BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC *  *

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC

TRÊN CAO ETHYL ACETATE CỦA CÂY MỘC KÝ NGŨ HÙNG DENDROPHTOE PENTANDRA (L.) MIQ., HỌ CHÙM GỬI (LORANTHCEAE) KÝ SINH TRÊN CÂY XOÀI MANGIFERA INDICA, HỌ ĐÀO LỘN HỘT

(ANACARDIACEAE)

Người hướng dẫn khoa học: Th.S NGUYỄN HOÀNG HẠT CN. TRƯƠNG QUỐC PHÚ Sinh viên thực hiện:

LÊ THỊ TÚ TRINH

TP.HỒ CHÍ MINH-2012

Trang 1

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới:

Thầy Nguyễn Hoàng Hạt đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận

lợi để em hoàn thành luận văn này.

Thầy Trương Quốc Phú, một người thầy tận tâm nhiệt tình, đã hướng

dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm thực nghiệm.

Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết, thầy Nguyễn Thụy Vũ, đã hỗ trợ trang thiết

bị, dụng cụ và cơ sở để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.

Cô Lê Thị Thu Hương đã giúp đỡ em trong quá trình tìm tài liệu giải phổ.

Cảm ơn chị Vũ Hoàng Thanh Phương, anh Văn Bá Lảnh, anh Khưu Kiến

Toàn đã giúp đỡ nhiệt tình, truyền thụ kinh nghiệm quý báu từ những

ngày đầu em thực hiện đề tài.

Cảm ơn các bạn Nguyễn Vũ Mai Trang, Nguyễn Thị Minh Trang,

Nguyễn Trần Bảo Huy, Nguyễn Thị Kim Liên đã luôn giúp đỡ, chia sẻ,

động viên tôi những lúc tôi vui buồn, gặp khó khăn trong thời gian thực

hiện đề tài.

Cảm ơn bố mẹ đã luôn giúp đỡ, động viên và là chỗ dựa tinh thần lớn

nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới tất cả mọi người!

Chân thành cảm ơn

Lê Thị Tú Trinh

Trang 2

DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

: Ethyl acetate EA

: Chloroform C

: Methanol M

: Nhà xuất bản NXB

: Hệ số trễ (Ratio of flow)

: Page (trang) pp

Rf

: Trang Tr

: Mũi đơn s (singlet)

: Mũi đôi d (doublet)

dd (doublet- doublet) : Mũi đôi - đôi

: Mũi đa m (multiplet)

: Hằng số ghép J

: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR

: Tương quan H-C qua 1 nối HSQC

: Tương quan H-C qua 2, 3 nối HMBC

: Phổ tương quan giữa proton- proton COSY

Trang 3

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BẢNG

Hình 1: Cây Mộc ký ngũ hùng trong tự nhiên

Hình 2: Hoa của cây Mộc ký ngũ hùng Hình 3: Cây xoài Hình 4: Một phần phổ 1H-NMR của hợp chất MX10 Hình 5.1: Một phần phổ HMBC của hợp chất MX10 Hình 5.2: Một phần phổ HMBC của hợp chất MX10 Hình 5.3: Một phần phổ HMBC của hợp chất MX10 Hình 6: Tương quan phổ HMBC trên vòng A của MX10

Hình 7: Tương quan phổ HMBC trên vòng B của MX10 Hình 8: Một phần phổ 1H-NMR của hợp chất MX11 Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các loại cao Sơ đồ 2: Sơ đồ phân lập MX10 từ phân đoạn EA.1 Sơđồ 3: Sơ đồ phân lập MX10 từ phân đoạn EA.2 Bảng 1: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.1 Bảng 2: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.1.2 từ bảng 1 Bảng 3: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.1.2.1 từ bảng 2 Bảng 4: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.2 Bảng 5: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.2.3 Bảng 6: Số liệu phổ NMR của hợp chất MX10 và hợp chất so sánh Bảng 7: Số liệu phổ NMR của hợp chất MX11 và hợp chất so sánh

Trang 4

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1-3 Phụ lục 4-6 Phụ lục 7,8 Phụ lục 9-13 Phụ lục 14-16 Phụ lục 17-21 Phụ lục 22-24 Phụ lục 25-27 Phụ lục 28, 29 Phụ lục 30-32 Phụ lục 33-36 : Phổ 1H-MNR của hợp chất MX10 : Phổ 13C-NMR của hợp chất MX10 : Phổ DEPT 90 và 135 của hợp chất MX10 : Phổ COSYcủa hợp chất MX10 : Phổ HSQC của hợp chất MX10 : Phổ HMBC của hợp chất MX10 : Phổ 1H-MNR của hợp chất MX11 : Phổ 13C-NMR của hợp chất MX11 : Phổ DEPT 90 và 135 của hợp chất MX11 : Phổ HSQC của hợp chất MX11 : Phổ HMBC của hợp chất MX11

Trang 5

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7

Chương 1: .................................................................................................................... 8

TỔNG QUAN ............................................................................................................. 8

1.1 Cây mộc ký ngũ hùng – cây ký sinh ........................................................... 9

1.1.1 Đặc tính thực vật ................................................................................... 9

1.1.2 Nghiên cứu về dược tính .................................................................... 10

1.1.3 Nghiên cứu về hóa học ........................................................................ 12

1.2 Cây Xoài – Cây chủ ................................................................................... 16

1.2.1 Đặc tính thực vật ................................................................................. 16

1.2.2 Nghiên cứu về dược tính .................................................................... 17

1.2.3 Nghiên cứu về hóa học ........................................................................ 18

Chương 2 ................................................................................................................... 25

THỰC NGHIỆM ....................................................................................................... 25

2.1 Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị ............................................................ 26

2.1.1 Nguyên liệu .......................................................................................... 26

2.1.2 Hóa chất ............................................................................................... 26

2.1.3 Thiết bị ................................................................................................. 26

2.2 Điều chế cao thô ......................................................................................... 26

2.3 Cô lập các hợp chất từ cao EA ................................................................. 29

2.3.1 Sắc kí cột cho phân đoạn EA.1 .......................................................... 29

2.3.2 Sắc kí cột cho phân đoạn EA.2 .......................................................... 31

Chương 3 ................................................................................................................... 35

KẾT QUẢ ................................................................................................................. 35

VÀ THẢO LUẬN ..................................................................................................... 35

3.1 Khảo sát cấu trúc hóa học của chất MX10 ............................................. 36

3.2 Khảo sát cấu trúc hóa học của chất MX11 ............................................. 40

Chương 4 ................................................................................................................... 48

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 48

VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................................................... 48

4.1 Kết luận ...................................................................................................... 49

4.2 Đề xuất ........................................................................................................ 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 51

Trang 6

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, ngành

hóa học đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Các nhà

hóa học, bằng nhiều con đường khác nhau, đã tạo ra những sản phẩm có ứng

dụng trong các lĩnh vực như: Y học, Dược học, Sinh học, Nông nghiệp,… Tuy

nhiên, những sản phẩm được tạo ra bằng cách tổng hợp mặc dù có kết quả tốt

nhưng lại gây ra nhiều tác dụng phụ cho con người và môi trường. Vì thế, hóa

học các hợp chất thiên nhiên ngày càng được quan tâm hơn. Các nhà hóa học đã

tiến hành tách chiết, cô lập, bán tổng hợp ngày càng nhiều những hợp chất có

hoạt tính sinh học để tạo ra những sản phẩm hữu ích từ cây cỏ thiên nhiên để

nâng cao chất lượng cuộc sống.

Cây Chùm gửi từ xa xưa đã được sử dụng trong y học để chữa trị một số

bệnh. Tuy nhiên việc sử dụng cây chùm gửi làm thuốc chữa bệnh còn tùy thuộc

vào loại cây chủ mà cây k ý sinh (hay bán ký sinh). Việc nghiên cứu dược tính

của cây chùm gửi vẫn đang được tiến hành và bước đầu thu một số kết quả khả

quan.

Với l í do đó, chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học của cây

chùm gửi Mộc kí ngũ hùng Dendrophtoe pentandra (L.) Miq., thuộc họ chùm

gửi (Loranthaeae) kí sinh trên cây xoài, với mong muốn có thể đóng góp một

phần nhỏ trong việc tìm hiểu thành phần hóa học của cây chùm gửi. Trong

khuôn khổ của đề tài khóa luận tốt nghiệp, chúng tôi tập trung nghiên cứu về

thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây Mộc ký ngũ hùng, sống ký

sinh trên cây Xoài.

Trang 7

Chương 1

TỔNG QUAN

Trang 8

1.1 Cây mộc ký ngũ hùng – cây ký sinh

1.1.1 Đặc tính thực vật

Mộc ký ngũ hùng thuộc họ Chùm gửi (Loranthaceae), còn gọi là Tầm gửi

Năm Nhị và có tên khoa học là Dendrophthoe pentandra (L.) Miq (Loranthus pentandrus L.)[4]

Hình 1: Cây Mộc ký ngũ hùng trong tự nhiên

Cây bán ký sinh có nhánh to, hình trụ, sù sì. Lá mọc so le, có khi gần như

đối; phiến đa dạng, chóp tù hay nhọn, gốc tù, không lông, dày như da, dài 5-9cm,

rộng 3-6cm. Hoa xếp thành bông, đơn độc hoặc từng đôi ở nách lá; hoa có 5 cánh,

đính thành ống hơi phình, phía trong đỏ. Quả xoan tròn, cao đến 1cm, bao bởi các thùy của đài[29].

Phân bố: trên thế giới, cây Mộc ký ngũ hùng được tìm thấy ở Ấn Độ, Lào,

Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Philipin. Ở Việt Nam, cây Mộc ký ngũ hùng

thường mọc ở đồng bằng trung du cho tới rừng ngập mặn ven biển, từ Hà Tây tới

Khánh Hoà, Lâm Ðồng, Ninh Thuận, Tây Ninh, Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh,

Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang. Thường gặp ký sinh trên cây Trám trắng và có khi cả trên cây Dâu[2,9] .

Hình 2: Hoa của cây

Mộc ký ngũ hùng

Trang 9

1.1.2 Nghiên cứu về dược tính

Cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về dược tính của cây

Mộc ký ngũ hùng có tên khoa học Dendrophthoe pentandra (L.) Miq (Loranthus

pentandrus L.) sống ký sinh trên cây xoài. Dược tính của cây Mộc ký ngũ hùng ký

sinh trên các cây chủ khác cũng chưa được nghiên cứu nhiều, người ta chủ yếu biết

đến dược tính của cây Mộc ký ngũ hùng thông qua các bài thuốc dân gian, như:

+Ở Indonesia, cây Mộc ký ngũ hùng sống ký sinh trên cây gòn được dùng trị

bệnh tiêu chảy, cây Mộc ký ngũ hùng sống ký sinh trên cây xoài có tác dụng trị bệnh tiểu đường[27].

+Ở Thái Lan, Mộc ký ngũ hùng còn là một trong ba cây thuốc bản địa quan

trọng có hoạt tính kích thích miễn dịch mạnh và được ứng dụng trong điều trị các bệnh mãn tính[12].

Tuy nhiên, đã có nhiều nghiên cứu về dược tính trên các cây cùng chi

Dendrophthoe nói riêng, cũng như các cây thuộc họ Chùm gửi nói chung. Những

công trình này đã được công bố cho thấy một số chúng có tác dụng dược lý rất đáng

quan tâm, đặc biệt nổi tiếng là bài thuốc “Tang ký sinh” với tính năng bổ thận, ích huyết, mạnh gân xương, an thai, lợi sữa[6]. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị

thuốc khác trong những trường hợp sau: trị đau xóc hông hai bên; đại tiện ra máu,

lưng gối đau; tăng huyết áp, chân tay tê bại, tắc tia sữa, đau bụng, động thai, ho ra máu, đau lưng, suy nhược thần kinh[30]. Ngoài ra, cây Chùm gửi còn có tác dụng

chữa bệnh cao huyết áp, cao huyết áp ở người già, thấp khớp ở người cao huyết áp,

phù thận ở người cao huyết áp, viêm tắc động mạch chi ở người cao huyết áp hoặc người mắc bệnh đái tháo đường[9],…

BS. Đỗ Huy Bích (BV. Y học Cổ truyền TP.HCM) đã nghiên cứu bài thuốc

cổ phương Độc hoạt tang ký sinh dưới dạng viên nén có tác dụng giảm đau và cải

thiện chức năng vận động khớp. Kết quả: trong 63 bệnh nhân (11 nam, 52 nữ), có

81,39% bệnh nhân giảm đau; 91,9% bệnh nhân cải thiện vận động (gấp gối), không

có tác dụng ngoài ý muốn. Kết luận: Viên nén Độc Hoạt Tang Ký Sinh điều trị bệnh

nhân thoái hóa khớp gối có hiệu quả tốt, an toàn, dễ sử dụng, có thể chọn lựa sử dụng cho phác đồ điều trị thoái hóa khớp gối[31].

Gần đây, các nhà khoa học ở Viện Y học thực nghiệm Dentingen (CHLB

Đức) đã tìm thấy trong nước ép Chùm gửi chất Protein miễn dịch, chất này làm tăng

Trang 10

hoạt tính và sức “chiến đấu” của hệ thống miễn dịch. Họ tâp trung nghiên cứu

những Protein đặc biệt của thực vật có tên gọi Lectin – loại này gắn vào các tế bào

động vật có vú một cách chọn lọc. Một Lectin của Chùm gửi được phát hiện với tên

ML-I bám dính một cách có chọn lọc vào bề mặt các tế bào miễn dịch tạo ra

Interferon, Interleukin và chất diệt tế bào ung thư. Các chất này còn hoạt hóa toàn

bộ hệ thống miễn dịch. Vai trò của ML-I được chứng minh bằng cách nếu loại

Lectin ra khỏi nước ép Chùm gửi thì nước này sẽ không còn tác dụng nữa. Tác

dụng của Lectin đối với quá trình di căn thực nghiệm trên súc vật thành công là bước tiến cho việc thử nghiệm trên người bệnh[30].

Trong dân gian, Chùm gửi mọc trên cây chủ như bưởi, chanh, gạo,… đều được dùng làm thuốc[1]. Theo tác giả Chu Đình Kính cùng cộng sự[5], Chùm gửi còn

có tác dụng chống oxy hóa tốt thông qua các thí nghiệm bảo vệ tế bào gan và não

chuột.

Bên cạnh đó, Chùm gửi còn được dùng để chữa tai biến mạch máu, đau đầu

và một số bệnh khác. Chùm gửi còn được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu để chữa bệnh

ung thư, do có khả năng gây độc tính tế bào ung thư và tăng cường hệ thống miễn dịch[32].

Hiện nay, Chùm gửi vẫn chưa được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong

việc chữa trị vì cũng còn nhiều tác dụng phụ ngoài ý muốn khi sử dụng Chùm gửi

chưa được chế biến: ăn Chùm gửi bị nôn, tai biến mạch máu não, nhịp tim giảm và

có thể gây tử vong; đặc biệt, Chùm gửi của Mỹ không an toàn khi sử dụng làm

thuốc, khi dùng thuốc dưới dạng chích, có thể gây ngứa, nổi mẩn đỏ trên vùng bị chích[33].

Dược tính của một số cây thuộc họ Chùm gửi (Loranthaceae)[10]

+Ramulus Loranthi – Chùm gửi cây Dâu: trị phong thấp, đau nhức xương,

thần kinh ngoại biên, thần kinh tọa, chữa huyết áp, động thai, lợi sữa…

+Scurrula Parasitica L.- Chùm gửi quả chùy: làm thuốc bổ gan thận, mạnh

gân cốt, lợi sữa, trị phong thấp, đau nhức xương, di chứng bại liệt, động thai, cao

huyết áp.

+Korthalsella japonica (thunb.) Engl. - Chùm gửi cây Dẻ: dùng trị cảm mạo,

đau dạ dày, tổn thương…

Trang 11

+Taxillus gracilifolius Schult. – Chùm gửi lá nhỏ: chữa đau lưng, mỏi gối,

phong thấp, mụn nhọt, làm chắc chân răng, làm sáng mắt, giúp tóc chóng mọc và

cũng dùng làm trà uống cho phụ nữ mới sinh.

+Scurrula ferruginea (Jack.) Danser – Chùm gửi Sét: trị gân cốt mỏi đau,

động thai, giúp phụ nữ sau khi sinh lợi sữa…

+Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume – Đại quản hoa Nam Bộ: dùng

để chữa ho, tê thấp (nếu ký sinh trên cây Hồi), chữa tiêu chảy (nếu ký sinh trên cây

Nhót),…

+Dendrophthoe falcate (f.l) Dans: dùng làm thuốc an thần, chất gây mê,

thuốc lợi tiểu, trị bệnh hen suyễn, điều kinh, trị bệnh lao phổi, trị viêm loét, giúp

làm đông máu, ngừa sảy thai, sinh non…

1.1.3 Nghiên cứu về hóa học

Hiện tại vẫn chưa có công trình nào công bố về thành phần hóa học của cây

Mộc ký ngũ hùng Dendrophthoe pentandra (L.) Miq (Loranthus pentandrus L.)

sống ký sinh trên cây Xoài.

Tuy nhiên đã có một số công trình nghiên cứu cây Mộc ký ngũ hùng

Dendrophthoe pentandra (L.) Miq ký sinh trên các cây chủ khác cũng như các cây

Mộc ký ngũ hùng cùng chi Dendrophthoe falcate (L.f.) Dan. Kết quả cho thấy có

rất nhiều nhóm hợp chất được cô lập với những hoạt tính sinh học rất đáng quan

tâm.

Tại Việt Nam, có công trình nghiên cứu năm 2009 của tác giả Nguyễn Hoàng Hạt và cộng sự[3] đã tách hai hợp chất là Fridenlane và β-Sitosterol-3-O-β-

glucopyranoside từ cao chloroform và cao ethyl acetate của cây Chùm gửi Mộc ký

OH

OH

HO

HO

O

O

HO

ngũ hùng (Dendrophthoe pentandra) ký sinh trên cây mít (Artocarpus integrifolia Linn).

β-Sitosterol-3-O-β-glucopyranoside

Fridenlane

Trang 12

Trên thế giới, theo chúng tôi được biết thì có công trình nghiêm cứu năm

2006 của nhóm tác giả người Indonexia là Nina Artanti, Yelli Ma’arifa, Muhammad Hanafi[19] đã tách được Quercitrin (C21H20O11, khối lượng phân tử là 448) và

Quercetin (C15H10O7; khối lượng phân tử là 302) từ cao ethanol của cây Chùm gửi

Mộc ký ngũ hùng (Dendrophthoe pentandra) kí sinh trên cây ăn trái khế Star fruit

OH

OH

HO

O

OH

HO

O

OH

O

OH

OH

O

OH

OH

OH

O OH

O Quercetin

CH3

Quercitrin

(Averrhoa carambola).

Tuy nhiên, đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của các cây

cùng chi Dendrophtoe, nhất là cây Dendrophtoe falcate (L.f) Dans..

Thành phần hóa học có trong cây Dandrophtoe falcata (L.f) Dans.,

họ Chùm gửi (Loranthaceae)[13,19,20,22,25,26]

Strospeside (1), Odoroside F (2), Neritaloside (3), β-Sitosterol (4),

Stigmasterol (5), Catechin (6), Oleanoic acid (7), Gallic acid (8), Ellagic acid

(9), Quercetin (10), Leucocyanidin (11), Quercitrin (12), Kaempferol-3-O-α-L- rhamnopyranoside (13) , Myricitine (14), β-Amyrin acetate (15), 3β-Acetoxy-

urs-12-ene-11-one (16), 3β-Acetoxy-lup-20(29)-ene (17), 30-Nor-lup-3β-

acetoxy-20-one (18), (20S)-3β-Acetoxy-lupan-29-oic (19), 3β-acetoxy-1β-(2-

hydroxy-2-propoxy)-11α-hydroxy-olean-12-ene (20), 3β-acetoxy-11α-ethoxy-

1β-hydroxy-olean-12-ene (21), 3β-acetoxy-1β-hydroxy-11α-methoxy-olean-12-

ene (22), 3β-acetoxy-1β,11α-dihydroxyolean-12-ene (23), 3β-acetoxy-1β,11α-

dihydroxy-urs-12-ene (24).

Trang 13

Cấu trúc hóa học của các chất có trong cây dendrophthoe falcata

O

O

OH

OH

O

O

OH

CH3

H3C

O

CH3

OH

O

OH

HO

CH3

O

OH

HO

O

H3C

OH

O

O

H

O

O

OH

H3C

(L.F) Dans.

(2)

(1)

OH

HO

O

H

OH

OH

H

H

OH

HO

(5)

(6)

O

O

OH

O

HO

OH

OH

HO

H

OH

O

O

HO

H

HO

OH

HO

(8)

O (9)

(7)

HO

OH

OH

OH

HO

O

O

HO

O

OH

OH

O

O

OH

O

HO

OH

HO

OH

HO

OH

O

HO

OH OH

(11)

(10)

(12)

Trang 14

OH

OH

HO

O

HO

O

OH

OH

O

HO

OH

O

OH

O

HO

OH

O

OH

(14)

(13)

H

O

H

H

O

H

H3COCO

O

H

H

(15)

(16)

H3COC

H

H

O

O

H

H

O

O

H

H

(18)

(17)

Trang 15

HOOC(H3C)HC

HO

HO(H3C)2C

O

H

O

O

H

H

O

O

H

H

(20)

(19)

MeO

EtO

OH

OH

O

O

H

H

O

O

H

H

(21)

(22)

HO

HO

OH

OH

O

O

H

H

O

O

H

H

(24)

(23)

1.2 Cây Xoài – Cây chủ

1.2.1 Đặc tính thực vật

Cây xoài có tên khoa học

Mangifera Indica L, thuộc họ Đào lộn hột

(Anacardiaceae).

Trang 16

Còn có tên khác là muỗm, swai, makmounang, manguier.

Cây to cao 15-20m. Lá nguyên, mọc so le, đơn, thuôn dài, nhẵn, bóng, dài

15-30cm, rộng 5-7cm. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, thành chùy ở đầu cành. Quả hạch

khá to, dẹt, hình thận, cứng trên có những thớ sới khi nảy mầm thì hơi mở ra. Hạt

có lớp vỏ mỏng, màu nâu, không phôi nhũ, lá mầm không đều.

Cây xoài có nguồn gốc Ấn Độ; du nhập đến Đông Nam Á, khoảng thế kỷ thứ

IV-V trước công nguyên, và khoảng thế kỷ thứ X mới du nhập đến Brazil, Mehicô,..

Cây Xoài được trồng phổ biến ở các

Hình 3: cây xoài nước Châu Á. Ở nước ta trồng nhiều ở

miền Nam.

1.2.2 Nghiên cứu về dược tính

Theo kết quả phân tích các chất dinh dưỡng có trong 100g Xoài (FAO,

1976): nước 86,5g; glucid15,9g; protein 0,6g; lipid 0,3g; tro 0,6g; các chất khoáng:

Ca 10mg, P 15 mg, Fe 0,3mg; các vitamin: A 1880 microgam, B1 0,06mg, C 36mg;

cung cấp 62 calo, 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, rất tốt cho sự phát triển của trẻ

em, làn da và thị lực; 46% nhu cầu vitamin C.

Xoài chín có tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc, suy nhược

thần kinh, giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung thư, giảm

béo, cải thiện hệ tiêu hóa, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng bệnh mạch

vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo bón).

Theo đông y, quả xoài chín có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng ít dạ dày,

tiêu tích trệ, làm hết nôn mửa, thanh nhiệt, giải khát, lợi tiểu, nhuận phế, tiêu đàm.

Thường dùng trong các trường hợp ho do nhiệt, đàm vàng đặc, tiêu hóa kém, bệnh

hoại huyết, suy nhược thần kinh, cao huyết áp, mỡ trong máu cao, táo bón, dễ bị

chuột rút.

Hạch của quả xoài (nhân Xoài) chứa nhiều tinh bột, dầu, tannin, acid galic tự

do, có vị đắng chát. Tác dụng làm hết ho, mạnh dạ dày, trợ tiêu hóa. Dùng chữa ho,

kiết lỵ, tiêu chảy, trừ giun sán.

Lá xoài chứa chất tannin và một hợp chất flavonoid là mangiferin. Tác dụng

hành khí, lợi tiểu, tiêu độc tiêu tích trệ. Dùng chữa bệnh đường hô hấp trên, ho,

viêm phế quản cấp và mãn tính. Dùng ngoài chữa viêm da ngứa da. Có thể lấy lá

nấu nước để rửa hoặc xông.

Trang 17

Vỏ thân cây Xoài chứa tannin và mangiferin 3%. Tác dụng làm se niêm mạc,

sát trùng. Dùng chữa ho, đau sưng cổ họng, đau răng.

1.2.3 Nghiên cứu về hóa học

Các nghiên cứu về hóa học trên cây Xoài cho thấy trong cây có sự phong

phú về các loại hợp chất hữu cơ gồm các Steroid, Flavonoid, Terpen, Tanin, Dẫn

xuất furane, Ancol, acid, hợp chất phenol,…

Cho tới nay có rất nhiều hợp chất cô lập được từ cây

xoài[11,14,15,17,21,23,24,28]:

Steroid :

acid ambolic (25)¸ acid ambonic (26), cycloartane-3,24,25-triol (27), 24-

acethyl-9,19-cyclolanostane-3,25-diol (28), 3-tetradecanoyl cycloartane-24,25-diol

(29), 3-hexadecanoylcycloartane-24,25-diol (30), 24,25-Dihydroxycycloartan-3-one

(31), 25-methoxylcycloartane-3,24-diol (32), 25-methoxyl-3-

hexadecanoylcycoartane-24-ol (33), cycloartane-3,29-diol (34), cycloart-24-ene-

3,22,26-triol (35), acid 3,22-dihydroxycycloart-24-en-26-oic (36), cycloart-24-ene-

3,21-diol (37), cycloart-24-ene-3,26-diol (38), oxocycloart-24-ene-26-al (39),

cycloartan-29-ol (40), cycloart-25-ene-3,24,27-triol (41), 20,26-dihydroxy-24-

dammaren-3-one (42), acid 3,23-dihydroxycycloart-24-en-26-oic (43), acid 3,22-

dihydroxycycloart-24-en-26-oic (44), 20,24-epoxydammarane-3,25,26- triol (45),

20,24-epoxy-25,26-dihydroxydammaran-3-one (46), acid isomangiferolic (47), acid

mangiferolic (48), 3-hydroxycycloart-24-en-26-al (49), acid 3-acethylmangiferolic

(50), manglupenone (51), 26-hydroxy-24-methylenecycloartan-3-one (52), acid 28-

hydroxymangiferonic (53), acid 3-oxocycloart-24-en-26-oic (54).

Flavonoid :

3-hydroxy-2-(4-methylbenzoyl)chromone (55), 3-methoxy-2-(4-

methylbenzoyl)chromone (56), 1,7-dihydroxyxanthone (57), inriflophenone (58),

2’’,6’’-Di-O-galloyl-3-glucosyliriflophenone (59), 2’’,3’’,6’’-Tri-O-galloyl-3-

glucosyliriflophenone (60), 3-glucosylmaclurin (61), 6’’-(4-hydroxybenzoyl)-3-

glucosylmaclurin (62), 2’’-(3,4,5-trihydroxybenzoyl)-6’’-(p-hydroxybenzoyl)-3-

glucosylmaclurin (63), 6’’-(3,4,5-trihydroxybenzoyl)-2’’-(p-hydroxybenzoyl)-3-

glucosylmaclurin (63), 2’’,3’’,6’’-(3,4,5-Trihydroxybenzoyl)-3-glucosylmaclurin

(65), telephone A (66), telephone B (67), mangiferin (68), mangiferin 6’-galate

Trang 18

(69), homomangiferin (70), isomangiferin (71), glucoisomangiferin (72),

isomangiferin-O-glucoside (73), 2-O-methylisomangiferin (74), 7-O-

methylisomangiferin (75)

Terpenoid :

4-epiaubergenone (76)¸ aubergenone (77), 20-hydroxy-30-norursan-3-one

(78), 3,20-taraxastanediol (79), Y-taraxastanonol (80), 3-ursanone (81),

mangiferoleanone (82)

Hợp chất phenol:

5-Heptadecyl-1,3-benzenediol (83), 5-(2-Heptadecenyl)-1,3-benzenediol

(84), 5-(10-Heptadecenyl)-1,3-benzenediol (85), 5-(12-Heptadecenyl)-1,3-

benzenediol (86).

Tanin:

acid metatrigallic (87)

Dẫn xuất furane:

2-methyl-4-butanolide (88), 15,5-farnesanolide (89)

Ancol:

Mangalkanol (90), 7(14)-Farnaesene-9,12-diol (91)

Acid:

Acid mangfarnasoic (92), acid citric (93)

Cấu trúc hóa học của các hợp chất có trong cây Xoài:

COOH

COOH

O

HO

Steroid :

(25)

(26)

OH

OH

OH

OR

RO

HO

(29) R: tetradecanoyl (30) R: hexadecanoyl

(27) R: H (28) R: CH3CO

Trang 19

O

OH

OH

OH

RO

O

(32) R: H (33) R: hexadecanoyl

(31)

OH

OH

HO

HO

OH

(34)

(35)

O

HO

OH

OH

HO

HO

(36)

(37)

CHO

OH

HO

O

(39)

(38)

OH

HO

HO

(41)

OH (40)

Trang 20

COOH

HO

OH

HO

O

HO

(42)

(43)

COOH

OH

O

OH

OH

HO

HO

(45)

(44)

COOH

OH

O

OH

HO

O

(46)

(47) *: (R) (48) *: (S)

CH2OH

CHO

HO

O

(50)

(49)

CH2OH

CH2OH

O

O

(51)

(52)

COOH

COOH

HO

O

(53)

(54)

CH2OH

Trang 21

O

OR

CH3

OH

O

HO

O

Flavonoid :

O (55) R: H (56) R: CH3

O (57)

HO

OH

OH

OH

R3O

OH

OH

O

HO

HO O

HO R2O

HO

OH

HO

OR1

OH

OH

O

(61)

O (58) R1 = R2 = R3: H (59) R1 = R3: galloyl; R2: H (60) R1 = R2 = R3: galloyl

OH

HO

OH

OH

R3O

HO R2O

OH

O

O OR1 (61) R1= R2 = R3: H (62) R1= R2: H; R3: 4-hydroxybenzoyl (63) R1: 3,4,5-trihydroxybenzoyl; R2: H; R3: p-hydroxybenzoyl (64) R1: p-hydroxybenzoyl; R2: H; R3: 3,4,5-trihydroxybenzoyl (65) R1 = R2 = R3: 3,4,5-trihydroxybenzoyl

OR1

OH

OR2

HO

HO O

HO

HO

OH

OH

O

(66) R1: CH3; R2: H (67) R1 = R2: CH3

HO

OH

OH

O O

R1O

OH OR3

O

OR2

R1O

OH

HO

O

OR2

O

HO

OH

HO

OH

OH

O

(68) R1 = R2: H (69) R1: H; R2: 3,4,5-trihydroxybezol (70) R1: CH3; R2: H

(71) R1 = R2 = R3: H (72) R1 = R3: H; R2: glucosyl (73) R1: glucosyl; R2 = R3: H (74) R1: CH3; R2 = R3: H (75) R1= R2: H; R3: CH3

Trang 22

HO

OH

O

OH

HO

O

Terpenoid :

(79)

(78)

(76) *: (S) (77) *: (R)

HO

O

O

O

(82)

(80)

(81)

OH

OH

HO

OH

13

16

Hợp chất phenol:

(84)

(83)

OH

OH

HO

HO

3

9

5

11

(86)

(85)

OH

OH

OH

OH O

O

HO

OH

O

O

O OH

OH

Tanin:

(87)

Trang 23

O

O

O

O

Dẫn xuất furane:

(88)

(89)

OH

HO

8

OH

Ancol:

(90)

(91)

O

OH

O

O

O

3

HO

3

OH

HO

Acid:

OH (93)

(92)

Trang 24

Chương 2

THỰC NGHIỆM

Trang 25

2.1 Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị

2.1.1 Nguyên liệu

Nguyên liệu được thu hái tại vườn nhà xã Xuân Trường, huyện Xuân lộc,

tỉnh Đồng Nai vào tháng 7 năm 2009.

Tiến sĩ Phạm Văn Ngọt, khoa sinh, trường ĐH Sư phạm Tp.HCM nhận

danh: Mộc ký ngũ hùng, Dendrophtoe pentandra (L.) Miq., họ Chùm gửi

(Loranthaceae).

Toàn thân cây,sau khi thu hái được rửa sạch, cắt ngắn, sấy khô ở 600C -700C

và xay thành bột.

Phần nghiên cứu được thực hiện trên 2,5gam của phân đoạn EA.1và 1,9gam

phân đoạn EA.2 của cao EA của sinh viên Khưu Kiến Toàn để lại từ năm 2011.

2.1.2 Hóa chất

+ Dung môi: chlorofom, methanol, H2O.

+ Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.06 mm, Merck dùng cho sắc kí cột.

+ Sắc kí bảng mỏng loại 25DC – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F254,

Merck.

+ Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: H2SO4 đặc.

2.1.3 Thiết bị

+ Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.

+ Cột sắc kí.

+ Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy. + Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng

hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz.

+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR được

thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng

125MHz.

Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa

Học và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

2.2 Điều chế cao thô

Phần này đã được sinh viên năm trước làm.

Trang 26

Bột cây được trích bằng Ethanol theo phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ

phòng. Cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp, thu được cao ethanol thô.

Bằng phương pháp chiết lỏng-lỏng trên cao Ethanol thô với hệ dung môi

Chloroform: nước (1:1), đuổi dung môi phần dịch chiết, thu được 2 loại cao chiết:

cao Chloroform và cao nước (chưa khảo sát).

Thực hiện sắc ký cột silica gel trên cao chiết Chloroform giải ly bằng các

đơn dung môi Ether dầu hỏa, Chloroform, Ethyl Acetate, Methanol cô quay thu hồi

dung môi thu được 4 loại cao tương ứng.

Quy trình điều chế các loại cao được trình bày tóm tắt trong sơ đồ 1

Trang 27

Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các loại cao

Bột cây khô

Cao Ethanol

Ngâm dầm với Ethanol Lọc, cô quay thu hồi dmôi

Dùng phương pháp chiết lỏng -lỏng C- H2O

Cao nước Cao Chloroform

SKC Silicagel

Giải ly với ED, C, EA , Me

Đã cô lập

Đã cô lập

Cao Ether dầu Cao Chloroform Cao Ethyl Acetate Cao Methanol

SKC Silica gel Giải ly bằng C:M (từ 100 - 94:6) SKC Silica gel Giải ly bằng ED:EA (từ 97:3 - 75:25)

MX4 MX3 MX5 MX9 MX13 MX1

Trang 28

2.3 Cô lập các hợp chất từ cao EA

Trong luận văn này, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát cao EA

2.3.1 Sắc kí cột cho phân đoạn EA.2

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 2,5g của phân đoạn EA.1, giải ly bằng các

hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng

vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần

giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân đoạn, các phân đoạn

được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.2.

Khối lượng Phân Dung môi giải ly Sắc kí bảng mỏng Ghi chú đoạn (mg)

Một vết rõ, có C : M : H20 EA.2.1 Không khảo sát 50 (95 : 5 : 1) nhiều vết dơ

Một vết rõ, tròn, C : M : H20 EA.2.2 Khảo sát 400 (95 : 5 : 1) có nhiều vết dơ

Một vết rõ giống C : M : H20 180 EA.2.3 M.2 nhưng có Chưa khảo sát (95 : 5 : 1) nhiều vết dơ hơn

C : M : H20 EA.2.4 70 Nhiều vết Chưa khảo sát ( 95 : 5 : 1)

Ghi chú: C (chloroform), M (methanol).

2.3.1.1. Sắc kí cột cho phân đoạn EA.2.2 của bảng 1

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.2 (400mg) trong bảng 1,

giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc

kí được hứng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được,

những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn,

các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.

Trang 29

Bảng 2: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2.2 của bảng 1.

Dung môi giải Khối lượng Sắc kí bảng Phân đoạn Ghi chú ly (mg) mỏng

Vết rõ, tròn, C : M :H20 EA.2.2.1 Khảo sát 350 (95 : 5 :1,5) đẹp

Chưa khảo C : M : H20 EA.2.2.2 10 Nhiều vết (95 : 5 : 1,5) sát

Chưa khảo C : M : H20 EA.2.2.3 20 Vết dài (95 : 5 : 1,5) sát

2.3.1.2. Sắc kí cột cho phân đoạn EA.2.2.1 của bảng 2

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.1.2.1 (350mg) trong bảng 2,

giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc

kí được hứng vào hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được,

những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 3 phân đoạn,

các phân đoạn được trình bày trong bảng 3.

Bảng 3: Sắc kí cột trên phân đoạn EA.2.2.1 của bảng 2.

Dung môi giải Khối lượng Sắc kí bảng Phân đoạn Ghi chú ly (mg) mỏng

Chưa khảo C : M : H20 35 Vết mờ EA.2.2.1.1 sát (95 : 5 : 1,5)

Vết màu C : M : H20 200 tím, còn vết Khảo sát EA.2.2.1.2 (95 : 5 : 1,5) dơ rất mờ

Chưa khảo C : M : H20 20 Vết mờ EA.2.2.1.3 sát (95 : 5 : 1,5)

Trang 30

2.3.1.3. Sắc kí cột cho phân đoạn EA.2.2.1.2 của bảng 3

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.2.2.1.2 (200mg) trong

bảng 2, giải ly bằng hỗn hợp dung môi C:M:H2O với tỉ lệ 95:5:1,5 nhiều lần, kết

quả thu được chất bột màu vàng (50mg). Kiểm tra nhiều lần bằng sắc ký bảng mỏng

với hệ dung môi C:M (8:2) cho một vết rõ, màu đen, Rf=0,57. Hợp chất này được

ký hiệu là MX10.

2.3.2 Sắc kí cột cho phân đoạn EA.1

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 1,90g của phân đoạn EA.2, giải ly bằng các

hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc ký được hứng

vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần

giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân đoạn, các phân đoạn

được trình bày trong bảng 4.

Bảng 4: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.1

Khối Sắc kí bảng Dung môi giải Ghi chú Phân đoạn lượng mỏng ly (mg)

C : M : H2O EA.1.1 287 Vết dài Chưa khảo sát (95 : 5 : 2)

C : M : H2O EA.1.2 100 Nhiều vết Chưa khảo sát (95 : 5 : 2)

Một vết rõ, C : M : H2O 250 EA.1.3 đẹp, vết dơ Khảo sát (95 : 5 : 2) mờ

C : M : H2O EA.1.4 160 Vết dài Chưa khảo sát (95 : 5 : 2)

2.3.2.1. Sắc kí cột cho phân đoạn EA.1.3 của bảng 4

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.1.3 (250g) trong bảng 4,

giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc

kí được hứng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra phần cao thu được,

Trang 31

những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân đoạn,

các phân đoạn được trình bày trong bảng 5.

Bảng 5: Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA.1.3 của bảng 4

Khối Sắc kí bảng Ghi chú Phân đoạn Dung môi giải ly lượng mỏng (mg)

Một vết rõ, tròn, Trùng với C : M : H20 EA.1.3.1 40 đẹp MX9 (95 : 5 : 3)

Một vết rõ, C : M : H20 150 Khảo sát EA.1.3.2 (95 : 5 : 3) tròn, đẹp

C : M : H20 EA.1.3.3 10 Vệt dài Chưa khảo sát (95 : 5 : 3)

C : M : H20 EA.1.3.4 10 Nhiều vết Chưa khảo sát (95 : 5 : 3)

2.3.2.2. Sắc kí cột cho phân đoạn EA.1.3.2 của bảng 5

Phần cao thu được từ phân đoạn EA.1.3.2 của bảng 5 được rửa nhiều lần

bằng chloroform. Sau đó tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly bằng hỗn hợp dung

môi C:M:H2O (95:5:3). Kết quả thu được chất rắn hình kim màu vàng nhạt

(25mg). Kiểm tra nhiều lần bằng sắc kí bảng mỏng với hệ dung môi C : M (8: 2)

cho một vết rõ, màu tím, Rf = 0,55. Hợp chất này được kí hiệu là MX11.

Trang 32

Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập MX10 từ phân đoạn EA.2

Phân đoạn EA.2 (2,5g)

+ Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C:M:H2O.

Phân đoạnEA.2.2 Phân đoạn EA.2.1 (50mg) Phân đoạn EA.2.3 (180mg) Phân đoạn EA.2.4 (70mg) (400mg)

+ Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C:M:H2O.

Phân đoạn EA.2.2.2 (10mg) Phân đoạn EA.2.2.3 (20mg)

Phân đoạn EA.2.2.1 (350mg)

+ Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C:M:H2O.

Ph đoạn EA.2.2.1.1 (35mg) Phân đoạn EA.2.2.1.3 (20mg) Phân đoạn EA.2.2.1.2 (200mg) + Sắc kí cột silica gel nhiều lần

+Giải ly C:M:H2O

MX10 (50mg)

Trang 33

Sơ đồ 3: Sơ đồ cô lập MX11 từ phân đoạn EA.1

Phân đoạn EA.1 (1,9g)

+ Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C:M:H2O

Phân đoạn EA.1.2 (100mg) Phân đoạn EA.1.4 (160mg) Phân đoạn EA.1.3 (250mg)

Phân đoạn EA.1.1 (287mg)

Phân đoạn EA.1.3.1 (40mg)

Phân đoạn EA.1.3.3 (10mg)

+ Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C:M:H2O.

Phân đoạn EA.1.3.2 (150mg)

Phân đoạn EA.1.3.4 (10mg)

+ Rửa nhiều lần bằng chloroform. + Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C:M:H2O

MX11 (25mg)

Trang 34

Chương 3

KẾT QUẢ

VÀ THẢO LUẬN

Trang 35

Khảo sát cấu trúc hóa học của chất MX10

3.1

Hợp chất MX10 (50mg) là chất rắn hình kim màu vàng, Rf = 0,55(C:M tỉ lệ

8:2) có đặc điểm phổ:

C O

Phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR (125MHz, DMSO, δppm) (phụ

lục 5,6,7,8) cho thấy có các tín hiệu cộng hưởng của 29 cacbon: 1 cacbon loại – CH3, 2 cacbon loại –OCH3, 1 cacbon loại –CH2, 7 cacbon loại , 5 cacbon

loại =CH-, 2 cacbon loại =C< , 2 tín hiệu cacbon với δC 101,17 ppm và δC 100,59

ppm đặc trưng cho 2 C-anomer của đường, 1 cacbon với δC 177,5 ppm đặc trưng

cho nhóm >C=O, 8 cacbon của đường dạng >CH-O- xuất hiện trong vùng 76,41-

68,24 ppm, chi tiết độ dịch chuyển hóa học của các nguyên tử cacbon được trình

bày trong bảng 6.

Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO, δppm) (phụ lục 2,3) : 7,54 (1H; d; 4J=2,5Hz); 7,04 (1H; d; 3J=8,5Hz); 7,73 (1H; dd; 3J=8,5Hz; 4J=2,5Hz); 6,68 (1H; d; 4J=2,0Hz); 6,37 (1H; d; 4J=2,0Hz); 1tín hiệu mũi đơn của proton –OH tại δH

12,53ppm; 1 tín hiệu mũi đôi tại δH 5,39ppm (1H; d; J=7,5Hz) và 1 tín hiệu mũi

đơn tại δH 4,39ppm đặc trưng cho 2 H-anomer của đường. Chi tiết độ dịch chuyển

hóa học của tất cả các proton được trình bày chi tiết trong bảng 6.

Phổ COSY, HSQC, HMBC (phụ lục 9-21)

C O

Biện luận cấu trúc hóa học: Phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR của hợp chất MX10 cho thấy

có 29 cacbon, trong đó có 7 cacbon loại với δC [156,7; 133,8; 160,9;

165,2; 156,4; 145,9; 150,2]; 5 cacbon loại =CH- với δC [97,9; 92,3; 115,8; 111,4; 121,6]. Điều này phù hợp với phổ 1H-NMR xuất hiện 5 tín hiệu proton của vòng thơm: 7,54 (1H; d; 4J=2,5Hz); 7,04 (1H; d; 3J=8,5Hz); 7,73 (1H; dd; 3J=8,5Hz; 4J=2,5Hz); 6,68 (1H; d; 4J=2,0Hz); 6,37 (1H; d; 4J=2,0Hz). Ngoài ra, trên phổ 13C-

NMR còn xuất hiện 1 cacbon với δC 177,5 ppm đặc trưng cho nhóm >C=O. Từ những dữ kiện của phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR và phổ 1H-NMR,

chúng tôi dự đoán hợp chất MX10 có khung flavone.

Trang 36

3'

2'

4'

B

8

1'

1 O

5'

2

9

7

6'

A

6

3

4

10

5

O

Flavone

Hình 4: Một phần phổ 1H-NMR của hợp chất MX10

Phổ 1H-NMR (phụ lục 2,3) của hợp chất MX10 có xuất hiện tín hiệu của

proton trong vùng 4-3ppm; 1 tín hiệu của 3 proton nhóm –CH3 [δH 0,98 ppm (3H;

d; J=6Hz)]; 2 tín hiệu H-anomer [δH 5,39 ppm (d, J=6Hz) và 4,39 (s)]. Đồng thời trên phổ 13C-NMR (phụ lục 5,6) kết hợp kĩ thuật DEPT-NMR (phụ lục 7,8) xuất

hiện 2 C-anomer (δC 101,17 ppm và 100,78 ppm); 1 tín hiệu của cacbon –CH3 (δC

17,71 ppm), và tín hiệu của 8 cacbon liền kề trong vùng 76,41-68,24 và 1 cacbon

của –CH2- (δC 66,87 ppm). Từ những dữ kiện trên, chúng tôi dự đoán hợp chất

MX10 có 2 phân tử đường: 1 phân tử đường β-D-glucose ứng với H-anomer [δH

5,39 ppm (d; J=6Hz)] và một phân tử đường α-L-rhamnose ứng với H-anomer [δH

4,39 ppm (s)].

Kết hợp tất cả các dữ kiện, chúng tôi dự đoán hợp chất MX10 gồm 1 khung

flavone và 2 phân tử đường (β-D-glucose và α-L-rhamnose).

Trang 37

Cấu trúc của phần aglycol:

 Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu dạng singlet có độ dịch chuyển hóa học

δH 3,86 ppm với cường độ tương đối 6H, đặc trưng cho proton của 2 nhóm –

OCH3. Cacbon với δC 177,5 ppm được quy kết cho C-4.

 Vòng A được dự đoán là 1 vòng benzen có 4 nhóm thế vì chỉ còn 2 tín hiệu proton tại δH 6,68 ppm (1H; d; 4J=2,0Hz) và δH 6,37 ppm (1H; d; 4J=2,0Hz)

(2 proton này ở vị trí meta với nhau vì có hằng số ghép nhỏ, J=2Hz).

 Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu proton tại δH 12,53 ppm chứng tỏ đây là

nhóm –OH gắn ở vị trí C-5 của vòng A (vì H của nhóm –OH này tạo liên kết

hydro nội phân tử với nhóm >C=O nên dịch chuyển về vùng trường yếu). Từ

đó, chúng tôi cũng suy ra nhóm thế còn lại phải ở vị trí C-7.

C O

 Trên phổ HMBC, 2 tín hiệu proton của vòng A (δH 6,37 ppm và δH 6,68

ppm) cùng tương tác với tín hiệu cacbon loại tại δC 165,2 ppm và

105,0 ppm nên 2 cacbon này lần lượt được quy hết cho C-7 và C-10 [vì C-7

gắn trực tiếp với nhóm thế (nhóm –OH hoặc nhóm –OCH3)]. Đồng thời, tín

hiệu proton tại δH 6,37 ppm là của H-6 và δH 6,68 ppm là của H-8 [vì H-6

có 2 nhóm đẩy điện tử (2 nhóm –OH hoặc 1 nhóm –OH và 1 nhóm –OCH3)

ở vị trí ortho nên proton gắn trên C-6 sẽ cộng hưởng ở trường mạnh hơn so

với proton gắn trên C-8]. Kết hợp phổ HSQC, chúng tôi quy kết được tín

hiệu của C-6 là δC 97,9 ppm và C-8 là δC 92,3 ppm.

Hình 5.1: Một phần phổ HMBC của hợp chất MX10

Trang 38

C O ♦ H-6 tương tác với cacbon loại tại δC 160,9 ppm nên cacbon này

Trong phổ HMBC:

C O

được quy kết cho cho C-5.

♦ H-8 tương tác với cacbon loại tại δC 156,4 ppm nên cacbon

này được quy kết cho C-9.

♦ Proton của nhóm –OCH3 (δH3,86 ppm) tương tác với cacbon tại δC 165,2

H

8

O

H3CO

7

2

9

10

6

3

4

H

5

OH

O

ppm (C-7). Điều này cho thấy nhóm –OCH3 được gắn vào vị trí số 7.

Hình 6: Tương quan phổ HMBC trên vòng A của MX10

Vòng B là 1 benzen mang 3 nhóm thế ở vị trí 1’, 3’, và 4’ với các tín hiệu proton tại δH 7,54 ppm (1H; d; 4J=2,5Hz); 7,73 ppm (1H; dd; 3J=8,5Hz; 4J=2,5Hz); 7,04 ppm (1H; d; 3J=8,5Hz), nên chúng tôi dự đoán vòng B mang 2 nhóm thế (-OH

C O

hoặc –OCH3) tại vị trí 3’ và 4’. Trên phổ HMBC, proton tại δH 7,54 ppm (1H; d; 4J=2,5Hz) tương tác với 3 cacbon

dạng tại δ C 150,2 ppm; 145,9 ppm; 156,7 ppm. Từ đó, có thể dự đoán

proton tại δH 7,54 ppm là H-2’.

Các tín hiệu còn lại tiếp tục được quy kết như sau:

 H-2’ ghép meta với H-6’ có độ dịch chuyển là δH 7,73 ppm (1H; dd,

J=8,5, J=2,5) nên tín hiệu proton tại δH 7,73 ppm là của H-6’ và do đó tín

hiệu proton tại δH 7,04 ppm (1H; d, J=8,5) là tín hiệu của H-5’. Kết hợp

phổ HSQC, có thể quy kết cacbon tại δC 115,8 ppm là của C-2’; 121,6

ppm là của C-6’; 111,4 là của C-5’.

 Trong phổ HMBC, 3 proton H-2’, H-5’, H-6’ cùng tương tác với cacbon

tại δC 150,2 ppm nên đây là tín hiệu của C-4’.

 H-2’ và H-6’ cùng tương tác với cacbon có δC 156,7 ppm nên đây là C-2

(vì C-2 có gắn với O)

Trang 39

 H-2’ và H-5’ cùng tương tác với cacbon tại δC 145,9 ppm nên đây là C-

3’.

 H-5’ tương quan với cacbon dạng =C< tại δC 122,4 ppm nên đây là C-1’.  Như vậy, trong 15 tín hiệu cacbon của khung flavone trên phổ 13C-NMR

chỉ còn tín hiệu cacbon dạng =C< với δC 133,8 ppm nên cacbon này phải

là C-3.

 Ngoài ra, proton của nhóm –OCH3 (δH 3,68 ppm) tương tác với cacbon

tại δC 150,2 ppm (C-4’). Điều này cho thấy nhóm –OCH3 được gắn vào

vị trí C-4’.

H

5'

OCH3

H

4'

6'

H

8

1'

O

H3CO

3'

H

7

2

9

2'

H

10

6

3

4

H

5

OH

O

Hình 5.2: Một phần phổ HMBC của hợp chất MX10

Hình 7: Tương quan phổ HMBC trên vòng B của hợp chất MX10

Trang 40

Từ đó kết luận phần aglycol là 7,4’-Di-O-methylquercetin.

Biện luận đường Phổ 13C-NMR kết hợp với kỹ thuật DEPT xác định tín hiệu cacbon metyl –

CH3 tại δC 17,17 ppm là C-6’’. Phổ HSQC xuất hiện tín hiệu tương quan H-anomer

δH 4,39 ppm và cacbon tại δC 100,78 ppm nên đây là đường α-rhamnopyranose.

Phổ HMBC kết hợp với phổ HSQC và COSY có thể quy kết các tín hiệu còn lại của

đường α-rhamnopyranose như sau: C-2’’ (δC 70,4 ppm), C-3’’ (δC 70,6 ppm), C-4’’

(δC 71,8 ppm), C-5’’ (δC 68,2 ppm).

Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của nhóm –CH2-O- tại 66,89 nên có thể dự

đoán đây là đường glucose. Phổ HSQC có tương tác giữa δH 5,39 ppm và δC 101,17

ppm nên đây là C-1’’.

Dựa vào phổ COSY, HMBC, HSQC chúng tôi quy kết các tín hiệu còn lại

của đường D-glucose như sau C-2’’ (δC 74,1 ppm), C-3’’ ( δC 76,4 ppm), C-4’’ (δC

69,9 ppm), C-5’’ (δC 75,9 ppmm).

Ngoài ra, trên phổ HMBC còn xuất hiện tương tác giữa H-1’’’ (δH 4,39 ppm)

với C-6’’ (δC 66,89 ppm) và tương tác giữa H-6’’ (δH 3,7 ppm) với C-1’’’ (δC 100,8

ppm) nên có thể khẳng định đường rhamnose gắn vào vị trí C-6’’ của đường

glucose.

Hình 5.3: Một phần phổ HMBC của hợp chất MX10

Trang 41

Trên phổ HMBC không có tín hiệu của H-anomer (H-1’’) của đường glucose

tương tác với cacbon nào nhưng dựa vào cấu trúc của phần aglycol, chúng tôi dự

đoán H-1’’ gắn vào vị trí C-3 hoặc C-3’ của phần aglycol. Nên hợp chất MX10 có

thể là 7,4’-Di-O-methylquercetin-3-O-β-rutinoside hoặc là 7,4’-Di-O-

methylquercetin-3’-O-β-rutinoside.

Kết hợp so sánh số liệu phổ của hợp chất MX10 với hợp chất 7,4’-Di-O- methylquercetin-3-O-β-rutinoside[16] chúng tôi thấy có sự trùng khớp tốt (kết quả so

sánh được trình bày trong bảng 6). Từ đó, chúng tôi kết luận hợp chất MX10 là

5'

OCH3

4'

6'

8

3'

O

H3CO

9

2

1'

OH

7

2' HO

3

3''

6

2''

4

10

OH

5

O

1''

OH

O

5''

OH

O

4'' 6''

O

3'''

2'''

7,4’-Di-O-methylquercetin-3-O-β-rutinoside hay còn gọi là Ombuin-3-rutinoside.

Ombuin-3-rutinoside

1'''

OH

5'''

OH

O

4'''

OH

CH3

6'''

Bảng 6: số liệu phổ NMR của hợp chất MX10 và hợp chất so sánh

Vị Ombuin-3- Hợp chất MX11 (DMSO)

trí rutinoside (DMSO) HSQC

C HMBC ( 1H 13C) DEPT δC ppm δC ppm δH ppm (J=Hz)

C O

2 156,26 156,7

C O

3 135,71 133,8

4 >C=O 177,39 177,5

C O

5 160,76 160,9

6 =CH- 97,74 97,9 6,37(d; 2,0) 5; 7; 8; 10

C O

7 165,00 165,2

Trang 42

8 =CH- 92,10 92,3 6,68 (d; 2,0) 6; 7; 9; 10

C O

9 156,51 156,4

10 =C< 104,88 105,0

1’ =C< 122,74 122,4

2’ =CH- 115,70 115,8 7,54 (d; 2,5) 2, 3’; 4’; 6’

3’ 145,74 145,9

4’ C O C O 150,01 150,2

5’ =CH- 111,28 111,4 7,04 (d; 8,5) 1’; 3’; 4’

6’ =CH- 121,34 121,6 7,73 (dd; 8,5; 2,5) 2; 2’; 4’

1’’ >CH-O- 101,07 101,17 5,39 (d; 7,5)

2’’ >CH-O- 73,93 74,1 3,25 (m) 3’’

3’’ >CH-O- 76,32 76,4 3,29 (m) 2’’; 5’’

4’’ >CH-O- 69,77 69,9 3,12 (m) 5’’

5’’ >CH-O- 75,74 75,9 3,26 (m)

6’’ 66,74 66,9 3,7 (d; 10) 1’’’ -CH2-O-

3,33 (m)

1’’’ >CH-O 100,59 100,8 4,39 (s) 6’’; 2’’’; 3’’’;

5’’’

3,12 (m) 2’’’ >CH-O 70,21 70,4

3,42 (m) 2’’’; 4’’’ 3’’’ >CH-O 70,49 70,6

3,08 (m) 4’’’ >CH-O 71,72 71,8

3,28 (m) 2’’’; 3’’’ 5’’’ >CH-O 68,04 68,2

0,98 (d; 6) 4’’’; 5’’’ 6’’’ 17,49 17,71 -CH3

3,86 (s) 7 55,51 55,7 -OCH3

3,86 (s) 4’ 55,87 56,1 -OCH3

5- 12,5 (s)

OH

Trang 43

Khảo sát cấu trúc hóa học của chất MX11

3.2

Hợp chất MX11 (25mg) là chất rắn hình kim màu vàng, Rf = 0,57 (C:M tỉ lệ

8:2) có đặc điểm phổ:

Phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR (125MHz, DMSO, δppm) (phụ

C O

lục 26,27,28,29) cho thấy có các tín hiệu cộng hưởng của 21 cacbon: 1 cacbon loại

–CH3, 7 cacbon loại , 5 cacbon loại =CH-, 2 cacbon loại =C< , 1 tín hiệu

cacbon với δC 101,8 ppm đặc trưng cho 1 C-anomer của đường, 1 cacbon với δC

177,5 ppm đặc trưng cho nhóm >C=O, 4 cacbon của đường dạng >CH-O- xuất

hiện trong vùng 71,2-70,0 ppm, chi tiết độ dịch chuyển hóa học của các nguyên tử

cacbon được trình bày trong bảng 7.

Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO, δppm) (phụ lục 23,24) : 6,2 (1H; d; 4J=2Hz); 6,38 (1H; d; 4J=2Hz); 7,25 (1H; dd; 3J=8,5Hz; 4J=2Hz); 6,86 (1H; d; 3J=8,5Hz); 7,3 (1H; d; 4J=2Hz); 1tín hiệu mũi đơn của proton –OH tại δH 12,65

ppm; 1 tín hiệu mũi đôi tại δH 5,25ppm (1H; d; J=1,5Hz) . Chi tiết độ dịch chuyển

hóa học của tất cả các proton được trình bày chi tiết trong bảng 7.

Phổ HSQC, HMBC (phụ lục 30-36).

Hình 8: Một phần phổ 1H-NMR của hợp chất MX11

Trang 44

Phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR cho thấy hợp

chất MX11 là 1 flavone có gắn 1 phân tử đường α-rhamnose tại vị trí C-3, tương tự như hợp chất MX10. Dựa vào phổ Phổ 1H-NMR, phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật

DEPT-NMR, phổ HMBC và HSQC chúng tôi quy kết các tín hiệu như sau:

 Cacbon với δC 177,7 ppm được quy kết cho C-4.

 H-6 và H-8 cùng tương tác với cacbon tại δC 164,2 ppm và δC 104,0 ppm

nên 2 cacbon này lần lượt được quy kết cho C-7 và C-10.

 Proton tại δH 6,2 ppm là H-6 và proton tại δH 6,38 ppm là H-8, và do đó

cacbon tại δC 98,7 ppm là C-6 và cacbon tại δC 93,6 ppm là C-8.

 H-8 tương tác với cacbon tại δC 156,4 ppm nên đây là C-9.

 H-6 tương tác với cacbon tại δC 161,3 ppm nên đây là C-5.

 Proton tại δH 7,3 ppm là H-2’.

 H-2’ ghép meta với proton tại δH 7,25 ppm nên proton này là H-6’.

 H-6’ ghép ortho với proton tại δH 6,68 ppm nên proton này là H-5’.  Kết hợp với phổ HSQC chúng tôi quy kết các tín hiệu của C-2’, C-5’, C-6’

lần lượt là các cacbon có độ dịch chuyển hóa học là δC 115,6 ppm; 115,5 ppm và

121,1 ppm.

 H-2’, H-5’, H-6’ cùng tương tác với cacbon tại δC 148,4 ppm nên đây là tín

hiệu của C-4’.

 H-2’ và H-6’ cùng tương tác với cacbon tại δC 157,3 ppm nên đây là tín hiệu

của C-2.

 H-2’ và H-5’ cùng tương tác với cacbon tại δC 145,2 ppm nên đây là tín hiệu

của C-3’.

 H-5’ tương tác với cacbon tại δC 120,7 ppm nên đây là tín hiệu của C-1’.

 Chỉ còn lại tín hiệu của cacbon tại δC 134,2 ppm nên cacbon này được quy

kết cho C-3.

Từ đó, chúng tôi kết luận phần aglycol là quercetin. Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 3 proton của nhóm –CH3 tại δH 0,82

ppm (3H; d; J=6Hz) và tín hiệu của 1 H-anomer tại δH 5,25 ppm (1H; d; J=1,5Hz), chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của 3 proton H-6’’ và proton H-1’’. Phổ 13C-NMR

kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR xác định tín hiệu cacbon của nhóm –CH3 là cacbon

tại δC17,5 ppm là C-6’’. Phổ HSQC xuất hiện tương tác giữa H-1’’ với C-anomer

Trang 45

tại δC 101,8 ppm cùng với hằng số ghép rất nhỏ (J=1,5Hz) nên kết luận đây là

đường α-rhamnopyranose.

Dựa vào các tín hiệu còn lại trên phổ HMBC và HSQC, chúng tôi quy kết

các tín hiệu còn lại của đường.

Ngoài ra, trên phổ HMBC có tương tác giữa H-anomer tại δH 5,25 ppm với

cacbon tại δC134,2 ppm (C-3) nên khẳng định phân tử đường gắn tại C-3.

Kết hợp so sánh số liệu phổ của hợp chất MX11 với hợp chất quercetin-3-α- O-rhamnopyranosid[18] chúng tôi thấy có sự trùng khớp tốt (kết quả so sánh được

trình bày trong bảng 7). Từ đó, chúng tôi kết luận hợp chất MX10 là quercetin-3-α-

5'

OH

4'

6'

8

3'

O

HO

9

2

1'

OH

7

2'

3

6

4

10

5

O

3''

OH

O

2''

1''

OH

5''

OH

O

4''

OH

O-rhamnopyranosid hay còn gọi là quercitrin.

Quercitrin

CH3 6''

Bảng 7: số liệu phổ NMR của hợp chất MX11 và hợp chất so sánh

Quercitrin Hợp chất MX10 (DMSO) Vị

(DMSO) trí HSQC

C HMBC 13C) ( 1H DEPT δC ppm δC ppm δH ppm (J=Hz)

2 156,4 157,3

C O C O

3 134,4 134,2

4 >C=O 177,7 177,7

C O

5 157,0 161,3

6 =CH- 98,6 98,7 6,20 (d; 2,0) 5; 7; 8; 10

C O

7 164,0 164,2

Trang 46

=CH- 93,5 6,38 (d; 2,0) 6; 7; 9; 10 8 93,6

C O

9 161,2 156,4

10 =C< 104,2 104,0

1’ =C< 130,3 120,7

2’ =CH- 115,4 115,6 7,30 (d; 2,0) 2, 3’; 4’; 6’

C O

3’ 145,1 145,2

C O

4’ 148,3 148,4

5’ =CH- 115,8 115,5 1’; 3’; 4’ 6,86 (d; 8,5)

6’ =CH- 121,0 2; 2’; 4’ 121,1 7,25 (dd; 8,5; 2,0)

1’’ >CH-O 101,9 101,8 3; 3’’ 5,25 (d)

2’’ >CH=O 70,4 70,3 3’’ 3,97 (s)

3’’ >CH-O 70,6 70,5 3,51 (dd; 9,0; 3,0)

4’’ >CH-O 71,5 71,2 3,16 (m)

5’’ >CH-O 70,1 70,0 3,20 (m)

6’’ 17,3 17,5 0,82 (d; 6,0) -CH3

Trang 47

Chương 4

KẾT LUẬN

VÀ ĐỀ XUẤT

Trang 48

Kết luận

4.1

Qua việc tìm hiểu thành phần hóa học trên cao Ethyl acetate của cây Mộc ký

ngũ hùng Dendrophtoe pentandra (L.) Miq., Họ Chùm Gửi (Louranthaeae) ký sinh

trên cây xoài Mangifera indica họ Đào lộn hột (Anacardiceae),được thu hái tại

vườn nhà xã Xuân Trường, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai vào tháng 7 năm 2009,

tiếp tục khảo sát trên phân đoạn EA.1 và EA.2 thu được những kết quả như sau:

Từ phân đoạn EA.1của cao ethyl acetate đã cô lập được hợp chất MX10, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại như 1H-NMR, 13C-NMR, 2D-NMR,

5'

OCH3

4'

6'

8

3'

O

H3CO

9

2

1'

OH

7

2' HO

3

3''

6

2''

4

10

OH

5

O

1''

OH

O

5''

OH

O

4'' 6''

O

3'''

2'''

kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc MX10 như sau:

Ombuin-3-rutinoside

1'''

OH

5'''

OH

O

4'''

OH

CH3

6'''

Từ phân đoạn EA.2 của cao ethyl acetate đã cô lập được hợp chất MX11, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại như 1H-NMR, 13C-NMR, 2D-NMR,

5'

OH

4'

6'

8

3'

HO

O

9

2

1'

OH

7

2'

3

6

4

10

5

O

3''

OH

O

2''

1''

OH

5''

OH

O

4''

OH

kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc MX10 như sau:

Quercitrin

CH3 6''

Trang 49

Đề xuất

4.2

Do hạn chế về thời gian nên còn rất nhiều phân đoạn chúng tôi chưa nghiên

cứu. Vì vậy, thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu những phân đoạn còn lại,

đồng thời tiến hành thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn và gây độc tính tế bào ung

thư trên các chất phân lập được trong các cao khác của cây Mộc ký ngũ hùng

Dendrophtoe pentandra (L.) Miq., họ Chùm gửi (Louranthaeae) ký sinh trên cây

xoài Mangifera indica họ Đào lộn hột (Anacardiceae).

Trang 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

[1]. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), “Thực vật học, sách đào tạo dược

sỹ đại học”, NXB Y học, tr. 286.

[2]. Võ Văn Chi (1997), “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, NXB Y học, tr. 187.

[3]. Nguyễn Hoàng Hạt, Nguyễn Công Hào, Nguyễn Cửu Khoa, Mai Anh

Hùng, Trương Quốc Phú, Dương Thị Thanh Tâm (2009), “Thành phần hóa học

của cây Mộc kí ngũ hùng Dendrophtoe Pentandra (L.) Miq., Họ Chùm gửi

(Loranthaceae) kí sinh trên cây Mít (Artocapus integrifolia)”, Tạp chí Khoa học

Đại học Sư phạm Tp.HCM, 18 (52), tr.159-163.

[4]. Phạm Hoàng Hộ (2003), “Cây cỏ Việt Nam”, quyển 2, NXB Trẻ, tr. 128,

546.

[5]. Chu Đình Kính, Trần Lưu Vân Hiền, Nguyễn Thị Huệ, Hoàng Văn Võ,

Khuất Thu Nga, Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Bích

Hằng (2007), “Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học một số loài

Tầm gửi”, Nghiên cứu về Y dược học cổ truyền Việt Nam, 20, tr. 25-33.

[6]. Đỗ Tất Lợi (2003), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y

học, Hà Nội, tr. 68, 721.

[7]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), “Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu

cơ”, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

[8]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), “Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ”,

NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

[9]. Quách Tuấn Vinh (2006), “Thảo dược chữa bệnh cao huyết áp”, NXB

Quân đội Nhân dân – NXB Y học, Hà Nội, tr. 208.

[10]. Hoàng Văn Võ (2006), “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa

học và một số tác dụng sinh học của loài Tầm gửi (Macrosolen cochinchinensis

(Lour.) Blume, Loranthaceae.) trên cây mít”, Luận văn thạc sĩ Dược học,

Trường Đại học Dược Hà Nội.

Trang 51

Tài liệu tiếng Anh

[11]. Chen, B. and Evans, J.R.G. (2005), “Thermoplastic starch-clay

nanocomposites and their characteristics”, Carbohydrate Polymers, 61, pp. 455-

463.

[12]. Chutinun Prasitpuriprecha, Bung-orn Sripanidkulchai, viaphong

Lulitanond, Jaratbhan Saguansermsri (2006), “Evaluation of immunomodulating

activity of selected Thai medicinal plants by lymphocytes proliferation assay”,

IJPS, 2(1), pp. 53-62.

[13]. D. K. Salunkhe, S. S Kadam (1995), “Handbook of fruit and

technology: production, composition, storage, and processing”, Marcel Dekker,

Inc., p. 572.

[14]. Einbond, L.S., Reynertson, K.A., Luo, X.D., Basile, M.J. and Kennelly,

E.J. (2004), “Anthocyanin antioxidants from adible fruits”, Food Chemistry, 84,

pp. 23-28.

[15]. Jiagang, D. (chief aditor) (2009), “Study on mango leaf and mangiferin”, The 1st International Symposium on Screening Functional

Components of Agriccultural Ressidues and Study on Mengiferin.

[16]. Johannes L. González-Guevara, Herman Vélez-Castro, Kethia L.

González-García, Armando L. Payo-Hill, José A. González-Lavaut, Jorge

Molina-Torres, Sylvia Prieto-González (2006), “Flavonoid glycosides from

Cuban Erythroxylum species”, Biochemical Systematics and Ecology, 34, pp.

539-542.

[17]. Khan, M.A., Nizami, S.S., Khan, M.N.I. and Azeem, S.W. (1992),

“Biflavone from Mangifera indica”, Pakistan Journal of Pharmaceutical

Sciences, 5(2), pp. 155-159.

[18]. K. R. Markham, B. Ternai (1976), “13C NMR of flavonoids-II:

Flavonoids other then flavone and Flavonol aglycones”, Tetrahedron, 32, pp.

2607-2612.

[19]. Nina Artani, Yelli Ma’arifa and Muhammad Hanafi (2006), “Isolation

and identification of active antidioxant compound from star fruit (averrhoa

carambola) Misletoe (Dendrophtoe pentandra (L.) Miq.) ethanol extract”,

Journal of Applied Sciences, 6(8), pp. 1659-1663.

Trang 52

[20]. Sayyadakhatoon, Harfh singer, Anil Kumar Goel (2007), “Use of

HPTLC to establish the chemotype of a parasitic plant Dendrophthoe falcata

(Linn.f) Etting. (Loranthaceace), grouing on different substrates. Chemistry and

Materials science”. Polish Journal of Ecology, 55(3), pp. 579-583.

[21]. Severi, J.A., Lima, Z.P., Kushima, H., Monteiro, A.R., Brito, S.,

Santos, L.C., Vilegas, W. and Lima, C.A.H. (2009), “Polyphenol with

antiulcerogenic action from aqueous decoction of mango leaves (Mangifera

indica L.)”, Molecules, 14, pp. 1098-1110.

[22]. S.P.Pattanayak, P.Mitra Mazumder, P.Sunita (2008), “Dendrophthoe

falcata (L.F) Ettingsh: A consenus Review”, Pharmacognosy Review [Phcog

Rev], 2, Issue 4, Ful-Dec, pp. 359-368.

[23]. Talamond, P., Mondolot, L., Gargadennec, A., Kochko, A., Hamon, S.,

Fruchier, A. and Campa, C. (2008), “First report on mangiferin (C-glucosyl-

xanthone) isolated from leaves of Mangifera indica”, Acta Bot.Gallica, 155(4),

pp. 513-519.

[24]. Tavares, M.I., Bathista, A.L.B.S., Silva, E.O., Filho, N.P. and Nogueira

J.S. (2003), “A molecular dynamic study of the starch obtained from the Mangifera indica Cv. Bourbon and Espada seeds by 13C solid state NMR”,

Carbohydrat Polymers, 53, pp. 213-216.

[25]. Tenpe C. R., Upaganlawar A. B., Khairnar A. U. and Yeole P. G.

(2008), “Antioxidant, antihyperlipidaemic and antidiabetic activity of

Dendrophthoe falcata leaves - a preliminary study”, Pharmacognosy Magazine,

4, pp. 973-1296.

[26]. Uppuluri Venkata Mallavadhani, Kilambi Narasimhan, Akella Venkata

Subrahmanya Sudhakar, Anita Mahapatra, Wenkui Li, and Richard Bruce van

Breemen (2006), “Three New Pentacyclic Triterpenes and Some flavonoids

from the Fruits of an Indian Ayurvedic Plant Dendrophthoe falcata and Their

Estrogen receptor Binding Activity”, Chem. Pharm. Bull., 54(5), pp. 740-744.

[27]. Wongsatit Chuakul, Noppamas Soonthornchareonon, Sommai

Sappakun (2006), “Medicinal plants used in Kungkrabaen Royal Development

Study Center, Chanthaburi province”, Thai Journal of Phytopharmacy, 13(1),

pp. 33, 39.

Trang 53

[28]. Yannai, S. 2004), Dictionary of Food Compounds with CD-Rom.

Tài liệu trên mạng internet

[29].

http://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?p=17740&sid=02605f906e3d6e5faaa211

427b710cb6

[30]. www.suckhoedoisong.vn

[31].

.http://www.medine.hochiminhcity.gov.vn/data/news/2006/12/4233/VNHT.htm

[32]. http://nccam.nih.gov/health/mistlettoe/

[33.] http://www.khoahocphattrien.com.vn/news/khoahoclythu/?art_id=2517

[34].

http://www.khoahocchonhanong.com.vn/csdlkhcn/modules.php?name=News&o

p=viewst&sid=2189

[35].

http://www.thanhnien.com.vn/news/Pages/200934/20090821104949.aspx.

Trang 54

55''

OOHH

44''

66''

88

33''

HHOO

OO

99

22

11''

OOHH

77

22''

33

66

44

1100

55

OO

33''''

OOHH

OO

22''''

11''''

OOHH

55''''

OOHH

OO

44''''

OOHH

QQuueerrcceettiinn

CCHH33 66''''

Phụ lục 22: Phổ 1H-NMR của MX11

Trang 55

Phụ lục 23: Phổ 1H-NMR của MX11

Trang 56

55''

OOHH

44''

66''

88

33''

OO

99

22

11''

OOHH

77

22''

33

66

44

1100

55

OO

33''''

OO

OOHH

22''''

11''''

OOHH

55''''

OOHH

OO

44''''

OOHH

QQuueerrcceettiinn

CCHH33 66''''

HHOO

Phụ lục 24: Phổ 1H-NMR của MX11

Trang 57

55''

OOHH

44''

66''

88

33''

OO

HHOO

99

22

11''

OOHH

77

22''

33

66

44

1100

55

OO

33''''

OOHH

OO

22''''

11''''

OOHH

55''''

OOHH

OO

44''''

OOHH

QQuueerrcceettiinn

CCHH33 66''''

Phụ lục 25: Phổ 13C-NMR của MX11

Trang 58

55''

OOHH

44''

66''

88

33''

OO

HHOO

99

22

11''

OOHH

77

22''

33

66

44

1100

55

OO

33''''

OOHH

OO

22''''

11''''

OOHH

55''''

OOHH

OO

44''''

OOHH

QQuueerrcceettiinn

CCHH33 66''''

Phụ lục 26: Phổ 13C-NMR của MX11

Trang 59

55''

OOHH

44''

66''

88

33''

HHOO

OO

99

22

11''

OOHH

77

22''

33

66

44

1100

55

OO

33''''

OO

OOHH

22''''

11''''

OOHH

55''''

OOHH

OO

44''''

OOHH

QQuueerrcceettiinn

CCHH33 66''''

Trang 60 Phụ lục 27: Phổ 13C-NMR của MX11

Trang 61

Phụ lục 28: Phổ DEPT 90 và 135 của MX11

Trang 62 Phụ lục 29: Phổ DEPT 90 và 135 của MX11

Phụ lục 33: Phổ HMBC của MX11

Trang 63

Trang 64

Phụ lục 35: Phổ HMBC của MX11

Trang 65

Phụ lục 36: Phổ HMBC của MX11

Trang 66

Phụ lục 30: Phổ HSQC của MX11

Trang 67

Phụ lục 31: Phổ HSQC của MX11

Trang 68

Phụ lục 32: Phổ HSQC của MX11

Trang 69

55''

OOCCHH33

44''

66''

88

33''

OO

HH33CCOO

99

22

11''

OOHH

77

22'' HHOO

33

66

33''''

22''''

44

1100

OOHH

55

OO

11''''

OOHH

OO

55''''

OOHH

OO

44'''' 66''''

OO

33''''''

OOmmbbuuiinn--33--rruuttiinnoossiiddee

22''''''

11''''''

OOHH

55''''''

OOHH

OO

44''''''

OOHH

CCHH33 66''''''

Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của MX10

Trang 70

55''

OOCCHH33

44''

66''

88

33''

OO

HH33CCOO

99

22

11''

OOHH

77

22'' HHOO

33

66

33''''

22''''

44

1100

OOHH

55

OO

11''''

OOHH

OO

55''''

OOHH

OO

44'''' 66''''

OO

33''''''

OOmmbbuuiinn--33--rruuttiinnoossiiddee

22''''''

11''''''

OOHH

55''''''

OOHH

OO

44''''''

OOHH

CCHH33 66''''''

Phụ lục 2: Phổ 1H-NMR của MX10

Trang 71

55''

OOCCHH33

44''

66''

88

33''

OO

HH33CCOO

99

22

11''

OOHH

77

22'' HHOO

33

66

33''''

22''''

44

1100

OOHH

55

OO

11''''

OOHH

OO

55''''

OOHH

OO

44'''' 66''''

OO

33''''''

OOmmbbuuiinn--33--rruuttiinnoossiiddee

22''''''

11''''''

OOHH

55''''''

OOHH

OO

44''''''

OOHH

CCHH33 66''''''

Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của MX10

Trang 72

55''

OOCCHH33

44''

66''

88

33''

OO

HH33CCOO

99

22

11''

OOHH

77

22'' HHOO

33

66

33''''

22''''

44

1100

OOHH

55

OO

11''''

OOHH

OO

55''''

OOHH

OO

44'''' 66''''

OO

33''''''

OOmmbbuuiinn--33--rruuttiinnoossiiddee

22''''''

11''''''

OOHH

55''''''

OOHH

OO

44''''''

OOHH

CCHH33 66''''''

Phụ lục 4: Phổ 13C-NMR của MX10

Trang 73

55''

OOCCHH33

44''

66''

88

33''

OO

HH33CCOO

99

22

11''

OOHH

77

22'' HHOO

33

66

33''''

22''''

44

1100

OOHH

55

OO

11''''

OOHH

OO

55''''

OOHH

OO

44'''' 66''''

OO

33''''''

OOmmbbuuiinn--33--rruuttiinnoossiiddee

22''''''

11''''''

OOHH

55''''''

OOHH

OO

44''''''

OOHH

CCHH33 66''''''

Phụ lục 5: Phổ 13C-NMR của MX10

Trang 74

55''

OOCCHH33

44''

66''

88

33''

OO

HH33CCOO

99

22

11''

OOHH

77

22'' HHOO

33

66

33''''

22''''

44

1100

OOHH

55

OO

11''''

OOHH

OO

55''''

OOHH

OO

44'''' 66''''

OO

33''''''

OOmmbbuuiinn--33--rruuttiinnoossiiddee

22''''''

11''''''

OOHH

55''''''

OOHH

OO

44''''''

OOHH

CCHH33 66''''''

Phụ lục 6: Phổ 13C-NMR của MX10

Trang 75

Phụ lục 9: Phổ COSY của MX10

Trang 76

Phụ lục 10: Phổ COSY của MX10

Trang 77

Phụ lục 11: Phổ COSY của MX10

Trang 78

Phụ lục 12: Phổ COSY của MX10

Trang 79

Phụ lục 13: Phổ COSY của MX10

Trang 80

Phụ lục 7: Phổ DEPT 90 và 135 của MX10

Trang 81

Phụ lục 8: Phổ DEPT 90 và 135 của MX10

Trang 82

Phụ lục 17: Phổ HMBC của MX10

Trang 83

Phụ lục 18: Phổ HMBC của MX10

Trang 84

Phụ lục 19: Phổ HMBC của MX10

Trang 85

Phụ lục 20: Phổ HMBC của MX10

Trang 86

Phụ lục 21: Phổ HMBC của MX10

Trang 87

Phụ lục 14: Phổ HSQC của MX10

Trang 88

Phụ lục 15: Phổ HSQC của MX10

Trang 89

Phụ lục 16: Phổ HSQC của MX10

Trang 90