở liều lượng 150 mg/kg và 300 mg/kg trọng lượng cơ thể. Với liều lượng 300 mg/kg

trọng lượng cơ thể cho thấy hoạt động chống viêm là tối đa. Thông qua những

nghiên cứu chỉ ra rằng Oroxylum indicum có thể hữu ích trong điều trị bệnh viêm

mạn tính như chứng viêm khớp. 1.2.2. Hoạt tính chống độc ở gan [29]

Trong y học Ấn Độ, lá Oroxylum indicum được sử dụng rộng rãi như cách

phòng các rối loạn gan. Các dịch trích khác nhau của Oroxylum indicum đều có hoạt

tính chống độc gan. Các dịch trích petroleum ether, chloroform, ethanol và dung

dịch nước được tiêm vào chuột nhiễm bệnh với liều 300 mg/kg trọng lượng cơ thể.

Thử nghiệm cho thấy chuột được điều trị và dịch trích ethanol có hiệu quả đáng kể

nhất.

1.2.3. Hoạt tính tẩy giun sán

Năm 2000, Downing JE [11] đánh giá hoạt tính tẩy giun sán của Oroxylum

indicum chống trứng giun lươn của ngựa trong ống nghiệm và so sánh nó với

Ivermectin – một trong những thuốc tẩy giun hiệu quả. Sử dụng Oroxylum indicum với nồng độ 2×10-5 g/mL hoặc lớn hơn ngăn chặn được quá trình nở trứng của giun lươn. Với nồng độ Oroxylum indicum 2×10-1 g/mL thì quá trình nở đạt 0%. Tại nồng độ 2×10-4 g/mL hoặc lớn hơn thì khả năng sống của trứng và ấu trùng giun

lươn là 0%. Kết quả của nghiên cứu cho rằng Oroxylum indicum có thể là một chất

tẩy giun thích hợp chống lại giun lươn của ngựa.

1.2.4. Hoạt tính chống ung thư

Năm 1992, Tepsuwan A cùng các cộng sự [30] công bố hoạt tính gây độc gen

và hoạt tính phát triển tế bào niêm mạc dạ dày của chuột đực F344 bằng phương

pháp ngắn hạn trong cơ thể sau khi uống một phần nhỏ nitroso hóa của Oroxylum

indicum Vent. Kết quả cho thấy nitroso hóa của Oroxylum indicum có tính gây độc

gen và phát triển tế bào ở niêm mạc dạ dày trong cơ thể chuột.

Năm 2001, Nakahara K cùng các cộng sự [22] đã báo cáo rằng chiết xuất

methanol của Oroxylum indicum ức chế mạnh mẽ sự đột biến của TRP-P-1 trong

một thử nghiệm Ames. Thành phần chính kháng đột biến được xác định là baicalein

với giá trị IC50 là 2,78 ± 0,15 microM. Sự kháng đột biến mạnh của chiết xuất với

hàm lượng cao baicalein (3,95 ± 0,43%, trọng lượng khô). Baicalein có tác dụng

như chất giảm đột biến vì nó ức chế N-hydroxyl của TRP-P-2.

Năm 2006, Narisa K cùng các cộng sự [23] đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế

bào trên chiết xuất ethanol 95% của Oroxylum indicum. Các hoạt động gây độc tế

bào xác định bởi tác dụng chống tăng sinh dòng tế bào Hep-2. Kết quả chiết xuất

ethanol biểu hiện hoạt tính động gây độc tế bào chống lại dòng tế bào Hep-2 ở nồng

độ 2,5 μg/ml.

Năm 2007, Roy MK cùng các cộng sự [25] chỉ ra rằng baicalein có tác dụng

chống khối u trên các tế bào ung thư ở người và chiết xuất Oroxylum indicum có thể

được sử dụng trong điều trị ung thư bổ sung.

Nghiên cứu 11 cây thuốc được dùng trị bệnh trong dân gian ở Bangladesh,

kết quả cho thấy dịch núc nác cho hoạt tính độc tế bào mạnh nhất với tất cả tế bào khối u. Giá trị IC50 là 19,6 mg mL-1 với CEM, 14,2 mg mL-1 với HL-60, 17,2 mg mL-1 với B-16 và với HCT-8 là 32,5 mg mL-1. [21]

1.2.5. Hoạt tính bảo vệ dạ dày

Năm 2007, Zaveri M cùng các cộng sự [35] báo cáo hoạt tính bảo vệ dạ dày

của chiết xuất cồn 50% từ vỏ, rễ cây Oroxylum indicum và các phân đoạn khác:

petroleum ether, chloroform, ethyl acetate và n-butanol. Trong đó, phân đoạn n-

butanol cho sự ức chế hiệu quả tối đa đối với tổn thương dạ dày.

Năm 2010, Hari Babu T cùng các cộng sự [13] đã công bố các flavonoid trong

Oroxylum indicum Vent. đã được cô lập như chrysin, baicalein, oroxylin có nhiệm

vụ bảo vệ dạ dày.

1.2.6. Hoạt tính kháng khuẩn

Năm 1998, Ali R. M. cùng các cộng sự [5] đã nghiên cứu tác dụng của chiết

xuất dichloromethane Oroxylum indicum chống lại các các loại nấm da và nấm thối

gỗ và báo cáo hoạt tính động kháng nấm mạnh mẽ trong chiết xuất dichloromethane

Oroxylum indicum.

Năm 2003, Kawsar U cùng các cộng sự [16] đã công bố hoạt tính động chống

vi khuẩn của các chiết xuất khác nhau của Oroxylum indicum đã được sàng lọc

chống lại 14 loại vi khuẩn gây bệnh (5 vi khuẩn gram dương và 9 vi khuẩn gram

âm) và 7 loại nấm gây bệnh bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa. Nồng

độ ức chế tối thiểu của hai hợp chất flavonoid được cô lập từ Oroxylum indicum

được xác định chống lại vi khuẩn hình que, tụ cầu khuẩn, Escherichia coli và vi

khuẩn bệnh lị Shigella có giá trị khoảng 64-128 μg/ml. Đến năm 2008, một nghiên cứu của Thatoi HN cùng cộng sự [31] tiếp tục khẳng định hoạt tính kháng khuẩn của

cây núc nác bằng cách sử dụng các chủng vi khuẩn khác nhau.

1.2.7 Ức chế tăng sinh tế bào [19]

Dịch ethanol của vỏ thân núc nác cho hoạt tính ức chế tăng sinh với một số tế bào như erythleukemic K 562 (IC50 = 30,77 ± 0,32 mg mL-1), lympho B Raji (IC50 = 23,20 ± 9,6 mg mL-1), lympho T Jurkat (IC50 = 4,11 ± 0,10 mg mL-1).

Các nghiên cứu trên cây núc nác cho thấy trong cây có sự phong phú về

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC

thành phần hóa học của các loại hợp chất hữu cơ như các flavonoid, steroid, acid,

ancol, pterocarpan, triterpenoid …

Cho tới nay có rất nhiều hợp chất được cô lập từ cây núc nác và được thống

kê sơ bộ thành các nhóm chính như sau:

Flavonoid: [1, 7, 9, 15, 17, 20, 21, 26, 27, 28, 34] 1.3.1.

Tetuin (1), chrysin (2), oroxylin A (3), baicalein (4), scutellarein (5),

baicalein-7-O-glucuronide (6), scutellarein-7-O-rutinoside (7), baicalein-6-O-

glucuronide (8), scutellarein-7-O-glucuronide (9), prunetin (10), oroxindin (11),

baicalein-7-O-glucoside (12), baicalein-7-O-diglucoside (oroxylin B) (13), chrysin-

7-O-diglucoside (14), 2,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone (15), 3,7,3’,5’-

tetramethoxy-4-hydroxyflavone (16), isokaemferide (17), 8,8’-bisbaicalein (18), 6-

hydroxyluteolin (19), 6-methoxyluteolin (20), baicalein-7-O-caffeate (21), chrysin-

7-O-glucuronide (22), chrysin-diglucoside (23), biochanin-A (24), dihydrooroxylin

A-7-O-methylglucuronide (25), 5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-

glucopyranosylflavone (26), 7-O-methylchrysin (27), 5-hydroxy-4’,7-

dimethoxyflavone (28), dihydrooroxylin A (29), pinostrobin (30), 5,7-dihydroxy-3-

methoxyflavone (31) 3,5,7-trihydroxyflavone (32), 3,5,7,4’-tetrahydroxyflavone

(33), 5,7,4’-trihydroxyflavone (34), chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-

glucuronopyranoside (35), baicalein-7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(1→3)-[β-D-

glucopyranosyl-(1→6)]-β-D-glucopyranoside (36), scutellarein-7-O-β-D-

glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside (37), scutellarein-7-O-

glucopyranoside (38), chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside

(39), pinocembrin (40), pinobanksin (41)…

Steroid:[14, 15] 1.3.2.

β-Sitosterol (42), stigmast-7-ene-3-ol (43)…

Triterpenoid:[24] 1.3.3.

Lupeol (44), 2α-hydroxyllupeol (45)…

Pterocarpan:[4] 1.3.4.

Metyloroxylopterocarpan (46), hexyloroxylopterocarpan (47),

heptyloroxylopterocarpan (48), dodecanyloroxylopterocarpan (49)…

Acid:[12] 1.3.5.

Oleic acid, palmitic acid, stearic acid, lignoceric acid (50), ellagic acid

(51)…

Ngoài ra còn một số chất khác:[10, 24] 1.3.6.

Aloe emodin (55), echinulin (56), adenosine (57), dimethylsulfone (58)…

1.3.7. Công thức hóa học của các hợp chất có trong cây núc nác:

O

O

HO

HO

OH

O

O

O

HO HO

OH

OH

O

OH

Flavonoid:

O

O

HO

HO

H3CO

HO

OH

O

O

OH

Tetuin (1) Chrysin (2)

OH

HOOC

O

HO

O

O

O

HO

HO

OH

HO

HO

OH

O

O

OH

Oroxylin A (3) Baicalein (4)

Baicalein-7-O-glucuronide (6)

OH

O

O

CH3

OH

OH

OH

O

HO

O

O

HO

OH

HO

O

OH

Scutellarein (5)

Scutellarein-7-O-rutinoside (7)

O

HO

O

HOOC

O

O

HO HO

OH

OH

Baicalein-6-O-glucuronide (8)

OH

HOOC

O

HO

O

O

HO

OH

HO

O

OH

HOOC

O

H3CO

O

OCH3

HO

O

O

HO

OH

OH

O

OH

OH

O

Scutellarein-7-O-glucuronide (9)

OH

O

HO

O

O

HO

OH

HO

OH

O

Oroxindin (11) Prunetin (10)

OH

O

HO

HO

O

OH

O

HO

O

O

HO

OH

HO

O

OH

Baicalein-7-O-glucoside (12)

Baicalein-7-O-diglucoside (13)

OH

O

HO

HO

O

OH

O

HO

O

O

HO

OH

O

OH

OCH3

OH

OH

O

O

H3CO

H3CO

OCH3

C

OCH3

H3CO

OH

O

O

2,5-Dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone (15) 3,7,3’,5’-Tetramethoxy-

Chrysin-7-O-diglucoside (14)

O

OH

OH

OH

OH

O

O

O

HO

HO

HO

OCH3

OH

OH

O

O

4-hydroxyflavone (16)

OH

OH

O

O

HO

HO

OH

OH

HO

H3CO

OH

O

OH

O

Isokaemferide (17) 8,8’-bisbaicalein (18)

6-Hydroxyluteolin (19) 6-Methoxyluteolin (20)

OH

HO

O

O

O

HO

O

OH

HOOC

O

HO

O

O

HO

OH

O

OH

Baicalein-7-O-caffeate (21)

OH

O

HO

O

O

HO

OH

O

O

O

OH

HO

HO

OH

Chrysin-7-O-glucuronide (22)

COOCH3

O

HO

O

HO

O

O

HO

OH

H3CO

O

OH

OH

OCH3

O

Chrysin-diglucoside (23)

Biochanin-A (24) Dihydrooroxylin A-7-O-methylglucuronide (25)

H3CO

O

OH

H3CO

O

OH

O

OH

HO

OH

O

5-Hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (26)

OCH3

O

O

MeO

H3CO

O

OH

OH

O

5-Hydroxy-4’,7-dimethoxyflavone (28)

O

O

H3CO

HO

H3CO

OH

OH

O

O

7-O-methylchrysin (27)

O

HO

O

HO

OCH3

OH

OH

O

O

OH

Dihydrooroxylin A (29) Pinostrobin (30)

OH

OH

O

O

HO

HO

OH

OH

OH

O

O

5,7-Dihydroxy-3-methoxyflavone (31) 3,5,7-Trihydroxyflavone (32)

3,5,7,4’-Tetrahydroxyflavone (33) 5,7,4’-Trihydroxyflavone (34)

HOOC

O

HO

O

O

HO

OH

HO

O

HO

HO

OH

OH

O

OH

O

HO

O

HO

OH

HOOC

O

O

HO

HO

O

O

O

HO

OH

OH

HO

OH

O

Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (35)

Baicalein-7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(1→3)-[β-D-glucopyranosyl-(1→6)]-β-D-

OH

O

HO

O

HO

OH

OH

O

HO

O

O

HO

OH

HO

O

OH

glucopyranoside (36)

OH

OH

O

HO

O

O

HO

OH

HO

O

OH

Scutellarein-7-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside (37)

Scutellarein-7-O-glucopyranoside (38)

HO

OH

O

OH

O

HO

HO

O

HO

HO

OH

OH

O

O

O

HO

HO

OH

OH

O

OH

O

Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (39)

Pinocembrin (40) Pinobanksin (41)

CH3

CH3

H

CH3

H

H

HO

Steroid:

β-Sitosterol (42)

H3C

CH3

CH3

H

H

HO

Stigmast-7-ene-3-ol (43)

Triterpenoid:

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

HO

CH3

CH3

HO

HO

CH3

H3C

CH3

H3C

Lupeol (44) 2α-Hydroxyllupeol (45)

O

O

H3C

H

H3C

H

O

Pterocarpan:

Methyloroxylopterocarpan (46)

O

O

H

H

OH

O

H3C

O

O

H

H

OH

O

H3C

Hexyloroxylopterocarpan (47)

O

O

H3C

H

H

O

H3C

Heptyloroxylopterocarpan (48)

Dodecanyloroxylopterocarpan (49)

COOH

Acid:

Lignoceric acid (50)

O

OH

O

OH

H

HO

OH

O

H

O

HO

HO

H

O

COOH

Benzoic acid (54)

Ellagic acid (51) Ursolic acid (53)

Ngoài ra còn có các chất khác như:

H

O

O

N

CH3

N

O

OH

H

N

H

OH

OH

O

Aloe emodin (55)

NH2

N

N

HO

N

N

O

O

S

H3C

CH3

OH

O

OH

Echinulin (56)

Adenosine (57) Dimethylsulfone (58)

Chương 2:THỰC NGHIỆM

2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT THIẾT BỊ

2.1.1 Nguyên liệu

Phân đoạn số 3 và 12 của cao ethyl acetate do hai cử nhân Nguyễn Thị Minh

Trang và Nguyễn Vũ Mai Trang đã điều chế năm 2012.

2.1.2 Hóa chất

+ Dung môi: ethyl acetate, chloroform, methanol, acetone, acetic acid.

+ Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.063 mm, Merck; Silica gel 250 – 400 mesh,

HIMEDIA – Ấn Độ, dùng cho sắc kí cột.

+ Sắc kí bảng mỏng loại 25DC – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F254, Merck.

+ Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: dung dịch H2SO4 30%.

2.1.3 Thiết bị

+ Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.

+ Cột sắc kí.

+ Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy.

+ Máy soi UV. + Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng

từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz.

+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện

trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 125MHz.

Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa Học

và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

2.2. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.3 CỦA

CAO ETHYL ACETATE

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 6,11 gam phân đoạn EA.3 của cao ethyl

acetate, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ

cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, cô quay thu hồi dung

môi, phần cao thu được đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra

phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả

được 6 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Sắc kí cột silica gel trên phân EA.3.

Sắc kí bảng mỏng Ghi chú Phân đoạn Khối lượng (gam)

Nhiều vết, vết mờ Chưa khảo sát EA.3.1 0,32

EA.3.2 1,21 Chưa khảo sát

EA.3.3 1,11 Khảo sát Một vết màu tím, mờ, có nhiều vết dơ Một vết chính tròn, rõ, có vết dơ mờ

Nhiều vết, kéo dài Chưa khảo sát EA.3.4 1,65

EA.3.5 0,05 Chưa khảo sát Hai vết màu xanh lá cây, có vết dơ

EA.3.6 0,2 Nhiều vết mờ Chưa khảo sát Dung môi giải ly C:M (50:1) C:M (50:1) C:M (50:1) C:M (25:1) C:M (25:1) C:M (15:1)

Sắc ký cột cho phân đoạn EA.3.3

Phân đoạn EA.3.3 của bảng 2.1 được rửa nhiều lần bằng methanol. Sau đó

tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly bằng hệ dung môi C:M tỷ lệ 50:1. Kết quả thu

được chất màu vàng nhạt (25 mg), dạng tinh thể hình kim. Kiểm tra bằng sắc ký

bảng mỏng với hệ dung môi C:M (50:1), giải li nhiều lần cho một vết tròn đẹp, rõ,

màu vàng với Rf= 0,58. Đem so hợp chất này với các hợp chất OI-1, OI-2, OI-3,

OI-4 (các cử nhân Nguyễn Thị Minh Trang và Nguyễn Vũ Mai Trang đã cô lập

được năm 2012) bằng sắc ký bảng mỏng với hệ dung môi C:M (10:1) thì thấy hợp

chất vừa cô lập được là OI-1 nên chúng tôi không tiến hành đo phổ chất này.

2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.12 CỦA

CAO ETHYL ACETATE

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 10,04 gam phân đoạn EA.12 của cao ethyl

acetate, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ

cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, cô quay thu hồi dung

môi, phần cao thu được đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra

phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả

được 4 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Sắc kí cột silica gel trên phân EA.12.

Khối Phân Dung môi lượng Sắc kí bảng mỏng Ghi chú đoạn giải ly (gam)

EA.12.1 3,2 C Nhiều vết Chưa khảo sát

C:M Một vết chính tròn, EA.12.2 0,15 Khảo sát (50:1) rõ, có vết dơ

C:M Vết màu cam, tròn, EA.12.3 0,25 Khảo sát rõ, còn dơ (50:1)

C:M EA.12.4 3,64 Nhiều vết Chưa khảo sát (10:1)

2.3.1. Sắc ký cột cho phân đoạn EA.12.2

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.12.2 (150 mg) trong bảng

2.2, giải ly bằng hỗn hợp dung môi C:M tỷ lệ 10:1. Dịch giải ly từ cột sắc kí được

hứng vào hũ bi. Kết quả thu được 3 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong

bảng 2.3.

Bảng 2.3: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.12.2

Phân Khối lượng Dung môi Sắc kí bảng Ghi chú đoạn (mg) giải ly mỏng

C:M EA.12.2.1 20 Nhiều vết Chưa khảo sát (10:1)

EA.12.2.2 90 C:M Vết màu vàng Khảo sát

kéo vệt dài (10:1)

C:M EA.12.2.3 15 Vết dài Chưa khảo sát (10:1)

2.3.2. Sắc ký cột cho phân đoạn EA.12.2.2

Sắc ký cột pha thường cho phân đoạn EA.12.2.2 (90 mg) nhiều lần, giải ly

bằng hệ dung môi C:M (10:1). Kết quả thu được chất bột màu trắng (3 mg). Kiểm

tra bằng sắc ký bảng mỏng với hệ dung môi C:M:A (10:1:0,2 ), cho một vết tròn

đẹp, với Rf = 0,62. Hợp chất này được ký hiệu là OI-7.

2.3.3. Sắc kí cột trên phân đoạn EA.12.3

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.12.3 (250 mg) trong bảng

2.2, giải ly bằng hệ dung môi C:M tỷ lệ 10:1. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng

vào hũ bi. Kết quả thu được 3 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng

2.4.

Bảng 2.4: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.12.3

Phân Khối lượng Dung môi Sắc kí bảng Ghi chú đoạn (mg) giải ly mỏng

C:M Vết màu vàng EA.12.3.1 50 Chưa khảo sát (10:1) cam, có viền mờ

C:M Vết màu cam EA.12.3.2 110 Khảo sát (10:1) tròn, rõ, đuôi mờ

C:M EA.12.3.3 60 Vết dài Chưa khảo sát (10:1)

2.3.4. Sắc ký cột cho phân đoạn EA.12.3.2

Sắc ký cột silica gel pha thường cho phân đoạn EA.12.3.2 (110 mg) nhiều

lần, giải ly bằng hệ dung môi C:M (10:1). Kết quả thu được chất màu vàng (5 mg),

dạng tinh thể hình kim. Kiểm tra bằng sắc ký bảng mỏng với hệ dung môi C:M:A

(8:1:0,2), cho một vết tròn, rõ, màu vàng cam với Rf = 0,56. Hợp chất này được ký

hiệu là OI-8.

Sơ đồ 1: Sơ đồ cô lập chất OI-7 từ phân đoạn EA.12

Phân đoạn EA.12

10.04 g

- Sắc kí cột với silica gel - Hệ dung môi C:M

Phân đoạn EA.12.1 3.2 g Phân đoạn EA.12.3 0.25 g Phân đoạn EA.12.4 3.64 g Phân đoạn EA.12.2 0.15 g

Phân đoạn EA.12.2.1 20 mg

Phân đoạn EA.12.2.3 15 mg

- Sắc kí cột với silica gel - Dung môi C:M

Phân đoạn EA.12.2.2 90 mg

- Sắc kí cột lặp lại - Dung môi C:M (10:1)

OI-7

3 mg

Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập chất OI-8 từ phân đoạn EA.12

Phân đoạn EA.12

10.04 g

- Sắc kí cột với silica gel - Hệ dung môi C:M

Phân đoạn EA.12.1 3.2 g Phân đoạn EA.12.2 0.15 g Phân đoạn EA.12.4 3.64 g Phân đoạn EA.12.3 0.25 g

Phân đoạn EA.12.3.1 50 mg

Phân đoạn EA.12.3.3 60 mg

- Sắc kí cột với silica gel - Dung môi C:M

Phân đoạn EA.12.3.2 110 mg

- Sắc kí cột lặp lại - Dung môi C:M (10:1)

OI-8

5 mg

Chương 3: KẾT QUẢVÀTHẢO LUẬN

KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-8

Hợp chất OI-8 (5 mg) là một chất màu vàng, dạng tinh thể hình kim, Rf =

0,56 (giải ly hệ dung môi C:M:A tỉ lệ 8:1:0,2) có đặc điểm phổ:

Phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR (acetone, 125 MHz), (phụ lục 5,

6) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 16 cacbon gồm: 1 cacbon loại –CH3, 5

cacbon loại =CH-, 10 cacbon loại =C<, trong đó có 1 cacbon với δC 183.5 ppm đặc

trưng cho nhóm >C=O.

Phổ 1H-NMR có 2 tín hiệu đặc trưng cho khung flavone với δH 6.59 ppm

3'

2'

4'

(1H, s) và 6.61 ppm (1H, s) là của proton H-3 và H-8.

B

8

1'

1 O

5'

2

9

7

6'

A

6

3

4

10

5

O

Flavone

Hình 3.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-8

Phổ 1H-NMR (acetone, 500 MHz) (xem phụ lục 3,4)

Tín hiện dạng singlet, có độ dịch chuyển hoá học 3.87 ppm, cường độ tương

đối 3H đặc trưng cho proton của nhóm –OCH3.

Ở vùng trường yếu, tín hiệu với δH 13.2 ppm (1H, s) là hydrogen nội phân tử

tạo ra giữa nhóm –OH tại C-5 với nhóm >C=O tại C-4.

Ở vùng trường yếu, tín hiệu với δH 7.51 ppm (1H, d, J=2Hz), δH 7.47 ppm

(1H, dd, J=2 và 8Hz) và δH 7.00 ppm (1H, d, J= 8.5Hz) được qui kết cho 3 proton

H-2′, H-6′, H-5′ trên vòng B của flavone.

Kết hợp các kết quả trên chúng ta có thể dự đoán hợp chất OI-8 là 1 flavone

mang 5 nhóm thế, trong đó có 1 nhóm –OCH3 và 4 nhóm –OH.

Phổ HSQC (phụ lục 9, 10) cho thấy:

H-2′ (δH 7.51 ppm) tương quan với cacbon CH (δC 114.1ppm) là C-2′.

H-6′ (δH 7.47 ppm) tương quan với cacbon CH (δC 120.1 ppm) là C-6′.

H-5′ (δH 7.0 ppm) tương quan với cacbon CH (δC 116.6 ppm) là C-5′.

δC 183.5 ppm được qui kết cho cacbon ở vị trí số 4.

Phổ HMBC (xem phụ lục 11, 12)

Cacbon C-4 với δC 183.5 ppm tương quan với proton có δH 6.59 (1H, s), do đó

proton này chính là H-3, vì vậy tín hiệu có δH 6.61 (1H, s) là của proton H-8.

Hình 3.2: Phổ HMBC giãn rộng của hợp chất OI-8

Từ đó, chúng tôi tiếp tục quy kết các tín hiệu còn lại như sau:

H-3, 5' tương quan với cacbon loại =C< tại δC 123.8 ppm, cacbon này được quy

kết cho C-1'.

H-3 và H-8 tương quan với cacbon tứ cấp =C< tại δC 105.7 ppm được quy kết

C O

cho C-10.

H-3 và H-2', 6' cùng tương quan với một cacbon loại tại δC 165.3 ppm,

C O

cacbon này được quy kết cho C-2.

H-2', 6' và H-5' cùng tương quan với cacbon loại tại δC 150.1 ppm,

cacbon này được quy kết cho C-4'.

H-2′ và H-5′ cùng tương quan với cacbon tại δC 146.5 ppm nên cacbon này được

CC OO

quy kết cho C-3′.

H-8 tương quan với 3 cacbon loại tại δC 132.0, 157.3, 153.9 ppm. Mặt

khác, do C-6 có 2 nhóm đẩy electron ở vị trí ortho nên C-6 sẽ cộng hưởng ở vùng

trường cao hơn so với C-7 và C-9, do đó chúng tôi quy kết như sau:

+ δC 132.0 ppm (C-6)

+ δC 153.9 ppm (C-9)

+ δC 157.3 ppm (C-7)

Proton của nhóm –OCH3 [ δH 3.87 (3H, s)] tương quan với cacbon tại δC 132.0

ppm (C-6). Điều đó cho thấy nhóm –OCH3 được gắn vào vị trí số 6. Kết hợp so sánh số liệu phổ của OI-8 với hợp chất 6-methoxyluteolin [8], nhận

thấy có sự trùng khớp tốt, kết quả so sánh được trình bày trong bảng 3.1. Do đó

chúng tôi đề nghị hợp chất OI-8 là 6-methoxyluteolin và có công thức cấu tạo như

5'

OH

4'

6'

B

8

3'

HO

1 O

7

9

1'

OH

2

2'

A

3

4

6

10

H3CO

5

OH

O

sau:

6-Methoxyluteolin

Bảng 3.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất OI-8 và hợp chất so sánh

OI-8 6-

(acetone)

Vị trí Methoxyluteolin (DMSO) [8]

Loại δH ppm δC ppm δC ppm carbon (J=Hz) HMBC (1H→13C)

2 =C-O- 165.3 164.0

103.6 102.4 6.59 (s) 3 =CH- 1′, 2

4 O=C< 183.5 182.0

5 =C-O- 154.0 152.8

6 =C-O- 131.3 132.0

7 =C-O- 157.3 157.2

6.61 (s) 6, 7, 9, 10 8 =CH- 94.6 94.1

9 =C-O- 153.9 152.4

10 =C< 105.7 104.1

1' =C< 123.8 121.6

7.51 (d, 2) 114.1 113.4 2' =CH- 2, 3′, 4′, 6′

3' =C-O- 146.5 145.7

4' =C-O- 150.1 149.7

7.00 (d, 8.5) 116.6 116.0 5' =CH- 1′, 3′, 4′

7.47 (dd, 2, 8) 120.1 119.0 6' =CH- 2, 2′, 4′

6- 3.87 (s) 60.0 60.6 6 -CH3 OCH3

5-OH 13.2 (s) 5, 6, 10 13.1 (s)

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1. KẾT LUẬN

Việc khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác Oroxylum indicum L. được

thu hái tại tỉnh Tuyên Quang thu được những kết quả như sau:

Từ phân đoạn EA.12 của cao ethyl acetate đã cô lập được 2 hợp chất là OI-7 và OI-8, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại như 1H-NMR, 13C-NMR,

2D-NMR, kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc OI-8 như

5'

OH

4'

6'

B

8

3'

1 O

HO

7

9

1'

OH

2

2'

A

3

4

6

10

H3CO

5

O

OH

sau:

6-Methoxyluteolin

4.2. ĐỀ XUẤT

Do hạn chế về thời gian và lượng cao ít nên chúng tôi nghiên cứu được vài

phân đoạn. Các bộ phận khác của cây Oroxylum indicum L. như: vỏ thân, vỏ rễ, hạt

được sử dụng để làm thuốc. Do đó thời gian tới chúng tôi sẽ tiến hành thu hái

nguyên liệu và khảo sát trên các bộ phận còn lại để góp phần làm rõ hơn thành phần

hóa học của cây núc nác Oroxylum indicum L.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1]. Lê Thị Anh Đào, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Linh Hà (2007), “Nghiên cứu

một số thành phần hóa học của lá cây núc nác (Oroxylum indicum L.) ở Yên

Sơn – Tuyên Quang”, Tuyển tập các công trình hội nghị khoa học và công nghệ

hóa học hữu cơ toàn quốc lần thứ 4, 293-297.

[2]. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB KHKT, 726.

[3]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất thiên nhiên,

NXB ĐHQGTPHCM.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

[4]. Ali M, Chaudhary A. and Ramachandram R. (1999), “New pterocarpans from

Oroxylum indicum Stem Bark”, Indian J. Chem. B, 38B, 950-952.

[5]. Ali R. M., Houghton P. J., Hoo T.S. (1998), “Antifungal activity of some

Bignoniaceae found in Malaysia,” Phytotherapy Research, 12(5), 331-334

[6]. Ashok Kumar R., Rajkumar V., Gunjan Guha, Lazar Mathew (2010),

“Therapeutic Potentials of Oroxylum indicum bark extracts”, Chinese Journal

of Natural Medicines, 8(2), 121-126.

[7]. Biswanah Dinda, Bikas Chandra Mohanta, Shio Arima, Nariko Sato, Yoshihiro

Harigaya (2007), “Flavonoids from the stem-bark of Oroxylum indicum”,

Natural Product Sciences, 13(3), 190-194.

[8]. Brás H. de Oliveira, Tomoe Nakashima, José D. de Souza Filho and Fabiano L.

Frehse (2001), “HPLC Analysis of Flavonoids in Eupatorium littorale”, J.

Braz. Chem. Soc, 12(2), 243-246.

[9]. Chen LJ, Games DE, Jones J. (2003), “Isolation and identification of four

flavonoid constituents from the seeds of Oroxylum indicum by high-speed

counter-current chromatography”, J. Chromatogr. A, 988(1), 95-105.

[10]. Dey AK, Mukherjee A, Das PC, Chatterjee A (1978), “Occurrence of Aloe

emodin in the leaves of Oroxylum indicum Vent”, Indian J. Chem., 16B, 1042.

[11]. Downing JE (2000), “Anthelmintic activity of Oroxylum indicum against

equine strongyles in vitro compared to the anthelmintic activity of

Ivermectin”, Journal of Biological Research, 1.

[12]. Grover G S, Rao J Tirumala (1980), “Analysis of the seeds of Oroxylum

indicum Vent.”, J. Inst. Chem., 52(5), 176-178.

[13]. Hari Babu T, Manjulatha K, Suresh Kumar G, Hymavathi A, Ashok K.

Tiwari, Muraleedhar Purohit, Madhusudana Rao J, Suresh Babu K (2010),

“Gastroprotective flavonoid constituents from Oroxylum indicum Vent”,

Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 20(1), 117–120.

[14]. Hom Nath Luitel, Mina Rajbhandari, Surya K. Kalauni, Suresh Awale, Kazuo

Masuda, Mohan B. Gewali (2010), “Chemical constituens from Oroxylum

indicum (L.) Kurz of Nepalese origin”, Scientific World, 8(8), 66-68.

[15]. Joshi K C, Prakash A, Shah R K (1977), “Chemical exminnation of the roots

of Tabebuia rosea and heartwood of Oroxylum indicum”, Planta Med., 31,

257-258.

[16]. Kawsar U, Sayeed A, Islam A, Abdur RA, Khatun S, Khan AMet (2003), “

Bio-logical activity of Extracts and two Flavonoids from Oroxylum indicum

Vent. (Bignoniaceae)”, Online journal of Biological science, 3(3), 371-375.

[17]. Kawsar Uddin, Abu Sayeed, Anwarul Islam, Aziz Abdur Rahman, Abbas Ali,

G.R.M. Astaq Mohal Khan, Md. Golam Sadik (2003), “Purification,

characterization and cytotoxic activity of two flavonoids from Oroxylum

indicum Vent. (Bignoniaceae)”, Asian Journal of Plant Sciences, 2(6), 515-

518.

[18]. Laupattarakasem P, Houghton PJ, Hoult JR, Itharat A (2003), “An evaluation

of the activity related to inflammation of four plants used in Thai-land to treat

arthritis”, Journal of Ethnopharmacology, 85(2-3), 207-215.

[19]. Maitreyi Zaveri, Amit Khandhar, Sunita Jain (2008), “Quantification of

Baicalein, Chrysin, Biochanin-A and Ellagic Acid in Root Bark of Oroxylum

indicum by RP-HPLC with UV Detection”, Eurasian Journal of Analytical

Chemistry, 3(2), 245-257.

[20]. Mehta CR, Meta TP (1953), “Tetuin, a glucoside from the seeds of Oroxylum

indicum Vent.”, Current Science, 22, 114.

[21]. Nair A G R and Joshi B S (1979), “Oroxindin – A new flavones glucuronide

from Oroxylum indicum Vent.”, Pro. Indian Acad. Sci, 88A, 323-327.

[22]. Nakahara K, Onishi KM, Ono H, Yoshida M, Trakoontivakorn G. (2001),

“An-timutagenic activity against trp-P-1 of the edible Thai Plant: Oroxylum

indicum Vent.” Biosci Biotechnol Biochem, 65(10), 2358-60.

[23]. Narisa K, Jenny MW, Heather MAC (2006), “Cytotoxic Effect of Four Thai

Edible Plants on Mammalian Cell Proliferation”, Thai Pharmaceutical and

Health Science Journal, 1(3), 189-195.

[24]. Ren-yi Yan, Yang-yang Cao, Cheng-yu Chen, Hui-qing Dai, Sheng-xian Yu,

Jie-lin Wei, Hua Li, Bin Yang (2011), “Antioxidant flavonoids from the seed

of Oroxylum indicum”, Fitoterapia, 82, 841-848.

[25]. Roy MK, Nakahara K, Na TV, Trakoontivakorn G, Takenaka M, Isobe Set

(2007), “Baicalein-A flavonoid extracted from a methanolic extract of

Oroxylum indicum inhibits proliferation of a cancer cell line in vitro via

induction of apoptosis”, Pharmazie, 62(2), 149-53.

[26]. Saowanee Maungjunburee, Wilawan Mahabusarakam (2010), “Flavonoids

from the stem bark of Oroxylum indicum (L.) Benth.ex Kurz”, Proceedings of

the 7th IMT-GT UNINET and the 3rd International PSU-UNS

Conferences on Bioscience, 136-140.

[27]. Subramanian SS and Nair AGR (1972), “Flavonoids of the leaves of

Oroxylum indicum and Pajanelia longifolia”, Phytochemistry, 11, 439-440.

[28]. Subramanian SS and Nair AGR (1972), “Flavonoids of the stem bark of

Oroxylum indicum”, Current Science, 41(2), 62-63.

[29]. Tenpe CR, Aman Upaganlawar, Sushil Burle, Yeole YG (2009), “In vitro

antioxidant and preliminary hepatoprotective activity of Oroxylum indicum

Vent. leaf extracts”, Pharmacologyonline, 1, 35-43.

[30]. Tepsuwan A, Furihata C, Rojanapo W, Matsuhima T (1992), “Genotoxicity

and cell proliferative acitivity of a nitrosated Oroxylum indicum Vent. fraction

in the pyloric mucosa of rat stomach”, Mutat Res., 281(1), 55-61.

[31]. Thatoi HN, Panda SK, Rath SK, Dutta SK (2008), “Antimicrobial activity and

ethnomedicinal uses of some medicinal plants from similipal biosphere

reserve Orissa”, Asian Journal of Plant Sciences, 7(3), 260-267.

[32]. Upaganlawar A, Tenpe CR, Yeole YG (2009), “Anti-inflammatory activity of

aqueous extract of Oroxylum indicum Vent. Leaves extract preliminary study”,

Pharmacologyonline, 1, 22-26.

[33]. Vasanth S, Natarajan M, Sundaresan R, Rao R B, Kundu AB (1991), “Ellagic

acid from Oroxylum indicum Vent.”, Indian Drugs, 28(11), 507.

[34]. Yuan Yuan, Wenli Hou, Minhai Tang, Houding Luo, Li-Juan Chen, Y.Hugh

Guan and Ian A. Sutherland (2008), “Separation of Flavonoids from the

leaves of Oroxylum indicum by HSCCC”, Chromatographia, 68, 885-892.

[35]. Zaveri M, Jain S (2007), “Gastroprotective effects of root bark of Oroxylum

indicum Vent.”, Journal of Natural Remedies, 7(2), 269-277.

NGUỒN INTERNET

[36]. http://suckhoedoisong.vn

Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-7

Phụ lục 2: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất OI-7

55''

OOHH

44''

66''

BB

88

33''

HHOO

11 OO

77

99

11''

OOHH

22

22''

AA

33

44

1100

66

HH33CCOO

55

OOHH

OO

Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-8

55''

OOHH

44''

66''

BB

88

33''

11 OO

HHOO

77

99

11''

OOHH

22

22''

AA

33

44

1100

66

HH33CCOO

55

OOHH

OO

Phụ lục 4: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất OI-8

55''

OOHH

44''

66''

BB

88

33''

HHOO

11 OO

77

99

11''

OOHH

22

22''

AA

33

44

66

1100

HH33CCOO

55

OOHH

OO

Phụ lục 5: Phổ 13C-NMR của hợp chất OI-8

55''

OOHH

44''

66''

BB

88

33''

HHOO

11 OO

77

99

11''

OOHH

22

22''

AA

33

44

66

1100

HH33CCOO

55

OOHH

OO

Phụ lục 6: Phổ 13C-NMR giãn rộng của hợp chất OI-8

Phụ lục 7: Phổ DEPT của hợp chất OI-8

Phụ lục 8: Phổ DEPT giãn rộng của hợp chất OI-8

55''

OOHH

44''

66''

BB

88

33''

11 OO

HHOO

77

99

11''

OOHH

22

22''

AA

33

44

66

1100

HH33CCOO

55

OOHH

OO

Phụ lục 9: Phổ HSQC của hợp chất OI-8

55''

OOHH

44''

66''

BB

88

33''

11 OO

HHOO

77

99

11''

OOHH

22

22''

AA

33

44

66

1100

HH33CCOO

55

OO

OOHH

Phụ lục 10: Phổ HSQC giãn rộng của hợp chất OI-8

55''

OOHH

44''

66''

BB

88

33''

11 OO

HHOO

77

99

11''

OOHH

22

22''

AA

33

44

66

1100

HH33CCOO

55

OO

OOHH

phụ lục 11: Phổ HMBC của hợp chất OI-8

55''

OOHH

44''

66''

BB

88

33''

HHOO

11 OO

77

99

11''

OOHH

22

22''

AA

33

44

1100

66

HH33CCOO

55

OOHH

OO

Phụ lục 12: Phổ HMBC giãn rộng của hợp chất OI-8