ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ------

KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP

TÌNH HÌNH ÑAÀU TÖ PHAÙT TRIEÅN TÖØ VOÁN NGAÂN SAÙCH NHAØ NÖÔÙC

TREÂN ÑÒA BAØN HUYEÄN CAÅM THUÛY,

TÆNH THANH HOÙA

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Phương TS. Phan Văn Hòa Lớp: K45C Kế hoạch - Đầu tư Niên khóa: 2011 – 2015

Hueá, thaùng 5 naêm 2015

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế Huế và thời gian thực tập tốt nghiệp tại phòng Tài chính- Kế hoạch UBND huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học: “Tình hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”. Để đạt được kết quả này tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân và đơn vị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi có thể hoàn thành việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Với tất cả tấm lòng chân thành, lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy, cô giáo trong trường đại học kinh tế Huế và Khoa Kinh tế và Phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể tiếp thu những kiến thức trong suốt thời gian học tập và làm luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phan Văn Hòa, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa này một cách tốt nhất.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các bác, các cô, các anh, các chị ở Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là chú Nguyễn Tiến Lực- trưởng phòng, bác Lê Văn Liên- phó trưởng phòng, anh Trịnh Trung Sơn- chuyên viên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như cung cấp cho tôi những tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn

bè đã quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.

Với sự cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng đề tài không tránh khỏi có những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 5 năm 2015 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Phương

i

ii SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. v

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................... x

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2

5. Kết cấu của đề tài......................................................................................................... 3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4

1.1.1. Đầu tư phát triển ............................................................................................. 4

1.1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển ...................................................................... 4

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển ................................................................. 5

1.1.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển ..................................................................... 6

1.1.1.4. Các nguồn vốn đầu tư phát triển............................................................... 8

1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ................................................... 9

1.1.3. Ngân sách nhà nước ..................................................................................... 10

1.1.3.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước .......................................................... 10

1.1.3.2. Vai trò của ngân sách nhà nước đối với đầu tư phát triển ...................... 10

1.1.3.3. Các loại đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước .................................. 10

1.1.4. Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và phát triển kinh tế- xã hội ................. 11

1.1.4.1. Tác động của đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế- xã hội .......... 11

iii SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

1.1.4.2. Phát triển kinh tế- xã hội tác động tới việc thu hút vốn đầu tư .............. 12

1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 12

1.2.1. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam .................. 12

1.2.1.1. Tổng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước ............................... 12

1.2.1.2. Hiệu quả đầu tư phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nước ........................ 14

1.2.1.3. Kết quả đầu tư phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nước .......................... 14

1.2.2. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa ......... 16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THỦY TỈNH THANH HÓA ................. 18

2.1. Tình hình cơ bản của huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa ................................... 18

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 18

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội .......................................................................... 25

2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ....................................................................... 25

2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động ................................................................. 26

2.1.2.3. Một số vấn đề văn hóa xã hội khác ........................................................ 28

2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện ................................................... 32

2.1.2.5. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng xã hội ......................................................... 37

2.1.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của huyện............................................ 39

2.1.3.1. Thuận lợi ................................................................................................. 39

2.1.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 39

2.2. Thực trạng đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của huyện ......................... 41

2.2.1. Tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ........................... 41

2.2.2. Tình hình ĐTPT từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ........................ 42

2.2.3. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực ................ 43

2.2.4. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo địa bàn ................. 44

2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả ĐTPT kinh tế- xã hội huyện .......... 45

2.2.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà Nước .......... 45

2.2.5.2. Kết quả đạt được và những hạn chế trong ĐTPT từ NSNN ở huyện

Cẩm Thủy ............................................................................................................. 45

iv SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU

TƯ PHÁT TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA ........................................................... 52

3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Cẩm Thủy đến năm 2020 ............. 52

3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện Cẩm Thủy

tới năm 2020 ............................................................................................................... 53

3.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 53

3.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 53

3.3. Giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trên

địa bàn huyện ............................................................................................................. 54

3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch ................................................................... 54

3.3.2. Tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển .......................................... 55

3.3.3. Chính sách của địa phương để phát triển kinh tế- xã hộị hợp lý là đòn bẩy

tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội tốt hơn, là cơ sở để tăng thu ngân sách

địa phương .............................................................................................................. 57

3.3.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng của các công trình đầu tư phát triển ........ 58

3.3.5. Sử dụng vốn ĐTPT có hiệu quả hơn, tránh thất thoát, lãng phí vốn. ........... 59

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 60

1. Kết luận ...................................................................................................................... 60

2. Kiến nghị ................................................................................................................... 60

2.1. Kiến nghị đối với nhà nước ................................................................................. 61

2.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Cẩm Thủy ....................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 62

v SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu Chữ viết tắt

BCH Ban chấp hành

CC Cơ cấu

CN- TCN Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp

CSVC Cơ sở vật chất

CT Chương trình

DN- ND Doanh nghiệp- Nhân dân

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DT Diện tích

ĐT Đầu tư

ĐTPT Đầu tư phát triển

DV- TM Dịch vụ- Thương mại

DVCSHT Dịch vụ cơ sở hạ tầng

ĐVT Đơn vị tính

GPMB Giải phóng mặt bằng

GTDSTN Gia tăng dân số tự nhiên

GTSX Giá trị sản xuất

HTX Hợp tác xã

KHNN Kế hoạch nhà nước

KT- XH Kinh tế xã hội

LĐ Lao động

MTQG Mục tiêu quốc gia

MTTQ Mặt trận tổ quốc

N- L- TS Nông- lâm- thủy sản

NN Nông nghiệp

NSNN Ngân sách nhà nước

QG Quốc gia

vi SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

QHXD Quy hoạch xây dựng

SL Số lượng

TDTT Thể dục thể thao

THCS Trung học cơ sở

TTVH Trung tâm văn hóa

UBND Uỷ ban nhân dân huyện

VH- XH- MT Văn hóa- xã hội- môi trường

XDCB Xây dựng cơ bản

vii SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1 : Quy mô vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-

2014 (theo giá hiện hành) ................................................................................................. 13

Bảng 2 : Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo phân cấp quản lý giai đoạn

2012- 2014 ......................................................................................................................... 13

Bảng 3 : Hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN của Việt Nam giai đoạn

2012- 2014 ......................................................................................................................... 14

Bảng 4 : Quy mô vốn ĐTPT từ NSNN của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014 . 16

Bảng 5 : Cơ cấu huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014 17

Bảng 6 : Tình hình sử dụng đất đai huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 ........... 26

Bảng 7 : Tình hình dân số huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 .......................... 27

Bảng 8 : Tình hình lao động trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 . 27

Bảng 9 : Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân của huyện Cẩm Thủy giai

đoạn 2012- 2014 ................................................................................................................ 30

Bảng 10 : Công tác xóa đói giảm nghèo huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 ..... 31

Bảng 11 : Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Cẩm Thủy giai đoạn

2012- 2014 ......................................................................................................................... 32

Bảng 12 : Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 34

Bảng 13 : Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn

2012- 2014 ......................................................................................................................... 35

Bảng 14 : Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn

2012- 2014 ......................................................................................................................... 35

Bảng 15 : Cơ cấu ngành kinh tế huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 .................. 36

Bảng 16 : Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012-

2014 41

Bảng 17 : Tình hình huy động vốn ĐTPT trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn

2012- 2014 ......................................................................................................................... 42

Bảng 18 : Đầu tư phát triển từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn

2012- 2014 .................................................................................................. 41

viii SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Bảng 19 : Tình hình ĐTPT từ NSNN phân theo lĩnh vực của huyện Cẩm Thủy giai

đoạn 2012- 2014 ................................................................................................................ 43

Bảng 20 : Tình hình ĐTPT từ vốn NSNN phân theo địa bàn xã của huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014 ......................................................................................................... 44

Bảng 21 : Hiệu quả vốn ĐTPT từ NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Thủy năm

2012- 2014 ......................................................................................................................... 45

ix SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 ....................... 15

Biểu đồ 2:Vốn đầu tư phát triển của Việt Nam giai đoạn 2010- 2014 .......................... 15

Biểu đồ 3: Đóng góp của đầu tư phát triển vào tổng GDP của Việt Nam giai đoạn

2012- 2014 ..................................................................................................................... 16

Biểu đồ 4: Tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Cẩm Thủy năm 2011- 2014 .. 32

Biểu đồ 5: Diện tích trồng trọt trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 ... 33

Biểu đồ 6: Sản lượng trồng trọt trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 . 34

Biểu đồ 7: Giá trị xuất khẩu trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 ...... 37

x SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung vào vấn đề: “ Tình hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách

nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”. Đầu tư phát triển có

vai trò quan trong, là chìa khóa giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, toàn

diện. Trên địa bàn huyện Cẩm Thủy cũng không ngoại lệ, đầu tư phát triển giúp cho

nền kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hướng tích cực, các vấn đề xã hội, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.

Nhưng bên cạnh đó đầu tư phát triển đang còn tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế, hoạt

động đầu tư phát triển chưa phát huy hết các lợi thế có sẵn, tiềm năng phát triển của

huyện. Với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTPT từ vốn NSNN,

nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Cẩm Thủy trong giai đoạn 2012- 2014, từ đó chỉ ra các kết quả đã đạt được, thấy được

những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó, đồng thời đưa ra

các giải pháp nhằm mục đích tăng cường đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước

trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. Đề tài tập trung nghiên cứu vào những

nội dung cơ bản của tình hình ĐTPT, thu hút vốn đầu tư, phân bổ nguồn vốn đầu tư

phát triển từ ngân sách nhà nước để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Cẩm

Thủy, tỉnh Thanh Hóa. Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập

thông tin, nghiên cứu tài liệu thực tế, thống kê mô tả, phân tổ, so sánh, ta đã thấy được

tình hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy,

tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời gian qua và thấy được những tác động

của đầu tư phát triển tới phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện. ĐTPT nói chung

và ĐTPT từ vốn NSNN nói riêng có tác động lớn tới sự phát triển kinh tế của huyện,

giúp tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp giải quyết việc làm, tăng thu

nhập và mức sống của người dân, nâng cao phúc lợi xã hội. Để tăng cường đầu tư phát

triển từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện hơn nữa thì cần có những chính sách,

giải pháp để tăng thu ngân sách địa phương, đầu tư và sử dụng có hiệu quả các công

trình đầu tư phát triển.

xi SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã thu được nhiều thành

tựu quan trọng, bước sang một giai đoạn phát triển mới. Cùng với tăng trưởng kinh tế,

sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, giúp cho nước ta chủ động hơn trong xu thế hội

nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà phát triển và khẳng

định được vị thế của mình trong môi trường kinh tế thế giới. Thể hiện đó là sự chuyển

biến tích cực, mạnh mẽ trong hoạt động đầu tư phát triển, thu hút vốn đầu tư trong

nước và nước ngoài. Tuy nhiên hoạt động đầu tư phát triển nước ta đang còn tồn tại

nhiều yếu kém, vì vậy việc quản lý, tăng cường hoạt động đầu tư luôn là điều đáng

quan tâm của các cơ quan nhà nước.

Phát triển kinh tế đất nước phải gắn với sự phát triển bền vững của từng địa

phương. Cẩm Thủy là huyện trọng điểm sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.

Kinh tế của huyện phát triển với cơ cấu nông, lâm, thủy sản - thương mại, dịch vụ -

công nghiệp, trong đó nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực của huyện. Đời sống xã

hội trên địa bàn huyện không ngừng được nâng cao. Cùng với quỹ đất nông nghiệp và

tiềm năng khoáng sản khá lớn, tạo ra lợi thế để thu hút các nhà đầu tư, phát triển kinh

tế, công nghiệp, dịch vụ. Đây là huyện miền núi vì vậy các hoạt động đầu tư trên địa

bàn huyện cần được quan tâm nhiều hơn nhằm phát huy các nguồn lực, lợi thế có sẵn

của huyện để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền

vững của sự phát triển, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân

dân, với mục đích góp phần vào phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an

toàn xã hội, giữ vững toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc độc lập, thống nhất đất

nước. Nhưng trên thực tế quá trình hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn huyện còn

tồn tại nhiều yếu kém, chưa phát huy được các lợi thế có sẵn để thu hút vốn đầu tư trên

địa bàn huyện. Với lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển từ

vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa” làm đề

tài nghiên cứu của mình.

1 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích vốn NSNN đầu tư phát triển trên địa bàn huyện, đề xuất

giải pháp nhằm tăng cường vốn NSNN đầu tư phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn

huyện trong thời gian đến.

 Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển từ vốn NSNN.

+ Phân tích thực trạng từ vốn ĐTPT từ vốn NSNN trên địa bàn huyện trong giai

đoạn 2012- 2014

+Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT từ vốn NSNN trên địa bàn huyện

trong thời gian đến.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào những nội dung cơ bản của tình

hình đầu tư phát triển, thu hút vôn đầu tư, phân bổ nguồn vốn đầu tư NSNN phát triển

kinh tế trên địa bàn.

 Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Huyện Cẩm Thủy- tỉnh Thanh Hóa

+ Về thời gian: phân tích thực trạng từ năm 2012 đến 2014; đề xuất các giải

pháp tới năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu thực tế: Số liệu nghiên

cứu và tài liệu thực tế được thu thập thông qua các chỉ tiêu, các báo cáo tổng hợp về

tình hình kinh tế- xã hội, về vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện trong giai đoạn

2012- 2014 của các phòng ban chức năng, chuyên môn thuộc UBND huyện Cẩm

Thủy, tỉnh Thanh Hóa.

+ Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ, só sánh: Phương pháp

này nhằm xử lý số liệu thu thập được, sau đó dùng để đối chiếu, so sánh số liệu qua

các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các năm và rút ra nhận xét về sự thay đổi đó.

2 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung đề tài được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTPT từ vốn NSNN

Chương 2: Đánh giá tình hình ĐTPT từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Cẩm

Thủy, tỉnh Thanh Hóa

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường ĐTPT từ vốn NSNN trên địa

bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa

3 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Đầu tư phát triển

1.1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển

 Khái niệm:

Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong

hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản mới

cho nền kinh tế (tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ), gia tăng sản xuất, tạo

thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.

 Phân loại đầu tư

Có nhiều cách phân loại đầu tư, theo mục đích và tính chất của hoạt động đầu

tư có thể chia thành:

Đầu tư tài chính : Đầu tư tài chính (đầu tư tài sản tài chính) là loại đầu tư trong

đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền

tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính

phủ) hoặc lợi nhuận tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

phát hành (mua cổ phiếu). Đầu tư tài chính làm tăng thêm tài sản tài chính của chủ đầu

tư, không trực tiếp làm tăng tài sản vật chất cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan

hệ quốc tế trong lĩnh vực này). Hiện tượng đầu tư tài chính được xem là hiện tượng

đầu tư chuyển dịch. Là một kênh huy động vốn rất quan trọng của đầu tư phát triển.

Đầu tư thương mại: Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ

tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh

lệch giá khi mua và khi bán. Đầu tư thương mại không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho

nền kinh tế, là loại đầu tư chuyển dịch (chuyển giao quyền sở hữu). Đầu tư thương mại

làm tăng tài sản tài chính của chủ đầu tư trong quá trình mua đi bán lại. Là điều kiện

quan trọng, là cầu nối để thúc đẩy đầu tư phát triển.

4 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là

tiền đề, cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư khác không thể tồn

tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.

Theo tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư, đầu tư chia thành đầu tư gián

tiếp và đầu tư trực tiếp:

Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người đầu tư bỏ vốn không trực

tiếp tham gia vào quản lý và sử dụng vốn, điều hành quá trình sản xuất, kinh doanh.

Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người đầu tư bỏ vốn trực tiếp

tham gia vào quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư trực tiếp

được chia thành các loại sau: Đầu tư tài chính, Đầu tư thương mại, Đầu tư phát triển.

Như vậy theo cách tiếp cận này, đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trực tiếp.

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển

Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm cơ bản sau:

Thường đòi hỏi vốn lớn, vốn nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vốn

lớn: vì yêu cầu vốn lớn nên phải có quyết định bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực nào là có lợi

nhất, huy động vốn từ các nguồn nào, tiến độ sử dụng vốn trong quá trình thicông xây

dựng công trình ra sao. Vốn nằm khê đọng: trong quá trình tiến hành đầu tư, vốn

không sinh lời, không tạo ra sản phẩm và lợi nhuận, thêm vào đó là các tác động của

môi trường đầu tư, vì vậy cần phải dự báo, tính toán cụ thể trong khi lập dự án.

Hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài. Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành

một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của công cuộc đầu tư đó phát huy tác

dụng đem lại lợi ích kinh tế - xã hội thường kéo dài. Thời gian vận hành các kết quả đầu

tư đến thời điểm thu hồi đủ vốn cũng thường kéo dài nhiều khi là vĩnh viễn.

Với tính chất lâu dài như vậy, kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư chịu

ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và các điều kiện địa lý của

không gian.

Các thành quả của hoạt động đầu tư nếu là các công trình xây dựng, vật kiến

trúc như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ lợi, đường sá... thì sẽ vận động ở ngay

nơi mà nó được tạo dựng nên. Với đặc điểm này thì các điều kiện về địa hình, địa chất

và địa lý tại nơi có các công trình sẽ có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư

5 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

cũng như quá trình vận hành, khai thác dự án đầu tư sau này vì vậy cần phải phân tích

tính kinh tế của địa điểm đầu tư.

Với đặc điểm vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư

dài, lao động nhiều thì hoạt động đầu tư thường chịu mức rủi ro cao. Hoạt động đầu tư

phát triển là hoạt động mang nặng yếu tố rủi ro, các nhà đầu tư không còn cách nào

khác là phải chấp nhận rủi ro khi quyết định bỏ vốn.

Như vậy để đảm bảo cho công cuộc đồng tư phát triển đạt hiệu quả kinh tế xã hội

cao, trước khi tiến hành đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này thể hiện

trong việc soạn thảo các dự án đầu tư và mọi công cuộc đầu tư phải tiến hành theo dự án.

1.1.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển

Các lý thuyết kinh tế đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát

triển kinh tế, là nhân tố mang lại sự tăng trưởng. Vai trò của đầu tư phát triển đươc thể

hiện qua các mặt sau:

 Trên giác độ nền kinh tế.

Đầu tư tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Trước hết về mặt

cầu, khi nhu cầu đầu tư tăng thì cầu các yếu tố đầu vào như vật liệu xây dựng, nguyên

liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tăng (tăng cầu chỉ trong ngắn hạn) làm cho giá các

yếu tố đầu vào tăng. Khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng, quá trình thực hiện dự

án hoàn thành chuyển sang giai đoạn vận hành thì cầu yếu tố đầu vào giảm, do đó giá

nguyên vật liệu đầu vào giảm. Về mặt cung, khi các yếu tố đầu vào phát huy tác dụng,

năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung (trong dài hạn) tăng làm tăng sản phẩm

trên thị trường, dó đó giá cả sản phẩm trên thị trường giảm. Sản lương tăng, giá giảm

cho phép tăng tiêu dùng, tăng tiêu dùng kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát

triển chính là nguồn gốc để tích lũy phát triển kinh tế xã hội.

Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế và phát triển của nền kinh tế. Sự

tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung

của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù tăng hay giảm đều cùng một

lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế

của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm

cho giá của hàng hóa có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, vật tư, lao

6 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

động) đến một mức nào đó sẽ dẫn tới tình trạng lạm phát. Lạm phát làm cho sản xuất

đình truệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khan do tiền lương ngày càng

thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm

cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút

thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ

nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế. Trong lịch

sử các học thuyết kinh tế, đầu tư và tích lũy vốn cho đầu tư ngày càng được xem là

một nhân tố quan trọng cho sản xuất, cho việc tăng năng lực sản xuất và cung ứng

dịch vụ cho nền kinh tế và cho sự tăng trưởng.

ICOR = Vốn đầu tư/ Mức tăng GDP

Mức tăng GDP = Vốn đầutư/ ICOR

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Thực tế

nhiều nước đầu tư đóng vài trò như một cái hích ban đầu tạo đà cho sự cất cánh nền

kinh tế.

Đầu tư tác động đế sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước

trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư

nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với ngành

nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt tốc độ

tăng trưởng 5%-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh

tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển

giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi nghèo đói, phát huy

tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế của những vùng có khả năng phát

triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển.

Đầu tư tác động đến tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.

Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự

phát triển và tăng cường khả năng khoa học công nghệ của nước ta hiện nay, trong giai

đoạn khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Có hai con đường để có công nghệ là tự

nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù bằng các

7 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

này hay cách khác thì đều cần phải có tiền, phải có vốn đầu tư, mọi phương án đổi mới

công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là không khả thi. Đầu tư và tăng cường

khả năng công nghệ có tác động lẫn nhau. Đầu tư là sự phối hợp các nguồn lực để sự

phối hợp đó thực sự có hiệu quả đòi hỏi phải có sự tác động của khoa học công nghệ.

Sự gia tăng khoa học công nghệ vào quá trình đầu tư sẽ làm tăng năng suất, giảm chi

phí, giảm giá thành và chất lượng sản phẩm được nâng cao, nhu cầu cơ bản được giải

quyết, nhu cầu mới phát sinh điều này làm cho cơ cấu nhu cầu thay đổi thúc đẩy đầu tư

để đáp ứng nhu cầu đó.

 Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh

Đầu tư quyết định sự ra đời và tồn tại của mỗi cơ sở. Ví dụ, để tạo dựng cơ sở vật

chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu

trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và

thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật

chất kỹ thuật vừa tạo ra. Mặt khác, để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định

kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật đã hư hỏng hao

mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học

kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Đối với các cơ sở sản xuất hoạt

động không để thu lợi nhuận đang tồn tại, để duy trì hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa

lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất

cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư phát triển.

1.1.1.4. Các nguồn vốn đầu tư phát triển

 Nguồn vốn đầu tư trong nước

Đây là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân

cư, tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của ngân sách nhà

nước vào quá trình tái sản xuất xã hội.

Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: là sự chênh lệch giữa thu ngân sách và chi

ngân sách, trong đó thu ngân sách lớn hơn chi ngân sách. Tiết kiệm ở khâu này sẽ hình

thành nên nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Trong trường hợp chi tiêu dùng của ngân

sách nhà nước lớn hơn nguồn thu nhập tập trung thì nhà nước không có nguồn để tạo

vốn cho đầu tư.

8 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Tiết kiệm của doanh nghiệp: là số lãi ròng thu được từ kết quả kinh doanh. Đây

là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn đầu tư phát triển theo chiều

rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm thì phụ thuộc các yếu tố như kết quả kinh doanh,

chính sách thuế, sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô,…

Tiết kiệm của hộ gia đình và các tổ chức kinh tế khác: là khoản còn lại của thu

nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng.

 Nguồn vốn nước ngoài

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài gồm:

- Nguồn tài trợ phát tiển chính thức ODF. Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát

triển chính thức ODA và các nguồn viện trợ khác như: Viện trợ của các tổ chức phi

chính phủ NGO ; trợ giúp kỹ thuật và trợ giúp cho vay thương mại; khoản cho vay của

ngân hàng thế giới và ngân hàng khác. Trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

nguồn ODF.

- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại

- Đầu tư trực tiêp từ nước ngoài FDI

- Nguồn huy động qua trị trường vốn quốc tế

1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR): hệ số gia tăng vốn đầu tư toàn xã

hội so với tăng trưởng kinh tế, được tính bằng công thức:

ICOR = It / ∆Y = Vốn đầu tư trong kỳ/ Sản lượng tăng thêm = It/ ∆GDP

Trong đó:

ICOR: Là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.

I: Vốn đầu tư.

∆GDP: Mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội.

Hệ số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì

cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả vốn đầu tư càng

cao. Nếu hệ số ICOR không đổi thì tỷ lệ giữa vốn đầu tư (I) so với GDP sẽ quyết

định tốc độ tăng trưởng kinh tế, (tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng

cao và ngược lại).

9 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

1.1.3. Ngân sách nhà nước

1.1.3.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước

NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước bằng quyền lực

chính trị và xuất phát từ nhu cầu tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn

tại của Nhà nước, vai trò của nhà nước đối với đời sống kinh tế- xã hội là những yếu tố

cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN. Cho đến nay thuật ngữ

NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia, tuy nhiên chưa có một khái niệm niệm

nào thống nhất cho NSNN. Hiện nay có 2 quan niệm phổ biến về NSNN là:

“ NSNN là bản dự toán thu chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời

gian xác định, thường là một năm”.

“NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước”

Theo luật Ngân sách Nhà nước năm 2002: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các

khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian

nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

1.1.3.2. Vai trò của ngân sách nhà nước đối với đầu tư phát triển

Nguồn vốn của NSNN là một bộ phận vốn ĐTPT được nhà nước tập trung vào

NSNN dùng để đầu tư xây dựng công trình và các mục đích chi cho ĐTPT khác theo

mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện

lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước và tình hình kinh tế- xã hội

mà nguồn vốn NSNN bố trí cho ĐTPT với tỷ lệ khác nhau.

Hiện nay nguồn vốn từ NSNN được bố trí trực tiếp cho các công trình đầu tư

phát triển: văn hoá, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật, đầu tư phát

triển sản xuất, cơ sở hạ tầng và những công trình trọng điểm quan trọng, có ý nghĩa

làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh thổ và địa phương.

1.1.3.3. Các loại đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước

Phân loại theo cơ cấu tái sản xuất có đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.

Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đầu tư phát

triển sản xuất kinh doanh; đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.

10 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Dựa vào nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước ta chia đầu tư phát triển thanh

hai loại: Chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương và chi đầu tư phát triển từ ngân

sách địa phương.

- Chi đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương: giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm

thực hiện các nhiệm vụ chi của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối

được ngân sách, gồm: Đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án của các bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; Đầu tư và hỗ trợ vốn

cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng; các

tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của Trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh

nghiệp theo quy định của pháp luật và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy

định của pháp luật; Chi dự trữ quốc gia.

- Chi đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương: địa phương được phân cấp

nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng

nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp

ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn, gồm: Đầu tư xây

dựng cơ bản cho các dự án do địa phương quản lý cho các lĩnh vực như: Quốc

phòng, an ninh; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Khoa học và công

nghệ; Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình;….

1.1.4. Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và phát triển kinh tế- xã hội

1.1.4.1. Tác động của đầu tư phát triển đối với phát triển kinh tế- xã hội

Đầu tư phát triển góp phần làm tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu

tư phát triển có tác động kích thích, mở rộng quy mô sản xuất của các ngành, các

doanh nghiệp sản xuất ngày càng lớn rộng sẽ làm cho nền kinh tế ngày càng vững

mạnh và phát triển. Đầu tư hiệu quả có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp

làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mong muốn, tùy theo chiến lược phát triển

của mỗi quốc gia.

Đầu tư phát triển tác động tới tiến bộ công nghệ trong sản xuất kinh doanh :

Khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển

sản xuất của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Khoa học

11 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

công nghệ càng phát triển, càng có nhiều ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn thì càng

kích thích sản xuất phát triển, sản phẩm làm ra sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng

phong phú hơn của con người.

Đầu tư phát triển góp phần nâng cấp và làm mới hạ tầng : Cơ sở hạ tầng hay

xây dựng cơ bản là yếu tố chủ chốt giúp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế đạt hiệu

quả. Cơ sở hạ tầng tốt góp phần thu hút được nhiều vốn đầu tư, đẩy mạnh công tác đầu

tư phát triển. Do đó, để có thể phát triển kinh tế xã hội, trước tiên cần phải đầu tư phát

triển, nâng cấp và làm mới cơ sở hạ tầng, có như vậy thì nền móng cho sự phát triển

bền vững mới được đảm bảo.

Đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân : Khi

đầu tư phát triển được đẩy mạnh, việc làm được tạo ra nhiều hơn, thu nhập cho lao

động được tăng cao, người dân có cơ hội để cải thiện cuộc sống hơn, từ đó nâng cao

chất lượng đời sống của toàn xã hội.

1.1.4.2. Phát triển kinh tế- xã hội tác động tới việc thu hút vốn đầu tư

Một đất nước, một địa phương có nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định thì sẽ

thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ngày càng vững

mạnh, hiệu quả đầu tư ngày càng được nâng cao. Ngược lại khi vốn của nền kinh tế

lớn, hiệu quả đầu tư các dự án khi đầu tư vào địa bàn cao sẽ thu hút thêm được nhiều

các nhà đầu tư bỏ vốn vào nền kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế quốc

dân, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người nơi đây.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam

1.2.1.1. Tổng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước

- Quy mô vốn đầu tư phát triển

Nhìn chung vốn đầu tư phát triển từ NSNN tăng dần qua các năm theo hướng

tăng của tổng vốn ĐTPT toàn xã hội. Năm 2012, vốn đầu tư phát triển từ NSNN là

205016 tỷ đồng, sang năm 2013 tăng lên 205660 tỷ đồng, tới năm 2014 là 207703 tỷ

đồng. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn

ĐTPT toàn xã hội. Năm 2014, tổng vốn ĐTPT toàn xã hội là 1220,7 nghìn tỷ đồng.

Trong đó: vốn NSNN là 207,7 nghìn tỷ đồng; vốn trái phiếu chính phủ là 62,5 nghìn tủ

12 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

đồng; vốn tín dụng đầu tư theo KHNN là 55,9 nghìn tỷ đồng; vốn vay của các nguồn

khác của khu vực nhà nước là 78,9 nghìn tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà

nước là 60,5 nghìn tỷ đồng; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân là 468,5 nghìn tỷ đồng;

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 265,4 nghìn tỷ đồng; vốn huy động khác là 20,4

nghìn tỷ đồng.

Bảng 1: Quy mô vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước giai đoạn

2012- 2014(theo giá hiện hành)

Đơn vị tính: tỷ đồng

So sánh (+/-) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013

Tổng vốn ĐTPT toàn XH 989.305 1.091.100 1.220.703 101.795 129.603

Vốn ĐTPT từ NSNN 205.016 205.660 207.703 644 2.043

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

- Cơ cấu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý

Bảng 2: Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo phân cấp quản lý giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

So sánh (+/-) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013

Tổng vốn ĐTPT từ NSNN 205.016 205.660 207.703 644 2.043

Trung ương 50.311 40.959 41.851 -9.352 892

Địa phương 154.705 164.701 165.852 9.996 1.151

+ Vốn NSNN cấp tỉnh 107.179 114.112 114.905 6.933 793

+ Vốn NSNN cấp huyện 38.103 40.570 40.862 2.467 292

+ Vốn NSNN cấp xã 9.423 10.019 10.085 596 66

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Vốn ĐTPT của các cấp tăng dần qua các năm, riêng vốn ĐTPT từ NSNN cấp

Trung ương có giảm, năm 2012 là 50311 tỷ đồng xuống còn 40959 tỷ đồng vào năm

2013, tới năm 2014 vốn ĐTPT cấp Trung ương đã tăng lên 41851 tỷ đồng.

13 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

1.2.1.2. Hiệu quả đầu tư phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nước

Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN của Việt Nam giai đoạn 2012- 2014

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1. Vốn ĐTPT từ NSNN Tỷ đồng 205016 205660 207703

2. GDP Tỷ đồng 3245419 3584262 3937856

3. Tăng trưởng GDP % 5,25 5,42 5,98

4. Tỉ lệ vốn ĐTPT/GDP % 6,32 5,74 5,27

5. Mức thay đổi GDP Tỷ đồng 465539 338843 353594

6. ICOR Lần 0,44 0.60 0,59

( Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê)

Từ số liệu bảng 3, ta thấy: hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN trong thời

gian qua của nước ta không ổn định. Năm 2012 hệ số ICOR là 0,44 chứng tỏ muốn

tăng thêm 1 đồng GDP, cần 0,44 đồng vốn. Năm 2013, muốn tăng 1 đồng GDP cần

0,6 đồng vốn, tới năm 2014 muốn tăng thêm 1 đồng GDP cần 0,59 đồng vốn. Nếu

trong thời gian tới, hệ số ICOR của nước ta tăng dần lên thì hiệu quả sử dụng vốn đầu

tư ngày càng giảm.

1.2.1.3. Kết quả đầu tư phát triển từ vốn Ngân sách Nhà nước

6.78

5.42

5.25

5.9 8

5.8 9

Toác ñoä taêng tröôûng kinh teá (%)

8 7 6 5 4 3 2 1 0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

14 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010- 2014

Nhìn vào biểu đồ 1, ta thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012- 2014 tăng.

Năm 2012 là 5,25%, tới năm 2014 tăng lên 5,98%.

- Vốn đầu tư phát triển qua các năm

%

Nghìn t

ỷ đồng

41 .9

1 400

1 220.7

34.6

1 200

33.5

1 091 .1

1 000

878

989.3

830.3

31

30.4

800

600

400

Vốn đầu tư phát triển (Nghìn tỷ đồng) T (%)

200

0

45 40 35 30 25 20 1 5 1 0 5 0

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Biểu đồ 2:Vốn đầu tư phát triển của Việt Nam giai đoạn 2010- 2014

Biểu đồ 2, cho ta thấy vốn ĐTPT qua các năm và tỷ lệ vốn ĐTPT trong tổng

GDP, vốn ĐTPT tăng qua các năm nhưng tỷ lệ vốn ĐTPT trong GDP lại giảm, các

chuyên gia về kinh tế lo sợ Việt Nam sẽ không đủ vốn đầu tư để tăng trưởng GDP.

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

- Đóng góp của vốn ĐTPT từ NSNN vào tổng GDP

15 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Biểu đồ 3: Đóng góp của đầu tư phát triển vào tổng GDP của Việt Nam giai đoạn

2012- 2014

Từ biểu đồ 3, ta thấy: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng qua các năm, cụ thể:

năm 2012 GDP là 3.245.419 tỷ đồng; năm 2013 là 3.584.262 tỷ đồng; năm 2014 là

3.937.856 tỷ đồng. Vốn ĐTPT cũng tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy vốn

ĐTPT từ NSNN đã góp phần vào tăng trưởng GDP của đất nước.

Tóm lại: Vốn ĐTPT từ NSNN tăng góp phần làm cho tốc độ tăng trưởng kinh

tế tăng, GDP tăng qua các năm. Ngoài ra về mặt xã hội, vốn ĐTPT từ NSNN tăng

cũng góp phần làm tăng mức sống của người dân, tạo thêm việc làm mới trong năm,

giảm tỷ lệ nghèo đói, năng suất lao động tăng, giáo dục, y tế, văn hóa được quan tâm

nhiều hơn, giúp cho người dân an cư lạc nghiệp.

1.2.2. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa

- Quy mô vốn ĐTPT từ NSNN

Bảng 4: Quy mô vốn ĐTPT từ NSNN của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

So sánh (+/-)

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

2013/2012

2014/2013

Tổng vốn ĐTPT

40.725

51.230

85.530

10.505

34.300

Vốn ĐTPT từ NSNN

9.753

10.144

10.550

391

406

( Nguồn: Cục thống kê Thanh Hóa)

Nhìn vào bảng 4, ta thấy vốn ĐTPT từ NSNN tăng dần qua các năm, cùng

chiều hướng tăng với tổng vốn ĐTPT toàn xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Năm 2013 vốn

ĐTPT từ NSNN tăng 391 tỷ đồng so với năm 2012, năm 2014 tăng 406 tỷ đồng so với

năm 2013.

- Cơ cấu vốn ĐTPT

16 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Bảng 5: Cơ cấu huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng huy động vốn ĐTPT

40.725

51.230

85.530

Vốn từ NSNN

9.753

10.144

10.550

Vốn từ DNNN

962

1.169

1.210

Vốn tín dụng ĐTPT

7.706

8.075

8.710

Vốn ĐT nước ngoài

3.491

9.078

37.220

Vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế khác

18.813

22.764

27.840

(Nguồn: Cục thống kê Thanh Hóa)

Nhìn vào bản 5, vốn ĐTPT từ NSNN luôn chiếm 1 phần lớn trong tổng vốn

ĐTPT. Năm 2012, 2013 vốn NSNN chiếm phần lớn chỉ đứng sau vốn dân cư và các

thành phần kinh tế khác. Tới năm 2014, do thu hút vốn đầu tư nước ngoài của toàn

tỉnh Thanh Hoá tăng nên kéo theo vốn ĐT nước ngoài vào ĐTPT cũng tăng theo, vốn

ĐTPT từ NSNN đứng thứ 3 sau vốn dân cư và vốn ĐT nước ngoài.

17 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM THỦY TỈNH THANH HÓA

2.1. Tình hình cơ bản của huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Cẩm Thuỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá, thị trấn huyện lỵ cách

thành phố Thanh Hoá khoảng 75km về phía Tây bắc. Có toạ độ địa lý:

- Từ 200 - 20020 vĩ độ Bắc. - Từ 105020 - 105037 kinh độ Đông.

Tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Thạch Thành, Bá Thước

- Phía Nam giáp huyện Ngọc Lặc, Yên Định

- Phía Đông giáp huyện Vĩnh Lộc, Yên Định

- Phía Tây giáp huyện Bá Thước

Tính đến cuối năm 2014 toàn huyện có 20 đơn vị hành chính trong đó: (19 xã, 1

thị trấn). Tổng diện tích tự nhiên 42.539,28 ha (bằng: 3,83% tổng diện tích tự nhiên

toàn tỉnh), dân số: 108900 người (bằng: 3,12% tổng dân số của toàn tỉnh).

Chạy qua huyện có Quốc Lộ 217 dài 38km theo hướng Đông Tây đi từ giáp

huyện Vĩnh Lộc lên huyện Bá Thước, và đường Hồ Chí Minh dài 18km là tuyến

đường giao thông chiến lược và là mạch máu giao thông quan trọng của đất nước nối

liền hai miền Nam Bắc. Mặt khác lại có sông Mã chảy dọc theo huyện. Với hệ thống

giao thông thuỷ - bộ thuận lợi nối liền Cẩm Thuỷ với các khu đô thị quan trọng của

tỉnh: Lam Sơn - Sao Vàng - Bỉm Sơn - Thạch Thành, đô thị thành phố Thanh Hoá -

Sầm Sơn với các miền trong tỉnh và các nước là điều kiện cơ bản thúc đẩy kinh tế của

Cẩm Thuỷ phát triển.

Vị trí đó đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế

- xã hội của huyện, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay để phát triển nền kinh tế hàng

hoá, khai thác tốt các tiềm năng, mà giá trị đất đai đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 217

ngày càng được nâng cao là một thế mạnh quan trọng. Bên cạnh đó Cẩm Thuỷ còn là

một vùng có cảnh quan gắn liền với nhiều di tích lịch sử đây chính là tiềm năng nhân

văn để khai thác ngành du lịch trong tương lai.

18 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Tuy nhiên, Cẩm Thuỷ chưa phải là điểm dừng chính của sự giao lưu, không

phải là điểm tập trung của các đầu mối giao thông; lại thường xuyên chịu ảnh hưởng

trực tiếp của các cơn bão, áp thấp nhiệt đới cường độ lớn và gió phơn Tây nam (khô

nóng vào mùa hè), gió mùa Đông Bắc (có kèm theo rét đậm, sương muối vào mùa

đông). Có những năm thiên tai gây nhiều thiệt hại tới kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến

đời sống nhân dân trong huyện.

- Địa hình, địa mạo

Tổng quan địa hình toàn huyện nghiêng từ tây Bắc xuống Đông Nam. Sông Mã

chạy dọc theo hướng nghiêng kiến tạo địa hình Tây bắc đông Nam với phần trung lưu

của sông chia đôi Cẩm Thuỷ thành hai phần. Dọc hai bờ sông Mã là dãi đất phù sa

được bồi hàng năm rất thích hợp cho cây trồng rau mầu, đậu đỗ, cây lương thực và cây

công nghiệp ngắn ngày. Độ cao trung bình toàn huyện 300-500m (so với mặt nước

biển) và giảm dần theo hướng nghiêng kiến tạo. Cao hơn giải đất bãi là vùng đất bằng

với các thung lũng chạy sâu vào tận chân núi, tạo vùng đồng bằng liên hoàn trước núi

thuận lợi cho cây trồng lúa nước. Cao hơn nữa là dãy bán sơn địa mỏng, chuyển tiếp từ

đồng bằng lên miền núi rất thuận lợi cho cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây

mía đồi.

Nhìn chung địa hình Cẩm Thủy là địa hình miền núi ở vị trí chuyển tiếp giữa trung

du và miền núi Thanh Hoá. Địa hình đa dạng có tác động lớn đến việc bố trí khu dân cư,

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí vùng chuyên canh, phát triển công nghiệp - nông

nghiệp, tạo tiền đề cho phát huy lợi thế, phát triển nền kinh tế phong phú đa dạng.

- Khí hậu

Theo tài liệu (đặc điểm khí hậu - thuỷ văn tỉnh Thanh Hoá) Cẩm Thuỷ thuộc

tiểu vùng khí hậu trung du miền núi Thanh Hoá, có đặc trưng chủ yếu như sau:

- Nhiệt độ không khí

Do được thừa hưởng chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới đã dẫn đến một nền nhiệt tương đối cao. Nhiệt độ trung bình năm 24 - 250C; tháng có nhiệt độ cao nhất 38 - 400C (tháng 7), tháng có nhiệt độ thấp nhất 15,5 - 16,50C (tháng 1). Tổng nhiệt độ trong năm 8100 - 85000C, tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1658giờ,

tháng có nắng nhiều nhất là tháng 7 (217h) tháng 2 có số giờ nắng ít nhất (49h) số

ngày không có nắng trung bình năm là 83,5ngày.

19 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

- Độ ẩm

Độ ẩm bình quân năm 86%, độ ẩm cao nhất khoảng 89% (vào những ngày cuối

đông sang xuân), độ ẩm thấp nhất 50% (thường xảy ra vào tháng 12).

- Lượng mưa

Lượng mưa trung bình hàng năm là 1600 - 1900mm. Vụ mùa chiếm 86 - 89%

lượng mưa. Mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, trung bình tháng đạt 200 - 300mm, lớn nhất

vào tháng 8 đạt 350mm, từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau ít mưa, trung bình 10 -

20mm/tháng. Hàng năm có khoảng 130 ngày có mưa.

- Lượng bốc hơi

Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào điều kiện mặt đệm và các yếu tố khí hậu như

nhiệt độ không khí, gió, nắng, độ ẩm,... Lượng bốc hơi bình quân năm khoảng 788mm,

chỉ số ẩm ướt K (lượng mưa/lượng bốc hơi) trung bình năm khoảng 2,2 - 2,7 từ tháng

1 đến tháng 7 hàng năm, chỉ số K<1, thường xuyên xảy ra hạn hán, cần có kế hoạch

chống hạn cho cây trồng.

- Gió

Tốc độ gió trung bình 1-1,5m/s. Tốc độ gió mạnh nhất đo được trong bão 30 -

35m/s và đo được trong gió mùa Đông Bắc không quá 25m/s; hướng gió thịnh hành

hướng Đông Bắc vào mùa Đông và hướng Đông Nam vào mùa hè. Hàng năm có

khoảng 20 ngày chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng thường xuất hiện vào tháng 5,

tháng 6. Nhìn chung thời tiết khí hậu của Cẩm Thuỷ thuận lợi cho phát triển của cây

trồng nông nghiệp, vật nuôi và thâm canh tăng vụ.

Tóm lại: Do nền nhiệt độ cao, mưa tập trung theo mùa, thường chịu ảnh hưởng

trực tiếp của gió bão, lũ quét, gió tây, rét đậm gây nhiều thiệt hại cho sản xuất đời

sống, tàn phá đất đai. Mặt khác huyện chịu ảnh hưởng chung của tình hình biến đổi khí

hậu toàn cầu nên các hiện tượng hạn hán, bão lụt, lũ quét và sạt lở đất ngày càng

nghiêm trọng hơn.

- Thủy văn

Nguồn nước mặt

Nguồn nước mặt trên địa bàn huyện được cung cấp chủ yếu bởi sông Mã, sông

có tổng chiều dài khoảng 512km theo hướng nghiêng của địa hình hướng tây bắc đông

20 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

nam. Tổng lượng nước lưu vực sông Mã đỗ ra biển hàng năm 21 x 109m3, chủ yếu phụ

thuộc vào lượng mưa. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, có dòng chảy khoảng 7,81s/km2, lưu lượng trung bình 215m3/s với tổng lượng nước 3,9x109m3 đủ

cung cấp cho hạ lưu. Nhưng do phân bố không đều giữa các tháng nên vẫn trong tình

trạng thiếu nước vào mùa khô chủ yếu là vào các tháng 3,4 hàng năm.

Ngoài hệ thống sông, trên địa bàn huyện còn có nhiều hồ, đập nằm phân tán rải

rác. Đáng kể nhất là: Hồ Thung Bằng, Hồ Hai Dòng, Hồ Hòa Bình,...

Nguồn nước ngầm

Nước ngầm có ở hầu hết các nơi trong huyện, tùy theo địa hình từng khu vực và

độ nông, sâu khác nhau.

Nước ngầm ở Cẩm Thủy đặc trưng cho nước ngầm vùng sông Mã, độ sâu đến

tầng nước ngầm khoảng 50-100m. Nước ngầm hiện đang được khai thác sử dụng phục

vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

 Tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên đất

Với tổng diện tích tự nhiên 42.539,28ha hiện đang được sử dụng cho các mục

đích như sau:

+ Đất nông nghiệp: 34.384,2ha

+ Đất phi nông nghiệp: 6.981,67ha

+ Đất chưa sử dụng: 1.209,41ha

- Về chất lượng đất đai:

Phân loại đất theo tiêu chuẩn của FAO-UNESCO năm 2000 thì đất đai Cẩm

Thuỷ có các loại đất với đặc tính lý hoá học và giá trị sử dụng khác nhau.

+ Nhóm đất phù sa có diện tích 9.640,7ha. Đất này phù hợp với trồng cây

lúa nước 2 vụ.

+ Nhóm đất xám: Có diện tích 24.088,0ha (chiếm 70,54% diện tích điều tra)

phân bố nhiều ở các xã Cẩm Thành, Cẩm Thạch, Cẩm Liên, Cẩm Bình, Cẩm Tú, Cẩm

Ngọc, Cẩm Long, Cẩm Phú, Cẩm Châu. Loại đất này hiện được sử dụng rất đa dạng,

từ trồng cây lương thực như láu, ngô, sắn đến trồng cây công nghiệp ngắn ngày như

mía, một phần lớn đang được trồng rừng như bạch đàn, keo lá tràm.

21 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

+ Đất nâu đỏ điển hình có diện tích 226,94ha. Phần lớn nhân dân sử dụng

trồng hoa màu lương thực (ngô, sắn, đậu). Đơn vị đất này thích hợp với nhiều loại

cây trồng khác nhau: Cây công nghiệp dài ngày (Cà phê, cao su, chè) cây ăn quả

(Cam, nhãn, vải, dứa...) cây công nghiệp ngắn ngày (mía, đậu đỗ các loại...), cây

lương thực (ngô, sắn).

+ Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá chua điển hình:

Có diện tích 428,56ha. Đất này chủ yếu trồng rừng, cây trồng chủ yếu là Keo, thông,

phi lao. Ngoài ra có thể trồng một số cây hoa màu như lạc, đậu...Ngoài ra còn có loại

đất khác nhưng chiếm phần nhỏ trong tổng diện tích điều tra.

- Tài nguyên rừng

Hiện tại diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 17.873,7ha, chiếm 42,01% tổng

diện tích tự nhiên và chiếm 51,98% diện tích đất nông nghiệp. Trong đó:

Đối với rừng phòng hộ: Tổng diện tích là 7.090,28ha, chiếm 39,67% diện tích

đất lâm nghiệp, trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất rừng phòng hộ được

ổn định không biến động.

Đối với rừng sản xuất: Tổng diện tích là 10.783,42ha, chiếm 60,33% diện tích

đất lâm nghiệp. Trong kỳ quy hoạch diện tích đất rừng trồng sản xuất (rừng nghèo

kiệt) giảm: 398,12ha để chuyển sang các mục đích khác.

Xét về giá trị kinh tế ta có thể chia rừng của Cẩm Thủy như sau:

+ Rừng tự nhiên chiếm 46,33% diện tích đất có rừng với trữ lượng ước tính

khoảng 146.778m3 gỗ và 14.739 nghìn cây tre nứa luồng; trong đó:

+ Rừng giàu và trung tính diện tích khoảng 25,4ha phân bổ ở nơi cao xa, dốc,

giao thông khó khăn, thuộc đối tượng rừng phòng hộ rất xung yếu (đỉnh 665m ở Cẩm

Thạch, đỉnh 627m ở Cẩm Quý...) rừng ít bị tác động, tổ thành loại cây đa dạng, phong

phú gỗ quý hiếm và có giá trị kinh tế, vì vậy cần phải được bảo vệ nghiêm ngặt.

+ Rừng nghèo và rừng phục hồi: Diện tích 6.449,11ha chiếm hầu hết rừng tự

nhiên (tỷ lệ 46,15% đất có rừng). Rừng có trữ lượng thấp hoặc không đáng kể, phân bố

nhiều ở các xã Cẩm Quý, Cẩm Lương, Cẩm Bình, Cẩm Liên, Cẩm Giang, Cẩm Thạch,

Cẩm Thành.

22 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

+ Rừng trồng chiếm 53,60% diện tích đất có rừng với trữ lượng ước đạt khoảng 35311m3 gỗ và 3398 nghìn cây tre nứa, luồng. Một số cây trồng chính chiếm diện tích

nhiều: Bạch đàn, lát, thông, phi lao, keo, luồng.

Về thực vật, chủ yếu là bạch đàn, keo, đặc biệt là luồng xanh tốt quanh năm, hàng năm trữ lượng ước đạt 265000m3 gỗ và khoảng 3100 nghìn cây tre, nứa, luồng,

giá trị thu nhập hàng năm từ sản phẩm rừng ước đạt 24,86tỷ đồng.

Về động vật: Chưa có những động vật quý hiếm

Thảm thực vật: Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu là các loại đồng cỏ, cây lùn, chỉ

có ý nghĩa phòng hộ giữ đất, giữ nước hoặc làm bãi chăn thả. Thảm thực vật trồng chủ

yếu là cây mía, cây lương thực các loại và cây lâm nghiệp: Bạch đàn, keo, xoan và cây

ăn quả.

Tài nguyên động, thực vật hiện có trên địa bàn huyện có giá trị không đáng kể,

kinh tế thấp, không có động thực vật quý hiếm, mật độ, số lượng thưa thớt.

- Tài nguyên khoáng sản

Theo báo cáo về tài nguyên khoáng sản tỉnh Thanh Hoá thì trên địa bàn huyện

có cả khoáng sản kim loại và phi kim loại gồm:

+ Vàng Gốc: Trữ lượng khoảng 6000kg, phân bố chủ yếu ở: Cẩm Tâm, Cẩm

Quý, Cẩm Lương, Cẩm Long.

+ Vàng Sa khoáng: Phân bố chủ yếu tại các xã Cẩm Quý, Cẩm Tâm, Cẩm

Thạch, Cẩm Thành, Cẩm Lương, Cẩm Liên với trữ lượng sơ bộ khoảng 1000kg.

+ Chì: Có ở các xã Cẩm Thành, Cẩm Thạch, Cẩm Bình quy mô trữ lượng chưa

được thăm dò khai thác.

+ Mỏ Sắt: phân bố ở các xã: Cẩm Quý, Cẩm Giang, Cẩm Tâm, Cẩm Thành,

Cẩm tú, Cẩm Phong, trữ lượng chưa được thăm dò khai thác.

+ Mỏ Ăngtimon: Đã phát hiện ở làng Chao (xã Cẩm Quý)

+ Mỏ quặng Phôt phorit: Dùng để làm nguyên liệu phân bón, đã phát hiện thấy

ở Cẩm Tú, Cẩm Liên, Cẩm Giang, Cẩm Sơn, Cẩm Thành, cần được thăm dò điều tra,

xác định đầy đủ số lượng để khai thác phục vụ công nghiệp phân bón của địa phương.

+ Mỏ than: Cẩm Thuỷ có than Atraxit, nhiệt độ cao đang có nhu cầu lớn

trên thị trường.

23 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

+ Mỏ Yên Duyệt xã Cẩm Yên, trữ lượng 300.000tấn (đã khai thác 10.000tấn).

+ Mỏ Thiên Sinh xã Cẩm Phú mới phát hiện trữ lượng khoảng 3800tấn, mỏ ở

Cẩm Ngọc phát hiện khoảng 13000tấn, cần tiếp tục điều tra thăm dò.

Nguyên liệu làm vật liệu xây dựng: + Đá ốp lát: Núi Mầu xã Cẩm Vân có trữ lượng khoảng 15.000m3, Làng Mực

xã Cẩm Quý, Cẩm Bình, Cẩm Ngọc, Cẩm Vân, Cẩm Thạch, Cẩm Liên, Cẩm Phong, Cẩm Thành, Cẩm Lương với trữ lượng hàng trục triệu m3.

+ Mỏ Sét phụ gia xi măng và sét gạch ngói: Có ở Cẩm Vân, Cẩm Sơn, Cẩm

Ngọc, trữ lượng khoảng 2triệu tấn.

+ Cát xây dựng: Có ở các xã: Cẩm Sơn, Cẩm Vân, Cẩm Giang, thị trấn trữ

lượng khoảng 1,4triệu m3.

- Tài nguyên du lịch

Cẩm Thuỷ có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp để tạo điều kiện phát triển dịch vụ

du lịch như: Phong cảnh Cửa Hà (Cẩm Phong), Suối cá thần (Cẩm Lương), đập hai

dòng (Cẩm Tú), Chùa Rồng (Cẩm Thạch) Chùa Chặng (Cẩm Sơn), Núi Mầu - Eo Lê

(Cẩm Vân) có các nét văn hoá dân tộc đặc trưng của người mường như: Mường Mo,

hát xường, Sắc Rùa, Trống Giàn, Pồn Poong. Từ nhảy, tục cấp sắc, múa rùa, múa

Chuông của người Dao.

Cẩm Thuỷ có tiềm năng khá phong phú về du lịch nhưng việc tổ chức khai thác

chưa đạt hiệu quả cao cho nền kinh tế của huyện. Do đó, trong kỳ quy hoạch cần đầu

tư khai thác.

- Tài nguyên nhân văn

Là huyện có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời. Dựa vào những tài liệu

của ngành ngôn ngữ học, dân tộc học, khảo cổ học chứng minh rằng “Từ buổi

bình minh của xã hội loài người vùng đất Cẩm Thủy đã có người việt cổ sinh

sống. Nơi đây còn lưu giữ những dấu tích của con người thời đồ đá cũ, đá mới, đồ

đồng, đồ sắt. Trong tập quán canh tác, trong sinh hoạt văn hoá, trong lễ nghi tôn

giáo, trong ngôn ngữ giao tiếp vẫn còn mang đậm dấu ấn của hai nền văn hoá, đan

xen hoà quyện với nhau cùng tồn tại.

Tổ chức xã hội mang tính truyền thống ở Cẩm Thuỷ là làng, xã, chòm xóm

24 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Người Mường Cẩm Thuỷ thường sinh sống ở bổn địa giữ nước có những nết

văn hoá đặc trưng “Cơm đồ, nhà gác, nước vác, lợn thui” với các làn điệu xường, Mo

Mường, múa pòôn poông. Cộng đồng người dao thường sinh sống canh tác ở vùng

triền núi kiểu 1/2 sàn 1/2 trệt làm vườn treo và có phong tục cấp sắp, trò múa chuông,

múa Rùa khá đặc sắc. Cộng đồng người kinh phần lớn làm nhà trệt, bản làng truyền

thống thường có cổng làng trồng tre, đào mương bao bọc với cây đa, bến nước sân

đình, quan hệ dòng họ, văn nghệ dân gian như tuồng, chèo. Hơn 10 năm qua cấp uỷ

chính quyền triển khai xây dựng làng văn hoá, huy động toàn dân đoàn kết xây dựng

cuộc sống văn hoá. Đến nay huyện đã khai trương xây dựng 118 thôn và 12 cơ quan

văn hoá, trong đó được công nhận 9 thôn văn hoá cấp tỉnh, 38 thôn văn hoá cấp huyện.

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội

2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai

Theo số liệu thống kê mới nhất vào cuối năm 2014, tổng diện tích đất tự nhiên

của huyện Cẩm Thủy là 42.539,28 ha. Trong những năm qua do thực hiện quy hoạch

sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất nên diện tích đất theo mục đích sử dụng

trên địa bàn có sự thay đổi.

Năm 2014 diện tích đất tự nhiên là 42.539,28 ha, trong đó đất nông nghiệp là

34.348,2 ha, chiếm 80,74% diện tích đất, tăng 8,06 ha so với năm 2013 và 14,26 ha so

với năm 2012. Có sự thay đổi về diện tích đất nông nghiệp này là do khai thác đất đồi

chưa sử dụng đưa vào trồng rừng trong nhóm đất nông nghiệp, do cải tạo diện tích đất

chưa sử dung và đất rừng sản xuất sang trồng các lạo cây lương thực khác, do cải tạo

diện tích đất mặt nước hoang hoá chuyển sang diện tích đất trồng lúa, mặt khác do đo

đạc xác định lại diện tích nên diện tích đất của huyện được tăng lên và do chuyển từ

đất mặt nước chuyên dùng sang để nuôi trồng thủy sản.

Diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Cẩm Thủy năm 2014 là 6.981,67

ha, chiếm 16,41% tổng diện tích đất tự nhiên, tăng 14,6 ha so với năm 2013 và

40,23 ha so với năm 2012. Đất phi nông nghiệp tăng qua các năm là do đất nông

nghiệp và đất chưa sử dụng được chuyển sang đất ở, đất quốc phòng, đất cơ sở sản

xuất kinh doanh,…

25 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Diện tích đất chưa sử dụng năm 2014 của huyện Cẩm Thủy là 1.209,41 ha,

chiếm 2,85% tổng diện tích đất, giảm 22,66 ha so với năm 2013 và 54,49 ha so với

năm 2012. Đất chưa sử dụng qua các năm giảm là vì quy hoạch đất và chuyển mục

đích sử dụng đất, cải tạo đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp và chuyển sang

mục đích phi nông nghiệp.

Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

So sánh (+/-

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

)

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

SL

SL

SL

2013/

2014/

trọng

trọng

trọng

(ha)

(ha)

(ha)

2012

2013

(%)

(%)

(%)

Tổng DT đất

42.539,28

100

42.539,28

100

42.539,28

100

0

0

tự nhiên

1. Đất NN

34.333,94 80,71 34.340,14 80,72

34.348,2

80,74

6,2

8,06

2. Đất phi NN 6.941,44 16,32

6.967,07

16,38

6.981,67

16,41 25,63 14,6

3. Đất chưa

-

-

1.263,90

2,97

1.232,07

2,90

1.209,41

2,85

SD

31,83

22,66

(Nguồn: Báo cáo UBND huyện Cẩm Thủy)

2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động

 Dân số

Dân số trung bình của huyện Cẩm Thủy từ năm 2012 tới năm 2014 có sự biến

động rõ rệt theo chiều hướng tăng dần, cơ cấu dân số theo khu vực có sự thay đổi, tỷ lệ

khu vực thành thị tăng nhẹ qua các năm. Dân số trung bình toàn huyện Cẩm Thủy năm

2014 là 108.900 người, trong đó dân tộc kinh chiếm 47,48% dân số, dân tộc Mường

chiếm 50,16% dân số, dân tộc Thái chiếm 0,29% dân số, dân tộc Dao chiếm 2,07%.

Dân số trung bình năm 2014 tăng 634 người so với năm 2013, tăng 2615 người so với

năm 2012. Cơ cấu dân số theo giới tính trên địa bàn thời gian qua tiếp tục diễn biến

theo chiều hướng mất cân bằng giới tính, tỷ lệ nam giới tăng dần chiếm gần 50% so

với tổng dân số. Cơ cấu dân số theo khu vực, tỷ lệ dân số thuộc khu vực nông thôn

luôn chiếm trên 90%, dân số thành thị chiếm tỷ lệ thấp. Công tác dân số, kế hoạch hóa

26 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

gia đình luôn được nhà nước quan tâm, nhưng ở trên địa bàn huyện đồng bào dân tộc

thiểu số chiếm phần lớn nên việc huy động thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình

chưa có kết quả cao.

Bảng 7: Tình hình dân số huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

2012

2013

2014

So sánh (+/-)

Chỉ tiêu

ĐVT

CC

CC

2013/

2014/

CC

SL

SL

SL

(%)

(%)

2012

2013

(%)

I. DS trung bình Người 106.285

100

108.266

100

108.900

100

1.981

634

Phân theo giới

tính:

Người

53.043

54.229

50,08

54.350

49,9

1.186

121

+ Nữ

49,9

Người

53.242

54.037

49,91

54.550

50,1

795

513

+ Nam

50,1

Phân theo khu

vực:

-

-

+ Thành thị

Người

5.484

5,16

5.641

5,21

6.032

5,54

-

-

+ Nông thôn

Người 100.801

94,84

102.625

94,79

102.868

94,46

II. Tỷ lệ

%

0,98

0,96

0,84

-0,2

-0,12

GTDSTN

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

 Lao động:

Bảng 8: Tình hình lao động trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: người

So sánh (+/-)

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2013/2012 2014/2013

2012

2013

2014

Tổng DS trong độ tuổi LĐ có khả năng LĐ

56.162

56.425

57.562

263

1.137

Số LĐ thiếu việc làm ở nông thôn

11.232

11.240

11.207

8

-33

Tổng LĐ có việc làm trong năm ổn định làm

44.930

45.185

46.355

255

1170

việc trong các ngành KT

Số LĐ làm việc trong lĩnh vực N-L-TS

34.281

33.889

34.483

-392

594

Số LĐ làm việc trong lĩnh cực CN-XDCB

2.880

3.176

3.281

105

296

Số LĐ làm việc trong lĩnh vực DV-TM

7.769

8.120

8.591

471

351

27 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Trong các năm vừa qua, cùng với tốc độ tăng dân số trên địa bàn huyện số

người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động tăng lên. Năm 2014, tổng dân số

trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là 57.562 người, chiếm 52,85% tổng dân

số trung bình của huyện. Cùng với sự phát triển của kinh tế trên địa bàn, các doanh

nghiệp, công ty được mở ra, ngành dịch vụ phát triển hơn tạo ra cơ hội việc làm và

giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện, làm cho số người

thiếu việc làm ở khu vực nông thôn giảm. Cụ thể, năm 2014 số lao động thiếu việc làm

ở nông thôn là 11.207 người, giảm 33 người so với năm 2013. Cơ cấu lao động của

huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014 theo số liệu thống kê cho thấy chuyển dịch

theo chiều hướng tích cực nhưng còn chậm, tỷ trọng lao động trong ngành Nông-

Lâm- Thủy sản giảm từ 76,29% năm 2012 xuống 74,38% năm 2014. Tỷ lệ lao động

trong lĩnh vực Công nghiệp- Xây dựng cơ bản tăng từ 6,41% năm 2012 lên 7,07% năm

2014. Tương ứng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ tăng từ 17,29% lên 18,53%.

Hiện nay tình trạng một người làm nhiều nghề nhưng hiệu quả kinh tế thấp còn khá

phổ biến. Nhiều lao động trong ngành Dịch vụ- Thương mại vẫn chưa hoàn toàn tách

khỏi lao động nông nghiệp. Nhiều người học được nghề nhưng có việc làm, hoặc việc

làm trái với nghề được đào tạo. Nhìn chung, tư duy về nghề và học nghề chưa ngang

tầm với yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong kinh tế thị trường, công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Nhưng nhìn chung, do được sự quan tâm của

nhà nước trong công tác giáo dục, đào tạo dạy nghề nên lực lượng lao động có trình độ

chuyên môn kỹ thuật, lao động qua đào tạo và số lao động có trình độ đại học ngày

càng tăng. Như vậy có thể nói nguồn lực lao động của huyện Cẩm Thủy có thể nói là

khá dồi dào song phần lớn là lao động phổ thông, năng suất lao động chưa cao. Trong

tương lai cần làm tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động đồng thời mở

rộng công tác dạy nghề để nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, giúp

người lao động có thể dễ dàng tìm việc hơn.

2.1.2.3. Một số vấn đề văn hóa xã hội khác

 Công tác giáo dục và đào tạo

28 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Cẩm Thủy là một trong những huyện có công tác giáo dục đạt kết quả cao của

tỉnh. Cùng với sự phát triển của toàn ngành giáo dục, trình độ dân trí đã được nâng lên

rõ rệt, giáo dục miền núi được quan tâm phát triển, công tác xây dựng trường lớp gắn

liền với chủ trương kiên cố hoá trường học đã đạt được nhiều thành quả quan trọng.

Công tác xã hội hoá giáo dục đã thu được nhiều thành quả.

Toàn huyện đã hoàn thành việc phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ trong

độ tuổi. Số học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia cùng số học sinh tốt nghiệp

và thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng

lên. Cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học được tăng cường đầu tư, nâng cấp đã

đáp ứng được yêu cầu cơ bản của cải cách giáo dục.

Hiện nay, tổng diện tích đất giáo dục là 60,22ha, chiếm 0,14% tổng diện tích tự

nhiên. Toàn huyện có 73 trường gồm: 3 trường phổ thông trung học, một trung tâm

dạy nghề, và một trung tâm giáo dục thường xuyên, 27 trường tiểu học, 21 trường

trung học cơ sở, 20 trường mầm non.

Đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của huyện đã đồng bộ về chất

lượng. Chất lượng đội ngũ cán bộ 100% đạt chuẩn, 27% trên chuẩn. Tỷ lệ phòng học

kiên cố đạt 78,4%. Công tác xây dựng trường Chuẩn Quốc gia được quan tâm: tính

đến thời điểm tháng 9 năm 2014, huyện Cẩm Thủy có 29 trường được công nhận đạt

Chuẩn Quốc gia, đạt 46,7%.

Nhìn chung sự nghiệp giáo dục của huyện phát triển về cả lượng và chất, cơ sở

vật chất giáo dục luôn được quan tâm đầu tư xây dựng. Mặc dù vậy, do tình hình thực

tế cơ sở, cũng như những khó khăn về tài chính một số trường hiện chưa đảm bảo tốt

cho nhu cầu giảng dạy và học tập.

 Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Đánh giá chung: Thời kì 2012- 2014, hệ thống y tế cơ sở được nâng cấp, tăng

cường trang thiết bị phục vụ cho khám và chữa bệnh, 95% trạm y tế xã có bác sĩ, trên

80% các xã đạt chuẩn quốc gia cề y tế, các xã, thôn xóm có nhân viên y tế thôn bản

hoạt động, mạng lưới y tế từ huyện tới cơ sở đã đáp ứng cơ bản được nhu cầu khám

chữa bệnh của nhân dân.

29 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Huyện có 1 bệnh viện đa khoa, hai phân viện và 20 trạm y tế xã. Toàn huyện có

240 cán bộ y tế, hệ thống y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố, cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ cho khám và điều trị không ngừng được hoàn thiện.

Ngành y tế đã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu

y tế. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường được triển khai thực hiện có

hiệu quả, tiêm chủng mở rộng được tiến hành thường xuyên, ngăn ngừa có hiệu quả

một số loại dịch bệnh phát sinh trên địa bàn.

Bảng 9: Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân của huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014

So sánh (+/-)

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

2013/2012 2014/2013

Số giường bệnh

Giường

300

355

360

55

5

Số giường bệnh/ vạn dân Giường

2,8

3,28

3,32

0,48

0,04

Số bác sĩ/ vạn dân

Người

5,8

6

6,2

0,2

0,2

%

85

85

85

0

0

Tỷ lệ xã đạt chuẩn QG về y tế

Tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ

%

95

95

100

0

5

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

 Công tác văn hóa, thông tin, truyền thông, thể dục thể thao:

Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được đẩy mạnh theo hướng xây

dựng con người mới, xây dựng làng kiểu mẫu, xã kiểu mẫu, huyện kiểu mẫu và tỉnh

kiểu mẫu trong thời kỳ mới gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh” và Phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới”. Công tác xây dựng

gia đình văn hóa, làng, tổ dân phố văn hóa, cơ quan văn hóa, xã văn hóa tiếp tục được

các xã, thị trấn, các thôn làng và nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng.

Hệ thống đài truyền thanh từ huyện đến cơ sở đã được cải tạo nâng cấp và mở

rộng vùng phủ sóng. Đến nay ngoài đài truyền thanh – truyền hình huyện hoạt động

hiệu quả, đã xây dựng được 16 đài truyền thanh xã, thị trấn duy trì hoạt động đều đặn

2h/ngày.

Hoạt động Thể dục- thể thao quần chúng được tổ chức thường xuyên và rộng

khắp từ huyện đến cơ sở. Tổ chức tốt các lễ hội truyền thống. Cơ sở vật chất phục vụ

30 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

cho hoạt động TDTT được quan tâm đầu tư phục vụ nhu cầu tập luyện của nhân dân.

Hiện nay huyện đã có khu trung tâm TDTT được đầu tư xây dựng đạt chuẩn với nhiều

công trình như: Sân vận động, Nhà tập luyện và thi đấu, 02 sân tennis,...Các xã, thị

trấn và các thôn làng hầu hết đã có các công trình, sân chơi, bãi tập phục vụ cho hoạt

động TDTT như sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân cầu lông,...

Trong giai đoạn 2012 – 2014 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động du

lịch trên địa bàn huyện. Số lượng du khách tham quan ngày càng tăng: Năm 2012 với

170.000 lượt khách về thăm quan, năm 2013 đón 200.000 lượt khách, ước năm 2014

đạt 220.000 lượt khách và năm 2015 ước đạt 250.000 lượt khách.

 Công tác xóa đói giảm nghèo, lao động, giải quyết việc làm:

Nhìn chung, số hộ ngèo và tỷ lệ hộ nghèo đang giảm dần qua các năm. Các cơ

sở vật chât thiết yếu phục vụ cho đời sống dân cư, an sinh xã hội được đầu tư đầy đủ.

Điều này cho thấy công tác xóa đói giảm nghèo và tăng mức sống dân cư đang được

nhà nước và cơ quan chức năng quan tâm. Phấn đấu tới năm 2020, huyện Cẩm Thủy

giảm được đáng kể số hộ nghèo trên địa bàn.

Bảng 10: Công tác xóa đói giảm nghèo huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

So sánh(+/-)

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

2013/2012 2014/2013

Xóa đói giảm nghèo

26.614

27.020

27.120

406

100

Tổng số hộ

Hộ

5056

4390

3840

-666

-550

Số hộ nghèo

Hộ

18,99

17,21

14

-1,78

-3,21

Tỷ lệ hộ nghèo

%

666

666

550

Số hộ thoát nghèo trong năm Hộ

-

-

Cung cấp các DV CSHT thiết yếu

Tổng số xã, phường, thị

20

20

20

-

-

trấn của huyện

4

4

4

-

-

Số xã đặc biệt khó khăn theo tiêu chí chương trình 135

%

100

100

100

-

-

Tỷ lệ xã có đường ô tô tới TT xã

Tỷ lệ xã có trạm y tế

%

100

100

100

-

-

31 SVTH: Phạm Thị Phương

%

100

100

100

-

-

Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện, nước hợp vệ sinh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện

1 4

1 3.4

1 3.3

1 3.5

1 3.1

1 3

1 2.5

1 2

1 1 .6

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%)

1 1 .5

1 1

1 0.5

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy )

Biểu đồ 4: Tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Cẩm Thủy năm 2011- 2014

Biểu đồ 4, thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai

đoạn 2011- 2014. Ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 2012 đến 2014 luôn ở

mức tăng trưởng khá và tăng dần qua các năm. Năm 2012 là 13,1%, năm 2013 là

13,3%, năm 2014 là 13,4%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có tăng nhưng chưa đột

phá, tốc độ tăng còn chậm, chưa bền vững.

 Quy mô nền kinh tế:

Bảng 11: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

So sánh (+/-)

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng giá trị sản xuất Nông- Lâm- Thủy sản + Nông nghiệp + Lâm nghiệp

1.001,24 379,84 349,87 27,10

1.137,75 401,41 369,32 29,14

1.289,94 418,64 384,12 31,12

2013/2012 136,51 21,57 19,45 2,04

2014/2013 152,19 17,23 14,8 1,98

32 SVTH: Phạm Thị Phương

3,40 322,50 110,20 212,30 548,80

2,87 229,30 83,40 145,90 392,10

0,09 39,24 9,74 29,5 75,7

0,44 53,96 17,06 36,9 81

2,96 + Thủy sản 268,54 CN- TTCN- XDCB 93,14 + Công nghiệp 175,40 + Xây dựng Dịch vụ 467,80 (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Giá trị sản xuất toàn ngành kinh tế trên địa bàn huyện tăng dần qua các năm.

Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2014 là 1.289,94 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là

152,19 tỷ đồng và năm 2012 là 288,7 tỷ đồng. Giá trị sản xuất các ngành Nông- Lâm-

Thủy sản, CN- TTCN- XDCB, Dịch vụ cũng tăng dần. Trong tổng quy mô nền kinh tế,

Nông- Lâm- Thủy sản chiếm phần lớn nhất sau đó tới Dịch vụ.

- Tình hình phát triển ngành Nông- Lâm- Thủy sản

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Biểu đồ 5: Diện tích trồng trọt trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

33 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Biểu đồ 6: Sản lượng trồng trọt trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

Nhìn chung: Từ năm 2012 tới 2014, sản lượng ngành trồng trọt thay đổi qua các

năm, năm 2012 là 226901,8 tấn tăng lên 236.642 tấn vào năm 2013, sang năm 2014 lại

giảm xuống 222875 tấn. Diện tích sản xuất không có sự biến đổi lớn qua các năm.

Năng suất sản xuất không có sự đột phá, năm 2012 là 939 tạ/ha, năm 2013 là 949,1

tạ/ha, tới năm 2014 là 1057,7 tạ/ha. Điều này cho thấy hiệu quả sản xuất ngành trồng

trọt chưa cao. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện phụ thuộc nhiều vào thời tiết,

kỹ thật, kiến thức trồng trọt chăm sóc cây chưa cao nên năng suất thấp.

+ Chăn nuôi

Nhìn chung tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện tăng qua các năm. Cụ thể:

năm 2014, số lượng trâu là 17.380 con, tăng 1.305 con so với năm 2013 và 1.895 con

so với năm 2012. Số lượng bò năm 2014 là 2.049 con, tăng 267 con so với năm 2013

và 302 con so với năm 2012. Tổng đàn lợn và tổng đàn gia cầm cũng tăng, nhưng tăng

với tốc độ giảm dần. Năm 2014, số lượng lợn trên địa bàn huyện Cẩm Thủy là 32.454

con tăng so với năm 2013 là 2.415 con, nhưng số lượng lợn 2013 tăng so với năm

2012 là 4.117 con. Năm 2013, số lượng gia cầm là 462.580 con tăng 46.580 con so với

năm 2012, nhưng năm 2014 số lượng gia cầm tăng so với năm 2013 chỉ là 2.532 con.

Nguyên nhân do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, người dân thắt chặt chi tiêu nên

nhu cầu thị trường giảm, một nguyên nhân nữa là do dịch bệnh cúm gia cầm, tai

xanh,... hoành hành, gây ảnh hưởng tới chăn nuôi gia súc, gia cầm của người dân.

Trong khoảng thời gian này số lượng đàn dê cũng tăng. Năm 2012 tổng đàn dê là

6.350 con, tới năm 2014 tổng đàn dê là 8.434 con. Nhìn chung dê đang được người

dân trên địa bàn nuôi nhiều hơn vì có địa hình đồi núi phù hợp cho việc chăn nuôi dê

và nhu cầu của thị trường cũng ngày càng nhiều hơn.

Bảng 12: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: Con

So sánh(+/-)

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm2014

2013/2012

2014/2013

34 SVTH: Phạm Thị Phương

Tổng đàn Trâu

15.485

16.075

17.380

590

1.305

Tổng đàn Bò

1.747

1.782

2.049

35

267

Tổng đàn Lợn

25.922

30.039

32.454

4.117

2.415

Tổng đàn Gia cầm

416.000

462.580

465.112

46.580

2.532

6.350

7.937

8.434

1.587

497

Tổng đàn Dê

( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Tóm lại, chăn nuôi là một ngành có tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn, chỉ sau ngành trồng trọt.

+ Lâm nghiệp

Bảng 13: Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014

(Đơn vị tính: ha)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Diện tích bảo vệ rừng 16.429,9 16.832 17.873,7

Chăm sóc rừng trồng 2.080,9 1.467,3 1.322,2

Trồng rừng mới 359,37 609,7 420

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Các năm qua diện tích trồng rừng và bảo vệ rừng ngày càng tăng.

- Thủy sản

Bảng 14: Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng sản lượng Tấn 349,7 349,7 350

Sản lượng khai khác Tấn 86,9 86,9 87

Sản lượng nuôi trồng Tấn 262,8 262,8 263

Tổng diện tích nuôi trồng Ha 349,6 349,6 349,6

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Qua các năm sản lượng thủy sản tăng nhẹ, năm 2012 và 2013 sản lượng thủy

sản giữ nguyện mức 349,7 tấn. Trong tổng sản lượng thì sản lượng nuôi trồng chiếm

số lượng nhiều hơn, sản lượng khai khác đang còn thấp. Về diện tích nuôi trồng thì

trên địa bàn huyện chỉ nuôi trồng nước ngọt chứ không có nuôi trồng nước lợ. Diện

35 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

tích nuôi trồng không có sự thay đổi qua các năm. Nói chung thủy sản chưa phải là

ngành đóng góp giá trị lớn trong tổng giá trị ngành nông nghiệp, trên địa bàn huyện

ngành này chưa được phát triển nhiều.  Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu

thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ, thương mại; giảm tỷ trọng ngành nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Ngành Nông- Lâm- Thủy sản là ngành có đóng góp lớn

nhất vào nền kinh tế của huyện, năm 2014 tỷ trọng ngành Nông- Lâm- Thủy sản là

41,75%, giảm 0,1% so với năm 2013 và 1,1% so với năm 2012. Tiếp đó là đến ngành

Dịch vụ- Thương mại, 39,48% so với năm 2014, tăng 0,01% so với năm 2013 và 0,4%

so với năm 2012. Ngành Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp- Xây dựng cơ bản chiếm

tỷ trọng thấp nhất. Đây cũng là sự chuyển dịch tích cực và phù hợp với quá trình công

nghiệp hóa. Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có đúng hướng nhưng tốc

độ chuyển dịch còn rất chậm và chưa bền vững. Trong các năm tới cần tăng cường đầu

tư vào các ngành phi nông nghiệp, khai thác các thế mạnh, tiềm năng của huyện để

phát triển ngành Công nghiệp- Dịch vụ giúp cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng

hướng và bền vững hơn.

Bảng 15: Cơ cấu ngành kinh tế huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh(+/-) 2013/2012 2014/2013

Nông- Lâm- Thủy sản CN- TTCN- XDCB DV- TM 42,85 18,07 39,08 41,85 18,69 39,47 41,75 18,77 39,48 -1 0,62 0,39 -0,1 0,08 0,01

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

 Giá trị xuất khẩu

36 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Biểu đồ 7: Giá trị xuất khẩu trên địa bàn huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012- 2014

Từ biểu đồ 8, ta thấy giá trị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn huyện Cẩm Thủy

đang còn ở mức thấp, xuất khẩu ở huyện chưa được phát triển. Giá trị xuất khẩu có sự

biến động qua các năm, thấp nhất vào năm 2012 với 0,481 triệu USD, cao nhất vào

năm 2013 với 2,315 triệu USD. Chủ yếu trên địa bàn huyện xuất khẩu các mặt hàng về

lương thực có hạt, các loại hạt của cây công nghiệp hàng năm như lạc, vừng. Các sản

phẩm đan lát từ tre, luồng. Những mặt hàng xuất khẩu này chưa có giá trị lớn và chủ

lực trong nền kinh tế.

2.1.2.5. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng xã hội

 Đường bộ

Trên địa bàn huyện Cẩm Thuỷ có 689,30km giao thông đường bộ bao gồm:

Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn trong đó:

- Quốc lộ 217: Đi qua huyện theo hướng Đông - Tây, đoạn đi qua huyện có

chiều dài 38.0km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV mặt đường nhựa.

- Đường Hồ Chí Minh: Đi qua huyện theo hướng Bắc Nam đoạn qua huyện

có chiều dài 17,5km, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, mặt đường rải nhựa, chất lượng tốt,

đi lại thuận tiện.

- Đường Kiểu - Ấn Đỗ số hiệu 518 đi qua huyện theo hướng Đông Tây, đoạn đi

qua huyện có chiều dài 12,1km, đạt tiêu chuẩn đường cấp V, mặt đường nhựa.

37 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

- Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm đường huyện, đường xã, đường liên

thôn, đường từ thôn ra cánh đồng

Mật độ giao thông đường bộ của huyện Cẩm Thủy ở mức trung bình so với

bình quân của cả tỉnh song phân bố chưa được đều giữa các vùng và chất lượng nền,

mặt đường, các tuyến đường giao thông còn hạn chế.

Hành lang bảo vệ an toàn giao thông chưa đảm bảo đúng quy định dẫn đến ảnh

hưởng an toàn giao thông, giải phóng mặt bằng để cải tạo, nâng cấp các công trình

giao thông gặp nhiều khó khăn, chi phí đền bù lớn.

 Thuỷ lợi

Tổng diện tích đất các công trình thủy lợi là 385,93ha chiếm 0,91% tổng diện

tích tự nhiên toàn huyện. Trên địa bàn huyện có sông Mã chảy qua, chiều dài đoạn qua

huyện khoảng 40km.

Từ tháng 5 đến tháng 11 chiều rộng lòng sông khoảng 60m, đảm bảo tưới tiêu

cho hàng ngàn ha đất nông nghiêp của huyện. Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau có

chiều rộng lòng sông khoảng 30 - 35m, hạn chế việc cung cấp nước nên một phần diện

tích đất trồng lúa phải chuyển sang trồng một số cây trồng màu khác.

Tuy nhiên, các hồ cạn nước vào mùa khô gây khó khăn cho sản xuất, nhiều diện

tích tại các xã như: Cẩm Liên, Cẩm Quý, .... thường phụ thuộc vào nước mưa.

Nhìn chung, trong những năm qua hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn huyện còn rất

nhiều khó khăn do đặc thù của huyện miền núi nên hàng năm diện tích cây trồng

không có nước vẫn còn vài chục ha, phụ thuộc vào nước mưa tự nhiên, hệ thống kênh

mương bê tông hóa còn ít. Trong tương lai hệ thống thuỷ lợi cần được nâng cấp và cải

tạo nhằm tưới tiêu chủ động kịp thời phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

 Năng lượng

Hệ thống nguồn và lưới điện được tập trung đầu tư phát triển mạnh. Huyện có

đường dây 500KV, 110 KV và các tuyến hạ thế được đưa vào sử dụng có hiệu quả. Đã

đưa lưới điện Quốc gia về đến các thôn, hoàn thành chương trình điện khí hóa nông

thôn. Đến nay có trên 100% số hộ được dùng điện sinh hoạt.

 Bưu chính viễn thông

38 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, giữ vững thông tin liên lạc,

phát 65 chương trình với 600 tin, bài tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của huyện.

Đầu tư xây dựng trạm truyền thanh phát sóng FM cho 16 xã phục vụ cho nhu cầu

của người dân.

 Giáo dục- đào tạo

Ngoài ra cơ sở hạ tầng về y tế, thể dục thể thao, các cơ quan xã cũng luôn được quan

tâm sửa sang để đáp ứng nhu cầu của người dân.

2.1.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của huyện

2.1.3.1. Thuận lợi

Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện được hình thành và phân bố hợp lý, trên

địa bàn huyện có quốc lộ 217 và đường Hồ Chí Minh đi qua, đồng thời hệ thống giao

thông nông thôn được cải thiện, phục vụ tốt nhu cầu đi lại và giao lưu hàng hoá của

nhân dân.

Địa hình huyện Cẩm Thủy tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, có

vùng thung lũng, vùng đồng bằng thuận lợi cho trồng cây lúa nước; có các dải núi

chuyển tiếp giữa đồng bằng với miền núi thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây

ăn quả; có nhiều núi đá vôi, là nguồn nguyên liệu phong phú.

Huyện có suối cá Cẩm Lương và các di tích danh thắng nổi tiếng, đặc biệt là

suối cá Cẩm Lương, mỗi năm thu hút hàng trăm nghìn lượt khác đến tham quan, là

tiềm năng để phát triển du lịch và dich vụ.

Huyện có tài nguyên đất và tài nguyên khoáng sản phong phú, thuận lợi cho

phát triển Nông- Lâm- Thủy sản, phát triển ngành vật liệu xây dựng và ngành công

nghiệp khai thác.

2.1.3.2. Khó khăn

Kết cấu hạ tầng nông thôn được tăng cường nhưng vẫn chậm, kết quả đạt được

chưa tương sứng với tiềm năng.

Nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, thu chưa đủ chi, phụ thuộc nhiều vào ngân

sách của nhà nước.

39 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Cơ cấu kinh tế chưa phát huy, khai thác hết các tiềm năng và lợi thế của

huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp còn chậm, kinh tế

nông thôn chưa thực sự phát triển. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp chủ yếu trong lĩnh

vực sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác chế biến khoáng sản.

Nguy cơ ô nhiễm môi trường không khí và môi trường nước cao.

Các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng - tài chính, bảo hiểm, y

tế...chưa phát triển để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền.

Đội ngũ cán bộ cơ sở ở một số nơi còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Thủ tục hành chính còn phiền hà, các chính sách về tài chính, tín dụng, đất đai

chưa đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của doanh nghiệp và nhân dân. Hạ tầng

giao thông còn khó khăn.

40 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

2.2. Thực trạng đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của huyện

2.2.1. Tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Bảng 16: Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

So sánh (%)

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

Bình

2012

2013

2014

2013/2012 2014/2013

quân

I. Tổng thu ngân sách huyện

384.912 439.374 455.087

14,15

8,73

3,58

1. Tổng thu ngân sách trên địa bàn

90.128 114.128 120.266

26,62

15,52

5,38

2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 290.284 319.946 328.701

10,22

6,41

2,74

3. Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên 4.500

5.300

6.120

17,78

15,47

16,62

II. Tổng chi ngân sách

402.960 465.270 502.250

15,46

7,95

11,64

1. Chi đầu tư phát triển

94.820 110.640 123.687

16,68

11,79

14,21

2. Chi thường xuyên

283.380 322.794 341.480

13,91

5,79

9,77

3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 24.760 31.836 37.084

28,58

16,48

22,38

III. Cân đối thu chi

-18.048 -25.896 -47.163

-

-

-

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Thu ngân sách trên địa bàn tăng qua từng năm, bình quân đạt 15,52%/năm. Thu

ngân sách trên địa bàn chiếm tỷ trọng thấp, tổng thu ngân sách huyện chủ yếu dựa vào

ngân sách cấp trên chi bổ sung cho ngân sách địa phương. Thu bổ sung từ ngân sách

cấp trên năm 2014 là 328.701 triệu đồng, tăng 2,74% so với năm 2013 và 12,96% so

với năm 2012. Thu ngân sách từ cấp dưới nộp lên có tăng qua các năm nhưng đang

còn thấp, khoảng 1,17% tới 1,34% tổng thu ngân sách. Cũng trong giai đoạn này, chi

ngân sách tăng liên tục, từ 402.960 triệu đồng năm 2012 lên 502.250 triệu đồng năm

2014. Trong đó, chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển đều tăng và chi thường

xuyên luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi ngân sách, khoảng 69,22%/năm.

Hiện tượng thu không bù đắp được chi ngân sách xảy ra thường xuyên và

khoảng cách chênh lệch thu – chi ngân sách ngày càng dãn rộng ra. Năm 2012, bội chi

ngân sách địa phương là 18.048 triệu đồng ,sang tới năm 2014 bội chi ngân sách là

47.163 triệu đồng.

41 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

2.2.2. Tình hình ĐTPT từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện  Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện

Bảng 17: Tình hình huy động vốn ĐTPT trên địa bàn huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014 Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu

Tổng số

Tổng số

Tổng số

197.800 94.820

CC (%) 100 47,94

235.412 110.640

CC (%) 100 47

274.860 123.687

CC (%) 100 45

79.240

40,06

84.750

36

96.201

35

Tổng vốn huy động ĐTPT 1. Từ NSNN 2. Vốn Trung ương và Tỉnh ĐT trực tiếp trên địa bàn 3. Vốn DN và ND

23.736

12

40.020

17

54.972

20

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

Tổng vốn ĐTPT tăng dần qua các năm, năm 2014, tổng vốn ĐTPT huy động được trên địa bàn là 274.860 triệu đồng, tăng 39.448 triệu đồng so với năm 2013 và 77.060 triệu đồng so với năm 2012. Trong tổng vốn huy động ĐTPT thì vốn từ NSNN chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng 46,64%. Vốn huy động ĐTPT từ NSNN năm 2014 là 123.687 triệu đồng, tăng 13.047 triệu đồng so với năm 2013 và 28.867 triệu đồng so với năm 2012. Vốn Trung ương và Tỉnh đầu tư trực tiếp trên địa bàn huyện năm 2012 là 79.240 triệu đồng, tới 2014 là 96.201 triệu đồng. Năm 2014, vốn doanh nghiệp và nhân dân là 71.778 triệu đồng, tăng so với năm 2013 là 14.952 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là 31.236 triệu đồng, bình quân tăng 23.094 triệu đồng/năm. Nhìn chung vốn ĐTPT huy động được trên địa bàn còn thấp, đầu tư dàn trải, đầu tư mới còn ít.

 Tình hình ĐTPT từ NSNN Bảng 18: Đầu tư phát triển từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

So sánh (+/-)

Chỉ tiêu

Tổng chi ĐTPT từ NSNN 1. Cơ sở hạ tầng 2. Chương trình MTQG 3.VH- XH- MT 4. Khu vực sản xuất 5. Chi khác

Năm 2012 94.820 40.565 10.594 17.491 19.700 6.470

Năm 2013 110.640 46.572 12.358 21.030 24.630 6.050

Năm 2014 123.687 48.354 15.962 31.791 27.580 6.520

2013/2012 15.820 6.007 1.764 3.539 4.930 -420

2014/2013 13.047 1.782 3.604 10.761 2.950 470

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

42 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Tổng chi ĐTPT từ NSNN vào các lĩnh vực tăng dần qua các năm. Chi ĐTPT từ

NSNN vào năm 2014 là 123.687 triệu đồng, tăng 13.047 triệu so với năm 2013 và

28.867 triệu đồng so với năm 2012. Trong chi ĐTPT từ NSNN thì chi cho cơ sở hạ

tầng chiếm tỷ lệ lớn nhất, bình quân chiếm 41.32%/năm. Tiếp đó là tới cho khu vực

sản xuất, văn hóa- xã hội- môi trường, chương trình mục tiêu quốc gia, cuối cùng là

chi khác.

2.2.3. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực

Bảng 19: Tình hình ĐTPT từ NSNN phân theo lĩnh vực của huyện Cẩm Thủy

giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Năm Năm So sánh (+/-) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013

Tổng vốn ĐTPT từ 94.820 110.640 123.687 15.820 13.047 NSNN theo lĩnh vực

Giao thông 21.716 24.014 28.173 2.298 4.159

Kiến thiết thị chính 18.849 22.558 20.180 3.709 -2.378

CT nông thôn mới 4.215 4.012 5.934 -203 1.922

CT 134, 135 5.034 6.322 7.452 1.288 1.130

CT MTQG khác 1.345 2.024 2.576 679 552

Y tế 4.025 5.718 11.865 1.693 6.147

Giáo dục, đào tạo 5.946 7.226 9.500 1.280 2.274

Văn hóa, thể thao 5.794 6.184 7.832 390 1.648

Bảo vệ môi trường 1.726 1.902 2.594 176 692

Công nghiệp, điện 8.652 7.204 12.450 -1.448 5.246

9.486 10.082 Nông nghiệp, thủy lợi 4.674 4.812 596

Dịch vụ 6.374 7.940 5.048 1.566 -2.892

Chi ĐTPT khác 6.470 6.050 6.520 -420 470

( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

43 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Vốn ĐTPT từ NSNN phân theo lĩnh vực hầu như tăng dần qua các năm. Trong

tổng vốn ĐTPT từ NSNN thì vốn cho lĩnh vực kiến thiết thì chính, giao thông, công

nghiệp, điện chiếm tỷ lệ nhiều. Năm 2014, ĐTPT từ NSNN cho công trình giao thông

là 28.173 triệu đồng, tăng 4.159 triệu đồng so với năm 2013 và tăng 6.457 triệu đồng

so với năm 2012, vốn công trình giao thông chiếm bình quân 22,45%/năm trong tổng

vốn ĐTPT từ NSNN. Vốn đầu tư vào các công trình kiến thiết thị chính chiếm bình

quân 18,85%/năm trong tổng vốn ĐTPT từ NSNN. Vốn đầu tư cho công nghiệp, điện

là 8,56%/năm, cho giáo dục- đào tạo là 6,82%/năm so với tổng vốn ĐTPT từ NSNN.

Còn lại là đầu tư cho các lĩnh vực khác. Việc đầu tư cho các công trình thuộc chương

trình mục tiêu quốc gia: chương trình 134, chương trình 135, chương trình nông thôn

mới, chương trình MTQG về nước sạch,… cũng được cơ quan chính quyền quan tâm.

2.2.4. Tình hình đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo địa bàn

Bảng 20: Tình hình ĐTPT từ vốn NSNN phân theo địa bàn xã của huyện Cẩm

Thủy giai đoạn 2012- 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (+/-) 2013/2012 2014/2013

94.820 110.640 123.687 15.820 13.047

Tổng vốn ĐTPT từ NSNN theo địa bàn 1. Thị trấn Cẩm Thủy 2. Xã Cẩm Sơn 3. Xã Cẩm Phong 4. Xã Cẩm Bình 5. Xã Cẩm Thành 6. Xã Cẩm Lương 7. Xã Cẩm Châu 8. Xã Phúc Do 9. Xã Cẩm Tân 10. Xã Cẩm Yên 11. Xã Cẩm Ngọc 12. Xã Cẩm Tâm 13. Cẩm Thạch 14. Cẩm Phú 15. Các xã khác 15.345 13.496 11.924 3.687 5.200 14.278 5.845 5.198 5.075 2.016 2.253 1.109 2.450 1.216 5.728 16.091 12.138 9.403 3.780 4.952 14.572 6.210 3.189 5.986 4.782 3.195 4.178 5.024 5.819 11.321 14.387 12.845 10.034 2.542 3.708 15.132 6.937 4.085 5.128 3.492 5.109 4.526 4.482 6.073 25.207 746 -1.358 -2.521 93 -248 294 365 -2.009 911 2.766 942 3.069 2.574 4.603 5.593 -1.704 707 631 -1.238 -1.244 560 727 896 -858 -1.290 1.914 348 -542 254 13.886

( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Cẩm Thủy)

44 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào thị trấn Cẩm Thủy khoảng 14,11%, xã Cẩm

Sơn khoảng 11,86%, xã Cẩm Phong khoảng 9,72%, xã Cẩm Lương khoảng 13,48%.

Vốn đầu tư trên địa bàn huyện có sự phân bố không đồng đều giữa các xã và thị trấn,

vốn đầu tư còn tập trung nhiều vào các xã gần trung tâm thị trấn.

2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả ĐTPT kinh tế- xã hội huyện

2.2.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà Nước

Bảng 21: Hiệu quả vốn ĐTPT từ NSNN trên địa bàn huyện Cẩm Thủy

năm 2012- 2014

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1. Vốn ĐTPT từ NSNN Triệu đồng 94.820 110.640 123.687

2. Giá trị sản xuất Triệu đồng 1.001.240 1.137.750 1.289.940

3. Tăng trưởng kinh tế % 13,1 13,3 13,4

4. Tỉ lệ vốn ĐTPT/GTSX % 9,47 9,72 9,59

5. Mức thay đổi GTSX Triệu đồng 126.380 136.510 152.190

6. ICOR Lần 0,750 0,810 0,812

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của phòng Kế hoạch- Tài chính huyện Cẩm Thủy)

Từ số liệu bảng 21, ta thấy: hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT từ NSNN trong thời

gian qua trên địa bàn huyện Cẩm Thủy ngày càng giảm, vì hệ số ICOR của huyện

ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2012 hệ số ICOR là 0,750 chứng tỏ muốn tăng thêm 1

đồng giá trị sản xuất cần 0,750 đồng vốn. Năm 2013, muốn tăng 1 đồng giá trị sản

xuất cần 0,810 đồng vốn, tới năm 2014 muốn tăng thêm 1 đồng giá trị sản xuất cần

0,812 đồng vốn.

2.2.5.2. Kết quả đạt được và những hạn chế trong ĐTPT từ NSNN ở huyện Cẩm Thủy

 Kết quả và thành tựu đạt được

Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ huyện, sự chỉ đạo có

trọng tâm, trọng điểm của chính quyền từ huyện đến cơ sở, sự phối hợp của MTTQ và

các đoàn thể chính trị, xã hội huyện, sự giúp đỡ của trung ương, của tỉnh và sự đoàn

kết, nhất trí vượt qua khó khăn của nhân dân các dân tộc trong huyện, kinh tế huyện

trong những năm qua tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, kết

cấu hạ tầng được tăng cường, văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, đời sống

45 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc,

quốc phòng- an ninh được giữ vững, ổn định, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông

được đảm bảo.

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Trong các năm qua tốc độ tăng

trưởng kinh tế trên địa bàn huyện ngày càng tăng. Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh

tế là 13,1% tới năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế là 13,4%. Năm 2012, thu nhập

bình quân đầu người ở mức 16 triệu đồng/người/năm, tới năm 2013 là 17,6 triệu

đồng/người/năm, sang năm 2014 là 19,5 triệu đồng/người/năm. Chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng tích cực, tỷ trọng CN-TTCN- XDCB và DV- TM tăng, tỷ trọng

Nông- Lâm- Thủy sản giảm. Năm 2012, ngành Nông- Lâm- Thủy sản chiếm tỷ lệ

42,85% tổng giá trị ngành kinh tế, Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp- Xây dựng cơ

bản chiếm 18,07%, Dịch vụ- Thương mại chiếm 39,08%. Tới năm 2014, tỷ lệ 3 ngành

chiếm trong tổng giá trị ngành kinh tế tương ứng là 41,75%, 18,77%, 39,48%.

Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế đều tăng. Tổng giá trị sản xuất các

ngành kinh tế năm 2012 là 1.001,24 tỷ đồng đến năm 2014 là 1.289,94 tỷ đồng. Trong

Nông nghiệp, sản xuất trồng trọt đạt kết quả khá toàn diện; diện tích gieo trồng các

loại cây trồng hàng năm đạt trên 18.000 ha, an ninh lương thực của huyện luôn được

đảm bảo, năm 2012 tổng sản lượng lương thực 62 nghìn tấn, đến năm 2014 sản lượng

đạt trên 64 nghìn tấn, năng suất cây trồng được nâng lên rõ rệt, giá cả các sản phẩm

nông nghiệp có xu hướng tăng. Trong những năm qua, lĩnh vực sản xuất Công nghiệp

- tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề đã có sự chuyển biến tích cực, đến nay trên địa bàn

huyện có 46 doanh nghiệp, 17 HTX hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại, 65 cơ sở phơi sấy, sơ chế hàng nông sản

sau thu hoạch, 24 cơ sở chế biến gỗ, 52 tổ mộc đóng đồ gia dụng và có khoảng hơn

1000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp về sản xuất cơ khí, sữa chữa điện tử, may

mặc, chế biến nông sản thực phẩm. Năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu

dịch vụ là 839,12 tỷ đồng. Năm 2014 doanh thu ngành vận tải là 55,79 tỷ đồng, tăng

25,2% so với năm 2012. Tổng doanh thu ngành bưu chính viễn thông là 34,75 tỷ đồng,

tăng 6,6% so với năm 2012.

46 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Năm 2014, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện là 120.266 triệu đồng,

đạt 109,1% kế hoạch đặt ra, tuy mức này còn thấp nhưng so với trình độ kinh tế của

huyện thì đó là mức khá tốt.

Trong năm 2014 tiếp tục theo dõi và hoàn thiện các công trình xây dựng còn

dang dở, cụ thể: 9 công trình xây dựng dân dụng; 38 công trình giao thông; 8 công

trình thủy lợi; 2 công trình y tế; 8 công trình trường lớp học; 5 công trình công sở

UBND xã; 5 công trình nhà văn hóa và 1 công trình nước sạch tập trung. Ngoài ra còn

có các công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia: 5 công trình xây dựng nông

thôn mới; 39 công trình trong chương trình 135; 3 công trình duy tu, bảo dưỡng 135; 5

công trình phát triển giao thông nông thôn và 24 công trình xây dựng khác nữa. Từ

năm 2012 đến nay đã hoàn thành và nâng cấp, tu sữa trên 51 km đường nhựa; bê tông

hóa 112 km đường liên xã; 135,95 km đường liên thôn; 177,1 km đường ngõ xóm,

96,76 km đường nội đồng; 165 km đường kênh mương nội đồng, xây dựng được 42

Nhà văn hóa thôn, 01 TTVH xã, 04 trụ sở xã, làm mới 02 hồ, 04 bãi, 10 công trình

thủy lợi nhỏ,... huyện quản lý đã đầu tư xây dựng được trên 15 km đường nhựa, 02 nhà

làm việc của UBND huyện, 01 nhà làm việc của Huyện ủy, trên 9 km kè chống sạt lở

bờ sông,...

Về xây dựng nông thôn mới: Năm 2013 toàn huyện đạt được 9/19 tiêu chí/xã,

có 04 xã (Cẩm Vân, Cẩm Tân, Cẩm Ngọc, Cẩm Tú) đạt 15/19 tiêu chí, xã Phúc Do đạt

14/19 tiêu chí, xã Cẩm Bình đạt 11/19 tiêu chí. Đến cuối năm 2014 phấn đấu toàn

huyện đạt 11 tiêu chí/xã; dự kiến đến 2015 toàn huyện đạt bình quân 13 tiêu chí/xã

trong đó có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận là Cẩm Tú, Cẩm Vân và

Cẩm Ngọc. Cùng với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, tỉnh, huyện, trong những năm

qua cùng với sự đóng góp của nhân dân để thực hiện đầu tư xây dựng các công trình

thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sinh hoạt của nhân dân như: Nhà văn hóa,

đường làng, ngõ xóm, kênh mương, trạm y tế, trường học...

Về giáo dục- đào tạo: Toàn huyện đã hoàn thành việc phổ cập giáo dục tiểu học

và xoá mù chữ trong độ tuổi. Đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của huyện

đã đồng bộ về chất lượng. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 78,4%. Công tác xây dựng

trường Chuẩn Quốc gia được quan tâm: tính đến cuối năm 2014, huyện Cẩm Thủy có

47 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

29 trường được công nhận đạt Chuẩn Quốc gia, đạt 46,7%. Tỷ lệ huy động trẻ đối với

nhà trẻ đạt 24,5%, mẫu giáo đạt 96,8%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Huy động 100%

trẻ trong độ tuổi tiểu học ra lớp, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào

học lớp 6. Quy mô mạng lưới trường, lớp, chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng

cao. Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và các điều kiện phục vụ cho phát triển

sự nghiệp giáo dục, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học

đúng độ tuổi và phổ cập THCS. Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững, chất

lượng giáo dục mũi nhọn được nâng lên. Trong những năm qua luôn xếp thứ nhất, nhì

trong 11 huyện miền núi.

Y tế: Ngành y tế đã tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình mục

tiêu y tế. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường được triển khai thực

hiện có hiệu quả, tiêm chủng mở rộng được tiến hành thường xuyên, ngăn ngừa có

hiệu quả một số loại dịch bệnh phát sinh trên địa bàn. 100% các xã trong huyện có

trạm y tế, số giường bệnh/bệnh nhân, số bác sĩ/ vạn dân qua các năm đều tăng lên. Cơ

sở vật chất và chất chất lượng đội ngũ y bác sĩ luôn được quan tâm và nâng cao. Năm

2014, tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi giảm còn 0,02%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng

dưới 5 tuổi giảm còn 26%.

Dân số: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012: 18,99%, sang tới năm 2013 giảm còn

17,21% và năm 2014 là 14,1%. 100% số hộ dân được dùng điện và dùng nước hợp

vệ sinh.

Việc làm: Công tác giải quyết việc làm được chú trong và quan tâm. Tỷ lệ thất

nghiệp của lao động trên địa bàn huyện năm 2014 là 19,46% giảm 0,54% so với năm

2012. Số lao động có việc làm mới trong năm của năm 2012 là 4.930 người, của năm

2013 là 255 người, của năm 2014 là 1.170 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo gnheef so

với tổng số lao động vào năm 2014 là 36,2%, tăng 8% so với năm 2012. Công tác xuất

khẩu lao động được quan tâm, số lao động xuất khẩu trung bình hàng năm đạt từ 220 -

240 lao động.

Phúc lợi xã hội được quan tâm và nâng cao nhiều hơn như: Cấp bảo hiểm xã

hội miễn phí cho người thuộc diện hộ nghèo và hộ cận nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Có các chương trình tiêm phòng cho trẻ em. Có các chính sách, chương trình hỗ trợ,

48 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

nâng cao mức sống dân cư như: chương trình 134, 135, làm nhà 167, chương trình

nước sạch,...

Tóm lại: Nhờ đầu tư phát triển, trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện

có bước tăng trưởng khá, thúc đẩy kinh tế- xã hội của huyện phát triển bền vững, ổn

định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp- dịch vụ và

giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất

nước. Huy động nguồn lực, lợi thế địa phương để phát triển kinh tế xã hội. Tạo công

ăn việc làm cho người dân, giải quyết phần nào tình trạng thất nghiệp. Chuyển dịch cơ

cấu lao động, giảm dần tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, chuyển dịch theo

hướng chuyển dịch của phát triển kinh tế. Nâng cao số lượng lao động có tay nghề,

nâng cao trình độ khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật trong sản xuất. Cơ sở hạ

tầng được tu sửa, nâng cấp, hoàn thiện, được chú ý đầu tư phát huy tác dụng, phục vụ

tối đa nhu cầu của người dân trên địa bàn, là cơ sở để phát triển kinh tế- xã hội trong

tương lai. Đời sống văn hóa, vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, tỷ lệ hộ

nghèo giảm đáng kể, sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục ngày một phát triển. Người dân

được chăm sóc sức khoẻ, được chữa bệnh, con em được phổ cập giáo dục đạt 100%,

cuộc sống của nhân dân ngày một nâng cao, phúc lợi xã hội được nâng cao, bộ mặt

nông thôn đang dần đổi mới.

 Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại

nhiều mặt hạn chế, yếu kém trong công tác đầu tư phát triển và tình hình phát triển

kinh tế- xã hội của huyện:

Thu ngân sách chưa đủ chi ngân sách, thu ngân sách trên địa bàn còn ít, chủ

yếu vẫn dựa vào nguồn ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách địa phương, đời

sống người dân thuộc những vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, bất cập, cần được

các cơ quan chính quyền quan tâm nhiều hơn trong thời gian đến.

Kết cấu hạ tầng nông thôn luôn được tăng cường, làm mới, tu sửa, nâng cấp

nhưng vẫn còn chậm, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng vốn có và khả

năng phát triển của huyện.

49 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Cơ cấu kinh tế chưa phát huy, khai thác hết các tiềm năng và thế mạnh của

huyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa bền vững. Các loại hình dịch vụ,

đặc biệt là dịch vụ ngân hàng - tài chính, bảo hiểm, y tế...chưa phát triển. Chất lượng

nguồn nhân lực còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo và không

đồng đều giữa các vùng, miền, đồng thời lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp

chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Hạ tầng giao

thông nông thôn còn khó khăn, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân.

Tình hình huy động vốn ĐTPT còn, ít chủ yếu là vốn từ nguồn NSNN và

nguồn vốn tỉnh và trung ương đầu tư trực tiếp trên địa bàn, các nguồn vốn góp từ nhân

dân, vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, ngoài ra phân bổ vốn ĐTPT không đồng đều

giữa các ngành, địa bàn, ngành này tập trung đầu tư quá nhiều trong khi ngành khác lại

quá ít, vốn chỉ tập trung nhiều vào thị trấn Cẩm Thủy, các xã xung quanh thị trấn và xã

Cẩm Lương, điều này chưa thể hiện được rõ chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng đồng

bộ, trọng tâm cùng trọng điểm.

Vốn đầu tư ít nhưng đầu tư lại dàn trải diễn ra từ khâu kế hoạch tới khâu bố trí

VĐT gây ra tình trạng lãng phí, thất thoát vốn và tài sản mà kết quả đầu tư lại kém

hiệu quả.

Môi trường nhiều nơi bị ô nhiễm đặc biệt là môi trường nước và không khí.

Công tác xuất khẩu lao động; giải quyết việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo

vẫn còn nhiều khó khăn, chưa vững chắc. Công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào

sản xuất, đời sống còn nhiều hạn chế và chưa mang lại hiệu quả cao.

Tham ô, hối lộ, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan vẫn còn xảy ra nhiều.

- Nguyên nhân

+ Nguyên nhân khách quan:

Tình hình kinh tế thế giới và trong nước phức tạp, chứa nhiều bất ổn nhất là giá

cả, lạm phát…

Thời tiết diễn biến khó lường, mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh, dịch bệnh vẫn đang là

nguy cơ thường trực, tác động lớn tới sự phát triển của cả huyện.

Cẩm Thủy là một địa phương có xuất phát điểm kinh tế thấp, tuy trong giai

đoạn 2012-2014 đã có bước phát triển khá nhưng chưa bền vững, nguồn vốn đầu tư

50 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

còn hạn hẹp; thị trường chưa ổn định; thiên tai, dịch cúm gia cầm, bệnh dịch tai xanh,

lở mồm long móng xảy ra ở một số nơi làm ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản

xuất, chăn nuôi. Cơ sở hạ tầng còn thấp, trình độ dân trí chưa đồng đều giữa các vùng

miền. Cơ chế chính sách và pháp luật thiếu đồng bộ, dẫn đến những hạn chế trong chỉ

đạo điều hành và quản lý của cấp huyện.

+ Nguyên nhân chủ quan:

Việc cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng và triển khai kế hoạch của cấp trên

chưa được triển khai cụ thể. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội còn yếu kém.

Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, chưa thiết thực, thiếu

những giải pháp mang tính đột phá để khai thác các tiềm năng, lợi thế và các nguồn

lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

Công tác quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, chưa

đáp ứng được yêu cầu đề ra, thiếu căn cứ khoa học, thiếu chiến lược lâu dài và đôi khi

chưa bắt kịp với xu thế của cả nước nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế huyện. Cải

cách hành chính chưa thông thoáng, chính sách, bộ máy, thủ tục, chất lượng cán bộ

chưa thật sự đáp ứng được nhiệm vụ đổi mới kinh tế, quản lý xã hội.

Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa được quan tâm và tăng cường đúng mức, xử

lý các vụ việc trong lĩnh vực đầu tư còn chậm trễ và chưa kiên quyết.

Sự phối hợp giữa các ban ngành địa phương trong việc quản lý đầu tư xây dựng

còn kém, chưa nhất quán và thiếu tính đồng bộ.

51 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU

TƯ PHÁT TRIỂN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA

3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Cẩm Thủy đến năm 2020

Trong những năm tới huyện Cẩm Thủy tập trung nâng cao sức cạnh tranh trong

nền kinh tế, phát huy cao nhất lợi thế, tiềm năng của địa phương. Trên cơ sở đó sử

dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng

trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại

hóa, phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông thôn mới, nâng cao mức sống

dân cư, phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững., thu hẹp khoảng cách với các huyện

khác trong tỉnh. Phát triển kinh tế phải đi đôi với bền vững. Nâng cao chất lượng tăng

trưởng kinh tế với cơ cấu hợp lý. Chú trọng công tác xoá đói giảm nghèo, chăm sóc

sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường mối đoàn kết giữa các dân tộc trong

huyện. Phấn đấu tới năm 2020 huyện giảm được tối đa tỷ lệ hộ nghèo, phấn đấu đạt và

vượt các chỉ tiêu đề ra.

Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng tập trung xây dựng cơ sở hạ

tầng hiện đại, đồng bộ, tạo tiền đề vật chất đẩy mạnh KT-XH phát triển nhanh và bền

vững, xây dựng cơ sở hạ tầng mang lại kết quả và hiệu quả cao, phục vụ tối đa nhu cầu

cần thiết của nhân dân;

Tạo các mũi đột phá trong phát triển công nghiệp, dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng: Phát triển công nghiệp chế biến nông,

lâm sản gắn với các vùng nguyên liệu; củng cố phát triển công nghiệp nhỏ, tiểu thủ

công nghiệp trong nông nghiệp, phát triển các ngành nghề nhằm giải quyết việc làm,

tăng thu nhập cho người lao động nông thôn, thực hiện phân công lao động tại chỗ.

Tăng cường phát triển thương mại - dịch vụ, từng bước phát huy thế mạnh kinh tế du

lịch. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Làm tốt công tác đào tạo nghề, tạo ra các ngành

kinh tế mới để thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn huyện đồng thời tạo ra nhiều

việc làm cho người lao động. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

52 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội. Phát triển kinh tế xã hội bền vững gắn

với trật tự an toàn xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh. Đưa huyện Cẩm Thủy ngày

càng phát triển về mọi mặt.

3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện Cẩm Thủy tới

năm 2020

3.2.1. Mục tiêu tổng quát

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động và sử dụng có hiệu

quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư và

phong trào xã hội hoá đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với xây

dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hoá - xã hội, thực hiện tốt

các chính sách an sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm. Tăng cường công tác

bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát huy tinh thần đại

đoàn kết trong toàn huyện. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,

hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thực hành tiết kiệm,

chống tham nhũng, lãng phí. Đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị

và trật tự an toàn xã hội.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

 Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tăng trưởng giá trị sản xuất phấn đấu đến năm 2020 đạt là: 10,99% trở lên

Trong đó: + Nông lâm thuỷ sản tăng: 3,0 %

+ CN-TTCN- Xây dựng tăng: 14,0 %

+ Dịch vụ tăng: 12,0 %

- Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2020:

+ Nông, lâm, thuỷ sản: 23,21 %

+ CN-TTCN- Xây dựng: 35,90 %

+ Dịch vụ: 40,89 %

- Tổng sản lượng lương thực hàng năm đạt từ 60.000 tấn trở lên.

- Giá trị thu nhập/ha canh tác đạt trên 85 triệu đồng/ha/năm

- Chăn nuôi: Phấn đấu đến năm 2020 đàn trâu đạt 18.000 con; đàn bò 3.000

con; đàn lợn 38.000 con; đàn gia cầm 485.000 con.

53 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

- Trồng rừng mỗi năm đạt 400 ha (trồng mới 200 ha, trồng cải tạo rừng 200 ha);

Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 43,8 %

- Thu ngân sách trên địa bàn bình quân mỗi năm tăng từ 10 – 15% trở lên

- Chi ngân sách huyện phấn đấu mỗi năm tăng từ 10% trở lên.

- GTSX theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 8.496,748 tỷ đồng, trong đó:

+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 1.972,103 tỷ đồng

+ Công nghiệp và xây dựng: 3.050,013 tỷ đồng

+ Dịch vụ: 3.474,632 tỷ đồng

 Các chỉ tiêu về văn hóa- xã hội:

Tổng dân số đến 2020: 115.825 người; Tỷ lệ tăng dân sô bình quân hàng năm là 0,5%

- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đến năm 2020 đạt trên 57,5 %;

- Tỷ lệ hộ nghèo: giảm bình quân từ 2% trở lên;

- Số xã chuẩn về y tế đạt 100%;

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn 10 %;

- Đến năm 2020: Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 60,61 % trở lên; 60% trường

học có đủ phòng chức năng; 100% số phòng học được kiên cố hóa.

- Hàng năm ra mắt từ 3 - 4 làng và cơ quan văn hoá, 01 xã văn hoá/ năm; Phấn

đấu trên 75% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá. Trên 85 % số thôn không có tội

phạm, 70 % số thôn không có tệ nạn xã hội;

- Xuất khẩu lao động : 280 lao động/năm trở lên.

 Xây dựng nông thôn mới

- Chỉ đạo 7 xã hoàn thành nông thôn mới.

3.3. Giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước

trên địa bàn huyện

3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch

Tiếp tục rà soát, điểu chỉnh, bổ sung kịp thời Quy hoạch kinh tế - xã hội của

huyện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và quy hoạch vùng của tỉnh gắn với

tổ chức, sắp xếp lại dân cư hợp lý, điều chỉnh quy hoạch phát triển cho phù hợp với

điều kiện kinh tế- xã hội, thế mạnh, tiềm năng của huyện.

54 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Kịp thời đốc thúc, hướng dẫn và đẩy nhanh hơn nữa tiến độ triển khai lập

QHXD nông thôn mới trên địa bàn và quy hoạch chung đô thị Cẩm Châu, Cẩm Thành;

Quy hoạch các chợ trên địa bàn huyện, quy hoạch khu di tích chùa Rồng, chùa Mòng;

quy hoạch chi tiết các khu dân cư và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác.

Công tác quy hoạch cần phải bám sát và đi trước một bước để định hướng, đảm

bảo tính đồng bộ trong quá trình xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, kết

cấu hạ tầng đô thị, các cơ sở vật chất, các kết cấu hạ tầng phục vụ cho đầu tư phát triển

để tránh trùng lặp, chắp vá, hiệu quả đầu tư thấp, thất thoát, lãng phí, bao gồm: quy

hoạch vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết,

quy hoạch ngành, quy hoạch các lĩnh vực khác.

Từng bước nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, phải gắn quy hoạch phát

triển với thực tiễn, tiềm năng địa phương, phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay và

trong tương lai của xã hội. Khi đưa ra các thông tin quy hoạch vùng, quy hoạch chi tiết

về sử dung đất, quy hoạch dân cư đô thị và nông thôn,… cần phân cấp rõ trách nhiệm

của từng cơ quan đoàn thể, của bộ, ban chức năng, không những cần trách nhiệm mà

còn cần sự tự giác, ý thức thực hiện nghĩa vụ của mình, từ đó tạo ra sự phối hợp chặt

chẽ giữa các cấp, các ban ngành, giữa chính quyền và địa phương. Đồng thời phải

công khai để trưng cầu ý kiến của người dân, đưa ra được giải pháp tốt nhất, tránh ý

kiến chủ quan, duy ý chí từ các cấp chính quyền. Tăng cường công tác quản lý nhà

nước về quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện công bố công khai quy hoạch

để các thành phần kinh tế, nhân dân biết, thực hiện theo quy hoạch và giám sát việc

thực hiện quy hoạch được dễ, đạt hiệu quả cao hơn.

3.3.2. Tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển

+ Ngoài vốn từ nguồn ngân sách nhà nước còn tăng cường huy động vốn từ các

nguồn khác như: vốn của doanh nghiệp, vốn đóng góp của dân cư.

Cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư tốt, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Nhanh chóng hoàn thiện kết cấu

hạ tầng kinh tế xã hội của huyện, đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên

quan đến thuế, phí, đất đai, đầu tư xây dựng, thủ tục hành chính tạo ra môi trường đầu

tư hấp dẫn thu hút sự đầu tư từ các thành phần kinh tế dân cư, doanh nghiệp và các

thành phần kinh tế khác.

55 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn, để

đưa vào sử dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện từ đó có thể tăng

thu ngân sách trên địa bàn, nâng cao đời sống dân cư, cuộc sống người dân dư giả hơn

thì sẽ có tiền đầu tư. Thực hiện tốt công tác GPMB xây dựng các công trình, dự án

giúp đẩy nhanh vệc thi công dự án, đưa vào sử dụng, tạo kết quả kinh tế- xã hội.

Động viên, khuyến khích, huy động sự đóng góp của cộng đồng dân cư và các

tổ chức kinh tế- xã hội khác cả về vốn và lao động tự nguyện. Tạo ra ý thức, tinh thần

trách nhiệm, tự giác, bảo ban nhau trong khi thực hiện công việc để đạt được kết quả

tốt nhất.

Mở rộng việc huy động vốn đồng thời tạo ra công ăn việc làm tại chỗ cho người

dân theo hình thức: thầu khoán, công nhật, thuê, hợp đồng lao động, vừa huy động

được nguồn lực tại chỗ, vừa tạo ra hiệu quả công việc tốt hơn.

+ Tăng cường vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và sử dụng vốn có

hiệu quả hơn cần: phân cấp các nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư cho hợp lý. Vốn

ngân sách do trung ương và tỉnh đầu tư trực tiếp để xây dựng các công trình trên địa

bàn thì thường đầu tư vào các tuyến đường trọng yếu của Tỉnh, Trung ương hay các

địa phương có vị trí chiến lược quốc phòng, an ninh hoặc là một công trình trọng yếu,

có ảnh hưởng tới sự phát triển của các vùng khác, các công trình mang ý nghĩa quốc

gia. Còn ngân sách địa phương cần tập trung cho các hệ thống, công trình đầu mối của

địa phương và hỗ trợ nhiều hơn cho quy hoạch, mở rộng, nâng cấp bảo dưỡng mạng

lưới giao thông nông thôn, xã, phường, trường học, y tế, kiến thiết thị chính, chợ, trung

tâm huyện và xã,..

Để tăng thu ngân sách:

- Nhà nước cần có các chính sách phát triển phù hợp để có thể phát triển kinh tế

hơn nữa, tạo điều kện để tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, góp phần làm cho

đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước được nhiều hơn.

- Chống thất thu thuế và phí, nuôi dưỡng nguồn thu và tạo nguồn thu ngân sách

nhà nước mới trên địa bàn, khai thác triệt để các nguồn thu để tăng nhanh nguồn thu

ngân sách.

56 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

- Tiếp tục tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất để bổ sung thêm vào nguồn vốn ngân

sách, tiếp tục thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn vào

xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, cụm (điểm) công nghiệp.... Sử dụng quỹ

đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển công nghiệp. Rà soát thu

hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích.

3.3.3. Chính sách của địa phương để phát triển kinh tế- xã hộị hợp lý là đòn

bẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội tốt hơn, là cơ sở để tăng thu ngân sách

địa phương

Chính sách kinh tế- xã hội do địa phương soạn thảo ra và thực hiện là một phần

định hướng phát triển kinh tế- xã hội, chính sách đó có thể mang lại nhiều chuyển biến

tích cực nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây ra nhiều hậu quả xấu không thể lường

trước được, vì vậy khi đưa ra chính sách địa phương cần dự báo những kết quả có thể

xảy ra để đưa ra phương án giải quyết tốt nhất.

Khi đưa ra một chính sách cần gắn với tiềm năng phát triển, hiện trạng kinh tế-

xã hội trên địa bàn, để khi đưa chính sách vào cuộc sống thì sẽ đạt hiệu quả cao hơn, ít

gây mất công bằng trong cộng đồng dân cư. Nếu chính quyền địa phương hiểu rõ về

tình hình phát triển trên địa bàn hơn thì sẽ đưa ra được các chính sách tốt hơn.

Khi địa phương đưa ra chính sách kinh tế- xã hội không những phải tác động

tích cực đến mọi người dân mà còn phải có tầm nhìn xa trông rộng trong tương lai,

phải xem chính sách đó có ảnh hưởng lâu dài gì tới xã hội.

Khi chính quyền địa phương đưa ra một chính sách mới cần đưa ra bàn bạc, thông

qua ý kiến của nhiều người, nhiều cơ quan, không nên bảo thủ, chủ quan duy ý chí.

Khi đưa ra chính sách cần căn cứ vào cơ sở khoa học, văn bản hợp lý, đưa ra

chính sách cần có cơ sở đi vào thực tế cuộc sống, tránh có những bất cập, tránh đưa ra

các chính sách làm cho người dân không tuân theo.

Chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương có vai trò hết sức quan

trọng, cơ sở nền móng giúp kinh tế- xã hội thay đổi theo đúng hướng mà đảng và nhà

nước đã đặt ra. Từ đó thúc đẩy các ngành kinh tế và các vấn đề văn hóa- xã hội phát

triển theo chiều hướng tích cực, là cơ sở để tăng thu ngân sách địa phương, tạo ra

nhiều nguồn thu mới vào ngân sách, giúp tăng cường vốn đầu tư phát triển từ ngân

sách nhà nước đầu tư vào địa bàn huyện.

57 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

3.3.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng của các công trình đầu tư phát triển

Tập trung chỉ đạo các xã, thị trấn, các Ban quản lý đẩy nhanh tiến độ thi công

các công trình đã được khởi công trở về trước còn dở dang. Đồng thời khẩn trương

tích cực hoàn chỉnh hồ sơ dự án thẩm định phê duyệt hồ sơ các công trình đã đăng ký

kế hoạch và thông báo danh mục đầu tư.

Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc chương trình

mục tiêu quốc gia, các dự án đã được phê duyệt danh mục đầu tư, UBND các xã, thị

trấn được phân cấp quản lý dự án đầu tư, các Ban quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ dự án đầu

tư trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.

Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ giúp tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút

các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào đầu tư trên địa bàn huyện. Tổ chức tuyên truyền vận

động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của nhà nước về công tác giải

phóng mặt bằng các công trình, dự án được đầu tư.

Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tiếp tục tranh thủ sự quan

tâm hỗ trợ của trung ương, tỉnh và tăng thu ngân sách địa phương để có vốn đầu tư

thanh toán các công trình đã hoàn thành còn thiếu vốn và đầu tư xây dựng các công

trình khởi công mới.

Tập trung chỉ đạo xây dựng nguồn thu ngân sách huyện, xã như: thu từ quỹ đất

công và đất công ích; thực hiện nhanh công tác GPMB các dự án đấu giá quyền sử

dụng đất để tổ chức đấu giá ở các xã, thị trấn đã có kế hoạch được UBND tỉnh phê

duyệt. Tuyên truyền vận động toàn dân thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng các công

trình phúc lợi công cộng thực hiện xây dựng nông thôn mới; đồng thời công khai huy

động và quản lý tốt nguồn vốn đóng góp của nhân dân.

Công tác giải ngân phải bảo đảm theo khối lượng hoàn thành của công trình,

không được để tồn đọng vốn, giảm hiệu quả đồng vốn đầu tư.

Tăng cường hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ. Tập huấn, đào tạo nâng cao

năng lực cho các tổ chức, cá nhân tham gia trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Rà soát các quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý đầu tư xây dựng, vận

dụng phù hợp với thực tế của huyện theo hướng phân cấp mạnh và gắn trách nhiệm

hơn cho cấp xã ,thị trấn.

58 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư; giám sát cộng đồng; thanh

tra, kiểm tra tiến độ và chất lượng công trình; Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm

quy định trong quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản.

Nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư của các xã, thị trấn.

Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ mới vào công tác quản lý, khai

thác, nhằm sử dụng tốt các công trình đầu tư phát triển. Đồng thời kiểm tra, giám sát,

quản lý và xử lý các hành vi vi phạm công trình.

Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý và người dân địa phương để mang lại

hiệu quả sử dụng lớn nhất.

3.3.5. Sử dụng vốn ĐTPT có hiệu quả hơn, tránh thất thoát, lãng phí vốn.

Không nên đầu tư dàn trải, tràn lan, cần tập trung đầu tư vào những công trình,

dự án trọng điểm, có tầm quan trọng nhất trên địa bàn huyện, từ đó có thể tránh tình

trạng lãng phí, thất thoát trong quá trình phân bổ và thực hiện vốn đầu tư phát triển từ

vốn ngân sách nhà nước và từ các nguồn khác.

Các cơ quan chính quyền cần phải nghiêm túc, thành thực trong việc thực hiện

đưa các luật, quy định của nhà nước về đầu tư xây dựng như luật ngân sách nhà nước,

luật xây dựng,…

Phải có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, giữa các cấp chính quyền và

địa phương để phòng ngừa tình trạng tham ô, hối lộ, thất thoát, lãng phí vốn. Đề cao

tính trách nhiệm và tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức trong thực hiện

đầu tư, xây dựng, trong việc đứng trước pháp luật.

Công khai, minh bạch, dân chủ, đóng góp ý kiến, tôn trọng nhau trong thực

hiện các công việc, tất cả các thông tin có lien quan tới dự án như: vốn, thời gian, quy

trình thực hiện, ….

59 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế quan trọng, quyết định đến sự phát

triển KT-XH của một quốc gia cũng như mỗi địa phương. Đây chính là yếu tố cốt lõi

giúp tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế đúng hướng, đồng thời đây chính

là yếu tố để phát triển kinh tế đi đôi với bền vững. Là một huyện miền núi phía tây tỉnh

Thanh Hoa, Cẩm Thủy là huyện chưa được chú trọng nhiều trong công tác đầu tư phát

triển, vốn huy động cho đầu tư phát triển từ các nguồn đang còn ít, đặc biệt là vốn

ngân sách nhà nước. Trong thời gian qua, đầu tư phát triển trên địa bàn huyện đã đạt

được một số thành tựu quan trọng, tác động tới sự phát triển kinh tế- xã hội trên toàn

huyện. Nhưng bên cạnh đó còn tồn tại rất nhiều yếu kém trong công tác đầu tư phát

triển. Vì vậy để khắc phục những hạn chế đó huyện cần phải quan tâm hơn tới việc

quản lý vốn đầu tư phát triển và công tác đầu tư phát triển, trong đó có đầu tư phát

triển từ ngân sách nhà nước.

Với đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”, đề tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng vốn

ĐTPT từ NSNN tại huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2012 – 2014, tìm ra những hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm tăng

cường vốn ĐTPT từ NSNN.

Trên đây chỉ là quan điểm của cá nhân em về vấn đề ĐTPT từ NSNN để phát

triển KT- XH huyện Cẩm Thủy. Do nội dung đề tài chỉ tập trung những vấn đề có tính

chung nhất, chưa thể mang lại cái nhìn chi tiết hơn và do hạn chế về trình độ, thời gian

nên không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong thầy cô và các bạn đóng góp

ý kiến để để tài được hoàn thiện hơn.

2. Kiến nghị

Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong quá trình ĐTPT từ NSNN huyện

Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa và để thực hiện tốt các giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT

từ vốn NSNN huyện Cẩm Thủy, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau đây:

60 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

2.1. Kiến nghị đối với nhà nước

Ổn định cơ chế chính sách về quản lý đầu tư xây dựng để hạn chế các bất cập

xảy ra trong quá trình đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng.

Tăng cường vốn ngân sách nhà nước để đầu tư các công trình trọng điểm vì

mục tiêu quan trọng của quốc gia và địa phương. Có chính sách đầu tư trọng điểm,

không nên đầu tư dàn trải.

Tạo cơ chế thông thoáng, tạo môi trường đầu tư tốt hơn, giúp cho cả nhà đầu tư

và cho cả địa phương đều thực hiện được mục đích của mình.

Giúp đỡ, định hướng phát triển cho các địa phương. Ban hành các chính sách,

kế hoạch, quy hoạch phát triển một cách kịp thời và có báo trước.

2.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Cẩm Thủy

Khai thác nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ưu đãi của tỉnh, tăng cường nguồn

Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn trong huyện

thu từ kinh tế địa phương; Đầu tư tập trung, đúng mục đích, không dàn trải, tránh lãng

phí, thất thoát.

Xây dựng danh mục các dự án cụ thể kiến nghị với tỉnh đầu tư vào các công

trình kết cấu hạ tầng lớn (giao thông, cung cấp điện, thuỷ lợi),

Tăng cường công tác quản lý đất đai theo đúng quy hoạch, chấm dứt tình

trạng sử dụng đất đai không đúng quy hoạch và không đúng mục đích sử dụng.

Đẩy mạnh cải hành chính toàn diện

Tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ cấp xã và thấp

hơn cấp xã.

Công khai quy hoạch phát triển, kế hoạch đầu tư và tình hình sử dụng vốn đầu

tư như thế nào trên các phương tiện thông tin đại chúng.

61 SVTH: Phạm Thị Phương

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thủ tướng chính phủ (2002), Luật NSNN, số 01/2002/QH

2. Hồ Tú Linh (2012), Giáo trình kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh tế Huế

3. Hồ Trọng Phúc (2010), Bài giảng Quy hoạch phát triển, Trường Đại học kinh tế Huế

4. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 về

quản lý chất lượng công trình.

5. Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư

từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ

6. Tạp chí tài chính số 8- 2013, http://www.tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-

doi/trao-doi---binh-luan/tang-truong-kinh-te-va-lam-phat-o-viet-nam-30018.html

7. Theo Minh Nhung (2014), baodautu.vn, http://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-

tu/canh-bao-som-thieu-von-dau-tu-de-dam-bao-tang-truong-gdp-96705.html

8. Thanh hóa (2013), Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) và Nghị quyết số 09-

NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi Thanh

Hóa đến năm 2020

9. Báo cáo UBND huyện Cẩm Thủy về kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020

10. Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016- 2020

11. Kế hoạch đầu tư công hạn 5 năm 2016- 2020 của huyện Cẩm Thủy

12. Chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội huyện Cẩm Thủy các năm 2011, 2012, 2013, 2014

13. Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn/

14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: http://www.mpi.gov.vn/

15. Báo Thanh Hóa: http://baothanhhoa.vn/

16. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa, huyện Cẩm Thủy,

http://thanhhoa.gov.vn/vi-vn/camthuy/Pages/Default.aspx

17. Cục thống kê Thanh Hóa, http://ctk.thanhhoa.gov.vn/

62 SVTH: Phạm Thị Phương