ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃNH QUANG KIẾN

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG KHU PHỤC HỒI SINH THÁI

THUỘC KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,

HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Lâm nghiệp

Khoa: Lâm nghiệp

Khóa học: 2016 - 2020

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÃNH QUANG KIẾN

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG KHU PHỤC HỒI SINH THÁI

THUỘC KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,

HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Lâm nghiệp

Khoa: Lâm nghiệp

Khóa học: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản

thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa

luận là quá trình điều tra, triển khai thí nghiệm hoàn toàn trung thực, khách

quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin

được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học!

PGS.TS. Trần Quốc Hưng Lãnh Quang Kiến

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký và ghi rõ họ tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và

thực hành của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng và trung học

chuyên nghiệp. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ

nhiệm khoa Lâm Nghiệp và mong muốn của bản thân.

Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ

lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Chủ Nhiệm Khoa Lâm Nghiệp trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong

quá trình thực hiện đề tài.

Được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo trong khoa đặc

biệt là thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Trần Quốc Hưng em đã hoàn thành

khóa luận này.

Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới các

thầy cô cùng các bạn đồng khóa đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong

quá trình thực tập.

Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài của em còn nhiều hạn chế và

khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy

cô và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Sinh viên

Lãnh Quang Kiến

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thành phần thực vật có mạch thuộc khu phục hồi KBT loài và sinh

cảnh Vượn Cao Vít ......................................................................... 21

Bảng 4.2. Danh lục những loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm ở KBT loài và

sinh cảnh VCV ................................................................................ 22

Bảng 4.3. Danh sách các loài thực vật làm thức ăn cho Vượn ....................... 24

Bảng 4.4.Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ khu vực phục hồi sinh

cảnh khu bảo tồn ............................................................................. 33

Bảng 4.5. Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi

sinh cảnh khu bảo tồn ..................................................................... 35

Bảng 4.6. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng ....... 36

Bảng 4.7. Danh sách các loài cây làm thức ăn của Vượn Cao Vít tại khu phục

hồi sinh thái ..................................................................................... 37

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT : Công thức

CAQ : Cây ăn quả

CV% : Hệ số biến động

Đ/C : Đối chứng

KLTB : Khối lượng trung bình

: Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD05

tại mức ý nghĩa α = 0,05

NSTT : Năng suất thực thu

NS : Năng suất

TN : Thí nghiệm

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học ........................................ 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3

2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng phục hồi ............................ 3

2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 6

2.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 10

Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 14

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 14

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14

3.4.1. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 14

3.4.2. Nội nghiệp ............................................................................................. 16

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 21

4.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng

Khánh, tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 21

vi

4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực phục hồi sinh thái ........................ 21

4.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh vượn

Cao vít ............................................................................................................. 27

4.2. Đặc điểm tầng cây cao khu phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh

cảnh Vượn Cao Vít .......................................................................................... 33

4.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh, cây bụi thảm tươi vùng phục hồi sinh thái khu

bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít ......................................................... 34

4.4. Đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực bảo

tồn vượn Cao Vít ............................................................................................. 37

4.4.1. Thống kê các loài làm thức ăn cho Vượn Cao vít tại khu phục hồi ..... 37

4.4.2. Một số giải pháp .................................................................................... 38

PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 42

5.1. Kết luận .................................................................................................... 42

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43

5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Nhằm không ngừng phát huy tác dụng của rừng đối với môi trường,

tăng sản phẩm kinh tế từ rừng, bảo vệ và quản lý các khu rừng đặc dụng nhất

là những khu bảo tồn các loài động thực vật hoang dã. Nhà nước ta đã có

những chủ trương chính sách ban hành để huy động nhiều thành phần kinh tế

tham gia bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và trồng rừng để

nâng cao sự đa dạng về sinh học và nâng độ che phủ của rừng. Dự án bảo tồn

các loài động vật hoang đã được tổ chức quốc tế (Fauna & Flora Internationa)

tại Việt Nam thực hiện. Vào năm 2002 đã phát hiện một quần thể nhỏ Vượn

đen Đông Bắc (tên khoa học: Nomascus sp.cf.nasutus) gần biên giới Trung

Quốc ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. Theo kết quả khảo sát của FFI

vào tháng 9/2004 cho thấy đàn Vượn đã có 37 cá thể. Do lúc đó chưa thành

lập khu bảo tồn nên tình trạng săn bắn và khai thác gỗ - củi bừa bãi làm ảnh

hưởng rất lớn đến nguồn quần thể các loài thực vật và động vật tại đây. Vì

vậy để có thể quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này thì tháng 5/2007 UBND

tỉnh Cao Bằng chính thức ra quyết định thành lập Khu bảo tồn loài và sinh

cảnh Vượn đen Cao Vít nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên

nhiên quý giá đang bị báo động ở mức độ nghiêm trọng.

Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có tổng diện tích là 8.070,96 ha. Trong khu

bảo tồn các khu vực cũng được phân chia để nhằm mục đích bảo vệ nguồn

gen loài Vượn, các nhu cầu nghiên cứu sinh thái và đặc biệt là cảnh quan môi

trường. Cụ thể diện tích bảo vệ Vượn Cao Vít là 1.656,8 ha trong đó khu vực

bảo vệ nghiêm ngặt là 975,8 ha, diện tích phục hồi sinh thái là 681 ha, vùng

đệm của khu bảo tồn là 6.414,16ha.

2

Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn để mở rộng sinh cảnh như không

gian sinh sống, tốc độ phát triển số lượng cá thể loài vượn Cao Vít tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc rừng khu phục hồi sinh thái

thuộc khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao vít, huyện Trùng Khánh tỉnh

Cao Bằng”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá được cấu trúc rừng khu phục hồi sinh thái tại khu bảo tồn loài

sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng, trên cơ sở đó

đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác tính hiệu quả công tác bảo vệ

và phát triển rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học

- Giúp sinh viên kiểm chứng lại kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực

tế, và có thể tích luỹ được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá

trình công tác trong tương lai.

- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, biết cách thu thập dữ liệu xử

lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng.

- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở

trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng công tác bảo vệ và phát triển

rừng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít để đưa ra những giải

pháp phù hợp thúc đẩy việc duy trì và mở rộng khu bảo tồn cho loài linh

trưởng đặc hữu này.

3

Phần 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng phục hồi

Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng

kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống toàn bộ trái đất do che phủ của tán

rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là vai trò hết sức

quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ

đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.

Ước tính đã có khoảng 60% khả năng dịch vụ cho sự sống trên trái đất

của các hệ sinh thái, nhất là các hệ sinh thái rừng như, nguồn nước ngọt,

nguồn cá điều chỉnh không khí và nước, điều chỉnh khí hậu vùng, điều chỉnh

thiên tai và dịch bệnh tự nhiên đã bị giảm sút gây thiệt hại cho nhiều người.

Các hệ sinh thái rừng bao phủ 10% diện tích trái đất, khoảng 30% diện

tích đất liền. Tuy nhiên các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi 40% trong

vòng 300 năm qua, kéo theo các loài động thực vật, thành phần quan trọng

của hệ sinh thái rừng cũng bị mất mát đáng kể. Loài người đã thay đổi các hệ

sinh thái một cách hết sức nhanh chóng trong 50 năm qua, nhanh hơn bất kỳ

thời kỳ nào trước đây. Diện tích các vùng đất hoang dã đã nước chuyển thành

đất nông nghiệp, chỉ riêng từ 1945 đến nay đã lớn hơn cả trong thế kỷ 18 và

19 cộng lại. Diện tích đất hoang hóa cằn cỗi ngày càng mở rộng.

Trong khoảng 50 năm qua, trên toàn thế giới đã mất đi 1/5 lớp đất màu

ở các vùng nông nghiệp trong lúc nhiều vùng đất nông nghiệp màu mỡ đang

được chuyển đổi thành các khu công nghiệp. Nguyên nhân làm suy thoái rừng

trong 50 năm qua phần chính là do chuyển đổi rừng thành đất nông nghiệp.

Nguyên nhân chính của việc mất rừng trên thế giới là do hoạt động của con

4

người, lấy đất để chăn nuôi và trông trọt, phát nương làm rẫy, khai thác gỗ,

xây dựng các công trình thủy điện, giao thông, các vùng dân cư mới.

Hàng năm có khoảng 20.000-30.000 km2 rừng nhiệt đới bị phá hủy để

sản xuất lương thực, trông cây nông nghiệp và làm đồng cỏ để chăn nuôi. Mất

đa dạng sinh học ngày nay đang diễn ra một cách nhanh chóng chưa từng có.

Tình trạng mất rừng trên thế giới ở nhiều quốc gia chính là việc

QLBVR không phù hợp với thực tế, quản lý bảo vệ rừng thường theo một

chiều hướng từ trên xuống, không đảm bảo quyền lợi cho người dân. Trước

đây diện tích rừng trên toàn thế giới là 17,6 tỉ ha, trong đó rừng nguyên sinh

là 8,08 tỉ ha. Nhưng đến năm 1991 diện tích rừng trên toàn thế giới chỉ còn

3.717 triệu ha, trong đó 1867 triệu ha là rừng Bắc Cực và Địa Trung Hải; còn

đối với rừng nhiệt đới mỗi năm tính chung bình diện tích rừng mất đi khoảng

1% diện tích, trong khi đó diện tích trồng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng mất đi,

kèm theo đó là tính đa dạng sinh học cũng giảm đi nhiều. Riêng Châu Á Thái

Bình Dương trong thời gian 1976 - 1980 mất đi 9 triệu ha rừng, nạn phá rừng

diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới. Với tốc độ mất rừng như vậy các

chuyên gia lâm nghiệp dự đoán chỉ trong vòng một thế kỷ nữa rừng nhiệt đới

sẽ bị huỷ diệt.

- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái

phức tạp, gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong

không gian và thời gian. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta chia thành

ba dạng cấu trúc là: Cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời

gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự

nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật

và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc

rừng là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái

rừng. Baur G.N (1976) [1], nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa

5

nhiệt đới đã đưa ra quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành,

dạng sống và tầng phiến của rừng; nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái

học nói chung, cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,

tác giả đã đưa ra tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử

lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và

các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.

- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng: Hiện tượng thành tầng là một trong

những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở

để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng

do Richards P.W [9], [17], đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan cho đến

nay vẫn được áp dụng để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên,

phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo

hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn vàđề xuất

trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu

trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng. Richards P.W

(1952) [17], đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại: Rừng

mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành

loài cây đơn giản; trong những lập địa đặc biệt, thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao

gồm một vài loài cây; tác giả cũng cho rằng rừng mưa có nhiều tầng (thường

có ba tầng), trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ. Như vậy, khi nghiên cứu về

tầng thứ các tác giả thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc

phân chia tầng thứ do nhu cầu ánh sáng của cây rừng nên chưa phản ánh được

sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.

- Mô hình hóa một số chỉ tiêu cấu trúc rừng để xây dựng các mô hình

rừng chuẩn có tính định hướng, xu hướng nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế

giới trong những thập niên gần đây đã chuyển dần từ hướng nghiên cứu định

tính sang nghiên cứu định lượng, các mô hình toán học ngày càng được nhiều

6

tác giả sử dụng để mô phỏng cấu trúc và mối quan hệ giữa các đại lượng cấu

trúc rừng. Balley (1973) [16], đã mô hình hoá cấu trúc thân cây với phân bố

số cây theo cỡ đường kính (N/D) bằng hàm Weibull; nhiều tác giả khác dùng

hàm Schumacher, Hyperbol, Hàm mũ, Poisson, Charlier... UNESCO (1973)

[18], nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này đã không tách rời cấu

trúc ngoại mạo của quần xã thực vật khỏi hoàn cảnh của nó và do đó đã hình

thành một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái. Các kiến thức về cấu

trúc không gian và thời gian là cơ sở xây dựng mô hình cấu trúc chuẩn và đề

xuất các giải pháp xử lý lâm sinh để hướng rừng đến cấu trúc chuẩn đó. Nhìn

chung, những công trình nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng hết sức

phong phú. Cấu trúc chuẩn đã được đề xuất cho nhiều kiểu rừng, song cấu

trúc chuẩn của rừng nhiệt đới còn ít được nghiên cứu, mô hình cấu trúc rừng

ổn định còn là một vấn đề mới mẻ.

Tóm lại, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc

rừng nói chung, rừng phục hồi nói riêng, kết quả nghiên cứu đã đem lại hiệu

quả cao trong sản xuất kinh doanh rừng.

2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện

tích đất có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối

tượng của sản xuất lâm nghiệp.

Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc tính đến ngày 31

tháng 12 năm 2009, diện tích rừng toàn quốc là 13,257 triệu ha, trong đó 10,339

triệu ha rừng tự nhiên (chiếm 77,99%) và 2,919 triệu ha rừng trồng (chiếm

22,01%) và được phân chia theo mục đích sử dụng 03 loại rừng bao gồm: Rừng

đặc dụng: 1,999 triệu ha, chiếm 15,08%; Rừng phòng hộ: 4,833 triệu ha,

chiếm 36,45%; Rừng sản xuất: 6,288 triệu ha, chiếm 47,43% và Rừng ngoài

quy hoạch cho Lâm nghiệp: 0,138 triệu ha, chiếm 1,03%.

7

Tổng trữ lượng gỗ trên toàn quốc có 811,7 triệu m3, trong đó gỗ rừng

tự nhiên chiếm 93,4%, gỗ rừng trồng chiếm 6,6% (kết quả Chương trình Điều

tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2001- 2005). Trữ

lượng gỗ tập trung chủ yếu ở 3 vùng là Tây Nguyên chiếm 35,55%; Bắc

Trung Bộ 23,69% và Nam Trung Bộ 17,95% tổng trữ lượng gỗ toàn quốc.

Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản

xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích

đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây

cũng là nơi sinh sống của 25 triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình

độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời

sống còn nhiều khó khăn. Nhận thức được việc mất rừng là tổn thất duy nhất

nghiêm trọng đang đe dọa sức sản sinh lâu dài của những tài nguyên có khả

năng tái tạo, nhân dân Việt Nam đang thực hiện một chương trình rộng lớn

bảo vệ, phát triển rừng.

Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh được 40%

- 50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt

Nam, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm, tiến tới chặn

đứng quá trình nóng lên toàn cầu. Việt Nam được xem là nước có diện tích

rừng tự nhiên tương đối lớn trong vùng Đông Nam Á. Năm 1943, diện tích

rừng khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Hiện nay, tổng diện

tích rừng của cả nước hiện nay là 3 13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự

nhiên là 10.339.305 ha, rừng trồng chiếm 2.919.538 ha, độ che phủ 39,1%.

Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV), phát

triển rừng (PTR), đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn

như chính sách giao đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu

ha rừng, dự án 661.... Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân và

chính quyền các cấp về bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên.

8

Nghị định số 22/CP(1995) của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ

và quyền hạn của các cấp chính quyền và tổ chức kiểm lâm trong phòng

chống cháy rừng. Trong đó quy định rõ UBND các cấp theo chức năng nhiệm

vụ quyền hạn của mình phải chỉ đạo công tác PCCCR trong phạm vi địa

phương mình. Chủ rừng phải thực hiện các quy định về PCCCR và phải chịu

trách nhiệm về rừng do mình quản lý bị cháy. Cơ quan kiểm lâm các cấp có

trách nhiệm giúp chính quyền các cấp chỉ đạo, thực hiện công tác

PCCCR,hướng dẫn các chủ rừng trong việc phòng cháy, chữa cháy. Cơ quan

quản lý nhà nước thuộc các ngành có liên quan, có trách nhiệm phối hợp với

cơ quan kiểm lâm các cấp trong công tác PCCCR.

Nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng

nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Trần Ngũ Phương

(1970) [7], Thái Văn Trừng (1978) [14], nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm

căn cứ phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam. Đặng Kim Vui (2002) [16],

nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Nguyên, kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần

khi giai đoạn tuổi tăng lên. Mặt khác, số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ,

cây bụi giảm nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi

về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình

phục hồi (từ 10- 15 tuổi) rừng có cấu trúc năm tầng rõ rệt. Trần Ngũ Phương

(1970) [7], đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng

miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng

miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến năm 1965; nhân tố cấu trúc đầu tiên

được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của

các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Thái

Văn Trừng (1978) [14], (1998) [15], nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt Nam

và những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã đưa ra mô hình cấu trúc

9

tầng, như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3),

tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Tác giả đã vận dụng và cải tiến, bổ

sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu

trúc rừng Việt Nam. Trong đó, tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại

với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với

những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa

hình. Tác giả đã dựa vào bốn tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng

Việt Nam, đó là: dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập

quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng

thái mùa của tán lá. Với những quan điểm trên, tác giả đã phân chia thảm thực

vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được

vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần

thể. Nguyễn Văn Trương (1983) [13], nghiên cứu quy luật cấu trúc rừng gỗ

hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp

chiều cao một cách cơ giới. Đào Công Khanh (1996) [6], nghiên cứu một số

đặc điểm cấu trúc của rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm

cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.

Nguyễn Duy Chuyên (1988) [4], nghiên cứu cấu trúc tăng trưởng sản lượng

và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế

lâm nghiệp ở Việt Nam: Sông Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn, đã khái quát đặc

điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các

hàm lý thuyết; từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các

vùng sản xuất nguyên liệu. Vũ Đình Phương và Đào Công Khanh (2001) [8],

kết quả thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh

trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng,

Gia Lai cho rằng: Đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống

với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có

10

những biến động. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá

cấu trúc đường kính D1,3 được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và

biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các

công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Hải Tuất (1982) [11], (1986)

[12], sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc

rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể

rừng; Trần Văn Con (1991) [2], sử dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc

đường kính cho rừng khộp ở tỉnh Đăk Lăk. Lê Sáu (1996) [10], sử dụng hàm

Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực

Kon Hà Nừng, Tây Nguyên. Bùi Văn Chúc (1996) [3], nghiên cứu cấu trúc

rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường Sông Đà, tỉnh Hoà Bình ở các trạng

thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây...

Tóm lại, trong nghiên cứu cấu trúc rừng, hầu hết các tác giả thiên về việc mô

hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần, tìm ra hàm toán học thích hợp, mô

phỏng các quy luật phân bố thực nghiệm và các quy luật tương quan. Trong

các quy luật phân bố thực nghiệm thì quy luật phân bố số cây theo đường kính

và quy luật phân bố số cây theo chiều cao là hai quy luật được quan tâm đặc

biệt. Thông qua hai quy luật này, có thể biết được những quy luật cấu trúc cơ

bản của lâm phần về kết cấu mật độ và tầng thứ, để qua đó có những giải pháp

tác động thích hợp vào rừng, nhằm điều chỉnh cấu trúc rừng, dẫn dắt rừng đến

cấu trúc có thể đáp ứng được các mục tiêu mong muốn.

2.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

a. Vị trí địa lý

- Khu vực nghiên cứu thuộc 3 xã gồm: Xã Ngọc Khê, Phong Nậm và

xã Ngọc Côn. Là 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.

- Phía Tây của khu bảo tồn giáp Trung Quốc.

- Về tọa độ địa lý:

11

+ Từ 22053’ - 22056,4’ Vĩ độ Bắc.

+ Từ 106030’ – 106033’ Kinh độ Đông.

b. Khí hậu, thuỷ văn

- Khí hậu

Theo tài liệu của Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Trùng Khánh, khu

vực xã Phong Nậm, xã Ngọc Côn và xã Ngọc Khê nằm trong vùng khí hậu

nhiệt đới, á nhiệt đới gió mùa.

- Nhiệt độ không khí bình quân năm là 19,80C; mùa lạnh thường kéo dài

từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong đó từ tháng 12 đến tháng 2 nhiệt độ

trung bình thấp hơn 150C, nhiệt độ thấp nhất trong năm qua là – 30C; Mùa nóng

từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình 24,20C; Cao tuyệt đối là 36,30C.

- Lượng mưa bình quân trong năm là 1.665,5mm; Cao nhất là

1.188mm; Lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 hàng năm.

- Độ ẩm bình quân là 81% từ tháng 11 đến tháng 1 có độ ẩm từ 9-14%.

- Mùa đông có gió mùa Đông bắc (tháng 9 đến tháng 3 năm sau) Mùa

hè có gió Nam và Đông Nam.

- Thuỷ văn

Sông gồm hai nhánh chính của sông Quây Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc:

- Nhánh 1 (Ngọc Khê, Ngọc Côn) chảy qua Đông Si – Nà Giào - Tử

Bản – Pác Ngà - Bó Hay có chiều dài 18 km, rộng 90m.

- Nhánh 2 (Phong Nậm) chảy qua các xóm Đà Bè, Nà Hâu – Nà Chang,

Giộc Rùng của xã Phong Nậm và chảy về xã Ngọc khê qua các xóm Giộc

Sung, Pác Thay, Đỏng Dọa có chiều dài 14km, rộng trung bình 80m. Hai

nhánh này gặp nhau tại Giàng Nốc.

Trong khu bảo tồn có 1 số mạch nước ngầm sạch có thể dùng làm nước

ăn ở tầng sâu như khu vực Lũng Đáy, Giộc Sâu, Lũng Đắc và mạch nước

ngầm ở tầng nông như mạch Lũng Nậm.

12

c. Địa hình

- Địa hình khu bảo tồn gồm có một loạt các dãy núi đá vôi xen lẫn các

thung lũng. Các dãy núi đá vôi bị chia cắt hình thành các dốc đứng và tháp

nhọn riêng biệt, nằm rải rác ở một số nơi tại các thung lũng bằng và nhỏ. Độ

cao so với mặt nước biển trung bình của khu vực từ 500 đến 800 m, cao nhất

là 921 m.

d. Thổ nhưỡng

Cảnh quan đặc biệt nhất của vùng là các dãy núi đá vôi cổ, cứng, kiểu

đá cẩm thạch, bị bào mòn mạnh, chủ yếu tuổi Palêôzôi muộn và Mêzôzôi

sớm. Đó là kết quả của sự bào mòn sâu đến hơn 900 m của lớp bồi tích (lắng

đọng) phủ lên các khối đá vôi. Cảnh quan này chiếm một diện tích rất lớn của

vùng và về mặt địa lý là phần kéo dài của Cao nguyên Quý Châu, Trung

Quốc. Cảnh quan hiện đại của vùng đã được hình thành bởi nhiều đợt nâng

địa chất mạnh mẽ vào kỷ Trung sinh (Mêzôzôi), kết quả đã nâng các lớp bồi

tích biển cổ biến chất lên đến độ cao lớn so với mực nước biển.

Thung lũng sông Quây Sơn được nâng lên đến khoảng 500 m và lấp

bằng bởi phù sa và một phần bởi lớp đá vôi xốp mỏng, bám trên bề mặt đá là

cảnh quan thấp khác biệt của vùng. Phần đất thấp nhất này của khu vực được

sử dụng để trồng trọt, do đó thảm thực vật nguyên sinh đã bị biến mất. Các đồi

núi đá vôi sót lại cao hẳn lên ở ven thung lũng. Về phía nam chúng được thay

thế bởi các dãy núi đá vôi cao đến 800 - 900 m với nhiều thềm san bằng nhỏ

cao 600 - 700 m, được bồi tích sét lấp đầy. Sự bào mòn Karst sâu rất đặc trưng

cho các quần thể đá vôi trong khu vực. Chúng gồm chủ yếu đá vôi kết tinh,

cứng, kiểu đá cẩm thạch, màu từ xám tới xám nhạt có lẽ có tuổi Palêôzôi muộn.

Các đồi núi đá vôi này có sườn rất dốc và nhiều vách dựng đứng. Đá ở phần

dưới và giữa sườn thường có lớp đất đá nhưng ở phần trên, đường đỉnh và đỉnh

13

có kết cấu cứng với dạng bào mòn thẳng đứng đặc trưng. Đó là môi trường

sống độc đáo cho một số loài thực vật bám đá khác biệt, đặc hữu và hiếm.

- Thành phần đất ở khu bảo tồn gồm 7 loại chính (Trần Văn Phùng

et.al, 2006):

+ Đất phù sa không bồi đắp.

+ Đất các bon nát.

+ Đất đỏ nâu trên đá vôi.

+ Đất thung lũng.

+ Đất đỏ nâu vàng trên núi đá vôi.

+ Đất đỏ vàng trên phiến sét.

+ Đất vàng nhạt trên sa thạch.

14

Phần 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu về cấu trúc rừng đối với rừng vùng phục hồi sinh

thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn

Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng

Khánh, tỉnh Cao Bằng.

- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái

- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái

- Đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phục hồi rừng vùng phục hồi

sinh cảnh khu vực bảo tồn vượn Cao Vít.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

Gồm 2 phần ngoại nghiệp và phần nội nghiệp:

3.4.1. Ngoại nghiệp

* Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn

Căn cứ vào bản đồ và vị trí các phân khu phục hồi, vị trí các khu vực

nghiên cứu đánh giá trước đây (theo vị trí tọa độ đã được ghi lại) chúng tôi

tiến hành điều tra ngoài thực địa tại khu vực cần nghiên cứu, mỗi vị trí nghiên

cứu trước đây sẽ được đặt các OTC theo tọa độ cũ để thu thập các số liệu về

đặc điểm tầng cây cao, tầng cây tái sinh của trạng thái rừng vùng phục hồi

sinh thái (D1.3, Hvn, cây tầng cao, cây tái sinh...).

15

Phương pháp lập ô tiêu chuẩn:

- Lập tại các điểm định vị trước đây đã lập ô.

- Lập ô tiêu chuẩn cần tránh những nơi dông và khe núi, khoảng cách

giữa các ô tối thiểu là 500m.

Hình dạng và kích thước ô:

Ô điều tra sẽ được thiết lập tại những vị trí thuận lợi, kích thước ô là

10m rộng x 50m dài, đường trung tâm sẽ được đánh dấu với khoảng cách là

10m một (H.1). Mỗi khoảng cách 10m sẽ tạo một ô nhỏ với kích thước 2x2m

để đánh giá sự tái sinh thực vật rừng. Các tiểu ô này sẽ được bố trí phân đều

về 2 phía của đường trung tâm để đảm bảo độ chính xác.

tiÓu « 2x2m

5m ® êng

TT

10m

50 m

H.1: Ô và tiểu ô được thiết lập cho nghiên cứu thực vật

Thu thập số liệu trong ô:

* Số liệu thu thập gồm: Tất cả các cây có đường kính ngang ngực lớn

hơn hoặc bằng 5cm sẽ được đo và đánh dấu, theo đó các chỉ tiêu lâm sinh sẽ

được chú ý như: Loài cây, chiều cao, số lượng cây, tình trạng rừng.

- Điều tra cây tầng cao: Mô tả các chỉ tiêu như vị trí, độ dốc, hướng

phơi, độ cao, quá trình canh tác nương rẫy, thời gian bỏ hoá, sau đó xác định

tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao:

+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng thước kẹp kính, đo

theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.

16

+chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây rừng được xác định từ gốc cây đến

đỉnh sinh trưởng của cây. Được đo bằng thước đo chiều cao cây CGQ-1

- Điều tra cây tái sinh: Tất cả các cây có đường kính DHB < 5cm (cây

non), cây bụi sẽ được đo trong tiểu ô tái sinh.

+ Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định.

+ Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào.

+ Chất lượng cây tái sinh:

Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,

không sâu bệnh.

Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,

sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình.

+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh.

3.4.2. Nội nghiệp

Chúng tôi tham khảo và tổng hợp các tài liệu, các kết quả điều tra trước

đây về VCV và sinh cảnh sống của chúng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.

Các công cụ thống kê như: Độ trung bình, phần trăm, xếp loại sẽ được

sử dụng để phân tích thông tin thu thập được từ điều tra thực vật rừng. Kết

quả sẽ phân tích và trình bày theo hình thức bảng biểu.

Biểu và các công thức sẽ được sử dụng để phân tích thực vật như: Mật

độ cây, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, tỷ lệ tổ thành, hệ số tổ

thành, tiết diện ngang, mật độ cây chưa trưởng thành, mật độ cây non tái sinh,

phân bố cây chưa trưởng thành, cây non tái sinh.

a) Tổ thành cây tầng cao

* Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ

lệ tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod (Đào Công Khanh, 1996).

17

Ta có công thức sau:

Trong đó:

IVi% là tỷ lệ tổ thành của loài i.

Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng.

Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng.

Theo Daniel M., những loài cây có IV%  5% mới thực sự có ý nghĩa

về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm

phần nhóm loài cây nào đó > 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm

loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Cần tính tổng IV% của những loài có trị

số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.

Tiết diện ngang = 1/4 * 22/7 * DBH2

* Mật độ:

Công thức xác định mật độ như sau:

Trong đó:

n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC

S: Diện tích ÔTC (m2)

Cây là thành phần đầu tiên của rừng. Quản lý một khu rừng cần thiết có

các thông tin về thanh phần loài, kích cỡ, phân bố cây đứng trong khu vực.

Nguồn tái sinh sẽ được đánh giá thông qua phân bố cây trưởng thành và

cây non. Tổng số cây chưa trưởng thành và cây non phân bố trong ô sẽ cung

cấp để phản ánh khu vực đó với mật độ tái sinh cao hay thấp. Chính vì vậy

chúng ta có thể đánh giá khả năng tái sinh của khu vực đó.

18

b) Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

Trong đó:n là số cây trung bình theo loài

m là tổng số cá thể điều tra

ni là số lượng cá thể loài i

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

n%

Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành

ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.

Hệ số tổ thành:

Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i

ni: Số lượng cá thể loài i

m: Tổng số cá thể điều tra

* Mật độ cây tái sinh

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được

xác định theo công thức sau:

với S là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng

cây tái sinh điều tra được.

19

* Chất lượng cây tái sinh

Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng

thời xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:

Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu

n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu

N: tổng số cây tái sinh

- Tỷ lệ cây triển vọng

Trong đó:

- CTV(%): Cây triển vọng

- Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu có chiều cao ≥ 1m/OTC

- ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC

n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu.

N là tổng số cây tái sinh.

- Tần suất xuất hiện tái sinh:

Số ô dạng bản trong đó xuất hiện cây tái sinh

-------------------------------------------------------- x 100

Tổng số ô dạng bản nghiên cứu

* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: < 0,5m; 0,5-1m;

1-2m và trên 2m.

-> việc tính toán các chỉ số trên bằng phần mềm Excel

20

\

21

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng

Khánh, tỉnh Cao Bằng

4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực phục hồi sinh thái

Bảng 4.1. Thành phần thực vật có mạch thuộc khu phục hồi KBT loài

và sinh cảnh Vượn Cao Vít

Họ

Chi

Loài

TT

Ngành

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Số họ

Số chi

Số loài

(%)

(%)

(%)

POLYPODIOPHYTA

1

3

5.88

4

4.65

4

3.85

(Dương xỉ)

MAGNOLIOPHYTA

2

48

94.12

82

95.35

100

96.15

(Hạt kín)

2.1

Lớp 2 lá mầm

41

80.39

70

81.4

86

82.69

2.2

Lớp 1 lá mầm

7

13.73

12

13.95

14

13.46

Tổng

51

100

86

100

104

100

Nguồn:( Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít)

Hệ thực vật tại KBT loài và sinh cảnh VCV Trùng Khánh – Cao Bằng

có tính đa dạng và phong phú về thành phần loài. Qua điều tra đã tổng hợp

được 104 loài thuộc 51 họ, 86 chi thực vật thuộc 2 ngành chính là: Ngành

Dương xỉ và Ngành Hạt kín. Nhìn vào kết quả bảng 1 và biểu đồ 01 ta thấy

trong tổng số 104 loài thực vật thì ngành hạt kín chiếm chủ yếu (96.15%) tổng

số loài điều tra, sự phân bố giữa các loài trong họ và chi không đều nhau. Bên

cạnh những họ có nhiều loài như: Họ Dâu tằm (Moraceae), Họ Ba mảnh

(Euphorbiaceae), và những họ chỉ có một loài như: Họ Ráng

(Dryopteridaceae), Họ Guột (Gleicheniaceae), Họ Na (Annonaceae), Họ Bứa

(Clúiaceae)….. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung tìm

22

hiểu đánh giá các loài thực vật bậc cao có mạch, thực vật nhóm thân gỗ có giá

trị, nhóm cây thân thảo, cây bụi làm thuốc và một số loài có công dụng khác

nên có thể nói rằng những số liệu thu thập được chưa phản ánh hết số lượng

thực tế tính đa dạng của hệ thực vật trong khu vực.

Để bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và đặc biệt là các loài cây quý

hiếm, đặc hữu… ngoài việc kiểm kê, điều tra thành phần loài và xác định

được khu phân bố của chúng tại khu vực nghiên cứu, còn phải đánh giá các

mức độ bị đe dọa hay nối cách khác là tình trạng bảo tồn của các loài. Việc

xác định các loài thực vật dựa vào các cấp đánh giá sẽ là nguồn thông tin đầy

đủ cho những người làm công tác bảo tồn, từ đó giúp họ đưa ra những quyết

định sát với thực tế và có tính khả thi cao.

Qua quá trình điều tra tại khu vực đã phát hiện nhiều loài cây quý hiếm,

có giá trị khoa học cao được ghi trong SĐVN, Nghị định 32 của chính phủ và

danh lục của IUCN. Đề tài đã thống kê được 2 loài nguy cấp, quý, hiếm phân

bố trong khu vực phục hồi sinh thái của KBT.

Bảng 4.2. Danh lục những loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm ở KBT loài

và sinh cảnh VCV

TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

SĐVN NĐ 06 IUCN

Burrettiodendron hsienmu

ENA1a-

1

Nghiến

IIA

Chun et How

d+2c,d

2 Garcinia fagraeoides A. Chev.

Trai lý

VU

IIA

* Chú thích:

- SĐVN – Phần thực vật 2007: Endangered (EN) – Đang nguy cấp;

Vulnerable (VU) – Sẽ nguy cấp

23

- Danh lục của IUCN (2001): Endangered (EN) – Nguy cấp ;

Vulnerable (VU) – Sẽ nguy cấp

- NĐ 06/2019

Trong quá trình nghiên cứu đã xác định tại vùng đệm có một số loài

thuộc nhóm IIA trong NĐ 06/2019 là: Nghiến, Trai lý.

– Đây là những loài có giá trị cao về khoa học, môi trường và kinh tế,

số lượng quần thể còn ít. Đối với nhóm này cần hạn chế khai thác, sử dụng vì

mục đích thương mại.

Trong khu vực có 2 loài trong nhóm IIA (Trai lý, Nghiến) – Hạn chế

khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.

Qua điều tra cho thấy số lượng cá thể của các loài thực vật nguy cấp, quý,

hiếm còn lại trong khu vực không nhiều, một số loài bắt găp được chủ yếu là

những loài cây tái sinh mới lớn hoặc những cây cong queo sâu bệnh còn sót lại.

Việc xác định các loài thực vật nguy cấp theo đánh giá của SĐVN,

danh lục IUCN và Nghị định 06/2019/NĐ-CP có ý nghĩa rất quan trọng trong

công việc đề xuất kế hoạch bảo tồn bền vững các loài nguy cấp trong khu vực.

Thức ăn chủ yếu của VCV là các loại lá và quả các loài cây, chủ yếu là

phần lá và cành non.

Theo Geissmann et al. 2002 thời gian giành cho kiếm ăn của VCV tập

trung vào việc ăn hoa quả; các loại thức ăn khác đóng vai trò rất nhỏ: lá

(4,7%), động vật nhỏ (0,5%), loại thức ăn không xác định (8,2%). Trong tổng

số 156 phút quan sát Vượn ăn hoa quả thì có hơn một nửa thời gian (56,6%)

vượn ăn quả của một loại cây.

24

Bảng 4.3. Danh sách các loài thực vật làm thức ăn cho Vượn

TT

Họ

Tên khoa học

Tên địa phương

Aceraceae

Acer tonkinensis

Thích lá xẻ

Các phần ăn của vượn Lá

1

1

Alangiaceae

Alangium kurziim

Thôi ba

Hoa

2

2

Allospondias

Anacardiaceae

Mạy thố

Quả, lá

3

3

lakhoensis(Pierre) Stapf

Choerospondias

Lá, hoa,

4

axillaris(Roxb.) B.L. Burtt et.

Xoan nhừ

quả

A.W. Hill

Pistachia weinmanifolia

Khỉ bể

Hoa

5

Annonaceae

Miliusa chunii W. T. Wang

Màu cau

?

6

4

Polyalthia sp.

Nhọc lá to

Hoa, quả

7

Ilex sp.

Vỏ rụt

Aquifoliaceae

8

5

Areaceae

Caryota urensL.

Hoa, quả

9

6

Caryota bacsonensis

Móc

Quả

10

7 Caesalpiniaceae

Sp.(vine species)

Vang

Lá non

11

Celastraceae

Euonymussp.

Dây gối

12

8

Garcinia multiflora Champ. ex

Clusiaceae

Dọc

Hoa, quả

13

9

Benth.

Đằng

Quả

Garcinia brateata

14

hoàng đài

Garcinia paucinervis Chun ex

Hoa, quả

15

F.C. How

Quả

Garcinia schomurgkiana

16

Lá, hoa,

10 Euphorbiaceae

17

Bridelia fordii Hemsl.

quả

Lá non

Bridelia ovata

18

Cephalomappa sinensis (Chun

Lá non, quả

19

& F.C. How) Kosterm.

Drypetes sp.

Hèo

20

25

TT

Họ

Tên khoa học

Tên địa phương

Bọt ếch

Các phần ăn của vượn Quả

Glochidion laevigatum

21

Sapium rotundifolium Hemsl.

22

11

Lauraceae

Phoebe faberi (Hemsl.) Chun

Quả

23

Cryptocarya lyoniifoliaS. Lee

24

& F. N. Wei

25

Phoebe sp.

Mạy khảo

Quả

12

Loranthaceae

26

Loranthus sp.

Tầm gửi

Hoa

13

Meliaceae

27

Aglaia perviridis

Ngâu

Quả, hoa

Walsura cochinchinensis

28

Lòng trong

(Bail.) Harms

Artocarpus nitidus Trécul

Mít dễ

14

Moraceae

29

subsp. lingnanensis (Merr.)

khoai

Jarr.

Artocarpus tonkinensis Chev.

30

Mít bắc bộ

Quả

ex Gagn.

Broussonetia papyrifera (L.)

31

Dướng

Hoa, quả

L'Hér. ex Vent.

32

Ficus cardiophylla

Quả

Ficus cyrtophylla Wall. ex

Sung lá

33

Hoa, quả

Miq.

cong

Ficus fistulosa Reinw. ex

34

Hoa, quả

Blume

35

Ficus glaberrimaBlume

Đa lá bóng Hoa, quả

Ficus obcura (Miq.) Corn. var.

36

Quả

borneensis (Miq.) Corner

37

Ficus racemosa

Sung

Quả

38

Ficus spp.

Quả

39

Ficus stenophylla

Quả

40

Ficus tinctoriaG. Forst.

Hoa, quả

26

TT

Họ

Tên khoa học

Tên địa phương

Các phần ăn của vượn

subsp.gibbosa (Blume) Corner

Horsfieldia

Máu chó

15 Myristicaceae

41

amygdalina(Wallich) Warburg

lá to

16 Myrsinaceae

Myrsine kwangsiensis

Đơn nem

Quả

42

17

Rhamaceae

Ziziphus incurva Roxb.

Táo ta

43

Ziziphus oenoplia (L.) Mill.

Táo dại

44

18

Rosaceae

Eriobotrya sp.

Tỳ bà

45

Pygeum topengii Merr.

Xoan đào

46

19

Rubiaceae

Cà phê

Quả

Sp.

47

Tarennasp.

48

20

Rutaceae

Sp.

Cam

Quả

49

21

Sabiaceae

Meliosma sp.

Hoa bọt

50

Dầu

22

Sapindaceae

51

Delavaya toxocarpa

Quả

choòng

Sapindus sp.

Bò hòn

Quả

52

Sapotaceae

Madhuca pasguieri

23

Sến mật

Quả

53

Excentrodendron hsienmu

24

Tiliaceae

Nghiến

Lá, quả

54

Chun et how

25

Ulmaceae

Celtis sp.

Sếu

Lá, quả

55

Cơm nguội

Celtis tetrandra

Quả

56

vàng

Celtis timorensis Span.

57

Hoa, quả

Ulmus tonkinensisGagnep.

Du

58

(nghi ngờ)

26

Verbenaceae

Callicarpa sp.

Tu hú

59

27

Vitaceae

Ampelopsis cantoniensis

Chè dây

60

Tetrastigma plaicaule

Quả

61

Tetrastigma retinervium Pl.

Lá, quả

62

(Nguồn: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít)

27

4.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh vượn

Cao vít

* Công tác tuyên truyền

Thực hiện nghị quyết của chi bộ Hạt Kiểm Lâm về đẩy mạnh công tác

tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng đến cơ

sở và nhân dân, xây dựng đề cương, phối hợp tuyên truyền thông qua các

cuộc giao ban ở xã, cán bộ kiểm lâm địa bàn phối hợp với cán bộ xóm tổ chức

họp tuyên truyền đến nhân dân.

Tuyên truyền các văn bản của nhà nước, của nghành về quản lý bảo vệ

rừng, PCCCR được 32 cuộc họp với trên 796 lượt nghe tại 03 xã

Chụp ảnh giám sát động thực vật rừng: 79 loài thực vật, 05 loài chim

* Công tác phòng cháy chữa cháy rừng

Đơn vị thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo

vệ rừng PCCCR. Thực hiện qui chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ

và lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn quản

lý, tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương xây dựng phương án

PCCCR cho 3 xã.

Kiện toàn ban chỉ huy PCCCR của 03 xã Ngọc Côn, Phong Nậm, Ngọc

Khê, 28 tổ đội PCCCR ở cơ sở, đồng thời rà soát, thống kê, đánh giá hiệu quả

nhu cầu mua sắm bổ sung các thiệt bị, dụng cụ, phương tiện PCCCR đã cấp

phát đánh giá kết quả như sau:Các dụng cụ PCCCR cấp phát cho các xã gồm

bàn dập, quốc xẻng, dao phát được quản lý và bảo quản tốt. Các dụng cụ

PCCCR nêu trên thì bàn dập lửa và dao phát có hiệu quả hơn trong quá trình

sử dụng. Qua thống kê đã làm mất 01 bàn dập lửa, 2 con dao phát trong quá

trình sử dụng, có biên bản làm việc của xóm, xác nhận của UBND xã. Nhu

cầu mua sắm bổ sung trong thời gian tới là 20 bàn dập lửa bổ sung cho các xã.

28

Đầu mùa khô năm 2015 do thời tiết khô hanh kéo dài nên đã xảy ra 03

vụ cháy rừng, kiểm lâm địa bàn và các tổ đội PCCCR ở cơ sỏ đã phát hiện và

dập lửa kịp thời, tuy nhiên vẫn thiệt hại 2,04 ha rừng trồng.

Trong năm 2016 do làm tốt công tác tuyên truyền, trong năm xảy ra 02

vụ cháy rừng làm thiệt hại 2,2 ha (giảm 1 vụ so với 2015) rừng được bảo vệ

tốt, cán bộ hợp đồng PCCCR rừng có tinh thần trách nhiệm trong việc thực

hiện nhiệm vụ được giao.

Đầu mùa khô năm 2017 do thời tiết khô hanh kéo dài nên đã xảy ra 02

vụ cháy rừng. Kiểm lâm địa bàn và các tổ đội PCCCR ở cơ sở đã phát hiện và

xử lý kịp thời, tuy nhiên vẫn thiệt hại 4,11 ha rừng trồng.

Đầu năm 2017 đơn vị thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm

vụ quản lý bảo vệ rừng, PCCCR. Thực hiện qui chế phối hợp giữa lực lượng

dân quân tự vệ, công an, bộ đội biên phòng và lực lượng kiểm lâm trong công

tác bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn quản lý, tham mưu cho cấp ủy chính

quyền địa phương xây dựng phương án PCCCR cho 03 xã. Kiện toàn ban chỉ

huy PCCCR của 03 xã Ngọc Côn, Ngọc Khê, Phong Nậm, 28 tổ đội PCCCR

ở cơ sở, đồng thời rà soát, thống kê, đánh giá hiệu quả, nhu cầu mua sắm bổ

sung các trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện PCCCR.

* Bảo tồn và phòng trừ sâu bệnh hại rừng

Trong năm rừng trong khu bảo tồn không có sâu bệnh xảy ra các loài

động, thực vật đang được thống kê từng loại và cập nhập hàng tháng theo qui

định, năm 2015 đã tổng hợp được 116 loài thực vật, 06 loài chim, bò sát. Đơn

vị đã tổng hợp thực vật theo hình thái (Thân, lá, hoa, quả) được 324 loài, chụp

ảnh động vật và các loài chim, bò sát được 32 loài.

* Công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học

Thường xuyên tuyên truyền các văn hóa của đảng, Nhà Nước về rừng

và đất lâm nghiệp đến các xóm người dân ở khu bảo tồn

29

Bảo vệ nghêm nghặt diện tích rừng khu vực khu bảo tồn quản lý, tiến

hành các biện pháp phục hồi rừng ở phân khu phục hồi sinh thái, quy hoạch

trồng cây làm thức ăn, làm sinh cảnh sống cho vượn cao vít ở trong khu vực

bảo tồn đã được xác định ưu tiên

Kiểm tra việc thực hiện quy ước bảo vệ rừng ở các thôn bản, tăng

cường phối kết hợp với các ngành, các cấp thực hiện tuần tra rừng, nhất là các

vùng trọng điểm xử lý nghiêm các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng,

thường xuyên tuần tra kiểm soát lâm sản trong khu vực quản lý

Phát huy vai trò ban chỉ huy PCCCR tại các xã và tổ đội phòng

cháy,chữa cháy rừng cơ sở, củng cố kiên toàn ban chỉ huy PCCCR ở các xã,

điều chỉnh phương án PCCCR hàng năm

Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ và lực

lượng kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học

Thường xuyên theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn khu

bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít quản lý, cập nhập vào sổ theo doi diễn biến

tài nuyên rừng và đất lâm nghiệp hàng năm theo quy định của cấp trên

* Công tác theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng

Đơn vị đã tổng hợp số liệu diễn biến rừng theo lô. Công tác kiểm kê

rừng (nhóm 1, nhóm 2) đơn vị đã thực hiện xong chuyển hồ sơ về hạt kiểm

lâm tổng hợp toàn huyện theo qui định.

* Công tác thanh tra pháp chế

Năm 2016 đơn vị thường xuyên tuần tra, kiểm tra phát hiện và xử lý

kịp thời các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng.

Kết quả : lập biên bản VPHC: 01 vụ (mang dụng cụ thủ công vào rừng

săn bắn, bẫy) nộp ngân sách nhà nước 800.000 đồng. Các vụ vi phạm giảm 3

vụ với cùng kỳ 2016.

30

Các vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển

rừng, quản lý đúng theo qui định của pháp luật.

Quản lý động vật hoang dã thông thường nuôi nhốt: Không có

Quản lý các cơ sở chế biến gỗ: không có

Năm 2017 đơn vị thường xuyên tuần tra, kiểm tra phát hiện và xử lý

các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Kết quả lập biên bản VPHC: 02

vụ, nộp ngân sách nhà nước 1.500.000 đồng.

Năm 2018 đơn vị thường xuyên tuần tra, kiểm tra phát hiện và xử lý

các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Kết quả: lập biên bản VPHC 01

vụ nộp ngân sách nhà nước 2.000.000 đồng.

Quản lý động vật thông thường nuôi nhốt: không có

Quản lý các cơ sở chế biến gỗ: 01 xưởng, cơ quan đã hướng dẫn lập hồ

sơ theo dõi xuất nhập lâm sản theo qui định.

* Công tác quản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ.

Thường xuyên kiểm tra lau chùi và vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Giao nhận vũ khí khi giao nhận nhiệm vụ, mở sổ theo dõi giao nhận vũ khí

quân dụng và công cụ hỗ trợ được bảo quản tại tủ sắt đơn vị.

* Công tác phối kết hợp với lực lượng DQTV và các cơ quan liên quan

Trong năm phối hợp tuần tra được 36 cuộc = 206 lượt người tham gia

Nhìn chung công tác phối hợp với các nghành liên quan đều được bàn

bạc, thống nhất thời gian triển khai cụ thể, có hiệu quả, nhận thức của nhân

dân về công tác bảo vệ và phát triển rừng từng bước được nâng lên, các hành

vi chặt phá rừng, săn bắn, bẫy chim thú rừng giảm so với các năm trước.

* Công tác hành chính

Mở sổ theo dõi văn bản đi đến soạn thảo văn bản hành chính theo qui

định, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại đơn vị, xây dựng kế hoạch

hàng tháng, quí, năm, thực hiện nghiêm túc tác phong, lề lối làm việc, mặc

31

trang phục đúng theo qui định, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của đơn vị,

của nghành đề ra.

* Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học trong rừng đặc dụng

Phối hợp với các tổ chức quốc tế tìm kiếm nguồn kinh phí thực hiện nghiên

cứu khoa học, điều tra đánh giá đa dạng sinh học trong khu rừng đặc dụng

Tiếp tục đánh giá các địa điểm phục hồi sinh cảnh cho vượn cao vít

trong phân khu phục hồi sinh thái, tiến hành xúc tiến tái sinh tự nhiên, trong

các loài cây bản địa trong khu bảo tồn.

* Công tác phối hợp thực hiện dự án của các tổ chức phi chính phủ

Năm 2015 tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (FFI) thực hiện

một số hoạt động tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít, BQL đã phối hợp

với tổ chức FFI thực hiện các hoạt dộng và kết quả đạt được như sau:

- Guồng cọn sắt 03 cái = 4090 USD

- Hỗ trợ kinh phí trồng cỏ voi: 1 ha (3 tấn giống) = 1335 USD

- Hỗ trợ kinh phí nhóm sở thích: 734 USD

- Hỗ trợ kinh phí tổ tuần rừng cộng đồng hàng năm

Năm 2016 các tổ chức phi chính phủ gồm: FFI, PRCF, BCI, thực hiện

một số hoạt động tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít, BQL đã phối

hợp với các tổ chức quốc tế triển khai và kết quả đạt được như sau :

- Tổ chức FFI thực hiện các hoạt động về hỗ trợ sinh kế: 17,978 USD

- Tổ chức PRCF thực hiện các hoạt động về phục hồi rừng: 12,550 USD

- Tổ chức BCI thực hiện các hoạt động về vay vốn tín dụng: 17,142 USD

- Phối hợp với tổ tuần rừng cộng đồng tuần tra rừng được 286 lượt

- Các hoạt động được triển khai, thực hiện kịp thời, có hiệu quả, được

nhân dân đồng tình ủng hộ.

- Lập kế hoạch tuần tra theo các tuyến tuần rừng hàng tháng, tổ chức

giao ban và đánh giá kết quả công tác của tuần rừng cộng đồng, đề ra phương

32

hướng công tác tuần tra rừng tháng tiếp theo, chi trả lương cho tổ tuần rừng

cộng đồng hàng tháng theo quy định.

- Trong năm 2016 tổ tuần rừng cộng đồng tiến hành tuần tra, giám sát

đa dạng sinh học được trên 312 lượt trên 13 tuyến tuần tra theo kế hoạch tuần

tra BQL khu bảo tồn lập hàng tháng

Sáu tháng đầu năm 2017 các tổ chức phi chính phủ gồm: FFI, PRCF, BCI

thực hiện một số hoạt động tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít, BQL

đã phối hợp với các tổ chức quốc tế triển khai và kết quả đạt được như sau:

Tổ chức FFI thực hiện các hoạt động về hỗ trợ sinh kế: hỗ trợ bếp tiết

kiệm củi, sửa chưa guồng gọn 01 cái, tổ chức 01 chuyến thăm quan, học tập

cho nhóm sở thích tại tuyên quang 01 chuyến, 10 người tham gia, tổ chức 01

cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các khu bảo tồn tỉnh Hà Giang về

công tác đồng quản lý trong công tác bảo tồn thiên nhiên

Tổ chức PRCF thực hiện các hoạt động về phục hồi rừng: xúc tiến tái

sinh tự nhiên 29,3 ha, nghiên cứu tái sinh sau nương rẫy lập 2 ô tiêu chuẩn,

chụp ảnh xúc tiến tái sinh tự nhiên 52 điểm, thiết lập vườn ươn 2 vườn

khoảng 3000 cây.

Tổ chức BCI phục hồi rừng, mở rộng hành lang đa dạng sinh học

* Công tác trao đổi với khu bảo tồn Bang Lượng

Thực hiện biên bản ghi nhớ giữa sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Cao

Bằng và Sở Lâm Nghiệp tỉnh Quảng Tây Trung Quốc về việc hợp tác triển

khai công tác bảo tồn Vượn Cao Vít và sinh cảnh của chúng được lãnh đạo

hai bên kí ngày 13 tháng 10 năm 2015, BQL và tổ tuần rừng đã gặp và trao

đổi trực tiếp được 03 lần tại mốc 783, 785, và 777, nội dung: trao đổi kinh

nghiệm về công tác bảo tồn thiên nhiên, công tác PCCCR, phối hợp tuần tra

rừng khu vực biên giới, tổng kết, rút kinh nghiệm.

33

4.2. Đặc điểm tầng cây cao khu phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và

sinh cảnh Vượn Cao Vít

Bảng 4.4. Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ

khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn

Loài

Mật độ

Loài/OTC

OTC Trạng thái

ưu thế

Công thức tổ thành

(Cây/ha)

(loài)

(loài)

Rừng phục

15.56 K + 12.89 Kb + 11.23 Mp + 9.11 S +

1

hồi sau

580

12

10

8.64 Hv + 8.36 Tr + 6.75 Tt + 6.63 Tl +

nuơng rẫy

6.48 Mt + 6.29 N + 5,84 LK

Rừng phục

27.27 Bb + 24.03 Hv + 18.18 Kn + 11.3

2

hồi sau

220

06

06

Mk + 8.47 Mp + 8.47 Tr

nương rẫy

Rừng phục

25,78 XN + 14,09 MK + 11,71 HV + 11,68

3

hồi sau

880

10

7

Mp + 10,60 VM + 9,66 XC + 5,40 SON +

nương rẫy

10,02LK

Rừng phục

21,43 XĐ + 11,88 XN + 7,84 N + 6,53 V +

4

hồi sau

720

17

07

6,41 VR + 5,31 BĐ + 5,03 SY + 35,10 LK

nuơng rẫy

Rừng phục

9,15 MT + 8,8 Đa + 8,7 TP + 7,51 N +

5

hồi sau

800

20

7

6,73 MQ + 6,44 BL + 5,92 HV + 46,60lk

nuơng rẫy

Rừng phục

17,41 XN + 7,72 HV + 7,66 MG + 7,61

6

hồi sau

800

21

06

MNLT + 7,53 SY+ 6,58 MK + 42,92LK

nuơng rẫy

Rừng phục

14,58 ĐA + 12,09 SĐ + 11,54 ĐLT + 8,91

7

hồi sau

620

15

07

Đ Đ R + 8,6 Đ + 8,04 HV + 6,41 BLTL +

nuơng rẫy

29,32LK

Chú thích: K: Kháo, KB: khỉ bể, MP: mạy pươi, S: si, HV: han voi, MK: Mạy

kháo, VM: vỉ mu, SON: Sơn, XĐ: Xoan đào, VR: Vải rừng, TP: Thín pất, BLLT: Bời lời

lá to, MNLT: Mạy năng lá to, ĐĐR: đu đủ rừng, Đ: Đinh, XN: xuơng cá, ĐA: đa, TT: tai

trâu, TL: trai l ý, BB: boòng bíp, LK: loài khác.

34

Qua bảng tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ trên ta thấy ở trạng

thái rừng phục hồi sau nuơng rầy ở OTC 5 có công thức tổ thành phức tạp

nhất, có nhiều loài cây tham gia vào công thức tổ thành nhất (11 loài), OTC 1

và OTC 6 công thức tổ thành cũng tương đối phức tạp với 09 loài tham gia

vào công thức tổ thành, còn ở OTC 1, 2, 3, 4, 7 do bị tác động mạnh nên công

thức tổ thành rất đơn giản chỉ có 7 loài tham gia vào công thức tổ thành và

chủ yếu là các loài cây ít có giá trị. Mật độ cây/ha ở OTC 2 là thưa nhất 220

cây/ha, mật độ dầy nhất OTC 3880 cây/ha.

Hệ số tổ thành ở OTC 1 kháo có số lượng loài nhiều nhất và đường

kính lớn nên hệ số tổ thành lớn nhất, tổng có 12 loài thì có đến 10 loài thăm

gia công thức tổ thành, trong đó trai lý cây quý hiếm cũng tham gia vào công

thức tổ thành, điều đó chứng tỏ khả năng phục hồi sau nuơng rẫy bước đầu đã

thu lại kết quả.

OTC 2 hệ số tổ thành của các cây tương đối cao, cao nhất là bỏng bíp,

OTC 2 hệ số tổ thành tương đối đơn giản. Cũng tương tự như các OTC 3, 4, 5

và 6, 7. Trong 7 OTC có OTC 1, 4 và 5 có thành phần của cây gỗ quý tham

gia công thức tổ thành, và có số luợng cây lớn điều đó chứng tỏ việc phục hồi

rừng sau nương rẫy bước đầu đã có kết quả. Hệ số tổ thành ở loài khác ở OTC

4, 5, 6 và 7 đều cao trên 29 điều đó chứng tỏ thành phần các cây không tham

gia tổ thành cũng rất đa dạng về chủng loài.

4.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh, cây bụi thảm tươi vùng phục hồi sinh thái

khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít

Sự xuất hiện của cây tái sinh là nhân tố mới làm phong phú them số

lượng thành phần loài trong sinh cảnh. Tầng cây tái sinh góp phần đóng góp

vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi quá trình trao đổi vật

chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Mặt khác tổ thành tầng cây tái

sinh là tiền đề để phát triển thành tầng cây cao trong tương lai nếu tất cả các

điều kiện sinh thái thuận lợi và không có sự tác động tiêu cực của con người

vào các loài tham gia vào công thức tổ thành hiện tại. Tuy nhiên do các

35

nguyên nhân nội tại bên trong sinh cảnh và các yếu tố ngoại cảnh thường

xuyên biến đổi theo không gian và thời gian làm cho tổ thành tầng cây tái sinh

và tổ thành rừng sau này cũng có ít nhiều biến đổi. Hơn nữa, đặc điểm sinh

vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa lý và tiểu hoàn cảnh

rừng là cơ sở tự nhiên, quan trọng, có tác dụng quyết định, tri phối sự hình

thành nên các quy luật tái sinh rừng. Việc nghiên cứu tổ thành tầng cây tái

sinh là rất quan trọng và cần thiết, giúp tạo ra một lâm phần ổn định, bền

vững, có khả năng bảo vệ và duy trì cân bằng sinh thái một cách triệt để Qua

các bảng ta thấy: Mật độ tái sinh của các cây không cao.

Bảng 4.5. Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực

phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn

OTC

Trạng thái

Công thức tổ thành

Mật độ (cây/ha)

Loài/O TC (loài)

Loài ưu thế (loài)

320

07

07

1

5,6 MQ + 1,25 K + 0,6 GS + 0,6 CK + 0,6 MT + 0,6 NR + 0,6 KB

300

5

5

3,3 NR + 2,7 TLX + 2,0 MQ + 0,7 SON

2

740

7

5

3

540

6

5

4

540

8

5

5

Rừng phục hồi sau nương rẫy Rừng phục hồi sau nương rẫy Rừng phục hồi sau nuơng rẫy Rừng phục hồi sau nương rẫy Rừng phục hồi sau nương rẫy

440

09

09

6

Rừng phục hồi sau nương rẫy

320

09

09

7

Rừng phục hồi sau nương rẫy

4,9 NGBG + T1,9 LX + 1,1 MM + 1,1 BG + 0,5 ST + 0,9 Lk 4,1 VR +1,9 MQ + 1,5 BB + 1,1 NR + 1,1 NR + 0,4 MM 3,7 N + 1,9 NGBG + 1,1 VR + 1,1TLX + 0,7 K + 0,8 LK 3,6 TLX + 2,3 TL + 1,4 VR + 0,5 DD Đ+ 0,5 N + 0,5 NR + 0,5 BL + 0,5 ST +0,5 DDX 2,5 TB + 1,9 NR + 1,9 NGBG + 0,6 ST + 0,6 Ng + 0,6 NH+ 0,6 ST + 0,6 TLX + 0,6 BS

Chú thích: K: Kháo, KB: khỉ bể, MP: mạy pươi, S: si, HV: han voi, MK: Mạy kháo, Nh: nhội, NGBG: ngũ gia bì gai, ST: sòi trắng, NH: nhội, NR: nhãn rừng, HBH: hồng bì hôi, DD Đ: dâu da đất, TLX: Thích lá xẻ, N: Nghiến, NG: ngái, BB: bưởi bung, ĐCC: đáng chân chim, TB: Thôi ba, VR: vải rừng, MQ: mạy quý, LK: loài khác.

36

Nhìn vào công thức tổ thành cây tái sinh ta thấy ở OTC 2 và 4 có số loài cây tham gia vào công thức tổ thành ít, chủ yếu là những cây tiên phong ưa sáng như: Nhãn rừng Han voi…. Vì vậy, kết cấu rừng của lâm phần này rất đơn giản và rời rạc. Do đó cần có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt, hạn chế sự tác động tiêu cực của con người để xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên cho rừng phục hồi lại.

Còn ở OTC 6 và 7 thì kết cấu rừng có phức tạp hơn nhưng chủ yếu vẫn

là các loài cây ưa sáng mọc nhanh và ít có giá trị, số lượng cá thể của mỗi loài

lớn hơn. Các loài cây tái sinh cũng đã đa dạng hơn, đặc biệt ở các trạng thái

này đã có sự góp mặt của các loài cây quý hiếm trong công thức tổ thành như:

Mạy quý/Trai lý, Nghiến….

Bảng 4.6. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng

Chất lượng cây

Nguồn gốc

Cây tái sinh

tái sinh

tái sinh

triển vọng

(%)

(%)

OTC

Trạng thái

(%)

Trung

Tốt

Xấu Hạt Chồi

Bình

1

Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 12,5

6,25 81,25 43,75 56,25

18,7

2

Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 46,6

53,3

0

86,66 13,33

4,7

3

Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 54,05 10,8 35,13 94,59 5,405

46,7

4

Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 100

0

0

81,481 18,5

2,7

5

Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 81,48

3,7

14,81 88,9

11,1

70,3

6

Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 100

0

0

90,91

9,09

59,1

7

Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 100

0

0

81,25 18,75

25

Qua bảng trên ta thấy: OTC 6 và 7 có tỷ lệ tái sinh tốt cao nhất chiếm

100%, thấp nhất OTC 1 thấp nhất với 12,5%. Đa số nguồn gốc cây tái sinh

đựơc mọc từ hạt. Cây tái sinh triển vọng cao nhất là OTC 5 70,3% và thấp

nhất là OTC 4 v à OTC 2 chỉ đạt dưới 5%.

37

4.4. Đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực

bảo tồn vượn Cao Vít

4.4.1. Thống kê các loài làm thức ăn cho Vượn Cao vít tại khu phục hồi

Bảng 4.7. Danh sách các loài cây làm thức ăn của Vượn Cao Vít

tại khu phục hồi sinh thái

Tên địa

Các phần

TT

Họ

Tên khoa học

phương

ăn của vượn

1

Aceraceae

Acer tonkinensis

Thích lá xẻ

1

Choerospondias

2

Anacardiaceae

2

axillaris(Roxb.) B.L. Burtt

Xoan nhừ Lá, hoa, quả

et. A.W. Hill

3

Pistachia weinmanifolia

Khỉ bể

Hoa

4

3

Annonaceae

Polyalthia sp.

Nhọc lá to

Hoa, quả

5

4

Lauraceae

Phoebe sp.

Mạy khảo

Quả

Broussonetia papyrifera

6

5

Moraceae

Dướng

Hoa, quả

(L.) L'Hér. ex Vent.

7

Ficus racemosa

Sung

Quả

8

6

Rosaceae

Pygeum topengii Merr.

Xoan đào

Excentrodendron hsienmu

9

7

Tiliaceae

Nghiến

Lá, quả

Chun et how

Từ bảng tổng hợp trên ta thấy ở vùng phục hồi sinh thái có 09 loài làm

thức ăn cho VCV và thuộc 7 họ. Số loài làm thức ăn của VCV thì chủ yếu là

các loài thuộc tầng cây cao, cây bụi, thảm tươi cũng có nhưng ít hơn do VCV

thích sống ở trên cao và rất ít khi xuống thấp kiếm ăn.

38

4.4.2. Một số giải pháp .

4.4.2.1 Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh.

Qua nghiên cứu đề tài thấy chủ yếu các trạng thái ở các khu vực này

là trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy, có những chỗ chất lượng rừng

kém. Vì vậy các đề xuất giải pháp như sau:

* Trạng thái phục hồi sau nương rẫy kém hiệu quả: Căn cứ vào Quy phạm

phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-

98), ban hành kèm theo Quyết định số 175/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày

04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ta cần có quy trình và

giải pháp sau:

- Quy trình lâm sinh:

+ Trồng giặm sẽ được tiến hành dọc theo các nương rẫy và các nơi có

thể theo các đường kiểm soát (do đây là khu vực núi đá, vì vậy rất khó thực

hiện trồng giặm ở nơi có đá lộ đầu chiếm phần lớn). Khoảng cách giữa các

đường là 8m, chiều rộng của đường là 1m. Trồng mật độ 400 cây/ha hoặc 300

cây/ha với khoảng cách cây cách 3 - 4 m trồng một cây theo đường zích zắc.

Kiểu trồng này sẽ hạn chế tối thiểu những thiệt hại có thể gây ra cũng như áp

dụng linh động để tránh bất kỳ một hoạt động trồng cây nào gần các cây mục

đích cũng như tập trung trồng bổ xung ở điểm có diện tích trên 2,500m2 nơi

có ít cây mục đích.

+ Những nơi đất trống trảng cỏ hoặc nương rẫy bỏ hoá, có thể trồng với

mật độ tới 2000 cây/ha với độ cao cây giống từ 0.3 - 1.3m. hoặc 500 cây con

với độ cao > 1,3m và đường kính ngang ngực < 5cm.

+ Kích cỡ hố trồng nên là 40 x 40 x 40 cm (tuy nhiên ở vùng núi đá

vôi tuỳ thuộc vào vị trí đó có thể thay đổi kích thước hố đào).

+ Vệ sinh thực bì cạnh tranh xung quanh cây trồng trong khoảng bán

kính 1 - 1,5m để tạo khoảng trống sinh trưởng cho cây. Các xử lý lâm sinh

39

như tỉa chọn, tỉa cành điều chỉnh khoảng trống được áp dụng, tuy nhiên

không cần dọn vệ sinh rừng toàn diện.

+ Yêu cầu đối với cây giống như sau: 1 tuổi, chiều cao 60 - 80 cm,

kích thước bầu 13 x 18cm. Ưu tiên sử dụng cây tự nhiên.

- Những loài đề xuất trồng giặm:

+ Giai đoạn đầu trồng các loại cây ưa sáng mọc nhanh tạo tán tạo tiểu

hoàn cảnh nhanh như: Cườm đỏ (Itoa orientalis Hemls) họ Mùng Quân

(Flacourtiaceae), Kháo (Litsea sp.), Dướng (Broussonetia papyrifera), Xoan

nhừ (Choerospondias axillaris) Nhội (Bischofia javanica) họ Ba mảnh vỏ

(Euphorbiaceae), Mò giấy (Litsea monopetala) họ Long não (Lauraceae),

Tông dù (Toona sinensis) họ Xoan (Meliaceae), thôi ba lông (Alangium

kurziim) họ (Alangiaceae), dâu da xoan (Allospondias lakhoensis (Pierre)

Stapf) họ (Anacardiaceae), Thẩu mật trứng (Bridelia ovata) họ

(Euphorbiaceae), một số loài Sung (Ficus sp.) họ (Moraceae), bồ hòn

(Sapindus sp.) họ (Sapindaceae), Sòi lá tròn (Sapium rotundifolium) và Mạy

Puôn (Cephalomappa sinensis) họ (Euphorbiaceae).

+ Giai đoạn sau trồng giặm các loài có khả năng chịu bóng thời gian

đầu, đời sống dài như: Trai (Garcinia paucivervis), Nghiến (Excentrodendron

hsienmu), Kháo (Machilus sp.), thừng mực (wrightia sp.), thích lá xẻ (Acer

tonkinensis Lecomte).

* Trạng thái rừng trung bình: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng bị tác

động và không trồng bổ xung

- Mục đích: Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh là một phương pháp hiệu quả về

chi phí và yêu cầu về công lao động không nhiều để phục hồi trạng thái rừng.

+ Thời gian phục hồi: 5 – 8 năm.

+ Chu kỳ: Phủ rừng cố định.

40

+ Mục đích khác: Bảo tồn đa dạng sinh học thông qua duy trì nguồn

gen và các loài ưu thế ở địa phương.

- Quy trình lâm sinh: Giải pháp quản lý là chủ yếu tập trun vào xây

dựng và duy trì lớp phủ thực bì cố định ở dạng quần thụ hỗn loài đa tầng hình

thành từ các loài cây bản địa có khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa

hình cụ thể. Xử lý lâm sinh các quần thụ rừng đặc biệt là làm vệ sinh rừng và

phải thực hiện cẩn thận tránh ảnh hưởng đến thành phần các loài tự nhiên.

Đặc biệt trên sườn dốc, bảo vệ chặt chẽ sự phát triển của lớp dưới gồm cây

bụi và lớp cỏ thực bì để tránh sự xói mòn đất ở khu vực.

- Quần thụ rừng sau khi được xử lý cần có các yêu cầu sau:

+ Cây tái sinh được bảo vệ khỏi bị đốt phá và gia súc phá hoại.

+ Lớp phủ thực bì và cây tái sinh được bảo vệ.

+ Tán rừng sau khi khôi phục ít nhất phải là 0,6 với lớp thực bì cỏ bụi

phủ trên mặt đất.

4.4.2.2. Các giải pháp khác

- Giải pháp về cơ chế chính sách:

+ Nhà nước và nhà tổ chức quản lý cần có các chính sách tuyên truyền

khuyến khích người dân tham gia bảo vệ rừng. Những chính sách ưu đãi đối

với những người dân có nương rẫy canh tác trong khu vực để họ sau khi ra

ngoài khu vực bảo tồn họ vẫn yên tâm lao động và sản xuất.

- Giải pháp về vốn:

+ Hỗ trợ vốn cho người dân quanh khu vực bảo tồn để họ có thể đầu tư

vào các ngành nghề khác và tránh tình trạng vào khai thác trong khu bảo tồn,

săn bắn và hái lượm.

- Giải pháp về nguồn nhân lực:

+ Trên địa bàn cần tăng cường cán bộ để công tác đi kiểm tra rừng

được thường xuyên và liên tục hơn.

41

+ Tập huấn tuyên truyền cho cán bộ địa phương về vấn đề bảo vệ rừng,

bảo vệ môi trường. Từ đó họ tuyên truyền lại và giúp người dân có ý thức

trách nhiệm hơn.

- Hỗ trợ của các ngành khác:

+ Cần đầu tư hệ thống điện, đường, trường, trạm hoàn chỉnh hơn. Nhất

là vấn đề nước sạch trong sinh hoạt của người dân, nguồn nước ở đây hầu như

đã bị ô nhiễm nên cần xây các bể chứa dự trữ nước sạch cho người dân.

+ Đầu tư và hướng dẫn sử dụng bếp đun tiết kiệm để hạn chế người dân

vào rừng khai thác củi.

+ Trong thôn xóm mặc dù có đội ngũ thú ý nhưng đến mùa dịch bệnh

của gia súc gia cầm người dân vẫn chưa được phát thuốc để phòng chống dịch

nên tình trạng dịch bệnh vẫn xảy ra thường xuyên.

+ Cần có những chương trình hay dự án để thay đổi cơ cấu cây trồng,

ngoài trồng lúa ra họ có thể trồng các loài cây khác trong vùng giúp người

dân có thể thay đổi cuộc sống đói nghèo ở quanh khu vực bảo tồn.

42

PHẦN 5

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập "Nghiên cứu cấu trúc rừng khu phục hồi sinh

thái thuộc khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao vít, huyện Trùng Khánh

tỉnh Cao Bằng " chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh vuợn Cao Vít tại huyện Trùng Khánh,

tỉnh Cao Bằng (Khu BTVCV) nằm trong địa phận 3 xã Phong Nậm, Ngọc

Côn và Ngọc Khê - 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Tổng diện tích tự nhiên: 8.016,88ha. Đất quy hoạch cho lâm nghiệp:

5.736,17ha. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 975,8 ha, chiếm 59%

tổng diện tích của Khu Bảo tồn. Phân khu phục hồi sinh thái có diện tích 681

ha, chiếm 41% tổng diện tích của Khu Bảo tồn. Trong những năm qua diện

tích đất lâm nghiệp được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn

định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, khu bảo tồn rừng cần được bảo vệ

nhằm phát huy các lợi ích từ rừng đem lại, duy trì cân bằng sinh thái trong

khu vực.

Về cấu trúc rừng tầng cao khá đa dạng và phong phú về chủng loại loài,

các OTC đã có sự xuất hiện của cây dạng quý hiếm tham gia công thức tổ

thành đó là nghiến và mạy quý/trai lý. Điều này chứng tỏ sự phục hồi đang có

kết quả tốt.

Cấu trúc tầng cây bụi, tầng cây bụi cũng khá đa dạng các cây tham gia

công thức tổ thành tầng cây bụi cũng có mặt ở tầng cây cao điều này cũng

chứng tỏ sự phục hồi đang có kết quả tốt.

43

Ban quản lý phối hợp với các ban nghành, tổ tuần rừng,các hộ gia đình

được giao đất giao rừng thực hiện tốt việc bảo vệ và phát triển rừng, được

tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng hàng năm nên tình trạng săn bắt,

bẫy chim thú, chặt phá, mua bán vận chuyển lâm sản đã giảm rõ rệt. Các cán

bộ trong ban quản lý, kiểm lâm địa bàn luôn hết mình vì công việc để bảo vệ

khu bảo tồn ngày càng đa dạng, duy trì đa dạng sinh học trong khu bảo tồn.

Các tổ chức quốc tế có những chính sách hỗ trợ cho khu bảo tồn như hỗ trợ về

sinh kế, tập huấn, biển cấm chặt phá rừng ở 03 xã, các hoạt động về phục hồi

rừng đã đem lại những chuyển biến tích cực cho việc bảo vệ và phát triển

rừng trong khu bảo tồn. Ý thức người dân ngày càng nâng cao do sự phát triển

của thông tin truyền thông,truyền hình nên người dân đã có ý thức hơn trong

việc QLBVR. Bên cạnh đó công tác PCCCR được ban quản lý khu bảo tồn rất

chú trọng. Việc trang bị dụng cụ PCCCR, xây dựng đường băng cản lửa, ký

cam kết bảo vệ rừng và thành lập tổ đội PCCCR thôn bản, bởi vậy địa bàn

quản lý của hạt ít sảy ra cháy rừng. Công tác pháp chế thanh tra được thực

hiện chặt chẽ hơn, kiểm tra kiểm soát xử lý đúng người đúng tội nên đã răn đe

được những đối tượng khác. Kết quả trong năm đã hạn chế được tình trạng

chặt phá rừng trái phép và hạn chế số vụ vi phạm.

5.2. Tồn tại

Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu đề tài song do

trình độ năng lực còn hạn chế nên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì đề

tài còn một số hạn chế sau:

Do đối tượng nghiên cứu rộng, trình độ năng lực hạn chế dẫn đến khả

năng tiếp cận với cán bộ và người dân để khai thác và thu thập thông tin chưa

hoàn thiện.

Những giải pháp đưa ra chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết chưa có điều kiện

áp dụng vào thực tế để kiểm nghiệm tính hiệu quả.

44

5.3. Kiến nghị

Nhà nước tiếp tục xây dựng nhiều cơ chế chính sách có tính đột phá

trong ngành lâm nghiệp góp phần ổn định dân cư, tạo thêm việc làm và tăng

thu nhập cho nhân dân các dân tộc miền núi đặc biệt người dân ở gần rừng

UBND tỉnh Cao Bằng xem xét bố trí nguồn kinh phí để thực hiện công

tác bảo tồn, quản lý rừng đặc dụng giai đoạn 2020 – 2025

Nâng cao năng lực cho cán bộ khu bảo tồn, chính quyền địa phương và

nhân dân sống gần rừng các kiến thức về kỹ năng nhận biết, theo dõi và giám

sát động vật rừng và đầu tư một số trang thiết bị cần thiết.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng việt

1. Baur G.N (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương

Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu

cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở cao nguyên Đắk Nông,

Đắk Lắk, Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm

nghiệp Việt Nam.

3. Bùi Văn Chúc (1996), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ

đầu nguồn làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tại

Lâm trường Sông Đà- Hoà Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp,

Trường Đại học Lâm Nghiệp.

4. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự

nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp

ở Việt Nam, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản tiếng Việt

Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

5. Trần Quốc Hưng (2014). Phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn Vượn Cao Vít

(Nomascus nasutus nasutus) tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Nxb

Đại học Thái Nguyên.

6. Đào Công Khanh (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng lá

rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp

lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng, Luận án phó tiến sĩ khoa

học Nông nghiệp, Hà Nội. 138

7. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,

Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

8. Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001), Kết quả thử nghiệm phương

pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế

rừng lá rộng, hỗn loài thường xanh ở Kon Hà Nừng, Gia Lai, Nghiên cứu

rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 94-100.

46

9. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị

dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

10. Lê Sáu (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đề xuất các

chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn nhằm sử dụng

rừng lâu bền ở khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Luận án Phó tiến sĩ

Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.

11. Nguyễn Hải Tuất (1982), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Hải Tuất (1986), “Phân bố khoảng cách và ứng dụng của nó”,

Thông tin Khoa học kỹ thuật (4), Trường Đại học Lâm nghiệp.

13. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb

Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

14. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ

thuật, Hà Nội.

15. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,

Nxb Khoa học Kỹ thuật, Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau

nương rẫy làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, (12), tr 1109-1113. 143

II. Tiếng Anh

17. Balley (1973), Quantifying diameter distribution with the weibull function

forest Sci.21.

18. Richards P.W (1952), The tropical rain forest, Cambridge University

Press, London. 98. UNESCO (1973), International classification and

mapping vegetation. Paris.

PHỤ BIỂU ĐIỀU TRA

PHỤ BIỂU 01

PHIẾU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY GỖ

Trạng thái:

ÔTC:..................................................Diện tích: ......................................................

Độ cao:.............................................. Địa điểm:...............................................

Độ dốc:...............................................Hướng phơi:...........................................

Vị trí:..................................................Tọa độ:..................................................

Người điều tra: ...................................Ngày điều tra:....................................

TT Tên cây D1.3 (cm) Dt (m) Hvn (m) Hdc (m) Phẩm chất Ghi chú

1

2

….

…..

….

PHỤ BIỂU 02

PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH

ÔTC:.........................................Khu vực:.........................Trạng thái:..........

Độ dốc:.......................Hướng phơi: .........................................................................

Tọa độ:........................................Độ cao:.............................

Đất (tốt, trung bình, xấu):.................................................................................

Ngày điều tra:......................................Người điều tra:...................................

Cấp chiều cao (m)/nguồn gốc tái sinh

Loài

Chất

Tổng

cây

lượng

1.6-

>5.0

TT

số

≤ 0.5

0.6-1.0 1.1-1.5

2.1-3.0 3.1-5.0

tái

cây

2.0

<6

(cây)

sinh

TS

H Ch H Ch H ch H ch H ch H ch H Ch

1

2

3

…..