TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI XÁ XỊ (CINNAMOMUM

PARTHENOXYLON (JACK) MEISN ) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN

NHIÊN THƯỢNG TIẾN TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường

Mã ngành: 7850101

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Sâm

Sinh viên thực hiện: Chu Quang Tưởng

Lớp: K61 _ Quản lý tài nguyên và môi trường

Mã sinh viên: 1653150200

Khóa học: 2016 – 2020

Hà Nội, 2020

LỜI CẢM ƠN

Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Lâm Nghiệp đến

nay khoá học 2016 – 2020 đang bước đến giai đoạn kết thúc. Được sự đồng ý

của nhà trường, khoa quản lý tài nguyên rừng và bộ môn thực vật rừng, tôi tiến

hành thực hiện khoá luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu bảo tồn loài Xá xị

(Cinnamomum parthenoxylon(Jack) Meisn)“

Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân và sự

giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và các bạn tại Trường Đại Học Lâm Nghiệp,

đồng thời kết hợp trực tiếp đề tài Nghiên cứu cây Xá Xị của thầy Hoàng Văn

Sâm đến nay bài khóa luận của tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ

lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học

tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gủi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.

Hoàng Văn Sâm, đã nhiệt tình tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong bài luận này.

Qua đây, cho tôi gửi lời cảm ơn đến cán bộ tại xã Thượng Tiến, Kim Bôi,

Hòa Bình và người dân tại địa phương đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi

trong thời gian thực tập ngoại nghiệp trong địa bàn.

Dù đã có nhiều cố gắng song do lần đầu làm quen với công tác nghiên

cứu và trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót.

Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và toàn thể độc

giả để bài luận được hoàn thiện tốt hơn

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2020

Sinh Viên

Chu Quang Tưởng

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3

1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 5

1.3. Nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến ................................ 10

Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ................................... 11

2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .............................................. 11

2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 11

2.1.2. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 11

2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................................. 12

2.1.4 Thảm thực vật rừng .................................................................................... 12

2.1.5. Cấu trúc rừng và tổ thành thực vật ............................................................ 13

2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 13

2.2.1. Dân tộc, dân số .......................................................................................... 13

2.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp ........................................................................ 13

Chương 3. MỤC TIÊU ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 15

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15

3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 15

3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 15

3.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 15

3.3.3. Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa .................................... 16

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 19

4.1. Đặc điểm hình thái và giá trị nguồn gen Xá xị : .......................................... 19

4.2. Đặc điểm sinh thái ........................................................................................ 22

4.2.1. Đặc điểm cấu trúc lâm phần nơi có Xá xị phân bố tập trung ......................... 25

4.2.2. Đặc điểm tái sinh của lâm phần có Xá xị phân bố tập trung: ......................... 28

4.3. Nhân tố ảnh hướng và giải pháp bảo tồn loài Xá xị..................................... 30

4.3.1. Nhân tố ảnh hưởng đến loài xá xị ............................................................. 30

4.3.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài Xá xị ............................................ 35

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ BIỂU

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả điều tra Xá xị cây trội ........................................................ 24

Bảng 4.2. Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có Xá xị phân bố ........ 26

Bảng: 4.3. Tần suất và kích thước các loài cây hay gặp mọc gần nhất với xá xị.

......................................................................................................................... 27

Bảng 4.4. Công thức tổ thành cây tái sinh tại lâm phần có Xá xị ................... 28

Bảng 4.5. Các loài cây gỗ người dân thường khai thác ở khu vực ................. 31

Bảng 4.6. Hoạt động thu hái lâm sản ngoài gỗ ở khu vực nghiên cứu ........... 32

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Thân ................................................................................................. 19

Hình 4.2. Cành ................................................................................................ 20

Hình 4.3. Mặt trước lá ..................................................................................... 20

Hình 4.4. Mặt sau lá ........................................................................................ 20

Hình 4.5. Bản đồ phân bố xá xị tại khu vực nghiên cứu ................................. 22

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

DDSH

Đa dạng sinh học

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

KBT

Khu bảo tồn

CNSH

Công nghệ sinh học

UBND

Ủy ban nhân dân

OTC

Ô tiêu chuẩn

CTTT

Công thức tổ thành

Đường kính 1,3 (cm )

D1.3

Chiều cao vút ngọn (m)

Hvn

Đường kính tán (m )

Dt

KBT

Khu bảo tồn

PCCR

Phòng cháy chữa cháy

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người

cũng như môi trường. Đây là một quần xã sinh vật khổng lồ bao gồm môi

trường đất, khí hậu và sinh vật rừng tạo nên một quần thể thống nhất và tương

trợ lẫn nhau, rừng là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, có ảnh hưởng to lớn đến đời

sống con người. Rừng có tầm quan trọng lớn vì vậy nhiều quốc gia trên thế giới

đã và đang tìm cách quan tâm bảo vệ phát triển tài tài nguyên rừng một cách bền

vững. Từ xa xưa con người đã khai thác những sản vật phục vụ cho nhu cầu của

mình như: săn bắt thịt thú rừng, lấy gỗ làm nhà và các loại lâm sản phụ khác…

Những khai thác đó ngày càng tăng khiến thiên nhiên không thể tự phục hồi

được nữa, bởi các nguyên nhân như dân số thế giới gia tăng dẫn đến nhu cầu về

trồng trọt chăn nuôi tăng, đòi hỏi họ phải chặt phá rừng để tăng diện tích đất

chăn nuôi và trồng trọt, công nghiệp ngày càng phát triển đòi hỏi nhiều nguyên

liệu, giao thông vận tải cũng đẩy nhanh tốc độ tàn phá rừng.

Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có tính đa dạng sinh học

cao với các hệ sinh thái quan trọng, cùng với điều kiện khí hậu, thuỷ văn phong

phú tạo cho rừng Việt nam có mức độ đa dạng sinh học cao với trên 12.000 loài

thực vật bậc cao, trong đó có nhiều loài thực vật quý hiếm.

Khu BTTN Thượng Tiến có tổng diện tích 6.304,7 ha, Diện tích đất có

rừng là 6.084,4 ha (trong đó, rừng tự nhiên: 5.959,9 ha; rừng trồng: 124,6 ha);

diện tích đất không có rừng là 220,3 ha . Địa hình của khu bảo tồn thiên nhiên

khá phức tạp, bao gồm đồi núi có độ dốc vừa phải, đôi chỗ cao hơn 1.000 m.

Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến chủ yếu là rừng trên núi đá vôi. Thảm

thực vật chính là kiểu thảm rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã bị tác

động. Rừng có một số loại gỗ quý như lát hoa, nghiến, táu …

Xá Xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn) là loài hiếm và tái sinh

kém lại bị chặt lấy gỗ. Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) với

mức rất nguy cấp CR và và nhóm IIA trong Nghị định số 06/2019NĐ – CP. Xá

xị có giá trị kinh tế rất cao, được xếp vào loại hiếm do gỗ Xá xị có hương thơm,

bền, chắc, không mối mọt và giá trị về tinh dầu được dùng nhiều trong các

1 1

ngành công nghiệp và mỹ phẩm. Vì vậy, cần phải có biện pháp bảo vệ, phục hồi

và phát triển loài cây này để bảo vệ đa dạng sinh học ghóp phần phát triển

kinh tế xã hội, tận dụng tối đa nguồn lợi kinh tế và giá trị sinh học hệ sinh thái

rừng tự nhiên đem lại .

Xá xị có ghi nhận phân bố tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng

Tiến, tỉnh Hòa Bình. Tuy nhiên hiện nay loài này đang chịu nhiều áp lực do giá

trị kinh tế cao, chính vì vậy nhằm đánh giá thực trạng bảo tồn và làm cơ sở để

xuất biện pháp quản lý và bảo tồn thực vật nguy cấp, quý hiếm này nên tôi chọn

đề tài “Nghiên cứu bảo tồn loài Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack)

Meisn) tại khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình ” làm đề tài

nghiên cứu.

2 2

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

- Nghiên cứu về phân loại họ Long não và loài Xá xị

Trên thế giới, nghiên cứu phân loại các loài thực vật thuộc chi

Cinnamomum và họ Lauraceae cho đến nay đã có nhiều tác giả. Antoine Laurent

de Jussieu là nhà Thực vật đầu tiên nghiên cứu, phát hiện và đặt tên họ Long não

(Lauraceae) từ năm 1789; còn Jacob Christian Schaeffer là người đầu tiên mô tả,

đặt tên chi Cinnamomum năm 1760. Họ Long não gồm 54 chi, khoảng 3500 loài

phân bố chủ yếu ở nhiệt đới, á nhiệt đới Bắc, Nam bán cầu; tập trung ở Đông

Nam á và nhiệt đới châu Mỹ.

Long não (Cinnamomum) là một chi lớn trong họ Long não (Lauraceae),

gồm tới 250 loài phân bố từ đại lục châu Á đến khắp vùng Đông nam Á,

Austraylia và khu vực Tây Thái bình dương. Tại miền Nam châu Mỹ chỉ có một

số ít loài, nhưng riêng khu vực Malesian đã phát hiện được khoảng 90 loài. Đến

nay chỉ có khoảng 150 loài đã được nghiên cứu ở những chừng mực nhất định

về từng khía cạnh khác nhau. Xá xị (Cinamomum parthenoxylon (Jack) Meisn)

là một loài cây trong họ Long não, được xếp ở nhóm thiếu dữ liệu DD (Data

Deficient, ver 2.3) trong danh lục đỏ của IUCN (1994). Ở Trung Quốc, Xá Xị đã

được mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái. Các nghiên cứu sâu về loài Xá xị chưa

được quan tâm nhiều.

- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, trồng các loài cây họ Long não và

loài Xá xị

Bảo tồn nguồn gen cây rừng nói chung và loài cây Xá Xị nói riêng là bảo

tồn các đa dạng di truyền cần thiết cho các loài cây rừng nhằm phục vụ cho công

tác cải thiện giống trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Mục đích chính

của bảo tồn nguồn gen là giữ được vốn gen lâu dài cho công tác cải thiện giống,

nên bảo tồn nguồn gen cho bất cứ một loài thực vật nào trước hết cũng là lưu giữ

các đa dạng di truyền vốn có của chúng để làm nền cho công tác chọn giống. Cải

thiện giống là một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất nhằm nâng cao năng

3 3

suất, chất lượng rừng trồng. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mang tính đột phá, là

cơ sở quan trọng quyết định tới sự thành công của công tác trồng rừng. Công tác

chọn giống và cải thiện giống được quan tâm từ rất sớm và đã đạt những thành tựu

đáng kể. Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ gen và công

nghệ sinh học, công tác chọn, tạo giống và cải thiện giống cây rừng có nhiều cơ hội

bứt phá để chọn, tạo ra những giống mới, có năng suất cao đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của xã hội và thực tiễn sản xuất. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm

nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà nghiên cứu, khoa

học trên thế giới quan tâm, Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến kỹ

thuật thâm canh cho riêng loài cây này.

Một số loài thực vật thuộc các chi Re (Cinnamomum) và chi Bời lời

(Litsea) đã được nghiên cứu nhân giống và gieo trồng ở các mức độ khác nhau.

Đối với các loài Bời lời như Litsea cubeba, Litsea umbrosa, Litsea citrata... được

nhân giống chủ yếu bằng hạt. Ngoài ra, loài Màng tang Litsea cubeba đã có

nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật. Hiện nay

cũng chưa có công bố nào về nhân giống bằng hom cho các loài thuộc chi Bời lời.

Gieo trồng các loài thuộc chi Bời lời đã được thực hiện ở một số nước. Tuy nhiên,

các tài liệu về lĩnh vực này còn rất ít được công bố.

Đối với chi Long não (Cinnamomum), đã được thực hiện nghiên cứu nhân

giống và gieo trồng cho một số loài, điển hình như: Long não (Cinnamomum

camphora), Re hương

(Cinnamomum

iners), Cinnamomum kanehirae,

Cinnamomum insularimon-tanum. Đối với nhân giống bằng hom, tuỳ từng loài

mà tuổi hom, thời gian thu hái, loại chất điều hoà sinh trưởng, loại giá thể, nồng

độ hoá chất và thời gian xử lý hoá chất phù hợp khác nhau. Long não

(Cinnamomum camphora): dùng hom cành tuổi 1 thì tỷ lệ ra rễ cao nhất, và nếu

tuổi hom càng thấp hơn thì tỷ lệ ra rễ cũng thấp hơn. Re hương (Cinnamomum

iners) và Cinnamomum zeylanicum Breyn: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, hom

cành được thực hiện cho kết quả tốt nhất. Đối với Cinnamomum kanehirae: hom

cành được thu thập ở cây mẹ 14 tuổi, và xử lý bởi IBA 2000-4000 ppm thì tỷ lệ

ra rễ 20-26%.

4 4

Nhân giống hữu tính bằng hạt đã được thực hiện thành công ở Long não

(Cinnamomum camphora). Hạt Long não được bảo quản lạnh ở nhiệt độ 200C,

có thể giữ được sức nảy mầm từ 1-6 tháng. Hạt được đem gieo càng sớm thì

càng tốt, và tỷ lệ nảy mầm của hạt càng cao.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

- Nghiên cứu về phân loại họ Long não và loài Xá xị

Nghiên cứu xác định thành phần loài và phân loại họ Long não (Lauraceae) ở

Việt Nam phải kể tới các tác giả Lecomte người Pháp (1907-1952), Phạm

Hoàng Hộ (1992-2000), Nguyễn Kim Đào (2002). Phạm Hoàng Hộ năm 1991

đã mô tả tóm tắt cho 40 loài thuộc chi Long não. Tác giả Nguyễn Kim Đào,

Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật là người có nhiều nghiên cứu về họ Long

não (Lauraceae). Trong cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập II, năm

2003, trang 65-112), họ Long não (Lauraceae) được công bố 257 loài thuộc 21

chi ; trong đó chi Long não (Cinnamomum) có 44 loài. Chi Long não

(Cinnamomum) phân biệt với các chi khác trong họ Long não (Lauraceae) ở chỗ

lá thường có 3 gân chính và quả có các thuỳ bao hoa tồn tại và dày lên ở phía

dưới. Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn) là một loài trong số đó.

- Nghiên cứu về giá trị nguồn gen các loài cây họ Long não và loài Xá xị

Nghiên cứu về giá trị tài nguyên thực vật thuộc chi Long não (Cinnamomum)

phải kể tới tập thể các tác giả thuộc Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật.

Trong cuốn "Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam" (Lã Đình Mỡi, 2002)

đã công bố thành phần hoá học trong tinh dầu của một số loài cây thuộc chi

Long não nói chung. Ngoài ra, các tác giả cũng đã mô tả công dụng, đặc tính

tinh dầu, tình trạng buôn bán quốc tế, khả năng nhân giống và gây trồng, đặc

điểm sinh thái, sinh trưởng và phát triển của một số loài thuộc chi Long não.

Nghiên cứu về thành phần hoá học của tinh dầu Xá xị đã được thực hiện bởi một

số nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật và Trường Đại học

dược Hà Nội. Tinh dầu Xá xị có giá trị thương mại rất lớn trên thị trường Quốc

tế.

- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của thực vật

5 5

Tới nay đã có nhiều công trình. Điển hình như các công trình: "Bước đầu

nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái và khả năng nhân giống bằng

hom loài trà hoa vàng ở Vườn Quốc gia Tam Đảo" của tác giả Đỗ Đình Tiến

(2000); "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài lim xẹt

làm cơ sở cho công tác trồng, nuôi dưỡng, làm giàu rừng tại vùng đệm Vườn

Quốc gia Tam Đảo" của Phan Thanh Diễn (2005); "Nghiên cứu một số đặc điểm

phân bố, hình thái và tái sinh của một số loài đỗ quyên tại Vườn Quốc gia

Hoàng Liên" của tác giả Hoàng Thái Sơn (2005); "Nghiên cứu một số đặc điểm

sinh học của loài Gõ đỏ phục vụ gây trồng, nuôi dưỡng, làm giàu rừng ở Vườn

Quốc Gia Cát Tiên" của Nguyễn Hoàng Hảo (2005); “Nghiên cứu một số đặc

điểm sinh học loài Huỷnh làm cơ sở cho công tác xây dựng rừng giống và phát

triển rừng trồng tại hai tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị” (2005); “Nghiên cứu một

số đặc tính lâm học loài Vối thuốc làm cơ sở cho công tác gây trồng tại huyện

Lục Ngạn, Bắc Giang” (2004); “Nghiên cứu một sô đặc điểm sinh vật học loài

Vù hương Cinnamomum balansae Lecomte làm cơ sở cho công tác bảo tồn tại

rừng đặc dụng Yên Tử - Quảng Ninh” (2007) của Phùng Văn Phê. Trường Đại

học Lâm nghiệp có tác giả Phạm Xuân Hoàn là người dày công nghiên cứu về

cây Quế (Cinnamomum cassia Blume) thuộc chi Long não (Cinnamomum), họ

Long não (Lauraceae).

Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống

và gây trồng cây Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.) ở một số

tỉnh miền Bắc Việt Nam” (2009-2011), Phùng Văn Phê đã bước đầu đánh giá

được đặc điểm hình thái, phân bố, sinh học và sinh thái của loài Xá Xị ở 2 tỉnh

Vĩnh Phúc và Cao Bằng một cách chi tiết hơn. Cây trưởng thành Xá Xị thường

có lá đơn nguyên, mọc cách, tập trung ở đầu cành; phiến lá hình trứng ngược

hay hình trái xoan thuôn; kích thước 5-15 x 2,5-8cm. Kích thước lá trung bình

6,4cm x 4,6cm. Về hình thái, đầu lá có mũi nhọn, ngắn; gốc hình nêm hay nêm

rộng; hai mặt nhẵn; gân bên 3-8 đôi; ở nách gân có tuyến; cuống lá nhẵn dài từ

1-3,5 cm, trung bình là 2,2 cm. Đối với cây non, cây tái sinh thì lá thường có

hình trái xoan thuôn, hai đầu nhọn dần. Lá thường lớn hơn lá cây trưởng thành

6 6

nhiều. Kích thước của lá từ 5-14 x 3,8-9 cm; trung bình là 9,3 x 5,7 cm. Hai mặt

lá có màu xanh lục, nhẵn. Gân lá nổi rõ ở 2 mặt, thường phẳng theo mặt lá. Cụm

hoa dạng chuỳ hay tán; mọc ở đầu cành hay nách lá; dài từ 6-12 cm, mỗi cụm

mang khoảng 15 hoa. Hoa lưỡng tính; bao hoa 6 thuỳ, màu trắng vàng; nhị 9,

bao phấn 4 ô, chỉ nhị có lông, 3 nhị vòng trong có 2 tuyến mật; nhị lép 3. Quả

hạch, hình cầu, đường kính 0,8- 1,2 cm; đế hình chén, có khía răng, khi chín

màu tím đen. Mùa hoa tháng 3-7, mùa quả chín tháng 10-11. Xá xị là loài cây

thường xanh, sinh trưởng liên tục, ra chồi quanh năm. Lá non thường có màu đỏ,

nhẵn cả hai mặt. Chồi hoa thường mập, mang nhiều vảy chồi. Chồi hoa thường

nhiều, tập trung vào tháng 6. Hoa sinh trưởng chậm, kéo dài tới hàng tháng. Ở

Tam Đảo, Vĩnh Phúc Xá xị phân bố rải rác chủ yếu thuộc kiểu rừng thứ sinh

nhân tác. Rừng thường có cấu trúc một tầng cây gỗ. Số lượng cá thể Xá xị tìm

thấy ở đây còn rất ít chừng 10 cây, hầu hết là cây nhỏ. Đất nơi có Xá Xị phân bố

có hàm lượng mùn ở mức trung bình đến giầu (chiểm chủ yếu), khá giầu đạm

tổng số, kali dễ tiêu và tổng số ở mức cao, thành phần cơ giới trung bình. Đất

chua, nghèo Canxi và Magie, ít lân.

- Nghiên cứu nhân giống, trồng các loài thuộc họ Long não và loài Xá xị

Các loài trong chi Long não thường được nhân giống bằng hạt hoặc bằng

hom giống. Hạt các loài cây của chi Long não thường nhỏ, mất sức nảy mầm

nhanh, nên chỉ có thể bảo quản ở điều kiện ẩm trong một thời gian ngắn. Hạt

Long não (C. camphora), hạt Quế (C. cassia) chỉ có thể giữ được sức nảy mầm

trong thời gian 6 tháng. Để hạt có sức nảy mầm tốt, sau khi thu hái cần loại bỏ

hết vỏ, thịt quả, rửa sạch và gieo ngay trong đất, cát ẩm, có che bóng. Khả năng

nảy mầm của hạt Quế xây lan (C. verum) đạt tới 80%, trong khi đó ở hạt Long

não đạt từ 40-60% và ở hạt quế lơn (C. iner) chỉ khoảng 40%. Các cây con của

loài Quế lợn (C. iners) ở độ cao chừng 20 cm, đường kính thân chừng 0,5 cm,

trồng rễ trần đạt tỷ lệ sống tới 80% ; cây khoẻ và sinh trưởng tốt sau khi trồng.

Các thử nghiệm về nhân giống sinh dưỡng các loài Quế (C. cassia, C. verum),

Long não (C. camphora) bằng hom cành cũng đã cho các kết quả khả quan. Các

7 7

hom giống nếu được chọn lọc kỹ, có xử lý chất kích thích sinh trưởng trước khi

giâm thì tỷ lệ hom ra rễ và sống có thể đạt 75-90%.

Đối với cây Long não hiện nay vẫn được nhân giống chủ yếu bằng hạt. Cũng

có thể nhân giống Long não bằng biện pháp giâm hom. Sau khi thu hái, quả

Long não chín cần ngâm nước, chà xát, loại bỏ hết thịt quả, rửa sạch, chọn

những hạt chắc, mập đem hong khô nhẹ trong bóng mát 1-2 ngày rồi bảo quản

trong cát, trấu hoặc mùn cưa ẩm (tốt nhất là trong cát ẩm 60-70%). Hạt Long

não nhỏ, khối lượng của 1000 hạt khoảng 160-180 gam. Hàm lượng nước trong

hạt Long não cao, để mất nước thì sức nảy mầm kém, tỷ lệ nảy mầm của hạt

thấp và sức sống kém. Có thể gieo ngay hoặc bảo quản trong thời gian ngắn, nếu

để lâu thì hạt sẽ mất khả năng nảy mầm. Ở điều kiện bảo quản thuận lợi, hạt

Long não chỉ có thể giữ được sức nảy mầm trong 6 tháng. Trước khi gieo nên

ngâm hạt trong nước nóng 50 độ C để thúc hạt nảy mầm sớm. Sau khi gieo

khoảng 3-4 tuần thì hạt bắt đầu nảy mầm. Thời kỳ nảy mầm của hạt có thể kéo

dài tới 50-60 ngày. Tốt nhất là lấy hạt và gieo ngay trong mùa đông hoặc cất trữ

để gieo vào đầu mùa xuân. Những thử nghiệm so sánh nhân giống bằng biện

pháp sinh dưỡng với nhân giống bằng hạt đã cho thấy những quần thể Long não

non sinh trưởng cũng không khác nhau nhiều.

Quế (Cinnamomum cassia) thuộc họ Long não đã được nghiên cứu nhân

giống và trồng rất thành công. Có thể nhân giống Quế bằng hạt hoặc bằng hom

cành. Hạt Quế có chứa dầu béo, nên mất khả năng nảy mầm nhanh nếu không

được bảo quản ở điều kiện thích hợp. Quả Quế thu về cần cho vào nước, chà xát

loại bỏ thịt quả, chọn những hạt chắc (hạt chìm trong nước) và gieo ngay hoặc

giữ trong cát ẩm thì tỷ lệ nảy mầm có thể đạt tới 80-90%. Nếu ngâm hạt trong

nước muối loãng hoặc thuốc tím 1% (để diệt mầm bệnh) và giữ ở nhiệt độ 40-60

độ C trong một vài giờ thì thời gian nảy mầm nhanh và tỷ lệ nảy mầm cũng

tăng. Cần gieo hạt trong vườn ươm hoặc trong bầu đất đã được chuẩn bị sẵn.

Khi cây con được 1-2 năm tuổi đã có thể đem ra trồng trên diện tích sản xuất.

Các thử nghiệm giâm cành cũng cho kết quả khả quan. Những hom giống lấy từ

cành bánh tẻ ở những cây Quế non (3-6 năm tuổi), mỗi hom để lại đôi lá, có xử

8 8

lý chất kích thích sinh trưởng thì tỷ lệ ra rễ và nảy chồi rất cao. Cần cắm cành

giâm vào cát sạch, ẩm có mái che ánh sáng trực xạ và được phun sương ẩm. Khi

cành giâm đã ra rễ thì cho vào bầu đất và chuyển dần ra ánh sáng để kích thích

sự nảy chồi.

Nghiên cứu giâm hom loài Xá Xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack)

Meisn.) bước đầu đã định Xá Xị là loài cây tương đối khó ra rễ. Giá thể cắm

hom là điều kiện quyết định đến sự hình thành rễ và chất lượng rễ cây hom. Giá

thể hỗn hợp 60% cát vàng và 40% mùn cưa là thích hợp nhất, cho tỷ lệ hình

thành rễ cao nhất và chất lượng rễ tốt nhất. Khi giâm hom Xá Xị, nên cắt hom

khỏi cây mẹ vào buổi sáng, rồi tiến hành xử lý bằng chất điều hòa sinh trưởng và

giâm hom ngay trong ngày. Các chất điều hòa sinh trưởng có ảnh hưởng rõ rệt

tới tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ cây hom Xá Xị. IBA nồng độ 250 ppm là phù hợp

nhất khi giâm hom Xá Xị, cho tỷ lệ ra rễ cao nhất và chất lượng rễ tốt nhất. Thời

gian xử lý hom có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ của cây hom.

Nên xử lý cho hom Xá Xị trong 30 phút bằng IBA nồng độ 250 ppm. Ngoài ra,

Xá Xị cũng có thể được nhân giống bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. Các kết quả

nghiên cứu ban đầu của Viện CNSH Lâm nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp

đã khẳng định Xá Xị có thể nhân nhanh in vitro thành công. Tuy nhiên, việc

nghiên cứu tạo rễ in vitro cần tiếp tục được thực hiện để tìm ra môi trường phù

hợp, vì Xá xị là cây khó ra rễ trong môi trường nuôi cấy.

Theo Lê Đình Khả (2003) thì giống là một trong những khâu quan trọng nhất

của sản xuất nông lâm nghiệp. Nhờ có giống được cải thiện và áp dụng các biện

pháp thâm canh khác mà năng suất các loài cây nông nghiệp chủ yếu trong

những năm qua đã tăng gấp đôi so với những năm 1960. Với phương châm,

giống là một trong những giải pháp hàng đầu để nâng cao sản lượng và chất

lượng rừng, theo Nguyễn Huy Sơn (2006), trong những năm trở lại đây, hoạt

động cải thiện giống cây rừng đã được quan tâm và chú trọng. Các hoạt động

trong thời gian đầu chủ yếu là khảo nghiệm loài và xuất xứ cho các loài thông,

bạch đàn, keo và phi lao... Sau đó tiến tới các hoạt động chọn lọc cây trội, xây

dựng vườn giồng và rừng giống cho nhiều loài cây rừng, trong đó bao gồm cả

9 9

cây bản địa và cây ngoại nhập.

Bón phân cho cây rừng cũng là một trong những biện pháp thâm canh đã

được áp dụng ở nước ta trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây. Cũng đã có nhiều

công trình nghiên cứu về bón phân, nổi bật là công trình nghiên cứu bón phân

cho Keo lai tại Cẩm Quỳ - Ba Vì - Hà Tây của Lê Đình Khả và cộng sự (1999);

Đỗ Đình Sâm (2001) đã bố trí 14 công thức bón phân khác nhau cho Keo lai

trồng trên đất phù sa cổ ở Đông Nam Bộ... Như vậy bón phân là một giải pháp

rất có hiệu quả trong việc nâng cao năng suất cây trồng ở nước ta. Tuy nhiên

nghiên cứu bón phân cho cây Xá Xị, bón như thế nào và kết quả đến đâu thì còn

chưa được nghiên cứu.

1.3. Nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến

Tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến tỉnh Hòa Bình chưa có nghiên

cứu nào về phân loại và bảo tồn các loài cây thuộc họ Long Não nói chung và

loài Xá xị nói riêng. Gần đây tại khu bảo tồn triển khai chương trình nghiên cứu

khai thác và phát triển nguồn gen loài Tai chua. Bước đầu đã xác định được hiện

trạng phân bố, nhân giống và trồng thành công tại khu bảo tồn thiên nhiên

Thượng Tiến.

10 10

Chương 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI

2.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý

Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến được công nhận năm 1986, diện tích

là 1.500 ha, thuộc xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Địa hình của

khu bảo tồn thiên nhiên khá phức tạp, bao gồm đồi núi có độ dốc vừa phải, đôi

chỗ cao hơn 1.000 m. Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến chủ yếu là rừng trên

núi đá vôi. Thảm thực vật chính là kiểu thảm rừng kín thường xanh mưa ẩm

nhiệt đới đã bị tác động. Địa hình trong khu vực nghiên cứu bị chia cắt mạnh bởi

nhiều dông núi nhỏ và khe suối độ dốc trung bình từ 30 ⁰ c -35 ⁰ c nhiều nơi có

độ dốc tới 40 ⁰ c-45 ⁰ c.

2.1.2. Khí hậu, thủy văn

+ Khí hậu

Khu rừng bảo tồn Thượng Tiến nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa

có đặc trưng cơ bản sau

- Khí hậu : Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông lạnh và khô kéo dài từ

tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa hè nắng ấm từ tháng 4 đến tháng 9.

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 23.5⁰ c, nhiệt độ trung bình mùa

nóng là 25⁰ c. Nhiệt độ trung bình mùa lạnh là 20⁰ c. Biên độ nhiệt ngày và

đêm 5 - 8⁰ c. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 41⁰ c (tháng 6 ), nhiệt độ tối thấp tuyệt

đối đã có lần xuống đến 0⁰ c ( tháng 1 ). Ở các thung lũng địa hình trong năm,

có ngày nhiệt độ xuống đến 10⁰ c.

- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân năm là 1.400-1.600 mm, mưa tập

chung vào các tháng 7,8 ( chiếm khoảng 80 % lượng mưa trong năm).

- Chế độ ẩm: Độ ẩm bình quân năm là 75 %, cao nhất vào các tháng 3 - 4

lên tới 80 % và thấp nhất là 65% vào các tháng 1 - 2, lượng bốc hơi bình quân

năm là 1.300mm. Trong những tháng khô hạn có lúc độ ẩm xuống đến 40 - 45 %

gây ra nóng bức và khô, ảnh hưởng không tốt đến cây cối.

11 11

- Chế độ gió: Khu vực Thượng Tiến có 2 loại gió thịnh hành là gió Đông

Bắc vào mùa khô hanh và gió Đông Nam vào mùa mưa. Gió Đông bắc lạnh

thường xảy ra vào các ngày khô hanh độ ẩm thấp nhất thường gây thiệt hại cho

cây cối.

+ Thủy văn

Xuất phát từ đặc điểm địa hình dốc và chia cắt mạnh, vì vậy hệ thống trong

vùng thường ngắn và có độ dốc cao nên mùa mưa sẽ tạo ra dòng chảy mạnh và

rất có thể kèm theo lũ, ở đây có hệ thủy chính là sông Bôi. Con sông này chảy

theo hướng Đông Nam trước khi đổ vào sông Đáy. Ở phía Nam có hệ thống suối

là nguồn cung cấp nước sạch, và sản xuất Nông nghiệp cho xã.

Nhìn chung, điều kiện khí hậu thủy văn khu vực thuận lợi cho sinh trưởng

phát triển các loài động thực vật rừng trong sinh sinh thái rừng Quốc gia.

2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng

- Đá mẹ: Theo tài liệu địa chất huyện Kim Bôi, đất đai được hình thành từ

các sản phẩm phong hóa của một số loài đá mẹ chủ yếu là; Sa thạch, phiến

thạch, và các đá biến chất khác.

- Một số loại đất chính;

+ Đất Feralit màu vàng trên núi thấp: phân bố ở độ cao từ 300 - 700m, hình

thành trên các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch.

+ Đất đá vôi thung lũng: Đất có tính kiềm, được hình từ sản phẩm phong

hóa từ đá sa thạch, biến chất, đá vôi; thích hợp với một số loài cây ăn quả có

múi( cam, chanh, bưởi… ).

2.1.4 Thảm thực vật rừng

Theo báo cáo Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu BTTN

Thượng Tiến giai đoạn 2013 - 2020 độ che phủ của rừng 90.5 % tổng diện tích

tự nhiên. Thảm thực vật rừng được phân thành 8 kiểu chính và phụ;

- Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh trên núi đất có độ cao dưới 700m. Đây

là kiểu thảm thực vật khá phổ biến trong vùng, rừng đã bị tác động. Thành phần

thực vật chính chiếm ưu thế tham gia vào cấu trúc rừng chủ yếu là: Đen lá rộng,

12 12

Ba khét, Kháo xanh, Ba soi, Lá nến,…Dưới tán rừng tầm thảm tươi khá phát

triển, đối với lớp cây tái sinh và cây bụi kém phát triển hơn

2.1.5. Cấu trúc rừng và tổ thành thực vật

- Tầng vượt tán có những loài Đen lá rộng, Kháo xanh, Ngõa khỉ … tạo

thành tầng tán không liên tục với chiều cao từ 10 - 20m.

- Tầng ưu thế sinh thái gồm rất nhiều loài tham gia tạo thành tầng tán liên

tục. Gồm các loài Ba soi, Ba bét, Hoắc quang,..

2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.2.1. Dân tộc, dân số

Theo số liệu thống kê tại UBND xã Thượng Tiến năm 2017, Tổng nhân

khẩu trong xã 1.098 nhân khẩu trong đó: dân tộc Mường 1.041 người, chiếm

97%. dân tộc kinh 20 người chiếm 2% còn lại thuộc về dân tộc Thái; mật độ dân

số 20 người/km².. Tỷ lệ dân số tự nhiên trong xã ổn định ở mức 1%. Cộng đồng

dân cư trong xã có tập quán định canh, định cư với nền văn minh lúa nước cùng

các lễ hội văn hóa truyền thống mang đậm nét vùng cao Tây Bắc.

Dân số toàn vùng cũng đống góp vài trò không kém phần quan trọng đối

với quá trình bảo vệ rừng, khu vực sinh thái. Mỗi dân tộc có phong tục, tập quán

canh tác và phương thức sử dụng đất khác nhau. Chính sự khác nhau đó đã tạo

nên sự khác biệt trong quá trình tác động đến tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên

rừng khu vực nghiên cứu. Bởi vậy, cần có những chính sách phù hợp để tạo điều

kiện hỗ trợ đông bào phát triển kinh tế và tham gia phát triển bền vững, bảo tồn

tài nguyên thiên nhiên.

2.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp

+ Sản xuất nông nghiệp

a) Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp: Đây là nghành sản xuất chủ đạo trong

xã nhưng đo diện tích đất nông nghiệp ít, năng suất cây trồng thấp, nhiều nơi chỉ

có 1 vụ nên đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Diện tích cây trồng trong

xã: Lúa 243,2ha, năng suất đạt 41 tạ/ha, sản lượng 997 tấn; ngô 24,7 năng suất

40 tạ/ha, sản lượng 99,8 tấn; sắn 70ha; lạc 2,5 ha; và mía 4,6 ha.

13 13

b) Chăn nuôi: Các loại vật nuôi trong xã khá đa dạng trong đó: trong đó có

một số loài chủ yêu là trâu, bò, lợn, dê.. và các loại gia cầm gà vịt.. ngoài ra còn

số hộ nuôi nhím, ong để phát triển kinh tế hộ. Nhìn chung các loài vật nuôi đặc

biệt là Trâu và Bò được chăn nuôi theo 2 hình thức đó là chăn thả ở các bãi cỏ

ven rừng, và thả rông trên rừng.

+ Sản xuất lâm nghiệp

Những năm gần đây được sự hỗ trợ của nhà nước từ dự án 661,147 diện tích

rừng trông tăng đều hàng năm. Hiện nay phần lớn diện tích rừng trong xã được

gieo khoán cho các hộ dân quản lý bảo vệ trên đất rừng phòng hộ KBTTN

Thượng Tiến. Công tác khoanh nuôi phục hồi rừng thực hiện được ít hiểu quả

không cao, nột phần do vốn đầu tư thấp, một phần do cơ chế chính sách quyền

lợi của người dân từ khoanh nuôi phục hồi rừng.

14 14

Chương 3

MỤC TIÊU ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

+ Mục tiêu tổng quát

Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển nguồn gen loại thực

vật quý hiếm Xá xị tại trong khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình.

+ Mục tiêu cụ thể

- Xác định được tình hình phân bố tự nhiên của Xá xị tại khu BTTN

Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình

- Xác định được một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của xá xị tại

khu vực nghiên cứu

- Đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển cây Xá xị tại KBTTN

Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Xá Xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn) tại khu Bảo tồn thiên

nhiên Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình.

3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu hiện trạng Xá xị tại khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình

- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và tái sinh của loài Xá xị tại khu

vực Nghiên cứu

- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Xá xị tại khu vực Nghiên cứu.

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp kế thừa số liệu

- Thu thập các tài liệu liên quan đến các loài thực vật nguy cấp quý hiếm

như danh mục các loài trong sách đỏ Việt Nam, Nghị định 06, CITES, danh mục

IUCN 2020

- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình,

tài nguyên rừng.

15 15

- Thông tin tư liệu về điều kiện kinh tế - xã hội; Dân số, lao động, thành

phần dân tộc, tập quán canh tác.

- Những kết quả nghiên cứu, những văn bản liên quan đến các loài thực vật

quý hiếm và các giải pháp bảo tồn thực vật quý hiếm ở Việt Nam và trên thế

giới.

3.3.3. Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa

+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu theo tuyến

Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến cần được lựa chọn

dựa trên các đường mòn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.

- Các tuyến điều tra có chiều dài không giống nhau được xác định đảm bảo

đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu trên bản đồ và

đánh dấu trên thực địa bằng sơn hoặc dây nilon có màu dễ nhận biết.

- Dùng máy định vị GPS để xác định phân bố của loài Xá xị trên các tuyến

điều tra vào bản đồ

- Dùng máy ảnh để lưu lại hình ảnh của loài trên tuyến điều tra.

* Thiết lập các tuyến điều tra:

Căn cứ vào điều kiện thời gian cùng như về nhân lực, vật lực cần thiết phục

vụ công tác điều tra, nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung của đề tài đề ra

nhưng vẫn đảm bảo về mặt thời gian và các điều kiện cần thiết khác. Công tác

chuẩn bị nội nghiệp đóng góp một phần rất quan trọng, sau khi xem xét tất cả

các yếu tố có liên quan như: hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại khu bảo tồn

thiên nhiên Thượng Tiến, điều kiện địa hình và ý kiến góp ý của lãnh đạo địa

phương tại khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, chúng tôi sẽ xác lập các tuyến

điều tra đại diện đi qua các sinh cảnh để điều tra xác định được loài nghiên cứu

theo các nội dung đề ra.

+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu trong điều tra lâm học

Trên các tuyến điều tra, khi gặp loài Xá xị thì lập các ô tiêu chuẩn để

nghiên cứu. Diện tích OTC là 500 m2 (20x25 m). Trong mỗi ô tiêu chuẩn điều

tra thành phần loài, các chỉ tiêu sinh trưởng đối với tầng cây gỗ, thu mẫu tiêu

bản của các loài chưa biết.

16 16

a/ Điều tra cá thể tầng cây cao

- Điều tra, đo tính tất cả các cá thể loài thực vật được tìm thấy trong OTC

có đường kính ngang ngực (D1.3) lớn hơn hoặc bằng 6cm.

- Đo D1.3 bằng thước kẹp kính.

- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước đo

cao Blummleiss.

- Đo đường kính tán (Dt) bằng thước dây theo hai chiều Đông Tây – Nam

Bắc.

Đối với những cây khó tới gần (do địa hình hiểm trở) sử dụng phương pháp

mục trắc theo kinh nghiệm từ những cây đã đo. Kết quả điều tra theo tuyến được

ghi vào mẫu biểu sau:

Mẫu biểu 01: Biểu điều tra các cây theo tuyến

Số hiệu tuyến:…………..............Chiều dài tuyến:………………………

Kiểu rừng chính: ...........................................................................

Độ cao:………………..Độ dốc:………….……Hướng dốc:…………

Ngày điều tra:............................. Người điều tra:.......................................

STT Tên loài Hvn

D1.3

Hdc

Dt

Sinh

Ghi

(m)

(cm)

(m)

(m)

trưởng

chú

1

2

b/ Điều tra, đo đếm cây tái sinh.

Cây tái sinh được điều tra trên các ô dạng bản có diện tích 25 m2. Tổng số 5

ô dạng bản được thiết lập trong mỗi ô tiêu chuẩn, bao gồm 4 ô được đặt tại 4 góc

của ô tiêu chuẩn và 1 ô ở trung tâm ô tiêu chuẩn.

Trong ô dạng bản, điều tra xác định tên cây tái sinh, số lượng cây tái sinh ở

các cấp chiều cao và chất lượng cây tái sinh. Cây tái sinh được phân làm 3 cấp

sinh trưởng: Tốt, trung bình và xấu và phân loại nguồn gốc tự nhiên ra 2 nhóm:

tái sinh chồi và tái sinh chồi hạt. Chiều cao cây tái sinh được chia làm 5 cấp:

Cây tái sinh có chiều cao < 20cm, là cây mạ hay cây con dưới 1 tuổi; Cây tái

17 17

sinh có chiều cao từ 20-50 cm, thường chịu ảnh hưởng lớn của tầng thảm tươi;

Cây tái sinh có chiều cao từ 50-100 cm; Cây tái sinh có chiều cao từ 100-300 cm

và chiều cao trên 300 cm, đây là lớp cây tái sinh đã vượt qua tầng cây bụi thảm

tươi.

Kết quả điều tra cây tái sinh được ghi vào biểu sau:

Mẫu biểu 02: Biểu điều tra tái sinh tự nhiên theo tuyến

Số hiệu tuyến:……… …………………………………..

Trạng thái rừng: ......................................................................................

Ngày điều tra:.......................... Người điều tra:.......................................

Nguồn gốc tái

Sinh trưởng

STT

Loài

Cấp chiều cao (cm)

sinh

cây

50 - 100

Tốt

TB

Xấu

<50

>100

Hạt

Chồi

1

2

Xác định mật độ cây tái sinh: Mật độ (N) được tính theo công thức:

N= (N/S) x 10.000 (cây/ha)

Trong đó:

N: số cây đếm được trong diện tích S (cây)

S: diện tích đo đếm (ha)

18 18

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm hình thái và giá trị nguồn gen Xá xị :

- Tên phổ thông : Xá xị

- Tên khác: Re hương, gù hương

- Tên khoa học: Cinnamomum parthenoxylon (jack) Meisn.

- Tên đồng nghĩa: Laurus parthenoxylon Jack, 1820; Laurus porrecte

Roxb. 1832; Sassafras parthenoxylon (Jack) Nees, 1836; Cinnamomum simondii

Lecomte, 1913; Cinnamomum porrectum (Roxb.) Kosterm. 1952.

a . Đặc điểm hình thái

- Hình thái thân, cành

Hình 4.1 Thân

19 19

Hình 4.2. Cành

Cây gỗ, kích thước trung bình hoặc lớn; thân hình trụ thẳng, cao 15 -25m,

đường kính thân 40 - 120 cm; rụng lá nhiều hay ít; gốc cây phình to và đôi khi

có bạnh gốc. Vỏ ngoài màu nâu, nâu xám đến xám đậm, thường nứt dọc và bong

ra từng mảng; thịt vỏ có màu nâu đỏ nhạt. Cành non tròn, thô, có cạnh, màu lục

xám.

- Hình thái lá:

Hình 4.3. Mặt trước lá

Hình 4.4. Mặt sau lá

Lá đơn nguyên, mọc cách; phiến lá hình trứng hay hình bầu dục thuôn; kích

20 20

thước 5 -15 x 2,5-8cm; đầu có mũi nhọn, ngắn; gốc hình nêm hay nêm rộng; hai

mặt nhẵn; gân bên 3-8 đôi; cuống lá dài 1,2-3cm.

Cụm hoa dạng chuỳ hay tán; mọc ở đầu cành hay nách lá; mỗi cụm mang

khoảng 10 hoa. Hoa lưỡng tính; bao hoa 6 thuỳ, màu trắng vàng; nhị 9, bao phấn

4 ô, chỉ nhị có lông, 3 nhị vòng trong có 2 tuyến mật; nhị lép 3.

Quả mọng, hình cầu, đường kính 0,6 - 1cm; đế hình chén, có khía răng, khi

chín màu xanh vàng hoặc tím đen.

b. Giá trị nguồn gen và tình trạng bảo tồn

Xá xị là loại cây đa tác dụng và có phân bố ở một số tỉnh phía băc và bắc

trung bộ Việt nam như Cao Bằng, Lạng sơn, Quảng Ninh, Bắc kạn, Tuyên

Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,

Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Lâm Đồng, Đồng Nai,

Bình Phước, Bình Thuận. Ngoài giá trị cho gỗ dùng trong xây dựng.. các bộn

phận của cây còn được chưng cất tinh dầu dùng trong công nghiệp và y dược.

Xá xị cho gỗ tốt, có vân đẹp, khi khô ít bị nứt nẻ, hay biến dạng, không mối mọt,

chịu nước dễ gia công chế biến. Lá dùng làm thuốc cầm máu, chữa đau dạ dày,

phong thấp, mần ngứa ngoài da. Quả được dùng chữa cảm, sốt, ho.

Tinh dầu xá xị được sử dụng rộng rãi trong công nghệ hóa mỹ phẩm, thực

phẩm và dược phẩm. Tinh dầu còn được dùng làm thuốc xoa bóp, chữa thấp

khớp, đau nhức. Tinh dầu chứa hết trong các bộ phận ( lá,vỏ, thân và rễ ) của

cây. Song người ta thường khai thác gỗ thân rễ làm nguyên liệu chưng cất tinh

dầu. Tinh dầu xá xị có giá trị thương mại rất lớn trên thị trường Quốc Tế.

Tình trạng khai gỗ và rễ Xá xị để cấ tinh dầu trong thời gian qua ở nước ta

làm cho loài cây này đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Loài có khu phân bố

chia cắt, bị khai thác rất nghiêm trọng, hiện nay còn tìm thấy rât ít cây trưởng

thành. Xá xị được xếp trong nhóm IIA Nghị định 06/2019/NĐ-CP của chính phủ

năm 2019, nhóm CR rất nguy cấp trong sách đỏ Việt Nam năm 2007. Trong

danh lục đó IUCN loài cây này được xếp vào nhóm thiếu dữ liệu để đánh giá. Vì

vậy những thông tin về tình trạng phân bố và hiện trạng bảo tồn vô cùng quan

trọng nhằm quản lý và phát triển loài thực vật quan trọng này.

21 21

4.2. Đặc điểm sinh thái

Ở Việt Nam, Xá xị phân bố rộng ở bình độ trên 500- 700m. Chúng thường

chiếm tầng trên của tán rừng và chiếm tỷ lệ cao trong số các loài hiện diện. Cây

mọc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh, ẩm trên núi đất hay núi đá vôi, ở

từng loại đất khác nhau và hình dạng ngoài có thể thay đổi theo loại đất. Ở đất

Ba - Zan chúng có màu đỏ nhạt hoặc nâu vàng, trên đất phiến thạch, đá phong

hóa và đất axit chúng có màu đỏ vàng nhạt. Xá xị mọc ở rừng mưa nhiệt đới

thường xanh, trên sườn núi có tán rừng trung bình, trên đất ráo, màu mỡ. Cây

phát triển nhanh ở 15 - 25 năm tuổi. Khi con non cây ưa bóng râm nhẹ, khi

trưởng thành lại ưa sáng. Cây ra hoa vào tháng 3 - 6, quả tháng 6 - 10

Ở khu BTTN Tượng Tiến, Xá xị có chất lượng sinh trưởng tốt. Dưới đây là

bản đồ phân bố Xá xị tại khu vực nghiên cứu :

Hình 4.5. Bản đồ phân bố xá xị tại khu vực nghiên cứu

22 22

- Các thông tin phân bố của loài Xá xị trong quá trình đi thực tế được thể hiện

trong bảng 1:

23 23

Bảng 4.1 Kết quả điều tra Xá xị cây trội

Chỉ tiêu

Kinh độ Vĩ độ Độ cao D1,3 Hvn (m) Hdc (m) Dt

Số hiệu

546503 2281732

HB01

569

29.7

18.5

12

4.5

546624 2281408

HB02

678

38.7

19

13.5

7.7

546635 2281649

HB03

645

15.5

11.5

8

5.6

545014 2281646

HB04

374

32.5

16.5

10

4.3

545355 2282119

HB05

319

13.1

10.5

6

6.1

HB06

501233 231549

678

13.5

28.7

18.5

7.5

546545 2282222

448

HB07

21.7

13

9

3.5

546906 2282413

569

HB08

41.1

17

14

11

546875 2282891

HB09

458

36.6

21

17

7.5

544351 2281084

434

7.5

HB10

44.6

25

21

544654 2280645

HB11

650

60.5

18

15

6.5

545466 2281255

HB12

544

41.7

25

20

4.5

545685 2280843

HB13

624

31.5

27

21

2.75

546173 2281258

HB14

643

14.6

8

7

1

546200 2283822

HB15

550

53.8

17

11

5.75

543706 2283873

HB16

540

24.5

10

8

543706 2283873

HB17

450

23.6

16

13

3.05

545430 2285219

HB18

619

13.7

12

9

3.5

HB19

545474 2285233

603

31.1

15

10

3.1

HB20

545469 2285223

554

18.8

12

8

4.25

30.8

0.7

Trung bình

16.5

12.3

24 24

Theo kết quả nghiên cứu được tại khu vực nghiên cứu, Xá xị phân bố ở độ

cao từ 319 - 678m. Đường kính ngang ngực và đường kính tán trung bình của các

các thể trưởng thành lần lượt là 30,8 cm và 0.7 m. Chiều cao vút ngọn và chiều cao

dưới cành lần lượt là 16.5 m và 12.3 m. ở KBTT Thượng Tiến xá xị sinh trưởng

chủ yếu là rừng thường xanh trên núi đá vôi, thảm thực vật chính là kiểu thảm

rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã bị tác động.

4.2.1. Đặc điểm cấu trúc lâm phần nơi có Xá xị phân bố tập trung

- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao

Tại khu BTTN Thượng tiến thiết lâp 20 OTC có xá xị phân bố ở từng trạng

thái khác nhau, tóm tắt các chỉ tiêu tổ thành được thể hiện ở bảng 2 :

25 25

Bảng 4.2. Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có Xá xị phân bố

Thành phần cấu trúc tổ thành tầng cây cao có xá xị phân bố khá đa dạng

OTC

Công thức tổ thành

Trạng thái

Số loài Mật độ lâm phần (cây/ha)

9

3,57 mỡ + 2,14 táu mặt quỷ + 1,42 sao đen + 2,87 Loài khác

OTC1

560

10

OTC2

500

10

OTC3

480

2,8 mỡ + 1,6 dẻ + 1,2 táu mặt qủy + 5,6 loài khác 2,5 mỡ + 2,5 táu mặt quỷ + 1,25 sồi đầu cứng + 3,75 loài khác

OTC4

IIA

440 4,09 mỡ + 1,81 dẻ + 4, 1 loài khác

7 15

OTC9

400

13

OTC17

420

13

OTC20

360

11

OTC 5

660

8

OTC6

480

OTC11

1,5 ba bét 1,0 thừng mực + 1,0 trẩu + 1,0 gội + 1,0 sp1 + 4,5 loài khác 2,85 chẹo + 1,42 gội+ 0,95 mắc niểng + 4,78 loài khác 2,22 gạo + 1,11 côm tầng + 1,11 sp 2 + 3,44 loài khác 2,72 dẻ + 2,72 mỡ + 1,21 táu mặt quỷ + 3,35 loài khác 2,17 dẻ + 2,17 mỡ + 1,73 Pomu + 1,3 táu mặt quỷ + 2.63 loài khác 300 1,3 sau sau + 8,7 loài khác

14 11

OTC13

380

13

340

IIB OTC14

OTC18 OTC19

2,1 chẹo + 2,1 ràng ràng xanh + 1.05 bời lời + 1,05 sồi xanh+ 3.7 loài khác 1,17 ba gạc + 1,17 kháo + 1,17 mít rừng + 1,17 trám trắng + 4,68 loài khác 320 1,25 trám trắng + 8,75 loài khác 300 1,3 chẹo + 8,7 loài khác

15 14 13

OTC7

320

11

OTC8

360

16

OTC10

380

11

OTC12

340

IIIA

1,25 chẹo + 1,25 trẩu + 1,25 xoan rừng +6,25 loài khác 1,66 ba bét + 1,66 gội + 1,1 bời lời + 1,1 kháo + 1,1 trẩu + 2,28 loài khác 1,05 màng tang + 1,05 me rừng + 1,05 vàng tâm + 6,8 loài khác 1,76 chẹo + 1,76 sồi xanh + 1,17 dẻ + 1,17 thanh thất + 4,14 loài khác

OTC15

13

280 1,42 chẹo tía + 8,58 loài khác

11

360

OTC16

1,66 ba bét + 1,66 gội + 1,1 bời lời + 1,1 kháo + 1,1 trẩu + 2,28 loài khác

26 26

mỗi OTC ghi nhận được từ 9 - 16 loài trung bình 12 loài, thường 3 - 5 loài

tham gia vào công thức tổ thành lâm phần. ở trạng thái IIA có 17 loài tham gia vào

CTTT lâm phần, cao hơn ở trạng thái IIB (13 loài) và IIIA (loài ). Hầu như tất cả

các OTC Xá xị không tham gia vào công thức tổ thành mà chỉ phân bố rải rác

góp phần làm tăng đa dạng sinh học cho các lâm phần. Tuy nhiên, không thể cho

rằng đây là loài cây bổ trợ hay loài cây phụ, chỉ vì việc khai thác quá mức trong

quá khứ đã làm cho số lượng loài giảm. Do đó, nếu có biện pháp bảo tồn và phát

triển loài một cách đúng mức thì số lượng quần thể loài sẽ tăng lên, trong tương

lai loài sẽ góp mặt trong công thức tổ thành loài cây tầng cao. Vậy, vấn đề đặt ra

ở khu BTTN Thượng Tiến là không chỉ bảo tồn các cây Xá xị hiện còn, mà phải

có các giải pháp phát triển số lượng loài tại khu vực phân bố tự nhiên của nó.

- Tổ hợp nhóm loài cây hay mọc cùng xá xị

Để xác định thành phần nhóm loài mọc cùng với xá xị chúng tôi thực hiện

điều tra ô 6 cây với 20 OTC xác định 6 cây mọc gần nhất với xá xị, dưới đây là kết

quả những cây hay gặp nhất mọc gần xá xị :

Bảng: 4.3. Tần suất và kích thước các loài cây hay gặp mọc gần nhất

với xá xị.

Tên VN

Tên khoa học

Hvn (m)

Dt (m)

K (m)

Cây n/c Xá xị

16,5

4,98

0

Cinnamomum parthenoxylon

D1.3 (cm) 30,9

1

Một số cây hay gặp( Gần nhất với xá xị ) Dẻ gai

26,3

17,0

11,6

7,5

2

23,9

14,0

8,8

6,7

Mỡ

3

Trẩu

23,2 17,9 7,6 7,5

4

Trám trắng

32,9 17,2 13,1 5,6

5

Chẹo tía

6

Gạo

30,9 38,9 13 19 8,75 11,7 8,5 12,7

Castanopsis hystrix Manglietia conifera Vernicia montana, Canarium album (Lour.) Raeusch. Engelhardtia chrysolepis Hance Bombax ceiba

27 27

Ghi chú : D1.3 : Đường kính thân trung bình, Hvn : Chiều cao vút ngọn trung

bình, K khoảng cách trung bình đến cây nghiên cứu, Dt: Đường kính tán trung

bình.

Một số cây hay bắt gặp gần nhát với xá xị trung bình 5,6 m ( trám trắng đến

12,7 m ( gạo ). Trám trắng mọc gần Xá xị nhất trung bình 5,6 m, mọc cách xa xá

xị nhất là gạo trung bình 12,7 m.

Cây nghiên cứu có kích thước trung bình D1.3 : là 30,9cm lớn hơn so với các

loài: dẻ 26,3cm, trẩu 23,2cm, mỡ 23,9 cm và bằng so với kích thước trung bình

của Chẹo tía 30,9m và nhỏ hơn duy nhất loài Gạo 38,9 m. về chiều cao của cây

nghiên cứu ( Xá xị ) có chiều cao trung bình lớn hơn 2 loài ( mỡ, chẹo tía ), và

nhỏ hơn các loài ( dẻ, trẩu, trám trắng, gạo ) về đường kính trung bình tán (Dt )

của xá xị nhỏ hơn so với các loài khác, cho thấy độ tàn che của xá xị nơi nghiên

cứu là không cao. Từ kích thước và chiều cao của xá xị phân bố cho thấy loài

này có không gian phát triển khá ổn định.

4.2.2. Đặc điểm tái sinh của lâm phần có Xá xị phân bố tập trung:

Tổ thành cây tái sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng

thế hệ tương lai. Các lâm phần có tổ thành cây tái sinh khác nhau thì biện pháp

kinh doanh, quản lý bảo vệ cũng khác nhau. Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái

sinh nơi có loài Xá xị phân bố tính theo phương pháp số cây được thể hiện ở

bảng sau:

Bảng 4.4. Công thức tổ thành cây tái sinh tại lâm phần có Xá xị

OTC

Công thức tổ thành

Lcttt (loài)

OTC1

Nts (cây/ha) 7600

Lts (loài) 12

5

OTC2

8800

12

6

OTC3

7600

15

3

OTC4

7600

13

4

OTC5

8000

13

3

2,1 mỡ + 1,05 đinh + 1,05 mò roi + 1,05 trâm trắng + 1,05 vù hương + 3,7 loài khác 2,27 dẻ + 1,36 sao đen + 0,9 lim xet + 0,9 mỡ + 0,9 trâm trắng + 0,9 xá xị +2,77 loài khác 1,57 mỡ + 0,52 đinh + 0,52 long bàn +7,39 loài khác 2,1dẻ + 1,05 mỡ + 1,05trúc tiết + 1,05 xá xị + 4,75 loài khác 3dẻ + 1,0Mỡ + 1,0 trâm trắng +

28 28

OTC6

8800

13

6

OTC7

8800

16

3

5,00 loài khác 1,81 mỡ + 1,36 mò roi + 0,9 dẻ + 0,9 lim xẹt + 0,9 lìu thiu+0,9 trúc tiết +4,59 loài khác 1,81 dẻ + 0,9 chè đuôi lươn + 0,9 mỡ + 0,9 mò roi + 5,49 loài khác

Ghi chú: Nts - mật độ cây tái sinh (cây/ha), Lts - tổng số loài cây tái sinh ghi

nhận trong sinh cảnh, Lcttt - số loài cây tái sinh tham gia công thức tổ thành

Tổng số loài cây tái sinh trong mỗi OTC giao động trong khoảng 12 - 16

loài , tổng số loài tham gia vào CTTT lâm phần 14 loài, mỗi OTC có 3 - 5 loài

tham gia vào CTTT cây tái sinh, loài cây tái sinh thường xuất hiện trong CTTT

chủ yếu là các cây bản địa như mỡ.. và một số loài cây gỗ thân cứng như đinh, dẻ

... Các loài tham gia CTTT cây tái sinh, so sánh với công thức tổ thành cây tầng

cao có thể nhận thấy, tổ thành cây gỗ tái sinh vẫn giữ được ưu thế của tầng cây

mẹ điều này cho thấy trong những năm vừa qua công tác bảo tồn tại khu BTTN

Thượng Tiến đã có tác dụng rất lớn. Cây mẹ trong các lâm phần có khả năng

gieo giống tốt và là tiền đề cho sự xuất hiện lớp cây tái sinh có tổ thành tương tự

như tổ thành cây tầng cao. Xá xị xuất hiện trong CTTT OTC2 và OTC4, tuy số

lượng cây Xá xị tầng cao không nhiều nhưng cũng biến động từ 1- 2 cây, trong

đó có nhiều cây đã trưởng thành, nhưng số lượng cây tái sinh rất ít, lại chủ yếu

là tái sinh chồi (nếu tính số chồi trên một gốc thì số lượng lại rất lớn). Điều này

chứng tỏ rằng khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt của loài cây này rất kém và

chúng rất khó có thể cạnh tranh nổi với các loài cây khác. Chính vì vậy, cần có

kế hoạch thu hái hạt của loài này về gieo ươm thử nghiệm. Mặt khác, việc nhân

giống loài cây này nên tập trung vào hoạt động nhân giống sinh dưỡng từ chồi

(chủ yếu là giâm hom).

- Kết quả ở bảng trên cho thấy số lượng cây gỗ tái sinh trong tất cả các

trạng thái rừng rất lớn, dao động từ 7.600 - 8.000 cây/ha, điều này chứng tỏ năng

lực tái sinh của cây rừng tại địa bàn nghiên cứu rất mạnh. Nhìn chung, toàn lâm

phần cây tái sinh có ngoại hình đẹp, có khả năng phát triển thành cây tầng cao

trong tương lai

29 29

4.3. Nhân tố ảnh hướng và giải pháp bảo tồn loài Xá xị

4.3.1 Nhân tố ảnh hưởng đến loài xá xị

Thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình khảo sát thực địa, trao đổi với

cán bộ/nhân viên của KBT và phỏng vấn người dân địa phương thì các mối đe dọa

chính đối KBTTN Thượng Tiến như sau:

Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến được Nhà nước giao

quản lý 6.204,7 ha rừng, trên địa bàn 3 xã Thượng Tiến, Kim Tiến (huyện Kim

Bôi) và xã Quý Hòa (huyện Lạc Sơn); trong đó rừng tự nhiên là 5.960 ha, rừng

trồng 125 ha. Đây là khu rừng đa dạng sinh học của tỉnh với 648 loài thực vật,

một số loài quý hiếm như gù hương, thiên tuế lá chè, hoa tiên, đinh vàng, sến

mật… cùng 59 loài thú, 128 loài chim, một số có tên trong sách Đỏ như cầy

hương, cầy gấm, sóc bay lớn, gà lôi trắng.

Hàng chục năm về trước, Thượng Tiến từng là điểm nóng của tỉnh về tệ

nạn khai thác rừng và một số vụ xâm phạm lớn đã phải đưa ra truy tố và xét xử.

Việc săn bắt quá mức các loài thú làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán của

cộng đồng địa phương cũng là mối đe dọa trực tiếp đến quần thể của các loài.

Với 31 tổ đội quần chúng bảo vệ rừng và 264 thành viên hoạt động tích

cực, rừng Thượng Tiến hiện được bảo vệ nghiêm ngặt. Năm 2016, qua 29 đợt

tuần tra và nắm tình hình địa bàn, Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng

Tiến đã phát hiện và ngăn chặn 2 vụ khai thác rừng trái phép; xử lý 1 vụ vận

chuyển lâm sản phụ trái phép.

+ Những mối đe dọa trực tiếp

Khai thác lâm sản: Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến nằm trên địa bàn

3 xã Thượng Tiến, Kim Tiến (huyện Kim Bôi) và xã Quý Hòa (huyện Lạc Sơn)

người dân tộc Mường... Các hoạt động săn bắt động vật rừng trái phép làm thực

phẩm hoặc buôn bán làm cạn kiệt nguồn tài nguyên động vật, đặc biệt là đối với

các loài thú hươu, sóc.. có giá trị kinh tế cao. Khai thác các Lâm sản ngoài gỗ

(LSNG) một cách ồ ạt, thiếu ý thức làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng: khai thác

cây thuốc, phong lan, các loài có giá trị kinh tế.

30 30

Khai thác gỗ trái phép: Hoạt động khai thác trái phép phục vụ cho đời sống

của các hộ dân trên quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu là khai thác chọn vẫn còn xảy ra tại

khu vực. Bên cạnh đó, khai thác để bán ra thị trường vẫn xảy ra tại một số xã Kim

Tiến và Quý Hòa bởi 2 xã có vị trí gần với rừng nên hiện trạng khai thác trai phép

vẫn tiếp tục diễn ra. Đây không phải vấn đề dễ giải quyết, vì đây là nhu cầu thiết

yếu của người dân trong khu vực. Do vậy, nhiều khi người dân nắm rất rõ quy

định của pháp luật cũng như tầm quan trọng của công tác bảo tồn nhưng vì lợi ích

của riêng họ vẫn cố tình vi phạm. Bên cạnh đó, củi đun là nhu cầu thiết yếu hàng

ngày của các hộ gia đình sinh sống xung quanh rừng, không sử dụng củi làm nhiên

liệu thì không có nguồn nhiên liệu khác thay thế.

Bảng 4.5. Các loài cây gỗ người dân thường khai thác ở khu vực

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Sử dụng

Bán

Tình trạng hiện nay

Xá xị

+

Cinnamomum parthenoxylon

Trai lý

+

Garcinia fagraeoides 

Lim Xẹt

++

Peltophorum pterocarpum

Dẻ gai

Castanopsis hystrix

+

Long não

++

Đinh

+ +

Nghiến

+

Cinnamomum camphora Markhamia stipulata Seem Burretiodendron hsienmu

+++

Các loại gỗ tạp

Ghi chú: +++: số lượng khai thác nhiều; ++: số lượng khai thác trung

bình; +: số lượng khai thác ít, hiếm

Việc khai thác gỗ trái phép là mối đe dọa lớn đối với ĐDSH, nó không

những làm nghèo kiệt tài nguyên gỗ tự nhiên mà còn làm giảm sút nghiêm trọng

chất lượng rừng và ảnh hưởng tới môi trường sống. Trong khu vực đã có nhiều cố

gắng, từ việc nâng cao nhận thức người dân, tạo điều kiện giúp đỡ người dân trong

31 31

phát triển kinh tế xã hội, cũng như việc đẩy mạnh các chế tài xử lý các vi phạm,

nhưng do lực lượng kiểm lâm của khu BTTN và hạt kiểm lâm chưa đủ mạnh, hiệu

quả ngăn chặn khai thác gỗ chưa cao, nên tình trạng khai thác gỗ trái phép vẫn tiếp

diễn.

Thu hái lâm sản ngoài gỗ: Lâm sản ngoài gỗ trong khu vực được cộng đồng

địa phương thu hái, sử dụng cho 2 mục đích chính là sử dụng tại chỗ và mục đích

thương mại. Các loại lâm sản ngoài gỗ chủ yếu mà cộng đồng địa phươngthu hái

được mô tả trong bảng. Hiện nay một số loại lâm sản do khai thác quá mức đã trở

nên khan hiếm

Bảng 4.6. Hoạt động thu hái lâm sản ngoài gỗ ở khu vực nghiên cứu

Thời gian

Tình trạng

Loại

Đối tượng Sử dụng

Bán

khai thác

hiện nay

Phong lan

Quanh năm Tất cả

++

Mật ong

T12 - T4 Nam giới

++

Măng

T4 - T9

Tất cả

+++

Nấm hương

Quanh năm Tất cả

+

Tre, nứa

Quanh năm Tất cả

+++

Các loại cây thuốc Quanh năm Nữ

++

Lá dong

T12 - T2

Tất cả

++

Quả mát

T10 - T3 Nam

+

Hương nhu

T10 - T3 Nữ

++

Mộc nhĩ

Quanh năm Nữ

++

Dây nhớt

Quanh năm Nữ

+

Sâm

Quanh năm Tất cả

+

Ghi chú: +++: nhiều; ++: trung bình; +: khan hiếm

Hoạt động thu hái lâm sản ngoài gỗ đã gây ảnh hưởng lớn đến khu vực, gây

tình trạng nhiễu loạn trong rừng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hoang dã, giảm

sút ĐDSH. Đồng thời đây cũng là nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ gây ra cháy

32 32

rừng. Cần có chính sách đề ra sao cho tình trạng thu hai lâm sản ngoài gỗ một cách

phù hợp, việc thu hái chỉ được đạt ngưỡng cho phép.

Chăn thả gia súc

Đây cũng là một hoạt động có ảnh hưởng ít nhiều đến sự sinh trưởng phát

triển của rừng, đặc biệt là lớp cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi của rừng, hay nói

cách khác là làm giảm sự ổn định và tính đa dạng của rừng.

Qua điều tra cho thấy hiện nay hầu hết các hộ trong vùng có tập quán chăn

thả gia súc tự do (thả rông).

Trong khi đó thức ăn chủ yếu của trâu, bò là lá của các loài thực vật, măng

,cỏ ... Trên thực tế thức ăn cho gia súc mà người dân sản xuất ra thì không nhiều,

vì vậy hầu như chúng sống chủ yếu dựa vào các loại thức ăn có sẵn trong tự nhiên,

ngược lại bãi chăn thả thì không có. Chính vì thế đã gây nên sự tàn phá trên diện

rộng của các loài cây tái sinh, phá hoại môi trường sống của thực vật, vết đi của

gia súc làm dập nát cây con, đất bị lèn cứng, tạo nên các đường mòn gây thoái hoá

và xói mòn đất.

Cháy rừng

xảy ra cháy ở một số nơi nhỏ lẻ. Lửa rừng có ảnh hưởng rất lớn đến tài

nguyên thực vật rừng. Trong đó phải kể đến sự ảnh hưởng của chúng tới quá trình

sinh trưởng, phát triển của tầng cây cao, sự tồn tại và phát triển của lớp cây tái sinh

và vai trò giữ ẩm cho đất, bảo vệ và hạn chế xói mòn rửa trôi đất của tầng cây bụi

thảm tươi. Lửa rừng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Đốt nương làm rẫy mà

không có sự kiểm soát của con người, thiếu ý thức khi mang lửa và sử dụng lửa

trong rừng, do các điều kiện tự nhiên khác như: nắng nóng, khô hanh và đặc biệt là

hiện tượng gió Lào - một loại gió vừa khô, lại vừa nóng rất dễ gây ra cháy rừng.

Vấn đề cháy rừng vẫn luôn được Ban quản lý Khu Bảo tồn quan tâm, hiện

nay chưa chưa có vụ cháy rừng nào lớn xảy ra, rừng Thượng Tiến có độ ẩm rất cao

tuy nhiên cũng thể chủ quan trong việc duy trì bảo đảm trực phòng cháy chữa cháy

Hoạt động quản lý của Khu BTTN

Ban Quản lý Khu Bảo tồn Thiên nhiên được thành lập theo Quyết định số

1242/QĐ-UB của UBND tỉnh Hòa Bình ngày 09/10/2000. Hiện nay ban quản lý

33 33

có 12 cán bộ, một trạm bảo vệ và thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Hòa Bình.

Trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng còn thiếu thốn,

nghèo nàn và lạc hậu, cán bộ kiểm lâm còn trẻ, ít kinh nghiệm, do đó đã làm hạn

chế hiệu quả của các hoạt động tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng của hạt. Mặt khác,

ngoài tiền lương ra cán bộ kiểm lâm ở đây không có hỗ trợ gì thêm, không có

kinh phí bổ sung cho các hoạt động đầu tư và hỗ trợ từ các dự án. Vì vậy, phần

nào đã hạn chế đến công việc của các cán bộ kiểm lâm nơi đây. Chính vì thế,

các hoạt động liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn nguồn tài

nguyên sinh vật ở đây còn nhiều hạn chế và chưa thực sự đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên trong những năm gần đây Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến

đã từng bước hoàn thiện cán bộ được tập huấn nâng cao năng lực quản lý,điều

tra và đi tuân thường xuyên, tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng đến từng

người dân trong các xã thuộc địa bàn Khu bảo tồn, từng bước nâng cao nhận

thức về công tác bảo vệ rừng trong các cộng đồng địa phương.

Những mối đe dọa gián tiếp

Tập quán sống và sinh hoạt: Người dân dân trong khu vực có tập quán, văn

hoá làm nhà sàn bằng những cây gỗ tốt và rất lớn vì thế những cây gỗ tốt ngày

càng trở nên khan hiếm. Bên cạnh đó, việc săn bắt thú rừng theo tập quán bằng

các loại bẫy, các loại súng đang là nguy cơ đe dọa đến khu hệ động vật, đặc biệt

là động vật quý hiếm.

Sự nghèo đói: Các hoạt động kinh tế của người dân trong vùng chủ yếu là

sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó, diện tích đất canh tác nông nghiệp lại rất

thấp, kỹ thuật thâm canh lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên (đặc

biệt là thời tiết). Đời sống của người dân còn lệ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng

trong khu vực.

Hiệu lực thi hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng: Công tác quản lý bảo

tồn ĐDSH tại khu vực nghiên cứu được dựa trên cơ sở các chủ trương, chính

sách của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, hiệu lực thi hành

các văn bản luật vẫn chưa triệt để và ý thức bảo vệ ĐDSH của người dân còn

chưa cao vẫn có sự khai thác tài nguyên rừng trai phép. Về phương diện quản lý

34 34

Nhà nước, lực lượng kiểm lâm trong khu vực còn chưa đủ mạnh, chính sách đãi

ngộ còn hạn chế, trang bị kỹ thuật yếu nên tài nguyên của khu vực vẫn còn tiếp

tục bị xâm hại.

+ Khó khăn và thách thức trong quản lý bảo tồn ĐDSH

- Với diện tích rộng lớn nên cán bộ kiểm lâm không thể kiểm soát được

hết toàn bộ khu vực, một trong những chức năng quan trọng của KBT là nghiên

cứu khoa học đa lĩnh vực, bao gồm nhiều đối tượng nghiên cứu, đòi hỏi chất

lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu ngày càng được nâng cao vì vậy cần phải bổ

sung thêm nguồn nhân lực và trình độ nhân lực phải ngày càng được nâng cao

- Thiếu kinh phí đầu tư cũng như duy trì hoạt động của BQL. Các chương

trình đầu tư phát triển được thực hiện tại đây còn nhỏ lẻ.

- Nhận thức của người dân và chính quyền địa phương về tiềm năng, giá trị

của tài nguyên rừng mới dừng lại ở hiểu biết sơ lược, chưa có sự nhận thức sâu sắc

về giá trị, tầm quan trọng về giá trị ĐDSH của khu vực này.

- Sự tham gia của các bên liên quan còn chưa đúng tầm, chưa phát huy tối đa

được sức mạnh vốn có của nó. Đặc biệt là đối với các cấp chính quyền cấp xã còn

hạn chế. Mức độ tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý bảo tồn ĐDSH

trong khu vực còn thấp. Người dân vẫn còn phân vân, lựa chọn giữa phát triển

sinh kế gia đình và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

- Hoạt động bảo vệ, bảo tồn còn mang tính chung chung. Chưa có biện pháp

quản lý, theo dõi, nghiên cứu cụ thể cho từng loài. Tình trạng săn bắn động vật

hoang dã và khai thác gỗ, khai thác LSNG chưa được kiểm soát triệt để .

4.3.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài Xá xị

Các Giải pháp kỹ thuật, khoa học công nghệ

a. Bảo tồn nguyên vị (in-situ conservation) Việc bảo tồn nguyên vị cần

được thực hiện với khu vực vùng lõi nhằm bảo vệ sinh cảnh và quần thể, cá thể

loài xá xị tại khu vực cụ thể: Hạn chế việc người dân vào rừng thu hái, buôn bán

loài này, nâng cao ý thức người dân trong việc bảo tồn và phát triển các loài

thực vật quý hiếm nói chung và loài Xá xị nói riêng.

35 35

b. Bảo tồn chuyển vị (ex-situ conservation): Trong công tác trồng rừng

thường xuyên tại Khu bảo tồn, có thể tiến hành xây dựng các vườn giống để

gieo ươm, nhân giống loài xá xị , phòng lưu tiêu bản, xây dựng mô hình trồng và

quản lý rừng bền vững.

Nghiên cứu giâm hom loài Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack)

Meisn.) bước đầu đã thành công và khẳng định Xá xị là loài cây tương đối khó

ra rễ (Phùng Văn Phê, 2010). Giá thể cắm hom là điều kiện quyết định đến sự

hình thành rễ và chất lượng rễ cây hom. Giá thể hỗn hợp 60% cát vàng và 40%

mùn cưa là thích hợp nhất, cho tỷ lệ hình thành rễ cao nhất và chất lượng rễ tốt

nhất.

Khi giâm hom Xá xị, nên cắt hom khỏi cây mẹ vào buổi sáng, rồi tiến

hành xử lý bằng chất điều hòa sinh trưởng và giâm hom ngay trong ngày. Các

chất điều hòa sinh trưởng có ảnh hưởng rõ rệt tới tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ cây

hom Xá xị. IBA nồng độ 250 ppm là phù hợp nhất khi giâm hom Xá xị, cho tỷ lệ

ra rễ cao nhất và chất lượng rễ tốt nhất. Thời gian xử lý hom có ảnh hưởng rõ rệt

tới tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ của cây hom. Nên xử lý cho hom Xá xị trong 30

phút bằng IBA nồng độ 250 ppm. Ngoài ra, Xá xị cũng có thể được nhân giống

bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. Các kết quả nghiên cứu ban đầu của Viện CNSH

Lâm nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp đã khẳng định Xá xị có thể nhân nhanh

in vitro thành công. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tạo rễ in vitro cần tiếp tục được

thực hiện để tìm ra môi trường phù hợp, vì Xá xị là cây khó ra rễ trong môi

trường nuôi cấy..

Giáo dục nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng

dân cư sống gần KBTTN Thượng Tiến.

Việc giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân là việc làm rất cần thiết

góp phần tăng cường sự ủng hộ của Cộng đồng đối với các mục tiêu bảo tồn đa

dạng sinh học của Khu bảo tồn, giảm thiểu các áp lực tới tài nguyên đa dạng sinh

học của Khu bảo tồn, cần cho người dân biết sự nguy hại của xá xị trong khu bảo

tổn không chỉ xá xị mà tất cả các loài thực vật quý hiếm đang ở mức nguy cấp

đồng thời cho thấy vai trò của thực vật đối với con người và sinh vật nhằm duy trì

36 36

sự bền vững của các hệ sinh thái rừng và đời sống người dân gần khu bảo tồn. Cần

xây dựng các chương trình giáo dục bảo tồn phù hợp với trình độ dân trí của địa

phương với nhiều hình thức hấp dẫn như sách báo, tivi, loa đài…

Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng phát triển kinh tế

Việc ủng hộ của cộng đồng dân cư vùng đệm phát triển kinh tế có ý nghĩa

sống còn đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn loài Xá xị

nói riêng. Sự đói nghèo đang là rào cản lớn đối với sự ủng hộ của cộng đồng về

các mục tiêu bảo tồn của Khu bảo tồn và là nguyên nhân của nhiều tác động tiêu

cực đến đa dạng sinh học thông qua khai thác trái phép lâm sản, chăn thả gia súc

tự do trong khu bảo tồn. Vì vậy cần có chính sách phù hợp nâng cao sự phát triển

tránh sự lạc hậu thờ ơ của của người dân địa phương.

Tăng cường thực thi pháp luật về bảo vệ rừng

Hiện nay các hoạt động tuần tra bảo vệ ở khu BTTN Thượng Tiến diễn ra

khá tốt, tuy nhiên trong vài năm gần đây vẫn diễn ra sự khai thác gỗ trái phép cụ

thể người khai thác trái phép đã được các cán bộ kiểm lâm phát hiện và tích thu

các trang thiết bị và đưa ra phương án xử lý về pháp luật, cần tăng cường các hoạt

động tuần tra bảo vệ rừng và xử lý nghiêm các vụ vi phạm xảy ra. Cần tập trung nỗ

lực tuần tra bảo vệ rừng ở các khu vực được xác định là nơi phân bố tập trung của

loài xá xị.

Xây dựng quy ước thôn bản về sử dụng tài nguyên rừng:

Thảo luận với cộng đồng, thuyết phục cộng đồng các thôn bản vùng đệm ký

cam kết thực hiện các quy ước về quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học. Một

số nội dung cần có trong các quy ước thôn bản gồm:

- Khuyến khích, khen thưởng kịp thời những người phát hiện vi phạm.

- Cấm sản xuất, mua bán và tàng trữ cưa máy và phương tiện khai thác gỗ

và lâm sản khác.

- Cấm sử dụng lửa trong rừng.

- Cấm thả rông gia súc trong Khu bảo tồn

Tăng cường kiểm soát cháy rừng

37 37

Cháy rừng thường rất dễ xảy ra vào mùa khô, nắng nóng là tăng nguy cơ

cháy rừng, KBTN Thượng Tiến một phần lớn là rừng Luồng và tre nứa vì thế rất

dễ xảy ra cháy rừng vào mùa khô, ngoài ra cháy rừng có thể xảy ra bơi các

nguyên nhân chủ quan của người dân như nhóm lửa ngủ qua đêm, và nướng các

loài động đã săn bắt được .. Một khi cháy rừng xảy ra thì thiệt hại cho đa dạng

sinh học nói chung và các loài thực vật quý, hiếm là rất lớn. Vì vậy, công tác

PCCR cần được quán triệt thường xuyên và triển khai rộng khắp các thôn bản

sống gần khu bảo tồn.

Lập hồ sơ quản lý các cây xá xị đã ghi nhận được

BQL Khu BTTN Thượng Tiến cần cho cán bộ điều tra thống kê, đo đạc các

cây trưởng thành của loài nói trên và lập hồ sơ theo dõi bảo vệ. Xây dựng cơ sở dữ

liệu của loài và định kỳ và kiểm tra sự hiện diện của các cây và đo đạc lại các chỉ

tiêu sinh học cây phục vụ công tác quản lý bảo tồn loài.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn loài Xá xị

Để bảo tồn, phục hồi và phát triển quần thể của loài Xá xị tại Khu BTTN

Thượng Tiến BQL Khu bảo tồn cần độc lập hoặc phối hợp với các nhà khoa học

có kinh nghiệm thực hiện một số nghiên cứu cơ bản sau:

1) Thiết lập một số tuyến vật hậu ở các dạng sinh cảnh khác nhau của Khu

bảo tồn; tiến hành theo dõi biến động vật hậu (mùa ra lá, hoa, quả, phát tán hạt...)

của các cây trên các tuyến vật hậu và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến

quá trình vật hậu của loài. Các tư liệu khoa học này rất cần thiết cho việc quản lý

bảo tồn loài.

2) Lựa chọn khoanh vùng một số điểm có cây tái sinh tự nhiên của loài

nghiên cứu để theo dõi sinh trưởng của cây tái sinh, nghiên cứu mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố môi trường và yếu tố nhân sinh đến sự sinh trưởng và phát triển của

các cây tái sinh.

3) Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình phát tán hạt và

nẫy mầm của loài nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát tán của các loài trong các

sinh cảnh rừng của Khu BTTN Thượng Tiến.

38 38

4) Nghiên cứu khả năng nhân giống đại trà của loài từ hạt và từ cành phục

vụ gây trồng nhân tạo trong rừng của Khu bảo tồn.

5) Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (các yếu tố thời tiến cực đoan:

bão, hạn hán, sương muối...) đến sự sinh trưởng và phát triển của loài nghiên cứu

trong môi trường tự nhiên, đặc biệt đối với các cây tái sinh của loài.

39 39

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Tại Khu BTTN Thượng Tiến, Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon) sinh

trưởng chủ yếu trong sinh cảnh rừng thường xanh trên núi đá vôi, thảm thực vật

chính là kiểu thảm rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã bị tác động. Số

lượng cây trưởng thành qua quá trình điều tra thực tế ghi nhận 20 cây. Các cây có

chiều cao vút ngọn đạt từ 13 - 27 m trung bình 16,5 m, đường kính thân đạt từ 13,1

- 50,8 cm trung bình 30.8 cm nhìn chung các cây đều có chất lượng sinh trưởng rất

tốt.

Đặc điểm sinh học sinh thái: Tại Khu BTTN Thượng Tiến, Xá xị

(Cinnamomum parthenoxylon) có chiều cao vút ngọn đạt từ 13 - 27m trung bình

16,5 m, đường kính đạt từ 13,1 - 50,8 cm trung bình 30.8 cm theo kết quả nghiên

cứu được tại khu vực nghiên cứu, Xá xị phân bố ở độ cao từ 319 - 678 m. Sinh

cảnh của Xá xị là rừng nhiều tầng, tán cao 15 - 20 m, mật độ cây gỗ đạt 320 - 560

cây/ha, trung bình 399 cây/ha.

Đặc điểm lâm phần có xá xị: Thành phần loài cây gỗ tầng cao khá đa dạng

với nhiều loài khác nhau. Xá xị đóng vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái rừng

nơi chúng phân bố, tham gia CTTT một số lâm phần. Đã xác định được một số

loài cây rất hay gặp. Xá xị thuộc tầng trội của rừng, có kích thước lớn hơn hầu hết

các cây xung quanh. Xá xị có dạng phân bố lan truyền, chứng tỏ có điều kiện sống

tương đối ổn định.

Khả năng tái sinh của lâm phần: Khả năng tái sinh bởi các loài nơi xá xị

phân bố hầu hết đều đảm bảo thay thế cho cây mẹ, cho thấy thành phần tái sinh ở

đây là rất tốt đảm bảo cho sử phát triển sinh thái rừng trong tương lai.

Nghiên cứu đã xác định một số nguyên nhân ảnh hưởng đến loài Xá xị và đề

xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn loài thực vật quý hiếm nói riêng và tài nguyên

thực vật tại Thương Tiến nói chung.

40 40

2. Kiến nghị

- Do số lượng cây tái sinh xá xị tại các lâm phần còn rất ít nên cần có kế

hoạch khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung cây Xá xị tại các

vùng phân bố tự nhiên của chúng

- Mở rộng điều tra thêm các tuyến để có kết luận về hiện trạng phân bố của

loài Xá xị đầy đủ và thuyết phục nhất.

- Tiếp tục tiến hành các thí nghiệm nhân giống bằng hom ở các mùa khác

nhau và các điều kiện khác nhau (loại chất điều hòa sinh trưởng và nồng độ, chế

độ nhiệt, độ ẩm, ánh sáng…).

- Tiếp tục theo dõi động thái sinh sản của loài để xác định chu kỳ sau ra quả

tiếp theo, phục vụ cho công tác thu hái kịp thời và bảo quản hạt giống. Tiếp tục thử

nghiệm nhân giống bằng hạt ở những điều kiện khác.

- Tổ chức nghiên cứu thêm về đặc điểm sinh thái của loài, tổng hợp được tất

cả các nhân tố ảnh hưởng đến loài trong môi trường sống của chúng.

- Nghiên cứu những đặc điểm của lá như xác định tỷ lệ diệp lục a/b, xác

định cường độ quang hợp.

- Giải phẫu cấu tạo gỗ để xác định mức độ tăng trưởng hàng năm của

loài.

- Theo dõi chặt chẽ mùa quả chín để có kế hoạch thu hái hạt giống phục

vụ công tác nhân giống bằng hạt.

- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm tái sinh tự nhiên cũng như tái

sinh nhân tạo của loài.

41 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập

II, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách Đỏ Việt Nam (phần thực vật). Nxb.

Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội.

3. Bộ Lâm Nghiệp, 1993. Quyết định số 804/QĐ-KT ngày 02/11/1993 về Ban

hành quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống (QPN 15-93) và

Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hóa (QPN 16-93).

4. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2000. 04 TCN 23: 2000 Quy phạm kỹ thuật trồng

Quế (Cinamomum cassia BL).

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147-

2006 về Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng Lâm nghiệp. Ban hành kèm

theo Quyết định số 4108/QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6. Hoàng Cầu, 1993. Phân vùng sinh thái và mở rộng vùng trồng Quế ở nước ta.

Tạp chí Lâm nghiệp, số 4.

7. Hoàng Cầu, 1993. Kỹ thuật khai thác và chế biến vỏ Quế. Tạp chí lâm nghiệp

số 10, 1993.

8. Hoàng Cầu, Nguyễn Hữu Phước, 1991. Kỹ thuật khai thác sơ chế và bảo quản

vỏ Quế. Bản tin KHKT và KTLN số 6 - 1991.

9. Hoàng Cầu, Nguyễn Hữu Phước, 1993. Nghiên cứu kỹ thuật khai thác và sơ

chế vỏ Quế. Phân viên Nghiên cứu Đặc sản rừng.

10. Chính Phủ Việt Nam, 2006. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.

11. Nguyễn Việt Cường, 2007. Chọn lọc cây trội và khảo nghiệm hậu thế. Dự án

giống cây lâm nghiệp Việt Nam.

12. Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh, 1998. Trồng rừng. Giáo trình trường Đại

học Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Phạm Xuân Hoàn, 1995. Lập biểu sản lượng (tạm thời) cho rừng Quế

(Cinnamomum cassia) trồng thuần loài đều tuổi tại Văn Yên – Yên Bái. Thông

tin khoa học lâm nghiệp, số 1, Trường Đại học Lâm nghiệp.

14. Phạm Xuân Hoàn, Phạm Văn Điển, 1995. Xây dựng biểu cấp đất cho rừng

Quế trồng thuần loài đều tuổi tại Văn Yên - Yên Bái. Tạp chí lâm nghiệp, số 8.

15. Phạm Xuân Hoàn, 1996. Bước đầu nghiên cứu thể tích vỏ Quế (Cinnamomum

cassia) dựa vào bề dày vỏ tại đường kính ngang ngực. Thông tin khoa học lâm

nghiệp, số 1, Trường Đại học Lâm nghiệp.

16. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Xuân Y, 1999. Lập biểu sản phẩm Quế trồng ở Yên

Bái bằng phương trình đường sinh thân cây. Tạp chí lâm nghiệp, số 8, Bộ NN

& PTNT.

17. Phạm Xuân Hoàn, 1999. Vấn đề tuổi khai thác trong kinh doanh rừng Quế tại

Văn Yên – Yên Bái. Thông tin chuyên đề khoa học công nghệ và kinh tế nông

nghiệp và phát triển nông thôn – Chuyên đề Trường Đại học Lâm nghiệp

đào tạo và nghiên cứu khoa học, số 10, Bộ NN và PTNT.

18. Phạm Xuân Hoàn, 2001. Nghiên cứu sinh trưởng và sản lượng làm cơ sở đề

xuất một số biện pháp kỹ thuật trong kinh doanh rừng Quế (Cinnamomum

cassia) tại tỉnh Yên Bái. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học

lâm nghiệp, Hà Tây.

19. Trần Hợp, 1984. Một số đặc điểm sinh vật học cây Quế. Luận án tiến sĩ Nông

nghiệp, Đại học Nông Lâm, Thành phó Hồ Chí Minh.

20. Trần Hợp, 1991. Cây Quế miền Bắc Việt Nam. Một số công trình 30 năm Điều

tra quy hoạch rừng, Hà Nội, tr 85 – 94.

21. Huỳnh Văn Kéo, 2003. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý – sinh thái và khả

năng nhân giống bằng hom cây Hoàng đàn giả ở Vườn quốc gia Bạch mã.

Luận án tiến sỹ Sinh học, Đại học Huế.

22. Lê Đình Khả, 2003. Chọn giống Quế có năng suất tinh dầu cao. Tạp chí nông

nghiệp và phát triển nông thôn, (10).

23. Lê Đình Khả và cộng sự, 2003. Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài

cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

24. Lê Đình Khả, Nguyễn Tuấn Hưng, Lê Văn Thành, Trần Hồ Quang, 2003.

Chọn giống Quế có năng suất tinh dầu cao. Tạp chí NN&PTNT số 10, 2003.

25. Hà Quang Khải (chủ biên), Đỗ Đình Sâm, Đỗ Thanh Hoa, 2002. Đất lâm

nghiệp. Giáo trình Đại học Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Đinh Xuân Lý, 1993. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tạo cây con Dầu rái

(Dipterocarpus alatus Roxb.) phục vụ trồng rừng gỗ lớn, gỗ lạng ở các tỉnh

phía Nam. Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp.

27. Lã Đình Mỡi (chủ biên), 2001. Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam.

Tập I, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

28. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001. Nhân giống vô tính và trồng rừng dòng vô tính.

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

29. Phùng Văn Phê, 2012. Nghiên cứu giâm hom cây Xá xị (Cinnamomum

parthenoxylon (Jack) Meisn.) làm cơ sở cho công tác bảo tồn ở Vườn quốc gia

Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 50 (6) (2012)

645-652.

30. Nguyễn Văn Phong và cộng sự, 2009. Nhân giống cây Vù hương

(Cinnamomum balansae) để tạo nguồn giống phục vụ chương trình làm giàu

rừng. Tạp chí Kinh tế sinh thái, số 27, trang 46-50.

31. Nguyễn Huy Sơn và Phạm Văn Tuấn, 2006. Chọn và nhân giống Quế (C.

cassia. PREL) cho năng suất tinh dầu cao. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

32. Lê Công Sơn và Cộng sự, 2013. Tính đa dạng về thành phần loài và giá trị sử

dụng của chi Quế (Cinnamomum) và chi Bời lời (Litsea) họ Long não

(Lauraceae Juss.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã. Hội nghị khoa học toàn quốc về

sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5.

33. Lưu Cảnh Trung và Cộng sự, 2016. Khai thác và phát triển nguồn gen giống

Quế Thanh Hóa (Cinnamomum cassia) có năng suất và chất lượng tinh dầu

cao. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước. Viện Khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam.

34. Phạm Văn Tuấn, 2004. Cây Quế: Thị trường và phương thức trồng. Thông tin

KHCN&KTLN số 5 năm 2004.

35. Phạm Văn Tuấn, 2005. Kết quả bước đầu chọn và nhân giống Quế. Báo cáo

khoa học tại Hội nghị Lâm nghiệp toàn quốc, tháng 4/2005.

36. Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 2004. Nhân giống sinh dưỡng cây quế

bằng ghép và hom. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 12/2004.

37. Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn, 2004. Kết quả khảo nghiệm xuất xứ Quế.

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 11/2004.

38. Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn, 2005. Chọn giống Quế theo chỉ tiêu sinh

trưởng và tinh dầu ở Trà My, Quảng Nam. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số

23/2005.

PHỤ BIỂU

Phụ Biểu I : Kết quả điều tra tầng cây cao

D1.3 (cm) DT1 DT2 DTTB Tên cây

sồi đấu to

sao đen lìu thiu

C1.3 (cm) 101.7 41.8 96.4 77.6 53.7 94.8 99.5 106.1 102.7 55.9 80.7 36.1 95.8 37.1 101.1 45.2 50.9 105.5 95.1 49.6 85.4 47.4 47.4 49.9 43.0 68.8 42.7 40.5 60.3 80.1 98.6 71.9 58.4 79.8 86.4 61.2 73.8 53.7 Hdc (m) 4.8 8.1 7.3 6.3 8.4 4.8 5.4 7.8 5.3 6.7 8.2 5.0 6.6 8.7 7.5 6.2 6.0 5.7 5.6 7.6 7.8 6.3 7.6 6.2 5.3 6.9 5.8 4.9 9.7 8.8 7.6 10.2 8.4 8.3 9.6 8.2 10.7 8.4 Hvn (m) 19.0 16.1 17.3 17.7 15.7 15.7 19.0 15.7 16.9 17.8 19.2 18.5 21.5 18.3 18.0 18.6 18.4 21.4 20.1 18.1 18.1 21.1 15.3 20.9 16.5 17.9 19.6 19.0 18.1 20.8 15.2 21.8 15.1 16.8 18.9 18.7 15.5 17.5 Số hiệu OTC OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC1 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 Trạng thái IIA IIA dẻ IIA xoan nhừ IIA Pơmu IIA IIA IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA Táu mặt quỷ IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA mỡ IIA mỡ IIA vù hương IIA sao đen IIA Táu mặt quỷ IIA mỡ IIA dẻ IIA sao đen IIA Táu mặt quỷ IIA Pơmu IIA mỡ IIA mỡ IIA mỡ IIA mỡ sao đen IIA IIA Táu mặt quỷ IIA mỡ IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA mỡ trâm trắng IIA IIA Bông bạc IIA mỡ IIA mỡ IIA lìu thiu IIA Pơmu IIA Xá xị 32.4 13.3 30.7 24.7 17.1 30.2 31.7 33.8 32.7 17.8 25.7 11.5 30.5 11.8 32.2 14.4 16.2 33.6 30.3 15.8 27.2 15.1 15.1 15.9 13.7 21.9 13.6 12.9 19.2 25.5 31.4 22.9 18.6 25.4 27.5 19.5 23.5 17.1 4.5 4.1 4.9 4.6 4.9 4.6 6 6.7 4.2 6.4 4.7 4.3 5.9 5 4.9 6.2 5.5 5.5 5.5 4.4 4.1 5.5 4.5 5.7 7 4.9 4.5 5.7 4.9 3.2 2.9 3.3 3.2 4.1 5.6 4.7 4.1 5.5 4.8 5 4.2 5.2 5.6 5.5 4.3 4.9 4.4 5.5 5.1 5.5 5.6 5.3 4.3 5.4 5.5 5.6 4.1 5.4 5.4 4.3 5.9 5.2 4.8 4.5 5.3 5.2 3.1 3.5 3.6 3.4 4 3.9 4.4 3.3 3.7 3.4 4.7 4.6 4.6 4.9 5.3 5.1 5.2 5.8 4.3 6.0 4.9 4.9 5.8 5.2 4.6 5.8 5.5 5.6 4.8 4.9 4.8 4.9 5.2 5.5 5.9 4.7 4.9 5.5 4.0 3.4 3.3 3.4 3.6 4.0 5.0 4.0 3.9 4.5

sồi dấu cứng

trâm trắng

trâm trắng

sồi dấu cứng

108.6 51.2 115.6 61.2 67.5 63.1 93.6 86.7 82.6 115.9 50.6 108.3 55.3 105.5 81.0 37.1 105.5 41.4 83.8 104.9 91.7 78.8 71.0 85.7 83.8 58.4 70.0 71.0 92.3 96.1 72.8 62.5 102.1 105.2 37.4 61.9 75.0 58.7 52.8 90.1 88.9 54.0 66.3 33.6 76.3 9.5 9.0 7.1 8.8 8.5 6.3 8.1 9.2 9.0 7.8 10.1 8.2 10.2 7.9 10.3 8.9 7.1 8.9 7.7 5.6 8.8 8.1 5.3 8.0 9.0 6.7 6.1 8.9 6.5 6.1 9.4 6.1 9.7 5.8 7.7 6.1 7.1 8.7 7.7 11.1 10.1 10.0 8.6 10.9 8.4 21.0 16.3 17.4 20.4 16.8 16.7 19.4 20.9 17.0 21.5 18.8 15.3 20.3 22.0 18.6 11.2 10.3 9.2 8.3 9.4 9.1 14.9 14.9 10.6 10.9 13.7 11.6 10.0 13.9 12.9 11.0 13.9 13.7 9.8 13.3 12.8 14.7 11.6 13.9 10.2 15.4 15.8 14.9 15.5 11.5 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC2 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC3 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 IIA Táu mặt quỷ IIA dẻ IIA dẻ IIA mỡ IIA mỡ IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA mỡ IIA xoan nhừ IIA Pơmu IIA Xá xị IIA dẻ IIA vù hương IIA dẻ IIA vù hương IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA dẻ IIA IIA mỡ sồi dấu cứng IIA IIA Táu mặt quỷ IIA sao đen IIA vù hương IIA mò roi IIA Táu mặt quỷ IIA vù hương IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA IIA dẻ lỗ IIA mỡ IIA IIA Táu mặt quỷ IIA Táu mặt quỷ lim xẹt IIA IIA mỡ IIA mỡ IIA IIA mỡ IIA mỡ IIA dẻ IIA mỡ IIA dẻ IIA sao đen 34.6 16.3 36.8 19.5 21.5 20.1 29.8 27.6 26.3 36.9 16.1 34.5 17.6 33.6 25.8 11.8 33.6 13.2 26.7 33.4 29.2 25.1 22.6 27.3 26.7 18.6 22.3 22.6 29.4 30.6 23.2 19.9 32.5 33.5 11.9 19.7 23.9 18.7 16.8 28.7 28.3 17.2 21.1 10.7 24.3 3.4 5.3 3.3 3.9 3.2 2.8 4.1 4.4 3.5 3.1 3.7 3.2 2.6 5.1 3.9 6 6.4 7.1 5.6 6.8 5.2 5.9 6.1 5.9 6.1 5.7 6.6 4.2 5.1 5.3 7.9 7.5 7.4 5.4 4.2 7.6 6 6 7.4 5.5 5.7 5.9 5.3 4.2 4.1 3.1 4.2 3.9 4 4.1 4.4 3.4 3.6 4.2 3.7 3.9 4 3.8 3.3 3.9 4.4 4.3 5.5 4.9 4.5 6.5 4.9 6.7 4.3 7 5.6 6.5 6.3 4.9 4.8 4.9 4.6 4.4 4.8 6.4 6.2 4.4 7 5.2 5.5 4.8 4.8 5.9 4.3 4.4 3.3 4.8 3.6 4.0 3.7 3.6 3.8 4.0 3.9 3.4 3.8 3.6 3.2 4.2 3.9 5.2 5.4 6.3 5.3 5.7 5.9 5.4 6.4 5.1 6.6 5.7 6.6 5.3 5.0 5.1 6.4 6.1 5.9 5.1 5.3 6.9 5.2 6.5 6.3 5.5 5.3 5.4 5.6 4.3 4.3

sao đen

sồi đấu to

61.9 57.8 48.4 33.0 67.5 76.6 53.1 32.0 34.2 45.8 58.7 68.1 40.2 39.6 51.2 73.8 60.3 77.6 45.5 79.8 92.6 27.6 82.9 81.3 33.6 47.4 60.6 44.3 91.7 11.9 11.9 10.5 11.4 7.1 9.7 8.3 11.9 8.6 11.9 9.9 8.6 7.2 10.4 11.9 10.0 8.7 8.6 5.6 6.6 5.7 5.6 7.1 6.2 8.0 5.7 6.2 6.1 6.7 15.1 14.4 14.5 15.9 14.4 11.5 9.8 9.5 15.2 12.2 13.7 12.6 10.5 9.1 9.6 10.2 19.7 15.9 16.8 15.1 17.4 18.2 16.1 20.0 13.6 18.6 17.4 19.0 17.5 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC4 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 IIA mỡ IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA dẻ IIA IIA mỡ IIA IIA mỡ IIA Táu mặt quỷ IIA dẻ IIA vù hương IIA Pơmu IIA Pơmu IIA mỡ IIB mỡ IIB mỡ IIB lìu thiu IIB Pơmu IIB Xá xị IIB dẻ IIB dẻ IIB dẻ IIB dẻ IIB Táu mặt quỷ IIB dẻ IIB dẻ lỗ IIB mỡ 19.7 18.4 15.4 10.5 21.5 24.4 16.9 10.2 10.9 14.6 18.7 21.7 12.8 12.6 16.3 23.5 19.2 24.7 14.5 25.4 29.5 8.8 26.4 25.9 10.7 15.1 19.3 14.1 29.2 5.7 5 5.3 4.5 4.5 7 5.8 5.7 6.6 5.7 5.1 5.9 6.8 5.1 4.8 5.7 4.6 5.3 4.8 5.6 3.9 3 4.8 3.8 4.3 4.8 4.3 3.2 4.4 4.8 5.2 5.6 5 4.4 5.6 4.7 5.4 5.8 4.7 5.9 5.9 6 5.9 5.1 5.6 4.5 3.1 4 3.5 4.4 4.4 3.5 3.8 3.9 5 3.5 5.2 4.3 5.3 5.1 5.5 4.8 4.5 6.3 5.3 5.6 6.2 5.2 5.5 5.9 6.4 5.5 5.0 5.7 4.6 4.2 4.4 4.6 4.2 3.7 4.2 3.8 4.1 4.9 3.9 4.2 4.4

66.3 8.2 19.5 hốc quang trắng

sồi đấu to

long bàn

58.1 36.4 22.6 27.6 82.9 81.3 33.6 47.4 60.6 44.3 91.7 66.3 58.1 65.0 68.8 9.0 8.3 5.7 7.6 6.6 6.1 5.6 6.9 4.5 7.1 8.7 4.8 7.6 8.4 8.4 18.9 14.1 16.9 15.3 14.9 18.8 19.2 17.3 18.4 13.5 13.8 18.1 15.8 17.0 14.6 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 IIB IIB mỡ IIB mỡ IIB Xá xị IIB mỡ IIB dẻ IIB Táu mặt quỷ IIB dẻ IIB IIB dẻ IIB IIB mỡ IIB vù hương IIB vù hương IIB mỡ IIB mỡ 21.1 18.5 11.6 7.2 8.8 26.4 25.9 10.7 15.1 19.3 14.1 29.2 21.1 18.5 20.7 21.9 3.4 5.6 4.1 4.4 3 4.8 3.8 4.3 4.8 4.3 3.2 4.4 3.4 5.6 4.9 5 4.2 4.9 3.4 4.6 4.4 3.5 3.8 3.9 5 3.5 5.2 4.3 4.2 4.9 5.2 4.9 3.8 5.3 3.8 4.5 3.7 4.2 3.8 4.1 4.9 3.9 4.2 4.4 3.8 5.3 5.1 5.0

sồi đấu to

sồi dấu cứng sồi đấu to

trâm trắng

OTC5 OTC5 OTC5 OTC5 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 OTC6 lim xẹt 5.4 5.0 5.1 4.7 4.5 5.1 4.4 5.6 5.0 5.1 5.4 4.7 6.2 5.2 5.2 4.9 4.8 5.7 5.4 5.6 5.8 5.3 6.3 4.9 5.2 5.8 6.0 4.8

55.3 87.0 49.0 52.4 101.1 91.7 59.0 38.6 77.6 78.2 80.4 91.4 98.6 40.2 75.0 85.1 50.6 42.4 99.2 101.1 79.8 89.5 65.3 62.2 35.5 71.0 46.8 80.1 68.1 17.6 27.7 15.6 16.7 32.2 29.2 18.8 12.3 24.7 24.9 25.6 29.1 31.4 12.8 23.9 27.1 16.1 13.5 31.6 32.2 25.4 28.5 20.8 19.8 11.3 22.6 14.9 25.5 21.7 6.0 5.3 5.3 8.8 7.7 5.1 9.7 5.8 8.3 9.3 6.9 9.6 8.3 7.4 7.4 6.5 8.1 8.4 8.8 7.0 7.1 9.0 6.6 8.1 7.8 7.5 8.4 8.0 9 5.2 5.7 5.7 3.7 4.2 5.3 4.1 5.4 5.7 4.6 6.5 4.1 6.9 5.2 5.5 5.1 4.6 6.7 6.5 5.7 6.5 4.8 6.6 4.5 4.5 6.5 6.6 4.7 4 5.5 4.2 4.4 5.6 4.8 4.9 4.7 5.8 4.2 5.5 4.2 5.3 5.4 5.2 4.9 4.7 4.9 4.7 4.3 5.4 5 5.7 5.9 5.3 5.9 5.1 5.4 4.8 3 19.4 17.0 13.2 14.7 7.9 12.5 7.2 7.9 13.2 8.7 8.7 9.9 9.0 13.2 8.0 9.2 14.0 13.4 11.7 11.3 7.3 11.1 9.5 10.7 9.8 8.1 13.8 9.3 13 OTC7 3.5

60.9 19.4 8 4 6 10 OTC7 5.0

58.1 18.5 7 5 7 8 OTC7 6.0

99.9 31.8 7 6 6 10 OTC7 6.0

55.0 17.5 10 3 3 12 OTC7 3.0

90.1 28.7 13 3 3 21 OTC7 3.0

85.1 27.1 10 4 3 18 OTC7 3.5

42.1 13.4 5 2 3 8 OTC7 2.5

75.0 23.9 10 2 3 15 OTC7 2.5

60.0 19.1 11 4 3 15 OTC7 IIB Táu mặt quỷ IIB dẻ IIB Táu mặt quỷ IIB IIB dẻ IIB Pơmu IIB mỡ IIB IIB IIB Pơmu IIB dẻ IIB mỡ IIB mỡ IIB Pơmu IIB Táu mặt quỷ IIB mỡ IIB dẻ IIB IIB mỡ IIB Táu mặt quỷ sao đen IIB IIB sồi đấu to IIB dẻ sồi dấu cứng IIB IIB Táu mặt quỷ IIB Pơmu IIB dẻ IIB IIIA Xá xị IIIA Trẩu IIIA Trẩu IIIA Sung rừng IIIA Màng tang IIIA Xoan rừng IIIA Xoan rừng IIIA Ba soi IIIA Dẻ IIIA Lim Xẹt 3.5

32.3 10.3 3 2 3 6 OTC7 2.5

76.9 24.5 6 4 5 11 OTC7 4.5

OTC7 2.0

27.3 38.6 8.7 12.3 5 5 2 4 2 4 6 7 OTC7 4.0

45.5 46.8 14.5 14.9 4 5 5 4 6 5 9 8 OTC7 OTC7 Máu chó lá IIIA nhỏ IIIA Re chụm IIIA sp1 IIIA Chẹo IIIA Sau sau IIIA Chẹo 5.5 4.5

129.1 41.1 14 10 12 17 OTC8 11.0

65.0 20.7 3 5 3 9 OTC8 3.0

42.1 13.4 2 4 2 7 OTC8 2.0

90.1 28.7 4 8 5 11 OTC8 IIIA Xá xị IIIA Gội IIIA Gội IIIA Ba soi 4.5

55.0 17.5 5 4 3 9 OTC8 4.0 Máu chó lá nhỏ

95.1 30.3 3 13 5 15 OTC8 4.0

61.9 19.7 3 5 4 10 OTC8 3.5

70.0 22.3 4 7 3 10 OTC8 3.5

80.1 25.5 4 9 4 12 OTC8 4.0

55.0 17.5 4 10 3.5 13 OTC8 3.8

85.1 27.1 4 5 3 8 OTC8 3.5

70.7 22.5 3 8 2 11 OTC8 2.5

112.1 35.7 5 9 6 14 OTC8 5.5

51.5 16.4 2 7 3 10 OTC8 2.5

40.8 13 4 7 4 17 OTC8 4.0

38.6 12.3 3 8 2 10 OTC8 2.5

82.0 26.1 7 15 5 22 OTC8 6.0

43.0 13.7 2 8 3 10 OTC8 2.5

114.9 36.6 8 17 7 21 OTC9 7.5

49.9 15.9 3 8 3 10 OTC9 3.0

55.0 17.5 3 7 2 10 OTC9 2.5

75.0 23.9 5 9 5 12 OTC9 5.0

130.0 41.4 8 11 10 15 OTC9 9.0

114.9 36.6 6 11 5 12 OTC9 5.5

140.0 44.6 7 12 10 17 OTC9 8.5

110.8 35.3 7 9 7 15 OTC9 7.0

114.6 36.5 6 12 5 15 OTC9 5.5

44.3 14.1 4 10 3 13 OTC9 3.5

148.8 47.4 7 11 10 17 OTC9 8.5

37.1 11.8 4 7 5 11 OTC9 4.5

35.2 11.2 3 9 2 11 OTC9 2.5

thừng mực 22.9 7.3 3 2 4 7 OTC9 3.5

60.0 19.1 5 12 3 14 OTC9 4.0

99.5 31.7 7 8 10 14 OTC9 8.5

23.6 7.5 2 5 3 9 OTC9 2.5

thừng mực 35.5 11.3 3 8 5 10 OTC9 4.0

116.2 37 7 10 5 14 OTC9 6.0

thừng mực 25.7 8.2 2 4 3 10 OTC9 2.5

140.0 44.6 7 21 8 25 OTC10 7.5

OTC10 3.0

49.9 145.1 15.9 46.2 3 7 6 20 3 10 8 25 OTC10 8.5

215.1 123.1 68.5 39.2 23 12 15 6 13 4 27 16 OTC10 OTC10 IIIA IIIA Ba bét IIIA Trẩu IIIA Ba bét IIIA Trẩu IIIA Sồi IIIA Ba bét IIIA bời lời IIIA bời lời IIIA kháo IIIA mắc niểng IIIA kháo IIIA gội IIIA Sp1 IIA Xá xị IIA Ba bét IIA Trẩu IIA Bông đề IIA Dẻ gai IIA Vàng tâm IIA Sồi IIA Ngát IIA Trẩu IIA nanh chuột IIA Sp1 IIA gội IIA Sp2 IIA IIA kháo IIA Sp3 IIA gội IIA IIA Sp1 IIA IIIA Xá xị IIIA Mít rừng IIIA Lim xẹt IIIA Vàng tâm IIIA Bồ kết rừng 14.0 5.0

82.9 26.4 3 7 5 7 OTC10 6.0

70.0 22.3 9 5 4 12 OTC10 4.5

90.1 28.7 13 4 4 15 OTC10 4.0

99.9 31.8 10 5 4 14 OTC10 4.5

95.1 30.3 12 7 4 15 OTC10 5.5

49.9 15.9 5 5 3 8 OTC10 4.0

70.0 22.3 9 6 4 11 OTC10 5.0

61.2 19.5 7 3 2.5 9 OTC10 2.8

39.9 12.7 8 2.5 2.5 11 OTC10 2.5

60.0 19.1 7 3 3 11 OTC10 3.0

171.1 54.5 9 2.5 3 19 OTC10 2.8

36.4 11.6 6 6 3.5 8 OTC10 4.8

59.7 19 7 3 2.5 9 OTC10 2.8

39.9 12.7 8 2.5 2.5 11 OTC10 2.5

190.0 60.5 15 8 5 18 OTC11 6.5

85.1 27.1 7 5 4 12 OTC11 4.5

90.1 28.7 8 3 3 11 OTC11 3.0

285.1 90.8 11 10 7 20 OTC11 8.5

309.9 98.7 10 25 12 27 OTC11 11.0

70.0 22.3 6 4 3 9 OTC11 3.5

125.0 39.8 21 7 5 25 OTC11 6.0

130.0 41.4 12 8 6 15 OTC11 7.0

115.9 36.9 7 5 5 11 OTC11 5.0

194.7 62 8 9 8.5 19 OTC11 8.8

185.3 59 11 8 10 20 OTC11 9.0

31.4 10 5 2 2 8 OTC11 2.0

56.5 18 8 2.5 3 10 OTC11 2.8

34.5 11 4 2.5 3 7 OTC11 2.8

65.9 21 8 5 4.5 12 OTC11 4.8

130.9 41.7 20 6 3 25 OTC12 4.5

80.1 25.5 15 3 2 20 OTC12 2.5

99.9 31.8 25 6 5 30 OTC12 5.5

70.0 22.3 10 2 2 15 OTC12 2.0

80.1 25.5 15 5 3 25 OTC12 4.0

99.9 31.8 19 5 5 20 OTC12 5.0

99.9 31.8 12 5 3 15 OTC12 4.0

189.3 60.3 11 4.5 4.5 17 OTC12 4.5

OTC12 5.3

184.3 126.9 58.7 40.4 12 7 5.5 3.5 5 4 18 13 OTC12 3.8

76.0 24.2 6 3 3 11 OTC12 3.0

100.5 151.0 32 48.1 6 7 3 4 3 3.5 13 13 OTC12 OTC12 3.0 3.8

58.1 18.5 6 3 3 11 OTC12 IIIA Dâu da đất IIIA Ràng ràng IIIA Vàng tâm IIIA Sến mật IIIA Dẻ gai IIIA Sp1 IIIA Trám trắng IIIA Màng tang IIIA Me rừng IIIA Sp2 IIIA Sau sau IIIA Mí IIIA Màng tang IIIA Me rừng IIB Xá xị IIB Sp1 IIB Ràng ràng IIB Sến mật IIB Lim xẹt IIB Màng tang IIB Vàng tâm IIB Nhội IIB Mít rừng IIB Sau sau IIB Sau sau IIB Sảng nhung IIB Mí IIB Sồi xanh IIB Lá nến IIIA Xá xị IIIA Bồ đề IIIA Dẻ IIIA Dầu IIIA Xoan đào IIIA Khét IIIA Lim xẹt IIIA Sồi xanh IIIA Sồi xanh IIIA Kháo IIIA Thanh thất IIIA Thanh thất IIIA Chẹo IIIA Dẻ 3.0

96.4 30.7 6 3.5 3.5 13 OTC12 3.5

137.2 43.7 8 3.5 4 15 OTC12 3.8

123.4 39.3 10 4 4 16 OTC12 4.0

98.9 31.5 21 3 2.5 27 OTC13 2.8

49.9 15.9 3 1.5 1.5 5 OTC13 1.5

80.1 25.5 15 3 2 20 OTC13 2.5

49.9 15.9 5 4 4 10 OTC13 4.0

80.1 25.5 15 4 4 20 OTC13 4.0

80.1 25.5 20 3 3 25 OTC13 3.0

99.9 31.8 19 6 5 25 OTC13 IIIA Chẹo IIIA Sồi xanh IIIA Chẹo IIB Xá xị IIB Dâu gia đất IIB Dẻ IIB Mít rừng IIB Ngát IIB Trám trắng IIB Chẹo 5.5

69.1 22 7 3 3 11 OTC13 IIB 3.0

56.5 18 7 3 2.5 10 OTC13 2.8 Ràng ràng xanh Ràng ràng xanh

62.8 20 8 3 3 11 OTC13 3.0

56.5 18 7 3 2.5 13 OTC13 IIB IIB Bời lời IIB Bời lời 2.8

91.1 29 10 4 4.5 14 OTC13 IIB 4.3

56.5 18 8 4 5.5 18 OTC13 4.8

153.9 49 13 3 3 18 OTC13 3.0

166.4 53 7 3 2.5 11 OTC13 2.8

69.1 22 10 3 3 14 OTC13 3.0

59.7 19 7 3.5 4 11 OTC13 3.8

65.9 21 6 3 2.5 12 OTC13 2.8

62.8 20 6 2 3 12 OTC13 2.5

45.8 14.6 7 1 1 8 OTC14 1.0

80.1 25.5 8 3 4 10 OTC14 3.5

99.9 31.8 20 6 5 25 OTC14 5.5

80.1 25.5 15 3 4 20 OTC14 3.5

60.0 19.1 5 3 3 7 OTC14 3.0

80.1 25.5 6 3 1 7 OTC14 2.0

99.9 31.8 12 4 5 15 OTC14 4.5

49.9 15.9 6 2 2 7 OTC14 2.0

59.7 19 10 2 2.5 12 OTC14 2.3

65.9 21 8 2.5 2.5 12.5 OTC14 2.5

81.6 26 7 4 3.5 12 OTC14 3.8

47.1 15 7.5 3.5 3 12 OTC14 Ràng ràng xanh Ràng ràng IIB xanh IIB Sồi xanh IIB Sồi xanh IIB Chẹo IIB Chẹo IIB Kháo IIB Chẹo IIB Xá xị IIB Dẻ IIB Chẹo IIB Trám trắng IIB Dâu da đất IIB Trẩu IIB Sp1 IIB Mít rừng IIB Trám trắng IIB Ba gạc IIB Ba bét IIB Ba gạc 3.3

72.2 23 12.5 2 2.5 14 OTC14 2.3

40.8 13 5.5 2.5 2 9.5 OTC14 2.3

53.4 17 5.5 2.5 2 7.5 OTC14 2.3

OTC14 6.5

163.3 153.9 52 49 6.5 11.5 7 3.5 6 3.5 15 16.5 OTC14 3.5

168.9 53.8 11 6.5 5 17 OTC15 Ràng ràng IIB xanh IIB Mít rừng IIB Kháo IIB Kháo IIB Sp2 IIIA Xá xị 5.8

112.1 35.7 6 8 4 12 OTC15 6.0

34.9 11.1 9 2.2 2 11 OTC15 2.1

135.0 43 12 7 5 15 OTC15 6.0

70.0 22.3 7 4 3 6 OTC15 3.5

140.0 44.6 17 9 7.5 21 OTC15 8.3

92.0 29.3 14 7.5 6 17 OTC15 6.8

96.1 30.6 13 6.5 5 16 OTC15 5.8

54.0 17.2 6 3 3 8 OTC15 3.0

82.9 26.4 9 4 4.5 13 OTC15 4.3

115.9 36.9 15 6.5 5 18 OTC15 5.8

61.9 19.7 5 4 2 6 OTC15 3.0

122.1 38.9 7 8.5 3 12 OTC15 5.8

136.0 43.3 8 4 4.5 14 OTC15 4.3

76.9 24.5 8 10 OTC16 0.0

163.0 51.9 12 7 5 17 OTC16 6.0

64.1 20.4 9 5.5 4 11 OTC16 4.8

211.0 67.2 11 12 8.4 15 OTC16 10.2

113.0 36 5 7 5.1 9 OTC16 6.1

68.1 21.7 4 6 3 7 OTC16 4.5

92.0 29.3 9 4.4 4 12 OTC16 4.2

91.1 29 6 6 5.5 11 OTC16 5.8

156.1 49.7 7 7 6 12 OTC16 6.5

190.0 60.5 9 9.5 5 14 OTC16 7.3

64.1 20.4 6 2 3 12 OTC16 2.5

65.0 20.7 6 2.5 2.5 12 OTC16 2.5

58.1 18.5 7 3.5 3.5 13 OTC16 3.5

91.4 29.1 8 4.5 4.5 14 OTC16 4.5

168.9 53.8 9 3.5 3.5 13 OTC16 3.5

60.6 19.3 6 3 3 12 OTC16 3.0

81.0 25.8 6 3 4 11 OTC16 3.5

74.1 23.6 13 2.1 4 16 OTC17 3.1

90.1 28.7 12 6.5 5 17 OTC17 5.8

85.1 27.1 12 6.2 5 11 OTC17 5.6

91.1 29 13 6.5 5 16 OTC17 5.8

179.9 57.3 15 7.7 6 18 OTC17 6.9

75.0 23.9 14 8 6 17 OTC17 7.0

135.0 43 7 9.5 6 12 OTC17 7.8

114.9 36.6 11 9.7 6 14 OTC17 7.9

54.3 17.3 6 4 3 8 OTC17 3.5

OTC17 4.5

88.2 67.8 28.1 21.6 8 7 4 5 5 6 12 9 OTC17 5.5

55.0 43.0 17.5 13.7 7 8 2 1 4 1 8 9 OTC17 OTC17 IIIA Chẹo tía IIIA Trám trắng IIIA Sung rừng IIIA Nhội IIIA Rẻ trắng IIIA Sơn IIIA Chẹo tía IIIA Máu chó IIIA Sung IIIA Vàng tâm IIIA Ba trạc IIIA Mán đỉa IIIA Trẩu IIIA Xá xị IIIA Sơn IIIA Trám trắng IIIA Sấu IIIA Nhội IIIA Dâu rừng IIIA Trẩu IIIA Chẹo tía IIIA Vả IIIA Mán đỉa IIIA Chẹo tía IIIA Chẹo tía IIIA Sồi IIIA Chẹo tía IIIA Sồi xanh IIIA Trám trắng Ràng ràng IIIA xanh IIA Xá xị IIA Trám trắng IIA Trẩu IIA Chẹo tía IIA Mán đỉa IIA Máu chó IIA Dẻ gai IIA Lim xẹt IIA Chẹo IIA mắc niểng IIA Chẹo IIA Chẹo IIA gội 3.0 1.0

48.4 15.4 6 3 4 9 OTC17 3.5

44.3 14.1 5 1 3 8 OTC17 2.0

26.4 8.4 6 3 5 8 OTC17 4.0

28.9 9.2 6 2 3 7 OTC17 2.5

34.9 11.1 6 2 2 8 OTC17 2.0

31.4 10 3 2 3 7 OTC17 2.5

30.5 9.7 7 3 3 9 OTC17 3.0

32.3 10.3 5 4 3 7 OTC17 3.5

43.0 13.7 9 4 3 12 OTC18 3.5

130.0 41.4 11 5.5 4 15 OTC18 4.8

215.1 68.5 12 6.5 7 19 OTC18 6.8

205.0 65.3 8 9.2 8 11 OTC18 8.6

169.9 54.1 11 9 8 16 OTC18 8.5

90.1 28.7 7 6.5 6 11 OTC18 6.3

161.1 51.3 14 4.5 6 18 OTC18 5.3

168.9 53.8 10 8.5 8 15 OTC18 8.3

229.8 73.2 7 12 7.5 16 OTC18 9.8

190.0 60.5 16 10 8.5 20 OTC18 9.3

174.9 55.7 12 5.5 5 18 OTC18 5.3

103.0 32.8 8 3 5 11 OTC18 4.0

27.9 8.9 5 2 3 7 OTC18 2.5

25.1 8 5 2 3 8 OTC18 2.5

sp1 49.0 15.6 2 4 5 9 OTC18 IIA gội IIA Chẹo IIA gội côm tầng IIA IIA mắc niểng sp3 IIA IIA Chẹo IIA Chẹo IIB Xá xị IIB Ngát IIB Trám trắng IIB Chẹo tía IIB Lim xẹt IIB Trẩu IIB Máu Chó IIB Dẻ IIB Nhội IIB Trám trắng IIB Cây gạo IIB Sồi phảng IIB Mắc niểng IIB Chẹo IIB 4.5

sp2 22.9 7.3 4 1 2 5 OTC18 1.5

103.9 33.1 10 4.2 2 15 OTC19 3.1

160.1 51 15 8 7 18 OTC19 7.5

190.0 60.5 17 9.5 8 21 OTC19 8.8

69.1 22 7 6 6.5 10 OTC19 6.3

92.0 29.3 8 5 4.5 13 OTC19 4.8

172.1 54.8 15 4 3 17 OTC19 3.5

198.1 63.1 18 9.7 9 21 OTC19 9.4

141.9 45.2 17 9.8 7 19 OTC19 8.4

141.9 45.2 11 4.5 6 15 OTC19 5.3

151.0 48.1 14 6 4.2 20 OTC19 5.1

242.1 77.1 14 5 6 17 OTC19 5.5

37.1 11.8 10 3 4 12 OTC19 3.5

34.9 11.1 5 4 5 7 OTC19 4.5

OTC19 3.5

50.9 60.0 16.2 19.1 10 9 3 4 4 4 12 11 OTC19 4.0

59.0 18.8 8 4.5 4 12 OTC20 4.3

112.1 95.1 35.7 30.3 9 9 6 7.7 5.4 9 19 13 OTC20 OTC20 5.7 8.4

114.0 36.3 11 8.7 8 18 OTC20 IIB IIB Xá xị IIB Trám trắng IIB Dẻ IIB Dâu da IIB Chẹo tía IIB Sung IIB Trám đen IIB Lim xẹt IIB Ngát IIB Sấu IIB Sp1 IIB Mắc niểng IIB Máu chó lá to IIB Tô mộc IIB Chẹo IIA Xá xị IIA Gạo IIA Sáo bông IIA Gạo 8.4

Gạo 140.0 44.6 15 7.5 8 20 OTC20 IIA 7.8

Dẻ 160.1 51 12 9 8.5 24 OTC20 IIA 8.8

Rang Mít 147.9 47.1 17 7.5 6 21 OTC20 IIA 6.8

Gạo 147.9 47.1 12 6.8 7 18 OTC20 IIA 6.9

Trẩu 97.0 30.9 7 7 7.5 12 OTC20 IIA 7.3

Cây Ngát 66.9 21.3 7 4 3.5 9 OTC20 IIA 3.8

Dâu da 76.9 24.5 5 4.5 5 7 OTC20 IIA 4.8

Lá nến 45.8 14.6 7 5 6 9 OTC20 IIA 5.5

côm tầng 44.0 14 1 3 3 9 OTC20 IIA 3.0

mắc niểng 52.1 16.6 1 5 6 7 OTC20 IIA 5.5

sp4 84.2 26.8 10 3 4 13 OTC20 IIA 3.5

sp4 101.1 32.2 4 2 2 6 OTC20 IIA 2.0

côm tầng 65.0 20.7 8 4 4 10 OTC20 IIA 4.0

gội 60.9 19.4 8 3 4 10 OTC20 IIA 3.5

Hình 01; Điều tra thực địa với sự giúp đỡ của cán bộ kiểm lâm và người

dân địa phương