BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TBGD THẮNG LỢI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐÀO THU HIỀN

MÃ SINH VIÊN

: A20052

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TBGD THẮNG LỢI

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Anh Tuấn

Sinh viên thực hiện

: Đào Thu Hiền

Mã sinh viên

: A20052

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các giảng viên trường Đại học Thăng Long đã tận tình dạy dỗ em trong những năm học vừa qua, giúp

em có được nhiều kiến thức hữu ích. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới tiến sĩ Đặng

Anh Tuấn – giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ

bảo tận tình giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn tới các cô chú, anh chị nhân viên công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã cung

cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khóa luận. Một lần nữa,

em xin cảm ơn đội ngũ giảng viên trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em

rất nhiều kiến thức bổ ích trong quá trình 3 năm học tập dưới mái trường, giúp em thực

hiện khóa luận tốt nghiệp cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.

Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều

hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận tốt

nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2014

Sinh viên

Đào Thu Hiền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Đào Thu Hiền

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................... 1

1.1. Giới thiệu về dự án đầu tư .................................................................................. 1

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ..................................................................................... 1

1.1.2. Những yêu cầu của một dự án ........................................................................... 1

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư ....................................................................................... 2

1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của thẩm định dự án đầu tư ................................. 3

1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu ............................................................................................................ 4

1.2.4. Vai trò ............................................................................................................... 5

1.3. Các chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác thẩm định dự án .................................. 5

1.3.1. Lợi nhuận thuần NPV (Net Present Value) ........................................................ 5

1.3.2. Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR (Internal Rate of Return) ........................................ 6

1.3.3. Điểm hòa vốn (BEP – Break Even Point) .......................................................... 6

1.3.4. Thời gian hoà vốn có chiết khấu (PP – Payback period) .................................... 6

1.3.5. Chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của dự án (DSCR – Debt Service

Coverage Ratio) ........................................................................................................... 7

1.4. Nội dung thẩm định dự án ................................................................................. 7

1.4.1. Về phương diện pháp lý .................................................................................... 7

1.4.2. Về phương diện thị trường ................................................................................ 7

1.4.3. Về phương diện kỹ thuật ................................................................................... 8

1.4.4. Về môi trường ................................................................................................... 8

1.4.5. Về phương diện quản trị .................................................................................... 9

1.4.6. Về phương diện tài chính .................................................................................. 9

1.4.7. Về phương diện kinh tế - xã hội ........................................................................ 9

1.4.8. Sơ đồ quy trình thẩm định dự án ..................................................................... 10

CHƯƠNG 2: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ

GIÁO DỤC THẮNG LỢI ....................................................................................... 11

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH TBGD Thắng Lợi ............................................... 11

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi ........ 11

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................................. 12

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ........................................................... 13

2.1.4. Năng lực pháp lý ............................................................................................. 15

2.1.5. Năng lực tài chính của công ty ........................................................................ 16

2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung của công ty TNHH

TBGD Thắng Lợi ...................................................................................................... 20

2.2.1. Căn cứ để tiến hành công tác thẩm định .......................................................... 20

2.2.2. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư nói chung của công ty TNHH TBGD

Thắng Lợi .................................................................................................................. 20

2.2.3. Các nội dung thẩm định dự án đầu tư tại công ty TNHH TBGD Thắng Lợi .... 21

2.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư nhà máy giấy tại Quảng Nam của

công ty TNHH TBGD Thắng Lợi ............................................................................. 24

2.3.1. Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết đầu tư dự án ............................................. 24

2.3.2. Thẩm định địa điểm của dự án ........................................................................ 26

2.3.3. Thẩm định hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 28

2.3.4. Thẩm định quy mô công suất dự án ................................................................. 28

2.3.5. Thẩm định phương án vận hành và sử dụng lao động ...................................... 31

2.3.6. Thẩm định giải pháp thi công xây dựng ........................................................... 33

2.3.7. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án......................................................... 34

2.3.8. Thẩm định hiệu quả kinh tế - tài chính ............................................................ 37

2.3.9. Thẩm định về ảnh hưởng kinh tế - xã hội ........................................................ 42

2.4. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại công ty TNHH

TBGD Thắng Lợi ...................................................................................................... 43

2.4.1. Những hạn chế ................................................................................................ 43

2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế ........................................................ 44

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH TBGD THẮNG LỢI ......................................... 46

3.1. Định hướng phát triển và công tác thẩm định của công ty trong thời gian tới 46

3.2. Một số giải pháp ............................................................................................... 46

3.2.1. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định ............. 46

3.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ..................................... 47

3.2.3. Hoàn thiện phương pháp thẩm định ................................................................. 48

3.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin có chất lượng cao ............................................... 48

3.2.5. Nâng cao chất lượng hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định .. 49

3.2.6. Xây dựng quỹ hỗ trợ cho công tác thẩm định và quản lý hiệu quả quỹ này ...... 49

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Tên đầy đủ

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TBGD Thiết bị giáo dục

KCN Khu công nghiệp

VP Văn phòng

KT Kỹ thuật

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH

Sơ Đồ

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án ........................................................................ 10

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi ............................... 13

Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất giấy từ cây Keo ........................................................... 31

Bảng biểu

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi ........ 16

Bảng 2.2: Các hạng mục đầu tư xây dựng .................................................................. 29

Bảng 2.4: Dự kiến phân bổ vốn đầu tư để thực hiện dự án ......................................... 36

Bảng 2.6: Phương án hoàn trả vốn vay ....................................................................... 37

Bảng 2.7: Đánh giá mức độ hiệu quả của dự án ......................................................... 41

Hình ảnh

Hình 3.1 Cây Keo ...................................................................................................... 30

Hình 4.1 Cây Bạch Đàn ............................................................................................. 30

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Để có thể nâng cao lợi nhuận thì việc đầu tư vào cơ sở vật chất cũng như khoa

học kỹ thuật là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.Tuy nhiên, để có thể thực hiện được kế hoạch đầu tư đó thì công ty TNHH TBGD Thắng Lợi lại cần một nguồn

vốn đầu tư không nhỏ. Công ty không có đủ vốn tự có để đầu tư cho dự án xây dựng

cơ sở vật chất, do đó công ty cần đưa ra một dự án mang tính khả thi cao cho các nhà

đầu tư nhằm huy động được nguồn vốn cho dự án từ ngân hàng đầu tư. Nguồn vốn mà

ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động nên đầu tư vào dự án không hiệu quả sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng suy giảm và thua lỗ, bên cạnh đó cũng ảnh

hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như uy tín của công ty. Vì thế, thẩm định dự án sẽ

giúp đánh giá trung thực, khách quan dự án đầu tư nhằm giúp công ty có thể đưa ra

quyết định đúng đắn đối với từng dự án đầu tư, tránh được lãng phí khi dự án họ định thực hiện có thể không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Do đó thẩm định dự án đầu tư qua

việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra và giảm thiểu rủi ro của dự

án là việc làm có ý nghĩa vô cũng quan trọng đối với cả các công ty nói chung và công

ty TNHH TBGD Thắng Lợi nói riêng.Vì những lý do trên, em quyết định chọn đề tài:

“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY

TNHH TBGD THẮNG LỢI”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Trình bày cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư trong doanh nghiệp;

- Phân tích nhằm đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tạicông ty

TNHH TBGD Thắng Lợi trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm công tác thẩm định dự án đầu tư tại công ty

TNHH TBGD Thắng Lợi.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư của công

ty TNHH TBGD Thắng Lợi.

- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình công tác thẩm định dự án đầu tư của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi thông qua các tài liệu về dự án xây dựng nhà máy sản xuất giấy được đặt tại Khu công nghiệp Đông Quế Sơn, xã Quế Cường, huyện Quế Sơn, Quảng Nam và qua báo cáo tài chính giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu của dự án được thu thập từ các phòng, ban

tại công ty, thu thập từ những tài liệu đáng tin cậy.

- Phương pháp phân tích số liệu:

 Sau khi đã có những số liệu, thông tin thì tập hợp lại số liệu, sau đó tiến hành

tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích.

 Đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu, số liệu để xác định xu hướng, mức độ biến động

của chỉ tiêu.

5. Kết cấu của khóa luận

Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương:

Chương 1: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Thẩm định dự án đầu tư của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của công ty

TNHH TBGD Thắng Lợi

Chương 4: Kết luận

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Giới thiệu về dự án đầu tư

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư

- Nếu xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được

những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lại.

- Nếu xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác

định.

- Nếu xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời

gian dài.

Nói một cách tổng quát có thể coi dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (theo Luật đầu tư năm 2005).

1.1.2. Những yêu cầu của một dự án

- Tính pháp lý: một dự án đảm bảo tính pháp lý là một dự án không vi phạm pháp luật, an ninh, quốc phòng, không ảnh hưởng đến môi trường hay thuần phong mỹ tục

cũng như Pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, dự án phải phù hợp với các

dự án quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng thực hiện.

- Tính khoa học: các dự án đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn toàn đảm bảo tính khách quan; trung thực về thông tin, số liệu cũng như có phương

pháp tính toán đảm bảo chính xác, có thể so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh

của các dự án với nhau. Việc sử dụng các đồ thị, bản vẽ mang tính kỹ thuật phải đảm

bảo tính chính xác về kích thước và tỷ lệ. Các phương pháp lý giải phải logic, chặt chẽ giữa các nội dung riêng lể của dự án với nhau.

- Tính khả thi: dự án có tính khả thi nghĩa là dự án phải có khả năng thực hiện và triển khai trong thực tế cao. Mang lại ứng dụng thực tế, lợi ích cho xã hội, lợi nhuận

cho chủ đầu tư.

- Tính hiệu quả: tính hiệu quả của một dự án sẽ được phản ánh thông qua các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về mặt tài chính, hiệu quả kinh tế cũng

1

như các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả kinh tế - xã hội mà dự án mang lại khi được đưa vào hoạt động.

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư

Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư

- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:

 Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;

 Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản;

 Nhóm các dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh;

 Nhóm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài;

 Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ tài chính;

 Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật;

 Các nhóm khác.

- Phân loại theo nguồn vốn:

 Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: vốn nhà nước phải thông qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nhằm thống nhất đầu mối, qua đó mới có

thể quản lý chặt chẽ việc sử dụng và kinh doanh vốn nhà nước. Tổng công ty đầu tư và

kinh doanh vốn nhà nước được thành lập theo quyết định số 151/2005 QDD-TTg của

Thủ tướng chính phủ ngày 20 tháng 6 năm 2005. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh

vốn nhà nước được thành lập để quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các

doanh nghiệp, các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và các luật khác có liên quan, tập trung đầu tư vào những ngành, lĩnh

vực then chốt mang tính chiến lược có vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế; chú

trọng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có hiệu quả, có khả năng sinh lợi cao; giảm

bớt đầu tư vốn với những ngành, lĩnh vực nhà nước không cần chi phối, những ngành,

lĩnh vực có khả năng thu hút nguồn lực từ các khu vực kinh tế khác.

 Các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác: Các dự án của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội đầu tư dưới nhiều hình thức huy động vốn khác nhau được cấp có

thẩm quyền cho phép.

- Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án:

Dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội. Dựa vào quy mô của các dự án được xác định theo tổng mức đầu tư và tính chất của dự án theo nhóm ngành thành 4 loại: dự án quan trọng quốc gia, dự án thuộc nhóm A – B – C. Cụ thể:

2

 Dự án nhóm A là các dự án thuộc các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất...các dự án đường quốc lộ, cảng biển, cảng sông...có quy mô > 1.500 tỷ đồng;các dự án thủy lợi, giao thông còn lại, cấp thoát nước có quy mô > 1.000 tỷ đồng; các dự

án thuộc ngành công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, tin học, vườn quốc gia, nông lâm,

thủy sản... có quy mô > 700 tỷ đồng; các dự án dân dụng thuộc các ngành y tế, giáo

dục, văn hóa, phát thanh, truyền hình...có quy mô > 500 tỷ đồng.

 Dự án nhóm B là các dự án thuộc các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất...các dự án đường quốc lộ, cảng biển, cảng sông...có quy môtừ 75 tỷ đồng đến

1.500 tỷ đồng;các dự án thủy lợi, giao thông còn lại, cấp thoát nước có quy môtừ 50 tỷ đồng đến 1000 tỷ đồng; các dự án thuộc ngành công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,

tin, vườn quốc gia, nông lâm, thủy sản...có quy môtừ 40 tỷ đồng đến 700 tỷ đồng; các

dự án dân dụng thuộc các ngành y tế, giáo dục, văn hóa, phát thanh, truyền hình...có

quy mô từ 30 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng.

 Dự án thuộc nhóm C là các dự án thuộc các ngành công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất... các dự án đường quốc lộ, cảng biển, cảng sông...có quy mô dưới 75 tỷ

đồng; các dự án thủy lợi, giao thông còn lại, cấp thoát nước có quy mô dưới 50 tỷ đồng; các dự án thuộc ngành công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, tin, vườn quốc gia,

nông lâm, thủy sản... có quy mô dưới 40 tỷ đồng và các dự án dân dụng thuộc các

ngành y tế, giáo dục, văn hóa, phát thanh, truyền hình...có quy mô dưới 30 tỷ đồng.

- Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án:

 Các dự án độc lập với nhau: hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh tế nếu việc chấp nhận hay từ bỏ một dự án này không ảnh hưởng đến dòng tiền tệ của dự án khác.

Khi hai dự án độc lập về mặt kinh tế, việc thẩm định, đánh giá để chấp nhận đầu tư

hay từ bỏ dự án này không tác động đến quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án kia.

 Các dự án phụ thuộc nhau: tính phụ thuộc về mặt kinh tế giữa hai dự án xuất hiện trong trường hợp quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án này có ảnh hưởng đến dòng

tiền tệ của dự án kia. Đương nhiên, nếu một dự án phụ thuộc về mặt kinh tế vào dự án

kia thì ngược lại, dự án thứ hai cũng phụ thuộc về mặt kinh tế vào dự án thứ nhất. Các

dự án phụ thuộc về mặt kinh tế với nhau có thể tác động theo hai hướng, đó là các dự án có tính bổ sung cho nhau và các dự án có tính triệt giảm nhau.

 Các dự án loại trừ nhau: hai dự án được gọi là loại trừ nhau nếu như quyết định chấp nhận dự án này sẽ dẫn đến quyết định phải từ bỏ dự án kia và ngược lại. Có thể xem các dự án loại trừ nhau là trường hợp phụ thuộc đặc biệt của các dự án.

1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của thẩm định dự án đầu tư

1.2.1. Khái niệm

3

Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự án (đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật) để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế, xã

hộivà môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của chủ đầu tư và của

quốc gia. Như vậy thẩm định dự án đầu tư là một quá trình giải quyết các công việc

sau:

- Rà soát lại toàn bộ nội dung dự án đã được lập có đầy đủ hay không? Nếu còn

thiếu thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung theo đúng qui định

- So sánh một cách có hệ thống các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn mà nhà

đầu tư kỳ vọng.

- Kết luận dự án có được đầu tư hay không?

1.2.2. Mục tiêu

Các dự án kinh tế thường dự tính một thực tế trong tương lại, vì vậy thường mang tính phỏng đoán vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt khác, các chủ đầu tư khi

tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thường không lường hết được những

thay đổi của thị trường nên những đánh giá mang tính thời điểm và chủ quan.Bên cạnh

đó, một quyết định đầu tư là một quyết đinh tài chính dài hạn, đòi hỏi lượng vốn không

nhỏ, với một thời gian hoàn vốn tương đối dài, chịu ảnh hưởng của những biến động

trên thị trường. Hơn nữa, những biến động đó kéo theo những ảnh hưởng về kinh tế,

xã hội và nhiều phía khác.

Thông qua thẩm định giúp ta xác định lợi ích và tác hại của dự án khi cho phép dự

án đó đi vào hoạt động trên các lĩnh vực: pháp lý, thị trường, kỹ thuật – công nghệ,

môi trường, tài chính và lợi ích kinh tế. Cụ thể:

- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất: các chuyên gia trong hội đồng thẩm định ở nhiều lĩnh vực khác nhau của dự án nên họ sẽ giúp cho chủ

đầu tư chọn được phương án tối ưu và khả thi của dự án.

- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoặc phát triển chung của ngành, của địa phương hay cả nước trên các mặt

mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.

- Giúp cho các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án đầu tư. Các chủ đầu tư có thể lường hết được những rủi ro có thể xảy ra hướng tới

quá trình triển khai thực hiện dự án như yếu tố công nghệ, sự biến động của thị trường, thay đổi về công suất, thị hiếu khách hàng, chi phí sản xuất… Từ đó chủ đầu tư có thể đưa ra giải pháp hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra. Thêm vào đó, qua thẩm định giúp cho

4

việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.

1.2.4. Vai trò

Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và

phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn.Vấn đề quan

trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả mà một trong những công cụ giúp cho việc

đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Đối với doanh nghiệp, thẩm định dự án đầu tư một cách chính xác sẽ giúp họ giám sát được tình hình hoạt động đầu tư của

doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra được những quyết định phù hợp. Đối với cơ quan

thẩm định nhà nước, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm xem xét những lợi

ích kinh tế - xã hội mà dự án đem lại có phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, của địa phương hay không và thông qua đó đưa ra những kết luận về sự chấp nhận hoặc phải sửa đổi, bổ sung hay bác bỏ dự án.

Đối với những định chế tổ chức quốc gia hoặc quốc tế, ngoài việc xem xét khả năng

sinh lời cho bên đầu tư và sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân, việc thẩm định còn nhằm mục đích xem xét phương hướng phát triển lâu dài, ổn định của

dự án mà định hướng tài trợ hoặc cho vay vốn.

1.3. Các chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác thẩm định dự án

1.3.1. Lợi nhuận thuần NPV (Net Present Value)

Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể

hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại. Lợi nhuận thuần của một dự án là tổng giá trị

của dòng tiền ròng trong dự án với lãi xuất chiết khấu thích hợp.

n

Công thức xác định NPV:

t=1

NPV= ∑ CFin-CFout (1+r)t

Trong đó:

NPV: lợi nhuận thuần

CFin: dòng tiền vào năm thứ t

CFout: dòng tiền ra năm thứ t

r: tỷ suất chiết khấu của dự án

n: số năm phân tích dự án

Khi NPV =0, điều này có nghĩa là dự án đã được bù đắp về giá trị

Khi NPV >0, dự án mang lại lợi ích cho doanh nghiệp

5

Khi NPV <0, dự án bị thua lỗ, không nên đầu tư vào dự án

1.3.2. Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR (Internal Rate of Return)

Tỷ suất sinh lời nội bộ là tỷ suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng NPV của

dự án bằng 0.

Công thức xác định IRR:

IRR=r1+(r2-r1)* NPV1 NPV1+|NPV2|

Trong đó:

r1: tỷ lệ chiết khấu ứng với NPV1 lớn hơn 0 và nhỏ nhất

r2: tỷ lệ chiết khấu ứng với NPV2 nhỏ hơn 0 và lớn nhất

Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR chính là tỷ suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. IRR

cho nhà đầu tư biết chi phí sử dụng vốn cao nhất mà dự án có thể chấp nhận.

Khi IRR nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn (lãi suất chiết khấu) thì không nên đầu tư

vào dự án.Khi IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì nên đầu tư vào dự án.

1.3.3. Điểm hòa vốn (BEP – Break Even Point)

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó Tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Hay nói cách

khác thì tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận.

Công thức tính điểm hòa vốn:

Q= FC P0-VC

Trong đó:

Q: sản lượng hòa vốn

FC: chi phí cố định

VC: chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm

P0: Giá sản phẩm

1.3.4. Thời gian hoà vốn có chiết khấu (PP – Payback period)

Thời gian hòa vốn có chiết khấu cho thấy khoảng thời gian để thu hồi lại vốn đầu tư đã có tính đến chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn đầu tư, khoảng sinh lợi mà số

vốn này kiếm được từ những dự án khác.

Công thức tính thời gian hòa vốn có chiết khấu:

n |∑ i=0

CFt (1+r)t

CFn+1 (1+r)n+1

6

| PP=n+

Trong đó:

CFt: dòng thu nhập ròng năm thứ t

n: số năm chẵn để dự án thu hồi toàn bộ vốn

r: lãi suất chiết khấu của dự án

1.3.5. Chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của dự án (DSCR – Debt Service

Coverage Ratio)

Đây là tỷ số giữa nguồn trả nợ hàng năm từ dự án và nợ phải trả (gốc và lãi) theo

kế hoạch trả nợ. Cho biết khả năng thanh toán nợ từ nguồn trả hình thành từ hoạt động

cảu dự án so với kế hoạch trả nợ dự kiến ban đầu và năm nào dự án khó khăn trong trả

nợ (DSCR thấp).

Công thức tính chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn:

DSCR= (LNR+KH+Mức trả lãi vay cố định)(năm thứ t) Kế hoạch trả nợ vay (gốc và lãi)

Nếu DSCR >1 thì dự án đảm bảo khả năng trả nợ như dự kiến.

Nếu DSCR <1 thì dự án không có khả năng trả nợ như dự kiến.

Nếu DSCR =1 thì dự án hoàn thành việc trả nợ đúng như dự kiến.

1.4. Nội dung thẩm định dự án

1.4.1. Về phương diện pháp lý

- Tư cách pháp nhân

- Đơn xin thành lập công ty

- Các văn bản pháp lý khác

1.4.2. Về phương diện thị trường

- Thẩm định nhu cầu:

 Kiểm tra những số liệu về nhu cầu quá khứ.

 Xác định lại tính hợp lý của phương pháp dự trù nhu cầu dự án

 So sánh, phân tích nhu cầu dự án

- Thẩm định thị phần:

Thẩm định thị phần từng loại sản phẩm của dự án ở từng khu vực thị trường, theo

từng thời gian khi dự án đi vào hoạt động.

- Thẩm định giá bán dự trù của sản phẩm dự án dự kiến:

 Chi phí sản xuất ước tính của dự án

7

 Đối với thị trường trong nước, cần phải so sánh những lợi thế và bất lợi về chi phí các yếu tố đầu vào của dự án so với các đối thủ cạnh tranh

khác. Tìm hiểu giá bán hiện tại của các nhà cạnh tranh trên thị trường

hiện tại và dự báo trong tương lai.

 Đối với thị trường nước ngoài (nếu sản phẩm có khả năng với thị trường nước ngoài) đòi hỏi phải đánh giá kỹ lưỡng lợi thế và bất lợi về

chi phí sản xuất trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa.

1.4.3. Về phương diện kỹ thuật

- Thẩm định phương án sản xuất: So sánh các phương án sản xuất hiện có, rút ra mặt ưu nhược điểm của từng phương án trong môi trường đầu tư cụ thể, qua đó xác

định phương pháp được lựa chọn của dự án đã hợp lý và tối ưu chưa.

- Xác minh về mặt kỹ thuật các yếu tố đầu vào: Thẩm tra về mặt kỹ thuật đối với nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, phương tiện chuyên trở và khả năng cung ứng của

các nguồn nguyên liệu.

- Máy móc thiết bị: Kiểm tra tính đồng bộ về số lượng và chất lượng thiết bị, máy

móc, phụ tùng thay thế, kiểm tra lại giá bán của máy móc thiết bị.

- Quy mô sản xuất, kinh doanh của dự án:

 Xác định hợp lý quy mô mà dự án đã chọn.

 Đánh giá khả năng mở rộng trong tương lai.

- Quy mô công nghệ: Thẩm định cách bố trí hệ thống dây chuyền, thiết bị máy

móc đã hợp lý chưa, có phù hợp với các thông số kỹ thuật hay không.

- Địa điểm xây dựng công trình dự án:

 Nguyên vật liệu và chi phí chuyên chở nguyên vật liệu.

 Nhiên liệu và chi phí chuyên chở nhiên liệu.

 Điện năng.

 Nguồn nhân công.

 Cước phí chuyên chở thành phẩm đến nơi tiêu thụ.

 Hệ thống xử lý chất thải.

1.4.4. Về môi trường

- Xem xét mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của dự án.

- Cách thức sử dụng các phế phẩm.

- Phương pháp xử lý chất thải và kết quả sau khi đã xử lý.

8

- Môi trường trước và sau khi dự án hoạt động.

1.4.5. Về phương diện quản trị

- Ngày khởi công, triển khai dự án

- Hình thức tổ chức doanh nghiệp

- Tư cách cổ đông trong công ty cổ phần

- Cấp lãnh đạo, cơ cấu tổ chức của dự án

- Các hợp đồng và tư cách pháp nhân của các bản ký hợp đồng

1.4.6. Về phương diện tài chính

- Thẩm định về nhu cầu vốn của dự án: vốn đầu tư cho tài sản cố định, vốn lưu

động và những chi phí trước khi sản xuất.

- Thẩm định chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận: so sánh những chỉ tiêu về doanh thu, chi phí bán hàng, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn, điểm hòa vốn,..giữa dự

án với số liệu thực tế đạt được ở những công ty trong và ngoài nước cùng sản xuất một

loại mặt hàng tương tự.

- Kiểm tra độ an toàn về mặt tài chính, tính khả thi của các chỉ tiêu tài chính thông

qua các chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ, thời gian hòa vốn.

1.4.7. Về phương diện kinh tế - xã hội

- Xác định mức đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước thông qua sự so sánh với các dự án khác nhau trên các mặt: thuế nộp vào ngân sách Nhà nước, số ngoại tệ

tiết kiệm hoặc thu được, số nhân công và số việc làm mà dự án mang lại.

- Xác định lợi ích về phương diện xã hội: hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,

9

hệ thống điện, nước trước và sau khi dự án được hình thành.

1.4.8. Sơ đồ quy trình thẩm định dự án

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án

1. Xác định các thông số quan trọng trong dựa án

Không

2. Kiểm tra độ tin cậy các thông số quan trọng trong dự án

tin cậy 3. Xây dựng các thông số quan trọng trong các dự án có độ tin

cậy

Không

Tin cậy

4. Kiểm tra cơ sở khoa phù hợp 5. Xây dựng lại các phương pháp khoa học, phù hợp thực tiễn để tính học và tính thực tiễn trong

toán phương pháp lập dự án

Phù hợp

Kết quả xấu 6. Đánh giá các bảng kết 7. Đề nghị bác bỏ dự án

quả theo mức lạc quan

Kết quả tốt

Xây dựng độ nhạy theo các thông số chủ yếu trong các tình huống

Bảng nhận định kết quả tổng hợp

KẾT LUẬN RA QUYẾT

theo độ nhạy

ĐỊNH

10

(Nguồn:Ban thẩm định)

CHƯƠNG 2: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ

GIÁO DỤC THẮNG LỢI

2.1. Giới thiệu về công ty TNHH TBGD Thắng Lợi

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi

- Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thắng Lợi

 Tên công ty: Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi;

 Người đại diện: Thạc sĩ Phạm Hoàng Minh Long;

 Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và phân phối TBGD tới các trường học,

các cơ sở giáo dục;

 Qui mô công ty: Tổng số nhân viên là 49 người, trong đó có 5 nhân

viên quản lí;

 Địa chỉ: 81 – 83 Nguyễn Trường Tộ, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình,

thành phố Hà Nội;

 Mã số thuế: 0100 250 363;

 Điện thoại: 04 38 294 672;

 Fax: 04 38 294 676;

 Vốn điều lệ của công ty: 32.000.000.000 đồng.

- Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi:

Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi là công ty chuyên cung cấp các sản phẩm về

khoa học, công nghệ, thiết bị phục vụ cho các trường Việt Nam từ bậc mầm non, tiểu

học, trung học, cao đẳng, dạy nghề, đại học và các thiết bị phục vụ đề tài nghiên cứu

chuyên sâu sau đại học.

Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi với tiền thân là công ty Thắng Lợi, công ty

Thắng Lợi được ra đời từ năm 1990, đến năm 1996 và tháng 2 công ty đổi tên thành

công ty TNHH TBGD Thắng Lợi. Với nhiều thăng trầm và thử thách của cuộc sống, công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã hình thành và phát triển được 16 năm.Trong quá

trình hình thành và phát triển, công ty đã thành lập được 2 Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng và tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chi nhánh công ty TNHH TBGD Thắng Lợi tại Đà Nẵng được thành lập từ năm

1998.

Chi nhánh công ty TNHH TBGD Thắng Lợi tại thành phố Hồ Chí Minh được

11

thành lập từ năm 1999.

Trên khắp 64 tỉnh thành phố trong cả nước, công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đều

có mặt và phục vụ các nhà trường phổ thông.Không những thế, hầu hết các trường đại

học, cao đẳng trong toàn quốc đều sử dụng TBGD của Công ty.

Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi là thành viên của hiệp hội TBGD toàn cầu

(Worlddidac member).Sự quan hệ hợp tác của công ty với nhiều nhà sản xuất TBGD,

với nhiều nước trên thế giới.

Mối quan hệ hợp tác quốc tế đã giúp cho sản phẩm công ty ngày càng phát triển và

các nhà trường Việt Nam ngày càng được sử dụng các sản phẩm vừa mang tínhkhoa

học hiện đại, vừa mang tính truyền thống.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

12

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi

TỔNGGIÁM ĐỐC

THƯ KÝ Lái xe riêng TGĐ BV RIÊNG TGĐ TGĐ

Tổ phó Tổ Bảo vệ

Bảo vệ Tổ trường Tổ Bảo vệ chốt

P.CHÁNH

Lái xe Vp Công ty VP TGĐ CHÁNH VP TGĐ

Thu dọn

Lễ tân Bếp ăn

Trợ lý Tài chính

PHÓ PHÒNG

GIÁM ĐỐC Kế toán Chi phí

KH - TC

KH - TC

Cán bộ Kế hoạch

Cán bộ KT Vật lý

GIÁM ĐỐC

THƯ KÝ

Cán bộ KT Hóa học

TT

PHÒNG TT

Cán bộ KT Sinh học

(Nguồn:Phòng Hành chính – Nhân sự)

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

13

- Tổng giám đốc

 Chịu trách nhiệm phân tích tình hình công ty thông qua các thông tin, báo cáo

mà các phòng ban gửi lên;

 Tham gia đề ra chiến lược hoạt động cho công ty;

 Chịu trách nhiệm ra quyết định, đại diện kí kết các giấy tờ, văn bản pháp lý

 Giải quyết các vấn đề nội bộ nảy sinh trong quá trình hoạt động của công ty.

- Phó tổng giám đốc

 Phụ trách phòng thị trường, tổng hợp, phân tích thị trường trong toàn quốc;

 Trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí

Minh;

 Phụ trách phát triển các thị trường giáo dục đại học, giáo dục nghề và các dự

án quốc tế.

- Chánh Văn phòng – văn phòng tổng giám đốc

 Điều hành mọi hoạt động trong văn phòng tổng giám đốc;

 Theo dõi các hoạt động tài chính văn phòng công ty: Nhà hàng, khách sạn, vé máy bay, văn phòng phẩm và các hoạt động sửa chữa nhỏ (sửa ô tô, sửa văn phòng…);

 Kiêm thủ quỹ công ty;

 Tổng hợp nhân sự, quản lý nhân sự;

 Trực tiếp hỗ trợ phát triển thị trường, đặc biệt khai thác các thị trường mới cho

công ty;

 Trực tiếp nhận và gửi hàng các cảng Việt Nam.

- Phó chánh Văn phòng – văn phòng tổng giám đốc

 Thường trực điều hành Văn phòng khi Chánh văn phòng đi công tác;

 Phụ trách tổ xe Tổ bảo vệ;

 Quản lý, bảo dưỡng tài sản trong văn phòng công ty và văn phòng 2 chi

nhánh;

 Thực hiện lắp đặt công trình tại các thị trường trong toàn công ty;

 Tổng hợp thành báo cáo tuần, hằng, quý, năm;

 Nhận, dịch, gửi email, fax của các hãng gửi Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc;

 Soạn thảo các văn bản cho Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc.

- Thư ký tổng hợp Văn phòng Tổng giám đốc

 Quản lý tài liệu VP TGĐ, phụ trách lưu giữ toàn bộ tài liệu các phòng trong

công ty;

14

 Quản lý hồ sơ nhân sự trong toàn công ty;

 Quản lý con dấu;

 Theo dõi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

 Tổ chức các sự kiện công ty (hội thảo, đại hội, triển lãm…);

 Tổng hợp hoạt động VP TGĐ (hàng tháng tổng hợp báo cáo các tổ trình TGĐ);

 Quản lý, điều hành các tổ phục vụ (tổng hợp, theo dõi, quản lý các đồ dùng

của tổ phục vụ và báo cáo lãnh đạo VP);

 Đưa đón, phục vụ các đoàn khách trong nước.

- Phòng Thị trường

 Giám đốc thị trường: Trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động Phòng thị trường; phụ trách chi nhánh công ty các vấn đề như: phát triển thị trường của chi

nhánh, theo dõi hoạt động chung của chi nhánh; chịu trách nhiệm xây dựng dự án (

tổng hợp nhu cầu khách hàng, xây dựng phương án kỹ thuật);

 Thư ký phòng thị trường: Theo dõi và chịu trách nhiệm mọi vấn đề kỹ thuật thị trường; trực tiếp tư vấn, xây dựng dự án cho khách hàng hoặc theo yêu cầu của lãnh

đạo phòng, lãnh đạo 2 chi nhánh sau khi đã được Tổng giám đốc thông qua; lập kế

hoạch về phương án trả hàng, viết tài liệu và phương án sửa chữa hàng bảo hành; lưu

trữ tài liệu liên quan đến các vấn đề thị trường và các tài liệu nội bộ khác;

 Cán bộ kỹ thuật

- Phòng Kế hoạch – tài chính

 Giám đốc tài chính: Theo dõi công nợ phải thu tại công ty và 2 chi nhánh; tổng hợp phân tích chi phí tháng, quý, năm; theo dõi quỹ tiền mặt, tiền tạm ứng, tiền gửi

Ngân hàng; tổng hợp công nợ chi phí, công nợ hàng hóa;phân tích vốn vay, lãi vay

hàng tháng, quý, năm; lên phương án lương thưởng tháng, năm.

 Kế toán chi phí: Theo dõi công nợ phải thu tại công ty và 2 chi nhánh; tổng hợp, phân tích chi phí quý, tháng, năm; theo dõi quỹ tiền mặt, tiền tạm ứng, tiền gửi Ngân

hàng; theo dõi tổng hợp, phân tích vốn vay, lãi vay hàng tháng, quý, năm.

 Cán bộ kế hoạch: Theo dõi nhu cầu hàng nợ, hàng gửi, tồn kho, phân hàng ra 3

chi nhánh – 3 thị trường

2.1.4. Năng lực pháp lý

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi;

Mã số thuế: 0100 250 363;

Trụ sở chính: 81-83 Nguyễn Trường Tộ, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, TP

Hà Nội;

15

Đại diện công ty: Thạc sĩ Phạm Hoàng Minh Long;

Điện thoại: 04 38 294 672;

Fax: 04 38 294 676.

2.1.5. Năng lực tài chính của công ty

Năng lực tài chính của công ty được xem xét qua kết quả hoạt động kinh doanh

và một số chỉ tiêu tài chính trong năm 2011,2012 và 2013.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi

Đơn vị: triệu đồng

Năm Chênh lệch (2012/2011) Chênh lệch (2013/2012) Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

(A) (1) (2) (3) (4)=(2)-(1) (6)=(3)-(2) (7)=(6)/(2) (5)=(4)/(1)

17,11% (25,40%) 73.857 86.495 64.522 12.638 (21.973)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

17,11% (25,40%) 73.857 86.495 64.522 12.638 (21.973)

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

19,85% (25,92%) 60.928 73.022 54.091 12.093 (18.930) Giá vốn hàng bán

4,21% (22,58%) 12.928 13.473 10.430 544 (3.042)

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

17 19 17 2 11,51% (1) (9,30%)

Doanh thu hoạt động tài chính

16

2.230 2.084 2.376 (146) (6,55%) 291 13,99% Chi phí

Năm Chênh lệch (2012/2011) Chênh lệch (2013/2012) Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

tài chính

8.953 9.917 7.146 963 10,77% (2.770) (27,94%)

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.761 1.490 925 (271) (15,39%) (565) (37,93%)

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

1.761 1.490 925 (271) (15,39%) (565) (37,93%)

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

440 260 231 (179) (40,77%) (29) (11,33%)

Chi phí thuế TNDN hiện hành

1.321 1.229 693 (91) (6,93%) (535) (43,57%)

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tài chính)

- Về doanh thu:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:Căn cứ vào bảng số liệu, ta thấynăm 2012 doanh thu là 86.495 triệu đồng, và năm 2011 là 73.857 triệu đồng, năm 2012 tăng 12.638 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 17,11%.Sự tăng lên này là do công ty đã đẩy mạnh hoạt động bán hàng, tăng cường tìm kiếm thị trường tiềm năng,

tăng cường tiếp cận với những đối tác tiềm năng, nhờ đó mà công ty đã ký kết được

thêm nhiều hợp đồng với các đối tác mới. Việc tăng doanh thu tới 17,11% trong thời điểm mà tình trạng lạm phát ở Việt Nam là 18,13% năm 2011 và 6,81% năm 2012,

cho thấy nỗ lực của công ty trong việc giữ vững vị thế của mình trên thị trường (Trích 17

số liệu từ tài liệu của dự án “Xây dựng năng lực cho Ban thư kí ASEAN” với sự thỏa

thuận và thực hiện bởi Ban Thư ký ASEAN và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GIZ)

và được tài trợ bởi Bộ Ngoại giao của Cộng hòa Liên bang Đức).

Trong năm 2013, doanh thu chỉ đạt 64.522 triệu đồng giảm 21.973 triệu đồng so

với năm 2012, tương ứng giảm 25,4%. Sự giảm đột ngột này là do nguồn nhu cầu mới

của thị trường giảm, các đối tác lâu năm chưa có nhu cầu thay mới hoặc tăng thêm trang thiết bị.

 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2012, doanh thu thuần của công ty là 86.495 triệu đồng, tăng 12.638 triệu đồng, tương ứng tăng 17,11% so với năm 2011.Sự tăng lên này là do trong năm 2012, doanh thu từ hoạt động bán hàng

và cung cấp dịch vụ tăng 17,11% so với năm 2011 bởi các nỗ lực của công ty. Ngoài

ra, các khoản giảm trừ doanh thu của công ty không phát sinh. Điều này cho thấy công

ty đã cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt, đạt được sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng.

 Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2012 là 19 triệu đồng, tăng 2 triệu đồng so với năm 2011, tương đương tăng

11,51%. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty bao gồm các khoản thu nhập từ

lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện. Khoản tăng

doanh thu từ hoạt động tài chính là do trong năm 2012, công ty đã thực hiện thu hồi

các khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện, thu hồi tiền gửi.

- Về chi phí:

 Giá vốn hàng bán: Năm 2012, giá vốn hàng bán của công ty là 73.022 triệu đồng, năm 2011 là 60.928 triệu đồng. Năm 2012 tăng với con số tuyệt đối là 12.093

triệu đồng, tương ứng tăng 19,85% so với năm 2011. Doanh thu tăng kéo theo giá vốn

hàng bán tăng lên. Giá vốn hàng bán tăng lên do nhiều nguyên nhân, trong đó có

nguyên nhân do công ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu từ nước ngoài, hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phải vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm giữa các nơi, trong khi đó giá xăng trong nước có nhiều biến động (tính trong

toàn giai đoạn từ đầu năm 2011 đến tháng 5/2012 giá xăng trong nước tăng 4 lần với tổng mức tăng là 8.000 đồng/lít, tức là so với đầu năm 2011 giá xăng trong nước tăng 7.000 đồng/lít (tăng tới 42,7%), dẫn đến giá thành nguyên vật liệu bị đẩy lên cao, làm cho giá vốn hàng bán tăng lên.

 Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty gồm có các khoản lãi vay phải trả, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện, và một số chi phí tài chính khác. Năm 2012, chi phí tài chính của công ty là 2.084 triệu đồng, giảm 146 triệu đồng, tương ứng giảm 6,55% so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn đến chi phí tài 18

chính tăng cao là do lãi suất vay ngân hàng trong năm 2011 biến động mạnh và năm

2012 đã ổn định và thấp hơn 2011.

 Chi phí quản lý công ty: Năm 2012, chi phí quản lý công ty là9.917 triệu đồng, tăng tuyệt đối963 triệu đồng, tương ứng tăng 10,77% so với năm 2011. Sự tăng này là

do trong năm 2012việc kinh doanh thuận lợi hơn khiến nhu cầu sử dụng điện, nước, đồ

ăn, thức uống, tài liệu,... cho các văn phòng tăng đột biến. Điều này cho thấy công ty nên thực hiện chính sách tiết kiệm, cắt giảm các khoản không cần thiết để tiết kiệm

chi phí.

 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:Năm 2012 là 260 triệu đồng, giảm 179 triệu đồng, tương ứng giảm 40,77% so với năm 2011. Ta thấy, doanh thu

năm 2012 cao hơn năm 2011 tuy nhiên chi phí năm 2012 lại cao hơn chi phí năm

2011. Điều này dẫn đến tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012 bị sụt giảm so với

năm 2011. Như vậy, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành năm 2012 cũng giảm so với năm 2011.

- Về lợi nhuận:

 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty năm 2012 là 1.490 triệu đồng, giảm 271 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng

giảm 15,39% so với năm 2011. Sự sụt giảm này là do doanh nghiệp mất nhiều chi phí

cho hoạt động kinh doanh cũng như quản lí doanh nghiệp nên cho dù doanh thu năm

2012 có tăng nhưng cũng không bù lại được. Sự sụt giảm này đòi hỏi công ty phải đề

ra chiến lược, chính sách để tiết kiệm các khoản chi phí trong quá trình hoạt động của

mình.

 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2012 là

1.229 triệu đồng, giảm 91 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 6,93% so với năm 2011.

Nhận xét chung:

Trong 2 năm 2011 và 2012, ngoài các khoản giảm trừ doanh thu, công ty còn có

19

các khoản không phát sinh sau: chi phí bán hàng, chi phí lãi vay, thu nhập khác, chi phí khác, lợi nhuận khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại và lãi cơ bản trên cổ phiếu.

2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung của công ty TNHH

TBGD Thắng Lợi

2.2.1. Căn cứ để tiến hành công tác thẩm định

Việc tiến hành công tác thẩm định là điều kiện tiên quyết trước khi đưa ra quyết định đầu tư hay không đầu tư cho một dự án. Do đó, căn cứ để tiến hành công tác thẩm

định phải được thu thập đầy đủ giúp cán bộ thẩm định (ở đây là Ban Giám đốc công ty

và Trưởng bộ phận các Phòng/Ban trong công ty) có cái nhìn bao quát về dự án đầu tư

mà công ty có khả năng tiến hành thực hiện. Các nguồn thông tin chính được cho là rất

cần thiết đối với Ban thẩm định dự án của công ty bao gồm:

- Tài liệu, hồ sơ do nhân viên chuyên trách của các bộ phận liên quan đến thực

hiện dự án cung cấp.

- Các nguồn thông tin thứ cấp về địa điểm, tình hình kinh tế - xã hội nói chung tại

địa phương công ty dự định thực hiện dự án đầu tư.

- Bản kế hoạch sơ bộ và bản kế hoạch chi tiết về dự án đầu tư.

- Bản dự toán kinh phí thực hiện dự án đầu tư…

- Sự cần thiết phải đầu tưxây dựng công trình

2.2.2. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư nói chung của công ty TNHH TBGD

Thắng Lợi

Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã xây dựng quy trình thẩm định dự án đầu tư có chỉnh sửa và bổ sung đầy đủ cho phù hợp với qui định của pháp luật và gần với

thông lệ quốc tế. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của công ty quy định rõ trách

nhiệm, nhiệm vụ của từng đối tượng, bộ phận rất cụ thể, khoa học. Các bước thực hiện

thẩm định dự án đầu tư bao gồm:

- Bước 1: Ban thẩm định dự án đầu tư của công ty tiếp nhận và kiểm tra toàn bộ thông tin được cung cấp bởi nhân viên về dự án đầu tư. Các thông tin được tiếp tục cập

nhật, bổ sung theo yêu cầu của Ban thẩm định để đảm bảo Ban thẩm định nắm được

thông tin một cách đầy đủ, cụ thể, chi tiết về dự án đầu tư.

- Bước 2: Trên cơ sở các thông tin ban đầu, Ban thẩm định dự án đầu tư tạm thời phê duyệt chủ trương đồng ý thực hiện dự án đầu tư. Sau khi có chủ trương trên, các bộ phận trong công ty tiến hành xây dựng các báo cáo chi tiết về dự án, bao gồm: thời gian thực hiện, chi phí và lợi ích khi thực hiện dự án đầu tư để trình lên Ban thẩm định.

20

- Bước 3: Ban thẩm định dự án đầu tư kiểm tra bản kế hoạch, dự toán tổng hợp do các bộ phận gửi lên và yêu cầu bổ sung các thông tin cần thiết để làm rõ những vấn đề liên quan còn chưa cụ thể.

- Bước 4: Sau khi tiếp nhận bản kế hoạch hoàn chỉnh, xét thấy tính khả thi, hợp lý của dự án đầu tư, Ban thẩm định sẽ quyết định thời điểm đầu tư. Thời điểm này có thể

chính là thời điểm được đề xuất trong bản kế hoạch ban đầu nhưng cũng có thể là một

thời điểm khác do Ban thẩm định chọn sao cho phù hợp hơn với tình hình của công ty.

- Bước 5: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư được hoàn thiện lần cuối trước khi Giám đốc công ty ký quyết định thực hiện dự án đầu tư. Từ thời điểm này trở đi, một

bộ phận chuyên trách gồm các phó phòng của công ty sẽ trực tiếp chỉ đạo, rà soát kiểm

tra tiến độ, quy trình thực hiện dự án dưới sự quản lý trực tiếp của Ban thẩm định dự

án đầu tư.

2.2.3. Các nội dung thẩm định dự án đầu tư tại công ty TNHH TBGD Thắng Lợi

a. Xem xét đánh giá sơ bộ nội dung chính của dự án:

- Mục tiêu đầu tư của dự án

- Sự cần thiết đầu tư dự án

- Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch

vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.

- Quy mô vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí, vốn cố định và vốn

lưu động); phương án nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: gồm vốn

tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết…

- Dự kiến tiến độ triển khai và thực hiện dự án.

b. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn:

- Tổng vốn đầu tư của dự án

 Việc thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án được công ty coi là việc làm rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả

của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở tính toán hiệu quả tài chính

và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.

 Trong phần này Ban thẩm định của công ty sẽ đánh giá, xem xét tổng nguồn vốn đầu tư đã được tính toán đã hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ.

21

 Ngoài ra, Ban thẩm định cũng tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động ban đầu cần thiết để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.

- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án

Ban thẩm định dự án đầu tư của công ty sẽ xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào có hợp lý hay không, có khảthi

hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để

đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, công ty cho rằng cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn

vốn tham gia có hợp lý không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tiên.

c. Thẩm định phương diện thị trường

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án là nhân tố giữ vai trò hết sức quan trọng đối với việc thành bại của dự án đầu tư. Vì vậy Ban thẩm định của

công ty nhận thấy cần phải xem xét kỹ các vấn đề như:

- Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, xác định rõ xem thị trường tiêu

thụ sản phẩm của dự án là thị trường trong nước, nước ngoài, hay cả hai thị trường.

- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm

dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ hàng năm.

- Phân tích khả năng cạnh tranh sản phẩm và chỉ ra lợi thế cạnh tranh của dự án. Xác định rõ mức độ cạnh tranh trên thị trường về sản phẩm dịch vụ đầu ra. Bên cạnh

đó, Ban thẩm định cần phải thẩm định được thế mạnh cạnh tranh của sản phẩm và dịch

vụ đầu ra của dự án.

- Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có

phù hợp với xu hướng thu nhập và khả năng tiêu thụ không.

- Đánh giá sản phẩm dự án tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân

phối không, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường không.

- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của

sản phẩm dự án như thế nào.

- Dự đoán biến động thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng

khác tham gia vào thị trường sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án.

- Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần phải dự kiến được khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như dự tính được doanh thu dự kiến hàng năm khi dự án đi vào hoạt động. Việc

dự đoán này làm cơ sở tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau.

d. Thẩm định phương diện kỹ thuật

- Ban thẩm định sẽ xem xét quy trình công nghệ có hiện đại không, công nghệ có

phù hợp với trình độ Việt Nam hay không.

- Xem xét đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại và tính đồng bộ

của dây chuyền sản xuất.

22

- Đánh giá được sự hợp lý của giá cả máy móc thiết bị.

- Đánh giá uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có

chuyên sản xuất thiết bị cung cấp cho dự án không.

- Khi đánh giá về mặt công nghệ thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết kinh nghiệm, Ban thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn, trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành bên ngoài để việc thẩm định được

chính xác và cụ thể.

e. Đánh giá về khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án

- Nhu cầu nhiên, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất hàng năm. - Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, một hay nhiều nhà cung cấp, đã có

mối quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng mức độ tín nhiệm.

- Chính sách nhập khẩu nguyên, nhiên liệu đầu vào nếu có, biến động về tỷ giá khi

nhập khẩu (nếu có).

- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường

hợp phải nhập khẩu.

- Dự án có chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay không.

f. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý khi thực hiện dự án

- Xem xét năng lực uy tín của các nhà thầu: tư vấn, thiết kế, thi công…

- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động đòi hỏi về trình độ kỹ thuật, đòi hỏi về tay nghề, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho

dự án.

g. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án

- Dựa trên cơ sở đã tính toán trên, Ban thẩm định thiết lập các bảng tính toán hiệu

quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả dự án.

- Thông thường việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện. Trong quá trình tính toán, Ban thẩm định của công ty luôn chú ý liên kết các bảng tính lại với

nhau để đảm bảo tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu.

- Trong trường hợp dự án đầu tư phải đi vay vốn để thực hiện thì nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm có: Lợi nhuận sau thuế để

lại (thông thường tính bằng 50-70%), khấu hao cơ bản, các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.

- Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ

tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:

23

 Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án, bao gồm: Giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ lệ nội hoàn (IRR), tỷ suất sinh lời vốn đầu tư (ROE) (đối với dự án thực hiện bởi vốn đầu tư của bản thân công ty)

 Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ (đối với dự án công ty phải đi vay vốn để thưc

hiện): nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả vốn vay.

2.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư nhà máy giấy tại Quảng Nam

của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi

2.3.1. Thẩm định mục tiêu và sự cần thiết đầu tư dự án

- Mục tiêu của đầu tư dự án

Quảng Nam là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển do địa bàn nằm cạnh thành

phố Đà Nẵng - một trong những trung tâm kinh tế lớn của nước ta. Dựa trên các cơ sở

phân tích về điều kiện kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên chung của khu vực cũng như trên cơ sở các văn bản pháp lý có liên quan, theo Ban thẩm định thì việc đầu tư dự án

xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy có tính khả thi cao bởi các yếu tố sau:

Thực hiện chiến lược phát triển đô thị, tạo ra mô hình cụ thể phù hợp với quy

hoạch và chủ trương chính sách chung, góp phần vào việc phát triển kinh tế của khu

vực, của tỉnh nhà đặc biệt là ngành công nghiệp giấy.

Thống nhất quản lý về quy hoạch và xậy dựng, phát triển nền kinh tế đồng bộ với

tiến trình phát triển tổng thể của tỉnh Quảng Nam. Đồng thời dự án còn đóng góp cho

xã hội, cho nền kinh tế tỉnh nhà một nền công nghiệp tiêu thụ không những một lượng

lớn gỗ cho các huyện lân cận nhà máy của tỉnh, mà còn giúp người nông dân không

còn lo lắng về đầu ra cho việc trồng cây Keo và cây Bạch Đàn.

Xét thấy tại khu vực Quảng Nam tuy đã có một số nhà máy sản xuất bột giấy và

giấy nhưng những lo lắng, trăn trở lo âu về đầu ra cho sản phẩm cây Keo và cây Bạch

đàn chưa được giải quyết thỏa đáng vì giá cả của sản phẩm đầu ra còn quá thấp khiến

người nông dân chán nản, nhiều hộ gia đình đã phá bỏ nhiều hecta Keo và Bạch Đàn

để trồng sắn. Tuy nhiên thị trường gỗ trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến

tích cực.Nước ta đang trong quá trình nâng cao công suất sản xuất bột giấy để dần loại

bỏ hàng nhập khẩu và bắt đầu xuất khẩu vào năm 2015.

Hiện nay, Việt Nam vẫn đang cố gắng để đáp ứng nhu cầu trong nước và do đó vẫn còn nhiều cơ hội đang mở ra trước mắt cho các nhà sản xuất kinh doanh trong thời

gian tới. Những điều kiện thuận lợi để đầu tư tại Việt Nam bao gồm cả lợi thế về địa lý, hệ thống chính trị và xã hội ổn định, tài nguyên rừng, nước và lao động dồi dào. Vài năm qua, nhiều dự án đã được hoàn thành và sắp tới nhiều dự án được đưa vào hoạt động. Quy mô của các dự án đầu tư ngày càng lớn, thường từ 50.000 tấn/năm tới

trên 300.000 tấn/năm. Các dự án đầu tư ở Việt Nam đã và đang sử dụng các thiết bị

24

tiên tiến của các công ty hàng đầu thế giới trong sản xuất cũng như trong xử lý chất

thải. Vật tư, hóa chất của các công ty hàng đầu thế giới cũng đang được sử dụng ở Việt

Nam.

Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi cũng không ngoại lệ, là công ty hoạt động

trong ngành TBGD, ban lãnh đạo công ty nhận thấy nhu cầu của thị trường ngày càng

nhiều mà sản phẩm đầu ra còn nhiều hạn chế do việc thiếu hụt trong thị trường nguyên

liệu đầu vào. Mà cây Keo, cây Bạch Đàn còn chưa được khai thác đúng mức ở người nông dân, các vùng miền núi.Chính vì lẽ trên, ban lãnh đạo công tycho rằng việc xây

dựng một nhà máy sản xuất bột giấy tại miền Trung là cần thiết.

Do đó, để xúc tiến việc thành lập và đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy. Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã hoàn thiện báo cáo đầu tư dự án. Dự kiến sơ bộ

về phương án kinh doanh cũng như kế hoạch hoàn vốn và trả lãi ngân hàng, trình lãnh

đạo tỉnh Quảng Nam cùng các sở, ban ngành để nhất trí chủ trương. Đầu tư xây dựng

dự án sẽ đóng góp một phần nhỏ phúc lợi an sinh cho xã hội nói chung, cho tỉnh Quảng Nam nói riêng.

- Sự cần thiết phải đầu tư

Bên cạnh các nguồn nhiên liệu như than, điện, nước, hóa chất, xăng dầu, chi phí

vận chuyển... lần lượt được điều chỉnh tăng cao, hiện nay, các doanh nghiệp trong

ngành giấy cũng đang phải đối mặt với giá nguyên liệu giấy tăng mạnh. Để đối phó

với thực trạng này, các ngành sản xuất sử dụng nguồn nguyên liệu giấy buộc phải tăng

giá sản phẩm..và tìm mọi cách để duy trì sản lượng đầu ra và bình ổn giá.

Hiện nay, nguồn nguyên liệu giấy sản xuất trong nước phụ thuộc lớn vào nguồn

nhập khẩu, chiếm gần 2/3.Số còn lại, các doanh nghiệp tự sản xuất.Tuy nhiên, do nhập

khẩu khoảng 50% nguyên liệu cho việc tự sản xuất này nên sản xuất giấy trong nước

ngày càng khó khăn.Theo dự đoán của các ngành hữu quan, đây là một trong những

nguyên nhân góp phần tiếp tục đẩy giá giấy tăng cao trong thời gian tới.

Hiện đang bước vào mùa kinh doanh cao điểm nên các doanh nghiệp ngành giấy không thể giảm năng suất sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều khẳng định, nếu giá nguyên liệu giấy vẫn tiếp tục tăng cao thì việc tiếp tục điều chỉnh giá sản phẩm

từ giấy tăng trong thời gian tới là khó thể tránh khỏi dù doanh nghiệp luôn nêu cao tinh thần tiết kiệm chi phí sản xuất, chấp nhận giảm lợi nhuận.Đứng trước tình hình căng thẳng của thị trường gỗ như hiện nay thì việc xây dựng nhà máy là cần thiết.

Nhận xét về công tác thẩm định mục tiêu và sự cần thiết đầu tư dự án: Ban

thẩm định sau khi tập trung nghiên cứu, phân tích đã nêu cụ thể mục tiêu của việc đầu

tư dự án gắn với chủ trương của Đảng và Nhà nước, gắn với lợi ích phát triển kinh tế khu vực, lợi ích xã hội, hướng tới giải quyết vấn đề việc làm cho người dân. Ngoài ra,

ban thẩm định cũng đã chú ý tới mục tiêu giải quyết nhu cầu đầu ra cho các nguyên vật 25

liệu sẵn có tại địa phương, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Từ những

mục tiêu cụ thể, Ban thẩm định đã khẳng định rõ sự cần thiết phải đầu tư dự án là

nhằm giải quyết vấn đề giá nguyên vật liệu và các chi phí tăng cao cũng như thực

trạng phụ thuộc vào nguồn hàng nhập khẩu ở nước ta hiện nay. Có thể nói, phần thẩm định này được Ban thẩm định thực hiện khá toàn diện và chi tiết.

2.3.2. Thẩm định địa điểm của dự án

- Mô tả địa điểm xây dựng:

Tỉnh Quảng Nam nằm ở trung độ của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 860 km về

phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 865 km về phía Bắc.

 Phía Bắc giáp: Tỉnh Thừa thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng

 Phía Nam giáp: tỉnh Quảng Ngãi

 Phía Tây giáp: tỉnh Kon Tum và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

 Phía Đông giáp: biển Đông

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Tam Kỳ. Quảng Nam nổi tiếng với

hai di sản văn hóa thế giới là Hội An và Mỹ Sơn.

- Vị trí địa lý khu vực dự án:

Nhà máy sản xuất được đặt tại Khu công nghiệp Đông Quế Sơn, xã Quế Cường,

huyện Quế Sơn, Quảng Nam.

Vị trí dự án nằm ngay sát quốc lộ 1A, cách sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hay 40 km

về phía Tây. Vị trí của dự án có nhiều điểm thuận lợi:

 Nằm gần vùng nguyên liệu.

 Nằm gần vùng nguyên liệu xây dựng.

 Phát triển hạ tầng thuận lợi.

- Điều kiện tự nhiên chung:

 Địa hình: Diện tích dự án khoảng 2ha, nhà máy được đặt tại KCN Đông Quế Sơn có địa hình tương đối bằng phẳng, nằm gần tuyến giao thông chính của đất nước, giúp cho vấn đề vận chuyển các sản phẩm của dự án từ miền Trung sang các miền Nam,

Bắc cũng như việc vận chuyển nguyên liệu đầu vào từ các tỉnh lân cận được dễ dàng.

26

 Khí hậu thời tiết: Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,4oC, Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 20oC. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng mưa trung bình 2000-2500mm, nhưng phân bố không đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa mưa

trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở

các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở các vùng ven sông. Lượng mưa phân bố

không đều có thể gây ra nhiều trở ngại cho dự án.

 Tài nguyên rừng: Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng 30 triệu m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là 37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng

tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn

tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang. Diện tích rừng khá rộng là một thuận

lợi cho dự án vì nó sẽ hứa hẹn đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào.

- Hiện trạng sử dụng đất

Khu đất của dự án nằm trong Khu công nghiệp Đông Quế Sơn, có diện tích là

2ha. Chủ đầu tư thuê đất với thời gian là 50 năm. Khu đất dự án nằm bên cạnh những

công ty khác trong khu công nghiệp do đó nơi đây tập trung khá nhiều công nhân.Vị

trí của khu đất này được đánh giá là có giá trị và tiềm năng khai thác kinh tế hiệu quả

cho dự án khi đi vào hoạt động.

Nhận xét về công tác thẩm định điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án: Trong nội dung thẩm định về địa điểm xây dựng và vị trí địa lý của dự án này, Ban

thẩm định hầu như chỉ đưa các thông tin, thông số về địa điểm xây dựng và vị trí địa lý

khu vực dự án, chứ chưa đi sâu phân tích, làm rõ những thuận lợi, khó khăn do địa

điểm xây dựng và vị trí địa lý của khu vực dự án mang lại. Cũng chính vì điều này mà

Ban thẩm định cũng chưa xác định được phương hướng chiến lược tận dụng, phát huy

những thuận lợi, phòng tránh và hạn chế những khó khăn, rủi ro do yếu tố địa điểm và

vị trí địa lý của dự án.

Tuy nhiên, trong phần thẩm định về điều kiện tự nhiên chung, Ban thẩm định đã

xác định được tầm quan trọng của điều kiện tự nhiên chung của khu vực đối với kế hoạch xây dựng dự án. Tất cả các yếu tố như địa hình, khí hậu thời tiết, tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất đều được xem xét, phân tích để đưa ra được những thuận

lợi, khó khăn có thể ảnh hưởng tới dự án. Tuy nhiên, những phân tích còn chung chung, chưa thực sự cụ thể. Nếu muốn thẩm định dự án được khách quan, đưa ra được những quyết định chính xác, Ban thẩm định cần thu thập thêm nhiều số liệu, đầu tư thời gian phân tích để đưa ra được những nghiên cứu cụ thể, ví dụ: với địa hình như vậy, dự án có thể sử dụng phương tiện vận chuyển gì để có thể mang lại hiệu quả cao,

tiết kiệm chi phí? Hay với tình hình khí hậu, thời tiết như vậy có thể mang lại những khó khăn cụ thể nào cho dự án, vì vậy cần phải có phương án dự trữ nước, cũng như

27

có những biện pháp phòng tránh lũ như thế nào…v.v

2.3.3. Thẩm định hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

- Đường giao thông: Khu vực đầu tư xây dựng nhà máy có trục đường giao thông chính là tuyến Bắc Nam. Ngoài ra còn có các tuyến đường giao thông bên trong khu

công nghiệp.

- Hệ thống thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, hiện tại tự

chảy đổ ra các kênh rạch quanh khu đất.

- Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng: Hiện tại khu vực có đã tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia, qua trạm 110/220 KV, dự kiến sẽ xây dựng thêm tuyến trung thế

theo đường tỉnh lộ và nguồn điện sử dụng cho khu vực sẽ được lấy từ tuyến này.

Nhận xét về công tác thẩm định hiện trạng hạ tầng kỹ thuật: Trong phần thẩm

định này, Ban thẩm định phân tích còn chung chung, sơ sài. Ở mỗi yếu tố trong nội

dung thẩm định hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, Ban thẩm định mới chỉ đưa ra được những

thông tin cơ bản, thiếu những số liệu, đặc điểm chi tiết và chưa phân tích được mỗi

liên hệ giữa những yếu tố này đối với dự án của công ty. Ngoài ra, theo ý kiến cá nhân,

em cho rằng Ban thẩm định cần đề cập tới yếu tố hệ thống vệ sinh môi trường, hệ

thống thoát nước bẩn, thu gom rác thải, bởi đây là một yếu tố vô cùng quan trọng

quyết định đến mức độ hiệu quả của một dự án. Một dự án đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều vấn đề đối với môi trường mà không có

biện pháp cụ thể để khắc phục thì không nên tiến hành.

2.3.4. Thẩm định quy mô công suất dự án

Như đã nói, một trong nhiều mục tiêu của dự án này là để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường giấy trong nước và nhằm giải quyết lượng nguyên liệu đầu vào

chưa được khai thác đầu tư đúng mức. Hiện nay, các vùng lân cận khu công nghiệp

hay các huyện lân cận Quế Sơn như: Nông Sơn, Duy Xuyên, Đại Lộc…có trồng rất

nhiều cây Keo và cây Bạch Đàn. Để khai thác tất cả các thuận lợi của vị trí khu đất

cũng như mang lại giá trị kinh doanh, công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đầu tư xây dựng nhà máy vào địa điểm này để khai thác triệt để tìêm năng và những thuận lợi vốn có của khu vực.

- Mô hình các hạng mục đầu tư xây dựng

Tổng diện tích xây dựng: 2ha. Với tổng diện tích như trên cùng với sự tính toán

28

và năng lực tài chính, chủ đầu tư dự định đầu tư vào các hạng mục như sau:

Bàng 2.2: Các hạng mục đầu tư xây dựng

Đơn vị: 1.000 đồng

STT Hạng mục xây dựng Số lượng Đơn vị Tổng cộng Khối lượng (1 đơn vị)

Xây dựng văn phòng 1 200 200 200 m²

Xây tường cao 2,4m 2 220 220 220 m²

Xây dựng nhà xưởng 1.000 1.000 1.000 3 m²

Xây dựng hồ xử lý nước thải 4 500 500 500 m²

Xây dựng bãi để vật liệu gỗ 5 700 700 700 m²

Xây dựng hồ xử lý hóa chất 6 200 200 200 m²

Bãi đậu xe 7 200 200 200 m²

8 1.600 1.600 1.600 Phần khối lượng san lấp mặt bằng m³

9 Hệ thống điện 3 pha ha 1.00 1 1

10 Xe cạp 1.00 1 1

11 Hệ thống máy nghiền, máy băm ha 1.00 1 1

12 Hệ thống cấp, thoát nước ha 1.00 1 1

13 Hệ thống PCCC ha 1.00 1 1

29

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tài chính)

- Công suất của nhà máy:

Nguyên liệu đầu vào ban đầu thu mua từ cây Keo, cây Bạch Đàn của người dân

địa phương.

Hình 1.1 Cây Keo

30

Hình 2.1 Cây Bạch Đàn

Theo ước tính của chủ đầu tư công suất trung bình của nhà máy trong một ngày

khoảng 36 tấn keo tươi/1ha nhà xưởng. Tuy nhiên công suất này sẽ được tăng dần vào

những năm sau. Với 36 tấn cây tươi công ty thu được khoảng 12 tấn bột nguyên liệu,

từ 12 tấn bột này sẽ cho ra khoảng 12 tấn giấy thành phẩm.

Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất giấy từ cây Keo

Máy băm Dăm gỗ Nồi nấu Cây Keo

Bột giấy Máy khuấy Máy xeo Xeo giấy

(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)

Phần nguyên liệu còn thừa sẽ được đưa vào kho để bảo quản dùng cho những

ngày sản xuất kế tiếp. Lượng nước dùng để rửa làm sạch nguyên liệu đưa vào dây

chuyền được giám sát bằng đồng hồ đo lưu lượng nước.

Với nguyên lý hoạt động như vậy, công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã định

hướng được công suất hoạt động của nhà máy là 12 tấn sản phẩm/ngày, tương đương

3.504 tấn thành phẩm/năm.

Nhận xét về công tác thẩm định quy mô công suất dự án: Ban thẩm định đã

đưa ra được những thông số cụ thể về quy mô công suất dự án theo dự kiến. Tuy

nhiên, theo ý kiến cá nhân, em cho rằng Ban thẩm định nên phân tích thêm về công

suất của dự án trong điều kiện có nhiều yếu tố gây khó khăn. Ban thẩm định có thể dựa vào xu hướng lạm phát và một vài thông số tài chính khác để dự đoán về quy mô công

suất của dự án trong nhiều điều kiện kinh tế khác nhau, từ đó có được cái nhìn toàn

diện hơn về dự án. Ngoài ra, Ban thẩm định cũng nên đưa ra những đánh giá cụ thể

hơn về phương thức thu mua nguyên liệu đầu vào, phương thức xử lý phần nguyên liệu còn thừa, hình thức bảo quản.

2.3.5. Thẩm định phương án vận hành và sử dụng lao động

31

- Phương án hoạt động và sử dụng người lao động

Bảng 2.4: Tổng hợp nhu cầu lao động, tiền lương

Đơn vị: nghìn đồng

STT Chức danh Số lượng Chi phí lương/ tháng Tổng lương tháng Chi phí BHXH, BHYT (năm) Tổng lương năm (có thưởng thêm tháng 13)

1 Giám Đốc 6.500 6.500 84.500 19.435 1

2 Phó Giám Đốc 5.000 5.000 65.000 14.950 1

3 Kế toán 4.000 8.000 104.000 23.920 2

4 Trưởng bộ phận 4.500 45.000 585.000 134.550 10

5 Nhân công đốt lò hơi 3.000 18.000 234.000 53.820 6

6 Nhân công nồi áp suất 12 3.000 36.000 468.000 107.640

7 Nhân công vớt bột 3.000 18.000 234.000 53.820 6

8 Nhân công tẩy trắng 3.000 36.000 468.000 107.640 12

9 Nhân công máy băm 3.000 12.000 156.000 35.880 4

10 Nhân công máy nghiền 3.000 24.000 312.000 71.760 8

11 3.000 18.000 234.000 53.820 6 Nhân công máy chạy xeo

12 Nhân công bốc vác 3.000 12.000 156.000 35.880 4

13 3.000 12.000 156.000 35.880 4 Nhân công kỹ thuật, xe cặp

14 3.000 9.000 117.000 26.910 3 Nhân công xử lý nước thải

Tổng chi lương 259.500 3.373.500 775.905

32

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

- Tiến độ thực hiện:

Tổng thời gian thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy: 10 tháng kể từ tháng 12

năm 2014

Nhận xét về công tác thẩm định phương án vận hành và sử dụng lao động: Ở nội dung này, Ban thẩm định đã phân tích rõ ràng, cụ thể về phương án hoạt động và

sử dụng người lao động của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi, hơn nữa còn tính toán

được nhu cầu lao động, tiền lương thưởng cho đội ngũ lao động. Đây là một điều cần

phát huy bởi lẽ đối với một dự án có số vốn đầu tư lớn và quy mô lớn như vậy, nếu có

thể tính toán dự trù được những khoản chi phí cần chi trả thì công ty có thể lên kế hoạch chính xác hơn.

2.3.6. Thẩm định giải pháp thi công xây dựng

- Có hai phương án thi công chính thường được áp dụng trong xây dựng các công trình đó là thi công đồng thời và thi công cuốn chiếu. Thi công đồng thời nghĩa là toàn

bộ các hạng mục đều được triển khai cùng một lúc, thi công cuốn chiếu nghĩa là thi

công tuần tự các hạng mục theo tiến độ.Khu vực xây dựng nhà máy có một diện tích

rộng, hơn nữa các hạng mục và tổ hợp hạng mục có những khoảng cách tương đối lớn,

mặt bằng thi công tương đối rộng nên Ban thẩm định đề xuất sử dụng phương án thi

công đồng thời đối với dự án.

- Việc triển khai cùng lúc các hạng mục xây dựng, lắp đặt sẽ đảm bảo rút ngắn thời gian thi công, giảm chi phí quản lý, giám sát công trường, các chi phí khác, sớm đưa

công trình vào sử dụng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Giải pháp thi công chung bao gồm:

 Thi công lắp ráp: sử dụng cho các hạng mục vì khèo thép trên không.

 Thi công toàn khối: cho các hạng mục móng, bể chứa nước, móng thiết bị,

móng cọc, công trình ngầm.

 Thi công thủ công: cho các hạng mục cổng, tường rào, sân bãi, đường …

 Vận hành thử: được thực hiện với tất cả các thiết bị, máy móc, trang bị

Nhận xét về công tác thẩm định giải pháp thi công xây dựng: Dựa vào những phân tích sơ bộ, Ban thẩm định đã xác định được phương án thi công phù hợp nhất cho toàn bộ dự án. Tuy nhiên, Ban thẩm định chỉ mới đưa ra được phương án thi công trong điều kiện tĩnh. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, chắc chắn sẽ có nhiều yếu tố thay đổi (khí hậu, thời tiết,…v.v), Ban thẩm định chưa đưa ra được những phương

33

án dự phòng giúp dự án có thể thực hiện được ngay trong điều kiện thay đổi.

2.3.7. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án

- Đánh giá tổng mức đầu tư dự án

Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được lập trên cơ sở tham khảo các bản

chào giá của các nhà cung cấp vật tư thiết bị. Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng dự án xây dựng nhà sản xuất gỗ dăm làm cơ sở

để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt, chi phí vật tư thiết bị;

chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án và chi phí khác, dự phòng phí 10% và lãi vay

trong thời gian xây dựng. Theo đó:

Chi phí xây dựng và lắp đặt:

 Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình

 Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công

 Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công

Chi phí thiết bị:

 Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ

 Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ

 Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh

 Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí có liên quan.

 Chi phí dành cho các thiết bị công nghệ chính (Để giảm chi phí đầu tư mua sắm thiết bị và tiết kiệm chi phí lãi vay, các phương tiện vận tải có thể chọn

phương án thuê khi cần thiết. Với phương án này không những giảm chi phí đầu

tư mà còn giảm chi phí điều hành hệ thống vận chuyển như chi phí quản lý và

lương lái xe, chi phí bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa…)

Chi phí quản lý dự án: Chi phí quản lý dựán tính theo định mức chi phí quản lý

dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí

để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng,

bao gồm:

 Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư

 Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư

34

 Chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.

Các chi phí khác:

 Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

 Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình

 Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình

 Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

 Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình

 Chi phí khởi công, khánh thành

 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

- Dự phòng phí bằng 10% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác phù hợp với Thông tư số 05/2007/TT-

BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự

án đầu tư xây dựng công trình”.

- Lãi vay trong thời gian xây dựng: Lãi vay trong thời gian xây dựng được tính dựa

vào tỷ lệ vốn vay và tiến độ huy động vốn.

Cụ thể đối với dự án nhà máy giấy của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi, tổng mức

đầu tư ban đầu của dự án được liệt kê lần lượt tại các bảng trong phần Phụ lục của

Khóa luận: Bảng kê khai chi tiết giá trị xây lắp và thiết bị dự trù cho dự án, Bảng dự

toán tổng mức đầu tư ban đầu của dự án.

- Vốn đầu tư của dự án

 Tiến độ sử dụng vốn: Tiến độ sử dụng vốn của dự án được trình bày trong Bảng dự kiến tiến độ sử dụng vốn của dự án (Phụ lục)

 Cấu trúc nguồn vốn thực hiện dự án: Dự kiến cấu trúc nguồn vốn thực hiện dự án được trình bày trong Bảng Dự kiến cấu trúc nguồn vốn để thực hiện dự án

(Phụ lục)

35

 Phân bổ vốn đầu tư:

Bảng 2.4: Dự kiến phân bổ vốn đầu tư để thực hiện dự án

Đơn vị: nghìn đồng

STT Khoản mục chi phí Thành tiền trước thuế Thuế VAT

1 3,389,000 338.900 Chi phí xây dựng (VNĐ)

2 Chi phí thiết bị 6.559.000 0

3 Chi phí tư vấn đầu tư 644.725 64.472

4 Chi phí quản lý dự án 152.901 15.290

5 Chi phí khác 182.179 18.218

6 Dự phòng phí 1.186.780 43.688

TỔNG CỘNG 12.114.585 480.568

Tổng mức đầu tư 12.114.585 480.568

(Nguồn: Ban thẩm định)

Tổng mức đầu tư 12.114.585 nghìn đồng.

Trong đó: Chủ đầu tư bỏ vốn 40% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 4.845.834

nghìn đồng. Ngoài ra công ty dự định vay của Ngân hàng 60% trên tổng vốn đầu tư,

tức tổng số tiền cần vay là 7.268.751 nghìn đồng. Nguồn vốn vay này dự kiến vay

trong thời gian 21 quý với lãi suất dự kiến theo mức lãi suất chung hiện nay là

14%/năm. Tuy nhiên với dự án này chúng tôi hy vọng sẽ được hổ trợ với mức lãi suất

ưu đãi nhất và được giải ngân trong thời gian từ tháng 12 năm 2014 đến quý I năm

2015. Phương thức vay vốn: nợ gốc được ân hạn trong thời gian xây dựng, chỉ trả lãi

vay theo dư nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ. Bắt đầu trả nợ từ khi dự án đi vào hoạt

động. Trả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay tính theo dư nợ đầu kỳ.

Nguồn vốn: vốn chủ sơ hữu 40%, vốn vay 60%. Nhà đầu tư sẽ tăng vốn điều

lệ của công ty và sẽ thu xếp với các ngân hàng thương mại để vay trung hạn. Hiện nay lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại khoảng 14%/năm.

Với vốn đi vay chiếm 40% nguồn vốn đầu tư của dự án, do đó nhà đầu tư cần

có định hướng cho việc thu xếp vốn để không ảnh hưởng đến tiến độ dự án.

Khi dự án đi vào khai thác kinh doanh, có nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc. Thời gian trả nợ theo từng quý dự tính trong 5 năm với lãi suất 14%/năm, số tiền phải

36

trả mỗi quý bao gồm lãi vay và vốn gốc với những khoản bằng nhau.

Qua hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ cho

thấy dự án hoạt động hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi

nhuận lớn cho nhà đầu tư và các đối tác hợp tác như ngân hàng.

- Phương án hoàn trả vốn vay

Phương án hoàn trả vốn vay được đề xuất trong dự án này là phương án trả lãi và

nợ gốc định kỳ hằng năm từ khi bắt đầu hoạt động dự án. Phương án hoàn trả vốn vay

được thể hiện cụ thể tại bảng sau:

Bảng 2.6: Phương án hoàn trả vốn vay

Đơn vị: nghìn đồng

Số tiền vay 7.268.751

Thời gian vay 5 năm

Lãi vay 14,0%

(Nguồn: Ban thẩm định)

Ban thẩm định phân tích, đề xuất công ty có khả năng trả nợ (trả nợ gốc và lãi

vay trong vòng 5 năm theo phương pháp kỳ khoản giảm dần) theo tiến độ được trình

bày trong Bảng lịch trả nợ vay dự kiến của dự án giai đoạn 2014 – 2018(Phụ lục)

Hằng quý chủ đầu tư phải trả vốn gốc cho số tiền đi vay là 363.438.000 đồng và

số tiền này trả trong 20 quý tiếp theo còn số lãi vay chủ đầu tư sẽ trả kèm với lãi gốc

dựa vào dư nợ đầu kỳ của mỗi quý. Theo dự kiến thì đến quý I/ 2020 chủ đầu tư sẽ

hoàn trả nợ đúng hạn cho ngânhàng.

2.3.8. Thẩm định hiệu quả kinh tế - tài chính

a. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán

Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ

sở tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu

cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:

- Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm, bắt đầu từ tháng 4 năm 2015.

- Vốn chủ sở hữu 40%, vốn vay 60%;

- Doanh thu của dự án được tính theo đơn giá cho từng loại giấy...

- Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí tiếp thị, quảng cáo; chi phí điện, nước; chi phí bảo trì, bảo hiểm; quỹ phúc lợi; chi phí nguyên liệu đầu vào; chi phí nguyên liệu hóa chất; chi phí vận chuyển; chi phí khác...

37

- Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn. Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao (xem phụ lục đính kèm).

- Lãi suất vay đối với nội tệ tạm tính: 14%/năm;

- Thời hạn trả nợ 5 năm, trả 1 năm 4 lần cả gốc và lãi;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 25%.

b. Các thông số giả định dùng tính toán hiệu quả kinh tế

- Tính toán chi phí dự kiến:

 Chi phí quảng cáo

Để giới thiệu các sản phầm của công ty đến người tiêu dùng hằng năm công ty

chi ra khoảng 0.5% doanh thu.

 Chi phí điện, nước

Theo ước tính hằng ngày để sản xuất ra 12 tấn giấy thì nhà máy tiêu thụ hết 2

triệu đồng. Do đó chi phí điện hằng năm được tính dựa trện số ngày làm việc và sản

lượng giấy thành phẩm được sản xuất ra. Chi phí này được tính như sau:

Chi phí điện/năm = 2.000.000 đồng x Sản lượng sản xuất/ngày x 292 ngày.

Với các tính trung bình dựa trên số ngày sản xuất và sản lượng sản phẩm đầu ra

như vậy ước tính 3 quý năm 2015 khoảng 328,5 triệu đồng, năm 2016 khoảng 511

triệu đồng.

 Chi phí bảo trì:

Để máy móc, vật dụng được hoạt động tốt và bền qua thời gian, chủ đầu tư trích

một khoảng 0,5% giá trị xây dựng, máy móc trang bị cho trường. Tương ứng với số

tiền 60.573 nghìn đồng mỗi năm.

 Chi phí bảo hiểm:

Hằng năm ước tính khoảng 12.115 nghìn đồng

 Chi phí quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng…

Chi phí này chiếm 23% chi phí lương, ước tính khoảng 775.905 nghìn đồng/năm

 Chi phí nguyên liệu đầu vào

Dựa trên những thông tin từ thị trường gỗ dăm hiện nay thì giá của 1 tấn keo tươi ước tính khoảng 2.633.000 đồng/tấn.Theo kinh nghiệm của nhà đầu tư đã và đang làm trong lĩnh vực này cho biết 3 tấn keo tươi cho ra 1 tấn thành phẩm. Do đó chi phí nguyên liệu đầu vào hằng năm ước tính 8.073.800.000 đồng/năm. Chi phí này phụ thuộc vào số lượng thành phẩm sản xuất ra của nhà máy.

 Chi phí tiền thuê đất

Dự án được xây dựng dựa trên tính khả thi của dự án, ngoài ra dự án còn được xây dựng dựa trên tinh thần góp phần xây dựng quê hương, chủ trương của chính quyền địa phương và ủy ban nhân dân Huyện, Tỉnh. Do đó phần chi phí đất đi thuê 38

được tính ưu đãi, miễn chi phí thuê đất từ năm 1 đến năm thứ tư của dự án, tứ năm thứ

4 chi phí thuê đất được tính là 2.000 đồng/m². Chi phí thuê đất phải trả hằng năm từ

năm thứ 4 là 40.000.000 đồng/năm

 Chi phí vận chuyển:

Chủ đầu tư dự tính sẽ vận chuyển gỗ dăm từ nhà máy vào trong Tp. Hồ Chí

Minh.Cứ 12 tấn sẽ vận chuyển một chuyến và chi phí cho 1 chuyến vận chuyển là

12.000.000 đồng.

 Chi phí nguyên liệu hóa chất

Theo ước tính của chủ đầu tư thì cứ 3 tấn keo tươi qua xử lý hệ thống và hóa chất nhà sản xuất thu được khoảng 1 tấn thành phẩm. Chi phí hóa chất để sản xuất ra 1 tấn

thành phẩm là 2.400.000 đồng. Chi phí khoảng 7.358.400.000 đồng trong năm 2016

 Chi phí văn phòng phẩm, điện thoại

Do đã có thị trường đầu ra nên chủ đầu tư ước tính 25.000.000 đồng/ tháng. Mỗi

năm chi phí này hết 300.000.000 đồng, chi phí này tăng 2%/ năm.

 Chi phí khác: Chi phí này chiếm 8% các loại chi phí khác từ dự án, tương ứng với số tiền phải chi ra hằng năm là 1.624.058.000 đồng. Toàn bộ dự kiến chi tiết chi

phí hoạt động của dự án được trình bày trong Bảng dự kiến chi tiết chi phí hoạt động

của dự án giai đoạn 2015 - 2025 (Phụ lục).

- Tính toán doanh thu dự kiến:

Với quy trình công nghệ hiện đại, kỹ thuật công nghệ tiên tiến cùng với việc tận

dụng nguồn nguyên liệu vốn có sẵn từ nơi khai thác và thị trường đầu ra ổn định.

Doanh thu của dự án bao gồm những hạng mục sau:

 Doanh thu từ giấy xeo

Trong năm 2015 chủ đầu tư dự kiến chỉ sản xuất giấy xeo, trong năm này do mới

đi vào hoạt động nên nhà máy mỗi ngày sản xuất ra khoảng 9 tấn giấy xeo bán ra với

đơn giá 8.500.000 đồng/ 1 tấn, do đó doanh thu năm này khoảng 16.753.500.000

đồng. Trong những năm tiếp theo nhà máy sản xuất thêm giấy thái và giấy vàng nên

39

sản lượng giấy xeo sản xuất trong ngày khoảng 6 tấn và bán ra với đơn giá 8.500.000 đồng/tấn trong năm 2014, 2015 và 2016 đến năm 2017 bán ra với đơn giá 8.925.000 đồng/ tấn. Sản lượng giấy xeo sẽ tăng 5% vào những năm tiếp theo. Như vậy doanh thu từ giấy xeo năm 2016 là 14.892.000.000 đồng và doanh thu này sẽ tăng vào các năm tiếp theo của dự án cùng với sản lượng và đơn giá.

 Doanh thu từ giấy thái

Năm 2016 nhà máy bắt đầu sản xuất giấy thái với công suất 2.5 tấn/ 1 ngày, đơn giá bán cho mỗi tấn giấy thái khoảng 10.200.000 đồng. Do đó doanh thu khoảng

7.446.000.000 đồng trong năm 2016. Doanh thu được tính như sau:

Doanh thu= Sản lượng x Đơn giá x Số ngày hoạt động/ năm

Sản lượng giấy thái tăng 10%, đơn giá tăng 5% ở các năm tiếp theo trong vòng

đời dự án được tính toán.

 Doanh thu từ giấy vàng

Năm 2016 nhà máy bắt đầu sản xuất giấy vàng với công suất 2 tấn/ 1 ngày, đơn

giá bán cho mỗi tấn giấy thái khoảng 10.700.000 đồng. Do đó doanh thu khoảng 6.248.800.000 đồng trong năm 2016. Doanh thu được tính như sau:

Doanh thu= Sản lượng x Đơn giá x Số ngày hoạt động/ năm

Sản lượng giấy thái tăng 10%, đơn giá tăng 5% ở các năm tiếp theo trong vòng

đời dự án được tính toán.

Toàn bộ doanh thu dự kiến thu được từ dự án giai đoạn 2015 – 2025 được trình

bày chi tiết trong Bảng tổng hợp doanh thu dự kiến của dự án giai đoạn 2015 – 2025 (Phụ lục)

- Tính toán thu nhập dự kiến:

Thu nhập dự kiến thu được từ dự án trong giai đoạn 2015 – 2025 được trình bày

chi tiết trong Bảng báo cáo thu nhập dự kiến của dự án giai đoạn 2015 – 2025 (Phụ lục)

Do nhà máy mới đi vào hoạt động từ quý II/2015 nên công suất cũng như chi phí

chưa được tận dụng triệt để. Hơn nữa với ước tính của công ty khi mua nguyên liệu

đầu vào cao hơn so với gía nguyên liệu trên thị trường. Cho nên trong năm đầu chủ

đầu tư lỗ 1.875.531.000 đồng. Tuy nhiên con số này chỉ là ước tính để đề phòng những

biến động, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nhưng đến năm 2016 lợi nhuận từ hoạt

động của nhà máy là 958.720.000 đồng. Ngoài khoảng thu nhập từ lợi nhuận trước

Tình hình thu nhập dự kiến của dự án được trình bày cụ thể trong Bảng báo cáo

thuế chủ đầu tư còn có một khoảng thu nhập khác được tính vào chi phí đó là chi phí khấu hao tài sản. Lợi nhuận của nhà máy tăng dần vào các năm tiếp theo

40

ngân lưu dự kiến của dự án giai đoạn 2014 - 2025 (Phụ lục)

Bảng 2.7: Đánh giá mức độ hiệu quả của dự án

TT

1

12.114.585

Chỉ tiêu

2 Giá trị hiện tại thực NPV (1.000 đồng)

14.492.949

3

Tổng mức đầu tư chưa bao gồm thuế GTGT 10% (1.000 đồng)

36.33%

4

10

Tỷ suất hòan vốn nội bộ IRR (%)

Thời gian hoàn vốn (năm)

Hiệu quả

Đánh giá

(Nguồn: Ban thẩm định)

Thời gian phân tích hiệu quả tài chính của dự án trong vòng đời 13 năm kể từ

năm bắt đầu xây dựng và năm thanh lý.

Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; nguồn thu từ vốn vay ngân hàng; giá trị tài sản đã khấu hao hết trong vòng 13 năm (không tính giá trị thanh

lý cuối vòng đời dự án)

Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tư ban đầu mua sắm MMTB và chi phí

hoạt động hằng năm (không bao gồm chi phí khấu hao), chi trả nợ vay ngân hàng gồm

cả lãi vay và vốn gốc, tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nước.

Với suất sinh lời Chủ đầu tư kỳ vọng sẽ lớn hơn lãi vay để đảm bảo khả năng

thanh toán nợ vay là re = 15%

Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, Ban thẩm định tính được các chỉ số

tài chính, và kết quả cho thấy:

Hiện giá thu nhập thuần của dự án là :NPV =14.492.949.000 đồng >0

Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 36.33%

Thời gian hoàn vốn tính là 10 năm (bao gồm cả năm đầu tư MMTB)

Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho

thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư so với nguồn vốn đầu tư ban đầu bỏ ra, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu hồi

vốn nhanh hơn so với kế hoạch đề ra.

Nhận xét về công tác thẩm định hiệu quả kinh tế - tài chính mà dự án mang lại:Ban thẩm định đã có sự đầu tư kĩ lưỡng, phân tích kháchi tiết những chỉ tiêu tài chính của dự án. Tuy nhiên, Ban thẩm định đã có một thiếu sót, đó là: chưa chú trọng

đến việc tính toán thời gian thu hồi vốn cũng như chưa quan tâm đến vòng đời của dự

41

án. Điều này sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến công ty khi công ty gặp những biến động bất thường về mặt tài chính.

2.3.9. Thẩm định về ảnh hưởng kinh tế - xã hội

- Hiệu quả kinh tế

Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm có nhiều tác động tích cực đến sự phát

triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh Quảng Nam nói chung và của huyện Quế Sơn nói riêng. Nhà nước, địa

phương có nguồn thu ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư.

- Lợi ích xã hội

Không chỉ tiềm năng về mặt kinh tế mà dự án còn có giá trị to lớn về mặt xã hội. Khi dự án đi vào hoạt động tiêu thụ một lượng lớn cây Keo, cây Bạch Đàn, tạo mối an

tâm đầu ra cho việc trồng cây của người nông dân miền núi. Trong những năm qua nền

kinh tế nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, bão lũ làm cho đời sống

người nông dân cơ cực. Mùa màng không có gì để thu hoạch, nhiều hộ nông dân

không có đủ điều kiện để sinh sống. Từ khi có chủ trương của nhà nước về việc trồng

cây ceo thì đời sống của những người dân nơi đây đỡ cơ cực hơn. Tuy nhiên công sức

của người nông dân chưa được trả thỏa đáng cho giá mua cây keo tươi. Do đó dự án ra

đời là một bài giải cho những bài toán này. Bên cạnh đó dự án còn rất khả thi qua các

thông số tài chính như NPV =14.492.949nghìn đồng ; Suất sinh lời nội bộ là: IRR =

36.33% ; thời gian hoà vốn sau 10 năm kể từ năm 2014. Điều này cho thấy dự án

mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay

cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân

sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động có trình độ cao và lao

động không có trình độ cho Tỉnh Quảng Nam.

- Đánh giá tác động môi trường

Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực

trạm và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh gây gián đoạn quá trình vận hành của hệ thống công nghệ trong khu vực. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai

đoạn khác nhau:

 Giai đoạn thi công xây dựng.

 Giai đoạn vận hành.

 Giai đoạn ngưng hoạt động

Nhận xét về công tác thẩm định về ảnh hưởng kinh tế - xã hội của dự án: Ban

42

thẩm định cần làm rõ hơn về hiệu quả kinh tế của dự án đối với đời sống người dân trong khu vực. Cụ thể, Ban thẩm định nên nghiên cứu, so sánh thu nhập bình quân

của người dân trước khi dự án được triển khai và thu nhập dự kiến của họ sau khi

dự án được triển khai. Như vậy sẽ làm rõ được sự hiểu quả và hữu ích của dự án

đầu tư của công ty.

2.4. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại công ty TNHH

TBGD Thắng Lợi

2.4.1. Những ưu điểm

- Nhìn chung, Ban thẩm định đã hoạt động có hiểu quả, hoạt động thẩm định được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học, bám sát thực tiễn. Các nội dung thẩm định

được thu thập số liệu, nghiên cứu chi tiết, tương đối toàn diện, khách quan.

- Ban thẩm định đã nêu được cụ thể mục tiêu của việc đầu tư dự án gắn với chủ trương của Đảng và Nhà nước, gắn với lợi ích phát triển kinh tế khu vực, lợi ích xã

hội, hướng tới giải quyết vấn đề việc làm cho người dân, chú ý tới mục tiêu giải quyết

nhu cầu đầu ra cho các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của thị trường.

- Đặc biệt, Ban thẩm định thể hiện đặc biệt có thế mạnh về phân tích các chỉ tiêu tài chính, giúp đưa ra được những thông số cụ thể, rõ rang, góp phần giúp Ban lãnh

đạo đưa ra quyết định đầu tư dự án. Bên cạnh đó, Ban thẩm định của công ty cũng đã

bám sát thực tế, có sự quan tâm đúng mức đến các yếu tố bên ngoài như điều kiện tự

nhiên, địa hình.

- Việc trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, các phương tiện làm việc thuận tiện cho các thành viên Ban thẩm định đã được công ty quan tâm một cách đầy đủ và

thường xuyên. Những công việc tính toán, soạn thảo, lưu trữ hàng ngày được thực hiện

một cách chính xác, nhanh chóng và khoa học. Các phương tiện thông tin liên lạc hiện

đại, điện thoại, máy fax, mạng nội bộ, mạng Internet… đã được trang bị giúp Ban

thẩm định thu thập thông tin có hiệu quả và chính xác hơn.

- Bên cạnh đó, công ty cũng đã quan tâm và chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cá nhân làm công tác thẩm định, giúp cho họ có trình độ chuyên môn ngày càng cao, có được những phẩm chất cần thiết và đáp ứng được

những yêu cầu của công việc.

2.4.2. Những hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác thẩm định dự án đầu tư của công

ty TNHH TBGD Thắng Lợi còn tồn tại một số các hạn chế sau:

43

- Dự án khi thẩm định chưa tính đến nhiều nhân tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, cả về chủ quan và khách quan. Tiêu biểu là việc phân tích tổng thể thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như các yếu tố cạnh tranh của sản

phẩm. Điều này khiến công ty chưa thể đánh giá được năng lực tổng thể của dự án, dự

báo được những rủi ro khi thị trường tiêu thụ sản phẩm có biến động hay đánh giá một

cách khách quan về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng…

- Quy trình thẩm định của công ty khá logic, tuy nhiên, việc xem xét đánh giá từng nội dung trong quy trình thẩm định còn sơ sài, đôi lúc còn mang nặng tính hình thức

và có nhiều điểm chưa hợp lý. Điển hình là công ty có đưa ra các thông tin về địa điểm xây dựng dự án, đặc điểm môi trường, khí hậu, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật việc phân

tích chỉ được đề cập một cách chung chung, sơ sài, chưa có được những đánh giá cụ

thể. Ngoài ra, Ban thẩm định công ty chưa hề đưa ra được nhận định về thị trường và

khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án do đó chưa thấy hết được tính hiệu quả của

dự án.

- Nội dung, phương pháp thẩm định cũng như việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính cũng chưa thực sự có hiệu quả. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án như NPV, IRR,…được dùng để đánh giá, xếp hạng dự án, tuy đã được đề cập đến song không

được Ban thẩm định của công ty chú trọng, và nếu có thì cũng chỉ dừng lại ở giai đoạn

tính toán mà chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa chúng, chưa so sánh được với

các nhóm chỉ tiêu khác.

- Bên cạnh đó, giá trị theo thời gian của dòng tiền cũng không được đề cập đến nhiều trong dự án. Theo đó, Ban thẩm định của công ty chưa chú trọng đến việc tính

toán thời gian thu hồi vốn cũng như chưa quan tâm đến vòng đời của dự án. Điều này

sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến công ty khi công ty gặp những biến động bất

thường về mặt tài chính.

- Ngoài ra, công ty còn chưa chú trọng đến thẩm định về yếu tố hiệu quả đối với xã hội, cụ thể là về môi trường của dự án. Một dự án có thể có hiệu quả kinh tế cao nhưng

mang lại những tác động xấu đối với môi trường thì cũng cần phải xem xét kĩ để có

những phương án hạn chế.

2.4.3. Những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế

- Công tác thu thập thông tin còn yếu kém:Trong công tác thẩm định dự án đầu tư, thông tin là một trong những nhân tố có tính chất quyết định. Khi thẩm định dự án, thông tin được lấy từ nhiều nguồn khác nhau.

Nguồn thông tin từ bên ngoài phục vụ cho công tác thẩm định của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi hiện đều do chính các nhân viên trong công ty cung cấp hoặc từ một

số các nguồn khác như báo, đài…Tuy nhiên, do những hạn chế về năng lực của bản thân nhân viên các bộ phận hoặc các bất cẩn của họ trong quá trình thu thập thông tin mà chất lượng nguồn thông tin bên ngoài nhiều khi còn hạn chế. Việc mua thông tin, tổ chức theo dõi phân tích và dự báo theo mặt hàng, ngành hàng và lĩnh vực kinh tế 44

hầu như chưa được thực hiện. Chính vì vậy, việc thẩm định của Ban thẩm định còn

gặp khó khăn, chất lượng thẩm định phần nào bị hạn chế...

Còn nguồn thông tin nội bộ lại hết sức quan trọng để phục vụ cho công tác quản

lý.Tuy nhiên, do chất lượng các loại báo cáo không cao, tỷ lệ sai lệch với thực tế nhiều

khi khá lớn vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng điều hành quản lý dự án.

- Nội dung thẩm định còn sơ sài, nhiều vấn đề mang nặng tính hình thức:

Quy trình thẩm định tuy đã được thống nhất tại công ty nhưng thực tế vẫn còn

những hạn chế cần khắc phục. Việc thẩm định dòng tiền vào, dòng tiền ra của dự án

cũng chưa được chú trọng. Trong khi tính toán doanh thu và chi phí của dự án, công ty

thường dựa vào mức công suất dự kiến và giá bán dự kiến sau khi tham khảo tình hình

tiêu thụ sản phẩm cùng loại. Vì vậy trên thực tế, không thể nói là Ban thẩm định của công ty đã có một kết quả dự tính chính xác được, nhất là trong nền kinh tế thị trường

mà tình hình luôn biến động khó lường trước. Từ sự thiếu chính xác trong cách tính

doanh thu, chi phí đã gây ra những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự

án. Vì vậy, công tác đánh giá các chỉ tiêu của công ty có thể nói là mới chỉ dừng ở mức

độ tương đối.

Ngoài ra, Ban thẩm định của công ty gồm những chuyên viên có tuổi đời khá trẻ,

nên có thể nói rằng họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định dự án – một

công việc đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Do đó, có nhiều vấn đề

phát sinh trong quá trình thẩm định họ không tự xử lý được, dẫn đến kết quả thẩm định

còn hạn chế, vì vậy một số khía cạnh trong công tác thẩm định vẫn chưa được nghiên

cứu kĩ mà chỉ được nêu vấn đề cho có.

- Trình độ cán bộ thẩm định vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc:

Ban thẩm định của công ty gồm những chuyên viên có tuổi đời khá trẻ, nên có

thể nói rằng họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định dự án – một công việc

đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Do đó, có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định họ không tự xử lý được, dẫn đến kết quả thẩm định còn hạn chế, vì vậy một số khía cạnh trong công tác thẩm định vẫn chưa được nghiên cứu kĩ

mà chỉ được nêu vấn đề một cách sơ sài, chiếu lệ.

- Ngân sách dành cho công tác thẩm định chưa được chú trọng mà còn chồng chéo với nhiều khoản chi phí khác của công ty, trong khi thẩm định lại là công việc đòi hỏi sự đầu tư dồi dào nên Ban thẩm định gặp còn khó khăn trong công việc.

45

- Trang thiết bị của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi phần lớn đã cũ kĩ, lạc hậu, không phù hợp với đặc thù công việc thẩm định là đòi hỏi máy móc hiện đại để tính toán chính xác và thu thập thông tin

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH TBGD THẮNG LỢI

3.1. Định hướng phát triển và công tác thẩm định của công ty trong thời gian tới

Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác thẩm định đối với Ban lãnh đạo cũng như tất cả các cán bộ thẩm định. Đây là một nghiệp vụ vô cùng

quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dự án, từ đó ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh doanh của công ty.

Hai là, tuân thủ và thực hiện tốt quy trình thẩm định, nội dung thẩm định chung

theo tiêu chuẩn của nhà nước, đồng thời có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

Ba là, tiếp tục bổ sung số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm

định. Đảm bảo xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định giỏi về chuyên môn, nhiệt tình

với công việc, có tư cách đạo đức tốt.

Bốn là, thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chính sách của nhà nước, nắm bắt kịp thời các văn bản pháp luật mới cũng như những thay đổi trong tất cả các

nghành lĩnh vực, từ đó áp dụng vào công tác thẩm định.

3.2. Một số giải pháp

3.2.1. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định

Trong mọi hoạt động con người luôn là trung tâm điều hành và quyết định hiệu

quả công việc. Công tác thẩm định cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cán bộ thẩm

định là những người trực tiếp thực hiện công việc thu thập thông tin, phân tích đánh

giá và đề xuất phương án thực hiện các khoản vay. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy

cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và công tâm - điều đó phụ

thuộc vào năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định.

Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, doanh nghiệp cần thực hiện các biện

pháp sau:

- Về tuyển dụng cán bộ:

Cần có những chính sách hợp lý để thu hút những sinh viên giỏi của các trường

đại học thuộc khối nghành kinh tế, tài chính, kỹ thuật, pháp lý,…cũng như những người có năng lực, kinh nghiệm để vào làm việc hoặc cộng tác với ngân hàng về lĩnh vực tín dụng.

Công ty cần cử cán bộ xuống các trường đại học để gặp gỡ, trao đổi với sinh

46

viên, trao học bổng cho các sinh viên giỏi, tạo điều kiện để các sinh viên có thể thực tập , từ đó thu hút họ vào làm việc.

- Về bố trí cán bộ:

Công ty cần căn cứ vào năng lực, đạo đức của từng cán bộ để phân công công việc cho phù hợp; thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên

chuyển cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác.

- Về cơ chế đãi ngộ:

Đặc thù của công tác thẩm định là nhu cầu thông tin rất lớn, cán bộ thẩm định không chỉ làm việc tại văn phòng mà thường phải đi lại nhiều để gặp gỡ khách hàng,

tìm hiểu thông tin từ các cơ quan, ban nghành,…Vì vậy, công ty nên xem xét chính

sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần vươn

lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mỗi cán bộ.

- Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ:

Ngoài các đợt tập huấn do công ty tổ chức, cần thường xuyên tổ chức các buổi

hội thảo chuyên đề, các buổi giao lưu với các chi nhánh với nhau để cán bộ có thêm cơ

hội tiếp cận với các phương pháp và kỹ năng thẩm định hiện đại cũng như kinh

nghiệm của các nước đi trước, công ty có thể mời chuyên gia nước ngoài đến giảng

dạy, trao đổi tùy vào mức kinh phí có thể đảm bảo.

Mặt khác, cần khuyến khích các cán bộ tự trau dồi kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học.

- Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định

Công ty nên thành lập một tổ tư vấn về kỹ thuật, máy móc, pháp luật,…Tổ này

có nhiệm vụ tư vấn cho các cán bộ thẩm định về mặt kỹ thuật trong các dự án xây

dựng, lắp ráp máy móc. Như vậy, công ty sẽ chủ động hơn trong quá trình thẩm định

các dự án xây lắp, một loại dự án tương đối phức tạp.

3.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư

Cán bộ tín dụng ngoài việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án thì

cần phải phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó, so sánh các chỉ tiêu đó với các tiêu chuẩn của nghành và với các dự án tương tự. Như vậy mới đảm bảo tính vững chắc của dự án.

Khi tính toán dòng tiền của dự án, cán bộ tín dụng cần căn cứ vào thời điểm giải ngân của mình và căn cứ vào tiến độ của dự án để tính toán vốn đầu tư cho thích hợp, đảm bảo độ chính xác của các dòng tiền dự án. Tránh tình trạng đưa hết vốn đầu tư vào thời điểm ban đầu, dẫn đến không phản ánh chính xác hiệu quả của dự án.

47

Đối với những dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, văn phòng, vòng đời của dự án có thể vượt quá tuổi đời kỹ thuật của máy móc, thiết bị. Vì vậy, khi tính dòng tiền phải xác định thêm cho phí nâng cấp, bảo dưỡng.

3.2.3. Hoàn thiện phương pháp thẩm định

Một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, đặc biệt trong điều kiện môi trường kinh tế có rất nhiều biến

động như hiện nay. Do đó, phân tích dự án phải phân tích trong trạng thái động. Công

ty cần khuyến khích các cán bộ tín dụng thực hiện các phương pháp thẩm định:

phương pháp phân tích theo kịch bản, phân tích xác suất, phân tích theo lưu đồ.

3.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin có chất lượng cao

Chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào

số lượng và chất lượng nguồn thông tin thu thập được. Trong khi đó, có thể nói khó

khăn lớn nhất của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình hiện nay là thiếu các nguồn thông tin đáng tin cậy. Do đó, việc xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết

phục vụ công tác thẩm định là nhiệm vụ quan trọng đối với công ty

Công ty cần thành lập một phòng/tổ chuyên thu thập, tổng hợp, lưu trữ những

thông tin phục vụ cho công tác thẩm định và cung cấp những thông tin này theo yêu

cầu của cán bộ thẩm định. Tổ này có nhiệm vụ tổng hợp thông tin về các khách hàng

có nhu cầu vay vốn, thông tin về các dự án đã thẩm định, thông tin về tình hình kinh tế

xã hội, thông tin về thị trường tài chính, thông tin về các nghành nghề, lĩnh vực,…Cụ

thể là:

- Thông tin về các ngành kinh tế kỹ thuật: các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật

của nghành, tình hình sản xuất kinh doanh của ngành,…v.v

- Thông tin về khách hàng: tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, quan

hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng,…

- Thông tin về thị trường trong và ngoài nước của các yếu tố đầu vào và sản phẩm

đầu ra của dự án.

- Ngoài ra công ty cần triệt để khai thác nguồn thông tin từ các tổ chức bên ngoài:

Nguồn thông tin này cực kỳ phong phú, tuy nhiên khi lựa chọn những thông tin

này cần thận trọng để đảm bảo tính chính xác của thông tin.

 Thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước: một dự án muốn được thực hiện phải được các cấp có thẩm quyền cho phép (kể cả dự án của tư nhân thì Nhà nước cũng quản lý về quy mô và chủ trương). Vì vậy, hồ sơ của dự án sẽ được chính quyền địa phương lưu giữ, các cán bộ thẩm

định có thể liên hệ với chính quyền địa phương nơi dự án xây dựng để

thu thập thông tin.

48

 Thông tin từ các công ty kiểm toán.

 Thông tin từ các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực với dự án. Dựa vào thông tin do các doanh nghiệp này cung cấp để đánh giá tình hình

chung của nghành.

 Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước: cán bộ thẩm định có thể thu thập

thông tin về.

3.2.5. Nâng cao chất lượng hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định

Thông tin có vai trò quan trọng nhưng để có thể thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin

một cách hiệu quả phải kể đến sự hỗ trợ của các máy móc thiết bị. Trang thiết bị kỹ

thuật, công nghệ thông tin còn hỗ trợ cho công tác thẩm định được chính xác, nhanh

chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Trong môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bên nào biết sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho công tác thẩm định sẽ nắm bắt được cơ hội đầu tư.

Chính vì vậy, đầu tư cho cơ sở công nghệ ngân hàng là hoạt động chiến lược tuy nhiên

phải tuân thủ theo các yêu cầu về tiết kiệm.

Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi cần nâng cao hệ thống máy vi tính hiện đại,

tốc độ cao và nối mạng cho các phòng khách hàng.Bên cạnh đó, công ty cần tiếp tục

hoàn thiện và nâng cấp các chương trình phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác

thẩm định.

3.2.6. Xây dựng quỹ hỗ trợ cho công tác thẩm định và quản lý hiệu quả quỹ này

Công tác thẩm định có rất nhiều chi phí phát sinh mà hiện tại cán bộ thẩm định

hầu như không nhận được sự hỗ trợ nào từ công ty. Vì vậy, lập một quỹ thẩm định là

yêu cầu cần thiết.

Nhưng khi thành lập quỹ này thì công ty cần quản lý quỹ này cho hiệu quả, tránh

lãng phí. Cụ thể:

- Phải quy định mức chi phí tối đa cho một dự án, với từng loại dự án cụ thể, quy đinh rõ ràng công việc nào sẽ được cấp kinh phí từ quỹ này, công việc nào cán bộ

thẩm định phải tự chi trả.

- Phải quyết toán chi tiết với từng công việc.

- Mặc dù công ty đã có sự xem xét kỹ lưỡng về các phương diện của dự án trước khi tiến hành đầu tư nhưng yếu tố rủi ro là không thể tránh khỏi. Do đó, nhà đầu tư cần nên thường xuyên xem xét sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án để nắm bắt hiệu quả của dự án chính xác tại từng thời điểm. Đối với tình hình cạnh

tranh như hiện nay thì với dự án thành lập nhà máy giấy của công ty cần nên chú trọng

49

đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng nhu

cầu tiêu thụ của thị trường và để tạo được uy tín đối với người tiêu dùng cũng như

thương hiệu của sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

- Vấn đề chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất có chiều hướng gia tăng ở hiện tại, bên cạnh việc thu mua, công ty nên suy nghĩ việc đầu tư tự sản xuất nguyên liệu.

Công ty nên liên kết với các đơn vị cung cấp nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn

50

cung cấp và giảm bớt ảnh hưởng đến kết quả của dự án khi giá nguyên liệu tăng giá.

KẾT LUẬN

Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án tại

công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã cho thấy công tác thẩm định dự án đóng vai trò hết

sức quan trọng đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp

phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu đầy đủ, khách quan, sát với thực tế, đồng thời liên tục phân tích để đưa ra những vấn đề trong quá trình lập và thực hiện dự án.

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TBGD Thắng Lợi, em đã có cơ hội đi

sâu tìm hiểu, phân tích tình hình công tác thẩm định dự án tại công ty, em thấy rằng hoạt động hoạt động thẩm định dự án đầu tư là bước khởi đầu cho mỗi dự án được đề

xuất và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Một công ty có đội

ngũ thẩm định viên chuyên nghiệp, hoạt động thẩm định hiệu quả sẽ góp phần giúp

Ban lãnh đạo đưa ra được quyết sách đúng đắn, phát huy thế mạnh và hạn chế những

rủi ro. Ngược lại, công tác thẩm định không hiệu quả, qua loa chiếu lệ sẽ đưa doanh

nghiệp vào thế mạo hiểm, có thể gây lãng phí vốn đầu tư, thiệt hại kinh tế cho doanh

nghiệp. Mặc dù còn một số hạn chế, song công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã cố gắng

khắc phục để có thể thu được một số thành công nhất định.

Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ nên những phân tích đánh giá

trong khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, các giải pháp đưa ra có thể chưa được tối ưu. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ góp ý của các quý thầy cô giáo

và các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH TBGD Thắng Lợi để khóa

luận này được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban thẩm định công ty TNHH thiết bị giáo dục Thắng Lợi, Bản thẩm định chi

tiết dự án xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại tỉnh Quảng Nam, 2013

2. Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc

“Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình” , 2007

3. TS. Nguyễn Tấn Bình, Thẩm định dự án đầu tư, công ty Giá Xây Dựng, TP Hồ

Chí Minh

4. Vũ Công Tuấn, Quản trị dự án – Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB

Thống kê, 2010

5. Cộng đồng kinh doanh, http://www.saga.vn

PHỤ LỤC

1. Báo cáo tài chính (đã được kiểm toán) của công ty TNHH thiết bị giáo dục

Thắng Lợi năm 2011, 2012 và 2013

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thiết bị giáo dục Thắng Lợi

giai đoạn 2011 – 2013

3. Bảng dự toán tổng mức đầu tư ban đầu của dự án 4. Bảng dự kiến tiến độ sử dụng vốn của dự án 5. Bảng dự kiến cấu trúc nguồn vốn để thực hiện dự án 6. Bảng lịch trả nợ vay dự kiến của dự án giai đoạn 2014 – 2018 7. Bảng dự kiến chi tiết chi phí hoạt động của dự án giai đoạn 2015 – 2025 8. Bảng tổng hợp doanh thu dự kiến của dự án giai đoạn 2015 – 2025 9. Bảng báo cáo thu nhập dự kiến của dự án giai đoạn 2015 – 2025 10. Bảng báo cáo ngân lưu dự kiến của dự án giai đoạn 2014 – 2025