Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
--- ---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
KHÔNG DÂY CỦA KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Thái Hòa
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Như Ý Lớp: K44 THKT Niên khóa: 2010 – 2014
Huế, 05/2014
SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Lời Cảm Ơn
Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET KHÔNG DÂY CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ”. Em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của tất cả mọi người.
Trước hết em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy, cô trong trường
Đại học Kinh Tế Huế đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho em trong quá
trình bốn năm ngồi trên giảng đường Đại Học. Đặc biệt, em xin cảm ơn Th.S Trần
Thái Hòa – Giáo viên hướng dẫn, đã giành nhiều thời gian tâm huyết truyền đạt, chỉ
dạy tận tình những kiến thức bổ ích cũng như những thiếu sót trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Bên cạnh đó, em cũng xin cám ơn ông Phan Hữu Hùng- Giám Đốc công ty
cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế đã cung cấp những thông tin quan trọng về
công ty viễn thông FPT và chỉ dẫn tận tình những kiến thức thực tế, lời khuyên bổ ích
để em thực hiện đề tài được hoàn chỉnh hơn. Cám ơn các anh chị trong phòng kinh
doanh một, bộ phận chăm sóc khách hàng tại chi nhánh đã giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt
tình cho em trong thời gian thực tập tại công ty. Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến gia
đình, bạn bè đã luôn bên cạnh giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do thời gian, chi phí cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài không tránh
khỏi một số sai sót và khiếm khuyết. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý của mọi
người đặc biệt là các thầy cô để em rút kinh nghiệm cho những đề tài sau này và trong
thực tiễn công tác.
Huế, ngày, tháng, năm
Sinh viên
Trần Thị Như Ý
SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi. ................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................................3
4.2. Phương pháp điều tra................................................................................................3
4.2.1. Điều tra định tính ..................................................................................................3
4.2.2. Điều tra định lượng ...............................................................................................4
4.3. Phương pháp phân tích số liệu. ................................................................................4
5. Cấu trúc khóa luận.......................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................................6
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT...........6
1. Tổng quan về công ty viễn thông FPT . ......................................................................6
1.1. Giới thiệu về công ty viễn thông FPT. .....................................................................6
1.2. Quá trình hình thành và phát triển............................................................................6
1.3. Lĩnh vực hoạt động...................................................................................................9
1.4. Sản phẩm, dịch vụ. ...................................................................................................9
2. Tổng quan về công ty viễn thông FPT– Chi nhánh Huế...........................................10
2.1. Giới thiệu về công ty viễn thông FPT- Chi nhánh Huế.........................................11
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chúc năng phòng ban. ..................................................12
2.3. Lĩnh vực hoạt động.................................................................................................12
2.3.1. Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011-2013................................14
2.3.2. Tình hình nhân sự của công ty qua 3 năm 2011-2013........................................15
2.3.3. Tình hình nguồn lực tài chính của công ty qua 3 năm 2011-2013. ....................17
2.3.3.1. Tình hình tài sản của công ty............................................................................17
2.3.3.2. Tình hình nguồn vốn của công ty. ....................................................................18
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH. ......................................................................19
1. Các mô hình lý thuyết nghiên cứu. ...........................................................................19
SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
1.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action model - TRA). ................19
1.2. Mô hình hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior). ...............................20
1.3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM. ....................................................................21
1.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ
Internet không dây của khách hàng tại công ty viễn thông FPT-chi nhánh Huế. .........22
2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo. .............................................................................25
2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “nhận thức dễ sử dụng”. .................25
2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “nhận thức tinh hữu ích”.................25
2.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “chất lượng dịch vụ”.......................26
2.4. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “giá cả dịch vụ”...............................27
2.5.Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “chương trình khuyến mãi”. ............27
2.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “thái độ”. .........................................28
2.7. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “ý định sử dụng”. ............................28
3. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “nhận thức dễ sử dụng”....................................29
4. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “chương trình khuyến mãi”..............................29
5. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “giá cả dịch vụ”................................................30
6. Đánh giá của khách hàng về yếu tố “ý định sử dụng”. .............................................31
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP........................................32
1.Kết quả nghiên cứu.....................................................................................................32
1.1. Đặc điểm mẫu điều tra............................................................................................32
1.2. Cơ cấu mẫu theo giới tính. .....................................................................................32
1.3. Cơ cấu theo độ tuổi.................................................................................................33
1.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập. .....................................................................................33
1.5. Thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ Internet. ....................................................34
1.6. Tần suất khách hàng sử dụng Internet Internet. .....................................................35
1.7. Lý do khách hàng không lựa chọn sử dụng dịch vụ Internet. ................................35
1.8. Mục đích sử dụng dịch vụ Internet của khách hàng...............................................36
1.9. Thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụ Internet của công ty FPT. ................37
2.Định hướng và giải pháp. ...........................................................................................37
SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
2.1. Định hướng phát triển hình thức kinh doanh trực tuyến của công ty viễn thông
FPT chi nhánh Huế. .......................................................................................................37
2.1.2. Định hướng. ........................................................................................................37
2.2. Giải pháp tăng cường nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet không dây của khách hàng
tại công ty viễn thông FPT chi nhánh Huế. ...................................................................41
2.2.1. Giải pháp về sự nhận thức dễ dàng......................................................................41
2.2.2. Giải pháp về giá cả dịch vụ. ................................................................................42
2.2.3. Giải pháp về chương trình khuyến mãi. .............................................................43
2.2.4. Một số giải pháp khác..........................................................................................44
PHẦN III: KẾT LUẬN .................................................................................................48
1. Kết luận .....................................................................................................................48
2.Kiến nghị đối với công ty cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế.........................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................51
SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTNV Trí Tuệ Việt Nam.
TSNH Tài Sản Ngắn Hạn.
TSDH Tài Sản Dài Hạn.
TRA Theory of Reasoned Action(thuyết hành vi kế hoạch)
TPB Theory of Planned Behavior(thuyết hành vi dự định)
The Technology Acceptance Model TAM
ECRM Electronic Customer Relationship Management(quan hệ khách
hàng điện tử)
WIFI The Standard For Wireless Finder(mạng Internet không dây)
ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line.(đường thuê bao kỹ thuật số
không đối xứng)
Fiber To The Home (Internet cáp quang). FTTH
FTTC Fiber To The Curb(Internet cáp đồng).
VDSL Very High bit-rate DSL (Internet tốc độ cao).
Vinternet Protocol Television. iPT
Internet Service Provice. IPS
SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của công ty viễn thông FPT CN Huế....................................12
Sơ đồ 2: Thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein............................................20
Sơ đồ 3: thuyết hành vi dự định TPB ............................................................................21
Sơ đồ 4: Mô hình TAM của Fred Davis và cộng sự......................................................22
Sơ đồ 5: Mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................................................................24
Sơ đồ 6: Cơ cấu mẫu theo giới tính. ..............................................................................32
Sơ đồ 7: thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng......................................................34
SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011-2013.............................14
Bảng 2: Tình hình nhân sự của công ty qua 3 năm 2011-2013....................................15
Bảng 3: Tình hình tài sản, nguồn vốn công ty giai đoạn 2011-2013. ...........................17
Bảng 2.1: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến “nhận thức dễ sử dụng”. ...........25
Bảng 2.2: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“nhận thức tính hữu ích”. ..........25
Bảng 2.3: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến “chất lượng dịch vụ”. ...............26
Bảng 2.4: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“giá cả dịch vụ”. .......................27
Bảng 2.5: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“chương trình khuyến mãi”. .....27
Bảng 2.6: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“thái độ”. ..................................28
Bảng 2.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“ý định sử dụng”.......................28
Bảng 3.1: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “nhận thức dễ sử dụng”. ......................29
Bảng 4.1: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “chương trình khuyến mãi”. ................29
Bảng 5.1: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “giá cả dịch vụ”. ..................................30
Bảng 6.1: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “ý định sử dụng” ..................................31
Bảng 1.3: cơ cấu mẫu điều tra theo độ tuổi. ..................................................................33
Bảng 1.4: Cơ cấu mẫu theo thu nhập............................................................................34
Bảng 1.6: Tần suất sử dụng dịch vụ của khách hàng ....................................................35
Bảng 1.7: Lý do khách hàng không lựa chọn sử dụng dịch vụ Internet WIFI. ............36
Bảng 1.8: Mục đích sử dụng dịch vụ Internet của khách hàng. ....................................36
Bảng 1.9: Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụ ......................................37
Bảng 2.1.1: Một số lợi ích của E-maketing...................................................................39
SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, Internet là một dịch vụ
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, thông tin liên lạc cũng như đáp
ứng nhu cầu học tập, giải trí của con người. Nhờ vào Internet, đời sống trở nên thuận
tiện, hiện đại hơn và rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa tất cả mọi người trên thế
giới. Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin các thiết bị máy tính truyền thống dần
được thay thế bởi những dòng máy tính xách tay, máy tính bảng gọn nhẹ hơn để thuận
tiện trong việc di chuyển và đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của dòng điện thoại
smartphone trong những năm gần đây làm cho việc sử dụng dịch vụ Internet hữu tuyến
trở nên bất lợi hơn, thay vào đó dịch vụ Internet không dây dần được sử dụng rộng rãi
hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu tính thuận tiện và tính linh hoạt đó.
Ở Việt Nam, Internet chính thức xuất hiện năm 1996, khi đó đặt dưới sự giám sát
duy nhất của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT). Dịch vụ Internet đã
được cung cấp tại Việt nam từ năm 2004 và đã có những bước tiến đáng kể. Tốc độ thuê
bao băng rộng của Việt Nam tăng 150% trong hai năm 2006, 2007 và 21% số người
dùng Internet tại Việt Nam hiện nay sử dụng dịch vụ băng thông rộng. Hiện nay Internet
được cung cấp cho người dùng tại hầu hết các địa phương trên toàn quốc (đặc biệt tại
các đô thị) bởi rất nhiều nhà cung cấp như VNPT, Viettel, FPT, EVN, ...
Tại Tỉnh Thừa Thiên Huế, dịch vụ Internet được cung cấp bởi ba nhà mạng đó
là VNPT, FPT và Viettel. Cùng với sự phát triển kinh tế của Tỉnh nhà, đặc biệt là sự
gia tăng lượng khách du lịch đến Huế, nhu cầu sử dụng dịch vụ Intenet vì thế cũng
tăng mạnh. Gia nhập vào thị trường Thừa Thiên Huế vào năm 2009, FPT được coi là
nhà cung cấp mạng “sinh sau đẻ muộn” nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị
trường. Với lợi thế của người đi trước và sở hữu một mạng lưới cáp tín hiệu rộng
khắp, VNPT hiện là nhà cung cấp nắm giữ thị phần lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Vì thế, FPT phải cạnh tranh gay gắt với thương hiệu lớn như VNPT,
Viettel trong cuộc chiến giành giật thị phần để đảm bảo chỗ đúng trên thị trường.
1 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Ngoài việc phải cam kết cung cấp cho thị trường chất lượng dịch vụ tốt, áp
dụng công nghệ trong cung cấp dịch vụ hay đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp
dẫn nhằm thu hút khách hàng, việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng
dịch vụ là rất quan trọng nhằm phát triển doanh thu cho công ty. Đó là động cơ hình
thành nên hành vi mua của khách hàng. Vì thế, để phát triển kinh doanh của công ty
bằng cách thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty hay lôi kéo khách hàng
từ phía đối thủ cạnh tranh về phía mình, nhà cung cấp phải nắm bắt được động cơ và
mục đích sử dụng dịch vụ để từ đó có thể thôi thúc khách hàng sử dụng. Xuất phát từ
các lý do trên, tôi xin chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET KHÔNG DÂY CỦA KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT-CHI NHÁNH HUẾ”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
● Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh qua ý định sử dụng
của khách hàng trên địa bàn Thành Phố Huế đối với dịch vụ Internet không dây của
công ty viễn thông FPT.
- Tìm hiểu các đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố ảnh hưởng đến nhu
cầu sử dụng dịch vụ Internet không dây của công ty viễn thông FPT.
- Xác định chiều hướng, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhu
cầu sử dụng của khách hàng thành phố Huế đối với dịch vụ Internet không dây của
công ty viễn thông FPT.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao nhu cầu sử dụng của khách hàng trên
địa bàn thành phố Huế đối với dịch vụ Internet không dây của công ty viễn thông FPT.
● Câu hỏi nghiên cứu.
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng của khách hàng đối với dịch
vụ Internet không dây của công ty viễn thông FPT?
- Khách hàng đánh giá như thế nào đối với các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu
sử dụng dịch vụ của khách hàng đối với dịch vụ Internet không dây của công ty viễn
thông FPT?
2 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
- Các nhân tố ảnh hưởng với mức độ, chiều hướng như thế nào đến nhu cầu sử
dụng của khách hàng đối với dịch vụ Internet không dây của công ty viễn thông FPT?
- Làm sao để nâng cao nhu cầu sử dụng của khách hàng đối với dịch vụ Internet
không dây của công ty viễn thông FPT?
3. Đối tượng và phạm vi.
● Đối tượng nghiên cứu: nhu cầu sử dụng của khách hàng thành phố Huế đối
với dịch vụ Internet không dây của công ty viễn thông FPT.
● Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: - Số liệu thứ cấp: được thu thập trong khoảng 3 năm trở lại đây (2011-2013) - Số liệu sơ cấp: được khảo sát, thu thập cuối tháng 2 đến hết tháng 3 năm 2014. Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Huế. Phạm vi nội dung: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng của khách hàng thành phố Huế đối với dịch vụ Internet không dây của công ty viễn thông FPT. Đề tài còn tập trung phát triển kinh doanh trực tuyến cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin Dữ liệu thứ cấp: - Đề tài có thu thập một số thông tin từ các sách báo, giáo trình, tài liệu từ
Internet cũng như các đề tài nghiên cứu có liên quan.
- Các thông tin từ công ty viễn thông FPT: cơ cấu tổ chức, tình hình nhân sự, doanh số kinh doanh, tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty trong những năm gần đây được thu thập tại văn phòng của công ty viễn thông FPT chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua việc phát phiếu điều tra bảng hỏi
cho khách hàng.
4.2. Phương pháp điều tra
4.2.1Điều tra định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá, bổ sung thêm hoặc điều chỉnh các yếu tố có
ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet không dây của khách hàng. Đề tài sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu (n=10) dựa trên các câu hỏi chuẩn bị trước.
3 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Đối tượng phỏng vấn: khách hàng đến giao dịch tại quầy của công ty viễn thông FPT.
Từ kết quả điều tra sơ bộ trong điều tra định tính, đề tài tiến hành bổ sung, điều
chỉnh nội dung cho phù hợp trong bảng câu hỏi để đưa vào điều tra chính thức.
4.2.2.Điều tra định lượng
Theo Hoàng Trọng và Chu nguyễn Mộng Ngọc, phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS (2008) cho rằng “thông thường thì số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4
hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố”. Trong bảng hỏi có 23 biến quan sát, nên cỡ
mẫu ít nhất là đảm bảo 115.
Mặt khác, để đảm bảo kích cỡ mẫu được điều tra đủ lớn nên đề tài sẽ chọn thêm
20% số lượng khách hàng nhằm hạn chế sai sót hay rủi ro trong quá trình điều tra. Như
vậy, cỡ mẫu cần tính là:
N = số biến đưa vào mô hình * 5 + 20% sai sót
= 23*5 + 20%*23*5 = 138 khách hàng
Cách chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa
Như vậy số bẳng hỏi cần điều tra là 138 phiếu, công tác điều tra được tiến hành
trong vòng thời gian 15 ngày, nên trung bình mỗi ngày cần điều tra là 9 khách hàng.
Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình điều tra, đề tài sử dụng bước nhảy k
(trong đó k là khoảng cách giữa 2 khách hàng liên tiếp được điều tra). Ngoài ra, theo
thông tin từ phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty, có trung bình 80 khách
hàng đến giao dịch trong một ngày. Khi đó ta tính được bước nhảy k như sau:
K= số khách hàng đến giao dịch trong 1 ngày/ số khách hàng cần điều tra là 80/99.
Khi tiến hành điều tra, từ 1 đến 9 khách hàng đầu tiên, đề tài chọn ngẫu nhiên
một khách hàng để điều tra, rồi cách 9 khách hàng lại tiến hành điều tra khách hàng
tiếp theo. Cứ thực hiện như thế cho đến khi đủ số lượng 9 phiếu trong 1 ngày.
4.3.Phương pháp phân tích số liệu.
Thống kê mô tả: mục đích của phương pháp này nhằm mô tả, hiểu rõ được đặc
điểm của đối tượng được điều tra. Từ việc hiểu rõ khách hàng thông qua các tiêu thức
nhân khẩu, đề tài lấy đó làm cơ sở để đề xuất ra các biện pháp phù hợp với từng nhóm
đối tượng.
4 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo: tiến hành kiểm tra độ tin cậy
của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau:
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation)
lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 sẽ được chấp nhận và đưa vào
những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:
Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.8: Hệ số tương quan cao.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8: chấp nhận được.
Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.8: Chấp nhận được nếu có thang đo mới.
5. Cấu trúc khóa luận.
Ngoài phần Mở Đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần Nội Dung có cấu trúc
gồm ba chương:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT.
CHƯƠNG II: XÂY DỤNG MÔ HÌNH.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP.
5 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT
1. Tổng quan về công ty viễn thông FPT .
1.1. Giới thiệu về công ty viễn thông FPT.
Công ty cổ phần viễn thông FPT được thành lập ngày 31/01/1997, Công ty cổ
phần viễn thông FPT (FPT Telecom) khởi đầu từ trung tâm dịch vụ trực tuyến với bốn
thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên
“Trí Tuệ việt Nam-TTVN”. Sau hơn 15 năm hoạt động, FPT Telecom đã trở thành
một trong những nhà cung cấp dịch vụ và Internet hàng đầu khu vực với trên 3.500
nhân viên, 45 chi nhánh trong đó có 37 chi nhánh trên toàn quốc.
- Miền Nam : TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang, Đà Lạt(Lâm Đồng), Tiền Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây Ninh, Bến Tre.
- Miền Trung: Đà Nẵng, Nha Trang(Khánh Hòa), Vinh(Nghệ An), Buôn Mê Thuột(Đắc Lắc), Bình Thuận, Thừa Thiên –Huế, Thanh Hóa, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Quảng Nam.
- Miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Nguyên, Nam Định, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc , Phú Thọ, Thanh Hóa, Hưng Yên, Nghệ An.
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom luôn không ngừng nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng trên cùng một đường truyền Internet nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng sử dụng. Đồng thời việc đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới, xây dựng các tuyến cáp quang quốc tế là những hướng đi được triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của FPT Telecom nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam nói chung.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Năm 1997
31/01/1997 thành lập Trung tâm dịch vụ trực tuyến (FPT Online Exchange) với
nhiệm vụ xây dựng và phát triển Trí Tuệ Việt Nam (TTVN)
6 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Đổi tên thành FPT Internet với các chức năng hoạt động chính:
Cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)
Cung cấp thông tin trên Internet(Internet Content Provider)
Duy trì và phát triển mạng Trí Tuệ Việt Nam (TTVN)
Năm 1998- Là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ 2 tại Việt Nam với 31%
thị phần.
Năm 1999- Phát triển mới 13.000 thuê bao Internet
Năm 2001- Ra đời trang Tin nhanh Việt Nam VnExpress.net
Năm 2002:
Chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet (IXP)
Báo điện tử VnExpress được cấp giấy phép hoạt động báo chí
Năm 2003:
Được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet Phone
Báo điện tử VnExpress được tạp chí PC Word bình chọn là báo điện tử tiếng
việt được ưa chuộng nhất trên mạng Internet và được các nhà báo CNTT bầu chọn là 1
trong 10 sự kiện CNTT Việt Nam 2003
Thành lập Công ty Truyền thông FPT trên cơ sở sáp nhập FPT Internet Hà Nội
và FPT Internet TP.Hồ Chí Minh.
Năm 2004
Một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ WIFI tại VIệt Nam
Báo điện tử VnExpress.net lọt vào Top 1.000 Website có đông người truy cập nhất.
Năm 2005
Thành lập công ty cổ phần viễn thông FPT.
Báo điện tử VnExpress lọt vào Top 500 Global Website của Alexa.com.
Được cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông.
Phát triển 60.000 thuê bao Internet băng rộng ADSL.
Năm 2006
Báo VnExpress lọt vào Top 200 Global Website của Alexa.com và đoạt Cup
Vàng giải thưởng CNTT & truyền thông do Hội tin học Việt Nam tổ chức.
7 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập Internet bằng cáp quang (Fiber to the
Home-FTTH) tại Việt Nam.
Bộ Bưu chính Viễn thông cấp giấy phép “Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông, loại mạng viễn thông cố định trên phạm vi toàn quốc”.
Năm 2007
Ngày 18/10/2007-FPT Telecom được Bộ Thông tin và Truyền thông trao giấy
phép “Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông” số 254/GP-BTTTT và 255/GP-
BTTTT. Theo đó, FPT Telecom sẽ hoàn toàn chủ động trong vệc đầu tư, xây dựng hệ
thống mạng viễn thông quốc tế kết nối các nước nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, nhằm
cung cấp trực tiếp cũng như bán lại các dịch vụ viễn thông.
Năm 2008
Ngày 29/01/2008, FPT Telecom chính thức trở thành thành viên của Liên Minh
AAG(Asia – America Gateway), cùng tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang biển quốc
tế trên biển Thái Bình Dương.
Tiếp tục được cấp phép kinh doanh dịch vụ VoIP, FPT Telecom có đầy đủ cơ
sở để chủ động triển khai đồng bộ các loại dịch vụ viễn thông trên cùng một hạ tầng
theo đúng mục tiêu đã đề ra: “Mọi dịch vụ trên một kết nối”
01/04/2008, FPT Telecom chính thức hoạt động theo mô hình Tổng công ty với
9 công ty thành viên được thành lập mới.
Tháng 8/2008, FPT Telecom và công ty TNHH PCCW Global (chi nhánh của
nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông hàng đầu HongKong) chính thức ký thỏa thuận hợp
tác kết nối mạng. Với sự hợp tác này, PCCW Global có thể cung cấp dịch vụ với nhiều
cấp độ khác nhau cho các khách hàng tại Việt Nam nhằm tối đa hóa việc sử dụng băng
thông sử dụng công nghệ chuyển mạch đa nhãn (MPLS). Riêng FPT Telecom, ngoài
các dịch vụ truyền số liệu nội hạt, liên tỉnh, kênh thuê riêng Internet , FPT sẽ cung cấp
các dịch vụ cao cấp hơn như thuê kênh Quốc tế, mạng riêng ảo VPN Quốc tế, kênh IP
Quốc tế (MPLS)
Năm 2009
Tháng 2/2009, FPT Telecom đã triển khai thành công dự án thử nghiệm công
nghệ WiMAX di động với tần số 2,3 Ghz tại trụ sở FPT Telecom. Kết quả này đã mở
8 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
ra cho FPT Telecom nhiều cơ hội trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ viễn
thông sử dụng công nghệ WiMAX di động.
Từ tháng 3/2009, FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới: Triple Play-
tích hợp ba dịch vụ trên cùng một đường truyền: truy cập Internet, điện thoại cố định
và truyền hình Internet. Sản phẩm Triple Play cho phép khách hàng thụ hưởng mọi
tiện ích cơ bản về thông tin liên lạc trong công việc và giải trí với chất lượng cao và
giá cả hợp lý.
FPT Telecom liên tục mở rộng thị trường đến các tỉnh/thành trên toàn quốc. TP
Cần Thơ(tháng 3/2009), Nghệ An, Đà Nẵng(tháng 4/2009), Nha Trang (tháng 5/2009).
Tháng 6/2009, FPT Telecom tái cơ cấu một số công ty trên cơ sở tối ưu hóa
hình thức và phạm vi hoạt động của mọi thành viên.
Năm 2010
Tháng 1/2010, Công ty Viễn thông FPT Miền Trung, thuộc Công ty Cổ phần
Viễn thông FPT (FPT Telecom), chính thức được thành lập. Động thái này nằm trong
chiến lược mở rộng vùng phủ của FPT Telecom, nhằm mục đích đem đến nhiều sự lựa
chọn về sản phẩm dịch vụ viễn thông chất lượng cao cho người dân miền Trung.
Tháng 3/2010, FPT Telecom tiên phong dịch vụ FTTC (Fiber To The
Curb/Cabinet) tại Việt Nam. Dịch vụ FTTC có hiệu năng cao với chi phí hợp lý, tiết
kiệm, đường truyền ổn định và bảo mật thông tin. Với khả năng cung cấp băng thông
đối xứng từ 15Mbps đến 20Mbps, FTTC cho phép có thể sử dụng đồng thời nhiều dịch
vụ tại cùng một thời điểm nhưng vẫn đảm bảo tốc độ truy cập và độ ổn định cao, trong
đó có dịch vụ Hosting Server riêng, VPN (mạng riêng ảo), truyền dữ liệu, Game
Online. iPTV(truyền hình tương tác), VOD (xem phim theo yêu cầu), Video
Conferrence (Hội nghị truyền hình), IP Camera...
Quý 3/2010, FPT Telecom đồng loạt mở thêm 13 chi nhánh tại: Bình Định,
Tiền Giang, Cà Mau, Bắc Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Thái bình, Vĩnh Phúc, Gia
Lai, Phú Yên, Tây Ninh, Phú Thọ,...Tính đến cuối tháng 9/2010, FPT Telecom đã mở
rộng vùng phủ với 36 chi nhánh các tỉnh thành trên toàn quốc.
1.3. Lĩnh vực hoạt động.
1. Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
9 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
2. Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
3. Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
4. Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
5. Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
6. Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
7. Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
1.4. Sản phẩm, dịch vụ.
FPT Telecom là một thành viên của Công ty Cổ phần FPT – một trong 14
doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam. Với Slogan “Vùng phủ vươn xa – kết nối mọi
nhà” FPT Telecom đã có hạ tầng rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Hiện nay, FPT Telecom đang cung cấp sản phẩm dịch vụ chính bao gồm:
Internet băng thông rộng
Dịch vụ internet tốc độ cao (ADSL)
Dịch vụ internet cáp quang-FTTH(Fiber to the home)
Dịch vụ internet tốc độ siêu cao bằng kết nối VDSL
Dịch vụ Triple Play
Kênh thuê riêng-Data
Lease line internet
Viễn thông trong nước
Viễn thông quốc tế
Voip doanh nghiệp
Dịch vụ máy chủ
Dịch vụ domain- hosting
Nội dung số
Kênh truyền hình tương tác onetv
Kênh giao tiếp Vitalk
Lưu trữ và chia sẻ dữ liệu trực tuyến Fshare
Thiết bị giải trí trực tuyến FPT Play HD
Ứng dụng tivi trực tuyến và dịch vụ yêu cầu trên Mobiphone FPT Play App
Giám sát từ xã IP Camera
10 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Chứng thực chữ ký số CA
Điện toán đám mây – Cloud Computing
Ngoài ra, việc đẩy mạnh hợp tác, đầu tư với các đối tác viễn thông lớn trên thế
giới, xây dựng các tuyến cáp đi quốc tế là các hướng đi FPT Telecom đang triển khai
mạnh mẽ để đưa dịch vụ của mình ra khỏi biên giới Việt Nam, tiếp cận thị trường toàn
cầu. Nâng cao hơn nữa vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu
FPT Telecom tự hào là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông với tốc
độ tăng trưởng thần kỳ. Đội ngũ trẻ - năng động với độ tuổi trung bình là 28. Văn hóa
doanh nghiệp mạnh, giúp cho công ty và cán bộ nhân viên gắn bó với nhau hơn và
giúp cuộc sống phong phú hơn.
Mỗi người FPT ở vị trí của mình phải liên tục đào sâu suy nghĩ xem làm thế
nào để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ ? Làm thế nào để hiểu sâu sắc nhất các nhu cầu
của khách hàng ? Làm thế nào để đưa ra được những sản phẩm tốt nhất cho công dân
điện tử ? Đội ngũ lãnh đạo của FPT cần phải có tinh thần Quyết chiến – Quyết thắng –
không ngại thách thức, vượt mọi khó khăn, sẵn sàng chinh phục những đỉnh cao mới
Các bạn hãy sáng tạo – sáng tạo hơn nữa, cần cù và cần cù hơn nữa, tất cả vì
một FPT mới.
Trương Gia Bình – CHủ tịch Hội đồng quản trị FPT.
2. Tổng quan về công ty viễn thông FPT– Chi nhánh Huế.
2.1.Giới thiệu về công ty viễn thông FPT- Chi nhánh Huế.
Tháng 1/2010, Công ty viễn thông FPT miền trung thuộc Công Ty Cổ Phần
Viễn thông FPT (FPT Telecom), chính thức được thành lập. Động thái này nằm trong
chiến lược mở rộng vùng phủ của FPT Telecom, nhằm mục đích đem đến nhiều sự lụa
chọn về sản phẩm dịch vụ viễn thông chất lượng cao cho người dân miền trung.
Trụ sở của Công ty FPT Telecom miền Trung được đặt tại 173 Nguyễn Chí
Thanh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Hiện nay, công ty sẽ quản lý 4 chi nhánh
gồm: Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đak lak. Đây là những chi nhánh nòng cốt của bốn
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Ngày 12/11/2009: Công ty viễn thông FPT chi nhánh Huế được thành lập có trụ
sở đặt tại 46 Phạm Hồng Thái.
11 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
2.1.1.Lĩnh vực hoạt động.
Kinh doanh các dịch vụ ADSL, WIFI , Internet cáp quang (FTTH),truyền hình
tương tác(IPTV) và dịch vụ Internet tốc độ siêu cao bằng kết nối VDSL.
Ngoài ra, cuối năm 2012 FPT chi nhánh Huế đã mở thêm của hàng FPT Shop
chuyên kinh doanh, mua bán điện thoại di động, laptop, máy ảnh và các phụ kiện liên quan.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý và chúc năng phòng ban.
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của công ty viễn thông FPT CN Huế.
12 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
2.2.Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011-2013.
Bảng1 : Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011-2013.
(Đơn vị: VNĐ)
2012/2011
2013/2012
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
+/ -
+/ - %
+/ -
+/ - %
16926.40605
26234.36013 1553.241601
10.1
9307. 954071 55. 0
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15373.16445
4.585409
2. 957961
- 2.430608
- 34.6
- 1. 627448
- 35. 5
7.016017
doanh thu hoạt đông tài chính
17.702
14.911091
534.3
- 17.702
- 100. 0
2.790909
0
thu nhập khác
10. 2
9288.624623
54. 8
15382.97138
16948.69346
26237.31809 1565.722084
Tổng doanh thu
132.2328
51.5698
47.582
- 80.663
-61.0
- 3.9878
- 7. 7
các khoản giảm trừ
12150.40186
13429.3198
18979.6687
1278.917947
10.5
5550. 348892 41. 3
giá vốn bán hàng
1299.86778
1466.281949
2680.03245
166.414169
12.8
1213.750501
82. 8
chi phí bán hàng
0
0
0
0. 0
0
0
0
chi phí tài chính
5130.239209
3777.853548
4411.674649 -1352.385661 -26.4
633.821101
16. 8
chi phí quản lí doanh nghiệp
- 4.885909
- 100.0 0
0. 0
4.885909
0
0
chi phí khác
0. 0
7393.932694
39. 5
18717.62755
18725.0251
26118.95779 7.397546
tổng chi phí
1558. 324538 - 46.7
1894.691929
106. 7
tổng lợi nhuận trước thuế
- 3334.65618
- 1776.331637 118. 360292
0
29. 590073
0
0.0
29.590073
0. 0
0
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3334.656175 - 1776.331637 88.770219
1558. 324538 46.7
1865.101856
105. 0
lợi nhuận sau thuế
14 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Tổng doanh thu của công ty tăng qua từng năm và tăng mạnh giai đoạn 2012 -
2013 tương ứng với 54.8% vì cơ sở hạ tầng được mở rộng giúp cho lượng khách hàng
sử dụng dịch vụ mạng tăng cao.
Hoạt động tài chính có vẻ còn ảm đạm hơn khi doanh thu tài chính năm 2012 so với
năm 2011 giảm 2,430,608 (VND), (tương đương với giảm 34.6%) và năm 2013 giảm so
với năm 2012 là 1,627,448 (VND) (tương đương với giảm 35.5%).
Tổng chi phí năm 2012 so với 2011 tăng không đáng kể gần như là 0% nhưng
đến năm 2013 lại tăng vọt dù chi phí khác của năm 2013 và 2012 là bằng 0 nhưng vì
chi phí nhiều cho phần chi phí bán hàng. Tổng chi phí tăng của năm 2013 so với năm
2012 là 7,393,932,694 (VND) tương ứng với 39.5% trong đó chi phí bán hàng của
năm 2013 so với năm 2012 tăng 82.8%.
Lợi nhuận âm giai đoạn năm 2011 - 2013 điều này cũng dễ hiểu vì công ty cũng
mới đi vào hoạt động cần phải đầu tư hạ tầng nhiều nên dẫn đến lợi nhuận âm.
Nhân xét chung
Nhìn chung doanh thu công ty vẫn tăng dù công ty mới thành lập còn gặp nhiều
khó khăn.
Tuy nhiên vẫn có thể thấy được nỗ lực của công ty và đáng khen trong năm
2013 vẫn đem lại lợi nhuận.
2.3.Tình hình nhân sự của công ty qua 3 năm 2011-2013.
Tính chất sản xuất: gián tiếp
Trình độ
Bảng 2: Tình hình nhân sự của công ty qua 3 năm 2011-2013.
Năm Đại học Cao đẳng Trung cấp PTTH Nam nữ
2011 22 7 4 1 27 7
2012 21 10 8 2 30 11
2013 27 15 8 3 36 17
15 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Phân theo giới tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu SL % SL % SL % +/- % +/- %
34 100 41 100 53 100 7 20.58 12 29.27
27 Nam 79.4 30 73.2 36 67.9 3 111.1 6 120
7 20.6 11 26.8 17 33.1 4 157,1 6 154.5 Nữ
Dựa vào bảng cơ cấu lao động của công ty ta nhận thấy: Số lượng lao động của
công ty từ năm 2011 đến 2012 dao động không đáng kể: tăng 7 nhân viên so với năm
2011(tăng 20.58%). Bước qua năm 2013, số lượng lao động của công ty tăng lên rõ
rệt, cụ thể: tăng 12 nhân viên so với năm 2012 (tăng 29.27%). Dễ dàng nhận thấy, sau
một vài năm đi vào hoạt động ổn định nên quy mô lao động được mở rộng nhằm đáp
ứng cho các mục tiêu mở rộng thị trường.
Về cơ cấu giới tính, nhìn chung số lượng nhân viên nam chiếm nhiều hơn so
với số lượng nhân viên nữ qua các năm. Năm 2011, tỉ lệ nam giới là 79,4% trong khi
đó tỷ lệ nữ chỉ là 20.6%. Năm 2011, tỉ lệ nam chiếm 73.2% gấp 3 lần tỷ lệ nữ. Qua
năm 2013, tỉ lệ nam tiếp tục tăng, chiếm 80% gấp 4 lần tỉ lệ nữ. Cũng dễ hiểu, do đặc
thù công việc nên số lượng nhân viên kĩ thuật và nhân viên kinh doanh chiếm tỉ lệ lớn
trong tổng số lao động của công ty. Chính vì vậy, nhân viên nam vẫn chiếm đa số so
với nhân viên nữ.
16 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
2.4. Tình hình nguồn lực tài chính của công ty qua 3 năm 2011-2013.
Bảng 3: Tình hình tài sản, nguồn vốn công ty giai đoạn 2011-2013.
(Đơn vị:VNĐ)
2012/2011
2013/2012
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
+/ -
+/ -% +/ -
+/ -%
132
0.9
4599
31.7
TÀI SẢN
14, 370
14502
19101
126
2.0
1589
24.1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
6, 465
6, 592
8, 181
- 13
- 36.9
5
20.7
Tiền và các khoản tương đương tiền
35
22
27
424
27.0
1070
53.7
Các khoản phải thu ngắn hạn
1, 568
1, 992
3, 062
- 249
- 7.6
738
24.3
Hàng tồn kho
3, 288
3, 039
3, 777
- 35
- 2.2
- 223
- 14.5
Tài sản ngắn hạn khác
1, 573
1, 538
1, 315
6
0.1
3010
38.0
TÀI SẢN DÀI HẠN
7, 905
7, 910
10, 920
194
2.5
3024
38.6
Tài sản cố định
7, 633
7, 827
10, 851
- 188
- 69.4
- 14
- 17.1
Tài sản dài hạn khác
271
83
69
132
0.9
4599
31,7
NGUỒN VỐN
14, 370
14, 502
19, 101
132
0.9
4599
31.7
NỢ PHẢI TRẢ
14, 370
14, 502
19, 101
150
1.0
4599
31.7
Nợ ngắn hạn
14, 352
14, 502
19, 101
-
-
-
-
Nợ dài hạn
18
-
-
-
-
-
-
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
-
-
-
(Nguồn: Phòng kế toán công ty viễn thông FPT)
2.4.1. Tình hình tài sản của công ty.
Tình hình tài sản của công ty FPT - Huế trong 3 năm có biến động nhưng biến
động cụ thể và rõ nét nhất vẫn là giai đoạn 2012 - 2013, cụ thể: Tổng tài sản năm 2012
tăng 132 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 0.9%. Năm 2013 tăng so với năm 2012 là
4599 triệu đồng tương đương với 31.7%.
Tài sản ngắn hạn (TSNH): Qua bảng số liệu, ta thấy tài sản ngắn hạn của năm 2012 tăng 126 triệu đồng so với năm 2011 tương đương với tăng. Năm 2013 tăng
so với năm 2012 là 1589 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 24.1%. Do các khoản
phải thu ngắn hạn tăng lên nhiều.
Tài sản dài hạn (TSDH): Từ số liệu ở bảng, ta thấy tài sản dài hạn của công ty năm 2012 hầu như không tăng đáng kể so với năm 2011 chỉ có 6 triệu đồng tương
17 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
đương với 0.1%. Năm 2013 so với 2012 lại tăng lên đáng kể là 3010 triệu, tương ứng
với 38%. Do mở rộng đầu tư, đặt biệt là tài sản cố định gây ra, vì nó là khoản mục
chiếm đa số trong TSDH. Cụ thể công ty luôn liên tục đầu tư máy móc thiết bị để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
2.4.2. Tình hình nguồn vốn của công ty.
Qua số liệu của bảng ta thấy năm 2012 so với 2011 tổng nguồn vốn tăng lên
không đáng kể với 132 triệu đồng tương đương với 0.9%. Năm 2013 so với năm 2012
tăng thêm 4599 triệu đồng, tương đương với 31.7%.
Nợ phải trả năm 2012 so với năm 2011 đã tăng lên 132 triệu đồng, tương đương với 0.9%, và 4599 triệu tương đương với 31.7% vào năm 2013. Nợ dài hạn hầu
như là không có.
Tóm lại nguồn vốn công ty tăng lên chủ yếu là từ sự tăng lên của nợ phải trả. Điều này cũng không ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì
nguyên nhân dẫn đến việc tăng này là do công ty đã và đang mở rộng quy mô sản xuất. Vì công ty là chi nhánh nên không có vốn chủ sở hữu, toàn bộ nguồn vốn
trên điều phân bổ cho công nợ của tổng công ty.
18 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH
VỤ CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT-CHI NHÁNH
HUẾ
1.Các mô hình lý thuyết nghiên cứu.
1.1.Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action model - TRA).
Mô hình TRA được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh và mở rộng từ
đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1980). Nó miêu tả sự sắp đặt toàn diện của
các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc dự đoán tốt
hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các thành phần nhận thức,
sự ưa thích và xu hướng mua.
Thái độ trong mô hình TRA có thể được đo lường tương tự như thái độ trong
mô hình thái độ đa thuộc tính. Người tiêu dùng xem dịch vụ như là một tập hợp các
thuộc tính với những khả năng đem lại những lợi ích tìm kiếm và thõa mãn nhu cầu
khác nhau. Họ sẽ chú ý nhiều nhất đến những thuộc tính sẽ mang lại cho họ những ích
lợi cần tìm kiếm. Hầu hết người tiêu dùng đều xem xét một số thuộc tính nhưng đánh
giá chúng có tầm quan trọng khác nhau. Nếu ta biết trọng số tầm quan trọng mà họ gán
cho các thuộc tính đó thì ta có thể đoán chắc chắn hơn kết quả lựa chọn của họ.
Để hiểu rõ được xu hướng mua, chúng ta phải đo lường thành phần tiêu chuẩn
chủ quan mà nó ảnh hưởng đến xu hướng mua của người tiêu dùng. Tiêu chuẩn chủ
quan có thể được đo lường một cách trực tiếp thông qua việc đo lường cảm xúc của
người tiêu dùng về phía những người có liên quan(như gia đình, bạn bè, người thân,...)
sẽ nghĩ về dự định mua của họ, những người này thích hay không thích họ mua dịch
vụ đó. Đây là sự phản ánh việc hình thành thái độ chủ quan của họ. Mức độ tác động
của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc: (1) mức
độ ủng hộ hay phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng và (2) động cơ của
người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng.
19 SVTH: Trần Thị Như Ý
Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Thái độ
Hành vi mua
Xu hướng mua
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm
Tiêu chuẩn chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Sơ đồ 2: Thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein
(Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987)
1.2.Mô hình hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior).
Thuyết hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành
vi của người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát được, yếu tố về thái độ với hành vi
và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của người tiêu dùng.
Thuyết hành vi dự định TPB được Ajzen (1985) xây dựng bằng cách bổ sung
thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi vào mô hình TRA. Thành phần nhận thức
20 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, điều này
Thái độ
Niềm tin và sự đánh giá
Ý định hành vi
Tiêu chuẩn chủ quan
Niềm tin quy chuẩn và động cơ
Nhận thức kiểm soát hành vi
Niềm tin kiểm soát và sự dễ sử dụng
phụ thuộc vào sự sẵn sàng có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi.
Sơ đồ 3: Thuyết hành vi dự định TPB
(Nguồn: Ajzen, 1991)
1.3. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM.
Mô hình TAM được xây dựng bởi Fred Davis (năm 1989) và Richard Bagozzi
(năm 1992) dự trên sự phát triển từ thuyết TRA và TPB, đi sâu hơn vào việc giải thích
hành vi chấp nhận công nghệ của người tiêu dùng. Có năm biến chính:
- Biến bên ngoài (biến ngoại sinh) hay còn gọi là các biến của thí nghiệm
trước đây: Đây là các biến ảnh hưởng đến nhận thức hữu ích (perceive usefulness -
PU) và nhận thức tính dễ sử dụng (perceive ease of use - PEU). Ví dụ của các biến bên
ngoài đó là sự đào tạo, ý kiến hoặc khái niệm khác nhau trong sử dụng công nghệ.
- Nhận thức hữu tính: người sử dụng chắc chắn nhận thấy rằng việc sử dụng
các công nghệ ứng dụng riêng biệt sẽ làm tăng hiệu quả/năng suất làm việc của họ đối
với một công việc cụ thể.
- Nhận thức tính dễ sử dụng: là mức độ dễ dàng mà người dùng mong đợi khi
sử dụng công nghệ.
- Dự định sử dụng: là dự định của người dùng khi sử dụng công nghệ. Dự định
sử dụng có mối quan hệ chặt chẽ đến việc sử dụng thực.
21 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
TAM được xem là mô hình đặc trưng để ứng dụng trong việc nghiên cứu việc
chấp nhận và sử dụng một công nghệ trong đó có Internet. Ngoài ra mô hình này còn
được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu các dịch vụ công nghệ khác như: ATM,
Internetbanking, mobilebanking, E-commerce, các công nghệ trải nghiệm trên điện
Nhận thức hữu ích
Thái độ
Biến bên ngoài
Dự định sử dụng
Sử dụng thực sự
Nhận thức tính dễ sử dụng
thoại di động,...
Sơ đồ 4: Mô hình TAM của Fred Davis và cộng sự
(Nguồn: Fred Davis, 1989)
1.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử
dụng dịch vụ Internet không dây của khách hàng tại công ty viễn thông FPT-chi
nhánh Huế.
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM được mô phỏng từ mô hình TRA, được
công nhận rộng rãi và được xem là mô hình đặc trưng, hữu ích và có độ tin cậy cao
trong việc nghiên cứu sự chấp nhận công nghệ thông tin (Information Technology) của
người sử dụng. TAM thừa nhận rằng hai yếu tố nhận thức sự hữu ích và nhận thức tính
dễ sử dụng là nên tảng quyết định sự chấp nhận của người dùng đối với hệ thống. Tầm
quan trọng của hai yếu tố vừa nêu dựa trên phân tích từ nhiều khía cạnh như: thuyết
mong đợi, thuyết quyết định hành vi.
Mô hình TAM được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu ở nước ngoài liên
quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ công nghệ.
Trong nghiên cứu mô hình chấp nhận công nghệ đối với dịch vụ Internet không
dây của tác giả June Lu’ Chun-Sheng Yu (Đại học Houston, Mỹ), Chang Liu (Đại học
22 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
bắc IIIinois, Mỹ) và Jame E Yao (Đại học bang Montclair, Mỹ) đã kết luận các nhóm
yếu tố ảnh hưởng đến ý dịnh sử dụng dịch vụ Internet không dây của người tiêu dùng
bao gồm: sự nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra
một số biến ngoài mô hình như: ảnh hưởng xã hội, khác biệt cá nhân, sự phức tạp của
công nghệ, điều kiện vật chất và tính an toàn của công nghệ Internet không dây. Tác
giả kết luận các yếu tố nhận thức sử dụng và nhận thức hữu ích là những nhân tố ảnh
hưởng đến sự chấp nhận công nghệ Internet không dây của người tiêu dùng. Điều này
chứng tỏ TAM có ý nghĩa thực tiến trong việc nghiên cứu vấn đề về Internet.
Trong nghiên cứu những nhân tố quyết định ảnh hưởng đến sựu chấp nhận
mobile marketing của giới trẻ ở Malaysia của hai tác giả Mohammad Ismail (Đại học
Teknologi MARA, Malaysia) và Razli Che Razak (Đại học Utara, Malaysia) cho biết
hai yếu tố thái độ và tiêu chuẩn chủ quan là những yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định
sử dụng mobile marketing của giới trẻ, trong đó các yếu tố nhận thức dễ sử dụng và
nhận thức hữu ích là một trong những yếu tố có tác động trực tiếp đến thái độ qua đó
gián tiếp ảnh hưởng đến ý định sử dụng của người tiêu dùng trẻ tuổi ở Malaysia. Như
vậy, mô hình TAM cũng đã giải thích được hành vi của người tiêu dùng đối với một
dịch vụ công nghệ.
Ngoài việc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu ý định sử dụng của người tiêu
dùng đối với sản phẩm/dịch vụ công nghệ ở nhiều nước trên toàn thế giới, mô hình
TAM cũng chứng minh được ý nghĩa thực tiễn của nó trong các nghiên cứu khoa học
ở Việt Nam: Trong đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử
dụng thương mại điện tử ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Mai Anh, đại học kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh đã đúc kết các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến thái độ sử dụng
thương mại điện tử bao gồm: Nhận thức về sự hữu ích về kinh tế và quy trình mua,
nhận thức sự hữu ích liên quan đến sản phẩm, nhận thức tính sử dụng, nhận thức rủi
ro đến giao dịch trực tuyến, nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm và nhận thức
tính thuận tiện trong thanh toán. Trong đó, kết quả nghiên cứu hai yếu tố nhận thức
tính hữu ích và tính thuận tiện trong thanh toán có ảnh hưởng lớn nhất đến thái độ sử
dụng.
23 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Ở Việt Nam, các nghiên cứu ứng dụng mô hình TAM liên quan đến viễn thông
Internet chưa được thực hiện nhiều nên đề tài tham khảo sử dụng thêm các yếu tố được
đề xuất trong các nghiên cứu liên quan đến viễn thông Internet ở nước ngoài. Bên cạnh
việc tham khảo các đề tài nghiên cứu đi trước, trong quá trình thực tập tại công ty và
tiếp xúc, phỏng vấn khách hàng cộng thêm tiếp thu ý kiến từ các nhân viên tại công ty,
đề tài nhận thấy yếu tố giá cả, chất lượng dịch vụ, và chương trình khuyến mãi là các
yếu tố được khách hàng quan tâm đến nhiều nhất khi quyết định sử dụng dịch vụ
Nhận thức dễ sử dụng
Nhận thức tính hữu ích
Chất lượng dịch vụ
Ý định sử dụng
Giá cả dịch vụ
Chương trình khuyến mãi
Thái độ
Internet không dây của công ty viễn thông FPT.
Sơ đồ5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
24 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
2.Kiểm tra độ tin cậy của thang đo.
2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “nhận thức dễ sử dụng”.
Bảng 2.1: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến “nhận thức dễ sử dụng”.
Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
0.539 0.569
Học cách sử dụng dịch vụ Internet WIFI là dễ dàng
0.458 0.558
Sử dụng dịch vụ Internet WIFI thành thạo không mất nhiều thời gian
0.466 0.666
Dễ dàng cài đặt Internet WIFI cho thiết bị của tôi
0.696 Cronbach’s Alpha
(Nguồn: phân tích dữ liệu ) Từ kết quả phân tích ta thấy: hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.696 (lớn hơn 0.6) và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.696 nên yếu tố “nhận thức dễ sử dụng” đưa vào trong các phân tích.
2.2Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “nhận thức tính hữu ích”.
Bảng 2.2: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“nhận thức tính hữu ích”.
Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến
0.640 0.780
Sử dụng dịch vụ Intetnet WIFI cho phép tiết kiệm được thời gian tìm kiếm thông tin.
0.642 0.781
Sử dụng dịch vụ Internet WIFI giúp tôi tiết kiệm được chi phí
0.643 0.779
Sử dụng dịch vụ Internet nâng cao hiệu quả các công việc
0.743 0.750
Sử dụng dịch vụ WIFI cho phép tôi truy cập Internet trên nhiều thiết bị cùng một lúc
0.818 Cronbach’s Alpha
(nguồn: phân tích dữ liệu )
25 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Dựa vào bảng kết quả ta thấy: Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố bằng
0.818 (lớn hơn 0.6) và các hệ số tương quan tổng của từng yếu tố đều lớn hơn 0.3 đồng
thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.818 nên biến “nhận thức tính
hữu ích” được đưa vào trong các phân tích .
2.3.Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “chất lượng dịch vụ”.
Bảng2.3: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến “chất lượng dịch vụ”.
Hệ số tương Cronbach’s Alpha
quan biến tổng nếu loại biến
0.802 0.791 Tôi nghĩ dịch vụ Internet WIFI của FPT có
tốc độ nhanh
0.691 0.837 Tôi nghĩ dịch vụ Internet WIFI của FPT có
tốc độ ổn định
0.612 0.870 Tôi nghĩ dịch vụ Internet WIFI của FPT có
khả năng kết nối tốt
0.794 0.794 Tôi nghĩ dịch vụ Internet WIFI của FPT có
tốc độ đúng như cam kết trong hợp đồng
0.865 Cronbach’s Alpha
(Nguồn: phân tích số liệu )
Ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của biến “chất lượng dịch vụ” bằng 0.865 ( lớn
hơn 0.6), hệ số này khá cao đồng thời hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên
biến này có độ tin cậy cao. Ngoài ra, ta có thể thấy yếu tố “dịch vụ Internet có khả
năng kết nối tốt” có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến bằng 0.870 lớn hơn hệ số
Cronbach’s Alpha tổng là 0.865. Tuy nhiên, vì độ tin cậy của biến “chất lượng dịch
vụ” là khá cao công thêm chênh lệch hệ số giữa biến con và biến tổng là không đáng
kể (0.870 và 0.865) nên đề tài quyết định giữ lại yếu tố “dịch vụ Internet có khả năng
kết nối tốt” để ghiên cứu tiếp.
26 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
2.4. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “giá cả dịch vụ”.
Bảng 2.4: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“giá cả dịch vụ”.
Hệ số tương Cronbach’s Alpha
quan biến tổng nếu loại biến
0.693 0.789 Tôi nghĩ mức phí lắp đặt dịch vụ Internet
WIFI của FPT là hợp lí
0.720 0.778 Tôi nghĩ mức giá cho các gói cước dịch vụ
Internet WIFI của FPT là hợp lí
0.727 0.767 Tôi nghĩ giá cước dịch vụ tương ứng với
chất lượng dịch vụ
0.840 Cronbach’s Alpha
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
Dựa vào bảng kết quả ta thấy: hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố bằng
0.840 (lớn hơn 0.6) và các hệ số tương quan tổng của từng yếu tố đều lớn hơn 0.3 đồng
thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.840 nên biến “giá cả dịch
vụ” vẫn được đưa vào trong các phân tích tiếp theo.
2.5.Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “chương trình khuyến mãi”.
Bảng 2.5: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“chương trình khuyến mãi”.
Hệ số tương quan Cronbach’s Alpha
biến tổng
0.610 0.790 Thường xuyên có chương trình khuyến mãi
0.680 0.717 Chương trình khuyến mãi hấp dẫn
0.701 0.688 Thời gian khuyến mãi kéo dài
0.808 Cronbach’s Alpha
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
Dựa vào kết quả xử lí số liệu ta thấy: hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố
bằng 0.808 (lớn hon 0.6) và các hệ số tương quan tổng của từng yếu tố đều lớn hơn 0.3
đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.808 nên biến “chương
trình khuyến mãi” vẫn được đưa vào trong các phân tích.
27 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
2.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “thái độ”.
Bảng 2.6: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến “thái độ”.
Hệ số tương Cronbach’s Alpha
quan biến tổng
0.607 0.694 Tôi rất thích sử dụng dịch vụ Internet WIFI của
FPT
0.766 0.555 Tôi thấy đúng đắn khi sử dụng dịch vụ Internet
WIFI của FPT
0.505 0.848 Tôi thấy sử dụng dịch vụ Internet WIFI là có ích
cho mọi người
0.772 Cronbach’s Alpha
(Nguồn: Phân tích dữ liệu )
Dựa vào kết quả xử lí số liệu ta thấy: hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố
bằng 0.772 (lớn hon 0.6 và có độ tin cậy khá cao) và các hệ số tương quan tổng của
từng yếu tố đều lớn hơn 0.3. Tuy nhiên biến” Tôi thấy sử dụng dịch vụ Internet WIFI
là có ích cho mọi người” có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến bằng 0.848 lớn hơn
nhiều so với hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm là 0.772 nên biến quan sát này sẽ bị
loại ra khỏi các phân tích
2.7. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với yếu tố “ý định sử dụng”.
Bảng 2.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến“ý định sử dụng”.
Hệ số tương quan Cronbach’s
Alpha biến tổng
0.729 0.765 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ Internet WIFI của FPT
trong thời gian tới
0.680 0.812 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ Internet WIFI của FPT
thường xuyên hơn
0.721 0.762 Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ Internet WIFI của FPT
cho người thân của tôi
0.841 Cronbach’s Alpha
(Nguồn: Phân tích dữ liệu )
28 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Dựa vào kết quả xử lí số liệu ta thấy: hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố
bằng 0.841 (lớn hon 0.6 và có độ tin cậy khá cao) và các hệ số tương quan tổng của
từng yếu tố đều lớn hơn 0.3 đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ
hơn 0.841 nên biến “ý định sử dụng” vẫn được giữ lại cho các phân tích.
3.Đánh giá của khách hàng về yếu tố “nhận thức dễ sử dụng”.
Khi hỏi về tính dễ sử dụng của dịch vụ Internet, khách hàng đã trả lời và có
những đánh giá như sau:
Bảng 3: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “nhận thức dễ sử dụng”.
Tiêu chí Giá trị trung bình
4.000 Học cách sử dụng dịch vụ Internet là dễ dàng
4.1594 Sử dụng dịch vụ Internet không mất nhiều thời gian
Nhận thức dễ sử dụng 4.0797
(nguồn: Phân tích dữ liệu)
Như vậy, nhìn chung để tiếp xúc và bắt đầu quá trình sử dụng dịch vụ Internet
không dây của khách hàng là điều không phải mới mẻ hay khó khăn. Sự dễ dàng sử
dụng và các yếu tố của nó được khách hàng đánh giá khá cao.
Kết quả phân tích này cũng hợp lí với thực tế hiện tại, với sự bùng nổ công
nghệ thông tin như ngày nay, dịch vụ Internet không còn là một điều gì đó mới mẻ với
con người trong cuộc sống hiện đại. Họ thường xuyên sử dụng Internet để phục vụ cho
mục đích công việc, học tập và giải trí, đặc biệt là những người dân ở khu vực thành
phố, những người có mức sống cao và thu nhập ổn định, có khả năng trang bị máy tính
và dịch vụ Internet cho mục đích cá nhân của mình.
4.Đánh giá của khách hàng về yếu tố “chương trình khuyến mãi”.
Bảng 4: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “chương trình khuyến mãi”.
Tiêu chí Giá trị trung bình
3.9275 Thường xuyen có chương trình khuyến mãi
3.8986 Chương trình khuyến mãi hấp dẫn
4.1739 Thời gian khuyến mãi kéo dài
Chương trình khuyến mãi 4
(nguồn: Phân tích dữ liệu)
29 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Khi khách hàng đứng trước sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp dịch vụ Internet
có sự tương đồng về chất lượng và giá cả thì chương trình khuyến mãi có thể là yếu tố
kích thích tiến trình quyết định sử dụng của khách hàng về phía một nhà cung cấp nào
đó, đánh giá của khách hàng về chương trình khuyến mãi được xem xét là tốt và kết
quả nhà cung cấp Internet được xem là “sinh sau, đẻ muộn”, FPT hiểu rằng phải cạnh
tranh với các thương hiệu lớn như VNPT và Viettel trong cuộc giành giật thị phần.
Chính vì thế FPT rất coi trọng yếu tố này nhằm lôi kéo khách hàng từ đối thủ, đẩy
nhanh tiến trình quyết định sử dụng của họ và đặc biệt là tăng mức độ nhận biết
thương hiệu cho khách hàng đối với một thương hiệu mới như FPT trên thị trường
viễn thông Internet- Thừa Thiên Huế. Thực tế là như vậy, không chỉ giới thiệu chương
trình khuyến mãi thông qua báo chí, trang web chính thức của công ty, FPT còn tăng
cường nhân viên kinh doanh đến giới thiệu và tư vấn thêm chương trình khuyến mãi
tận nhà cho khách hàng với phương châm “không bỏ sót một con đường”. với các
chương trình khuyến mãi như: hỗ trợ lắp đặt WIFI miễn phí, hay giảm giá cước tiêu
dùng hàng tháng mà vẫn đảm bảo tốc độ, giảm phí hòa mạng hay chương trình giá ưu
đãi đặc biệt dành cho khách hàng hòa mạng trả trước 6 tháng hoặc 12 tháng. Chương
trình khuyến mãi của công ty được thực hiện trong thời gian dài và được thực hiện
thường xuyên. Nên khách hàng luôn đánh giá cao yếu tố này.
5.Đánh giá của khách hàng về yếu tố “giá cả dịch vụ”.
Bảng 5: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “giá cả dịch vụ”.
Giá trị Tiêu chí trung bình
4.000 Tôi nghĩ mức lắp đặt dịch vụ Internet của FPT là hợp lý
3.9855 Tôi nghĩ mức giá cho các gói cước là hợp lý
3.9348 Tôi nghĩ giá cước dịch vụ tương xứng với chất lượng dịch vụ
4.0217 Dễ dàng cài đặt dịch vụ Internet cho thiết bị của tôi
3.8768 Sử dụng dịch vụ Internet cho phép tiết kiệm được thời gian tìm
kiếm thông tin
3.9652 Giá cả dịch vụ
(nguồn: Phân tích dữ liệu)
30 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Thực tế, chính sách cạnh tranh giá cả của FPT đã phát huy tác dụng. Thời kỳ
đầu mới xâm nhập thị trường, giá cung cấp dịch vụ của FPT có mức cao hơn so với
các đối thủ. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, giá cả cung cấp dịch vụ và lắp đặt được
công ty đưa ra rất cạnh tranh và không còn chênh lệch nhiều so với các đối thủ (gói
cước thấp nhất cũng chỉ 187.000 đồng). Mặc dù giá dịch vụ của FPT vẫn còn cao hơn
so với đối thủ cạnh tranh nhưng chất lượng dịch vụ rất được đảm bảo. Đặc biệt, công
ty còn áp dụng chính sách giá chuyển đổi dịch vụ nhằm cạnh tranh với các nhà cung
cấp lớn như VNPT hay Viettel theo đó: nếu khách hàng đang sử dụng nhà cung cấp
khác mà chuyển đổi sang sử dụng dịch vụ của công ty thì sẽ được áp dụng mức giá
ngang bằng với mức giá dịch vụ mà khách hàng đã sử dụng trước đó.
6.Đánh giá của khách hàng về yếu tố “ý định sử dụng”.
Bảng 6: Đánh giá của khách hàng về yếu tố “ý định sử dụng”
Tiêu chí Giá trị trung bình
3.9928 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ trong thời gian tới
3.8188 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ thuong xuyên
3.9710 Tôi sẽ gới thiệu dịch vụ cho người thân
Ý định sử dụng 3.9275
(nguồn: Phân tích dữ liệu)
Với mức đánh giá cho yếu tố “ý định sử dụng” bằng 3.9275- gần bằng 4, mức đồng ý, từ đó ta có thể kết luận rằng khách hàng có xu hướng chấp nhận sử dụng dịch vụ trong tương lai. Tuy nhiên, giá trị này vẫn chưa đạt đến mức độ đồng ý vì một số rào cản khác như: chất lượng hay giá cả dịch vụ. Vì thế, công ty FPT cần nắm bắt điều này nhằm đưa ra các giải pháp để thôi thúc khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty.
31 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP.
1.Kết quả nghiên cứu.
1.1. Đặc điểm mẫu điều tra.
Cách thức đánh bảng hỏi và thậm chí trong một số trường hợp, nếu điều kiện
cho phép thì tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp với khách hàng nên tỉ lệ của bảng
hỏi là 100%, vậy số bảng hỏi thu lại được là 138 phiếu.
Trong quá trình đều tra, tác giá hướng dẫn khách hàng cách thức đánh bảng hỏi
và thậm chí trong một số trường hợp, nếu điều kiện cho phép thì tác giá thực hiện
phỏng vấn trực tiếp với khách hàng nên tỉ lệ của bảng hỏi là 100%, vậy số bảng hỏi
thu lại được là 138 phiếu.
1.2. Cơ cấu mẫu theo giới tính.
Nhìn vào biểu đồ hình dưới, ta nhận thấy tỉ lệ nam nữ không chênh lệch nhau
nhiều. Trong số 138 khách hàng được phỏng vấn, có 72 khách hàng nam (chiếm 52%)
và 66% khách hàng nữ (chiếm 48%). Như vậy, cả phái nam lẫn nữ đều có tiếp cận và
0 0
48%
nam
nữ
52%
quan tâm đến việc sử dụng một dịch vụ công nghệ như Internet không dây.
Sơ đồ 6: Cơ cấu mẫu theo giới tính.
32 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
1.3. Cơ cấu theo độ tuổi.
Bảng 1.3: cơ cấu mẫu điều tra theo độ tuổi.
Tiêu chí Số người trả lời Tỉ lệ (%)
12 8.7 Độ tuổi Dưới 18 tuổi
75 54.3 Từ 18 đến 30 tuổi
31 22.5 Từ 30 đến 45 tuổi
20 14.5 Trên 45 tuổi
138 100 Tổng cộng
(Nguồn: Phân tích dữ liệu).
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Hầu hết các đối tượng ở các nhóm tuổi khác
nhau đều có biết đến và sử dụng dịch vụ Internet không dây của FPT cho thấy dịch vụ
WIFI càng ngày càng phổ biến và được sử dụng rộng rãi ngày nay vì nó không những
chỉ có thể kết nối được với thiết bị máy tính, laptop mà còn kết nối được với nhiều
thiết bị điện thoại di động có hỗ trợ cài đặt dịch vụ. Mà trong cuộc sống ngày nay, hầu
như người người ở mọi lứa tuổi đều có sử dụng di động. Đặc biệt là lứa tuổi 18 đến 30
(chiếm 54%), tập trung các đối tượng trẻ như sinh viên,những người đã đi làm nên nhu
cầu sử dụng internet lại càng cao nhằm phục vụ cho nhu cầu học tập hay công việc của
mình.
1.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập.
Vì khách hàng được điều tra chủ yếu rơi vào đối tượng học sinh-sinh viên nên
thu nhập dưới 2 triệu có số lượng lớn nhất là 41 người (chiếm 29.7%). Tiếp theo nhóm
thu nhập từ 3 triệu đến 3.5 triệu có 37 người (chiếm 26.8%), còn hai nhóm thu nhập từ
3.5 triệu đến 5 triệu và nhóm người có thu nhập trên 5 triệu chiếm số lượng thấp hơn
lần lượt là 37 người và 29 người (chiếm 22.5% và 21%).
33 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Bảng 1.4: Cơ cấu mẫu theo thu nhập.
Tiêu chí Số người tra lời Tỉ lệ (%)
41 29.7 Thu nhập Dưới 2 triệu
37 26.8 Từ 2 đến 3.5 triệu
31 22.5 Từ 3.5 đến 5 triệu
29 21 Trên 5 triệu
138 100 Tổng
(Nguồn: Phân tích dữ liệu )
1.5. Thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ Internet.
Nhìn vào kết quả thống kê, có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ trong khoảng
thời gian từ 2 đến 3 năm với 58 người (chiếm 42%). Đây là một tín hiệu đáng mừng
đối với công ty. Như ta đã biết, công ty FPT chi nhánh Huế chỉ mới được thành lập
vào cuối 2009 nhưng số lượng khách hàng sử dụng trong thời gian từ 2 đến 3 năm lại
chiếm tỉ lệ lớn nhất, chứng tỏ công ty có số lượng khách hàng trung thành khá lớn, qua
đó cho thấy dịch vụ mà công ty cung cấp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thành
phố Huế. Tiếp theo là khách hàng sử dụng trong thời gian từ 1-2 năm và dưới 1 năm
4200%
45
40
35
26.8
30
25
21.7
20
15
9.4
10
5
0
trên 3 năm
dưới 1 năm
từ 1 - 2 năm
từ 2- 3 năm
lần lượt chiếm tỉ lệ 26.8% và 21.7%.
Sơ đồ 7: thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng.
34 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
1.6. Tần suất khách hàng sử dụng Internet không dây.
Bảng 1.6: Tần suất sử dụng dịch vụ của khách hàng
Tiêu chí Lượt người trả lời Tỉ lệ (%)
2 1.4 Tàn suất sử dụng dịch vụ Rất không thường xuyên
8 5.8 Không thường xuyên
28 20.3 Bình thường
73 52.9 Thường xuyên
27 19.6 Rất thường xuyên
138 100 Tổng
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
Dựa vào bảng thống kê ta thấy, đa số khách hàng được hỏi đều trả lời sử dụng
dịch vụ Internet WIFI thường xuyên với 73 người (chiếm 52.9%). Kế tiếp là mức độ
bình thường với 28 người (chiếm 20.3%) và mức độ “rất thường xuyên” với 27 người
(chiếm 19.6%). Tỉ lệ người sử dụng Internet WIFI không thường xuyên hoặc rất không
thường xuyên chiếm tỉ lệ thấp hơn nhiều, lần lượt chiếm 5.8% (8 người) và 1.4% (2
người). Nhìn chung, khách hàng được hỏi có sử dụng dịch vụ khá thường xuyên đó
cũng là điều dễ hiểu khi mà Internet cho phép con người thực hiện nhiều mục đích
khác nhau một cách nhanh chóng mà lại tiết kiệm được thời gian và chi phí hơn.
1.7. Lý do khách hàng không lựa chọn sử dụng dịch vụ Internet.
Dựa vào kết quả thống kê, nhiều người lo ngại nhất về “tốc độ mạng chạy
không ổn định” với 80 lượt người trả lời (chiếm 60.9%), khác với dịch vụ Internet hữu
tuyến, Internet không dây WIFI không được kết nối trực tiếp bằng dây với thiết bị mà
được truyền qua môi trường không khí rồi tiếp xúc với thiết bị. Vì vậy, nếu môi trường
truyền sóng không được thuận lợi và có yếu tố bên ngoài tác động thì dẫn đến tốc độ
truyền WIFI đến thiệt bị sẽ gặp trục trặc. Tiếp theo, “chế độ bảo mật dịch vụ WIFI của
FPT không tốt” được 79 lượt người trả lời cho đó là lí do mà họ chưa sử dụng (chiếm
57.2%). Những khách hàng ngày nay cho rằng “chế độ bảo mật” không tốt dẫn đến
nhiều người xung quanh trong vùng phủ sóng khu vực nhà của họ có thể truy cập và
cùng sử dụng dịch vụ nên làm cho tốc độ mạng bị hạn chế hơn. Ngoài ra, các lo ngại
về “mức giá” và “sự ảnh hưởng của dịch vụ WIFI đến các thiết bị khác trong gia
35 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
đình”, lần lượt chiếm 47.8% và 27.5%, cũng được cho là các lí do khiến họ vẫn chưa
sử dụng dịch vụ WIFI của FPT.
Bảng 1.7: Lý do khách hàng không lựa chọn sử dụng dịch vụ Internet không dây.
Lý do chưa sử dụng Lượt người trả lời Tỷ lệ (%)
38 27.5 Lo ngại về sự ảnh hưởng của sóng WIFI đến
các thiết bị khác trong gia đình
79 57.2 Chế độ bảo mật dịch vụ WIFI không tốt
66 47.8 Lo ngại về mức giá
60.9 Lo ngại về tốc độ mạng không ổn định, chập chờn 80
Lý do khác 1 0.7
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
1.8. Mục đích sử dụng dịch vụ Internet của khách hàng.
Bảng 1.8: Mục đích sử dụng dịch vụ Internet của khách hàng.
Mục đích sử dụng Lượt người trả lời Tỷ lệ (%)
65 47.10 Học tập
74 53.62 Công việc
48 34.78 Mua/bán hàng trực tuyến
98 71.01 Giả trí
Khác 4 2.90
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
Theo thống kê, khách hàng sử dụng dịch vụ Internet không dây vào nhiều mục
đích khác nhau trong đó: lượt người trả lời sử dụng vào mục đích giả trí, công việc và
học tập chiếm khá cao lần lượt là 71.01%, 53.62% và 47.1%. Ngoài ra, để tiết kiệm
được thời gian và chi phí đi lại nên nhiều người cũng sử dụng dịch vụ Internet vào
mục đích mua bán hàng trực tuyến (có 48 lượt người trả lời, chiếm 34.78%).
36 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
1.9. Thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụ Internet của công ty FPT.
Bảng 1.9: Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụ
Nguồn thông tin Lượt người trả lời Tỷ lệ (%)
66 47.83 Thông tin từ truyền hình, báo chí
47 34.06 Thông tin từ báo mạng, Internet
90 65.22 Từ nhân viên kinh doanh của công ty FPT
75 54.35 Thông qua bạn bè, người thân giới thiệu
Khác 4 2.90
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
Trong số những nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụ Internet
không dây của FPT, nguồn thông tin từ nhân viên tiếp thị của FPT được nhiều người
cho là họ biết được từ đó với 90 lượt trả lời (chiếm 65.22%). Đây là được coi là một
kết quả hợp lí, từ những năm đầu thành lập, nhằm cạnh tranh trực tiếp với nhà cung
cấp Internet lớn khác để chiếm lĩnh thị trường, FPT đã không ngừng tăng cường lực
lượng nhân viên kinh doanh giới thiệu, tư vấn tận nhà các loại hình dịch vụ nhằm thuyết
phục họ sử dụng dịch vụ của công ty, công tác này càng được đẩy mạnh trong thời gian
gần đây đối với dịch vụ Internet không dây khi mà công ty có chương trình hỗ trợ lắp
đặt WIFI miễn phí. Ngoài nguồn thông tin từ nhân viên tiếp thị, các kênh “bạn bè, người
thân giới thiệu”, “thông tin báo chí, truyền hình” và “thông tin từ báo mạng” cũng là các
kênh chủ yếu mà thông qua đó khách hàng biết đến được dịch vụ Internet không dây của
FPT lần lượt chiếm tỉ lệ khá cao: 54.33%, 47.83% và 34.60%
2.Định hướng và giải pháp.
2.1.Định hướng.
Theo kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng của khách
hàng thành phố Huế đối với dịch vụ Internet không dây của công ty viễn thông FPT,
có các yếu tố ảnh hưởng sau: “nhận thức dễ sử dụng”, “giá cả dịch vụ”, “chương trình
khuyến mãi”, và “nhận thức dễ sử dụng”. Nắm bắt được điều này, công ty cần có
nhũng chính sách cụ thể nhằm thức đẩy quá trình quyết định sử dụng dịch vụ của
khách hàng và lôi kéo thêm khách hàng của phía đối thủ cạnh tranh
37 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Trong thời kỳ kinh tế khó khăn ngày nay, khách hàng có xu hướng thắt chặt
hơn cơ cấu chi tiêu của mình vì thế giá cả lại càng được quan tâm nhiều hơn bao giờ
hết. Đề ra những chính sách giá cả gói cước và giá hỗ trợ lắp đặt dịch vụ thích hợp là
chìa khóa giúp thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ. Từ đó, giúp thương
hiệu viễn thông FPT xây dựng được một vị thế vũng chắc trên thị trường Thừa Thiên
Huế với tư cách là người “sinh sau, đẻ muộn”.
Chương trình khuyến mãi là yếu tố kích thích và đẩy nhanh tiến trình quyết
định mua/sử dụng một sản phẩm/dịch vụ nào đó. Ngày nay, với sự phát triển chóng
mặt của công nghệ nói chung và công nghệ viễn thông nói riêng, yếu tố chất lượng
dịch vụ không có nhiều khác biệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì vậy, khuyến
mãi có thể xem là công cụ hiệu quả tác động đến ý định lựa chọn dịch vụ của khách
hàng trong số các nhà cung cấp.
Sự dễ dàng sử dụng cũng là yếu tố quan trọng để khách hàng chấp nhận lựa
chọn sử dụng một dịch vụ công nghệ mới như internet không dây. Nếu yếu tố khác đã
được thỏa mãn, sự phức tạp trong sử dụng có thể xem là rào cản cho khách hàng trong
việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ của khách hàng. Vì thế, cũng cần có giải pháp nhằm
hạn chế những khó khăn trong quá trình sử dụng.
Ngoài ra, các yếu tố khác như chất lượng dịch vụ, dịch vụ chăm sóc khách
hàng, hình thức thanh toán và thái độ nhân viên cũng được xem là những yếu tố quan
trọng khác có tác động đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng. Nắm bắt và giải
quyết tốt những vấn đề này có thể xem là một bước tiến giúp xóa bỏ những trở ngại
trong việc chấp nhận sử dụng dịch vụ của khách hàng.
2.2. Định hướng phát triển hình thức kinh doanh trực tuyến của công ty
viễn thông FPT chi nhánh Huế.
Khái niệm E-marketing và một số lợi ích của việc phát triển kinh doanh bằng
E-marketing
E-marketing (Internet marketing hay online marketing), hay tiếp thị qua mạng,
tiếp thị trực tiếp là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối
toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ
38 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
khách hàng điện tử (ECRM) cũng kết nối với nhau trong việc tiếp thị Internet. Sự
xuấthiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích chi phí thấp để truyền tải thông tin và
truyền thông đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới
nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim và trò chơi. Với bán
chất tương tác của E-marketing, đối tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc
hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gởi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E-maketing
so với các loại hình khác. E-maketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet,
bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. E-marketing là quá trình phát
triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến.
Bảng 2.1.1: Một số lợi ích của E-maketing
Lợi ích của Email-
marketing
E-marketing sẽ tiết kiệm Việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm rất nhiều thời
cho công ty FPT rất gian trong việc gửi thư. Nếu gửi thư theo cách thông
nhiều thời gian thường thì sẽ mất khá nhiều thời gian trong việc viết thư
cũng như thời gian gửi các bức thư đó. Phải thực hiện việc
sàng lọc từ danh sách khách hàng của mình ra các đối
tượng cần gửi thư đến. Thời gian để thực hiện công việc
này lấy đi rất nhiều thời gian, mặt khác, nếu như thực hiện
công việc này không chính xác thì sẽ dẫn đến hai khả năng
xảy ra đó là hoặc để sót các khách hàng của mình hoặc lại
gửi đến những khách hàng đã đăng ký và không cần tiếp thị
nữa.
Trong khi đó, sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với
số lượng lớn đến nhiều địa chỉ khác nhau, thời gian tiết
kiệm được là rất lớn cũng như là chi phí cho việc gửi thư
cũng thấp hơn nhiều. Như đã biết, email cho phép có thể
gửi nhiều thư đến nhiều địa chỉ trong một lần gửi. Đây là
39 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
chức năng rất mạnh của email, với chức năng này khi muốn
gửi một bức thư cùng một nội dung đến nhiều người cùng
một lúc, chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất cả địa
chỉ những nguời muốn gửi vào, sau đó nhấn vào nút
"Send". Hơn nữa, với email, có thể sử dụng dịch vụ để trợ
giúp thực hiện việc quản lý danh sách gửi thư một cách
hoàn toàn tự động.
Chi phí marketing bằng Trong kinh doanh thì việc giữ mối quan hệ với khách hàng
Email rất thấp là một việc cực kỳ quan trọng. Mặc dù các công ty đều ý
thức rõ về điều này tuy nhiên, họ không thể thực hiện việc
này với tất các khách hàng vì chi phí quá lớn không cho
phép họ thực hiện điều này.
Nhưng marketing bằng email đã cho phép các công ty thực
hiện được điều này. Họ có thể thực hiện việc trao đổi
thuờng xuyên với tất cả các khách hàng của mình hàng
ngày hay hàng tuần mà chi phí bỏ ra chỉ bằng một phần
trăm hay một phần ngàn chi phí mà họ phải trả với cách
thông thường. Như vậy, việc marketing bằng email sẽ tăng
cường mối quan hệ giữa công ty với khách hàng, cũng như
gây được thiện cảm và sự tin cậy của họ. Nếu giữ tốt mối
quan hệ với khách hàng, khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ
WIFI nào đó thì trước tiên họ sẽ nghĩ đến các gói cước của
công ty và cơ hội để tư vấn các gói cước của công ty cho họ
là cao hơn rất nhiều các đối thủ. Bên cạnh đó, có thể thực
hiện việc kiểm tra tính hiệu quả của thư chào hàng, các
thông tin và các thông tin phản hồi về sản phẩm một cách
nhanh chóng với chi phí thấp và thời gian rất ngắn. Có thể
điều chỉnh hay sửa chữa chúng để có tính thuyết phục và
hợp thị hiếu của khách hàng. Tạo cho các gói cước của
40 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
công ty b có tính cạnh tranh cao hơn so với các gói cước
của đối thủ và sẽ làm cho lợi nhuận cũng như là công việc
kinh doanh của công ty FPT phát triển nhanh hơn và bền
vững hơn.
Email marketing đem lại Việc marketing bằng email có thể đem lại cho công ty FPT
cho bạn những đơn đặt những đơn đặt hàng ngay sau khi bạn gửi thư chào hàng.
hàng Gửi thư chào hàng bằng email, thời gian gửi rất ngắn,
khách hàng nhận được thư chào hàng trong khi đang có nhu
cầu về các gói cước của công ty FPT. Có thể họ sẽ thực
hiện việc đăng ký ngay lập tức và không cần đắn đo gì nếu
như khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ Inetnet WIFI.
Nếu họ vẫn chưa đăng ký, bạn có thể tiếp tục nhắc nhở họ...
cho tới khi nào khách hàng đăng ký dịch vụ của công ty.
Ngoài việc phát triển kinh doanh bằng E-marketing, đề tài còn đưa ra một số
hình thức như: E-Business (kinh doanh điện tử), đặt các bài viết trên diễn đàn, forum,
.... để có thể thu hút được khách hàng đăng ký lắp đặt mạng.
2.3. Giải pháp tăng cường nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet không dây của
khách hàng tại công ty viễn thông FPT chi nhánh Huế.
2.3.1. Giải pháp về sự nhận thức dễ dàng.
Theo đánh giá của khách hàng, “nhận thức dễ sử dụng” đối với dịch vụ Internet
của khách hàng khá cao với mức điểm tương ứng 4.0797 (trên mức đồng ý) nên có thể
nhận thấy khách hàng không gặp nhiều khó khăn trong sử dụng dịch vụ Internet . Tuy
nhiên, để gia tăng nhận thức sử dụng cho khách hàng, việc cài đặt giao diện thân thiện
41 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
bằng tiếng việt cũng được coi là một giải pháp, đặc biệt đối với đối tượng khách hàng
lớn tuổi, những người có hạn chế về mặt ngôn ngữ nhiều hơn so với giới trẻ.
2.3.2. Giải pháp về giá cả dịch vụ.
Giá cả được xem là yếu tố có mức ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch
vụ Internet không dây của khách hàng thành phố Huế, vì vậy công ty cần đặc biệt lưu
tâm về chính sách này nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
Để cài đặt hoàn thành hệ thống WIFI, bên cạnh chi phí dây truyền, phải cần
thêm thiết bị modem dẫn đến chi phí lắp đặt khá lớn. Đây là rào cản đối với khách
hàng nên họ do dự trong việc cài đặt dịch vụ. Chính vì vậy, công ty cần có thêm những
chính sách hỗ trợ chi phí lắp đặt như tặng modem WIFI miễn phí để khuyến khích
khách hàng sử dụng dịch vụ.
Công ty nên có những chính sách hỗ trợ, chính sách giá cả tốt hơn cho các đối
tượng khác nhau. Như đã phân tích, đối tượng học sinh-sinh viên chiếm số lượng khá
lớn trong số khách hàng của FPT nên việc thực hiện hững ưu đãi cho đối tượng này là
hết sức quan trọng. Do đặc điểm về nhân khẩu học nên giá cả có thể là yếu tố mà học
sinh-sinh viên quan tâm nhất trước khi quyết định sử dụng một loại hình dịch vụ, đặc
biệt là dịch vụ viễn thông. Thực tế, chính sách giá cả lắp đặt dành cho sinh viên ở trọ
của FPT không thực sự phù hợp lắm vì ngoài chi phí lắp đặt cố định, họ còn phải đóng
thêm một khoản tiền đặt cọc trước để cung cấp dịch vụ. Điều này làm cho nhiều khách
hàng do dự và chuyển sang sử dụng dịch vụ của đối thủ vì phí lắp đặt của đối thủ rẻ
hơn, thậm chí là được miễn phí. Hơn nữa, gói giá cước hàng tháng dành cho sinh viên
cũng nên được điều chỉnh ưu đãi hơn bình thường nhằm thu hút nhiều đối tượng sử dụng
dịch vụ hơn. Ngoài đối tượng sinh viên, những khách hàng ở trọ hoặc thuê nhà cũng phải
chịu phí lắp đặt cao hơn bình thường và thủ tục rắc rối hơn. Vì vậy, công ty nên có chính
sách hỗ trợ về giá và đơn giản thủ tục để mở rộng thêm đối tượng khách hàng.
Hỗ trợ kéo đường dây truyền: khi lắp đặt dịch vụ, công ty chỉ hỗ trợ đường dây
kéo từ nguồn cung cấp đến nơi sử dụng miễn phí. Đây có thể xem là một rào cản cho
khách hàng để được sử dụng dịch vụ của FPT. Trong thực tế, qua thời gian thực tập và
tiếp xúc với khách hàng, tác giả đã nhận thấy có không ít khách hàng thôi không lắp
đặt sử dụng dịch vụ của công ty nữa chỉ vì chi phí lắp đặt phát sinh. Trong khi các đối
42 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
thủ hỗ trợ hầu hết chi phí lắp đặt thì FPT cũng nên có chính sách phù hợp để tránh tuột
mất khách hàng.
Mức giá các gói cước dịch vụ được khách hàng đánh giá ở mức thấp hơn mức
độ đồng ý, vì vậy công ty nên có chính sách điều chỉnh nhằm tăng cường khả năng
cạnh tranh. Thực tê, các mức giá gói cước của FPT vẫn còn cao hơn so với các đối thủ
cạnh tranh làm cho khách hàng có sự so sánh trước khi quyết định sử dụng dịch vụ của
nhà cung cấp nào. Nếu muốn cạnh tranh trong lâu dài, điều chỉnh mức giá gói cước
dịch vụ hợp lí là điều cần thiết.
2.3.3. Giải pháp về chương trình khuyến mãi.
Tuy “chương trình khuyến mãi” của FPT được khách hàng đánh giá khá lạc
quan nhưng nó vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Tần suất khuyến mãi: nhằm mục đích gia tăng doanh số bán hàng và lôi kéo
được nhiều khách hàng mới hoặc những khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh nên
công ty tổ chức các hoạt động khuyến mãi một cách thường xuyên. Điều này làm
khách hàng có đôi điều nghi ngờ chất lượng dịch vụ mình nhận được hoặc làm cho họ
mong đợi giá trị khuyến mãi sẽ được gia tăng và hấp dẫn hơn qua từng đợt. Trong khi
đó, một thực tế là chương trình khuyến mãi của công ty có thể xem là không có nhiều
thay đổi qua từng đợt nên điều này có thể làm tâm lyshutj hẫng cho những khách hàng
đến sau
Đội ngũ nhân viên bán hàng: Có thể nói khách hàng tiếp nhận được nguồn
thông tin khuyến mãi có thể chủ yếu qua từ kênh thông tin là nhân viên bán hàng. Đội
ngũ này là những người trực tiếp giới thiệu, tư vấn chương trình khuyến mãi cho
khách hàng. Tuy nhiên, do công ty mới thành lập trong vong 4 năm trở lại đây nên vẫn
tồn tại sự thiếu hụt về nhân sự. Có một thực tế là đội ngũ bán hàng của phòng kinh
doanh phần lớn là những người không thực sự là có chuyên môn về khối ngành kinh
tế, chính vì vậy những hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và giới thiệu về chương
trình khuyến mãi của công ty không thực sự có tính chuyên môn hóa cao.
Chính sách khuyến mãi còn thụ động: Những chính sách khuyến mãi của công
ty được thực hiện dựa trên những quyết định được ban hành từ tập đoàn FPT chi nhánh
miền trung đặ tại đà nẵng mà không hề có bất kỳ tháy đổi nào. Điều này làm cho chính
43 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
sách khuyến mãi trở nên thụ động vì mỗi khách hàng ở mỗi khu vựa địa lý khác nhau
có những đặc điểm về hành vi tiêu dùng là không giống nhau.
Để nâng cao hiệu quả của chương trình khuyến mãi, đề tài đưa ra một số giả
pháp như sau:
Đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp: nhằm trang bị những kĩ năng
Marketing, giới thiệu chương trình khuyến mãi cũng như sản phẩm và dịch vụ của
công ty. Việc có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp là yếu tố quyết định đến hiệu quả
tiếp nhận thông tin khuyến mãi của khách hàng vì họ chủ yếu nhận được kênh thông
tin từ đội ngũ bán hàng tiếp thị.
Chú trọng vào công tác xây dựng chương trình khuyến mãi: việc tạo nên một
chương trình khuyến mãi không chỉ nên thực hiện rập khuôn từ một chương trình đã
được xây dựng sẵn, do từ tập đoàn phía trên đề nghị xuống. Mà dựa trên đó, công ty
cần đưa ra những điều chỉnh phù hợp với đặc điểm nhu cầu của từng thị trường cụ thể
để có thể cung cấp những gì mà khách hàng thực sự cần. Hơn nữa, việc xây dựng một
chương trình khuyến mãi riêng và độc đáo còn giúp tăng cường khả năng nhận biết
thương hiệu hình ảnh của công ty và tạo được dấu ấn trong tâm trí của khách hàng.
Đa dạng hóa kênh thông tin cho chương trình khuyến mãi: ngoài việc bố trí một
đội ngũ bán hàng đến tận nhà khách hàng giới thiệu chương trình khuyến mãi, công ty
nen tăng cường hoạt động phổ biến, tuyên truyền qua cac nguồn kênh khác nhau, đặc
biệt là áp phích hay băng rôn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp và các trường trung học phổ thông. Như ta đã phân tích, học sinh-sinh viên cố
thể xem là đối tượng khách hàng mục tiêu và có tiềm năng lớn đối với công ty FPT, vì
bản thân họ có nhu cầu sử dụng Internet cao đặc biệt là Internet không dây (vốn sinh
viên thường sử dụng laptop nhiều hơn máy tính để bàn) nên việc truyền thông tin cho
đối tượng này là điều hết sức cần thiết.
2.3.4. Một số giải pháp khác.
Tăng cường công tác truyền thông và giới thiệu về dịch vụ Internet không dây:
vốn dĩ nhắc đến Internet người tiêu dùng chỉ nghĩ biết đến dịch vụ Internet có dây
truyền thống còn WIFI là một khái niệm gì đó khá lạ lẫm với khách hàng, đặc biệt là
những khách hàng lớn tuổi để khách hàng có thể biết được đến sự thuận tiện của dịch
44 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
vụ WIFI, việc giới thiệu và giải thích cho khách hàng là điều cần thiết. Nhân viên kinh
doanh khi đi tiếp thị và các dịch vụ của công ty và tư vấn lắp đặt Internet thì nên chú
trọng đến việc giới thiệu dịch vụ WIFI, những lợi ích mà dịch vụ WIFI có thể mang lại
trong khi mạng hữu tuyến thì không. Từ đó sẽ làm cho khách hàng cảm thấy tò mò,
hứng thú và thôi thúc họ tiến đến sử dụng và trải nghiệm dịch vụ.
Yếu tố chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng không những có tác động
đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng mà còn có ảnh hưởng lớn đến uy tín
và hình ảnh của FPT. Vì thế, công ty nên xem chất lượng là yếu tố không ngừng được
cải thiện để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Đối với dịch vụ Internet không dây , tốc độ đường truyền lại càng nên được
quan tâm hơn nữa. Như đã nói ở trên, WIFI được truyền sóng trong môi trường không
khí đến thiết bị sử dụng nên tốc độ đường truyền không ổn định vì lí do như: Môi
trường bên ngoài bị nhiễu hoặc là chất lượng modem phát sóng gặp trục trặc. Vì thế,
mà công ty phải trang bị modem chất lượng cao để có thể hạn chế vấn đề này.
Chế độ bảo mật là một điều cũng được khách hàng rất quan tâm: thực tế, chế
độ bảo mật dịch vụ Internet không dây không được cho là an toàn. Với việc cài đặt
mật khẩu mặc định là 123456 nên việc có nhiều người xung quanh không được người
chủ sử dụng dịch vụ cho phép, cũng có thể truy cập để cùng sử dụng chung dịch vụ.
Điều này dẫn đến tốc độ mạng chạy chậm hơn vì có nhiều người truy cập vào cùng
một lúc, nó làm cho khách hàng không hài lòng với chất lượng dịch vụ của FPT.
Chính vì vậy đội ngũ nhân viên kỹ thuật của công ty cần tiến hành cài đặt lại nhằm
đảm bảo chế độ bảo mật được an tòa hơn.
Bảo dưỡng và duy trì hệ thống đường dây: đây là yếu tố quan trọng nhằm giữ
chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Để luôn tạo cho khách hàng được sự
hài lòng khi sử dụng dịch vụ của công ty, FPT phải đảm bảo chất lượng dịch vụ mà họ
nhận được phải đảm bảo ổn định. Nếu chất lượng cung cấp lúc nào cũng được đảm
bảo ổn định sẽ tạo ra được niềm vui ở nơi khách hàng từ đó xây dựng nên uy tín và
hình ảnh tốt cho công ty. Đó cũng là cơ sở để thu hút thêm nhiều khách hàng mới sử
dụng hơn.
45 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Cung cấp chất lượng đúng như cam kết cũng là điều quan trọng trong việc đảm
bảo uy tín của FPT. Hiện nay, FPT cung cấp gói cước dịch vụ WIFI trọn gói 3M, 6M
và 8M, có tốc độ cao hơn so với đối thủ ở cùng mức giá. Tuy nhiên trong quá trình sử
dụng, một số khách hàng cảm nhận rằng chất lượng mình nhận được không đạt đến
mức độ như được cam kết trong hợp đồng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của
công ty dẫn đến mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh. Vì mới xâm nhập vào thị
trường Huế trong 5 năm trở lại đây, mạng lưới hệ thống của FPT còn nhiều hạn chế
nên tồn tại một số khu vực không sử dụng được dịch vụ có tốc độ đúng như cam kết.
Chính vì vậy, công ty cần có đầu tư hạ tầng và mở rộng phạm vi hoạt động của hệ
thống để đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp.
Đa dạng hóa hình thức thanh toán: Hình thức thanh toán dịch vụ của công ty
hiện nay gây ra một số bất lợi cho khách hàng. Hàng tháng, sẽ có nhân viên của FPT
trực tiếp đến thu phí tại nhà của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng vắng nhà
hoặc vì lí do khách quan nào đó mà họ vẫn chưa nộp được phí thì khách hàng phải trực
tiếp đến quầy giao dịch của công ty để thực hiện. Điều này gây ra khó khăn cho khách
hàng ở cả trung tâm thành phố. Vì vậy, công ty nên đưa ra những hình thức thanh toán
mới như: qua thẻ ngân hàng, thanh toán trực tuyến, thanh toán bằng thẻ cào,... để tạo
sự thuận tiện cho khách hàng lẫn nhân viên thu ngân của công ty.
Thái độ nhân viên: Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, nhân viên là đối tượng
tiếp xúc nhiều với khách hàng và trực tiếp ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Thái độ nhân viên nhã nhặn, ân cần làm cho khách hàng đánh giá cao chất lượng phục
vụ của công ty từ đó thôi thúc họ quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của công ty
chứ không phải là đối thủ cạnh tranh. Vì thế, việc tăng cường đào tạo, huấn luyện đội
ngũ nhân viên đặc biệt là những nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng như:
sale, SA (đăng ký sử dụng dịch vụ), chăm sóc khách hàng, nhân viên kỹ thuật là điều
cần thiết. Thõa mãn nhu cầu những đối tượng nhân viên này là cơ sở để họ làm những
điều tương tự với khách hàng.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng nhanh chóng: đây cũng là một yếu tố quan trọng
trong quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ. Vì nhiều lý do khách quan nên sử
dụng Internet không dây có thể gặp trục trặc kỹ thuật thường xuyên hơn, việc nhận
46 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
được dịch vụ chăm sóc khách hàng ngay nhanh chóng sau khi có thông báo làm cho
khách hàng cảm thấy hài lòng về dịch vụ mà mình đang sử dụng. Điều này có thể tạo
ra sự khác biệt so với các nhà cung cấp khác. Vì thế, công ty nên bố trí hotline chăm
sóc tư vấn khách hàng 24/7 và đội ngũ nhân viên kỹ thuật linh động nhằm khách phục
nhanh chóng sự cố cho khách hàng.
47 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin ngày nay, Internet không còn trở
nên lạ với người dân Việt Nam nói chung và người dân Thành Phố Huế nói riêng. Con
người có xu hướng biết khai thác được nhiều lợi ích của Internet mang lại nhằm đáp
ứng được đa dạng nhu cầu của bản thân, qua đó giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí
mà vẫn tối đa hóa được lợi ích. Sự phát triển của Internet không dây trong thời gian
gần đây càng cho phép gia tăng lợi ích đó nhiều hơn nữa. Đặc biệt, khi mà đời sống
kinh tế của con người ngày càng được cải thiện, việc sở hữu một chiếc máy tính xách
tay thay vì một máy tính để bàn truyền thống, hơn nữa sự phát triển mạnh của dòng
điện thoại smartphone trong những năm rở lại đây làm nhu cầu sử dụng dịch vụ
Internet không dây WIFI ngày càng trở nên phổ biến hơn nữa. Điều này tạo ra nhiều
cơ hội kinh doanh cho các nhà cung cấp Internet trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
trong đó có công ty FPT. Trong vòng thời gian ba tháng vừa qua, sau khi thực hiện
nghiên cứu đề tài: “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG
DỊCH VỤ INTERNET KHÔNG DÂY CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ” đề tài đã rút ra được một số kết luận sau:
Thức nhất, Trên cơ sở tiếp cận các nghiên cứu liên quan đến viễn thông trên
toàn thế giới cùng với việc phân tích tình hình cụ thể của thị trường nghiên cứu, tác giả
đã đề xuất mô hình nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng Thành Phố Huế
đối với dịch vụ Internet không dây của công ty viễn thông FPT.
Thứ hai, đề tài xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ
WIFI của công ty viễn thông FPT bao gồm: nhận thức dễ sử dụng, giá các dịch vụ, và
chương trình khuyến mãi.
Thứ ba, đề tài cũng đã nghiên cứu về hình thức kinh doanh bằng E-marketing
với các lợi ích như: tiết kiệm được thời gian, chi phí, đem lại những đơn đăng ký lắp
đặt dịch vụ, .... nhanh chóng và thuận tiện hơn nhằm phát triển kinh doanh, tăng doanh
số cho công ty.
48 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Thứ tư, đề tài cũng đưa ra các đánh giá cho khách hàng về các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ. Theo đó, khách hàng có đánh giá khá tốt đến
những yếu tố này đều đạt trên mức trung bình. Bên cạnh những yếu tố được khách
hàng đánh giá khá tốt, vẫn tồn tại những yếu tố không được khách hàng đánh giá cao
như “chất lượng dịch vụ”. Đây là cơ sở để công ty đưa ra những giải pháp cải thiện các
chính sách liên quan nhằm nâng cao ý định sử dụng của khách hàng.
Thứ năm, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao ý định sử dụng
dịch vụ của khách hàng. Theo đó, việc nâng cao “nhận thức sử dụng” cho khách hàng
đối với dịch vụ mới như WIFI là một điều cần thiết đặc biệt là đối tượng khách hàng
lớn tuổi, những người vẫn còn thấy lạ lẫm với dịch vụ này. Yếu tố “giá cả dịch vụ”
cũng được khách hàng đánh giá khá cao nhưng vẫn chưa đạt đến mức độ đồng ý, vì thế
hoàn thiện những chính sách giá cả cho từng đối tượng khác nhau và hỗ trợ giá lắp đặt
là những điều mà công ty nên lưu tâm. Tuy yếu tố “chương trình khuyến mãi” được
khách hàng đánh giá khá cao nhưng nó vẫn còn mang tính thụ động và tồn tại nhiều
hạn chế. Là một trong những yếu tố được khách hàng quan tâm nhiều khi quyết định
sử dụng dịch vụ nên việc hoàn thiện và tạo ra sự khác biệt cho chương trình khuyến
mãi so với đối thủ cũng là điều cần thiết.
Ngoài việc đạt được những kết quả nghiên cứu trên, đề tài vẫn còn tồn tại một
số hạn chế như sau:
Do nguồn lực và thời gian có hạn nên tác giả vẫn gặp khó khăn trong việc triển
khai nghiên cứu. Hơn nữa, do kinh nghiệm và khả năng nghiên cứu của bản thân vẫn
còn hạn chế nên tồn tại một số thiếu sót trong đề tài là điều không tránh khỏi. Việc tiếp
cận nghiên cứu trong phạm vi hẹp, số mẫu điều tra chưa cao và đối tượng khách hàng
tiếp cận chỉ trong phạm vi quầy giao dịch của công ty nên không đảm bảo tính đa dạng
của đối tượng ngiên cứu, từ đó có thể làm cho kết quả nghiên cứu của đề tài không có
được tính đại diện cao như mong muốn.
Một số giải pháp mà đề tài đúc rút sau khi phân tích kết quả nghiên cứu có thể
chỉ được áp dụng trong một phạm vi cho phép vì điều này còn phụ thuộc vào tình hình
chính sách, nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực hiện tại của công ty. Hơn nữa, nó
49 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
cũng còn phụ thuộc nhiều vào những chính sách phát triển chung của công ty cổ phần
FPT chi nhánh Huế lẫn tổng công ty FPT chi nhánh miền trung.
2.Kiến nghị đối với công ty cổ phần viễn thông FPT- chi nhánh Huế.
Tập trung nguồn lực về tài chính và con người cho nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của
công ty.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, khai thác mạng
lưới, cung cấp dịch vụ để giảm chi phí, giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn có dung lượng lớn,
tốc độ cao, vùng phủ sóng rộng đến cùng sâu, vùng xa một mặt nhằm mở rộng thị trường và
mặt khác tạo điều kiện để phát triển kinh tế-xã hội ở những vùng đó.
Cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp lý trên cơ sở
cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Ưu tiên áp dụng các công nghệ viễn thông tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng
lượng, thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên viễn thông
nhằm tiết kiệm được chi phí, qua đó đảm bảo lợi nhuận thu được cho công ty.
Thường xuyên cập nhật và nắm bắt các quyết định, văn bản pháp luật liên quan
đến thị trường viễn thông Internet nhằm có những điều chỉnh chiến lượt của công ty
phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường chung.
Giảm chi phí, hạ giá thành để cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước gói dịch
vụ hợp lý phù hợp với điều kiện thu nhập của người dân, đồng thời từng bước điều
chỉnh giá cước dịch vụ hiện nay còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của công ty trong điều kiện môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
50 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Mai Anh (2007), cácnhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử
dụng thương mại điện tử ở Việt Nam, Đại học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.
2.Trần Minh Đạo (2009), giáo trình marketing căn bản, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Bùi Phi Long (2009), Nghiên cứu về mạng Internet không dây và ứng dụng, Đại
học Thái Nguyên
5. Lưu văn nghiêm (2001), Marketing trong dịch vụ, Nhà xuất bản thống kê.
6. Trần Đình Thám (2010), Bài giảng kinh tế lượng, trường Đại Học Kinh Tế Huế.
7.Hoàng Trọng, Chu ngyễn mộng ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu với spss
tập 1, tập 2, Trường Đại Học kinh tế tp. Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Hồng Đức.
Một số trang web
Wikipedia, khái niệm dịch vụ, khái niệm E-marketing, khái niệm nhà cung cấp
Internet.
(http://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%8Bch_v%E1%BB%A5,http://vi.wikipedia
.org/wiki/E-marketing)
Chỉ tiêu phát triển Internet.
(http://www.thongkeinternet.vn/)
FPT.com.vn, sản phẩm và dịch vụ
(http://www.fpt.com.vn/vn/san_pham_va_dich_vu/phan_phoi_va_san_xuat_cac_san
_pham_cntt_vien_thong/, http://www.chungta.vn/).
51 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
PHIẾU ĐIỀU TRA.
Xin chào anh (chị), tôi là sinh viên trường Đại Học Kinh Tế Huế hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG
DỊCH VỤ INTERNET KHÔNG DÂY CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ”. Tôi rất cần sự giúp đỡ của anh (chị) trong việc trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam đoan các thông tin mà anh (chị) cung cấp đây chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, học tập. Rất mong sự hợp tác từ anh (chị)!
□ vùng huyện (dừng phỏng vấn)
Phần I: Thông tin chung 1.Anh (chị) sống ở vùng nào? □ Thành phố Huế 2.Anh (chị) đã sử dụng dịch vụ Internet không dây của công ty FPT được bao
lâu?
□ Dưới 1 năm □ 1 – 2 năm □ Trên 3 năm
3.Anh (chị) biết đến dịch vụ Internet không dây của công ty FPT qua nguồn
thông tin nào ?
□ thông tin từ truyền hình, báo chí.
□ thông tin từ báo mạng, Internet. □ từ nhân viên tiếp thị trực tiếp của công ty FPT. □ thông qua bạn bè, người thân giới thiệu. □ khác (vui lòng ghi rõ):...................... 4. Tại sao anh (chị) không sử dụng dịch vụ Internet không dây (có thể chọn
nhiều đáp án)
□ lo ngại về sự ảnh hưởng của sóng WIFI đến các thiết bị khác trong gia đình □ chế độ bảo mật dịch vụ WIFI không tốt □ lo ngại về mức giá □ khác (vui lòng ghi rõ):................ 5. Anh (chị) có thường xuyên sử dụng dịch vụ Internet không ? □ Rất không thường xuyên
□ không thường xuyên
□ bình thường
52 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
□ thường xuyên
□ rất thường xuyên
6. anh (chị) sử dụng dịch vụ Internet chủ yếu vào mục đích gì?(có thể chọn
nhiều đáp án)
□ công việc
□học tập
□ mua bán trực tuyến
□ giải trí
□khác (vui lòng ghi rõ):......................
PHẦN II: Anh chị vui lòng cho biết ý kiến của mình với các phát biểu dưới đya
với 5 mức độ đồng ý được quy ước sau:
1.rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3.trung lập
4. đồng ý 5.rất đồng ý
Sự nhận thức dễ sử dụng
2 3 4 5 1 Học cách sử dụng dịch vụ Internet không dây là dễ dàng
2 3 4 5 1 Sử dụng dịch vụ Internet không dây thành thạo không mất nhiều
thời gian
2 3 4 5 1 Dễ dàng cài đặt dịch vụ không dây cho thiết bị của tôi
Sự nhận thức tính hữu ích
1 2 3 4 5 sử dụng dịch vụ Internet không dây cho phép tiết kiệm được thời
gian tìm kiếm thông tin
1 2 3 4 5 Sử dụng dịch vụ Internet không dây giúp tôi tiết kiệm được chi phí
2 3 4 5 Sử dụng dịch vụ internet không dây nâng cao hiệu quả các công việc 1
1 2 3 4 5 Sử dụng dịch vụ internet không dây cho phép tôi truy cập Internet
trên nhiều thiết bị cùng một lúc
Chất lượng dịch vụ
1 2 3 4 5 Tôi nghĩ dịch vụ Internet không dây của FPT có tốc độ nhanh
1 2 3 4 5 Tôi nghĩ dịch vụ Internet không dây của FPT có tốc độ ổn định
Tôi nghĩ dịch vụ Internet không dây của FPT có tốc độ đúng như cam 1 2 3 4 5
53 SVTH: Trần Thị Như Ý
GVHD: Th.S Trần Thái Hòa Khóa luận tốt nghiệp
kết trong hợp đồng
Giá cả dịch vụ
1 2 3 4 5 Tôi nghĩ mức phí lắp đặt dịch vụ Internet không dây của FPT là hợp
lý
1 2 3 4 5 Tôi nghĩ mức giá cho các gói cước dịch vụ Internet không dây của
FPT là hợp lý
1 2 3 4 5 Tôi nghĩ giá cước dịch vụ tương xứng với chất lượng dịch vụ
Chương trình khuyến mãi
1 2 3 4 5 Tôi sử dụng dịch vụ vì thường xuyên có chương trình khuyến mãi
1 2 3 4 5 Tôi sử dụng dịch vụ vì chương trình khuyến mãi hấp dẫn
1 2 3 4 5 Tôi sử dụng dịch vụ vì thời gian khuyến mãi kéo dài
Thái độ
1 2 3 4 5 Tôi rát thích dịch vụ Internet không dây của FPT
1 2 3 4 5 Tôi thấy đúng đắn khi sử dụng dịch vụ Internet không dây của FPT
2 3 4 5 Tôi thấy sử dụng dịch vụ Internet không dây là có ích cho mọi người 1
Ý định sử dụng
1 2 3 4 5 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ Internet không dây của FPT trong thời gian
tới
1 2 3 4 5 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ Internet không dây của FPT thường xuyên
hơn
1 2 3 4 5 Tôi sẽ giới thiệu dịch vụ cho người thân của tôi
54 SVTH: Trần Thị Như Ý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
PHẦN II: Thông tin cá nhân
1.giới tính
□ Nam □ Nữ
2.Độ tuổi
□ Dưới 18 □ Từ 18-30 tuổi
□ Từ 30 – 45 tuổi □ Trên 45 tuổi
3.Nghề nghiệp
□ Học sinh, sinh viên □ Nhân viên văn phòng
□ cán bộ công chức □ Nhân viên kinh doanh
□ Khác (vui lòng ghi rõ):................
4. Thu nhập
□ <2 triệu □ 2 triệu – 3.5 triệu
□ 3.5 triệu – 5 triệu □ > 5 triệu
5. Trình độ văn hóa
□ Trung học phổ thông □ Trung cấp chuyên nghiệp
□ Cao đẳng □ Đại học
□ Sau đại học □ Khác(vui lòng ghi rõ):................
55 SVTH: Trần Thị Như Ý