Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Lời Cảm Ơn
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kế toán- Kiểm toán trường
Đại học kinh tế Huế, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè,
cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của kế toán trưởng tại Doanh nghiệp tư nhân Xây
dựng Phúc Anh chúng tôi đã hoàn thành khóa luận báo cáo thực tế: “ Thực
trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh”.
Để hoàn thành được bài báo cáo này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, đặc biệt thầy Nguyễn
Hoàng đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa và góp ý để tôi có thể hoàn thành tốt
bài báo cáo này. Tôi cũng xin gửi cảm ơn sâu sắc tới chị Nguyễn Thị Mỹ
Hạnh –Kế toán trưởng của Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng Phúc Anh,
đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình
làm báo cáo. Chị đã cung cấp cho tôi thông tin cũng như tìm hiểu về doanh
nghiệp, đồng thời chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu thực tế của mình.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của sinh
viên nên trong bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất
định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý của các thầy cô
cùng toàn thể các bạn để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 16 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hồ Thị Thanh Minh
i
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ...................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP ............................................................................................................... 4
1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp chi phối đến công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................................... 4
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ........ 5
1.3. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...................... 5
1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp ....................................................... 5
1.3.2. Phân loại chi phí trong xây lắp ....................................................................... 5
1.3.3. Khái niệm giá thành trong xây lắp .................................................................. 6
1.3.4. Phân loại giá thành trong xây lắp ................................................................... 6
1.3.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp ....... 7
1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ................ 8
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp ......................................................... 8
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí trong xây lắp ..................... 8
1.4.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất trong xây lắp ................................ 9
ii
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................. 9
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................... 10
1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .................................................... 11
1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................. 13
1.4.4. Đánh giá, điều chỉnh và kết chuyển giá thành sản phẩm .............................. 15
1.4.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ....................................... 15
1.4.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ........................................ 16
1.4.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ...................................... 17
1.4.8. Hình thức kế toán .......................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
XÂY DỰNG PHÚC ANH ........................................................................................... 20
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh .................................. 20
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh .................................................................................................... 20
2.1.2. Quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh .................................................. 21
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ........ 21
2.1.4. Các nguồn lực của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ................... 22
2.1.4.1. Tình hình lao động của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ..... 22
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh ............................................................................................................. 25
2.1.4.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân xây
dựng Phúc Anh .................................................................................................... 27
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ... 29
2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ... 31
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 31
2.1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty ......................................... 32
2.1.6.3. Chính sách kế toán áp dụng .................................................................... 34
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ............................................................... 34
iii
2.2.1. Khái quát hoạt động xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ... 34
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ............................................................... 35
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .......................................................... 35
2.2.4. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất .................................................... 35
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................... 35
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................................... 41
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .................................................... 49
2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................. 54
2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp ....................................... 59
2.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất ...................................................................... 59
2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ...................................................... 60
2.2.5.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................. 60
2.2.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ....................................... 60
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC ANH ............................ 62
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh ....................................................................................................... 62
3.1.1. Những ưu điểm ............................................................................................. 62
3.1.2. Nhược điểm .................................................................................................. 63
3.2. Đánh giá chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp tư nhân
xây dựng Phúc Anh .................................................................................................... 63
3.2.1. Những ưu điểm ............................................................................................. 63
3.2.2. Nhược điểm .................................................................................................. 65
3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh........ 66
3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty ........................................................ 66
3.3.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty ....... 66
PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 70
iv
PHỤ LỤC
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XDCB Xây dựng cơ bản
CPSX Chi phí sản xuất
TSCĐ Tài sản cố định
CPXL Chi phí xây lắp
CCDC Công cụ dụng cụ
SPDD Sản phẩm dở dang
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHYT Bảo hiểm y tế
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
GTGT Giá trị gia tăng
MTC Máy thi công
CT Công trình
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HMCT
Hạng mục công trình
v
UBNN Uỷ ban nhân dân
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp qua 3 năm 2012- 2014 ......... 24
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua 3 năm (2012-2014) ........ 26
vi
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm (2012 -2014) .... 27
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Giấy đề nghị cấp vật tư .................................................................................. 37
Biểu 2.2. Phiếu xuất kho ................................................................................................ 38
Biểu 2.3. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ............... 39
Biểu 2.5. Hợp đồng giao khoán công việc .................................................................... 43
Biểu 2.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành ................................. 45
Biểu 2.7. Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài ......................................................... 46
Biểu 2.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí nhân công trực tiếp .................... 47
Biểu 2.9. Số cái của chi phí nhân công trực tiếp ........................................................... 48
Biểu 2.10. Bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị thi công ...................................... 50
Biểu 2.11. Bảng lương khoán tổ lái máy tháng 11 năm 2014 ....................................... 51
Biểu 2.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí sử dụng máy thi công .............. 52
Biểu 2.13. Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công ............................................................ 53
Biểu 2.14. Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý ................................................... 55
Biểu 2.15. Bảng phân bổ và trích theo lương ................................................................ 56
Biểu 2.16. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................... 57
Biểu 2.17. Sổ cái chi phí sản xuất chung ....................................................................... 58
vii
Biểu 2.18. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh công trình trường Mầm Non Hoa Hồng .... 59
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .... 8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp ........................................................ 10
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tiếp ......................................... 11
Sơ đồ 1.4a: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp có tổ chức bộ máy kế
toán riêng cho đội máy thi công ................................................................... 12
Sơ đồ 1.4b: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công , trường hợp không có tổ chức bộ
máy kế toán riêng cho đội máy thi công ...................................................... 13
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ....................................................... 14
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ điều chuyển và kết chuyển giá thành sản phẩm................................. 15
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung ..................................... 19
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh ...................................................................................................... 29
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp .................................................. 31
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy tính .......................................... 33
viii
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất của công ty..................................................................... 34
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó,
sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên
cũng mang ý nghĩa về mặt tinh thần, văn hóa xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hiện nay khối lượng đầu tư hàng
năm vào nước ta tăng rất nhanh, kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều Công ty xây
dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú; đồng thời tính
cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng rõ rệt. Trong điều kiện đó các
doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức,
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần phải làm tốt công tác
hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá
thành hợp lý mà vẫn đẩm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường
đúng đắn để doanh nghiệp phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các doanh
nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết
kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một
cách tối ưu...
Muốn thực hiện được điều đó, các nhà quản lý kinh tế cần đến kế toán -một công
cụ quản lý hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường, nó được coi như ngôn ngữ
kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp.
Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung
cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai
đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
1 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn,
điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh cũng hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, với địa bàn hoạt động ở Huế nên trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư
nhân Xây Dựng Phúc Anh nhận thức được ý nghĩa vai trò quan trọng của công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp với sự
giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và giáo viên hướng dẫn em đã lựa chọn nghiệp
vụ thực tập “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân Xây Dựng Phúc Anh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng về trình tự, phương pháp hạch toán, tập hợp và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh.
Thứ ba: Đưa ra một nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành của công trình Trường mầm non Hoa hồng của doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung
- Đề tài nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cho một công trình cụ thể đó là công trình: “Trường mầm non Hoa Hồng, hạng mục
nhà 2 tầng 4 phòng học, cổng, hàng rào”.
• Về thời gian
- Số liệu thu thập phân tích tổng quan của công ty: Qua 3 năm 2012, 2013, 2014
2 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
• Số liệu chi phí thu thập để thực hiện đề tài: Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2014.
• Về không gian: Tại phòng kế toán – Tài vụ của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc sách, tạp chí, khóa luận, Internet,…
nhằm bổ sung tổng hợp lại kiến thức cơ bản về mặt cơ sở lý luận làm định hướng cho
đề tài nghiên cứu.
• Phương pháp quan sát, phỏng vấn và thu thập tài liệu: Trong suốt quá trình thực
tập tại công ty, phương pháp này được sử dụng để thu thập sổ sách chứng từ, báo cáo
và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
• Phương pháp tập hợp phân tích : Phương pháp này được sử dụng để xử lý, tổng
hợp, phân tích các thông tin hữu ích từ các tài liệu thu thập được có liên quan đến đề
tài nghiên cứu nhằm đánh giá và tìm ra một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện
hơn công tác kế toán chi phí, kiểm soát chi phí và giá thành tại công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh.
CHƯƠNG 3: Đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây
dựng Phúc Anh.
3 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp chi phối đến công tác quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Theo Kế toán tài chính – học phần 3,4 của Tập thể giảng viên khoa KT – TC
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM trang 68,69, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật
chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có
những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức
công tác kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng, cụ thể:
Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ,có địa điểm xây dựng và yêu cầu
về mặt thiết kế kỹ thuật khác nhau. Vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ
chức quản lý, thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình. Việc tập hợp các chi
phí sản xuất,tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho
từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, do đó việc tổ chức quản lý và hach toán
sản phẩm xây lắp cần lập dự toán. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá
thành thường được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước.
Thứ ba: Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối lâu dài, nên mọi sai lầm
trong công trình thường khó sử chữa phải phá đi làm lại. Do đó trong quá trình thi
công cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
Thứ tư: Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chổ, địa điểm xây dụng luôn
thay đổi theo địa bàn thi công. Khi một công trình hoàn thành thì các yếu tố vật chất
cũng như con người phải chuyển đến thi công ở một công trình khác, do đó sẽ phát
sinh các chi phí như điều động công nhân, máy thi công.
4 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Thứ năm: Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
điều kiện môi trường, thời tiết. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức
quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là trong những mối quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp. Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán
chi phí và tính giá thành sản phảm xây lắp là:
Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính toán
hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp
Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nhằm phát hiện kịp thời khối
lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi
công dở dang theo nghuyên tắc quy định.
Kiểm tra thực hiện kế hoach giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,
hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ
giá thành một các hợp lý và có hiệu quả.
1.3. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp
Dưới nhiều phương diện khác nhau thì có những cách hiểu khác nhau về chi phí,
nhưng chung quy lại ta có thể hiểu, theo Võ Văn Nhị và Huỳnh lợi trong kế toán chi
phí, NXB thống kê (năm 2002, trang 23): “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.
Xét trong doanh nghiệp xay lắp thì chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ kinh doanh nhất định để thực hiện công
tác xây lắp, nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng
như theo hợp đồng giao thầu đã được ký kết.
1.3.2. Phân loại chi phí trong xây lắp
Trên nhiều phương diện nhìn nhận khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì
chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu
trong việc quản lý và hạch toán.
5 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu (theo yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế)
Theo phân loại này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bao gồm các
khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
c. Phân loại theo mô hình ứng xử chi phí (theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm lao vụ hoàn thành)
Theo cách này, chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay xem xét
sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi và chi phí được phân thành ba
loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác nhau như: Theo mối quan hệ với thời kỳ
tính kết quả, theo phương pháp quy nạp, theo khả năng kiểm soát chi phí,…Tùy thuộc
vào các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
quy trình công nghệ để có thể phân loại theo các cách khác nhau.
1.3.3. Khái niệm giá thành trong xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
1.3.4. Phân loại giá thành trong xây lắp
Có nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm, tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá
thành sản phẩm có thể được phân loại như sau:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loai này thì giá thành được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: Là tổng hợp chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Lãi định mức = - Gía thành dự toán sản phẩm xây lắp Gía trị dự toán sản phẩm xây lắp
Trong đó: Lãi định mức trong XDCB được nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
6 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Gía thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
gía thành thực tế kỳ trước và các định mức,các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
= - + Mức hạ giá thành dự toán Gía thành kế hoạch SP xây lắp Giá thành dự toán SP xây lắp Chênh lệch định mức
Giá thành định mức: Gía thành định mức cũng giống như giá thành kế hoạch,
đều được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản xuất. Gía thành định mức được xây
dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch.
+ Gía thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định ngay sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với
các đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Gía thành tiêu thụ được tính
như sau:
+ = + Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Gía thành toàn bộ của sản phẩm Giá thành sản xuất của sản phẩm
1.3.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau
của một quá trình, chúng đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi
và giới hạn, cụ thể:
+ CPSX luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn GTSP luôn gắn liền với một loại
sản phẩm (công trình, hạng mục công trình).
7 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
+ CPSX chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ này, còn GTSP chứa đựng
cả một phần của chi phí kỳ trước (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ:
Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí thiệt hại CPSX dở dang cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính chất đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng. Mỗi công trình,
hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn vị đặt hàng , bộ
phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí trong xây lắp
Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện
theo 2 phương pháp chủ yếu:
+ Phương pháp ghi trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các chi phí
sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng
biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo từng đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không thể ghi chép riêng cho
từng đối tượng, nên cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho
các đối tượng có liên quan.
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ
x = Mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng(i) Tiêu thức phân bổ của đối tượng Hệ số phân bổ chi phí
8 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
1.4.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất trong xây lắp
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử
dụng cho thi công xây lắp, như vật liệu chính (gạch, gỗ, xi măng..), vật liệu phụ, nhiên
liệu, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc.
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu có liên quan đến công trình hạng mục công trình nào
thì tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó
theo giá trị thực tế.
- Chi phí nguyên, vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý như số lượng sử dụng, khối lượng
xây lắp hoàn thành…
- Khi công trình, hạng mục đã hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số lượng
nguyên, nhiên vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trình, bộ phận sản xuất để tính số
lượng thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi
được theo từng đối tượng công trình.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 154 và các tài khoản lien quan như TK 111, 112, 1388, 331, 133, 152..
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế; Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn giá trị gia
tăng; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Phiếu chi; Phiếu yêu cầu vật tư; Giấy đề nghị
tạm ứng,…
9 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phương pháp hạch toán: Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
TK 152 TK 154
Xuất kho nguyên vật liệu dùng sản xuất
Sản phẩm xây lắp
TK 111,112,331
Mua về sử dụng ngay TK 133
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT
TK 111,112,152,..
TK 141
TƯ CP XL giao Quyết toán Phân bổ Phân bổ
khoán nội bộ tạm ứng vào CPNVLTT
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản tiền lương, phụ cấp của công nhân
trục tiếp tham gia công tác thi công xây dựng, khoản phải trả cho công nhân thuê ngoài
theo từng loại công việc, không bao gồm các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT của
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, lương của bộ phận kho, cung ứng vật liệu, lương
công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển, sử dụng máy thi
công, những người làm công tác bảo quản môi trường.
Qúa trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cần đảm bảo: Tiền lương, tiền
công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục nào thì phải hạch toán
10 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
trực tiếp cho công trình hạng mục đó. Trong trường hợp chi phí nhân công có liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình mà không thể hạch toán riêng cho
từng đối tượng được, thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng theo tiêu thức phù hợp như tiêng lương định mức hay giờ công định mức.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp toán sử dụng tài
khoản 154 và một số tài khoản liên quan khác như TK 334, 338, 111, 112,…
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Hợp đồng giao
khoán; Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành, Phiếu chi…
Phương pháp hạch toán: Được thể hiện qua sơ đồ sau TK 154 TK 334
Chi phí tiền lương phải trả CN trực tiếp sản xuất
thuộc doanh nghiệp hoặc thuê ngoài
TK 111,112,.. TK 141
Tạm ứng tiền công cho các Thanh toán giá trị
đơn vị nhận khoản nhận khoán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tiếp
1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các khoản
chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng máy cho các công tình xây lắp.
Các hình thức tổ chức MTC như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội MTC riêng biệt và phân cấp hạch toán
cho đội máy có tổ chức hạch toán riêng thì tất cả chi phí tại đội MTC được tập hợp
chung vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho máy thi công).
Sau đó tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp
quan hệ giữa máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực theo phương thức của lao vụ
máy hay bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
11 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Trường hợp doanh nghiệp không có tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ
chức đội MTC riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội MTC và thực
hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí
liên quan tới hoạt động của đội MTC được tính vào khoản mục chi phí sử dụng MTC
thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê một số ca máy hoạt động nhất định: Hai bên
thuê và cho thuê sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở ca máy hoạt động thực tế và theo
đơn giá đã thỏa thuận. Bên cho thuê sẽ thực hiện mọi chi phí trong quá trình máy thi
công hoạt động, nhà thầu chi trả số tiền thuê số ca máy hoạt động thực tế mà thôi.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng
tài khoản 154 và một số tài khoản liên quan khác như 111, 112, 214, 338, 334,…
Chứng từ sử dụng: Nhật trình xe máy; Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi
công; Phiếu xuất kho; Phiếu chi; Hóa đơn GTGT; Hóa đơn mua hàng; Bảng chấm
công; Bảng thanh toán lương; Bảng trích và khấu hao TSCĐ,…
Phương pháp hạch toán:
- Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp tổ chứ đội máy thi công riêng biệt phân cấp
hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng và cung cấp lao vụ giữa các bộ phận.
TK liên quan TK 154(MTC) TK 154(CT)
Tập hợp chi phí Phân bổ CP sử dụng MTC
Cho các đối tượng XL phát sinh
Sơ đồ 1.4a: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp có tổ chức
bộ máy kế toán riêng cho đội máy thi công
- Trường hợp 2:Máy thi công thuê ngoài.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và chứng từ liên quan để ghi nợ TK 154 và các tài
khoản có liên quan.
- Trường hợp 3: Nếu không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
bộ máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
12 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
TK 334 TK 335 TK 154
Tiền lương phải trả Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CN sử dụng MTC TK 214
Chi phí khấu hao xe, máy thi công
TK 153, 142
Chi phí CCDC dùng cho MTC
TK 111, 112, 331 Chi phí vật liệu, nhiên
liệu cho MTC Thuế GTGT TK 133
TK 111,112,331 Thuế GTGT
Chi phí khác cho MTC
TK 142
CP tạm thời thực tế Phân bổ chi phí tạm thời
phát sinh Trong kỳ
Sơ đồ 1.4b: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công , trường hợp không
có tổ chức bộ máy kế toán riêng cho đội máy thi công
1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung:
Bao gồm các chi phí phát sinh lên quan đến sản phẩm xây lắp ngoài các chi phí
thuộc 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC nói trên.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
154 và các tài khoản liên quan như TK 111, 112, 331, 214, 334, 338, 1388,…
Chứng từ hạch toán: Phiếu xuất kho; Hóa đơn mua hàng; Hóa đơn GTGT;
Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Phiếu chi.
13 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phương pháp hạch toán: Như sơ đồ sau
TK 334 TK 154
Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả
Tiền ăn giữa ca cuả bộ phận quản lý đội TK 338
Các khoản trích theo lương của CN
trực tiếp XL..,điều khiển MTC, quản lý đội
TK 152,153,142
CP NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây lắp
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ thuộc đội XL
TK 111, 112, 331 Chi phí mua ngoài bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
TK 141
Quyết toán KL XL hoàn TƯ giá trị XL giao
khoán nội bộ thành bàn giao
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
14 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
1.4.4. Đánh giá, điều chỉnh và kết chuyển giá thành sản phẩm
TK 152, 111, 131 TK 154
Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
TK 632
KC CPSX kinh doanh DD cho CT bàn giao
TK 155
KC CPSX cho CT chờ bán
TK 138
Giá trị các khoản thiệt hại, phá đi làm lại
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ điều chuyển và kết chuyển giá thành sản phẩm
1.4.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp , có
các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
+ Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng
chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở
dang thực tế.
+ Trường hợp bàn giao theo từng giao theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm
dở dang (DD) là các giai đoạn (GĐ) xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành
(Z) dự toán (DT) và mức độ hoàn thành theo các bước sau:
Giá thành dự toán khối Gía thành dự toán Tỷ lệ hoàn thành lượng dở dang cuối kỳ = x của từng giai đoạn của từng giai đoạn của từng giai đoạn
15 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Tỷ lệ hoành thành CP thực tế DD đầu kỳ + Hệ số phân bổ của từng GĐ CP thực tế cho = Z dự toán của KL XL hoàn Tổng Z dự toán KL DD GĐ dở dang + thành bàn giao trong kỳ cuối kỳ của các GĐ
CPSX thực tế DDCK Giá thành dự toán KL = x Hệ số phân bổ của từng GĐ DDCK của từng GĐ
+ Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng
loại công việc hoặc bộ phận cấu kết, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang
cuối kỳ như sau:
Giá thành dự toán Khối lượng Đơn giá Tỷ lệ của từng khối x x = dở dang dự toán hoàn thành lượng dở dang
CP thực tế PS CP thực tế DDĐK + Chi phí thực tế trong kỳ ZDT của của KL dở dang = x KLDD cuối kỳ Z DTKLXL bàn Tổng ZDT của cuối kỳ + giao trong kỳ các KL DDCK
1.4.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính
đơn chiếc. Do đó, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã
xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính gá thành có thể là từng giai đoạn hoàn
thành quy ước tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và
chủ đầu tư.
b. Kỳ tính giá thành sản phẩm: Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính
giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tổ chức công tác tính giá thành SP được
khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành SP kịp thời, chính xác.
Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo
dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm thường là thời điểm công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
16 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
1.4.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp xây lắp gồm: Phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp theo đơn đặt hàng.
a. Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này thường được áp dụng trong trường
hợp đối tượng hạch toán chi phí chính là đối tượng tính giá thành.
Giá trị SPDD CPSX phát sinh Giá trị SPDD GTSP xây lắp = + - đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
b. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được dùng trong trường hợp trên cùng một quy trình thi công
tạo ra nhiều sản phẩm (hạng mục, chi tiết) khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là
toàn bộ quy trình thi công xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng hạng mục, chi tiết
nhưng các khoản mục có mối quan hệ tỷ lệ.
c. Phương pháp tỷ lệ
Giống như phương pháp hệ số, nhưng khác với phương pháp hệ số, sau khi tính
tổng giá thành thực tế công trình, tính giá thành dự toán để tính tỷ lệ tính giá thành và
sau đó xác định giá thành từng hạng mục công trình.
d. Phương pháp theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp với bên giao
thầu hợp đồng thi công nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho
từng công việc.
1.4.8. Hình thức kế toán
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép, kết
cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở
các chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ lựa
chọn cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau.
Hiện nay, theo quyết định 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp có các hình thức sổ kế toán sau:
17 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
• Hình thức nhật ký chung
• Hình thức nhật ký- chứng từ
• Hình thức nhật ký – sổ cái
• Hình thức chứng từ ghi sổ
• Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hình thức kế toán nhật ký chung
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sin vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sauk hi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
18 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Trình tự ghi sổ kế toán trên được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Tóm tắt chương 1
Trên cơ sở nhận diện được đề tài nghiên cứu, để có thể đi sâu phân tích,so sánh
và rút ra những bài học có ý nghĩa. Trước hết bản thân cần nắm vững và trau dồi
những kiến thức mang tính lý luận, nhằm làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Do đó, việc trình bày cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm mà em đã trình bày ở trên nhằm tổng hợp lại những kiến thức đã
hoc, đã tìm hiểu khi còn ngồi trên ghế nhà trường và cả trong thời gian thực hiện đề tài
để có thể nghiên cứu được thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại một
doanh nghiệp trên thực tế. Cụ thể là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân Xây Dựng Phúc Anh.
19 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Tên công ty: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Tên viết tắt: Không có
Trụ sở doanh nghiệp: 234 Điện Biên Phủ, Phường Trường An, Thành Phố Huế.
Điện thoại: 01287771999
Mã số thuế: 3300346886
Website: phucanh63@gmail.com, Email: phucanh63@gmail.com
Đăng ký lần đầu : ngày 8/7/2002 Vốn đầu tư :1.500.000.000 đồng
Đăng ký lần thứ 2 : ngày 10/1/2014 Vốn đầu tư : 9.000.000.000 đồng
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh
Theo xu thế của thời đại mới và nhu cầu phát triển của xã hội, cuộc sống ngày
càng cần những công trình xây dựng. Nhận thấy được tầm quan trọng của nghành xây
dựng và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đã hình thành nên doanh nghiệp tư nhân xây
dựng Phúc Anh. Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh được thành lập bởi chủ sở
hữu La Thiên Dũ với số vốn đầu tư ban đầu ngày 8/7/2002 là 1.500.000.000, đăng ký
lần 2 ngày 10/1/2014 với số vốn đầu tư là 9.000.000.000 đồng hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh bắt đầu hoạt ngày
08/07/2002 và đến ngày 18/07/2002 được UBND tỉnh thừa thiên huế cấp giấy phép
kinh doanh số 3101000454. Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh là một doanh
nghiệp độc lập tự chủ về tài sản chính, có tài khoản riêng ở ngân hàng, có con dấu
riêng theo mẫu quy định của Nhà nước.
Trong những năm đầu mới thành lập, doanh nghiệp đã gặp những khó khăn về
vốn, bộ máy quản lý chưa ổn định, khách hàng chưa biết đến doanh nghiệp nên doanh
20 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
thu chưa lớn. Tuy nhiên với chính sách tư vấn xây dựng tốt cũng như chính sách
maketting thích hợp, sự nổ lực của ban lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh dần dần khẳng định được vị
thế của mình, cụ thể từ năm 2002- 2014 doanh nghiệp đã mở rộng thị trường hoạt
động ra khắp tỉnh Thừa Thiên Huế mà chủ yếu là ở huyện Phú Vang, Thuận An và
Phú Lộc…Công ty đã dần tìm được khách hàng và khắc phục được những yếu điểm
còn tồn tại. Qua nhiều năm nổ lực không ngừng, ngày nay doanh nghiệp đã trở thành
đối tác tin cậy và là nhà thầu uy tín với khách hàng.
2.1.2. Quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh có tổng số tài sản tính đến năm 2014
là hơn 8 tỷ và đội ngũ công nhân hơn 162 người trong đó cán bộ chuyên môn 23 người
và đội ngũ công nhân thi công giao động trong khoảng trên 139 người. Đội ngũ nhân
viên này đã trãi qua nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và có trình độ
chuyên môn cao, tay nghề giỏi. Các ngành nghề khinh doanh chủ yếu:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3101000454 ngày 17/08/2002 do
trưởng phòng đăng ký kinh doanh ký: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh được
phép hành nghề:
Xây dựng công trình dân dụng khác(MS 42900)
Chi tiết: xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, công nghiệp, thủy lợi.
Xây dựng công trình đường sắt(MS 42101)
Xây dựng công trình đường bộ(MS 42102)
Lắp đặt hệ thống điện (MS 43210)
Chi tiết: Xây lắp trạm biến áp điện, đường dây trung hạ thế và thiết bị bưu chính
viễn thông.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
a. Chức năng:
Chức năng của công ty tìm kiếm, đàm phán và tiếp nhận các công trình phù hợp
với khả năng và nguồn lực của công ty.
Đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và
các thị trường lân cận.
21 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược:
- Công tác thống kê tổng hợp sản xuất
- Công tác điều độ sản xuất kinh doanh
- Công tác lập dự toán
- Công tác quản lý hợp đồng kinh tế
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế
- Công tác đấu thầu
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
b. Nhiệm vụ của công ty
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách và pháp luật của Nhà nước, thực hiện
đầy đủ các hợp đồng kinh tế. Xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm
năng cao và mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán.
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và phù hợp
với hoạt động của công ty.
- Lập Báo cáo tài chính.
- Hoạch định tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động kinh doanh nhằm
mang lại doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận, nghiêm chỉnh chấp hành các chính
sách và quy định của Nhà nước.
2.1.4. Các nguồn lực của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
2.1.4.1. Tình hình lao động của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Để tiếm hành sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho xã hội thì ngoài yếu tố về tư
liệu sản xuất còn phải kể đến yếu tố về con người. Quy mô của lực lượng lao động
phản ánh quy mô của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động, đặc
điểm công nghệ và mức độ hiện đại hóa thể hiện qua kết quả và hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, để tìm hiểu chung về công ty ta nên xem xét tình
hình lao động.
Qua bảng 2.1 trang 24 ta thấy: Số lượng lao động của doanh nghiệp có xu hướng
tăng lần lượt là 23 và 41 lao động tương ứng với tỷ lệ tăng thêm là 23.47% và 33.88%,
cụ thể là:
22 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Xét theo tính chất công việc, lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn
hơn 80% trong cả 3 năm và có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2013 và năm 2014 lao
động trực tiếp tăng lần lượt là 20 và 38 lao động tương ứng tăng 24.69% và 37.62%.
Trong khi đó lao động gián tiếp năm 2013 và năm 2014 đều tăng 3 lao động tương ứng
tăng 17.65% và 15%, nhưng tốc độ tăng chậm so với lao động trực tiếp. Do đó, lao
động gián tiếp vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn và có xu hướng giảm dần.
Xét về trình độ lao động, có thể thấy trình độ lao động chưa cao, cụ thể là số
lượng lao động phổ thông chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao trên 70%, còn
lại là trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp. Năm 2013 số lao động có trình độ đại
học có tăng nhưng không đáng kể chỉ tăng 1 người, năm 2014 số lượng lao động có
trình độ đại học tăng 4 người, tương ứng tăng 26.67%. Còn lại là sự tăng lên của trình
độ cao đẳng, trung cấp và phổ thông. Cụ thể, năm 2013 và năm 2014 lao động có trình
độ cao đẳng, trung cấp tăng đều là 3 người tương ứng tăng 17.65% và 15%. Còn lao
động phổ thông tăng nhanh lần lượt 19 và 34 người tương ứng tăng 18.36% và
39.53%.
Xét về giới tính, ta thấy tỷ lệ lao động nam chiếm trên 90% qua các 3 năm, điều
này là phù hợp đối với doanh nghiệp xây lắp có công việc mang tính chất nặng nhọc,
đòi hỏi sức khỏe tốt. Năm 2013 và 2014, số lượng nam giới tăng lần lượt 18 và 38
người tương ứng tăng 19.57% và 34.55%, số lao động nữ tăng lần lượt là 4 và 5 người.
23 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp qua 3 năm 2012- 2014
ĐVT: Người
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2013/2014 Tiêu thức Số lượng Số lượng Số lượng (%) +/- % (%) (%) +/- %
1.Theo tính chất công việc 100 121 100 98 162 100 23 23.47 41 33.88
a. Lao động gián tiếp 17.35 20 16.53 17 23 14.20 3 17.65 3 15
b.Lao động trực tiếp 82.65 101 83.47 81 139 85.80 20 24.69 38 37.62
2.Theo trình độ
a.Đại học, trên đại học 14.29 15 12.40 14 19 11.73 7.14 1 4 26.67
b.Cao đẳng và trung cấp 17.35 20 16.53 17 23 14.20 17.65 3 3 15
c.Lao động phổ thông 68.36 86 71.07 67 120 74.07 19 28.36 34 39.53
3. Theo giới tính
Nam 93.88 110 90.91 92 148 91.36 18 19.57 38 34.55
Nữ 6.12 11 9.09 6 14 8.64 5 83.33 4 40
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh)
24 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Bên cạnh yếu tố nguồn nhân lực thì vốn cũng được xem là một nhân tố quan
trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng và
nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hợp lý
và phát huy hiệu quả là điều mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng làm được.
Qua bảng 2.2 trang 27 ta thấy, tình hình tài sản- nguồn vốn của doanh nghiệp
biến động qua các năm cụ thể là:
Tài sản: Tổng tài sản của doanh nghiệp có sự biến động giảm qua các năm, ta thấy tổng tài sản năm 2013 giảm trên 15 triệu tương ứng giảm 0,11%. Nguyên nhân là do sự sụt giảm của tài sản ngắn hạn năm 2013 là hơn 132 triệu đồng, tương ứng giảm 1.03%. Sự sụt giảm này chủ yếu là do các khoản tiền và tương đương tiền giảm hơn 6,843 triệu đồng, đây là một dấu hiệu xấu, cho thấy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp giảm, khả năng thanh toán, trả nợ của doanh nghiệp giảm. Và tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm hơn 1 triệu đồng tương ứng giảm 23% so với năm 2012. Việc khoản mục tiền và tương đương tiền giảm mạnh trên 6,843 triệu đồng nhưng tổng tài sản năm 2013 chỉ giảm so với năm 2012 là 15 triệu đồng. Là do trong khoản mục tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 tăng 6,436 triệu đồng, tương ứng tăng 276,67%. Đây là một dấu hiệu xấu, cho thấy doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn, do vậy công ty sẽ có ít vốn hơn để quay vòng. Và tài sản dài hạn tăng hơn 117 triệu đồng do doanh nghiệp mua thêm máy thi công. Trong khi đó năm 2014, mặc dù tài sản dài hạn tăng tăng gần 1,277 triệu đồng nhưng tài sản ngắn hạn giảm trên 6,138 triệu đồng làm cho tổng tài sản năm 2014 giảm mạnh hơn 5,609 triệu đồng, tương ứng giảm 43.89%. Nguyên nhân làm cho tài sản ngắn hạn giảm mạnh như thế là do các khoản phải thu ngắn hạn giảm hơn 5,122 triệu đồng, tương ứng giảm 58.09%. Đây là một dấu hiệu tốt vì khách hàng chiếm dụng vốn của công ty giảm. Hàng tồn kho cũng giảm mạnh 2,979 triệu đồng, tương ứng giảm 82.44%, đây cũng là dấu hiệu tốt cho thấy một số công trình, hạng mục đã hoàn thành bàn giao chứ không còn dở dang.
Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có biến động giảm qua các năm, ta thấy tổng nguồn vốn năm 2013 giảm hơn 15 triệu so với năm 2012, tương ứng giảm 0,11%. Nguyên nhân là do sự sụt giảm của nợ phải trả ngắn hạn giảm hơn 90 triệu đồng tương ứng giảm 0,79%. Năm 2014 tổng nguồn vốn của doanh nghiệp giảm mạnh hơn 5,609 triệu đồng , tương ứng giảm 43.89% vì nợ ngắn hạn phải trả giảm mạnh 4,387 triệu đồng, đồng thời vốn chủ sở hữu cũng giảm trên 125 triệu đồng. Doanh nghiệp qua các năm không có khoản vay dài hạn mà chỉ có khoản vay dài hạn. Đây là một chính sách của công ty.
25 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua 3 năm(2012-2014)
ĐVT: Đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
2013/2012
2014/2013
Chỉ tiêu
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
I. Tổng tài sản
13,402,156,415
100 13,386,986,374
100 9,053,993,625
100
-15,170,041
-0.11
-4,332,992,749
-32.37
1. Tài sản ngắn hạn
12,914,975,294 96.36 12,782,585,611
95.49 7,172,617,942 79.22
-132,389,683
-1.03
-5,609,967,669
-43.89
Tiền và các khoản tương
7,161,198,830 53.43
317,644,828
2.37 2,842,879,829 31.40
-6,843,554,002 -95.56
2,525,235,001 794.99
đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn 2,381,491,023 17.77 8,817,922,174
65.87 3,695,181,452 40.81
6,436,431,151 270.27
-5,122,740,722
-58.09
Hàng tồn kho
3,364,775,952 25.11 3,614,161,351
27.00 634,556,661
7.01
249,385,399
7.41
-2,979,604,690
-82.44
Tài sản ngắn hạn khác
7,581,489 0.06
5,837,258
0.04
0.00
-1,744,231 -23.01
-5,837,258 -100.00
2. Tài sản dài hạn
487,181,121 3.64
604,400,763
4.51 1,881,375,683 20.78
117,219,642 24.06
1,276,974,920 211.28
Tài sản cố định
453,373,121 3.38
508,755,832
3.80 1,881,375,683 20.78
55,382,711 12.22
1,372,619,851 269.80
Tài sản dài hạn khác
33,808,000 0.25
95,644,931
0.71
0
0.00
61,836,931 182.91
-95,644,931 -100.00
II. Tổng cộng nguồn vốn
13,402,156,415
100 13,386,986,374
100 9,053,993,625 100.00
-15,170,041
-0.11
-4,332,992,749
-32.37
1. Nợ phải trả
11,451,371,005 85.44 11,360,544,189
84.86 6,973,431,092 77.02
-90,826,816
-0.79
-4,387,113,097
-38.62
Nợ ngắn hạn
11,451,371,005 85.44 11,360,544,189
84.86 6,973,431,092 77.02
-90,826,816
-0.79
-4,387,113,097
-38.62
Nợ dài hạn
0
0
0
0.00
0
0
0
2 Vốn chủ sở hữu
1,950,785,410 14.56 2,206,422,185
16.48 2,080,562,533 22.98
255,636,775 13.10
-125,859,652
-5.70
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ của doanh nghiệp tư nhân Phúc Anh)
26 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.1.4.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm (2012 -2014)
ĐVT: Đồng
2013/2012
2014/2013
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Giá trị
%
Giá trị
%
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
8,396,756,545 10,126,456,363 17,651,382,362 1,729,699,818
20.60 7,524,925,999
74.31
dịch vụ
4. Gía vốn hàng bán
8,012,880,389
9,600,000,000 16,475,502,232 1,587,119,611
19.81 6,875,502,232
71.62
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
383,876,156
526,456,363
1,175,880,130
142,580,207
37.14
649,423,767
123.36
dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
4,867,280
5,918,900
3,060,899
1,051,620
21.61
-2,858,001
-48.29
7. Chi phí tài chính
0
0
81,764,166
0
81,764,166
8. Chi phí quản lý kinh doanh
266,806,713
433,965,522
895,288,739
167,158,809
62.65
461,323,217
106.30
9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
121,936,723
98,409,741
201,888,124
-23,526,982
-19.29
103,478,383
105.15
12. Lợi nhuận khác
-27,925,030
-1,369,229
-78,712,892
26,555,801
-95.10
-77,343,663 5648.70
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
94,011,693
97,404,512
123,175,232
3,392,819
3.61
25,770,720
26.46
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
16,452,046
19,408,102
24,635,046
2,956,056
17.97
5,226,944
26.93
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
77,559,647
77,632,410
98,540,186
72,763
0.09
20,907,776
26.93
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ của doanh nghiệp tư nhân Phúc Anh)
27 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Qua số liệu được phân tích ở bảng 2.3 trang 28, ta thấy doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013, năm 2014 lần lượt tăng hơn 1,729 triệu đồng;
7,524 triệu đồng tương ứng tăng lần lượt là 20.60% và 74,31%, trước hết đây là dấu
hiệu tốt đối với công ty, chứng tỏ công ty đang hoạt động tốt dần lên, vì sự tăng lên
của doanh thu góp phần vào sự gia tăng của lợi nhuận cho công ty, cùng với sự gia
tăng của doanh thu thì giá vốn cũng tăng lần lượt trên 1,587 triệu đồng; 6,875 triệu
đồng tương ứng tăng 19.81% và 71,62%. Qua đó cho ta thấy tốc độ tăng của doanh thu
năm 2013, 2014 đều nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn, điều đó cho thấy công ty đã
thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí do đó mà lợi nhuận gộp của công ty trong 2
năm 2013, 2014 lần lượt tăng thêm hơn 142 triệu đồng và 649 triệu đồng, tương ứng
tăng 37,14% và 123,36%.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính biến động qua các năm, lợi nhuận hoạt động tài
chính năm 2013 tăng hơn 1 triệu đồng, tương ứng tăng 21,61%, nhưng năm 2014 lại
giảm mạnh đến hơn 78 triệu đồng, làm cho lợi nhuân từ hoạt động tài chính âm nặng,
điều này cho thấy kết quả của hoạt động đầu tư tài chính xấu, công ty nên chọn hướng
đi đúng hơn.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 giảm hơn 23 triệu đồng,
tương ứng giảm 19.29%, trong khi năm 2014 tăng mạnh lên đến hơn gần 104 triệu,
tương ứng tăng 105,15%. Điều này kéo theo làm lợi nhuận kế toán trước thuế năm
2013 tăng 3.61% và năm 2014 tăng gần 26 triệu tương ứng tăng 26,46%.
Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã có
những diễn biến tích cực, với kết quả này ta phần nào thấy được sự đóng góp của
doanh nghiệp đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
28 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
a. Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng bảo trì sữa chữa
Phòng tổ chức hành chính
6 đội xây dựng
Tổ cơ khí Tổ sắt Tổ nề Thủ kho, bảo vệ Tổ mộc
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
của công ty Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Trong đó: Quan hệ phối hợp
Quan hệ trực tuyến
b.Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban
Ban giám đốc công ty gồm: tổng giám đốc và phó tổng giám đốc sẽ quyết định
công tác điều hành, quản lý trong công ty.
Tổng Giám Đốc
- Tổng Giám Đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về giao dịch kinh
doanh cũng như các hoạt động kinh tế trong phạm vi do mình giải quyết.
Phó Tổng Giám Đốc
- Giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành hoạt động tại công ty theo nhiệm vụ
được phân công.
- Quan hệ với các cơ quan, ban ngành trong nước.
29 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về những
công tác được giao và chịu trách nhiệm pháp luật nhà nước.
- Thay thế quyền điều hành công ty khi tổng giám đốc đi công tác vắng trên cơ
sở uỷ quyền trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của Tổng giám đốc giao.
Phòng Tổ chức hành chánh
- Quản lý nhân sự.
- Đề bạt khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách đối
với cán bộ và người lao động.
- Quản lý về mặt hành chính – tài sản, trật tự an toàn và lễ tân của công ty.
- Tiếp nhận các hồ sơ văn thư và con dấu của công ty.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật
- Tham mưu cho tổng giám đốc các phương án sản xuất kinh doanh để đạt mục
tiêu hiệu quả kinh tế cao, quản lý giám sát kỹ thuật thi công tại các công trường.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc để xây dựng kế hoạch cho các đơn vị cơ sở,
tổng hợp kế hoạch hàng tháng, năm của công ty, theo dõi kinh tế nắm chặt chẽ các yếu
tố liên quan đến việc thực hiện tiến độ kế hoạch trong các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
khoán để kịp thời điều chỉnh và điều khiển kế hoạch.
- Khảo sát thiết kế và lập dự toán các công trình, hướng dẫn theo dõi và thực
hiện quy trình, quy phạm trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
khoán của công ty.
- Tổng hợp các hồ sơ kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức khoa học kỹ thuật, quản lý hồ sơ
kỹ thuật.Thay mặt cho công ty trong việc tìm kiếm, giao dịch ký hợp đồng với các đối tác,
xác định nhu cầu vật tư, tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư để cung cấp cho các công trình.
- Cung cấp vật tư cho các đội thi công khi nhận được lệnh từ kế toán.
- Theo dõi quá trình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công
trình cụ thể, cuối kỳ báo cho bộ phận kế toán.
Phòng Kế toán tài vụ
- Thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Nhà nước quy định.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê.
- Phân tích các hoạt động tài chính kinh tế của công ty trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp tối ưu để công ty hoạt động có hiệu quả.
30 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Chỉ đạo phối hợp thực hiện với các đơn vị trực thuộc hoạt động tài chính và sử
dụng tài sản của công ty theo đúng quy định của luật kinh tế và thống kê.
Phòng bảo trì -sữa chữa
Tư vấn về xây dựng, vẽ thiết kế các công trình, tính các phương trình dự án.
Sáu đội xây dựng
- Thi công các công trình được giao theo đúng tiến độ kế hoạch, đúng bản thiết
kế kỷ thuật.
- Chỉ đạo các tổ làm việc, hoàn thành nhiệm vụ.
Thủ kho, bảo vệ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc, giúp kế toán thông kê
hàng hoá nhập xuất hàng ngày, cùng cán bộ kỹ thuật quản lý công trình về tất cả các
mặt trong công trường đang thi công .
Các tổ trưởng nề,mộc,sắt....nằm trong các đội xây dựng để thi công xăy lắp
các công trình, hạng mục công trình theo bảng vẽ thiết kế dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
các kỹ thuật thi công và giám đốc.
2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, tức đơn vị cấp dưới chỉ thực hiện việc tập
hợp, phân loại và chuyển chứng từ lên phòng kế toán công ty, để phòng kế toán công
ty, để phòng kế toán công ty ghi chép vào sổ kế toán và chịu trách nhiệm xử lý và tổng
hợp thông tin của toàn doanh nghiệp.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán vật tư
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng và phân phối
31 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
b.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho Giám
đốc trực tiếp điều hành, lãnh đạo, các nhân viên thuộc bộ phận kế toán tài chính,
kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn công tác thu thập xử lý,chứng từ và hạch toán kế
toán tại đơn vị.
- Cuối kỳ kiểm tra báo cáo quyết toán tổng hợp lập báo cáo cho lãnh đạo cơ quan
chủ quản
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra đơn độc việc thu thập số
liệu của tất cả các kế toán viên, và tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính. Thực hiện
tập hợp chi phí, xác định doanh thu, hạch toán doanh thu lãi lỗ và phân tích đánh giá
cả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi và quản lý
tài sản cố định của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh .
Kế toán thanh toán: theo dõi chi đối chiếu thanh toán nội bộ của doanh
nghiệp, ghi có số liệu vào sổ sách kế toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gởi
ngân hàng, khoản tiền vay, theo dõi tình hình thanh toán công nợ giữa người mua,
người bán, người nhận tạm ứng trong toàn doanh nghiệp.
Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá hằng ngày, tính
giá các vật tư định kỳ kết hợp đối chiếu với thủ kho, lập báo cáo tổng hợp, báo cáo chi
tiết về tình hình xuất nhập tồn kho vật tư. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm kê thường
xuyên và bất thường các loại vật tư hàng hoá.
Thủ quỹ: thực thi thu chi tại doanh nghiệp, bảo quản tiền mặt ghi chép vào sổ
hàng ngày, và cuối tháng đối chiếu với số dư tiền mặt với kế toán thanh toán
2.1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán vừa và nhỏ theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
a. Tổ chức hệ thống tài khoản
- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
32 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
b. Tổ chức hệ thống chứng từ
- Công ty áp dụng chứng từ theo quy định của Luật kế toán, quyết định
48/2006/QĐ – BTC.
c.Hình thức ghi sổ và hệ thống sổ kế toán
- Công ty áp dụng hình thức kế toán: Phần mềm kế toán máy MISA SME.NET
2012 trên nền nhật ký chung.
SỔ KẾ TOÁN Chứng từ kế toán PHẦN MỀM KẾ TOÁN -Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp chi tiết
MÁY VI TÍNH
Sổ tổng hợp các chúng từ cùng loại Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi trong ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy tính
+ Đối với chứng từ ở văn phòng Công ty, kế toán nhập dữ liệu thẳng vào phần mềm.
+ Đối với các chứng từ của các đội: Từ các chứng từ kế toán, kế toán đội tổng
hợp các chứng từ vào cuối tháng gửi về cho phòng Kế toán – Tài vụ. Kế toán ở văn
phòng Tài chính - Kế toán kiểm tra và nhập dữ liệu vào phần mềm.
+ Các dữ liệu được nhập vào phần mềm sẽ tự động chuyển vào phần mềm kế toán.
e. Báo cáo kế toán
- Bảng cân đối kế toán(B01 – DNN)
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (B02- DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B09- DNN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 – DNN)
- Bảng cân đối tài khoản (F01- DNN)
33 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.1.6.3. Chính sách kế toán áp dụng
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán và tính giá hàng tồn kho: Công ty hạch toán hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp khê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp
bình quân gia quyền cuối tháng, ghi nhận hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng.
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
2.2.1. Khái quát hoạt động xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Khi công ty nhận được thông báo mời thầu từ chủ đầu tư, dưới sự chỉ đạo của
giám đốc, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ tiến hành tính dự toán cho công trình và thực
hiện việc đấu thầu. Nếu trúng thầu thì 2 bên sẽ ký hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp
đồng, giám đốc sẽ chỉ định cho 1 đội xây dựng trong sáu đội xây dựng của đơn vị để
tiến hành thi công công trình. Trong suốt quá trình thi công, dựa vào dự toán đã tính
toán sẵn chi phí, các phòng ban có liên quan dựa để cung cấp nguồn lực cho các đội
xây dựng. Định kỳ hàng tháng kế toán tập hợp tất cả chứng từ, bảng kê chi phí, sổ sách
liên quan đến từng công trình nhằm tập hợp chi phí theo từng giai đoạn hoàn thành bàn
giao cho chủ đầu tư, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, cũng như
đánh giá chi phí dở dang chuyển sang giai đoạn sau.
Quy trình sản xuất
Do đặc điểm về sản phẩm ngành xây lắp, nên quy trình sản xuất của công ty có
đặc điểm là phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình có một dự
toán riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau.
Thi công công trình Khảo sát địa hình Đấu thầu, nhận thầu, ký hợp đồng Lập thiết kế dự toán
Bảo hành công trình Nghiệm thu, quyết toán và bàn giao
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất của công ty
34 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty được xác định là từng công trình
hay hạng mục công trình.
Cụ thể, trong đề tài này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là “công trình
Trường mầm non hoa hồng, hạng mục nhà 2 tầng, 4 phòng học, cổng, hàng rào”.
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tại công ty, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hơp chi phí nguyên vật
liệu trục tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí
sản xuất chung được tập hợp chung và tiến hành phân bổ gián tiếp khi liên quan đến
nhiều công trình.
2.2.4. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất
Việc hạch toán chi phí sản xuất phát sinh theo quyết định 48/QĐ – BTC năm
2006, do đó tất cả các chi phí đều được tập hợp chung vào TK 154. Để dễ theo dõi , thì
các loại chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được trình bày theo các khoản mục chi phí:
- TK 15411- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 15412-chi phí nhân công trực tiếp.
- TK15413- chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 15417- chi phí sản xuất chung.
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung: Chi phí xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng tương đối lớn từ 60 – 70%
giá trị dự toán do dó việc hạch toán khoản mục này là hết sức quan trọng cần phải
quản lý tốt từ khâu thu mua, bảo quản và đưa vào sử dụng. Việc chất lượng công trình
có đảm bảo hay không là do vật liệu có đảm bảo đúng chủng loại, số lượng, chất lượng
hay không. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp của công ty bao gồm:
- Vật liệu chính như: Xi măng, cát, sạn, sắt, thép, gạch, đá,…
- Vật liệu phụ và vật liệu khác: Đinh, dây buộc, cọc,…
- Nhiên liệu: Củi, xăng, dầu chạy máy,…
Do công trình xa với trụ sở của doanh nghiệp và thời gian thi công dài khoảng 7
tháng nên doanh nghiệp tiến hành tổ chức kho riêng nằm cạnh công trình nhằm tiết
kiệm chi phí vận chuyển.
35 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu yêu cầu vật tư, phiếu
chi, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận vật tư.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 154 mà chi
tiết là tài khoản 15411- Chi tiết cho từng công trình.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 152, 111,133, 112,
331,…
Quy trình và phương pháp hạch toán
Doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu đối với công trình trường mầm non hoa hồng.
• Mua vật tư chuyển thẳng đến chân công trình
Vì dự án thi công trường mầm non hoa hồng ở Phú Vang xa với trụ sở chính và
thời gian thi công dài khoảng 7 tháng nên doanh nghiệp tiến hành tổ chức kho tại ngay
địa điểm thi công nên chủ yếu doanh nghiệp tiến hành mua vật tư và chuyển thẳng ra
kho của công trình thi công theo tiến độ thi công công trình theo quy trình như sau:
Khi đội xây dựng công trình gửi phiếu yêu cầu vật tư về phòng kế hoạch kỹ
thuật, sau khi được ký duyệt dựa trên mức tiêu hao NVL sản xuất, chứng từ được
chuyển lên cho giám đốc ký duyệt. Sau khi ký duyệt phòng kế hoạch kỹ thuật tiến
hành khảo sát giá, lựa chọn nhà cung ứng và ký kết hợp đồng kinh tế mua NVL
chuyển thẳng ra kho cho đội xây dựng để thi công. Thủ kho sau khi nhận được hàng
tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng xem có đúng với phiếu yêu cầu vật tư gửi
lên. Sau đó lập phiếu nhập kho làm 3 liên (1 liên thủ kho giữ, 1liên kế toán giữ, 1 liên
gửi lên phòng kế hoạch kỹ thuật).
Trường hợp trong kho của doanh nghiệp còn vật tư thì doanh nghiệp tiến hành
xuất kho vật tư chuyển cho tổ thi công.
Ví dụ: Ngày 07/12/2014, đội trưởng thi công lập giấy đề nghị cấp vật tư yêu cầu
lãnh đạo cấp một số vật liệu phục vụ thi công công trình gồm: 15 tấn xi măng Kim
Đỉnh PCB 30, 42816 viên gạch 6 lỗ nhỏ, 3550 viên gạch 6 lỗ nhỏ 1/2
36 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.1. Giấy đề nghị cấp vật tư
Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Số: 07
Kính gửi: Phòng Kế hoạch- kỹ thuật của DNTN xây dựng Phúc Anh
Tên tôi là: Trần Tiến
Chức vụ: Đội trưởng thi công
Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng
Để kịp tiến độ thi công, trình lãnh đạo cấp các loại vật tư sau:
SỐ LƯỢNG STT TÊN VẬT TƯ YÊU CẦU ĐVT ĐỀ NGHỊ DUYỆT
1 Xi măng Kim Đỉnh PCB 30 Tấn 15
2 Gạch 6 lỗ nhỏ Viên 42816
3 Gạch 6 lỗ nhỏ 1/2 Viên 3550
4 Thép phi 22 Kg 498
Huế, ngày 07 tháng 12 năm 2014
Giám đốc P. Kế hoạch- kỹ thuật Người đề nghị
- Ngày 08/12/2014 doanh nghiệp mua vật tư theo giấy “Giấy đề nghị cấp vật tư”
chuyển thẳng xuống chân công trình. Kế toán căn cứ vào Biên bản giao nhận(Phụ lục 1)
do đại diện đội thi công lập và Hóa đơn GTGT (Phụ lục2 )do nhà cung ứng cấp để nhập
liệu vào phần mềm kế toán, máy tính xử lý xong sẽ cập nhập lên sổ nhật lý chung, sổ kế
toán liên quan, cụ thể đối với trường hợp mua xi măng chuyển thẳng ra công trình ghi:
Sau khi chuyển thẳng vật tư ra công trình:
Nợ TK 15411 17,522,727
Nợ TK 133 1,752,273
Có TK 1111 19,275,000
37 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
• Trường hợp: Còn vật liệu trong kho của doamh nghiệp đúng với nhu cầu mà
đội thi công cần thì chỉ cần tiến hành xuất vật tư trong kho cho công trình là được.
Ví dụ: Ngày 08/12/2014 xuất kho vật liệu theo giấy “Giấy đề nghị cấp vật tư”
Biểu 2.2. Phiếu xuất kho
Đơn vị: DNTN Xây Dựng Phúc Anh Địa chỉ:234, Điện Biên phủ, p. Trường An, tp.Huế
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 08 tháng 12 năm 2014
số: 01 Nợ TK 154: 6,296,727 Có TK 152: 6,296,727
Họ và tên người nhận hàng: Trần Tiến Địa chỉ: Đội trưởng thi công Lý do xuất kho: Xuất vật tư công trình ‘Trường Mầm Non Hoa Hồng” Xuất tại kho: Công ty
Số lượng
Đơn giá Thành tiền STT Tên vật tư, sản phẩm ĐVT
Thép phi 22
Yêu cầu 498 Thực xuất Tổng cộng Kg 12,644 6,296,727 6,296,727
Tổng số tiền (Viết bằng chữ):Sáu triệu hai trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm hai bảy Huế, ngày 08 tháng 12 năm 2014 đồng chẵn. Giám đốc Người nhận Người giao Người lập phiếu (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí,họ tên)
Lúc này ghi: Nợ TK 15411 6,296,727
Có TK 152 (Thép phi 22) 6,296,727.
Sau đây là sổ chi tiết của chi phí nguyên vật liệu của công trình trường Mầm Non
Hoa Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được xuất ra
từ phần mềm kế toán máy Misa.
38 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.3. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2014
Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng
Tài khoản: 15411 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Số tiền Diễn giải Chứng từ Số hiệu Ngày, tháng
C 03/06/2014 04/06/2014
D Số phát sinh đầu kỳ Xi măng kim đỉnh Xi măng kim đỉnh …………………. Thép phi 22 Gạch 6 lỗ nhỏ Gạch 6 lỗ nhỏ ½ Xi măng kim đỉnh ………………. Số hiệu TK đối ứng H 1111 1111 …….. 152 331 331 1111 ……..
K/C Chi phí NVLtrực tiếp 15418_TMNHH
Ngày, tháng ghi sổ A B 03/06/2014 3910 3940 04/06/2014 ………….. ……….. ……… 3478 08/12/2014 0000234 08/12/2014 0000234 08/12/2014 0001491 08/12/2014 ……. ……….. KH17 31/12/2014 08/12/2014 08/12/2014 08/12/2014 08/12/2014 ……….. 31/12/2014 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm Nợ 1 17,795,455 17,795,455 ………… 6,296,727 67,186,867 3,761,828 17,522,727 ……………….. 1,566,525,754 1,566,525,754 Có 2 1,566,525,754 1,566,525,754 1,566,525,754
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
39 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.4. Sổ cái của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
DNTN XÂY DỰNG PHÚC ANH Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 1541_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ Nhật ký chung Số tiền
Diễn giải Ngày, tháng ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng STT dòng Nợ Có Số hiệu TK đối ứng Trang sổ
A F C 1
B G D Số phát sinh đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ
07/03/2014 Xi măng kim đỉnh 18/03/2014 Xi măng kim đỉnh 03/06/2014 Xi măng kim đỉnh ……….. ……………… 08/12/2014 Xi măng kim đỉnh
……….. ………….
07/03/2014 29576 18/03/2014 33151 03/06/2014 3910 ……… ……. 08/12/2014 0001491 ……….. ……... 31/12/2014 0000012 31/12/2014 Thép hộp mạ kẽm 2 7,118,184 8,145,456 17,795,455 ……………… 17,522,727 ……………… 4,552,200
31/12/2014 KH17 31/12/2014 K/C Chi phí NVL trực tiếp H 1111 1111 1111 …….. 1111 ……. 1111 15418 10,757,184,389 10,757,184,389 10,757,184,389 10,757,184,389 10,757,184,389
Người ghi sổ - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
40 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh là các công trình, hạng
mục công trình thay đổi theo địa bàn thi công, lại nằm xa doanh nghiệp nên lực lượng
lao động chia làm 2 loại rõ rệt: lao động của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài.
Hiện nay lao động của công ty là 162 người, bao gồm cả cán bộ chỉ đạo kỹ thuật, quản
lý và công nhân thi công những công trình trong địa bàn hẹp, đây là lực lượng lao
động chính do chính công ty trực tiếp tuyển dụng, quản lý và đào tạo. Bên cạnh đó
công ty còn thuê mướn công nhân tạm thời cho các công trình, hạng mục công trình ở
xa. Việc này giúp công ty tận dụng được nguồn lao động giá rẻ tại địa phương, tiết
kiệm chi phí đi lại.
CPNCTT của công ty bao gồm các khoản lương phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia xây dựng công trình. Các khoản trích theo lương và tiền ăn ca không được
tính vào CPNCTT mà tính vào CPSXC. CPNTT thường chiếm tỷ lệ cao trong giá
thành sản phẩm xây lắp, vì vậy việc tính đúng và đủ CPNCTT cũng góp phần tích cực
nâng cao công tác quản trị chi phí, đồng thời giúp cho việc tính và trả lương cho người
lao động trở nên chính xác và kịp thời.
Mặt khác, do thời gian làm việc không cố định, phụ thuộc vào số lượng công
trình thi công, nên việc tính lương cho lao động (cả lao động tực tiếp và lao động gián
tiếp) đều theo lương khoán trên sản phẩm.
Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
Đối với lao động thuê ngoài, đây là lực lượng lao động có sẵn, giá rẻ, không tốn
thêm chi phí chỗ ở.
Chứng từ sử dụng bao gồm: Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành, bẳng thanh toán khối lượng thuê ngoài…
Đối với lao động công ty, chứng từ sử dụng là bảng chấm công, biên bản nghiệm
thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền
làm them giờ…
Tài khoản sử dụng trong hạch toán CPNCTT là TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang mà chi tiết là TK 15412- chi phí nhân công trực tiếp- chi tiết cho từng
công trình.
41 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Trình tự hạch toán
Đối với lao động thuê ngoài, lúc thuê lao động phải ký hợp đồng giao khoán
công việc, trong đó ghi rõ bên nhận giao khoán, khối lượng công việc bàn giao, giá
thành, chất lượng và thời gian hoàn thành công việc… Hợp đồng phải có chữ ký của
hai bên, bên đại diện công ty và bên đại diện lao động thuê ngoài. Khi công việc hoàn
thành phải lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, làm căn cứ xác
định chi phí nhân công và trả công lao động. Cuối tháng, căn cứ vào Biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành kế toán lập Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài gửi đề
nghị thanh toán lên cho giám đốc ký duyệt. Sau đó kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào
phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012
Đối với lao động của doanh nghiệp, căn cứ vào bảng chấm công, biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương do tổ trưởng
gửi lên cho giám đốc xem xét, ký duyệt và gửi sang cho phòng kế toán tài vụ vào phần
mềm Misa.
Với công trình trường Mầm Non Hoa Hồng, quy trình hạch toán CPNCTT
như sau:
Do đầu năm 2014 doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình lớn nên số lao động
của doanh nghiệp đã được điều động đi hết và công trình trường Mầm Non Hoa Hồng
ở huyện Phú Vang xa so với trụ sở cuả doanh nghiệp nên doanh nghiệp quyết định
giao khoán toàn bộ khối lượng công trình cho lao động bên ngoài thực hiện, doanh
nghiệp sẽ cử một cán bộ kỹ thuật và một cán bộ quản lý biên chế của doanh nghiệp
xuống công trình để giám sát và kiểm tra quá trình thi công.
Sau đây là hợp đồng giao khoán công việc của công trình trường Mầm Non Hoa
Hồng do hai bên ký kết.
42 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.5. Hợp đồng giao khoán công việc
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN CÔNG VIỆC
Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng,
04 phòng học, cổng và hàng rào.
Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 2014
Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch đáp ứng tiến độ thi công công trình xây dựng
Trường Mầm Non Hoa Hồng.
Căn cứ cào năng lực thực tế của bên giao khoán
Hôm nay, ngày 29 tháng 05 năm 2014, chúng tôi gồm:
Đại diện bên giao khoán: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Ông: La Thiên Dũ chức vụ: giám đốc
Ông: Phạm Tấn Huy chức vụ: kỹ thuật
Đại diện bên nhận giao khoán:
Ông: Lương Văn Ty Chức vụ : Tổ trưởng
Địa chỉ: 21 Đặng Tuất - An Hòa – TP.Huế.
CMND: 191109915
Hai bên đại diện cùng tham gia ký kết hợp đồng giao khoán công việc như sau:
1. Phương thức giao khoán : khoán phần nhân công cho toàn bộ công việc của
công trình.
2. Điều kiện thực hiện hợp đồng: Theo hồ sơ thiết kế bàn giao, có sự giám sát,
hướng dẫn của của cán bộ kỹ thuật bên giao khoán.
3. Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 01/06/2014 đến ngày 18/12/2014
4. Nôi dung công việc và đơn giao khoán
43 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Đơn giá Thành tiền ĐVT STT Nội dung công việc Khối lượng (tạm tính)
101,338,527 Phần móng
Đào móng bằng máy đào, chiều rộng 1,041.888 2,249.9 2,344,102 m3 1
>20 m, đất cấp II
2 Đóng cọc thép hình trên mặt đất, m 250.300 8,666.8 2,169,305
chiều dài <= 10m, đất cấp II
3 72.960 47,699.1 3,480,126
4 m2 Làm đường chắn đất bằng thép tấm Đắp cát công trình bằng máy đầm 9T m3 810.362 2,373.3 1,923,208
…. …………………………………… ….. ……….. ………… …………..
…... …………………………………… ….. ………. ………… ………….
764,072,321 Tổng
5. Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản.
6. Quyền lợi và trách nhiệm bên giao khoán:
- Hướng dẫn và kiểm tra, giáp sát quá trình thực hiện hợp của bên nhận khoán,
phát hiện kịp thời những sai phạm để có biện pháp xử lý
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền thù lao cho bên nhận khoán
7. Quyền lợi và trách nhiệm của bên nhận khoán:
- Hoàn thành công việc đã nhận khoán, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và tiến độ
công trình.
- Được nhận thù lao như trên hợp đồng quy định.
Đại diện bên giao khoán Đại điện bên nhận khoán
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng, đại diện hai là kỹ thuật công trình, đội trưởng và đại diện bên đội lao
động tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành sau khi nghiệm thu xong
phần công việc hoàn thành, hai bên thống nhất lập biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành của tháng đó.
Sau đây là biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành tháng 11 năm 2014.
44 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng, 04 phòng học,
cổng và hàng rào.
Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tháng 11 năm 2014
Đại diện bên giao khoán: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Ông: La Thiên Dũ chức vụ: giám đốc
Ông: Phạm Tấn Huy chức vụ: kỹ thuật
Đại diện bên nhận giao khoán:
Ông: Lương Văn Ty Chức vụ : Tổ trưởng
Địa chỉ: 21 Đặng Tuất - An Hòa – TP.Huế.
CMND: 191109915
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán công việc ngày 01 thang 06 năm 2014 đã ký
đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2014 bàn giao công việc như sau:
STT Nội dung công việc ĐVT Đơn giá Thành tiền Khối lượng (tạm tính)
10.560 226,648 101,338,527 2,393,402 1
2 3 4 1.000 8.000 7.000 41,957.1 142,289.2 91,211 41,957 1,138,313 638,477 Phần móng Đắp đất móng đường ống, đường cống.Độ chặt yêu cầu K=0.85 Tủ điện tổng có khóa Bảng điện 2-4 cực Lắp đặt dây đơn cáp 07 sợi Loại dây 1x2.5mm 1 m3 tủ cái 1m
…. …………………………… ….. ………… …. …………………………… ….. ………. 57,032,804
………. ………… ………. ………… Kỹ thuật công trình Đội trưởng Tổng Đại diện đội lao động
Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán lập Bảng thanh
toán khối lượng thuê ngoài gửi đề nghị thanh toán lên cho giám đốc ký duyệt.
45 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.7. Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI
Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng,
04 phòng học, cổng và hàng rào.
Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tháng 11 năm2014
ĐV Khối lượng STT Nội dung công việc Đơn giá Thành tiền T (tạm tính)
Phần móng 101,338,527
10.560 226,648 2,393,402 1
2 Đắp đất móng đường ống, đường cống Độ chặt yêu cầu K=0.85 Tủ điện tổng có khóa 1 m3 tủ 1.000 41,957.1 41,957
3 Bảng điện 2-4 cực cái 8.000 142,289.2 1,138,313
4 Lắp đặt dây đơn cáp 07 sợi 1m 7.000 91,211 638,477
Loại dây 1x2.5mm
…. ………………………… ….. …………. ………. …………
…. ………………………… ….. …………. ………. …………
Tổng 57,032,804
Đại diện đội lao động Kế toán trưởng Giám đốc
46 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Sau khi giám đốc ký duyệt bảng thanh toán lương. Kế toán tiến hành định khoản và
nhập liệu vào phần mềm kế toán Misa SME.NET 2012 lương công nhân tháng 11/2014.
NỢ TK 15412 57,032,804
CÓ TK 3342 57,032,804
Sau đây là sổ chi tiết của chi phí nhân công trực tiếp của công trình trường Mầm
Non Hoa Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được
xuất ra từ phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012.
Biểu 2.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí nhân công trực tiếp
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014 Tài khoản: 15412 - Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Có
Nợ
Ngày, tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
D
H
C
2
1
- Số dư đầu kỳ
30/6/2014
30/6/2014
3342
110,248,757
- Số phát sinh trong kỳ CPNC thuê ngoài tháng 06/2014 CT TMNHH
……….. ………………….
…….
……………
30/11/2014
3342
57,032,804
31/12/2014 KH17 31/12/2014
3342
49,087,994
31/12/2014 KH17 31/12/2014
15418_TMNHH
764,072,321
764,072,321 764,072,321
CPNC thuê ngoài tháng 11/2014 CT TMNHH CPNC thuê ngoài tháng 12/2014 CT TMNHH Kết chuyển CPNC thuê ngoài 2014 CT TMNHH - Cộng số phát sinh
- Số dư cuối kỳ
764,072,321 764,072,321
- Cộng lũy kế từ đầu năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
47 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.9. Số cái của chi phí nhân công trực tiếp
Mẫu số: S03b-DNN DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 15412 - Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ
Số tiền
Nhật ký chung
Diễn giải
Ngày, tháng ghi sổ
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
Số hiệu
STT dòng
Ngày, tháng
Trang sổ
B
1
2
D
E
G
H
C
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ
31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT ĐGTNT 31/12/2014 Kết chuyển Chi phí nhân công năm 2014 _CT ĐGTNT 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT NCCTĐ 31/12/2014 Kết chuyển chi phí nhân công năm 2014 _CT NCCTĐ 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT TMNHH
351,020,000 421,765,000 764,072,321
A 31/12/2014 31/12/2014 31/12/2014 31/12/2014 31/12/2014
3341 15418_ĐGTNT 3341 15418_NCCTĐ 3342
- Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm
351,020,000 421,765,000 1,769,967,321 1,769,967,321 1,769,967,321 1,769,967,321
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)
48 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung
Máy móc thi công của Công ty bao gồm máy móc phục vụ trực tiếp xây lắp công
trình: máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông.... chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy như: lương công nhân sử dụng máy, nhiên liệu hoạt động, chi phí
sửa chữa bảo trì và những chi phí khác thi công tại công trường. Trong quá trình thi
công, chi phí thường xuyên được hạch toán trực tiếp cho từng khối lượng xây lắp hoàn
thành. Tất cả các máy thi công của công ty giao cho đội xe máy theo dõi quá trình hoạt
động của các loại máy.
Chi phí máy thi công phát sinh cho công trình, hạng mục nào thì được tập hợp cho
công trình hạng mục đó. Nếu chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình thì tiến hành phân bổ theo từng giá trị công trình, hạng mục công trình.
Hiện tại, công trình trường Mầm Non Hoa Hồng có sử dụng máy của doanh
nghiệp là máy trộn bê tông và máy ủi bánh xích, máy xúc-đào EX100 Hitachi, doanh
nghiệp không thuê ngoài.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bố khấu hao máy móc thiết bị, bảng
chấm công, bảng thanh toán lương...
+ Tài khoản sử dụng: TK 15413 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công).
Quy trình hạch toán
Tất cả các chi phí liên quan, phục vụ các loại máy hoạt động cho từng công trình,
hạng mục công trình, hàng tháng được đội xe máy tổng hợp gửi hóa đơn, chứng từ cho
phòng kế toán để vào sổ kế toán và kèm theo lịch trình hoạt động của từng loại máy,
kế toán thanh toán sẽ thanh toán các khoản chi phí và kế toán tổng hợp hạch toán vào
các công trình có liên quan.
Trích một số tài liệu về chi phí máy thi công tại công trình: “Trường Mầm Non
Hoa Hồng”.
- Đối với chi phí khấu hao MTC
49 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Kế toán dựa vào bảng trích khấu hao máy thi công năm 2014 (phụ lục3) và
bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công (phụ lục 4) để trích khấu hao hàng
tháng cho máy thi công, thời gian trích từ khi công trình khởi công cho đến khi công
trình hoàn thành. .
Trong năm 2014 có 4 công trình được thực hiện đều sử dụng các thiết bị thi công
này, nên doanh nghiệp căn cứ vào tiêu thức phân bổ là giá trị khối lượng công trình,
hạng mục công trình để phân bổ chi phí khấu hao như sau:
Biểu 2.10. Bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị thi công
Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2014
Diến giải
TT I 1 II 1 2 3 4
Tổng số 59,515,093.37 Tổng số trích Công ty báo nợ khấu hao TSCĐ từ tháng 6 đên tháng 12 năm 2014 59,515,093.37 Phân bổ vào chi phí khấu hao các công trình năm 2014 16,438,491.67 Công trình trường mầm non Hoa Hồng 9,577,449.704 Đường giao thông nội thị Phú Đa đoạn nối từ tỉnh lộ 10A 21,873,725.1 Nâng cấp cải tạo tuyến đường Hồ Văn Đề, thị trấn Thuận An 11,625,426.9 Đường nối giữa thôn 2 và nhà ông Định Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Giám đốc Kế toán
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành định khoản và nhập liệu
vào phần mềm MISA như sau:
Nợ TK 15413 16,438491.67 đồng
Có TK 214 16,438491.67 đồng
- Chi phí công nhân lái máy
Các công nhân lái máy là nhân viên biên chế của doanh nghiệp vì vậy lương của
công nhân lái máy là lương cố định theo hệ số lương. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tiến
hành khoán khối lượng làm việc cho các công nhân lái máy ăn theo khối lượng công
việc hoàn thành nhằm tăng năng suất lao động. Dựa vào bảng chấm công (phụ lục 4)
50 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
do tổ trưởng gửi lên, doanh nghiệp tính lương cho các công nhân lái máy chi tiết cho
từng công trình từ khi công trình bắt đầu khởi công cho đến khi công trình hoàn thành.
Biểu 2.11. Bảng lương khoán tổ lái máy tháng 11 năm 2014
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234 Điên Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
BẢNG LƯƠNG KHOÁN TỔ LÁI MÁY
Tháng 11 năm 2014
CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG
TỔNG
Khấu trừ
Số
Mức
Mức
Lương
Ký
Hệ số
TT
Họ và tên
công
lương cơ
lương hiểu
BHXH
BHTN
BHYT
thực nhận
nhận
lương
quả
thực tế
bản
(8%)
(1%)
(1.5%)
2,369,000
1,500,000 3,869,000 309,520 38,690 58,035
3,462,755
2.06
10
1 Lê Thanh Phúc
1,978,000
1,200,000 3,178,000 254,240 31,780 47,670
2,844,310
1.72
8
2 Nguyễn Viết Dũng
2.06
12
2,369,000
1,800,000 4,169,000 333,520 41,690 62,535
3,731,255
3 Nguyễn Văn Bình
1,978,000
1,650,000 3,628,000 290,240 36,280 54,420
3,247,060
1.72
11
4 Lê Văn Hùng
Tổng
14,844,000 1,187,520 148,440 222,660 13,285,380
Ký duyệt
Kế toán
PT Công trường
Tổ trưởng
Lúc này kế toán căn cứ vào bảng lương đã được duyệt, kế toán tiến hành định
khoản và nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA
Nợ TK 15413 14,844,000 đồng
Có TK 3341 14,844,000 đồng
- Nhiên liệu sử dụng cho máy: Như dầu diesel, nhớt komat SHD 50…
Hạch toán chi phí NVL chạy máy tương tự như chi phí NVLTT. Khi có nhu cầu,
đội trưởng yêu cầu, thủ kho xuất kho hoặc doanh nghiệp mua chuyển thẳng cho công
trình. Chứng từ gốc công ty nhập liệu và cập nhật lên sổ chi tiết và sổ cái TK 15413.
- Sau đây là sổ chi tiết của chi phí MTC của công trình trường Mầm Non Hoa
Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được xuất ra từ
phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012.
51 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí sử dụng máy thi công DNTN Xây Dựng Phúc Anh Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014
Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công
Chứng từ Số tiền
Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số hiệu Nợ Có
B D Nhật ký chung STT Trang dòng sổ G E H 1 2
Ngày, tháng ghi sổ A - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ
.
Ngày, tháng C 01/06/2014 0067910 01/06/2014 Nhớt komat SHD 50 03/06/2014 0035752 03/06/2014 Dầu Diesel ……….. ……..... ………….. ………………… 31/12/2014 30/11/2014 Lương công nhân lái máy_ CT TMNHH
……… ……… ………….. ………………….
2,000,000 2,065,454 …………… 14,844,000 …………… 16,438,491.67
31/12/2014 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí khấu hao MTC_TMNHH 31/12/2014 Kết chuyển CPMTC_ CT TMNHH
1111 1111 ……… 3341 ……… 214 15418_TMNHH - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm 101,458,953.7 101,458,953.7 101,458,953.7 101,458,953.7 101,458,953.7
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
52 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.13. Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH Mẫu số: S03b-DNN
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
TP.Huế ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI Năm 2014
Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nhật ký
Số
Chứng từ
Số tiền
chung
hiệu
Ngày, tháng
Diễn giải
TK
ghi sổ
Trang
STT
đối
Số hiệu Ngày, tháng
Nợ
Có
sổ
dòng
ứng
A
B
C
D
E
G
H
1
2
18/02/2014 0067910 18/02/2014 Nhớt komat SHD 50
1111
2,000,000
26/02/2014 0035752 26/02/2014 Dầu Diesel
1111
2,065,454
………. ………
…… ………
…… ………………
01/06/2014 0067910 01/06/2014 Nhớt komat SHD 50
1111
2,000,000
………. ……...
……… ………
……
…...
31/12/2014 0004395 31/12/2014 Lương công nhân lái máy
3341
100,340,000
Lương công nhân thuê
31/12/2014 0004394 31/12/2014
3342
31,000,000
ngoài lái máy
31/12/2014 0230406 31/12/2014 Chi phí khấu hao MTC
214
102,025,874
31/12/2014 0000771 31/12/2014 Thuê máy san
331
20,000,000
31/12/2014 KH17
31/12/2014 Kết chuyển chi phí MTC
15418
550,365,874
- Cộng số phát sinh
550,365,874 550,365,874
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm
550,365,874 550,365,874
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
53 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung: CPSXC là khoản chi phí liên quan tới công trình bên cạnh
CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC. Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhân công của
bộ phận quản lý tại công trường, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
thi công, công nhân lái máy của công ty. Các khoản trích theo lương được công ty tiến
hành trích theo tỷ lệ quy định hiện hành như sau:
Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng
Trừ vào lương 8% 1.5% 1% 0% 10.5%
Tính vào chi phí SXKD 18% 3% 1% 2% 24%
Chi phí công cụ dụng cụ quản lý bao gồm chi phí vật liệu dùng cho thi công
công trình như quần áo bảo hộ, ủng, mũ..Các khoản chi trả tiền điện, nước, internet…
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục nào thì được tập hợp cho hạng
mục công trình đó. Đối với một số khoản chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ theo giá trị khối lượng công
trình, hạng mục công trình.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ và trích theo lương…
+ Tài khoản sử dụng: TK 15417 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết
khoản mục chi phí sản xuất chung).
Quy trình hạch toán
Định kỳ hàng tháng, kế toán tại công ty lập bảng thanh toán lương cho nhân viên
quản lý và chi trả lương cho đội trưởng quản lý tại công trường và kỹ thuật chỉ đạo thi
công. Đối với các khoản trích theo lương, cuối tháng công ty tiến hành trích bảo hiểm
cho công nhân biên chế của công ty theo từng công trình hạng mục.
54 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.14. Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
Tháng 11 năm 2014
CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG
Khấu trừ
Các
Hệ số
Lương
Lương
Ký
STT
Họ và tên
Chức vụ
khoản
Tổng số
BHXH
BHTN
BHYT
lương
cơ bản
thực nhận
nhận
phụ cấp
(8%)
(1%)
(1.5%)
3.27
3,760,500
200,000
3,960,500
316,840
39,605
59,407.5
3,544,647.5
Kỹ thuật
1 Phạm Tấn Huy
2.65
3,047,500
150,000
3,197,500
255,800
31,975
47,962.5
2,861,762.5
Đội trưởng
2 Trần Tiến
Tổng
7,158,000
572,640
71,580
107,370
6,406,410
Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng
55 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.15. Bảng phân bổ và trích theo lương
BẢNG PHÂN BỔ VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG
Công trình: Trường mầm non Hoa Hồng
Tháng 11 Năm 2014
Ghi có TK
TK334
TK338
TỔNG
Ghi Nợ TK
CỘNG
Lương
Tiền
Tổng
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TỔNG
đối tượng sd
chính
ăn ca
(18%)
(3%)
(1%)
(2%)
15412
0
0
0
0
0
0
0
0
0
15413
14,844,000 0
14,844,000 2,671,920 445,320 148,440 296,880 3,562,560 18,406,560
15417
0
7,158,000
7,158,000 1,288,440 214,740
71,580 143,160 1,717,920
8,875,920
TỔNG
22,002,000
27,282,480
Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng
- Các chi phí khác như điện, nước… dùng cho thi công công trình Trường mầm
non Hoa Hồng. Các chứng từ liên quan được tập hợp, cuối tháng chuyển lên phòng kế
toán, kế toán nhập liệu và cập nhật lên sổ chi tiết và sổ cái TK 15417. Điều này cũng
làm tương tự như đối với chi phí vận chuyển.
56 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.16. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014 Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ngày, tháng ghi sổ
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
Ngày, tháng
Số hiệu
D
C
B
A
H
1
2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
…………. …………………………… 11/08/2014 Vận chuyển
0025
….. 11/08/2014
…….. 111
……….. 13,568,180
30/11/2014 Tiền lương NVQL tháng 11 của CT TMNHH
0026
30/11/2014
3341
7,158,000
30/11/2014
0027
30/11/2014
338
3,562,560
Khoản trích theo lương CN lái máy tháng 11 CT TMNHH
30/11/2014
0028
30/11/2014 Khoản trích theo lương NVQL tháng 11 CT TMNHH
338
1,717,920
………. ………………………..
………
…..
………
31/12/2014 Chi phí điện, nước
0033
31/12/2014
111
1,255,000
31/12/2014 Kết chuyển chi phí SXC của CT TMNHH
Kh17
31/12/2014
15418
99,943,182
- Cộng số phát sinh
99,943,182 99,943,182
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
57 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Biểu 2.17. Sổ cái chi phí sản xuất chung
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) TP.Huế
SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung
Số tiền
Chứng từ
Nhật ký chung
Diễn giải
Số
Ngày,
Trang
STT
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
Ngày, tháng ghi sổ
hiệu
tháng
sổ
dòng
A
B
C
D
E
G
H
1
2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
………….
……. ……………………..
……..
………. …………..
Chi phí NVQL năm 2014 _CT
31/12/2014 125 31/12/2014
3341
48,800,000
NCCTĐ
Khoản trích theo lương năm
31/12/2014 126 31/12/2014
338
17,450,000
2014_CT NCCTĐ
31/12/2014 127 31/12/2014 Chi phí khác_CT NCCTĐ
111
19,157,000
Kết chuyển chi phí SXC năm
31/12/2014 128 31/12/2014
15418_NCCTĐ
85,407,000
2014 _CT NCCTĐ
Chi phí NVQL năm 2014 _CT
31/12/2014 129 31/12/2014
3341
50,542,000
TMNHH
Khoản trích theo lương năm
31/12/2014 130 31/12/2014
338
18,257,720
2014_CT TMNHH
…………. ………….. ………………………..
……..
…………. …………
496,225,444
496,225,444
- Cộng số phát sinh
- Số dư cuối kỳ
496,225,444
496,225,444
- Cộng lũy kế từ đầu năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
58 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
2.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán tiến hành tính chi phí và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành
theo định kỳ cuối năm. Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến công trình đều đã
được tập hợp hết vào TK 15418 (Chi tiết cho công trình Trường mầm non Hoa Hồng).
Biểu 2.18. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh công trình trường Mầm Non Hoa Hồng
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014
Tài khoản: 15418 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Chứng từ
Số tiền
Ngày,
Số hiệu
tháng ghi
Diễn giải
Số
TK đối ứng
Ngày, tháng
Nợ
Có
sổ
hiệu
D
H
1
2
C
A
B
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
31/12/2014 KH17
31/12/2014 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
15411
1,566,525,754
31/12/2014 KH17
31/12/2014 Chi phí nhân công trực tiếp
764,072,321
15412
31/12/2014 KH17
31/12/2014 Chi phí máy thi công
101,458,953.7
15413
31/12/2014 KH17
31/12/2014 Chi phí sản xuất chung
99,943,182
15417
Kết chuyển giá vốn công trình
31/12/2014 KH17
31/12/2014
2,430,541,257
632
trường Mầm Non Hoa Hồng
- Cộng số phát sinh
2,430,541,257 2,430,541,257
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ đầu năm
2,430,541,257 2,430,541,257
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
59 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cuối năm, công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang nếu có cho các công
trình, hạng mục công trình. Kế toán căn cứ vào bản kiểm kê và tổng hợp chi phí
phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ để tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo
công thức sau:
Chi phí SXDD Chi phí SXDD + đầu kỳ PS trong kỳ CP thực tế Chi phí dự = x KLXL DDCK toán DDCK CP dự toán DD CP dự toán KL + cuối kỳ hoàn thành
Tuy nhiên, với công trình Trường Mầm Non Hoa Hồng khởi công vào tháng 6
năm 2014 và kết thúc vào giữa tháng 12 năm 2014 nên không có chi phí dở dang
cuối kỳ.
2.2.5.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình, hạng mục công trình hoặc
từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quy ước tùy thuộc vào
phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và công ty.
Đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng, đối tượng tính giá thành là khối
lượng hoàn thành bàn giao thanh toán theo định kỳ cuối năm.
Kỳ tính giá thành: Tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh thường
chọn kỳ tính giá thành định kỳ cuối năm.
2.2.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tính giá thành là một khâu hết sức quan trọng. Để xác định giá thành một cách
nhanh chóng và chính xác, thì việc xác định đúng đối tượng và kỳ tính giá thành thì
cần phải lựa chọn phương thức tính giá thành phù hợp.
Xuất phát từ yêu cầu đó, công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn (phương
pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng công trình (HMCT) theo từng năm. Công
thức tính như sau
GTSP Giá trị SPDD CP sản xuất phát sinh Giá trị SPDD = + - xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
60 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng:
0 - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ:
2,430,541,257 - Giá trị sản phẩm phát sinh trong kỳ :
0 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Giá trị sản phẩm xây lắp = 0 + 2,430,541,257 - 0 = 2,430,541,257
Đối với các công trình khác có cách tính tương tự như đối với công trình Trường
mầm non Hoa Hồng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trên cơ sở giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập giúp cho người đọc hình
dung được quy mô, tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xem xét mức
dộ ảnh hưởng của nó đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Tiếp đó là việc đi sâu tìm hiểu công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp thực tê tại công ty, cụ thể là công trình Trường mầm non Hoa Hồng
nhằm tạo điều kiện để so sánh với lý thuyết đã trình bày ở chương 1, từ đó đưa ra
một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm soát chi phí sản xuất. Và nội dung này sẽ được
trình bày ở chương 3.
61 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
CHƯƠNG 3.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN PHÚC ANH
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Phúc Anh
3.1.1. Những ưu điểm
Nhìn chung công tác tổ chức kế toán tại công ty là hợp lý, khoa học và đáp ứng
được yêu cầu quản lý của công ty cũng như các cơ quan có liên quan.
Vể tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại công ty được bố trí một cách
hợp lý, đầy đủ các phần hành kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các
nhân viên trong phòng kế toán và tạo sự chuyên môn hóa trong công việc.
Hình thức kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy MISA SME.NET
2012 trên nền nhật ký chung giúp cho việc đối chiếu, kiểm tra thực hiện một cách dễ
dàng. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép,
tăng hiệu quả làm việc và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với từng yêu cầu của
quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ, tài khoản kế toán: Công tác kế toán được thực hiện có nề nếp, khoa
học, mang tính ổn định và có sự liên kết giữa các phòng ban. Danh mục tài khoản
được áp dụng đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Trình độ chuyên môn: Các cán bộ kế toán tại công ty là những người có kinh
nghiệm, được tạo tào chuyên sâu, hầu hết đầu tốt nghiệp đại học, thường xuyên được
đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty.
Việc tập hợp chi phí phát sinh vào các TK 154 chi tiết ra từng khoản mục giúp
tìm ra nguyên nhân biến động chi phí một cách kịp thời. Và khi giám đốc yêu cầu kế
toán đưa ra chi phí chi tiết cho từng loại chi phí dùng cho việc xem xét và đối chiếu
với dự toán thì kế toán sẽ rất dễ dàng để báo cáo.
62 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
3.1.2. Nhược điểm
Tuy bộ máy kế toán công ty bố trí một cách hợp lý nhưng còn thiếu thêm các
nhân viên ở các đội xây dựng nhằm giảm áp lực công việc cho các nhân viên kế toán ở
công ty, nhằm cung cấp kịp thời các thông tin kịp thời về chi phí và giá thành cần thiết
nếu công ty có nhu cầu. Vì số liệu kế toán cuối tháng mới chuyển lên công ty một lần
nên cần được xử lý trước.
Công ty dùng phần mềm kế toán trên nền nhật ký chung, nhưng cơ bản cuối
tháng mới tập hợp và nhập liệu chứng từ kế toán vào phần mềm. Như thế thì công ty
chưa tận dụng được ưu điểm của hình thức nhật ký chung.
Công ty chưa xây dựng phần mềm kế toán quản trị, trong khi đây là phần hành
kế toán quan trọng phục vụ cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định quản lý
tình hình kinh doanh của công ty một cách hiệu quả.
3.2. Đánh giá chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp tư
nhân xây dựng Phúc Anh
3.2.1. Những ưu điểm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty được xác định là phù hợp với đặc điểm của công ty và
đúng với chế độ quy định.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty dựa vào bảng dự toán, kế hoạch về
nhu cầu nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình, hạng mục công trình để xét duyệt
mua NVL chuyển thẳng ra chân công trình cho đội thi công. Điều này làm cho chi phí
NVL tại công ty được tập hợp chính xác và đầy đủ cho từng công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Qúa trình lao động của công nhân được theo dõi
thường xuyên qua bảng chấm công, công ty áp dụng hình thức trả lương cho người lao
động bằng hình thức giao khoán với từng khối lượng công việc, phương pháp này có
ưu điểm là gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công. Tạo động
lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, nâng cao năng
suất lao động cũng như đảm bảo chất lượng thi công. Phương pháp này chỉ áp dụng
cho công nhân biên chế của công ty. Đối với công nhân thuê ngoài thì có 2 loại: loại
thứ nhất là trả công theo ngày công và chịu sự giám sát, chấm công của đội trưởng
63 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
công ty. Loại thứ 2 là công ty giao hẳn cho 1 tổ chức bên ngoài thi công dựa vào biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để trả lương và không chịu sự kiểm soát của
công ty.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty có tổ chức nguyên một đội cơ giới, lái
máy do đó góp phần giảm thiểu chi phí sữa chữa bên ngoài, hay các dịch vụ thuê
người lái máy từ bên ngoài nên đảm bảo tiến độ thi công. Chi phí sử dụng máy thi
công được hạch toán và xác định phù hợp theo nguồn gốc phát sinh. Công ty áp dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng đối với máy thi công đúng theo quy định
hiện hành là đơn giản và phù hợp với công ty.
Một số loại máy thi công không có để phục vụ trong quá trình thi công hoặc công
trình ở quá xa, không thể điều động được máy công ty đã chủ động trong việc thuê
máy với giá cả phù hợp, các chứng từ thu thập liên quan cũng được thu thập đầy đủ
đáp ứng cho công tác hạch toán kế toán.
- Chi phí sản xuất chung: Công ty tiến hành trích các khoản theo lương theo đúng
quy định hiện hành. Về công cụ dụng cụ. do đặc trung là thời gian thi công dài, nên
các loại công cụ dụng cụ cố định tại một công trình nên CCDC không phải phân bổ
cho các công trình khác
Đối tượng và phương pháp hạch toán: Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp
xây lắp mà công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là theo từng công trình, hạng mục
công trình thi công. Việc theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình giúp cho công tác tính giá thành được đơn giản, nhanh hơn và chính xác hơn.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang được thực hiện bởi những nhân viên kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, độ chính
xác cao, góp phần xác định giá thành một cách chính xác và nhanh chóng.
Phương pháp tính giá thành: Công ty thực hiện tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho công tác tính giá thành đơn giản
hơn, công việc tính toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do
nhầm lẫn trong tính toán. Đồng thời, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty đều căn cứ theo những quy định của Bộ Tài chính ban hành; hệ thống
chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ.
64 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
3.2.2. Nhược điểm
Đối với chi phí nguyên vật liệu:
- Công ty tiến hành xuất nguyên vật liệu chuyển thẳng cho các công trình như
vậy thì trong một ngày sẽ có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh, chi phí vận chuyển tăng
cao, gây áp lực cho kế toán, điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.
- Việc sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi, công ty chưa tiến hành kiểm kê và
hạch toán giảm chi phí thi công công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp:
- Xét về phương diện toàn công ty, công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân là chưa hợp lý, vì lương phép của công nhân chỉ tính vào
cuối năm, do đó nó làm cho giá thành của công trình trong giai đoạn này có thể bị đội
lên khá nhiều.
- Công ty tiến hành giao khoán toàn bộ chi phí nhân công cho bên thứ ba thực
hiện thì tính hiệu quả tương đối thấp. Vì lúc này bộ phận kỹ thuật của công ty phải dự
toán trước chi phí nhân công cho toàn bộ công trình rồi mới giao cho bên nhận, như
vậy dễ xảy ra trường hợp chi phí nhân công tăng so với thực tế và không kiểm soát
được tay nghề của công nhân làm cho công ty ở thế bị động khi quản lý khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp này.
Chi phí máy thi công:
- Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công gây bất cập
nếu khoản mục chi phí phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Việc trích khấu hao máy móc thiết bị theo năm nên không đáp ứng thông tin về
chi phí đúng đắn và kịp thời.
Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí phát sinh, vì vậy khó kiểm
soát trong việc xác định rõ tính phù hợp của chi phí đó.
Kỳ tính giá thành: Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo năm làm cho khối
lượng công việc kế toán bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính. Nên việc tổng
65 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính bị chồng chéo
lên nhau, không đảm bảo được yêu cunng cấp thông tin.
3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân xây
dựng Phúc Anh
Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán, về đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, về bộ máy quản lý doanh nghiệp, em xin đề xuất một số ý kiến để có thể
cải thiện tốt hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP, cũng như hạ giá thành sản
phẩm nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Vể tổ chức bộ máy kế toán: Công ty nên tuyển thêm một số nhân viên kế toán
cho các đội xây dựng nhằm giảm bớt khối lượng công việc, giúp cung cấp thông tin kế
toán cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời hơn.
Việc tuyển thêm kế toán ở đội thi công cũng giúp cho chứng từ kế toán nhập liệu
vào phần mềm kế toán kịp thời giúp phát huy được lợi thế của hình thức nhật ký chung.
Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần
thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chống, linh hoạt giúp cho nhà quản lý đưa ra
các quyết định quan trọng.
Kỳ tính giá thành: công ty nên chon kỳ tính giá thành theo quý nhằm làm cho
khối lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà
được trải đều trong kỳ. Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công
trình, lập báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chống, đảm bảo yêu cầu cung
cấp thông tin.
3.3.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Về chi phí nguyên vật liệu
- Công ty cần thực hiện kiểm kê lượng vật tư không dùng hết, cũng như phế liệu
thu hồi để giảm chi phí cho công trình đảm bảo cho giá thành được tính phù hợp.
Chi phí nhân công:
- Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, không có những biến
động lớn về chi phí sản xuất thì công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép.
66 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
- Thay vì cử hết công nhân biên chế của công ty đi đến các công trình khác hết
thì nên phân ra cho từng công trình, còn thiếu bao nhiêu nhân công thì thuê ngoài nhân
công tại địa bàn đó, vừa tiện vừa có được nguồn nhân công rẻ. Như vậy dễ kiểm chi
phí nhân công và tay nghề của công nhân làm cho công ty ở thế chủ động khi quản lý
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp này.
Về chi phí sử dụng máy thi công:
- Công ty cần trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công trong điều kiện công
ty có nhiều máy thi công hoạt động.
- Các máy thi công nên được khấu hao theo quý để đảm bảo cung cấp thông tin
về chi phí một cách kịp thời và đúng đắn.
Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung là một khoản mục rất khó kiểm soát. Do đó, để quản lý
tốt khoản mục chi phí này, công ty cần kiểm soát chặt chẽ chi phí cả nguồn gốc phát
sinh và đối tượng chịu chi phí. Đối với một số các khoản chi phí nhỏ lẻ như tiếp khách,
điện thoại cá nhân… phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được, tránh tình
trạng lợi dụng vốn công ty tư lợi các nhân. Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm
tra và loại bỏ khỏi giá thành. Chi phí của công trình nào bất hợp lý thì công trình đó
chịu, tuyệt đối không gánh bù cho công trình khác.
- Cần thực hiện trích trước các khoản lương nghỉ phép nhằm hạn chế sự đột biến
về chi phí của các công trình trong các giai đoạn khác nhau.
Về phương pháp hạch toán:
- Để khắc phục tình trạng vật liệ sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi được:
Kế toán cần lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội trưởng, thủ
công công trình, và kế toán đội, và tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 152, đồng thời
ghi Có TK 154.
- Công ty tiến hành trích trước chi phí sữa chữa máy thi công: Kế toán sẽ Ghi Nợ
TK 154, đồng thời ghi Có TK 335. Khi sữa chữa hoàn thành kế toán căn cứ vào chứng
từ liên quan để ghi Nợ TK 335/ Nợ 133 đồng thời ghi Có TK liên quan.
- Công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép: Căn cứ vào kế hoạch trích
trước kế toán định khoản : Ghi Nợ TK 154 và có TK 335, khi có phát sinh khoản tiền
67 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
lương nghỉ phép, kế toán tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 335 và Có TK 334. Nếu
trích dư thì điều chỉnh bằng định khoản: Nợ TK 335, Có TK 154; Nếu trích thiếu thì
định khoản Nợ TK 154 và Có TK 335.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty, em còn thấy được một
số mặt hạn chế trong công tác kiểm soát chi phí như sau:
- Công ty thường duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp cũ làm
cho nguồn vật liệu cung ứng thi công công trình bị lệ thuộc nên có thể ảnh hưởng đến
tiến độ thi công.
- Công ty còn đang lơ là trong việc kiểm soát giờ làm việc của người lao động,
điều đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ của công trình.
Do đó, để khắc phục những hạn chế trên, thiết nghĩ công ty có thể xem xét nhứng
giải pháp sau:
- Công ty cần tìm những nhà cung cấp ở gần nơi thi công để giảm thiểu chi phí
vận chuyển vât liệu, thường xuyên nắm vững nguồn cung cấp, chi phí vận chuyển, giá
cả vật tư xây lắp trên thị trường.
- Công ty nên đưa ra giờ giấc làm việc cụ thể, kèm theo đó là chế độ thưởng phạt
phù hợp để tránh hiện tượng đi làm không đúng giờ ảnh hưởng đến tiến độ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở thực trạng của công ty được tìm hiểu ở chương 2, chương 3 đưa ra những
nhận xét và đánh giá chủ quan của bản thân em, rồi từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm khắc phục những những mặt hạn chế, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm soát chi phí sản xuất.
68 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
PHẦN III: KẾT LUẬN
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với đơn vị
hoạt động sản xuất. Nó có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với việc cung cấp các thông tin kế toán đảm
bảo tính chính xác, kịp thời và thường xuyên sẽ là một trong những công cụ tốt nhất
giúp nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. Để có thể đúng vững trên thị trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và
năng cao hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần
tìm cho mình những biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm
mà chất lượng sản phẩm vẫn được thị trường chấp nhận.
Sau thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh, em nhận
thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tuân thủ theo chế
độ kế toán áp dụng, xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện với đội ngủ
kế toán có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt huyết,… nên phần lớn đã đáp ứng được
những yêu cầu hiện nay.
Kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, em càng thấy được tầm quan trọng
của phần hành kế toán này. Kế toán chính là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý
và được đơn vị sử dụng rất linh hoạt tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh
doanh tại đơn vị.
Với đề tài nghiên cứu của mình, em đã trình bày các vấn đề sau:
Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Đã tìm hiểu được quá trình hình
thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân
tích các nguồn lực của công ty qua ba năm 2012-2014. Đi sâu vào tìm hiểu công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian thực tập cũng như lượng kiến thức tích lũy
chưa nhiều nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như sau:
Chưa tiếp cận được đầy đủ các sổ sách, số liệu, chứng từ của công ty về phần
hành kế toán chi phí sản xuất. Đề tài chỉ mới nghiên cứu một công trình ở năm 2014,
không có số liệu của các công trình khác hoặc ở các năm khác để có thể đua ra những
giải pháp chính xác và thiết thực hơn.
69 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Theo quyết định 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tập thể giảng viên khoa KT – TC Trường Đại học Kinh Tế TPHCM, Kế toán
tài chính – học phần 3,4.
3. Võ Văn Nhị, Huỳnh Lợi(2002), kế toán chi phí, NXB thống kê.
4. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), kế toán doanh nghiệp xây lắp. NXB tài chính
5. Một số khóa luận của các năm trước của trường Đại học Kinh tế Huế.
6. Một số trang web sử dụng
http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/gia-thanh-san-
pham-xay-lap/368/1
http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/doi-tuong-va-
phuong-phap-hach-toan-chi-phi-san-xuat-kinh-doanh-xay-lap//370/5
http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/chi-san-xuat-
trong-nganh-xay-lap/369/1
70 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
PHỤ LỤC
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 1: Biên bản giao nhận xi măng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN XI MĂNG
Căn cứ vào hợp đồng mua bán xi măng giữa hai bên và nhu cầu cấp xi măng của
bên mua. Hôm nay, ngày 08 tháng 12 năm 2014, tại công trình Trường mầm non Hoa
Hồng.
Chúng tôi gồm:
I. BÊN GIAO: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ An Bình
Uỷ quyền lái xe: Trần Anh Quốc
Biển số xe: 75A- 2525
II. BÊN NHẬN: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
chức vụ: Tổ trưởng 1. Ông (bà): Trần Tiến
III. Nội dung giao nhận
1. Hàng hóa
Tên hàng hóa Loại xi măng Số lượng(tấn) Ghi chú TT
Xi măng Kim Đỉnh PCB30 15 1
TỔNG 15
Bằng chữ: Mười lăm tấn.
2. Chứng từ kèm theo: Chứng chỉ chất lượng lô xi măng số 1, phiếu cân xe
Biên bản này đã được hai bên nhất trí thông qua và lặp thành 3 bản có giá trị
pháp lý như nhau, bên nhận giữ 1 bản, bên giao giữ 2 bản.
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu số:01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu:AB/14P Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Số: 0001491
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ AN BÌNH.
Mã số thuế : 3301358267
Địa chỉ: Kiệt 47 nhà số 1 Tùng Thiện Vương, Vỹ Dạ, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế
Điện thoại: 054.3845204
Số tài khoản: …………………………………………………………………………
Họ tên người mua hàng:…………………………………………………………….
Đơn vị mua hàng: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh
Mã số thuế: 3300346886
Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, tp.Huế
Hình thức thanh toán: Tiền mặt …………… Số tài khoản:……………………
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
2 1 3 4 5 6=4x5
1 Xi măng Kim Đỉnh Tấn 15 1,168,181.82 17,522,727
PCB 30
Cộng tiền hàng: 17,522,727
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 1,752,273
Tổng cộng tiền thanh toán: 19,275,000
Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 3: Bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công
Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế
BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
Năm 2014
Tỉ lệ khấu Tên máy móc Số hao cơ bản Thành tiền STT ĐVT Nguyên giá thiết bị lượng theo năm
Máy ủi bánh xích Cái 227,227,227 14,3% 32,493,493.5 1 1
Máy trộn BT
Máy đào EX100 Cái 18,761,904 20% 3,752,380.8 1 2
Hitachi Cái 460,000,000 14,3% 67,780,000 1 3
Cộng 102,025,874.3
Kế toán trưởng Người lập biểu
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 4: Bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công
Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế
BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
Từ tháng 06 đến 12 năm 2014
Tỉ lệ khấu Tên máy móc Số Nguyên giá hao cơ bản Thành tiền STT ĐVT thiết bị lượng theo năm
1 Máy ủi bánh xích Cái 227,227,227 14,3% 18,954,537.9 1
Máy trộn BT
2 Máy đào EX100 Cái 18,761,904 20% 2,188,888.8 1
3 Cái 14,3% Hitachi 1 460,000,000 38,371,666.67
Cộng 59,515,093.37
Kế toán trưởng Người lập biểu
(đã ký) (đã ký)
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng
Phụ lục 5: Bảng chấm công
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
DN TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận lái máy Tháng 11 năm 2014
NGÀY
1
2
3
4
5
6
7 … … 17 18 19 20 21 22 23 24
25 26 27 28 29 30
TÊN
Lê Thanh Phúc
0
x
x
0
0
0 … … x
0
0
x
0
x
0
0
0
0
x
0
x
0
x
Nguyễn Viết Dũng
0
x
0
0
x
0 … … 0
x
x
0
0
0
x
0
0
0
0
0
0
0
0
Nguyễn Văn Bình
0
0
0
0
x
0 … … x
0
x
x
0
x
0
x
x
0
x
x
0
0
Lê Văn Hùng
x
x
0
x
x
0 … … 0
0
0
0
0
x
x
0
0
0
0
0
0
x
0
Người lập
SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

