Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu đề tài ......................................................................................2

3. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...............................................................................2

4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài.................................................................................3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................4

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................4

1.1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................4

1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế.............................................4

1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất hồ tiêu.......................................................6

1.1.1.3. Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hồ

tiêu ...................................................................................................................................7

1.1.1.4. Vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với xu hướng phát triển kinh tế hộ ................9

1.1.1.5. Tác động của cây hồ tiêu đối với môi trường sinh thái ....................................11

1.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất cây hồ tiêu..................11

1.1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu ..................16

1.1.2.Cơ sở thực tiễn......................................................................................................19

1.1.2.1. Tình hình sản xuất hồ tiêu trên thế giới............................................................19

1.1.2.2. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Việt Nam ............................................................21

1.1.2.3. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Bình .................................................24

1.1.2.4. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy....................................................25

CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN

XÃ TRƯỜNG THỦY – HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH....................27

2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................27

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................27

2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................27

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................................27

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn..............................................................................27

2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................29

i

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................30

2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động................................................................................30

1.2.2.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất .................................................................33

2.1.2.3. Điều kiện cơ sở - hạ tầng ..................................................................................36

2.1 2.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................................36

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã ...........................39

2.1.3.1.Thuận lợi............................................................................................................39

2.1.3.2. Khó khăn...........................................................................................................40

2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀ XÃ TRƯỜNG THỦY..41

2.2.1. Tình hình phân bố diện tích trồng hồ tiêu ...........................................................41

2.2.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu ...............................................42

2.2.3. Công tác quản lý sản xuất của chính quyền địa phương .....................................45

2.3. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2011..................45

2.3.1. Lao động ..............................................................................................................45

2.3.2. Diện tích đất đai...................................................................................................47

2.3.3. Tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra ................................................................48

2.4. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA......................49

2.4.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của các nhóm hộ điều tra năm

2011 ...............................................................................................................................49

2.4.2. Chi phí sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra ....................................................51

2.4.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra năm 2011 ......57

2.4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha đối với từng nhóm hộ

điều tra thông qua các chỉ tiêu GO, IC, VA ..................................................................58

2.4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha thông qua các chỉ tiêu

dài hạn NPV, IRR, B/C .................................................................................................59

2.4.4. Thị trường tiêu thụ hồ tiêu trên địa bàn...............................................................60

2.5 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN

XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA ..........................................................62

2.5.1. Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu .............................................62

2.5.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian .......................................................................64

ii

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN

XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA ......................................................66

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI .................66

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU...................66

3.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất................................................................66

3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật...........................................................................................67

3.2.3. Giải pháp về tưới tiêu ..........................................................................................67

3.2.4. Giải pháp về nhân lực..........................................................................................68

3.2.5. Giải pháp về vốn..................................................................................................69

3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ...........................................................................69

3.2.7. Một số giải pháp khác..........................................................................................70

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................71

1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................71

2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................72

2.1. Về phía nhà nước....................................................................................................72

2.2. Về phía chính quyền địa phương xã Trường Thủy ................................................73

2.3. Đối với hộ sản xuất hồ tiêu.....................................................................................73

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................75

iii

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

WTO BVTV ĐHNN KHKTNLNTN KHKT FAO HTX DNTN TNHH VLXD CN – TTCN –XD TH THCS THPT MN HĐND UBND TLSX HC HK BQC KHTSCĐ PVS LĐGĐ TSCĐ Tổ chức thương mại thế giới Bảo vệ thực vật Đại học nông nghiệp Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên Khoa học kỹ thuật Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc Hợp tác xã Doanh nghiệp tư nhân Trách nhiệm hữu hạn Vật liệu xây dựng Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Mầm non Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Tư liệu sản xuất Hộ chuyên Hộ kiêm Bình quân chung Khấu hao tài sản cố định Phân vi sinh Lao động gia đình Tài sản cố định

iv

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 sào = 500m2

1ha = 10.000m2

v

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Cơ cấu các thị trường nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam 2008 - 2009 – 2010 ............... 23

Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm hồ tiêu của xã Trường Thủy ................................................... 62

vi

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Diện tích sản lượng hồ tiêu một số nước trên thế giới 3 năm 2008 – 2010.....20

Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu Việt Nam từ 2001 – 2010..................22

Bảng 3: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam từ 2001 – 2010..........23

Bảng 4: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Bình 3 năm 2008 – 2010.................24

Bảng 5: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy qua 4 năm 2008 – 2011 ............25

Bảng 6: Quy mô dân số và nguồn lao động xã Trường Thủy 3 năm 2008 – 2010 .......31

Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Vĩnh Giang 3 năm 2008 - 2010 ................35

Bảng 8: Phân bố diện tích cây hồ tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy

qua 3 năm 2009 – 2011 .................................................................................................41

Bảng 9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của

xã Trường Thủy qua 3 năm 2009 – 2011 ......................................................................44

Bảng 10: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2011...............46

Bảng 11: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2011 ..........................48

Bảng 12: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2011 .............49

Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của

nhóm hộ điều tra năm 2011 ..........................................................................................50

Bảng 14: Chi phí kiến thiết cơ bản cho một ha hồ tiêu .................................................52

Bảng 15: Chi phí thời kỳ kinh doanh cho một ha hồ tiêu........................................ 54-55

Bảng 16: Chi phí sản xuất cho 1 ha hồ tiêu năm mùa niên vụ 2010 – 2011 .................57

Bảng 17: Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu bình quân trên một ha của

nhóm hộ điều tra năm 2011 ...........................................................................................58

Bảng 18: Hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu thông qua các chỉ tiêu dài hạn ...................60

Bảng 19: Thị trường tiêu thụ hồ tiêu của các hộ điều tra năm 2011 ............................61

Bảng 20: Ảnh hưởng quy mô đất trồng hồ tiêu đến kết quả và

hiệu quả sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra ............................................................63

Bảng 21: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu

của nhóm hộ điều tra .....................................................................................................64

vii

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

 Mục tiêu nghiên cứu:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế, đánh giá đúng kết quả và

hiệu quả sản xuất hồ tiêu, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến nó, trên

cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên địa

bàn xã Trường Thủy nói riêng và huyện Lệ Thủy nói chung.

 Dữ liệu nghiên cứu

- Các báo cáo hằng năm của UBND xã Trường Thủy

- Niên giám thống kê

- Các dữ liệu thu thập được trong quá trình điều tra phỏng vấn trực tiếp

các hộ nông dân

- Sách, báo và các tài liệu có liên quan khác

 Phương pháp sử dụng nghiên cứu

- Phương pháp điều tra thống kê

- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin

- Phương pháp phân tích thống kê

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

- Một số phương pháp khác

 Các kết quả đạt được

- Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu của hai nhóm hộ

chuyên và hộ kiêm; xác định được một số nguyên nhân khiến năng suất

hồ tiêu giảm sút.

- Đề ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hồ

tiêu trên địa bàn trong thời gian tới.

viii

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã có bước phát triển

khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất

theo chiều sâu, đời sống vật chất, tinh thần nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn

thay đổi theo chiều hướng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế – xã hội, góp phần quan

trọng vào sự ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên,

thực tiễn cho thấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang đứng trước những khó

khăn, thách thức rất lớn. Ngày 07/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên

thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là một sự kiện quan trọng có ý

nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của nước ta, đặt ra cho nước ta nhiều cơ hội

nhưng đồng thời cũng không ít thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì

vậy, xác định đúng đường đi cho nền nông nghiệp nước ta có ý nghĩa rất to lớn.

Xuất khẩu nông sản được xác định là một trong những tiềm năng và thế mạnh

giúp phát triển nền nông nghiệp nước ta với nhiều mặt hàng từ lâu đã có chỗ đứng trên

thị trường thế giới như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu…Trong đó, xuất khẩu hồ tiêu của

nước ta luôn chiếm vị trí số 1 trên thị trường thế giới, có mặt tại gần 80 nước và vùng

lãnh thổ trên thế giới. Việt Nam tiếp tục giữ vững kỷ lục là quốc gia sản xuất và xuất

khẩu hồ tiêu số một trên thế giới. Vị thế quốc gia Hồ tiêu Việt Nam đã được khẳng

định trên trường quốc tế.

Theo Tổng cục Thống kê, diện tích trồng hồ tiêu cả nước năm 2009 là 500,40

nghìn ha. Năm 2010 là 510,30 nghìn ha và năm 2011 là 520,00 nghìn ha. Theo đó sản

lượng là 107,986 tấn, 110,000 tấn và 100,000 tấn. Sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm

2009 chiếm 35%, năm 2010 chiếm 35% và năm 2011 chiếm 36% sản lượng hồ tiêu

của thế giới. Năng suất thu hoạch bình quân là 24,46 tạ/ha. Nhiều vườn hồ tiêu già cỗi

sau nhiều năm khai thác và tiêu bị nhiễm bệnh chết làm giảm diện tích, tuy nhiên do

giá tiêu tăng liên tục mấy năm qua nên diện tích canh tác vẫn ổn định ở mức 50,000

ha. Do điều kiện tự nhiên, trình độ tập quán canh tác và khả năng đầu tư khác nhau dẫn

đến năng suất, sản lượng khác nhau và khá chênh lệch giữa các vùng trồng tiêu ở nước ta.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

1

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Trường Thủy là một xã nằm ở phía Tây của huyện Lệ Thủy có lợi thế phát triển

nhiều cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao như cao su, chè, hồ tiêu…

trong đó cây hồ tiêu là một trong số những cây “mũi nhọn chiến lược”, cây xóa đói

giảm nghèo, cây làm giàu của nhiều nông dân đồng thời đóng vai trò quan trọng trong

sự phát triển kinh tế của xã.

Tuy nhiên, do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, xu hướng các hiện tượng

thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt xảy ra ngày càng thường xuyên hơn, tình trạng

dịch bệnh gây hại tiêu cũng ngày càng khó lường. Hơn nữa, việc sử dụng các yếu tố

đầu vào phân bón, lao động, vôi thuốc BVTV… còn chưa ổn định, chất lượng chưa

đảm bảo, quy trình kỹ thuật còn thụ động bảo thủ theo kiểu truyền thống, việc áp dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật còn lúng túng. Chính điều này làm cho hoạt động sản xuất

hồ tiêu của người dân địa phương xã Trường Thủy chưa tương xứng với tiềm năng

trên địa bàn, với đồng vốn bỏ ra. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá

hiệu quả kinh tế sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy, huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây hồ tiêu

trong điều kiện nước ta nói chung và khu vực Miền Trung nói riêng.

- Đánh giá đúng thực trạng sản xuất hồ tiêu hiện nay của xã, từ đó so sánh hiệu

quả kinh tế giữa các hộ có hình thức sản xuất hồ tiêu khác nhau trong địa bàn xã nhằm

phát hiện những mặt tích cực và những những tồn tại kìm hãm sự phát triển sản xuất

hồ tiêu của vùng.

- Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất, sản lượng

hồ tiêu của địa phương.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu trên địa

bàn xã.

3. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Để thực hiện khóa luận này tôi đã sử dụng các phương pháp cơ bản sau:

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp 50 hộ gia đình sản xuất hồ tiêu của

xã Trường Thủy.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

2

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

- Phương pháp tổng hợp, so sánh về một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả giữa hai

nhóm hộ sản xuất hồ tiêu của xã.

- Phương pháp phân tích kinh tế.

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.

- Một số phương pháp khác.

4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài

 Không gian nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Trường Thủy - Huyện Lệ Thủy -

Tỉnh Quảng Bình.

 Thời gian nghiên cứu:

- Điều tra tình hình chung của địa bàn nghiên cứu (xét trong năm 2009 - 2011).

- Tiến hành điều tra các hộ trồng tiêu trên địa bàn xã Trường Thủy - Lệ Thủy -

Quảng Bình năm 2011.

 Nội dung nghiên cứu:

- Tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn xã Trường

Thủy. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cây hồ tiêu trong thời kỳ

kinh doanh tại địa bàn nghiên cứu.

Do điều kiện thời gian còn nhiều hạn chế, trình độ lý luận và kiến thức thực tế

chưa tốt nên việc thực hiện khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót và chưa

đáp ứng cao về nội dung. Kính mong quý thầy cô cùng bạn đọc bổ sung và góp ý để

khóa luận được hoàn thiện hơn.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

3

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế

 Khái niệm hiệu quả kinh tế:

Hiệu quả: Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì hiệu quả là một đại lượng

so sánh với thành quả và chi phí thời gian, tài nguyên bỏ ra để đạt được hiệu quả đó

xem cao hay là thấp. Kết quả là cái mà chúng ta thu được, đạt được, là kết quả của quá

trình lao động.

Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là

một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật

lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng

hoạt động kinh tế.

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập

hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao

động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp.

Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận sẽ

phải tìm kiếm các nguồn lực có chi phí thấp nhất có thể để đạt được hiệu quả kinh tế.

Vì vậy, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, nhà kinh

doanh và cũng là mối quan tâm của toàn xã hội.

Đề cập tới vấn đề này có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hiệu quả kinh tế.

Theo quan điểm của kinh tế học vi mô: Hiệu quả kinh tế là tất cả những quyết

định sản xuất cái gì nằm trên đường năng lực sản xuất là có hiệu quả vì nó tận dụng

hết nguồn lực. Số lượng hàng hóa đạt được trên đường giới hạn của năng lực sản xuất

càng lớn càng có hiệu quả cao. Sự thoả mãn tối đa về mặt hàng, chất lượng, số lượng

hàng hoá theo nhu cầu của thị trường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho

ta đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Và cuối cùng là kết quả trên một đơn vị chi phí

càng lớn hoặc chi phí trên một đơn vị kết quả càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

4

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Theo GS Paul A. Samuelson: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí hoặc sử dụng

các nguồn lực một cách tiết kiệm để thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của con

người”.

Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan

phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã được xác định”.

Theo GS-TS Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tổ chức cao nhất của sự lựa

chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước”.

Thực tế cho thấy các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong

tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và từ khái niệm về hiệu quả kinh tế đã khẳng định

bản chất của hiệu quả kinh tế là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động, phản ánh

trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, vốn, trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, trình

độ quản lý) để đạt được kết quả mà người sản xuất mong muốn. Và so sánh kết quả đạt

được với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả từ đó sẽ cho biết hiệu quả của quá trình

sản xuất kinh doanh.

 Bản chất của hiệu quả kinh tế

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm

lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế

gắn với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động

và quy luật tiết kiệm thời gian.

Hiệu quả kinh tế biểu hiện qua những so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với

chi phí kinh tế bỏ ra để được kết quả đó, quan hệ so sánh ở đây là quan hệ so sánh

tương đối. Quan hệ so sánh tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong phạm vi hạn chế.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua một hoặc một số

chỉ tiêu hiệu quả nhất định. Về phần mình, những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt

chẽ vào mục tiêu hoạt động của chủ thể hiệu quả. Bởi vậy, phân tích hiệu quả của các

phương án cần xác định rõ chiến lược phát triển cũng như mục tiêu của mỗi chủ thể

trong từng giai đoạn phát triển.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

5

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

 Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh

chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo của trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh

của các doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển

kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các

nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.

Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu

tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng, phát triển kinh tế xã hội nói chung. Để đạt

được mục tiêu đó cần tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có, thúc đẩy nhanh tiến

độ khoa học và công nghệ, tiến nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển

kinh tế với tốc độ nhanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

1.1.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất hồ tiêu

 Giá trị kinh tế:

Tiêu là một loại gia vị đắt giá, có giá trị thương mại và xuất khẩu cao. Ngày xưa

tiêu được sử dụng để làm lễ vật triều cống và bồi thường chiến tranh. Ngày nay là một

mặt hàng thương mại quan trọng trên thị trường quốc tế. Trong suốt thế kỷ XIII, sự

tăng trưởng kinh tế của Viên và Genoa cổ xưa một phần lớn là do việc buôn bán gia vị.

Trong một thời gian dài suốt thế kỷ XV để giành được độc quyền việc buôn bán gia vị

người Bồ Đào Nha đã chiếm lĩnh toàn bộ con đường thủy vận buôn bán Đông – Tây

và sau đó là người Hà Lan. Vào đầu thế kỷ thứ XIX người Anh đã tổ chức trồng tiêu

tại Malaysia mà chủ yếu được thực hiện bởi người Trung Quốc và sau đó là tại

Sarawat. Tại đó, tiêu thường được trồng kết hợp với Gambier (Uncaria gambir Hunt.

Roxb). Tiêu đã được mang đến hầu hết các nước nhiệt đới. Những nhà sản xuất tiêu

chủ yếu là Ấn Độ, Indonesia và Sarawat mà nay thuộc Malaysia, hằng năm sản xuất

trên 20. 000 tấn trong khoảng đầu thế kỷ XX. Trong những năm của thập niên 70,

Brazil xuất hiện như là một nước đầy tiềm năng với sản lượng bình quân 10. 000 tấn

mỗi năm. Những nước khác có sản lượng ít hơn như Srilanka, Campuchia, Việt Nam

và Singapore lại là trung tâm buôn bán tiêu quan trọng hiện nay của thế giới. Hiện nay

nhờ sự phát triển của nghành công nghiệp chế biến đồ hộp sản phẩm hạt tiêu trở nên

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

6

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

có một giá trị khá ổn định. Giá hồ tiêu thường ở mức cao so với nhiều loại nông sản

khác cùng khối lượng, ngay cả khi giá hồ tiêu xuống thấp nhất. Sự giao động của thị

trường thường liên quan đến tình hình dịch bệnh khó kiểm soát và việc mở rộng diện

tích trồng tiêu nhanh chóng trên thế giới.

 Giá trị dinh dưỡng và công dụng

Tiêu được sử dụng nhiều và thường xuyên hơn những sản phẩm gia vị khác. Nó

được dùng một cách rộng rãi nhất như là một loại gia vị, hương thơm và vị cay hòa

quyện tuyệt vời trong một món ăn khai vị cay nóng và thơm ngon. Thành phần hóa

học của nó như sau: Hạt tiêu thương phẩm có chứa 12 – 14% nước và 86 – 88% chất

khô.các chất khô trong hạt tiêu gồm có:

+ Ở tiêu đen: 95,49% là chất hữu cơ; 4,19% là chất khoáng.

+ Ở tiêu trắng: 98,38% là chất hữu cơ; 1,62% là chất khoáng.

Tiêu có tác dụng kích thích những hoạt động của cơ quan tiêu hóa tiết ra nhiều

nước bọt và dịch vị hơn. Tiêu được dùng nhiều trong công việc bếp núc, nó được trộn

trong thịt, hoặc tiêu được dùng trong xúp, cá, nước chấm, dưa muối, nước sốt cà chua

hay nấm...Tiêu được dùng trong y học để điều chế các loại thuốc để điều trị một số

bệnh.

1.1.1.3. Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây

hồ tiêu

 Nguồn gốc:

Cây hồ tiêu có tên khoa học là Piper Nigrum L. Tiêu Piper Nigrum là một trong

những loài cây gia vị cổ nhất và quan trọng nhất. Piper Nigrum có nguồn gốc từ vùng

Tây Ghats tại Ấn Độ nơi mà nó chỉ là cây hoang dại trong những vùng đồi của vùng

Atxam và Bắc Burma nhưng cũng có thể là nó phát triển một cách tự nhiên đến vùng

này từ bờ biển Malaba. Người Hy Lạp gọi là Piperi, các nước nói tiếng Latin gọi là

Piper và người Anh gọi là Pepper.

Tiêu là sản phẩm được ưa thích tại Ấn Độ từ thời xa xưa và là loại gia vị đưa đến

châu Âu trong thời Hy Lạp và Rome cổ. Tiêu Piper Nigrum hiện nay đã được phát

triển rộng khắp trong các vùng nhiệt đới. Từ bờ biển Malaba thuộc Ấn Độ, tiêu đã

được vận chuyển qua những con đường mòn trên lục địa cũng như trên biển bằng

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

7

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

những con tàu được xây dựng bởi Rome và Ấn Độ đã giúp cho việc buôn bán thứ gia

vị này trở nên thuận lợi và độc quyền.

 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển

Hồ tiêu là cây công nghiệp dài ngày, có thời gian cho quả trung bình từ 15 - 25

năm. Nếu được chăm sóc tốt thời gian cho quả có thể kéo dài 25 - 30 năm, tuổi thọ

trung bình trên dưới 30 năm. Hồ tiêu thuộc loại dây leo, do do đó trong kỹ thuật trồng

trọt việc chuẩn bị trụ cho hồ tiêu leo bám là một trong những khâu quan trọng trong kỹ

thuật canh tác. Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng và phát triển có thể chia cây hồ tiêu ra

là 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, cây hồ tiêu có một nhu cầu riêng về điều

kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác, đó là cơ sở để chúng ta tác động vào trong quá

trình chăm sóc.

- Thời kỳ sinh trưởng: Được tính từ khi trồng đến khi bắt đầu ra quả. Trong thời

kỳ này phần trên và phần dưới mặt đất đều sinh trưởng rất nhanh. Cây tăng trưởng

nhanh về chiều cao, số nhánh, thân mới và hình thành tán. Thời kỳ này dài hay ngắn

còn tùy thuộc vào giống, thời tiết khí hậu, phương pháp tạo hình tỉa cành. Các giống

tiêu lá to thường lâu cho quả hơn những giống tiêu lá nhỏ. Cành hom là cành lươn sẽ

lâu cho quả hơn hom là cành tược hay cành quả. Biện pháp đôn dây bấm ngọn có thể

thúc đẩy nhanh khả năng ra hoa sớm của cây tiêu trồng bằng dây lươn. Đối với tiêu

trồng bằng phương pháp vô tính (hom) thời kỳ này khoảng từ 2 - 4 năm, trồng bằng

hạt là 5 năm.

Trong thời kỳ này cần tăng cường chăm sóc tạo điều kiện tốt cho hệ rễ phát triển

để làm cơ sở xúc tiến sự tăng trưởng của toàn bộ cây. Đồng thời chú ý giải quyết cây

trụ (choái) và ngắt ngọn kịp thời, tỉa cành để nhanh chóng hình thành tán và ra hoa kết

quả sớm.

- Thời kỳ sinh trưởng phát triển quả: Thời kỳ này kéo dài từ khi bắt đầu ra hoa

kết quả cho tới trước thời kỳ sản lượng cao nói chung kéo dài khoảng 1-2 năm. Thời

gian dài ngắn khác nhau tuỳ theo giống. Giống lá to thời gian sinh trưởng ngắn hơn

giống lá nhỏ. Trong thời kỳ này cả hai phần trên mặt đất và dưới mặt đất vẫn đang

phát triển mạnh, đồng thời cây vẫn ra hoa kết quả, tán cây không ngừng phát triển về

bề rộng. Cần chú ý cung cấp nước phân kịp thời điều tiết giữa sinh trưởng và sản

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

8

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

lượng sao cho cành và thân vẫn tiếp tục sinh trưởng để hình thành số lượng cành quả

được nhiều hơn làm cơ sở cho giai đoạn sản lượng cao.

- Thời kỳ sản lượng cao: Là lúc cây ra hoa kết quả nhiều và cho sản lượng cao

nhất trong chu trình sống của cây tiêu. Đặc điểm của thời kỳ này là sinh trưởng dinh

dưỡng giảm, sinh trưởng sinh thực chiếm ưu thế. Đỉnh ngọn các cành chết khô từng

phần, tán cây ở thế ổn định về sinh trưởng đồng thời sản sinh một lượng lớn các loại

cành quả cấp ba và bốn và sản lượng lúc này đạt cao nhất. Thời kỳ này nếu quản lý

chăm sóc không tốt, rất dễ làm cho cây chóng suy yếu, có thể sinh ra hiện tượng ra quả

cách năm. Do vậy nước và phân cần được cung cấp đầy đủ, chú ý cắt tỉa hợp lý giữa

sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, xúc tiến cho cành nhánh phát triển

một lượng nhất định để có cơ sở kéo dài thời kỳ sản lượng cao và ổn định.

- Thời kỳ già cỗi: Bắt đầu từ khi cây biểu hiện giảm sản lượng cho đến khi cây

hết khả năng cho quả. Thời gian đầu, cành và một số bộ phận rễ khô chết dần, số cành

quả bị chết khô tăng lên, cành tăm xuất hiện nhiều. Thời kỳ này dài hay ngắn tuỳ thuộc

vào giống và chăm sóc.

Nước và phân bón cần cung cấp đầy đủ, cắt tỉa kịp thời những cành khô có thể

chọn để giữ lại một số thân mới và vun gốc. Nếu chăm sóc tốt thời kỳ này có thể kéo

dài 7 - 8 năm.

Hồ tiêu là một loại cây rất dễ bị sâu bệnh, do đó quá trình xử lý sâu bệnh hại hồ

tiêu cần phải thực hiện thường xuyên trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phát triển của

cây. Các loại bệnh mà hồ tiêu thường gặp phải là bệnh thối rễ, bệnh vàng lá (bệnh chết

chậm), bệnh do nấm Phytophthora, bệnh khảm lá và xoăn lá, bệnh thán thư, bệnh đen

lá, bệnh đốm lá, và các bệnh khác do rệp sáp, bọ xít và sâu đục thân gây ra. Do vậy,

trong quá trình sản xuất cần chú ý công tác phòng bệnh cho hồ tiêu cũng như phát hiện

và xử lý kịp thời khi có dấu hiện bị bệnh, tránh bệnh lây lan phát triển thành dịch trên

quy mô lớn.

1.1.1.4. Vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với xu hướng phát triển kinh tế hộ

Kinh tế hộ nông dân chiếm một vị trí và tiềm năng phát triển lớn trong nền kinh

tế quốc dân. Cùng với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác, kinh tế hộ nông

dân ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình. Nó không những giải quyết vấn đề

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

9

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

tự cung tự cấp mà xu hướng phát triển hàng hóa càng trở nên rõ rệt và rộng rãi. Sự tồn

tại và phát triển của kinh tế hộ gia đình trong nông nghiệp- nông thôn là điều hết sức

cần thiết do nó đáp ứng được nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, góp phần khai

thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng về lao động, đất đai và khả năng tiền vốn,

nghành nghề của từng hộ dân.

Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn cung cấp một lượng lớn về lương thực, các loại

thực phẩm, hàng xuất khẩu và mang lại nguồn thu lớn cho người nông dân. Sỡ dĩ kinh

tế hộ có hiệu quả cao như vậy là vì nó gắn kết được giữa trách nhiệm và quyền lợi, do

vậy để phát triển kinh tế hộ gia đình chúng ta phải có quan niệm đúng hơn và coi kinh

tế hộ là một khu vực kinh tế của nền kinh tế quốc dân: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập

thể và kinh tế hộ gia đình. Việc phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm khai thác và sử

dụng hợp lý lực lượng lao động trong nông nghiệp, góp phần to lớn trong việc sản xuất

hàng hóa có giá trị cao nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân, tạo điều

kiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật, giải phóng lực lượng sản xuất, tạo thêm

nhiều việc làm góp phần phân công lao động mới ở nông thôn. Kinh tế hộ đang phát

triển mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hóa. Đây là xu thế khách quan trong bối cảnh

hội nhập đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hóa. Đối với cây hồ tiêu, đây là

một mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao và nhu cầu thị trường tương đối ổn định. Trong

những năm qua, giá trị xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu đóng góp không nhỏ trong cơ cấu

giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam. Điều này đã làm cho đời sống các

hộ nông dân dần đi vào ổn định và phát triển, không ít gia đình giàu lên nhờ cây hồ

tiêu. Trồng hồ tiêu tuy tốn nhiều vốn nhưng lại là cây mau thu lại vốn nếu được trồng

và chăm sóc đúng kỹ thuật. Những vùng cây hồ tiêu đóng vai trò chủ lực, thu nhập chủ

yếu của các hộ gia đình vẫn là từ cây hồ tiêu. Khi giá hồ tiêu tăng, năng suất cao thì

mang lại thu nhập cao, ngược lại khi giá thấp và mất mùa thì ảnh hưởng rất lớn đến

đời sống của người dân. Đặc điểm của cây hồ tiêu là “năm được năm mất”, điều này

một phần là do điều kiện tự nhiên, một phần khác là do điều kiện chăm sóc không đầy

đủ. Do vậy có thể nói đời sống của người trồng hồ tiêu cũng “thăng – trầm” theo cây

hồ tiêu. Để cây hồ tiêu mang lại thu nhập ổn định thì người dân cần có sự đầu tư thâm

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

10

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

canh đúng mức và chăm sóc đúng kỹ thuật để tạo được vườn hồ tiêu đông đặc, năng

suất cao và tăng chất lượng sản phẩm.

1.1.1.5. Tác động của cây hồ tiêu đối với môi trường sinh thái

Hiện nay ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nhức nhối của toàn thế giới. Ở Việt

Nam, tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, nhất là ở các khu đô thị lớn.

Diện tích đất trồng đồi núi trọc ngày càng nhiều, đất đai ngày càng suy thoái nghiêm

trọng. Trong khi đó đời sống người dân còn rất thấp, số người làm nông nghiệp lại cao,

chiếm trên 70%. Bởi vậy, phát triển cây hồ tiêu vừa tạo ra giá trị kinh tế vừa tạo giá trị

về mặt xã hội, đặc biệt là đối với môi trường sinh thái. Cây hồ tiêu thường được trồng

trên vùng đất đỏ bazan, phân bố ở các vùng trung du, gò đồi, do đó có ý nghĩa rất lớn

về môi trường sinh thái. Khi trồng cây hồ tiêu, cần phải có một trụ làm nơi cho tiêu leo

bám như mít, mớc, vông… Chính những cây này có tác dụng che phủ và bảo vệ môi

trường rất lớn, nhất là trong việc giữ đất, giữ nước và điều hòa không khí.

Về mặt môi trường, cây hồ tiêu có tác dụng:

- Cân bằng môi trường sinh thái, tăng mật độ che phủ

- Giảm xói mòn, giảm cường độ gió, giảm cường độ thoát hơi nước ở thực vật

và mặt đất.

- Chống tác động tàn phá của gió mạnh, tăng tính ổn định cho hệ sinh thái nông

nghiệp, chống sâu bệnh tràn lan,…

1.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất cây hồ tiêu

 Điều kiện tự nhiên

- Địa hình: Cây hồ tiêu thích hợp ở những nơi có đại thế cao ráo để tránh ngập

úng trong mùa mưa.

- Đất đai: Đất đai là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của sản

xuất hồ tiêu, bởi vì nếu được trồng trên loại đất thích hợp thì hồ tiêu sẽ cho năng suất

cao. Tuy nhiên, đất lý tưởng nhất để trồng hồ tiêu là đất nâu đỏ, đất đỏ bazan có tầng

canh tác dày trên 50cm, tơi xốp, nhiều mùn, nhiều chất hữu cơ và giàu chất dinh

dưỡng, đất có khả năng giữ nước cao và thoát nước tốt, không bị ngập úng trong mùa

mưa lũ và nhiễm mặn trong mùa nắng, có độ pH 5,5 -7. Tránh trồng hồ tiêu ở những

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

11

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

vùng đất cát khô, sét nặng hoặc quá nặng, đất phèn, không có điều kiện thoát nước, đất

bị nhiễm mặn.

- Nhiệt độ: Ở nước ta, từ vĩ tuyến 17 trở vào có khí hậu khá thích hợp cho cây hồ tiêu vì ít khi có nhiệt độ dưới 150C kéo dài. Ở nhiệt độ 150C cây hồ tiêu không phát triển được. Hồ tiêu thích nhiệt độ bình quân trong vòng 25 - 300C, nhiệt độ trên 400C

không thích hợp cho hồ tiêu. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng của

cây tiêu. Tuỳ theo mức độ nhiệt thấp khác nhau và thời gian chịu nhiệt độ ấy mà những thiệt hại sẽ khác nhau. Ở mức nhiệt 150C kéo dài cây tiêu sẽ ngưng sinh trưởng. Dưới 100C kéo dài trong 5 ngày hoặc dưới 60C kéo dài trong 3 ngày cây tiêu bắt đầu bị

hại, tại các lá ngọn bị thâm đen, héo và rụng dần, các đốt non cũng bị hại nếu bị sương

giá và có thể gây chết và rụng đốt. Nhiệt độ quá cao cũng không có lợi cho sinh trưởng của cây tiêu. Kết quả một thí nghiệm của Trung Quốc cho thấy ở nhiệt độ 390C lá non

của cây non thường bị hại. Trong điều kiện không tủ gốc của mùa hè, nhiệt độ mặt đất có thể lên đến 52,50C vì thế thân cành cây non cũng bị cháy khô. Tại những độ tuổi

khác nha u tiêu cũng thường có phản ứng khác nhau với nhiệt độ. Cây còn non thường

nhạy cảm hơn đối với những điều kiện nhiệt độ bất thường (cao quá hay thấp quá).

Làm giàn che là biện pháp tốt không những để giảm cường độ ánh sáng mà còn giảm

được sự gia tăng của nhiệt độ vào ban ngày hoặc cây choái sống cũng là một cách tốt

trong mục đích trên.

- Lượng mưa: Tại nước ta, nhiều vùng trồng tiêu nổi tiếng năng suất cao và chất

lượng tốt nhưng lại có chế độ mưa và lượng mưa khá khác nhau. Theo bộ môn cây

công nghiệp ĐHNN Hà Nội (1967), nếu mưa tập Trung với một lượng lớn 300mm

trong tháng 5 và 6 hoặc mưa trên 500 mm kéo dài trong ba tháng có thể gây bất lợi

trong sinh trưởng của cây tiêu. Theo Phan Quốc Sũng (2000) và Phan Hữu Trinh et al,

(1987) để cây tiêu sinh trưởng tốt cho năng suất cao thì cần lượng nước đầy đủ quanh

năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn phân hoá mầm hoa nó yêu cầu có tiểu hạn để có thể ra

hoa sai và tập trung. Trong thời kỳ tiêu chín nó cũng cần một mùa khô ít gay gắt và

không kéo dài. Ẩm độ không khí trong vườn tiêu luôn giữ ở 75 - 90% sẽ thuận lợi cho

tiêu sinh trưởng phát triển, đặc biệt vào thời kỳ hoa nở cây tiêu cần ẩm độ không khí

cao để kéo dài thời gian thụ phấn.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

12

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

- Ánh sáng và gió: Nguồn gốc cây tiêu leo dưới bóng của một cây khác nên bản

chất là ưa râm (bóng). Tuy nhiên mức độ bóng râm còn tuỳ thuộc vào giống và tuổi

cây. Giống tiêu Quảng Trị đòi hỏi bóng râm nhiều hơn các giống khác. Khi tiêu đã phủ

trụ nó có nhu cầu về cường độ ánh sáng lớn nhất so với trước đó. Trong thời kỳ này

nếu bị che bóng quá nhiều lá tiêu sẽ lớn và xanh đậm, tỉ lệ hoa cái nhiều trong những

gié hoa lưỡng tính. Một thí nghiệm tại Jamaica đã cho thấy sự cần thiết của bóng râm

trong giai đoạn mới lập vườn tiêu và khi tiêu đã lớn thì không cần bóng rợp nữa. Nhìn

chung, bóng rợp cho tiêu sẽ giảm dần từ 40% xuống 20% mức độ che phủ từ khi cây

nhỏ đến khi cây lớn. Gió có thể làm cho việc bốc thoát hơi gia tăng làm bất lợi cho

sinh trưởng và quá trình thụ phấn của cây tiêu. Tốc độ gió lớn sẽ làm cho vườn tiêu bị

gãy đổ hoặc xơ xác, hoa tiêu không đậu quả. Mức độ gió nhỏ hơn 2 m/s, không khô

nóng là điều kiện lý tưởng cho việc trồng tiêu. Những vùng phía đông Trường Sơn

thuộc Bắc Trung Bộ nước ta thường có gió Lào khô và nóng đã gây hạn chế đến sinh

trưởng của tiêu rất lớn, tuy nhiên thời kỳ gió xuất hiện không rơi vào giai đoạn tiêu ra

hoa nên ít gây thiệt hại lớn về năng suất. Việc trồng tiêu vào tháng 9 - 10 hằng năm tại

vùng Bình Trị Thiên cây thường gặp bất lợi về nhiệt độ thấp và gió bão nên tốc độ

sinh trưởng trong giai đoạn này thường kém hơn các vùng khác trong nước.

- Dịch bệnh: Qua nhiều năm đi sâu nghiên cứu, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông

Lâm nghiệp Tây Nguyên (KHKTNLNTN) đã xác định được cây hồ tiêu thường bị

những loại bệnh nguy hiểm, có thể làm cho vườn cây chết hàng loạt, gây thiệt hại kinh

tế cho nông dân và đã đưa ra một số biện pháp phòng chống bệnh cho cây hồ tiêu để

sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Theo Viện KHKTNLNTN, bệnh “Chết nhanh” còn gọi là bệnh chết yểu, bệnh

chết đột tử (Sdent dend) thuộc loại bệnh nguy hiểm đối với cây hồ tiêu. Nguyên nhân

gây bệnh do loại nấm Phytophthora thường có trong đất tấn công. Khi gốc cây hồ tiêu

bị ngập nước thì loại nấm này xâm nhập vào bộ rễ, hủy hoại làm rễ thâm đen. Nước là

tác nhân để cho nguồn bệnh di chuyển, xâm nhập hủy hoại bộ rễ và lây lan bệnh làm

cho cây hồ tiêu chết rất nhanh. Biện pháp phòng trừ tốt nhất là chọn đất trồng hồ tiêu ở

những nơi thoát nước tốt. Tuyệt đối không để cho cây hồ tiêu ngập nước trong mùa

mưa.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

13

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Cây hồ tiêu cũng thường bị các loại bệnh về lá, làm cho cây giảm năng suất và

chết dần chết mòn. Trong đó có “Bệnh vàng lá chết chậm” (còn gọi là bệnh tiêu sầu)

do một số loại tuyến trùng Meloidogyne incognita gây nên nốt sần sưng u ở trên rễ,

ngăn cản quá trình hút nước và các chất dinh dưỡng của cây hồ tiêu. Những cây hồ

tiêu bị bệnh, sẽ bị vàng lá và chết dần vào mùa khô. Để phòng trừ bệnh, trong canh tác

phải bón đủ phân hữu cơ. Cứ 2-3 năm, bón phân hữu cơ 1 lần; đồng thời tủ gốc hồ tiêu

bằng tàn dư thực vật như rơm rạ, vỏ cà phê, vỏ đậu lạc, thân cây xanh đậu đỗ.

Cây hồ tiêu cũng bị bệnh vàng lá do những loại nấm Fusarium spp, Pythium spp,

Phytophthora spp, Rhijoctonia spp. Khi cây có vết thương do rệp sáp hút nhựa, hoặc

khi xới xáo gốc bón phân đã gây nên, thì các loại nấm này xâm nhập bộ rễ gây bệnh

hại hồ tiêu. Biện pháp phòng ngừa bệnh này là không tạo vết thương ở rễ hồ tiêu, đặc

biệt là giai đoạn mùa mưa, đất có độ ẩm cao. Vì vậy, phòng trừ bệnh tốt nhất vào đầu

mùa mưa và bón phân hóa học bằng xăm một lớp đất mặt mỏng để không hại rễ; đồng

thời thực hiện biện pháp tủ gốc dày để giữ ẩm nhằm hạn chế sự mất nước dễ làm cây hồ

Cây hồ tiêu cũng thường bị bệnh xoăn, khảm lá do vius làm cho cây cằn cỗi kém

phát triển. Nếu phát hiện cây bị bệnh này, phải cắt hủy cây bệnh rồi đưa đi đốt; phun

thuốc diệt trừ các loại bọ rầy, rệp trong vườn hồ tiêu để loại bỏ tác nhân làm lây lan

bệnh từ cây này sang cây khác.

 Điều kiện kinh tế, xã hội

- Thị trường tiêu thụ: Hồ tiêu là một loại cây công nghiệp, một mặt hàng có giá

trị xuất khẩu cao. Nhu cầu hồ tiêu của thế giới đang có xu hướng phát triển tăng và

ngày càng ổn định.

Thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định sản xuất hồ tiêu của người dân.

Đó là quyết định về diện tích, sản lượng,…nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất.

Nhu cầu của thị trường còn là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra

các quyết định đúng đắn về quy hoạch, kế hoạch, định hướng cho nghành sản xuất hồ

tiêu như xây dựng vùng chuyên môn hóa, mở rộng thị trường, có biện pháp vĩ mô về

phát triển sản xuất hồ tiêu. Và thông qua thị trường, lợi nhuận được phân phối hợp lý

cho cả người sản xuất và người mua bán.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

14

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

- Tổ chức sản xuất: Vì hồ tiêu là một nông sản hàng hóa nên việc tổ chức sản

xuất là rất cần thiết, cần phải sản xuất tập trung và có quy mô lớn, trình độ thâm canh

cao. Việc quy hoạch, phân vùng để khai thác mọi tiềm năng, lợi thế của vùng là hết

sức quan trọng. Phân vùng hợp lý sẽ giữ được cân bằng sinh thái, tận dụng được mọi

tiềm năng về đất đai, lao động và các điều kiện khác trong vùng nhằm đảm bảo hiệu

quả trước mắt và lâu dài cho vùng.

- Tổ chức sản xuất hồ tiêu nên theo hướng chuyên môn hóa nhằm tạo sự cạnh

tranh cao hơn trên thị trường, thúc đẩy việc áp dụng khoa học kỹ thuật, người dân

mạnh dạn đầu tư thâm canh từ đó mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn. Phát

triển sản xuất theo hướng hiện đại hóa còn góp phần thực hiện tốt quá trình công

nghiệp hóa hiện đại hóa trong nông nghiệp nông thôn.

- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước  Chính sách đất đai:

Trung Ương Đảng đã đề ra Chỉ thị 100 – CP/TW về cải tiến công tác khoán sản

phẩm về nhóm và người lao động. Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về quản lý đổi mới

kinh tế nông nghiệp. Nghị quyết 61/CP và Luật đất đai 1993 có sử đổi và bổ sung về

giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân đã có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát

triển của sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng. Trên cơ sở các

chính sách của Nhà nước, người nông dân gắn bó với đất đai của mình hơn, trách

nhiệm của họ cũng cao hơn. Họ yên tâm đầu tư lâu dài, thâm canh tăng năng suất, tăng

hiệu quả kinh tế, giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm cho quá trình sản xuất nông

nghiệp bền vững. Mặt khác các hộ nông hộ còn được quyền chuyển nhượng, chuyển

đổi đất đai sao cho phù hợp để thuận tiện cho việc áp dụng tiến bộ KHKT, thực hiện

cơ giới hóa, hiện đại hóa theo hướng sản xuất hàng hóa.

 Chính sách tín dụng

Vốn là một yếu tố quyết định vì sản xuất hồ tiêu đòi hỏi một lượng đầu tư ban

đầu lớn. Nếu thiếu vốn, người sản xuất sẽ sản xuất với quy mô nhỏ, đầu tư thấp dẫn

đến không hiệu quả về sản lượng và chất lượng của hồ tiêu. Vì vậy, chính sách về tín

dụng có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho người dân về vốn đầu tư để mở rộng sản xuất cũng

như đầu tư thâm canh ổn định. Chính sách tín dụng còn là cơ sở, là nền tảng ban đầu

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

15

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

cho người nông dân khi đi vào sản xuất, giúp họ giải quyết được những khó khăn

trước mắt, tạo đà cho họ yên tâm phát triển sản xuất lâu dài, thực hiện tốt các định

hướng sản xuất của mình.

 Chính sách khuyến nông

Chính sách khuyến nông không những hỗ trợ cho người dân về mặt kỹ thuật mà

còn giúp bà con nắm bắt thông tin thị trường, định hướng cho người dân về các quyết

định sản xuất của mình.

Một số chính sách khuyến nông: Tập huấn cho bà con về kỹ thuật trồng hồ tiêu,

tổ chức tham quan giới thiệu mô hình trồng hồ tiêu hiệu quả; cung cấp thông tin thị

trường đến người dân thông qua các phương tiện đài, báo, vô tuyến truyền hình,…để

người dân nắm bắt và đưa ra các quyết định sản xuất đúng đắn, phù hợp với nhu cầu

thị trường. Công tác khuyến nông rất cần thiết đối với người nông dân, vì vậy để công

tác khuyến nông được thực hiện thường xuyên, Nhà nước cần phải có những chính

sách khuyến khích cán bộ khuyến nông, tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng của

mình, đồng thời cũng có chính sách khuyến khích cả người nông dân để họ tham gia

học tập tích cực hơn.

 Một số chính sách khác như chính sách giá cả, chính sách đầu tư,… cũng có

ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của sản xuất hồ tiêu.

Chính sách giá cả tác động tới giá cả nguyên vật liệu đầu vào, trong nông nông

nghiệp đó là chính sách trợ giá giống cây trồng, trợ giá phân bón, thuốc phân bón,

thuốc trừ sâu… Những chính sách này đã giúp co người nông dân giảm được giá thành

sản xuất, tăng sức cạnh tranh và tăng quy mô sản xuất hồ tiêu.

1.1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu

Đối với ngành sản xuất hồ tiêu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và kết quả có

những đặc thù riêng. Chúng ta có thể phân loại các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh

doanh theo các nhóm như sau:

- Các chỉ tiêu kinh tế như năng suất, sản lượng, giá thành, lợi nhuận,…

- Các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm như khả năng xuất khẩu, mức độ đáp ứng

thị hiếu người tiêu dùng,…

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

16

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, kết quả là một chỉ tiêu để đánh giá chất

lượng của doanh nghiệp hay hộ gia đình kinh tế nào đó. Một sản phẩm tạo ra có được

thị trường chấp nhận hay không, không những thể hiện ở nội dung chất lượng sản

phẩm mà còn thể hiện ở sản phẩm sản xuất ra bán ở mức nào? Thực tế đó khi đánh giá

hiệu quả thì kết quả và chi phí đều dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại thời điểm quyết

định. Tuy nhiên để nghiên cứu động thái hiệu quả thì vẫn phải sử dụng giá cố định hay

giá gốc để so sánh.

Trong quá trình nghiên cứu để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu

chúng tôi đã sử dụng các chỉ tiêu như sau:  Chỉ tiêu đánh giá kết quả

- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ do các cơ sở sản

xuất (hộ) thu được trong thời gian nhất định (thường một năm), đó là kết quả trực tiếp

hữu ích mà những cơ sở đó tạo ra.

GO = Q * P

Trong đó:

Q: Sản lượng hồ tiêu

P: Giá bán

- Chi phí trung gian (IC): Là tập hợp tất cả những chi phí vật chất và dịch vụ

được sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra của cải và dịch vụ khác trong thời kỳ sản xuất.

- Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (VA): Gồm các yếu tố thu nhập của người

sản xuất, khấu hao tài sản cố định, thuế các loại và lãi suất.

Ta có công thức:

VA=GO-IC  Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

- Giá trị sản xuất tính cho một đồng chi phí trung gian = GO/IC, chỉ tiêu này cho

biết cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.

- Giá trị gia tăng tính cho một đồng chi phí trung gian = VA/IC, chỉ tiêu này cho

biết cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.

- Giá trị hiện tại ròng NPV, được tính theo mặt bằng thời gian hiên tại. Giá tại

hiện tại ròng được xác đinh bằng chênh lệch giữa giá trị hiện tại các khoản thu (khấu

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

17

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

hao và lợi nhuận sau thuế) và giá trị hiện tại của các khoản chi phí đầu tư trong suốt

thời kỳ trồng hồ tiêu.

Công thức tính toán:

Trong đó:

N: số năm tồn tại của cây hồ tiêu

T: thứ tự năm

Bt: giá trị thu nhập của cây hồ tiêu năm thứ t

Ct: tổng chi phí sản xuất hồ tiêu năm thứ t

R: lãi suất tính toán

Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là mức lãi suất tính toán mà ứng với mức lãi suất

này thì việc trồng hoog tiêu hoàn toàn không thu được lợi nhuận, các khoản thu nhập

vừa đủ bù đắp các khoản chi phí.

Hệ số IRR được xác định bằng công thức:

- Tỷ suất lợi ích/chi phí B/C: Là tỷ số giữa tổng thu nhập và tổng các khoản chi

phí đầu tư trong suốt thời kỳ trồng hồ tiêu tính theo hiện giá

Công thức tính toán:

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

18

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

1.1.2.Cơ sở thực tiễn

1.1.2.1. Tình hình sản xuất hồ tiêu trên thế giới

Hồ tiêu là một trong những loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế và giá trị xuất

khẩu cao. Trên thị trường thế giới, các sản phẩm hồ tiêu được giao dịch bởi các dạng

sau: tiêu đen, tiêu trắng (tiêu sọ), tiêu xanh và dầu nhựa tiêu.

Hồ tiêu bắt đầu được sản xuất nhiều từ đầu thế kỷ XX. Nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu

trên thế giới không ngừng gia tăng, trong khi đó cây hồ tiêu chỉ canh tác thích hợp ở

vùng nhiệt đới, do đó hồ tiêu là một nông sản xuất khẩu quan trọng của một số nước

Châu Á và Châu Phi. Trong thời kỳ 1935-1939, sản lượng hạt tiêu bình quân hằng năm

trên thế giới là 83.600 tấn, sau đó giảm chút ít còn 64.600 tấn năm 1954. Từ năm 1960

mức sản xuất không ngừng tăng lên, đạt trung bình 160.000 tấn/năm trong thờì kỳ

1977-1979; 180.500 tấn trong năm 1980 và 181.900 tấn trong năm 1981, sau đó giảm

xuống vì thời tiết không thuận lợi và sâu bệnh. Trước những năm 1990, một số nước

có sản lượng tiêu lớn trên thế giới có thể kể đến Brazil chiếm 27,35%, Indonesia và

Malaysia mỗi nước chiếm 25,6% và Ấn Độ chiếm 18,3%. Theo thống kê của FAO

(1999), diện tích hồ tiêu thế giới là 358,06 nghìn ha với tổng sản lượng là 230,66

nghìn tấn, trong đó nước có diện tích trồng hồ tiêu lớn nhất là Ấn Độ với 128,00 nghìn

ha, tiếp đến là Indonesia 79,80 nghìn ha, Srilanka 27,00 nghìn ha, Brazil 13,28 nghìn

ha, Trung Quốc 12,00 nghìn ha và Việt Nam 11,80 nghìn ha.

Hiện nay, diện tích trồng hồ tiêu và sản lượng hồ tiêu của các nước trên thế giới

đã có những biến động. Diện tích trồng hồ tiêu trên thế giới năm 2010 lớn nhất là Ấn

Độ với 245,00 nghìn ha, tiếp đến là Indonesia với 120,40 nghìn ha. Diện tích trồng hồ

tiêu của nước ta có sự tăng lên và đạt lên đến 51,30 nghìn ha; ở các nước trồng hồ tiêu

khác cũng có sự tăng nhẹ.

Sự phân bố diện tích cây hồ tiêu như trên nhưng sản lượng hồ tiêu ở các nước lại

không tương ứng như vậy. Năng suất hồ tiêu rất biến động theo từng vùng trên thế giới

và theo trình độ thâm canh. Những năm gần đây, nước ta luôn dẫn đầu thế giới về sản

lượng hồ tiêu. Năm 2010, sản lượng hồ tiêu Việt Nam là 111,20 nghìn tấn, tiếp đến là

Indonesia với 56,30 nghìn tấn, Ấn Độ với 51,02 nghìn tấn, và Brazil với 50,09 nghìn

tấn.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

19

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 1: Diện tích sản lượng hồ tiêu một số nước trên thế giới 3 năm

2008 - 2010

Nước Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

SL (1000 tấn) 98,30 79,72 69,60 47,01 27,21 DT (1000 ha) 50,00 125,00 27,28 238,71 16,63 DT (1000 ha) 50,00 117,51 29,55 197,33 16,63 SL (1000 tấn) 108,01 80,00 65,40 47,40 28,21 DT (1000 ha) 51,30 120,40 27,80 245,00 17,46 SL (1000 tấn) 111,20 56,30 50,09 51,02 29,37

24,50 22,87 6,16 5,85 5,20 13,61 36,18 11,05 9,90 9,00 13,49 34,07 10,47 9,65 9,00 Việt Nam Indonesia Brazil Ấn Độ Trung Quốc Malaysia Srilanca Mexico Thái Lan Madagaska 14,00 36,47 12,00 10,05 9,50 29,70 26,62 3,64 6,39 4,90

23,21 25,30 6,23 6,73 5,20 (Nguồn: http://www.FAO.org)

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lượng tiêu xuất khẩu

12 tháng năm 2010 đạt 116 ngàn tấn, kim ngạch 419 triệu USD, so cùng kỳ năm trước

lượng giảm 13,3% nhưng kim ngạch tăng tới 20,5% so với cùng kì. Đây là mặt hàng

có giá trị kinh tế cao. Ba thị trường tiêu thụ đứng đầu (Hoa Kỳ, Đức, Các Tiểu vương

quốc Arập thống nhất) đều thu được thành công với mức tăng trưởng về giá trị là từ 35

- 85% so với cùng kỳ năm 2009.

Giá hồ tiêu trong nước liên tục tăng trong 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010, đặc

biệt giá tăng đột biến từ giai đoạn tháng 7/2010 và duy trì liên tục đến nay. Giá hồ tiêu

Việt Nam chạm ngưỡng kỷ lục tại thời điểm 10-15/12, tại thị trường nội địa giá tiêu

đen ngày 15/12 đạt mức 93 ngàn đồng/kg tăng 46 ngàn đồng (tương đương 98%) với

cùng kỳ năm 2009 và tăng 67,6% so với giá tại thời điểm đầu tháng 6/2010; giá thu

mua tiêu trắng đạt mức 125 ngàn đồng/kg tăng 74,8% so với giá thời điểm 1/1 và tăng

45,1% so với thời điểm đầu tháng 6/2010.

Nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu thế giới tăng cao trong năm 2010 là nguyên nhân khiến

cho giá hồ tiêu xuất khẩu của nước ta tăng cao, giá tiêu xuất khẩu tăng mạnh ở giai

đoạn nửa cuối năm 2010 ở mức cao hơn 45% đến 60% so với thời điểm đầu năm. Giá

tiêu đen xuất khẩu loại có dung trọng 550 gr/lít ngày 15/12 đạt 4.500 USD/tấn, tăng

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

20

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

hơn 1.500 USD (tương đương 53%) so với cùng kỳ năm ngoái trong khi giá tiêu trắng

xuất khẩu hiện ở mức 6.750 USD/tấn, tăng gần 60% so với cùng kỳ năm 2009 và tăng

51,7% (tương đương 2.300 USD/tấn) so với thời điểm đầu tháng 6/2010.

Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu hồ

tiêu. Tuy nhiên, giá xuất khẩu hồ tiêu nước ta thường thấp hơn một số nước như Ấn

Độ, Brazil, Indonesia. Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam nhận định do hồ tiêu Việt Nam xuất

khẩu phải qua nhiều kênh trung gian, chủ yếu là sản phẩm thô, trong khi các nước có

truyền thống xuất khẩu tiêu trên thế giới từ lâu đã chuyển sang các sản phẩm được chế

biến với chất lượng cao và tổ chức chặt chẽ trong việc xuất khẩu. Do vậy, dù có sản

lượng lớn và có khả năng điều tiết thị trường nhưng các doanh nghiệp Việt Nam đã

không tận dụng được cơ hội này.

1.1.2.2. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở Việt Nam

Từ cuối những năm 1990, một số nhà kinh tế và khoa học có quan tâm đến cây

hồ tiêu đã đưa ra nhận định cây hồ tiêu sẽ ít cơ hội phát triển ở Brazil, Malyasia và

Thái Lan, do giá nhân công cao ở những nước này, do vậy Ấn Độ, Indonesia, Việt

Nam và Trung Quốc sẽ là những quốc gia cung cấp hồ tiêu cho thị trường thế giới

(Ravindran, 2000).

Cây hồ tiêu du nhập vào Việt Nam thế kỷ XII, đầu tiên là vào đồng bằng sông

Cửu Long qua cửa ngõ Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang, rồi sau lan dần đến các tỉnh khác

ở Miền Trung như Thừa Thiên Huế, Quảng Trị,…Từ đó diện tích trồng hồ tiêu ở nước

ta không ngừng được mở rộng. Năm 1975 diện tích trồng hồ tiêu nước ta chỉ 0,5 nghìn

ha, năm 1999 là 11,8 nghìn ha, năm 2000 là 27,90 nghìn ha và hiện nay 51,30 nghìn ha.

Diện tích hồ tiêu nước ta giai đoạn trước năm 2001 tăng khá nhanh nhưng đến

năm 2003 lại sụt giảm mạnh. Giá hồ tiêu trên thị trường thế giới lúc bấy giờ rớt mạnh

đã dẫn đến tình trạng trồng rồi lại chặt của người nông dân Việt Nam, một phần nữa là

do thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp và sâu bệnh nhiều nên diện tích hồ tiêu trong cả

nước giảm xuống. Tuy nhiên, từ năm 2004 trở lại đây, diện tích hồ tiêu đã tăng trở lại

và có xu hướng ổn định ở mức xấp xỉ 50,00 nghìn ha (năm 2010 là 51,30 nghìn tấn).

Năng suất hồ tiêu bình quân trên một ha của cả nước giai đoạn 2001- 2010 có xu

hướng biến động tăng. Năm 2001, năng suất hồ tiêu là 1,6 tấn/ha, và đạt mức 2,24 tấn/

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

21

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

ha vào năm 2003. Từ năm 2004 đến nay, năng suất hồ tiêu có xu hướng tăng đều đặn

qua các năm. Năm 2009, năng suất hồ tiêu đạt 2,44 tấn/ha tăng 0,09 tấn/ha tương ứng

tăng 3,83% so với năm 2008. Năm 2010, năng suất hồ tiêu đạt 2,5 tấn/ha tăng 0,06

tấn/ha tương ứng tăng 2,46% so với năm 2009.

Tiêu Việt Nam hiện nay được trồng chủ yếu ở các tỉnh Đông Nam Bộ, tập trung

nhiều nhất ở hai tỉnh Bình Phước Và Bà Rịa - Vũng Tàu, và Đồng Nai. Vùng trồng

tiêu tập trung thứ hai là Tây Nguyên, phân bố chủ yếu ở hai tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai.

Trong đó, tiêu Chư Sê có năng suất cao, trên dưới 4 tấn/ha.

Ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, nổi tiếng nhất là tiêu Quảng Bình, Quảng Trị, có chất

lượng cao (thơm, cay). Tiêu Phú Quốc đã nổi tiếng từ lâu vì chất lượng tuyệt hảo. Tuy

nhiên, diện tích ngày càng giảm dần vì năng suất thấp, lợi nhuận ít ỏi trong các năm

xuất khẩu khó khăn, giá thấp. Một lý do nữa là do quy hoạch phát triển thiên về du lịch

nghỉ dưỡng, do đó nông dân không còn khả năng duy trì vườn tiêu khi giá lên cao.

Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu Việt Nam từ 2001-2010

Năm Diện tích cho thu hoạch (1000 ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lượng (1000 tấn)

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Diện tích gieo trồng (1000 ha) 36,10 47,90 30,60 50,80 49,10 48,50 48,40 50,00 50,40 51,30 30,1 41,80 23,8 44,6 42,3 40,5 41,1 42,4 44,2 44,4 1,60 1,57 2,24 1,44 1,64 1,95 2,21 2,35 2,44 2,5 57,70 75,00 68,60 73,40 80,30 78,90 116,09 98,30 108,00 111,20

(Nguồn: http://www. FAO.org)

Việt Nam đã nổi lên thành nước sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới.

Trong khi Ấn Độ tiêu thụ trên 50% sản lượng của mình thì Việt nam sản xuất gấp đôi

Ấn Độ mà chỉ tiêu thụ 10% sản lượng. Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong năm

2010 đạt 116,861 nghìn tấn, kim ngạch 434,472 triệu USD. Năm 2011, xuất khẩu hạt

tiêu ước đạt 123,808 nghìn tấn, kim ngạch 732, 21 triệu USD, tăng 5, 9 % về lượng và

tăng 73,8 % về kim nghạch xuất khẩu so với 2010.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

22

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 3: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam từ 2001-2010

Năm Khối lượng ( 1000 tấn) Kim ngạch ( triệu USD)

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 56,50 78,40 73,90 110,50 109,00 116,00 83,00 90,00 128,00 116,861 90,50 109,30 105,90 133,70 120,00 200,00 248,00 310,00 330,00 434,472

(Nguồn: Báo cáo về sản xuất, xuất khẩu của BCT)

Thị trường xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam liên tục được mở rộng. Năm 2002

tiêu Việt Nam chỉ được xuất khẩu đến 30 nước. Từ năm 2005 trở lại đây hồ tiêu Việt

Nam đã có mặt trên 80 quốc gia trên thế giới.

Biểu đồ 1: Cơ cấu các thị trường nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam 2008 - 2010

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2010, Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam)

Một số thị trường đòi hỏi chất lượng cao ở Châu Âu như Đức, Pháp, Hà Lan, Tây

Ban Nha…chiếm thị phần trên 40 % vào năm 2010 . Điều này chứng tỏ vị thế ngành

hàng hồ tiêu của Việt nam ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

23

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

1.1.2.3. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Bình hiện có 900 ha hồ tiêu, chủ yếu tập trung ở các huyện Lệ Thủy,

Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Ninh. Năng suất bình quân ước đạt 6,5 tạ/ha. Vốn là

công nghiệp mũi nhọn, cây hồ tiêu có vai trò rất lớn đối với việc phát triển kinh tế hộ

và góp phần vào cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Từ năm 2000 đến nay,

diện tích hồ tiêu của tỉnh có xu hướng tăng, từ chỗ 800 ha năm 2008 tăng lên 900 ha

năm 2009 và giữ nguyên đến năm 2010. Trong đó diện tích hồ tiêu cho thu hoạch các

năm 2008 là 500 ha; năm 2009 và 2010 là 600 ha.

Năng suất hồ tiêu qua các năm cũng có xu hướng tăng. Năm 2009, năng suất

bình quân đạt 6,7 tạ/ha; tăng 0,7 tạ tương ứng với tăng 11,67% so với năm 2008 và giữ

nguyên đến năm 2010. Mặc dù năng suất hồ tiêu có xu hướng tăng, nhưng nếu so với

các tỉnh lân cận như Nghệ An 13,3tạ/ ha (2010) ,Quảng Trị 10 tạ/ha (2010) thì vẫn còn

ở mức thấp.

Bảng 4: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở tỉnh Quảng Bình 3 năm 2008-2010

Năm Năng suất ( tạ/ha) Sản lượng (1000 tấn)

Diện tích (1000 ha) Diện tích trồng DT cho thu hoạch 0,5 0,6 0,6 0,8 0,9 0,9 2008 2009 2010 0,3 0,4 0,4

6,0 6,7 6,7 (Nguồn: Niêm giám thống kê tình Quảng Bình)

Giống hồ tiêu được trồng ở Quảng Bình, Quảng Trị… là giống hồ “Trung Quốc

lá nhỏ” mặc dù năng suất thấp, cụ thể là thấp hơn 3- 4 lần nhưng lại được đánh giá là

cho hạt hồ tiêu thơm, cay và chắc hạt nên thường bán được giá cao hơn so, thường cao

hơn từ 20 - 30% với các vùng chuyên canh khác trên cả nước. Thế nhưng vấn đề mở

rộng diện tích vùng trồng tiêu lại không được nhắc đến với rất nhiều lý do: cây tiêu lâu

cho thu hoạch, hay bị sâu bệnh và chết; chưa có ai dẫn đường đưa cây hồ tiêu lên đồi,

lên rẫy…

Sản lượng hồ tiêu của tỉnh trong mấy năm trở lại đây có xu hướng giảm, năm

2010 và 2011 có thể coi là hai năm mất mùa kép, tình trạng này không chỉ xảy ra trên

một vài xã mà trên toàn tỉnh Quảng Bình, những vùng tiêu nổi tiếng trong tỉnh như

nông trường Việt Trung, nông trường Lệ Ninh cũng không ngoại lệ. Nguyên nhân mất

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

24

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

mùa là do sự khắc nghiệt của thời tiết và sự chủ quan của người dân trong công tác

phòng trừ dịch bệnh cho vườn tiêu, làm cho không chỉ năng suất hồ tiêu giảm mạnh

mà hàng chục hecta hồ tiêu bị xóa sổ do dịch bệnh. Ông Hoàng Văn Quyết, Phó Giám

đốc Công ty Xuất nhập khẩu nông sản Ánh Sáng (Khu làng nghề Thuận Đức) cho biết:

Vụ tiêu 2011, sản lượng tiêu trong toàn tỉnh Quảng Bình mất mùa có thể lên đến 85%.

Mặc dù giá hồ tiêu tăng vọt lên từ 130 - 170 nghìn đồng/kg, giá tiêu đạt kỷ lục trong

vòng 15 năm qua, tuy nhiên do mất mùa nặng nên nông dân vẫn thất thu lớn.

1.1.2.4. Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy

Huyện Lệ Thủy là huyện có huyện có diện tích trồng hồ tiêu lớn nhất của tỉnh

Quảng Bình. Trong những năm trở lại đây, diện tích trồng tiêu duy trì ở mức khoảng

200 – 215 nghìn ha, tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ. Do hồ tiêu là loại cây khá mẫn

cảm với điều kiện thời tiết khí hậu, dễ bị sâu bệnh nên sản lượng hồ tiêu luôn có những

biến động. Sự biến động về diện tích, sản lượng hồ tiêu của huyện qua các năm được

phản ánh thông qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 5: Tình hình sản xuất hồ tiêu ở huyện Lệ Thủy qua 4 năm 2008 - 2011

Diện tích (ha) Năm Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

Diện tích trồng DT cho thu hoạch

2008 2009 2010 2011 200,00 215,00 210,00 203,00 90,00 120,00 110,00 100,00

6,50 120,00 7,50 137,00 6,80 160,00 154,00 6,40 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy)

Diện tích hồ tiêu năm 2009 là 215 ha, trong đó 137 ha đã cho thu hoạch; năm

2010 diện tích hồ tiêu giảm xuống còn 210 ha, trong đó 160 ha đã cho thu hoạch; đến

năm 2011 diện tích hồ tiêu tiếp tục giảm xuống còn 203 ha, giảm 07 ha so với năm

2010, trong đó diện tích cho thu hoạch là 154 ha, giảm 06 ha so với năm 2010. Như

vậy, tổng diện tích hồ tiêu cũng như diện tích hồ tiêu đang cho thu hoạch những năm

tở lại đây ở huyện Lệ Thủy có xu hướng giảm xuống trong những năm gần đây.

Sản lượng hồ tiêu năm 2008 là 90,00 tấn, đến năm 2009 đã tăng lên 120,00 tấn

nhưng sau đó sản lượng liên tục giảm còn 110,00 tấn năm 2010 và còn 100,00 tấn năm

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

25

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2011. Nguyên nhân chính là do điều kiện thời tiết không thuận lợi. Năm 2010, hai đợt

lũ lịch sử đã làm nhiều hecta hồ tiêu “ngâm” dài ngày trong nước, sau khi nước rút,

vườn tiêu chưa kịp phục hồi lại bị rét đậm, rét hại kéo dài. Do sự khắc nghiệt của thời

tiết nên các loại cây trồng lâu năm nói chung và cây hồ tiêu nói riêng bị mất sức, một

số diện tích cây hồ tiêu bị thoái hóa nên khả năng đề kháng bệnh tật của cây tiêu cũng

giảm dẫn đến một số diện tích cây tiêu bị bệnh vàng lá rồi chết. Số diện tích cây tiêu

ăn chịu thì đến kỳ ra hoa tạo chuỗi cũng không chịu nỗi những đợt rét đậm, rét hại nên

chuỗi tiêu bị thâm đen rồi rụng dần, những chuỗi tiêu vượt qua được đông giá thì cong

queo, trên chuỗi tiêu chỉ đậu lưa thưa vài hạt. Năm 2011, do người dân không thực

hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh nên những bệnh hại tiếp tục lan rộng làm chết

nhiều diện tích hồ tiêu đang trong thời kỳ thu hoạch, do vậy không những diện tích hồ

tiêu giảm mà năng suất, sản lượng hồ tiêu cũng giảm theo tương ứng.

Từ thực trạng trên, Chính quyền các địa phương của huyện cần có sự quan tâm,

chỉ đạo sâu sát và chặt chẽ hơn nữa về việc phát triển mở rộng diện tích trồng hồ tiêu,

bên cạnh đó có những chính sách hỗ trợ thích hợp đối với người hộ trồng tiêu nhằm

giúp họ phát triển sản xuất.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

26

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA

BÀN XÃ TRƯỜNG THỦY – HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Trường Thuỷ là một xã miền núi trung du nằm phía nam của huyện Lệ Thuỷ, tỉnh

Quảng Bình. Diện tích tự nhiên: 2.075ha. Toạ độ địa lý: 106046’32’’ độ kinh Đông.

17008’25’’ vĩ độ Bắc.

Phía Bắc giáp xã Mai Thủy, Phú Thủy với chiều dài 700m, phía Nam giáp xã

Văn Thủy, Kim Thủy với chiều dài 1070m, phía Đông giáp xã Mai Thủy, Văn Thủy

với chiều dài 900 m, Phía Tây giáp xã Kim Thủy với chiều dài 1.150 m. Xã Trường

Thủy có 7 km hệ thống đường Hồ Chí Minh nhánh Đông đi qua, có tuyến đường

huyện lộ, liên xã chạy qua. Đây là yếu tố thuận lợi đến quá trình giao lưu phát triển

kinh tế - xã hội trong tương lai.

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Xã Trường Thủy là vùng đồi núi với độ phân tầng thấp và trung bình từ 50 -

300m, địa hình có độ dốc trung bình được tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng

Đông Bắc - Tây Nam và thấp dần về phía Bắc, mức độ chia cắt mạnh xen kẽ những

dải núi trung bình đó là các thung lũng nhỏ, với độ che phủ rừng thấp nên trong mùa

mưa rất dễ xảy ra quá trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt và sạt lở diễn ra khá phổ

biến. Hơn nữa, suối của xã có bề rộng nhỏ và dốc nên cũng gây khó khăn cho sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn xã.

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn

 Đặc điểm khí hậu

Trường Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết có sự biến động

phức tạp, phân thành 2 mùa chính trong năm: Mùa mưa và mùa khô nóng.

- Mùa khô nóng  Mùa khô nóng bắt đầu vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm, nhiệt độ bình quân trong mùa này là 23 - 260C, khí hậu gần như liên tục nắng nóng cộng với

các đợt gió phơn Tây Nam (Gió Lào) làm cho nhiệt độ ngày càng tăng cao, có khi

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

27

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

nhiệt độ lên tới gần 400C. Lượng mưa bình quân trong mùa này rất ít, khoảng từ 25-

35 mm.

 Nền nhiệt tương đối cao (tổng nhiệt lượng cả năm khoảng 90000C), thuận lợi

cho phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo các mùa

vụ trong năm.

- Mùa mưa:  Mùa mưa kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ mang

đặc trưng của mùa đông lạnh và ẩm ướt, nhiệt độ bình quân là 180C.

 Trong mùa mưa xuất hiện các đợt gió Đông Bắc mang theo hơi lạnh, có ngày nhiệt độ xuống thấp (có khi xuống thấp 8 - 100C). Lượng mưa bình quân trong mùa

này từ 370 – 400 mm.

Do ảnh hưởng của khí hậu như đã nói ở trên nên độ ẩm không khí cũng mang đặc

trưng theo mùa, mùa mưa có khi lên đến 92%, độ ẩm bình quân trong năm từ 75% - 88%.

 Đặc điểm thủy văn

Do cấu trúc hình thế địa lý, địa bàn huyện Lệ Thuỷ chứa cả hai vùng thuỷ văn là:

thuỷ văn đồi núi và thuỷ văn đồng bằng:

Đối với địa bàn xã Trưởng Thuỷ thuộc vùng thuỷ văn đồi núi: là khu vực có

lượng mưa lớn, dao động trong khoảng 2.200 - 2.600mm, lớp dòng chảy từ 1.500 -

2.500mm, có nhiều sông suối quanh co uốn lượn theo địa hình. Trong khi khu vực

rừng núi của xã có độ dốc không lớn và các nguồn nước được phân chia ra các hướng

để đổ về thượng nguồn sông Kiến Giang nên thường gây ra những đợt nước dâng đột

ngột mà người dân trong vùng thường gọi là “nước khách” có thể gây nên những cơn

lũ bất thường như năm 1960, 1992...

Trong mùa mưa lũ, tổng lượng dòng chảy chiểm 60% - 80% tổn lượng dòng chảy

trong cả năm. Tháng có lũ lớn nhất là tháng 9 và tháng 10. Tổng lượng lũ tháng lớn

nhất chiếm từ 24% - 31% tổng lượng dòng chảy trong năm.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

28

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên  Tài nguyên đất:

- Tổng diện tích tự nhiên toàn xã: 2.075ha.

- Xét theo mục đích sử dụng, đất đai của xã Trường Thủy được chia thành các

loại đất sau:

+ Đất sản xuất nông nghiệp: 565 ha chiếm 27,2% tổng diện tích tự nhiên.

+ Đất lâm nghiệp: 1.284ha chiếm 61,9% tổng diện tích tự nhiên.

+ Đất khác: 226 ha chiếm 10,9% tổng diện tích tự nhiên.

Xét theo điều kiện hình thành, đất đai của xã Trường Thuỷ chia thành các loại đất sau:

+ Đất ruộng, đất màu: Là do tích tụ, lắng đọng phù sa của các sông, suối, do các

sông thường chảy qua nhiều vùng đất đá, nhiều kiểu địa hình, được hình thành ở địa

hình thấp, bảo hòa nước mạch thường xuyên. Đất phù sa có độ phì tự nhiên khá cao,

đất có tầng phù sa dày, có màu xám đen, hàm lượng đạm, lân và kali ở mức trung bình,

loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực, cây công nghiệp như: Lúa, ngô, đậu

đỗ và loại cây hoa màu. Tiềm năng thâm canh tăng vụ trên phù sa còn rất lớn, cần có

đầu tư thêm cho thuỷ lợi, chọn giống cây có thời gian sinh trưởng ngắn ngày thích

hợp, thay đổi dần tập quán canh tác, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

+ Đất đồi: Là Feralít màu đỏ vàng, phát triển trên đá sét và đá biến chất thành

phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng, là sản phẩm của quá trình

phong hoá đá mẹ, được phân bố trên khắp lãnh thổ xã, đất bazan thái hoá, bị phong

hoá mạnh bởi quá trình ngoại sinh. Loại đất này thích hợp cho các loại cây công

nghiệp lâu năm, cây ăn quả và trồng rừng. Song, mặc dù đất có tầng thảm thực vật

rừng phong phú, nhưng nằm ở vùng đầu nguồn nên trên địa hình bị chia cắt mạnh, dễ

bị xói mòn, sạt lở cần chú trọng bảo vệ trong thời gian tới.

 Các loại tài nguyên khác.

- Tài nguyên nước:  Nước mặt: Đây là nguồn nước quan trọng cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt

của dân cư, nhất là trong mùa khô. Nguồn nước mặt dồi dào về mùa mưa và cạn kiệt

về mùa khô. Khả năng khai thác sử dụng vào sản xuất và đời sống hạn chế do phần lớn

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

29

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

mặt nước các sông, suối đều thấp hơn so với mật bằng canh tác và khu dân cư. Chất

lượng nguồn nước tương đối trong sạch. Song hiện nay một số các con suối trở thành

nơi dẫn tụ chất thải sinh hoạt từ khu dân cư, chất lượng nước bị giảm đi đáng kể ảnh

hưởng không nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

 Nước ngầm: Do ảnh hưởng của hiện tượng Castơ tạo ra các hố thoát nước mặt,

độ che phủ thấp là những nguyên nhân gây ra tình trạng mực nước phá huỷ đất, thảm

thực vật ngày một suy thoái.

- Tài nguyên rừng:

 Theo số liệu hiện trạng năm 2010 diện tích rừng của xã là: 1.284ha, chủ yếu

là rừng sản xuất. Với diện tích rừng hiện có, kết hợp với kế hoạch trồng và khoanh

nuôi bảo vệ rừng, rừng đang dần dần hồi phục và phát triển.

 Độ che phủ của rừng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phòng hộ đầu

nguồn. Những năm gần đây trên địa bàn xã đã tích cực trồng và phát triển trồng mới

rừng kinh tế, rừng đang dần dần hồi phục và phát triển, do đó lâm nghiệp là ngành

kinh tế quan trọng của xã trong những năm tới.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

30

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 6: Quy mô dân số và nguồn lao động xã Trường Thủy 3 năm 2008 - 2010

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 % SL Năm 2011 % SL

Năm 2009 % SL 500 509 520

Hộ Người Người Người 1819 100,00 50,03 49,97 910 909 1830 100,00 50,27 49,73 920 910 1855 100,00 50,24 49,76 932 923 2010/2009 % SL 1,80 0,60 1,10 0,11 9 11 10 1 2011/2010 % SL 2,16 1,37 1,30 1,43 11 25 12 13

Lao động 934 51,35 800 43,72 816 43,99 -134 -14,35 16 2,00

Lao động Lao động 560 374 59,96 40,04 490 310 61,25 38,75 510 306 62,50 37,50 -70 -64 -12,50 -17,11 20 -4 4,08 -1,29

Khẩu 3,64 - 3,60 - 3,57 - - 0,04 -1,10 -0,03 -0,83

- 1,57 - Lao động 1,87 1,57 - -0,30 -16,04 0,00 0,00 1. Tổng số hộ 2. Tổng dân số Nam Nữ 3. Tổng số lao động trong độ tuổi Nam Nữ 4. Bình quân nhân khẩu / hộ 5. Bình quân lao động / hộ

(Nguồn: UBND xã Trường Thủy)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

31

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Nguồn lao động là đầu vào quan trọng của bất kỳ một hoạt động sản xuất nào, là

nhân tố mang tính chất quyết định vì nó là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của xã hội.

Lao động nông nghiệp gắn liền với đất đai, điều kiện tự nhiên,…Vì vậy, lao động

trong nông nghiệp có những đặc thù riêng như phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,

có tính thời vụ , có tính thích ứng và phân bố rộng rãi trên khắp các vùng lãnh thổ, từ

đặc điểm này việc tổ chức lao động trong nông nghiệp phải hợp lý, đảm bảo sự cân đối

và thời vụ sản xuất.

Trường Thủy là một xã đa số làm nông nghiệp chiếm 85% dân số toàn xã. Tình

hình dân số và lao động của xã có nhiều biến động qua 3 năm (2009 - 2011).

Nhìn vào bảng số liệu 6 ta thấy: Tổng số nhân khẩu của xã năm 2010 là 1.830,00

người tăng 11 người tương ứng với tăng 0,6 % so với năm 2009. Đến năm 2011, dân

số của xã là 1.855,00 người tăng 25 người tương ứng tăng 1,37% so với năm 2010,

trong đó tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (nam giới chiếm 50,24% và nữ giới chiếm 49,76%).

Năm 2011, nữ giới là 923,00 người tăng 13 người tương ứng tăng 1,43% so với năm

2010; nam giới là 932,00 người tăng 12 người tương ứng tăng 1,3% so với năm 2010 .

Cùng với sự biến động về dân số và sự gia tăng dân số của xã thì tổng số hộ trên

địa bàn xã cũng có sự tăng lên, điều đó được thể hiện: Năm 2009 là 500,00 hộ, năm

2010 là 509,00 hộ tăng 9 hộ tương ứng tăng 1,80% so với năm 2009, đến năm 2011 là

520,00 hộ tăng 11,00 hộ tương ứng tăng 2,16% so với năm 2010.

Năm 2010, số lao động trong độ tuổi của xã là 800,00 người chiếm 43,72%, giảm

134 người tương ứng với giảm 14,35 % so với năm 2009. Đến năm 2011, số lao động

trong độ tuổi của xã lại tăng lên 816,00 người, tăng 16 người tương ứng với tăng 2%

so với năm 2010. Trong đó lao động nữ chiếm 37,50% giảm 1,29% còn lao động nam

chiếm 62,50% tăng 4,08% so với năm 2010. Bình quân nhân khẩu/ hộ của xã qua 3

năm 2009, 2010 và 2011 có xu hướng giảm : 3,64; 3,60; 3,57 kéo theo bình quân lao

động/hộ cũng có xu hướng giảm từ 1,87 lao động năm 2009 xuống còn 1,57 lao động

năm 2011. Tuy nguồn lao động nông nghiệp khá dồi dào song chất lượng nguồn lao

động còn rất thấp, chủ yếu chưa qua đào tạo và chưa có kinh nghiệm vẫn còn nhiều

người theo kiểu bảo thủ, cổ hủ, quan liêu,… làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển

kinh tế xã hội của địa phương.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

32

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Như vậy qua 3 năm từ 2008 – 2010, tình hình dân số và lao động có nhiều biến

động, đáng chú ý là mức chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ lại khá lớn - là

hậu quả của chính sách dân số không hợp lý trong những năm trước để lại, điều này có

thể gây khó khăn trong việc bố trí lao động, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Ở một

số nơi trong xã, lao động trong nông nghiệp không phải dồi dào, những lúc thời vụ

căng thẳng, việc huy động lao đông gặp nhiều khó khăn, nhưng một số nơi khác lao

động nhàn rỗi lại còn khá nhiều. Đây là một áp lực trong việc sử dụng lao động, cần có

sự chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý đồng thời nâng cao năng suất lao động trong

nông nghiệp.

1.2.2.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất

Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay

thế. Bởi vì nếu không có đất đai chúng ta sẽ không thể sản xuất nông nghiệp được. Nét

đặc biệt của tư liệu sản xuất này là ở chỗ nó khác với các loại tư liệu sản xuất khác

trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác khi sử dụng sẽ bị hao mòn và hư

hỏng đi, còn đất đai nếu được sử dụng hợp lý thì độ phí nhiêu của đất đai ngày càng

tăng, so đó sẽ làm năng suất cây trồng cao hơn. Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu

quả cần phải có quy hoạch cụ thể, có biện pháp thường xuyên bảo vệ, bồi dưỡng và cải

tạo đất đai nhằm nâng cao độ phì của đất.

Theo số liệu đo đạc địa chính chính quy năm 2009 diện tích đất tự nhiên của xã

là 2.075,00 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp là 1.791,97 ha chiếm 86,36% diện

tích đất tự nhiên. Năm 2010, diện tích đất nông nghiệp là 1.752,47 ha chiếm 84,46%

diện tích đất tự nhiên, giảm 39,50 ha tương ứng với giảm -2,20% so với năm 2009.

Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm, thể hiện sự chuyển hóa cơ cấu

sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm sang đất trồng cây lâu năm. Đất NTTS tăng nhẹ

với 0,07 ha tương ứng với tăng 0,4% so với năm 2009. Năm 2011, diện tích đất nông

nghiệp là 1.746,52 ha chiếm 84,17% diện tích đất tự nhiên, giảm 5,95 ha tương ứng

với giảm 0,34% so với năm 2010. Trongdiện tích đất trồng cây hằng năm, ngoại trừ

diện tích đất lúa 1 vụ và 2 vụ có xu hướng tăng nhẹ, các loại đất khác lại như đất màu,

đất vườn tạp giảm mạnh. Đất trồng cây lâu năm và đất trồng cỏ chăn nuôi có xu hướng

tăng, tương ứng tăng 1,29% và 25% so với năm 2010. Diện tích đất lâm nghiệp vẫn

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

33

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

giữ ở mức 1.200,00 ha trong những năm trở lại đây, năm 2009 chiếm 66,97%, năm

2010 chiếm 68,47%, và năm 2011 chiếm 68,71% tổng diện tích đất nông nghiệp của xã.

Diện tích đất phi nông nghiệp không đổi qua 3 năm, ở mức 264,32 ha chiếm

12,74% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Trong khi đó, diện tích đất chưa sử dụng

của xã khá lớn và đang có xu hướng tăng lên, năm 2011 diện tích đất chưa sử dụng là

64,00 ha chiếm 3,09% tổng diện tích đất tự nhiên, tăng một lượng đáng kể so với 2010

là 6 ha tương ứng với 10,34%. Đây là vấn đề đáng được quan tâm của các cấp cính

quyền và người dân địa phương nhằm có chính sách và biện pháp khác phục để khai

thác triệt để, tránh lãng phí nguồn tài nguyên.

Hiện nay, độ phì của đất đang bị giảm sút nghiêm trọng gây ảnh hưởng rất lớn

đến năng suất và phẩm chất của cây trông, vật nuôi. Vì vậy, bên cạnh quy hoạch vùng

sản xuất, sử dụng đất đai hợp lý cần phải có các biện pháp bảo vệ môi trường, cải tạo,

bồi dưỡng đất đai để tăng độ phì của đất, từ đó nâng cao năng suất và phẩm chất cây

trồng, vật nuôi.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

34

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Trường Thủy 3 năm 2008 – 2010

Năm 2011 Năm 2009 Mục đích sử dụng

Năm 2010 SL (Ha) % SL (Ha) % SL (Ha) % 2.075,00 1.791,97 575,04 288,55 66,75 33,65 167,95 2011/2010 % +/- 0 0 -0,34 -5,95 -1,11 -5,95 -4,35 -10,90 2,55 3,84 3,77 1,05 -14,50 -10,14

100,00 86,36 32,09 50,18 23,13 11,66 58,20 0 7 4,02 44,41 1,39 66,97 0 100 0 0,94 12,74 90,73 9,27 0,9 2.075,00 1.752,47 535,47 250,30 66,45 27,85 143 0 13 20 257,17 8 1.200,00 0 1.200,00 0 17 264,32 239,82 24,5 58 100,00 84,46 30,56 46,74 26,55 11,13 57,13 0 5,19 3,74 48,03 1,49 68,47 0 100 0 0,97 12,74 90,73 9,27 2,81 2.075,00 1.746,52 529,52 239,4 69 28,90 128,50 0 13 18 262,12 10 1.200,00 0 1.200,00 0 17 264,32 239,82 24,5 64 20,20 23,10 255,39 8 1.200,00 0 1.200,00 0 16,93 264,32 239,82 24,5 9 100,00 84,17 30,32 45,21 28,82 12,07 53,68 0 5,43 3,4 49,50 1,89 68,71 0 100 0 0,97 12,74 90,73 9,27 3,09 2010/2009 % +/- 0 0 -2,20 -39,50 -6,88 -39,57 -13,26 -38,25 -0,45 -0,30 -17,24 -5,80 -14,86 -24,95 0 0 -35,64 -7,20 -13,42 -3,10 0,70 1,78 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0,07 0 0 0 49 0 0 -2 4,95 2 0 0 0 0 0 0 0 0 6 0,40 0 0 0 544,44 Tổng diện tích đất tự nhiên 1. Đất nông nghiệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.1.1 Đất trồng cây hằng năm Đất lúa 1 vụ Đất lúa 2 vụ Đất màu Đất nương rẫy Đất trồng cây hằng năm khác 1.1.2 Đất vườn tạp 1.1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.1.4 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất có rừng tự nhiên 1.2.2 Đất có rừng trồng 1.2.3 Đất vườn ươm 1.3 Đất có mặt nước NTTS 2. Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất chuyên dùng 2.2 Đất thổ cư 3. Đất chưa sử dụng

0 -10 1,92 25 0 - 0 0 0 0 0 0 10,34 (Nguồn: UBND xã Trường Thủy)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

35

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2.1.2.3. Điều kiện cơ sở - hạ tầng

- Giao thông: Tổng số đường giao thông trên địa bàn xã là 48,7 km, đường liên

xã 4 tuyến với 12,6 km trong đó đường cơ bản đạt 5 km, đường liên thôn, xóm

23.24km, xe ô tô tải có thể đến trung tâm thôn trong cả hai mùa khô và mùa mưa. Tính

đến nay có 9/9 thôn có hệ thống đường giao thông để ô tô và xe máy đến được thôn

vào cả hai mùa.

Đường giao thông nội đồng 12,9 km, tất cả các tuyến đường này chưa đáp ứng

được nhu cầu vận chuyển sản xuất của nông dân.

- Thủy lợi: Tổng số có 7 tuyến kênh mương thủy lợi, 06 hồ đập dâng nhỏ, năng

lực tưới tiêu đảm bảo cho 50% diện tích đất lúa nước, hiên trạng hệ thống thủy lợi như

sau: Tổng chiều dài các tuyến thủy lợi là 10,15 km, hiện nay tất cả các tuyến kênh này

đều kênh đất, chỉ có 0,6 km kênh bê tồng còn tưới tiêu tốt còn lại không đáp ứng tưới

trong mùa gieo trồng.

- Điện sinh hoạt: Hiện toàn xã có 05 trạm biến áp cơ bản điện sinh hoạt đã cung

cấp cho 99% số hộ gia đình, số km đường dây hạ thế 19,71 km, dây trung thế 8 km,

tuy nhiên hiện trạng hệ thống lưới và trạm biến áp có công suất nhỏ chưa đảm bảo yêu

cầu kỹ thuật của ngành điện.

- Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ số hộ được dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt

64,32%, hiện trạng các hộ dân chủ yếu sử dụng hệ thống nước giếng khơi đào và giếng

nước ngầm.

- Hệ thống thoát nước sinh hoạt cho khu dân cư: Trên địa bàn xã hầu như chưa có

hệ thống thoát nước. Hệ thống thoát nước sinh hoạt phần lớn chủ yếu được thải trực

tiếp một cách tùy tiện, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vệ sinh môi trường trong

khu dân cư.

2.1 2.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

 Cơ cấu kinh tế

- Nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản năm 2011 là 9, 667 tỷ đồng

trong đó:

 Giá trị sản xuất nông nghiệp là 7,315 tỷ đồng, trong đó ngành trồng trọt đạt

5,625 tỷ đồng, chiếm 76,89%, chăn nuôi đạt 1,690 tỷ đồng chiếm 23,11%. Tổng sản

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

36

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt: 454 tấn. Bình quân lương thực/người/năm đạt

246,9 kg.

 Chăn nuôi, thú y: Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định trong 5 năm qua

không có dịch bệnh lớn xảy ra; công tác tiêm phòng định kỳ, phòng chống rét cho gia

súc được quan tâm chỉ đạo nên số lượng đàn gia súc, gia cầm vẫn phát triển tốt.

 Lâm nghiệp: Thường xuyên chăm sóc tốt diện tích rừng hiện có, hàng năm

trồng mới 10 nghìn cây phân tán và khoảng 50 - 70 ha rừng trồng sản xuất. Trong

những năm qua cơ bản không có vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện

tốt công tác phòng cháy, chưa cháy rừng, công tác phân chia ranh giới và cắm mốc 03

loại rừng. Đến nay độ che phủ đạt 43,6%.

- Công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn xã có hướng phát triển các ngành nghề

như mộc dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, xay xát, may đo và chế biến một số

hàng hoá thủ công khác…đến nay trên địa bàn có 36 cơ sở sản xuất công nghiệp, 04 tổ

xây dựng, 01 tổ khai thác vật liệu xây dựng, 01 HTX Mộc, 01 DNTN Quang Loan

chuyên cưa xẽ, chế biến gỗ và VLXD, 01 công ty TNHH xây dựng Khánh Huyền giải

quyết và tạo công ăn việc làm thường xuyên cho trên 100 lao động.

Các ngành nghề nông thôn từng bước phát triển sản xuất như bún bánh, xay xát,

VLXD…Việc triển khai thực hiện chương trình đã góp phần giải quyết việc làm cho

một bộ phận lao động góp phần tăng thu nhập và ổn định kinh tế - xã hội. Về quy mô

sản xuất dần được quan tâm nhằm thay thế lao động thuê công bằng máy móc nên

năng suất và sản lượng sản phẩm được cải tiến. Tuy nhiên, các mặt hàng tiểu thủ công

nghiệp chủ yếu cung cấp cho nhu cầu sử dụng của người dân địa phương.

Giá trị sản xuất CN – TTCN –XD trên địa bàn xã năm 2011 đạt 1,331 tỷ đồng.

- Dịch vụ: Do đặc thù là xã vùng đặc biệt khó khăn bãi ngang, cồn bãi nên hệ

thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương trên lĩnh vực

thương mại dịch vụ còn rất hạn chế chủ yếu là các mặt hàng nông sản của địa phương

nhưng cũng chỉ ở mức độ trao đổi mang tính chất thuần tuý chứ không mang tính chất

hàng hoá, tuy nhiên cũng có một số hộ kinh doanh buôn bán các mặt hàng nhu yếu

phẩm. Hiện nay trên địa bàn xã có 24 cơ sở vận tải hàng hóa, có 65 cơ sở hoạt động

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

37

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

trong lĩnh vực kinh doanh thương mại dịch vụ. Giá trị sản xuất dịch vụ, thương mại

năm 2011 ước đạt 4,637 tỷ đồng.  Đặc điểm VH- XH

- Giáo dục đào tạo:

+ Mạng lưới trường lớp không ngừng được củng cố và phát triển, nâng cao khả

năng thu hút trẻ em trong độ tuổi đến trường, tính đến năm học 2010 - 2011, trên địa

bàn xã có 02 trường chính: gồm 01 trường mầm non, 01 trường TH & THCS với 02

khu vực. Về đội ngũ giáo viên năm học 2011-2012 toàn xã có 37 giáo viên trong đó

trường MN 12 người, TH & THCS 25 người, trình độ giáo viên 100% đạt chuẩn theo

quy định.

+ Trình độ văn hóa và sản xuất của lao động nông thôn:

Nhìn chung trình độ văn hoá của lao động nông thôn còn tương đối thấp so với

mặt bằng chung toàn tỉnh và cả nước. Lao động trong xã phần lớn chưa được đào tạo.

Sản xuất trên địa bàn xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với tập quán lạc hậu, việc

chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất có bước tiến triển song còn nhiều

hạn chế. Một số chỉ tiêu về quy mô và trình độ của lao động nông thôn của xã, như sau:

- Số lao động trong độ tuổi: 1.208 lao động.

- Cơ cấu lao động (%) theo các ngành:  Nông nghiệp: 704 người chiếm 58,3%  CN - TTCN: 150 người chiếm 12,4%  Dịch vụ: 354 người chiếm 29,3%

- Lao động phân theo kiến thức phổ thông:  Tiểu học: 51,0%  THCS: 37,0%  THPT: 12,0%

- Y tế: Xã Trường Thủy có 01 trạm y tế, vị trí xây dựng tại thôn Long Thủy, xây dựng trên diện tích đất 2.531 m2, đã được xây dựng từ năm 2010, số giường bệnh 07.

Đội ngũ cán bộ, nhân viên gồm: 01 bác sĩ, 01 điều dưỡng, 01 nhân viên y sĩ, 02 nữ hộ

sinh, 01 nhân viên dược sĩ, 01 nhân viên dược tá; trang thiết bị dụng cụ y tế cơ bản đáp

ứng đủ nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân, tính đến năm 2010 số lượng người

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

38

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

tham gia các loại hình bảo hiểm y tế trên địa bàn xã đạt 63%. Trạm y tế xã chưa đạt

chuẩn y tế quốc gia, phấn đấu đến 2012 y tế xã sẽ đạt chuẩn.

- Văn hóa, thể thao: Hiện trạng 2/9 thôn bản đã có nhà văn hóa đạt tiêu chuẩn về

xây dựng nông thôn mới, 7/9 thôn còn lại tuy có nhà văn hóa thôn nhưng diện tích

khuôn viên, diện tích xây dựng chưa đạt theo tiêu chuẩn quy định, cơ bản các công

trình này đã được xây. Tuy nhiên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho bà con

nhân dân còn thiếu như ti vi, âm thanh loa đài, bàn ghế, giá sách...

- Thông tin liên lạc: Xã có Trạm thu phát đài FM; chưa có bưu điện văn hóa xã.

Số hộ dùng điện thoại cố định là 207 hộ, số người sử dụng điện thoại di động là 900

người, số máy điện thoại trên người dân là 1,6 người/máy, hiện nay trên toàn xã có 28

máy được nối internet tại (UBND xã và trường học), riêng các thôn không có đường

truyền internet.

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã

2.1.3.1.Thuận lợi

- Là vùng có nhiều đồi núi thấp và có dòng sông Kiến Giang chảy qua nên đất

đai, khí hậu tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp nhất là sản xuất

thành hàng hóa như: cây cao su, thông nhựa, hồ tiêu, lạc, ngô, đậu xanh, rau màu 3 vụ,

cây ăn quả và phát triển trồng rừng kinh tế. Ngoài ra còn phát triển chăn nuôi đàn đại

gia súc, gia cầm, thuỷ sản...

- Điều kiện tự nhiên của xã Trường Thủy cơ bản thuận lợi cho việc đẩy mạnh

phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá. Vị trí địa

lý thuận lợi nằm trên một tuyến đường Hồ Chí Minh, đường liên xã nối các xã trong

huyện nên tạo điều kiện cho phát triển giao lưu thương mại, trao đổi hàng hoá, văn hoá

trong và ngoài vùng. Đây cũng là động lực cho việc phát triển sản xuất, thúc đẩy sản

xuất nông nghiệp theo hình thức nông sản hàng hóa, có điều kiện để chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng sản xuất phi nông nghiệp, tăng cơ cấu kinh tế thương mại, dịch vụ.

- Trong những năm qua được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh, huyện, sự

thống nhất trong chỉ đạo thực hiện của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã cùng với sự đồng

thuận nỗ lực vươn lên của nhân dân trong xã, nền kinh tế của địa phương có những

bước phát triển mạnh mẽ, kinh tế nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng và hiệu quả

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

39

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá,

nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

- Kết cấu hạ tầng như điện, đường, trường, trạm được đầu tư xây dựng một cách

cơ bản. Hệ thống đường giao thông có nhiều cải tiến, nâng cấp và xây dựng mới. Bộ

mặt các thôn dần thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng

được cải thiện, hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường, dân chủ cơ sở được

phát huy, an ninh quốc phòng được giữ vững.

- Mạng lưới thông tin liên lạc ngày càng phát triển, số hộ có tivi và điện thoại

tăng lên nhanh trong thời gian gần đây. Điều này thể hiện nhu cầu của người dân về

trao đổi thông tin ngày một tăng.

- Chính quyền địa phương có nhiều quan tâm và định hướng phát triển cho sản

xuất hồ tiêu, có nhiều chương trình dự án được tập trung ưu tiên đầu tư phát triển cây

hồ tiêu.

2.1.3.2. Khó khăn

- Điều kiện tự nhiên, khí hậu còn khắc nghiệt, nhiều trận thiên tai, bão lũ xảy ra

với cường độ mạnh đã làm phá hoại mùa màng, tài sản trên đất, cũng như gây ra nguy

hại đến tính mạng của nhân dân.

- Chịu ảnh hưởng của gió Phơn Tây Nam khô nóng từ tháng 4 đến tháng 9 hằng

năm. Có thể nói gió Tây Nam khô nóng đã làm tăng đáng kể tính khắc nghệt của thời

kỳ khô hạn ở xã Trường Thủy. Điều này làm tăng lượng lượng bốc hơi nước, giảm độ

ẩm của không khí, góp phần làm cạn kiệt nguồn tài nguyên nước mặt, hạ thấp mạch

nước ngầm, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật

nuôi và đời sống sinh hoạt của con người.

- Địa hình có độ dốc trung bình được tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng

Đông Bắc Tây Nam và thấp dần về phía Bắc, mức độ chia cắt mạnh xen kẽ những dải

núi trung bình đó là các thung lũng nhỏ, với độ che phủ rừng thấp nên rất dễ xảy ra

quá trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt khi mùa mưa đến, điều này gây rấ nhiều khó

khăn cho công tác bảo vệ và cải tạo đất.

- Quy mô kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở đã được xây dựng nhưng vẫn còn

manh mún, thiếu đồng bộ, cơ cấu kinh tế phát triển mạnh nhưng còn mất cân đối giữa

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

40

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

phát triển nông thôn với công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, vấn

đề môi trường tuy tốt nhưng đang có nguy cơ bị ô nhiễm, phá vỡ trạng thái cân bằng

cảnh quan.

- Mặc dù có nhiều thuận lợi về mặt nguồn nhân lực, đất đai nhưng Trường Thủy

là một xã nằm cách trung tâm huyện lỵ, giao thông trên địa bàn xã còn rất nhiều lạc

hậu, thấp kém nên việc đi lại, giao thương, tiêu thụ nông sản phẩm của người nông dân

còn phải tiêu tốn một số chi phí lớn so với các xã khác trên địa bàn huyện.

- Việc nắm bắt thông tin thi trường của người dân còn nhiều hạn chế đã ảnh

hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất, kinh doanh của họ.

- Người dân vẫn còn mang nặng tư tưởng lạc hậu, chưa mạnh dạn đầu tư, phát

triển sản xuất.

2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀ XÃ TRƯỜNG THỦY

2.2.1. Tình hình phân bố diện tích trồng hồ tiêu

Xã Trường Thủy gồm có 9 thôn trong đó trong đó 2 thôn (Lục Giang, Lục Sơn)

có 100% hộ gia đình trồng tiêu, 3 thôn (Hồng Giang, Long Thủy, Đại Thủy) có

khoảng 70% hộ trồng tiêu, 30% các hộ còn lại là các hộ trồng chè và trồng sắn và các

cây rau màu khác, các thôn còn lại không có hộ nào trồng tiêu.

Bảng 8: Phân bố diện tích cây hồ tiêu trên địa bàn

xã Trường Thủy qua 3 năm 2009-2011

Năm 2009 Năm 2010

19, 42 3, 61 5, 43 2, 13 2, 14 19, 05 3, 21 5, 25 1, 97 2, 00

Năm 2011 Vùng trồng SL(ha) % SL(ha) % SL(ha) % Lục Giang Lục Sơn Hồng Giang Long Thủy Đại Thủy Tổng 60, 51 10, 20 16, 68 6, 26 6, 35 31, 48 100, 00 59, 08 19, 20 10, 95 3, 56 16, 89 5, 49 6, 62 2, 15 2, 10 6, 46 32, 50 100, 00

59, 33 11, 03 16, 59 6, 51 6, 54 32, 73 100, 00 ( Nguồn: Số liệu thống kê xã Trường Thủy)

Lục Giang là thôn có diện tích trồng hồ tiêu lớn nhất của xã. Theo số liệu thống

kê xã năm 2011, thôn Lục Giang chiếm diện tích lớn nhất với 60,51%, kế tiếp là thôn

Hồng Giang với 16,68 % và thôn Lục Sơn với 10,20% tổng diện tích hồ tiêu trên địa

bàn xã. Tổng diện tích trồng hồ tiêu ba năm 2009, 2010, 2011 có sự biến động. Năm

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

41

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2010 diện tích hồ tiêu cho thu hoạch của xã là 32,73 ha tăng 0,23 ha so với 2009

nhưng đến năm 2011 lại giảm còn 31,48 ha tương ứng giảm 3,82% so với năm 2010.

Diện tích trồng hồ tiêu ở các thôn có sự biến động tăng nhẹ từ năm 2009 sang năm

2010, đến năm 2011 lại giảm mạnh do ảnh hưởng của sâu bệnh. Mặc dù tình hình sâu

bệnh diễn ra chậm tuy nhiên nếu không có biện pháp phòng trừ tận gốc và kịp thời thì

khả năng lây lan sang các vườn hồ tiêu khác là rất lớn trong những năm tới.

Thực tế cho thấy, hầu hết cây hồ tiêu đã được trồng trên những vùng đất thích

hợp của xã, tuy năng suất có khác nhau nhưng đều mang lại nguồn thu đáng kể cho

người dân. Với định hướng đưa cây hồ tiêu trở thành cây công nghiệp mũi nhọn thì

chính quyền xã cần giúp đỡ người dân phục hồi lại diện tích hồ tiêu đã suy giảm, có

biện pháp phòng trừ sâu bệnh đúng đắn để hạn chế được thiệt hại ở mức thấp nhất.

2.2.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu

Là cây công nghiệp truyền thống của vùng nên trong các mục tiêu, định hướng

phát triển kinh tế - xã hội, chính quyền xã xác định hồ tiêu là một trong những cây

công nghiệp mũi nhọn ở địa phương. Trong những năm qua, xã đã có nhiều chương

trình, dự án hỗ trợ người dân đầu tư phát triển sản xuất hồ tiêu. Vì vậy, tình hình sản

xuất hồ tiêu của xã đã có những nét khả quan, so với những năm trước thì cây hồ tiêu

không những tăng về số lượng mà còn tăng về cả chất lượng. Song, hai năm trở lại

đây, thiên tai và sâu bệnh tràn lan đã làm cho sản lượng hồ tiêu giảm mạnh. Sự biến

động về diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu trong 3 năm 2009, 2010, 2011 được thể

hiện qua bảng 9.

Diện tích trồng hồ tiêu năm 2009 là 49,76 ha, năm 2010 lại giảm xuống còn

41,55 ha, đã giảm 16,50 ha tương ứng với giảm 16,50% so với năm 2009. Sang năm

2011, diện tích hồ tiêu tiếp tục giảm còn 31,50 ha, cụ thể giảm 24,19% tương ứng

10,05 ha so với năm 2010. Tương tự, diện tích hồ tiêu cho thu hoạch cũng có xu

hướng giảm, từ 32,50 ha năm 2009 xuống 30,9 ha năm 2010 và 26,00 ha năm 2011.

Sản lượng hồ tiêu năm 2009 là 39,00 tấn, năm 2010 giảm xuống còn 21,63 tấn,

như vậy giảm 17,37 tấn tương ứng giảm 44,54 %. Đến năm 2011 chỉ còn 13,00 tấn

giảm 39,90% tương ứng với giảm 8,63 tấn so với năm 2010.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

42

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Năng suất hồ tiêu của xã năm 2009 là 1,20 tấn/ha, năm 2010 giảm xuống còn

0,70 tấn/ha, như vậy đã giảm 0,5 tấn/ ha tương ứng với giảm 41,67%. Năm 2011, năng

suất hồ tiêu tiếp tục giảm xuống còn 0,50 tấn/ha, giảm 28,57% tương ứng giảm 0,20

tấn/ha so với năm 2010. Sản lượng hai năm qua giảm sút nghiêm trọng là bài học kinh

nghiệm cho người nông dân về mức độ ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, sâu bệnh đến

năng suất của cây trồng, đòi hỏi người làm nông phải coi “phòng hơn chống” hạn chế

đến mức thấp nhất những thiệt hại do các yếu tố trên tác động đến cây trồng.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

43

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của xã Trường Thủy qua 3 năm 2009 – 2011

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh

Chỉ tiêu ĐVT SL % SL % SL % Tốc độ PTBQ (%) 2010/2009 % +/- 2011/2010 % +/-

Ha 49,76 100 41,55 100 31,5 -8,21 -16,5 -10,05 -24,19 -20,34

Ha 17,26 34,69 10,65 25,63 -6,61 -38,3 -5,15 -48,36 -43,33 5,5

1. Tổng diện tích hồ tiêu - Diện tích KTCB - Diện tích kinh doanh 2. Năng suất 3. Sản lượng Ha Tấn/ha Tấn 32,5 65,31 - 0,7 - 21,63 30,9 74,37 - - 1,2 39 -4,92 -1,6 -0,5 -41,67 -17,37 -44,54 -10,39 -35,12 -42,22 100 17,4 6 82,5 4 - - 26 0,5 13

-4,9 -15,86 -0,2 -28,57 -39,9 -8,63 (Nguồn: Số liệu thống kê xã Trường Thủy)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

44

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2.2.3. Công tác quản lý sản xuất của chính quyền địa phương

 Công tác quản lý dịch bệnh

Đất đai và khí hậu của vùng rất phù hợp với việc trồng hồ tiêu và hồ tiêu ở đây

cũng cho chất lượng tốt nhưng dịch bệnh, sâu hại đã ảnh hưởng nhiều tới năng suất

của cây tiêu, dịch bệnh nhiều nhưng việc quản lý dịch bệnh của xã còn rất nhiều hạn

chế, phần lớn những cây tiêu bị bệnh thì nhân dân phải nhổ đi vì không có biện pháp

phòng trừ nào hiệu quả. Điều này ảnh hưởng nhiều tới thu nhập của người dân.

 Công tác quản lý giống

Xã Trường Thủy có rất nhiều hộ trồng tiêu nhưng việc quản lý giống chưa chặt

chẽ. Các hộ gia đình chủ yếu trồng tiêu theo loại hình sản xuất hộ, phần lớn giống

trồng mới đều là giống thuần, hộ đã có sẵn từ trước hay mua của những hộ trong vùng

chứ chưa có những giống mới do tổ chức khuyến nông của xã đưa ra nhằm cải tạo

giống đem lại năng suất cao hơn.

 Công tác quản lý kỹ thuật

Tập huấn kỹ thuật là một hoạt động quan trọng trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ

thuật mới cho người nông dân áp dụng vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh tế nông

hộ. Địa phương đã mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho nhân dân nhưng còn yếu về chất

lượng và không mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, các hộ ở đây đều trồng theo kinh

nghiệm, việc áp dụng kỹ thuật trong sách báo không phù hợp với điều kiện của vùng

nên rất ít bà con nông dân tham gia các lớp tập huấn này.

2.3. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2011

2.3.1. Lao động

Sau khi tiến hành điều tra 50 hộ tham gia trồng tiêu theo hai hình thức sản xuất

khác nhau là trồng chuyên (21 hộ) và trồng kiêm (29 hộ) ta thấy có sự khác nhau về

nhiều mặt. Từ bảng 10 cho thấy, độ tuổi bình quân chủ hộ của nhóm hộ chuyên là

42,33 tuổi. Hầu hết ở lứa tuổi này, các chủ hộ điều tra đã ổn định về cơ sở vật chất, có

vốn sống và số năm kinh nghiệm nhất định. Các chủ hộ điều tra đã có sự am hiểu trong

lĩnh vực trồng hồ tiêu. Do vậy, đây là một thuận lợi đáng kể, góp phần thúc đẩy việc

kinh doanh và sản xuất hồ tiêu trong mỗi hộ.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

45

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bên cạnh yếu tố độ tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ nhìn chung còn thấp, từ cấp

I đến cấp III không có trình độ cao đẳng đại học. Trong đó trình độ từ cấp II chiếm đa

số, ở nhóm hộ chuyên số năm đi học bình quân của chủ hộ là 8,34 cao hơn nhóm hộ

kiêm. Trình độ văn hóa có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất, chịu trách nhiệm sản

xuất và lựa chọn hình thức sản xuất trong mỗi gia đình. Những chủ hộ được học tốt

hơn, nhận thức cao hơn, do vậy họ có khả năng tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ

thuật tốt hơn. Như vậy, trình độ văn hóa sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả sản xuất

chè của mỗi hộ.

Bảng 10: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2011

Hộ chuyên Chỉ tiêu ĐVT Tổng BQC % %

Hộ Nhân khẩu SL 21 68 100 Hộ kiêm SL 29 120 100 50 188 - -

42 61,76 73 60,83 LĐ 115 -

38 90,48 42 57,53 LĐ 80 -

4 9,52 31 42,47 LĐ 35 -

53 44 LĐ - - 97 -

Năm 42,33 39,72 - - - 40,82

- 7,09 - Lớp 8,34 - 7,62

- - 4,14 2,52 - - NK/ hộ LĐ/hộ 3,24 2 - - 3,76 2,3

- 1,45 - LĐ/hộ 1,81 - 1,60

- 1,52 - LĐ/hộ 2,52 - 1,94 1. Tổng số hộ 2. Tổng số nhân khẩu 3.Tổng số lao động trong độ tuổi Lao động trong nông nghiệp Lao động ngoài nông nghiệp 4.Lao động thuê ngoài 5.Tuổi bình quân của chủ hộ 6.Trình độ học vấn của chủ hộ 7.BQ nhân khẩu/ hộ 8. BQ lao động/ hộ 9. BQ lao động trong nông nghiệp/ hộ 10. BQ lao động thuê ngoài/ hộ

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)

Bình quân số nhân khẩu của nhóm hộ chuyên là 3,24 người/hộ và nhóm hộ kiêm

là 4,14 người/hộ. Bình quân lao động/hộ của hộ chuyên cũng ít hơn so với hộ kiêm, cụ

thể là 2,00 đối với hộ chuyên và 2,52 đối với hộ kiêm. Tổng số lao động trong độ tuổi

của hộ chuyên là 38, hộ kiêm là 42. Trong đó, tỷ lệ lao động trong và ngoài nông

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

46

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

nghiệp có sự chênh lệch rõ rệt và khác nhau giữa hai nhóm hộ với tỷ lệ lao động trong

nông nghiệp của hộ chuyên 90,48% cao hơn 32,95% so với hộ kiêm.

Chính sự chênh lệch lớn về diện tích canh tác giữa hộ chuyên và hộ kiêm nên vào

thời điểm trồng mới cũng như những lúc thời vụ thu hoạch thì bình quân lao động thuê

ngoài/hộ của hộ chuyên cao hơn hộ kiêm, cụ thể là 2,52 so với 1,52 của hộ kiêm.

Sản xuất cây hồ tiêu có đặc điểm là công việc hầu như quanh năm, thời gian thu

hoạch thường kéo dài. Mùa thu hoạch hồ tiêu ở Miền Trung lại vào tháng 5, 6 là mùa

nghỉ hè nên huy động lao động của các hộ trồng tiêu khá dễ dàng.

2.3.2. Diện tích đất đai

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là nền tảng chung cho các hoạt động sống

của con người. Đất đai có trước con người, nó không phải là hàng hóa nhưng khi có

bàn tay trí óc của con người tác động vào thì nó trở thành hàng hóa có thể trao đổi

được. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, khác với TLSX khác.

Các TLSX khác trong quá trình sử dụng bị hao mòn, đến một lúc nào đó sẽ bị đào thải

và được thay thế bằng TLSX khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật và lợi hơn về mặt

kinh tế. Trái lại, đất đai khác với TLSX, trong quá trình sử dụng không bị hao mòn và

nếu sử dụng hợp lý thì chất lượng sẽ ngày càng tăng lên.

Vì vậy, đất đai là TLSX chủ yếu và không thể thay thế được trong nông nghiệp.

Nhìn vào bảng số liệu 11 ta thấy, bình quân diện tích đang sử dụng của hộ

chuyên là 3,13 ha, hộ kiêm là 2,54 ha. Qua đó, ta cũng thấy được sự chênh lệch giữa

hai nhóm hộ này về vấn đề sở hữu đất đai hiện nay.

Trong tổng diện tích đất đang sử dụng của các hộ điều tra thì phần lớn là đất lâm

nghiệp, hay tính bình quân trên hộ là 1,88 ha/hộ chiếm 67,30% . Trong đó, cụ thể là

2,23 ha chiếm 71,25% đối với hộ chuyên và 1,62 ha chiếm 63,78% đối với hộ kiêm.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn, đối với hộ chuyên là 0,74

ha chiếm 23,64% và đối với hộ kiêm là 0,72 ha chiếm 28,35%.

Trong diện tích đất sử dụng để sản xuât nông nghiệp thì diện tích trồng cây hàng

năm và lâu năm của các hộ điều tra có sự chênh lệch lớn. Các hộ kiêm có diện tích

trồng cây hàng năm chiếm đến 58,33% trong khi đó hộ chuyên chỉ chiếm 33,78% tổng

diện tích đất nông nghiệp. Ngược lại, các hộ chuyên lại có diện tích trồng cây lâu năm

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

47

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

lớn hơn, trong đó, diện tích trồng hồ tiêu của hộ chuyên là 0,36 ha lớn hơn 0,22 ha so

với hộ kiêm. Bình quân diện tích trồng hồ tiêu của cả vùng là 0,23 ha/hộ. Đây là kết

quả của công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm tận dụng tối đa tiềm năng và thế

mạnh đất đai của vùng.

Bảng 11: Tình hình sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2011

ĐVT: ha/hộ

Hộ chuyên Hộ kiêm Tổng Mục đích sử dụng BQ/ hộ % BQ/hộ % BQ/hộ %

3,13 100 2,54 100 2,79 100

0,74 23,64 0,72 28,35 0,73 26,13

0,25 33,78 0,42 58,33 0,35 47,86

0,49 66,22 0,3 41,67 0,38 52,14

Tổng diện tích đang sử dụng 1.Đất sản xuất nông nghiệp - Đất trồng cây hằng năm - Đất trồng cây lâu năm + Tiêu + Khác 2. Đất lâm nghiệp 3. Đất NTTS 4. Đất khác 0,36 0,13 2,23 0,16 0 73,47 26,53 71,25 5,11 0 0,14 0,16 1,62 0,20 0 46,67 53,33 63,78 7,87 0 0,23 0,15 1,88 0,18 0

61,19 38,81 67,3 6,57 0 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)

2.3.3. Tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra

Sản xuất nông nghiệp là một ngành có vị trí rất quan trọng vì nước ta là một nước

nông nghiệp đa số người dân sống bằng nghề nông. Để sản xuất nông nghiệp mang lại

hiệu quả kinh tế cao thì cũng đòi hỏi mức độ đầu tư về trang bị kỹ thuật của người

nông dân. Qua điều tra tôi nhận thấy các hộ trồng tiêu sản xuất với quy mô chưa lớn,

người dân chủ yếu dựa vào sức mình và làm bằng thủ công, cơ sở vật chất trong nông

hộ tương đối đơn giản. Các tư liệu sản xuất chủ yếu của các nông hộ vẫn là máy bơm

nước. bình phun thuốc, xe rùa, thang, bạt phơi và các dụng cụ thô sơ khác. Bên cạnh

đó, một số hộ chuyên đã trang bị máy tuốt tiêu nhằm giảm bớt công lao động trong

thời vụ thu hoạch. Mặc dù giá của một chiếc máy tuốt tiêu khá đắt, dao động từ 3,5 -

4,5 triệu đồng/chiếc nhưng do thời vụ thu hoạch hồ tiêu thường kéo dài trên dưới một

tháng, chiếc máy này sẽ giúp giảm bớt công lao động nhất là trong lúc giá cả nhân

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

48

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

công đang tăng cao như hiện nay. Sử dụng tư liệu sản xuất hợp lý sẽ giải phóng sức

lao động, giảm được tính căng thẳng của mùa vụ, đẩy nhanh tiến độ sản xuất,…Việc

sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả sẽ nâng cao mức thu nhập của hộ.

Qua bảng 12 có thể thấy giá trị tư liệu sản xuất bình quân trên địa bàn xã không

cao và có sự khác nhau giữa hai nhóm hộ trồng tiêu là hộ chuyên và hộ kiêm. Giá trị tư

liệu sản xuất bình quân trên hộ của hộ chuyên là 2.974,29 nghìn đồng và của hộ kiêm

là 1.244,14 nghìn đồng. Như vậy, giá trị tư liệu sản xuất của hộ chuyên gấp 2,39 lần so

với hộ kiêm. Điều đó cũng một phần nào thể hiện sự cơ giới hóa trong sản xuất của

các hộ, điều này sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất hồ tiêu. Chính quyền

địa phương cần có những chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, chính sách xóa

đói giảm nghèo giúp những hộ còn khó khăn mạnh dạn vay vốn để đầu tư mua sắm

trang thiết bị, tư liệu sản xuất nhằm nâng cao năng suất, tăng thu nhập và nâng cao đời

sống của người dân.

Bảng 12: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2011

BQC Hộ chuyên (n=21) Hộ kiêm (n=29) Loại tư liệu

1. Máy tuốt tiêu 2. Máy bơm 3. Bình phun thuốc 4. Thang 5. Xe rùa 6. Bạt phơi 7. Trang cào 7.Cuốc 8. Xẻng 9 Tư liệu khác Tổng giá trị SL (cái) 0,19 0,9 1,29 1,24 0,71 1,67 1,38 1,29 0,57 - - GT (1000đ) 761,90 904,76 192,86 371,43 214,29 333,33 69,05 77,14 28,57 20,95 2974,29 SL (cái) 0 0,52 0,59 0,52 0,52 1,07 0,90 0,79 0,34 - - GT (1000đ) 0 517,24 87,93 155,17 155,17 213,79 44,83 47,59 17,24 5,17 1244,14 GT SL (1000đ) (cái) 320 0,08 680 0,68 132 0,88 246 0,82 180 0,6 264 1,32 55 1,10 60 1 22 0,44 - 11,80 - 1970,80

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)

2.4. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA

2.4.1. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của các nhóm hộ điều tra

năm 2011

Hiện nay cây hồ tiêu là cây công nghiệp mũi nhọn của vùng vì vậy việc mở rộng

diện tích, nâng cao năng suất và sản lượng cây hồ tiêu là điều cần thiết nhằm nâng cao

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

49

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, diện tích, năng suất, sản

lượng hồ tiêu của hộ không chỉ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc

vào nhiều điều kiện khác như đầu tư và điều kiện chăm sóc kỹ thuật.

Bảng 13: Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu của nhóm hộ điều tra

Chỉ tiêu BQC ĐVT

1.Tổng diện tích hồ tiêu -Thời kỳ KTCB -Thời kỳ kinh doanh 2.Năng suất 3. Sản lượng Hộ Chuyên (n=21) 0,42 0,06 0,36 6,89 2,47 Hộ Kiêm (n=29) 0,18 0,04 0,14 4,8 0,66 Ha Ha Ha Tạ/Ha Tạ

0,28 0,05 0,23 5,68 1,42 (Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

Quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu bình quân trên hộ cũng có sự chênh lệch lần

lượt là 0,42 ha/hộ và 0,18 ha/hộ trong khi đó bình quân chung là 0,28 ha/hộ. Nguyên

nhân các hộ chuyên có diện tích đất trồng hồ tiêu bình quân trên hộ lớn hơn các hộ

kiêm là vì họ sống chủ yếu bằng thu nhập từ cây hồ tiêu, cho nên hầu hết diện tích mà

họ có đều được sử dụng để phát triển cây hồ tiêu. Còn các hộ kiêm (tiêu, chè, lạc…)

giữa các loại cây này, họ không coi đâu là cây trồng chính vì thế diện tích đất canh tác

của gia đình được dùng để phát triển cả hồ tiêu, chè và lạc...Tùy thuộc vào điều kiện

của mỗi gia đình mà từng hộ sẽ phân bố nguồn lực đất đai giữa các loại cây trồng sao

cho hợp lý nhất.

Trong tổng diện tích trồng hồ tiêu thì phần lớn diện tích hồ tiêu là đã cho thu

hoạch, cụ thể đối với hộ chuyên là 0,06 ha/hộ và hộ kiêm là 0,14 ha/hộ. Như vậy, trên

địa bàn xã hiện nay có hơn 80% diện tích hồ tiêu đã bước sang thời kỳ kinh doanh.

Năng suất bình quân chung của nhóm chung của hai nhóm hộ là 5,68 tạ/ha, trong

đó nhóm hộ chuyên là 6,89 tạ/ha và nhóm hộ kiêm là 4,80 tạ/ha chỉ bằng 69,67% so

với nhóm hộ chuyên. Chính từ sự chênh lệch khá lớn về diện tích và năng suất dẫn đến

sản lượng hồ tiêu của nhóm hộ chuyên vượt gần 3,47 lần sản lượng hồ tiêu bình quân

ở nhóm hộ sản xuất kiêm.

Qua bảng trên cho ta thấy, giữa hai nhóm hộ có sự chênh lệch về sự đầu tư trang

thiết bị, chăm sóc, kỹ thuật,…thì năng suất và và sản lượng hồ tiêu cũng có sự chênh

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

50

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

lệch nhau. Tuy nhiên, kết quả sản xuất hồ tiêu cuối cùng không chỉ phụ thuộc vào sản

lượng hồ tiêu thu được ở các hộ mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác. Đối với

sản xuất hồ tiêu ở xã Trường Thủy thì nhân tố giá có ảnh hưởng đặc biệt rất lớn đến lợi

nhuận thu được của các hộ nộng dân. Mặt khác, sự thoái hóa giống hồ tiêu cũng khiến

cho hồ tiêu giảm sút về cả chất lượng lẫn số lượng. Thực trạng này đặt ra cho các cấp,

các nghành có liên quan phải có biện pháp nhằm làm phong phú các loại giống hồ tiêu,

cung cấp đầy đủ các thông tin cho bà con nông dân về các giống mới cho năng suất

cao hiện nay.

2.4.2. Chi phí sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra

Trồng hồ tiêu là một nghành sản xuất đem lại thu nhập cao đồng thời cũng tốn

kha nhiều chi phí, nhất là chi phí đầu tư ban đầu. Vì vậy, vấn đề hoạch toán chi phí và

phân bổ chi phí đầu tư trên một ha là rất cần thiết để người trồng hồ tiêu có cơ sở, định

hướng đầu tư phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh đầu tư chưa đủ hoặc

đầu tư lãng phí. Hơn nữa, việc phân bổ chi phí cho ta biết mức độ đầu tư thâm canh

của hộ gia đình, tính toán số lượng đồng vốn bỏ ra, so sánh với kết quả đạt được để từ

đó xem xét, đánh giá việc đầu tư như vậy đã có hiệu quả hay chưa và hiệu quả đạt

được là cao hay thấp.

Qua quá trình thu thập số liệu từ các hộ trồng tiêu, ta có bảng 14 phản ánh chi phí

đầu tư cho quá trình sản xuất hồ tiêu tính trên một ha theo từng năm trong thời kỳ kiến

thiết cơ bản, chi phí sản xuất năm 2011 và toàn bộ thời kỳ kinh doanh trên địa bàn xã.

Khi bắt đầu trồng mới, các hộ đã đầu tư bình quân cho một ha hồ tiêu là

70.793,48 nghìn đồng/ha đối với hộ chuyên và 61.389,25 nghìn đồng/ha đối với hộ

kiêm, mức chênh lệch giữa hai nhóm hộ này là khá lớn vào khoảng 9.404,23 nghìn

đồng/ha. Mức đầu tư về giống và choái hầu như không khác biệt giữa hai nhóm hộ.

Trong khi đó mức đầu tư cho phân bón lại có chênh lệch khá lớn, chi phí phân bón của

hộ kiêm là 4.781,24 nghìn đồng, của hộ chuyên là 8.349,09 cao gấp 1,75 lần so với hộ

kiêm. Trong năm đầu tiên, thời kỳ trồng mới đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ phân bón,

nhất là phân hữu cơ nhằm gia tăng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của cây,

giúp hom tiêu phát triển nhanh, khỏe mạnh. Chi phí về lao động có sự chênh lệch lớn

giữa hai nhóm hộ, chi phí lao động của hộ chuyên là 9.284,59 nghìn đồng và chi phí

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

51

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

lao động của hộ kiêm 4.280,06 nghìn đồng tức chỉ bằng 46,10% so với hộ chuyên;

trong khi đó tỷ lệ giữa chi phí giữa lao động gia đình và chi phí lao động thuê của hộ

kiêm lại lớn hơn rất nhiều so với hộ chuyên. Nguyên nhân là do diện tích trồng hồ tiêu

của các hộ kiêm chủ yếu là đất vườn với diện tích nhỏ nên tạo điều kiện thuận lợi cho

việc huy động lao động gia đình tham gia vào hầu hết các khâu trong quá trình sản

xuất từ làm đất, chăm sóc cho đến thu hoạch.

Bảng 14: Chi phí kiến thiết cơ bản cho một ha hồ tiêu

ĐVT: 1000đ

Chỉ tiêu

Năm 1

Hộ chuyên Năm 2

Năm 3

Năm 1

Năm 3

Hộ kiêm Năm 2

-

1. Giống

42.262,67

3.950,67

-

41.666,67

2.579,80

233,33 3.514,00 1.431,04 830,00 601,04 608,09 575,26 899,61

- 3.870,79 1.169,27 818,49 350,78 526,72 924,8 1.250

295,42 6.448,57 3.545,02 1.276,21 2.268,82 1.046,63 759,65 1 .097,27

- 7.866,58 4.220,27 1.055,07 3.165,20 1.266,08 1.055,07 1.325,16

2. Choái 3. Phân bón - Phân chuồng + Mua + Tự có - Phân lân - Phân đạm - Phân Kali

9.847,29 8.349,09 5.908,37 1.772,51 4.135,86 949,56 675,24 815,92

9.722,22 4.781,24 3.333,33 1.833,33 1.500,00 416,67 481,63 549,61

-

-

-

-

- Phân vi sinh

-

-

- 2.025,73 2.025,73

- 1.688,11 1.688,11

- 4.280,06 3.750,00

- 1.388,89 1.388,89

1.527,78 1.527,78

4. Thuốc BVTV 5. Lao động LĐ gia đình

- 9.284,59 6.752,43

-

-

-

-

2.532,16

530,06

281,35 678,50

277,78 560,79

260,40 734,45

273,58 850,67

250,50 400,65

280,39 840,50

LĐ thuê 6. Chi phí nhiên liệu 7. Vôi 8. Chi phí khác

90,00

100,50

80,00

75,50

87,90

73,39

Tổng

70.793,48

13.795,23

10.754,43

61.389,25

8.455,07

6.592,85

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)

Trong khí đó, các chi phí khác như nhiên liệu, vôi, công cụ vật rẻ tiền mau

hỏng… không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm hộ. Bước sang năm hai, chi phí

đầu tư đã giảm xuống nhiều chỉ còn 13.795,23 nghìn đồng đối với hộ chuyên và

8.455,07 nghìn đồng đối với hộ kiêm. Bây giờ chi phí giống và choái còn rất ít, trồng

dặm khoảng 7% so với khi trồng mới; chi phí lao động cũng giảm xuống. Đối với chi

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

52

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

phí phân bón, mặc dù chi phí phân vô cơ tăng lên so với năm đầu tiên nhưng do chi

phí phân chuồng giảm xuống mạnh nên chi phí phân bón giảm khoảng 20% so với

năm 1. Bước sang năm ba, chi phí về giống và choái hầu như bằng 0 còn các khoản chi

phí về phân bón, lao động có tăng lên so với năm hai tuy nhiên không đáng kể và tùy

thuộc vào khả năng đầu tư của từng hộ. Trong năm này, tổng chi phí mà các hộ đầu tư

cho một ha hồ tiêu là 10.754,43 nghìn đồng đối với hộ chuyên và 6.592,85 nghìn đồng

đối với hộ kiêm.

Trong thời kỳ kinh doanh, chi phí cho 1 ha hồ tiêu lại tăng lên so với năm ba ở

thời kỳ kiến thiết cơ bản và hàng năm lại có sự biến động. Sở dĩ có sự tăng lên và biến

động này là do khi bước vào thời kỳ kinh doanh thì có thêm các khoản chi phí khấu

hao. Các khoản chi phí khấu hao cũng là một khoản chi phí, ở đây chủ yếu là khấu hao

hao vườn tiêu của hộ. Thời gian cho quả của cây hồ tiêu trung bình là 22 năm vì vậy sẽ

tính khấu hoa vườn tiêu cho 22 năm theo phương pháp khấu hao đều. Việc tính khấu

hao rất cần thiết vì đó là cơ sở để có cách sử dụng hiệu quả tài sản cố định. Khấu hao

tài sản cố định của các hộ chuyên là 5.267 nghìn đồng, của các hộ kiêm là 4.232 nghìn

đồng/ha. Mặt khác, nhu cầu của cây hồ tiêu cũng như khả năng đầu tư của hộ qua từng

năm có sự thay đổi.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

53

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 15: Chi phí thời kỳ kinh doanh cho một ha hồ tiêu

ĐVT: 1000đ

Phân bón

Lao động

KH TSCĐ

Tổng

Chi phí khác

Thuốc BVTV

Năm

PC

Lân

Đạm

Kali

PVS

LĐ GĐ

LĐ thuê

HC

HK

HC HK HC

HK

HC

HK

HC HK HC

HK

HC

HK KC HK HC HK HC

HK

HC

HK

4.375

2.917

935

550

751

580

1.100

6.650

7.389

-

5.267

4.232

446

19.848

17.013

-

-

900

-

-

4

-

770

3.125

2.083

1.047

616

841

435

1.241

4.750

5.278

-

5.267

4.232

16.820

13.823

-

-

861

-

-

5

-

550

319

5.000

3.333

1.215

690

976

504

900

7.600

8.444

3.360

1.867

5.267

4.232

25.278

20.321

80

-

741

-

-

6

880

510

4.688

3.125

942

773

757

24.257

19.666

391

1.400

1.001

7.125

7.917

3.150

1.750

5.267

4.232

75

-

28

-

7

825

478

6.875

4.583

1.628

865

1.308

676

1.257

110

10.450

11.611

4.620

2.567

5.267

4.232

1.210

32.766

26.002

-

736

41

31

8

701

5.625

3.750

1.270

670

1.020

527

1.358

8.550

9.500

3.780

2.100

5.267

4.232

990

27.950

22.349

90

-

971

-

25

9

573

6.563

4.375

1.036

751

833

430

1.108

1.034

9.975

11.083

4.410

2.450

5.267

4.232

1.155

30.386

25.159

-

105

39

29

10

669

7.500

5.000

1.262

700

1.014

524

1.350

120

11.400

12.667

5.040

5.267

4.232

1.320

34.319

24.978

120

970

45

-

11

-

764

4.000

2.667

1.413

784

1.135

587

1.511

6.080

6.756

2.688

5.267

4.232

22.863

16.146

64

64

649

-

-

12

-

704

408

3.563

2.375

1.583

878

1.272

811

2.089

5.415

6.017

2.394

5.267

4.232

22.266

15.699

57

57

965

-

-

13

-

627

363

5.313

3.542

1.341

744

1.077

687

1.510

1.410

32

24

8.075

8.972

3.570

5.267

4.232

27.204

20.237

85

85

14

-

935

541

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

54

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Phân bón

Lao động

KH TSCĐ

Tổng

Chi phí khác

Thuốc BVTV

Năm

PC

Lân

Đạm

Kali

PVS

LĐ GĐ

LĐ thuê

HC

HK

HC HK HC

HK

HC

HK

HC HK HC

HK

HC

HK KC HK HC HK HC

HK

HC

HK

15

6.063

4.042

1.200

666

964

981

1.800

1.502

36

27

-

97

9.215

10.239

4.074

2.263

5.267

4.232

1.067

29.686

24.666

618

16

7.500

5.000

1.371

760

1.101

640

2.000

120

11.400

12.667

5.040

2.800

5.267

4.232

1.320

35.119

27.633

649

-

764

-

120

17

8.500

5.833

1.421

788

1.141

678

2.300

-

13.300

14.778

5.880

3.267

5.267

4.232

1.540

39.489

31.299

832

-

892

-

140

18

7.813

5.208

1.500

832

1.205

830

1.824

1.868

-

125

11.875

13.194

5.250

2.917

5.267

4.232

1.375

36.108

30.003

-

796

-

19

9.375

6.250

1.840

1.021

1.479

1.100

2.138

1.919

14.250

15.833

6.300

3.500

5.267

4.232

1.650

42.505

34.961

56

956

-

150

150

20

6.875

4.458

1.735

962

1.394

1.037

2.833

10.165

11.294

4.494

5.267

4.232

1.177

34.086

23.394

592

40

682

-

30

107

107

21

5.813

3.875

1.560

866

1.254

933

2.670

8.835

9.817

3.906

5.267

4.232

1.023

30.455

21.113

773

35

592

-

26

93

-

22

5.125

3.417

1.342

745

1.079

802

2.049

1.781

7.790

8.656

-

5.267

4.232

902

23.585

20.236

31

522

-

-

-

82

23

4.813

3.208

1.240

688

996

741

1.473

2.397

7.315

8.128

-

5.267

4.232

847

22.057

19.983

29

490

-

21

77

77

24

4.000

2.667

100

56

81

60

2.315

428

6.080

6.756

-

5.267

4.232

704

18.611

14.605

-

408

-

-

64

-

25

6.250

4.167

100

55

80

40

204

427

28

100

100

9.500

10.556

4.200

5.267

4.232

1.100

637

26.839

22.574

38

2.333 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

55

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Trong cơ cấu chi phí cho từng năm thì ta nhận thấy rằng, chi phí lao động chiếm

tỷ lệ lớn nhất, sau đó là phân bón. Đối với chi phí lao động, mức chênh lệch chi phí

giữa hai nhóm hộ là không đáng kể. Trong khi đó chi phí phân chuồng, đạm, lân và

kali giữa hai nhóm hộ lại chệnh lệch khá lớn, trung bình đối với phân chuồng 1.949

nghìn đồng/ha, phân lân là 528 nghìn đồng/ha, phân đạm là 353 nghìn đồng/ha, và kali

là 592 nghìn đồng/ha. Các hộ trồng chuyên do tận dụng được nguồn phân chuồng từ

chăn nuôi gia súc, nhất là đàn trâu bò nên lượng phân bón hữu cơ trung bình là

5kg/gốc hồ tiêu so với 2,5 kg/gốc đối với các hộ trồng kiêm. Ước tính một con trâu

trung bình một năm cho 2,5 tấn phân, đối với bò là 1,5 tấn/năm, lợn là 9 tạ phân/ năm,

đây là nguồn phân bón hết sức quan trọng giúp hộ tận dụng được các sản phẩm phụ từ

chăn nuôi góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất và thu nhập của hộ. Tuy

nhiên, cả hai nhóm hộ đều chưa quan tâm bón phân vi sinh cũng như phun thuốc trừ

sâu cho hồ tiêu, hậu quả dẫn đến cây dễ và thường xuyên bị sâu bệnh. Các loại bệnh

thường gặp là bệnh vàng lá chết chậm do nấm Phytophthor gây ra, bệnh rệp sáp và

nhiều loại bệnh khác. Hầu hết các hộ vẫn chưa có ý thức chủ động phòng ngừa ngay từ

đầu, khi có dịch bệnh xảy ra mới tìm đến các loại thuốc trừ sâu, dù trị được nhưng

cũng chỉ tạm thời, mầm bệnh vẫn còn trong đất dễ dàng tái phát thành dịch trong

những năm sau.

Qua bảng 16, ta thấy các khoản chi phí sản xuất niên vụ 2010 – 2011 trên 1 ha hồ

tiêu của nông hộ trên cả hai nhóm hộ, làm cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất ngắn

hạn của hộ. Ta thấy tổng chi phí bình quân của cả hai nhóm hộ là 33.964,18 nghìn

đồng/ha, trong khi đó tổng chi phí của nhóm hộ chuyên là 44.052,73 nghìn đồng/ha,

của nhóm hộ kiêm là 26.658,67 nghìn đồng chỉ bằng 60,52% so với hộ chuyên.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

56

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 16: Chi phí sản xuất cho 1 ha hồ tiêu năm mùa niên vụ 2010 – 2011

ĐVT: 1000đ

Hộ chuyên Hộ kiêm BQC

- -

- - 19.553,90 5.627,02 1.463,03 4.164,00 1.406,76 3.376,21 7.033,78 2.110,13 - 18.062,74 13.842,47 4.220,27 321,78 750,69 5.267,11 9.200,80 2.054,81 1.376,72 678,09 750,85 2.790,64 2.271,17 1.333,33 - 12.463,71 11.000,00 1.463,71 233,50 450,30 4.231,99 13.549,1 3.555,14 1.412,97 2.142,17 1.026,33 3.036,58 4.271,46 1.659,59 - 14.815,30 12.193,84 2.621,46 270,58 576,46 4.666,74

Chỉ tiêu 1. Giống 2. Choái 3. Phân bón - Phân chuồng + Mua + Tự có - Phân lân - Phân đạm - Phân Kali - Phân vi sinh 4. Thuốc BVTV 5. Lao động - LĐ gia đình - LĐ thuê 6. Chi phí nhiên liệu 7. Vôi 8. Khấu hao TSCĐ 7. Chi phí khác (công cụ, vật rẻ tiền mau hỏng…) Tổng cộng 96,5 44.052,73

85,98 78,37 26.658,67 33.964,18 (Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

2.4.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra năm 2011

Hiệu quả kinh tế là thước đo chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản

ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất, trình độ sử dụng các nguồn lực và các vấn đề

sống còn của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức, các nhân có hoạt động kinh tế

(nông hộ).

Hiệu quả kinh tế là một tiền đề để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh

doanh, là cơ sở để lựa chọn phương pháp tối ưu trong sản xuất kinh doanh. Là một

phạm trù kinh tế khách quan, hiệu quả kinh tế được phản ánh trình độ lợi dụng các

nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Hiệu quả kinh tế được phản ánh một cách

tổng hợp nhất thông qua các chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất GO, chi phí trung gian IC,

giá trị gia tăng VA, giá trị hiện tại ròng NPV, hệ số hoàn vốn cố định và tỷ suất lợi ích/

chi phí B/C.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

57

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2.4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha đối với từng nhóm

hộ điều tra thông qua các chỉ tiêu GO, IC, VA

Cây hồ tiêu là cây công nghiệp được đánh giá mang lại hiệu quả sản xuất kinh

doanh cho người nông dân. Để đánh giá xem việc trồng cây hồ tiêu trên địa bàn xã

Trường Thủy của các hộ nông dân có thu được hiệu quả không và sự khác biệt về hiệu

quả sản xuất giữa hai hai nhóm hộ chuyên và hộ kiêm như thế nào, có thể thông qua

các chỉ tiêu như GO, IC, VA và lợi nhuận để đánh giá.

Bảng 17: Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu bình quân trên một ha của

nhóm hộ điều tra năm 2011

Chỉ tiêu ĐVT Hộ chuyên (n=21) Hộ kiêm (n=29) BQC

1.GO 1000đ 110.188,3 76.767,68 90.804,34

2. IC 1000đ 20.779,14 10.748,6 14.961,43

3. VA 1000đ 89.409,16 66.019,08 75.842,91

4. Tổng chi phí 1000đ 44.052,73 26.658,67 33.964,18

5. Lợi nhuận 1000đ 66.135,57 50.109,00 56.840,16

6.GO/IC Lần 5,30 7,14 6,37

7.VA/IC Lần 4,30 6,14 5,37

8.Lợi nhuận/ Chi phí Lần 1,50 1,88 1,72

(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

Qua bảng số liệu ta thấy, đầu tư chi phí trung gian bình quân của cả hai nhóm hộ

là 14.961,43 nghìn đồng/ha; trong đó của hộ kiêm là 10.748,60 nghìn đồng và của hộ

chuyên là 20.779,14 nghìn đồng. Giá trị gia tăng trên một ha bình quân của hai nhóm

hộ là 75.842,91 nghìn đồng, trong đó của hộ chuyên và hộ kiêm lần lượt là 89.409,16

nghìn đồng và 66.019,08 nghìn đồng; sau khi trừ đi các khoản đi chi phí tự có và khấu

hao TSCĐ, lợi nhuận trên 1 ha hồ tiêu mà hai nhóm hộ thu được lần lượt là, hộ chuyên

66.135,57 nghìn đồng, hộ kiêm 50.109,00 nghìn đồng. Đi vào cụ thể, ta xét hai ba chỉ

tiêu là giá trị sản xuất trên một đồng chi phí trung gian, giá trị gia tăng trên một đồng

chi phí trung gian và lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí.

- Về chỉ tiêu giá trị sản xuất trên một đồng chi phí trung gian: Cứ một đồng chi

phí trung gian bỏ ra thì hộ chuyên thu được 5,30 đồng giá trị sản xuất, hộ kiêm trung

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

58

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

bình thu được 7,14 đồng giá trị sản xuất và bình quân chung của cả hai nhóm hộ thu

được là 6,37 đồng giá trị sản xuất.

- Về chỉ tiêu giá trị gia tăng trên một đồng chi phí trung gian: Cứ một đồng chi

phí trung gian bỏ ra thì hộ chuyên thu được 4,30 đồng giá trị gia tăng, hộ kiêm trung

bình thu được 6,14 đồng giá trị gia tăng, bình quân chung của cả hai nhóm hộ thu được

là 5,37 đồng giá trị gia tăng.

- Về chỉ tiêu lợi nhuận trên một đồng chi phí: Cứ một đồng chi phí bỏ ra thì hộ

chuyên thu được 1,50 đồng lợi nhuận, hộ kiêm trung bình thu được 1,88 đồng lợi

nhuận, bình quân chung của cả hai nhóm hộ thu được là 1,72 đồng lợi nhuận.

Như vậy, hoạt động sản xuất trên dịa bàn đã mang lại hiệu quả kinh tế cho người

dân trên địa bàn xã. Tuy vậy, hiệu quả kinh tế từ chi phí trung gian và lợi nhuận mang

lại cho nhóm hộ chuyên lại thấp hơn so với hộ kiêm. Sỡ dĩ có sự chênh lệch trái ngược

với mức đầu tư mà các nhóm hộ này bỏ ra là do sản lượng hồ tiêu còn phụ thuộc nhiều

vào tình hình thời tiết, khí hậu và sâu bệnh phá hoại và các yếu tố khách quan khác.

2.4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trên một ha thông qua các chỉ

tiêu dài hạn NPV, IRR, B/C

Hiệu quả kinh tế được xác định qua các chỉ tiêu GO, IC và VA. Song trên thực

tế, cây hồ tiêu là cây công nghiệp dài ngày nên việc xác định các chỉ tiêu GO, IC và

VA của năm 2011 còn nhiều hạn chế, cho nên việc đưa thêm các chỉ tiêu đánh giá dài

hạn NPV, IRR, B/C là cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của cây hồ tiêu

một cách toàn diện. Ta xem việc trồng cây hồ tiêu của các hộ nông dân như là một quá

trình đầu tư dài hạn vào một dự án với vòng đời dự án là 25 năm.

Vì giá hồ tiêu trên thế giới trong những năm qua luôn biến động nên giá trong

nước cũng biến động theo. Giá hồ tiêu năm 2009 là 50 - 70 nghìn đồng, năm 2010 là

80 – 120 nghìn đồng/kg và năm 2011 là 130 - 170 nghìn đồng/kg. Theo số liệu điều tra

của các hộ, ta có thể sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá bán bình

quân cho từng năm trong thời kỳ kinh doanh.

Cho đến năm 2011, lãi suất cho vay của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn đã có sự dao động từ 8% đến 12%. Vì vậy, ta có thể lấy mức lãi suất là r =

10% để làm cơ sở cho việc tính hệ số chiết khấu.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

59

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Trên cơ sở tính toán NPV cho một ha, tôi tiến hành tính các chỉ tiêu NPV, IRR,

B/C cho mỗi nhóm hộ và tập hợp được bảng sau:

Bảng 18: Hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu thông qua các chỉ tiêu dài hạn

Hộ chuyên Hộ kiêm Chỉ tiêu ĐVT BQC (n=21) (n=29)

1. NPV 1000đ 227. 622,10 161.835,30 189.465,76

2. B/C Lần 1,62 1,53 1,57

3. IRR % 28,67 28,43 28,53

(Nguồn: Số liệu tính toán)

Qua bảng 18 ta thấy chỉ tiêu NPV của hộ kiêm là 161.835,30 nghìn đồng, của hộ

chuyên là 227.622,10 nghìn đồng, cao hơn 65.786,80 nghìn đồng so với hộ kiêm. Điều

đó thể hiện sự khác biệt về nhóm hộ, cụ thể là sự khác biệt về trình độ thâm canh là

nguyên nhân dẫn đến có sự khác biệt rõ rệt về doanh thu mà hộ thu được trên một ha

hồ tiêu. Các hộ chuyên với trình độ thâm canh cao hơn sẽ thu được mức doanh thu lớn

hơn trên một ha hồ tiêu. Đối với chỉ tiêu B/C thì cứ một đồng chi phí bỏ ra các hộ

trồng chuyên thu được 1,62 đồng doanh thu và các hộ kiêm thu được 1,53 đồng doanh

thu, thấp hơn 0,09 đồng so với hộ chuyên. Điều này cho thấy, các hộ đã đầu tư hợp lý

các khoản chi phí nên trong dài hạn việc đầu tư vào cây hồ tiêu đã mang lại hiệu quả.

Hệ số hoàn vốn nội bộ của các hộ chuyên là 28,67% và của các hộ kiêm là 28,43% đều

lớn hơn 10% nên việc người dân ở xã đầu tư vào trồng cây hồ tiêu là hoàn toàn có hiệu quả.

2.4.4. Thị trường tiêu thụ hồ tiêu trên địa bàn

Thị trường là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của sản

xuất kinh doanh hàng hóa nói chung và trong sản xuất hồ tiêu nói riêng.

Hầu hết các hộ trong xã đều bán hồ tiêu tại nhà hoặc tại cơ sở thu mua của tư

thương. Sản phẩm hồ tiêu đem bán của các hộ đa số là tiêu đen và một ít tiêu xép,

thường thì các hộ không bán ngay sau khi phơi khô mà cất trữ chờ giá cao mới bán.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

60

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 19: Thị trường tiêu thụ hồ tiêu của các hộ điều tra năm 2011

Hộ chuyên Hộ kiêm BQC (n=21) ( n=29) Chỉ tiêu SL SL SL (kg) % % % (kg) (kg)

Tổng sản lượng 274,14 100 65,52 100 141,8 100

Bán tại nhà 225,12 91,09 35,98 54,91 115,42 81,4

Bán tại cơ sở thu mua 22,02 9,91 28,35 43,27 25,69 18,12

Bán tại chợ 0 0 1,19 1,82 0,69 0,48

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)

Đa số sản lượng hồ tiêu được người dân bán ngay tại nhà, một phần nhỏ người

dân trực tiếp chở đến cơ sở thu mua của thương, một số rất ít còn lại được mang đến

chợ bán. Thực tế điều tra cho thấy, 91,09% sản lượng của hộ chuyên và 54,91% sản

lượng của hộ kiêm được họ bán tại nhà. Đối với bán tại cơ sở thu mua, hộ kiêm chiếm

43,27 %, hộ chuyên với tỷ lệ nhỏ hơn 9,91%. Trong khi hộ kiêm có khoảng 1,82 %

sản lượng hồ tiêu được bán tại các chợ thì tỷ lệ này đối với hộ chuyên là bằng 0. Có sự

khác nhau rõ rệt như vậy giữa hai nhóm hộ là do sự khác biệt về sản lượng cũng như

điều kiện kinh tế của hộ quy định. Như đã nói ở trên, các hộ không bán ngay hồ tiêu

thu hoạch sau khi phơi khô mà cất trữ để chờ giá cao. Tuy nhiên ở những hộ có điều

kiện kinh tế khó khăn, họ không cất trữ hồ tiêu được lâu mà phải bán hồ tiêu để trang

trải cho các khoản tiêu dùng trong gia đình, nhất là khoản chi phí học hành của con cái

vào năm học mới. Các hộ chuyên thường có điều kiện kinh tế hơn nên có khả năng cất

trữ hồ tiêu được lâu hơn và bán một đến hai lần cho cho tự thương, ít bán rải rác. Hơn

nữa, do sản lượng thu hoạch được của hộ chuyên lơn hơn rất nhiều so với hộ kiêm nên

họ thường có xu hướng thích bán tại nhà để đỡ chi phí vận chuyển và đi lại. Cả hai

nhóm hộ chuyên và hộ kiêm đều có xu hướng bán hồ tiêu tại nhà nhiều hơn các hình

thức khác một mặt cũng là do số lượng tư thương trên địa bàn xã khá đông, có phương

tiện đến thu mua từng hộ và họ luôn tuân thủ theo mức giá chung trên thị trường. Điều

này mang lại nhiều thuận lợi cho người dân trong khâu tiêu thụ, 100% hộ điều tra cho

biết họ không gặp phải khó khăn nào từ người mua.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

61

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Có thể xem xét chuỗi cung sản phẩm hồ tiêu trên địa bàn xã như sau:

Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm hồ tiêu của xã Trường Thủy

2.5 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN

XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA

2.5.1. Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất trồng hồ tiêu

Quy mô diện tích đất cũng có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất hồ tiêu

của các hộ trồng hồ tiêu. Quỹ đất là cơ sở để các hộ đầu tư thâm canh, mở rộng sản

xuất. Mức độ ảnh hưởng của quy mô diện tích đất đai ảnh hưởng đến thu nhập của các

hộ thể hiện ở bảng sau:

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

62

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bảng 20: Ảnh hưởng quy mô đất trồng hồ tiêu đến kết quả và hiệu quả sản

xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra

IC/sào

GO/sào

VA/sào

VA/IC VA/GO GO/IC

Cơ cấu

DTBQ/ hộ

STT Tổ

Số hộ

DTBQ/ hộ ( sào)

%

(Sào)

1000đ

1000đ

1000đ

Lần

Lần

Lần

I

< 3

24

48

1,82

545,28

4.022,35

3.477,07

6,38

0,86

7,38

II

3 - 7

17

34

3,43

851,52

4.656,42

3.804,90

4,47

0,82

5,47

III

>7

9

18

14,20

1.015,88

5.491,91

4.476,04

4,41

0,82

5,41

(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

Tổ I: Những hộ có diện tích nhỏ hơn 3 sào, với 24 hộ chiếm 48%. Diện tích bình

quân của những hộ thuộc tổ trên là khoảng 1,82 sào/hộ. Những hộ trong tổ trên sản

xuất với IC bình quân là 545,28 nghìn đồng/ sào, giá trị thu được vào khoảng 4.022,35

nghìn đồng/sào, VA/sào đạt 3.477,07 nghìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC đạt 6,38 lần, nghĩa

là cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 6,38 đồng giá trị gia tăng, chỉ tiêu

VA/GO là 0,86 nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,86 đồng giá trị gia

tăng và chỉ tiêu cuối cùng GO/IC đạt 7,38 lần có nghĩa là cứ một đồng chi phí trung

gian bỏ ra sẽ thu được 7,38 đồng doanh thu.

Tổ II: Những hộ có diện tích nằm trong khoảng từ 3 - 7 sào, với 17 hộ chiếm

34%. Diện tích bình quân của những hộ thuộc tổ trên là khoảng 3,43 sào/hộ. Những hộ

trong tổ trên sản xuất với IC bình quân là 851,52 nghìn đồng/ sào, giá trị thu được vào

khoảng 4.656,42 nghìn đồng/sào, VA/sào đạt 3.804,90 nghìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC đạt

4,47 lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 4,47 đồng giá trị gia

tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,86 nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,86

đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu cuối cùng GO/IC đạt 5,47 lần có nghĩa là cứ một đồng

chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 5,47 đồng doanh thu.

Tổ III: Những hộ có diện tích lớn hơn 7 sào, với 9 hộ chiếm 18%. Diện tích bình

quân của những hộ thuộc tổ trên là khoảng 14,20 sào/hộ. Những hộ trong tổ trên sản

xuất với IC bình quân là 1.015,88 nghìn đồng/sào, giá trị thu được vào khoảng

5.491,91 nghìn đồng/ sào, VA/ sào đạt 4.476,04 nghìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC đạt 4,41

lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 4,41 đồng giá trị gia tăng,

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

63

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

chỉ tiêu VA/GO là 0,82 nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,82 đồng giá

trị gia tăng và chỉ tiêu cuối cùng GO/IC đạt 5,41 lần có nghĩa là cứ một đồng chi phí

trung gian bỏ ra sẽ thu được 5,41 đồng doanh thu.

2.5.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian

Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sản xuất hồ tiêu trên một đồng chi phí ta có thể phân

tổ để xem xét. Bảng này bao gồm 3 tổ:

Bảng 21: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và

hiệu quả sản xuất hồ tiêu của nhóm hộ điều tra

IC/sào GO/sào VA/sào VA/IC VA/GO GO/IC

STT Tổ Số hộ Phân tổ theo IC (1000đ) 1000đ Lần

I II III < 500 500 - 1000 > 1000 13 18 19 Cơ cấu 1000đ 1000đ % 363,91 3.846,15 3.482,24 26 36 649,60 3.933,33 3.283,74 38 1.030,11 5.430,60 4.400,49 Lần 9,57 5,06 4,27 0,91 0,83 0,81 Lần 10,57 6,06 5,27

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)

Tổ I: Những hộ có IC nhỏ hơn 500 nghìn đồng, với 13 hộ chiếm 26%. Những hộ

trong tổ sản xuất với IC bình quân là 363,91 nghìn đồng/sào, giá trị thu được vào

khoảng 3.846,15 nghìn đồng/ sào, VA/sào đạt 3.482,24 nghìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC

đạt 9,57 lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 9,57 đồng giá trị

gia tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,91 nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,91

đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu cuối cùng GO/IC đạt 10,57 lần có nghĩa là cứ một

đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 10,57 đồng doanh thu.

Tổ II: Những hộ có IC nằm trong khoảng 500 - 1000 nghìn đồng, với 18 hộ

chiếm 36%. Những hộ trong tổ sản xuất với IC bình quân là 649,60 nghìn đồng/sào,

giá trị thu được vào khoảng 3.933,33 nghìn đồng/sào, VA/sào đạt 3.283,74 nghìn

đồng. Chỉ tiêu VA/IC đạt 5,06 lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu

được 5,06 đồng giá trị gia tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,83 nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu

thu được thì sẽ có 0,83 đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu cuối cùng GO/IC đạt 6,06 lần

có nghĩa là cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 6,06 đồng doanh thu.

Tổ III: Những hộ có IC lớn hơn 1000 nghìn đồng, với 19 hộ chiếm 38%. Những

hộ trong tổ sản xuất với IC bình quân là 1.030,11 nghìn đồng/ sào, giá trị thu được vào

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

64

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

khoảng 5.430,60 nghìn đồng/ sào, VA/sào đạt 4.400,49 nghìn đồng. Chỉ tiêu VA/IC

đạt 4,27 lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 4,27 đồng giá trị

gia tăng, chỉ tiêu VA/GO là 0,81 nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu thu được thì sẽ có 0,81

đồng giá trị gia tăng và chỉ tiêu cuối cùng GO/IC đạt 5,27 lần có nghĩa là cứ một đồng

chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được 5,27 đồng doanh thu.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

65

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT HỒ TIÊU CỦA NHÓM HỘ ĐIỀU TRA

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI

Nhận thức được vị trí, vai trò của cây hồ tiêu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương, quan điểm chung của xã là đưa cây hồ tiêu trở thành một trong những

cây công nghiệp mũi nhọn và lập vùng chuyên canh cho cây hồ tiêu. Năm vừa rồi do

chịu ảnh hưởng của thiên tai và sâu bệnh nên sản lượng hồ tiêu của xã đã giảm mạnh.

Căn cứ những thuận lợi và khó khăn đối với ngành sản xuất hồ tiêu, chính quyền xã đã

đưa ra một số định hướng cho phát triển sản xuất cây hồ tiêu cho những năm tới như sau:

- Khai thác triệt để tiềm năng đất đai, tập trung phát triển cây công nghiệp hồ

tiêu. Tăng cường phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, hướng ra xuất khẩu và xây

dựng thương hiệu.

- Tập trung đầu tư thâm canh kết hợp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp một cách có

hiệu quả nhằm duy trì, nâng cao năng suất hồ tiêu trên địa bàn của xã.

- Tranh thủ các nguồn để trợ giúp cho người dân về mô hình, kỹ thuật phòng trừ

dịch hại tổng hợp.

- Hưởng ứng theo khuyến cáo chung của cả nước, xã tập trung chỉ đạo người dân

nên phục hồi và đầu tư thâm canh cây hồ tiêu trên diện tích sẵn có chứ không nên mở

rộng thêm diện tích.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HỒ TIÊU

3.2.1. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất

Tiêu là cây trồng dài ngày cần có sự đầu tư lớn, nhất là khoản đầu tư ban đầu, vì

vậy quy hoạch vùng sản xuất là rất quan trọng, cần có giải pháp vùng chuyên canh cây

tiêu một cách đồng bộ và chặt chẽ nhằm tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư thâm canh,

áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tưới tiêu và bảo vệ chăm sóc vườn tiêu.

Đối với những vườn tiêu quá xấu qua lẫn tạp độ đông đặc qua thấp mang lại hiệu

quả kinh tế không đáng kể thì mạnh dạn phá bỏ để trồng mới hoặc chuyển qua cây

trồng khác có hiệu quả cao hơn như cao su…

Không nên mở rộng diện tích tiêu mới chỉ trồng dặm để tạo lại độ đông đặc cho

các vườn tiêu.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

66

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Bố trí mật độ tiêu thích hợp tốt nhất là 1600 cọc/ha để tránh tình trạng tranh giành

các điều kiện sống làm cho cây tiêu sinh trưởng phát triển kém dẫn đến hiệu quả thấp.

3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật

Mặc dù trồng tiêu không phải là khó nhưng để có một vườn tiêu đông đặc cho

năng suất cao, ít sâu bệnh thì cần có kiến thức sâu rộng về kỹ thuật trồng và chăm sóc

vườn tiêu. Ở đây người dân mới chỉ nắm kỹ thuật cơ bản về trồng tiêu do đó vấn đề

thâm canh chưa đúng mức đã làm cho vườn tiêu ngày càng kiệt quệ. Vấn đề đặt ra là

phải mở thêm nhiều lớp tập huấn và bảo vệ vườn tiêu. Bệnh héo tiêu và bệnh tuyến

trùng là hai bệnh gây ra sự suy giảm diện tích tiêu những năm vừa qua. Vì vậy, để

giảm bớt áp lực gây bệnh ta nên:

- Trồng các giống kháng bệnh.

- Bón thêm phân hữu cơ, nhất là các loại phân rác ủ mục, vì trong phân rác có rất

nhiều loại vi sinh vật có khả năng tiêu diệt các nấm gây bệnh, hạn chế nấm và tuyến

trùng.

Kỹ thuật bón phân phải đúng cách đúng số lượng và đúng thời thời điểm. Nên

bón vào đầu mùa mưa để tránh bốc hơi, tỷ lệ giữa các loại phân phải thích hợp để

tránh tình trạng thiếu hoặc thừa không đáp ứng nhu cầu của cây.

Việc sử dụng thuốc BVTV phải đúng cách và hợp lý, phải sử dụng kịp thời và

đúng thuốc, đúng liều lượng và tránh lãng phí cây bị ngộ độc thuốc hoặc không đủ liều

lượng sẽ không làm giảm tác hại của sâu bệnh.

Các cơ quan chuyên ngành cũng nên thành lập các cơ quan nghiên cứu tìm ra các

giống kháng bệnh tốt. Ngoài ra cần hướng dẫn cho người dân kỹ thuật sơ chế sản

phẩm đúng cách, cách phơi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cách bảo quản sản

phẩm để tránh hư hỏng.

3.2.3. Giải pháp về tưới tiêu

Nước tưới cho hồ tiêu trong mùa khô hạn chính là khó khăn trầm trọng cho các

hộ trồng tiêu, bởi những tháng khô hạn như: tháng 4, 5, 6 tiêu cần được tưới nước đầy

đủ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế tỷ lệ lép và sâu bệnh. Vào

mùa mưa bão và lụt lội thì cần có hệ thống thoát nước cho tiêu nhằm tránh ngập úng

gây bệnh thối rễ thối gốc, tuyến trùng và hạn chế sâu bệnh lây lan.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

67

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Vào đầu mùa mưa nên đào các rãnh dọc theo các hàng tiêu để thoát nước cho

vườn nhằm ngăn chặn ngập úng sâu bệnh.

Người dân nên nhận thức tầm quan trọng của nước tưới đối với cây tiêu, từ đó

đầu tư mua sắm các thiết bị phục vụ tưới tiêu như máy bơm nước nếu có điều kiện thì

mua giàn phun.

Cần cải tạo và nâng cấp đường ống tưới tiêu dọc các dãy lô để việc sử dụng được

thường xuyên hơn.

3.2.4. Giải pháp về nhân lực

Thực tế điều tra thì số lao động đầu tư cho việc sản xuất hồ tiêu chưa nhiều, cả

lao động gia đình và lao động thuê ngoài, kiến thức và kỹ thuật canh tác còn nhiều hạn

chế, đồng thời lúc trái vụ vẫn còn nhiều lao động nhàn rỗi. Do đó giải pháp đưa ra là:

- Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ các nội lực liên ngành và các cơ chế chính

sách của tỉnh, huyện, xã, tiếp tục thực hiện một số chủ trương hỗ trợ đầu tư cho phát

triển

- Phát động đều khắp trong toàn xã về huy động nội lực bằng cách huy động

nguồn lao động nhàn rỗi, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động sẵn có và có sự chuyển

dịch lao động hợp lý trong từng ngành sản xuất, tránh tình trạng thiếu lao động trong

thời gian thu hoạch và thừa lao động sau khi thu hoạch. Phải đầu tư phát triển các

ngành nghề khác để có thể sử dụng lao động lúc nhàn rỗi và tạo thêm nguồn thu nhập

cho người dân địa phương như chăn nuôi, dịch vụ buôn bán, phát triển một số ngành

nghề truyền thống như nghề dệt, nghề làm gạch ngói,…Bên cạnh đó, cần bố trí cơ cấu

cây trồng theo công thức luân canh, xen canh phù hợp, có như vậy mới đảm bảo tận

dụng hiệu quả nguồn lao động của vùng.

- Mở thêm nhiều lớp tập huấn kĩ thuật thâm canh cây hồ tiêu nhằm nâng cao trình

độ chuyên môn cho người dân.

- Chính quyền địa phương cần liên hệ, hợp tác tổ chức xuất khẩu lao động để giải

quyết nguồn lao động dư thừa và nâng cao nguồn thu nhập cho người dân.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

68

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

3.2.5. Giải pháp về vốn

Nhu cầu về vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất hồ tiêu của các hộ là khá lớn vì

vậy việc hỗ trợ, giúp đỡ người dân giải quyết khó khăn về vốn là một giải pháp nhằm

thúc đẩy họ đầu tư mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Cho hộ trồng cây hồ tiêu vay vốn với lãi suất ưu đãi tạo điều kiện cho họ đầu tư

vào hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và có hiệu quả cao.

- Hạn chế các thủ tục rườm rà để người dân mạnh dạn vay vốn sản xuất.

- Các quỹ tín dụng của các hội, câu lạc bộ cần được mở rộng quy mô và hoạt

động chuyên nghiệp hơn. Việc giải ngân phải đúng thời điểm mùa vụ, người dân cần

vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ, đồng thời han chế được tình trạng

sử dụng vốn vay không đúng mục đích.

- Để người dân sử dụng vốn có hiệu quả thì các tố chức cho vay cần định hướng,

giám sát người dân sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí và không hiệu quả.

3.2.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ

Muốn giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm trước hết cần có sự gắn kết chặt

chẽ nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông Sự liên kết này hỗ trợ

người dân, hỗ trợ kỹ thuật và giải quyết khâu đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.

Thông tin thị trường là rất quan trọng đối với người dân vì vậy tạo được một

kênh thông tin về nhu cầu, giá cả nông sản hàng hóa trên thị trường là rất cần thiết.

Chính quyền địa phương cần tổ chức phân công cán bộ, lãnh đạo các cấp theo

dõi, định hướng thị trường nông sản cho người dân và thường xuyên thông báo về tình

hình giá cả thị trường sản phẩm hồ tiêu trên các phương tiện thông tin truyền thông để

người dân có thể từng ngày nắm bắt được biến động giá cả từ đó đưa ra thời điểm bán

hợp lý cũng như các quyết định khác liên quan đến quá trình sản xuất của mình một

cách chính xác nhất, tránh được những thiệt thòi không đáng có.

Cần xây dựng các cơ sở đứng ra thu mua sản phẩm để giúp người dân bán được

sản phẩm với giá cao nhất tại thời điểm bán vì nếu bán qua nhiều trung gian thì giá sản

phẩm sẽ thấp hơn.

Người dân cần có sự cải tổ trong công tác sơ chế sản phẩm, nhất là công đoạn

phơi và bảo quản, phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm giữ

uy tín và tạo được thương hiệu trong tương lai.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

69

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

3.2.7. Một số giải pháp khác

Bên cạnh việc thực hiện những giải pháp trên, các cấp chính quyền cùng với

nhân dân địa phương cũng cần giải quyết thêm một số vấn đề sau:

- Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,

đầu tư hệ thống đường giao thông đặc biệt ở những khu vực sản xuất hàng hóa tập

trung. Đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư, tiếp tục phát huy phong trào nhà nước và

nhân dân cùng làm.

- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, trông chờ, ỷ lại, tập quán thâm canh lạc

hậu, động viên mọi tầng lớp nhân dân tích cực thi đua lao động sản xuất, thi đua làm

giàu chính đáng, đầu tư nguồn vốn có mục đích…

- Vẫn còn những phần tử phá hoại thành quả sản xuất của người khác do sự đố

kị, ích kỉ,… Vì vậy, chính quyền địa phương cần tăng cường công tác bảo vệ để người

dân yên tâm sản xuất.

- Thực hiện tốt công tác khuyến nông thông qua sách báo, truyền thông và các

lớp học được tổ chức ngay trong xã. Tăng cường công tác nghiên cứu và hướng dẫn kĩ

thuật sản xuất. Tổ chức thực hiện việc tập huấn kĩ thuật và giám sát trực tiếp việc sử

dụng vốn, vật tư của từng hộ.

- Khuyến khích các hộ nông dân trong xã tham gia các lớp lập các hợp tác xã

nông nghiệp kiểu mới theo luật để họ giúp đỡ nhau trong sản xuất làm tăng thêm sức

mạnh tập thể, tránh được rủi ro không đáng có xảy ra. Thành lập các đoàn thể liên

quan như: hội nông dân, hội làm vườn, mở các lớp học, tập huấn trang bị những kiến

thức mới về sản xuất hồ tiêu để có thể kịp thời đối phó với sâu bệnh hại hồ tiêu.

- Tăng cường sự quản lý Nhà nước, thực hiện quy chế dân chủ, quản lý tốt các

hoạt động dịch vụ, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống,…

Đối với các nhà quản lý cần có những nghiên cứu sâu hơn về quy trình phân bón

để xác định một số công thức bón thích hợp cho từng lứa tuổi, hồ tiêu trên cùng chân

đất, để có những khuyến cáo bón phân cân đối hợp lý.

Để phát huy thế mạnh và hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất cũng như mở rộng

thị trường tiêu thụ cho địa phương thì đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp trên một

cách đồng bộ, có hệ thống.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

70

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Hiện nay vấn đề đa dạng hóa nông nghiệp là chủ trương lớn của chính phủ nhằm

khai thác một cách hợp lý và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về đất đai, khí hậu,

lao động…Trên từng địa bàn cụ thể, với mục tiêu cuối cùng là phát triển một nền nông

nghiệp hàng hóa dựa trên những nền tảng vững chắc sẽ mang lại hiệu quả không

những về mặt kinh tế mà còn hiệu quả về mặt xã hội. Xã Trường Thủy đang đẩy mạnh

hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu, tuy nhiên hiện nay trồng hồ tiêu trên địa bàn xã gặp

không ít khó khăn. Qua thực tế điều tra và nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sản

xuất cây hồ tiêu của xã có thể tổng kết, đưa ra một số kết luận sau:

Cây hồ tiêu có thể coi là một cây trồng truyền thống của người dân địa phương,

đó là một lợi thế không nhỏ. Các hộ trồng cây hồ tiêu có vốn kinh nghiệm phong phú,

cần cù, chịu khó. Tuy nhiên, điều kiện khí hậu thời tiết thất thường, lụt lội, hạn hán

cũng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và phẩm chất của cây trồng. Điều kiện

lao động kinh tế của từng nhóm hộ gia đình dẫn đến sự khác nhau về năng lực đầu tư

công chăm sóc, chi phí phân bón…vào sản xuất hồ tiêu của hộ, điều này cũng ảnh

hưởng rất lớn đến năng suất và phẩm chất hồ tiêu. Tuy việc trồng cây hồ tiêu trên địa

bàn xã Trường Thủy đã bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế nhưng đó chưa phải là tối

ưu. Nếu người nông dân biết kết hợp và tận dụng hợp lý những nguồn lực sẵn có, áp

dụng đúng kỹ thuật trồng và chăm sóc hồ tiêu thì hiệu quả sẽ còn cao hơn nữa. Cây hồ

tiêu vốn dĩ không cần đầu tư quá nhiều công chăm sóc và các chi phí khác. Điều quan

trọng là đầu tư hợp lý và đúng kỹ thuật, đặc biệt là bón phân đủ và đúng hàm lượng mà

cây hồ tiêu cần. Đây là vấn đề cần được người dân quan tâm xem xét và thực hiện. Sự

quan tâm hơn nữa của chính quyền địa phương xã trong khâu hướng dẫn, kiểm tra và

tập huấn kỹ thuật sản xuất hồ tiêu cũng rất quan trọng.

Hồ tiêu là cây công nghiệp chủ lực của địa phương và mang lại nguồn thu nhập

lớn cho các hộ trồng hồ tiêu trong xã. Là một mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu

cao nhưng hiệu quả kinh tế cây hồ tiêu lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều

kiện chăm sóc, kỹ thuật bón phân, tưới nước… Nhu cầu về sản phẩm hồ tiêu trên thế

giới khá ổn định, hơn nữa Việt Nam lại có khả năng chi phối thị trường hồ tiêu trên thế

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

71

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

giới. Tuy nhiên, giá bán của hồ tiêu qua các năm lại có sự biến động thất thường. Điều

này làm ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người dân. Theo hiệp hội hồ tiêu thế giới

IPC dự báo giá hồ tiêu sẽ có xu hướng tăng lên trên thị trường thế giới. Đây là tín hiệu

đáng mừng cho người trồng hồ tiêu nhưng cũng là một cảnh báo người dân không nên

trồng thêm hồ tiêu mới, diện tích trồng hồ tiêu nên duy trì ở mức 500 ha là hợp lý, quá

trình sản xuất nên đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản

phẩm hồ tiêu, tạo dựng được thương hiệu cho sản phẩm hồ tiêu Việt Nam trên thị

trường thế giới.

Tóm lại, hồ tiêu là cây công nghiệp đã trải qua nhiều bước thăng trầm ở Việt

Nam. Tuy nhiên, hiệu quả mà cây hồ tiêu mang lại là không thể phủ nhận. Định hướng

và tập trung để nâng cao hiệu quả sản xuất cây hồ tiêu là hướng đi rất đúng đắn để

phát triển nông nghiệp - nông thôn - nông dân trên cả nước nói chung và địa bàn xã

Trường Thủy nói riêng.

2. KIẾN NGHỊ

2.1. Về phía nhà nước

Hồ tiêu là cây nông sản xuất khẩu có giá trị cao, có đến trên 90% sản phẩm hồ

tiêu được xuất khẩu ra thị trường thế giới và hồ tiêu Việt Nam đang có vị trí quan

trọng trên thương trường quốc tế. Vì vậy cần có sự đầu tư và quan tâm đúng mức của

Nhà nước.

- Định hướng sản xuất một cách lâu dài và cụ thể để người dân yên tâm sản xuất,

tránh hiện tượng sản xuất hàng loạt không kiểm soát được.

- Thành lập các cơ quan nghiên cứu và cải tạo giống cấp quốc gia, tìm ra các

giống kháng bệnh tốt, chất lượng tốt và đồng đều.

- Đầu tư phát triển đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức về sản xuất

nông nghiệp hàng hóa cho nông dân.

- Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường và trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch

chi tiết cho từng vùng về sản xuất hồ tiêu nhằm tạo điều kiện tốt cho đầu tư thâm canh

và áp dụng khoa học kỹ thuật. Tăng cường tiếp thị, thu hút đầu tư công nghệ chế biến

hồ tiêu trắng và các loại sản phẩm có giá trị gia tăng cao khác, xây dựng doanh nghiệp,

thương hiệu mặt hàng hồ tiêu Việt Nam.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

72

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

- Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nói

chung và sản xuất hồ tiêu nói riêng nhằm tạo điều kiện tốt cho công tác vận chuyển vật

tư đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra, góp phần giảm giá thành sản phẩm và mở rộng

thị trường tiêu thụ.

2.2. Về phía chính quyền địa phương xã Trường Thủy

- Cần có sự đầu tư hỗ trợ vốn vay và kỹ thuật để người dân có điều kiện đầu tư

vào sản xuất. Mở các lớp tập huấn và hướng dẫn người dân áp dụng biện pháp phòng

trừ dịch bệnh tổng hợp cho cây hồ tiêu.

- Chính quyền địa phương nên đứng ra làm cầu nối trung gian để tạo sự gắn kết

giữa người dân và các doanh nghiệp thu mua hồ tiêu nhằm tạo thị trường ổn định cho

người trồng hồ tiêu đồng thời chính quyền địa phương nên nắm bắt thông tin về giá cả

và nhu cầu thị trường để từ đó tạo ra kênh thông tin cho người dân thông qua các

phương tiện thông tin đại chúng hoặc trực tiếp gặp mặt nói chuyện và trao đổi.

- Chính quyền cần đứng ra kêu gọi các dự án đầu tư trong và ngoài nước giúp đỡ,

hỗ trợ bà con đầu tư thâm canh cây hồ tiêu nhằm phát huy tối đa mọi tiềm năng sẵn có

của xã.

- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh, phát triển và xử lý nghiêm những trường

hợp phá hoại thành quả sẳn xuất của người khác để người dân trên địa bàn xã yên tâm

đầu tư vào sản xuất.

2.3. Đối với hộ sản xuất hồ tiêu

- Mạnh dạn vay vốn đầu tư mua sắm thiết bị, tư liệu sản xuất nhằm phục vụ nhu

cầu sản xuất. Tăng cường thêm lượng phân bón cho hồ tiêu, đặc biệt là phân hữu cơ để

nâng cao năng suất và phẩm chất cây trồng, kháng trừ sâu bệnh nhất là đối với những

hộ nghèo.

- Tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật và các tổ chức, hội nhằm giúp đỡ,

trao đổi kinh nghiệm sản xuất, đồng thời cập nhật được thông tin thị trường, giá cả…

- Nên thực hiện theo khuyến cáo của Nhà nước là không nên trồng thêm diện tích

hồ tiêu mới mà chỉ nên tập trung đầu tư thâm canh nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.

Mặt khác, cần “cài tổ” trong việc sơ chế, chế biến sản phẩm hồ tiêu, nhất là khâu phơi

và bảo quản. Phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh bụi bẩn, nấm mốc, tăng

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

73

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

cường việc chế biến hồ tiêu trắng để có thể tăng giá trị xuất khẩu hồ tiêu, mang lại thu

nhập cao hơn.

- Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, các mặt hàng nông sản hàng hóa sẽ phải đối

mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh, vì vậy người dân cần phải tích cực

nắm bắt thông tin thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó có thể tăng sức

cạnh tranh của sản phẩm, tránh được những sự tổn thương không đáng có.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

74

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà – Đại

học kinh tế Huế

2. Giáo trình lý thuyết thống kê, PGS.TS Nguyễn Hữu Hòa – Đại học kinh tế Huế.

3. Lập và quản lý dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Văn Toàn - Đại học kinh tế Huế.

4. Bài giảng Kinh tế Nông nghiệp, Thạc sỹ Phạm Thị Thanh Xuân - Đại học kinh tế

Huế.

5. Giáo trình kinh tế vi mô, GS.TS Ngô Đình Giao – Nhà xuất bản Thống kê năm

2007.

6. Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2009, 2010, 2011.

7. Tài liệu, số liệu thống kê của xã Trường Thủy năm 2009, 2010, 2011.

8. Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ III( 2008 – 2010) & Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ

IV (2011- 2014), Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam VPA

9. Khóa luận các khóa trước

10. Websites: http://www.FAO.org (Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc)

http://www.gso.gov.vn (Tổng cục thống kê Việt Nam)

http://www.agroviet.gov.vn (Bộ nông nghiệp & PTNT Việt Nam)

http://www.google.com

Và một số trang website và tài liệu tham khảo khác.

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

75

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Phụ lục 1: Tổng chi phí trên 1ha hồ tiêu trong suốt chu kỳ sản xuất của cả hai nhóm hộ chuyên và hộ kiêm

ĐVT: 1000đ

59.905,20

56.139,25

6.752,43

3.750,00

4.135,86

1.500,00

70.793,48

61.389,25

0,00

0,00

1

9.500,69

6.465,15

2.025,73

1.388,89

2.268,82

601,04

13.795,23

8.455,07

0,00

0,00

2

5.901,13

4.714,29

1.688,11

1.527,78

3.165,20

350,78

10.754,43

6.592,85

0,00

0,00

3

4.999,32

4.400,40

6.650,00

7.388,89

5.267,11

4.231,99

2.931,25

991,67

19.847,68

17.012,95

4

4.709,59

3.604,72

4.750,00

5.277,78

5.267,11

4.231,99

2.093,75

708,33

16.820,45

13.822,82

5

9.061,24

6.511,34

7.600,00

8.444,44

5.267,11

4.231,99

3.350,00

1.133,33

25.278,35

20.321,11

6

8.724,05

6.454,62

7.125,00

7.916,67

5.267,11

4.231,99

3.140,63

1.062,50

24.256,79

19.665,78

7

12.442,95

8.829,89

10.450,00

11.611,11

5.267,11

4.231,99

4.606,25

1.329,17

32.766,32

26.002,16

8

10.645,69

7.342,22

8.550,00

9.500,00

5.267,11

4.231,99

3.487,50

1.275,00

27.950,30

22.349,21

9

10.747,06

8.355,87

9.975,00

11.083,33

5.267,11

4.231,99

4.396,88

1.487,50

30.386,05

25.158,70

10

12.626,60

6.378,97

11.400,00

12.666,67

5.267,11

4.231,99

5.025,00

1.700,00

34.318,71

24.977,63

11

8.835,62

4.438,39

6.080,00

6.755,56

5.267,11

4.231,99

2.680,00

720,00

22.862,74

16.145,93

12

9.125,86

4.642,36

5.415,00

6.016,67

5.267,11

4.231,99

2.458,13

807,50

22.266,10

15.698,52

13

Chi phí trực tiếp Lao động gia đình Khấu hao Phân chuồng tự có Tổng chi phí Năm Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ kiêm Hộ chuyên chuyên chuyên kiêm chuyên kiêm chuyên kiêm kiêm

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

10.302,91

5.828,94

8.075,00

8.972,22

5.267,11

4.231,99

3.559,38

1.204,17

27.204,39

20.237,32

14

11.142,06

8.901,60

9.215,00

10.238,89

5.267,11

4.231,99

4.061,88

1.293,33

29.686,05

24.665,82

15

13.426,86

9.033,90

11.400,00

12.666,67

5.267,11

4.231,99

5.025,00

1.700,00

35.118,98

27.632,56

16

14.886,83

10.306,11

13.300,00

14.777,78

5.267,11

4.231,99

6.035,00

1.983,33

39.488,95

31.299,21

17

13.419,23

10.805,77

11.875,00

13.194,44

5.267,11

4.231,99

5.546,88

1.770,83

36.108,22

30.003,04

18

16.331,49

12.770,50

14.250,00

15.833,33

5.267,11

4.231,99

6.656,25

2.125,00

42.504,85

34.960,83

19

13.772,81

6.351,34

10.165,00

11.294,44

5.267,11

4.231,99

4.881,25

1.515,83

34.086,17

23.393,61

20

11.994,00

5.747,20

8.835,00

9.816,67

5.267,11

4.231,99

4.359,38

1.317,50

30.455,49

21.113,36

21

6.889,08

6.187,07

7.790,00

8.655,56

5.267,11

4.231,99

3.638,75

1.161,67

23.584,94

20.236,29

22

6.057,62

6.628,66

7.315,00

8.127,78

5.267,11

4.231,99

3.416,88

994,58

22.056,60

19.983,01

23

4.423,88

2.711,25

6.080,00

6.755,56

5.267,11

4.231,99

2.840,00

906,67

18.610,99

14.605,47

24

7.634,00

6.370,10

9.500,00

10.555,56

5.267,11

4.231,99

4.437,50

1.416,67

26.838,62

22.574,31

25

Chi phí trực tiếp Lao động gia đình Khấu hao Phân chuồng tự có Tổng chi phí Năm Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ Hộ kiêm Hộ chuyên chuyên chuyên kiêm chuyên kiêm chuyên kiêm kiêm

(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Phụ lục 2: Sản lượng, doanh thu trong suốt chu kỳ sản xuất của

cả 2 nhóm hộ chuyên và hộ kiêm

Doanh thu

Sản lượng (Tạ)

(1000đ)

Năm

Đơn giá

Hộ

Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ kiêm

(1000đ)

chuyên

6200,00

21700,00

19220,00

3,10

3,50

4

5580,00

41850,00

33480,00

6,00

7,50

5

5766,00

60139,38

48111,50

8,34

10,43

6

8060,00

75280,40

60224,32

7,47

9,34

7

7334,60

73346,00

62344,10

8,50

10,00

8

7554,64

79323,70

67425,14

8,93

10,50

9

6043,71

66480,81

56508,69

9,35

11,00

10

10,69

6466,77

81351,97

69149,17

12,58

11

8406,80

83143,26

66514,61

7,91

9,89

12

8148,13

84333,15

67466,52

8,28

10,35

13

9053,48

83744,67

66995,74

7,40

9,25

14

9700,16

65476,05

52380,84

5,40

6,75

15

11640,19

69841,12

37714,20

3,24

6,00

16

8730,14

74991,90

40495,63

4,64

8,59

17

10670,17

102967,15

55602,26

5,21

9,65

18

11640,19

81481,30

43999,90

3,78

7,00

19

10592,57

69275,40

37408,72

3,53

6,54

20

12571,40

69142,71

37337,06

2,97

5,50

21

13828,54

78822,69

55175,88

3,99

5,70

22

12445,69

59739,30

29869,65

2,40

4,80

23

13770,34

61966,53

37179,92

2,70

4,50

24

16179,39

57113,26

34267,95

2,12

3,53

25

(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Phụ lục 3: NPV cho 1ha hồ tiêu của cả 2 nhóm hộ chuyên và hộ kiêm

ĐVT: 1000đ

Tổng

Doanh thu

Dt-Cp

Dt-Cp+Kh

NPV( r= 10%)

Cp

HSCK

Năm

r=10%

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ kiêm

Hộ kiêm Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ chuyên

Hộ kiêm

chuyên

chuyên

chuyên

kiêm

1,00

70.793,48 61.389,25

0,00

0,00

-70.793,48

-61.389,25

-70.793,48

-61.389,25

-70.793,48

-61.389,25

1

0,91

13.795,23

8.455,07

0,00

0,00

-13.795,23

-8.455,07

-13.795,23

-8.455,07

-12.541,12

-7.686,43

2

0,83

10.754,43

6.592,85

0,00

0,00

-10.754,43

-6.592,85

-10.754,43

-6.592,85

-8.887,96

-5.448,64

3

0,75

19.847,68 17.012,95

21.700,00 19.220,00

1.852,32

2.207,05

7.119,43

6.439,04

5.348,93

4.837,75

4

0,68

16.820,45 13.822,82

41.850,00 33.480,00

25.029,55

19.657,18

30.296,66

23.889,17

20.693,03

16.316,63

5

0,62

25.278,35 20.321,11

60.139,38 48.111,50

34.861,03

27.790,39

40.128,14

32.022,38

24.916,42

19.883,38

6

0,56

24.256,79 19.665,78

75.280,40 60.224,32

51.023,61

40.558,54

56.290,72

44.790,53

31.774,64

25.283,09

7

0,51

32.766,32 26.002,16

73.346,00 62.344,10

40.579,68

36.341,94

45.846,80

40.573,94

23.526,66

20.820,85

8

0,47

27.950,30 22.349,21

79.323,70 67.425,14

51.373,40

45.075,93

56.640,51

49.307,92

26.423,22

23.002,51

9

0,42

30.386,05 25.158,70

66.480,81 56.508,69

36.094,77

31.349,99

41.361,88

35.581,99

17.541,48

15.090,24

10

0,39

34.318,71 24.977,63

81.351,97 69.149,17

47.033,26

44.171,54

52.300,37

48.403,54

20.164,06

18.661,66

11

0,35

22.862,74 16.145,93

83.143,26 66.514,61

60.280,53

50.368,68

65.547,64

54.600,67

22.974,05

19.137,20

12

0,32

22.266,10 15.698,52

84.333,15 67.466,52

62.067,05

51.768,00

67.334,16

55.999,99

21.454,74

17.843,32

13

0,29

27.204,39 20.237,32

83.744,67 66.995,74

56.540,28

46.758,42

61.807,39

50.990,41

17.903,40

14.770,11

14

0,26

29.686,05 24.665,82

65.476,05 52.380,84

35.790,00

27.715,02

41.057,11

31.947,01

10.811,62

8.412,65

15

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Tổng

Doanh thu

Dt-Cp

Dt-Cp+Kh

NPV( r= 10%)

Cp

HSCK

Năm

r=10%

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ kiêm

Hộ kiêm Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ chuyên

Hộ kiêm

chuyên

chuyên

chuyên

kiêm

0,24

35.118,98 27.632,56

69.841,12 37.714,20

30.005,14

10.081,64

39.989,25

14.313,64

9.573,11

3.426,57

16

0,22

39.488,95 31.299,21

74.991,90 40.495,63

35.502,95

9.196,41

40.770,06

13.428,41

8.872,75

2.922,41

17

0,20

36.108,22 30.003,04 102.967,15 55.602,26

66.858,93

25.599,22

72.126,04

29.831,21

14.269,75

5.901,95

18

0,18

42.504,85 34.960,83

81.481,30 43.999,90

38.976,45

9.039,08

44.243,57

13.271,07

7.957,59

2.386,92

19

0,16

34.086,17 23.393,61

69.275,40 37.408,72

35.189,24

14.015,11

40.456,35

18.247,10

6.614,94

2.983,55

20

0,15

30.455,49 21.113,36

69.142,71 37.337,06

38.687,22

16.223,70

43.954,33

20.455,69

6.533,53

3.040,61

21

0,14

23.584,94 20.236,29

78.822,69 55.175,88

55.237,74

34.939,59

60.504,86

39.171,59

8.176,06

5.293,28

22

0,12

22.056,60 19.983,01

59.739,30 29.869,65

37.682,69

9.886,64

42.949,81

14.118,63

5.276,21

1.734,42

23

0,11

18.610,99 14.605,47

61.966,53 37.179,92

43.355,54

22.574,45

48.622,65

26.806,45

5.430,09

2.993,69

24

0,10

26.838,62 22.574,31

57.113,26 34.267,95

30.274,64

11.693,64

35.541,75

15.925,64

3.608,40

1.616,86

25

NPV=227.622,10 NPV=161.835,30

(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Phụ lục 4: B/C cho một ha hồ tiêu của cả 2 nhóm hộ điều tra 2011

ĐVT: 1000đ

Tổng Cp

Doanh thu

C (r= 10%)

B( r=10%)

HSCK

Năm

r=10%

Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ chuyên

Hộ kiêm

70793,48

61389,25

0,00

0,00

70793,48

61389,25

0,00

0,00

1

1,00

13795,23

8455,07

0,00

0,00

11401,02

6987,67

0,00

0,00

2

0,83

10754,43

6592,85

0,00

0,00

8079,97

4953,31

0,00

0,00

3

0,75

19847,68

17012,95

21700,00

19220,00

13556,23

11620,07

14821,39

13127,52

4

0,68

16820,45

13822,82

41850,00

33480,00

10444,18

8582,88

25985,56

20788,45

5

0,62

25278,35

20321,11

60139,38

48111,50

14268,97

11470,74

33947,11

27157,69

6

0,56

24256,79

19665,78

75280,40

60224,32

12447,57

10091,66

38630,75

30904,60

7

0,51

32766,32

26002,16

73346,00

62344,10

15285,73

12130,20

34216,45

29083,98

8

0,47

27950,30

22349,21

79323,70

67425,14

11853,65

9478,25

33640,99

28594,84

9

0,42

30386,05

25158,70

66480,81

56508,69

11715,14

9699,77

25631,23

21786,55

10

0,39

34318,71

24977,63

81351,97

69149,17

12028,50

8754,51

28513,37

24236,36

11

0,35

22862,74

16145,93

83143,26

66514,61

7284,77

5144,59

26492,01

21193,60

12

0,32

22266,10

15698,52

84333,15

67466,52

6449,70

4547,30

24428,31

19542,65

13

0,29

27204,39

20237,32

83744,67

66995,74

7163,77

5329,12

22052,59

17642,07

14

0,26

29686,05

24665,82

65476,05

52380,84

7106,60

5904,80

15674,45

12539,56

15

0,24

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Tổng Cp

Doanh thu

C (r= 10%)

B( r=10%)

HSCK

Năm

r=10%

Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ chuyên

Hộ kiêm

Hộ chuyên

Hộ kiêm

16

0,22

35118,98

27632,56

69841,12

37714,20

7642,91

6013,65

15199,46

8207,71

17

0,20

39488,95

31299,21

74991,90

40495,63

7812,68

6192,38

14836,75

8011,84

18

0,18

36108,22

30003,04

102967,15

55602,26

6494,38

5396,31

18519,55

10000,56

19

0,16

42504,85

34960,83

81481,30

43999,90

6949,88

5716,37

13322,84

7194,34

20

0,15

34086,17

23393,61

69275,40

37408,72

5066,69

3477,31

10297,35

5560,57

21

0,14

30455,49

21113,36

69142,71

37337,06

4115,47

2853,06

9343,29

5045,38

22

0,12

23584,94

20236,29

78822,69

55175,88

2897,31

2485,95

9683,05

6778,13

23

0,11

22056,60

19983,01

59739,30

29869,65

2463,24

2231,67

6671,57

3335,79

24

0,10

18610,99

14605,47

61966,53

37179,92

1889,49

1482,83

6291,19

3774,71

25

0,09

26838,62

22574,31

57113,26

34267,95

2477,10

2083,52

5271,33

3162,80

(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Phụ lục 5: IRR cho 1ha hồ tiêu của cả 2 nhóm hộ chuyên và hộ kiêm năm 2011

ĐVT:1000đ

Dt-Cp+Kh

NPV(r= 10%)

NPV (r=30%)

HSCK

HSCK

Năm

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ

r=10%

r=30%

Hộ kiêm

chuyên

kiêm

chuyên

kiêm

chuyên

-

-

1,00

-70793,48

61389,25 -70793,48

61389,25

1,00

-70793,48

-61389,25

1

0,83

-13795,23

-8455,07 -12541,12

-7686,43

0,77

-10611,72

-6503,90

2

0,75

-10754,43

-6592,85

-8887,96

-5448,64

-6363,57

-3901,10

0,59

3

0,68

7119,43

6439,04

5348,93

4837,75

0,46

3240,52

2930,83

4

0,62

30296,66 23889,17

20693,03

16316,63

0,35

10607,70

8364,26

5

0,56

40128,14 32022,38

24916,42

19883,38

0,27

10807,67

8624,56

6

0,51

56290,72 44790,53

31774,64

25283,09

0,21

11662,10

9279,53

7

0,47

45846,80 40573,94

23526,66

20820,85

0,16

7306,44

6466,12

8

0,42

56640,51 49307,92

26423,22

23002,51

0,12

6943,53

6044,63

9

0,39

41361,88 35581,99

17541,48

15090,24

0,09

3900,41

3355,37

10

0,35

52300,37 48403,54

20164,06

18661,66

0,07

3793,77

3511,10

11

0,32

65547,64 54600,67

22974,05

19137,20

0,06

3657,46

3046,64

12

0,29

67334,16 55999,99

21454,74

17843,32

0,04

2890,12

2403,63

13

0,26

61807,39 50990,41

17903,40

14770,11

0,03

2040,69

1683,55

14

0,24

41057,11 31947,01

10811,62

8412,65

0,03

1042,75

811,38

15

0,22

39989,25 14313,64

9573,11

3426,57

0,02

781,26

279,64

16

0,20

40770,06 13428,41

8872,75

2922,41

0,02

612,70

201,80

17

0,18

72126,04 29831,21

14269,75

5901,95

0,01

833,79

344,85

18

0,16

44243,57 13271,07

7957,59

2386,92

0,01

393,43

118,01

19

0,15

40456,35 18247,10

6614,94

2983,55

0,01

276,73

124,82

20

0,14

43954,33 20455,69

6533,53

3040,61

0,01

231,28

107,63

21

0,12

60504,86 39171,59

8176,06

5293,28

0,00

244,89

158,55

22

0,11

42949,81 14118,63

5276,21

1734,42

0,00

133,72

43,96

23

0,10

48622,65 26806,45

5430,09

2993,69

0,00

116,45

64,20

24

0,09

35541,75 15925,64

3608,40

1616,86

0,00

65,48

29,34

25

(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)

SVTH: Lê Thị Hồng Ngân _ K42A KTNN