TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ------------------- NGUYỄN THỊ NGA

KHẢO SÁT SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN NƢỚC CÂY MỎ QUẠ CUDRANIA TRICUSPIDATA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS NGUYỄN VĂN BẰNG

HÀ NỘI, 2017

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS

Nguyễn Văn Bằng ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời

gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn TS. Hoàng Lê Tuấn Anh và các anh chị phòng

Nghiên cứu cấu trúc – Viện Hóa sinh biển – Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình nghiên

cứu tại Viện.

Qua đây, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa

Hóa học, Trƣờng đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em

trong suốt thời gian học tập ở trƣờng.

Khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong

nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Nga

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn nƣớc cây Mỏ

quạ (Cudrania tricuspidata) ’’ là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Bằng. Các kết quả, số liệu

nêu trong khóa luận này là trung thực đƣợc làm từ thực nghiệm tại phòng

Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam. Các kết quả không trùng với các kết quả đã đƣợc công bố

trƣớc đây.

Sinh viên

Nguyễn Thị Nga

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Nhiệm vụ chính của đề tài là: ............................................................................ 2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1. Nghiên cứu tổng quan về cây Mỏ quạ ................................................. 3

1.1.1. Thực vật học ............................................................................... 3

1.1.2. Mô tả cây .................................................................................... 3

1.1.3. Phân bố và sinh thái ................................................................... 4

1.1.4. Bộ phận dùng .............................................................................. 4

1.1.5. Tính vị và công dụng .................................................................. 5

1.1.6. Thành phần hóa học ................................................................... 6

1.1.7. Hoạt tính sinh học .................................................................... 11

1.2. Các phƣơng pháp chiết mẫu thực vật ............................................... 12

1.2.1 Chọn dung môi chiết .................................................................. 12

1.2.2. Quá trình chiết .......................................................................... 14

1.3. Tổng quan về phƣơng pháp sắc kí ..................................................... 15

1.4. Một số phƣơng pháp hóa lý xác định cấu trúc của các hợp chất

hữu cơ ........................................................................................................ 19

1.4.1. Phổ hồng ngoại (Infraed Spectroscopy – IR) ........................... 19

1.4.2. Phổ khối lượng (Mass Spectroscopy – MS) ............................. 20

1.4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance

Spectroscopy – NMR) ........................................................................... 21

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24

2.1. Mẫu thực vật ...................................................................................... 24

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 24

2.2.1. Phương pháp xử lý và chiết mẫu .............................................. 24

2.2.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân

lập các hợp chất.................................................................................. 24

2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất .......................... 25

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 27

3.1. Phân lập các hợp chất ........................................................................ 27

3.2. Hằng số vật lí và dữ liệu phổ các chất ............................................... 29

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 30

4.1 Xác định cấu trúc hợp chất 1 .............................................................. 30

4.2. Xác định cấu trúc hợp chất 2 ............................................................. 36

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44

13C-NMR

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân cacbon 13

Carbon - 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1H-NMR Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton

Proton Magnetic Resonance Spectroscopy

1H-1H COSY 1H - 1H Chemical Shif Correlation Spectroscopy

2D-NMR Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân hai chiều Tow - Dimensional NMR

CC Sắc ký cột Column Chromatography

DEPT Distortionless Ebhancement by Polarisation Transfer

ESI-MS Phổ khối lƣợng phun điện tử.

Electron Sprayt Ionization mass spectroscopy

FAB – MS Phổ khối lƣợng bắn phá nguyên tử nhanh

Fast Atom Bombing Mass Spectroscopy

FI-MS Phổ khối lƣợng ion hóa thƣờng Field Ionization

HMBC Heteronuclear Multiple Bond Connectivity

HMQC Heteronuclear Multiple Quantum Connectivity

HSQC Heteronuclear Single Quantum Coherence

HR-FAB-MS Phổ khối lƣợng phân giải cao bắn phá nguyên tử nhanh

High Resolution Fast Atom Bombardment Mass Spectroscopy

IR Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy

MS Phổ khối lƣợng Mass Spectroscopy

NOESY Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy

TLC Sắc ký lớp mỏng Thin Layer Chromatography

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

BẢNG

Bảng 4.1: Số liệu phổ của hợp chất MQ30 và chất tham khảo ...................... 35

Bảng 4.2: Số liệu phổ của hợp chất MQ4 và chất tham khảo ........................ 42

HÌNH

Hình 1.1: Hình ảnh cây, hoa Mỏ quạ ................................................................ 4

Hình 3.1: Sơ đồ phân lập phân đoạn nƣớc cây Mỏ quạ .................................. 28

Hình 4.1.1: Cấu trúc hóa học và các tƣơng tác HMBC chính của hợp chất 1 .... 30

Hình 4.1.2: Phổ proton 1H của hợp chất 1 ...................................................... 31

Hình 4.1.3: Phổ cacbon 13C của hợp chất 1 .................................................... 31

Hình 4.1.4: Phổ HMBC của hợp chất 1 .......................................................... 32

Hình 4.1.5: Phổ HMBC của hợp chất 1 (tiếp) ................................................ 33

Hình 4.1.6: Phổ HSQC của hợp chất 1 ........................................................... 34

Hình 4.2.1: Cấu trúc hóa học và các tƣơng tác HMBC chính của hợp chất 2 .... 36

Hình 4.2.2: Phổ proton 1H của hợp chất 2 ...................................................... 37

Hình 4.2.3: Phổ cacbon 13C của hợp chất 2 .................................................... 37

Hình 4.2.4: Phổ cacbon DEPT của hợp chất 2 ................................................ 38

Hình 4.2.5: Phổ HMBC của hợp chất 2 .......................................................... 39

Hình 4.2.6: Phổ HMBC của hợp chất 2 (tiếp) ................................................ 40

Hình 4.2.7: Phổ HSQC của hợp chất 2 ........................................................... 40

Hình 4.2.8: Phổ HSQC của hợp chất 2 (tiếp) .................................................. 41

MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay thì con ngƣời cũng đang

phải đối đầu với nguy cơ mắc các căn bệnh hiểm nghèo. Nguyên nhân đó là

do ô nhiễm bầu không khí, ô nhiễm nguồn nƣớc... Từ đó đòi hỏi việc nghiên

cứu tìm ra các loại thuốc có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên cho hiệu

quả cao, ít tác dụng phụ, ít độc tính lại dễ tìm nguồn nguyên liệu để ứng dụng

trong y học, nông nghiệp và các mục đích khác phục vụ lợi ích của con ngƣời

đã và đang là vấn đề đƣợc các nhà khoa học hết sức quan tâm. Hiện nay có

khoảng 60-70% các loại thuốc chữa bệnh đang đƣợc lƣu hành hoặc đang

trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng có nguồn gốc từ các hợp chất thiên

nhiên [14].

Nƣớc ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm,

lƣợng mƣa hàng năm lớn nên có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho thảm thực

vật phát triển. Nƣớc ta là một nƣớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng

phong phú và đa dạng. Theo ƣớc tính Việt Nam có khoảng 12000 loài thực

vật, trong đó có rất nhiều loại thảo dƣợc quý hiếm [17]. Từ xa xƣa nhân dân

ta đã biết dùng các loại thảo dƣợc để chữa bệnh và cho đến tận bây giờ vẫn

còn nhiều bài thuốc quý đƣợc lƣu truyền. Những bài thuốc cổ truyền này đã

đóng vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của ngành y học nói chung

và ngành hóa học các hợp chất thiên nhiên nói riêng.

Trong thế giới thực vật, cây Mỏ quạ (tên khoa học là Cudrania

tricuspidata) là một loài cây đƣợc sử dụng nhƣ một dƣợc liệu quý. Theo kinh

nghiệm dân gian, Mỏ quạ thƣờng đƣợc dùng chữa vết thƣơng phần mềm, bổ

thận, lƣơng huyết, hoạt huyết, phá ứ, chữa ứ tích lâu năm, bế kinh, đau lƣng

gối do phong thấp, làm thuốc khƣ phong...[18]. Ngoài ra, trong cây còn chứa

các thành phần hóa học có hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, chống

1

béo phì, kháng viêm hay kháng insulin ở gan. Do vậy, nó nhƣ một loài cây

thuốc quý, cần đƣợc nghiên cứu để giải thích tác dụng chữa bệnh của cây và

tạo cơ sở để tìm kiếm phƣơng thuốc điều trị bệnh.

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên nên tôi chọn đề tài cho khóa luận tốt

nghiệp là:

“Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn nƣớc cây Mỏ quạ

(Cudrania tricuspidata)”

Nhiệm vụ chính của đề tài là:

1. Thu mẫu lá cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata), xử lý mẫu và tạo

dịch chiết.

2. Phân lập các hợp chất trong phân đoạn nƣớc từ cây Mỏ quạ.

3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập đƣợc.

2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Nghiên cứu tổng quan về cây Mỏ quạ

1.1.1. Thực vật học

Cây Mỏ quạ đƣợc phân loại thực vật học theo cách xác định nhƣ sau:

Giới : Plantae

Angiospermae

Eudicots

Rosids

Bộ : Rosales

Họ : Moraceae

Tông : Moreae

Chi : Cudrania

Loài : C. Tricuspidata

1.1.2. Mô tả cây [1], [18], [19]

Cây Mỏ quạ hay còn đƣợc gọi với các tên khác nhƣ: hoàng lồ, vàng lồ,

xuyên phá thạch, sọng vàng, gai mang, mỏ quạ ba mũi... Nó có tên khoa học

là Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur, thuộc họ Dâu tằm – Moraceae. Mỏ quạ

là loài cây nhỏ, thân mềm yếu, nhiều cành, tạo thành bụi, có khi mọc thành

cây nhỡ, chịu khô hạn rất khỏe, có nhựa mủ trắng, rễ cây hình trụ có nhiều

nhánh, mọc ngang rất dài, nếu gặp đá có thể xuyên qua đƣợc (do đó có tên

xuyên phá thạch có nghĩa là phá chui qua đá). Vỏ thân màu tro nâu, trên có

nhiều biểu bì khổng màu trắng, thân và cành có rất nhiều gai, gai già hơi cong

xuống trông nhƣ mỏ con quạ (do đó có tên là cây mỏ quạ). Lá mọc cách, hình

trứng thuôn, hai đầu nhọn, mặt lá nhẵn, bóng, mép nguyên, có phiến xoan, dài

5-14cm, rộng 3-4,5cm, đầu có mũi dài, gốc tù, gân bên 6-7 đôi, cuống dài 10-

13mm. Hoa đầu ở nách lá, từng cặp, hoa đực có 4 lá đài, 4 nhị, hoa cái có 4 lá

3

đài. Cụm hoa hình cầu, đƣờng kính 7-10mm, màu vàng nhạt, mọc thành đôi

hay mọc đơn độc ở kẽ lá. Hoa đơn tính, đực cái khác gốc. Cây ra hoa vào

tháng 4-5, có quả vào tháng 5-7. Mùa hoa đơn tại Hà Nội vào tháng 4. Quả

màu hồng hợp thành quả kép. Mùa quả tháng 10-11.

Hình 1.1: Hình ảnh cây, hoa Mỏ quạ

1.1.3. Phân bố và sinh thái

Chi Cudrania có khoảng 10 loài ở vùng nhiệt đới châu Á và Australia.

Ở Việt Nam, dự đoán có 5 loài. Mỏ quạ là loài quen thuộc, phân bố tƣơng đối

phổ biến ở các tỉnh vùng núi thấp (dƣới 1000m), trung du và đồng bằng nhƣ

Phú Thọ (Chân Mộng), Phú Quốc... Trên thế giới, cây phân bố ở Hàn Quốc

(chủ yếu là ở phía Nam), Trung Quốc, Nhật Bản, Australia...[18], [20].

Mỏ quạ thuộc loại cây bụi gai, ƣa sáng, có khả năng chịu hạn. Cây mọc

rải rác trong các tráng cây bụi ở đồi, đất sau nƣơng rẫy và ven rừng. Ở vùng

đồng bằng, cây thƣờng gặp trong các lùm bụi quanh làng, ra hoa quả nhiều hàng

năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, tái sinh cây chồi khỏe sau khi bị chặt [3].

1.1.4. Bộ phận dùng

Lá, rễ - Radix et Folium. Rễ và lá thu hái quanh năm. Lá dùng tƣơi, rễ

phơi khô.

4

1.1.5. Tính vị và công dụng

- Tính vị:

Lá cây Mỏ quạ khi nhấm có vị tê tê ở lƣỡi. Cây có vị đắng và tính mát.

- Công dụng:

Mỏ quạ có nhiều tác dụng dƣợc lý đa dạng: chống dị ứng ở mức độ

nhất định, trị đau nhức, tăng cƣờng thực bào, làm lành nhanh vết thƣơng phần

mềm, trị phong thấp, một số chứng ho...

Lá mỏ quạ tƣơi đã đƣợc dùng chữa vết thƣơng phần mềm theo kinh

nghiệm của cụ lang Long (Hải Dƣơng) nhƣ sau: Chủ yếu dùng lá mỏ quạ

tƣơi, rồi tùy theo vết thƣơng, thêm một hai vị khác. Lá mỏ quạ tƣơi lấy về rửa

sạch, bỏ cọng, giã nhỏ đắp vào vết thƣơng. Nếu vết thƣơng xuyên thủng thì

phải đắp cả hai bên, băng lại. Mỗi ngày rửa và thay băng một lần. Thuốc rửa

vết thƣơng là lá trầu không nấu với nƣớc (40g lá trầu, 2 lít nƣớc, nấu sôi để

nguội, thêm vào đó 8g phèn phi, hòa tan, lọc và dùng rửa vết thƣơng). Sau 3-5

ngày đã đỡ, khi đó hai ngày mới cần rửa và thay băng một lần. Trƣờng hợp

vết thƣơng tiến triển tốt nhƣng lâu đầy thịt thì thay thuốc sau: Lá mỏ quạ tƣơi

và lá thòng bong, hai vị bằng nhau, giã lẫn cả hai thứ đắp lên vết thƣơng, mỗi

ngày rửa và thay băng một lần. 3-4 ngày sau lại thay thuốc sau: lá mỏ quạ

tƣơi, lá thòng bong, lá hàn the (Desmodium heterophyllum DC.) ba thứ bằng

nhau, cứ 3 ngày mới thay băng một lần để vết thƣơng chóng lên da non. Sau

2-3 lần thay băng bằng 3 vị trên thì rắc lên vết thƣơng thuốc bột chế bằng

phấn cây cau (sao khô) 20g, phấn cây chè (sao khô) 16g, ô long vĩ (bồ hóng)

8g, phèn phi 4g. Các vị tán mịn, trộn đều rắc lên vết thƣơng rồi để yên cho vết

thƣơng đóng vẩy và róc thì thôi. Rễ đƣợc dùng trong nhân dân ta và ở Trung

Quốc (Quảng Tây) làm thuốc khứ phong, hoạt huyết phá ứ, chữa ứ tích lâu

năm, bị đả thƣơng, phụ nữ kinh bế, phong nhức lƣng gối, xƣơng khớp, hoàng

đản,ung sang thũng độc. Ngày dùng 10-30g rễ dƣới dạng thuốc sắc. Dùng

5

phối hợp với những vị thuốc khác. Theo kinh nghiệm nhân dân, phụ nữ có

thai không dùng đƣợc [19].

Trong thời gian gần đây, dựa vào các bài thuốc từ thiên nhiên. Các nhà

khoa học đã tìm đƣợc chất flavonoid có trong rễ của cây Mỏ quạ có tác dụng

tốt trong việc kháng viêm, giảm đau đặc biệt đối với những bệnh về xƣơng

khớp giúp tái tạo, bảo vệ các tế bào sụn khớp bị tổn thƣờng do gout gây ra.

Quả dùng để ăn hoặc có thể nấu rƣợu.

Bài thuốc dùng để hỗ trợ điều trị bênh về xƣơng khớp, Gout.

Lá Mỏ quạ tƣơi, lấy về rửa sạch rồi bỏ cuống, giã nhỏ rồi đắp vào vết

thƣơng. Dùng hàng ngày [20].

Bài thuốc cây mỏ quạ thƣờng dùng

- Hỗ trợ điều trị ho do lao phổi: rễ mỏ quạ gai 40g, rung rúc 30g, bách

bộ, hoàng liên ô rô, mỗi vị 20g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 700ml nƣớc,

sắc còn 350ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống lúc còn ấm. 15 ngày 1 liệu

trình.

- Hỗ trợ điều trị phong thấp: mỏ quạ gai 40g, cành dâu, quế chi, thiên

niên kiện mỗi vị 20g. Cho tất cả các vị vào ấm đổ 550ml nƣớc sắc nhỏ lửa

còn 250ml chia 2 lần uống trong ngày. 10 ngày một liệu trình.

- Phụ nữ bế kinh: lấy 30g rễ mỏ quạ gai rửa sạch, đổ 500ml nƣớc sắc còn

200ml, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 10 ngày trƣớc chu kỳ kinh [21].

1.1.6. Thành phần hóa học

Các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Mỏ quạ cho thấy, thành

phần hóa học chủ yếu của cây là flavonoid ngoài ra còn có tanin pyrocatechic,

acid hữu cơ và một số hợp chất khác.

Yang Hee Jo cùng các cộng sự đã cô lập đƣợc 30 hợp chất trong đó có

2 hợp chất isoflavonoids mới là hợp chất cudracusisoflavone A và

cudracusisoflavone B. Ngoài ra, hai mƣơi bảy hợp chất đã biết đó là

6

genistein, orobol, 7,4’-dimethoxy-5-hydroxyisoflavone, genistin, oroboside,

3’-O-methylorobol-7-glucoside, sphaerobioside, wighteone, gancaonin A,

4’,5,7-trihydroxy isoflavonone, 5,7,3’,4’ tetrahydroxy-6-8-diprenylisoflavone,

alpinumisoflavone, 4’-O-methylalpinumisoflavone, 5,3’,4’-trihydroxy-6’’,6’’-

dimethylpyrano-[2’’,3’’;7,6]isoflavone, scandenone, derrone, derrone-4’-O-

methylether, isochandalone, ulexin B, ulexone B, (+)-dihydrokaempferol, (+)-

taxifolin, (2R, 3R)-7-(β-glucopyranosyloxy)-2,3-dihydro-3,5-dihydroxy-2-(4-

hydroxyphenyl)-4H-1-benzopyran-4-one, astragalin, hirsutrin, populnin,

nicotiflorin, và rutin [15].

7

Jaeyoung Kwon và các cộng sự đã phân lập từ vỏ rễ của cây Mỏ quạ

thu đƣợc 75 hợp chất, bao gồm 21 hợp chất mới có công thức hóa học nhƣ

sau:

34 R = CH3

31

33

32

37

36

35 R = H

39

38

43

40

41

42

44

45

46

48

49

47

50

51

Hợp chất (31) và (32) có cùng công thức phân tử là C23H24O7, hợp chất

(33) có công thức phân tử C23H24O8. Tên gọi của các hợp chất từ 34-42 là:

(34) 16-methoxycudra-trixanthone M, (35) 16-hydroxycudratrixanthone M,

(36) (cudratrixanthone R), (37) (cudratrixanthone S), (38) 7-O-

demethylcudratrixanthone C, (39) cudratrixanthone T, (40) cudratrixanthone

U, (41) cudratrixanthone V và (42) cudratrixanthone W. (43) có công thức

phân tử là C25H26O7. (44) và (45) có tên gọi tƣơng ứng là (2R)- và (2S) -

cudraflavanones H. Công thức phân tử của hợp chất (46) là C25H22O7, phân

tích dữ liệu phổ NMR thấy có sự giống nhau giữa cấu trúc của (46) và

cudraflavone B, 46 và cudracuspiphenone A cũng có cấu trúc gần tƣơng tự

nhau sự khác biệt duy nhất là một nhóm prenyl đƣợc thay thế bằng nhóm 2-

8

hydroxy-3-methylbut-3-enyl. Các hợp chất từ 47-51 có tên gọi lần lƣợt là (47)

cudraphenone E, (48) cudrachromone A, (49) cudraphenol A, (50)

cudraphenol B, (51) cudraphenol C. Thêm vào đó, 54 chất báo cáo trƣớc đây

đƣợc xác định là dicycloeuchrestaflavanone B, cudraflavone A, 5,7-

dihydroxychromone, isoimperatorin, xanthyletin, 4-hydroxybenzaldehyde,

glutinol, achilleol A, axit oleic, demethylsuberosin, 5-dehydroxybavachinone

A, imperatorin, isoencecalin, 2,4-dihydroxymethyl-benzoat, 4-

(methoxymethyl) phenol, α-amyrin, gentisein, toxyloxanthon B, 2-

deprenylrheediax-anthone B, 4'-O-demethylcrotaramin, brosimine B,

pinocembrin, euchrestaflavanone C, 4'-hydroxyisoloncho- carpin, naringenin,

6-prenylnaringenin, tomentosanol D, dalenin, parvisoflavone A,

alpinumisoflavone, 8-hydroxygenistein, laburnetin, biochanin A, erythrinin B,

C, và G, cudracuspiphenone A, eriosematin A, decursinol angelate, cis-3',4'-

diisovalerylkhellactone, 7-hydroxycoumar-in, 8-methoxypsoralen, bergapten,

hyuganin C, 4- hydroxy-3- (4-hydroxybenzyl) benzyl methyl ete, 2,4-bis (4-

hydroxybenzyl) phenol, 4-hydroxymethylbenzoat, vanil-lin, 3-

methoxycarbonylindole, 4-hydroxybenzalaceton, lanosterol, γ-

hexadecanolactone, axit hexadecanoic và 9,12-octadecadienoic [10].

Theo Dong-Cheol Kim và các cộng sự khác thì các cấu trúc của

cudraflavanone D, cudraflavanone B, euchrestaflavanone C, (+)-

dihydrokaempferol, steppogenin, cudraflavone C và kuwanon C đã đƣợc xác

định trong các nghiên cứu trƣớc đó [8].

Bằng một số phƣơng pháp sắc kí và tách phân đoạn trong CH2Cl2 và

EtOAc từ rễ của cây mỏ quạ Yang Hee Jo cùng các cộng sự đã cô lập đƣợc

31 hợp chất xanthones trong đó có 3 prenylated xanthones mới có công thức

hóa học nhƣ sau:

9

58

56 R = OH 57 R = OCH3

59

52 R1 = H, R2 =OH R3 = H 53 R1 = OH, R2 = OCH3 R3 = H 54 R1 = OH, R2 = OCH3 R3 = OH 55 R1 = OH, R2 =OCH3 R3 = OCH3

60 R1 = OH, R2 = H 61 R1 = H, R2 = OH

68

64

66 R = OH 67 R = OCH3

65

62 R = OH 63 R = OCH3

69

70

73

72

71

75

74

78

76 R1 = H, R2 = OH 77 R1 = OH, R2 = H

80

81

82

79

Hợp chất (67) (80) (82) thu đƣợc có tên gọi lần lƣợt là

cudracuspixanthone E, cudracuspixanthone F và cudracuspixanthone G. Đó là

ba hợp chất mới ngoài ra còn 28 hợp chất đã biết là: 2,6- dihydroxyxanthone

(52), isogentisin (53), alloathyriol (54), laxanthone-I (55),

isocudraniaxanthone A (56), isocudraniaxanthone B (56), 1,3,5-trihydroxy-4-

prenyl- xanthone (58), cudraxanthone H (59), cudratricusxan- thone K (60),

10

dulxanthone B (61), macluraxanthone B (62), cudracuspixanthone A (63),

cudratricus-xanthone A (64), gerontoxanthone I (65), maclura- xanthone C

(66), alvaxanthone (68), isoalvaxanthone (69), cudraxanthone L (70),

toxyloxanthone C (71), 2-deprenylrheediaxanthone B (72), 8-prenylxanthone

(73), cudraxanthone M (74), cudratrixanthone H (75), cudracuspixanthone B

(76), cudracuspi- xanthone C (77), cudraxanthone B (78), cudracus-

pixanthone D (79) và cudraxanthone A (81) [16].

1.1.7. Hoạt tính sinh học

Trong cây Mỏ quạ chứa rất nhiều hợp chất flavonoid, những lớp chất

này có rất nhiều hoạt tính sinh học đáng quan tâm. Flavonoid là những chất

oxy hóa chậm, ngăn chặn quá trình oxy hóa do các gốc tự do gây ra do vậy

các hợp chất flavonoid có hoạt tính chống oxy hóa là những chất có hoạt tính

chống oxy hóa cao, nó tác dụng đến nhiều hệ enzym và ít độc với cơ thể sống.

Khi đi vào cơ thể sống, flavonoid có thể tác động lên các biến đổi sinh hóa

học một cách trực tiếp hay gián tiếp nhƣ thông qua hoạt động của các enzym

hay hệ thống thần kinh, nội tiết... Các kết quả thực nghiệm cho chúng ta thấy

một số flavonoid có tác dụng chống ung thƣ thông qua khả năng hoạt hóa các

enzym trong gan có nhiệm vụ chuyển hóa các chất gây ung thƣ.

Một nghiên cứu trƣớc đây cho thấy quả của cây mỏ quạ có thể ức chế

sự hoạt động của lipase tụy, một enzym quan trọng trong việc hấp thụ chất

béo. Quả non có hàm lƣợng phenol và flavonoid cao hơn và có sự ức chế

lipase tụy mạnh hơn so với quả chín. Phân tích HPLC cho thấy thành phần

hoá học khác nhau giữa quả xanh và chín. Phân đoạn tiếp tục dẫn đến sự cô

lập của 30 hợp chất bao gồm hai isoflavonoid mới. Phân tích các thành phần

hóa học của quả chín và chín chƣa cho thấy một vòng 2,2-dimetylpyran, một

prenyl xen kẽ, là chuỗi bên cạnh chi phối trong các quả chƣa chín, trong khi

đó là một nhóm prenyl tuyến tính trong quả chín. Ngoài ra, một isoflavonoid

11

mới từ quả chƣa chín cho thấy sự ức chế mạnh nhất trên lipase tụy. Kết hợp

với nhau, giai đoạn chín là một yếu tố quan trọng để đạt đƣợc hiệu quả tối đa

và trái chƣa chín của C. tricuspidata là một nguồn tốt về các thành phần hoạt

tính sinh học mới để điều chỉnh chứng béo phì [10].

Hoạt tính kháng viêm, một số nghiên cứu về tác dụng của anthocyanin,

leucoanthocyanin và axit phenolic lên vi khuẩn Salmonella cho thấy có tác

dụng kìm hãm rõ rệt. Hầu hết các chất này có khả năng kìm hãm sự hô hấp hay

phân chia của vi khuẩn khi có mặt glucoza. Pilar và các cộng sự đã nghiên cứu

và thấy đƣợc rằng: hầu hết các polyphenol đều có khả năng chống khuẩn.

Trong các nghiên cứu gần đây cho thấy chiết xuất từ C.tricuspidata có

nhiều hoạt tính sinh học nhƣ bảo vệ gan, chống oxi hóa.

1.2. Các phƣơng pháp chiết mẫu thực vật [7], [9], [11]

1.2.1 Chọn dung môi chiết

Tùy thuộc vào đối tƣợng chất có trong các mẫu mà ta chọn dung môi và

hệ dung môi khác nhau. Các dung môi dùng cho quá trình chiết phải đƣợc lựa

chọn một cách cẩn thận.

Yêu cầu với dung môi dùng trong quá trình chiết

Nó phải hòa tan đƣợc những chất chuyển hóa thứ cấp đang nghiên cứu,

có tính trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu), không độc, khó bốc cháy.

Trƣớc khi đƣợc sử dụng làm dung môi chiết những dung môi này nên đƣợc

chƣng cất để loại bỏ tạp chất ta sẽ thu đƣợc dạng sạch trƣớc khi sử dụng nếu

chúng có lẫn các chất có thể gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng của quá trình chiết.

Có một số chất dẻo thƣờng lẫn trong dung môi nhƣ điankyl phtalat, tri-n-

butyl-axetylcitrat và tributylphotphat (bị lẫn trong quá trình sản xuất dung

môi hoặc khâu bảo quản dung môi do các dung môi thƣờng đƣợc đựng trong

các thùng chứa bằng nhựa hoặc các nút nhựa).

12

Một số dung môi thường được sử dụng:

Ngƣời ta hay sử dụng clorofom, metylen và metanol là những dung môi

trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây nhƣ lá, thân, dễ, củ, quả, hoa.

Tuy nhiên, metanol và clorofom thƣờng chứa điotylphtalat [đi-(2-etylhexyl)

phtalat hoặc bis-2-etylhexyl-phtalat], nó sẽ làm sai lệch kết quả phân lập trong

quá trình nghiên cứu hóa thực vật. Ngoài ra chất này còn thể hiện hoạt tính

trong quá trình thử nghiệm sinh học và có thể làm bẩn dịch chiết của cây.

Những tạp chất thƣờng lẫn trong clorofom nhƣ CH2Cl2, CH2ClBr có

thể phản ứng với một số hợp chất nhƣ các ankanoit tạo muối bậc 4. Tƣơng tự

nhƣ vậy sự có mặt của HCl có thể gây ra sự phân hủy, sự khử nƣớc hay sự

đồng phân hóa các hợp chất khác. Do clorofom có thể gây tổn thƣơng cho gan

và thận nên khi sử dụng nó các thao tác phải cẩn thận khéo léo làm ở những

nơi thông thoáng và phải đeo mặt nạ phòng độc. Metylen clorit ít độc hơn và

dễ bay hơi hơn clorofom.

Metanol và etanol 80% là những dung môi phân cực hơn clorofom. Do

khả năng phân cực của clorofom thấp hơn nên nó có thể rửa giải các chất nằm

ngoài tế bào. Trái lại các dung môi thuộc nhóm rƣợu phân cực hơn nên sẽ

thấm tốt hơn qua màng tế bào nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu

đƣợc lƣợng lớn các thành phần trong tế bào. Phần lớn các ancol là các chất

chuyển hóa phân cực cùng với các hợp chất phân cực trung bình và thấp do

vậy khi chiết bằng ancol thì các chất này cũng bị hòa tan đồng thời. Thông

thƣờng dung môi cồn trong nƣớc có thể đƣợc xem là dung môi có những đặc

tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ bộ.

Tuy nhiên khi dùng metanol trong suốt quá trình chiết cũng có một vài

sản phẩm mới đƣợc tạo thành. Ví dụ nhƣ trechlonolide A thu đƣợc từ

Trechonaetes laciniata đƣợc chuyển hóa thành trechonolode B bằng quá trình

metyl hóa khi đun nóng với metanol chứa một ít axit và quá trình phân hủy

13

1-hydroxytropacocain cũng xảy ra khi Erythroxylum novogranatense đƣợc

chiết trong metanol nóng.

Ngƣời ta thƣờng ít sử dụng nƣớc để thu dung dịch chiết thô từ cây mà

thay vào đó là dùng dung dịch nƣớc của metanol.

Đietyl ete là chất rất dễ bay hơi, dễ bốc cháy và độc đồng thời nó có xu

hƣớng tạo ra peroxit dễ nổ, peroxit của đietyl ete dễ gây ra phản ứng oxi hóa

với những hợp chất không có khả năng tạo cholesterol nhƣ các carotenoid. Do

vậy mà rất hiếm khi đietyl ete đƣợc sử dụng cho các quá trình chiết thực vật.

Ngoài ra axeton cũng có thể tạo thành axetonit nếu 1,2-cis-diol có mặt trong

môi trƣờng axit. Quá trình chiết dƣới điều kiện axit hoặc bazơ thƣờng đƣợc sử

dụng đối với các quá trình phân tách đặc trƣng, cũng có khi xử lý các dịch

chiết bằng axit-bazơ có thể tạo ra các sản phẩm mong muốn.

Trong cây thƣờng các chất chuyển hóa thứ cấp sẽ có độ phân cực khác

nhau. Khi biết và hiểu đƣợc những đặc tính của những chất chuyển hóa thứ

cấp trong cây đƣợc chiết sẽ rất quan trọng để từ đó có thể lựa chọn dung môi

thích hợp cho quá trình chiết tránh đƣợc sự phân hủy chất bởi dung môi và

quá trình tạo thành chất mong muốn.

Sau khi chiết dung môi đƣợc cất ra bằng máy cất quay ở nhiệt độ không

quá 300C – 400C, với một vài hóa chất có thể thực hiện ở nhiệt độ cao hơn.

1.2.2. Quá trình chiết

Hầu hết quá trình chiết đơn giản đƣợc phân loại nhƣ sau:

- Chiết ngâm.

- Chiết sử dụng một loại thiết bị là bình chiết Xoclet.

- Chiết sắc với dung môi nƣớc

- Chiết lôi cuốn theo hơi nƣớc.

Một trong những phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong quá

trình chiết thực vật là chiết ngâm bởi nó không đòi hỏi nhiều công sức và thời

14

gian. Thiết bị sử dụng là một bình thủy tinh có khóa ở dƣới đáy để tạo tốc độ

chảy cho quá trình tách rửa dung môi, dung môi nóng hoặc lạnh. Trƣớc kia,

máy chiết ngâm thƣờng đƣợc làm bằng kim loại nhƣng hiện nay có thể dùng

bình thủy tinh.

Mẫu thực vật đƣợc ngâm với dung môi trong máy chiết khoảng 24 giờ

và sau đó chất chiết đƣợc lấy ra. Lƣu ý rằng sau một quá trình chiết 3 lần

dung môi, cặn thu đƣợc không còn chứa những chất giá trị nữa. Có thể xác

định sự kết thúc quá trình chiết bằng một số cách nhƣ: khi chiết các ankaloit

ta có thể kiểm tra sự xuất hiện của nhiều hợp chất này ra khỏi bình chiết bằng

sự tạo thành kết tủa với các tác nhân đặc trƣng nhƣ Dragendorff và Mayer.

Hay các flavoloid thƣờng là những chất màu bởi vậy khi dịch chảy ra mà

không có màu sẽ đánh dấu là đã rửa hết những chất này trong quá trình chiết.

Hoặc khi chiết các chất béo, nồng độ trong các phần của dịch chiết ra và sự

xuất hiện của cặn tiếp sau đó sẽ biểu thị sự kết thúc quá trình chiết. Trong

trƣờng hợp các lacton của sesquitecpen và các glicozid trợ tim, phản ứng

Kedde có thể đƣợc sử dụng để biểu thị sự xuất hiện của chúng hoặc khi cho

phản ứng với anilin axetat sẽ cho biết sự xuất hiện của các hydrat cacbon và

từ đó có thể biết đƣợc khi nào quá trình chiết kết thúc.

Nhƣ vậy tùy thuộc vào mục đích cần chiết lấy chất gì để lựa chọn dung

môi chiết thích hợp và lựa chọn phƣơng pháp chiết hợp lí để đạt kết quả cao

trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra có thể dựa vào mối quan hệ của dung

môi và chất tan của các hợp chất mà ta có thể thu đƣợc một số hợp chất ngay

trong quá trình chiết.

1.3. Tổng quan về phƣơng pháp sắc kí [2], [7]

Phƣơng pháp sắc kí (chromatography) là một trong những phƣơng pháp

phổ biến và hữu hiệu nhất hiện nay, đƣợc sử dụng trong việc phân lập các hợp

chất hữu cơ nói chung và các hợp chất thiên nhiên nói riêng.

15

Nguyên tắc của phƣơng pháp này là dựa vào sự khác nhau về ái lực

giữa các chất cần tách với chất hấp thụ. Độ phân cực của dung môi tăng dần

từ ete dầu hỏa đến nƣớc.

Sắc kí bao gồm pha tĩnh và pha động. Khi tiếp xúc với pha tĩnh, các cấu

tử của hỗn hợp sẽ phân bố giữa pha động và pha tĩnh tƣơng ứng với các tính

chất của chúng (tính bị hấp thụ, tính tan...). Trong quá trình pha động chuyển

động dọc theo hệ sắc kí hết lớp pha tĩnh này đến lớp pha tĩnh khác, quá trình

hấp phụ và phản hấp phụ sẽ lặp đi lặp lại. Kết quả là chất có ái lực lớn với pha

tĩnh sẽ chuyển động chậm hơn qua hệ thống sắc kí so với chất tƣơng tác yếu

hơn với pha này. Dựa vào đặc điểm này mà ngƣời ta có thể tách các chất qua

quá trình sắc kí. Trên thế giới hiện nay chủ yếu sử dụng pha tĩnh là chất rắn

(bao gồm các loại chất hấp phụ nhƣ silicagel, YMC, ODS, Al2O3 ...) còn pha

động đƣợc sử dụng là các chất lỏng (sắc kí lỏng), hay chất khí (sắc kí khí).

Pha động đƣợc dùng trong sắc kí lỏng là các dung môi hữu cơ, trên nguyên

tắc là chất phân cực hơn sẽ tan tốt trong dung môi phân cực hơn và ngƣợc lại

chất ít phân cực sẽ tan tốt hơn trong dung môi kém phân cực hơn.

Phân loại các phương pháp sắc kí

Tùy thuộc vào trạng thái tập hợp của pha động, ngƣời ta chia sắc kí

thành 2 loại chính:

- Sắc kí khí.

- Sắc kí lỏng.

Còn dựa vào cách tiến hành sắc kí ngƣời ta chia ra thành các phƣơng

pháp sắc kí chủ yếu sau:

Sắc kí cột (CC)

Đây là phƣơng pháp sắc kí phổ biến nhất, chất hấp phụ là pha tĩnh bao

gồm các loại silicagel (có độ hạt khác nhau) pha thƣờng cũng nhƣ pha đảo

YMC, ODS, Dianion... Chất hấp phụ đƣợc nhồi vào cột (cột có thể bằng thủy

16

tinh hay kim loại nhƣng phổ biến nhất là cột thủy tinh). Độ mịn của chất hấp

phụ hết sức quan trọng nó phản ánh số đĩa lí thuyết hay khả năng tách của

chất hấp phụ. Độ hạt của chất hấp phụ càng nhỏ thì số đĩa lí thuyết càng lớn

do đó khả năng tách càng cao và ngƣợc lại. Tuy nhiên nếu chất hấp phụ có độ

hạt càng nhỏ thì tốc độ dòng chảy càng giảm. Trong một số trƣờng hợp lực

trọng trƣờng không đủ lớn sẽ gây ra hiện tƣợng tắc cột (dung môi không chảy

đƣợc) khi đó ngƣời ta phải sử dụng áp suất với áp suất trung bình (MPC) hoặc

áp suất cao (HPLC).

Trong sắc kí cột, tỉ lệ chiều cao cột (L) so với đƣờng kính cột (D) rất

quan trọng, tỉ lệ này còn thể hiện khả năng tách của cột. Tỉ lệ L/D phụ thuộc

vào yêu cầu tách nghĩa là phụ thuộc vào hỗn hợp chất cụ thể. Trong sắc kí tỉ

lệ giữa quãng đƣờng đi của chất cần tách so với quãng đƣờng đi của dung môi

đƣợc gọi là Rf, các chất khác nhau sẽ có Rf khác nhau. Dựa vào sự khác nhau

về Rf mà ngƣời ta tách đƣợc từng chất ra khỏi hỗn hợp chất. Ngoài ra tỉ lệ

chất so với tỉ lệ chất hấp phụ cũng rất quan trọng và tùy thuộc vào yêu cầu

tách. Chẳng hạn nếu tách thô thì tỉ lệ này thấp (từ 1/5-1/10), còn nếu tách tinh

thì tỉ lệ này cao hơn và tùy vào hệ số tách (tức là phụ thuộc vào sự khác nhau

Rf của các chất) hệ số này dao động trong khoảng 1/20 – 1/30.

Việc đƣa chất lên cột hết sực quan trọng trong sắc kí cột tùy thuộc vào

lƣợng chất và dạng chất mà ngƣời ta có thể đƣa chất lên cột bằng các phƣơng

pháp khác nhau. Nếu lƣợng chất nhiều và chạy thô thì ngƣời ta phải tẩm chất

vào silicagel rồi làm khô, tơi hoàn toàn sau đó mới đƣa lên cột. Nếu tách tinh

thì ngƣời ta thƣờng đƣa trực tiếp chất lên cột bằng cách hòa tan chất bằng

dung môi chạy cột với một lƣợng tối thiểu. Việc nhồi cột (bằng chất hấp phụ)

cũng hết sức quan trọng.

Có hai phƣơng pháp đƣa chất hấp phụ lên cột:

17

1. Phƣơng pháp nhồi cột khô:

Chất hấp phụ đƣợc đƣa trực tiếp vào cột (cột đã rửa sạch bằng hỗn hợp

sunfocromic, sấy khô và lót bông thủy tinh ở dƣới) sau đó dùng đũa thủy tinh

có bọc cao su gõ nhẹ lên thành cột đến khi chất hấp phụ sắp xếp chặt trong cột

không nén xuống đƣợc nữa. Tiếp đến dùng dung môi chạy cột để chạy cột đến

khi cột trong suốt.

2. Phƣơng pháp nhồi cột ƣớt:

Cho chất hấp phụ vào dung môi (thƣờng dùng là dung môi rửa cột sau

này) trộn thành bột nhão sau đó đổ vào cột đến khi đủ lƣợng cần thiết.

Phƣơng pháp này có ƣu điểm là dễ đồng đều trên cột, không hay bị nứt cột

khi chạy. Lƣu ý khi chuẩn bị cột phải không có bọt khí trong cột (nếu có bọt

khí sẽ gây nên hiện tƣợng chạy rối trong cột, giảm hiệu quả tách) và dung môi

phải khô, cột không đƣợc nứt, gãy, dò, thời gian để cột ổn định phải mất 10-

12 giờ mới dùng đƣợc.

Tốc độ chảy của dung môi cũng ảnh hƣởng đến kết quả tách. Nếu tốc

độ chảy quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả tách. Còn nếu tốc độ chảy quá nhỏ sẽ

kéo dài thời gian tách ảnh hƣởng đến tiến độ công việc.

Ngày nay để chạy nhanh, tách nhanh các chất ngƣời ta dùng phƣơng

pháp sắc kí cột nhanh có hệ thống bơm đẩy trộn dung môi tự động, lấy mẫu tự

động dựa vào phổ tử ngoại. Thời gian để tách rất nhanh, chính xác.

Sắc kí bản mỏng (TLC)

Phƣơng pháp dùng chất hấp phụ tráng thành lớp trên kính để phân tích

hay tinh chế các chất gọi là sắc kí bản mỏng. Sắc kí bản mỏng đƣợc dùng để

phân tích định tính, định lƣợng và tinh chế các chất hay cũng có thể dùng để

theo dõi quá trình chạy cột sắc kí. Chất hấp phụ thƣờng là silicagel.

Việc sử dụng sắc kí bản mỏng điều chế (bản đƣợc tráng sẵn silicagel

dày hơn) có thể đƣa lƣợng chất nhiều hơn lên bản và sau khi chạy sắc kí có

18

thể cạo riêng phần silicagel có chứa chất cần tách rồi giải hấp phụ bằng dung

môi thích hợp để thu đƣợc từng chất riêng biệt. Có thể phát hiện chất trên bản

mỏng bằng đèn tử ngoại, bằng chất hiện màu đặc trƣng cho từng lớp chất

hoặc sử dụng dung dịch H2SO4 10%.

Đối với sắc kí bản mỏng việc lựa chọn dung môi hay hệ dung môi chạy

sắc kí cho Rf tốt rất quan trọng. Nếu kiểm tra độ tinh khiết và định tính phải

có Rf ≥ 0,7, vệt tròn và sắc nét. Còn để khảo sát hỗn hợp hay theo dõi tiến

trình phản ứng thì chọn dung môi sao cho các vệt tròn, sắc nét, rải đều trên

toàn bản và có Rf càng xa nhau càng tốt.

Kết quả chạy sắc kí bản mỏng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện chạy

sắc kí. Lƣợng dung môi cho vào bình sao cho không ngập vết chấm trên bản.

Cho bản vào bình một cách dứt khoát và không nhắc đi nhấc lại làm lở chân

bản mỏng gây ảnh hƣởng đến kết quả. Trong suốt quá trình chạy không nên

xê dịch bình từ chỗ này sang chỗ khác. Theo dõi quá trình chạy sắc kí, không

để dung môi chạy hết bản.

1.4. Một số phƣơng pháp hóa lý xác định cấu trúc của các hợp chất hữu

cơ [2], [13]

Để xác định cấu trúc hóa học các hợp chất hữu cơ ngƣời ta thƣờng

dùng các phƣơng pháp phổ kết hợp. Các chất khác nhau có cấu trúc hóa học

khác nhau nên ngƣời ta sẽ sử dụng phƣơng pháp phổ cụ thể cho từng chất.

Cấu trúc càng phức tạp thì yêu cầu phối hợp các phƣơng pháp phổ càng cao.

Để xác định chính xác cấu trúc hóa học của các hợp chất một số trƣờng hợp

ngƣời ta phải dựa vào các phƣơng pháp bổ sung khác nhƣ chuyển hóa hóa

học, các phƣơng pháp sắc kí so sánh...[4], [5].

1.4.1. Phổ hồng ngoại (Infraed Spectroscopy – IR)

Phổ hồng ngoại đƣợc xây dựng nhờ vào sự khác nhau về dao động của

các liên kết trong phân tử hợp chất dƣới sự kích thích của tia hồng ngoại. Mỗi

19

kiểu liên kết đƣợc đặc trƣng bởi một vùng bƣớc sóng khác nhau. Do đó dựa

vào phổ hồng ngoại mà ngƣời ta có thể xác định đƣợc các nhóm chức đặc

trƣng trong hợp chất, ví dụ nhƣ dao động hóa trị của nhóm OH tự do trong các nhóm hydroxyl là 3300-3450 cm-1, của nhóm cacbonyl C=O trong khoảng 1700-1750 cm-1.

1.4.2. Phổ khối lượng (Mass Spectroscopy – MS)

Nguyên tắc của phƣơng pháp phổ này là dựa vào sự phân mảnh ion của

phân tử chất dƣới sự bắn phá của chùm ion bên ngoài. Phổ MS còn cho các

pic ion mảnh khác mà dựa vào đó ngƣời ta có thể xác định đƣợc cơ chế phân

mảnh và dựng lại đƣợc cấu trúc hóa học của hợp chất. Hiện nay có rất nhiều

loại phổ khối lƣợng nhƣng có những phƣơng pháp chủ yếu sau:

1. Phổ EI-MS (Electron Impact Ionization Mass Spectroscopy) dựa

vào sự phân mảnh ion dƣới tác dụng của chùm ion bắn phá năng

lƣợng khác nhau, phổ biến là 70 eV.

2. Phổ ESI-MS (Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy) đƣợc

gọi là phổ phun mù điện tử. Phổ này đƣợc thực hiện với năng lƣợng

bắn phá thấp hơn nhiều so với phổ EI-MS, do đó phổ thu đƣợc chủ

yếu là các pic ion phân tử và các pic đặc trƣng cho sự phá vỡ các

liên kết có mức năng lƣợng thấp dễ bị phá vỡ.

3. Phổ FAB (Fast Atom Bombing Mass Spectroscopy) là phổ bắn phá

nguyên tử nhanh với sự bắn phá nguyên tử nhanh ở mức năng lƣợng

thấp, do đó phổ thu đƣợc cũng dễ thu đƣợc pic ion phân tử.

4. Phổ khối lượng phân giải cao (High Resolution Mass

Spectroscopy), cho phép xác định pic ion phân tử hoặc ion mảnh với

độ chính xác cao.

Ngoài ra, hiện nay ngƣời ta còn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp sắc

kí với khối phổ khác nhƣ: GC-MS (sắc kí khí – khối phổ), LC-MS (sắc kí

20

lỏng – khối phổ). Các phƣơng pháp kết hợp này còn đặc biệt hữu hiệu khi

phân tích thành phần của hỗn hợp chất (nhất là phân tích thuốc trong ngành

dƣợc).

1.4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

– NMR)

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân đƣợc xem nhƣ là một trong những phƣơng

pháp phổ hiện đại và hữu hiệu nhất hiện nay. Với việc sử dụng kết hợp các kĩ

thuật phổ NMR một chiều và hai chiều, các nhà nghiên cứu có thể xác định

chính xác cấu trúc của hợp chất, kể cả cấu trúc lập thể của phân tử.

Nguyên lí chung của các phƣơng pháp phổ NMR (phổ proton và cacbon) là sự cộng hƣởng khác nhau của các hạt nhân từ (1H và 13C) dƣới tác dụng của từ

trƣờng ngoài. Sự cộng hƣởng khác nhau này đƣợc biểu diễn bằng độ chuyển

dịch hóa học (chemical shift). Ngoài ra, đặc trƣng của phân tử còn đƣợc xác định

dựa vào tƣơng tác spin giữa các hạt nhân từ với nhau (spin coupling).

 Phổ 1H – NMR Trong phổ 1H-NMR độ dịch chuyển hóa học (δ) của các proton đƣợc

xác định trong thang ppm từ 0 – 14 ppm, tùy thuộc vào mức độ lai hóa của

nguyên tử cũng nhƣ đặc trƣng riêng của từng phần. Từ những đặc trƣng của

độ dịch chuyển hóa học và tƣơng tác spin mà ta có thể xác định đƣợc cấu trúc

hóa học của hợp chất.

 Phổ 13C-NMR

Phổ này cho tín hiệu vạch phổ cacbon. Mỗi nguyên tử cacbon sẽ cộng

hƣởng ở một trƣờng khác nhau và cho tín hiệu phổ khác nhau. Thang đo của phổ 13C-NMR là ppm, dải thang đo rộng 0 – 230ppm.

 Phổ DEPT (Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer)

Phổ này cho ta các tín hiệu phân loại các loại cacbon khác nhau. Trên phổ DEPT, tín hiệu của các cacbon bậc 4 biến mất. Với phổ DEPT 1350 thì

21

tín hiệu của CH và CH3 nằm về một phía và của CH2 nằm về một phía. Còn đối với phổ DEPT 900 chỉ xuất hiện tín hiệu phổ của CH.

 Phổ 2D-NMR

Đây là các kĩ thuật phổ hai chiều, cho phép xác định tƣơng tác của các

hạt nhân từ của phân tử trong không gian hai chiều. Thƣờng sử dụng một số

kĩ thuật chủ yếu nhƣ sau:

+ Phổ HMQC (Heteronuclear Multiple Quantum Coherence): các

tƣơng tác trực tiếp H-C đƣợc xác định nhờ vào các tƣơng tác trực tiếp trên phổ này. Trên phổ, một trục là phổ 1H-NMR, còn trục kia là 13C-NMR. Các

tƣơng tác HMQC nằm trên đỉnh các ô vuông trên phổ.

+ Phổ 1H-1H COSY (HOMOCOSY) (1H – 1H Chemical Shif Correlation

Spectroscopy): phổ này biểu diễn các tƣơng tác xa của H-H chủ yếu là các

proton đính với cacbon liền kề nhau. Nhờ phổ này mà các phần của phân tử

đƣợc nối ghép lại với nhau.

+ Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity): đây là phổ

biểu diễn tƣơng tác xa của H và C trong không gian phân tử. Nhờ vào các

tƣơng tác trên phổ này mà từng phần của phân tử cũng nhƣ toàn bộ phân tử

đƣợc xác định về cấu trúc.

+ Phổ NOESY (Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy): phổ này

biểu diễn các tƣơng tác xa trong không gian của các proton không kể đến các

liên kết mà chỉ tính đến khoảng cách nhất định trong không gian. Dựa vào kết

quả phổ này có thể xác định cấu trúc không gian của phân tử.

Ngƣời ta còn sử dụng hiệu ứng NOE bằng kĩ thuật phổ NOE

differences để xác định cấu trúc không gian của phân tử bằng việc đƣa vào

một xung đúng bằng từ trƣờng cộng hƣởng của một proton xác định thì các

proton có cùng phía về không gian cũng nhƣ gần nhau về không gian sẽ cộng

hƣởng mạnh hơn và cho tín hiệu phổ có cƣờng độ mạnh hơn.

22

Ngoài ra, ngƣời ta còn sử dụng phổ X-RAY (nhiễu xạ Rơnghen) để xác

định cấu trúc không gian của toàn bộ phân tử của hợp chất kết tinh ở dạng

đơn tinh thể. Nhƣng phổ này có phạm vi sử dụng hạn chế vì yêu cầu tiên

quyết là cần phải có đơn tinh thể. Đây là một điều kiện không phổ biến đối

với các hợp chất hữu cơ.

Nhƣ đã đề cập ở trên, ngoài việc sử dụng các loại phổ, ngƣời ta còn sử

dụng kết hợp các phƣơng pháp chuyển hóa hóa học cũng nhƣ các phƣơng

pháp phân tích, so sánh, kết hợp khác. Đặc biệt đối với phân tử có nhiều mạch

nhánh dài, tín hiệu phổ NMR bị chồng lấp nhiều, khó xác định chính xác

đƣợc chiều dài các mạch. Hay đối với các phân tử có các đơn vị đƣờng thì

việc xác định chính xác loại đƣờng cũng nhƣ cấu hình đƣờng thông thƣờng

phải sử dụng phƣơng pháp thủy phân rồi xác định bằng phƣơng pháp so sánh

LC-MS hoặc GC-MS với các đƣờng chuẩn dự kiến.

23

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mẫu thực vật

Lá cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata) đƣợc thu tại Hồng Lý, Vũ Thƣ,

Thái Bình vào tháng 4 năm 2015 và đƣợc xác định bởi TS. Trần Thị Phƣơng

Anh bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam giám định. Mẫu tiêu bản (TB15.2015) đã

đƣợc lƣu giữ tại Viện Hóa sinh biển – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp xử lý và chiết mẫu

4,5 kg mẫu khô cây Mỏ quạ, đƣợc cắt nhỏ, phơi khô, xay thành bột mịn

rồi đƣợc ngâm chiết với metanol với sự hỗ trợ của thiết bị chiết siêu âm (mỗi lần 60 phút ở 40-50 oC, 3-5 lần). Lớp dung môi metanol đƣợc lọc qua giấy lọc

rồi tiến hành cất loại dung môi metanol bằng thiết bị cất quay chân không áp

suất giảm thu đƣợc 200 g cặn chiết metanol.

200 g cặn chiết metanol mẫu Mỏ quạ thu đƣợc ở trên đƣợc phân bố đều

vào 2 phễu chiết có chứa 1L nƣớc cất. Sau đó, bổ sung vào mỗi phễu chiết 1L

diclometan, lắc đều rồi để phân lớp qua đêm (3 lần). Lớp diclometan (dƣới)

đƣợc lọc qua giấy lọc rồi cất loại diclometan bằng thiết bị cất quay chân

không áp suất giảm thu đƣợc 80,0 g cặn diclometan. Lớp nƣớc (trên) đƣợc

loại bỏ dung môi còn sót lại và nƣớc thu đƣợc 30,0 g cặn nƣớc.

2.2.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp

chất

Để phân tích và phân tách các phần chiết của cây cũng nhƣ phân lập

các hợp chất, các phƣơng pháp sắc ký đã đƣợc sử dụng nhƣ: sắc ký lớp mỏng

(TLC, dùng để khảo sát), sắc ký cột thƣờng (CC), sắc ký cột pha đảo.

24

Sắc ký lớp mỏng (TLC): Thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-

Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18 F254s (Merck); phát hiện chất

bằng đèn tử ngoại ở hai bƣớc sóng 254 nm và 368 nm hoặc dùng thuốc thử là

dung dịch H2SO4 10% đƣợc phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ

từ đến khi hiện màu.

Sắc ký cột (CC): đƣợc tiến hành với chất hấp phụ là Silicagel pha

thƣờng và pha đảo. Silicagel pha thƣờng có cỡ hạt là 0,040 - 0,063 mm (240 -

430 mesh). Silicagel pha đảo ODS hoặc YMC (30 - 50 m, FuJisilisa

Chemical Ltd.).

2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất

Cấu trúc hóa học của các hoạt chất đƣợc xác định bằng các phƣơng

pháp phổ kết hợp nhƣ phổ hồng ngoại (IR), phổ tử ngoại (UV), phổ khối

lƣợng (MS) và phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR).

 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

đƣợc ghi trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer của Viện Hoá học,

Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam. Chất nội chuẩn là TMS (Tetrametyl

Silan).

 Phổ 1H-NMR: Trong phổ 1H-NMR, độ dịch chuyển hóa học (δ) của các proton đƣợc

xác định trong thang ppm từ 0 ppm đến 14 ppm tùy thuộc vào mức độ lai hóa

của nguyên tử cũng nhƣ đặc trƣng riêng của từng phân tử. Mỗi loại proton

cộng hƣởng ở một trƣờng khác nhau và vì vậy chúng đƣợc biểu diễn bằng

một độ dịch chuyển hóa học khác nhau. Dựa vào những đặc trƣng của độ dịch

chuyển hóa học cũng nhƣ tƣơng tác spin coupling mà ngƣời ta có thể xác định

đƣợc cấu trúc hóa học của hợp chất.

25

 Phổ 13C-NMR:

Phổ này cho tín hiệu vạch phổ của cacbon. Mỗi nguyên tử cacbon sẽ

cộng hƣởng ở một trƣờng khác nhau và cho một tín hiệu phổ khác nhau. Thang đo cho phổ 13C-NMR cũng đƣợc tính bằng ppm và với dải thang đo

rộng hơn so với phổ proton (từ o ppm đến 240 ppm).

 Phổ P istortionless h ncement Pol ris tion r nsfer :

Phổ này cho ta những tín hiệu phổ phân loại các loại cacbon khác nhau.

Trên các phổ DEPT, tín hiệu của cacbon bậc bốn biến mất. Tín hiệu phổ của CH và CH3 nằm về một phía và của CH2 về một phía trên phổ DEPT 1350. Còn trên phổ DEPT 900 thì chỉ xuất hiện tín hiệu phổ của các CH.

 Phổ eteronucle r ultiple ond onnectivity):

Đây là phổ biểu diễn các tƣơng tác xa của H và C trong phân tử. Nhờ

vào các tƣơng tác trên phổ này mà từng phần của phân tử cũng nhƣ toàn bộ

phân tử đƣợc xác định về cấu trúc.

 Phổ S ucler verh user ffect Spectroscopy):

Phổ này biểu diễn các tƣơng tác xa trong không gian của các proton

không kể đến các liên kết mà chỉ tính đến khoảng cách nhất định trong không

gian. Dựa vào kết quả phổ này, có thể xác định đƣợc cấu trúc không gian của

phân tử.

Độ quay cực đo trên máy JASCO DIP -1000 KUY polarimeter.

26

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM

3.1. Phân lập các hợp chất

Phân đoạn nƣớc đƣợc hòa tan bằng thể tích tối thiểu hỗn hợp dung môi

metanol/nƣớc (tỉ lệ 1/1 về thể tích) rồi tiến hành phân tách trên cột sắc ký sử

dụng silicagel pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 1/1

về thể tích, 2 L) thu đƣợc 2 phân đoạn chính là B1 và B2. Phân đoạn B1 (2,3

g) tiếp tục đƣợc tinh chế trên cột sắc ký sử dụng silicagel pha đảo C-18 với hệ

dung môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 1,5/1 về thể tích, 2 L) thu đƣợc hợp chất

2-MQ4 (10 mg).

Phân đoạn B2 đƣợc phân tách thành 3 phân đoạn nhỏ hơn (B2A – B2C)

trên cột sắc ký sử dụng silicagel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải

diclometan/metanol (tỉ lệ 7/1 về thể tích, 2,3 L). Phân đoạn B2A đƣợc tiến

hành tinh chế trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng

hexan/diclometan/metanol (tỉ lệ 4/8/1 về thể tích, 1,5 L) thu đƣợc hợp chất 1-

MQ30 (7 mg).

27

Sắc kí cột pha đảo C-18 Metanol/nƣớc (1:1), 2L

Phân đoạn nƣớc

B1 B2

Sắc kí cột pha đảo C -18 Metanol/nƣớc:1,5/1 (2 L)

Sắc kí cột pha thƣờng Điclometan/metanol (7/1), 2.3L

(2,3g)

Hợp chất 2

B2B

B2A

B2C

MQ4

Sắc kí cột pha thƣờng

Hexan/diclometan/metanol: 4/8/1 (1.3 L)

(10mg)

Hợp chất 1

MQ30

(7mg)

Hình 3.1: Sơ đồ phân lập phân đoạn nước cây Mỏ quạ

28

3.2. Hằng số vật lí và dữ liệu phổ các chất

3.2.1. Hợp chất 1 (MQ30): Licoflavone C

- Công thức phân tử: C20H18O5

- Khối lƣợng phân tử: M = 338 - 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) H: 6,61 (1H, s, H-3); 6,29 (1H, s, H-6);

7,87 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6); 6,95 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-5); 3,54

(1H, ft, J = 6,5 Hz, H-1); 5,26 (1H, t, J = 6,5 Hz, H-2); 1,84 (3H, s, H-4)

và 1,71 (3H, s, H-5).

- 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) δC:166,2 (C-2); 103,6 (C-3); 184,3 (C-4);

160,8 (C-5); 99,6 (C-6); 163,4 (C-7); 108,2 (C-8); 156,6 (C-9); 105,3 (C-10);

123,8 (C-1’); 129,5 (C-2’); 117,0 (C-3’); 162,7 (C-4’); 117,0 (C-5’);129,5 (C-

6’); 22,6 (C-1’’); 123,6 (C-2’’); 132,6 (C-3’’); 25,9 (C-4’’); 18,2 (C-5’’).

3.2.2. Hợp chất 2 (MQ4): Kaempferol-7-O-β-D-glucopyranoside

- Công thức phân tử: C21H20O11

- Khối lƣợng phân tử: M = 448 - Phổ proton 1H-NMR (DMSO, 500 MHz) H: 6,42 (1H, d, J = 2,0 Hz,

H-6); 6,79 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8); 8,08 (2H, d, J = 9,0 Hz, H-2, H-6); 6,93

(2H, d, J = 9,0 Hz, H-3, H-5); 5,06 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1); 3,26 (1H, t, J =

9,0 Hz, H-2); 3,44 (dd, J = 6,0, 1,5 Hz, H-3); 3,18 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-4);

3,11 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-5); 3,71 (1H, brd, J = 10,0 Hz, Ha-6) và 3,48 (1H,

dd, J = 11,5; 6,0 Hz, Hb-6) .

- Phổ cacbon 13C-NMR (DMSO, 125 MHz) δC: 147,5 (C-2); 176,2 (C-

4); 160,4 (C-5); 98,8 (C-6); 162,7 (C-7); 94,4 (C-8); 155,8 (C-9); 104,7 (C-

10); 121,6 (C-1’); 129,6 (C-2’); 115,5 (C-3’); 159,4 (C-4’); 115,5 (C-5’);

129,6 (C-6’); 99,9 (C-1’’); 73,1 (C-2’’); 77,2 (C-3’’); 69,6 (C-4’’); 76,4 (C-

5’’); 60,3 (C-6’’).

29

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Xác định cấu trúc hợp chất 1

Hợp chất 1 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng. Phổ 1H-NMR cho thấy

các tín hiệu proton của vòng thơm với hệ tƣơng tác spin A2B2 tại δH 6,95 (2H,

d, J = 8,5 Hz) và 7,87 (2H, d, J = 8,5 Hz). Một tín hiệu proton ở δH 6,61 (lH,

brs), và một tín hiệu proton của vòng thơm dạng singlet ở δH 6,29 (lH, s) cho

thấy hợp chất 1 là một flavone điển hình. Bên cạnh đó, cũng quan sát thấy sự

có mặt của nhóm γ, γ-dimethylallyl với các tín hiệu đặc trƣng [δH 1,71 (3H, s); 1,84 (3H, s); 3,54 (2H, d, J = 6,5 Hz); 5,26 (1H, t, J = 6,5 Hz )]. Phổ 13 C-

NMR và HSQC cho thấy tín hiệu của 20 cacbon bao gồm 15 cacbon khung

flavone (Bảng 1) và 5 tín hiệu của nhóm γ, γ-dimethylallyl [δC 22,6 (CH2);

123,6 (CH); 132,6 (C); 25,9 (CH3) và 18,2 (CH3)]. Số liệu phổ NMR của 1

tƣơng tự nhƣ của hợp chất licoflavone C [12] ngoại trừ đối với tín hiệu của

cacbon C-8 và C-10 (Bảng 1). Các tín hiệu ở δC 108,2 và 105,3 đƣợc gán cho

C-8 và C-10 tƣơng ứng nhờ vào tƣơng tác HMBC từ proton δH 6,61 (H-3) đến

cacbon δC 184,3 (C-4) / 105,3 (C-10) và proton δH 3,54 (H-2’’) đến cacbon δC

163,4 (C-7) / 108,2 (C-8) / 156,6 (C-9). Vị trí của nhóm γ, γ-dimethylallyl tại

C-8 (δC 108,2) cũng đã đƣợc khẳng định. Từ các dữ liệu trên, cấu trúc hóa học

của 1 đã đƣợc làm sáng tỏ nhƣ là licoflavone C (8-prenyl-4 ', 5,7-

trihydroxyflavone).

Hình 4.1.1: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 1

30

Hình 4.1.2: Phổ proton 1H của hợp chất 1

Hình 4.1.3: Phổ cacbon 13C của hợp chất 1

31

Hình 4.1.4: Phổ HMBC của hợp chất 1

32

Hình 4.1.5: Phổ HMBC của hợp chất 1 (tiếp)

33

Hình 4.1.6: Phổ HSQC của hợp chất 1

34

Bảng 4.1: Số liệu phổ của hợp chất MQ30 và chất tham khảo

HMBC

a,b H

C#

C

DEPT

[1]

C[a,b]

mult. (J = Hz)

(HC)

-

165.0

2

166.2

-

C

6.61 (brs)

-

103.9

3

103.6

C

-

-

183.5

4

184.3

C

-

161.0

5

160.8

C

6.29 (s)

5, 7, 8, 10

99.3

6

99.6

CH

-

-

162.2

7

163.4

C

-

-

8

C

105.4

108.2

-

-

156.0

9

156.6

C

-

-

10

C

107.4

105.3

-

-

123.7

1'

123.8

C

7.87 (d, 8.5)

129.3

2'

129.5

2, 4’

CH

6.95 (d, 8.5)

1’, 4’

116.9

3'

117.0

CH

-

-

161.9

4'

162.7

C

6.95 (d, 8.5)

-

116.9

5'

117.0

CH

7.87 (d, 8.5)

-

129.3

6'

129.5

CH

3.54 (d, 6.5)

22.4

1''

22.6

7, 8, 9, 2’’, 3’’

CH2

5.26 (t, 6.5)

123.6

2''

123.6

8, 4’, 5’

CH

-

-

132.1

3''

132.6

C

1.84 (s)

2’’, 3’’, 4’’

25.8

4''

25.9

CH3

1.71 (s)

2’’, 3’’, 5’’

18.1

5''

18.2

CH3

a đo trong CD3OD, b đo tại 125 MHz, c đo tại 500 MHz.

35

4.2. Xác định cấu trúc hợp chất 2

Hợp chất 2 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng. Phổ 1H và 13C-NMR

tƣơng tự nhƣ của hợp chất 1, ngoại trừ sự biến mất của nhóm γ, γ-

dimethylallyl và các tín hiệu bổ sung của một đƣờng β-D-glucose [δH 5,06 (d, J = 7,5 Hz, H-1’’); cacbon ở δC 99,9 (C-1 ’’); 73,2 (C-2’’); 77,2 (C-3’’); 69,6 (C-4’’); 76,4 (C-5’’) và 60,3 (C-6’’) ]. Đƣờng β-D- glucose đƣợc xác định tại

C-7 với sự tƣơng quan HMBC từ proton δH 6,42 (H-6) và 6,79 (H-8) tới cacbon δC 163,7 (C-7) và từ proton δH 5,06 H-1’’) đến cacbon δC 163,7 (C-7).

Trên cơ sở những dữ liệu này và so sánh với các giá trị [6] (Bảng 1), hợp chất

2 đƣợc xác định là kaempferol-7-O-β-D-glucopyranoside.

Hình 4.2.1: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất 2

36

Hình 4.2.2: Phổ proton 1H của hợp chất 2

Hình 4.2.3: Phổ cacbon 13C của hợp chất 2

37

Hình 4.2.4: Phổ cacbon DEPT của hợp chất 2

38

Hình 4.2.5: Phổ HMBC của hợp chất 2

39

Hình 4.2.6: Phổ HMBC của hợp chất 2 (tiếp)

Hình 4.2.7: Phổ HSQC của hợp chất 2

40

Hình 4.2.8: Phổ HSQC của hợp chất 2 (tiếp)

41

C#

HMBC

C

[1]

C[a,b]

Bảng 4.2: Số liệu phổ của hợp chất MQ4 và chất tham khảo

a,b H

mult. (J = Hz)

(HC)

2

147.6

147.5

-

3

136.1

nd

-

4

176.1

176.2

-

5

160.4

160.4

-

6

98.9

98.8

6.42 (d, 2.0)

7

162.8

162.7

-

8

94.5

94.4

6.79 (d, 2.0)

9

155.8

155.8

-

10

104.7

104.7

-

1'

121.6

121.6

-

2'

129.7

129.6

8.08 (d, 9.0)

3'

115.5

115.5

6.93 (d, 9.0)

4'

159.4

159.4

-

5'

115.5

115.5

6.93 (d, 9.0)

6'

129.7

129.6

8.08 (d, 9.0)

1''

100.0

99.9

5.06 (d, 7.5)

2''

73.1

3.26 (t, 9.0)

3''

77.2

3.44 (dd, 6.0, 1.5)

4''

69.6

3.18 (t, 9.0)

5''

76.4

3.11 (t, 9.0)

6''

60.3

3.71 (brd, 10.0)

3.48 (dd, 11.5,

6.0)

a đo trong DMSO-d6, b đo tại 125 MHz, c đo tại 500 MHz.

42

KẾT LUẬN

1. Đã phân lập đƣợc 2 chất sạch đƣợc kí hiệu là MQ30 (1) và MQ4 (2)

từ phân đoạn nƣớc của cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)

2. Bằng các phƣơng pháp phổ hiện đại nhƣ 1H-NMR, 13C-NMR,

HMBC và HSQC đã phân tích biện luận và xác định đƣợc cấu trúc hóa học

của 2 hợp chất trên là licoflavone C và kaempferol-7-O-β-D-glucopyranoside.

Licoflavone C

Kaempferol-7-O-β-D-glucopyranoside

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 2, Nhà xuất bản Y

học.

2. PGS.TS Nguyễn Hữu Đĩnh (2013), PGS.TS Đỗ Đình Rãng, Hóa học hữu

cơ, Nhà xuất bản Giáo dục.

3. Đỗ Bích Huy, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Chƣơng, Nguyễn Thƣợng

Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai,

Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu, Nguyễn Tập và Trần Toàn (2004) Cây

thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập II, Nhà xuất bản Khoa học

và Công nghệ Hà Nội.

4. Trần Đình Sơn, Vũ Thị Kim Ngọc, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phan Thanh

Hải (2008), Phổ cộng hưởng từ hạt nhân, Quyển I, Nhà xuất bản Y học

Hà Nội.

5. Trần Đình Sơn, Vũ Thị Kim Ngọc, Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phan Thanh

Hải (2008), Phổ cộng hưởng từ hạt nhân, Quyển I, Nhà xuất bản Y học

Hà Nội.

Tiếng anh

6. Arch. Pharm. Res, Vol 28 (4), 395-399, 2005

7. Cannell, R.J.P (1998), Natural Products Isolation.

8. Dong-Cheol Kim, Chi-Su Yoon, Tran Hong Quang, Wonmin Ko, Jong-Su Kim, Hyuncheol Oh and Youn-Chul Kim Prenylated Flavonoids from

Cudrania tricuspidata Suppress Lipopolysaccharide-Induced

Neuroinflammatory Activities in BV2 Microglial Cells.

9. Duc Do Khac, Sung Tran Van, Angela Martha Campos, Yean- Yves

Lallemand and Marcel Fetizon (1990), Ellagic acid compounds from

Diplopanax stahyanthus, Phytochemistry, Vol.29(1), 251-256.

44

10. Jaeyoung Kwon, Nguyen Tuan Hiep,Dong-Woo Kim, Sungeun Hong,

Yuanqiang Guo, Bang Yeon Hwang, Hak Ju Lee,Woongchon Mar, and

Dongho Lee, Chemical Constituents Isolated from the Root Bark of

Cudrania tricuspidata and Their Potential Neuroprotective Effects.

11. K. R. Markham, B. Ternai, R. Stanley, H. Geiger and T. J. Mabry

(1978), Tetrahedron, 34, 1389-1392.

12. Kiichiro kajiyama, Sachio demizu, Yukio hiraga, Kaoru kinoshita,

Kiyotaka koyama, Kunio takahashi, Yukwoshi tamura, Kenzo okada and

Takeshi kinoshit. New prenylflavones and dibenzoylmethane from

glycyrrhiza inflata. Journal of natural products

Vol. 55. No. 9. pp. 1197-1203, September 1992.

13. Lobe Songue, Kouam, Etienne Dongo, Theophile Ngando Mpondo and

Robert L. White (2012), Article Chemical Constituents from Stem Bark

and Roots of Clausena anisata Jules.

14. Peter J. Houghton and Lu Ming Lian (1986), Triterpenes from

Desfonatainia spinosa, Phytochemistry, Vol. 15(8), 1939-1944

15. Yang Hee Jo, Seon Beom Kim, Qing Liu, Seon-Gil Do, Bang Yeon

Hwang, Mi Kyeong Lee, Comparison of pancreatic lipase inhibitory

isoflavonoids from unripe and ripe fruits of Cudrania tricuspidata.

16. Yang Hee Jo, Seon Beom Kim, Qing Liu, Bang Yeon Hwang, and Mi

Kyeong Lee, Prenylated Xanthones from the Roots of Cudrania

tricuspidata as Inhibitors of Lipopolysaccharide-Stimulated Nitric Oxide

Production.

Tài liệu wed

17.https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A0i_nguy%C3%AAn_sinh_v%E1%

BA%ADt_Vi%E1%BB%87t_Nam

45

18.http://www.thuocvuonnha.com/c/mo-qua-gai-va-mo-qua-qua/thuoc-vuon-

nha

19.http://agarwood.org.vn/cay-mo-qua-va-cong-dung-chua-benh-cua-cay-mo-

qua-3410.html

20.http://goutaz.com/tac-dung-cua-cay-mo-qua-doi-voi-benh-gout/

21.http://www.egiadinh.com/mo-qua-la-cay-gi-co-tac-dung-the-nao-voi-suc-

khoe-d111.html

46