ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------
KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP
TÌNH HÌNH ÑAÀU TÖ PHAÙT TRIEÅN TÖØ VOÁN NGAÂN SAÙCH NHAØ NÖÔÙC
TREÂN ÑÒA BAØN HUYEÄN CAÅM THUÛY,
TÆNH THANH HOÙA
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Phương TS. Phan Văn Hòa
Lớp: K45C Kế hoạch - Đầu tư
Niên khóa: 2011 – 2015
Hueá, thaùng 5 naêm 2015
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế Huế và thời
gian thực tập tốt nghiệp tại phòng Tài chính- Kế hoạch UBND huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học: “Tình
hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy,
tỉnh Thanh Hóa”. Để đạt được kết quả này tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân
và đơn vị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi có thể hoàn thành việc nghiên
cứu và thực hiện đề tài này. Với tất cả tấm lòng chân thành, lời đầu tiên cho tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy, cô giáo trong
trường đại học kinh tế Huế và Khoa Kinh tế và Phát triển đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi có thể tiếp thu những kiến thức trong suốt thời gian học tập và làm luận
văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phan Văn
Hòa, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa này một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các bác, các cô, các anh, các chị ở
Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là
chú Nguyễn Tiến Lực- trưởng phòng, bác Lê Văn Liên- phó trưởng phòng,
anh Trịnh Trung Sơn- chuyên viên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cũng như cung cấp cho tôi những tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn
bè đã quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Với sự cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng đề tài không tránh khỏi có những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Phương
i
ii SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................... x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Kết cấu của đề tài......................................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4
1.1.1. Đầu tư phát triển ............................................................................................. 4
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển ...................................................................... 4
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển ................................................................. 5
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển ..................................................................... 6
1.1.1.4. Các nguồn vốn đầu tư phát triển............................................................... 8
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ................................................... 9
1.1.3. Ngân sách nhà nước ..................................................................................... 10
1.1.3.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước .......................................................... 10
1.1.3.2. Vai trò của ngân sách nhà nước đối với đầu tư phát triển ...................... 10
1.1.3.3. Các loại đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước .................................. 10
1.1.4. Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và phát triển kinh tế- xã hội ................. 11
1.1.4.1. Tác động của đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế- xã hội .......... 11
iii SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
1.1.4.2. Phát triển kinh tế- xã hội tác động tới việc thu hút vốn đầu tư .............. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 12
1.2.1. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam .................. 12
1.2.1.1. Tổng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước ............................... 12
1.2.1.2. Hiệu quả đầu tư phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nước ........................ 14
1.2.1.3. Kết quả đầu tư phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nước .......................... 14
1.2.2. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa ......... 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THỦY TỈNH THANH HÓA ................. 18
2.1. Tình hình cơ bản của huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa ................................... 18
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 18
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội .......................................................................... 25
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ....................................................................... 25
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động ................................................................. 26
2.1.2.3. Một số vấn đề văn hóa xã hội khác ........................................................ 28
2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện ................................................... 32
2.1.2.5. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng xã hội ......................................................... 37
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của huyện............................................ 39
2.1.3.1. Thuận lợi ................................................................................................. 39
2.1.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 39
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của huyện ......................... 41
2.2.1. Tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ........................... 41
2.2.2. Tình hình ĐTPT từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ........................ 42
2.2.3. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực ................ 43
2.2.4. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo địa bàn ................. 44
2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả ĐTPT kinh tế- xã hội huyện .......... 45
2.2.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà Nước .......... 45
2.2.5.2. Kết quả đạt được và những hạn chế trong ĐTPT từ NSNN ở huyện
Cẩm Thủy ............................................................................................................. 45
iv SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA ........................................................... 52
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Cẩm Thủy đến năm 2020 ............. 52
3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện Cẩm Thủy
tới năm 2020 ............................................................................................................... 53
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 53
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 53
3.3. Giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện ............................................................................................................. 54
3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch ................................................................... 54
3.3.2. Tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển .......................................... 55
3.3.3. Chính sách của địa phương để phát triển kinh tế- xã hộị hợp lý là đòn bẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội tốt hơn, là cơ sở để tăng thu ngân sách
địa phương .............................................................................................................. 57
3.3.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng của các công trình đầu tư phát triển ........ 58
3.3.5. Sử dụng vốn ĐTPT có hiệu quả hơn, tránh thất thoát, lãng phí vốn. ........... 59
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 60
1. Kết luận ...................................................................................................................... 60
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 60
2.1. Kiến nghị đối với nhà nước ................................................................................. 61
2.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Cẩm Thủy ....................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 62
v SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Chữ viết tắt
BCH Ban chấp hành
CC Cơ cấu
CN- TCN Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
CSVC Cơ sở vật chất
CT Chương trình
DN- ND Doanh nghiệp- Nhân dân
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DT Diện tích
ĐT Đầu tư
ĐTPT Đầu tư phát triển
DV- TM Dịch vụ- Thương mại
DVCSHT Dịch vụ cơ sở hạ tầng
ĐVT Đơn vị tính
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTDSTN Gia tăng dân số tự nhiên
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
KHNN Kế hoạch nhà nước
KT- XH Kinh tế xã hội
LĐ Lao động
MTQG Mục tiêu quốc gia
MTTQ Mặt trận tổ quốc
N- L- TS Nông- lâm- thủy sản
NN Nông nghiệp
NSNN Ngân sách nhà nước
QG Quốc gia
vi SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
QHXD Quy hoạch xây dựng
SL Số lượng
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
TTVH Trung tâm văn hóa
UBND Uỷ ban nhân dân huyện
VH- XH- MT Văn hóa- xã hội- môi trường
XDCB Xây dựng cơ bản
vii SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 : Quy mô vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-
2014 (theo giá hiện hành) ................................................................................................. 13
Bảng 2 : Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo phân cấp quản lý giai đoạn
2012- 2014 ......................................................................................................................... 13
Bảng 3 : Hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN của Việt Nam giai đoạn
2012- 2014 ......................................................................................................................... 14
Bảng 4 : Quy mô vốn ĐTPT từ NSNN của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014 . 16
Bảng 5 : Cơ cấu huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014 17
Bảng 6 : Tình hình sử dụng đất đai huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 ........... 26
Bảng 7 : Tình hình dân số huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 .......................... 27
Bảng 8 : Tình hình lao động trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 . 27
Bảng 9 : Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân của huyện Cẩm Thủy giai
đoạn 2012- 2014 ................................................................................................................ 30
Bảng 10 : Công tác xóa đói giảm nghèo huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 ..... 31
Bảng 11 : Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Cẩm Thủy giai đoạn
2012- 2014 ......................................................................................................................... 32
Bảng 12 : Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 34
Bảng 13 : Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn
2012- 2014 ......................................................................................................................... 35
Bảng 14 : Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn
2012- 2014 ......................................................................................................................... 35
Bảng 15 : Cơ cấu ngành kinh tế huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 .................. 36
Bảng 16 : Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012-
2014 41
Bảng 17 : Tình hình huy động vốn ĐTPT trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn
2012- 2014 ......................................................................................................................... 42
Bảng 18 : Đầu tư phát triển từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn
2012- 2014 .................................................................................................. 41
viii SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 19 : Tình hình ĐTPT từ NSNN phân theo lĩnh vực của huyện Cẩm Thủy giai
đoạn 2012- 2014 ................................................................................................................ 43
Bảng 20 : Tình hình ĐTPT từ vốn NSNN phân theo địa bàn xã của huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014 ......................................................................................................... 44
Bảng 21 : Hiệu quả vốn ĐTPT từ NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Thủy năm
2012- 2014 ......................................................................................................................... 45
ix SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 ....................... 15
Biểu đồ 2:Vốn đầu tư phát triển của Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 .......................... 15
Biểu đồ 3: Đóng góp của đầu tư phát triển vào tổng GDP của Việt Nam giai đoạn
2012- 2014 ..................................................................................................................... 16
Biểu đồ 4: Tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Cẩm Thủy năm 2011- 2014 .. 32
Biểu đồ 5: Diện tích trồng trọt trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 ... 33
Biểu đồ 6: Sản lượng trồng trọt trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 . 34
Biểu đồ 7: Giá trị xuất khẩu trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 ...... 37
x SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào vấn đề: “ Tình hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”. Đầu tư phát triển có
vai trò quan trong, là chìa khóa giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, toàn
diện. Trên địa bàn huyện Cẩm Thủy cũng không ngoại lệ, đầu tư phát triển giúp cho
nền kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, các vấn đề xã hội, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.
Nhưng bên cạnh đó đầu tư phát triển đang còn tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế, hoạt
động đầu tư phát triển chưa phát huy hết các lợi thế có sẵn, tiềm năng phát triển của
huyện. Với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTPT từ vốn NSNN,
nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Cẩm Thủy trong giai đoạn 2012- 2014, từ đó chỉ ra các kết quả đã đạt được, thấy được
những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó, đồng thời đưa ra
các giải pháp nhằm mục đích tăng cường đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. Đề tài tập trung nghiên cứu vào những
nội dung cơ bản của tình hình ĐTPT, thu hút vốn đầu tư, phân bổ nguồn vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa. Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập
thông tin, nghiên cứu tài liệu thực tế, thống kê mô tả, phân tổ, so sánh, ta đã thấy được
tình hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy,
tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời gian qua và thấy được những tác động
của đầu tư phát triển tới phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện. ĐTPT nói chung
và ĐTPT từ vốn NSNN nói riêng có tác động lớn tới sự phát triển kinh tế của huyện,
giúp tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và mức sống của người dân, nâng cao phúc lợi xã hội. Để tăng cường đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện hơn nữa thì cần có những chính sách,
giải pháp để tăng thu ngân sách địa phương, đầu tư và sử dụng có hiệu quả các công
trình đầu tư phát triển.
xi SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã thu được nhiều thành
tựu quan trọng, bước sang một giai đoạn phát triển mới. Cùng với tăng trưởng kinh tế,
sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, giúp cho nước ta chủ động hơn trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà phát triển và khẳng
định được vị thế của mình trong môi trường kinh tế thế giới. Thể hiện đó là sự chuyển
biến tích cực, mạnh mẽ trong hoạt động đầu tư phát triển, thu hút vốn đầu tư trong
nước và nước ngoài. Tuy nhiên hoạt động đầu tư phát triển nước ta đang còn tồn tại
nhiều yếu kém, vì vậy việc quản lý, tăng cường hoạt động đầu tư luôn là điều đáng
quan tâm của các cơ quan nhà nước.
Phát triển kinh tế đất nước phải gắn với sự phát triển bền vững của từng địa
phương. Cẩm Thủy là huyện trọng điểm sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.
Kinh tế của huyện phát triển với cơ cấu nông, lâm, thủy sản - thương mại, dịch vụ -
công nghiệp, trong đó nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực của huyện. Đời sống xã
hội trên địa bàn huyện không ngừng được nâng cao. Cùng với quỹ đất nông nghiệp và
tiềm năng khoáng sản khá lớn, tạo ra lợi thế để thu hút các nhà đầu tư, phát triển kinh
tế, công nghiệp, dịch vụ. Đây là huyện miền núi vì vậy các hoạt động đầu tư trên địa
bàn huyện cần được quan tâm nhiều hơn nhằm phát huy các nguồn lực, lợi thế có sẵn
của huyện để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền
vững của sự phát triển, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân
dân, với mục đích góp phần vào phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, giữ vững toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc độc lập, thống nhất đất
nước. Nhưng trên thực tế quá trình hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn huyện còn
tồn tại nhiều yếu kém, chưa phát huy được các lợi thế có sẵn để thu hút vốn đầu tư trên
địa bàn huyện. Với lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển từ
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
1 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích vốn NSNN đầu tư phát triển trên địa bàn huyện, đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường vốn NSNN đầu tư phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn
huyện trong thời gian đến.
Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển từ vốn NSNN.
+ Phân tích thực trạng từ vốn ĐTPT từ vốn NSNN trên địa bàn huyện trong giai
đoạn 2012- 2014
+Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT từ vốn NSNN trên địa bàn huyện
trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào những nội dung cơ bản của tình
hình đầu tư phát triển, thu hút vôn đầu tư, phân bổ nguồn vốn đầu tư NSNN phát triển
kinh tế trên địa bàn.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Huyện Cẩm Thủy- tỉnh Thanh Hóa
+ Về thời gian: phân tích thực trạng từ năm 2012 đến 2014; đề xuất các giải
pháp tới năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu thực tế: Số liệu nghiên
cứu và tài liệu thực tế được thu thập thông qua các chỉ tiêu, các báo cáo tổng hợp về
tình hình kinh tế- xã hội, về vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện trong giai đoạn
2012- 2014 của các phòng ban chức năng, chuyên môn thuộc UBND huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ, só sánh: Phương pháp
này nhằm xử lý số liệu thu thập được, sau đó dùng để đối chiếu, so sánh số liệu qua
các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các năm và rút ra nhận xét về sự thay đổi đó.
2 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTPT từ vốn NSNN
Chương 2: Đánh giá tình hình ĐTPT từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường ĐTPT từ vốn NSNN trên địa
bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
3 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đầu tư phát triển
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển
Khái niệm:
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản mới
cho nền kinh tế (tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ), gia tăng sản xuất, tạo
thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Phân loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư, theo mục đích và tính chất của hoạt động đầu
tư có thể chia thành:
Đầu tư tài chính : Đầu tư tài chính (đầu tư tài sản tài chính) là loại đầu tư trong
đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền
tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính
phủ) hoặc lợi nhuận tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phát hành (mua cổ phiếu). Đầu tư tài chính làm tăng thêm tài sản tài chính của chủ đầu
tư, không trực tiếp làm tăng tài sản vật chất cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan
hệ quốc tế trong lĩnh vực này). Hiện tượng đầu tư tài chính được xem là hiện tượng
đầu tư chuyển dịch. Là một kênh huy động vốn rất quan trọng của đầu tư phát triển.
Đầu tư thương mại: Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ
tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán. Đầu tư thương mại không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, là loại đầu tư chuyển dịch (chuyển giao quyền sở hữu). Đầu tư thương mại
làm tăng tài sản tài chính của chủ đầu tư trong quá trình mua đi bán lại. Là điều kiện
quan trọng, là cầu nối để thúc đẩy đầu tư phát triển.
4 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là
tiền đề, cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư khác không thể tồn
tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.
Theo tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư, đầu tư chia thành đầu tư gián
tiếp và đầu tư trực tiếp:
Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người đầu tư bỏ vốn không trực
tiếp tham gia vào quản lý và sử dụng vốn, điều hành quá trình sản xuất, kinh doanh.
Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người đầu tư bỏ vốn trực tiếp
tham gia vào quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư trực tiếp
được chia thành các loại sau: Đầu tư tài chính, Đầu tư thương mại, Đầu tư phát triển.
Như vậy theo cách tiếp cận này, đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trực tiếp.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm cơ bản sau:
Thường đòi hỏi vốn lớn, vốn nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vốn
lớn: vì yêu cầu vốn lớn nên phải có quyết định bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực nào là có lợi
nhất, huy động vốn từ các nguồn nào, tiến độ sử dụng vốn trong quá trình thicông xây
dựng công trình ra sao. Vốn nằm khê đọng: trong quá trình tiến hành đầu tư, vốn
không sinh lời, không tạo ra sản phẩm và lợi nhuận, thêm vào đó là các tác động của
môi trường đầu tư, vì vậy cần phải dự báo, tính toán cụ thể trong khi lập dự án.
Hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài. Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành
một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của công cuộc đầu tư đó phát huy tác
dụng đem lại lợi ích kinh tế - xã hội thường kéo dài. Thời gian vận hành các kết quả đầu
tư đến thời điểm thu hồi đủ vốn cũng thường kéo dài nhiều khi là vĩnh viễn.
Với tính chất lâu dài như vậy, kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư chịu
ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và các điều kiện địa lý của
không gian.
Các thành quả của hoạt động đầu tư nếu là các công trình xây dựng, vật kiến
trúc như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ lợi, đường sá... thì sẽ vận động ở ngay
nơi mà nó được tạo dựng nên. Với đặc điểm này thì các điều kiện về địa hình, địa chất
và địa lý tại nơi có các công trình sẽ có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư
5 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
cũng như quá trình vận hành, khai thác dự án đầu tư sau này vì vậy cần phải phân tích
tính kinh tế của địa điểm đầu tư.
Với đặc điểm vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư
dài, lao động nhiều thì hoạt động đầu tư thường chịu mức rủi ro cao. Hoạt động đầu tư
phát triển là hoạt động mang nặng yếu tố rủi ro, các nhà đầu tư không còn cách nào
khác là phải chấp nhận rủi ro khi quyết định bỏ vốn.
Như vậy để đảm bảo cho công cuộc đồng tư phát triển đạt hiệu quả kinh tế xã hội
cao, trước khi tiến hành đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này thể hiện
trong việc soạn thảo các dự án đầu tư và mọi công cuộc đầu tư phải tiến hành theo dự án.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển
Các lý thuyết kinh tế đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát
triển kinh tế, là nhân tố mang lại sự tăng trưởng. Vai trò của đầu tư phát triển đươc thể
hiện qua các mặt sau:
Trên giác độ nền kinh tế.
Đầu tư tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Trước hết về mặt
cầu, khi nhu cầu đầu tư tăng thì cầu các yếu tố đầu vào như vật liệu xây dựng, nguyên
liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tăng (tăng cầu chỉ trong ngắn hạn) làm cho giá các
yếu tố đầu vào tăng. Khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng, quá trình thực hiện dự
án hoàn thành chuyển sang giai đoạn vận hành thì cầu yếu tố đầu vào giảm, do đó giá
nguyên vật liệu đầu vào giảm. Về mặt cung, khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng,
năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung (trong dài hạn) tăng làm tăng sản phẩm
trên thị trường, dó đó giá cả sản phẩm trên thị trường giảm. Sản lương tăng, giá giảm
cho phép tăng tiêu dùng, tăng tiêu dùng kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát
triển chính là nguồn gốc để tích lũy phát triển kinh tế xã hội.
Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế và phát triển của nền kinh tế. Sự
tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung
của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm đều cùng một
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế
của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm
cho giá của hàng hóa có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, vật tư, lao
6 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
động) đến một mức nào đó sẽ dẫn tới tình trạng lạm phát. Lạm phát làm cho sản xuất
đình truệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khan do tiền lương ngày càng
thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm
cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút
thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ
nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế. Trong lịch
sử các học thuyết kinh tế, đầu tư và tích lũy vốn cho đầu tư ngày càng được xem là
một nhân tố quan trọng cho sản xuất, cho việc tăng năng lực sản xuất và cung ứng
dịch vụ cho nền kinh tế và cho sự tăng trưởng.
ICOR = Vốn đầu tư/ Mức tăng GDP
Mức tăng GDP = Vốn đầutư/ ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Thực tế
nhiều nước đầu tư đóng vài trò như một cái hích ban đầu tạo đà cho sự cất cánh nền
kinh tế.
Đầu tư tác động đế sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước
trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành
nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt tốc độ
tăng trưởng 5%-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh
tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi nghèo đói, phát huy
tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế của những vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển.
Đầu tư tác động đến tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cường khả năng khoa học công nghệ của nước ta hiện nay, trong giai
đoạn khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Có hai con đường để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù bằng các
7 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
này hay cách khác thì đều cần phải có tiền, phải có vốn đầu tư, mọi phương án đổi mới
công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là không khả thi. Đầu tư và tăng cường
khả năng công nghệ có tác động lẫn nhau. Đầu tư là sự phối hợp các nguồn lực để sự
phối hợp đó thực sự có hiệu quả đòi hỏi phải có sự tác động của khoa học công nghệ.
Sự gia tăng khoa học công nghệ vào quá trình đầu tư sẽ làm tăng năng suất, giảm chi
phí, giảm giá thành và chất lượng sản phẩm được nâng cao, nhu cầu cơ bản được giải
quyết, nhu cầu mới phát sinh điều này làm cho cơ cấu nhu cầu thay đổi thúc đẩy đầu tư
để đáp ứng nhu cầu đó.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
Đầu tư quyết định sự ra đời và tồn tại của mỗi cơ sở. Ví dụ, để tạo dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu
trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và
thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất kỹ thuật vừa tạo ra. Mặt khác, để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định
kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏng hao
mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học
kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Đối với các cơ sở sản xuất hoạt
động không để thu lợi nhuận đang tồn tại, để duy trì hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa
lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất
cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư phát triển.
1.1.1.4. Các nguồn vốn đầu tư phát triển
Nguồn vốn đầu tư trong nước
Đây là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân
cư, tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của ngân sách nhà
nước vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: là sự chênh lệch giữa thu ngân sách và chi
ngân sách, trong đó thu ngân sách lớn hơn chi ngân sách. Tiết kiệm ở khâu này sẽ hình
thành nên nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Trong trường hợp chi tiêu dùng của ngân
sách nhà nước lớn hơn nguồn thu nhập tập trung thì nhà nước không có nguồn để tạo
vốn cho đầu tư.
8 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Tiết kiệm của doanh nghiệp: là số lãi ròng thu được từ kết quả kinh doanh. Đây
là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn đầu tư phát triển theo chiều
rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm thì phụ thuộc các yếu tố như kết quả kinh doanh,
chính sách thuế, sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô,…
Tiết kiệm của hộ gia đình và các tổ chức kinh tế khác: là khoản còn lại của thu
nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng.
Nguồn vốn nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài gồm:
- Nguồn tài trợ phát tiển chính thức ODF. Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát
triển chính thức ODA và các nguồn viện trợ khác như: Viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ NGO ; trợ giúp kỹ thuật và trợ giúp cho vay thương mại; khoản cho vay của
ngân hàng thế giới và ngân hàng khác. Trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
nguồn ODF.
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
- Đầu tư trực tiêp từ nước ngoài FDI
- Nguồn huy động qua trị trường vốn quốc tế
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR): hệ số gia tăng vốn đầu tư toàn xã
hội so với tăng trưởng kinh tế, được tính bằng công thức:
ICOR = It / ∆Y = Vốn đầu tư trong kỳ/ Sản lượng tăng thêm = It/ ∆GDP
Trong đó:
ICOR: Là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
I: Vốn đầu tư.
∆GDP: Mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội.
Hệ số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì
cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả vốn đầu tư càng
cao. Nếu hệ số ICOR không đổi thì tỷ lệ giữa vốn đầu tư (I) so với GDP sẽ quyết
định tốc độ tăng trưởng kinh tế, (tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng
cao và ngược lại).
9 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
1.1.3. Ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước bằng quyền lực
chính trị và xuất phát từ nhu cầu tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn
tại của Nhà nước, vai trò của nhà nước đối với đời sống kinh tế- xã hội là những yếu tố
cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN. Cho đến nay thuật ngữ
NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia, tuy nhiên chưa có một khái niệm niệm
nào thống nhất cho NSNN. Hiện nay có 2 quan niệm phổ biến về NSNN là:
“ NSNN là bản dự toán thu chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời
gian xác định, thường là một năm”.
“NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước”
Theo luật Ngân sách Nhà nước năm 2002: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.3.2. Vai trò của ngân sách nhà nước đối với đầu tư phát triển
Nguồn vốn của NSNN là một bộ phận vốn ĐTPT được nhà nước tập trung vào
NSNN dùng để đầu tư xây dựng công trình và các mục đích chi cho ĐTPT khác theo
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện
lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước và tình hình kinh tế- xã hội
mà nguồn vốn NSNN bố trí cho ĐTPT với tỷ lệ khác nhau.
Hiện nay nguồn vốn từ NSNN được bố trí trực tiếp cho các công trình đầu tư
phát triển: văn hoá, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật, đầu tư phát
triển sản xuất, cơ sở hạ tầng và những công trình trọng điểm quan trọng, có ý nghĩa
làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh thổ và địa phương.
1.1.3.3. Các loại đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Phân loại theo cơ cấu tái sản xuất có đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh; đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
10 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Dựa vào nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước ta chia đầu tư phát triển thanh
hai loại: Chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương và chi đầu tư phát triển từ ngân
sách địa phương.
- Chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương: giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ chi của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được ngân sách, gồm: Đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; Đầu tư và hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng; các
tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của Trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy
định của pháp luật; Chi dự trữ quốc gia.
- Chi đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương: địa phương được phân cấp
nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn, gồm: Đầu tư xây
dựng cơ bản cho các dự án do địa phương quản lý cho các lĩnh vực như: Quốc
phòng, an ninh; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Khoa học và công
nghệ; Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình;….
1.1.4. Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và phát triển kinh tế- xã hội
1.1.4.1. Tác động của đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế- xã hội
Đầu tư phát triển góp phần làm tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu
tư phát triển có tác động kích thích, mở rộng quy mô sản xuất của các ngành, các
doanh nghiệp sản xuất ngày càng lớn rộng sẽ làm cho nền kinh tế ngày càng vững
mạnh và phát triển. Đầu tư hiệu quả có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mong muốn, tùy theo chiến lược phát triển
của mỗi quốc gia.
Đầu tư phát triển tác động tới tiến bộ công nghệ trong sản xuất kinh doanh :
Khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
sản xuất của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Khoa học
11 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
công nghệ càng phát triển, càng có nhiều ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn thì càng
kích thích sản xuất phát triển, sản phẩm làm ra sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng
phong phú hơn của con người.
Đầu tư phát triển góp phần nâng cấp và làm mới hạ tầng : Cơ sở hạ tầng hay
xây dựng cơ bản là yếu tố chủ chốt giúp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế đạt hiệu
quả. Cơ sở hạ tầng tốt góp phần thu hút được nhiều vốn đầu tư, đẩy mạnh công tác đầu
tư phát triển. Do đó, để có thể phát triển kinh tế xã hội, trước tiên cần phải đầu tư phát
triển, nâng cấp và làm mới cơ sở hạ tầng, có như vậy thì nền móng cho sự phát triển
bền vững mới được đảm bảo.
Đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân : Khi
đầu tư phát triển được đẩy mạnh, việc làm được tạo ra nhiều hơn, thu nhập cho lao
động được tăng cao, người dân có cơ hội để cải thiện cuộc sống hơn, từ đó nâng cao
chất lượng đời sống của toàn xã hội.
1.1.4.2. Phát triển kinh tế- xã hội tác động tới việc thu hút vốn đầu tư
Một đất nước, một địa phương có nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định thì sẽ
thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ngày càng vững
mạnh, hiệu quả đầu tư ngày càng được nâng cao. Ngược lại khi vốn của nền kinh tế
lớn, hiệu quả đầu tư các dự án khi đầu tư vào địa bàn cao sẽ thu hút thêm được nhiều
các nhà đầu tư bỏ vốn vào nền kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người nơi đây.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam
1.2.1.1. Tổng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước
- Quy mô vốn đầu tư phát triển
Nhìn chung vốn đầu tư phát triển từ NSNN tăng dần qua các năm theo hướng
tăng của tổng vốn ĐTPT toàn xã hội. Năm 2012, vốn đầu tư phát triển từ NSNN là
205016 tỷ đồng, sang năm 2013 tăng lên 205660 tỷ đồng, tới năm 2014 là 207703 tỷ
đồng. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn
ĐTPT toàn xã hội. Năm 2014, tổng vốn ĐTPT toàn xã hội là 1220,7 nghìn tỷ đồng.
Trong đó: vốn NSNN là 207,7 nghìn tỷ đồng; vốn trái phiếu chính phủ là 62,5 nghìn tủ
12 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
đồng; vốn tín dụng đầu tư theo KHNN là 55,9 nghìn tỷ đồng; vốn vay của các nguồn
khác của khu vực nhà nước là 78,9 nghìn tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước là 60,5 nghìn tỷ đồng; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân là 468,5 nghìn tỷ đồng;
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 265,4 nghìn tỷ đồng; vốn huy động khác là 20,4
nghìn tỷ đồng.
Bảng 1: Quy mô vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước giai đoạn
2012- 2014(theo giá hiện hành)
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh (+/-) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Tổng vốn ĐTPT toàn XH 989.305 1.091.100 1.220.703 101.795 129.603
Vốn ĐTPT từ NSNN 205.016 205.660 207.703 644 2.043
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
- Cơ cấu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý
Bảng 2: Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo phân cấp quản lý giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh (+/-) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Tổng vốn ĐTPT từ NSNN 205.016 205.660 207.703 644 2.043
Trung ương 50.311 40.959 41.851 -9.352 892
Địa phương 154.705 164.701 165.852 9.996 1.151
+ Vốn NSNN cấp tỉnh 107.179 114.112 114.905 6.933 793
+ Vốn NSNN cấp huyện 38.103 40.570 40.862 2.467 292
+ Vốn NSNN cấp xã 9.423 10.019 10.085 596 66
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Vốn ĐTPT của các cấp tăng dần qua các năm, riêng vốn ĐTPT từ NSNN cấp
Trung ương có giảm, năm 2012 là 50311 tỷ đồng xuống còn 40959 tỷ đồng vào năm
2013, tới năm 2014 vốn ĐTPT cấp Trung ương đã tăng lên 41851 tỷ đồng.
13 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
1.2.1.2. Hiệu quả đầu tư phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nước
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN của Việt Nam giai đoạn 2012- 2014
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1. Vốn ĐTPT từ NSNN Tỷ đồng 205016 205660 207703
2. GDP Tỷ đồng 3245419 3584262 3937856
3. Tăng trưởng GDP % 5,25 5,42 5,98
4. Tỉ lệ vốn ĐTPT/GDP % 6,32 5,74 5,27
5. Mức thay đổi GDP Tỷ đồng 465539 338843 353594
6. ICOR Lần 0,44 0.60 0,59
( Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê)
Từ số liệu bảng 3, ta thấy: hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN trong thời
gian qua của nước ta không ổn định. Năm 2012 hệ số ICOR là 0,44 chứng tỏ muốn
tăng thêm 1 đồng GDP, cần 0,44 đồng vốn. Năm 2013, muốn tăng 1 đồng GDP cần
0,6 đồng vốn, tới năm 2014 muốn tăng thêm 1 đồng GDP cần 0,59 đồng vốn. Nếu
trong thời gian tới, hệ số ICOR của nước ta tăng dần lên thì hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư ngày càng giảm.
1.2.1.3. Kết quả đầu tư phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nước
6.78
5.42
5.25
5.9
8
5.8
9
Toác ñoä taêng
tröôûng kinh teá
(%)
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
14 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010- 2014
Nhìn vào biểu đồ 1, ta thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012- 2014 tăng.
Năm 2012 là 5,25%, tới năm 2014 tăng lên 5,98%.
- Vốn đầu tư phát triển qua các năm
%
Nghìn t
ỷ đồng
41 .9
1 400
1 220.7
34.6
1 200
33.5
1 091 .1
1 000
878
989.3
830.3
31
30.4
800
600
ỷ
400
Vốn đầu tư
phát triển
(Nghìn tỷ
đồng)
T
(%)
200
0
45
40
35
30
25
20
1 5
1 0
5
0
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Biểu đồ 2:Vốn đầu tư phát triển của Việt Nam giai đoạn 2010- 2014
Biểu đồ 2, cho ta thấy vốn ĐTPT qua các năm và tỷ lệ vốn ĐTPT trong tổng
GDP, vốn ĐTPT tăng qua các năm nhưng tỷ lệ vốn ĐTPT trong GDP lại giảm, các
chuyên gia về kinh tế lo sợ Việt Nam sẽ không đủ vốn đầu tư để tăng trưởng GDP.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
- Đóng góp của vốn ĐTPT từ NSNN vào tổng GDP
15 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Biểu đồ 3: Đóng góp của đầu tư phát triển vào tổng GDP của Việt Nam giai đoạn
2012- 2014
Từ biểu đồ 3, ta thấy: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng qua các năm, cụ thể:
năm 2012 GDP là 3.245.419 tỷ đồng; năm 2013 là 3.584.262 tỷ đồng; năm 2014 là
3.937.856 tỷ đồng. Vốn ĐTPT cũng tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy vốn
ĐTPT từ NSNN đã góp phần vào tăng trưởng GDP của đất nước.
Tóm lại: Vốn ĐTPT từ NSNN tăng góp phần làm cho tốc độ tăng trưởng kinh
tế tăng, GDP tăng qua các năm. Ngoài ra về mặt xã hội, vốn ĐTPT từ NSNN tăng
cũng góp phần làm tăng mức sống của người dân, tạo thêm việc làm mới trong năm,
giảm tỷ lệ nghèo đói, năng suất lao động tăng, giáo dục, y tế, văn hóa được quan tâm
nhiều hơn, giúp cho người dân an cư lạc nghiệp.
1.2.2. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa
- Quy mô vốn ĐTPT từ NSNN
Bảng 4: Quy mô vốn ĐTPT từ NSNN của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh (+/-)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012
2014/2013
Tổng vốn ĐTPT
40.725
51.230
85.530
10.505
34.300
Vốn ĐTPT từ NSNN
9.753
10.144
10.550
391
406
( Nguồn: Cục thống kê Thanh Hóa)
Nhìn vào bảng 4, ta thấy vốn ĐTPT từ NSNN tăng dần qua các năm, cùng
chiều hướng tăng với tổng vốn ĐTPT toàn xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Năm 2013 vốn
ĐTPT từ NSNN tăng 391 tỷ đồng so với năm 2012, năm 2014 tăng 406 tỷ đồng so với
năm 2013.
- Cơ cấu vốn ĐTPT
16 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 5: Cơ cấu huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng huy động vốn ĐTPT
40.725
51.230
85.530
Vốn từ NSNN
9.753
10.144
10.550
Vốn từ DNNN
962
1.169
1.210
Vốn tín dụng ĐTPT
7.706
8.075
8.710
Vốn ĐT nước ngoài
3.491
9.078
37.220
Vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế khác
18.813
22.764
27.840
(Nguồn: Cục thống kê Thanh Hóa)
Nhìn vào bản 5, vốn ĐTPT từ NSNN luôn chiếm 1 phần lớn trong tổng vốn
ĐTPT. Năm 2012, 2013 vốn NSNN chiếm phần lớn chỉ đứng sau vốn dân cư và các
thành phần kinh tế khác. Tới năm 2014, do thu hút vốn đầu tư nước ngoài của toàn
tỉnh Thanh Hoá tăng nên kéo theo vốn ĐT nước ngoài vào ĐTPT cũng tăng theo, vốn
ĐTPT từ NSNN đứng thứ 3 sau vốn dân cư và vốn ĐT nước ngoài.
17 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THỦY TỈNH THANH HÓA
2.1. Tình hình cơ bản của huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Cẩm Thuỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, thị trấn huyện lỵ cách
thành phố Thanh Hoá khoảng 75km về phía Tây bắc. Có toạ độ địa lý:
- Từ 200 - 20020 vĩ độ Bắc.
- Từ 105020 - 105037 kinh độ Đông.
Tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Thạch Thành, Bá Thước
- Phía Nam giáp huyện Ngọc Lặc, Yên Định
- Phía Đông giáp huyện Vĩnh Lộc, Yên Định
- Phía Tây giáp huyện Bá Thước
Tính đến cuối năm 2014 toàn huyện có 20 đơn vị hành chính trong đó: (19 xã, 1
thị trấn). Tổng diện tích tự nhiên 42.539,28 ha (bằng: 3,83% tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh), dân số: 108900 người (bằng: 3,12% tổng dân số của toàn tỉnh).
Chạy qua huyện có Quốc Lộ 217 dài 38km theo hướng Đông Tây đi từ giáp
huyện Vĩnh Lộc lên huyện Bá Thước, và đường Hồ Chí Minh dài 18km là tuyến
đường giao thông chiến lược và là mạch máu giao thông quan trọng của đất nước nối
liền hai miền Nam Bắc. Mặt khác lại có sông Mã chảy dọc theo huyện. Với hệ thống
giao thông thuỷ - bộ thuận lợi nối liền Cẩm Thuỷ với các khu đô thị quan trọng của
tỉnh: Lam Sơn - Sao Vàng - Bỉm Sơn - Thạch Thành, đô thị thành phố Thanh Hoá -
Sầm Sơn với các miền trong tỉnh và các nước là điều kiện cơ bản thúc đẩy kinh tế của
Cẩm Thuỷ phát triển.
Vị trí đó đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế
- xã hội của huyện, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay để phát triển nền kinh tế hàng
hoá, khai thác tốt các tiềm năng, mà giá trị đất đai đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 217
ngày càng được nâng cao là một thế mạnh quan trọng. Bên cạnh đó Cẩm Thuỷ còn là
một vùng có cảnh quan gắn liền với nhiều di tích lịch sử đây chính là tiềm năng nhân
văn để khai thác ngành du lịch trong tương lai.
18 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Tuy nhiên, Cẩm Thuỷ chưa phải là điểm dừng chính của sự giao lưu, không
phải là điểm tập trung của các đầu mối giao thông; lại thường xuyên chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các cơn bão, áp thấp nhiệt đới cường độ lớn và gió phơn Tây nam (khô
nóng vào mùa hè), gió mùa Đông Bắc (có kèm theo rét đậm, sương muối vào mùa
đông). Có những năm thiên tai gây nhiều thiệt hại tới kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến
đời sống nhân dân trong huyện.
- Địa hình, địa mạo
Tổng quan địa hình toàn huyện nghiêng từ tây Bắc xuống Đông Nam. Sông Mã
chạy dọc theo hướng nghiêng kiến tạo địa hình Tây bắc đông Nam với phần trung lưu
của sông chia đôi Cẩm Thuỷ thành hai phần. Dọc hai bờ sông Mã là dãi đất phù sa
được bồi hàng năm rất thích hợp cho cây trồng rau mầu, đậu đỗ, cây lương thực và cây
công nghiệp ngắn ngày. Độ cao trung bình toàn huyện 300-500m (so với mặt nước
biển) và giảm dần theo hướng nghiêng kiến tạo. Cao hơn giải đất bãi là vùng đất bằng
với các thung lũng chạy sâu vào tận chân núi, tạo vùng đồng bằng liên hoàn trước núi
thuận lợi cho cây trồng lúa nước. Cao hơn nữa là dãy bán sơn địa mỏng, chuyển tiếp từ
đồng bằng lên miền núi rất thuận lợi cho cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây
mía đồi.
Nhìn chung địa hình Cẩm Thủy là địa hình miền núi ở vị trí chuyển tiếp giữa trung
du và miền núi Thanh Hoá. Địa hình đa dạng có tác động lớn đến việc bố trí khu dân cư,
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí vùng chuyên canh, phát triển công nghiệp - nông
nghiệp, tạo tiền đề cho phát huy lợi thế, phát triển nền kinh tế phong phú đa dạng.
- Khí hậu
Theo tài liệu (đặc điểm khí hậu - thuỷ văn tỉnh Thanh Hoá) Cẩm Thuỷ thuộc
tiểu vùng khí hậu trung du miền núi Thanh Hoá, có đặc trưng chủ yếu như sau:
- Nhiệt độ không khí
Do được thừa hưởng chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới đã dẫn đến một nền nhiệt
tương đối cao. Nhiệt độ trung bình năm 24 - 250C; tháng có nhiệt độ cao nhất 38 -
400C (tháng 7), tháng có nhiệt độ thấp nhất 15,5 - 16,50C (tháng 1).
Tổng nhiệt độ trong năm 8100 - 85000C, tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1658giờ,
tháng có nắng nhiều nhất là tháng 7 (217h) tháng 2 có số giờ nắng ít nhất (49h) số
ngày không có nắng trung bình năm là 83,5ngày.
19 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Độ ẩm
Độ ẩm bình quân năm 86%, độ ẩm cao nhất khoảng 89% (vào những ngày cuối
đông sang xuân), độ ẩm thấp nhất 50% (thường xảy ra vào tháng 12).
- Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1600 - 1900mm. Vụ mùa chiếm 86 - 89%
lượng mưa. Mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, trung bình tháng đạt 200 - 300mm, lớn nhất
vào tháng 8 đạt 350mm, từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau ít mưa, trung bình 10 -
20mm/tháng. Hàng năm có khoảng 130 ngày có mưa.
- Lượng bốc hơi
Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào điều kiện mặt đệm và các yếu tố khí hậu như
nhiệt độ không khí, gió, nắng, độ ẩm,... Lượng bốc hơi bình quân năm khoảng 788mm,
chỉ số ẩm ướt K (lượng mưa/lượng bốc hơi) trung bình năm khoảng 2,2 - 2,7 từ tháng
1 đến tháng 7 hàng năm, chỉ số K<1, thường xuyên xảy ra hạn hán, cần có kế hoạch
chống hạn cho cây trồng.
- Gió
Tốc độ gió trung bình 1-1,5m/s. Tốc độ gió mạnh nhất đo được trong bão 30 -
35m/s và đo được trong gió mùa Đông Bắc không quá 25m/s; hướng gió thịnh hành
hướng Đông Bắc vào mùa Đông và hướng Đông Nam vào mùa hè. Hàng năm có
khoảng 20 ngày chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng thường xuất hiện vào tháng 5,
tháng 6. Nhìn chung thời tiết khí hậu của Cẩm Thuỷ thuận lợi cho phát triển của cây
trồng nông nghiệp, vật nuôi và thâm canh tăng vụ.
Tóm lại: Do nền nhiệt độ cao, mưa tập trung theo mùa, thường chịu ảnh hưởng
trực tiếp của gió bão, lũ quét, gió tây, rét đậm gây nhiều thiệt hại cho sản xuất đời
sống, tàn phá đất đai. Mặt khác huyện chịu ảnh hưởng chung của tình hình biến đổi khí
hậu toàn cầu nên các hiện tượng hạn hán, bão lụt, lũ quét và sạt lở đất ngày càng
nghiêm trọng hơn.
- Thủy văn
Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt trên địa bàn huyện được cung cấp chủ yếu bởi sông Mã, sông
có tổng chiều dài khoảng 512km theo hướng nghiêng của địa hình hướng tây bắc đông
20 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
nam. Tổng lượng nước lưu vực sông Mã đỗ ra biển hàng năm 21 x 109m3, chủ yếu phụ
thuộc vào lượng mưa. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, có dòng chảy
khoảng 7,81s/km2, lưu lượng trung bình 215m3/s với tổng lượng nước 3,9x109m3 đủ
cung cấp cho hạ lưu. Nhưng do phân bố không đều giữa các tháng nên vẫn trong tình
trạng thiếu nước vào mùa khô chủ yếu là vào các tháng 3,4 hàng năm.
Ngoài hệ thống sông, trên địa bàn huyện còn có nhiều hồ, đập nằm phân tán rải
rác. Đáng kể nhất là: Hồ Thung Bằng, Hồ Hai Dòng, Hồ Hòa Bình,...
Nguồn nước ngầm
Nước ngầm có ở hầu hết các nơi trong huyện, tùy theo địa hình từng khu vực và
độ nông, sâu khác nhau.
Nước ngầm ở Cẩm Thủy đặc trưng cho nước ngầm vùng sông Mã, độ sâu đến
tầng nước ngầm khoảng 50-100m. Nước ngầm hiện đang được khai thác sử dụng phục
vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Với tổng diện tích tự nhiên 42.539,28ha hiện đang được sử dụng cho các mục
đích như sau:
+ Đất nông nghiệp: 34.384,2ha
+ Đất phi nông nghiệp: 6.981,67ha
+ Đất chưa sử dụng: 1.209,41ha
- Về chất lượng đất đai:
Phân loại đất theo tiêu chuẩn của FAO-UNESCO năm 2000 thì đất đai Cẩm
Thuỷ có các loại đất với đặc tính lý hoá học và giá trị sử dụng khác nhau.
+ Nhóm đất phù sa có diện tích 9.640,7ha. Đất này phù hợp với trồng cây
lúa nước 2 vụ.
+ Nhóm đất xám: Có diện tích 24.088,0ha (chiếm 70,54% diện tích điều tra)
phân bố nhiều ở các xã Cẩm Thành, Cẩm Thạch, Cẩm Liên, Cẩm Bình, Cẩm Tú, Cẩm
Ngọc, Cẩm Long, Cẩm Phú, Cẩm Châu. Loại đất này hiện được sử dụng rất đa dạng,
từ trồng cây lương thực như láu, ngô, sắn đến trồng cây công nghiệp ngắn ngày như
mía, một phần lớn đang được trồng rừng như bạch đàn, keo lá tràm.
21 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
+ Đất nâu đỏ điển hình có diện tích 226,94ha. Phần lớn nhân dân sử dụng
trồng hoa màu lương thực (ngô, sắn, đậu). Đơn vị đất này thích hợp với nhiều loại
cây trồng khác nhau: Cây công nghiệp dài ngày (Cà phê, cao su, chè) cây ăn quả
(Cam, nhãn, vải, dứa...) cây công nghiệp ngắn ngày (mía, đậu đỗ các loại...), cây
lương thực (ngô, sắn).
+ Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá chua điển hình:
Có diện tích 428,56ha. Đất này chủ yếu trồng rừng, cây trồng chủ yếu là Keo, thông,
phi lao. Ngoài ra có thể trồng một số cây hoa màu như lạc, đậu...Ngoài ra còn có loại
đất khác nhưng chiếm phần nhỏ trong tổng diện tích điều tra.
- Tài nguyên rừng
Hiện tại diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 17.873,7ha, chiếm 42,01% tổng
diện tích tự nhiên và chiếm 51,98% diện tích đất nông nghiệp. Trong đó:
Đối với rừng phòng hộ: Tổng diện tích là 7.090,28ha, chiếm 39,67% diện tích
đất lâm nghiệp, trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất rừng phòng hộ được
ổn định không biến động.
Đối với rừng sản xuất: Tổng diện tích là 10.783,42ha, chiếm 60,33% diện tích
đất lâm nghiệp. Trong kỳ quy hoạch diện tích đất rừng trồng sản xuất (rừng nghèo
kiệt) giảm: 398,12ha để chuyển sang các mục đích khác.
Xét về giá trị kinh tế ta có thể chia rừng của Cẩm Thủy như sau:
+ Rừng tự nhiên chiếm 46,33% diện tích đất có rừng với trữ lượng ước tính
khoảng 146.778m3 gỗ và 14.739 nghìn cây tre nứa luồng; trong đó:
+ Rừng giàu và trung tính diện tích khoảng 25,4ha phân bổ ở nơi cao xa, dốc,
giao thông khó khăn, thuộc đối tượng rừng phòng hộ rất xung yếu (đỉnh 665m ở Cẩm
Thạch, đỉnh 627m ở Cẩm Quý...) rừng ít bị tác động, tổ thành loại cây đa dạng, phong
phú gỗ quý hiếm và có giá trị kinh tế, vì vậy cần phải được bảo vệ nghiêm ngặt.
+ Rừng nghèo và rừng phục hồi: Diện tích 6.449,11ha chiếm hầu hết rừng tự
nhiên (tỷ lệ 46,15% đất có rừng). Rừng có trữ lượng thấp hoặc không đáng kể, phân bố
nhiều ở các xã Cẩm Quý, Cẩm Lương, Cẩm Bình, Cẩm Liên, Cẩm Giang, Cẩm Thạch,
Cẩm Thành.
22 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
+ Rừng trồng chiếm 53,60% diện tích đất có rừng với trữ lượng ước đạt khoảng
35311m3 gỗ và 3398 nghìn cây tre nứa, luồng. Một số cây trồng chính chiếm diện tích
nhiều: Bạch đàn, lát, thông, phi lao, keo, luồng.
Về thực vật, chủ yếu là bạch đàn, keo, đặc biệt là luồng xanh tốt quanh năm,
hàng năm trữ lượng ước đạt 265000m3 gỗ và khoảng 3100 nghìn cây tre, nứa, luồng,
giá trị thu nhập hàng năm từ sản phẩm rừng ước đạt 24,86tỷ đồng.
Về động vật: Chưa có những động vật quý hiếm
Thảm thực vật: Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu là các loại đồng cỏ, cây lùn, chỉ
có ý nghĩa phòng hộ giữ đất, giữ nước hoặc làm bãi chăn thả. Thảm thực vật trồng chủ
yếu là cây mía, cây lương thực các loại và cây lâm nghiệp: Bạch đàn, keo, xoan và cây
ăn quả.
Tài nguyên động, thực vật hiện có trên địa bàn huyện có giá trị không đáng kể,
kinh tế thấp, không có động thực vật quý hiếm, mật độ, số lượng thưa thớt.
- Tài nguyên khoáng sản
Theo báo cáo về tài nguyên khoáng sản tỉnh Thanh Hoá thì trên địa bàn huyện
có cả khoáng sản kim loại và phi kim loại gồm:
+ Vàng Gốc: Trữ lượng khoảng 6000kg, phân bố chủ yếu ở: Cẩm Tâm, Cẩm
Quý, Cẩm Lương, Cẩm Long.
+ Vàng Sa khoáng: Phân bố chủ yếu tại các xã Cẩm Quý, Cẩm Tâm, Cẩm
Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Lương, Cẩm Liên với trữ lượng sơ bộ khoảng 1000kg.
+ Chì: Có ở các xã Cẩm Thành, Cẩm Thạch, Cẩm Bình quy mô trữ lượng chưa
được thăm dò khai thác.
+ Mỏ Sắt: phân bố ở các xã: Cẩm Quý, Cẩm Giang, Cẩm Tâm, Cẩm Thành,
Cẩm tú, Cẩm Phong, trữ lượng chưa được thăm dò khai thác.
+ Mỏ Ăngtimon: Đã phát hiện ở làng Chao (xã Cẩm Quý)
+ Mỏ quặng Phôt phorit: Dùng để làm nguyên liệu phân bón, đã phát hiện thấy
ở Cẩm Tú, Cẩm Liên, Cẩm Giang, Cẩm Sơn, Cẩm Thành, cần được thăm dò điều tra,
xác định đầy đủ số lượng để khai thác phục vụ công nghiệp phân bón của địa phương.
+ Mỏ than: Cẩm Thuỷ có than Atraxit, nhiệt độ cao đang có nhu cầu lớn
trên thị trường.
23 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
+ Mỏ Yên Duyệt xã Cẩm Yên, trữ lượng 300.000tấn (đã khai thác 10.000tấn).
+ Mỏ Thiên Sinh xã Cẩm Phú mới phát hiện trữ lượng khoảng 3800tấn, mỏ ở
Cẩm Ngọc phát hiện khoảng 13000tấn, cần tiếp tục điều tra thăm dò.
Nguyên liệu làm vật liệu xây dựng:
+ Đá ốp lát: Núi Mầu xã Cẩm Vân có trữ lượng khoảng 15.000m3, Làng Mực
xã Cẩm Quý, Cẩm Bình, Cẩm Ngọc, Cẩm Vân, Cẩm Thạch, Cẩm Liên, Cẩm Phong,
Cẩm Thành, Cẩm Lương với trữ lượng hàng trục triệu m3.
+ Mỏ Sét phụ gia xi măng và sét gạch ngói: Có ở Cẩm Vân, Cẩm Sơn, Cẩm
Ngọc, trữ lượng khoảng 2triệu tấn.
+ Cát xây dựng: Có ở các xã: Cẩm Sơn, Cẩm Vân, Cẩm Giang, thị trấn trữ
lượng khoảng 1,4triệu m3.
- Tài nguyên du lịch
Cẩm Thuỷ có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp để tạo điều kiện phát triển dịch vụ
du lịch như: Phong cảnh Cửa Hà (Cẩm Phong), Suối cá thần (Cẩm Lương), đập hai
dòng (Cẩm Tú), Chùa Rồng (Cẩm Thạch) Chùa Chặng (Cẩm Sơn), Núi Mầu - Eo Lê
(Cẩm Vân) có các nét văn hoá dân tộc đặc trưng của người mường như: Mường Mo,
hát xường, Sắc Rùa, Trống Giàn, Pồn Poong. Từ nhảy, tục cấp sắc, múa rùa, múa
Chuông của người Dao.
Cẩm Thuỷ có tiềm năng khá phong phú về du lịch nhưng việc tổ chức khai thác
chưa đạt hiệu quả cao cho nền kinh tế của huyện. Do đó, trong kỳ quy hoạch cần đầu
tư khai thác.
- Tài nguyên nhân văn
Là huyện có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời. Dựa vào những tài liệu
của ngành ngôn ngữ học, dân tộc học, khảo cổ học chứng minh rằng “Từ buổi
bình minh của xã hội loài người vùng đất Cẩm Thủy đã có người việt cổ sinh
sống. Nơi đây còn lưu giữ những dấu tích của con người thời đồ đá cũ, đá mới, đồ
đồng, đồ sắt. Trong tập quán canh tác, trong sinh hoạt văn hoá, trong lễ nghi tôn
giáo, trong ngôn ngữ giao tiếp vẫn còn mang đậm dấu ấn của hai nền văn hoá, đan
xen hoà quyện với nhau cùng tồn tại.
Tổ chức xã hội mang tính truyền thống ở Cẩm Thuỷ là làng, xã, chòm xóm
24 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Người Mường Cẩm Thuỷ thường sinh sống ở bổn địa giữ nước có những nết
văn hoá đặc trưng “Cơm đồ, nhà gác, nước vác, lợn thui” với các làn điệu xường, Mo
Mường, múa pòôn poông. Cộng đồng người dao thường sinh sống canh tác ở vùng
triền núi kiểu 1/2 sàn 1/2 trệt làm vườn treo và có phong tục cấp sắp, trò múa chuông,
múa Rùa khá đặc sắc. Cộng đồng người kinh phần lớn làm nhà trệt, bản làng truyền
thống thường có cổng làng trồng tre, đào mương bao bọc với cây đa, bến nước sân
đình, quan hệ dòng họ, văn nghệ dân gian như tuồng, chèo. Hơn 10 năm qua cấp uỷ
chính quyền triển khai xây dựng làng văn hoá, huy động toàn dân đoàn kết xây dựng
cuộc sống văn hoá. Đến nay huyện đã khai trương xây dựng 118 thôn và 12 cơ quan
văn hoá, trong đó được công nhận 9 thôn văn hoá cấp tỉnh, 38 thôn văn hoá cấp huyện.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
Theo số liệu thống kê mới nhất vào cuối năm 2014, tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện Cẩm Thủy là 42.539,28 ha. Trong những năm qua do thực hiện quy hoạch
sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất nên diện tích đất theo mục đích sử dụng
trên địa bàn có sự thay đổi.
Năm 2014 diện tích đất tự nhiên là 42.539,28 ha, trong đó đất nông nghiệp là
34.348,2 ha, chiếm 80,74% diện tích đất, tăng 8,06 ha so với năm 2013 và 14,26 ha so
với năm 2012. Có sự thay đổi về diện tích đất nông nghiệp này là do khai thác đất đồi
chưa sử dụng đưa vào trồng rừng trong nhóm đất nông nghiệp, do cải tạo diện tích đất
chưa sử dung và đất rừng sản xuất sang trồng các lạo cây lương thực khác, do cải tạo
diện tích đất mặt nước hoang hoá chuyển sang diện tích đất trồng lúa, mặt khác do đo
đạc xác định lại diện tích nên diện tích đất của huyện được tăng lên và do chuyển từ
đất mặt nước chuyên dùng sang để nuôi trồng thủy sản.
Diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Cẩm Thủy năm 2014 là 6.981,67
ha, chiếm 16,41% tổng diện tích đất tự nhiên, tăng 14,6 ha so với năm 2013 và
40,23 ha so với năm 2012. Đất phi nông nghiệp tăng qua các năm là do đất nông
nghiệp và đất chưa sử dụng được chuyển sang đất ở, đất quốc phòng, đất cơ sở sản
xuất kinh doanh,…
25 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2014 của huyện Cẩm Thủy là 1.209,41 ha,
chiếm 2,85% tổng diện tích đất, giảm 22,66 ha so với năm 2013 và 54,49 ha so với
năm 2012. Đất chưa sử dụng qua các năm giảm là vì quy hoạch đất và chuyển mục
đích sử dụng đất, cải tạo đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp và chuyển sang
mục đích phi nông nghiệp.
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
So sánh (+/-
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
)
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
SL
SL
SL
2013/
2014/
trọng
trọng
trọng
(ha)
(ha)
(ha)
2012
2013
(%)
(%)
(%)
Tổng DT đất
42.539,28
100
42.539,28
100
42.539,28
100
0
0
tự nhiên
1. Đất NN
34.333,94 80,71 34.340,14 80,72
34.348,2
80,74
6,2
8,06
2. Đất phi NN 6.941,44 16,32
6.967,07
16,38
6.981,67
16,41 25,63 14,6
3. Đất chưa
-
-
1.263,90
2,97
1.232,07
2,90
1.209,41
2,85
SD
31,83
22,66
(Nguồn: Báo cáo UBND huyện Cẩm Thủy)
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
Dân số
Dân số trung bình của huyện Cẩm Thủy từ năm 2012 tới năm 2014 có sự biến
động rõ rệt theo chiều hướng tăng dần, cơ cấu dân số theo khu vực có sự thay đổi, tỷ lệ
khu vực thành thị tăng nhẹ qua các năm. Dân số trung bình toàn huyện Cẩm Thủy năm
2014 là 108.900 người, trong đó dân tộc kinh chiếm 47,48% dân số, dân tộc Mường
chiếm 50,16% dân số, dân tộc Thái chiếm 0,29% dân số, dân tộc Dao chiếm 2,07%.
Dân số trung bình năm 2014 tăng 634 người so với năm 2013, tăng 2615 người so với
năm 2012. Cơ cấu dân số theo giới tính trên địa bàn thời gian qua tiếp tục diễn biến
theo chiều hướng mất cân bằng giới tính, tỷ lệ nam giới tăng dần chiếm gần 50% so
với tổng dân số. Cơ cấu dân số theo khu vực, tỷ lệ dân số thuộc khu vực nông thôn
luôn chiếm trên 90%, dân số thành thị chiếm tỷ lệ thấp. Công tác dân số, kế hoạch hóa
26 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
gia đình luôn được nhà nước quan tâm, nhưng ở trên địa bàn huyện đồng bào dân tộc
thiểu số chiếm phần lớn nên việc huy động thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình
chưa có kết quả cao.
Bảng 7: Tình hình dân số huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
2012
2013
2014
So sánh (+/-)
Chỉ tiêu
ĐVT
CC
CC
2013/
2014/
CC
SL
SL
SL
(%)
(%)
2012
2013
(%)
I. DS trung bình Người 106.285
100
108.266
100
108.900
100
1.981
634
Phân theo giới
tính:
Người
53.043
54.229
50,08
54.350
49,9
1.186
121
+ Nữ
49,9
Người
53.242
54.037
49,91
54.550
50,1
795
513
+ Nam
50,1
Phân theo khu
vực:
-
-
+ Thành thị
Người
5.484
5,16
5.641
5,21
6.032
5,54
-
-
+ Nông thôn
Người 100.801
94,84
102.625
94,79
102.868
94,46
II. Tỷ lệ
%
0,98
0,96
0,84
-0,2
-0,12
GTDSTN
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Lao động:
Bảng 8: Tình hình lao động trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: người
So sánh (+/-)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2013/2012 2014/2013
2012
2013
2014
Tổng DS trong độ tuổi LĐ có khả năng LĐ
56.162
56.425
57.562
263
1.137
Số LĐ thiếu việc làm ở nông thôn
11.232
11.240
11.207
8
-33
Tổng LĐ có việc làm trong năm ổn định làm
44.930
45.185
46.355
255
1170
việc trong các ngành KT
Số LĐ làm việc trong lĩnh vực N-L-TS
34.281
33.889
34.483
-392
594
Số LĐ làm việc trong lĩnh cực CN-XDCB
2.880
3.176
3.281
105
296
Số LĐ làm việc trong lĩnh vực DV-TM
7.769
8.120
8.591
471
351
27 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Trong các năm vừa qua, cùng với tốc độ tăng dân số trên địa bàn huyện số
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động tăng lên. Năm 2014, tổng dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là 57.562 người, chiếm 52,85% tổng dân
số trung bình của huyện. Cùng với sự phát triển của kinh tế trên địa bàn, các doanh
nghiệp, công ty được mở ra, ngành dịch vụ phát triển hơn tạo ra cơ hội việc làm và
giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện, làm cho số người
thiếu việc làm ở khu vực nông thôn giảm. Cụ thể, năm 2014 số lao động thiếu việc làm
ở nông thôn là 11.207 người, giảm 33 người so với năm 2013. Cơ cấu lao động của
huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 theo số liệu thống kê cho thấy chuyển dịch
theo chiều hướng tích cực nhưng còn chậm, tỷ trọng lao động trong ngành Nông-
Lâm- Thủy sản giảm từ 76,29% năm 2012 xuống 74,38% năm 2014. Tỷ lệ lao động
trong lĩnh vực Công nghiệp- Xây dựng cơ bản tăng từ 6,41% năm 2012 lên 7,07% năm
2014. Tương ứng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ tăng từ 17,29% lên 18,53%.
Hiện nay tình trạng một người làm nhiều nghề nhưng hiệu quả kinh tế thấp còn khá
phổ biến. Nhiều lao động trong ngành Dịch vụ- Thương mại vẫn chưa hoàn toàn tách
khỏi lao động nông nghiệp. Nhiều người học được nghề nhưng có việc làm, hoặc việc
làm trái với nghề được đào tạo. Nhìn chung, tư duy về nghề và học nghề chưa ngang
tầm với yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong kinh tế thị trường, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Nhưng nhìn chung, do được sự quan tâm của
nhà nước trong công tác giáo dục, đào tạo dạy nghề nên lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, lao động qua đào tạo và số lao động có trình độ đại học ngày
càng tăng. Như vậy có thể nói nguồn lực lao động của huyện Cẩm Thủy có thể nói là
khá dồi dào song phần lớn là lao động phổ thông, năng suất lao động chưa cao. Trong
tương lai cần làm tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động đồng thời mở
rộng công tác dạy nghề để nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, giúp
người lao động có thể dễ dàng tìm việc hơn.
2.1.2.3. Một số vấn đề văn hóa xã hội khác
Công tác giáo dục và đào tạo
28 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Cẩm Thủy là một trong những huyện có công tác giáo dục đạt kết quả cao của
tỉnh. Cùng với sự phát triển của toàn ngành giáo dục, trình độ dân trí đã được nâng lên
rõ rệt, giáo dục miền núi được quan tâm phát triển, công tác xây dựng trường lớp gắn
liền với chủ trương kiên cố hoá trường học đã đạt được nhiều thành quả quan trọng.
Công tác xã hội hoá giáo dục đã thu được nhiều thành quả.
Toàn huyện đã hoàn thành việc phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ trong
độ tuổi. Số học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia cùng số học sinh tốt nghiệp
và thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng
lên. Cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học được tăng cường đầu tư, nâng cấp đã
đáp ứng được yêu cầu cơ bản của cải cách giáo dục.
Hiện nay, tổng diện tích đất giáo dục là 60,22ha, chiếm 0,14% tổng diện tích tự
nhiên. Toàn huyện có 73 trường gồm: 3 trường phổ thông trung học, một trung tâm
dạy nghề, và một trung tâm giáo dục thường xuyên, 27 trường tiểu học, 21 trường
trung học cơ sở, 20 trường mầm non.
Đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của huyện đã đồng bộ về chất
lượng. Chất lượng đội ngũ cán bộ 100% đạt chuẩn, 27% trên chuẩn. Tỷ lệ phòng học
kiên cố đạt 78,4%. Công tác xây dựng trường Chuẩn Quốc gia được quan tâm: tính
đến thời điểm tháng 9 năm 2014, huyện Cẩm Thủy có 29 trường được công nhận đạt
Chuẩn Quốc gia, đạt 46,7%.
Nhìn chung sự nghiệp giáo dục của huyện phát triển về cả lượng và chất, cơ sở
vật chất giáo dục luôn được quan tâm đầu tư xây dựng. Mặc dù vậy, do tình hình thực
tế cơ sở, cũng như những khó khăn về tài chính một số trường hiện chưa đảm bảo tốt
cho nhu cầu giảng dạy và học tập.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Đánh giá chung: Thời kì 2012- 2014, hệ thống y tế cơ sở được nâng cấp, tăng
cường trang thiết bị phục vụ cho khám và chữa bệnh, 95% trạm y tế xã có bác sĩ, trên
80% các xã đạt chuẩn quốc gia cề y tế, các xã, thôn xóm có nhân viên y tế thôn bản
hoạt động, mạng lưới y tế từ huyện tới cơ sở đã đáp ứng cơ bản được nhu cầu khám
chữa bệnh của nhân dân.
29 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Huyện có 1 bệnh viện đa khoa, hai phân viện và 20 trạm y tế xã. Toàn huyện có
240 cán bộ y tế, hệ thống y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố, cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho khám và điều trị không ngừng được hoàn thiện.
Ngành y tế đã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
y tế. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường được triển khai thực hiện có
hiệu quả, tiêm chủng mở rộng được tiến hành thường xuyên, ngăn ngừa có hiệu quả
một số loại dịch bệnh phát sinh trên địa bàn.
Bảng 9: Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân của huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014
So sánh (+/-)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013
Số giường bệnh
Giường
300
355
360
55
5
Số giường bệnh/ vạn dân Giường
2,8
3,28
3,32
0,48
0,04
Số bác sĩ/ vạn dân
Người
5,8
6
6,2
0,2
0,2
%
85
85
85
0
0
Tỷ lệ xã đạt chuẩn QG
về y tế
Tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ
%
95
95
100
0
5
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Công tác văn hóa, thông tin, truyền thông, thể dục thể thao:
Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được đẩy mạnh theo hướng xây
dựng con người mới, xây dựng làng kiểu mẫu, xã kiểu mẫu, huyện kiểu mẫu và tỉnh
kiểu mẫu trong thời kỳ mới gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” và Phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới”. Công tác xây dựng
gia đình văn hóa, làng, tổ dân phố văn hóa, cơ quan văn hóa, xã văn hóa tiếp tục được
các xã, thị trấn, các thôn làng và nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng.
Hệ thống đài truyền thanh từ huyện đến cơ sở đã được cải tạo nâng cấp và mở
rộng vùng phủ sóng. Đến nay ngoài đài truyền thanh – truyền hình huyện hoạt động
hiệu quả, đã xây dựng được 16 đài truyền thanh xã, thị trấn duy trì hoạt động đều đặn
2h/ngày.
Hoạt động Thể dục- thể thao quần chúng được tổ chức thường xuyên và rộng
khắp từ huyện đến cơ sở. Tổ chức tốt các lễ hội truyền thống. Cơ sở vật chất phục vụ
30 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
cho hoạt động TDTT được quan tâm đầu tư phục vụ nhu cầu tập luyện của nhân dân.
Hiện nay huyện đã có khu trung tâm TDTT được đầu tư xây dựng đạt chuẩn với nhiều
công trình như: Sân vận động, Nhà tập luyện và thi đấu, 02 sân tennis,...Các xã, thị
trấn và các thôn làng hầu hết đã có các công trình, sân chơi, bãi tập phục vụ cho hoạt
động TDTT như sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân cầu lông,...
Trong giai đoạn 2012 – 2014 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động du
lịch trên địa bàn huyện. Số lượng du khách tham quan ngày càng tăng: Năm 2012 với
170.000 lượt khách về thăm quan, năm 2013 đón 200.000 lượt khách, ước năm 2014
đạt 220.000 lượt khách và năm 2015 ước đạt 250.000 lượt khách.
Công tác xóa đói giảm nghèo, lao động, giải quyết việc làm:
Nhìn chung, số hộ ngèo và tỷ lệ hộ nghèo đang giảm dần qua các năm. Các cơ
sở vật chât thiết yếu phục vụ cho đời sống dân cư, an sinh xã hội được đầu tư đầy đủ.
Điều này cho thấy công tác xóa đói giảm nghèo và tăng mức sống dân cư đang được
nhà nước và cơ quan chức năng quan tâm. Phấn đấu tới năm 2020, huyện Cẩm Thủy
giảm được đáng kể số hộ nghèo trên địa bàn.
Bảng 10: Công tác xóa đói giảm nghèo huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
So sánh(+/-)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013
Xóa đói giảm nghèo
26.614
27.020
27.120
406
100
Tổng số hộ
Hộ
5056
4390
3840
-666
-550
Số hộ nghèo
Hộ
18,99
17,21
14
-1,78
-3,21
Tỷ lệ hộ nghèo
%
666
666
550
Số hộ thoát nghèo trong năm Hộ
-
-
Cung cấp các DV CSHT
thiết yếu
Tổng số xã, phường, thị
Xã
20
20
20
-
-
trấn của huyện
Xã
4
4
4
-
-
Số xã đặc biệt khó khăn theo
tiêu chí chương trình 135
%
100
100
100
-
-
Tỷ lệ xã có đường ô tô tới
TT xã
Tỷ lệ xã có trạm y tế
%
100
100
100
-
-
31 SVTH: Phạm Thị Phương
%
100
100
100
-
-
Tỷ lệ số hộ được sử dụng
điện, nước hợp vệ sinh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện
1 4
1 3.4
1 3.3
1 3.5
1 3.1
1 3
1 2.5
1 2
1 1 .6
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
(%)
1 1 .5
1 1
1 0.5
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy )
Biểu đồ 4: Tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Cẩm Thủy năm 2011- 2014
Biểu đồ 4, thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai
đoạn 2011- 2014. Ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 2012 đến 2014 luôn ở
mức tăng trưởng khá và tăng dần qua các năm. Năm 2012 là 13,1%, năm 2013 là
13,3%, năm 2014 là 13,4%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có tăng nhưng chưa đột
phá, tốc độ tăng còn chậm, chưa bền vững.
Quy mô nền kinh tế:
Bảng 11: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh (+/-)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng giá trị sản xuất
Nông- Lâm- Thủy sản
+ Nông nghiệp
+ Lâm nghiệp
1.001,24
379,84
349,87
27,10
1.137,75
401,41
369,32
29,14
1.289,94
418,64
384,12
31,12
2013/2012
136,51
21,57
19,45
2,04
2014/2013
152,19
17,23
14,8
1,98
32 SVTH: Phạm Thị Phương
3,40
322,50
110,20
212,30
548,80
2,87
229,30
83,40
145,90
392,10
0,09
39,24
9,74
29,5
75,7
0,44
53,96
17,06
36,9
81
2,96
+ Thủy sản
268,54
CN- TTCN- XDCB
93,14
+ Công nghiệp
175,40
+ Xây dựng
Dịch vụ
467,80
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Giá trị sản xuất toàn ngành kinh tế trên địa bàn huyện tăng dần qua các năm.
Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2014 là 1.289,94 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là
152,19 tỷ đồng và năm 2012 là 288,7 tỷ đồng. Giá trị sản xuất các ngành Nông- Lâm-
Thủy sản, CN- TTCN- XDCB, Dịch vụ cũng tăng dần. Trong tổng quy mô nền kinh tế,
Nông- Lâm- Thủy sản chiếm phần lớn nhất sau đó tới Dịch vụ.
- Tình hình phát triển ngành Nông- Lâm- Thủy sản
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Biểu đồ 5: Diện tích trồng trọt trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
33 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Biểu đồ 6: Sản lượng trồng trọt trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
Nhìn chung: Từ năm 2012 tới 2014, sản lượng ngành trồng trọt thay đổi qua các
năm, năm 2012 là 226901,8 tấn tăng lên 236.642 tấn vào năm 2013, sang năm 2014 lại
giảm xuống 222875 tấn. Diện tích sản xuất không có sự biến đổi lớn qua các năm.
Năng suất sản xuất không có sự đột phá, năm 2012 là 939 tạ/ha, năm 2013 là 949,1
tạ/ha, tới năm 2014 là 1057,7 tạ/ha. Điều này cho thấy hiệu quả sản xuất ngành trồng
trọt chưa cao. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện phụ thuộc nhiều vào thời tiết,
kỹ thật, kiến thức trồng trọt chăm sóc cây chưa cao nên năng suất thấp.
+ Chăn nuôi
Nhìn chung tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện tăng qua các năm. Cụ thể:
năm 2014, số lượng trâu là 17.380 con, tăng 1.305 con so với năm 2013 và 1.895 con
so với năm 2012. Số lượng bò năm 2014 là 2.049 con, tăng 267 con so với năm 2013
và 302 con so với năm 2012. Tổng đàn lợn và tổng đàn gia cầm cũng tăng, nhưng tăng
với tốc độ giảm dần. Năm 2014, số lượng lợn trên địa bàn huyện Cẩm Thủy là 32.454
con tăng so với năm 2013 là 2.415 con, nhưng số lượng lợn 2013 tăng so với năm
2012 là 4.117 con. Năm 2013, số lượng gia cầm là 462.580 con tăng 46.580 con so với
năm 2012, nhưng năm 2014 số lượng gia cầm tăng so với năm 2013 chỉ là 2.532 con.
Nguyên nhân do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, người dân thắt chặt chi tiêu nên
nhu cầu thị trường giảm, một nguyên nhân nữa là do dịch bệnh cúm gia cầm, tai
xanh,... hoành hành, gây ảnh hưởng tới chăn nuôi gia súc, gia cầm của người dân.
Trong khoảng thời gian này số lượng đàn dê cũng tăng. Năm 2012 tổng đàn dê là
6.350 con, tới năm 2014 tổng đàn dê là 8.434 con. Nhìn chung dê đang được người
dân trên địa bàn nuôi nhiều hơn vì có địa hình đồi núi phù hợp cho việc chăn nuôi dê
và nhu cầu của thị trường cũng ngày càng nhiều hơn.
Bảng 12: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: Con
So sánh(+/-)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm2014
2013/2012
2014/2013
34 SVTH: Phạm Thị Phương
Tổng đàn Trâu
15.485
16.075
17.380
590
1.305
Tổng đàn Bò
1.747
1.782
2.049
35
267
Tổng đàn Lợn
25.922
30.039
32.454
4.117
2.415
Tổng đàn Gia cầm
416.000
462.580
465.112
46.580
2.532
6.350
7.937
8.434
1.587
497
Tổng đàn Dê
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Tóm lại, chăn nuôi là một ngành có tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn, chỉ sau ngành trồng trọt.
+ Lâm nghiệp
Bảng 13: Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014
(Đơn vị tính: ha)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Diện tích bảo vệ rừng 16.429,9 16.832 17.873,7
Chăm sóc rừng trồng 2.080,9 1.467,3 1.322,2
Trồng rừng mới 359,37 609,7 420
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Các năm qua diện tích trồng rừng và bảo vệ rừng ngày càng tăng.
- Thủy sản
Bảng 14: Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng sản lượng Tấn 349,7 349,7 350
Sản lượng khai khác Tấn 86,9 86,9 87
Sản lượng nuôi trồng Tấn 262,8 262,8 263
Tổng diện tích nuôi trồng Ha 349,6 349,6 349,6
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Qua các năm sản lượng thủy sản tăng nhẹ, năm 2012 và 2013 sản lượng thủy
sản giữ nguyện mức 349,7 tấn. Trong tổng sản lượng thì sản lượng nuôi trồng chiếm
số lượng nhiều hơn, sản lượng khai khác đang còn thấp. Về diện tích nuôi trồng thì
trên địa bàn huyện chỉ nuôi trồng nước ngọt chứ không có nuôi trồng nước lợ. Diện
35 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
tích nuôi trồng không có sự thay đổi qua các năm. Nói chung thủy sản chưa phải là
ngành đóng góp giá trị lớn trong tổng giá trị ngành nông nghiệp, trên địa bàn huyện
ngành này chưa được phát triển nhiều.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ, thương mại; giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Ngành Nông- Lâm- Thủy sản là ngành có đóng góp lớn
nhất vào nền kinh tế của huyện, năm 2014 tỷ trọng ngành Nông- Lâm- Thủy sản là
41,75%, giảm 0,1% so với năm 2013 và 1,1% so với năm 2012. Tiếp đó là đến ngành
Dịch vụ- Thương mại, 39,48% so với năm 2014, tăng 0,01% so với năm 2013 và 0,4%
so với năm 2012. Ngành Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp- Xây dựng cơ bản chiếm
tỷ trọng thấp nhất. Đây cũng là sự chuyển dịch tích cực và phù hợp với quá trình công
nghiệp hóa. Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có đúng hướng nhưng tốc
độ chuyển dịch còn rất chậm và chưa bền vững. Trong các năm tới cần tăng cường đầu
tư vào các ngành phi nông nghiệp, khai thác các thế mạnh, tiềm năng của huyện để
phát triển ngành Công nghiệp- Dịch vụ giúp cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng
hướng và bền vững hơn.
Bảng 15: Cơ cấu ngành kinh tế huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh(+/-)
2013/2012 2014/2013
Nông- Lâm- Thủy sản
CN- TTCN- XDCB
DV- TM 42,85
18,07
39,08 41,85
18,69
39,47 41,75
18,77
39,48 -1
0,62
0,39 -0,1
0,08
0,01
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Giá trị xuất khẩu
36 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Biểu đồ 7: Giá trị xuất khẩu trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014
Từ biểu đồ 8, ta thấy giá trị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn huyện Cẩm Thủy
đang còn ở mức thấp, xuất khẩu ở huyện chưa được phát triển. Giá trị xuất khẩu có sự
biến động qua các năm, thấp nhất vào năm 2012 với 0,481 triệu USD, cao nhất vào
năm 2013 với 2,315 triệu USD. Chủ yếu trên địa bàn huyện xuất khẩu các mặt hàng về
lương thực có hạt, các loại hạt của cây công nghiệp hàng năm như lạc, vừng. Các sản
phẩm đan lát từ tre, luồng. Những mặt hàng xuất khẩu này chưa có giá trị lớn và chủ
lực trong nền kinh tế.
2.1.2.5. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng xã hội
Đường bộ
Trên địa bàn huyện Cẩm Thuỷ có 689,30km giao thông đường bộ bao gồm:
Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn trong đó:
- Quốc lộ 217: Đi qua huyện theo hướng Đông - Tây, đoạn đi qua huyện có
chiều dài 38.0km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV mặt đường nhựa.
- Đường Hồ Chí Minh: Đi qua huyện theo hướng Bắc Nam đoạn qua huyện
có chiều dài 17,5km, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, mặt đường rải nhựa, chất lượng tốt,
đi lại thuận tiện.
- Đường Kiểu - Ấn Đỗ số hiệu 518 đi qua huyện theo hướng Đông Tây, đoạn đi
qua huyện có chiều dài 12,1km, đạt tiêu chuẩn đường cấp V, mặt đường nhựa.
37 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm đường huyện, đường xã, đường liên
thôn, đường từ thôn ra cánh đồng
Mật độ giao thông đường bộ của huyện Cẩm Thủy ở mức trung bình so với
bình quân của cả tỉnh song phân bố chưa được đều giữa các vùng và chất lượng nền,
mặt đường, các tuyến đường giao thông còn hạn chế.
Hành lang bảo vệ an toàn giao thông chưa đảm bảo đúng quy định dẫn đến ảnh
hưởng an toàn giao thông, giải phóng mặt bằng để cải tạo, nâng cấp các công trình
giao thông gặp nhiều khó khăn, chi phí đền bù lớn.
Thuỷ lợi
Tổng diện tích đất các công trình thủy lợi là 385,93ha chiếm 0,91% tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện. Trên địa bàn huyện có sông Mã chảy qua, chiều dài đoạn qua
huyện khoảng 40km.
Từ tháng 5 đến tháng 11 chiều rộng lòng sông khoảng 60m, đảm bảo tưới tiêu
cho hàng ngàn ha đất nông nghiêp của huyện. Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau có
chiều rộng lòng sông khoảng 30 - 35m, hạn chế việc cung cấp nước nên một phần diện
tích đất trồng lúa phải chuyển sang trồng một số cây trồng màu khác.
Tuy nhiên, các hồ cạn nước vào mùa khô gây khó khăn cho sản xuất, nhiều diện
tích tại các xã như: Cẩm Liên, Cẩm Quý, .... thường phụ thuộc vào nước mưa.
Nhìn chung, trong những năm qua hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn huyện còn rất
nhiều khó khăn do đặc thù của huyện miền núi nên hàng năm diện tích cây trồng
không có nước vẫn còn vài chục ha, phụ thuộc vào nước mưa tự nhiên, hệ thống kênh
mương bê tông hóa còn ít. Trong tương lai hệ thống thuỷ lợi cần được nâng cấp và cải
tạo nhằm tưới tiêu chủ động kịp thời phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Năng lượng
Hệ thống nguồn và lưới điện được tập trung đầu tư phát triển mạnh. Huyện có
đường dây 500KV, 110 KV và các tuyến hạ thế được đưa vào sử dụng có hiệu quả. Đã
đưa lưới điện Quốc gia về đến các thôn, hoàn thành chương trình điện khí hóa nông
thôn. Đến nay có trên 100% số hộ được dùng điện sinh hoạt.
Bưu chính viễn thông
38 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, giữ vững thông tin liên lạc,
phát 65 chương trình với 600 tin, bài tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của huyện.
Đầu tư xây dựng trạm truyền thanh phát sóng FM cho 16 xã phục vụ cho nhu cầu
của người dân.
Giáo dục- đào tạo
Ngoài ra cơ sở hạ tầng về y tế, thể dục thể thao, các cơ quan xã cũng luôn được quan
tâm sửa sang để đáp ứng nhu cầu của người dân.
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của huyện
2.1.3.1. Thuận lợi
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện được hình thành và phân bố hợp lý, trên
địa bàn huyện có quốc lộ 217 và đường Hồ Chí Minh đi qua, đồng thời hệ thống giao
thông nông thôn được cải thiện, phục vụ tốt nhu cầu đi lại và giao lưu hàng hoá của
nhân dân.
Địa hình huyện Cẩm Thủy tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, có
vùng thung lũng, vùng đồng bằng thuận lợi cho trồng cây lúa nước; có các dải núi
chuyển tiếp giữa đồng bằng với miền núi thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây
ăn quả; có nhiều núi đá vôi, là nguồn nguyên liệu phong phú.
Huyện có suối cá Cẩm Lương và các di tích danh thắng nổi tiếng, đặc biệt là
suối cá Cẩm Lương, mỗi năm thu hút hàng trăm nghìn lượt khác đến tham quan, là
tiềm năng để phát triển du lịch và dich vụ.
Huyện có tài nguyên đất và tài nguyên khoáng sản phong phú, thuận lợi cho
phát triển Nông- Lâm- Thủy sản, phát triển ngành vật liệu xây dựng và ngành công
nghiệp khai thác.
2.1.3.2. Khó khăn
Kết cấu hạ tầng nông thôn được tăng cường nhưng vẫn chậm, kết quả đạt được
chưa tương sứng với tiềm năng.
Nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, thu chưa đủ chi, phụ thuộc nhiều vào ngân
sách của nhà nước.
39 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Cơ cấu kinh tế chưa phát huy, khai thác hết các tiềm năng và lợi thế của
huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm, kinh tế
nông thôn chưa thực sự phát triển. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp chủ yếu trong lĩnh
vực sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác chế biến khoáng sản.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước cao.
Các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng - tài chính, bảo hiểm, y
tế...chưa phát triển để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền.
Đội ngũ cán bộ cơ sở ở một số nơi còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Thủ tục hành chính còn phiền hà, các chính sách về tài chính, tín dụng, đất đai
chưa đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của doanh nghiệp và nhân dân. Hạ tầng
giao thông còn khó khăn.
40 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của huyện
2.2.1. Tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Bảng 16: Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Bình
2012
2013
2014
2013/2012 2014/2013
quân
I. Tổng thu ngân sách huyện
384.912 439.374 455.087
14,15
8,73
3,58
1. Tổng thu ngân sách trên địa bàn
90.128 114.128 120.266
26,62
15,52
5,38
2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 290.284 319.946 328.701
10,22
6,41
2,74
3. Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên 4.500
5.300
6.120
17,78
15,47
16,62
II. Tổng chi ngân sách
402.960 465.270 502.250
15,46
7,95
11,64
1. Chi đầu tư phát triển
94.820 110.640 123.687
16,68
11,79
14,21
2. Chi thường xuyên
283.380 322.794 341.480
13,91
5,79
9,77
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 24.760 31.836 37.084
28,58
16,48
22,38
III. Cân đối thu chi
-18.048 -25.896 -47.163
-
-
-
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Thu ngân sách trên địa bàn tăng qua từng năm, bình quân đạt 15,52%/năm. Thu
ngân sách trên địa bàn chiếm tỷ trọng thấp, tổng thu ngân sách huyện chủ yếu dựa vào
ngân sách cấp trên chi bổ sung cho ngân sách địa phương. Thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên năm 2014 là 328.701 triệu đồng, tăng 2,74% so với năm 2013 và 12,96% so
với năm 2012. Thu ngân sách từ cấp dưới nộp lên có tăng qua các năm nhưng đang
còn thấp, khoảng 1,17% tới 1,34% tổng thu ngân sách. Cũng trong giai đoạn này, chi
ngân sách tăng liên tục, từ 402.960 triệu đồng năm 2012 lên 502.250 triệu đồng năm
2014. Trong đó, chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển đều tăng và chi thường
xuyên luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi ngân sách, khoảng 69,22%/năm.
Hiện tượng thu không bù đắp được chi ngân sách xảy ra thường xuyên và
khoảng cách chênh lệch thu – chi ngân sách ngày càng dãn rộng ra. Năm 2012, bội chi
ngân sách địa phương là 18.048 triệu đồng ,sang tới năm 2014 bội chi ngân sách là
47.163 triệu đồng.
41 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2.2.2. Tình hình ĐTPT từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện
Bảng 17: Tình hình huy động vốn ĐTPT trên địa bàn huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Chỉ tiêu
Tổng số
Tổng số
Tổng số
197.800
94.820
CC
(%)
100
47,94
235.412
110.640
CC
(%)
100
47
274.860
123.687
CC
(%)
100
45
79.240
40,06
84.750
36
96.201
35
Tổng vốn huy động ĐTPT
1. Từ NSNN
2. Vốn Trung ương và Tỉnh ĐT
trực tiếp trên địa bàn
3. Vốn DN và ND
23.736
12
40.020
17
54.972
20
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
Tổng vốn ĐTPT tăng dần qua các năm, năm 2014, tổng vốn ĐTPT huy động
được trên địa bàn là 274.860 triệu đồng, tăng 39.448 triệu đồng so với năm 2013 và
77.060 triệu đồng so với năm 2012. Trong tổng vốn huy động ĐTPT thì vốn từ NSNN
chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng 46,64%. Vốn huy động ĐTPT từ NSNN năm 2014 là
123.687 triệu đồng, tăng 13.047 triệu đồng so với năm 2013 và 28.867 triệu đồng so
với năm 2012. Vốn Trung ương và Tỉnh đầu tư trực tiếp trên địa bàn huyện năm 2012
là 79.240 triệu đồng, tới 2014 là 96.201 triệu đồng. Năm 2014, vốn doanh nghiệp và
nhân dân là 71.778 triệu đồng, tăng so với năm 2013 là 14.952 triệu đồng, tăng so với
năm 2012 là 31.236 triệu đồng, bình quân tăng 23.094 triệu đồng/năm. Nhìn chung
vốn ĐTPT huy động được trên địa bàn còn thấp, đầu tư dàn trải, đầu tư mới còn ít.
Tình hình ĐTPT từ NSNN
Bảng 18: Đầu tư phát triển từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh (+/-)
Chỉ tiêu
Tổng chi ĐTPT từ NSNN
1. Cơ sở hạ tầng
2. Chương trình MTQG
3.VH- XH- MT
4. Khu vực sản xuất
5. Chi khác
Năm
2012
94.820
40.565
10.594
17.491
19.700
6.470
Năm
2013
110.640
46.572
12.358
21.030
24.630
6.050
Năm
2014
123.687
48.354
15.962
31.791
27.580
6.520
2013/2012
15.820
6.007
1.764
3.539
4.930
-420
2014/2013
13.047
1.782
3.604
10.761
2.950
470
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
42 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Tổng chi ĐTPT từ NSNN vào các lĩnh vực tăng dần qua các năm. Chi ĐTPT từ
NSNN vào năm 2014 là 123.687 triệu đồng, tăng 13.047 triệu so với năm 2013 và
28.867 triệu đồng so với năm 2012. Trong chi ĐTPT từ NSNN thì chi cho cơ sở hạ
tầng chiếm tỷ lệ lớn nhất, bình quân chiếm 41.32%/năm. Tiếp đó là tới cho khu vực
sản xuất, văn hóa- xã hội- môi trường, chương trình mục tiêu quốc gia, cuối cùng là
chi khác.
2.2.3. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực
Bảng 19: Tình hình ĐTPT từ NSNN phân theo lĩnh vực của huyện Cẩm Thủy
giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm Năm So sánh (+/-) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Tổng vốn ĐTPT từ 94.820 110.640 123.687 15.820 13.047 NSNN theo lĩnh vực
Giao thông 21.716 24.014 28.173 2.298 4.159
Kiến thiết thị chính 18.849 22.558 20.180 3.709 -2.378
CT nông thôn mới 4.215 4.012 5.934 -203 1.922
CT 134, 135 5.034 6.322 7.452 1.288 1.130
CT MTQG khác 1.345 2.024 2.576 679 552
Y tế 4.025 5.718 11.865 1.693 6.147
Giáo dục, đào tạo 5.946 7.226 9.500 1.280 2.274
Văn hóa, thể thao 5.794 6.184 7.832 390 1.648
Bảo vệ môi trường 1.726 1.902 2.594 176 692
Công nghiệp, điện 8.652 7.204 12.450 -1.448 5.246
9.486 10.082 Nông nghiệp, thủy lợi 4.674 4.812 596
Dịch vụ 6.374 7.940 5.048 1.566 -2.892
Chi ĐTPT khác 6.470 6.050 6.520 -420 470
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
43 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Vốn ĐTPT từ NSNN phân theo lĩnh vực hầu như tăng dần qua các năm. Trong
tổng vốn ĐTPT từ NSNN thì vốn cho lĩnh vực kiến thiết thì chính, giao thông, công
nghiệp, điện chiếm tỷ lệ nhiều. Năm 2014, ĐTPT từ NSNN cho công trình giao thông
là 28.173 triệu đồng, tăng 4.159 triệu đồng so với năm 2013 và tăng 6.457 triệu đồng
so với năm 2012, vốn công trình giao thông chiếm bình quân 22,45%/năm trong tổng
vốn ĐTPT từ NSNN. Vốn đầu tư vào các công trình kiến thiết thị chính chiếm bình
quân 18,85%/năm trong tổng vốn ĐTPT từ NSNN. Vốn đầu tư cho công nghiệp, điện
là 8,56%/năm, cho giáo dục- đào tạo là 6,82%/năm so với tổng vốn ĐTPT từ NSNN.
Còn lại là đầu tư cho các lĩnh vực khác. Việc đầu tư cho các công trình thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia: chương trình 134, chương trình 135, chương trình nông thôn
mới, chương trình MTQG về nước sạch,… cũng được cơ quan chính quyền quan tâm.
2.2.4. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo địa bàn
Bảng 20: Tình hình ĐTPT từ vốn NSNN phân theo địa bàn xã của huyện Cẩm
Thủy giai đoạn 2012- 2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2012 Năm
2013 Năm
2014 So sánh (+/-)
2013/2012 2014/2013
94.820 110.640 123.687 15.820 13.047
Tổng vốn ĐTPT từ
NSNN theo địa bàn
1. Thị trấn Cẩm Thủy
2. Xã Cẩm Sơn
3. Xã Cẩm Phong
4. Xã Cẩm Bình
5. Xã Cẩm Thành
6. Xã Cẩm Lương
7. Xã Cẩm Châu
8. Xã Phúc Do
9. Xã Cẩm Tân
10. Xã Cẩm Yên
11. Xã Cẩm Ngọc
12. Xã Cẩm Tâm
13. Cẩm Thạch
14. Cẩm Phú
15. Các xã khác 15.345
13.496
11.924
3.687
5.200
14.278
5.845
5.198
5.075
2.016
2.253
1.109
2.450
1.216
5.728 16.091
12.138
9.403
3.780
4.952
14.572
6.210
3.189
5.986
4.782
3.195
4.178
5.024
5.819
11.321 14.387
12.845
10.034
2.542
3.708
15.132
6.937
4.085
5.128
3.492
5.109
4.526
4.482
6.073
25.207 746
-1.358
-2.521
93
-248
294
365
-2.009
911
2.766
942
3.069
2.574
4.603
5.593 -1.704
707
631
-1.238
-1.244
560
727
896
-858
-1.290
1.914
348
-542
254
13.886
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)
44 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào thị trấn Cẩm Thủy khoảng 14,11%, xã Cẩm
Sơn khoảng 11,86%, xã Cẩm Phong khoảng 9,72%, xã Cẩm Lương khoảng 13,48%.
Vốn đầu tư trên địa bàn huyện có sự phân bố không đồng đều giữa các xã và thị trấn,
vốn đầu tư còn tập trung nhiều vào các xã gần trung tâm thị trấn.
2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả ĐTPT kinh tế- xã hội huyện
2.2.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà Nước
Bảng 21: Hiệu quả vốn ĐTPT từ NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Thủy
năm 2012- 2014
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1. Vốn ĐTPT từ NSNN Triệu đồng 94.820 110.640 123.687
2. Giá trị sản xuất Triệu đồng 1.001.240 1.137.750 1.289.940
3. Tăng trưởng kinh tế % 13,1 13,3 13,4
4. Tỉ lệ vốn ĐTPT/GTSX % 9,47 9,72 9,59
5. Mức thay đổi GTSX Triệu đồng 126.380 136.510 152.190
6. ICOR Lần 0,750 0,810 0,812
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của phòng Kế hoạch- Tài chính huyện Cẩm Thủy)
Từ số liệu bảng 21, ta thấy: hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN trong thời
gian qua trên địa bàn huyện Cẩm Thủy ngày càng giảm, vì hệ số ICOR của huyện
ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2012 hệ số ICOR là 0,750 chứng tỏ muốn tăng thêm 1
đồng giá trị sản xuất cần 0,750 đồng vốn. Năm 2013, muốn tăng 1 đồng giá trị sản
xuất cần 0,810 đồng vốn, tới năm 2014 muốn tăng thêm 1 đồng giá trị sản xuất cần
0,812 đồng vốn.
2.2.5.2. Kết quả đạt được và những hạn chế trong ĐTPT từ NSNN ở huyện Cẩm Thủy
Kết quả và thành tựu đạt được
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ huyện, sự chỉ đạo có
trọng tâm, trọng điểm của chính quyền từ huyện đến cơ sở, sự phối hợp của MTTQ và
các đoàn thể chính trị, xã hội huyện, sự giúp đỡ của trung ương, của tỉnh và sự đoàn
kết, nhất trí vượt qua khó khăn của nhân dân các dân tộc trong huyện, kinh tế huyện
trong những năm qua tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, kết
cấu hạ tầng được tăng cường, văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, đời sống
45 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc,
quốc phòng- an ninh được giữ vững, ổn định, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông
được đảm bảo.
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Trong các năm qua tốc độ tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn huyện ngày càng tăng. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh
tế là 13,1% tới năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế là 13,4%. Năm 2012, thu nhập
bình quân đầu người ở mức 16 triệu đồng/người/năm, tới năm 2013 là 17,6 triệu
đồng/người/năm, sang năm 2014 là 19,5 triệu đồng/người/năm. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực, tỷ trọng CN-TTCN- XDCB và DV- TM tăng, tỷ trọng
Nông- Lâm- Thủy sản giảm. Năm 2012, ngành Nông- Lâm- Thủy sản chiếm tỷ lệ
42,85% tổng giá trị ngành kinh tế, Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp- Xây dựng cơ
bản chiếm 18,07%, Dịch vụ- Thương mại chiếm 39,08%. Tới năm 2014, tỷ lệ 3 ngành
chiếm trong tổng giá trị ngành kinh tế tương ứng là 41,75%, 18,77%, 39,48%.
Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế đều tăng. Tổng giá trị sản xuất các
ngành kinh tế năm 2012 là 1.001,24 tỷ đồng đến năm 2014 là 1.289,94 tỷ đồng. Trong
Nông nghiệp, sản xuất trồng trọt đạt kết quả khá toàn diện; diện tích gieo trồng các
loại cây trồng hàng năm đạt trên 18.000 ha, an ninh lương thực của huyện luôn được
đảm bảo, năm 2012 tổng sản lượng lương thực 62 nghìn tấn, đến năm 2014 sản lượng
đạt trên 64 nghìn tấn, năng suất cây trồng được nâng lên rõ rệt, giá cả các sản phẩm
nông nghiệp có xu hướng tăng. Trong những năm qua, lĩnh vực sản xuất Công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề đã có sự chuyển biến tích cực, đến nay trên địa bàn
huyện có 46 doanh nghiệp, 17 HTX hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại, 65 cơ sở phơi sấy, sơ chế hàng nông sản
sau thu hoạch, 24 cơ sở chế biến gỗ, 52 tổ mộc đóng đồ gia dụng và có khoảng hơn
1000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp về sản xuất cơ khí, sữa chữa điện tử, may
mặc, chế biến nông sản thực phẩm. Năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ là 839,12 tỷ đồng. Năm 2014 doanh thu ngành vận tải là 55,79 tỷ đồng, tăng
25,2% so với năm 2012. Tổng doanh thu ngành bưu chính viễn thông là 34,75 tỷ đồng,
tăng 6,6% so với năm 2012.
46 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Năm 2014, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện là 120.266 triệu đồng,
đạt 109,1% kế hoạch đặt ra, tuy mức này còn thấp nhưng so với trình độ kinh tế của
huyện thì đó là mức khá tốt.
Trong năm 2014 tiếp tục theo dõi và hoàn thiện các công trình xây dựng còn
dang dở, cụ thể: 9 công trình xây dựng dân dụng; 38 công trình giao thông; 8 công
trình thủy lợi; 2 công trình y tế; 8 công trình trường lớp học; 5 công trình công sở
UBND xã; 5 công trình nhà văn hóa và 1 công trình nước sạch tập trung. Ngoài ra còn
có các công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia: 5 công trình xây dựng nông
thôn mới; 39 công trình trong chương trình 135; 3 công trình duy tu, bảo dưỡng 135; 5
công trình phát triển giao thông nông thôn và 24 công trình xây dựng khác nữa. Từ
năm 2012 đến nay đã hoàn thành và nâng cấp, tu sữa trên 51 km đường nhựa; bê tông
hóa 112 km đường liên xã; 135,95 km đường liên thôn; 177,1 km đường ngõ xóm,
96,76 km đường nội đồng; 165 km đường kênh mương nội đồng, xây dựng được 42
Nhà văn hóa thôn, 01 TTVH xã, 04 trụ sở xã, làm mới 02 hồ, 04 bãi, 10 công trình
thủy lợi nhỏ,... huyện quản lý đã đầu tư xây dựng được trên 15 km đường nhựa, 02 nhà
làm việc của UBND huyện, 01 nhà làm việc của Huyện ủy, trên 9 km kè chống sạt lở
bờ sông,...
Về xây dựng nông thôn mới: Năm 2013 toàn huyện đạt được 9/19 tiêu chí/xã,
có 04 xã (Cẩm Vân, Cẩm Tân, Cẩm Ngọc, Cẩm Tú) đạt 15/19 tiêu chí, xã Phúc Do đạt
14/19 tiêu chí, xã Cẩm Bình đạt 11/19 tiêu chí. Đến cuối năm 2014 phấn đấu toàn
huyện đạt 11 tiêu chí/xã; dự kiến đến 2015 toàn huyện đạt bình quân 13 tiêu chí/xã
trong đó có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận là Cẩm Tú, Cẩm Vân và
Cẩm Ngọc. Cùng với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, tỉnh, huyện, trong những năm
qua cùng với sự đóng góp của nhân dân để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình
thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sinh hoạt của nhân dân như: Nhà văn hóa,
đường làng, ngõ xóm, kênh mương, trạm y tế, trường học...
Về giáo dục- đào tạo: Toàn huyện đã hoàn thành việc phổ cập giáo dục tiểu học
và xoá mù chữ trong độ tuổi. Đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của huyện
đã đồng bộ về chất lượng. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 78,4%. Công tác xây dựng
trường Chuẩn Quốc gia được quan tâm: tính đến cuối năm 2014, huyện Cẩm Thủy có
47 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
29 trường được công nhận đạt Chuẩn Quốc gia, đạt 46,7%. Tỷ lệ huy động trẻ đối với
nhà trẻ đạt 24,5%, mẫu giáo đạt 96,8%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Huy động 100%
trẻ trong độ tuổi tiểu học ra lớp, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào
học lớp 6. Quy mô mạng lưới trường, lớp, chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng
cao. Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và các điều kiện phục vụ cho phát triển
sự nghiệp giáo dục, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập THCS. Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững, chất
lượng giáo dục mũi nhọn được nâng lên. Trong những năm qua luôn xếp thứ nhất, nhì
trong 11 huyện miền núi.
Y tế: Ngành y tế đã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu y tế. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường được triển khai thực
hiện có hiệu quả, tiêm chủng mở rộng được tiến hành thường xuyên, ngăn ngừa có
hiệu quả một số loại dịch bệnh phát sinh trên địa bàn. 100% các xã trong huyện có
trạm y tế, số giường bệnh/bệnh nhân, số bác sĩ/ vạn dân qua các năm đều tăng lên. Cơ
sở vật chất và chất chất lượng đội ngũ y bác sĩ luôn được quan tâm và nâng cao. Năm
2014, tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi giảm còn 0,02%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
dưới 5 tuổi giảm còn 26%.
Dân số: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012: 18,99%, sang tới năm 2013 giảm còn
17,21% và năm 2014 là 14,1%. 100% số hộ dân được dùng điện và dùng nước hợp
vệ sinh.
Việc làm: Công tác giải quyết việc làm được chú trong và quan tâm. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trên địa bàn huyện năm 2014 là 19,46% giảm 0,54% so với năm
2012. Số lao động có việc làm mới trong năm của năm 2012 là 4.930 người, của năm
2013 là 255 người, của năm 2014 là 1.170 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo gnheef so
với tổng số lao động vào năm 2014 là 36,2%, tăng 8% so với năm 2012. Công tác xuất
khẩu lao động được quan tâm, số lao động xuất khẩu trung bình hàng năm đạt từ 220 -
240 lao động.
Phúc lợi xã hội được quan tâm và nâng cao nhiều hơn như: Cấp bảo hiểm xã
hội miễn phí cho người thuộc diện hộ nghèo và hộ cận nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Có các chương trình tiêm phòng cho trẻ em. Có các chính sách, chương trình hỗ trợ,
48 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
nâng cao mức sống dân cư như: chương trình 134, 135, làm nhà 167, chương trình
nước sạch,...
Tóm lại: Nhờ đầu tư phát triển, trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện
có bước tăng trưởng khá, thúc đẩy kinh tế- xã hội của huyện phát triển bền vững, ổn
định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp- dịch vụ và
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất
nước. Huy động nguồn lực, lợi thế địa phương để phát triển kinh tế xã hội. Tạo công
ăn việc làm cho người dân, giải quyết phần nào tình trạng thất nghiệp. Chuyển dịch cơ
cấu lao động, giảm dần tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, chuyển dịch theo
hướng chuyển dịch của phát triển kinh tế. Nâng cao số lượng lao động có tay nghề,
nâng cao trình độ khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật trong sản xuất. Cơ sở hạ
tầng được tu sửa, nâng cấp, hoàn thiện, được chú ý đầu tư phát huy tác dụng, phục vụ
tối đa nhu cầu của người dân trên địa bàn, là cơ sở để phát triển kinh tế- xã hội trong
tương lai. Đời sống văn hóa, vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, tỷ lệ hộ
nghèo giảm đáng kể, sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục ngày một phát triển. Người dân
được chăm sóc sức khoẻ, được chữa bệnh, con em được phổ cập giáo dục đạt 100%,
cuộc sống của nhân dân ngày một nâng cao, phúc lợi xã hội được nâng cao, bộ mặt
nông thôn đang dần đổi mới.
Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
nhiều mặt hạn chế, yếu kém trong công tác đầu tư phát triển và tình hình phát triển
kinh tế- xã hội của huyện:
Thu ngân sách chưa đủ chi ngân sách, thu ngân sách trên địa bàn còn ít, chủ
yếu vẫn dựa vào nguồn ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách địa phương, đời
sống người dân thuộc những vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, bất cập, cần được
các cơ quan chính quyền quan tâm nhiều hơn trong thời gian đến.
Kết cấu hạ tầng nông thôn luôn được tăng cường, làm mới, tu sửa, nâng cấp
nhưng vẫn còn chậm, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng vốn có và khả
năng phát triển của huyện.
49 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Cơ cấu kinh tế chưa phát huy, khai thác hết các tiềm năng và thế mạnh của
huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa bền vững. Các loại hình dịch vụ,
đặc biệt là dịch vụ ngân hàng - tài chính, bảo hiểm, y tế...chưa phát triển. Chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo và không
đồng đều giữa các vùng, miền, đồng thời lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp
chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Hạ tầng giao
thông nông thôn còn khó khăn, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân.
Tình hình huy động vốn ĐTPT còn, ít chủ yếu là vốn từ nguồn NSNN và
nguồn vốn tỉnh và trung ương đầu tư trực tiếp trên địa bàn, các nguồn vốn góp từ nhân
dân, vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, ngoài ra phân bổ vốn ĐTPT không đồng đều
giữa các ngành, địa bàn, ngành này tập trung đầu tư quá nhiều trong khi ngành khác lại
quá ít, vốn chỉ tập trung nhiều vào thị trấn Cẩm Thủy, các xã xung quanh thị trấn và xã
Cẩm Lương, điều này chưa thể hiện được rõ chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng đồng
bộ, trọng tâm cùng trọng điểm.
Vốn đầu tư ít nhưng đầu tư lại dàn trải diễn ra từ khâu kế hoạch tới khâu bố trí
VĐT gây ra tình trạng lãng phí, thất thoát vốn và tài sản mà kết quả đầu tư lại kém
hiệu quả.
Môi trường nhiều nơi bị ô nhiễm đặc biệt là môi trường nước và không khí.
Công tác xuất khẩu lao động; giải quyết việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo
vẫn còn nhiều khó khăn, chưa vững chắc. Công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất, đời sống còn nhiều hạn chế và chưa mang lại hiệu quả cao.
Tham ô, hối lộ, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan vẫn còn xảy ra nhiều.
- Nguyên nhân
+ Nguyên nhân khách quan:
Tình hình kinh tế thế giới và trong nước phức tạp, chứa nhiều bất ổn nhất là giá
cả, lạm phát…
Thời tiết diễn biến khó lường, mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh, dịch bệnh vẫn đang là
nguy cơ thường trực, tác động lớn tới sự phát triển của cả huyện.
Cẩm Thủy là một địa phương có xuất phát điểm kinh tế thấp, tuy trong giai
đoạn 2012-2014 đã có bước phát triển khá nhưng chưa bền vững, nguồn vốn đầu tư
50 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
còn hạn hẹp; thị trường chưa ổn định; thiên tai, dịch cúm gia cầm, bệnh dịch tai xanh,
lở mồm long móng xảy ra ở một số nơi làm ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản
xuất, chăn nuôi. Cơ sở hạ tầng còn thấp, trình độ dân trí chưa đồng đều giữa các vùng
miền. Cơ chế chính sách và pháp luật thiếu đồng bộ, dẫn đến những hạn chế trong chỉ
đạo điều hành và quản lý của cấp huyện.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Việc cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng và triển khai kế hoạch của cấp trên
chưa được triển khai cụ thể. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội còn yếu kém.
Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, chưa thiết thực, thiếu
những giải pháp mang tính đột phá để khai thác các tiềm năng, lợi thế và các nguồn
lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu đề ra, thiếu căn cứ khoa học, thiếu chiến lược lâu dài và đôi khi
chưa bắt kịp với xu thế của cả nước nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế huyện. Cải
cách hành chính chưa thông thoáng, chính sách, bộ máy, thủ tục, chất lượng cán bộ
chưa thật sự đáp ứng được nhiệm vụ đổi mới kinh tế, quản lý xã hội.
Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa được quan tâm và tăng cường đúng mức, xử
lý các vụ việc trong lĩnh vực đầu tư còn chậm trễ và chưa kiên quyết.
Sự phối hợp giữa các ban ngành địa phương trong việc quản lý đầu tư xây dựng
còn kém, chưa nhất quán và thiếu tính đồng bộ.
51 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA
3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Cẩm Thủy đến năm 2020
Trong những năm tới huyện Cẩm Thủy tập trung nâng cao sức cạnh tranh trong
nền kinh tế, phát huy cao nhất lợi thế, tiềm năng của địa phương. Trên cơ sở đó sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại
hóa, phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông thôn mới, nâng cao mức sống
dân cư, phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững., thu hẹp khoảng cách với các huyện
khác trong tỉnh. Phát triển kinh tế phải đi đôi với bền vững. Nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế với cơ cấu hợp lý. Chú trọng công tác xoá đói giảm nghèo, chăm sóc
sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường mối đoàn kết giữa các dân tộc trong
huyện. Phấn đấu tới năm 2020 huyện giảm được tối đa tỷ lệ hộ nghèo, phấn đấu đạt và
vượt các chỉ tiêu đề ra.
Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng hiện đại, đồng bộ, tạo tiền đề vật chất đẩy mạnh KT-XH phát triển nhanh và bền
vững, xây dựng cơ sở hạ tầng mang lại kết quả và hiệu quả cao, phục vụ tối đa nhu cầu
cần thiết của nhân dân;
Tạo các mũi đột phá trong phát triển công nghiệp, dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng: Phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản gắn với các vùng nguyên liệu; củng cố phát triển công nghiệp nhỏ, tiểu thủ
công nghiệp trong nông nghiệp, phát triển các ngành nghề nhằm giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động nông thôn, thực hiện phân công lao động tại chỗ.
Tăng cường phát triển thương mại - dịch vụ, từng bước phát huy thế mạnh kinh tế du
lịch. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Làm tốt công tác đào tạo nghề, tạo ra các ngành
kinh tế mới để thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn huyện đồng thời tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
52 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội. Phát triển kinh tế xã hội bền vững gắn
với trật tự an toàn xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh. Đưa huyện Cẩm Thủy ngày
càng phát triển về mọi mặt.
3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện Cẩm Thủy tới
năm 2020
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư và
phong trào xã hội hoá đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với xây
dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hoá - xã hội, thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm. Tăng cường công tác
bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát huy tinh thần đại
đoàn kết trong toàn huyện. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí. Đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị
và trật tự an toàn xã hội.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tăng trưởng giá trị sản xuất phấn đấu đến năm 2020 đạt là: 10,99% trở lên
Trong đó: + Nông lâm thuỷ sản tăng: 3,0 %
+ CN-TTCN- Xây dựng tăng: 14,0 %
+ Dịch vụ tăng: 12,0 %
- Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2020:
+ Nông, lâm, thuỷ sản: 23,21 %
+ CN-TTCN- Xây dựng: 35,90 %
+ Dịch vụ: 40,89 %
- Tổng sản lượng lương thực hàng năm đạt từ 60.000 tấn trở lên.
- Giá trị thu nhập/ha canh tác đạt trên 85 triệu đồng/ha/năm
- Chăn nuôi: Phấn đấu đến năm 2020 đàn trâu đạt 18.000 con; đàn bò 3.000
con; đàn lợn 38.000 con; đàn gia cầm 485.000 con.
53 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Trồng rừng mỗi năm đạt 400 ha (trồng mới 200 ha, trồng cải tạo rừng 200 ha);
Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 43,8 %
- Thu ngân sách trên địa bàn bình quân mỗi năm tăng từ 10 – 15% trở lên
- Chi ngân sách huyện phấn đấu mỗi năm tăng từ 10% trở lên.
- GTSX theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 8.496,748 tỷ đồng, trong đó:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 1.972,103 tỷ đồng
+ Công nghiệp và xây dựng: 3.050,013 tỷ đồng
+ Dịch vụ: 3.474,632 tỷ đồng
Các chỉ tiêu về văn hóa- xã hội:
Tổng dân số đến 2020: 115.825 người; Tỷ lệ tăng dân sô bình quân hàng năm là 0,5%
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đến năm 2020 đạt trên 57,5 %;
- Tỷ lệ hộ nghèo: giảm bình quân từ 2% trở lên;
- Số xã chuẩn về y tế đạt 100%;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn 10 %;
- Đến năm 2020: Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 60,61 % trở lên; 60% trường
học có đủ phòng chức năng; 100% số phòng học được kiên cố hóa.
- Hàng năm ra mắt từ 3 - 4 làng và cơ quan văn hoá, 01 xã văn hoá/ năm; Phấn
đấu trên 75% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá. Trên 85 % số thôn không có tội
phạm, 70 % số thôn không có tệ nạn xã hội;
- Xuất khẩu lao động : 280 lao động/năm trở lên.
Xây dựng nông thôn mới
- Chỉ đạo 7 xã hoàn thành nông thôn mới.
3.3. Giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện
3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch
Tiếp tục rà soát, điểu chỉnh, bổ sung kịp thời Quy hoạch kinh tế - xã hội của
huyện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và quy hoạch vùng của tỉnh gắn với
tổ chức, sắp xếp lại dân cư hợp lý, điều chỉnh quy hoạch phát triển cho phù hợp với
điều kiện kinh tế- xã hội, thế mạnh, tiềm năng của huyện.
54 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Kịp thời đốc thúc, hướng dẫn và đẩy nhanh hơn nữa tiến độ triển khai lập
QHXD nông thôn mới trên địa bàn và quy hoạch chung đô thị Cẩm Châu, Cẩm Thành;
Quy hoạch các chợ trên địa bàn huyện, quy hoạch khu di tích chùa Rồng, chùa Mòng;
quy hoạch chi tiết các khu dân cư và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác.
Công tác quy hoạch cần phải bám sát và đi trước một bước để định hướng, đảm
bảo tính đồng bộ trong quá trình xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, kết
cấu hạ tầng đô thị, các cơ sở vật chất, các kết cấu hạ tầng phục vụ cho đầu tư phát triển
để tránh trùng lặp, chắp vá, hiệu quả đầu tư thấp, thất thoát, lãng phí, bao gồm: quy
hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết,
quy hoạch ngành, quy hoạch các lĩnh vực khác.
Từng bước nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, phải gắn quy hoạch phát
triển với thực tiễn, tiềm năng địa phương, phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay và
trong tương lai của xã hội. Khi đưa ra các thông tin quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết
về sử dung đất, quy hoạch dân cư đô thị và nông thôn,… cần phân cấp rõ trách nhiệm
của từng cơ quan đoàn thể, của bộ, ban chức năng, không những cần trách nhiệm mà
còn cần sự tự giác, ý thức thực hiện nghĩa vụ của mình, từ đó tạo ra sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp, các ban ngành, giữa chính quyền và địa phương. Đồng thời phải
công khai để trưng cầu ý kiến của người dân, đưa ra được giải pháp tốt nhất, tránh ý
kiến chủ quan, duy ý chí từ các cấp chính quyền. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện công bố công khai quy hoạch
để các thành phần kinh tế, nhân dân biết, thực hiện theo quy hoạch và giám sát việc
thực hiện quy hoạch được dễ, đạt hiệu quả cao hơn.
3.3.2. Tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển
+ Ngoài vốn từ nguồn ngân sách nhà nước còn tăng cường huy động vốn từ các
nguồn khác như: vốn của doanh nghiệp, vốn đóng góp của dân cư.
Cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư tốt, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Nhanh chóng hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội của huyện, đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên
quan đến thuế, phí, đất đai, đầu tư xây dựng, thủ tục hành chính tạo ra môi trường đầu
tư hấp dẫn thu hút sự đầu tư từ các thành phần kinh tế dân cư, doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế khác.
55 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn, để
đưa vào sử dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện từ đó có thể tăng
thu ngân sách trên địa bàn, nâng cao đời sống dân cư, cuộc sống người dân dư giả hơn
thì sẽ có tiền đầu tư. Thực hiện tốt công tác GPMB xây dựng các công trình, dự án
giúp đẩy nhanh vệc thi công dự án, đưa vào sử dụng, tạo kết quả kinh tế- xã hội.
Động viên, khuyến khích, huy động sự đóng góp của cộng đồng dân cư và các
tổ chức kinh tế- xã hội khác cả về vốn và lao động tự nguyện. Tạo ra ý thức, tinh thần
trách nhiệm, tự giác, bảo ban nhau trong khi thực hiện công việc để đạt được kết quả
tốt nhất.
Mở rộng việc huy động vốn đồng thời tạo ra công ăn việc làm tại chỗ cho người
dân theo hình thức: thầu khoán, công nhật, thuê, hợp đồng lao động, vừa huy động
được nguồn lực tại chỗ, vừa tạo ra hiệu quả công việc tốt hơn.
+ Tăng cường vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn cần: phân cấp các nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư cho hợp lý. Vốn
ngân sách do trung ương và tỉnh đầu tư trực tiếp để xây dựng các công trình trên địa
bàn thì thường đầu tư vào các tuyến đường trọng yếu của Tỉnh, Trung ương hay các
địa phương có vị trí chiến lược quốc phòng, an ninh hoặc là một công trình trọng yếu,
có ảnh hưởng tới sự phát triển của các vùng khác, các công trình mang ý nghĩa quốc
gia. Còn ngân sách địa phương cần tập trung cho các hệ thống, công trình đầu mối của
địa phương và hỗ trợ nhiều hơn cho quy hoạch, mở rộng, nâng cấp bảo dưỡng mạng
lưới giao thông nông thôn, xã, phường, trường học, y tế, kiến thiết thị chính, chợ, trung
tâm huyện và xã,..
Để tăng thu ngân sách:
- Nhà nước cần có các chính sách phát triển phù hợp để có thể phát triển kinh tế
hơn nữa, tạo điều kện để tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, góp phần làm cho
đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước được nhiều hơn.
- Chống thất thu thuế và phí, nuôi dưỡng nguồn thu và tạo nguồn thu ngân sách
nhà nước mới trên địa bàn, khai thác triệt để các nguồn thu để tăng nhanh nguồn thu
ngân sách.
56 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Tiếp tục tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất để bổ sung thêm vào nguồn vốn ngân
sách, tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn vào
xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, cụm (điểm) công nghiệp.... Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển công nghiệp. Rà soát thu
hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích.
3.3.3. Chính sách của địa phương để phát triển kinh tế- xã hộị hợp lý là đòn
bẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội tốt hơn, là cơ sở để tăng thu ngân sách
địa phương
Chính sách kinh tế- xã hội do địa phương soạn thảo ra và thực hiện là một phần
định hướng phát triển kinh tế- xã hội, chính sách đó có thể mang lại nhiều chuyển biến
tích cực nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây ra nhiều hậu quả xấu không thể lường
trước được, vì vậy khi đưa ra chính sách địa phương cần dự báo những kết quả có thể
xảy ra để đưa ra phương án giải quyết tốt nhất.
Khi đưa ra một chính sách cần gắn với tiềm năng phát triển, hiện trạng kinh tế-
xã hội trên địa bàn, để khi đưa chính sách vào cuộc sống thì sẽ đạt hiệu quả cao hơn, ít
gây mất công bằng trong cộng đồng dân cư. Nếu chính quyền địa phương hiểu rõ về
tình hình phát triển trên địa bàn hơn thì sẽ đưa ra được các chính sách tốt hơn.
Khi địa phương đưa ra chính sách kinh tế- xã hội không những phải tác động
tích cực đến mọi người dân mà còn phải có tầm nhìn xa trông rộng trong tương lai,
phải xem chính sách đó có ảnh hưởng lâu dài gì tới xã hội.
Khi chính quyền địa phương đưa ra một chính sách mới cần đưa ra bàn bạc, thông
qua ý kiến của nhiều người, nhiều cơ quan, không nên bảo thủ, chủ quan duy ý chí.
Khi đưa ra chính sách cần căn cứ vào cơ sở khoa học, văn bản hợp lý, đưa ra
chính sách cần có cơ sở đi vào thực tế cuộc sống, tránh có những bất cập, tránh đưa ra
các chính sách làm cho người dân không tuân theo.
Chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương có vai trò hết sức quan
trọng, cơ sở nền móng giúp kinh tế- xã hội thay đổi theo đúng hướng mà đảng và nhà
nước đã đặt ra. Từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế và các vấn đề văn hóa- xã hội phát
triển theo chiều hướng tích cực, là cơ sở để tăng thu ngân sách địa phương, tạo ra
nhiều nguồn thu mới vào ngân sách, giúp tăng cường vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước đầu tư vào địa bàn huyện.
57 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
3.3.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng của các công trình đầu tư phát triển
Tập trung chỉ đạo các xã, thị trấn, các Ban quản lý đẩy nhanh tiến độ thi công
các công trình đã được khởi công trở về trước còn dở dang. Đồng thời khẩn trương
tích cực hoàn chỉnh hồ sơ dự án thẩm định phê duyệt hồ sơ các công trình đã đăng ký
kế hoạch và thông báo danh mục đầu tư.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia, các dự án đã được phê duyệt danh mục đầu tư, UBND các xã, thị
trấn được phân cấp quản lý dự án đầu tư, các Ban quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ dự án đầu
tư trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ giúp tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút
các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào đầu tư trên địa bàn huyện. Tổ chức tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của nhà nước về công tác giải
phóng mặt bằng các công trình, dự án được đầu tư.
Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tiếp tục tranh thủ sự quan
tâm hỗ trợ của trung ương, tỉnh và tăng thu ngân sách địa phương để có vốn đầu tư
thanh toán các công trình đã hoàn thành còn thiếu vốn và đầu tư xây dựng các công
trình khởi công mới.
Tập trung chỉ đạo xây dựng nguồn thu ngân sách huyện, xã như: thu từ quỹ đất
công và đất công ích; thực hiện nhanh công tác GPMB các dự án đấu giá quyền sử
dụng đất để tổ chức đấu giá ở các xã, thị trấn đã có kế hoạch được UBND tỉnh phê
duyệt. Tuyên truyền vận động toàn dân thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi công cộng thực hiện xây dựng nông thôn mới; đồng thời công khai huy
động và quản lý tốt nguồn vốn đóng góp của nhân dân.
Công tác giải ngân phải bảo đảm theo khối lượng hoàn thành của công trình,
không được để tồn đọng vốn, giảm hiệu quả đồng vốn đầu tư.
Tăng cường hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ. Tập huấn, đào tạo nâng cao
năng lực cho các tổ chức, cá nhân tham gia trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Rà soát các quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý đầu tư xây dựng, vận
dụng phù hợp với thực tế của huyện theo hướng phân cấp mạnh và gắn trách nhiệm
hơn cho cấp xã ,thị trấn.
58 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư; giám sát cộng đồng; thanh
tra, kiểm tra tiến độ và chất lượng công trình; Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy định trong quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản.
Nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư của các xã, thị trấn.
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ mới vào công tác quản lý, khai
thác, nhằm sử dụng tốt các công trình đầu tư phát triển. Đồng thời kiểm tra, giám sát,
quản lý và xử lý các hành vi vi phạm công trình.
Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý và người dân địa phương để mang lại
hiệu quả sử dụng lớn nhất.
3.3.5. Sử dụng vốn ĐTPT có hiệu quả hơn, tránh thất thoát, lãng phí vốn.
Không nên đầu tư dàn trải, tràn lan, cần tập trung đầu tư vào những công trình,
dự án trọng điểm, có tầm quan trọng nhất trên địa bàn huyện, từ đó có thể tránh tình
trạng lãng phí, thất thoát trong quá trình phân bổ và thực hiện vốn đầu tư phát triển từ
vốn ngân sách nhà nước và từ các nguồn khác.
Các cơ quan chính quyền cần phải nghiêm túc, thành thực trong việc thực hiện
đưa các luật, quy định của nhà nước về đầu tư xây dựng như luật ngân sách nhà nước,
luật xây dựng,…
Phải có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, giữa các cấp chính quyền và
địa phương để phòng ngừa tình trạng tham ô, hối lộ, thất thoát, lãng phí vốn. Đề cao
tính trách nhiệm và tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức trong thực hiện
đầu tư, xây dựng, trong việc đứng trước pháp luật.
Công khai, minh bạch, dân chủ, đóng góp ý kiến, tôn trọng nhau trong thực
hiện các công việc, tất cả các thông tin có lien quan tới dự án như: vốn, thời gian, quy
trình thực hiện, ….
59 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế quan trọng, quyết định đến sự phát
triển KT-XH của một quốc gia cũng như mỗi địa phương. Đây chính là yếu tố cốt lõi
giúp tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế đúng hướng, đồng thời đây chính
là yếu tố để phát triển kinh tế đi đôi với bền vững. Là một huyện miền núi phía tây tỉnh
Thanh Hoa, Cẩm Thủy là huyện chưa được chú trọng nhiều trong công tác đầu tư phát
triển, vốn huy động cho đầu tư phát triển từ các nguồn đang còn ít, đặc biệt là vốn
ngân sách nhà nước. Trong thời gian qua, đầu tư phát triển trên địa bàn huyện đã đạt
được một số thành tựu quan trọng, tác động tới sự phát triển kinh tế- xã hội trên toàn
huyện. Nhưng bên cạnh đó còn tồn tại rất nhiều yếu kém trong công tác đầu tư phát
triển. Vì vậy để khắc phục những hạn chế đó huyện cần phải quan tâm hơn tới việc
quản lý vốn đầu tư phát triển và công tác đầu tư phát triển, trong đó có đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước.
Với đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”, đề tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng vốn
ĐTPT từ NSNN tại huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012 – 2014, tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường vốn ĐTPT từ NSNN.
Trên đây chỉ là quan điểm của cá nhân em về vấn đề ĐTPT từ NSNN để phát
triển KT- XH huyện Cẩm Thủy. Do nội dung đề tài chỉ tập trung những vấn đề có tính
chung nhất, chưa thể mang lại cái nhìn chi tiết hơn và do hạn chế về trình độ, thời gian
nên không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn đóng góp
ý kiến để để tài được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong quá trình ĐTPT từ NSNN huyện
Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa và để thực hiện tốt các giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT
từ vốn NSNN huyện Cẩm Thủy, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau đây:
60 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2.1. Kiến nghị đối với nhà nước
Ổn định cơ chế chính sách về quản lý đầu tư xây dựng để hạn chế các bất cập
xảy ra trong quá trình đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.
Tăng cường vốn ngân sách nhà nước để đầu tư các công trình trọng điểm vì
mục tiêu quan trọng của quốc gia và địa phương. Có chính sách đầu tư trọng điểm,
không nên đầu tư dàn trải.
Tạo cơ chế thông thoáng, tạo môi trường đầu tư tốt hơn, giúp cho cả nhà đầu tư
và cho cả địa phương đều thực hiện được mục đích của mình.
Giúp đỡ, định hướng phát triển cho các địa phương. Ban hành các chính sách,
kế hoạch, quy hoạch phát triển một cách kịp thời và có báo trước.
2.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Cẩm Thủy
Khai thác nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ưu đãi của tỉnh, tăng cường nguồn
Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn trong huyện
thu từ kinh tế địa phương; Đầu tư tập trung, đúng mục đích, không dàn trải, tránh lãng
phí, thất thoát.
Xây dựng danh mục các dự án cụ thể kiến nghị với tỉnh đầu tư vào các công
trình kết cấu hạ tầng lớn (giao thông, cung cấp điện, thuỷ lợi),
Tăng cường công tác quản lý đất đai theo đúng quy hoạch, chấm dứt tình
trạng sử dụng đất đai không đúng quy hoạch và không đúng mục đích sử dụng.
Đẩy mạnh cải hành chính toàn diện
Tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ cấp xã và thấp
hơn cấp xã.
Công khai quy hoạch phát triển, kế hoạch đầu tư và tình hình sử dụng vốn đầu
tư như thế nào trên các phương tiện thông tin đại chúng.
61 SVTH: Phạm Thị Phương
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thủ tướng chính phủ (2002), Luật NSNN, số 01/2002/QH
2. Hồ Tú Linh (2012), Giáo trình kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh tế Huế
3. Hồ Trọng Phúc (2010), Bài giảng Quy hoạch phát triển, Trường Đại học kinh tế Huế
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 về
quản lý chất lượng công trình.
5. Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư
từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ
6. Tạp chí tài chính số 8- 2013, http://www.tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-
doi/trao-doi---binh-luan/tang-truong-kinh-te-va-lam-phat-o-viet-nam-30018.html
7. Theo Minh Nhung (2014), baodautu.vn, http://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-
tu/canh-bao-som-thieu-von-dau-tu-de-dam-bao-tang-truong-gdp-96705.html
8. Thanh hóa (2013), Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) và Nghị quyết số 09-
NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi Thanh
Hóa đến năm 2020
9. Báo cáo UBND huyện Cẩm Thủy về kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020
10. Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016- 2020
11. Kế hoạch đầu tư công hạn 5 năm 2016- 2020 của huyện Cẩm Thủy
12. Chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội huyện Cẩm Thủy các năm 2011, 2012, 2013, 2014
13. Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn/
14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: http://www.mpi.gov.vn/
15. Báo Thanh Hóa: http://baothanhhoa.vn/
16. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa, huyện Cẩm Thủy,
http://thanhhoa.gov.vn/vi-vn/camthuy/Pages/Default.aspx
17. Cục thống kê Thanh Hóa, http://ctk.thanhhoa.gov.vn/
62 SVTH: Phạm Thị Phương