vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
66
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VANCOMYCIN
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Triệu Alpha1
TÓM TẮT18
Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng vancomycin
trong điều trị các bệnh nhiễm trùng tại bệnh viện
Thống Nhất. Đối tượng phương pháp nghiên
cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả
dựa trên hồ bệnh án của tất cả bệnh nhân từ 18
tuổi trở lên, có sử dụng vancomycin tại bệnh viện
Thống Nhất từ tháng 07/2018 đến tháng 07/2019,
được theo dõi đánh giá tình trạng bệnh trước
sau khi điều trị. Sử dụng hợp lý vancomycin được định
nghĩa là đúng về chỉ định, liều dùng theo cân nặng
đúng về khoảng cách liều theo chức năng thận, dựa
trên hướng dẫn Sanford 2018. Kết quả: Trong 91 hồ
bệnh án thỏa mãn tiêu chuẩn, 6,6% bệnh nhân
không được theo dõi chức năng thận khi dùng
vancomycin. 56,47% bệnh nhân được sử dụng
vancomycin hợp lý về liều và khoảng cách liều. Việc sử
dụng hợp vancomycin khả năng làm giảm tỷ lệ
thất bại trong điều trị (OR 0,31; 95% CI 0,12-0,8, p <
0,001). Kết luận: Việc sử dụng vancomycin cần tuân
thủ tốt hơn các khuyến cáo hướng dẫn, cần thiết xây
dựng một quy trình s dụng vancomycin, theo dõi
nồng độ thuốc trong trị liệu để đảm bảo hiệu quả
an toàn của thuốc.
Từ khoá:
vancomycin, nhim tng, điều tr, hp lý.
SUMMARY
INVESTIGATION OF VANCOMYCIN USED IN
THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Objectives: The aim of this study was to
investigate the use of vancomycin in treatment of
infectious diseases in Thong Nhat hospital.
Methods: We conducted a cross-sectional study in
medical records of patients aged 18 y.o and older,
prescribed injectable vancomycin in Thong Nhat
hospital from July 2018 to July 2019. The appropriate
prescription of vancomycin, such as appropriate
indication, and appropriate drug doses based on
patients body weight and creatinine clearance was
assessed using Sanford Guide 2018. Results: There
were 91 medical records of patients included in this
study. 6.6% patients did not have serum creatinine
measurement. The rate of appropriate vancomycin
prescription was 56.47%. The appropriateness of
prescription was a factor that decreased the treatment
failure (OR 0.31; 95% CI 0.12-0.8, p < 0.001).
Conclusions: Prescribing vancomycin should be
follow treatment guidelines. It is necessery to
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh;
2Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh
Email: bthquynh@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 3.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 23.5.2019
Ngày duyệt bài: 28.5.2019
develope a therapeutic drug monitoring plan for
vancomycin in the hospital to help improve the
effectiveness and safety of vancomycin.
Key words:
vancomycin, infection, treatment,
appropriateness
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vancomycin một trong sít kháng sinh
phổ c dụng trên tụ cầu vàng kháng methicillin
(MRSA). Hiện nay, khi MRSA đang xu hướng
gia tăng [3], việc sử dụng vancomycin theo kinh
nghiệm cho những nhiễm khuẩn nghi ngờ do
MRSA cũng tăng theo. Vấn đề quan trọng khi sử
dụng vancomycin cần tối ưu hoá liều sử dụng
giúp nâng cao hiệu quả điều trị, giảm thiểu độc
tính giảm sự đề kháng vancomycin. Theo y
văn, tỷ lệ sử dụng không hợp lý vancomycin
được ghi nhận bởi Trung tâm kiểm soát bệnh
Hoa Kỳ mức 20 đến 70% mặc đã những
khuyến cáo điều trị hướng dẫn cụ thể trước đó
[5]. Tại bệnh viện Thống Nhất, chúng tôi đã bắt
đầu xây dựng và áp dụng thí điểm quy trình theo
dõi nồng đvancomycin trong máu. Tuy nhiên,
để biết thêm v thực trạng về việc sử dụng
thuốc, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này
giúp làm sở đtriển khai quy trình theo dõi
nồng độ vancomycin trong điều trị.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
tả trên hồ bệnh án của bệnh nhân sử
dụng vancomycin đường truyền tĩnh mạch.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân đủ 18 tui tr lên.
- Bệnh nhân được ch định s dng
vancomycin điều tr ti bnh vin Thng Nht.
- Thi gian nhp vin t 01/07/2018 đến
01/07/2019.
Tiêu chuẩn loại tr
- Bnh nhân s dng vancomycin đưng ung.
- Bnh nhân xin ra vin, chuyn vin, mt
theo dõi để đánh giá đưc ci thin lâm sàng.
Cỡ mẫu: Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn
chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ.
Các bước tiến hành: Bệnh nhân thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu được ghi nhận từ hồ bệnh
án thu thập thông tin vào phiếu khảo sát. Nội
dung thông tin bao gồm các thông tin nhân
của bệnh nhân: tuổi, giới, chiều cao, cân nặng,
chức năng thận; kháng sinh đồ, thông tin vi
khuẩn gây bệnh (nếu có); chỉ định của
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
67
vancomycin, liều dùng, thời gian sử dụng, số lần
sử dụng, cách sử dụng vancomycin thông tin
kháng sinh dùng kèm (nếu có); tình trạng bệnh
nhân sau khi sử dụng vancomycin ỡ giảm khỏi/
không đỡ giảm khỏi sau 72 giờ sử dụng thuốc).
Sự hợp lý của việc sử dụng vancomycin được
đánh giá bằng cách so sánh thông tin thu thập
được với hướng dẫn Sanford 2018 [6], việc sử
dụng vancomycin theo kinh nghiệm được xem
hợp nếu liều dùng ban đầu được tính dựa vào
cân nặng chức năng thận của bệnh nhân
đúng theo hướng dẫn Sanford. Ngoài ra, tiến
hành so sánh mối liên quan giữa việc s dụng
hợp vancomycin tình trạng bệnh nhân sau
khi điều trị 72 giờ.
Bảng 1: Liều vancomycin khuyến o
theo Sanford Guide
Chức năng thận
Liều dùng
Bình thường CrCl >
90 ml/phút
1g mỗi 12 giờ
CrCl > 50
90 ml/phút
15 30 mg/kg mỗi 12 giờ
CrCl 10 50 ml/phút
15 mg/kg mỗi 24 – 96 giờ
CrCl <10 ml/phút
7,5 mg/kg mỗi 2 – 3 ngày
Lọc máu định kỳ
Cách lần tiếp theo 1 ngày:
15 mg/kg
Cách lần tiếp theo 2 ngày:
25 mg/kg
Cách lần tiếp theo 3 ngày:
35 mg/kg
Thẩm phân phúc mạc
7,5 mg/kg mỗi 2 – 3 ngày
Chạy thận liên tục
500 mg mỗi 24 – 48 giờ
Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS
20 để phân tích số liệu. Đặc điểm nền của bệnh
nhân được trình bày theo trung bình hoặc trung
vị hoặc tỷ lệ phần trăm. So sánh các giá trị trung
bình bằng phép kiểm independent sample t-test
hoặc Mann-Whitney. So nh các tỷ lệ bằng
phép kiểm chi nh phương (hoặc Fisher exact
test). Sự khác biệt được xem ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bệnh nhân của nhóm nghiên
cứu. 91 hồ bệnh án được chọn trong
nghiên cứu. Độ tuổi trung bình 63,59 17,37
tuổi, 58,2% bệnh nhân nam với cân nặng
trung bình 60,43 9,13 kg. Độ thanh thải
creatinin trung bình 61,02 32,32 ml/phút.
Khoa chấn thương chỉnh hình tỷ lệ sdụng
vancomycin cao nhất chiếm 40,6%. Chỉ đỉnh
vancomycin bệnh nhiễm trùng vết thương/vết
mổ chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,8%, tiếp đến
viêm phổi 25,3% (Bảng 2). 33,1% bệnh nhận
được chỉ định kháng sinh đồ trước khi sử dụng
kháng sinh, MRSA vi khuẩn phân lập được
chiếm tỷ lệ cao nhất 18,68% (Bảng 3).
Bảng 2. Đặc điểm của bệnh nhân trong
nghiên cứu
Đặc điểm
Kết quả
thống kê
Tuổi,
năm
63,59 17,37
Giới tính
Nam
53 (58,2%)
Nữ
38 (41,8%)
Cân
nặng, kg
60,43 9,13
Khoa
điều trị
Chấn thương
chỉnh hình
37 (40,6%)
Nội nhiễm
14 (15,4%)
Nội yêu cầu
10 (11%)
Hô hấp
9 (9,9%)
Ngoại thần kinh
5 (5,5%)
ICU
3 (3,3%)
Nội thận
2 (2,2%)
Loạn nhịp tim
2 (2,2%)
Nội thần kinh
2 (2,2%)
Ngoại tiêu hóa
2 (2,2%)
Nội cơ xương
khớp
2 (2,2%)
Nội tiết
1 (1,1%)
Nội tim mạch
1 (1,1%)
Nội Tiêu hóa
1 (1,1%)
Ngoại tim mạch
lồng ngực
1 (1,1%)
Chỉ định
Nhiễm trùng vết
thương/vết mổ
38 (41,8%)
Viêm phổi
23 (25,3%)
Nhiễm trùng huyết
13 (14,3%)
Nhiễm trùng
da/mô mềm
6 (6,6%)
Nhiễm trùng tiểu
3 (3,3%)
Viêm màng não
2 (2,2%)
Sốc nhiễm khuẩn
1 (1,1%)
Viêm khớp nhiễm
khuẩn
1 (1,1%)
Sốt chưa rõ
nguyên nhân
1 (1,1%)
CrCl
(ml/phút)
61,02 32,32
>90 ml/phút
17 (18,68%)
50-90 ml/phút
43 (47,25%)
10-50 ml/phút
22 (24,17%)
<10 ml/phút
3 (3,3%)
Không được đo
6 (6,6%)
Tình
trạng
bệnh sau
sử dụng
Giảm
57 (62,63%)
Không giảm
27 (29,67%)
Không đánh giá
được
7 (7,7%)
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
68
Bảng 3: Kháng sinh đồ và tỷ lệ các vi khuẩn (n = 91)
Đặc điểm
Tần suất (tỷ lệ %)
chỉ định cấy
mẫu
(n = 30)
MRSA
17 (56,7%)
Enterococcus spp.
3 (9,7%)
Streptococcus spp.
1 (3,2%)
Staphylococcus epidemidis
1 (3,2%)
Khác (không mọc hoặc vi khuẩn khác)
8 (27,2%)
Khảo sát việc sử dụng vancomycin. Tổng liều dùng trong ngày trung bình cho một bệnh nhân
là 1530,55 555,65mg, với thời gian dùng trung bình trong đợt điều trị là 10,21 5,4 ngày. Đa phần
sử dụng theo kinh nghiệm khi chưa kết quả kháng sinh đồ hoặc trước khi kháng sinh đồ
(82,41%).
Bảng 4. Liều và khoảng cách liều vancomycin sử dụng
Tổng liều dùng trong ngày (mg)
Số lần dùng trong ngày
Tần suất (Tỷ lệ %)
500
1
3 (3,3%)
3 (3,3%)
2
0 (0%)
1000
1
2 (2,2%)
25 (27,47%)
2
23 (25,27%)
1500
2
8 (8,8%)
14 (15,38%)
3
6 (6,6%)
2000
2
48 (52,48%)
49 (53,85%)
> 2000
3
1 (1,1%)
Thời gian sử dụng (ngày)
10,21 5,4
Tổng liều dùng trong ngày (mg)
1530,55 555,65
Dùng kháng sinh kinh nghiệm
75 (82,41%)
Phối hợp kháng sinh
80 (87,91%)
Số lượng kháng sinh dùng kèm
1
66 (72,53%)
2
14 (15,38%)
Nhóm carbapenem thường được s dụng phối hợp với vancomycin (17,58% với imipenem
16,48% với meropenem)
Bảng 5. Kháng sinh sử dụng phối hợp với vancomycin (n=91)
Kháng sinh
Liều dùng
Tần suất
Imipenem/cilastatin
500 mg TTM 4 lần/ngày
7 (7,7%)
16 (17,58%)
500 mg TTM 3 lần/ngày
7 (7,7%)
500 mg TTM 2 lần/ngày
2 (2,2%)
Meropenem
2g TTM x 3 lần/ngày
1 (1,1%)
15 (16,48%)
1g TTM x 3 lần/ngày
13 (14,28%)
1g TTM x 2 lần/ngày
1 (1,1%)
Cefoperazone
1g TTM x 2 lần/ngày
3 (3,3%)
13 (14,29%)
2g TTM x 2 lần/ngày
10 (10,99%)
Moxifloxacin
400 mg TTM x 1 lần/ngày
10 (10,99%)
Ceftriaxon
1g TTM x 1 lần/ngày
1 (1,1%)
8 (8,8%)
1g TTM x 2 lần/ngày
5 (5,5%)
2g TTM x 2 lần/ngày
2 (2,2%)
Levofloxacin
750 mg TTM x 1 lần/ngày
1 (1,1%)
5 (5,5%)
500 mg TTM x 1 lần/ngày
4 (4,4%)
Cefoxitin
2g TTM x 2 lần/ngày
5 (5,5%)
Amikacin +
piperacillin/sulbactam
500 mg TTM x 2 lần/ngày + 4,5 g
x 3 lần/ngày
3 (3,3%)
3 (3,3%)
Fosfomycin
2g TTM x 2 lần/ngày
1 (1,1%)
2 (2,2%)
4g TTM x 3 lần/ngày
1 (1,1%)
Cefepime
2g TTM x 2 lần/ngày
1 (1,1%)
2 (2,2%)
2g TTM x 3 lần/ngày
1 (1,1%)
Teicoplanin
400mg TTM x 2 lần/ngày
1 (1,1%)
TTM: Truyền tĩnh mạch
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
69
Do 6 bệnh nhân không được kiểm tra chức năng thận, nên chúng tôi đánh gtính hợp trên
85 bệnh nhân. Tỷ lệ sử dụng hợp lý chung của vancomycin là 48/85 (56,6%). Sự phân bố tính hợp lý
theo các đặc điểm mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 6.
Bảng 6. Sự hợp lý của chỉ định vancomycin theo hướng dẫn Sanford (n = 85)
Đặc điểm
Hợp lý (n = 48)
Chưa hợp lý (n = 37)
Giá trị p
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Tuổi: >65 tuổi
18
37,5
22
59,5
0,044
65 tuổi
30
62,5
15
40,5
Khoa: CTCH
21
43,8
11
29,7
0,184
Nội nhiễm
8
16,7
3
8,1
Hô hấp
2
4,2
6
16,2
Nội yêu cầu
5
10,4
6
16,2
Khác
12
24,9
11
29,8
Phối hợp KS:
39
81,3
35
94,6
0,069
Không
9
18,7
2
5,4
Nhóm chức ng thận: >50ml/phút
40
83,3
20
54,1
0,003
50 ml/phút
8
16,7
17
45,9
Kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy việc sử dụng hợp lý vancomycin có khả năng làm giảm
tỷ lệ thất bại trong điều trị (OR 0,31; 95% CI 0,12-0,8, p < 0,001)
IV. BÀN LUẬN
Độ tuổi sử dụng vancomycin 63,59 17,37
tuổi, bởi độ tuổi này thường những đặc
điểm sinh bình thường đang giảm hoặc yếu
dần, dụ nchức ng miễn dịch của thể,
suy yếu chức năng cơ, loãng xương dẫn đến dễ
ngã, chấn thương một trong những yếu tố
nguy y nhiễm trùng. Người lớn tuổi dễ suy
giảm chức năng c quan, nên thể liều
vancomycin theo các hướng dẫn điều trị hoặc
theo kinh nghiệm sẽ không phù hợp khi chức
năng thận thay đổi. Điều này khẳng định scần
thiết của những hướng dẫn cụ thể khi sử dụng
vanomycin trên m sàng. Bệnh nhân nam tỷ
lệ sử dụng cao n bệnh nhân nữ thể xuất
phát từ khoa tỷ lệ sử dụng vancomycin cao
nhất (40,6%) khoa chấn thương chỉnh hình
bởi đa phần các tại nạn trong lao động hoặc
trong sinh hoạt có vẻ xảy ra nhiều n nam
giới. Với xu thế MRSA đang gia tăng hiện nay
[3], việc sử dụng vancomycin ban đầu đang trở
nên nhiều hơn trong các nhiễm trùng sau khi
phẫu thuật, nhiễm trùng vết thương vết mổ
(41,8%), thể một phần do giá thành
vancomycin đang mức thấp hơn so với nhiều
loại kháng sinh khác khiến cho việc lựa chọn
được ưu tiên hơn.
Trong những vi khuẩn Gr (+), MRSA chiếm tỷ
lệ cao nhất, điều này phù hợp do chỉ định
chính của vancomycin nhiễm MRSA. Kết quả
kháng sinh đ cho thấy 100% các vi khuẩn Gr
(+) được phát hiện đều còn nhạy cảm với
vancomycin. Theo tài liệu Hướng dẫn s dụng
kháng sinh của Bộ Y tế (tháng 3/2015), hiện nay
tỷ lệ MRSA dao động từ 30-50%, MRSA đã đề
kháng toàn bộ nhóm β-laclam. Tuy nhiên, chưa
phát hiện S. aureus đề kháng vancomycin [1].
Nghiên cứu của Vân Anh năm 2013 [2] về
khảo sát tình hình sử dụng vancomycin tại Bệnh
viện Bạch Mai cũng cho kết quả khá tương tự
43,8% tác nhân gây bệnh vi khuẩn MRSA
vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tất cả các
vi khuẩn cấy được từ bệnh phẩm, đồng thời vẫn
còn nhạy cảm với vancomycin. Nghiên cứu của
Bollinger M. năm 2015 tại một bệnh viện ở Canada
cho ra kết quơng tự [4]. Nghiên cứu của Zhang
Z., tại Trung Quốc, năm 2013 về việc sử dụng
kháng sinh nhóm glycopeptid (vancomycin
teicoplanin) ở những BN điều trị tại khoa ICU, cũng
cho thấy MRSA vi khuẩn được phân lập ch yếu
trong nhóm BN sử dụng thuốc.
Tlệ sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hơn
82%, cao hơn so của Nak-Hyun Kim cộng sự
[7] năm 2015 tại một bệnh viện Hàn Quốc t
lệ MRSA cao, ghi nhận tỷ lệ sử dụng vancomycin
theo kinh nghiệm chiếm 65% trên tổng số c
trường hợp điều trị với vancomycin cho chỉ
định viêm phổi cao nhất. Sự khác nhau về tỷ
lệ điều trị theo kinh nghiệm thể do khác biệt
về tình hình đề kháng kháng sinh (vi khuẩn Gr
(+) kháng β-lactam, điển hình MRSA) tại các
sở khảo sát khác nhau. Bệnh viện tỷ lệ vi
khuẩn Gr (+) kháng β-lactam cao sẽ xu
hướng điều trị vancomycin theo kinh nghiệm
nhiều hơn. Các kháng sinh nhóm carbapenem
(imipenem-cilastin meropenem) được phối
hợp nhiều nhất. thể thấy sự đề kháng với
kháng sinh ngày càng cao, việc sử dụng kháng
sinh trước đây hạn chế dùng độc tính trên
BN n colistin, kháng sinh để nh như
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
70
carbapenem, giờ đây được s dụng khá phổ biến.
Tỷ lệ s dụng hợp vancomycin theo cân
nặng và chức năng thận theo hướng dẫn Sanford
56,47% bệnh nhân. Khi phân nhóm theo chức
năng thận, ta thấy nhóm chức năng thận >
50 ml/phút được sử dụng vancomycin hợp khá
cao, thể do liều 2000mg/ngày được cho s
dụng phổ biến nhất (53,85%) cũng mức
liều khuyến cáo khi chức năng thận bình thường.
Nhưng khi chức năng thận giảm 50ml/phút, thì
khả năng bệnh nhân được sử dụng không hợp
vancomycin tăng lên. Từ kết qủa nghiên cứu cho
thấy xu hướng chưa phù hợp là: các bệnh nhân
chức năng thận bình thường được với liều
vancomycin thấp hơn khi tính theo cân nặng
(thấp hơn 1000mg mỗi 12 giờ hoặc 15-30mg/kg
mỗi 12 giờ), trong khi những bệnh nhân chức
năng thận < 50 ml/phút lại được nhiều n 1
lần trong ngày. Bên cạnh đó, kết quả phân tích
hồi quy cho thấy mỗi liên quan giữa sử dụng hợp
theo Sanford làm giảm tỷ lệ thất bại trong
điều trị (OR 0,31; 95% CI 0,12-0,8, p < 0,001).
Điều này lại khẳng định sự cần thiết tuân thủ các
các hướng dẫn về sử dụng vancomycin trong
thực hành lâm sàng tđó giúp tăng cường hiệu
quả điều trị của thuốc.
V. KẾT LUẬN
Việc sử dụng vancomycin tại bệnh viện Thống
Nhất tỷ lệ hợp theo khuyến cáo của
Sanford mức độ trung bình. vậy nên tuân
thủ các các hướng dẫn về sử dụng vancomycin
trong thực hành lâm sàng từ đó giúp tăng cường
hiệu quả điều trị của thuốc, giảm được tình trạng
đề kháng kháng sinh đang gia tăng hiện nay.
Bên cạnh đó, việc xây dựng và áp dụng quy trình
theo dõi nồng độ vancomycin p hợp với tình
hình tại bệnh viện đối tượng bệnh nhân vẫn
nên được triển khai và phổ biến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế (2015), ng dn s dng kháng sinh,
pp. 30-31, 35, 69-70, 85, 96-97, 113-114, 122,
124, 130, 135, 142-144, 156-157, 201, 204-205,
207-208, 281-282.
2. Lê Vân Anh, ơng Thúy Lan, Hoàng Th Kim
Huyn (2013), "Kho sát thc trng s dng
vancomycin ti Bnh vin Bch Mai", Tạp chí dược
hc. 451, pp. 6 - 11.
3. Bianca M, et al (2011). The Rise of Methicillin-
Resistant Staphylococcus aureus in U.S.
Correctional Populations, J Correct Health Care, 17:
p. 254 265.
4. Bollinger M. et al. (2014), "Vancomycin use in a
rural hospital: a 3-year retrospective study",
Canadian journal of rural medicine: the official
journal of the Society of Rural Physicians of
Canada= Journal canadien de la medecine rurale:
le journal officiel de la Societe de medecine rurale
du Canada. 20 (2), pp. 56-62.
5. Junior M, et al (2007). Analysis of vancomycin
use and associated risk factors in a university
teaching hospital: a prospective cohort study.BMC
Infect Dis. 7:p. 88.
6. Gilbert DN. et al. (2018), Sanford Guide to
Antimicrobial Therapy
7. Kim Nak-Hyun et al. (2015), "Inappropriate
Continued Empirical Vancomycin Use in a Hospital
with a High Prevalence of Methicillin-Resistant
Staphylococcus aureus", Antimicrobial agents and
chemotherapy. 59 (2), pp. 811-817.
8. Zhang Z. et al. (2014), "Comparative evaluation
of thrombocytopenia in adult patients receiving
linezolid or glycopeptides in a respiratory intensive
care unit", Experimental and therapeutic medicine.
7 (2), pp. 501-507.
CÁC THỂ LÂM SÀNG BỆNH WILSON Ở TRẺ EM
Hoàng Thị Vân Anh*, Nguyễn Phạm Anh Hoa*
TÓM TẮT19
Wilson bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể
thường gây rối loạn chuyển hóa đồng với biểu hiện
lâm sàng đa dạng tổn thương gan, não, mắt, thận…
Theo Ferenci (2003), bệnh Wilson được phân thành 6
thể lâm sàng khác nhau theo đặc điểm tổn thương
gan và thần kinh. Mục tiêu nghiên cứu: tả và so
sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đáp
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Vân Anh
Email: Drhunganh@gmail.com
Ngày nhận bài: 28.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 20.5.2019
Ngày duyệt bài: 24.5.2019
ứng điều trị của các thể thường gặp trong bệnh
Wilson trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu tả
cắt ngang trên 64 bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh
viện Nhi Trung ương từ năm 2016 đến 2018. Kết
quả: 64 bệnh nhân trong nghiên cứu gồm 27 nam
(42,2%) và 37 nữ (57,8%). Tuổi chẩn đoán trung bình
10±3,2 (1-16 tuổi). Triệu chứng khởi phát thường
gặp tăng transaminase dai dẳng (40,6%); 17,8%
qua khám sàng lọc, 15,6% tổn thương trên MRI,
25,0% bệnh nhân vòng KF. Sự khác biệt về các
triệu chứng lâm sàng như vàng da, phù, vòng KF, tổn
thương trên MRI, chỉ số t nghiệm như IRN, AST,
ALT, GGT, Bilirubin, Albumin, đồng niệu 24h giữa các
thể bệnh ý nghĩa thống (p<0,05). Kết quả điều
trị cho thấy tử vong (1,6%), ghép gan (3,1%), không
đáp ng với điều trị (3,1%), 92,2% đáp ứng với điều
trị, khác biệt giữa các thể bệnh ý nghĩa thống