Ngày nhận bài: 03-12-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 07-01-2025 / Ngày đăng bài: 28-01-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Như Hồ. Bộ môn Dược lâm sàng - Khoa ợc, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: nhnguyen@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
22 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN : 1859-1779
Nghiên cứu ợc hc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;28(1):22-30
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.03
Kho sát việc tư vấn của dược sĩ tại nhà thuốc
trong kiểm soát đau do thoáia khớp theo
phương pháp nời bệnh phỏng
Trần Thị Thu Hiền1, Nguyễn Thị Ngọc Yến2, Nguyễn Như H3,*
1Khoa Dược, Bệnh viện Từ Dũ, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Dược, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
m tắt
Đặt vấn đề:ợc sĩ n thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc vấn sử dng thuc hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị
và gim nguy cơ bất lợi của thuốc.
Mục tu: Khảo sát vấn của dưc tại nhà thuốc về kiểm soát đau do thoái h khớp bằng thuốc kháng vm không
steroid (NSAID) hoặcc biện pp không ng thuốc.
Đối tưng và phương pháp nghiên cứu: Nghn cu cắt ngang tả theo phương pháp nời bệnh phỏng, ghi nhận
tư vấn của dược so với bảng kiểm đã đưc thm định.
Kết quả: Nghiên cứu thc hiện trên 400 dược sĩ tic cơ sbán lthuốc, phần lớn là nữ (83,5%) trong đtuổi 30-50
(57,7%). Hơn một nửa dược có tnh độ đại học trn (56,5%) và 72,2% có kinh nghim 4m. Thời gian tư vấn chủ
yếu <5 phút (74,2%). ợc thường tư vấn chng NSAID sau ăn (99,8%) liềuợng (97,5%) rất ít trường hp
hướng dẫn theo i hiệu qucủa thuốc hoặc cung cấp thông tin van toàn thuốc. Ch51,3% ợc có vn ít nhất 1 nội
dung liên quan biện pháp không dùng thuốc.
Kết luận: Cần ng cao chất lượng tư vấn, đặc biệt về an toàn thuốc và các biện pháp hỗ tr kngng thuốc tại nhà
thuốc cộng đồng.
T ka: NSAID; vấn nhà thuốc cộng đồng; thi a khớp gối; người bệnh mô phng
Abstract
INVESTIGATION ON PHARMACEUTICAL COUNSULTATION FROM
COMMUNITY PHARMACIST FOR PAIN MANAGEMENT IN
OSTEOARTHRITIS USING THE SIMULATED PATIENT METHOD
Tran Thi Thu Hien, Nguyen Thi Ngoc Yen, Nguyen Nhu Ho
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.03 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
|
23
Introduction: Community pharmacists play a crucial role in providing information on appropriate drug usage and
potential adverse effects, ensuring treatment efficacy and minimizing risks.
Objective: To assess pharmacists' counseling practice at community pharmacy in managing osteoarthritis pain
symptoms, focusing on non-steroidal anti-inflammatory drug (NSAID) use and non-pharmacological approaches.
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted using the simulated patient method. Pharmaceutical
consultation was recorded and reviewed by a validated checklist.
Results: The study involved 400 pharmacists at retail pharmacies, of whom the majority were female (83.5%) and aged
30-50 (57.7%). Over half of the pharmacists held a university degree or higher (56.5%), and 72.2% had at least four
years of professional experience. Most counseling sessions lasted less than 5 minutes (74.2%). Pharmacists frequently
advised taking NSAIDs after meals (99.8%) and on correct dosages (97.5%). However, few provided guidance on
monitoring treatment effectiveness, safety precautions, or non-pharmacological methods.
Conclusion: It is necessary to improve the quality of counseling, particularly regarding the safe use of NSAIDs and the
inclusion of non-pharmacological measures, to optimize treatment outcomes.
Keywords: NSAID; community pharmaceutical consultation; knee osteoarthritis; simulated patient
1. ĐẶT VẤN Đ
Thoáia khớp là một bệnh lý mạn tính phbiến, có liên
quan đến các hoạt động lâu dài hay quá mức làm ng áp lực
lên các khớp chịu lực, y hạn chế mất khả ng vận động.
Phương pháp điều trị hiện nay kết hợp các biện pp dùng
thuốc cùng với giáo dục người bệnh cách điều chỉnh lối sống
làm giảm các yếu tố nguy tiến triển nặng của bệnh hoặc
kết hợp với điều trị ngoại khoa.
NSAID nhóm thuốc thường được sdụng trong điều trị
đau cấp tính, nhất các triệu chứng đau trong các bệnh cơ
ơng khớp [1]. Nhiều người bệnh thường tiếp cận các
sn lẻ thuốc để thng thuốc NSAID như điều trđầu
tay nh chất dễ tiếp cận chi phí thấp so với việc đi khám
tại bệnh viện hoặc phòng km tư nhân [2]. Các nghiên cứu
trước đây đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dược
cung cấp thông tin đầy đcnh xác để hỗ trợ người bệnh
quản lý cơn đau một cách hiệu quả, nhưng việc y không
phải lúc nào cũng được thực hiện nhất quán. Sự thiếu sót
trong tư vấn dùng thuốc và các biện pháp không dùng thuốc
thể dẫn đến dùng thuốc không đúng cách, ng nguy
xảy ra cácc dụng bất lợi của thuốc hoặc không tối ưu hoá
được việc điều trị [3,4].
Phương pháp người bệnh phỏng (NBMP) hiện được
sdụng ngày càng phbiến trong các nghiên cứu về dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ. NBMP được đào tạo để đóng vai với các
triệu chứng và tình huống chuẩn hoá, giúp quan sát và đánh
giá các hành vi của nhân viên y tế trong bối cảnh thực tế [5].
Dựa theo phương pp này, nghiên cứu được thực hiện nhằm
ghi nhận những thông tin ợc vấn cho NBMP, từ đó
đánh giá việc tư vấn của dược sĩ cho người bệnh cần kiểm
soát triệu chứng đau do thoái hoá khớp tại nhà thuốc cộng
đồng.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sátợc sĩ tại các nhà thuốc cộng đồng
trên địa n Thành phố Hồ Chí Minh (ngoại trừ các huyện
thành phố Thủ Đức).
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn thực nh tốt sở n lẻ
thuốc (GPP).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại tr
Các nhà thuốc trong hoặc quanh khu vực bệnh viện
khoảng 200 m; hoặc dược không thể tiếp cận được.
2.2. Phương pp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Khảo sát cắt ngang tả trong thời gian từ tháng 01/2023
- 06/2023. NBMP tiếp xúc dược tại c nthuốc cộng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
24 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.03
đồng theo một kịch bản bảng kiểm đã được thẩm định [6].
vấn của dược sĩ được ghi nhận lại ngay sau khảo sát, sớm
nhất thể đhạn chế sai sót do hồiởng.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Ướcnh cỡ mẫu dựa tn công thức sau:
𝑛 1,96×𝑝(1 𝑝)
𝑒
Trong đó:
n: số lượng dược sĩ cần khảo sát.
p: tldược sĩ vấn đầy đnội dung cho NBMP theo
bảng kiểm
e: độ sai s(với khoảng tin cậy 95%, e = 5%).
Do không nghn cứu tương tự được thực hiện, lựa
chọn p = 0,5 để cho cỡ mẫu lớn nhất. Cỡ mẫu cần là ≥385
ợc sĩ. Nhóm nghiên cứu đã chọn thu thập thông tin tại 400
nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP một cách ngẫu nhiên dựa trên
danh sách nhà thuốc của Sở Y tế TP. Hồ CMinh.
2.2.3. Kịch bản
NBMP gồm 4 sinh viên dược khoa được tập huấn để
chuẩn hoá nội dung theo kịch bản. NBMP đến nhà thuốc khai
triệu chứng của mbị đau khớp gối và yêu cầu được cung
cấp thuốc điều trị giảm cơn đau, dự định mua 1 ngày thuốc
uống. Người bệnh 56 tuổi, nặng 60 kg, tiền sử thoái hóa
khớp gối, viêm dạ y, tăng huyết áp đang điều trbằng thuốc
hạ áp amlodipin chưa ghi nhận tiền sử dị ứng thuốc.
Triệu chứng bao gồm đau khớp gối, đứng lên bước đi khó
khăn, khớp gối kêu. lần đau trước, người bệnh có ng
thuốc Alaxan, và không ng thuốc giảm đau nào trong vòng
1 tháng nay. Ngoài ra, NBMP sẽ nhờ c sĩ tư vấn cách cải
thiện triệu chứng đau khớp với c biện pháp không dùng
thuốc [6].
2.2.4. Nội dung khảo sát
Đặc điểm nthuốc
Loại nhà thuốc ( nhân/chuỗi), vị t (mặt tiền
đường/hẻm), diện tích ước đoán (<20/ 20-40/ >40 m2).
Đặc điểm ợc sĩ nhà thuốc
Giới tính (nam/nữ), nm tuổi (<30/ 30-50/ >50 tuổi),
trình độ học vấn (dược đại học cao hơn/dược cao
đẳng/dược trung cấp), số năm kinh nghiệm (≤1/ 2-3/ ≥4 năm)
việc cập nhật kiến thức chuyên môn (tham gia/không
tham gia đào tạo liên tục/không thu thập được thông tin). c
thông tin được NBMP ghi nhận thông qua quan sát ặc điểm
nhà thuốc) hoặc hỏi trực tiếp dược (đặc điểm dược nhà
thuốc). Kinh nghiệm được dựa trên tổng số năm nh nghề
đượcợc sĩ cung cấp.
Đặc điểm tư vấn của ợc sĩ nhà thuốc
Thời gian vấn (<5/ 5-10/ >10 phút). Thời gian tư vấn
được tính từ lúc dược bắt đầu giải thích, hướng dẫn cách
dùng thuốc cho đến khi xác nhận người bệnh đã hiểu
thông tin được cung cấp (nếu có) và ngừng cung cấp
thông tin.
Ni dung vn sử dng thuốc: NBMP ghi nhn nếu
dược sĩ có tư vn nhng ý thuc 3 mc thông tin sau:
1) Ln quan đến thuc NSAID bao gm ch định
(thuc đưc dùng với mục đích kháng vm, gim đau),
cách dùng (ung sau ăn), liều ng (s vn và s lần
dùng trong ngày), chống chỉ định/thn trng (tiền s
vm loét ddày tá tràng, tim mạch, suy gan, suy thn,
hen phế qun), c dụng ph (nguy trên đưng tiêu
h, trên huyết áp, nguy cơ khác). 2) Ni dung vấn
chuyên bit bao gồm nguy tương tác thuc vi
amlodipin (NSAID thể gây tăng huyết áp, làm huyết
áp mất kiểm soát), tư vấn sử dụng Alaxan (nội dung
ớng dẫn tương tự n trên nếu dược sĩ dùng thuốc này
cho NBMP hoặc vấn tránh phối hợp vi Alaxan nếu
ng một NSAID kc). 3) vấn theo i trong quá
trình sử dụng thuốc vcác bất tờng hoặc triệu chứng
nặng hơn khi ng thuốc, hiệu qu sau 1 ngày ng
thuốc và không dùng thuốc liên tục quá 5-7 ngày [6].
Nội dung vấn không dùng thuốc: NBMP ghi nhận
nếu dược vấn về các biện pháp giảm đau không
dùng thuốc, chế đ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng, tập
luyện thể dục [6].
Đánh giá vấn của ợc
Việc tư vấn sử dụng thuốc được đánh giá đầy đnếu
ợc trình bày đủ các mục thông tin trên (mỗi mục ít
nhất 2 ý); vấn 1 phần (tư vấn 1-2 mục), không vấn
(không tư vấn bất kì ý o trong bảng kiểm).
Việc tư vấn không ng thuốc được đánh giá đầy đủ nếu
ợc sĩ trình bày từ 3 ý trlên; tư vấn 1 phần (t1-2 ý),
không vấn (không vấn bất ý nào).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.03 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
|
25
2.3. Phân tích thống kê
Dữ liệu xử và thống bằng Microsoft Excel 2016 và
SPSS phn bản 26. Các biến mô tả đều biến phân loại và
được trình y theo tần số, tlệ phần trăm.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung về nhà thuốc dược tại
nhà thuốc cộng đồng
3.1.1. Đặc điểm nhà thuốc
Trên tổng s400 n thuốc được khảo sát, số ợng
nhà thuc nhân chiếm tlệ 68,2%. Đa svtrí mặt
tiền đường (92,5%). Hơn một nửa số nhà thuốc diện
tích <20 m2 (54,2%) (Bảng 1).
3.1.2. Đặc điểm ợc nhà thuốc
Bảng 2 trình bày đặc điểm của dược sĩ tham gia tư vấn
cho NBMP. Tỷ sợc sĩ nam:n1:5,1. Đa sợc
trong đtui 30 đến 50, trình đợc sĩ đại học
trlên.
3.1.3. Đặc điểm tư vấn của dược sĩ nthuốc
Thời gian tư vấn
Trong số 400 lượt tiếp cận của NBMP với dược sĩ tại n
thuốc, thời gian tư vấn củaợc sĩ chủ yếu <5 phút (74,2%
trường hợp), chỉ có 0,5% tư vấn hơn 10 pt.
Nội dung vấn sử dụng thuốc
Nội dung vấn chủ yếu là về cách dùng NSAID sau ăn
(99,8%), liều lưng (97,5%). Rất ít tư vấn liên quan đến an
toàn thuốc (chống chỉ định/thận trọng, tác dụng phụ). Theo
i hiệu quả - an toàn trong quá tnh sử dụng thuốc cũng ít
được đề cập (Bảng 3).
Nội dung vấn không dùng thuốc
Khoảng 40,3% dược giới thiệu người bệnh bsung
thêm thực phẩm chức năng hỗ tr xương khớp như
glucosamin. Dược sĩ ng thường vấn ăn uống đầy đủ, bổ
sung calci (15%) và hạn chế làm việc qsức hoặc leo cầu
thang, mang vác nặng (11%). Nhìn chung, c tư vấn biện
pháp không dùng thuốc khác đều chiếm tỷ lệ thấp (Bảng 4).
Bảng 1. Đặc điểm nhà thuốc (n=400)
Đặc điểm Tiêu cđánh giá Tần số (n)
Tl (%)
Loại nhà
thuốc
Tư nhân 273 68,2
Chuỗi 127 31,8
Vị t Mặt tiền đưng 370 92,5
Hẻm 30 7,5
Din tích <20 m2 217 54,2
20-40 m2 176 44,0
>40 m2 7 1,8
Bảng 2. Đặc điểm ợc tại nhà thuốc (n=400)
Đặc điểm Tiêu cđánh giá Tần số (n) Tl (%)
Giới tính Nam giới 66 16,5
Tuổi <30 tuổi 142 35,5
30-50 tuổi 231 57,7
>50 tuổi 27 6,8
Tnh độ học vn Dưc đại học và caon 226 56,5
Dưc cao đẳng 130 32,5
Dưc trung cấp 44 11,0
Kinh nghiệm 1m 31 7,8
2-3 m 80 20,0
4m 289 72,2
Cập nhật kiến thức Tham gia đào tạo liên tục 165 41,3
Kng tham gia đào tạo ln tục 190 47,5
Kng thu thập được tng tin 45 11,2
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
26 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.03
Bảng 3. Các thông tin dưc vấn liên quan đến việc sử dụng
thuốc (n=400)
Nội dung tư vấn Tần số (n) Tl (%)
1. Tư vấn ng thuốc NSAID
chng (sau ăn) 399 99,8
Liều lượng 390 97,5
Chđịnh 118 29,5
Chống chỉ định/thận trọng 10 2,5
Tác dụng phụ 36 9,0
2. Tư vấn chuyên biệt
Tư vấn tương tác amlodipin và NSAID
270 67,5
Tư vấn sử dụng Alaxan 367 91,8
3. Theo dõi trong qtrình sử dụng thuốc
Thời gian điều trị 53 13,3
Thăm khám ngay khi có các triệu
chứng bất thưng hoặc nặngn 8 2,0
Theo dõi hiệu qu(dấu hiệu sưng,
đau đầu gối) sau 1 ny thuốc 6 1,5
Kng sử dụng liên tc thuốc giảm
đau quá 5-7 ngày 6 1,5
Bảng 4.c thông tin vấn biện pp kngng thuốc của
c sĩ (n = 400)
Nội dung thông tin tư vấn Tần
s
Tl (%)
Sdng chườm lạnh/cm nóng khi đau 2 0,5
Sdng gel/dầu xoa bóp/miếng dán giảm đau 10
2,5
Sdng đai gối, np htrkhp gối 0 0,0
Hạn chế làm việc quá sức, mang vác nng, leo
cầu thang, chạy b 44
11,0
Nên nghỉ ngơi đầy đ 17
4,3
Nên tập thể dục khi triệu chng được cải thin
n đi bộ, đạp xe, yoga, bơi 1 0,3
Bsung thực phẩm chức năng 161
40,3
Chế độ ăn đầy đủ, b sung calci và khng chất 60
15,0
Bsung rau xanh, trái cây uống nhiều ớc 6 1,5
Nội dung vấn khác (*) 127
31,8
(*) Nội dung tư vấn khác là những nội dung ghi nhận ngoài bảng
kiểm đã xây dựng. Ví dụ: đi châm cứu, bổ sung sớm sản phẩm hỗ trợ
sụn khớp, ớng dẫn các đợt bổ sung sản phẩm hỗ trợ khớp, tránh lo
lắng về bệnh...
Đánh giá vấn của ợc
Hầu hết (98%) dược sĩ chỉ tư vấn một phần nội dung cần
thiết liên quan đến việc sdụng thuốc. Khoảng 50% c sĩ
không đưa ra bất kì tư vấn nào về biện pháp điều trị không
ng thuốc (Bảng 5).
Bảng 5. Đánh giá vviệc vấn của ợc sĩ
Đặc điểm Tu c đánh giá
Tần s
Tl (%)
Tư vấn sử dụng thuốc Tư vấn đầy đ
Tư vấn 1 phần
Kng tư vấn
7
392
1
1,7
98,0
0,3
Tư vấn không ng
thuốc
Tư vấn đầy đủ
Tư vấn 1 phần
Kng tư vấn
118
87
195
29,5
21,8
48,7
4. N LUẬN
4.1. Đặc điểm nhà thuốc và dược cộng đồng
Trong số 400 nhà thuốc khảo sát, đa snhà thuốc
nhân (68,2%). Vị trí nhà thuốc mặt tiền đường chiếm ưu
thế (92,5%). Kết quả phù hợp với thực tế nhà thuốc thường
tập trung ở khu dân có mật độ cao, thuận tiện cho người
n dễ tìm kiếm, dễ tiếp cậnc dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
Snhà thuốc diện tích <20 m2 chiếm 54,2%.
Kết quả phân bố giới nh với tỷ lệ nữ cao hơn nam tương
đồng với các nghiên cứu trước trong thực hànhn lẻ thuốc
tại các nhà thuốc cộng đồng [7-9]. Việt Nam thuộc khu vực
lực lượng lao động nữ trong ngànhợc ngày càng tăng,
chiếm khoảng 60% nhân sự ngành dược theo báo cáo về
nhân lực ngành dược toàn cầu của Liên đoàn Dược Quốc tế
(FIP) [10]. Nữ giới được xem là có kỹ ng giao tiếp tốt hơn,
thể dễ ng tạo sự gắn kết với người bệnh, giúp người
bệnh tin tưởng và do đó giúp việc trao đổi thông tin điều trị
tốt hơn [11].
Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ ợc sĩ dưới 30 tuổi chiếm
35,5%, từ 30 đến 50 tuổi chiếm 57,8% 6,8% tn 50
tuổi. Phân bố tuổi cũng được ghi nhận tương tự trong một
nghiên cứu 9 tỉnh/thành phố tại Việt Nam [7]. Trong một
nghiên cứu tại Indonesia (2019), độ tuổi 30 tuổi chiếm đa
số (73,1%). Sự khác biệt có thể do nghn cứu tại Indonesia
được thực hiện tại các nhà thuốc chuỗi. ợc trẻ mới ra