BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN THƢ - LƢU TRỮ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Khóa luận tốt nghiệp ngành: Lƣu trữ học
Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Ngọc Linh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Trang
Mã số sinh viên: 1805LTHA040
Khóa: 2018 - 2022
Lớp: Lƣu trữ học 18A
HÀ NỘI - 2022
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ và chỉ bảo của giảng viên hƣớng dẫn, cũng nhƣ là các cán bộ
công chức tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Nhà trƣờng đã tạo điều kiện
cho tôi đƣợc thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Trƣớc hết tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hƣớng
dẫn Th.s Nguyễn Ngọc Linh đã luôn đồng hành, giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo
những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam cùng với các cán bộ, chuyên viên tại cơ quan đã tạo điều kiện và hợp tác
hết sức có thể để quá trình khảo sát đƣợc hiệu quả.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp đƣợc hoàn thành dựa trên sự tham khảo, đúc
rút kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý tài liệu
lƣu trữ điện tử của ngƣời đi trƣớc. Do giới hạn về kiến thức và khả năng lý luận
của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của
các thầy cô giáo để đề tài khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Quản lý tài liệu lƣu
trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam” là đề tài chúng tôi thực hiện
trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
Tôi xin đảm bảo bài nghiên cứu khoa học là thành quả của tôi và số liệu
trong nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tôi
có sử dụng các nguồn tài liệu nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu và đã đƣợc
trích nguồn tài liệu.
Sinh viên
Nguyễn Hà Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Dịch nghĩa STT Viết tắt
Công nghệ thông tin CNTT 1
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam NHNNVN 2
Tài liệu lƣu trữ TLLT 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.Hình ảnh
Hình 2.1. Giao diện của Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
2.Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Sơ đồ 2.2. Quy trình quản lý văn bản điện tử đi của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam
Sơ đồ 2.3. Quy trình quản lý văn bản điện tử đến của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam
Sơ đồ 2.4. Quy trình bảo quản TLLT điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
3.Bảng biểu
Bảng 2.1. Nhân sự làm công tác lƣu trữ
Bảng 2.2. Số lƣợng văn bản điện tử đi và đến của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam.
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu tài
liệu lƣu trữ.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5
5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................. 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 6
7. Bố cục đề tài ......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN TỬ ................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài liệu điện tử ......................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của tài liệu lưu trữ điện tử .......................................... 11
1.1.3. Yêu cầu của quản lý tài liệu lưu trữ điện tử ............................... 11
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử ........................ 13
1.2.1. Các văn bản Luật ......................................................................... 13
1.2.2. Các văn bản dưới Luật ................................................................. 14
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ....................................................................... 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM .................................... 18
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ............................. 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ................................................................................................... 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ...................................................................... 18
2.1.3. Tổ chức bộ phận văn thư – lưu trữ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ................................................................................................. 20
2.2. Thực trạng tài liệu lƣu trữ tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 21
2.3. Tình hình quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam ....................................................................................... 24
2.3.1. Phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ........................................................................................ 24
2.3.2. Số hóa tài liệu lưu trữ .................................................................. 30
2.3.3. Nghiệp vụ quản lý tài liệu lưu trữ điện tử .................................. 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ....................................................................... 46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT
NAM ............................................................................................................... 47
3.1. Nhận xét về thực trạng quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam ..................................................................... 47
3.1.1. Ưu điểm......................................................................................... 47
3.1.2. Hạn chế ......................................................................................... 48
3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................ 49
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài liệu lƣu
trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .................................. 50
3.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy định kỹ
thuật, về quản lý tài liệu lưu trữ điện tử thuộc lĩnh vực ngân hàng......... 50
3.2.2. Triển khai thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ tài liệu điện tử tại
Lưu trữ cơ quan ..................................................................................... 50
3.2.3. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ cho lưu trữ
điện tử ................................................................................................... 51
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác
quản lý TLLT điện tử của cán bộ, công chức tại NHNN Việt Nam .... 52
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phân công nhiệm vụ, vị trí
việc làm đáp ứng thực hiện việc công tác về lưu trữ điện tử ............... 53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 56
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 59
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền
thông đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội
trong đó có lĩnh vực hoạt động văn thƣ - lƣu trữ tài liệu nói chung và công tác
quản lý tài liệu lƣu trữ nói riêng. Mọi phƣơng thức hoạt động nghiệp vụ quản
lý tài liệu lƣu trữ đã thay đổi từ truyền thống sang hiện đại. Bởi các tài liệu
lƣu trữ không chỉ tồn tại dƣới dạng giấy, in ấn truyền thống mà nó đã đƣợc
chuyển đổi thành các tài liệu lƣu trữ điện tử để dễ dàng quản lý trong hệ thống
thông tin hiện đại tự động hóa phục vụ cho ngƣời dùng ở mọi lúc mọi nơi
nhanh chóng, kịp thời…. Do vậy, công tác quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử có
vai trò rất quan trọng để nâng cao hiệu quả lƣu trữ, bảo quản giúp tài liệu tăng
tuổi thọ, giảm chi phí diện tích kho lƣu trữ, khai thác sử dụng … góp phần
phát triển của cơ quan, tổ chức, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, với sự phát triển của xã hội, công
tác văn thƣ và công tác lƣu trữ đã đƣợc xác định là những nhiệm vụ quan
trọng trong bộ máy quản lý nhà nƣớc và của từng cơ quan tổ chức. Dù là cơ
quan, doanh nghiệp có quy mô nhỏ hay quy mô lớn thì công tác văn thƣ – lƣu
trữ luôn giữ đƣợc một vị trí quan trọng vốn có của nó mà không hoạt động
nào có thể thay thế đƣợc. Không những thế, hiện nay, ở Việt Nam với chủ
trƣơng hội nhập, hợp tác quốc tế đang ngày càng phát triển thì vai trò của
công tác văn thƣ và công tác lƣu trữ càng cần đƣợc khẳng định và đổi mới để
phù hợp hơn với xu thế phát triển trong xã hội hiện đại, xã hội thông tin. Do
vậy, mọi ngành nghề hoạt động trong đời sống xã hội đã và đang tích cực
thực hiện chủ trƣơng chuyển đổi số của Chính phủ theo hƣớng tự động hóa,
hiện đại hóa nhằm thu thập, xử lý thông tin, lƣu trữ bảo quản, tổ chức khai
thác nhanh chóng, chính xác, đầy đủ… ở mọi lúc, mọi nơi một cách thuận lợi,
hiệu quả. Trong quá trình thực hiện chuyển đổi số việc quản lý một khối
1
lƣợng tài liệu lƣu trữ điện tử có vai trò rất quan trọng trong các cơ quan, tổ
chức… Tài liệu lƣu trữ là nguồn sử liệu chính xác và đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc nghiên cứu vì tài liệu lƣu trữ là bảo vật đặc biệt của
quốc gia. Bởi nó chứa đựng những thông tin trong quá khứ, những thông tin
phong phú, có độ tin cậy cao, phản ánh một cách toàn diện, trung thực mọi
mặt của đời sống xã hội trong từng thời gian. Hơn nữa, nó còn mang ý nghĩa
to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong giai đoạn hội
nhập, hợp tác quốc tế với sự tác động của khoa học công nghệ đã khiến cho
phần lớn lịch sử nhân loại, lịch sử nhà nƣớc, lịch sử chính phủ đƣợc ghi lại
dƣới dạng điện tử, dạng số. Bên cạnh việc quản lý văn bản giấy thì hiện nay
các cơ quan của nhà nƣớc ta đang bắt đầu phát triển việc việc quản lý văn bản
bằng thông tin điện tử và mục đích đƣa việc quản lý văn bản điện tử đến với
công tác văn thƣ – lƣu trữ trở nên thông dụng và phổ biến hơn trong các cơ
quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động
quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử, ngày 3 tháng 4 năm 2020, Thủ tƣớng Chính phủ
đã ký Quyết định số: 458/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Lƣu trữ tài liệu điện tử của
các cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2020 - 2025” nhằm thống nhất trong các hoạt
động nghiệp vụ và công tác quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử cũng nhằm nâng cao
hiệu quả cung cấp thông tin phục vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp, ngƣời dân...
tiếp cận sử dụng tài liệu lƣu trữ của các cơ quan nhà nƣớc.
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam là một trong những đơn vị đi đầu trong
việc thực hiện chuyển đổi số, đồng thời cũng rất quan tâm đến công tác văn
thƣ và công tác lƣu trữ nói chung, công tác quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử nói
riêng, bởi lãnh đạo đã nhận thức đƣợc rất rõ vai trò và tầm quan trọng của
công tác này đối với NHNN Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử hiện nay của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,
bên cạnh những thành tựu rất lớn đã đạt đƣợc, thì cũng còn không ít những
khó khăn, hạn chế trong việc quản lý TLLT điện tử. Để có cơ sở khoa học và
2
thực tiễn đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý
tài liệu lƣu trữ điện tử tại cơ quan này, tôi chọn đề tài “Quản lý tài liệu lƣu trữ
điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam” để làm đề tài khóa luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Hiện nay, tài liệu lƣu trữ đều đƣợc các quốc gia trên thế giới nhận thức
đƣợc giá trị to lớn của nó. Không thể phủ nhận TLLT là một minh chứng rõ
ràng nhất cho hoạt động, sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc trên thế giới
nói chung và dân tộc Việt Nam nói riêng. Vì vậy, các nƣớc đã rất chú trọng
đến quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử. Qua đó, các tiêu chuẩn có liên quan đến
công tác quản lý TLLT điện tử đƣợc một số quốc gia đƣa ra nhƣ Tổ chức Tiêu
chuẩn hóa quốc tế đã công bố vào năm 2000 “ISO 15489: Thông tin và tƣ liệu
- Quản lý tài liệu”. Ngoài ra, các tiêu chuẩn khác nhƣ “AS ISO 15489”
(Australia) hay “BS ISO 15489”(Anh) cũng đƣợc áp dụng khá phổ biến. Bên
cạnh đó, tôi cũng đã nghiên cứu và kế thừa một số công trình nghiên cứu có
liên quan:
+ Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế với đề tài: “Số hóa tài liệu lƣu trữ -
chia sẻ kinh nghiệm”, Hà Nội năm 2009. Hội thảo đƣợc tổ chức bởi Cục Văn
thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc phối hợp với Chi nhánh khu vực Đông Nam Á thuộc
Hội đồng Lƣu trữ quốc tế (SARBICA) tổ chức. Đây là Hội thảo khoa học đã
thu nhận đƣợc nhiều bài báo của các học giả quốc tế trong khu vực và trên thế
giới đến từ các nƣớc nhƣ Pháp, Mỹ… nghiên cứu về số hóa tài liệu lƣu trữ
trên các vật mang tin khác nhau, từ đó có những chính sách bảo quản và khai
thác tài liệu số hóa phù hợp.
2.2. Trong nước
Sự xuất hiện và phát triển của công nghệ thông tin đã khiến cho phần
lớn các hoạt động của các tổ chức, cá nhân và cả hoạt động của Chính phủ
đang đƣợc ghi nhận và lƣu giữ dƣới dạng điện tử, dạng số. Để thích ứng với
3
sự phát triển của hoạt động xã hội và yêu cầu quản lý dẫn đến hình thành
nhiều quan điểm, lý luận và công trình nghiên cứu về công tác văn thƣ, lƣu
trữ. Chính vì vậy, hiện nay đã có một số công trình, đề tài tập trung nghiên
cứu về lý luận, thực tiễn, pháp lý và các quy trình nghiệp vụ văn thƣ, lƣu trữ.
Về những đề tài khóa luận, luận văn, nghiên cứu nhƣ:
+ Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Số hóa tài liệu lƣu trữ tại Trung tâm
Lƣu trữ quốc gia III”, Nguyễn Khánh Hòa khoa Lƣu trữ học, Trƣờng Đại học
Nội vụ Hà Nội năm 2013: Đề tài đã nêu lên những vấn đến về số hóa tài liệu
tại Trung tâm Lƣu trữ quốc gia III, cung cấp những thông tin tài liệu khoa học
về lĩnh vực Số hóa TLLT tại Trung tâm cho độc giả.
+ Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Số hóa tài liệu tại Chi cục văn thƣ
lƣu trữ Hải Phòng”, Nguyễn Thị Huyền đã bảo vệ tại khoa Lƣu trữ học và
Quản trị văn phòng trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
năm 2015. Khóa luận đã nêu lên những vấn đến về số hóa tài liệu tại Chi cục
văn thƣ lƣu trữ Hải Phòng, cung cấp những thông tin tài liệu khoa học về lĩnh
vực Số hóa TLLT tại Trung tâm cho độc giả.
+ Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý tài liệu điện tử tại Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”, của Lƣu Thị Linh khoa Lƣu trữ học,
Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội, bảo vệ năm 2020. Qua nghiên cứu, đề tài này
đã nêu lên những vấn đến về quản lý tài liệu điện tử tại Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, cung cấp những thông tin tài liệu khoa học về
lĩnh vực quản lý tài liệu điện tại cho độc giả.
Những đề tài nghiên cứu khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học nhƣ:
+ Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội (2013), kỷ yếu hội thảo khoa học:
“Quản lý tài liệu điện tử và lƣu trữ tài liệu điện tử, thực tiễn Việt Nam và kinh
nghiệm;
+ Đề tài khoa học cấp Bộ “Quản lý tài liệu điện tử từ thực tiễn Bộ Nội
vụ” - TS. Vũ Đăng Minh, Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ.
4
Những bài viết đƣợc đăng tải và xuất bản phát hành trên tạp chí Văn
thƣ lƣu trữ nhƣ: PGS.TS Dƣơng Văn Khảm Số hóa tài liệu lƣu trữ – yêu cầu
thực tiễn đặt ra cho ngành lƣu trữ, Tr 34 – 36]; Số hóa tài liệu – con đƣờng
hội nhập của lƣu trữ trong nền kinh tế tri thức Tr 3 – 4 ;Những vấn đề cơ bản
trong số hóa tài liệu lƣu trữ, Tr 1- 2]; Bài “Lƣu trữ tài liệu điện tử của cơ
quan Nhà nƣớc, góc nhìn từ khía cạnh quản lý” của Đỗ Văn Thuận
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài này mục tiêu của tôi muốn hƣớng tới nhƣ sau:
Một là, hệ thống hóa lý luận về quản lý TLLT điện tử.
Hai là, nghiên cứu thực tiễn thực hiện hoạt động quản lý TLLT điện tử
tại NHNN Việt Nam.
Ba là, nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
TLLT điện tử tại NHNN Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu tôi cần thực
hiện nhƣ sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý TLLT
điện tử;
+ Nghiên cứu các cơ sở pháp lý về công tác quản lý TLLT điện tử;
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý TLLT điện tử tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Từ đó đánh giá, nhận xét những ƣu điểm, hạn chế
và nguyên nhân tồn tại hạn chế đó;
+ Đƣa ra các các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
TLLT điện tử tại NHNN Việt Nam.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý TLLT điện tử tại Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công
5
tác quản lý TLLT điện tử từ năm 2020 đến nay tại Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, tôi sử dụng
những phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến
hƣớng nghiên cứu của đề tài quản lý TLLT điện tử
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế: khảo sát tình hình thực tế của cơ quan
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về công tác quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử để
từ đó đƣa ra đƣợc những nhận xét qua những thông tin đã khảo sát đƣợc;
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích số liệu: dựa trên các số liệu,
tƣ liệu thông tin và tình hình thực tế đã đƣợc thu thập, sử dụng những thông
tin đã sẵn có từ các nguồn khác nhau….từ đó phân tích những ƣu điểm và hạn
chế về công tác quản lý tài liệu lƣu trữ tại cơ quan, và đƣa ra những giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế đó;
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: sử dụng những thông tin đã sẵn có từ
các nguồn khác nhau, cũng nhƣ thu thập trực tiếp thông qua phỏng vấn và
khảo sát tình trạng thực tế tại cơ quan.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận “Quản lý
tài liệu lƣu trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam” đƣợc chia làm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN TỬ: Khái quát một số nội dung cơ bản về cơ
sở lý luận, cơ sở pháp lý về quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử. Bên cạnh đó đƣa
ra những văn bản quy định về quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử mà Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam áp dụng.
6
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM: Thực trạng tại
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về công tác quản lý TLLT điện tử bao gồm
các quy trình nghiệp vụ cũng nhƣ trình độ chuyên môn của các cán bộ công
chức và chất lƣợng hạ tầng công nghệ thông tin.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ
NƢỚC VIỆT NAM: Đƣa nhận xét, những ƣu điểm, hạn chế còn đang tồn tại
và nguyên nhân khách quan và chủ quan trong công tác quản lý TLLT điện tử
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao chất lƣợng quản lý TLLT điện tử của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam.
7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN TỬ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài liệu điện tử
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tài liệu
Tài liệu đƣợc bắt nguồn từ tiếng Latinh có nghĩa là chứng cứ. Ngƣời ta
có nhiều cách hiểu khác nhau về tài liệu.
Theo ISO 9001: 2015, “tài liệu” là loại văn bản có tính hợp pháp dùng
để làm căn cứ xử lý, giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
một bộ phận nhất định. Tài liệu bao gồm 2 loại: Tài liệu bên ngoài và tài liệu
nội bộ.
“Tài liệu” là vật mang tin đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết
kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dƣơng bản
phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác
phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết
tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin khác. 3;1
1.1.1.2. Tài liệu điện tử
Tài liệu điện tử đóng vai trò quan trọng, mang lại nhiều lợi ích từ việc
ứng dụng công nghệ quản lý văn bản trong hoạt động của cơ quan, tổ chức
Nhà nƣớc.
“Văn bản điện tử là văn bản dƣới dạng thông điệp dữ liệu, theo thể
thức, định dạng do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, đƣợc tạo lập
hoặc đƣợc số hóa từ văn bản giấy”. 13;1]
Hoặc “Văn bản điện tử là văn bản dƣới dạng thông điệp dữ liệu đƣợc
tạo lập hoặc đƣợc số hóa từ văn bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật,
định dạng theo quy định”. 15;2]
Thực tế cho đến nay, vẫn chƣa có khái niệm “tài liệu điện tử” và định
8
nghĩa chính thức trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hƣớng dẫn nghiệp vụ lĩnh vực văn thƣ, lƣu trữ. Tuy nhiên, từ khái niệm văn
bản điện tử nêu trên, có thể xác định tài liệu điện tử là tài liệu dƣới dạng
thông điệp dữ liệu đƣợc tạo lập định dạng điện tử hoặc đƣợc số hóa từ tài liệu
có vật mang tin khác.
Nhƣ vậy, có thể hiểu tài liệu điện tử rộng hơn và bao hàm hơn khái
niệm văn bản điện tử. Tài liệu điện tử không nhất thiết phải đƣợc trình bày
đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng nhƣ văn bản điện tử, vì vậy, nó có nội hàm
và phạm vi phong phú, đa dạng hơn so với văn bản điện tử. Nói cách khác,
văn bản điện tử là một loại hình đặc trƣng phổ biến của tài liệu điện tử.
1.1.1.3. Tài liệu lƣu trữ
Theo quy định, Tài liệu lƣu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động
thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đƣợc lựa chọn để lƣu trữ. [3;1]
Tài liệu lƣu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trƣờng hợp không
còn bản gốc, bản chính thì đƣợc thay thế bằng bản sao hợp pháp.
Tài liệu lƣu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên
cứu khoa học, lịch sử đƣợc lựa chọn để lƣu trữ. Tài liệu lƣu trữ bao gồm bản
gốc, bản chính; trong trƣờng hợp không còn bản gốc, bản chính thì đƣợc thay
thế bằng bản sao hợp pháp. 3;1
1.1.1.4. Tài liệu lƣu trữ điện tử
Theo Luật Lƣu trữ 2011, tài liệu lƣu trữ điện tử là tài liệu đƣợc tạo lập
ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân đƣợc lựa chọn để lƣu trữ hoặc đƣợc số hóa từ tài liệu lƣu trữ
trên các vật mang tin khác. 3;4
Theo quy định, tài liệu lƣu trữ điện tử phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ
liệu thông tin đầu vào, bảo đảm tính kế thừa, tính thống nhất, độ xác thực, an
toàn và khả năng truy cập; đƣợc bảo quản và sử dụng theo phƣơng pháp
chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt. [3;4]
9
Việc quy định về nguồn gốc và cách thức hình thành tài liệu lƣu trữ
điện tử cũng bƣớc đầu giúp cho các cơ quan có cơ sở xác định đối tƣợng,
phân biệt đƣợc tài liệu lƣu trữ điện tử với các tài liệu khác để có biện pháp
quản lý và thực hiện các nghiệp vụ lƣu trữ cho phù hợp.
1.1.1.5. Quản lý
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý một đối tƣợng nào đó. Xã hội càng
phát triển thì vai trò của quản lý càng cao, càng cần thiết hơn, phải đƣợc chú
trọng hơn.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng, có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý để chỉ huy, điều khiển,
liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất,
điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục
tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Quản lý là hiện tƣợng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc
nào con ngƣời có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất
hiện quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành
các hoạt động nhằm đạt đƣợc những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên
những quy luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lƣợng
quản lý càng cao.
1.1.1.6. Quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử
Quản lý tài liệu nói chung là lĩnh vực quản lý có trách nhiệm kiểm soát
một cách hiệu quả và hệ thống. Cũng giống nhƣ tài liệu giấy, tài liệu lƣu trữ
điện tử chứa đựng những thông tin quan trọng, bí mật của cơ quan, tổ chức, vì
vậy cũng cần phải có hệ thống quản lý.
Quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử là việc hoạt động quản lý và thực hiện
các nghiệp vụ nhằm tổ chức khoa học, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng
tài liệu lƣu trữ điện tử.
10
1.1.2. Đặc điểm của tài liệu lưu trữ điện tử
1.1.2.1. Đặc điểm ghi tin và sử dụng các ký hiệu
+ Thông tin đƣợc mã hóa phong phú dƣới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm
thanh hoặc các hình thức khác bằng phƣơng tiện điện tử;
+ Ban hành, xử lý và lƣu giữ trong môi trƣờng điện tử, con ngƣời
không thể nhận biết trực tiếp nếu in ra giấy hoặc không có thiết bị hỗ trợ;
+ Phản ánh ngữ cảnh hành chính có thể nhận dạng, có tác giả, địa
khách và ngƣời xây dựng;
+ Làm chứng cứ cho sự kiện hoặc hoạt động thực tiễn.
1.1.2.2. Đặc điểm kết nối nội dung thông tin và tính chất của tài liệu
+ Các cá nhân và các chi nhánh trong cùng một cơ quan, tổ chức hay cơ
quan trung tâm với các chi nhánh, bộ phận cách xa về địa lý trong thời gian
ngắn có khả năng kết nối;
+ Hình thức và nội dung (chữ ký điện tử) phản ánh tính chất đáng tin
cậy của tài liệu;
+ Tài liệu có tính chất độc đáo và phân biệt với tài liệu khác nhờ tính
đồng nhất (không có phân biệt bản gốc, bản sao, bản chính).
1.1.2.3. Đặc điểm về siêu dữ liệu
+ Kết nối, chu chuyển, sao chép... với tốc độ nhanh, lƣu trữ đƣợc dung
lƣợng lớn tài liệu, không tốn kém diện tích kho tàng.
+ Cơ sở dữ liệu không tách rời từ lúc tạo ra cho đến khi kết thúc vòng
đời;
+ Thông qua số lƣợng các chuỗi bit, mặt vật lý đƣợc đảm bảo tính toàn
vẹn đầy đủ của tài liệu.
+ Các tài liệu khác ở bên trong hoặc bên ngoài hệ thống số thông qua
một mã số phân loại dựa trên nguyên tắc phân loại có các mối liên kết rõ ràng.
1.1.3. Yêu cầu của quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
Thứ nhất, cần đảm bảo đồng thời về tính toàn vẹn với việc tạo lập và
11
nắm bắt tài liệu cũng nhƣ quy cách đặt tên bản ghi.
+ Về đảm bảo tính toàn vẹn của tài liệu: Tính toàn vẹn của một tài liệu
điện tử phụ thuộc vào phƣơng pháp tạo lập và định dạng bản lƣu. Có nghĩa,
nó phải đƣợc tạo lập bằng một phần mềm, để đảm bảo khi một bản ghi đã
đƣợc phê duyệt thì chỉ cần chọn lệnh lƣu, nó đƣợc bảo đảm toàn vẹn nội dung
ngay trong hệ thống của phần mềm đó. Mặt khác, có thể đảm bảo tính toàn
vẹn của một bản ghi điện tử bằng cách chọn định dạng khi lƣu.
+ Về đặt tên bản ghi một cách khoa học: Tên của một bản ghi là định
dạng đầu tiên của bản ghi đó. Tên bản ghi cung cấp siêu dữ liệu về vị trí của
một tài liệu giữa các tài liệu khác, danh mục và lịch trình bảo quản vĩnh viễn.
Việc ghi tên bản ghi một cách thống nhất sẽ khuyến khích sự hợp tác dựa trên
sự hiểu biết lẫn nhau của cách đặt và sử dụng tên bản ghi (bao gồm cả tên cơ
sở dữ liệu). Những bản ghi đƣợc đặt tên thống nhất và hợp lý sẽ dễ dàng cho
việc quản lý và tra cứu.
Thứ hai, đối với việc chuyển giao tài liệu: cần đảm bảo các yêu cầu về
tính toàn vẹn, mức độ an toàn, bí mật thông tin.
+ Về đảm bảo tính toàn vẹn văn bản trong quá trình chuyển giao: Sau
khi hoàn thành quá trình tạo lập, các tài liệu điện tử phải đƣợc duy trì ở định
dạng cố định, không thể sửa chữa và cần có mã an toàn dạng chữ ký điện tử.
+ Về đảm bảo an toàn bí mật thông tin tài liệu: Việc sử dụng hệ thống
tài liệu điện tử trong trao đổi thông tin phải đảm bảo thực hiện Luật Bảo vệ bí
mật nhà nƣớc và chính sách bảo mật của cơ quan, đơn vị. Đối với một hệ
thống quản lý tài liệu điện tử cần tính đến mức độ mật của các tài liệu điện tử
để đảm bảo quyền truy cập đối với từng loại tài liệu.
+ Về đảm bảo mức độ an toàn khi nhận tài liệu: Việc chuyển giao, nhận
tài liệu trong một hệ thống quản lý tài liệu điện tử, các yếu tố liên quan đến
việc gửi và nhận tài liệu cần đƣợc lƣu lại một cách tự động trong hệ thống.
Thứ ba, tổ chức khoa học tài liệu: là phải xây dựng khung phân loại
12
thông tin một cách khoa học, có k m theo thời hạn bảo quản của từng tài liệu
nhằm làm cơ sở cho việc thiết lập các phần mềm quản lý tài liệu điện tử trong
các cơ quan, tổ chức một cách thống nhất trong toàn quốc.
Thứ tƣ, lƣu trữ tài liệu cần tuân thủ một loạt các yêu cầu mang tính chất
đặc thù, bao gồm: về lƣu trữ siêu dữ liệu; về chuyển đổi định dạng tài liệu; về
sao lƣu dữ liệu và về lựa chọn thiết bị, công cụ lƣu trữ phù hợp
Thứ năm, việc bảo quản an toàn tài liệu: Sự phát triển của khoa học
công nghệ đã đặt ra việc lựa chọn hình thức và thiết bị bảo quản dữ liệu để
đảm bảo an toàn tài liệu qua thời gian. Tuy nhiên, việc lƣu trữ tài liệu điện tử
cũng phải đảm bảo phòng ngừa đƣợc nguy cơ nhƣ sự tấn công của virus,…
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử
1.2.1. Các văn bản Luật
Mặc dù, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nƣớc đang trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về văn bản điện tử, lƣu trữ điện tử.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay tại các văn bản Luật và dƣới luật đã có quy định
liên quan đến vấn đề này, cụ thể nhƣ sau:
1.2.1.1. Luật Lưu trữ 2011
Tại Luật Lƣu trữ năm 2011, đã quy định về một số khái niệm liên quan
đến lƣu trữ, đồng thời đƣa ra các quy định về hoạt động lƣu trữ; quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động lƣu trữ; đào tạo, bồi
dƣỡng nghiệp vụ lƣu trữ; hoạt động dịch vụ lƣu trữ và quản lý về lƣu trữ.
Khoản 1 Điều 13 Luật Lƣu trữ năm 2011 định nghĩa: “TLLT điện tử là tài
liệu đƣợc tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc lựa chọn để lƣu trữ hoặc đƣợc số
hóa từ TLLT trên các vật mang tin khác”. [3;4]
1.2.1.2. Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006
Quy định tại Luật Công nghệ thông tin 2007 đã có các nội dung quy
định về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và các biện
13
pháp, quyền, nghĩa vụ đảm bảo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.2.1.3. Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005
Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử
đƣợc ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2006. Trong Luật đã
quy định về giao dịch điện tử bao gồm Thông điệp dữ liệu, chữ ký điện tử, giá
trị pháp lý của tài liệu điện tử, vấn đề an ninh, an toàn, bảo mật trong giao
dịch điện tử, lƣu trữ thông điệp dữ liệu… trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh,
thƣơng mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
1.2.1.4. Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13
Luật này đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII thông qua ngày 06/04/2016, quy định về việc thực hiện quyền tiếp
cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp
cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nƣớc trong việc bảo
đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
1.2.1.5. Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14
Ngày 12/06/2018, Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIV đã ban hành Luật số 24/2018/QH14 về an ninh mạng, cụ thể
quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
1.2.2. Các văn bản dưới Luật
1.2.2.1. Nghị định 01/2013/NĐ – CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Lưu trữ năm 2011
Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP quy định: “Hồ sơ
điện tử là tập hợp các tài liệu điện tử có liên quan với nhau về một vấn đề,
một sự việc, một đối tƣợng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong
quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
14
của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. 9;1]
Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP quy định: “Lập hồ
sơ điện tử là việc áp dụng công nghệ thông tin nhằm liên kết các tài liệu điện
tử hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thành hồ sơ điện tử”. 9;1]
- Tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2013/NĐ-CP quy định: “Dữ liệu
thông tin đầu vào là những thông tin mô tả các đặc tính của tài liệu nhƣ nội
dung, tác giả, thời gian, định dạng, chất lƣợng, điều kiện và các đặc tính khác
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình thu thập, bảo quản, tìm kiếm, truy cập, quản
lý và lƣu trữ dữ liệu”. [9;2]
1.2.2.2. Quyết định số 28/2018/QĐ – TTg ngày 12/7/2018
Ngày 12/07/2018, Thủ tƣớng Chính phủ ký ban hành Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg quy định việc gửi, nhận văn bản điện tử thông qua kết nối,
liên thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong
hệ thống hành chính nhà nƣớc.
Tại Quyết định 28/2028/QĐ-TTg đã quy định giá trị pháp lý của văn
bản điện tử, cụ thể: văn bản điện tử đã ký số theo quy định của pháp luật đƣợc
gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành quy định tại Quyết định
này có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng văn bản giấy và thay cho việc gửi, nhận
văn bản giấy. Văn bản điện tử không thuộc quy định trên đƣợc gửi, nhận qua
hệ thống quản lý văn bản và điều hành có giá trị để biết, tham khảo, không
thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy. [13;2]
Về các loại văn bản điện tử và đầu mối gửi, nhận văn bản điện tử, theo
Quyết định 28/2028/QĐ-TTg, tất cả các văn bản điện tử thuộc thẩm quyền
ban hành và giải quyết của cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc phải
đƣợc gửi, nhận qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành, trừ trƣờng hợp
Bên gửi hoặc Bên nhận chƣa đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công
nghệ, an toàn thông tin, giải pháp kết nối, liên thông để gửi, nhận văn bản
15
điện tử . [13;3]
1.2.2.3. Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019
Ngày 24/01/2019, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tƣ số 02/2019/TT-
BNV Quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản
tài liệu lƣu trữ điện tử, có hiệu lực kể từ ngày 10/03/2019. Thông tƣ này quy
định nguyên tắc, yêu cầu tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào bảo quản tài
liệu lƣu trữ điện tử, dữ liệu đặc tả của tài liệu lƣu trữ hình thành trong quá
trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Tại Thông tƣ 02/2019/TT-BNV đã định nghĩa dữ liệu đặc tả của TLLT
(hay còn gọi là cơ sở dữ liệu tài liệu lƣu trữ): “Cơ sở dữ liệu tài liệu lƣu trữ là
tập hợp các dữ liệu bao gồm tài liệu lƣu trữ điện tử và dữ liệu đặc tả của tài
liệu lƣu trữ đƣợc sắp xếp thông qua phƣơng tiện điện tử để truy cập, khai
thác, quản lý và cập nhật.” 14;1]
Ngoài ra, Thông tƣ này còn giải thích “Tài liệu lƣu trữ số hóa là tài liệu
điện tử đƣợc tạo lập từ việc số hóa đầy đủ, chính xác nội dung của tài liệu lƣu
trữ và đƣợc ký số bởi cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lƣu trữ đƣợc số hóa.”
[14;2]
1.2.2.4. Nghị định 30/2020/NĐ -CP ngày 05/03/2020
Nghị định 30/2020/NĐ -CP về công tác văn thƣ đƣa ra nhiều quy định
mới đối với công tác văn thƣ, đặc biệt, giá trị pháp lý của văn bản điện tử đã
đƣợc Nghị định nêu ra tại Điều 5. Việc khẳng định văn bản điện tử có giá trị
pháp lý nhƣ văn bản giấy khi đáp ứng các điều kiện nêu trên có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc thực hiện văn thƣ điện tử, quản lý và điều hành
qua mạng, cải cách hành chính, chủ động thực hiện cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, xây dựng Chính phủ điện tử và hội nhập quốc tế.
1.2.2.5. Quyết định số 395/QĐ-BTTTT ngày 23/03/2020
Ngày 23/03/2020, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành
Quyết định số 395/QĐ-BTTTT hƣớng dẫn về việc sử dụng mã định danh văn
16
bản và bộ tiêu chí về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây dựng hệ thống
quản lí văn bản và điều hành (phiên bản 1.0)
1.2.2.6. Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020
Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nƣớc
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 458/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
"Lƣu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2020 - 2025".
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong Chƣơng 1, đã khái quát một số nội dung cơ bản về cơ sở lý luận,
cơ sở pháp lý về quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử nhƣ khái niệm tài liệu, quản
lý, tài liệu lƣu trữ, tài liệu lƣu trữ điện tử, đặc điểm của tài liệu lƣu trữ điện tử.
Bên cạnh đó cũng đã nêu ra đƣợc những văn bản quy định về quản lý tài liệu
lƣu trữ điện tử mà Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam áp dụng.
Những cơ sở trên sẽ giúp tác giả tìm hiểu đƣợc thực trạng về quản lý tài
liệu lƣu trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
2.1.Khái quát về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
Trên cơ sở chủ trƣơng chính sách mới về tài chính- kinh tế đã đƣợc Đại
hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ II họp vào tháng 02/1951 đã đề ra, đến
ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Ngân hàng có các nhiệm vụ quan
trọng là: Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lƣu thông tiền tệ, quản lý
Kho bạc nhà nƣớc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối
hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch..
Ngày 26/10/1961, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đƣợc đổi tên thành
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Từ năm 1990 đến nay, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đều thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2003), Luật
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam năm 2010 và theo các văn bản, nghị định của
Chính phủ quy định.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Theo Nghị định số 16/2017/NĐ-CP, Chính phủ quy định cơ cấu của
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam bao gồm:
“Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối.
3. Vụ Thanh toán.
18
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
5. Vụ Dự báo, thống kê.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
8. Vụ Kiểm toán nội bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Tài chính - Kế toán.
11. Vụ Tổ chức cán bộ.
12. Vụ Thi đua - Khen thƣởng.
13. Vụ Truyền thông.
14. Văn phòng.
15. Cục Công nghệ thông tin.
16. Cục Phát hành và kho quỹ.
17. Cục Quản trị.
18. Sở Giao dịch.
19. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
20. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng.
21. Viện Chiến lƣợc ngân hàng.
22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
23. Thời báo Ngân hàng.
24. Tạp chí Ngân hàng.
25. Trƣờng Bồi dƣỡng cán bộ ngân hàng.
26. Học viện Ngân hàng.” 10;6]
2.1.2.2. Chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Theo quy định của pháp luật thì ngân hàng Nhà nƣớc là có tƣ cách pháp
nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nƣớc, có trụ sở chính tại Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nƣớc đƣợc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng của Ngân hàng
19
trung ƣơng về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng
dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ theo quy định của pháp luật. [6;1]
2.1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc quy định
tại Điều 2, Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ (có
văn bản k m theo).
2.1.3. Tổ chức bộ phận văn thư – lưu trữ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
Theo Quyết định 1188/QĐ-NHNN, Thống đốc NHNN thành lập phòng
Văn thƣ - Lƣu trữ thuộc cơ cấu tổ chức của Văn phòng, đƣợc bố trí ở khu vực
tầng 1 của Ngân hàng.
Về nhân sự, trƣớc đây phòng Văn thƣ – Lƣu trữ chỉ có 4 cán bộ văn thƣ
và 1 cán bộ làm về lƣu trữ. Hiện nay, số lƣợng cán bộ phụ trách về công tác
lƣu trữ đã nhiều hơn, bao gồm 5 ngƣời, đều có trình độ từ trung cấp trở lên và
có kinh nghiệm về nghiệp vụ lƣu trữ.
Nhiệm vụ phòng Văn thƣ – Lƣu trữ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam là tham mƣu, giúp Thống đốc quản lý công tác văn thƣ, lƣu trữ của
ngành Ngân hàng và thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ tại Trụ sở
chính Ngân hàng Nhà nƣớc, bao gồm các nhiệm vụ cụ thể, nhƣ sau:
+ Xây dựng quy chế về công tác văn thƣ, lƣu trữ và trình Thống đốc ký
ban hành, đồng thời hƣớng dẫn, theo dõi kiểm tra và báo cáo cấp có thẩm
quyền;
+ Tiếp nhận và chuyển giao các văn bản đến theo chỉ đạo của Thống
đốc hoặc Phó Thống đốc;
+ Quản lý, tổ chức hoạt động lƣu trữ và cấp chứng thực TLLT theo quy
định của pháp luật;
+ Thực hiện thủ tục phát hành văn bản của NHNN Việt Nam;
+ Quản lý và sử dụng các con dấu của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam;
20
+ Kiểm tra thể thức các văn bản do các đơn vị thuộc NHNN Việt Nam
soạn thảo; trình Thống đốc ký ban hành và đăng công báo văn bản quy phạm
pháp luật của NHNN Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ
Việt Nam nên số lƣợng văn bản hay tài liệu đều rất nhiều nên không thể phân
tán để mỗi phòng tự quản lý. Vì vậy, phòng Văn thƣ – Lƣu trữ là nơi tập trung
các văn bản, đồng thời quản lý, tổ chức hoạt động lƣu trữ đối tài liệu lƣu trữ.
Hằng năm, NHNN Việt Nam đều tổ chức các buổi tập huấn về công tác
văn thƣ – lƣu trữ cho các công chức, viên chức của Ngân hàng, riêng các cán
bộ thuộc phòng Văn thƣ – Lƣu trữ đƣợc tham gia một số hội thảo về văn thƣ
– lƣu trữ, các buổi tọa đàm chuyên đề về ngành văn thƣ – lƣu trữ,….
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tổ chức 5 1 1 lƣu trữ
5 Nhân sự 4 4
Bảng 2.1. Nhân sự làm công tác lƣu trữ
Văn bản đi Văn bản đến Năm/Tổng số Nền văn bản Tổng số Nền giấy Điện tử Tổng số Điện tử giấy
Năm 2020 14.994 1.531 13.463 23.362 5.337 18.025
Năm 2021 17.993 1.990 16.003 26.866 6.244 20.622
Bảng 2.2. Số lƣợng văn bản điện tử đi và đến của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
2.2. Thực trạng tài liệu lƣu trữ tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Từ năm 2016, Ngân hàng Nhà nƣớc đã chính thức sử dụng Hệ thống
thông tin quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động của cơ quan. Từ thời
21
điểm đƣa vào sử dụng đã hình thành hai loại TLLT điện tử: Văn bản điện tử
và Tài liệu số hóa từ các vật mang tin khác; đồng thời bắt đầu hình thành
phƣơng thức lƣu trữ mới trên môi trƣờng điện tử.
+ Về văn bản điện tử: Văn bản điện tử tại NHNN Việt Nam bao gồm
văn bản đến và văn bản đi. Trung bình hàng năm, Ngân hàng hình thành trên
15.000 văn bản điện tử đến và 20.000 văn bản điện tử đi với tổng số hàng
ngàn GB dữ liệu lƣu trữ. Quy trình quản lý văn bản điện tử tại NHNN đƣợc
thực hiện trên phần mềm hệ thống quản lý và đƣợc diễn ra nhƣ sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình quản lý văn bản điện tử đi của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
22
Sơ đồ 2.3. Quy trình quản lý văn bản điện tử đến của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
+ Về tài liệu đƣợc số hóa từ vật mang tin khác: Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam đƣa ra Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, trong đó
NHNN hƣớng tới số hóa 100% kết các tài liệu đang còn hiệu lực và có giá trị
sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngân hàng Nhà nƣớc. Tính từ thời
điểm triển kế hoạch cho tới nay, Ngân hàng Nhà nƣớc đã số hóa đƣợc khoảng
400 mét giá TLLT theo quy định và mục tiêu kế hoạch.
Tài liệu lƣu trữ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đƣợc hình thành từ
những năm 1951 kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL thành
lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Khối tài liệu có thời gian từ những năm
1951 đến năm 1994 tình trạng vật lý kém do chất lƣợng giấy thấp, đánh máy
chữ ốp-ty-ma, chữ mờ, tài liệu hƣ hỏng tự nhiên. Khối tài liệu hình thành từ
năm 1995 trở lại đây có tình trạng vật lý tốt hơn do chất lƣợng giấy, mực in
và điều kiện bảo quản đã đƣợc cải thiện.
Tại các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, công tác bảo
quản tài liệu từng bƣớc đƣợc cải thiện do đƣợc trang bị đầy đủ tủ đựng và
hộp, cặp đựng hồ sơ. Hầu hết tài liệu đƣợc lập hồ sơ bảo quản tại các phòng
23
ban để phục vụ nhu cầu sử dụng hằng ngày. Theo số liệu thống kê đến cuối
năm 2020, tổng khối lƣợng tài liệu tại kho lƣu trữ Ngân hàng Nhà nƣớc Trung
ƣơng gần 10.000 mét giá. Các tài liệu đến năm 2021 đều đã đƣợc chỉnh lý
theo đúng quy định của Cục Văn thƣ lƣu trữ.
2.3. Tình hình quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam
2.3.1. Phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
Nhằm từng bƣớc hiện đại hóa hoạt động hành chính và công tác chỉ đạo
điều hành, từ ngày 01/7/2016, NHNN đã triển khai tới toàn bộ công chức tại
trụ sở chính NHNN và 63 NHNN chi nhánh các tỉnh thành phố Phần mềm
thông tin quản lý văn bản và điều hành (E.doc) với nhiều tính năng hữu ích
phục vụ công tác điều hành của lãnh đạo và tác nghiệp của công chức trên
môi trƣờng điện tử.
Về mục tiêu:
+ Là phần mềm nội bộ thực hiện công tác quản lý TLLT điện tử và
thực hiện công tác chỉ đạo điều hành của NHNN Việt Nam, đƣợc xây dựng
nhằm mục đích quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử hình thành trong quá trình hoạt
động của các cơ quan nhà nƣớc một cách thống nhất, đồng thời bảo quản an
toàn và tổ chức sử dụng TLLT có hiệu quả;
+ Giải pháp ứng dụng CNTT đóng vai trò quan trọng phục vụ hoạt
động hành chính của toàn hệ thống NHNN.
Về thiết kế, chức năng: Phần mềm thông tin quản lý văn bản và điều
hành (E.doc) của NHNN Việt Nam có nhiều tính năng hữu ích phục vụ công
tác điều hành của lãnh đạo và tác nghiệp của công chức trên môi trƣờng điện
tử, đồng đã đáp ứng đƣợc yêu cầu về thiết kế, cụ thể nhƣ sau:
+ Các tính năng hỗ trợ quá trình thực hiện quy trình quản lý TLLT điện
tử, ký số trên tài liệu và các nghiệp vụ lƣu trữ khác đƣợc đáp ứng đầy đủ.
24
+ Các văn bản, TLLT trong hệ thống bảo đảm đƣợc tính xác thực, tin
cậy, toàn vẹn.
+ Ngoài các chức năng cơ bản nhƣ tạo lập và theo dõi văn bản, kết nối
và liên thông, an ninh thông tin và bảo quản và lƣu trữ tài liệu, phần mềm của
NHNN có thêm một số chức năng tiện ích hơn, cụ thể nhƣ: Tự động nhắc
công việc sắp đến hạn qua tin nhắn, e-mail; Gửi tin nhắn thông báo văn bản,
công việc mới đến điện thoại.
Thông qua phần mềm E.doc, lãnh đạo các cấp có thể quản lý, theo dõi
tiến độ, trạng thái các công việc đang xử lý, kiểm soát thời hạn hoàn thành;
phần mềm E-doc cũng kết nối trực tiếp với trục liên thông của Chính phủ để
gửi nhận văn bản điện tử với các cơ quan hành chính nhà nƣớc; kết nối với
cổng thông tin điện tử của Chính phủ để công bố trực tuyến số liệu xử lý văn
bản, dịch vụ công của NHNN.
Hằng năm, NHNN Việt Nam vẫn thƣờng xuyên nâng cấp, cập nhật
chƣơng trình, các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, các giải pháp kỹ thuật
phục vụ việc kết nối công tác quản lý TLLT điện tử với Trục liên thông văn
bản quốc gia và phối hợp triển khai tích hợp giải pháp dịch vụ chữ ký số trên
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Ngân hàng Nhà nƣớc. Trên Trục
liên thông văn bản Quốc gia, Phần mềm quản lý văn bản của NHNN đã phản
hồi đầy đủ các trạng thái xử lý văn bản theo quy định (cụ thể đã cập nhật 6/6
trạng thái: Đã đến, Đã tiếp nhận, Phân công, Đang xử lý, Hoàn thành và Từ
chối).
Trên Phần mềm quản lý văn bản và điều hành E.doc đã có chức năng
lập hồ sơ điện tử, giao nộp hồ sơ điện tử vào Lƣu trữ cơ quan và đƣợc tổ chức
thực hiện đối với toàn bộ các đơn vị tại Trụ sở chính NHNN. Quy trình thực
hiện lƣu trữ trên Phần mềm E.doc của NHNN nhƣ sau:
I. LẬP DANH MỤC HỒ SƠ VÀ CẬP NHẬT DANH MỤC HỒ SƠ
TRÊN HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN
25
Lập Danh mục hồ sơ: định kỳ hàng năm NHNN ban hành danh mục hồ
sơ theo quy định tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Cập nhật Danh mục hồ sơ trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
(Văn thƣ cơ quan thực hiện)
Để thực hiện đƣợc chức năng này vào mục “Quản lý hồ sơ”, chọn
“Đơn vị/ Nhóm hồ sơ”:
a) Thêm mới hồ sơ
Bƣớc 1: Để thực hiện thêm hồ sơ, ngƣời dùng chọn mục “Thêm”
Bƣớc 2: Nhập đầy đủ thông tin vào form
+ Tên đề mục/ nhóm hồ sơ: Nhập tên các phòng, ban theo cơ cấu tổ
chức của cơ quan, tổ chức
+ Ngƣời có quyền cập nhật: Chọn “Thêm” sẽ hiển thị lên màn hình
danh sách tên công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức. Sau đó chọn tên
công chức, viên chức trong danh sách và chọn “Đồng ý”. Những ngƣời đƣợc
chọn có quyền cập nhật thì sẽ có quyền chỉnh sửa Danh mục nhƣ ngƣời tạo
Danh mục. Những ngƣời không đƣợc thêm vào danh sách ngƣời có quyền cập
nhật thì sẽ chỉ nhìn thấy tên Danh mục mà không có quyền chỉnh sửa Danh
mục.
+ Sau khi nhập xong đầy đủ thông tin, chọn “Lƣu” hoặc “Lƣu và đóng”
để thực hiện lƣu thông tin vừa nhập vào.
+ Danh mục hồ sơ vừa đƣợc lƣu sẽ hiển thị ở danh sách Danh mục hồ
sơ.
* Trƣờng hợp cơ quan, tổ chức cần thêm các Danh mục hồ sơ con thì
lập lại nhƣ tạo mới Danh mục nhƣng ở cột thao tác chọn “+” hoặc “thêm” ở
Danh mục cần thêm
Tiếp tục nhập đầy đủ thông tin vào form thêm mới:
+ Tên đề mục/ nhóm hồ sơ: nhập tên nhóm hồ sơ, tài liệu đơn vị.
+ Tên đề mục/ nhóm lớn : nhập tên các nhóm lớn hơn.
26
+ Ngƣời có quyền cập nhật: chọn nhƣ phần lập Danh mục mới hồ sơ
đã nêu trên.
b) Chỉnh sửa hồ sơ
Để thực hiện chức năng chỉnh sửa Danh mục hồ sơ, ngƣời dùng thực
hiện nhƣ sau: Chọn “Cập nhật (hình bút chì)” ngƣời dùng nhập các thông tin
chỉnh sửa nhƣ các bƣớc mô tả ở trên phần “Thêm mới”. Sau khi nhập xong thì
chọn “Lƣu” hoặc “Lƣu và đóng”.
c) Xóa hồ sơ
Để thực hiện xóa hồ sơ ngƣời dùng “Xóa (hình thùng rác)”:
- Trƣờng hợp nếu Danh mục chƣa có hồ sơ nào thì hệ thống sẽ thực
hiện xóa Danh mục và hiển thị thông báo (Xóa thành công). Sau khi xóa
xong, văn bản sẽ bị mất khỏi danh sách Danh mục.
- Trƣờng hợp nếu Danh mục đã có hồ sơ thì hệ thống sẽ hiển thị cảnh
báo và không cho phép xóa.
2. Tạo tiêu đề hồ sơ: ngƣời lập hồ sơ nhập dữ liệu
Để thực hiện đƣợc chức năng này ngƣời lập hồ sơ vào mục "Quản lý
hồ sơ" sau đó chọn "Tiêu đề hồ sơ".
Màn hình này hiển thị danh sách các Danh mục và hồ sơ thuộc Danh
mục. Cho phép ngƣời dùng thêm mới tên hồ sơ vào các Danh mục đã nhập
trƣớc đó.
Ở màn hình này sẽ có các chức năng sau: Thêm mới tên hồ sơ, chỉnh
sửa tên hồ sơ, xóa tên hồ sơ.
a) Thêm mới hồ sơ:
Để thực hiện chức năng, ngƣời dùng thực hiện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Chọn “Thêm” sẽ hiển thị màn hình thêm mới.
Bƣớc 2: Nhập thông tin hồ sơ vào form thêm mới.
+ Ngƣời có quyền cập nhật: Khi chọn “Thêm” sẽ hiển thị lên màn hình
danh sách tên các công chức, viên chức trong đơn vị.
27
+ Chọn tên trong danh sách, chọn “Đồng ý”. Những ngƣời đƣợc chọn
có quyền cập nhật thì Hồ sơ đó sẽ hiển thị ở danh sách Hồ sơ công việc của cá
nhân, cá nhân sẽ có quyền chỉnh sửa, cập nhật hồ sơ.
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin, chọn “Lƣu” hoặc “Lƣu và đóng”.
Hồ sơ vừa đƣợc thêm sẽ hiển thị ở danh sách.
b) Chỉnh sửa tiêu đề hồ sơ: để thực hiện chức năng chỉnh sửa tiêu đề hồ
sơ, ngƣời dùng thực hiện nhƣ sau: chọn và nhập thông tin hồ sơ vào form
thêm mới. Sau khi nhập đầy đủ các thông tin cần chỉnh sửa, chọn Lƣu hoặc
Lƣu và đóng . Tiêu đề hồ sơ vừa đƣợc thêm sẽ hiển thị ở danh sách.
c) Xóa tiêu đề hồ sơ : Chọn tiêu đề hồ sơ cần xóa
- Trƣờng hợp nếu tiêu đề không chứa có hồ sơ nào thì hệ thống sẽ thực
hiện xóa danh mục và hiển thị thông báo xóa thành công. Sau khi xóa xong
văn bản sẽ bị mất khỏi danh sách tiêu đề hồ sơ.
- Trƣờng hợp nếu tiêu đề hồ sơ đã có có chứa hồ sơ thì hệ thống sẽ hiển
thị cảnh báo và không cho phép xóa.
II. LẬP HỒ SƠ CÔNG VIỆC TRÊN HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN
BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH
Công chức, viên chức và ngƣời lao động đƣợc giao giải quyết, theo dõi
công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc đƣợc
giao. Có 2 cách lập hồ sơ trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành nhƣ
sau:
1. Từ văn bản đến chờ xử lý hàng ngày
Để thực hiện đƣợc chức năng này, vào mục “văn bản đến chờ xử lý”,
chọn văn bản cần xử lý.
Chọn văn bản cần thêm, vào mục “Lƣu hồ sơ lƣu trữ” hệ thống sẽ hiển
thị ra tiêu đề hồ sơ lƣu trữ của đơn vị.
Sau đó chọn vào hồ sơ cần lƣu, thực hiện “Lƣu” hoặc “Lƣu và đóng”.
2. Thêm văn bản vào hồ sơ (những văn bản đã xử lý nhƣng chƣa đƣa
28
vào hồ sơ)
Để thực hiện đƣợc chức năng này, ngƣời lập hồ sơ vào mục “Quản lý
hồ sơ”, chọn “Hồ sơ công việc”, “mục lục văn bản”; vào “Thêm văn bản”,
chọn văn bản cần đƣa vào hồ sơ và “thêm văn bản”. Nhấn vào “Đóng” văn
bản đƣợc chọn đã đƣợc đƣa vào hồ sơ công việc.
III. NỘP HỒ SƠ VÀO LƢU TRỮ CƠ QUAN TRÊN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH
Công chức, viên chức và ngƣời lao động lập hồ sơ về công việc đƣợc
giao và nộp lƣu hồ sơ vào Lƣu trữ cơ quan trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày
công việc kết thúc; đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản thì trong thời hạn
03 tháng, kể từ ngày công trình đƣợc quyết toán.
Để thực hiện đƣợc chức năng này, công chức, viên chức và ngƣời lao
động đƣợc giao giải quyết và theo dõi công việc lập hồ sơ (ngƣời có hồ sơ)
vào “Quản lý hồ sơ”, chọn “Hồ sơ công việc”.
Màn hình hiện thị các chức năng sau: Xuất XML, mục lục văn bản, nộp
lƣu trữ (lƣu trữ cơ quan).
1) Xuất XML: mục đích sau này cập nhật thông tin hồ sơ vào lƣu trữ
lịch sử tỉnh.
2) Mục lục văn bản: mục đích thống kê trong hồ sơ có bao nhiêu văn
bản và đƣợc sắp xếp theo ngày tháng ban hành văn bản. Hệ thống sẽ tự sắp
xếp.
- Vào mục “Hồ sơ lƣu trữ”, chọn “Hồ sơ công việc”, “mục lục hồ sơ”
nhƣ sau:
Các biểu tƣợng ở cột thao tác có 2 chức năng: chỉnh sửa và chuyển văn
bản ra khỏi hồ sơ
+ Chỉnh sửa văn bản: Chỉnh sửa trích yếu của từng văn bản, chọn trích
yếu nội dung văn bản. Sau khi nhập đầy đủ các thông tin cần chỉnh sửa, chọn
“cập nhật” trích yếu nội dung vừa đƣợc thêm sẽ hiển thị ở mục lục văn bản.
29
+ Chuyển văn bản ra khỏi hồ sơ: Cho phép ngƣời dùng loại những văn
bản không phải hồ sơ công việc này. Chọn văn bản cần chuyển văn bản ra
khỏi hồ sơ. Nếu đồng ý, chọn “xóa” văn bản sẽ đƣợc đƣa ra khỏi hồ sơ.
3) Giao nộp tài liệu vào Lƣu trữ cơ quan
Để thực hiện chức năng này, công chức, viên chức chọn “Nộp lƣu trữ”
hồ sơ đó sẽ đƣợc chuyển cho Lƣu trữ cơ quan (sau khi nộp lƣu trữ ngƣời lập
hồ sơ không có quyền chỉnh sửa, cập nhật và xem hồ sơ. Hồ sơ này đƣợc
chuyển quyền quản lý cho ngƣời làm công tác lƣu trữ của cơ quan).
Hình 2.1. Giao diện của Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam
2.3.2. Số hóa tài liệu lưu trữ
2.3.2.1. Khối lượng tài liệu lưu trữ số hóa
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam có bố trí 01 kho lƣu trữ
chuyên dụng để bảo quản tài liệu của 26 đơn vị trực thuộc, đƣợc bố trí tại tầng
3 của trụ sở của NHNN Việt nam. Kho lƣu trữ tại NHNN đƣợc xây dựng ở
30
tầng cao và đảm bảo môi trƣờng khô ráo, đáp ứng các yêu cầu về nhiệt độ, độ
ẩm và phòng cháy chữa cháy. Kho lƣu trữ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
đang bảo quản gần 10.000 mét giá tài liệu truyền thống, trong đó toàn bộ tài
liệu đã đƣợc chỉnh lý và sắp xếp lên giá theo quy định, còn có khoảng 400
mét giá tài liệu đã đƣợc số hóa theo kế hoạch mà NHNN Việt Nam đề ra.
2.3.2.2. Thành phần và nội dung tài liệu lưu trữ để số hóa
- Tài liệu hành chính là những tài liệu quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ngân hàng, các văn bản chỉ đạo, quản lý, điều hành, hƣớng
dẫn các nghiệp vụ chuyên ngành của NHNN Việt Nam với các đơn vị thuộc
và trực thuộc.
- Tài liệu chuyên ngành là những tài liệu điều hành về các vấn đề liên
quan đến ngành Ngân hàng nhƣ Quản lý ngoại hối, Công tác phát hành kho
quỹ, Hoạt động thanh toán và chuyển đổi số và Hoạt động thông tin tín
dụng…
- Tài liệu khoa học và công nghệ bao gồm Các chƣơng trình, đề tài
nghiên cứu khoa học; tài liệu về hợp tác nghiên cứu, dịch vụ khoa học công
nghệ và chiến lƣợc phát triển ngành Ngân hàng.
2.3.2.3. Quy trình số hóa tài liệu lưu trữ
Quy trình số hóa tài liệu của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam gồm 12
bƣớc, sử dụng máy scan KODAK và đƣợc thực hiện theo Quyết định số
176/QĐ-VTLTNN ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Cục Văn thƣ và Lƣu trữ
Nhà nƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1. Giao nhận, vận chuyển tài liệu về nơi chuẩn bị tài liệu
Cán bộ lƣu trữ có trách nhiệm nhận tài liệu và thực hiện theo quy định:
+ Sau khi tiếp nhận số lƣợng hồ sơ, cán bộ lƣu trữ tiến hành kiểm tra số
lƣợng tờ trong từng hồ sơ;
+ Lập Biên bản giao nhận giữa hai đơn vị;
+ Đóng gói và vận chuyển tài liệu đến nơi chuẩn bị tài liệu;
31
+ Sắp xếp tài liệu lên giá bảo quản.
Bƣớc 2. Chuẩn bị tài liệu số hóa
* Nhận và thống kê tài liệu:
+ Giao, nhận tài liệu (đến từng tờ) với ngƣời chuẩn bị tài liệu số hóa
+ Thống kê vào sổ theo dõi xuất tài liệu đồng thời kiểm tra trật tự sắp
xếp của tài liệu Bóc tách và làm phẳng tài liệu trong hồ sơ.
* Bóc tách và làm phẳng tài liệu:
+ Bóc, tách từng tờ tài liệu đối tài liệu đƣợc đóng quyển;
+ Loại bỏ ghim, kẹp.
* Xác định và đặt tiêu chụp đặc biệt: In tiêu chụp đặc biệt trên giấy khổ
A4, bằng chữ in hoa Times New Roman, cỡ chữ đủ để đọc đƣợc mà không
cần phóng to trên phim.
* Xây dựng Danh mục tài liệu: Kiểm tra, đối chiếu tài liệu với danh
mục.
Bƣớc 3. Thực hiện số hóa:
* Khởi động các thiết bị số hóa nhƣ máy tính, máy quét và tạo lập thƣ
mục lƣu ảnh
+ Thiết lập các tính năng trên cửa sổ KODAK i1150/i1180 Scanner –
Smart
Touch để tạo chế độ quét lên dịch vụ điện toán đám mây.
+ Kiểm tra nguồn điện, máy vi tính và máy quét;
+ Tạo lập chế độ quét màu, độ phân giải, định dạng pdf;
+ Tạo lập thƣ mục ảnh: mỗi hồ sơ là thƣ mục gồm ảnh màu. Thiết lập
điểm đến (Destination) là dịch vụ Google Drive ở mục Scan To trên cửa sổ
KODAK i1150/i1180 Scanner – Smart Touch. Nhấn vào nút Destination, một
danh sách lựa chọn sổ xuống. Chọn mục điểm đến mong muốn. Ban đầu sẽ có
một số dịch vụ lƣu trữ đám mây đã có sẵn trong mục Destination khi cài đặt
ứng dụng quét Smart Touch để kết nối trực tiếp lên dịch vụ. Cuối cùng, tiến
32
hành quét tài liệu trên chế độ điểm đến là dịch vụ Google Drive đã đƣợc cấu
hình trƣớc đó. Chọn chế độ “1.Scan To Cloud” từ biểu tƣợng Smart Touch
trên khay hệ thống máy tính.
* Thực hiện số hóa:
+ Quét lần lƣợt từng trang tài liệu theo chiều đứng, không xáo trộn trật
tự sắp xếp của tài liệu và các tiêu chụp trong hồ sơ.
+ Tài liệu có kích thƣớc không đồng đều, mỏng, giòn dễ rách,... phải sử
dụng máy quét tĩnh; Tài liệu có tình trạng vật lý tốt sử dụng máy quét cuộn.
+ Đặt chế độ quét: ảnh để lập bản sao bảo hiểm chọn độ sâu màu
bitonal (ảnh đen trắng), định dạng TIFF, độ phân giải 300dpi; ảnh để phục vụ
khai thác sử dụng chọn độ sâu màu 24 bit, định dạng IPEG, độ phân giải
150dpi - 200dpi.
+ Tùy theo tình trạng tài liệu để điều chỉnh độ tƣơng phản sáng tối, độ
bóng của chữ, các mức độ màu.... Khi ảnh màu đạt yêu cầu mới thực hiện
lệnh quét ảnh.
+ Thực hiện xuất các files ảnh vào thƣ mục hồ sơ đã đƣợc tạo lập trƣớc
đó ngay sau khi toàn bộ tài liệu đƣợc quét xong.
+ Đối với tài liệu gốc có cả phần chữ và phần ảnh (lý lịch cá nhân, tạp
chí, báo,...) phải lấy rõ phần chữ và phần ảnh.
Bƣớc 4. Chuyển ảnh từ các máy trạm về máy chủ
Các thƣ mục ảnh đã đƣợc quét phải đƣợc chuyển từ máy tính về máy
chủ: Để hoàn tất việc kiểm tra tài liệu sau khi quét đã đƣợc gởi lên đúng vị trí
truy cập vào đƣờng dẫn lƣu trữ của dịch vụ Google Drive đã đƣợc thiết lập
trên máy tính.
Bƣớc 5. Kiểm tra số lƣợng, chất lƣợng ảnh; quét lại các ảnh chƣa
đạt yêu cầu (nếu có).
+ Toàn bộ tất cả hình ảnh đƣợc scan phải đảm bảo hình ảnh chất lƣợng
một
33
cách tuyệt đối và rõ nét. Thực hiện kiểm tra ảnh trong ánh sáng không chiếu
trực tiếp vào màn hình, ánh sáng thấp. Mỗi ảnh sẽ đƣợc kiểm tra trên màn
hình hoặc in ra giấy kết hợp với các tiêu chụp đặc biệt để đối chiếu với tài liệu
gốc về một số thuộc tính sau:
Để đảm bảo tính đầy đủ, cán bộ lƣu trữ tại NHNN phải kiểm tra lần
lƣợt các trang ảnh đã đƣợc quét theo thứ tự sắp xếp của nó. Đặc biệt chú ý
kiểm tra các tờ tài liệu hai mặt, tài liệu quá khổ;
Chữ bị cắt, mất nét hoặc hình ảnh tài liệu bị xiên lệch;
Vị trí đặt các tiêu chụp đặc biệt và nội dung cần chỉ dẫn của tiêu chụp.
+ Lập Phiếu yêu cầu quét lại đối với các ảnh phải quét lại (Lƣu ý ghi
địa chỉ các ảnh)
+ Cán bộ lƣu trữ phải lƣu các files ảnh quét lại vào đúng thƣ mục, vị trí
của ảnh nhƣ trong phiếu yêu cầu.
+ Nhận và kiểm tra lại các ảnh quét lại.
Bƣớc 6. Loại bỏ các files ảnh là tiêu chụp đặc biệt trong dữ liệu ảnh
màu và đặt tên files ảnh: Đặt tên ảnh màu theo Thông tƣ 02/2019/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
Bƣớc 7. Sao lƣu và áp dụng các biện pháp bảo quản lâu dài
Trƣớc khi thực hiện nội dung này ta có thể hiểu ngắn gọn khái niệm
“Sao lƣu” là việc tạo ra bản sao cơ sở dữ liệu tài liệu lƣu trữ, phần mềm.
Việc sao lƣu cơ sở dữ liệu TLLT tại NHNN gồm 03 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định nguồn cơ sở dữ liệu TLLT sao lƣu
Bƣớc 2: Chuẩn bị và kiểm tra phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu TLLT,
phƣơng tiện lƣu trữ, phần mềm phục vụ sao lƣu.
Bƣớc 3: Tiến hành thực hiện sao lƣu: gồm mã nguồn phần mềm và cơ
sở.
Bƣớc 8. Lập danh mục thống kê số lƣợng ảnh theo hồ sơ.
* Mẫu Danh mục thống kê số lƣợng ảnh
34
DANH MỤC THỐNG KÊ SỐ LƢỢNG ẢNH SỐ HÓA TÀI LIỆU
STT Hồ sơ số Số lƣợng ảnh màu Ghi chú
Bƣớc 9. Bàn giao dữ liệu ảnh màu cho đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu.
+ Căn cứ vào Danh mục thống kê, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu thực
hiện ghi phim kiểm nhận số lƣợng hồ sơ, số lƣợng ảnh của từng hồ sơ; kiểm
tra chất lƣợng hình ảnh tài liệu và việc đặt các tiêu chụp đặc biệt.
+ Cán bộ phòng quét sẽ giao nhận dữ liệu ảnh màu với cho công chức,
viên chức chuyên trách để quản lý cơ sở dữ liệu:
Đơn vị thực hiện số hóa bàn giao dữ liệu ảnh màu lƣu trong ổ cứng
cùng Danh mục thống kê số lƣợng ảnh để quản lý cơ sở dữ liệu.
Căn cứ vào Danh mục thống kê, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu kiểm nhận
số lƣợng hồ sơ, số lƣợng ảnh của từng hồ sơ; kiểm tra chất lƣợng hình ảnh và
cách đặt tên ảnh.
Bƣớc 10. Chuyển dữ liệu ảnh màu vào hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu
+ Cán bộ tại phòng quét sẽ nhận dữ liệu ảnh màu với cho cán bộ
chuyên trách để chuyển vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu.
+ Căn cứ vào Danh mục thống kê, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu kiểm
nhận
số lƣợng hồ sơ, số lƣợng ảnh của từng hồ sơ; kiểm tra chất lƣợng hình ảnh và
cách đặt tên ảnh.
Bƣớc 11. Vận chuyển và bàn giao tài liệu cho kho bảo quản
+ Tiến hành đóng gói tài liệu, sắp xếp vận chuyển tài liệu về kho bảo
quản tài liệu;
35
+ Cán bộ tại kho bảo quản tài liệu phải kiểm đếm đến từng tờ tài liệu
dựa theo Biên bản giao nhận tài liệu;
+ Lập Biên bản giao trả tài liệu;
+ Sắp xếp tài liệu lên giá.
Bƣớc 12. Lập hồ sơ về việc số hóa phông hoặc khối tài liệu.
Hồ sơ gồm các văn bản:
+ Văn bản đồng ý cho lập bản sao bảo hiểm đối với phông hoặc khối tài
liệu và các ý kiến chỉ đạo trong quá trình số hóa của Cục Văn thƣ và Lƣu trữ
Nhà nƣớc;
+ Biên bản các đợt nhận - trả tài liệu;
+ Biên bản các đợt giao nhận ảnh k m Danh mục thống kê số lƣợng
ảnh;
+ Các Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu sản phẩm.
2.3.3. Nghiệp vụ quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã nhận thức
đƣợc việc ứng dụng CNTT vô cùng quan trọng trong hoạt động văn thƣ – lƣu
trữ, đặc biệt là quản lý TLLT điện tử.
2.3.3.1. Công tác xác định giá trị tài liệu lưu trữ điện tử
a, Các nguyên tắc, phƣơng pháp và tiêu chuẩn xác định giá trị TLLT
điện tử
TLLT điện tử tại NHNN Việt Nam đƣợc xác định giá trị theo các
nguyên tắc, phƣơng pháp, các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn đặc thù, đồng
thời phải đáp ứng các yêu cầu sau về độ tin cậy, tính toàn vẹn và tính xác thực
của thông tin chứa đựng trong tài liệu điện tử kể từ khi tài liệu điện tử mới
đƣợc khởi tạo lần đầu dƣới dạng một dữ liệu hoàn chỉnh; thông tin chứa trong
TLLT điện tử có thể truy cập, sử dụng đƣợc dƣới dạng hoàn chỉnh.
TLLT điện tử tại NHNN Việt Nam cũng phải tuân theo 3 nguyên tắc:
+ Nguyên tắc chính trị
36
+ Nguyên tắc lịch sử
+ Nguyên tắc toàn diện - tổng hợp.
Đồng thời, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam căn cứ vào các tiêu chuẩn
chung để thực hiện công tác xác định giá trị tài liệu:
+ Nội dung của tài liệu;
+ Vị trí của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân hình thành tài liệu;
+ Ý nghĩa của sự kiện, thời gian, địa điểm hình thành tài liệu;
+ Mức độ toàn vẹn của phông lƣu trữ;
+ Hình thức của tài liệu;
+ Tình trạng vật lý của tài liệu;
Ngoài ra, công tác xác định giá trị TLLT điện tử tại NHNN Việt Nam
còn đƣợc dựa vào 6 tiêu chuẩn chuẩn đặc thù:
+ Độ tin cậy của tài liệu: Chữ ký số của NHNN và chữ ký số của ngƣời
có thẩm quyền là căn cứ để xác định độ tin cậy của tài liệu điện tử.
+ Tính toàn vẹn của tài liệu: Thông tin trong tài liệu không bị chỉnh sửa
hoặc bị mất đi. Ví dụ: Tài liệu điện tử đƣợc số hóa từ vật mang tin khác, tỉ lệ
scan khi số hóa phải đạt 100%.
+ Tính xác thực của tài liệu: TLLT phải đảm bảo tính xác thực, giống
nguyên trạng về nội dung và bố cục so với tài liệu gốc, lƣu giữ đầy đủ nội
dung vốn có của tài liệu đó.
+ Thông tin hoàn chỉnh của tài liệu: Toàn bộ thông tin trong TLLT điện
tử tồn tại dƣới dạng hoàn chỉnh và có thể truy cập, sử dụng khi cần thiết.
+ Mức độ an toàn của tài liệu: TLLT phải đảm bảo đƣợc độ bảo mật, an
toàn thông bằng các biện pháp phù hợp theo quy định.
+ Khả năng khai thác, sử dụng tài liệu: TLLT điện tử luôn phải ở tình
trạng sẵn sàng có thể tiếp cận và khai thác đƣợc thông tin trong tài liệu một
cách triệt để.
Các phƣơng pháp xác định giá trị TLLT điện tử tại NHNN Việt Nam
37
bao gồm 4 phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp phân tích hệ thống
+ Phƣơng pháp phân tích chức năng
+ Phƣơng pháp phận tích thông tin
+ Phƣơng pháp phân tích sử liệu học
Trong một số trƣờng hợp, NHNN Việt Nam thực hiệp việc xác định giá
trị TLLT điện tử bằng một số phƣơng pháp đặc thù:
+ Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, vị trí của cơ quan, tổ chức;
+ Nếu có tài liệu khác đối chứng thì xác minh sự tƣơng đồng và nguồn
gốc;
+ Nếu có dự kiến thời hạn bảo quản, có thể xây dựng danh mục tài liệu
mẫu.
Trên thực tế, NHNN Việt Nam căn cứ vào thời hạn bảo quản tài liệu
truyền thống để xác định giá trị TLLT điện tử. Mặc dù Ngân hàng cũng khá
chú trọng đến công tác lƣu trữ nhƣng hiện nay NHNN Việt Nam chƣa ban
hành một văn bản cụ thể nào hƣớng dẫn về nghiệp vụ xác định giá trị TLLT
điện tử. Điều này khá gây khó khăn cho cán bộ lƣu trữ bởi thông tin trong
TLLT điện tử đƣợc chứa đựng trong các tập tin trên máy tính, đồng thời
CNTT ngày càng tiên tiến hiện đại, vì vậy cần có hƣớng dẫn cụ thể về nghiệp
vụ này. Qua đó cho thấy, việc xác định giá trị TLLT điện tử tại NHNN Việt
Nam chƣa đƣợc quan tâm đáng kể.
2.3.3.2. Công tác thu thập tài liệu lưu trữ điện tử
a, Nguồn thu thập tài liệu điện tử vào lƣu trữ NHNN
Nguồn thu thập TLLT điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đƣợc
căn cứ theo Nghị định 01/2013/NĐ-CP: Nguồn TLLT điện tử nộp vào lƣu trữ
ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam có hai nguồn:
Một là văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam bao gồm các văn bản hành chính nhƣ quyết định, thông
38
báo, báo cáo,….
Hai là tài liệu đƣợc số hóa từ các vật mang tin khác.
* Lƣu ý: Tài liệu đã đƣợc số hóa phải có chữ ký số để đảm bảo độ tin
cậy và tính xác thực của TLLT.
b, Quy trình thu thập TLLT điện tử
Quy trình thu thập TLLT điện tử tại NHNN Việt Nam đƣợc xây dựng
căn cứ theo Nghị định 01/2013/NĐ-CP:
Đầu tiên, Lƣu trữ NHNN Việt Nam thông báo cho đơn vị thuộc Ngân
hàng về việc giao nộp tài liệu và Danh mục hồ sơ nộp lƣu;
Tiếp theo, việc giao nộp tài liệu giữa Lƣu trữ NHNN Việt Nam và đơn
vị thuộc NHNN phải đƣợc thống nhất về yêu cầu, phƣơng tiện, cấu trúc và
định dạng chuyển. Trách nhiệm của đơn vị thuộc NHNN và cá nhân có nhiệm
vụ phải giao nộp hồ sơ và dữ liệu đặc tả k m theo.
Sau khi thu thập hồ sơ từ các đơn vị và cá nhân, Lƣu trữ NHNN Việt
Nam tiến hành kiểm tra để bảo đảm hồ sơ nhận đúng và đủ theo Danh mục,
cấu trúc đã thống nhất, liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ, kiểm tra vi
rút. Khi các yêu cầu về đã đƣợc kiểm tra đầy đủ, Lƣu trữ NHNN Việt Nam
tiến hành chuyển hồ sơ vào hệ thống quản lý TLLT điện tử của NHNN Việt
Nam và thực hiện các biện pháp sao lƣu dự phòng. Cuối cùng, lập hồ sơ về
việc nộp lƣu TLLT điện tử vào Lƣu trữ NHNN.
2.3.3.3. Công tác bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử
Trƣớc tiên, công tác bảo quản tài liệu điện tử có thể hiểu là quá trình
bảo đảm tính nguyên vẹn của tài liệu điện tử để hƣớng tới việc làm thế nào
trong suốt thời hạn lƣu giữ đã quy định tài liệu có thể đƣợc tìm thấy và tiếp
cận trong suốt thời hạn lƣu giữ đã quy định.
* Mục đích của công tác bảo quản TLLT điện tử:
+ TLLT điện tử đƣợc bảo quản an toàn;
+ Tránh xảy ra hiện tƣợng mất mát, hƣ hỏng tài liệu điện tử; rò rỉ hoặc
thất lạc thông tin.
+ Hỗ trợ kéo dài tuổi thọ cho TLLT điện tử;
39
+ Phục vụ quá trình khai thác, sử dụng thuận tiện.
Dựa theo Điều 8, Nghị định 01/2013/NĐ-CP, bảo quản TLLT điện tử
tại Ngân hàng Nhà nƣớc đƣợc quy định nhƣ sau:
Trƣớc hết, bảo quản TLLT điện tử của NHNN Việt Nam an toàn, đồng
thời công nghệ chuyển đổi TLLT phải phù hợp. Để đảm bảo an toàn, tính toàn
vẹn cũng nhƣ đảm bảo khả năng truy cập của TLLT điện tử, Lƣu trữ NHNN
Việt Nam phải thƣờng xuyên kiểm tra, sao lƣu. Để việc phân loại, lƣu trữ
đƣợc diễn ra thuận lợi nhƣng tài liệu vẫn đảm bảo về nội dung, Lƣu trữ
NHNN Việt Nam tiến hành sử dụng các biện pháp kỹ thuật.
Đối với phƣơng tiện lƣu trữ tài liệu điện tử, môi trƣờng lƣu trữ bảo
quản phải thích hợp. Các yêu cầu bảo quản tài liệu lƣu trữ điện tử đƣợc Bộ
Nội vụ quy định chi tiết.
Quy trình bảo quản TLLT điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc đƣợc diễn ra
nhƣ sau:
Sắp xếp TLLT điện tử trong hệ thống
Bảo quản vật mang tin của TLLT
Bảo quản thông tin của tài liệu
Kiểm tra tình trạng vật lý, kỹ thuật của tài liệu
Chuyển giao vật mang tin, định dạng phần mềm quản lý tài liệu
Sơ đồ 2.4. Quy trình bảo quản TLLT điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
40
Bƣớc 1: Sắp xếp TLLT điện tử trong hệ thống
Căn cứ quy định của Bộ Nội vụ, NHNN Việt Nam hệ thống hóa quy
định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu TLLT nhƣ sau:
Tài liệu phim ảnh Tài liệu ảnh Tài liệu âm thanh TLLT điện tử đƣợc số hóa từ TLLT nền giấy
Định dạng JPEG Portable Document Format (.pdf) MP3; .wma MPEG-4; .avi; .wmv
200 dpi 200 dpi
1500 kbps 128 kbps Độ phân giải tối thiểu Bit rate tối thiểu
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu
tài liệu lƣu trữ
* Lƣu ý đối với TLLT điện tử đƣợc số hóa từ TLLT nền giấy:
+TLLT là ảnh màu, khi số hóa sẽ số hóa với tỷ lệ là 100%
+ Hình thức chữ ký số:
Chữ ký số của NHNN Việt Nam hoặc ngƣời có thẩm quyền
Ký ở góc trên, bên phải, trang đầu tài liệu; đóng dấu của NHNN Việt
Nam, màu đỏ và kích thƣớc bằng kích thƣớc thực tế của dấu, định dạng
Portable Network Graphics (.png);
+ Thông tin bao gồm Tên cơ quan, thời gian ký (ngày, tháng, năm; giờ,
phút, giây; múi giờ Việt Nam theo Tiêu chuẩn ISO 8601).
+ Tên file gồm mã hồ sơ và số thứ tự văn bản trong hồ sơ, cách nhau
bởi dấu chấm.
- Phụ lục I Thông tƣ 02/2019/TT-BNV quy định dữ liệu đặc tả của
TLLT.
- Biên mục, cập nhật nội dung dữ liệu đặc tả của tài liệu lƣu trữ quy
41
định tại Phụ lục II Thông tƣ 02/2019/TT-BNV.
Sau khi tài liệu đƣợc scan xong theo đúng quy định, cán bộ lƣu trữ sẽ
sắp xếp lên hệ thống theo thứ tự và tên file đã mặc định.
Bƣớc 2: Bảo quản vật mang tin của TLLT
Các thông tin dữ liệu đƣợc hiển thị trên các vật mang tin khác nhau nhƣ
ổ băng, ổ đĩa quang, màn hình LCD, LED, OLED… Để bảo quản tất cả các
vật mang tin một cách tốt nhất, NHNN Việt Nam đã đáp ứng những nguyên
tắc sau: Vị trí đặt luôn thẳng đứng, vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn, tránh va đập và
đảm bảo môi trƣờng về ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ…
Bƣớc 3: Bảo quản thông tin của tài liệu
Ngoài việc thực hiện việc bảo quản thông tin của tài liệu theo Luật An
toàn thông tin mạng, cán bộ thực hiện công tác lƣu trữ tại NHNN Việt Nam
phải thƣờng xuyên kiểm tra dữ liệu trên hệ thống, kết nối giữa các mạng nội
bộ và liên kết với trục liên thông của Chính phủ, đồng thời kiểm tra tình trạng
máy, tránh tình trạng mất, hỏng dữ liệu, mất hình dạng bên ngoài hoặc mất
mối liên hệ giữa các dữ liệu. Công tác kiểm tra phải đƣợc thƣờng xuyên thực
hiện và phải liên tục, kịp thời và hiệu quả.
Bƣớc 4: Kiểm tra tình trạng vật lý, kỹ thuật của TLLT điện tử
Đối với việc bảo quản TLLT điện tử cần lƣu ý đến một số rủi ro nhƣ lỗi
vật mang tin, lỗi phần mềm, lỗi vận hành…. Vì vậy, để tránh gặp những rủi ro
đó, ngoài kiểm tra tình trang vật lý của TLLT điện tử, NHNN Việt Nam còn
kiểm tra một số nội dung sau: Tuổi thọ dự kiến của các tài liệu; Phƣơng thức
sản xuất các vật mang tin và chế độ bảo quản của lƣu trữ, Kiểm tra an ninh
thông tin để đảm bảo tính xác thực của tài liệu, bảo vệ khỏi các phần mềm
độc hại nhƣ virus và một số truy cập trải phép....
Bƣớc 5: Chuyển giao vật mang tin, định dạng phần mềm quản lý tài liệu
Hệ thống phần mềm sẽ cập nhật tất cả TLLT điện tử và NHNN Việt
Nam sẽ thống nhất quản lý, thực hiện, đáp ứng yêu cầu về chuyển giao vật
mang tin, định dạng phần mềm quản lý tài liệu: dễ dàng, thuận tiện và đúng
42
quy định pháp luật.
* Xây dựng kho lƣu trữ điện tử:
Xây dựng kho lƣu trữ điện tử (có khả năng thu thập, quản lý và khai
thác tài liệu dƣới dạng điện tử), nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
công tác khai thác tài liệu lƣu trữ của Nhà nƣớc phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
và công tác nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu khoa học và các yêu cầu sử dụng
của ngƣời dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Để xây dựng kho lƣu trữ điện tử cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nghiệp vụ lƣu trữ, tiêu chuẩn an toàn thông tin có
liên quan tới quản lý, bảo quản, lƣu trữ và sử dụng tài liệu, hồ sơ lƣu trữ thuộc
Phông Lƣu trữ nhà nƣớc;
- Bảo đảm, phù hợp với công nghệ tiên tiến, đƣợc thiết lập và vận hành
trên hạ tầng công nghệ thông tin, thống nhất của các cơ quan nhà nƣớc; phù
hợp với mô hình tổ chức, bộ máy và trình độ tiếp nhận, sử dụng của công
chức, viên chức ngành Lƣu trữ.
- Đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, quản lý và nhu cầu khai thác, sử dụng lâu
dài tài liệu lƣu trữ (dung lƣợng không hạn chế);
Ngoài ra, kho lƣu trữ điện cần phải đáp ứng những yêu cầu về phần
mềm. Trên thực tế, kho lƣu trữ điện tử của NHNN Việt Nam mới đƣợc xây
dựng và chƣa đáp ứng đƣợc tất cả các yêu cầu.
* Nghiệp vụ bảo quản TLLT điện tử mang lại những ý nghĩa sau:
+ Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam:
Bằng chứng về quá trình hoạt động của NHNN Việt Nam đƣợc lƣu giữ
dƣới dạng điện tử;
Góp phần khai thác, sử dụng TLLT điện tử phục vụ quá trình giải quyết
công việc của NHNN Việt Nam và nghiên cứu khoa học.
+ Đối với quốc gia:
Nguồn di sản văn hóa của dân tộc và di sản tƣ liệu của thế giới đƣợc
43
bảo tồn dƣới dạng điện tử;
Nâng cao, giáo dục nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của TLLT
điện tử nói riêng và công tác lƣu trữ nói chung.
2.3.3.4. Công tác khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử
Trong hoạt động lƣu trữ, công tác khai thác, sử dụng TLLT là phần
việc cuối cùng để phản ánh kết quả các khâu nghiệp vụ lƣu trữ trƣớc đó.
* Tại NHNN Việt Nam nguyên tắc tổ chức khai thác, sử dụng TLLT
điện tử giống nhƣ tài liệu giấy:
Căn cứ Điều 9, Nghị định 01/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức khai
thác, sử dụng TLLT điện tử nhƣ sau:
Trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,
NHNN Việt Nam phải có trách nhiệm đăng tải toàn bộ thông tin về quy trình,
thủ tục hoặc những thông tin liên quan đến dịch vụ khai thác, sử dụng TLLT
điện tử;
Đối với TLLT điện tử, thẩm quyền cho phép đọc, sao hoặc chứng thực
lƣu trữ cũng đƣợc thực hiện giống nhƣ TLLT trên các vật mang tin khác;
NHNN Việt Nam xây dựng Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng nhằm
quy định việc không đƣợc kết nối và sử dụng trên mạng diện rộng đối với
Phƣơng tiện lƣu trữ tài liệu lƣu trữ điện tử thuộc Danh mục;
Việc sử dụng TLLT điện tử trực tuyến đƣợc NHNN khuyến khích.
Để bảo đảm cho việc tiếp cận, khai thác sử dụng TLLT điện tử, NHNN
Việt Nam thực hiện 3 phƣơng pháp chung sau:
+ Bản sao: Trên các phƣơng tiện mang tin thực thể: đĩa CD-ROM,
USB… hoặc đƣợc cung cấp qua các phƣơng tiện truyền thông: email,
website, truyền hình, xuất bản ấn phẩm điện tử...
+ Sử dụng trực tuyến trên hệ thống máy tính của NHNN Việt Nam.
* Công tác khai thác, sử dụng TLLT điện tử tại NHNN Việt Nam đƣợc
thực bằng những hình thức sau:
+ Tổ chức sử dụng tài liệu điện tử qua Internet:
44
Để thực hiện hình thức này, cần thực hiện các công việc sau:
+ Đầu tƣ hệ thống công nghệ thông tin: máy chủ, đƣờng truyền
internet, các máy tính trạm, máy scan để phục vụ tạo lập cơ sở dữ liệu, phần
mềm hệ thống quản lý TLLT.
+ Đối với cung cấp các dịch vụ công, hệ thống đáp ứng các nghiệp vụ:
cấp mới; cấp lại thẻ độc giả; khai thác tài liệu trực tuyến; yêu cầu cấp bản
chứng thực tài liệu.
Để khai thác, sử dụng độc giả cần đăng ký tài khoản độc giả online theo
quy trình do cán bộ lƣu trữ tại NHNN Việt Nam hƣớng dẫn. Khi đăng ký
thành công, phần mềm sẽ thông báo cho độc giả tài khoản đã đƣợc kích hoạt
và có thể sử dụng để đăng nhập web. Việc trả phí đƣợc thực hiện theo quy
trình nộp quỹ khai thác. Mỗi độc giả đƣợc cấp một tài khoản ở ngân hàng để
quản lý toàn bộ những lần nộp tiền. Tiền quỹ sẽ bị trừ dần khi thực hiện thủ
tục khai thác.
+ Cung cấp bản sao và bản chứng thực TLLT điện tử: Việc cấp bản sao
và bản chứng thực đƣợc thực hiện qua Internet trên cổng thông tin điện tử của
NHNN Việt Nam.
Quy trình cấp bản chứng thực TLLT Quy trình cấp bản sao TLLT điện tử điện tử
Bƣớc 1: Đăng nhập tài khoản độc giả
online và trở về trang chủ Bƣớc 1: Đăng nhập tài khoản độc giả Bƣớc 2: Tìm kiếm tài liệu theo yêu online và trở về trang chủ. cầu Bƣớc 2: Tìm kiếm tài liệu theo yêu cầu Bƣớc 3: Kích chuột vào mục Cấp Bƣớc 3: Kích chuột vào tên file đính chứng thực k m để tải file scan toàn bộ nội dung Bƣớc 4: Điền thông tin ngƣời nhận, văn bản địa chỉ nhận kết quả và số lƣợng bản
cần chứng thực
45
+ Xuất bản ấn phẩm điện tử: Các ấn phẩm điện tử của NHNN Việt
Nam đƣợc công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam.
Hình ảnh 2.1. Các ấn phẩm điện tử của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Qua quá trình khảo sát thực trạng tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,
đã cho thấy về cơ bản, cơ quan đã và đang thực hiện khá tốt công tác quản lý
TLLT điện tử. Các quy trình nghiệp vụ đƣợc thực hiện đúng theo quy định
của Nhà nƣớc. Các cán bộ công chức tại cơ quan đều có trình độ chuyên môn
khá tốt, hạ tầng công nghệ thông tin (phần cứng và phần mềm) hiện đại đảm
bảo cho sự vận hành của hệ thống tài liệu lƣu trữ điện tử vận hành.
46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TÀI LIỆU LƢU TRỮ ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
VIỆT NAM
3.1. Nhận xét về thực trạng quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam
3.1.1. Ưu điểm
Đối với Phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam:
+ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã xây dựng, triển khai hoạt động lƣu
trữ trên Phần mềm theo quy định và đáp ứng đƣợc các yêu cầu chung: hiện
đại, đƣợc cài đặt đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt đảm bảo sự bảo mật.
+ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thƣờng xuyên nâng cấp chất lƣợng
Phần mềm, cập nhật chƣơng trình, các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin,
các giải pháp kỹ thuật phục vụ hoạt động lƣu trữ đạt hiệu quả cao.
+ Triển khai dịch vụ chữ ký số trên Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Đối với hoạt động số hóa TLLT:
+ Ngân hàng luôn đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí để phục vụ cho việc
mua sắm các trang thiết bị, áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác
số hóa TLLT, hệ thống cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác số hóa
TLLT tại Ngân hàng đang dần đƣợc hoàn thiện và đáp ứng theo quy định và
đƣợc trang bị tƣơng đối tốt.
+ Ban Lãnh đạo của Ngân hàng đã có sự nhận thức đúng đắn về vai trò,
tầm quan trọng của công tác số hóa TLLT. Vì vậy Ngân hàng đã có những kế
hoạch, đề án, dự án trong việc tiếp tục số hóa TLLT.
+ Cán bộ thực hiện công tác số hóa TLLT đều có trình độ chuyên môn
cao, thành thạo tin học văn phòng, đồng thời có nhận thức đúng đắn về vai trò
và tầm quan trọng của công tác số hóa tài liệu lƣu trữ .
47
Đối với công tác thu thập tài liệu lƣu trữ điện tử:
+ Lƣu trữ NHNN có tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện nghiệp thu
thập tài liệu lƣu trữ điện tử theo quy trình;
+ Các đơn vị và cá nhân giao nộp tài liệu, hồ sơ đầy đủ;
+ Dạng thức và cấu trúc đƣợc Lƣu trữ cơ quan và các đơn vị thống
nhất, đảm bảo thời gian và địa điểm chuyển giao tài liệu chính xác và không
làm chậm tiến độ công việc.
Đối với công tác bảo quản tài liệu lƣu trữ điện tử:
+ NHNN Việt Nam đã xây dựng kho lƣu trữ điện tử đáp ứng đƣợc các
nhu cầu cơ bản phù hợp với quy định của pháp luật và sự tiên tiến của CNTT.
+ Quy trình bảo quản TLLT điện tử đƣợc thực hiện một cách nghiêm
túc, đáp ứng quy định của Nhà nƣớc.
Đối với công tác khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ điện tử:
+ Các trang thiết bị phục vụ độc giả đƣợc đầu tƣ, kiểm tra và bảo
dƣỡng thƣờng xuyên.
+ Các ấn phẩm điện tử của NHNN Việt Nam đƣợc công bố khá đa
dạng, giúp độc giả tiếp cận với TLLT một cách triệt để.
3.1.2. Hạn chế
Đối với công tác số hóa TLLT:
+ Tài liệu của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chủ yếu là từ sau năm
1951, qua thời gian chiến tranh, điều kiện bảo quản không đƣợc tốt nên tình
trạng vật lý rất kém, dính bết, cong mép tài liệu cho nên gây khó khăn cho
việc số hóa. Không dùng máy quét cuốn hiện đại đƣợc mà phải dùng máy
quét thủ công truyền thống năng suất ảnh quét thấp.
+ Khối lƣợng tài liệu đã tu bổ chƣa đƣợc nhiều nên tình trạng vật lý
kém, vì vậy, trƣớc khi quét đều phải đƣợc bồi nền mới quét đƣợc điều này
làm ảnh hƣởng đến công tác quét ảnh.
Đối với công tác xác định giá trị TLLT điện tử:
48
+ NHNN Việt Nam chƣa có quy định cụ thể về xác định giá trị TLLT
điện tử nên công tác này còn gặp khó khăn.
+ Các TLLT điện tử không đƣợc tiêu hủy theo quy định nên sau khi
scan, toàn bộ tài liệu đƣợc lƣu giữ lại trên máy tính, làm giảm khả năng hoạt
động của Hệ thống.
Đối với công tác bảo quản TLLT điện tử:
+ Tuy NHNN Việt Nam đã xây dựng kho lƣu trữ điện tử nhƣng kho
chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu về phần mềm nên còn khó khăn khi áp
dụng vào nghiệp vụ này.
+ Việc bảo quản TLLT điện tử chƣa thực sự đƣợc ban lãnh đạo NHNN
Việt Nam chú trọng.
Đối với công tác khai thác, sử dụng TLLT điện tử
+ NHNN Việt Nam chƣa xây dựng phòng đọc trực tuyến cho độc giả
đến khai thác tài liệu.
+ Việc cung cấp bản sao và bản chứng thực TLLT điện tử chƣa đƣợc
thực hiện nên chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của độc giả.
3.1.3. Nguyên nhân
Việc trang bị phƣơng tiện kỹ thuật quản lý văn bản trên hệ thống phần
mềm điện tử còn hạn chế: Máy scan, máy fax, máy photocopy đã sử dụng lâu
với tần suất hoạt động thƣờng xuyên nên thƣờng xuyên bị hƣ hỏng, trong khi
các khâu nghiệp vụ đều cần sử dụng đến.
Năng lực, khả năng nắm bắt về ứng dụng công nghệ của một số cán bộ
công chức còn hạn chế nên chỉ cần một sự cố lỗi nhỏ về hệ thống mạng máy
tính cũng dẫn đến sự đình trệ trong việc quản lý và giải quyết văn bản.
49
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài liệu lƣu
trữ điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
3.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy
định kỹ thuật, về quản lý tài liệu lưu trữ điện tử thuộc lĩnh vực ngân hàng
Lãnh đạo Ngân hàng cần triển khai kịp thời việc soạn thảo và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, quy định kỹ thuật, về quản lý tài liệu lƣu trữ
điện tử thuộc lĩnh vực ngân hàng;
Lãnh đạo Ngân hàng cần triển khai kịp thời những quy định mới về
công tác lƣu trữ cho các cán bộ công chức và ngƣời lao động. Đồng thời các
cán bộ cần chủ động cập nhật những thay đổi về công tác lƣu trữ để thực hiện
đúng theo quy định của Nhà nƣớc;
Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định quy
trình và định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác lƣu trữ điện tử thuộc lĩnh vực
ngân hàng. Ban hành các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ lƣu trữ tài liệu điện tử
chuyên ngành thuộc lĩnh vực ngân hàng.
Tiến hành rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
quy định về công tác văn thƣ, lƣu trữ của Ngân hàng Nhà nƣớc và các đơn vị
trực thuộc đảm bảo phù hợp với các quy định về công tác lƣu trữ điện tử.
3.2.2. Triển khai thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ tài liệu điện tử tại
Lưu trữ cơ quan
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành
của NHNN bảo đảm các tính năng, quy trình nghiệp vụ về thực hiện công tác
lƣu trữ tài liệu điện tử, xác thực điện tử, mở rộng tích hợp chữ ký số tổ chức,
cá nhân, cập nhật dữ liệu đặc tả theo quy định.
Đối với công tác số hóa TLLT:
+ Tiến hành tu bổ toàn bộ tài liệu có tình trạng vật lý thấp;
+ Những trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác số hóa tài liệu lƣu
trữ cần đƣợc bảo dƣỡng, thay thế những thiết bị không đáp ứng đƣợc yêu cầu
50
số hóa, hệ thống máy tính cần cải thiện về khả năng cung cấp thêm ngƣời
dùng hệ thống, đồng thời cần nâng cấp hệ thống máy tính hiện đại hơn để
công tác số hóa diễn ra nhanh hơn, sẽ giúp công tác phát huy giá trị tài liệu đã
số hóa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hơn
Đối với công tác xác định giá trị TLLT điện tử:
NHNN Việt Nam xây dựng, bổ sung các văn bản quy định liên quan
đến xác định giá trị TLLT điện tử nói chung và về tiêu hủy TLLT hết giá trị
nói riêng.
Đối với công tác bảo quản, bảo mật TLLT điện tử:
+ Lãnh đạo NHNN Việt Nam cần quan tâm, chú trọng nhiều hơn đến
công tác bảo quản, bảo mật TLLT điện tử;
+ Nâng cấp kho lƣu trữ điện tử, khắc phục những yêu cầu về phần mềm
mà kho chƣa đáp ứng đƣợc
Đối với công tác khai thác, sử dụng TLLT điện tử
+ Tổ chức các triển lãm trực tuyến, triển lãm điện tử, giúp độc giả nối
vào kho tàng thông tin chung, không chỉ cung cấp thông tin theo chuyên đề
triển lãm mà còn gợi ý những đƣờng link dẫn tới những nguồn thông tin khác
với loại hình sử dụng là những TLLT điện tử;
+ Lập kế hoạch xây dựng phòng đọc trực tuyến phục vụ độc giả;
+ Tiến hành đáp ứng đƣợc nhu cầu của độc giả bằng việc cung cấp bản
sao và bản chứng thực TLLT điện tử.
3.2.3. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ cho lưu trữ
điện tử
Để công tác quan lý TLLT điện tử đƣợc hiệu quả cần một hệ thống cơ
sở vật chất hiện đại đáp ứng đƣợc nhu cầu của công tác này. Các trang thiết bị
phục vụ cho việc quản lý TLLT điện tử cần đƣợc bảo dƣỡng thƣờng xuyên,
hệ thống máy tính cần cải thiện về khả năng cung cấp thêm ngƣời dùng hệ
thống, đồng thời cần nâng cấp hệ thống máy tính hiện đại hơn, sẽ giúp công
51
tác phát huy giá trị TLLT điện tử.Các trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại
phục vụ cho công tác số hóa TLLT nhƣ: máy scan, máy quét, máy chụp tài
liệu, máy tính, thiết bị phần cứng, phần mềm hỗ trợ hợp lý để tăng hiệu quả số
hóa tài liệu lƣu trữ.
Cần có sự đầu tƣ hơn nữa để thay đổi hệ thống máy tính cho công chức,
viên chức, do thời gian sử dụng đã lâu nên máy tính đa phần đã cũ, phần mềm
chạy chậm, thao tác lâu, làm ảnh hƣởng tới tiến độ công việc do tốn nhiều
thời gian. Việc tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị sẽ góp phần
mang lại hiệu quả, đáng kể năng suất cao cho công tác số hóa tài liệu lƣu trữ.
Đồng nghĩa với việc làm cho giá trị của tài liệu đƣợc phát huy một cách dễ
dàng, tối đa nhất.
Nâng cấp kho lƣu trữ, trang thiết bị, dụng cụ chuyên dụng phục vụ lƣu
trữ, bảo quản tài liệu đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn Kho lƣu trữ số và
các quy trình nghiệp vụ lƣu trữ tài liệu điện tử.
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng lƣu trữ số đáp ứng các quy định, yêu cầu
lƣu trữ, bảo quản an toàn tài liệu điện (lồng ghép trong các dự án đầu tƣ mở
rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng).
Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp số, nền tảng công nghệ số trong
quản lý, lƣu trữ, bảo đảm an toàn, xác thực điện tử và phân tích, xử lý, khai
thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ điện tử thông minh, hiệu quả.
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác
quản lý TLLT điện tử của cán bộ, công chức tại NHNN Việt Nam
Hoạt động kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý
TLLT điện tử của cán bộ, công chức tại NHNN Việt Nam phải đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, liên tục. Bởi công tác kiểm tra đánh giá để nắm bắt tình hình
thực trạng, trên cơ sở đó kịp thời ra quyết định điều chỉnh công tác quản lý
kịp thời có vai trò rất quan trọng.
Hay nói cách khác, việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác
quản lý TLLT điện tử của Ngân hàng thƣờng xuyên giúp lãnh đạo nắm bắt
52
đƣợc tình hình thực tế của các đơn vị trong việc thực hiện công tác quản lý
TLLT điện tử nói riêng và công tác lƣu trữ nói chung. Từ đó có thể đánh giá
đƣợc những ƣu điểm để phát huy và những hạn chế còn tồn tại trong công tác
lƣu trữ chung của cơ quan để tìm ra cách khắc phục.
Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý
TLLT điện tử của cơ quan, cần kiểm tra đồng bộ các bộ phận của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam để nắm bắt đƣợc bộ phận nào đã làm tốt, bộ phận nào
chƣa làm tốt. Từ đó rút ra đƣợc những đánh giá công bằng và khách quan nhất
về tình hình thực hiện việc quản lý TLLT điện tử. Đƣa ra những chế tài về
khen thƣởng và xử lý các vi phạm trong công tác này để các cán bộ, viên chức
và ngƣời lao động có thêm động lực và trách nhiệm hơn với công việc mình
đảm nhiệm, từ đó nâng cao chất lƣợng công tác quản lý TLLT điện tử của
NHNN Việt Nam.
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phân công nhiệm vụ, vị trí
việc làm đáp ứng thực hiện việc công tác về lưu trữ điện tử
Hoàn thiện tổ chức, phân công nhiệm vụ, vị trí việc làm đáp ứng yêu
cầu đảm bảo duy trì vận hành, triển khai, thực hiện việc quản lý tài liệu lƣu
trữ điện tử thống nhất của Ngân hàng Nhà nƣớc và tại các đơn vị trực thuộc
Ngân hàng Nhà nƣớc.
NHNN Việt Nam thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình đào tạo, bồi
dƣỡng, tập huấn về lƣu trữ điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác lƣu trữ của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc.
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học bồi dƣỡng chuyên
môn nghiệp vụ của mình để nâng cao trình độ giúp công việc giải quyết dễ
dàng. Tổ chức các lớp bồi dƣỡng, tập huấn cho cán bộ, nhân viên về công tác
lƣu trữ điện tử;
Tổ chức đào tạo, hƣớng dẫn sử dụng Phần mềm quản lý tài liệu lƣu trữ
điện tử thuộc lĩnh vực ngân hàng cho công chức, viên chức làm công tác lƣu
trữ tài liệu bảo đảm có đủ kỹ năng vận hành, khai thác sử dụng Phần mềm.
53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Công tác quản lý TLLT điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, bên
cạnh những ƣu điểm rất tự hào, cũng còn những hạn chế còn đang tồn tại.
Những tồn tại này đều có nguyên nhân khách quan và chủ quan trong công
tác quản lý TLLT điện tử của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Để khắc phục
những hạn chế trong công tác quản lý TLLT điện từ, Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam cần chú trọng đến việc Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, quy định kỹ thuật, về quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử thuộc lĩnh vực
ngân hàng; Triển khai thực hiện các nghiệp vụ lƣu trữ tài liệu điện tử tại Lƣu
trữ cơ quan; Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ cho lƣu trữ
điện tử; Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý
TLLT điện tử của cán bộ, công chức tại NHNN Việt Nam; Đào tạo, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực, phân công nhiệm vụ, vị trí việc làm đáp ứng thực hiện
việc công tác về lƣu trữ điện tử. Các giải pháp này đƣợc thực thi chắc chắn
công tác quản lý TLLT điện tử sẽ phát huy những ƣu điểm nhanh chóng và
cách khắc phục những hạn chế hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng quản
lý TLLT điện tử của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
54
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Quản lý tài liệu lƣu trữ điện tử tại
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam”, tôi nhận thấy việc ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý TLLT điện tử là vô cùng cần thiết. Bởi công tác này đƣợc
thực hiện không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn góp phần đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác lƣu trữ, đồng thời góp phần phát huy các giá
trị TLLT trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.
Thông qua 3 phần sinh viên đã nêu khái quát và làm rõ những nội dung
sau: Thứ nhất, tôi hệ thống hóa lý luận về quản lý TLLT điện tử, đồng thời,
tôi đã đƣa ra những cơ sở pháp lý về công tác này. Thứ hai, tôi đã đã tìm hiểu
và nghiên cứu về thực tiễn TLLT tại NHNN Việt Nam và hoạt động quản lý
TLLT điện tử tại NHNN. Để từ đó, tôi đƣa ra đƣợc những nhận xét, đánh giá
và đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý TLLT điện tử
tại NHNN Việt Nam.
Trên đây là toàn bộ kết quả cũng nhƣ đóng góp của đề tài khóa luận tốt
nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót, hạn
chế. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để những nghiên cứu trở nên có
ích hơn trong tƣơng lai.
55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2019) Thông tƣ số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019
về quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu
lƣu trữ điện tử;
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2020) Quyết định số 395/QĐ-
BTTTT ngày 23/03/2020 về việc ban hành hƣớng dẫn về việc sử dụng mã
định danh văn bản và bộ tiêu chí về chức năng, tính năng kỹ thuật trong xây
dựng hệ thống quản lí văn bản và điều hành (phiên bản 1.0);
3. Chính phủ (2011) Nghị định 01/2011/NĐ-CP ngày 03/1/2011 về
công tác lƣu trữ.
4. Chính phủ (2017) Nghị định 16/2017/NĐ – CP ngày 17/02/2017 về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam;
5. Chính phủ (2020) Nghị định 30/2020/NĐ -CP ngày 05/03/2020 về
Công tác văn thƣ;
6. Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc (2011) Quyết định số
176/2011/QĐ-VTLTNN ngày 21/10/2011 về việc ban hành quy trình và
hƣớng dẫn thực hiện quy trình số hóa tài liệu lƣu trữ để lập bản sao bảo hiểm
và bản sao sử dụng;
7. Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc (2009), kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc tế: “Số hóa tài liệu lƣu trữ - chia sẻ kinh nghiệm”, Hà Nội, 2009;
8. Dƣơng Văn Khảm (2009), Số hóa tài liệu – con đƣờng hội nhập của
lƣu trữ trong nền kinh tế tri thức, Tạp chí văn thƣ lƣu trữ số 9 năm 2009 Tr 3
– 4];
9. Dƣơng Văn Khảm (2009), Những vấn đề cơ bản trong số hóa tài
liệu lƣu trữ, Tạp chí văn thƣ lƣu trữ số 10 năm 2009 Tr 1- 2];
10. Dƣơng Văn Khảm (2013), Số hóa tài liệu lƣu trữ – yêu cầu thực
tiễn đặt ra cho ngành lƣu trữ, Tạp chí văn thƣ lƣu trữ số 2 Tr 34 – 36];
56
11. Đào Xuân Chúc – Nguyễn Văn Hàm – Vƣơng Đình Quyền –
Nguyễn Văn Thâm (1990), Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ, NXB Đại
học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội;
12. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2017) Quyết định số
1118/2017/QĐ-NHNN ngày 19/06/2017 về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ. quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng;
13. Nguyễn Thị Huyền (2015), Số hóa tài liệu tại Chi cục văn thƣ, lƣu
trữ Hải Phòng, Khóa luận tốt nghiệp khoa Lƣu trữ học và Quản trị Văn
phòng, Trƣờng ĐH KHXH và NV, Hà Nội;
14. Quốc hội khóa XIII (2011) Luật Lƣu trữ số 01/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
15. Quốc hội khóa XI (2015) Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29/11/2005;
16. Quốc hội khóa XI (2006) Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/06/2006;
17. Quốc hội XII (2010) Luật số 46/2010/QH12 Luật Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam ngày 16/06/2010;
18. Quốc hội khóa XII (2016) Luật Tiếp cận thông tin số
104/2016/QH13 ngày 06/04/2016;
19. Quốc hội khóa XIV (2018) Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14
ngày 12/06/2018;
20. Tạ Thị Liên (2015), Số hóa tài liệu tại Tập đoàn bƣu chính viễn
thông Việt Nam(2000- 2013), Khóa luận tốt nghiệp khoa Lƣu trữ học và
Quản trị Văn phòng, Trƣờng ĐH KHXH và NV, Hà Nội;
21. Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc
22. Thủ tƣớng Chính phủ (2018) Quyết định số 28/2018/QĐ – TTg
ngày 12/07/2018 về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nƣớc;
57
23. Thủ tƣớng Chính phủ (2020) Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày
03/04/2020 về phê duyệt Đề án “Lƣu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà
nƣớc giai đoạn 2020-2025”;
24. Triệu Văn Cƣờng – Nguyễn Cảnh Đƣơng – Lê Văn In – Nguyễn
Mạnh Cƣờng (2013), Văn bản quản lý nhà nƣớc – Những vấn đề lý luận và kỹ
thuật soạn thảo, NXB Giáo Dục Việt Nam;
25. Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội (2013), kỷ yếu hội thảo khoa học:
“Quản lý tài liệu điện tử và lƣu trữ tài liệu điện tử, thực tiễn Việt Nam và kinh
nghiệm;
26. Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
https://www.sbv.gov.vn/
27. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_Nh%C3
%A0_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_Vi%E1%BB%87t_Nam.
58
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Trụ sở Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
(Nguồn: https://vneconomy.vn/ngan-hang-nha-nuoc-phan-loai-17-ngan-hang-
co-tam-quan-trong-nam-2021.htm)
59
Phụ lục 2:
Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
( Nguồn: https://www.sbv.gov.vn/)
60
Phụ lục 3:
Nghị định 16/2017/NĐ – CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam
(Nguồn: https://vanbanphapluat.co/)
61