TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC ----------

NGUYỄN THỊ THÚY

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN

ĐOẠN NƢỚC CỦA LOÀI ĐƠN CHÂU CHẤU

(ARALIA ARMATA)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

HÀ NỘI-2018

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC ----------

NGUYỄN THỊ THÚY

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN

ĐOẠN NƢỚC CỦA LOÀI ĐƠN CHÂU CHẤU

(ARALIA ARMATA)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. PHẠM HẢI YẾN

HÀ NỘI-2018

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn tới TS.

Phạm Hải Yến - phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn

lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã định hướng và giúp đỡ em trong

suốt thời gian em làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với ThS

Nguyễn Anh Hƣng người đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo em trong suốt

những năm học tại trường đại học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị Viện Hóa sinh biển đã chỉ bảo

và tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu đề hoàn thiện tốt khóa luận.

Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Hóa

học -Trường đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ, dạy dỗ em

trong quá trình học tập ở trường. Xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã

động viên, khích lệ giúp tôi trong quá trình học tập và làm khóa luận.

Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất

mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn nƣớc của loài đơn

châu chấu (Aralia armata)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Hải Yến. Các kết quả, số liệu nêu trong

khóa luận này là trung thực, được làm từ thực nghiệm tại phòng Nghiên cứu

cấu trúc, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam. Các kết quả không trùng với các kết quả đã được công bố trước đây.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 3

1.1. Nghiên cứu tổng quan về loài đơn châu chấu ............................................ 3

1.1.1. Thực vật học ................................................................................................... 3

1.1.2. Mô tả cây .......................................................................................................... 3

1.1.3. Phân bố và sinh thái ........................................................................................ 4

1.1.4. Bộ phận dùng ................................................................................................... 4

1.1.5. Tính vị và công dụng ....................................................................................... 4

1.1.6. Thành phần hóa học ........................................................................................ 6

1.2. Các phương pháp chiết mẫu thực vật ....................................................... 12

1.2.1. Chọn dung môi chiết ..................................................................................... 12

1.2.2. Quá trình chiết................................................................................................ 14

1.3. Tổng quan về phương pháp sắc kí ........................................................... 15

1.4. Một số phương pháp hóa lý xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ . 19

1.4.1 phổ hồng ngoại (Infraed Spectroscopy-IR) ................................................... 19

1.4.2 Phổ khối lượng (Mass Spectroscopy- MS) ................................................... 19

1.4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy-

NMR) ........................................................................................................................ 20

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 23

2.1. Mẫu thực vật ............................................................................................. 23

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

2.2.1. Phương pháp xử lý và chiết mẫu .................................................................. 23

2.2.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất 23

2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất ............................................... 24

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM ................................................................... 25

3.1. Phân lập các hợp chất ............................................................................... 25

3.2. Hằng số vật lí và dữ liệu phổ các chất ..................................................... 26

3.2.1. Hợp chất 1: Chikusetsusaponin IVa ............................................................ 26

3.2.2. Hợp chất 2: Chikusetsusaponin IV .............................................................. 26

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN ................................................ 27

4.1. Xác định cấu trúc hợp chất 1 .................................................................... 27

4.2. Xác định cấu trúc hợp chất 2 .................................................................... 33

KẾT LUẬN .................................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41

13C-NMR

DANH PHÁP CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13

Carbon - 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton

Proton Magnetic Resonance Spectroscopy

1H-1H-COSY 1H-1H Chemical Shif Correlation Spectroscopy

2D-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều Tow-Dimensional

NMR

CC Sắc ký cột Column Chromatography

DEPT Distortionless Ebhancement by Polarisation Transfer

ESI-MS Phổ khối lượng phun điện tử

Electron Sprayt Ionization mass spectroscopy

FAB-MS Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh

Fast Atom Bombing Mass Spectroscopy

FI-MS Phổ khối lượng ion hóa thường Field Ionization

HMBC Heteronuclear Multiple Bond Connectivity

HMQC Heteronuclear Multiple Quantum Connectivity

HSQC Heteronuclear Single Quantum Coherence

HR-FAB-MS Phổ khối lượng phân giải cao bắn phá nguyên tử nhanh

High Resolution Fast Atom Bombardment Mass

Spectroscopy

IR Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy

MS Phổ khối lượng Mass Spectroscopy

NOESY Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy

TLC Sắc ký lớp mỏng Thin Layer Chromatography

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

BẢNG

Bảng 4.1 : Số liệu phổ của hợp chất 1 (AA-W2B1) và chất tham khảo ......... 31

Bảng 4.2 : Số liệu phổ của hợp chất 2 (AA-W2A1) và chất tham khảo ......... 37

HÌNH

Hình 1.1: Hình ảnh cây và hoa của cây đơn châu chấu ................................... 4

Hình 3.1: Sơ đồ phân lập phân đoạn nước của cây đơn châu chấu ................ 25

Hình 4.1.1 : Cấu trúc hóa học của hợp chất 1 ................................................. 28

Hình 4.1.2 : Các tương tác HMBC chính của hợp chất 1 ............................... 28 Hình 4.1.3 : Phổ proton 1H của hợp chất 1 ..................................................... 29 Hình 4.1.4 : Phổ cacbon 13C của hợp chất 1 ................................................... 29

Hình 4.1.5 : Phổ DEPT của hợp chất 1 ........................................................... 30

Hình 4.1.6 : Phổ HMBC của hợp chất 1 ......................................................... 30

Hình 4.1.7 : Phổ HSQC của hợp chất 1 .......................................................... 31

Hình 4.2.1 : Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 ................................................. 34

Hình 4.2.2 : Các tương tác HMBC chính của hợp chất 2 ............................... 34 Hình 4.2.3 : Phổ proton 1H của hợp chất 2 ..................................................... 35 Hình 4.2.4 : Phổ cacbon 13C của hợp chất 2 ................................................... 35

Hình 4.2.5 : Phổ DEPT của hợp chất 2 ........................................................... 36

Hình 4.2.6 : Phổ HMBC của hợp chất 2 ......................................................... 36

Hình 4.2.7 : Phổ HSQC của hợp chất 2 .......................................................... 37

MỞ ĐẦU

Khoa học ngày càng phát triển để phục vụ nhu cầu nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần của con người. Nhưng bên cạnh mặt tích cực đó thì con

người cũng đang phải đối đầu với nguy cơ mắc nhiều bệnh hiểm nghèo.

Nguyên nhân đó là do môi trường sống của con người đang bị ô nhiễm nặng

nề: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất,… Từ đó đòi hỏi con

người phải nghiên cứu, tìm tòi ra các loại thuốc có nguồn gốc từ các hợp chất

thiên nhiên cho hiệu quả cao, ít tác dụng phụ, ít độc tính lại dễ tìm kiếm trong

tự nhiên làm nguồn nguyên liệu để ứng dụng trong y học, nông nghiệp và

phục vụ các mục đích khác cho con người.

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm,

lượng mưa hàng năm lớn, có nhiều đồi núi chia cắt nên điều kiện khí hậu rất

đa dạng, khí hậu đặc trưng cho từng vùng.Những yếu tố trên đã tạo nên nguồn

tài nguyên sinh vật vô cùng dồi dào, đặc biệt là hệ thực vật vô cùng phong

phú và đa dạng. Theo ước tính Việt Nam có khoảng 12000 loài thực vật, trong

đó có khoảng 4000 loài cây thuốc quý mọc tự nhiên. Đây là nguồn nguyên

liệu có giá trị về mặt kinh tế phục vụ cho việc chữa nhiều loại bệnh khác

nhau. Trong vài thập kỷ gần đây, xu hướng sử dụng các sản phẩm thuốc và

thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thực vật tự nhiên để phòng và trị bệnh

đã và đang trở lên thịnh hành trên thế giới. Ngoài sự phát triển của y học hiện

đại thì trong dân gian vẫn lưu truyền các bài thuốc quý về các loại thảo dược

để chữa bệnh. Những bài thuốc này đóng một vai trò quan trọng là tiền đề cho

sự phát triển của ngành y học ngày nay. Như vậy, việc hòa hợp hai nền y học

cổ truyền và y học hiện đại là xu thế tất yếu của thời đại nhằm giải quyết

những khó khăn trong y học.

Trong những bài thuốc cổ truyền hay được nhân dân sử dụng thì cây

Đơn châu chấu (Aralia armata) được biết đến với nhiều tác dụng khác nhau:

1

làm thuốc trị các bệnh phong thấp tê bại, phù thũng,lá và rễ dùng để trị rắn

cắn. Rễ sắc uống và ngâm chữa bệnh ở cổ họng, viêm amidal, thấp khớp.

Ngoài ra, rễ còn được dùng để trị các chứng viêm gan cấp, viêm bạch hầu,

viêm sưng vú và vết thương do bị dao chém. Lá giã ra để đắp chữa mụn nhọt,

phần lá non có thể luộc ăn thay rau [2], [31]. Do vậy, nó là một loài cây thuốc

quý, cần được nghiên cứu để giải thích các tác dụng chữa bệnh của cây cũng

như tạo điều kiện để các nhà khoa học tìm ra các phương thuốc chữa bệnh

khác cho con người.

Xuất phát từ mục đích muốn góp phần hiểu biết và bổ sung thêm vào

giá trị sử dụng của loài cây này mà tôi quyết định chọn đề tài khóa luận là:

“Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn nƣớc của loài đơn châu

chấu (Aralia armata)”

Nhiệm vụ chính của đề tài là:

1. Thu mẫu cây đơn châu chấu (Aralia armata), xử lý mẫu và tạo dịch chiết.

2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập được

3. Phân lập các hợp chất trong phân đoạn nước từ cây đơn châu chấu.

2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Nghiên cứu tổng quan về loài đơn châu chấu

1.1.1. Thực vật học

Cây đơn châu chấu được phân loại thực vật học theo cách xác định như

sau [32]:

Giới : Plantae

Ngành : Magnoliophyta

Lớp : Magnoliopsida

Bộ : Cornales

Họ : Araliaceae

Chi : Aralia

Loài: Aralia armata

1.1.2. Mô tả cây

- Đặc điểm thực vật học:

Cây đơn châu chấu hay còn được gọi với các tên khác như: cây cuồng,

rau gai (Thái Nguyên), độc lực, cẩm giàng (Lạng Sơn), đinh lăng gai, cây

đuống, cây răng, lổ cổ, rau gai,… Nó có tên khoa học là Aralia armata (wall)

Seem, thuộc họ Ngũ gia bì -Araliaceae.

- Đặc điểm sinh thái:

+ Dạng cây: cây nhỏ, cao 1-2m, có thân mảnh, mang nhiều gai cong

quắp, mọc lòa xòa.

+ Lá lớn, kép 2-3 lần lông chim, có 9-11 lá chét có phiến lá chét hình

trứng dài 4-8 cm, rộng 2-3 cm, nhọn ở đầu, phía cuống hơi tròn, mép có răng

cưa, nhẵn cả hai mặt, nhưng trên gân có những gai nhỏ, cuống lá có bẹ.

+ Hoa chùm gồm nhiều tán dài, cuống hoa có gai. Hoa nhỏ, màu lục,

vàng nhạt.

+ Quả hạch hình tròn, màu đen.

3

- Mùa hoa quả tháng 7-9 [1], [31], [32].

Hình 1.1: Hình ảnh cây và hoa của cây Đơn châu chấu

1.1.3. Phân bố và sinh thái

Loài của vùng Himalaia, lan tràn sang Ấn Độ, Mianma, Nam Trung

Quốc, Lào, Việt Nam và Malaixia.

Ở Việt Nam: cây đơn châu chấu mọc hoang tại nhiều nơi trong nước ta

chủ yếu tại các tỉnh miền núi như Lào Cai, Hà Giang, Thái Nguyên, Vĩnh

Phúc, Bắc Giang, Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Kon Tum, Gia Lai, Đắk

Lắk, Lâm Đồng.

Cây mọc nơi có ánh sáng, ẩm, dọc theo các đường mòn ven rừng, các

bờ suối, các nơi hoang vắng, các nương rẫy cũ [2], [30].

1.1.4. Bộ phận dùng

Rễ, vỏ rễ và lá- Radix, Cortex Radicis et Folium Araliae armata.

Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.

Lá non thường dùng tươi.

1.1.5. Tính vị và công dụng

- Tính vị:

Vị cay, hơi đắng, tính ấm

- Công dụng:

Vỏ rễ, rễ thường dùng chữa các chứng viêm như viêm gan cấp, viêm

họng, viêm amygdal, viêm bạch cầu, viêm khớp, viêm thận phù thũng, viêm

4

sưng vú. Cũng được dùng chữa phong thấp tê bại, dao chém thương tích, sốt

rét cơn và rắn cắn. Lõi thân dùng làm thuốc bổ. Lá non dùng làm rau ăn (do

có nhiều gai nên gọi là lá rau gai). Lá dùng đắp mụn nhọn. Nhựa của nõn non

dùng chấm làm tan chắp lẹo ở mắt. Quả sao khô, tán bột thổi vào mũi chống

ngạt mũi…[2], [31]

Ngoài ra, vỏ rễ đơn châu chấu có nhiều tác dụng: chống viêm, đặc biệt

tác dụng ức chế khá mạnh giai đoạn mạn tính của phản ứng viêm; gây thu teo

tuyến ức rõ rệt, kích thích sự chuyển dạng lympho bào trong thí nghiệm nuôi

cấy trong ống nghiệm; có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen trên động vật thí

nghiệm; kháng khuẩn đối với phế bào khuẩn và liên cầu khuẩn tan máu; các

saponin triterpen và genin acid oleanolic từ rễ đơn châu chấu là thành phần có

hoạt tính chống viêm cấp, viêm mạn và gây thu teo tuyến ức chuột cống trắng

đực non.

Đồng bào vùng núi thường lấy lá non, chồi non về luộc hay xào ăn như

các loại rau khác. Có thể tước bỏ gai trước khi xào, nhưng ở những nõn non

thì sau khi xào gai cũng trở nên mềm. Để làm thuốc, thường dùng 10-30g rễ

khô sắc nước uống, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Đơn thuốc:

1. Viêm khớp: Rễ đơn châu chấu 10-30g sắc uống, thường phối hợp

với xà cừ và mặt quỷ.

2. Bạch hầu, bí đái: Dùng 8-12g rễ cây sắc nước uống

3. Rắn cắn: Vỏ rễ giã lấy nước uống, bã đắp.

4. Chữa sưng vú, áp xe vú: lấy 20-30g vỏ rễ cẩm ràng, để tươi, rửa

sạch, giã nhỏ với muối, trộn với ít nước vo gạo đặc, bọc trong một miếng vải

sạch, hơ nóng, đắp và băng lại. Có thể phối hợp với rễ cây trôm (hay cây

sảng), lá mua non, lá bồ công anh, lá kim ngân với liều lượng bằng nhau.

Dùng 3-4 ngày [32].

5

5. Chữa ho lâu ngày, viêm họng, viêm amidan: vỏ rễ khô cẩm ràng 8-

12g, vỏ cây khế chua 20g thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm

2 lần trong ngày.

6. Chữa viêm nhiễm sưng tấy chưa thành mủ: lá non cẩm ràng rửa sạch

10-20g giã nhỏ với ít muối, sao nóng, đắp lên vết thương.

Ngoài ra, vỏ rễ cẩm ràng 12g phối hợp với rễ cây ngấy tía 8g, rễ cây han

tía 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống chữa hen; với rễ cây thóc lép 10g,

lá cối xay 8g, sao vàng, sắc uống chữa phù thũng [32].

1.1.6. Thành phần hóa học

Những nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chỉ ra thành

phần hóa học của một số loài thuộc chi Aralia L. chủ yếu thuộc nhóm chất

saponin triterpen, đây là một nhóm chất có nhiều hoạt tính sinh học lý thú.

Nghiên cứu về các loài thuộc chi Aralia L. được bắt đầu vào khoảng cuối

những năm 80 của thế kỉ XX. Năm 1988, Hernandez và cộng sự đã phát hiện

tác dụng kháng viêm dạ dày từ dịch chiết rễ của loài A. elata [13]. Năm 1994,

từ vỏ rễ loài A. elata đã được Sakai và cộng sự phân lập và xác định cấu trúc

của 3 hợp chất saponin mới dưới dạng methyl hóa và được đặt tên là

tarasaponin I-III methyl ester (1-3), cùng 4 hợp chất đã biết [14].

Cũng trong năm 1994, Satoh và cộng sự đã thông báo xác định được cấu

trúc của 5 hợp chất saponin mới, glycoside acid oleanolic, tarasaponin III-VII

(4-8) từ vỏ rễ loài A. elata [15].

Từ loài này, Yoshikawa và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của

6 saponin mới elatoside E, G, H, I, J và K (9-14). Các hợp chất này được phát

hiện có khả năng hạ đường huyết mạnh [16].

6

7

Ngoài ra, bốn hợp chất mới: aralia-saponin I-IV (15-18) cũng được phân

lập và xác định cấu trúc từ loài A. elata [17].

Zhang và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của 4 saponin mới

(19-22) từ loài A. elata. Các hợp chất này đã được phát hiện có khả năng

8

kháng sự phát triển của các dòng tế bào ung thư: HL-60, A-549 và DU-145

[18]. Cũng liên quan đến hoạt tính diệt tế bào ung thư, Tomatsu và cộng sự đã

phát hiện ra một protein, aralin từ loài A. elata có khả năng diệt tế bào ung thư

mạnh [19]. Protein này có khả năng kháng sự phát triển các tế bào ung thư

theo cơ chế tự chết [20]. Một hợp chất triterpenoid saponin, oleanolic acid 3-

O-β-D-glucopyranosyl(13)-α-L-rhamnopyranosyl(12)-α-L-arabinopyranoside

từ loài A. elata cũng được thông báo có tác dụng kháng viêm mạnh.

Vào năm 1995, Fang và cộng sự đã phân lập được 1 hợp chất mới đặt tên

là armatosid và 10 hợp chất đã biết từ loài A. armata [5]. Từ rễ loài A.

decaisneana, Miyase và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của 18 hợp

chất mới, được đặt tên là araliasaponin I-XVIII (23-39) [21], [22].

9

Từ loài A. dasyphylla var. latifolia Miq., Xiao và cộng sự đã phân lập

được 1 hợp chất mới (40) và hợp chất này thể hiện khả năng kháng sự phát triển

của các dòng tế bào ung thư mạnh [24]. Zou và cộng sự đã phát hiện ra 2 hợp

chất mới có mặt ở loài A. subcapitata: subcapitatoside B (41) và C (42) [25].

10

Từ rễ loài A. spinifolia, Yu và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc

của 2 hợp chất mới được đặt tên là aralosid H-J (43-44) cùng 4 hợp chất đã

biết [26].

Dịch chiết loài A. mandshurica được phát hiện có tác dụng chống béo

phì. Kết quả này dựa trên nghiên cứu 32 bệnh nhân ngẫu nhiên [29]. Acid

continentalic từ loài A. continentalis đã thể hiện khả năng kháng khuẩn mạnh

[28]. Từ loài, A. elata, Nhiệm và cộng sự đã thông báo phân lập được 2 hợp

chất mới thuộc khung saponin triterpen nhóm oleanan là tarasaponin IV (45)

và elatosid L (46) cùng với 4 hợp chất đã biết. Các hợp chất đều được nghiên

cứu tác dụng kháng viêm, kết quả cho thấy elatosid L và elatosid D thể hiện

hoạt tính với giá trị IC50 lần lượt là 4,1 µM và 9,5 µM [27].

11

1.2. Các phƣơng pháp chiết mẫu thực vật

1.2.1. Chọn dung môi chiết

Tùy thuộc vào đối tượng chất có trong mẫu mà người ta chọn dung môi

và hệ dung môi khác nhau. Các dung môi dùng trong quá trình chiết phải

được lựa chọn một cách cẩn thận.

Yêu cầu với dung môi dùng trong quá trình chiết:

Nó phải hòa tan những chất chuyển hóa thứ cấp đang nghiên cứu, có tính

trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu), không độc, khó bốc cháy. Trước

khi được sử dụng làm dung môi chiết những dung môi này nên được chưng

cất để loại bỏ tạp chất ta sẽ thu được dang sạch trước khi sử dụng nếu chúng

có lẫn các chất có thể gây ảnh hưởng tới chất lượng của quá trình chiết. Có

một số chất dẻo thường lẫn trong dung môi như điankyl phtalat, tri-n-butyl-

axetycitrat và tributylphotphat (bị lẫn trong quá trình sản xuất dung môi hoặc

khâu bảo quản dung môi do các dung môi thường được đựng trong các thùng

chứa bằng nhựa hoặc các nút nhựa).

Một số dung môi thường được sử dụng:

Người ta hay sử dụng clorofom, metylen và metanol là những dung môi

trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây như lá, thân, rễ, củ, quả, hoa.

Tuy nhiên, metanol và clorofom thường chứa diotylphtalat [đi-(2-

etylhexyl)phatlat hoặc bis-2-etylhexyl-phtalat], nó sẽ làm sai lệch kết quả

phân lập trong quá trình nghiên cứu hóa thực vật. Ngoài ra chất này còn thể

hiện hoạt tính trong quá trình thực nghiệm sinh học và có thể làm bẩn dịch

chiết của cây.

Những tạp chất thường lẫn trong clorofom như CH2Cl2, CH2ClBr có thể

phản ứng với một số hợp chất như các ankanoit tạo muối bậc 4. Tương tự như

vậy sự có mặt của HCl có thể gây ra sự phân hủy, sự khử nước hay sự đồng

phân hóa các hợp chất khác. Do clorofom có thể gây tổn thương do gan và

12

thận nên khi sử dụng nó các thao tác phải cẩn thận khéo léo làm ở những nơi

khô thoáng và phải đeo mặt nạ phòng độc. Metylen clorit ít độc hơn và dễ bay

hơi hơn clorofom.

Metanol và etanol 80% là những dung môi phân cực hơn clorofom. Do

khả năng phân cực của clorofom thấp hơn nên nó có thể rửa giải các chất nằm

ngoài tế bào. Trái lại các dung môi thuộc nhóm rượu phân cực hơn nên sẽ

thấm tốt hơn qua màng tế bào. Phần lớn các ancol là các chất chuyển hóa

phân cực cùng với các hợp chất phân cực trung bình và thấp do vậy khi chiết

bằng ancol thì các chất này cũng bị hòa tan đồng thời. Thông thường dung

môi cồn trong nước có thể được xem là dung môi có những đặc tính tốt nhất

trong quá trình chiết sơ bộ.

Tuy nhiên khi dùng metanol trong quá trình chiết cũng có một vài sản phẩm

mới được tạo thành. Ví dụ như techlonolide A thu được từ Technonaetes

laciniata được chuyển hóa thành trechonolode B bằng quá trình metyl hóa khi

đun nóng với metanol chứa một ít axit và quá trình phân hủy 1-

hydroxyltropacocain cũng xảy ra khi Erythroxylum novogranatense được

chiết trong metanol nóng.

Người ta thường ít sử dụng nước để thu dung dịch chiết thô từ cây mà

thay vào đó là dùng dung dịch nước của metanol.

Đietyl ete là chất rất dễ bay hơi, dễ bốc cháy và độc đồng thời nó có xu

hướng tạo ra peroxit dễ nổ, peroxit của đietyl ete dễ gây ra phản ứng oxi hóa

với những hợp chất không có khả năng tạo cholesterol như các carotenoid. Do

vậy mà hiếm khi đietyl ete được sử dụng trong quá trình chiết thực vật. Ngoài

ra axeton cũng có thể tạo thành axetonit nếu 1,2-cis-diol có mặt trong môi

trường axit. Quá trình chiết dưới điều kiện axit hoặc bazo thường được sử

dụng đối với các quá trình phân tách đặc trưng, cũng có khi xử lý các dịch

chiết bằng axit-bazo có thể tạo ra các sản phẩm mong muốn.

13

Trong cây thường các chất chuyển hóa thứ cấp sẽ có độ phân cực khác

nhau. Khi biết và hiểu được những đặc tính hoặc những chuyển hóa thứ cấp

trong cây được chiết sẽ rất quan trọng để từ đó có thể lựa chọn dung môi thích

hợp cho quá trình chiết tránh được sự phân hủy chất bởi dung môi và quá

trình tạo thành chất mong muốn.

Sau khi chiết dung môi được cất ra bằng máy cất quay ở nhiệt độ không quá 300C-400C, với một vài hóa chất có thể thực hiện ở nhiệt độ cao hơn.

1.2.2. Quá trình chiết

Hầu hết quá trình chiết đơn giản được phân loại như sau:

- Chiết ngâm

- Chiết sử dụng một loại thiết bị là bình chiết Xoclet

- Chiết sắc với dung môi nước

- Chiết lôi cuốn theo hơi nước

Một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong quá

trình chiết thực vất là chiết ngâm bởi nó không đòi hỏi nhiều công sức và thời

gian. Thiết bị sử dụng là một bình thủy tinh có khóa ở dưới đáy để tạo tốc độ

chảy cho quá trình tách rửa dung môi, dung môi nóng hoặc lạnh. Trước kia,

máy chiết ngâm thường được làm bằng kim loại nhưng hiện nay có thể dùng

bình thủy tinh.

Mẫu thực vật được ngâm với dung môi trong máy chiết khoảng 24 giờ

và sau đó chất chiết được lấy ra. Lưu ý rằng sau một quá trình chiết 3 lần

dung môi, cặn thu được không còn chứa những chất giá trị nữa. Có thể xác

định sự kết thúc quá trình chiết bằng một số cách như: khi chiết các ankaloit

ta có thể kiểm tra sự xuất hiện của nhiều hợp chất này ra khỏi bình chiết bằng

sự tạo thành kết tủa với các tác nhân đặc trưng như Dragendorff và Mayer.

Hay các flavoloid thường là những chất màu bởi vậy khi dịch chảy mà không

có màu sẽ đánh dấu là đã rửa hết những chất này trong quá trình chiết. Hoặc

14

khi chiết các chất béo, nồng độ trong các phần của dịch chiết ra và sự xuất

hiện của cặn tiếp sau đó sẽ biểu thị sự kết thúc quá trình chiết. Trong trường

hợp các lacton của sesquitecpen và các glicozid trợ tim, phản ứng Kedde có

thể được sử dụng để biểu thị sự xuất hiện của chúng hoặc khi cho phản ứng

với anilin axetat sẽ cho sự xuất hiện của các hydrat cacbon và từ đó có thể

biết được khi nào quá trình chiết kết thúc.

Như vậy tùy thuộc vào mục đích cần chiết lấy chất gì để lựa chọn dung

môi chiết thích hợp và lựa chọn phương pháp chiết hợp lý để đạt được kết quả

cao trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra có thể dựa vào mối quan hệ của

dung môi và chất tan của các hợp chất mà ta có thể thu được một số hợp chất

ngay trong quá trình chiết [9] [10] [11].

1.3. Tổng quan về phƣơng pháp sắc kí

Phương pháp sắc kí (chromatography) là một trong những phương pháp

phổ biến và hữu hiệu nhất hiên nay, được sử dụng trong việc phân lập các

chất hữu cơ nói chung và các hợp chất thiên nhiên nói riêng.

Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào sự khác nhau về ái lực giữa

các chất cần tách với chất hấp thụ. Độ phân cực của dung môi tăng dần từ ete

dầu hỏa đến nước.

Sắc kí bao gồm pha tĩnh và pha động. Khi tiếp xúc với pha tĩnh, các cấu

tử của hỗn hợp sẽ phân bố giữa pha động và pha tĩnh tương ứng với các tính

chất của chúng (tính bị hấp thụ, tính tan,...). Trong quá trình pha động chuyển

động dọc theo hệ sắc kí hết lớp pha tĩnh này đến lớp pha tĩnh khác, quá trình

hấp thụ và phản hấp thụ sẽ lặp đi lặp lại. Kết quả là chất có ái lực lớn với pha

tĩnh sẽ chuyển động chậm hơn qua hệ sắc kí so với chất tương tác yếu hơn ở

pha này. Dựa vào đặc điểm này mà người ta có thể tách các chất qua quá trình

sắc kí. Trên thế giới hiện nay chủ yếu sử dụng pha tĩnh là chất rắn (bao gồm

các loại chất hấp thụ như silicagel, YMC, ODS, Al2O3 ...) còn pha động được

15

sử dụng là các chất lỏng (sắc kí lỏng), hay chất khí (sắc kí khí). Pha động

được dùng trong sắc ký lỏng là các dung môi hữu cơ, trên nguyên tắc là chất

phân cực hơn sẽ tan tốt trong dung môi phân cực hơn và ngược lại chất ít

phân cực hơn sẽ tan tốt trong dung môi kém phân cực hơn.

Phân loại các phương pháp sắc kí

Tùy thuộc vào trạng thái tập hợp của pha động, người ta chia sắc kí

thành 2 loại chính:

- Sắc kí khí

- Sắc kí lỏng

Còn dựa vào cách tiến hành sắc kí người ta chia thành các phương pháp

sắc kí chủ yếu sau:

- Sắc kí cột (CC)

Đây là phương pháp sắc kí phổ biến nhất, chất hấp thụ là pha tĩnh bao

gồm các loại silicagel (có độ hạt khác nhau) pha thường cũng như pha đảo

YMC, ODS, Dianion... Chất hấp phụ được nhồi vào cột (cột có thể bằng thủy

tinh hay kim loại nhưng phổ biến nhất là cột thủy tinh). Độ mịn của chất hấp

phụ hết sức quan trọng nó phản ánh số đĩa lý thuyết hay khả năng tách của

chất hấp phụ. Độ hạt của chất hấp phụ càng nhỏ thì số đĩa lí thuyết càng lớn

do đó khả năng tách càng cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu chất hấp phụ có độ

hạt càng nhỏ thì tốc độ dòng chảy càng giảm. Trog một số trường hợp lực

trọng trường không đủ lớn sẽ gây ra hiện tượng tắc cột (dung môi không chảy

được) khi đó người ta phải sử dụng áp suất với áp suất trung bình (MPC) hoặc

áp suất cao (HPLC).

Trong sắc kí cột, tỉ lệ chiều cao cột (L) so với đường kính cột (D) rất

quan trọng, tỉ lệ này còn thể hiện khả năng tách của cột. Tỉ lệ L/D phụ thuộc

vào yêu cầu tách nghĩa là phụ thuộc vào hỗn hợp chất cụ thể. Trong sắc kí tỉ

lệ giữa quãng đường đi của chất cần tách so với quãng đường đi của dung môi

16

được gọi là Rf , các chất khác nhau sẽ có Rf khác nhau. Dựa vào sự khác nhau

về Rf mà người ta có thể tách được từng chất ra khỏi hỗn hợp chất. Ngoài ra tỉ

lệ chất so với tỉ lệ chất hấp thụ cũng rất quan trọng và tùy thuộc vào yêu cầu

tách. Chẳng hạn nếu tách thô thì tỉ lệ này thấp (từ 1/5-1/10), còn nếu tách tinh

thì tỉ lệ này cao hơn và tùy vào hệ số tách (tức là phụ thuộc vào sự khác nhau

Rf của các chất) hệ số này dao động trong khoảng 1/20-1/30.

Việc đưa chất lên cột hết sức quan trọng trong sắc kí cột tùy thuộc vào

lượng chất và dạng chất mà người ta có thể đưa chất lên cột bằng phương

pháp khác nhau. Nếu lượng chất nhiều và chạy thô thì người ta phải tẩm chất

vào silicagel rồi làm khô, tơi hoàn toàn sau đó mới đưa lên cột. Nếu tách tinh

thì người ta thường đưa trực tiếp chất lên cột bằng cách hòa tan chất bằng

dung môi chạy cột với một lượng tối thiểu. Việc nhồi cột (bằng chất hấp phụ)

cũng hết sức quan trọng.

Có hai phương pháp đưa chất hấp phụ lên cột:

1. Phương pháp nhồi cột khô:

Chất hấp phụ được đưa trực tiếp vào cột (cột đã được rửa sạch bằng

hỗn hợp sunfocromic, sấy khô và lót bông thủy tinh ở dưới) sau đó dùng đũa

thủy tinh có bọc cao su gõ nhẹ lên thành cột đến khi chất hấp phụ sắp xếp chặt

trong cột không nén xuống được nữa. Tiếp đên dùng dung môi chạy cột để

chạy cột đến khi cột trong suốt.

2. Phương pháp nhồi cột ướt

Cho chất hấp phụ vào dung môi (thường dùng là dung môi rửa cột sau

này) trộn thành bột nhão sau đó đổ vào vào cột đến khi đủ lượng cần thiết.

Phương pháp này có ưu điểm là dễ đồng đều trên cột, không hay bị nứt cột

khi chạy. Lưu ý khi chuẩn bị cột phải không có bọt khí trong cột (nếu có bọt

khí sẽ gây nên hiện tượng chạy rối trong cột, giảm hiệu quả tách) và dung môi

phải khô, cột không được nứt, gãy, dò, thời gian để cột ổn định phải mất 10-

12 giờ mới dùng được.

17

Tốc độ chảy của dung môi cũng ảnh hưởng đến kết quả tách. Nếu tốc độ

chảy quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả tách. Còn nếu tốc độ chảy quá nhỏ sẽ kéo

dài thời gian tách ảnh hưởng đến tiến độ công việc.

Ngày nay để chạy nhanh, tách nhanh các chất người ta dùng phương

pháp sắc kí cột nhanh có hệ thống bơm đẩy trộn dung môi tự động, lấy mẫu tự

động dựa vào phổ tử ngoại. Thời gian để tách rất nhanh, chính xác.

Sắc kí bản mỏng (TLC)

Phương pháp dùng chất hấp phụ tráng thành lớp trên kính để phân tích

hay tinh chế các chất gọi là sắc ký bản mỏng. Sắc kí bản mỏng được dùng để

phân tích định tính, định lượng và tinh chế các chất hay cũng có thể dùng để

theo dõi quá trình chạy cột sắc kí. Chất hấp phụ thường là silicagel.

Việc sử dụng sắc kí bản mỏng điều chế (bản được tráng sẵn silicagel dày

hơn) có thể đưa lượng chất nhiều hơn lên bản và sau khi chạy sắc kí có thể

cạo riêng phần silicagel có chứa chất cần tách rồi giải hấp phụ bằng dung môi

thích hợp để thu được từng chất riêng biệt. Có thể phát hiện chất trên bản

mỏng bằng đèn tử ngoại, bằng chất hiên màu đặc trưng cho từng lớp chất

hoặc sử dụng dung dịch H2SO4 10%.

Đối với sắc kí bản mỏng việc lựa chọn nội dung môi hay hệ dung môi

chạy sắc kí cho Rf tốt rất quan trọng. Nếu kiểm tra độ tinh khiết và định tính

phải có Rf 0,7, vệt tròn và sắc nét. Còn để khảo sát hỗn hợp hay theo dõi tiến

trình phản ứng thì chọn dung môi sao cho các vệt tròn, sắc nét, rải đều trên

toàn bản và có Rf càng xa nhau càng tốt.

Kết quả chạy sắc kí bản mỏng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện chạy sắc

kí. Lượng dung môi cho vào bình sao cho không ngập vết chấm trên bản. cho

bản vào bình một cách dứt khoát và không nhắc đi nhắc lại làm lở chân bản

mỏng gây ảnh hưởng đến kết quả. Trong suốt quá trình chạy không nên xê

dịch bình từ chỗ này sang chỗ khác. Theo dõi quá trình chạy sắc kí, không để

dung môi chạy hết bản [3] [9].

18

1.4. Một số phƣơng pháp hóa lý xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ

Để xác định cấu trúc hóa học của hợp chất hữu cơ người ta thường

dùng các phương pháp phổ kết hợp. Các chất khác nhau nên người ta sẽ sử

dụng phương pháp phổ cụ thể cho từng chất. Cấu trúc càng phức tạp thì yêu

cầu phối hợp các phương pháp phổ càng cao. Để xác định chính xác cấu trúc

hóa học của các hợp chất một số trường hợp người ta phải dựa vào các

phương pháp bổ sung khác như chuyển hóa hóa học, các phương pháp sắc kí

so sánh…[4]

1.4.1 Phổ hồng ngoại (Infraed Spectroscopy-IR)

Phổ hồng ngoại được xây dựng nhờ vào sự khác nhau vê dao động của

các liên kết trong phân tử hợp chất dưới sự kích thích của tia hồng ngoại. Mỗi

kiểu liên kết được đặc trưng bởi một vùng bước sóng khác nhau. Do đó dựa

vào phổ hồng ngoại mà người ta có thể xác định được các nhóm chức đặc

trưng trong hợp chất, ví dụ như dao động hóa trị của nhóm OH tự do trong các nhóm hydroxyl là 3300-3450 cm-1, của nhóm cacbonyl C=O trong khoảng 1700-1750 cm-1.

1.4.2 Phổ khối lƣợng (Mass Spectroscopy- MS)

Nguyên tắc của phương pháp phổ này dựa vào sự phân mảnh ion của

phân tử chất dưới sự bắn phá của chùm ion bên ngoài. Phổ MS còn cho các

pic ion mảnh khác dựa vào đó người ta có thể xác định được cơ chế phân

mảnh và dựng lại được cấu trúc hóa học của hợp chất. Hiện nay có rất nhiều

loại phổ khối lượng nhưng có những phương pháp chủ yếu sau:

1. Phổ EI-MS (Electron Impact Ionization Mass Spectroscopy) dựa

vào sự phân mảnh ion dưới tác dụng của chùm ion bắn phá năng lượng khác

nhau, phổ biến là 70 eV.

2. Phổ ESI-MS (Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy) được

gọi là phổ phun mù điện tử. Phổ này được thực hiện với năng lượng bắn phá

19

thấp hơn nhiều so với phổ EI-MS, do đó phổ thu được chủ yếu là các pic ion

phân tử và các pic đặc trung cho sự phá vỡ các liên kết có mức năng lượng

thấp dễ bị phá vỡ.

3. Phổ FAB ( Fast Atom Bombing Mass Spectroscopy) là phổ bắn

phá nguyên tử nhanh với sự bắn phá nguyên tử nhanh ở mức năng lượng thấp,

do đó phổ thu được cũng dễ thu được pic ion phân tử.

4. Phổ khối lượng phân giải cao (High Resolution Mass

Spectroscopy), cho phép xác định pic ion phân tử hoặc ion mảnh với độ chính

xác cao.

Ngoài ra, hiện nay người ta còn sử dụng kết hợp các phương pháp sắc kí

với khối phổ khác như: GC-MS (sắc kí khí-khối phổ), LC-MS (sắc kí lỏng-

khối phổ). Các phương pháp kết hợp này còn đặc biệt hữu hiệu khi phân tích

thành phần của hỗn hợp chất (nhất là phân tích thuốc trong ngành dược).

1.4.3. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân ( Nuclear Magnetic Resonance

Spectroscopy-NMR)

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân được xem như là một trong những phương

pháp phổ hiện đại và hữu hiệu nhất hiện nay. Với việc sử dụng kết hợp các kĩ

thuật phổ NMR một chiều và hai chiều, các nhà nghiên cứu có thể xác định

chính xác cấu trúc của hợp chất, kể cả cấu trúc lập thể của phân tử.

Nguyên lí chung của các phương pháp phổ (phổ proton và cacbon) là sự cộng hưởng khác nhau của các hạt nhân tử (1H và 13C) dưới tác dụng của từ

trường ngoài. Sự cộng hưởng khác nhau này được biểu diễn bằng độ chuyển

dịch hóa học (chemical shift). Ngoài ra, đặc trưng của phân tử còn được xác

định dựa vào tương tác spin giữa các hạt nhân từ với nhau (spin coupling).

 Phổ 1H-NMR

Trong phổ 1H-NMR độ dịch chuyển hóa học () của các proton được

xác định trong thang ppm từ 0-14 ppm, tùy thuộc vào mức độ lai hóa của

20

nguyên tử cũng như đặc trưng riêng của từng phần. từ những đặc trưng của độ

dịch chuyển hóa học và tương tác spin mà ta có thể xác định được cấu trúc

hóa học của hợp chất.  Phổ 13C-NMR

Phổ này cho tín hiệu vạch phổ cacbon. Mỗi nguyên tử cacbon sẽ cộng

hưởng ở một trường khác nhau và cho tín hiệu phổ khác nhau. Thang đo của phổ 13C-NMR là ppm, dải thang đo rộng 0-23ppm.

 Phổ DEPT (Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer)

Phổ này cho ta các tín hiệu phân loại các loại cacbon khác nhau. Trên phổ DEPT, tín hiệu của các cacbon bậc 4 biến mất. với phổ DEPT 1350 thì tín

hiệu của CH và CH3 nằm về một phía và của CH2 nằm về một phía. Còn đối với phổ DEPT 900 chỉ xuất hiện tín hiệu phổ của CH.

 Phổ 2D-NMR

Đây là các kỹ thuật phổ hai chiều, cho phép xác định tương tác của

các hạt nhân từ của phân tử không gian hai chiều. Thường sử dụng một số kỹ

thuật chủ yếu như sau:

+ Phổ HMQC (Heteronuclear Multiple Quantum Coherence): các

tương tác trực tiếp H-C được xác định nhờ vào các tương tác trực tiếp trên phổ này. Trên phổ, một trục là phổ 1H-NMR, còn trục kia là 13C-NMR. Các

tương tác HMQC năm trên đỉnh các ô vuông trên phổ.

+ Phổ 1H-1H COSY (HOMOCOSY) (1H-1H Chemical Shif Correlation

Spectroscopy): phổ này biểu diễn các tương tác xa của H-H chủ yếu là các

proton đính với cacbon liền kề nhau. Nhờ phổ này mà các phần của phân tử

được nối ghép lại với nhau.

+ Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity): đây là phổ

biểu diễn tương tác xa của H và C trong không gian phân tử. Nhờ vào các

tương tác trên phổ này mà từng phần của phân tử cũng như toàn bộ phân tử

được xác định về cấu trúc.

21

+ Phổ NOESy (Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy): phổ biểu

diễn các tương tác xa trong không gian của các proton không kể đến các liên

kết mà chỉ tính đến khoảng cách nhất định trong không gian. Dựa vào kết quả

phổ này có thể xác định cấu trúc không gian của phân tử.

Người ta còn sử dụng hiệu ứng NOE bằng kĩ thuật phổ NOE

differences để xác định cấu trúc không gian của phân tử bằng việc đưa vào

một xung đúng bằng từ trường cộng hưởng của một proton xác định thì các

proton có cùng phía về không gian cùng như gần nhau về không gian sẽ cộng

hưởng mạnh hơn và cho tín hiệu phổ có cường độ mạnh hơn.

Ngoài ra, người ta còn sử dụng phổ X-RAY (nhiễu xạ Rơnghen) để xác

định cấu trúc không gian của toàn bộ phân tử của hợp chất kết tinh ở dạng

đơn tinh thể. Nhưng phổ này có phạm vi sử dụng hạn chế vì yêu cầu tiên

quyết là cần phải có đơn tinh thể. Đây là một điều kiện không phổ biến đối

với các hợp chất hữu cơ.

Như đã đề cập ở trên, ngoài việc sử dụng các loại phổ, người ta còn sử

dụng kết hợp các phương pháp chuyển hóa hóa học cũng như các phương

pháp phân tích, so sánh, kết hợp khác. Đặc biệt đối với phân tử có nhiều mạch

nhánh dài, tín hiệu phổ NMR bị chồng lấp nhiều, khó xác định chính xác

được chiều dài các mạch. Hay đối với các phân tử có các đơn vị đường thì

việc xác định chính xác loại đường cũng như cấu hình đường thông thường

phải sử dụng phương pháp thủy phân rồi xác định bằng phương pháp so sánh

LC-MS hoặc GC-MS với các đường chuẩn dự kiến [3] [12].

22

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mẫu thực vật

Mẫu Đơn châu chấu Aralia armata (Wall) Seem được thu hái ở Cao

Bằng tháng 7/2017. Mẫu được giám định bởi TS. Bùi Văn Thanh, Viện Sinh

thái và Tài nguyên sinh vật. Tiêu bản được lưu trữ tại phòng Nghiên cứu cấu

trúc, Viện Hóa sinh biển.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phƣơng pháp xử lý và chiết mẫu

Lá loài A. armata được thái nhỏ, phơi khô, nghiền mịn thu được 2,4 kg

bột khô. Bột này được ngâm chiết với metanol (3 lần x 5,0 lít) bằng thiết bị chiết siêu âm (ở 50oC, mỗi lần 30 phút). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua

giấy lọc và cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được 130 g cặn chiết

metanol. Cặn chiết này được phân bố vào 2 lít nước cất và tiến hành chiết

phân bố lần lượt với CH2Cl2 và etyl axetat, loại bỏ dung môi bằng máy cô

quay dưới áp suất thấp thu được các phân đoạn CH2Cl2 (AA-C: 22,0 g), etyl

axetat (AA-E: 9,8 g) và nước (AA-W: 85,0 g).

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các

hợp chất

Để phân tích và phân tách các phần chiết của cây cũng như phân lập

các hợp chất, các phương pháp sắc ký đã được sử dụng như: sắc ký lớp mỏng

(TLC, dùng để khảo sát), sắc ký cột thường (CC), sắc ký cột pha đảo.

- Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-

Alufolien 60 F254 và RP18 F254 (Merck-Đức). Các vết chất được phát hiện bằng

đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 và 368 nm hoặc dùng thuốc thử là dung

dịch H2SO4 10% phun đều lên bản mỏng rồi sấy ở nhiệt độ cao cho đến khi

hiện màu.

23

- Sắc ký cột (CC) được tiến hành với chất hấp phụ pha thường (Silica gel

240-430 mesh, Merck) hoặc pha đảo (ODS-60-14/63, Fujisilisa-Nhật Bản).

2.2.3. Phƣơng pháp xác định cấu trúc các hợp chất

Cấu trúc hóa học của các hoạt chất được xác định bằng các phương

pháp phổ kết hợp như : phổ khối lượng (ESI-MS) và phổ cộng hưởng từ hạt

nhân một chiều và hai chiều (1D và 2D NMR).

- Phổ khối lượng (ESI-MS) được đo trên máy AGILENT 1200 LC-

MSD Trap, Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện Khoa học và Công

nghệ Việt Nam.

- Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR) được đo trên máy Bruker AM500 FT-

NMR Spectrometer, Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

24

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM

3.1. Phân lập các hợp chất

Dịch nước, sau khi cất quay loại bỏ dung môi etyl axetat lẫn trong dịch

nước, được đưa lên cột Diaion HP-20, loại bỏ đường bằng nước sau đó tăng

dần nồng độ methanol trong nước (25, 50, 75 và 100% MeOH) thu được 4

phân đoạn, AA-W1− AA-W4.

Sắc kí cột Diaion HP-20 Metanol/nước (25, 50, 75 và 100% MeOH)

Phân đoạn nước

Sắc kí cột silicagel CH2Cl2/ axeton/nước (1/4/0,2; v/v)

AA-W1 AA-W2 AA-W3 AA-W4

Sắc kí cột silicagel pha đảo RP-18 MeOH/H2O (2/5; v/v)

Sắc kí cột silicagel pha thường CH2Cl2/MeOH/nước (4/1/0,1; v/v)

AA-W2B AA-W2A

Hợp chất 1 (15,0 mg) Hợp chất 2 (18,0 mg)

Hình 3.1 : Sơ đồ phân lập phân đoạn nƣớc cây Đơn châu chấu

Phân đoạn AA-W2 được phân tách bằng cột sắc kí silicagel với hệ dung

môi CH2Cl2/axeton/nước (1/4/0,2; v/v) thu được 2 phân đoạn nhỏ hơn là AA-

W2A và AA-W2B. Phân đoạn AA-W2B tiếp tục được phân tách trên cột

25

silica gel pha đảo RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH/H2O (2/5; v/v) thu

được hợp chất 1 (15,0 mg).

Phân đoạn AA-W2A được phân tách bằng cột sắc kí silica gel pha

thường với hệ dung môi CH2Cl2/MeOH/nước (4/1/0,1; v/v) thu được hợp chất

2 (18,0 mg).

3.2. Hằng số vật lí và dữ liệu phổ các chất

3.2.1. Hợp chất 1: Chikusetsusaponin IVa

- Công thức phân tử: C42H66O14

- Khối lượng phân tử: M = 794 - 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) xem bảng 4.1.

3.2.2. Hợp chất 2 (AA-W2A1) : Chikusetsusaponin IV

- Công thức phân tử: C47H74O18

- Khối lượng phân tử : M = 927 - 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) xem bảng 4.2.

26

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Xác định cấu trúc hợp chất 1 Hợp chất 1 thu được dưới dạng chất bột màu trắng. Phổ 1H-NMR của 1

cho biết sự xuất hiện tín hiệu của 1 proton olefin tại δH 5,27 (br s), 7 nhóm

methyl bậc 3 tại δH 0,82 (3H, s), 0,87 (3H, s), 0,93 (3H, s), 0,96 (6H, s), 1,07

(3H, s) và 1,18 (3H, s) gợi ý sự có mặt của một aglycon thuộc khung oleanan,

2 proton anome tại δH 4,35 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 5,40 (1H, d, J = 7,5 Hz) gợi ý sự có mặt của hai phân tử đường. Phổ 13C-NMR và DEPT cho biết sự có

mặt 42 carbon, bao gồm 2 carbon carboxyl tại δC 177,0 và 178,1; 7 carbon

bậc 4 tại δC 40,7, 40,2, 42,9 và 144,8; 15 methin tại δC 42,6, 49,6, 57,0, 71,2,

73,8, 73,9, 75,5, 76,5, 78,0, 78,3, 78,7, 90,7, 95,9, 106,7, 123,9; 11 methylen

tại δC 19,3, 23,9, 24,0, 26,9, 28,9, 33,2, 34,0, 34,91, 39,9, 47,291, 62,495; 7

carbon methyl tại δC 16,0, 17,0, 17,7, 23,9, 26,3, 28,5 và 33,5. Phân tích số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất 1 cho biết cấu trúc của hợp chất này

giống với cấu trúc của hợp chất chikusetsusaponin IVa. Vị trí của liên kết đôi

tại C-11/C-12 được xác định đựa trên tương tác HMBC giữa H-27 (δH 1,18)

với C-13 (δC 144,8) và H-12 (δH 5,27) với C-14 (δC 42,9)/C-18 (δC 42,6). Độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của 2 phân tử đường (δC 106,7, 75,5, 78,0,

73,8, 76,5, 177,0; 95,9, 73,9, 78,3, 71,2, 78,7, và 62,4) đã gợi ý đây là đường

glucuronopyranosyl và glucopyranosyl. Cấu hình của nhóm hydroxyl tại C-1

được xác định là β dựa trên hằng số tương tác giữa H-1′ và H-2′; H-1″ và H-

2″, J = 7,5 Hz). Vị trí của β-D-glucuronopyranosyl và β-D-glucopyranosyl

được xác định lần lượt tại C-3 và C-28 được dựa trên tương tác HMBC giữa

H-1″ (δH 5,40) và C-28 (δC 178,1); giữa H-1′ (δH 4,35) và C-3 (δC 90,7). Dựa

vào các bằng chứng phổ trên và kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo, hợp

chất 1 được xác định là chikusetsusaponin IVa. Hợp chất này đã được thông

báo có mặt ở loài A. armata

27

Hình 4.1.1: Cấu trúc hóa học của hợp chất 1

Hình 4.1.2 : Các tƣơng tác HMBC chính của hợp chất 1

28

Hình 4.1.3 : Phổ proton 1H của hợp chất 1

Hình 4.1.4 : Phổ cacbon 13C của hợp chất 1

29

Hình 4.1.5 : Phổ DEPT của hợp chất 1

Hình 4.1.6 : Phổ HMBC của hợp chất 1

30

Hình 4.1.7 : Phổ HSQC của hợp chất 1

Bảng 4.1 : Số liệu phổ của hợp chất 1 (và chất tham khảo)

DEPT

HMBC

a,cδH

Pos.

[1]δC

a,bδC

(H→C)

(mult., J in Hz)

1

39.8

39,9

1.02, 1.62

CH2

2

26.8

26,9

1.71, 2.01

CH2

3

90.8

90,7

3.22 (dd, 4.0, 11.5)

23, 24, 1ʹ

CH

4

40.1

40,2

-

C

5

57.0

57,0

0.82

CH

6

19.3

19,3

1.42, 1.56

CH2

7

33.9

34,0

1.34, 1.51

CH2

8

40.7

40,7

-

C

9

49.1

49,6

1.60

CH

10

37.8

37,9

-

C

11

24.5

24,0

1.91

CH2

12

123.8

123,9

5.27 (br s)

14, 18

CH

13

144.8

144,8

-

C

14

42.9

42,9

-

C

31

1.11, 1.82

28,9

15

28.9

CH2

1.74, 2.07

23,9

16

23.8

CH2

-

48,0

17

48.0

C

2.87 (br d, 10.5)

42,6

18

42.8

CH

1.17, 1.73

47,2

19

47.2

CH2

-

31,5

20

31.5

C

1.23, 1.42

34,9

21

34.9

CH2

1.63, 1.76

33,2

22

33.1

CH2

1.07 (s)

3, 4, 5, 24

28,5

23

28.5

CH3

0.87 (s)

3, 4, 5, 23

17,0

24

17.0

CH3

0.96 (s)

1, 5, 9, 10

16,0

25

16.0

CH3

0.82 (s)

7, 8, 9, 14

17,7

26

17.7

CH3

1.18 (s)

8, 13, 14, 15

26,3

27

26.2

CH3

28

178.1

178,1

COOGlc

0.93 (s)

19, 20, 21, 30

33,5

29

33.4

CH3

0.96 (s)

19, 20, 21, 29

23,9

30

23.9

CH3

3-O-ß-D-Glucuronopyranosyl

106.6

106,7

4.35 (d, 7.5)

3

CH

3.27

75,5

75.5

CH

3.43

78,0

78.0

CH

3.45

73,8

73.7

CH

3.57

76,5

76.5

CH

176.9

177,0

COOH

28-O-ß-D-Glucopyranosyl

95.7

95,9

CH

5.40 (d, 7.5)

28

73.9

73,9 CH

3.35

78.3

78,3 CH

3.43

71.2

71,2 CH

3.38

78.7

78,7 CH

3.43

62.5

3.70, 3.83

62,4 CH2

aĐo trong CD3OD, b125 MHz, c500 MHz,

32

4.2. Xác định cấu trúc hợp chất 2

Phân tích chi tiết số liệu phổ của hợp chất 2 cho biết cấu trúc của hợp

chất này giống với hợp chất 1 ngoại trừ sự xuất hiện thêm 1 phân tử đường tại

C-4′ glu. Aglycon được xác định là 3β-hydroxyolean-12-en-28-oic acid dựa trên tín hiệu đặc trưng 13C-NMR của aglycon: Liên kết đôi tại δC 123,8 (C-12)

và 144,8 (C-13); một oxymethin tại C-3 (δC 90,7); 7 nhóm methyl tại δC 28,5

(C-23), 17,0 (C-24), 15,9 (C-25), 17,8 (C-26), 26,4 (C-27), 33,6 (C-29) và

24,0 (C-30). Số liệu phổ tại các vị trí của aglycon oleanan được xác định dựa vào kết hợp phân tích phổ HSQC và HMBC. Số liệu 13C-NMR của phần

đường: δC 106,8 (C-1′), 75,4 (C-2′), 78,3 (C-3′), 79,6 (C-4′), 76,5 (C-5′) và

175,0 (C-6′); 109,5 (C-1″), 82,9 (C-2″), 78,6 (C-3″), 86,3 (C-4″) và 63,2 (C-

5″); 95,7 (C-1′′′), 73,9 (C-2′′′), 78,7 (C-3′′′), 71,1 (C-4′′′), 78,7 (C-5′′′) và 62,4

(C-6′′′) đã gợi ý sự có mặt của glucopyranosyl, arabinofuranosyl và

glucuronopyranosyl. Thứ tự và cách liên kết giữa các phân tử đường được xác

định dựa trên các tương tác HMBC cũng như kết hợp tra cứu tài liệu tham

khảo. Cụ thể, các tương tác HMBC giữa ara H-1″ (δH 5,09) và glu C-4′ (δC

79,6); đã gợi ý trật tự liên kết của đường là -L-arabinofuranosyl (1→4)-β-D-

glucuronopyranosid; phần đường này liên kết với aglycon tại C-3 được xác

định bởi tương tác HMBC giữa glu H-1′ (δH 4,35) và C-3 (δC 90,7). Ngoài ra,

vị trí của một phân tử đường còn lại glucopyranosyl tại C-28 của aglycon

được xác định dựa trên tương tác HMBC giữa glc H-1′′′ (δH 5,40) và C-28 (δC

178,0) của aglycon. Số liệu phổ của hợp chất này hoàn toàn trùng khớp với số

liệu phổ của hợp chất chikusetsusaponin IV, đã được từ loài A. Armata. Vì

vậy cấu trúc của hợp chất 2 được xác định là chikusetsusaponin IV.

33

Hình 4.2.1 : Cấu trúc hóa học của hợp chất 2

Hình 4.2.2 : Các tƣơng tác HMBC chính của hợp chất 2

34

Hình 4.2.3 : Phổ proton 1H của hợp chất 2

Hình 4.2.4 : Phổ cacbon 13C của hợp chất 2

35

Hình 4.2.5 : Phổ cacbon DEPT của hợp chất 2

Hình 4.2.6 : Phổ HMBC của hợp chất 2

36

Hình 4.2.7 : Phổ HSQC của hợp chất 2

Bảng 4.2 : Số liệu phổ của hợp chất 2 và chất tham khảo

DEPT

HMBC

a,cδH

Pos.

[1]δC

a,bδC

(H→C)

(mult., J in Hz)

0.97, 1.61

1

38.8

39,8

CH2

1.69, 1.92

2

26.2

26,9

CH2

3.16 (dd, 4.0, 11.5)

23, 24, 1'

3

89.7

90,7

CH

4

39.7

40,2

C

-

5

55.7

57,0

CH

0.80

4, 7, 9

6

18.4

19,3

1.42, 1.56

CH2

7

33.1

34,0

1.33, 1.51

CH2

8

39.9

40,6

C

-

9

48.0

49,8

CH

1.60

10

36.9

37,9

C

-

11

23.7

24,5

1.90

CH2

37

122.5

123,8

5.27 (br s)

18

12

CH

144.2

144,8

13

C

-

14

42.1

42,9

C

-

15

28.2

28,9

1.16, 1.82

CH2

16

23.7

24,1

1.74, 2.08

CH2

47.0

47,7

C

-

17

18

41.7

42,8

CH

2.87 (dd, 4.0, 14.0)

19

46.7

47,3

1.15, 1.73

CH2

20

30.8

31,6

C

-

21

34.0

34,9

1.23, 1.41

CH2

22

32.6

33,9

1.63, 1.75

CH2

23

28.2

28,5

1.07 (s)

3, 4, 5, 24

CH3

24

17.0

17,0

0.86 (s)

3, 4, 5, 23

CH3

25

15.5

15,9

0.97 (s)

1, 5, 9, 10

CH3

26

17.4

17,8

0.82 (s)

7, 8, 9, 14

CH3

27

26.2

26,4

1.18 (s)

8, 13, 14, 15

CH3

28

176.5

178,0

COOH

29

33.1

33,6

0.93 (s)

19, 20, 21, 30

CH3

30

23.7

24,0

0.96 (s)

19, 20, 21, 29

CH3

3-O-ß-D-Glucuronopyranosyl

CH

106.8

106,8

4.35 (d, 7.5)

3

75.4

75,4

CH

3.33

76.3

78,3

CH

3.70

78.9

79,6

CH

3.72

76.3

76,5

CH

3.45

172.3

175,0

COOH

4'-O-α-D- Arabinofuranosyl

108.3

109,5

CH

5.09 (br s)

82.4

82,9

CH

4.02 (d, 1.5)

78.2

78,6

CH

3.85

87.4

86,3

CH

4.13

38

62.5

63,2

3.65, 3.71

CH2

28-O-ß-D-Glucopyranosyl

5.40 (d, 6.5)

28

1‴

95.8

95,7

CH

2‴

74.4

73,9

CH

3.34

3‴

78.9

78,7

CH

3.43

4‴

71.2

71,2

CH

3.38

5‴

78.2

78,7

CH

3.43

6‴

62.2

3.71, 3.83

CH2

62,4 aĐo trong CD3OD, b125 MHz, c500 MHz,

39

KẾT LUẬN

Bằng các phương pháp sắc ký kết hợp đã phân lập được 2 hợp chất

tritecpen saponin từ phân đoạn nước của loài Đơn châu chấu (Aralia armata

(Wall) Seem). Cấu trúc của chúng được xác định là chikusetsusaponin IVa (1) và

chikusetsusaponin IV (2).

Chikusetsusaponin IVa

Chikusetsusaponin IV

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Võ văn Chi (2012), “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, NXB Y học,

Hanoi, Vol. 1, tr. 956-957.

2. Ngô Thị Huyền Trang (2013) “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành

phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Đơn châu chấu ( Aralia

armata (wall.)seem.)”, Luận văn Thạc sỹ Dược học, Đại học Dược Hà Nội,

Hà Nội.

3. PGS.TS Nguyễn Hữu Đình (2013), PGS.TS Đỗ Đình Rãng, “Hóa

học hữu cơ”, Nhà xuất bản Giáo dục

4. Trần Đình Sơn, Vũ Thị Kim Ngọc, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phan

Thanh Hải (2008), “Phổ cộng hưởng từ hạt nhân”, Quyển I, Nhà xuất bản Y học

Hà Nội.

Tiếng Anh

5. Fang Z., Lei J., et al. (1995) "Studies on the chemical constituents from

root bark of Aralia armata (Wall.) Seem", Acta Botanica Sinica, 37, pp. 74-80

6. Hu M., Ogawa K., et al. (1995) "Triterpenoid glucuronide saponins

from root bark of Aralia armata", Phytochemistry, 39, pp. 179-184

7. Liang C., Ding Y., et al. (2010) "Oleanane-type triterpenoids from

Panax stipuleanatus and their anticancer activities", Bioorganic &

Medicinal Chemistry Letters, 20, pp. 7110-7115.

8. Fang Z., Lei J., et al. (1995) "Chemical constituents from root bark

of Aralia armata (Wall.) Seem", Zhiwu Xuebao, 37, pp. 74-80.

9. Cannell, R>J>P (1998), “Naturral Products Isolation”.

10. Duc Do Khac, Sung Tran Van, Angela Martha Campos, Duc Do

Khac, Sung Tran Van, Angela Martha Campos, Yean- Yves Lallemand and

41

Marcel Fetizon (1990), “Ellagic acid compounds from Diplopanax

stahyanthus, Phytochrmistry”, Vol.29 , 251-256.

11. K. R. Markham, B. Ternai, R. Stanley, H. Geiger and T. J. Mabry

(1978), “Tetrahedron” , 34, 1389-1392.

12. Lobe Songue, Kouam, Etienne Dông, Theophile Ngando Mpondo

and Robert L. White (2012), “Article Chemical Constituents from Stem Bark

and Roots of Clausean anisata Jules”.

13. Hernandez D. E., Hancke J. L., et al. (1988) "Evaluation of the anti-

ulcer and antisecretory activity of extracts of coot and Schizandra chinensis

fruit in the rat", Journal of Ethnopharmacology, 23, pp. 109-114.

14. Sakai S., Katsumata M., et al. (1994) "Oleanolic acid saponins from

root bark of Aralia elata", Phytochemistry, 35, pp. 1319-1324.

15. Satoh Y., Sakai S., et al. (1994) "Oleanolic acid saponins from root-

bark of Aralia elata", Phytochemistry, 36, pp. 147-152.

16. Yoshikawa M., Yoshizumi S., et al. (1995) "Medicinal foodstuffs. I.

Hypoglycemic constituents from a garnish foodstuff "taranome," the young

shoot of Aralia elata SEEM.: elatosides G, H, I, J, and K", Chemical &

Pharmaceutical Bulletin, 43, pp. 1878-1882

17. Song S. J., Nakamura N., et al. (2000) "Four new saponins from

the root bark of Aralia elata", Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 48, pp.

838-842.

18. Zhang Y., Ma Z., et al. (2012) "Cytotoxic triterpene saponins from

the leaves of Aralia elata", Fitoterapia, 83, pp. 806-811.

19. Tomatsu M., Kondo T., et al. (2004) "An apoptotic inducer, aralin,

is a novel type II ribosome-inactivating protein from Aralia elata", Biological

Chemistry, 385, pp. 819-827.

42

20. Tomatsu M., Ohnishi-Kameyama M., et al. (2003) "Aralin, a new

cytotoxic protein from Aralia elata, inducing apoptosis in human cancer

cells", Cancer Letters, 199, pp. 19-25.

21. Miyase T., Shiokawa K. I., et al. (1996) "Araliasaponins I-XI,

triterpene saponins from the roots of Aralia decaisneana", Phytochemistry,

41, pp. 1411-1418.

22. Miyase T., Sutoh N., et al. (1996) "Araliasaponins XII-XVIII, triterpene

saponins from the roots of Aralia chinensis", Phytochemistry, 42, pp. 1123-1130.

23. Fang Z., Lei J., et al. (1995) "Studies on the chemical constituents from

root bark of Aralia armata (Wall.) Seem", Acta Botanica Sinica, 37, pp. 74-80.

24. Xiao K., Yi Y. H., et al. (1999) "A cytotoxic triterpene saponin from

the root bark of Aralia dasyphylla", Journal of Natural Products, 62, pp. 1030-

1032.

25. Zou M. L., Mao S. L., et al. (2001) "Two new triterpenoid saponins

from Aralia subcapitata", Natural Product Letters, 15, pp. 157-161.

26. Yu S. S., Yu D. Q., et al. (1994) "Triterpenoid saponins from the roots of

Aralia”.

27. Nhiem N. X., Lim H. Y., et al. (2011) "Oleanane-type triterpene

saponins from the bark of Aralia elata and their NF-kB inhibition and PPAR

activation signal pathway", Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters

28. Jeong S. I., Han W. S., et al. (2006) "Continentalic acid from Aralia

continentalis shows activity against methicillin-resistant Staphylococcus

aureus", Phytotherapy Research, 20, pp. 511-514.

29. Abidov M. T., del Rio M. J., et al. (2006) "Effects of Aralia

mandshurica and Engelhardtia chrysolepis extracts on some parameters of

lipid metabolism in women with nondiabetic obesity", Bulletin of

Experimental Biology and Medicine, 141, pp. 343-346.

43

Tài liệu web

30. https://vi.wikipedia.org/wiki/Cu%E1%BB%93ng_cu%E1%BB%93

ng

31. http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Aralia%20armat

a&list=species

32. http://suckhoedoisong.vn/cam-rang-cay-thuoc-chong-viem-

n39114.html

44