ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ VĂN TRUNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
NAM DẦN, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY AVET KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính quy Chăn nuôi Thú y K47 - CNTY - N02 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào
Thái nguyên – 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Bích Đào đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật, công nhân
viên tại trại Nam Dần và Công ty TNHH MTV AVET VIỆT NAM đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp
đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và
hoàn thành khóa luận này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu
đó.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Hà Văn Trung
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 22
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình trong 3 năm 2017 - 5/2019 ...................................... 43
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 5 tháng
thực tập ............................................................................................ 44
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 45
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 47
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 48
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản ........... 49
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ......................... 50
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 51
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại .............................. 53
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................. 54
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs Cộng sự
G Gram
Kg Kilogram
Ml Mililit
Nxb Nhà xuất bản
STT Số thứ tự
Tr Trang
TT Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam ................................. 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 5
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng .... 13
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 17
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản. .... 21
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
v
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 42
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN .................................. 43
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 43
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản . 44
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 5 tháng thực
tập .................................................................................................................... 44
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Nam Dần liên kết
với công ty AVET ........................................................................................... 45
4.2.3. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ............................................. 46
4.3. Kết quả thực hiện các biện phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại lợn Nam
Dần liên kết với công ty AVET ...................................................................... 48
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 48
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 48
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ... 50
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 50
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 51
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ................................... 52
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con ...................................................... 54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các loại thịt khác trong chăn nuôi
(Trần Văn phùng và cs 2004) [16]. Có thể nói, thịt lợn là thực phẩm không thể
thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam. Vì vậy, chăn nuôi
lợn chiếm một vị trí vô cùng quan trọng vì nó cung cấp một lượng lớn thịt, mỡ
cho con người, phế phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân
bón, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Trên thực tế ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn như quy mô nhỏ
lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập… Ngoài ra sự diễn biến phức tạp của
nhiều loại dịch bệnh và giá cả thị trường không ổn định đã làm cho cả ngành
chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn. Để chăn nuôi lợn phát triển ổn định, chúng
ta cần rà soát và quy hoạch lại các khu chăn nuôi, đặc biệt là khu chăn nuôi tập
trung theo hướng công nghiệp. Do đó, chăn nuôi trang trại tập trung hiện nay
được xem là con đường tất yếu để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ
điều kiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh, an toàn cho môi trường và
đảm bảo sản phẩm là nguồn thực phẩm an toàn cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì cần đẩy mạnh các biện pháp kỹ
thuật như giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng. Đặc biệt là công tác giốngvì
vậy cần phát triển chăn nuôi các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng
thịt cao. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các
trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những giống
lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục:
đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa… Các bệnh này do nhiều yếu tố như
2
điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm
bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại Nam Dần, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, liên kết với công ty
AVET”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Nam Dần liên kết với công ty AVET.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị
bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, chế độ ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh sản
của trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản
của trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH MTV AVET Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH MTV AVET Việt Nam là một công ty thành viên của tập
đoàn A group được thành lập ngày 10 tháng 11 năm 2016, hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thuốc thú y. Với các chi nhánh được đặt tại các vùng khác nhau
trong cả nước:
- Trụ sở chính: Quốc lộ 5A, Ngọc Linh, Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên
- Chi nhánh Đà Nẵng: 123 Hoàng Bích Sơn, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng
- Chi nhánh Miền Nam: 708 Quốc lộ 1A, P.Thanh Lộc, Q.12 TP Hồ Chí Minh
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên AVET quyết tâm xây dựng
một thương hiệu AVET với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể cán bộ, công nhân
viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành thú y. Có đội ngũ bác sĩ thú y
giỏi, cùng với sự phát triển chăn nuôi cả nước AVET không ngừng tìm tòi, phát
triển các loại dược phẩm đảm bảo về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và
giá thành thấp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị cao.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
AVET có đội ngũ nhân sự chuyên môn với trình độ cao bao gồm: 1 Giám
đốc trực tiếp quản lý cán bộ công nhân viên công ty, 1 phó Giám đốc hỗ trợ
quản lý công nhân viên công ty, 6 nhân viên admin chịu trách nhiệm quản lý
sổ sách, thu chi của công ty, 1 Trưởng phòng kỹ thuật, 1 phó phòng kỹ thuật, 3
nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm hỗ trợ các trại chăn nuôi liên kết với công ty.
Hơn 20 nhân viên kinh doanh được phân đi các vùng khác nhau, nhằm phân phối
4
sản phẩm của công ty đến người chăn nuôi, cùng với một số bộ phận đảm nhận
công việc khác của công ty như: Quản lý kho, bảo vệ, lái xe.
2.1.1.3. Một số thông tin về trại lợn Nam Dần liên kết với công ty.
Trong quá trình thực tập, theo sự phân công của công ty AVET em đã
tham gia học tập tại trại lợn Nam Dần – là một trong những trại liên kết với
công ty. Trại lợn nằm trên địa bàn xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Cách trung tâm huyện Lạc Sơn 7 km
2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa bình
Lạc Sơn là một huyện vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hòa Bình, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 58.100 ha, dân số toàn huyện là 134.132 người, trong
đó có 68.500 người trong tuổi lao động. Toàn huyện có 29 đơn vị hành chính
trực thuộc, bao gồm 28 xã và 1 thị trấn. Tuy là một huyện miền núi thuộc vùng
sâu, vùng xa, nhưng đổi lại Lạc Sơn lại có nguồn lao động trẻ dồi dào, người
dân cần cù chịu khó. Là huyện nông nghiệp, đất đai có độ màu mỡ cao, thuận
lợi cho phát triển ngành trồng lúa, ngô và các loại cây công nghiệp. Địa hình
miền núi, tạo điều kiện cho huyện có thể phát triển mạnh ngành chăn nuôi đa
dạng, huyện Lạc Sơn nằm ở phía Nam của tỉnh Hòa Bình, cách thị xã Hoà Bình
56 km. Phía Bắc giáp với huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong, phía Nam giáp
với huyện Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa, phía Đông giáp huyện Yên Thủy,
phía Tây giáp huyện Tân Lạc. Huyện lạc Sơn có độ dốc theo hai hướng Tây
Bắc xuống Đông Nam và hướng Bắc xuống hướng Nam.
Lạc Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung
bình hàng năm là 23oC. Ngày nóng nhất trong mùa hè, nhiệt độ có thể lên tới
36 - 40oC; ngày rét nhất trong mùa đông, nhiệt độ hạ xuống 6 - 10oC. Lượng
mưa trung bình năm là 1.950 mm (cao nhất là 2.400 mm, thấp nhất là 1.500
mm). Hàng năm, lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9. Độ ẩm
bình quân năm đạt 84%.
5
Vào các tháng 6 và 7, ở Lạc Sơn thường xuất hiện gió Lào thổi không
thường xuyên mà theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày, mỗi năm khoảng 2
- 3 đợt. Các đợt gió mùa đông bắc trong mùa đông làm cho thời tiết rét đậm, có
những năm có lốc và mưa đá.
2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có tổng diện tích khoảng 10 ha đất để xây dựng gồm: nhà điều
hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng
hệ thống chuồng trại cho 5000 lợn thịt bao gồm: 10 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích
thước 7m × 8 m/ô, 1 ô kích thước 3 m × 8 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng
có 60 ô kích thước 1.6 m × 2.4 m/ô, 1 chuồng nái chửa có 540 ô kích thước
0.65 m × 2.4 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha
tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau
1,5m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn cách nhiệt.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
6
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 Chủ trang trại
+ 01 kỹ thuật chính
+ 01 Tổ trưởng chuồng đẻ
+ 01 Tổ trưởng chuồng bầu
+ 01 Tổ trưởng chuồng thịt
+ 01 Kế toán
+ 19 công nhân và 3 sinh viên thực tập
+ 01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung cho trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì
tiến hành cai sữa.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
7
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống nhập từ công ty CP Việt Nam, thức ăn, thuốc chất lượng cao
từ công ty AVET và một số công ty khác, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa
học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công
việc.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào
trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23] cho biết thành thục về
tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo... đã phát
triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với
sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động
dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
8
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết
các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm
vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn
nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có
sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 -
55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi
động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 -
5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh
dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần
thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
9
Mcintosh G. B. (1996) [29], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày,
với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày
tuổi.
Mùa vụ và thời gian chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những
con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt
trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu) (Hoàng Toàn Thắng
và cs 2006) [23]. Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với
các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của
chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua
1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật
đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [7],
tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt
mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội 6 - 7 tháng tuổi khi
10
khối lượng đạt 40 - 50kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối
lượng đạt 115 - 120 kg, lúc này mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [17], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ
thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (theo Hội chăn nuôi Việt Nam,
2006) [8]).
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó là
giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai
đoạn yên tĩnh. (Trần Văn phùng và cs 2004) [16].
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục
tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng,
đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh dục
có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung
mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được
cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho phối
11
và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng từ khi có hiện tượng trên đối với
lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có
đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu sau khi trứng rụng và không được thụ tinh
đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng trứng). Đây là
giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện về hành
vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp
theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo Nguyễn
Thiện và cs(1993) [26], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng
sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10
- 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do
thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
12
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh
dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998)
[1].
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống
cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng
rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ
2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm
phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa đầu
thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 -
13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và cs, 2003) [4].
2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], gia súc cái mang thai trong một
13
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc
đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 -
30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử cung
loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa
bắt đầu tiết (Trần Tiến Dũng và cs 2002) [6].
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh
- thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không
còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên
được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi
là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra rốn
thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15
hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu
quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay (Trần
Văn phùng và cs 2004) [16].
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và
cs, 2006) [23].
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [27], ở lợn không có bể sữa nên ở
lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy không phải lúc nào lợn mẹ
14
cũng có thể tiết sữa vì vậy lợn con có thể không bú được sữa mẹ khi bú
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào bầu
vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó
kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi
vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu
khác nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt hơn các
vú phía sau (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995 [17]). Theo Trương Lăng (1996)
[10], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ tiết sữa
lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì oxytocin
theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của toàn ổ
lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn con trước,
chờ đến khi lợn mẹ đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho
lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong
năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho
cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan Đình Thắm (1996)
[23], cần thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu có hàm lượng
globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp lợn con có sức đề
kháng.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau
đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu
vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ
rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới
15
đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25
lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con. (Trần Văn Phùng
và cs 2004) [16].
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên
liệu để tạo ra sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua
bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú
mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày
đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu (Trần Văn Phùng và cs 2004) [16],
thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc
và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác
hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin…
đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%,
cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5%
so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường
lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
16
Theo Trương Lăng (1996) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Lợn Ỉ
có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn
Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn
đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm
hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2 đến
lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4, sang
năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8,
sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các
tuyến bào chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở
lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất
ở tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song
17
lượng sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn cuối của
giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Khi cho lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng
tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng
đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ làm
tăng thành phần hóa học của sữa thông qua tăng quá trình trao đổi đến bầu vú lợn
mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thông qua quá
trình tổng hợp, một số thông qua quá trình lọc và một số chuyển thẳng trực tiếp từ
máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các vitamin trong
thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
Kỹ thuật chăm sóc quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa
của lợn nái, các động tác không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động
mạnh trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái. Ngoài ra nếu chăm sóc không chu đáo dễ gây cho lợn mẹ
các bệnh như viêm vú từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải
là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn
thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai
chết ngạt.
18
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn
nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2
- 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc (Trần Văn phùng và cs 2004) [16].
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, dùng
khăn thấm nước sát trùng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có
vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng
19
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ô úm phải có nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ làm đổ và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc
nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng (Phạm Hữu Doanh và cs 2003) [4].
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động, thực vật, các loại khoáng,
vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng
theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%,
Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
20
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
tương ứng từ 1 - 2 - 3 kg.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con).Nếu lợn mẹ gầy
thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -
7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể
cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần
số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con
đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến
21
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch
sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con
và khay tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C,
độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản.
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [22], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương
lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F và làm xáo trộn
chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 -
10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [22], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có
trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề
kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để
gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [5], nguyên nhân gây ra bệnh viêm
tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu
dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trecbomonas fortus) và do nấm
Candia albicans.
22
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm
mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như
sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm
đạo.
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện
Thời gian xuất hiện dịch Ý nghĩa
1 - 4 ngày sau khi đẻ Bình thường
>5 ngày sau khi đẻ Viêm
Khi phối Bình thường
>5 ngày sau khi phối Bình thường
14 - 21 ngày sau khi phối giống Viêm
Trong khi mang thai Viêm
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [20], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm
sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt
nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều
hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [19], tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
23
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] và Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể
bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch
hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng
nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2004) [3], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không
có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo
viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
24
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [14], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một
tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [13], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm
khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường
hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày
Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15mg/kg thể trọng, liên tục
3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 - 15 kg thể
trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
25
Phác đồ 2: tylan + polysul: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10 kg
thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin
C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12…
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ dùng
khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
2.2.4.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa.
Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus
agalactiae… Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số con quá ít không
bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc do kỹ thuật cạn
sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo,
chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi sinh ra
không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng
dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho
vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực (Nguyễn Như
Pho, 2002) [16].
* Triệu chứng
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [24], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 420C kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông,
gầy, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [12]. Vắt sữa ở những vú
26
bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện
những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú
sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng
lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng
đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Điều trị
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: Pendistrep 15% LA, ampicilline,
cephalexine, gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm
viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng
ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.4.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [11], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2
- 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị
giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế
thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
27
* Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn
nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao... để tăng khả năng sản xuất sữa.
Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%, nước muối 0,9%.
Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để.
- Điều trị
Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: Pendistrep
15% LA, Oxytetracyclin, Amoxicillin, Ceftiofur… đồng thời tiến hành xoa bóp
chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép
con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả
điều trị không cao.
2.2.4.4. Bệnh sát nhau
* Nguyên nhân
Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [25], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu
trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động
thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung
bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to,
khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau
chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung. Do lợn
con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
* Triệu chứng
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sót nhau.
28
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 410C trong vòng 1 - 2
ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.
* Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ
gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những
tổn thương. Tiêm oxytocin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại
đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử
cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs, 2010) [25].
2.2.4.5. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram dương, Streptococcus suis gây viêm
khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con
1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da,
đầu gối khi chà sát trên nền chuồng.
* Triệu chứng:
Lợn đi khó khăn do khớp chân sưng. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp
xương chậu và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi
đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
+ Pendistrep 15% LA, tiêm bắp 1ml/10kg TT
+ Tiêm analgin: 1 ml/10 kg TT/1 lần/ngày
Điều trị liên tục trong 3 ngày.
Ngoài ra ta hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém
chất lượng cần phải thay thế.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về bệnh sinh sản trên lợn nái. Bệnh
sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ
29
làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh
sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [21], bệnh viêm tử cung ở đại gia súc nói
chung là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới nhiều thể khác nhau.
Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng rối loạn sinh sản,
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc cái sinh sản.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [9], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do
đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát
tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo Nguyễn Tuấn Anh và cs (1998) [1], lợn nái chậm sinh sản do nhiều
nguyên nhân. Trong đó, tổn thương bệnh lý sinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể, khi
lợn nái đẻ khó cần áp dụng các thủ thuật ngoại khoa. Nhưng sau đó thì niêm
mạc đường sinh dục có thể bị tổn thương gây viêm tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [19], viêm tử cung là một quá bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm
ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá
trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai
truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn
nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử
cung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [11].
Đồng thời cũng có nhiều tác giả đã có những tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh
viêm tử cung ở lợn:
Theo Nguyễn Như Pho (2002) [15], lợn Yorkshire, Landrace trong giai
đoạn nuôi con mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 15%, do điều trị kịp thời nên
30
khỏi 100%, song đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, phần lớn là do những
trường hợp đẻ khó dẫn tới viêm tử cung.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [11], lợn nái sau khi
sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm thuần
chiếm 25,48%; trên nhóm lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất là
lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao nhiều hơn
so với nhóm lợn không bị viêm tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm
tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó cơ quan ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.
Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại cũng cao từ 1,82 - 23,33%.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [18], tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn
lợn nái ngoại hướng nạc đang được nuôi tại các địa phương vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng là tương đối cao (7,1%) và có sự khác nhau giữa các địa
phương. Bệnh viêm tử cung thường tập trung ở những lợn nái mới đẻ lứa đầu
và những lợn nái đã đẻ nhiều lứa.
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước
không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn
đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là
bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh
viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn
nái hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên
đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Nguyên nhân của bệnh viêm đường sinh dục là do đường sinh dục bị tổn
thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi dưỡng không tốt, do
đưa vào đường sinh dục những dụng cụ, những chất kích thích đẻ, chúng phá
hoại hoặc làm kết tủa chất nhầy ở bộ máy sinh dục.
31
Theo Urban V.P. và cs (1983) [32], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung
có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu
lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp.
Theo Smith B.B. và cs (1995) [30], Taylor D.J. (1995) [31], tăng cường
vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc
phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác
định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là
32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: viêm vòi tử cung có mủ.
Theo Urban V.P. và cs (1983) [32], điều trị viêm vú trong thời kỳ cho sữa
là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó được tiến hành sớm và
đạt kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sang mà
phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của phòng thí
nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là dược lực học và
dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn phương pháp điều trị.
Theo Trekaxova A.V. và cs (1983) [28], chữa bệnh viêm vú cho lợn nái
hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong
bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh
tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi
túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 88 - 10cm. Dung dịch novocain
còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng
thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này,
từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 -3 lần.
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
32
3.1. Đối tượng
- Lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nam Dần xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hòa Bình
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/12/2018 đến ngày 20/05/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình sản xuất, chăn nuôi tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ,
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại trại.
- Xác định các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn nái tại cơ sở thực tập trong 3 năm qua (2017 - 5/2019)
- Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại qua 5 tháng thực tập.
- Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái.
- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh.
- Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại.
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại.
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại.
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nam Dần, xã Tân
Mỹ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
Tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình
thực tế tại trang trại.
33
3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng trại
Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn
nuôi. Vê ̣sinh bao gồm nhiều yếu tố: vê ̣sinh môi trường xung quanh, vê ̣sinh
đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại…
Để góp phần nâng cao chất lượng, năng suất của đàn lợn trong thời gian
thực tập tại trại, em đã tích cực tham gia công tác vệ sinh cùng cán bộ kỹ sư,
công nhân trong trại với lịch trình như sau:
- Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc các kỹ sư, công nhân và sinh
viên tất cả đều phải sát trùng, mặc đồ bảo hộ, đi ủng, đi qua hố vôi và sô sát
trùng 1 lần nữa rồi mới vào chuồng
- Việc đầu tiên vào chuồng là thu gom phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân.
- Cho lợn ăn, vệ sinh máng ăn sạch sẽ, chuẩn bị thức ăn.
- Hàng ngày chúng em tiến hành thu gom phân, rửa chuồng, quét lối đi lại
giữa các dãy chuồng.
- Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi,
diệt ghẻ, nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại.
* Đối với chuồng bầu: sau khi lợn cách ngày đẻ dự kiến khoảng 1 tuần sẽ
được tắm rửa sạch sẽ rồi được đưa sang chuồng đẻ, ô lợn rời đi sẽ được xịt rửa
và phun sát trùng.
* Đối với chuồng đẻ: ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được
chuyển sang chuồng nái chửa. Sau khi lợn con được chuyển xuống chuồng cai
sữa, tham gia tháo dỡ các tấm đan chuồng, úm, thảm và máng ăn mang ra ngâm
ở bể sát trùng và xút, ngâm trong 1 ngày, sau đó dùng vòi áp lực xịt sạch phơi
khô. Gầm chuồng và khung chuồng cũng được cọ sạch bằng xà phòng sau đó
dùng máy áp lực xịt sạch sẽ, phun sát trùng 1 lượt. Để khô rồi tiến hành lắp các
tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào.
Khi có dịch bệnh xảy ra công tác vệ sinh thú y được tiến hành nhanh chóng
hơn, thường xuyên và triệt để hơn bao giờ hết.
34
Chuồng nuôi được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Virkon S vào cuối buổi
sáng hoặc cuối buổi chiều hàng ngày, pha với tỷ lệ 100g sát trùng/20 lít nước.
3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại
Để xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con
tại trại, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi, quan sát những
biểu hiện của đàn lợn nái thông qua các bước sau:
* Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con
vật hàng ngày
- Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động
nhanh nhẹn.
- Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn.
* Kiểm tra thân nhiệt:
- Quan sát, cảm nhận bằng tay:
+ Trạng thái bình thường: toàn thân lợn nái có màu bình thường, không
đỏ, dùng mu bàn tay kiểm tra nhiệt độ ở tai, da không nóng.
+ Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay áp vào tai, da
thấy nóng.
- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế thủy ngân 43oC
+ Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống hết
thang độ.
+ Dùng bông tẩm cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng.
+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để
tránh niêm mạc bị tổn thương.
+ Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 - 10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang
nhiệt kế.
+ Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 38 - 40oC.
+ Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 41 - 42oC.
35
* Quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục:
- Trạng thái bình thường: màu sắc âm hộ bình thường, không sưng, không
sung huyết hay thủy thũng.
- Trạng thái bệnh lý: âm hộ sưng, sung huyết, thủy thũng, có dịch viêm
chảy ra từ âm hộ, gốc đuôi có dính nhiều dịch viêm.
* Kiểm tra âm đạo:
- Rửa sạch và sát trùng mép âm môn.
- Dùng mỏ vịt có hệ thống đèn soi đã được vô trùng để kiểm tra.
+ Trạng thái bình thường: con vật không đau, màu sắc niêm mạc âm đạo
hồng nhạt không có mùi hôi tanh.
+ Trạng thái bệnh lý: con vật đau đớn, niêm mạc âm đạo đỏ, tổn thương,
niêm dịch đục, có mùi tanh, hôi.
* Kiểm tra nước tiểu:
+ Trạng thái bình thường: nước tiểu trong, mùi khai tự nhiên, không có
mùi tanh, hôi thối.
+ Trạng thái bệnh lý: nước tiểu đục, lẫn tổ chức hoại tử, dịch viêm, mùi
tanh, hôi thối.
Trên cơ sở biểu hiện lâm sàng khác thường của lợn nái, cán bộ kỹ thuật
tiến hành ghi số tai hoặc đánh dấu từng con bằng cách phun sơn màu đỏ, sau
đó tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi rõ tuổi, thân nhiệt, triệu chứng lâm
sàng...từ đó có các biện pháp điều trị cho lợn nái bị bệnh.
3.4.2.4. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý của trại
* Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
- Phát hiện lợn động dục
+ Khi cho lợn đực đi qua các ô chuồng nhốt lợn cái thì lợn nái có biểu hiện
kích thích thần kinh tai vểnh lên, mắt lim dim và đứng im.
+ Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 5 - 6 giờ sáng và 5 - 6 giờ chiều.
36
+ Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có dịch
tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định
đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
- Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
+ Bước 1: trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và
khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ).
+ Bước 2: chuẩn bị dẫn tinh quản, panh, bông thấm nước muối sinh lý.
+ Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và số lượng
tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến thẳng). Tinh
dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực.
+ Bước 4: vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông thấm nước muối sinh
lý sau đó lau khô bằng khăn sạch.
+ Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:
Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông trong 5
phút.
Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.
Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều kim
đồng hồ khi kịch thì rút ra 2 cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ tinh để
cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn tinh quản
vào và để lưu lại trong 5 phút.
Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng
lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại.
+ Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn
nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái.
Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ
thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ
thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục đó.
37
Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán lợn đẻ và có kế hoạch trực lợn
đẻ.
Chế độ cho ăn
Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa, nái đẻ và nuôi con được
thực hiện theo sự chỉ đạo của kỹ sư trưởng tại trại. Cách cho ăn, loại thức ăn
cho từng đối tượng lợn phải phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái trong
từng thời kỳ, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt…
Đối với lợn nái sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số
trứng rụng và tăng số con đẻ ra trên lứa, tuy nhiên lượng thức ăn cho ăn tăng
phải tùy thuộc vào thể trạng của lợn mẹ; chuồng trại phải sạch sẽ, thoáng mát
tuy nhiên cũng không nên tắm thường xuyên vào những ngày lạnh, ẩm ướt vì
sẽ làm ẩm chuồng, độ ẩm không khí tăng, vi sinh vật dễ phát triển trong môi
trường làm lợn nái dễ nhiễm bệnh
* Quy trình chăm sóc nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa. Hàng ngày vào kiểm
tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả,
vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn,
rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở
phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 8052 với khẩu phần
ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 117 với tiêu
chuẩn 2kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 8042 với tiêu
chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 8052 với tiêu chuẩn 3-
3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
38
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát trùng
và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở
đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn
3kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 1,5
kg/con/bữa..
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/con/ngày
chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con
có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày.
* Quy trình đỡ đẻ
Chuẩn bị lồng úm: chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm phải
được nhúng nước sát trùng, giặt sạch, phơi khô, sau đó khâu lồng úm.
Chuẩn bị đỡ đẻ: với lợn mẹ cần vệ sinh âm hộ và mông cho sạch sẽ, vệ
sinh sàn chuồng, chuẩn bị thảm lót và lồng úm, chuẩn bị bóng đèn úm cho lợn
con, chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ như vải màn hoặc vải mềm khô, sạch, cồn iod để
sát trùng, kéo để cắt dây rốn, chỉ để buộc dây rốn.
* Kỹ thuật đỡ đẻ:
- Một tay cầm chắc lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhầy ở mồm,
mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.
- Cắt rốn: thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3cm, dùng kéo cắt phần bên
ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5cm. Sát trùng
dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC.
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn
con ra bú.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn
nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
39
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can
thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó
Một số biểu hiện lợn đẻ khó:
+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ.
+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn
con đã ra đến cổ tử cung nhưng do trọng lượng lợn con quá to hoặc do ngôi thai
bị ngược nên không ra ngoài được.
+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.
+ Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nhiều nên
kiệt sức.
Cách can thiệp lợn đẻ khó:
+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gel
bôi trơn.
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
- Sử dụng thuốc cho heo đẻ
+ Sử dụng oxytocin
Với lợn đẻ bình thường không phải tiêm oxytocin.
Lợn lứa 5 - 6 trở lên tiêm tùy trường hợp. Nếu trong quá trình đẻ của lợn
mẹ bị kiệt sức, rặn kém, khi đẻ được 5 - 6 con trở lên thì cho phép tiêm oxytocin.
Lợn hậu bị sức rặn yếu, lợn nái già sức rặn yếu, tiêm tùy từng trường hợp.
Liều lượng: 2ml/con
* Thao tác mài nanh, bấm đuôi: lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc
một ngày thì được tiến hành mài nanh, bấm đuôi và nhỏ Baytril 0,5% phòng
tiêu chảy.
* Tiêm chế phẩm Fe - B12 và nhỏ cầu trùng: lợn con 3 ngày tuổi sẽ được
tiêm chế phẩm Fe - B12 với liều lượng 2ml/con và được nhỏ cầu trùng
(Toltrazuril).
40
* Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành thiến đối với
lợn đực
- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại
- Thiến lợn đực
Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao thiến,
cồn sát trùng, panh kẹp, bông, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh.
Thao tác: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho
đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay
còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng
tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn
sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến. Sau đó tiêm cho lợn con 1
ml Castosal và 0,5 ml Shotapen.
* Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ
+ Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, mài nanh.
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm bấm đuôi và tiêm sắt, cho uống thuốc
phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 1912
+ Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
+ Lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn
* Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Lợn con sau khi đẻ 1 ngày tiến hành bấm bấm nanh, cho uống Amoxicol
liều 2 ml/con, cắt đuôi, tiêm sắt Fe B12 liều 2 ml/con + kháng sinh Amcolis
liều 1ml/con.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi cho uống thuốc Toltrazuril 5% liều 1ml/con
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
41
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh ký hiệu là 1912, cho nhiều lần trong ngày và mỗi lần cho một ít thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh 1912 nhằm kích thích tính thèm ăn. Khi đặt máng ăn nên
tạo tiếng động để tạo chú ý và cho lợn con tập liếm láp, không để thức ăn cũ
thừa trong máng.
Lợn con được cai sữa sớm (3 tuần tuổi) và được cho tập ăn từ 4 - 6 ngày
tuổi nhằm nâng cao khối lượng lợn con cai sữa, giảm hao mòn lợn mẹ, tăng sức
đề kháng cho lợn con.
Giữ chuồng khô ráo, sạch sẽ, điều chỉnh nhiệt độ phù hợp với nhiệt độ
từng giai đoạn lợn con (giai đoạn lợn con từ 1 - 7 ngày tuổi, từ 7 - 14 ngày tuổi
và từ 14 đến 21 ngày tuổi).
Mỗi ngày kiểm tra thường xuyên sức khỏe của lợn để xử lý nhanh nhất
như: tiêu chảy, đau chân, thiếu sắt, thiếu sữa, gầy yếu, không đủ ấm... cho lợn
uống thuốc kịp thời. Đánh dấu sau khi điều trị cho lợn để theo dõi
3.4.2.5. Công thức tính toán các chỉ tiêu
- Tỉ lệ lợn mắc bệnh:
∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi
- Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%)= x 100 ∑ số con điềutrị
42
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập được xử lý trên Excel.
- Tính số trung bình mẫu:
- Tính độ lệch tiêu chuẩn
- Sai số trung bình:
Chú giải : Số trung bình cộng
: Độ lệch tiêu chuẩn
: Sai số trung bình
x1, x2, …xn : Giá trị của các biến số
n : Dung lượng mẫu
43
Phần 4
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ, huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Nam Dần, xã Tân Mỹ,
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trong 3 năm 2017 - 5/2019
STT Loại lợn 2017 2018 5/2019
Lợn đực giống 7 10 14 1
Lợn nái sinh sản 350 430 520 2
Lợn nái hậu bị 80 90 70 3
Lợn con 9625 11.825 5958 4
Tổng 10.062 12.355 6562
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của trại tính đến năm 5/2019 gồm
có 6562 con trong đó có 14 lợn đực giống, 520 lợn nái sinh sản, 5958 lợn con
Từ năm 2017 đến 5/2019 số đầu lợn tăng lên khá đáng kể.Số lợn nái có xu
hướng tăng lên qua các năm. Hàng tháng vẫn có sự loại thải những con nái sinh
sản kém, không đủ tiêu chuẩn để làm giống. Từng lợn nái được theo dõi chi tiết
các số liệu liên quan của từng nái như: Số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự
kiến... được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi. Số lợn đực giống cũng tăng lên
do số nái tăng nên nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng
bên cạnh đó là việc loại thải những con đực giống kém chất lượng. Tổng số lợn
con của năm 2019 giảm là do em thực tập ở trại đến 20/5, nên số lượng lợn con
của năm 2019 em chỉ tính từ tháng 1 đến tháng 20/5.
44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 5 tháng
thực tập
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu của
bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy trong suốt 5 tháng thực tập tại trại, em
đã thường xuyên được tham gia các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho
đàn lợn tại trại. Kết quả thực hiện cụ thể được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 5 tháng thực tập
Tháng Nái chửa Nái đẻ, nuôi con
1 30 30
2 29 29
3 30 30
4 30 30
5 30 30
Tổng 149 149
Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lợn nái chửa, số lợn nái đẻ, nuôi con em trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong tháng thực tập là 149 con.
Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn
nái ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái chửa,
lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 2 lần/ngày (bữa sáng và chiều).
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai cần chú ý tới các yếu
tố: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng lợn nái,
tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn; không nên tiêm
phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác
45
động cơ hoành rất dễ gây sẩy thai và đẻ non
Khi mài nanh, bấm đuôi cho lợn con cần sát trùng dụng cụ, tránh làm lợn bị
tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập.
Khi tiến hành bắt lợn để tiêm thì cần nhẹ nhàng, không được đuổi bắt. Nên
cho lợn con tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn con sớm
phát triển, đảm bảo cung cấp nước sạch để tránh lợn con bị tiêu chảy, không để
thức ăn tồn lâu trong máng.
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Nam Dần liên
kết với công ty AVET
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại
Số nái đẻ khó Số nái đẻ Đẻ bình Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng phải can thiệp (con) thường (con) (%) (%) (con)
1 30 29 96.66 1 3.34
2 29 29 100 - -
3 30 28 93.33 2 6.67
4 30 29 96.66 1 3.34
5 30 28 93.33 2 6.67
95.97 6 Tổng 149 143 4.03
Qua bảng 4.3. cho thấy: tổng số nái theo dõi là 149, trong đó 143 nái đẻ
bình thường chiếm tỷ lệ 95.97%, có 6 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ
4.03%. Số nái đẻ khó cần phải can thiệp ở các tháng theo dõi gần tương đương
nhau, không có sự khác biệt giữa các tháng.
Khi lợn nái xuất hiện các triệu chứng như: rặn nhiều lần, chảy nước ối, thường
co một chân sau nhưng không đẻ được hoặc lợn đã đẻ một số con rồi nhưng
ngưng đẻ trong thời gian từ một giờ trở lên thì ta phải có biện pháp can thiệp
kịp thời.
46
Trong quá trình can thiệp lợn đẻ khó, em đã rút ra được rất nhiều kinh
nghiệm như: không được vội vàng sử dụng ngay thuốc kích thích đẻ khi chưa
tiến hành kiểm tra xác định nguyên nhân gây đẻ khó. Cách kiểm tra xác định
nguyên nhân như sau: cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, sau đó xoa
nhẹ lên tay một ít vazơlin; chụm thẳng năm đầu ngón tay nhẹ nhàng đưa vào
qua âm hộ theo nhịp rặn đẻ. Nếu thai nằm ngang thì dùng các đầu ngón tay lần
tìm ngôi đầu lợn con nhẹ nhàng xoay hướng theo ngôi thuận và lôi từ từ ra
ngoài theo nhịp rặn đẻ. Nếu xác định không phải là thai nằm ngang thì lúc đó
mới tiêm thuốc kích thích đẻ (oxytoxin) cho lợn nái. Sau khi can thiệp bằng tay
để lấy thai ra cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng, dùng các loại
thuốc kháng sinh để chống viêm tử cung, âm đạo. Ngoài ra còn kết hợp với các
loại thuốc bổ để tăng cường sức đề kháng cho lợn.
Ngoài ra để khắc phục, hạn chế hiện tượng đẻ khó thì trong công tác giống
cần chọn giống lợn hậu bị đúng kỹ thuật về ngoại hình, cần loại bỏ những lợn
dị dạng, lợn nhỏ, xương chậu hẹp và lợn nái quá già. Đỡ đẻ đúng kỹ thuật,
không gây ồn ào trong khi lợn đẻ. Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, bổ
sung kịp thời các nguyên tố vi lượng giúp cho quá trình tiết hoormon phù hợp
với từng giai đoạn.
Qua quá trình can thiệp lợn đẻ khó tại trại em đã học tập được rất nhiều
kinh nghiệm và kỹ năng nghề, can thiệp lợn đẻ khó được thực hiện đúng quy
trình kỹ thuật nên lợn con sinh ra được an toàn, không làm ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của trại.
4.2.3. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con
Trong 5 tháng thực tập tại trang trại bên cạnh các công tác như nuôi dưỡng,
chăm sóc, tiêm vắc xin phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp phải
ở đàn lợn nái và lợn con nuôi thì em cũng được tham gia thực hiện các thao tác
như đỡ đẻ, mài nanh, bấm đuôi, tiêm chế phẩm Fe – Dexferon, thiến, …. cho
đàn lợn con nuôi tại trại. Thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại,
47
khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ
sinh thú y tạo môi trường để lợn sinh trưởng phát triển mạnh, cho hiệu quả kinh
tế cao.Kết quả được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái
Số con còn sống Số con đẻ ra/lứa Tháng Số lợn nái đẻ đến cai sữa theo dõi (con)
30 11,51 ± 0,14 1 11,18 ± 0,14
29 11,55 ± 0,19 2 11,15 ± 0,16
30 11,62 ± 0,20 3 11,48 ± 0,18
30 11,73 ± 0,20 4 11,28 ± 0,19
30 11,66 ± 0,21 5 11,12 ± 0,19
11,61 ± 0,18 Tổng 149 11,24 ± 0,17
Qua bảng 4.4. cho ta thấy các chỉ tiêu về lợn con của trại là tương đối
cao. Trong đó số con đẻ ra/lứa cao nhất là vào tháng 4 (11,73 ± 0,20), thấp nhất
là vào tháng 2 (11,55 ± 0,19). Số con còn sống đến cai sữa cao nhất vào tháng
3 (11,48 ± 0,18) và thấp nhất vào tháng 5 (11,12 ± 0,19). Sở dĩ như vậy là do
trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sau khi đẻ đến khi cai sữa có
rất nhiều nguyên nhân làm cho số lượng lợn con cai sữa giảm. Các nguyên nhân
có thể là do lợn mẹ đè chết con, do loại thải những con gầy yếu, không đủ tiêu
chuẩn về cân nặng, một số lợn con bị nhiễm trùng hay bị chết. Cụ thể do số
lượng công nhân làm việc tại chuồng đẻ ít nên vẫn để xảy ra tình trạng lợn mẹ
đè chết con, công tác vệ sinh chuồng trại chưa được tốt. Vì vậy, trong quá trình
nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý cần bố trí đủ nhân lực làm việc, trong quá trình
đỡ đẻ, thiến, mổ hecni phải đảm bảo sát trùng đúng kỹ thuật. Nếu tuân thủ đầy
48
đủ các yêu cầu trên sẽ làm giảm được tỷ lệ chết ở lợn con từ khi đẻ ra đến khi
cai sữa từ đó nâng cao được hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
4.3. Kết quả thực hiện các biện phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại lợn
Nam Dần liên kết với công ty AVET
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh
Công tác vệ sinh: công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định
tới thành quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường
xung quanh, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn
nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng
và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng
nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang
trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng
Virkon S định kỳ, pha với tỷ lệ 1/200. Lịch sát trùng của trại lợn được trình bày
ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi
Công việc Lần/Tuần Số Tuần Kết Quả (Lần)
Phun sát trùng 7 22 154
Rắc vôi 2 22 44
Quét mạng nhện 1 22 22
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc.
Trong công tác tiêm phòng dịch bệnh bằng vắc xin, em đã được tham gia
cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vắc xin cho lợn nái theo lịch
của trại và kết quả được trình bày ở bảng 4.6.
49
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
Liều
Số
An
Loại
Đường
Tỷ lệ
Tuần tuổi Phòng bệnh Loại vắc xin
dùng
con
toàn
lợn
tiêm
(%)
(ml/con)
tiêm
(%)
Tiêm
24
Tai xanh
PRRS
2ml
50
100
100
bắp
Tiêm
25,29
Khô thai
Parvo
2ml
50
100
100
bắp
Lợn
Tiêm
26
Dịch tả
Coglapest
2ml
50
100
100
hậu bị
bắp
Tiêm
27, 30
Giả dại
Begonia
2ml
50
100
100
bắp
Lở mồm long
Tiêm
28
CaVac FMD
2ml
50
100
100
móng
bắp
- Trước đẻ
5 tuần
Lợn
Tiêu chảy do
(Áp dụng
Tiêm
nái
E Coli,
Litterguard
2ml
250
100
100
cho lứa 1)
bắp
chửa
clostridium
- Trước đẻ
2 tuần
2 tuần sau
Sảy thai
Tiêm
FarowsuarB
2ml
149
100
100
đẻ
truyền nhiễm
bắp
Lợn
Ingelvac
nái đẻ
3 tuần sau
Suyễn + Hội
Tiêm
Myco +
2ml
149
100
100
đẻ
chứng còi cọc
bắp
Ingelvac Circo
Kết quả ở bảng 4.6. là quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái bằng vắc xin
của trại..
Hàng tuần, lợn nái chửa 5 tuần (với lứa 1) và 2 tuần trước đẻ ( với nái dạ)
ngày tiêm Litterguard phòng bệnh tiêu chảy do E.coli, clostridium.
50
Vắc xin tiêm cho lợn nái hậu bị gồm vắc xin phòng bệnh tai xanh cho lợn
ở tuần 24, khô thai ở tuần thứ 25, 29; dịch tả ở tuần 26; giả dại ở tuần thứ 27,
30 và 28 tuần tiêm lở mồm long móng . Tất cả đều với tỷ lệ tiêm là 100%.
Đối với nái đẻ tiêm sảy thai truyền nhiễm vào 2 tuần sau đẻ, tiêm suyễn +
hội chứng còi cọc vào 3 tuần sau đẻ.
Ngoài ra còn tiêm tổng đàn định kỳ 4 tháng: Ivemectin 1ml/33kgTT trị
nội ngoại ký sinh trùng cho heo đực giống và heo nái sinh sản
Việc sử dụng vắc xin để phòng bệnh được thực hiện nghiêm túc theo đúng
lịch tiêm vắc xin của trại. Nhờ đó mà khả năng miễn dịch của lợn được tăng
lên, tỷ lệ số nái mắc các bệnh về sinh sản giảm, số con sinh ra nhiều, lợn con
đẻ ra khỏe mạnh ít bị bệnh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ
Trong thời gian 5 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào công
tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các kỹ sư của trại. Qua
đó chúng em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một
số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh.
Sau đây là kết quả của công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại
trại.
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại
Chỉ tiêu Số nái theo Số nái mắc Tỷ lệ mắc
Tên bệnh dõi (con) bệnh (con) bệnh (%)
Viêm tử cung 149 9 6.04
Viêm vú 149 5 3.35
Bại liệt sau sinh 149 3 2.01
51
Bảng 4.7. cho biết, trong 149 con lợn nái theo dõi có 9 con mắc bệnh viêm
tử cung, 5 con mắc bệnh viêm vú và 3 con mắc bệnh bại liệt sau sinh. Tỷ lệ lợn
nái mắc bệnh viêm tử cung chiếm 6.04%, do đàn lợn nái ở đây thuộc các dòng
nái giống ngoại có năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi được hoàn
toàn với điều kiện của nước ta, bên cạnh đó quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc
chưa tốt kết hợp với khí hậu không thuận lợi. Mặt khác, do trong quá trình phối
giống và quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy
thai không đúng kỹ thuật đã làm xây xát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho
vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh.. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú là 3.35%,
do kế phát từ bệnh viêm tử cung, do nền chuồng bẩn, vú bị tổn thương… Tỷ lệ
mắc bệnh bại liệt sau sinh là 2.01% do trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng
chưa cung cấp đầy đủ các chất khoáng như: canxi, photpho…
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại
Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại được trình bày ở
bảng 4.8 dưới đây.
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại
Kết quả
Chỉ tiêu
Thời gian
Liều lượng
Đường
Số con
Số con
dùng thuốc
Tỷ lệ
Tên
tiêm
điều trị
khỏi
(ngày)
(%)
bệnh
(con)
(con)
Oxytocin
2ml/con
Viêm tử
Tiêm
7
9
7
77.77
1ml/10kg
cung
bắp
Amoxisol- La
TT
1ml/10kg
Tiêm
viêm vú Amoxisol- La
5
5
3
60
TT
bắp
Bệnh bại
3ml/10kg
Tiêm
Calphon-Forte
5
3
1
33.33
liệt
TT
bắp
52
Kết quả bảng 4.8 cho thấy: trong 9 con mắc bệnh viêm tử cung điều trị khỏi
7 con đạt tỷ lệ cao nhất so với các bệnh cùng điều trị là 77.77% do bệnh được phát
hiện sớm và điều trị kịp thời. Bên cạnh đó có 3 con mắc bệnh bại liệt sau sinh điều
trị khỏi 1 con đạt tỷ lệ thấp nhất là 33,33% do khi lợn đã mắc bệnh khả năng phục
hồi cơ xương rất khó nên khả năng đi lại, vận động kém hoặc mất khả năng vận
động dẫn đến bị hoại tử phần tiếp xúc với nền sàn chuồng, nếu để lâu lợn mẹ gầy
yếu dẫn đến chết. Có 5 con mắc bệnh viêm vú điều trị khỏi 3 con đạt tỷ lệ 60%
do việc chẩn đoán bệnh thường khó khăn hơn, khi chúng ta phát hiện ra bệnh thì
bệnh đã ở thể viêm nặng và điều trị khó khăn hơn.
Đối với bệnh viêm tử cung sau đẻ trại dùng oxytocin liều 2 ml/con để tăng
cường co bóp cơ trơn tử cung, giúp đẩy nhau thai, sản dịch ra ngoài nhanh hơn.
Kết hợp dùng kháng sinh để điều trị và phòng viêm nhiễm tái phát bằng
Amoxisol- La với liều lượng là 1ml/10kg TT. Điều trị trong 7 ngày. Sau khi
nhau thai, dịch tử cung ra hết em ra dùng nước muối sinh lý 0,9 % để thụt rửa
tử cung trong ba ngày liên tục. Bệnh viêm vú trại em dùng Amoxisol- La liều
1ml/10kg TT điều trị trong 5 ngày kết hợp vệ sinh sạch sẽ sàn chuồng và vệ
sinh sát trùng vùng vú bị viêm.
Với bệnh bại liệt sau sinh trại dùng Calphon-Forte với liều 3 ml/10kg TT,
tiêm bắp, điều trị trong 5 ngày kết hợp với kiểm tra thức ăn, hỗ trợ con vật trở
mình thường xuyên và vệ sinh sạch sẽ nền chuồng để tránh chỗ nằm lâu bị thối
loét.
Những con nái sau quá trình điều trị và quan sát thêm từ 4 – 5 ngày nhưng
không có kết quả tốt trại em thường loại thải , những con bị chết thì được xử lý
bằng cách thiêu hủy.
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con
Ngoài công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại thì em
cũng được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp phải ở
53
đàn lợn con. Sau đây là kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con của
trại.
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại
Chỉ tiêu Số lợn theo dõi Số lợn mắc Tỷ lệ
Tên bệnh (con) bệnh (con) (%)
Hội chứng tiêu chảy 921 312 33.87
Hội chứng hô hấp 921 154 16.72
Kết quả bảng 4.9. cho thấy tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại,
trong 921 lợn theo dõi thì có 312 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm 33.87%,
có 154 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 16.72%. Nguyên nhân là do lợn con
mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi
sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng
quá). Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn
con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con.
Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến
lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp ngoài ra còn do quá trình vệ sinh chuồng
nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức ăn quá
khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới bệnh về đường hô hấp chính vì
vậy làm cho số lợn con mắc hội chứng hô hấp cũng khá cao.
Vì vậy, việc giữ ấm cho lợn con trong những ngày thời tiết lạnh là điều rất
cần thiết, bên cạnh đó còn phải cung cấp thức ăn đảm bảo cả số lượng và chất
lượng và nước uống đầy đủ.
54
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại
Kết quả
Thời
Số lợn
Thuốc điều
Liều
Đường
gian
Số lợn
Tỷ lệ
Tên bệnh
điều trị
trị
lượng
dùng
điều trị
điều trị
khỏi
khỏi
(ngày)
(con)
(%)
(con)
Clamoxyl
Hội chứng
1ml/10kg
Tiêm bắp
4
312
297
95.19
tiêu chảy
TT
Enroflorxacin
Flofenicol
Hội chứng
0,5ml/10k
Tiêm bắp
4
154
145
94.15
hô hấp
g TT
Tiamulin 10%
Kết quả bảng 4.10 cho thấy trong 312 lợn mắc bệnh tiêu chảy sau khi điều
trị có 297 lợn khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 95.19%, số lợn mắc bệnh hô hấp là 154
con, sau điều trị khỏi 145 con chiếm 94.15%. Những con lợn con sau khi điều
trị và quan sát thêm 4 – 5 ngày nhưng vẫn không có kết quả tốt thì trại em sẽ
tiến hành loại bỏ và tiêu hủy.
Ngoài việc dùng thuốc để điều trị thì chúng em còn kết hợp với khâu nuôi
dưỡng, chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng cho lợn con đồng thời tăng
cường công tác vệ sinh thú y.
55
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 5 tháng thực tập tại trại Nam Dần liên kết với công ty AVET em có
một số kết luận sau:
- Hiệu quả chăn nuôi của trại khá tốt, cụ thể là: tỷ lệ lợn con sơ sinh đẻ ra
trên ổ là 11,61 ± 0,18 con. Lợn con cai sữa đạt 11,24 ± 0,17 con/đàn.
- Quy trình vệ sinh phòng bệnh luôn được thực hiện tốt.
- Lịch tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng đối với đàn lợn
nái sinh sản luôn được thực hiện đầy đủ ở các thời điểm.
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái trong 5 tháng thực tập lần lượt là:
Viêm tử cung 6.25%; viêm vú 1.56%; bại liệt sau sinh là 0.93%
- Kết quả điều trị khỏi các bệnh trên đàn lợn nái sinh sản là: viêm tử cung
đạt 77.77%; viêm vú 60%; bại liệt sau sinh 33.33%;
5.2. Đề nghị
Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu biết
của mình, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau:
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy
trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về
sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ
đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.
- Trại cần tiếp tục phát triển đàn lợn giống ngoại để cung cấp lợn giống và
lợn thương phẩm cho thị trường.
- Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công
tác vệ sinh thú y.
- Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật của trại cũng như là công
nhân tại trại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998), Sinh lý sinh sản gia súc, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr 29 - 35.
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp,
tp Hồ Chí Minh.
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản
xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình
sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
(2003), Giáo trình truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
8. Hội chăn nuôi Việt Nam (2006), Cẩm nang chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 35 - 64.
9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở
lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Trương Lăng (1996), Nuôi lợn gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
13. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
57
14. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
(2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương.
15. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi
đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sĩ
nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
16. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Khánh Quắc, Từ Quang Hiển, Nguyễn Quang Tuyên, Trần Văn Phùng
(1995), Giáo trình chăn nuôi lợn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
18. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp
chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 10.
19. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc,
gia cầm, Nxb Lao động và xã hội.
20. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh
viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp
chí KHKT Thú y, tập 14, số 3.
21. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh
thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
(2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học động vật nuôi,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
24. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,
Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội.
58
25. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung
trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT Thú y,
tập 17.
26. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt
Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Nguyễn Thiện, Phan Địch Lân, Hoàng Văn Tiến, Võ Trọng Hốt, Phạm Sỹ
Lăng (1996), Chăn nuôi lợn ở gia đình và trang trại, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
28. Trekaxova A.V., Daninko L.M., Ponomareva M.I., Gladon N.P., (1983),
Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (người dịch Nguyễn Đình Chi),
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng anh
29. McIntosh G. B. (1996), Mastitis metritis agalactia syndrome, Science
report, Animal research institute, Yeerongpilly, Queensland, Australia,
Unpublish, pp.1 - 4.
30. Smith B.B., Martineau G., BisaillonA. (1995), “Mammary gland and
lactaion problems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university
press, pp. 40 - 57.
31. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university, U.K, pp.
315 – 320.
32. UrbanV.P., SchnurV.I., Grechukhin A.N. (1983), “The metritis, mastitis
agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik
selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 75.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Hình 1: Mài nanh lợn con
Hình 3: Thuốc Amoxiol Hình 2: Thuốc Anagin-C hạ sốt
giảm đau nhanh