BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETHYL ACETATE LÁ CÂY ME RỪNG PHYLLANTHUS EMBLICA

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên

: Bùi Thị Hồng Lĩnh : K38.201.062

Tp Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG:

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

.............................................................................................

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống ngày càng

cao, con người càng quan tâm hơn đến việc chăm sóc sức khoẻ. Thế nhưng bệnh tật

không vì thế mà giảm đi, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên từng ngày xuất phát từ nhiều nguyên

nhân do ô nhiễm môi trường, do hóa chất trong thực phẩm, hay cũng có thể do di truyền

và nhiều nguyên nhân khác…

Trước tình trạng đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành tìm kiếm các loại

thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên với hi vọng những tìm ra những hợp chất mới có thể

trị bệnh một cách an toàn, thân thiện với sức khỏe con người.

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên được thừa hưởng nguồn thiên

nhiên vô cùng phong phú với nhiều loài dược liệu quí. Các hợp chất thiên nhiên thể

hiện hoạt tính sinh học rất đa dạng nên là một trong những định hướng để nghiên cứu,

chiết xuất và tìm ra các loại thuốc mới bằng con đường tổng hợp.

Nhằm đóng góp một phần hiểu biết thêm về thành phần hóa học của cây thuốc dân

gian, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate lá cây me

rừng”.

Me rừng là một loài cây mà hầu hết các bộ phận rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt đều có thể

dùng làm thuốc trị bệnh. Rễ me rừng trị viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp, hạt

được sử dụng để trị hen hay viêm khí quản, lá dùng làm thuốc trị phù thũng, viêm da mẩn

ngứa, eczema hay dùng nấu nước tắm rửa phòng trị bệnh ngoài da, quả me cũng được chế

thành thuốc long đờm, hạ nhiệt, lợi niệu, trị tiêu chảy, chống bệnh thiếu vitaminC…. Hi

vọng với đề tài này có thể đóng góp một phần nhỏ những chứng cứ khoa học có giá trị

vào kho dược liệu của Y học dân tộc Việt Nam.

1

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Chương I

TỔNG QUAN

1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT

Me rừng còn gọi là chùm ruột núi hay du cam tử, ngưu cam tử, dư cam tử

Tên khoa học: Phyllanthus emblica Linn

Thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. [1]

Hình 1.1 Cây me rừng Hình 1.2 Quả me rừng

Cây me rừng phân bố chủ yếu ở những khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Trung

Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Malaysia. Ở nước ta, cây me rừng mọc phổ biến trên các đồi

trọc, các bãi hoang, trong các rừng thưa [1].

Me rừng là cây ưa ánh sáng, chịu được khô hạn, cây nhỡ cao 3m, phân nhiều cành nhỏ

mềm, có lông, dài 20cm. Hoa nhỏ, cụm hoa thành xim co mọc ở nách lá phía dước của

cành, gồm rất nhiều hoa đực và vài hoa cái. Hoa mọc từ tháng 3 đến tháng 11. Lá xếp

thành hai dãy trên các cành nhỏ trông giống một lá kép lông chim, cuống lá rất ngắn. Lá

kèm rất nhỏ hình ba cạnh. Quả hình cầu trước mọng, sau khô thành quả nang, hạt hình ba

cạnh, màu hồng nhạt[1].

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH

1.2.1 Dược tính theo y học cổ truyền

Ở Việt Nam:

2

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Quả có vị chua, ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, hóa đờm, sinh tân,

chữa cảm, phát sốt ho, đau cổ họng [1].

Rễ có tác dụng trị viêm ruột, đau bụng đi ngoài, cao huyết áp: ngày dùng 15-20g

rễ sắc uống [1].

Lá có tác dụng trị lở loét, mẩn ngứa [1].

Ở Ấn Độ:

Cây me rừng là một trong những loài thảo dược được sử dụng phổ biến ở Ấn Độ

và được coi như một nguồn cung cấp vitamin C. Quả tươi là một vị thuốc mát, lợi tiểu,

nhuận tràng , quả khô dùng chữa lỵ, ỉa chảy.

Cây có tác dụng hạ men gan, tăng hấp thụ thức ăn, cân bằng lượng acid trong dạ

dày, tăng cường phổi và hệ miễn dịch, kích thích nhuận tràng, hỗ trợ hệ tiết niệu, tốt cho

da, mắt và tóc.[3]

1.2.2 Một số nghiên cứu về dược tính

+ Hoạt tính kháng herpes simplex virus (HSV) loại 1 và loại 2.

Năm 2011, Yangfei Xiang và các cộng sự [16] đã thử nghiệm khả năng kháng

viêm nhiễm HSV-1 và HSV-2 của hợp chất 1,2,4,6-tetra-O-galloyl-β-D-glucose

(1246TGG) (62) được cô lập từ cây me rừng. Kết quả cho thấy 1246TGG ở nồng độ

31,70 µM có khả năng ức chế sự phát triển của virus Herpes và có thể được dùng trong

điều trị HSV.

+ Tác dụng gây độc tế bào ung thư.

Năm 2011, Xiaoli Liu cùng với các cộng sự [15] đã tiến hành nghiên cứu khả năng

điều hòa miễn dịch và gây độc tế bào ung thư của một số hợp chất phenol được cô lập từ

quả me rừng. Kết quả cho thấy hai hợp chất isocorilagin (49) và geraniin (50) có khả

năng gây độc tế bào ung thư vú (MCF-7) ở người với IC50 lần lượt là 13,2 và 80,9 µg/ml.

Ngoài ra, isocorilagin (49) còn có tác dụng gây độc tế bào ung thư phổi (HELF) ở người

với IC50 51,4 µg/ml.

+ Tác dụng phục hồi tổn thương tinh hoàn do tác dụng phụ của thuốc động kinh.

3

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Valproic acid được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh động kinh nhưng lại gây

tác dụng phụ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới. Theo nghiên cứu vào năm

2015 của Sitthichai Iamsaard và các cộng sự [9], dịch chiết từ cành me rừng có tác dụng

cải thiện nồng độ tinh dịch của chuột đực đã được tiêm valproic acid.

+ Hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxi hóa.

Theo các nghiên cứu vào năm 2007 của Xiaoli Liu cùng các cộng sự [14] và

nghiên cứu vào năm 2010 của Wei Luo cùng các cộng sự [11], một số hợp chất phenol

như 3-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (29), kaempferol 3-β-D-glucopyranoside (46),

kaempferol (47), quercetin (48), isocorilagin (49), geraniin (50) isomallotusinin (59),

chebulagic acid (60), chebulanin (61) được cô lập chủ yếu từ vỏ và quả me rừng có các

tác dụng kháng khuẩn, kháng oxi hóa hiệu quả.

+ Tác dụng phục hồi chức năng gan và hạ men gan

Theo nghiên cứu do Sharma Bhawna và các cộng sự thực hiện vào năm 2010 [8],

dịch chiết ethanol của cây me rừng có tác dụng hạ men gan, phục hồi chức năng của tế

bào gan với liều lượng 75mg/kg/ngày khi thử nghiệm trên chuột.

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Các nghiên cứu từ năm 1998 trở về trước cho thấy trong cây me rừng có các hợp

chất: zeatin (1), zeatin nucleotide (2), zeatin riboside (3), chebulic acid (4), chebulinic

acid (5), corilagin (6), 3,6-di-O-galloyl glucose (7), gallic acid (8), ethyl gallate (9),

gluco-gallin (10), ellagic acid (11), gibberellin (A1, A3, A4, A7, A9) (12-16),

NH

N

OH

N

OH

N

N

N

N

N

N

OH

N H

HO

O

NH

O

N

N

O OP OH

HO

N

OHOH

HO OH

leucodelphinidin (17), rutin (18), β-sitosterol (19) [4].

N H (1)

(2)

(3)

4

RO

OR

OR

OR O

O

HO

O

O

O

O

O

HOOC

O O

OH

O

HO

HO

O

HO

OH

O

O

HO

COOH

OH

HO

OH

HO

OH

OH

COOH

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

OH HOOC (4)

R=Galloyl (6)

R=Galloyl (5)

OR

O

OH

RO

O

O

HO

HO

OH

OH

HO

OR

RO

HO

OH R=Galloyl (7)

OH (8) R=H (9) R=C2H5

OH R=Galloyl (10)

O

O

OH

OH

O H

O H

O

HO

R2

O

O

O

OH

H

H

HO

OH

R

R1

HO

O

(13) R=OH (15) R=H

(12) R1=R2=OH (14) R1=H, R2=OH (16) R1=R2=H

O (11)

OH

OH

OH

HO

O

OH

H

HO

O

OH

H

OR

OH

O

OH

H

OH

OH

HO

R=Rha-glu (18)

H H (19)

(17)

Từ 1999-2001, Ying-Jun Zhang và các cộng sự đã nghiên cứu thành phần từ các

bộ phận khác nhau của cây me rừng. Kết quả cho thấy nhóm tác giả đã cô lập và nhận

danh các hợp chất sau: phyllaemblic acid (20), các phyllaemblicin A-C (21-23), sáu hợp

chất phenolic mới là 2-O-galloyl L-malic acid(24), 2-O-galloyl mucic acid (25) và ba dẫn

xuất methyl ester (26-28), 2-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (29) cùng dẫn xuất methyl

ester (30), 5-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (31) cùng dẫn xuất methyl ester (32), 3-O-

5

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

galloyl mucic acid 1,4-lactone (33), và 3,5-di-O-galloyl mucic acid 1,4-lactone (34),

phyllaemblic acid B (35) và phyllaemblic C (36), phyllaemblicin D (37), cùng với hai

hợp chất mới, 2-carboxylmethylphenol 1-O-β-D-glucopyranoside (38) và 2,6-dimethoxy-

4-(2-hydroxyethyl)phenol 1-O-β-D-glucopyranoside (39), các phyllanemblinin A-F (40-

O

O

O

HO

O

O

O

HO

O

O

OH

O OH

O OH

O

HO

O

HO

O

OH

OH

45) [10, 17, 18, 20, 21].

O (21)

(20)

O

O

O

HO

O

O

O

HO

O

O

OH

O OH

OH

O OH

O

HO

O

HO

O

O

O

HO

HO O

O

HO

HO

OH

O

O

HO O

O

HO

HO O

HO

HO

OH

OH

(22)

(23)

H

H

OH

OR

HOOC

COOR2

R1OOC

COOH

H

H

H

RO

OH

OH

R=Galloyl (24)

R=Galloyl (25) R1=R2=H (26) R1=R2=CH3 (27) R1=H, R2=CH3 (28) R1=CH3, R2=H

H OR3

OR4

RO H

O

O

O

O

R1O

H

O

O OR2

H HO

OH

R1O (29) R1=Galloyl, R2=R3=R4=H (30) R1=Galloyl, R2=R3=H, R4=CH3 (33) R1=R3=R4=H, R2=G (34) R1=R4=H, R2=R3=G

R=Galloyl (31) R1=H (32) R1=CH3

6

OH

OH

O

HO

OH OR2

HH R1

O

COOH

O

O

OR

OR

HOOC

Bùi Thị Hồng Lĩnh Khóa luận tốt nghiệp

R=Glu (39)

R=Glu (38)

(35) R1=OH, R2=H (36) R1=R2=H (37) R1=H, R2=Glu

OH

HO

HO

OH

HO

OH

HO

O

OR

HO HO

OG

O

O OR

O

O

OH O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

HO

OH

H

HO

OH

HOOC

OH

HO

OH

O

HO

O H HO

HO

OH

OH

R=Galloyl (41)

R=Galloyl (40)

O COOH R=Galloyl (42)

OR4

O

R3O

OR1

R2O

OH

(43) R1=Galloyl, R2=neoche, R3=R4=H (44) R1=Galloyl, R2=H, R3=neoche, R4=H (45) R1=Galloyl, R2=R3=H, R4=neoche

Năm 2007, Xiaoli Lin cùng các cộng sự đã cô lập được 5 hợp chất từ cây me rừng,

bao gồm: kaempferol 3-β-D-glucopyranoside (46), kaempferol (47), quercetin (48),

isocorilagin (49) và geraniin (50) [14]. Cũng vào năm này, hợp chất mới phyllanthunin

(51) cũng đã được cô lập cùng với các hợp chất đã biết: daucosterol (52), stearic acid

(53), lauric acid (54), cinnamic acid (55) [2].

7

HO

R

OH

O

HO

OH

O

HO

O

O

HO

O

HO

OR

O

O

HO HO

OH

O

OH

OH

O

O

OH

O

OH

HO

HO

HO

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

OH HO (46)

(47) R=H (48) R=OH

R=Galloyl (49)

OH

HO

HO

OH

HO

OH

O

O OR

OR

OH

O

O

O

OH O

O

O

O

O

OH

O

O

O

O

O

O

H

HO

O

OH

OH

HO

O

O HO

HO

OH

OH

OHOH

OH

O R=Galloyl (51)

R=Galloyl (50)

H

O

OH

COOH

H

H

R

OH

O

HO

O

HO

OH

(53) R=n-C17H35 (54) R=n-C11H23

(52)

(55)

Năm 2008, S. K. EL-DESOUKY và cộng sự đã cô lập được hợp chất mới là

acylated apigenin glucoside (apigenin-7-O-(6”-butyryl-β-glucopyranoside)) (56) và các

hợp chất khác như 1,2,3,4,6-penta-O-galloyglucose (57). Xiaoli Liu và các cộng sự đã cô

lập thêm quercetin-3-O-β-D-glucopyranoside (58) [7, 13].

8

OH

OH

O

HO

O

O

O

OH

OR

O

O

O

OH

HO

O

O

OH HO

O

HO

RO

OR

OH

RO

OH HO

O

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

(58)

OR R=Galloyl (57)

OH (56)

Từ vỏ quả me rừng, năm 2011, Wei Lou và các cộng sự đã cô lập được

isomallotusinin (59), chebulagic acid (60), chebulanin (61) [10]

Hợp chất 1,2,4,6-tetra-O- galloyl-β-D-glucose (62) đã được cô lập từ lá và cành của

OH

HO

HO

OH

HO

OH

OH

HO

HO

OH

OH

HO

HO

O

O

OR

O OR

O OR

O

O

O

O

OH O

O

O

O

O

O

O

O

O

HOOC

O O

HOOC

O O

O

O

HO

HO

HO

OH

O

O

OH

OH

O

O

O

OH

OH

HO

OH

cây me rừng bởi Yangfei Xiang và các cộng sự vào năm 2011 [16].

R=Galloyl (61)

R=Galloyl (59)

R=Galloyl (60)

RO

O

RO

OR

HO

OR

R=Galloyl (62)

Năm 2012, Wei-Yan Qi và cộng sự đã cô lập được β-sitosterol (19), daucosterol

(52), cùng 12 hợp chất sterol khác (63-74), trong đó có 2 hợp chất sterol mới là 5α,6β,7α-

trihydroxysitosterol (64) và 7α-acetoxysitosterol (65) từ cành và lá của cây me rừng [12].

9

H

H

HO

R

HO

OH

OH

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

(63) R=H (64) R=OH

R1 R2 (65) R1=H, R2=CH3COO (66) R1=H, R2=OH (67) R1=CH3CH2O, R2=H (68) R1=R2=O

H

H

O

HO

OH

(72)

R2R1 (69) R1=R2=H (70) R1=R2=O (71) R1=H, R2=OH

H

O

O

R1

R2 HO HO

OH

(73) R1=H, R2=CH3-(CH2)14COO (74) R1=OH, R2=CH3-(CH2)14COO

10

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

O

O

OH

HO H

HOOC H

OH

OH

HO

HOOC

Chú thích:

O Ac=Acetyl

O

H

O neoche

OH G=Galloyl

OH

HO

OH

OH

O

O

O

HO

HO

OH

O

HO

Glu=Glucopyranosyl

HO

OH

Rha-Glu=α-L-rhamnopyranosyl (1→6) -O-β-D-glucopyranosyl

11

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

CHƯƠNG II

THỰC NGHIỆM

2.1. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ, PHƯƠNG PHÁP

2.1.1. Hoá chất

 Silica gel 0,04-0,06 mm, Merck và silica gel 0,04-0,06 mm, Himedia dùng cho sắc

kí cột.

254

, Merck.  Sắc ký lớp mỏng loại 25DC – Alufolein 20×20, Kiesel gel 60F

 Sắc ký lớp mỏng loại 25DC, RP-18, Merck.

 Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: hexane, ethyl acetate, acetone,

acetic acid, ethanol, methanol.

 Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên lớp mỏng: sử dụng H2SO4 20%.

2.1.2. Thiết bị

 Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.  Các cột sắc ký.  Máy cô quay chân không.

 Bếp cách thuỷ.

 Đèn soi UV: bước sóng 254 nm.

 Cân điện tử Sartorius Mass 620g.

2.1.3. Phương pháp tiến hành

2.1.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất

Sắc kí cột silica gel pha thường và sắc kí lớp mỏng.

Hiện hình sắc ký lớp mỏng bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm hoặc dùng

thuốc thử là dung dịch H2SO4 20%.

2.1.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125 MHz) và 2D-

NMR được ghi trên máy Bruker Avance tại Phòng thí nghiêm phân tích trung tâm, Đại

học Khoa Học Tự Nhiên, 227 Nguyễn Văn Cừ, Q5, Tp.HCM.

12

Bùi Thị Hồng Lĩnh Khóa luận tốt nghiệp

2.2. NGUYÊN LIỆU

2.2.1. Thu hái nguyên liệu

Mẫu được dùng trong nghiên cứu khoá luận là lá cây me rừng được thu hái tại

Bình Thuận vào tháng 5/2014.

Mẫu cây đã được TS. Phạm Văn Ngọt nhận danh tên khoa học là Phyllanthus

emblica Linn, họ thầu dầu ( Euphorbiaceae).

2.2.2. Xử lý mẫu nguyên liệu

Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong bóng râm,

rồi xay thành bột mịn. Sau đó tiến hành ngâm chiết và phân lập các hợp chất.

2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO

Lá me rừng được phơi khô, chặt nhỏ và nghiền thành bột mịn, sấy khô đến khối lượng không đổi (m =7,2 kg). Nguyên liệu bột mịn được tận trích với ethanol 960 bằng

phương pháp ngâm dầm, lọc và cô quay loại dung môi dưới áp suất thấp thu được cao

ethanol thô (285,5 g).

Cao ethanol thô được chiết lỏng – lỏng lần lượt với hexane, ethyl acetate thu được

cao hexane (22,1 g), cao ethyl acetate (143,1 g) và phần cao còn lại (77,1 g). Quá trình

thực hiện được tóm tắt theo sơ đồ 2.1.

13

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Sơ đồ 2.1. Qui trình điều chế các loại cao

o

Bột lá me rừng ( 7,2 Kg)

- Ngâm trong ethanol 96 - Lọc

Dịch ethanol Bã khô

- Cô quay thu hồi dung môi

Ethanol thu hồi Cao ethanol (285,5 g)

- Chiết lỏng – lỏng với hexane, ethyl acetate - Cô quay thu hồi dung môi

Cao ethyl acetate lá me (143,1 g) Cao còn lại (77,1 g) Cao hexane lá me (22,1 g)

2.4 CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETHYL ACETATE LÁ ME RỪNG

Cao ethyl acetate được SKC silica gel giải ly với hệ dung môi H: EA (80% đến 100%

EA) và tiếp tục với hệ dung môi EA: Me (5% đến 100% Me). Dịch giải ly qua cột được

hứng vào các lọ. Theo dõi quá trình giải ly bằng sắc kí lớp mỏng. Những lọ cho kết quả

sắc kí lớp mỏng giống nhau được gộp chung thành 1 phân đoạn. Kết quả thu được 5 phân

đoạn (EA1-EA5). Quá trình thực hiện được trình bày trong bảng 2.1

14

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Bảng 2.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate lá me (143,1g).

Ghi chú STT Dung môi giải ly Sắc kí lớp mỏng Phân đoạn Trọng lượng (g)

Khảo sát

EA1 EA2 H:EA 2:8 EA 1 2 16,50 13,28

EA3 EA:Me 95:5 3 22,25 Đã khảo sát

Khảo sát

4 5 EA4 EA5 33,40 14,70 Vệt dài Nhiều vết Chưa khảo sát Nhiều vết kéo vệt Nhiều vết Nhiều vết Chưa khảo sát

EA:Me 8:2 EA:Me 7:3 Ghi chú: H (hexane), EA (ethyl acetate), Me (methanol)

2.4.1 SẮC KÍ CỘT SILICA GEL TRÊN PHÂN ĐOẠN EA1 (16,50 g)

Tiến hành sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA1 (16,50 g) bằng hệ dung môi C:Me (0% đến 20% Me), sau đó chuyển sang hệ dung môi EA:Me (5% đến 100% Me) thu được 10 phân đoạn, kí hiệu từ EA1.1 đến EA1.10.

Trong phân đoạn EA1.9 cho kết quả sắc kí lớp mỏng có sự tách vết màu vàng rõ ràng. Tiếp tục sắc kí cột pha thường trên phân đoạn EA1.9 nhiều lần, thu được hợp chất ở dạng bột màu vàng, kí hiệu là PAL3. Hợp chất PAL3 có khối lượng 25mg (hệ dung môi H: Ac: AcOH 6:4:0,2 màu vàng khi hiện hình bằng thuốc thử H2SO4 20%). Kết quả được trình bày trong bảng 2.2, 2.3.

Bảng 2.2. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA1 (16,50 g) của bảng 2.1.

Ghi chú STT Dung môi giải ly Sắc kí lớp mỏng Phân đoạn Trọng lượng (g)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 EA1.1 EA1.2 EA1.3 EA1.4 EA1.5 EA1.6 EA1.7 EA1.8 EA1.9 EA1.10 C C C C : Me 9:1 C : Me 9:1 C : Me 9:1 C : Me 85:15 C : Me 85:15 C : Me 8:2 C : Me 8:2 0,39 0,32 0,31 0,38 0,32 0,22 0,24 0,31 9,73 0,83 Nhiều vết Nhiều vết Nhiều vết Vệt dài Vệt dài Vệt dài Vệt dài Vệt dài Vết rõ ràng Nhiều vết Khảo sát Chưa khảo sát Chưa khảo sát Chưa khảo sát Chưa khảo sát Chưa khảo sát Chưa khảo sát Chưa khảo sát Khảo sát Chưa khảo sát

Ghi chú: C (chloroform)

15

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Bảng 2.3. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA1.9 của bảng 2.2.

STT Dung môi giải ly Sắc kí lớp mỏng Ghi chú Phân đoạn Trọng lượng (g)

0,41 0,65 0,54 1,57 1,51 EA1.9.1 EA1.9.2 EA1.9.3 EA1.9.4 EA1.9.5 DCM:Me 95:5 DCM:Me 95:5 DCM:Me 95:5 DCM:Me 9:1 DCM:Me 9:1 Vết mờ Nhiều vết Nhiều vết Nhiều vết Vết rõ ràng 1 2 3 4 5

DCM:Me 9:1 0,40 EA1.9.6 Vết rõ ràng 6

1,62 EA1.9.7 DCM:Me 9:1 Nhiều vết Khảo sát Đã khảo sát Đã khảo sát Chưa khảo sát Chưa khảo sát Khảo sát thu được PAL3 Chưa khảo sát 7

Ghi chú: DCM (dichloromethane)

2.4.2 SẮC KÍ CỘT SILICAGEL TRÊN PHÂN ĐOẠN EA4 (33,40 g)

Tiến hành sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 (33,40 g) bằng hệ dung môi H:EA (75% đến 100% EA) sau đó chuyển sang hệ dung môi EA:Me (5% đến 40% Me) thu được 8 phân đoạn, kí hiệu từ EA4.1 đến EA4.8.

Trong phân đoạn EA4.7 cho kết quả sắc kí lớp mỏng có sự tách vết màu vàng rõ

ràng. Tiếp tục sắc kí cột pha thường trên phân đoạn EA4.7 nhiều lần, thu được hợp chất

không màu, kí hiệu là PAL4. Hợp chất PAL4 có khối lượng 7mg (hệ dung môi H: Ac:

AcOH 6:4:0,2 màu vàng khi hiện hình bằng thuốc thử H2SO4 20%). Kết quả được trình

bày trong bảng 2.4, 2.5.

Bảng 2.4. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4 (33,40 g) của bảng 2.1.

Ghi chú Dung môi giải ly STT Sắc kí lớp mỏng Phân đoạn Trọng lượng (g)

EA4.1 H:EA 1:3 4,67 Đã khảo sát 1

EA4.2 H:EA 1:3 3,78 Chưa khảo sát 2

EA4.3 H:EA 1:9 2,52 Chưa khảo sát 3

EA4.4 EA4.5 EA4.6 H:EA 1:9 EA EA:Me 95:5 2,75 1,59 1,86 Chưa khảo sát Đã khảo sát Chưa khảo sát 4 5 6

EA4.7 EA:Me 85:15 3,40 Khảo sát 7

EA4.8 EA:Me 6:4 2,80 Vệt dài Nhiều vết kéo vệt Nhiều vết kéo vệt Vệt dài Vệt dài Kéo vệt Có vết tách rõ Kéo vệt Chưa khảo sát 8

16

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Bảng 2.5. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.7 (3,40 g) của bảng 2.4

Ghichú STT Dung môi giải ly Sắc kí lớp mỏng Phân đoạn Trọng lượng (g)

0,16 0,24 1 2 EA4.7.1 EA4.7.2 H:Ac 4:1 H:Ac 4:1

0,8 Nhiều vết 3 EA4.7.3 H:Ac 3:2

1,20 Vệt dài Chưa khảo sát Nhiều vết Chưa khảo sát Khảo sát thu được PAL4 Chưa khảo sát Vệt dài 4 EA4.7.4 H:Ac 3:2

17

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PAL3 (25 mg)

Hợp chất PAL3 thu được sau quá trình sắc kí cột nhiều lần phân đoạn EA1.9.6 của

bảng 2.3 có những đặc điểm quan trọng sau:

• Hợp chất ở dạng bột màu vàng.

• Kết quả sắc kí lớp mỏng giải ly với hệ môi hexane : acetone : acetic acid 6: 4:

0,2; hiện hình bằng thuốc thử H2SO4 20%, đun nóng bảng mỏng thu được 1 vết

tròn màu vàng nhạt.

• Phổ 1H-NMR (acetone – d6, phụ lục 1), δH ppm: 7,69 (1H, dd, H-6’), 6,99 (1H,

d, H-5’), 7,82 (1H, d, H-2’), 6,51 (1H, d, H-8), 6,26 (1H, d, H-6),

• Phổ 13C-NMR (acetone – d6, phụ lục 2), δC ppm: 176,36 (>C=O) và độ chuyển

dịch của các cacbon khác được trình bày trong bảng 3.1.

Biện luận cấu trúc:

Phổ 1H-NMR của PAL3 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của 5 proton vòng thơm

trong vùng δH 7,82-6,26. Trong đó ở δH 7,82 (J=2,0 Hz) xuất hiện tín hiệu cộng hưởng

của proton bị tách meta, ở δH 7,69 (J=8,5 Hz) xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của proton

bị tách ortho và meta. Ngoài ra trên phổ còn xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của hai proton

khác bị tách meta ở δH 7,82 (J=2,0 Hz) và 7,69 (J=2,5 Hz).

Phổ 13C-NMR của PAL3 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của 15 C trong vùng δC

176,4 -94,3, cho phép dự đoán PAL3 là hợp chất flavon. Trong đó có carbon >C=O cộng

hưởng ở δC 176,4 ppm. Như vậy có thể dự đoán PAL3 là một flavonol.

Từ những dữ liệu trên kết hợp so sánh với dữ liệu phổ của quercetin cho thấy sự

5'

OH

6'

4'

8

1'

9

HO

1 O

3'

OH

2

7

2'

3

6

10

OH

4

5

OH

O

tương đồng, nên hợp chất PAL3 được đề nghị là quercetin

Quercetin (PAL3)

18

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Bảng 3.1. Dữ liệu phổ của hợp chất PAL3

Hợp chất PAL3 ( Acetone-d6) Quercetin (Acetone-d6) [5]

2 3 4 5 6 7 8 9 10 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’

- - - - 6,26 (d, 2,0) - 6,51 (d, 2,0) - - - 7,82 (d, 2,0) - - 6,99 (d, 8,0) 7,69 (dd, 8,5; 2,5)

146,8 136,6 176,4 163,0 98,9 164,8 94,3 157,6 104,0 123,6 115,6 145,6 148,1 116,0 121,3

146,0 136,8 176,7 162,3 99,3 165,3 94,5 157,8 104,1 123,8 115,8 147,1 148,5 116,2 121,5

Vị trí carbon δC ppm δC ppm δH ppm (J, Hz)

3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PAL4 (7 mg)

Hợp chất PAL4 thu được sau quá trình sắc kí cột nhiều lần phân đoạn EA4.7.3 của

bảng 2.5 có những đặc điểm quan trọng sau:

• Hợp chất ở dạng vô định hình, không màu.

• Kết quả sắc kí lớp mỏng giải ly với hệ môi hexane : acetone : acetic acid 6: 4:

0,2; hiện hình bằng thuốc thử H2SO4 20%, đun nóng bảng mỏng thu được 1 vết

tròn màu vàng nhạt.

• Phổ 1H-NMR (MeOD, phụ lục 3), δH ppm: 4,55 (1H, d, H-1), 1,27 (3H, d, -

CH3), 3,35 (3H, s, -OCH3), và độ chuyển dịch của các proton khác được trình

bày trong bảng 3.2.

• Phổ 13C-NMR (MeOD, phụ lục 4), δC ppm: 102,8 (C1), 55,1 (-OCH3), 17,9 (-

CH3) và độ chuyển dịch của các cacbon khác được trình bày trong bảng 3.2.

• Phổ HSQC (phụ lục 5)

• Phổ HMBC (phụ lục 6)

Biện luận cấu trúc:

Phổ 1H-NMR của PAL4 xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của proton anomer ở δH

4,55 (1H, d, J=1,5 Hz) và tín hiệu cộng hưởng của các proton gắn trên carbon mang oxygen >CH-O trong vùng δH 3,78-3,34. Ngoài ra phổ 1H-NMR còn xuất hiện tín hiệu

19

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh cộng hưởng của nhóm –CH3 ở δH 1,27 (3H, d, J =6,5 Hz), tín hiệu cộng hưởng của nhóm

–OCH3 ở δH 3,35 (3H, s).

δC 69,61-102,79.

Phổ 13C-NMR của PAL4 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của sáu carbon trong vùng

Phổ HSQC của PAL4 thể hiện tín hiệu cộng hưởng của proton anomer ở δH 4,55

tương quan với carbon ở δC 102,79; giúp xác định vị trí carbon anomer. Proton cộng

hưởng ở δH 1,27 tương quan HSQC với carbon ở δC 17,98 (-CH3).

Phổ HMBC cho thấy sự tương quan giữa proton cộng hưởng ở δH 3,35 (-OCH3)

với carbon anomer δC 102,79 (C1). Như vậy nhóm –OCH3 gắn vào C1.

Từ những dữ liệu phổ NMR trên cho phép dự đoán cấu trúc của PAL4 là một

đường rhamnose có gắn nhóm –OCH3, kết hợp so sánh với dữ liệu phổ của 1-O-methyl-

α-L-rhamnopyranoside [6] cho thấy có sự tương đồng nên cấu trúc của hợp chất PAL4

H

OCH3

H

H

OCH3

H3C

5

H

O

H

H

1

H3C

HO

O

H

H

HO

HO

3

HO

H

OH

2 OH

4 H

được đề nghị là 1-O-methyl-α-L-rhamnopyranoside

1-O-methyl-α-L-rhamnopyranside Hình 3.1. Một số tương quan HMBC của PAL4

Bảng 3.2. Dữ liệu phổ của hợp chất PAL4

Hợp chất PAL4 ( MeOD) Vị trí carbon

1-O-methyl-α-L-rhamnopyranoside D2O[6] δC ppm 102,6 72,7 72,1 73,8 69,5 18,6 54,4 δH ppm (J, Hz) 4,55 (d, 1,5) 3,77 (dd, 1,5; 3,5) 3,60 (dd, 3,5; 9,5) 3,37 9 (t, 3,5; 6,0) 3,53 (m) 1,27 (d, 6,5) 3,35 (s) δC ppm 102,8 72,4 72,1 74,0 69,6 17,9 55,1 1 2 3 4 5 -CH3 -OCH3

20

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

Chương IV

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1. KẾT LUẬN

Việc khảo sát thành phần hóa học của lá cây me rừng thu hái ở Bình Thuận đã thu

được những kết quả như sau:

5'

OH

6'

4'

H

OCH3

8

1'

5

9

HO

1 O

H

3'

H

OH

2

7

1

2'

H3C

O

3

6

H

HO

10

3

OH

4

5

HO

2 OH

OH

O

4 H

Quercetin (PAL3)

Từ phân đoạn EA1.9 và EA4.7 cao ethyl acetate, sử dụng các phương pháp chiết xuất, sắc kí đã cô lập được hai hợp chất được kí hiệu là PAL3 và PAL4. Sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại kết hợp so sánh với dữ liệu trong các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc của PAL3 và PAL4 lần lượt là quercetin và 1-O-methyl-α-L- rhamnopyranoside

1-O-methyl-α-L-rhamnopyranoside (PAL4)

4.2. ĐỀ XUẤT

Do hạn chế về thời gian nên còn rất nhiều phân đoạn em chưa nghiên cứu. Trong khóa luận này, em chỉ mới tiến hành phân lập với cao ethyl acetate. Vì vậy, trong thời gian tới, em sẽ tiếp tục nghiên cứu trên các cao và các phân đoạn khác cũng như mở rộng nghiên cứu sang các cây khác cùng chi.

21

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2004, trang

 TÀI LIỆU TIẾNG ANH

695-696.

[2] Chun-Bin Yanga, Fan Zhang, Mei-Cai Denga, Guang-Yun Hea, Jian-Min Yuec, Run-

Hua Lua (2007), A new ellagitannin from the fruit of Phyllanthus emblica L., Journal of

the Chinese Chemical Society, 54, 1615-1618.

[3] Ekta Singh, Sheel Sharma, Ashutosh Pareek, Jaya Dwivedi, Sachdev Yadav and

Swapnil Sharma (2011), Phytochemistry, traditional uses and cancer chemopreventive

activity of Amla (Phyllanthus emblica): The Sustainer, Journal of Applied

Pharmaceutical Science, 02 (01), 178-183.

[4] João B. Calixto, Adair R. S. Santos, Valdir Cechinel Filho, Rosendo A. Yunes (1998),

A Review of the plants of the genus Phyllanthus: their chemistry, pharmacology, and

therapeutic potential, Med Res Rev, 18 (4), 225-258.

[5] Mutalib A. Aderogba, Ashwell R. Ndhlala , Kannan R. R. Rengasamy, Johannes Van

Staden (2013) Antimicrobial and selected in vitro enzyme inhibitory effects of leaf

extracts, flavonols and indole alkaloids isolated from Croton menyharthii, Molecules, 18,

12633-12644.

[6] R. Kasai, M. Okihara, J. Asakawa, K. Mizutani, O. Tanaka (1979), 13C NMR study of

α- and β-anomeric pairs of D-mannopyranosides and L-rhamnopyranosides, Tetrahedron,

35, 1427-1432.

[7] S. K. EL-Desouky, Shi Young Ryu, Young-Kyoon Kim (2008), A new cytotoxic

acylated apigenin glucoside from Phyllanthus emblica L., Natural Product Research, 22

(1), 91-95.

[8] Sharma Bhawna, Sharma Upendra Kumar (2010), Hepatoprotective activity of some

indigenous plants, International Journal of PharmTech Research, 2(1), 568-572.

22

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

[9] Sitthichai Iamsaard, Supatcharee Arun, Jaturon Burawat, Wannisa Sukhorum, Porntip

Boonruangsri, Malivalaya Namking, Nongnut Uabundit, Somsak Nualkaew, Bungorn

Sripanidkulchai (2015), Phyllanthus emblica L. branch extract ameliorates testicular

damage in Valproic Acid-Induced rats, Int. J. Morphol., 33 (3), 1016-1022.

[10] Wei Luo, Lingrong Wen, Mouming Zhao, Bao Yang, Jiaoyan Ren, Guanglin Shen,

Guohua Rao (2012), Structural identification of isomallotusinin and other phenolics in

Phyllanthus emblica L. fruit hull, Food Chemistry, 132, 1527–1533.

[11] Wei Luo, Mouming Zhao, Bao Yang, Jiaoyan Ren, Guanglin Shen, Guohua Rao

(2011), Antioxidant and antiproliferative capacities of phenolics purified from

Phyllanthus emblica L. fruit, Food Chemistry, 126, 277-282.

[12] Wei-Yan Qi, Ya Li, Lei Hua, Ke Wang, Kun Gao (2013), Cytotoxicity and structure

activity relationships of phytosterol from Phyllanthus emblica, Fitoterapia, 84, 252-256.

[13] Xiaoli Liu, Chun Cui, Mouming Zhao, Jinshui Wang, Wei Luo, Bao Yang, Yueming

Jiang (2008), Identification of phenolics in the fruit of emblica (Phyllanthus emblica L.)

and their antioxidant activities, Food Chemistry, 109, 909-915.

[14] Xiaoli Liu, Mouming Zhao, Jinshui Wang and Wei Luo (2009), Antimicrobial and

antioxidant activity of emblica extracts obtained by supercritical cacrbon dioxide

extraction and methanol extraction, Journal of Food Biochemistry, 33, 307-330.

[15] Xiaoli Liu, Mouming Zhao, Kegang Wua, Xianghua Chai, Hongpeng Yu, Zhihua

Tao, Jinshui Wang (2012), Immunomodulatory and anticancer activities of phenolics

from emblica fruit (Phyllanthus emblica L.), Food Chemistry, 131, 685-690.

[16] Yangfei Xiang, Ying Pei, Chang Qu, Zhicai Lai, Zhe Ren, Ke Yang, Sheng Xiong,

D

Yingjun Zhang, Chongren Yang, Dong Wang, Qing Liu, Kaio Kitazato, Yifei Wang

(2011), In vitro Anti Herpes Simplex Virus Activity of 1,2,4,6 Tetra O galloyl β

‐ glucose from Phyllanthus emblica L. (Euphorbiaceae), Phytother. Res., 25, 975-982. ‐ ‐ ‐ ‐ ‐ ‐

[17] Ying-Jun Zhang, Takashi Tanaka, Chong-Ren Yang, Isao Kouno (2001), New

Phenolic constituents from the fruit juice of Phyllanthus emblica, Chem. Pharm. Bull.,

49(5), 537-540.

23

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

[18] Ying-Jun Zhang, Takashi Tanaka, Yoko Iwamoto, Chong-Ren Yang and Isao Kouno

(2000), Phyllaemblic acid, a novel highly oxygenated norbisabolane from the roots of

Phyllanthus emblica, Tetrahedron Letters, 41, 1781-1784.

[19] Ying-Jun Zhang, Takashi Tanaka, Yoko Iwamoto, Chong-Ren Yang, Isao Kouno

(2000), Novel norsesquiterpenoids from the roots of Phyllanthus emblica, J. Nat. Prod.,

63, 1507-1510.

[20] Ying-Jun Zhang, Takashi Tanaka, Yoko Iwamoto, Chong-Ren Yang, Isao Kouno

(2001), Novel sesquiterpenoids from the roots of Phyllanthus emblica, J. Nat. Prod., 64,

870-873.

[21] Ying-Jun Zhang, Tomomi Abe, Takashi Tanaka, Chong-Ren Yang, Isao Kouno

(2001), Phyllanemblinins A-F, new ellagitannins from Phyllanthus emblica, J. Nat. Prod.,

64, 1527-1532.

24

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết, người luôn theo sát tận tình truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp. Cảm ơn cô đã luôn nhắc nhở, động viên và nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ chúng em vượt qua khó khăn ban đầu và hoàn thành tốt công việc. Cô là một tấm gương sáng về niềm đam mê và sự tận tụy cống hiến cho khoa học.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong phòng Hợp chất thiên nhiên đã

tận tình chỉ bảo và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho chúng em học tập, nghiên cứu.

Và một lời cảm ơn chân thành em xin gửi tới quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm

thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em. Đó là những nền tảng cơ bản, là hành trang vô cùng quý giá để chúng em có thể trở thành những nhà giáo tương lai có đủ đức đủ tài phục vụ và cống hiến cho nền giáo dục Việt Nam.

Em xin cảm ơn gia đình đã luôn bên cạnh em những lúc khó khăn, động viên tinh

thần giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.

Lời cảm ơn cuối cùng em xin gửi tới các bạn phòng hợp chất thiên nhiên đã kề vai

sát cánh, cùng học tập, nghiên cứu và giúp đỡ em rất nhiều trong qua trình làm đề tài cũng như trong cuộc sống.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

TPHCM ngày 14 tháng 5 năm 2016

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 2 1.1.ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT .................................................................................................... 2 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH ............................................................................ 2 1.2.1. Dược tính theo y học cổ truyền .................................................................................... 2 1.2.2. Một số nghiên cứu về dược tính ................................................................................... 3 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC ..................................................... 4 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................... 12 2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .............................................. 12 2.1.1. Hóa chất ..................................................................................................................... 12 2.1.2. Thiết bị ....................................................................................................................... 12 2.1.3. Phương pháp tiến hành ............................................................................................... 12 2.1.3.1 Phương pháp phân lập các hợp chất ...................................................................... 12 2.1.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất .......................................... 12 2.2. NGUYÊN LIỆU ............................................................................................................... 13 2.2.1. Thu hái nguyên liệu .................................................................................................... 13 2.2.2. Xử lí mẫu nguyên liệu ................................................................................................ 13 2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO .......................................................................................... 13 2.4. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG CAO ETHYL ACETATE.................... 14 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 18 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT PAL3 ................................................................. 18 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT PAL4 ................................................................. 19 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. ..21 4.1. KẾT LUẬN .................................................................................................................... ..21 4.2. ĐỀ XUẤT ...................................................................................................................... ..21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Ký hiệu, chữ viết tắt 1H-NMR

Proton (1) Nuclear Magnetic Resonance

13C-NMR

Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance

HSQC

Heteronuclear Single Quantum Correlation

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Coherence

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của proton (1) Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của carbon (13) Phổ tương tác dị hạt nhân qua một liên kết Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết Mũi đôi Mũi đôi đôi Mũi đơn Mũi ba Mũi đa Độ chuyển dịch hoá học Hằng số ghép spin Một phần một triệu Pha đảo C-18 Axeton Axit axetic Etyl acetat Cloroform Metanol Hexan Sắc ký cột Sắc ký lớp mỏng

Doublet Doublet-doublet Singlet Triplet Mutilet Chemical shift Coupling constant Part per million Reversed Phase-18 Retention factor Acetone Acetic acid Ethyl Acetate Chloroform Methanol n-Hexane Gam Miligam Micro Mol Mega Hertz Hertz

d dd S T m δ J ppm RP-18 Rf Ac AcOH EA C Me H SKC SKLM G mg µM MHz Hz

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Sắc kí cột silica gel trên cao ethyl acetate lá me (143,1g) ................................... 15

Bảng 2.2. Sắc kí cột sillica gel trên phân đoạn EA1 (16,50 g) ............................................ 15

Bảng 2.3. Sắc kí cột sillica gel trên phân đoạn EA1.9 (9,73 g) ........................................... 16

Bảng 2.4. Sắc kí cột sillica gel trên phân đoạn EA4 (33,40 g) ............................................ 16

Bảng 2.5. Sắc kí cột silica gel trên phân đoạn EA4.7 .......................................................... 17

Bảng 3.1. Dữ liệu phổ của hợp chất PAL3 .......................................................................... 19

Bảng 3.2. Dữ liệu phổ của hợp chất PAL4 .......................................................................... 20

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình điều chế các loại cao ...................................................................... 14

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cây me rừng ................................................................................................... 2

Hình 1.2. Quả me rừng ................................................................................................... 2

Hình 3.1. Một số tương quan HMBC của PAL4 ......................................................... 20

Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Hồng Lĩnh

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phổ 1H- NMR của hợp chất PAL3 (Acetone d6)

Phụ lục 2. Phổ 13C –NMR của hợp chất PAL3 (Acetone d6)

Phụ lục 3a. Phổ 1H- NMR của hợp chất PAL4 (MeOD)

Phụ lục 3b. Phổ 1H- NMR dãn rộng của hợp chất PAL4 (MeOD)

Phụ lục 4. Phổ 13C –NMR của hợp chất PAL4 (MeOD)

Phụ lục 5a. Phổ HSQC của hợp chất PAL4 (MeOD)

Phụ lục 5b. Phổ HSQC dãn rộng của hợp chất PAL4 (MeOD)

Phụ lục 6. Phổ HMBC của hợp chất PAL4 (MeOD)