TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ----------
TRẦN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÁC HỢP
CHẤT KHUNG CHOLESTANE TỪ SAO BIỂN ANTHENEA ASPERA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ
HÀ NỘI - 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ----------
TRẦN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÁC HỢP CHẤT KHUNG CHOLESTANE TỪ SAO BIỂN ANTHENEA ASPERA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ
Cán bộ hướng dẫn
GV: Nguyễn Anh Hưng
HÀ NỘI - 2018
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa học các Hợp chất thiên
nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành đề tài khóa luận tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng biết ơn với thầy giáo Nguyễn
Anh Hưng, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Hóa học-
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã đào tạo và trang bị cho em những kiến thức
cơ bản giúp em thực hiện khóa luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới
gia đình, bạn bè, những người đã động viên, khuyến khích, tạo mọi điều kiện để
em có thể thực hiện khóa luận thành công.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong các thầy cô và các bạn nhiệt tình đóng góp ý kiến để đề tài của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Hạnh
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu thành phần các hợp chất khung
cholestane từ sao biển Anthenea Aspera” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo Nguyễn Anh Hưng.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong khóa luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Hạnh
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học và phân bố của sao biển Anthenea aspera ......................... 3
1.2. Phân loại steroid ............................................................................................... 4
1.3. Cấu hình và danh pháp của khung cholestane ................................................. 7
1.4. Nghiên cứu hóa học về khung cholestane của loài sao biển ............................ 8
1.5. Các phương pháp sắc ký trong phân lập các hợp chất hữu cơ ....................... 20
1.5.1. Đặc điểm chung của các phương pháp sắc ký ....................................... 21
1.5.2. Phân loại các phương pháp sắc kí ......................................................... 21
1.6. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ................................... 24
1.6.1. Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy, IR) .......................................... 24
1.6.2. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy, MS) .............................................. 24
1.6.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy NMR) .......................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................................ 28
2.1. Nguyên liệu .................................................................................................... 28
2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ....................................................... 28
2.3. Phương pháp xử lý mẫu ................................................................................. 29
2.3.1 Thiết bi ̣ nghiên cứ u .................................................................................. 29 2.3.2 Phân lập các hợp chất ............................................................................. 29
2.4. Dữ liệu phổ của các chất phân lập được ........................................................ 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 32
3.1. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất SD5 ................................................ 32
3.2. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất SD6 ................................................ 36
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 41
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
- NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy
COSY chemical shift correlation Spectroscopy
2D-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Two-Dimensional NMR
CC Sắc ký cột column chromatography
DEPT Distortionless Enhancement by polarisation Transfer
EI-MS Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Mass Spectrometry
FAB-MS Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
Fast Atom 13 om bardment Mass Spectrometry
HMBC Heteronuclear Multiple Quantum coherence
HR-FAB-MS Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh phân giải cao
Hight Resolution Fast Atom Bombardment Mass Spectrometry
IR Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy
Me Nhóm Metyl
MS Phổ khối lượng Mass Spectroscopy
NOESY Nucler Overhauser Effect Spectroscopy
HSQC Heteronuclear Single-Quantum Correlation
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Danh sách một số loài Sao biển chi Anthenea............................................ 3
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ của hợp chất SD5 .................................................................. 35
Bảng 3.2:Dữ liệu phổ của hợp chất SD6 ................................................................... 39
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Ảnh minh họa mẫu sao biển Anthenea aspera. ......................................... 28
Hình 2.2. Sơ đồ phân lập Anthenea aspera ............................................................... 30
Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất SD5 ............................................................... 32
Hình 3.2. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD5 ............................................... 33
Hình 3.3. Phổ HSQC của hợp chất SD5 .................................................................... 34
Hình 3.4 Phổ HMBC của hợp chất SD5 .................................................................... 34
Hình 3.5 Phổ 1H-NMR của hợp chất SD6 ................................................................ 36
Hình 3.6. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD6 .............................................. 37
Hình 3.7. Phổ HSQC của hợp chất SD6 ................................................................... 38
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới bắc bán cầu với tổng diện tích tự nhiên
trên đất liền là 329.241 km2 , trong đó 75% diện tích là đồi núi. Vùng biển có bờ
biển dài khoảng 3260 km với hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa có vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2. Sự đa
dạng về địa hình, kiểu đất, khí hậu là cơ sở rất thuận lợi tạo nên nguồn thiên nhiên
vô cùng phong phú và đặc sắc, đặc biệt là đa dạng sinh học với nhiều loài sinh vật
biển. Theo PGS.TS Đỗ Công Thung, Viện Tài nguyên và Môi trường biển, nghiên
cứu biển Việt Nam đã không ngừng gặt hái được những thành quả đáng kể. Cho
đến nay, trong vùng biển Việt Nam đã phát hiện được khoảng 12.000 loài sinh vật
biển, bao gồm cả động và thực vật. Các nghiên cứu đã chứng minh nguồn lợi hải
sản Việt Nam phong phú đa dạng bao gồm khoảng trên 2000 loài cá, gần 6.000
loài động vật đáy, 653 loài tảo, 5 loài rùa, 12 loài rắn biển,… [1].
Các sinh vật thuộc ngành Da Gai (Echinoderm) bao gồm năm lớp:
Asteroidea (Sao biển), Ophiuroidea (Sao biển giòn), Crinoidea (Sao lông),
Holothuroidea (Dưa chuột biển) và Echinoidea (Nhím biển) [2]. Những sinh vật
biển thuộc ngành Da gai (Echinoderm) thường mang những đặc điểm sinh học vô
cùng thú vị. Các sinh vật này luôn nhận được những mối quan tâm từ các nhà
nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như sinh học nguồn gen, các nghiên
cứu về quá trình phát triển và đặc biệt là các nghiên cứu về các hợp chất quý báu
mang nhiều giá tri dược dụng.
Trong đó sao biển là một lớp lớn, năm 2012, Antokhina và c.s tổng hợp từ các
báo cáo trước và kết quả thu mẫu trong giai đoạn từ 2003-2011 đưa ra một danh mục
gồm 79 loài sao biển được ghi nhận vùng ven bờ biển Việt Nam [3]. Riêng vịnh Nha
Trang đã phát hiện được 20 loài sao biển thuộc 16 chi, 11 họ và 4 bộ [4]. Còn tại bãi
Vạn Bội- Cát Bà – Hải Phòng có bãi sao biển với diện tích rộng trên 5 ha, là nơi tập
trung của các loài sao biển rãnh nông và sao biển rãnh sâu (Astropecten polyacanthus,
A. monacanthus) với mật độ cao (khoảng 20 con/m2) [5]. Tuy nhiên, so với sự đa
Trần Thị Hạnh 1 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
dạng về các loài sao biển thì việc nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài
này vẫn còn rất hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
thành phần các hợp chất khung cholestane từ sao biển Anthenea Aspera”.
Trần Thị Hạnh 2 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm sinh học và phân bố của sao biển Anthenea aspera
Sao biển Anthenea aspera thuộc chi Anthenea, họ Oreasteridae, lớp
Asteroidea, ngành Echinodermata (động vật da gai).
Hiện nay, chi Anthenea có khoảng 31 loài. Chúng phân bố ở tất cả đại dương
trên thế giới, đặc biệt phải kể đến các vùng biển Australia, Đông Thái Bình
Dương, Bắc Mỹ và vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương [6].
Bảng 1.1. Danh sách một số loài Sao biển chi Anthenea
STT Tên loài STT Tên loài
Anthenea acanthodes 1 Anthenea mertoni 16
Anthenea acuta 2 Anthenea mexicana 17
Anthenea aspera 3 Anthenea obesa 18
Anthenea australiae 4 Anthenea obtusangula 19
Anthenea conjugens 5 Anthenea pentagonula 20
Anthenea crassa 6 Anthenea polygnatha 21
Anthenea crudelis 7 Anthenea regalis 22
Anthenea diazi 8 Anthenea rudis 23
Anthenea edmondi 9 Anthenea sibogae 24
Anthenea elegans 10 Anthenea spinulosa 25
Anthenea flavescens 11 Anthene tuberculosa 26
Anthenea globigera 12 Anthenea viguieri 27
Anthenea godeffroyi 13 Anthenea nuda 28
14 29 Anthenea granulifera Anthenea obtusangula
15 30 Anthenea grayi Anthenea pentagonula
31 Anthenea spinulosa
Loài sao biển Anthenea aspera chỉ thấy xuất hiện ở vùng biển Indo-Pacific
bao gồm Nam Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Singapour và Bắc
Australia, vùng nước nông.
Trần Thị Hạnh 3 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Cơ thể sao biển Anthenea aspera dẹp theo chiều lưng bụng, có cấu trúc cơ
thể đối xứng, thường có hình sao hoặc đối xứng 5 cánh tỏa ra từ vùng trung tâm.
Đường kính của một con sao biển Anthenea aspera trường thành khoảng 15-20
cm. Mặt lưng của chúng hơi lồi lên, màu sắc của chúng thay đổi từ cam đến đỏ,
bụng phẳng, có miệng. Lỗ miệng có màu sặc sỡ. Bên trong quanh miệng là vòng
ống nước, từ đó phát ra năm ống nước nhánh hình nan quạt tỏa ra năm cánh, mỗi
ống nước nhánh có hai dãy chân ống.
Sao biển Anthenea aspera, giống như tất cả các loài sao biển khác chúng di
chuyển nhịp nhàng bởi hệ thống các chân ống được điều khiển bởi thân chính,
chân ống cũng là nơi trao đổi khí. Sao biển di chuyển với tốc độ rất chậm từ 5 đến
10cm trong 1 phút.Thức ăn chủ yếu của sao biển Anthenea aspera là các loài có vỏ
như trai, sò, ốc, vẹm biển hoặc san hô, các loài cá nhỏ, mực, tôm và các loài thân
mềm khác. Khi thiếu thức ăn chúng ăn thịt cả đồng loại. Một số loài phát triển rất
nhanh là nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái [7].
1.2. Phân loại steroid
Steroid là các chất chuyển hóa quan trọng bao gồm các polyhydroxy steroid
và sulfonylate polyhydroxy steroid. Ngoại trừ bọt biển (hải miên) thì sao biển là
một nguồn cung cấp các steroid có nguồn gốc thiên nhiên hết sức dồi dào. Nhiều
nhóm hợp chất quan trọng về mặt sinh học như các acid mật, các hormon giới tính
và các hormon của vỏ tuyến thượng thận, các glycosid tác động lên tim, các
steroid sapogenin và các steroid alkaloid thuộc vào lớp steroid. Do tác dụng sinh
học của chúng các steroid không những có ý nghĩa khoa học rất lớn mà còn có tầm
quan trọng công nghiệp nổi bật xét về mặt ứng dụng dược của chúng [8].
Theo Diels (1972), nếu dehydro hóa các steroid có xúc tác seleni (Se) ở 360°C
thì tạo thành một hydrocarbon thơm là 3’-methyl-1,2-cyclopentenophenanthren (1)
gọi là hydrocarbon Diels cho thấy sự có mặt của một khung 4 vòng. Vì vậy còn có
thể xem các steroid như là các hợp chất có nguồn gốc của hydrocarbon Diels.
Trần Thị Hạnh 4 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Từ những thực nghiệm trên người ta thấy khung sườn cơ bản của steroid là:
cyclopentanoperhydrophenanthren (3) hợp bởi bốn vòng ngưng tụ, hệ thống vòng
này thường được bổ sung bởi hai nhóm methyl góc (C-18 và C-19) và một mạch
nhánh ở C-17.
Các loại steroid khác nhau do có các nhóm thế khác nhau trên khung steroid.
Tùy thuộc các nhóm thế có trên khung 1,2-cyclopentanoperhydrophenanthren mà
có các khung steroid no như:
Trần Thị Hạnh 5 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Dưới đây là các hydrocarbon gốc của các steroid theo các quy tắc danh pháp
R3
của IUPAC-IUB.
Khung gốc
R1
R2
H
5α/β-Gonan
H
H
(C17)
H
5α/β-Estran
H
CH3
(C18)
H
5α/β-Androstan
CH3
CH3
(C19)
CH3
CH3
CH2-CH3
(C21)
CH3
CH3
CH(CH3)-(CH2)2-CH3
(C24)
CH3
CH3
CH(CH3)-(CH2)3-CH(CH3)2
(C27)
CH3
CH3
CH(CH3)-(CH2)2-CH(CH3)-CH(CH3)2
(C28)
5α/β-Pregnan 5α/β-Cholana 5α/β-Cholestanea 5α/β-Ergostana,b 5α/β-Stigmastana,c
CH3
CH3
CH(CH3)-(CH2)2-CH(C2H6)-CH(CH3)2
(C29)
Cấu hình: a(20R), b(24S), c(24R).
Trần Thị Hạnh 6 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
1.3. Cấu hình và danh pháp của khung cholestane
Khung steroid có các vòng 6 cạnh A, B, C và vòng 5 cạnh D. Các khung
steroid no có nguồn gốc thiên nhiên chia làm 2 dãy:
Các nhóm methyl ở vị trí số 10 và 13 luôn luôn ở trên mặt phẳng của vòng và
biểu diễn bằng nét đậm.
Trong dãy cholestane nguyên tử H tại carbon C5 ở phía dưới mặt phẳng, biểu
diễn bằng nét đứt.Cấu hình carbon này gọi là cấu hình 5α. Nhóm methyl ở vị trí số
10 , nguyên tử H ở vị trí số 5 có cấu hình trans.
Những steroid là dẫn xuất của cholestane có tên gọi hợp chất normal (dãy
normal). Vòng cyclohexane trong khung cholestane có cấu dạng ‘ghế”:
Trong cấu dạng cholestane, nhóm CH3 ở C10 và H ở C5 , H ở C8 và H ở C9,
nhóm CH3 ở C13 và H ở C14 đều có hướng xial.
Trần Thị Hạnh 7 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Nghiên cứu hóa học về khung cholestane của loài sao biển
Năm 1982, Riccio và cộng sự [9] đã phân lập được hợp chất isonodososide
(18) (tên gọi khác là cholestane-3,5,6,8,15,24-hexol-3-O-(2-O-methyl-β-D-
xylopyranoside), 24-O-β-l-arabinofuranoside) từ loài Acanthaster planci. Năm
1983, Findlay và cộng sự [10] đã phân lập được 3,6-dihydroxy cholesta-
9(11),20(22)-dien-23-one,6-O-(6-deoxy-β-D-glucopyranoside) (19) từ loài sao
biển Acanthaster planci.
Năm 1986, cũng từ loài sao biển Acanthaster planci nhóm nhà khoa học do
Honda và cộng sự [11] đã phân lập được thornasteroside A (3,6,20-
trihydroxycholest-9(11)-en-23-one-6-O-[D-fucopyranosyl-(12)-β-D-
galactopyranosyl-(14)-[6-deoxy-β-D-glucopyranosyl-(1-2)]-D-xylopyranosyl-(1-
3)-6-deoxy-β-D-glucopyranoside], 3-O-sulfate (20).
Trần Thị Hạnh 8 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1985, Pizza và cộng sự [12] đã tiến hành các nghiên cứu về hoá học của
loài sao biển Choriaster granulatus, kết quả nghiên cứu cho thấy trong thành phần
hoá học của loài sao biển này có Granulatoside A (Cholestane-3,4,6,8,15,24-
hexol-3-O-(2-O-Methyl-β-D-xylopyranoside),24-O-β-L- arabino furanoside); 5-
Deoxyisonodososide (Cholestane-3,6,8,15,24-pentol, 9CI-3-O-(2-O-Methyl-β-D-
xylopyranoside),24-O-β-L-arabinofuranoside) (21); Granulatoside B
(Cholestanee-3,6,15,24-tetrol-3-O-(2-O-Methyl-β-D-xylopyranoside), 24-O-β-L-
arabinofurano- side) (22).
Trần Thị Hạnh 9 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Đến năm 1993, Casapullo và cộng sự [13] đã phân lập được Moniloside D
(Cholesta-3,4,6,8,15,24-hexol-3-O-(2- O-Methyl-β- D- xylopyranoside )) (23);
Moniloside C (Cholesta-3,4,6,15,24-pentol-3-(2-O-Methyl-β-D-xylopyranoside))
(24) từ loài sao biển này.
23. Moniloside D
24. Moniloside C
Trần Thị Hạnh 10 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1993, từ loài sao biển Styracaster caroli thu thập ở độ sâu 2000m ở
giữa Thio và Lifou (New Caledonia), Riccardis và cộng sự đã phân lập được
3 polyhydroxysteroid là carolisterol A-C (25,26,27) [14]. Các hợp chất này được
nhận biết là các polyhydroxycholanic acid trong đó nhóm chức 24-COOH được
thay thế bởi một dẫn xuất amid của D-cysteinolic acid. Tiếp tục nghiên cứu trên
loài sao biển này, đến năm 1994, nhóm nghiên cứu lại phân lập thêm 10 steroid
trong đó có 8 hợp chất mới (28-35) [15] và năm 1996 phân lập được thêm 2 hợp
chất nữa là 24-ethyl-5α-cholest-22-en-3β,5,6β,8,15α,25,26-heptol 26-sulfate (36)
và 24-ethyl-5α-cholestane-3β,5,6β,15α,25,26-heptol 26-sulfate (37) [16].
25 R1 =OH X= β-OH
26 R1 =OH X= =O
27 R1=H X= α- OH
Trần Thị Hạnh 11 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
36. R1=OH R2=H ∆22
37. R=H R2=OH
Năm 1993, từ loài sao biển Tremaster novaecaledoniea thuộc New Caledonia,
Riccardis và cộng sự đã phân lập được hợp chất 3α,15α,16β,26-tetrahydroxy-5β-
cholestane (38) có dạng cis-A/B đây là dạng khung thường được tìm thấy trong các
loại thuộc lớp Ophiuroidea nhưng rất hiếm khi gặp trong lớp sao biển [17].
Trần Thị Hạnh 12 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Năm 2005, nhóm nghiên cứu Trịnh T. Thu Hương và cộng sự đã bước đầu
nghiên cứu về thành phần hóa học loài sao biển Anthenea pentagonula, thuộc họ
Oreasteridae trong bộ Valvatida, phân lập được hai hợp chất steroid là 5-cholestane-
3α-ol (39), 5α-cholest-7-en-3β-ol (40) và một cụm phân tử cerebroside (41) [18].
Năm 2006, nhóm nghiên cứu của Châu Văn Minh và c.s [19] đã phân lập
được phân lập 3 hợp chất: ergost-22-ene-3,4,5,6,8,14,15,25R,26-nonol (42), 27-
norcholestane-3,4,5,6,7,8,14,15,24R-nonol (43), 27-norcholestane-3,4,5,6,8,14,
15,24R-octol (44) từ chiết xuất methanolic của loài sao biển Archaster typicus.
Năm 2007, nhóm nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn Thanh và c.s [20] đã phân
lập được từ loài sao biển Archaster typicus thuộc họ Archasteridea trong bộ này
bảy hợp chất là Cholest-7-en-3-on (45), Cholesterol (46), Batilol (47), Ergost-22-
en-3β,4β,5α,6α,8β,14α,15α,22E,24R, 25R,26-nonol (48), 27-Norcholestane-
3β,4β,5α,6α,8β,14α,15α,24R-octol (49), 27-Norcholestane-3β,4β,5α,6α,7β,8β,14α,
15α,24R-nonol (49), 1-O-(β-D-galactopyranosyl)-(2S,3S,4R)-2-[(2R)-hydroxy
tetracosanoyl amino]-14-methyl-pentadecane-1,3,4-triol (50).
Trần Thị Hạnh 13 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Asterina pectinifera là loài sao biển được phân bố khá phổ biến ở các vùng
biển Bắc Thái Bình Dương. Năm 1988, Higuchi và cộng sự đã phân lập được 8
hợp chất steroid, trong đó có một hợp chất mới là 5α-cholestane-
3β,4β,6α,7α,8β,15β,16β,26-octol (51) [21] và đã tiến hành thử hoạt tính kháng u
của các hợp chất này. Đến năm 1991 nhóm nghiên cứu của Honda và cộng sự
đã phân lập được hợp chất (20S,24S,25R)-3β,6α,20-trihydroxy-24-methyl-26-
homo-5α-cholest-9(11)-en-23-one (52). Cấu hình của nó được xác định bằng
phương pháp X-ray và phương pháp tổng hợp [22].
Trần Thị Hạnh 14 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Năm 2010, Peng và cộng sự đã phân lập được 8 polyhydroxysteroid trong đó
có 1 hợp chất mới là (25S)-5α-cholestane-3β,6α,7α,8,15α,16β-hexahydroxyl-26-O-
14’Z-eicosanoate (53). Đây là hợp chất có khung 5α-cholestane-
3β,6α,7α,8,15α,16β,26-hexahydroxyl steroid đầu được phân lập đầu tiên từ sao
biển Protoreaster nodos năm 1982 [23] và thêm mạch nhánh 20 carbon enoyl
(-COCH2(CH2)xCH=CHCH2(CH2)yCH3 (x+y=14). Các hợp chất này được tiến
hành thử nghiệm hoạt tính kháng virut chống lại virut herpes (HSV-1) (MIC từ
0.07-0.2µM) và hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư gan Hep-G2
(IC50 0.2-1.6 µM) [24].
Các hợp chất steroid mà trong phân tử chứa 3 phân tử đường cũng đã
được tìm thấy từ loài sao biển Hippasteria kurilensis, đó là các hợp chất
kurilensoside A, B, C (54-56) với một đơn vị đường đính ở C-3 và chuỗi hai
Trần Thị Hạnh 15 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
phân tử đường đính ở C-24 của khung cholestane. Mới chỉ có 6 hợp chất
steroid triglycoside được phân lập trong số khoảng hơn 200 mono-,
diglycoside của polyhydroxysteroid đã được phân lập từ trước tới nay.[25]
Năm 2015, Ngoan BT và cộng sự [26] sử dụng các phương pháp sắc ký kết
hợp, hai asterosaponin (57và 58) và sáu glycosylated polyhydroxysteroids (59-64)
đã được phân lập từ một chất methanol chiết xuất từ sao biển Culcita
novaeguineae.
Trần Thị Hạnh 16 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Trần Thị Hạnh 17 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Năm 2017, Ahmed A.Zaki và c.s [27] đã phân lập được ba hợp chất
glyceride cholestane mới: 16-O-β-D glucopyranosyl-cholest-5-en-3β, 16β-diol-
22-một-3-O-α-L-rhamnopyranosyl- (1 → 2) - O - [(β-D-glucopyranosyl (1 → 4)] -
O-β-D-glucopyranosit (65), 16-O-β Dglucopyranosylcholest-5-en-3β, 16β-diol-22-
một-3- O-α-L-rhamnopyranosyl- (1 → 2) O-β-D-glucopyranoside (66), và 16-O-β-
D-glucopyranosylcholestane-3β, 16β-diol-6,22 dione-3-O- α-L-rhamnopyranosyl-
(1 → 2) -O-β-D-glucopyranoside (67) từ loài sao biển Panicum turgidum, các hợp
chất loại cholestane (65-67) không gây độc tế bào cho bất kỳ dòng tế bào nào.
Trần Thị Hạnh 18 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Năm 2018, nhóm nghiên cứu của Natalia V. Ivanchina và c.s [28] đã phân
lập được hai glycoside steroid mới: granulatosides D (68) và E (69), thuộc các
nhóm bi- và monoglycosides của polyhydroxysteroids tương ứng từ chiết xuất
etanol của sao biển Choriaster granulatus cùng với 13 glycosides đã biết trước đó
của polyhydroxysteroids ( 70–82) và một steroid heptaol (83).
Trần Thị Hạnh 19 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
1.5. Các phương pháp sắc ký trong phân lập các hợp chất hữu cơ
Phương pháp sắc ký do nhà bác học người Nga Mikhail Tewett phát
minh vào năm 1903. Ông đã dùng cột chứa oxit nhôm tách các pigment của
lá cây thành các vùng màu riêng biệt.
Phương pháp sắc kí (Chromatography) là một phương pháp phổ biến và hữu
hiệu nhất hiện nay, được sử dụng rộng rãi trong việc phân lập các hợp chất hữu cơ
nói chung và các hợp chất thiên nhiên nói riêng.
Trần Thị Hạnh 20 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
1.5.1. Đặc điểm chung của các phương pháp sắc ký
Sắc ký là một nhóm các phương pháp hoá lý dùng để tách các thành phần của
một hỗn hợp. Sự tách sắc ký được dựa trên sự phân chia khác nhau của các chất
khác nhau vào hai pha luôn tiếp xúc và không hoà lẫn vào nhau: một pha tĩnh và
một pha động.
Các chất khác nhau sẽ có ái lực khác nhau với pha động và pha tĩnh. Trong
quá trình pha động chuyển động dọc theo hệ sắc kí hết lớp pha tĩnh này đến lớp
pha tĩnh khác, sẽ lặp đi lặp lại quá trình hấp phụ và phản hấp phụ. Kết quả là các
chất có ái lực lớn với pha tĩnh sẽ chuyển động chậm hơn qua hệ thống sắc kí so
với các chất tương tác yếu hơn với pha này. Nhờ đặc điểm này mà người ta có thể
tách các chất qua quá trình sắc kí.
Sắc ký là phương pháp để phân tách và tinh sạch các phân tử sinh học. Sắc
ký là phương pháp nhanh, dễ dàng và không ảnh hưởng đến protein, đây là
phương pháp được đề nghị trong nghiên cứu định lượng protein hay các phân tử.
1.5.2. Phân loại các phương pháp sắc kí
1.5.2.1. Theo bản chất vật lý các pha
Trong phương pháp sắc kí, pha động là các chất ở trạng thái khí hay lỏng,
còn pha tĩnh có thể là các chất ở trạng thái lỏng hoặc rắn.
Dựa vào trạng thái tập hợp của pha động, người ta chia sắc kí thành hai nhóm
lớn: sắc kí lỏng và sắc kí khí.
1.5.2.2. Theo kỹ thuật và phương tiện sắc ký
1.5.2.2.1. Theo phương pháp giữ pha tĩnh
1. Sắc ký trên cột (column chromatography: CC)
Đây là phương pháp sắc kí đơn giản nhất, phổ biến nhất, chất hấp phụ là pha
tĩnh gồm các loại silicagel (có kích thước hạt khác nhau) pha thường và pha đảo
YMC, ODS, Dianion. Chất hấp phụ được nhồi vào cột (cột có thể bằng thuỷ tinh hoặc
kim loại, phổ biến nhất là cột thuỷ tinh). Độ mịn của chất hấp phụ rất quan trọng, nó
phản ánh số đĩa lí thuyết hay khả năng tách của chất hấp phụ. Kích thước của chất hấp
phụ càng nhỏ thì số đĩa lí thuyết càng lớn, khả năng tách càng cao, và ngược lại. Tuy
Trần Thị Hạnh 21 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
nhiên, nếu chất hấp phụ có kích thước hạt càng nhỏ thì tốc độ chảy càng giảm, có thể
gây ra hiện tượng tắc cột (dung môi không chảy được). Khi đó người ta phải sử dụng
áp suất, với áp suất trung bình (MPC) hoặc áp suất cao (HPLC).
Trong sắc kí cột, tỉ lệ đường kính (D) so với chiều cao cột (L) rất quan trọng,
nó thể hiện khả năng tách của cột. Tỉ lệ L/D phụ thuộc vào yêu cầu tách, tức là phụ
thuộc vào hỗn hợp chất cụ thể.
Trong sắc kí, tỉ lệ giữa quãng đường đi của chất cần tách so với quãng đường
đi của dung môi gọi là Rf , với mỗi một chất sẽ có một Rf khác nhau. Nhờ vào sự
khác nhau về Rf này mà ta có thể tách từng chất ra khỏi hỗn hợp.
Tỉ lệ chất so với tỉ lệ chất hấp phụ cũng rất quan trọng. Tuỳ theo yêu cầu tách
mà ta có tỉ lệ khác nhau: Tách thô thì tỉ lệ này thấp (1/5 – 1/10), tách tinh thì tỉ lệ
này cao hơn và tuỳ vào hệ số tách (tức phụ thuộc vào sự khác nhau Rf của các
chất), mà hệ số này trong khoảng 1/20 – 1/30.
Trong sắc kí cột, việc đưa chất lên cột hết sức quan trọng. Tuỳ thuộc vào
lượng chất và dạng chất mà người ta có thể đưa chất lên cột bằng các phương pháp
khác nhau. Nếu lượng chất nhiều và chạy thô thì phổ biến là tẩm chất vào silicagel
rồi làm khô, tơi hoàn toàn, đưa lên cột. Nếu tách tinh thì đưa trực tiếp chất lên cột
bằng cách hoà tan chất bằng dung môi chạy cột với lượng tối thiểu.
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là Silicagel pha thường và pha
đảo. Silicagel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430 mesh). Silicagel
pha đảo ODS hoặc YMC (30-50 µm, Fujisilisa Chemical Ltd.).
2. Sắc ký lớp mỏng (thin layer chromatography: TLC)
Sắc kí lớp mỏng (SKLM) thường được sử dụng để kiểm tra và định hướng
cho sắc kí cột. SKLM được tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn silicagel trên đế
nhôm hay đế thuỷ tinh. Ngoài ra, SKLM còn dùng để điều chế thu chất trực tiếp.
Bằng việc sử dụng bản SKLM điều chế (bản được tráng sẵn silicagel dày hơn), có
thể đưa lượng chất nhiều hơn lên bản và sau khi chạy sắc kí, người ta có thể cạo
riêng phần silicagel có chứa chất cần tách rồi giải hấp phụ bằng dung môi thích
hợp để thu được từng chất riêng biệt. Có thể phát hiện chất trên bản mỏng bằng
Trần Thị Hạnh 22 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
đèn tử ngoại, bằng chất hiện màu đặc trưng cho từng lớp chất hoặc sử dụng dung
dịch H2SO4 10%.
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60
F254 (Merck 1,05715), RP18F254s (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai
bước sóng 254 nm và 368 nm hoặc dùng thuốc thử là H2SO4 10% được phun đều
lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng trên bếp điện từ từ cho đến khi hiện màu.
3. Sắc ký giấy (paper chromatography: PC)
Sắc ký giấy (SKG) là loại sắc ký dùng giấy làm giá mang pha tĩnh. Đây là
một kỹ thuật hóa học phân tích được dùng để tách và xác định các thành phần
trong cùng một hỗn hợp của các chất màu, đặc biệt là sắc tố.
Đây là một kỹ thuật hữu ích bởi vì nó thực hiện tương đối nhanh chóng và
chỉ cần một lượng nhỏ vật liệu mẫu. Thông thường sắc ký giấy dùng để định tính
sản phẩm hơn là định lượng chất.
1.5.2.2.2 Theo cách cho pha động chạy
1. Sắc ký khai triển (development chromatography): cho pha động kép các
chất chạy và tách trên pha tĩnh (Sắc đồ nằm trên pha tĩnh).
2. Sắc ký rửa giải (elution chromatography): cho pha động chạy và kép các
chất lần lượt ra ngoài pha tinh (ra khỏi cột, ra khỏi giây).
1.5.2.3. Theo hiện tượng sắc ký
1. Sắc ký hấp phụ (absorption chromatography):pha tĩnh là một chất rắn có
khả năng hấp phụ, đó là các phương pháp sắc ký lỏng – rắn và khí – rắn.
2. Sắc ký phân bố (partition chromatography): pha tĩnh là chất lỏng không
hòa lẫn được với pha động, chất lỏng này được bao trên bề mặt của một chất rắn
gọi là giá hay chất mang và phải là chất trơ, không tham gia vào sắc ký. Sắc ký
phân bố bao gồm sắc ký lỏng – lỏng và sắc ký khí – lỏng.
3. Sự trao đổi ion (ion – exchange chromatography): pha tĩnh là chất nhựa
trao đổi ion chớp nhất cao phân tử có mang những ion có khả năng trao đổi với các
ion cùng dấu của dung dịch hỗ hợp sắc ký.
Trần Thị Hạnh 23 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
4. Sắc ký theo loại cỡ (size – exclusion chromatogrphy): còn gọi là sắc ký
trên gel. Các phân tử cỡ lớn sẽ được loạt các phân tử nhỏ hơn sẽ được tách theo
kích thước do các phân tử nhỏ di chuyển chậm hơn.
1.6. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Cấu trúc hoá học các hợp chất hữu cơ được xác định nhờ vào phương pháp
phổ kết hợp. Tuỳ thuộc vào cấu trúc hoá học của từng chất mà người ta sử dụng
phương pháp phổ cụ thể. Cấu trúc càng phức tạp thì yêu cầu phối hợp các phương
pháp phổ càng cao. Trong một số trường hợp, để xác định chính xác cấu trúc hoá
học của các hợp chất, người ta phải dựa vào các phương pháp bổ sung khác như
chuyển hoá hoá học, các phương pháp sắc kí so sánh…
1.6.1. Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy, IR)
Phổ hồng ngoại được xây dựng dựa vào sự khác nhau về dao động của các
liên kết trong phân tử hợp chất dưới sự kích thích của tia hồng ngoại. Mỗi kiểu
liên kết được đặc trưng bởi một vùng bước sóng khác nhau. Do đó dựa vào phổ
hồng ngoại, có thể xác định được các nhóm chức đặc trưng trong hợp chất, ví dụ
như dao động hoá trị của nhóm OH tự do trong các nhóm hydroxyl là 3300 - 3450
cm-1, của nhóm carbonyl C = O trong khoảng 1700 - 1750 cm1.
1.6.2. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy, MS)
Nguyên tắc của phương pháp phổ này là dựa vào sự phân mảnh ion của phân
tử chất dưới sự bắn phá của chùm ion bên ngoài. Phổ MS còn cho các pic ion
mảnh khác mà dựa vào đó người ta có thể xác định được cơ chế phân mảnh và
dựng lại được cấu trúc hoá học của các hợp chất. Hiện nay có rất nhiều loại phổ
khối lượng, như những phương pháp chủ yếu sau:
- Phổ EI-MS (Electron Impact Ionization mass spectroscopy) dựa vào sự
phân mảnh ion dưới tác dụng của chùm ion bắn phá năng lượng khác nhau, phổ
biến là 70eV.
- Phổ ESI-MS (Electron Sprayt Ionization mass spectroscopy) gọi là phổ
phun mù điện tử. Phổ này được thực hiện với năng lượng bắn phá thấp hơn nhiều
so với phổ EI-MS, do đó phổ thu được chủ yếu là pic ion phân tử và các pic đặc
trưng cho sự phá vỡ các liên kết có mức năng lượng thấp, dễ bị phá vỡ.
Trần Thị Hạnh 24 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
- Phổ FAB (Fast Atom Bombing mass spectroscopy) là phổ bắn phá nguyên
tử nhanh với sự bắn phá nguyên tử nhanh ở năng lượng thấp, do đó phổ thu được
cũng dễ thu được pic ion phân tử.
- Phổ khối lượng phân giải cao (High Resolution mass spectroscopy), cho
phép xác định pic ion phân tử hoặc ion mảnh với độ chính xác cao.
- Ngoài ra, hiện nay người ta còn sử dụng kết hợp các phương pháp sắc kí kết
hợp với khối phổ khác như: GC-MS (sắc kí khí - khối phổ) cho các chất dễ bay hơi
như tinh dầu hay LC-MS (sắc kí lỏng - khối phổ) cho các hợp chất khác. Các
phương pháp kết hợp này còn đặc biệt hữu hiệu khi phân tích thành phần của hỗn
hợp chất (nhất là phân tích thuốc trong ngành dược).
1.6.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp phổ hiện đại và hữu hiệu
nhất hiện nay. Với việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật phổ NMR một chiều và hai
chiều, các nhà nghiên cứu có thể xác định chính xác cấu trúc của hợp chất, kể cả
cấu trúc lập thể của phân tử.
Nguyên lý chung của các phương pháp phổ NMR (phổ proton và carbon) là
sự cộng hưởng khác nhau của các hạt nhân từ (1H và 13C) dưới tác dụng của từ
trường ngoài. Sự cộng hưởng khác nhau này được biểu diễn bằng độ dịch chuyển
hoá học (chemical shift). Ngoài ra, đặc trưng của phân tử còn được xác định dựa
vào tương tác spin giữa các hạt nhân từ với nhau (spin coupling).
1.6.3.1. Phổ 1H-NMR: Trong phổ 1H-NMR, độ dịch chuyển hoá học (δ) của các
proton được xác định trong thang ppm từ 0-14ppm, tuỳ thuộc vào mức độ lai hoá
của nguyên tử cũng như đặc trưng riêng của từng phần. Dựa vào những đặc trưng
của độ dịch chuyển hoá học và tương tác spin mà ta có thể xác định được cấu trúc
hoá học của hợp chất.
1.6.3.2. Phổ 13C-NMR: Phổ này cho tín hiệu vạch phổ carbon. Mỗi nguyên tử
carbon sẽ cộng hưởng ở một trường khác nhau và cho tín hiệu phổ khác nhau.
Thang đo của phổ 13C-NMR là ppm, với dải thang đo rộng 0-230ppm.
Trần Thị Hạnh 25 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
1.6.3.3. Phổ DEPT (Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer): Phổ
này cho ta các tín hiệu phân loại các loại carbon khác nhau. Trên phổ DEPT, tín
hiệu của các carbon bậc bốn biến mất. Tín hiệu của CH và CH3 nằm về một phía
và của CH2 về một phía trên phổ DEPT 1350. Trên phổ DEPT 900 chỉ xuất hiện tín
hiệu phổ của CH.
1.6.3.4. Phổ 2D-NMR: Đây là các kỹ thuật phổ hai chiều, cho phép xác định các
tương tác của các hạt nhân từ của phân tử trong không gian hai chiều. Một số kỹ
thuật chủ yếu thường được sử dụng như sau:
- Phổ HMQC (Heteronuclear Multiple Quantum Coherence): Các tương tác
trực tiếp H-C được xác định nhờ vào các tương tác trên phổ này. Trên phổ, một
trục là phổ 1H-NMR, còn trục kia là 13C-NMR. Các tương tác HMQC nằm trên
đỉnh các ô vuông trên phổ.
- Phổ 1H-1H COSY (HOMOCOSY) (1H-1H Chemical Shif Correlation
Spectroscopy): Phổ này biểu diễn các tương tác xa của H-H, chủ yếu là các proton
đính với carbon liền kề nhau. Nhờ phổ này mà các phần của phân tử được nối
ghép lại với nhau.
- Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity): Đây là phổ biểu
diễn tương tác xa của H và C trong phân tử. Nhờ vào các tương tác trên phổ này
mà từng phần của phân tử cũng như toàn bộ phân tử được xác định về cấu trúc.
- Phổ NOESY (Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy): Phổ này biểu diễn
các tương tác xa trong không gian của các proton không kể đến các liên kết mà chỉ
tính đến khoảng cách nhất định trong không gian. Dựa vào kết quả phổ này có thể
xác định cấu trúc không gian của phân tử.
Người ta còn sử dụng hiệu ứng NOE bằng kỹ thuật phổ NOE differences để
xác định cấu trúc không gian của phân tử. Bằng việc đưa vào một xung đúng bằng
từ trường cộng hưởng của một proton xác định thì các proton có cùng phía về
không gian cũng như gần nhau về không gian sẽ cộng hưởng mạnh hơn và cho tín
hiệu phổ với cường độ mạnh hơn.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng phổ X-RAY (nhiễu xạ Rơnghen) để xác định
cấu trúc không gian của toàn bộ phân tử của hợp chất kết tinh ở dạng đơn tinh thể.
Trần Thị Hạnh 26 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Nhưng phạm vi sử dụng của phổ này hạn chế vì yêu cầu tiên quyết là cần phải có
đơn tinh thể. Đây là một điều kiện không phổ biến đối với các hợp chất hữu cơ.
Như trên đã đề cập, ngoài việc sử dụng các loại phổ, người ta còn sử dụng kết
hợp các phương pháp chuyển hoá hoá học cũng như các phương pháp phân tích, so
sánh, kết hợp khác. Đặc biệt đối với các phân tử nhiều mạch nhánh dài, tín hiệu phổ
NMR bị chồng lấp nhiều, khó xác định chính xác được chiều dài các mạch, cũng
như đối với các phân tử có các đơn vị đường thì việc xác định chính xác loại đường
cũng như cấu hình đường thông thường phải sử dụng phương pháp thuỷ phân rồi
xác định bằng phương pháp so sánh LC-MS hoặc GC-MS với các đường chuẩn dự
kiến.
Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất bằng các phương pháp phổ: phổ cộng
hưởng từ hạt nhân (NMR): 1H-NMR (500MHz) và 13C-NMR (125MHz) được đo
trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer, Viện Hóa học - Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Trần Thị Hạnh 27 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu
Mẫu sao biển được thu thập tại đảo Vạn Bội tháng 06/2012 và được PGS.TS.
Đỗ Công Thung - Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện HLKHCNVN xác
định tên khoa học là Anthenea aspera. Tiêu bản được lưu giữ tại Viện Hóa học các
Hợp chất thiên nhiên.
Hình 2.1: Ảnh minh họa mẫu sao biển Anthenea aspera.
2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu
Các hóa chất, dung môi sử dụng trong quá trình nghiên cứu được mua của
các hãng Merck, Sigma-Aldrich, Xilong. Dung môi chạy sắc ký được cất lại và
làm khan trước khi sử dụng.
- Phổ NMR được đo trong dung môi CDCl3, MeOD d4 hoặc DMSO d6 tại
nhiệt độ phòng trên máy Bruker AC III, tại 500 MHz cho 1H NMR và 125 MHz
cho 13C NMR. Chất chuẩn nội là TMS.
- Phổ MS được đo trên máy Agilent (USA) 1100 LC-MSD Trap.
- Điểm nóng chảy được đo trên máy Kofler microhot stage
- Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-
Alufolien 60 F254 (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại 2 bước sóng 254 nm
và 365 nm, hoặc dùng thuốc thử là CeSO4/H2SO4, KMnO4, Dragendoc, N-
inhydrin, Iot.
Trần Thị Hạnh 28 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
- Sắc ký cột được thực hiện với chất hấp thụ là siligagel pha thường (Merck)
và pha đảo (ODS), Sephadex LH-20 và Dianion.
2.3. Phương pháp xử lý mẫu
2.3.1 Thiết bi ̣ nghiên cứ u
Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) được ghi trên máy Bruker
AM500 FT-NMR và TMS được sử dụng là chất chuẩn nội. Điểm nóng chảy được
đo trên máy Electrothermal IA-9200 (Anh). Phổ ESI-MS đo trên máy HP-1100
LC/MS Trap.
Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-
Alufolien 60 F254 (Merck) và các vết chất được phát hiện bằng cách phun thuốc thử
dung dịch Ninhydrin hoặc thuốc thử KMnO4. Các hóa chất và dung môi được cất
lại và làm khan trước khi sử dụng bằng các phương pháp tiêu chuẩn. Sắc ký cột
được thực hiện trên silica gel (Merck silica gel Si 60 (40-63 mm).
2.3.2 Phân lập các hợp chất
Các mẫu tươi của Anthenea aspera (10 kg) đã được cắt thành miếng nhỏ và
ngâm chiết ba lần với ethanol trong thiết bị siêu âm ở nhiệt độ 40ºC. Dịch tổng thu
được được cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, nhiệt độ < 50ºC thu được 213 g
cặn chiết tổng EtOH. Cặn chiết này được chiết phân đoạn lần lượt với n-hexane
(1L x 3), EtOAc (1Lx3) và methanol (1Lx3) thu được các cặn chiết tương ứng:
45 g cặn n-hexane kí hiệu: SDH, 68 g cặn etyl axetat kí hiệu: SDE và 96g cặn
metanol kí hiệu: SDM. Cặn SDH được tách trên cột silica gel, hệ dung môi rửa
giải n-hexane/CH2Cl2 và CH2Cl2/MeOH (100-0% -> 0-100% v:v) thu được 9
phân đoạn kí hiệu SDH1- SDH9 tách trên cột silica gel với dung môi rửa giải n-
hexane/CH2Cl2 và CH2Cl2/MeOH thu được 2 hợp chất: SD5 (0,53g), SD6 (1,02 g).
Trần Thị Hạnh 29 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Hình 2.2. Sơ đồ phân lập Anthenea aspera
2.4. Dữ liệu phổ của các chất phân lập được
1H-NMR (500 MHz, CDCl3), (ppm): 4,03 (1H, br, H-3); 1,96 (1H, dt, H-
SD5:
12); 1,86 (2H, m, H-16); 1,67 (1H, m, H-7); 1,69/1,62 (2H, m, H-2); 1,52 (1H, m,
H-5); 1,45 (1H, m, H-1); 1,51 (1H, m, H-25); 1,09 (1H, m, H-17); 0,65 (3H, s, H-
18); 0,78 (3H, s, H-19); 0,90 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-21); 0,86 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-
13C-NMR (125 MHz, CDCl3), (ppm): 32,2 (t, C-1); 29,1 (t, C-2); 66,6 (d, C-
26); 0,87 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-27).
3); 35,9 (t, C-4); 39,2 (d, C-5); 28,6 (t, C-6); 32,0 (t, C-7); 35,5 (d, C-8); 54,4 (d,
C-9); 36,1 (s, C-10); 20,8 (t, C-11); 40,0 (t, C-12); 42,6 (s, C-13); 56,6 (d, C-14);
24,2 (t, C-15); 28,3 (t, C-16); 56,3 (d, C-17); 12,1 (q, C-18); 11,2 (q, C-19); 35,8
(d, C-20); 18,7 (q, C-21); 36,2 (t, C-22); 23,8 (t, C-23); 39,5 (t, C-24) ; 28,0 (d, C-
Trần Thị Hạnh 30 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
25); 22,8 (q, C-26) ; 22,6 (q, C-27).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3), (ppm): 5,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7); 3,60
SD6:
(1H, br, H-3); 1,23 (2H, m, H-12); 1,35 (2H, m, H-16); 1,39 (1H, m, H-5); 1,25
(1H, m, H-17); 0,53 (3H, s, H-18); 0,79 (3H, s, H-19); 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-
13C-NMR (125 MHz, CDCl3), (ppm): 37,1 (t, C-1); 31,5 (t, C-2); 71,5 (d, C-
21); 0,86 (3H, d, J = 9,0 Hz, H-26); 0,85 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-27).
3); 38,0 (t, C-4); 40,3 (d, C-5); 29,7 (t, C-6); 117,8 (d, C-7); 140,0 (s, C-8); 49,5
(d, C-9); 34,2 (s, C-10); 21,6 (t, C-11); 39,6 (t, C-12); 43,4 (s, C-13); 55,0 (d, C-
14); 22,9 (t, C-15); 27,9 (t, C-16); 56,1 (d, C-17); 11,9 (q, C-18); 13,0 (q, C-19);
36,2 (d, C-20); 18,6 (q, C-21); 36,1 (t, C-22); 23,9 (t, C-23); 39,5 (t, C-24) ; 28,1
(d, C-25); 22,6 (q, C-26) ; 22,8 (q, C-27).
Trần Thị Hạnh 31 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất SD5
SD5: Trong các phổ 1H-NMR và 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT đã cho biết
trong phân tử của chất SD5 có 27 nguyên tử carbon trong đó có 05 nhóm CH3, 12
nhóm methylen (CH2), 8 nhóm methylene (CH) và 2 nguyên tử carbon bậc 4. Phổ
khối lượng ESI-MS cho [M]+ 388 amu. Các dữ liệu phổ 13C-NMR và ESI-MS [20]
cho phép xác định công thức phân tử chất này là C27H48O. Đây là một hợp chất
thuộc khung cholestane.
Trên phổ 1H-NMR quan sát được cho tín hiệu của proton thuộc carbon methyl
có liên kết với nhóm hydroxyl (OH) tại H 4,03 (H-3), cùng với proton methyl tại H
0,99 (1H, H-14) và 1,09 (1H, H-15). Ngoài ra trên phổ của hợp chất này cũng quan
sát được tín hiệu của cacproton thuộc 5 nhóm methyl, trong đó có 2 tín hiệu ở dạng
singlet tại H 0,65 (H-18); 0,78 (H-19) và tín hiệu của 3 nhóm methyl còn lại đều ở
dạng doublet tại H 0,90 (3H, d, H-21), 0,86 (3H, d, H-26); và 0,87 (3H, d, H-27).
Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất SD5
Trần Thị Hạnh 32 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Trên phổ 13C-NMR và DEPT cho biết ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng
hưởng carbon methyl C 66,6 ppm (C-3) tương ứng với proton tại H 4,03 ppm (H-
3). Hơn nữa cũng thấy rõ đặc trưng của 5 carbon methyl tại C 12,1 (q, C-18); 11,2
(q, C-19); 22,8 (q, C-26) ; 22,6 (q, C-27) tương ứng với phổ 1H-NMR chỉ ra tín
hiệu của 5 nhóm methyl.
Hình 3.2. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD5
Phân tích phổ HSQC và HMBC của SD5 chỉ ra một số tương tác đặc trưng:
H-18 tương tác với carbon tại ví trí C-12, C-13 và C-14, H-19 có tương tác với C-
1, C-10, và C-9, H-1 tương tác với C-2, C-19, và C-10.
Trần Thị Hạnh 33 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Hình 3.3. Phổ HSQC của hợp chất SD5
Hình 3.4 Phổ HMBC của hợp chất SD5
Trần Thị Hạnh 34 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Kết hợp các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo đã cho phép khẳng
định cấu trúc của chất SD5 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc hoá học của 5α-
cholestane-3α-ol.
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ của hợp chất SD5
C
CC
δc ppm SBI-5
δc ppm (TLTK)
δH (SBI-5) (J, Hz)
δc ppm (SBI-5)
δc ppm (TLTK)
δH (SBI-5) (J, Hz)
15
1 1
32,2 (t)
32,2 (t)
1.45 (m)/1.29 (m)
24,2 (t)
24,2 (t)
1.01 *
16
22
29,1 (t)
29,1 (t)
1.62 (m)/1.69 (m)
28,3 (t)
28,2 (t)
1,86 (2H,m)
33
66,6 (d) 66,5 (d)
4,03 (1H, br, s)
17
56,3 (d)
56,3 (d)
1,09 (1H)
44
35,9 (t)
35,9 (t)
1,49*
18
12,1 (q)
12,1 (q)
0,65 (3H, s)
55
39,2 (d) 39,1 (d)
1,52 (1H, m)
19
11,2 (q)
11,2 (q)
0,78 (3H, s)
66
28,6 (t)
28,6 (t)
1,21*
20
35,8 (d)
35,8 (d)
1.50*
77
32,0 (t)
32,0 (t)
1.67 (m)/1.48 (m)
21
18,7 (q)
18,7 (q)
0,90(3H,d,6.4Hz)
22
88
35,5 (d) 35,5 (d)
1,35*
36,2 (t)
36,2 (t)
1.39 (m)/0.98 (m)
23
99
54,4 (d) 54,3 (d)
0,74*
23,8 (t)
23,9 (t)
1.16 (m) /1.33 (m)
24
110
36,1 (s)
36,1 (s)
39,5(t)
39,5 (t)
1,13 (2H)
-
111
20,8 (t)
20,8 (t)
1.55*
25
28,0 (d)
28,0 (d)
1,51 (1H,m)
112
40,1 (t)
40,1 (t)
1.96 (dt)
26
22,8 (q)
22,8 (q)
0,86 (3H,d, 6Hz)
113
42,6 (s)
42,6 (s)
27
22,6 (q)
22,5 (q)
0,87 (3H,d,6Hz)
-
114 56,6 (d) 56,5 (d)
0,99 (1H, m)
Trần Thị Hạnh 35 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
3.2. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất SD6
SD6: Phổ 1H-NMR của SD6 cũng tương tự như hợp chất SD5, quan sát thấy
đặc trưng của proton thuộc carbon methyl liên kết với nhóm hydroxyl (OH) tại H
3,60 (1H, br, s, H-3). Ngoài ra cũng quan sát được tín hiệu của 5 nhóm methyl,
trong đó có tín hiệu của 2 nhóm methyl ở dạng singlet tại H 0,53 (3H, s, H-18) và
0,79 (3H, s, H-19), tín hiệu proton của 3 nhóm methyl còn lại cũng như SD5 ở
dạng doublet H 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21), 0,86 (3H, d, J = 9,0 Hz, H-26), và
0,85 (3H, d, J = 9,0 Hz, H-27). Tuy nhiên có điều khác biệt là trên phổ hợp chất
SD6 xuất hiện tín hiệu của 1 proton olephin tại H 5,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7).
Hình 3.5 Phổ 1H-NMR của hợp chất SD6
Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT của SD6 cho biết có tổng số 27
carbon, trong đó có 3 carbon bậc 4 (C), 8 nhóm carbon methyl (CH), 11 nhóm
carbon methylen (CH2) và 5 carbon methyl (CH3). Như vậy khác với SD6, hợp
chất SD6 mất đi 1 nhóm CH2, thay vào đó là có thêm một nhóm methyl và 1
carbon bậc 4, như vậy trong phân tử có thêm một nối đôi tại C 117,8 ppm (d) và
140,0 (s), điều này cũng phù hợp với phổ 1H-NMR xuất hiện thêm tín hiệu của
Trần Thị Hạnh 36 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
proton tương ứng tại H 5,15 ppm. Và tín hiệu của 5 nhóm methyl tại C 11,9 (q,
C-18), 13,0 (q, C-19), 18,6 (q, C-21), 0,86 (q, C-26), 0,85 (q, C-27) với các proton
tương ứng lần lượt tại H 0,53; 0,79; 0,92; 0,86; 0,85 ppm. Điều này cho thấy SD6
phù hợp với đặc trưng của khung cholestane.
Hình 3.6. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD6
Phân tích phổ HSQC và HMBC xác định được vị trí nối đôi ở C-7 và C-8.
Trên phổ HMBC cũng quan sát được tương tác xa giữa H-7 với C-6, C-5, và C-9;
giữa H-18 với C-12, C-13, C-14, C-17.
Trần Thị Hạnh 37 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Hình 3.7. Phổ HSQC của hợp chất SD6
Trần Thị Hạnh 38 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
Kết hợp phân tích các dữ liệu phổ thu được so sánh với tài liệu tham khảo
cho phép xác định SD6 phù hợp với cấu trúc của hợp chất 5-cholest-7-en-3-ol.
Bảng 3.2:Dữ liệu phổ của hợp chất SD6
C
C δc ppm (SBI-7)
δc ppm [TLTK]
δH (SBI-7) (J, Hz)
δc ppm (SBI-7)
δc ppm [TLTK]
δH (SBI-7) (J, Hz)
1
37,1 (t)
37,1 (t)
1,83 (m)
15
22,9 (t) 22,9 (t)
1,52 (2H,m)
2
31,5 (t)
31,3 (t)
1,39(m) / 1.81 (m) 16
27,9 (t) 27,9 (t)
1,35 (2H,m)
3
71,5 (d)
71,7 (d)
3,60 (1H,br, s)
17
56,1 (d) 56,1 (d) 1,25 (1H)
4
38,0 (t)
37,8 (t)
1,71 (m)/1.28 (m) 18
11,9 (q) 11,8 (q) 0,535 (3H,s)
5
40,3 (d)
40,2 (d)
1,39 (1H, m)
19
13,0 (q) 12,9 (q) 0,79 (3H,s)
6
29,7 (t)
29,6 (t)
1,76 ( m)/1.77(m) 20
36,2 (d) 36,1 (d) 1,37 (1H)
7
117,8 (d) 117,2 (d) 5,15 (1H, d, 2Hz)
21
18,6 (q) 18,8 (q) 0,92 (3H,d, 6.5Hz)
8
140,0 (s) 139,3 (s)
-
36,1 (t) 36,1 (t)
1,00 (2H, m)
22
9
49,5 (d)
49,4 (d)
1,63 (1H)
23,9 (t) 23,9 (t)
1.35 (2H)
23
10 34,2 (s)
34,1 (s)
-
39,5 (t) 39,4 (t)
2,02(m)/1.13 (m)
24
11 21,6 (t)
21,5 (t)
1,55 (2H,m)
28,1 (d) 27,9 (d) 1,26(1H, m)/1.52
25
12 39,6 (t)
39,5 (t)
1,23 (2H)
22,6 (q) 22,5 (q) 0,86 (3H,d, 9.0Hz)
26
13 43,4 (s)
43,2 (s)
-
22,8 (q) 22,7 (q) 0,85 (3H,d, 9.0Hz)
27
14 55,0 (d)
54,9 (d)
1,81 (1h)
Trần Thị Hạnh 39 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
1. Đã phân lập được 2 hợp chất khung cholestane từ loài sao biển Anthenea
aspera. Các hợp chất 5α-cholestane-3α-ol, 5-cholest-7-en-3-ol, được phân lập
bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.
2. Cấu trúc của các hợp chất này được xác định nhờ vào các phương pháp
phổ hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR), hai
chiều (COSY, HSQC, HMBC).
Trần Thị Hạnh 40 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] http://www.vasi.gov.vn/757/da-xac-dinh-danh-muc-gan-12-000-loai-sinh-vat-
bien-viet-nam/t708/c249/i907.
[2] L. H. Hyman, The Invertebrates, Vol. 4: Echinodermats, McGraw-Hill,(1955).
[3] Antokhina T. I., O. V. Savinkhin, T. A. Britayev, Asteroidea of Vietnam with
some notes on their symbionts”, (2012).
[4] Đào Tấn Hỗ và c.s, Đa dạng sinh học của động vật Da gai ở Nha Trang và sự
suy giảm nguồn lợi của các loài kinh tế. Hội thảo Quốc gia về sinh thái và tài
nguyên sinh vật lần thứ nhất, NXB Nông nghiệp, Hà nội, (2005), 568-572.
[5] Châu Văn Minh, Phan Văn Kiệm, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Hoài Nam,
P.V.Cường, Dược liệu biển Việt nam thực trạng và cơ hội phát triển, NXB
Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà nội (2012), 59-60.
[6] Blunt J.W et al., Copp B.R.., Munro M.H.G., Northcode P.T., Prinsep M. R,
Marine natural products, Nat. Prod. Rep, 23 (2006) 26-78.
[7] Chong Jiang, kennet G.Boyd, Andrew Mearns spragg- Two Diketopiperazines
and One Halogenated Phenol from Cultures of the Marine Bacterium
Pseudoalteromonas luteoviolacea, Natural Product Letters, (2000), 14 (6)
435-440.
[8] Phan Tống Sơn, Phan Minh Giang, Hóa học các hợp chất thiên nhiên tập 1,
NXB Văn hóa dân tộc, (2016)
[9]. Riccio, Rs. et al., Tet. Lett., (1982), 23, 2899.
[10]. Findlay, J.A. et al., J. Nat. Prod., (1983), 46, 876-880.
[11]. Honda, M. et al., Tet. Lett., (1986), 27, 3369-3372.
[12]. Pizza, C et al., Gazz. Chim. Ital., (1985), 115, 585.
[13]. Casapullo, A. et al., J. Nat. Prod., (1993), 56, 105-115.
[14]. F. De Riccardis, L. Minale, E. Palagiano, R. Ricco, Two
novelpolyhydroxysteroids with a 24-Ethyl hydroxy suloxy side chain from the
deep water starfish Styracaster caroli, Joural of Natural Products, (1996), 59,
368-390.
Trần Thị Hạnh 41 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
[15]. M. Iorizzi, F. De Riccardis, I. Izzo, E. Palagiano, L. Minale, R. Ricco, C.
Debitus, D. Duhet, Polyoxygenated marine steroids from the deep water
starfish Styracaster caroli, Joural of Natural Products, (1994), 57, 1361-1373.
[16]. F. De Riccardis, I. Izzo, M. Iorizzi, E. Palagiano, L. Minale, R. Ricco, Two
novelpolyhydroxysteroids with a 24-Ethyl hydroxy suloxy side chain from the
deep water starfish Styracaster caroli, Joural of Natural Products, (1996), 59,
386-390.
[17] M. Iorizzi, G. Bifulco, F. Riccardis, l. Minale, R. Ricco, F. Zollo, A reinvestigation
of the polar steroids from the starfish Oreaster reticulatus: isolation of sixteen
steroidal oligoglycosides and six polyhydroxysteroids, (1995).
[18] Trịnh Thị Thu Hương, Nghiên cứu thành phần hóa học của loài sao biển
Anthenea pentagonula, Luận văn thạc sỹ, (2007).
[19] Châu Văn Minh, Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Văn Thanh, Hoàng Thanh
Hương, Phan Văn Kiệm, Highly oxygenated sterols from the starfish
Archaster typicus, Journal of Chemistry, (2007), 377-381.
[20] Nguyễn Văn Thanhvà c.s, Nghiên cứu thành phần hóa học và khảo sát hoạt
tính gây độc tế bào in vitro của loài Hải sâm Holothuria scabra và loài sao
biển Archacter typicus sinh sống tại vùng biển Việt Nam, (2008).
[21] Higuchi, R. et al., Annalen, (1988), 1185-1189.
[22] M. Honda, T. Igarashi, N. Marubayashi, T. Komori, Biologicallly active
glycosides from asteroidea, (1991), 595-598.
[23] [24] Y. Peng, J. Zheng, R. Huang, Y. Wang , T. Xu, X. Zhou, Q. Liu, F.
Zeng, H. Ju, X. yang, Y. Liu, Polyhydroxy steroids and saponins from China
sea starfish Asterina pectinifera and their biological activities, Chemical &
pharmaceutical bulletin, (2010), 58, 856-858.
[25] Kicha AA, Ivanchina NV, Kalinovsky AI, Dmitrenok PS, Smirnov AV. Two
new steroid glycosides from the Far East starfish Hippasteria kurilensis. Rus
J. Bioorg Chem , (2009), 35.
Trần Thị Hạnh 42 K40A– Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm hà Nội 2 Khóa luận tốt nghiệp
[26] Ngoan BT,Hanh TT, Vien le, Diep CN, Thao NP, Thao do T, Thanh
NV, Cuong NX, Nam NH, Thung do, Kiem PV, Kim YH, Minh CV,
Asterosaponins and glycosylated polyhydroxysteroids from the starfish
Culcita novaeguineae and their cytotoxic activities, (2015).
[27] Ahmed A.Zaki, ZulfiqarAli, Yan-HongWang, Yasser A.El-Amier, Shabana
I.Khan, Ikhlas A.Kha, Cytotoxic steroidal saponins from Panicum
turgidum Forssk, (2017), 14-19.
[28] Natalia V. Ivanchina, Alla A. Kicha, Timofey V. Malyarenko, Sofya D.
Ermolaeva,Ekaterina A. Yurchenko, Evgeny A. Pislyagin, Chau Van Minh
and Pavel S. Dmitrenok, Natural product research, (2018).
Trần Thị Hạnh 43 K40A– Sư phạm Hóa học