Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ - PHÁT TRIỂN
.... ....
KHOÁ HỌC: 2011 – 2015
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
.... ....
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:
PHAN THỊ ĐIỂM Th.S NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
LỚP: K45C – KHĐT
Niên khoá: 2011 - 2015
Huế, tháng 05 năm 2015
Không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của mọi người. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở trường Đại học đến nay,em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm,giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở trường Đại học
Kinh tế Huế đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặt biệt là cô
giáo Nguyễn Thị Thúy Hằng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em thực hiện khóa
luận tốt nghiệp trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban quản lý Khu kinh tế
Chân Mây Lăng Cô và các anh chị em đang công tác tại phòng Xúc Tiến Đầu Tư và
Xuất Nhập Khẩu đã giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại quý cơ quan.
Với điều kiện hạn hẹp về thời gian, kinh nghiệm thực tế và kiến thức chưa
được nhiều nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi sai sót.
Mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế,ngày 19 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Phan Thị Điểm
MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................ iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................... vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 2 4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu............................................................................ 2 4.2. Phương pháp tổng hợp – phân tích ................................................................................. 3 4.3. Phương pháp phân tích SWOT ....................................................................................... 3 4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: ................................................................... 3 PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 4 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 4 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................... 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................... 4 1.1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................ 6 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................... 6 1.1.4. Những tác động của vốn FDI đối với nền kinh tế ........................................................ 9 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ............................................................ 14 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 17 1.2.1. Xu hướng của dòng vốn FDI trên toàn cầu ................................................................ 17 1.2.2. Một số kinh nghiệm từ mô hình phát triển khu kinh tế ............................................. 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ .................................................... 22 2.1. Vị trí Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................................... 22 2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ................. 23 2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................... 27 2.2.3. Vai trò của khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 .............................................................................. 33
i
2.2.4. Đánh giá chung về tiềm năng - lợi thế và khó khăn - thách thức của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô .................................................................................................................... 34 2.3. So sánh chính sách ưu đãi đầu tư của Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô với các Khu kinh tế khác trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. .................................................... 35 2.4. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trong thời gian qua. ........................................................................................................ 38 2.4.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô giai đoạn 2006 – 2011 .................................................................................................... 38 2.4.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô giai đoạn 2012 – 2014 .......................................................................................................... 40 2.4.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo lĩnh vực đầu tư ............................................. 43 2.4.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo quốc gia lãnh thổ .......................................... 44 2.4.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư ........................................... 45 2.5. Phân tích các chiến lược cho hoạt động thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ................................................................................................................................ 46 2.5.1. Lập ma trận SWOT cho thu hút vốn đâù tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô 46 2.5.2. Lựa chọn chiến lược phối hợp ................................................................................... 47 2.6. Đánh giá của các doanh nghiệp FDI và các Chuyên gia về môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. .............................................................................................. 49 2.6.1. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về cơ sở hạ tầng Khu kinh tế. ............ 50 2.6.2. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về chất lượng nguồn lao động............ 53 2.6.3. Đánh giá các DN FDI và các chuyên gia về chính sách ưu đãi thuế ......................... 55 2.6.4. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về môi trường chính trị pháp luật. ..... 57 2.6.5. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về môi trường văn hoá du lịch ........... 59 2.6.6. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về môi trường kinh tế tài chính. ........ 61 2.7. Đánh giá chung về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ........................................................................................................... 63 2.7.1. Những thành công trong việc thu hút vốn FDI vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ............................................................................................................................................. 63 2.7.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 66 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU KINH TẾ CHÂN MÂY – LĂNG CÔ ............................................................................................................................................. 71 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển các chức năng chủ yếu của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ................................................................................................................................ 71 3.1.1. Định hướng phát triển khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ......................................... 71 3.1.2. Mục tiêu phát triển của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ........................................ 72 3.1.3. Các chức năng chủ yếu .............................................................................................. 73
ii
3.1.4. Kế hoạch 2015 và định hướng 2025 của FDI của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ............................................................................................................................................. 73 3.2. Dự báo phát triển dân số và đất xây dựng .................................................................... 73 3.2.1. Dân số ........................................................................................................................ 73 3.2.2. Đất xây dựng .............................................................................................................. 74 3.3. Quy hoạch đến 2015 ..................................................................................................... 74 3.3.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật ............................................................... 74 3.3.2. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư .................................................................. 74 3.4. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ................................................................................................................................ 75 3.4.1. Xử lý linh hoạt các hình thức đầu tư. ......................................................................... 75 3.4.2. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ................................................ 76 3.4.3. Hoàn thiện môi trường đầu tư, tăng sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. ......................... 78 3.4.4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch .................................................................. 78 3.4.5. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp, khoa học và hợp lí. ............................ 79 3.4.6. Đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ........................................... 81 3.4.7. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. ................................................................ 82 3.4.8. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống chuyển giá. 82 3.4.9. Cải cách thủ tục hành chính. ...................................................................................... 83 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 85 1. Kết luận ............................................................................................................................ 85 2. Kiến nghị .......................................................................................................................... 85 2.1. Đối với các Bộ, Ngành Trung Ương ............................................................................. 85 2.2. Đối với UBND tỉnh ....................................................................................................... 86 2.3. Đối với huyện Phú Lộc, Các Sở, Ban, Ngành và đơn vị liên quan ............................... 86 2.4. Đối với các nhà đầu tư .................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment ) FDI
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh và chuyển giao BOT
: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao và kinh doanh BTO
: Hợp đồng xây dựng và chuyển giao BT
: Hợp tác công tư PPP
: Tổ chức thương mại thế giới WTO
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
UBND : Ủy ban nhân dân
KCX : Khu chế xuất
CSHT : Cơ sở hạ tầng
CMLC :Chân Mây Lăng Cô
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 ha 10000m2
1 KV 1000V 1$ 20000VND
iv
Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất ......................................................................... 28
Bảng 2.2: So sánh chính sách ưu đãi đầu tư một số Khu kinh tế khu vực miền Trung ....... 36
Bảng 2.3: Tổng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô luỹ kế từ
năm 2012 đến năm 2014. ..................................................................................................... 41
Bảng 2.4. Danh mục các dự án FDI tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô tính đến cuối
năm 2014 .............................................................................................................................. 42
Bảng:2.5: Ma trận SWOT .................................................................................................... 46
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định One Sample T-Test về cơ sở hạ tầng Khu kinh tế ................ 51
Bảng 2.7 : Kết quả kiểm định One Sample T-Test về chất lượng nguồn lao động ............. 53
Bảng 2.8 . Kết quả kiểm định One Sample T-Test về chính sách ưu đãi thuế .................... 56
Bảng 2.9 Kết quả kiểm định One Sample T-Test về môi trường chính trị pháp luật ......... 58
Bảng 2.10. Kết quả kiểm định One Sample T-Test về môi trường văn hoá du lịch ............ 60
Bảng 2.11. Kết quả kiểm định One Sample T-Test về môi trường kinh tế tài chính .......... 62
Bảng 2.12. Thu ngân sách khu vực FDI Khu kinh tế CMLC và cả Tỉnh T-T-Huế giai đoạn
2012 - 2014 .......................................................................................................................... 64
Bảng 2.13. Số lao động khu vực FDI Khu kinh tế CMLC và cả Tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2012 - 2014 ................................................................................................................. 65
Bảng 3.1: Kế hoạch 2015 và định hướng 2025 của FDI của khu kinh tế ............................ 73
Chân Mây – Lăng Cô ........................................................................................................... 73
v
Biểu đồ 1: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô giai đoạn 2006 – 2011 ........................................................................................... 38
Biểu đồ 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................................................... 40
Biểu đồ 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo lĩnh vực đầu tư tính đến tháng 12 năm
2014 ..................................................................................................................................... 43
Biểu đồ 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo quốc gia lãnh thổ tính đến tháng 12 năm
2014 ..................................................................................................................................... 44
Biểu đồ 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư tính đến tháng 12 năm
2014 ..................................................................................................................................... 45
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề thu hút vốn đầu tư vào
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
- Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư vào Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, trên cơ sở đó chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
thu hút vốn FDI vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI Khu kinh
tế Chân Mây – Lăng Côtrong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
Thu thập và phân tích số liệu sơ cấp và thứ cấp, xem xét các văn bản pháp quy,
chính sách phát triển, tư liệu nghiên cứu liên quan.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp tham khảo ý kiến của chuyên gia
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp tư duy logic, xử lý số liệu bằng phương
pháp thống kê
Các kết quả đạt được
- Sự đổi mới các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo ra môi trường đầu
tư hấp dẫn tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
- Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài và hiệu quả đầu tư nước ngoài vào Khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
- Những thành tựu và hạn chế trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Đồng thời cung cấp các thông tin về các nhân tố
- Các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, nhằm nâng cao khả năng thu hút
ảnh hưởngđến hiệu quả thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
vốn đầu tư của Khu kinh tế này.
vii
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỉ XXI chúng ta đang bước vào quá trình mở cửa và hội nhập
quốc tế, cùng với quá trình CNH - HĐH đất nước. Với sự hội nhập quốc tế ngày
càng đa dạng đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng không ít thử thách trong
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta đã đạt
được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, văn
hoá xã hội, ngoại giao…, nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội
hợp tác kinh tế, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh
nghiệp các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong quá trình phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế, Việt Nam chúng ta không thể phủ nhận vai trò quan trọng của vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Có thể nói, sau khủng hoảng kinh tế năm 1997
khi một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm đi nhanh chóng đã ảnh
hưởng đến nền kinh tế trong nước. Bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan
trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kĩ thuật
cao, đặc biệt là những kinh nghiệm trong công tác quản lý và là cơ hội tốt cho Việt
Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô được thành lập theo quyết định số
04/2006/QĐ – TTg ngày 5/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là mô hình kinh
tế mới, được áp dụng các thể chế, cơ chế, chính sách thông thoáng nhằm thu hút
mạnh mẽ đầu tư trong nước và nước ngoài. Mục tiêu của Khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô là trở thành một khu đô thị mới với các hoạt động chính là dịch vụ cảng
biển nước sâu, dịch vụ du lịch, công nghiệp, thương mại, tài chính, phát triển văn
hoá xã hội bền vững với môi trường sinh thái, có sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu
tư, du khách và người dân. Bên cạnh đó từng bước hình thành và hoàn thiện mô
hình Khu kinh tế ở các tỉnh miền Trung, cùng với Khu kinh tế Chu Lai, Vũng Áng,
Dung Quất, Nhơn Hội đến năm 2020 tạo thành chuỗi các Khu kinh tế ven biển miền
Trung liên kết chặt chẽ với nhau thành hạt nhân tăng trưởng của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung. Mục tiêu đó có đạt được hay không sẽ tuỳ thuộc rất lớn vào kết
1
quả thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài để tạo sự bứt phá trong giai
đoạn đầu hình thành và phát triển, đòi hỏi cần phải có những giải pháp trong công
tác quy hoạch, cơ chế chính sách, môi trường đầu tư để đẩy mạnh hoạt động thu hút
vốn đầu tư vào khu vực này. Do đó việc nghiên cứu đề tài ″THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU
KINH TẾ CHÂN MÂY – LĂNG CÔ" là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài và
thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiềm năng, lợi thế của Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
- Các chính sách của Nhà nước và Tỉnh về thu hút đầu tư nước ngoài vào
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
- Các hoạt động đầu tư, trong đó cụ thể là đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phương thức, giải pháp thu hút vốn FDI vào Khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong thời gian qua và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trong thời gian tới.
Về không gian: Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: thu thập các báo cáo tổng kết và các nguồn số liệu thống
2
kê về các dự án đầu tư nước ngoài.
- Số liệu sơ cấp: thông qua điều tra bảng hỏi các doanh nghiệp có dự án đầu tư
vào Khu kinh tế, các chuyên gia, các cán bộ quản lí trong Ban quản lí Khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô.
4.2. Phương pháp tổng hợp – phân tích
- Phân tích thống kê: sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so
sánh, mô tả để xác định mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu, phân tích xu
hướng biến động của vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp toán kinh tế: sử dụng công cụ tin học để tổng hợp phân tích số
liệu, được tiến hành trên phần mềm SPSS 16.0
4.3. Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu Khu kinh tế, cơ hội, thách thức bên ngoài đối
với quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế.
4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:
Với số lượng các dự án FDI đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
trong thời gian qua còn ít (10 dự án đến cuối năm 2014) nên trong quá trình nghiên
cứu tôi đã tham khảo ý kiến rộng rãi của các chuyên gia, các nhà quản lí và các cán
bộ công tác trong Ban quản lí Khu kinh tế để nhằm đánh giá, phân tích và có thể kết
luận một cách chính xác, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp có khả năng thực
3
thi trong thời gian tới.
PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Do hoạt động đầu tư rất phong phú nên có nhiều cách hiểu về thuật ngữ này.
Theo giáo trình Kinh tế đầu tư thì thuật ngữ "đầu tư" được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau:
- Dưới góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu
tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
- Dưới góc độ nguồn lực: Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực vào
một hoạt động nào đó nhằm đem lại mục đích, mục tiêu của chủ đầu tư trong
tương lai.
- Dưới góc độ tiêu dùng: Đầu tư là sự hy sinh hay hạn chế mức tiêu dùng hiện
tại để thu về một mức tiêu dùng cao hơn trong tương lai.
- Luật đầu tư 2005, khái niệm đầu tư được hiểu như sau: "đầu tư là việc nhà
đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan".
- Ngày nay, cách hiểu thông dụng nhất về hoạt động đầu tư là:" Đầu tư là sự
hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho
nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để
đạt được kết quả đó".
- Hoạt động đầu tư thường được tiến hành dưới hai hình thức là đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp.
* Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào
quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, điều hành quá trình thực hiện và vận hành
các kết quả đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp thì hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là hình thức được nhiều quốc gia quan tâm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ
4
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như quá trình chuyển giao công nghệ và phương
thức quản lý, kinh doanh tiên tiến, đồng thời góp phần giải quyết việc làm tại nước
nhận đầu tư.
* Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư gián tiếp là đầu tư
vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như
cho xã hội, những người có vốn không trực tiếp đầu tư mà thường thông qua các tổ
chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển như đầu tư tài chính (cổ phiếu, tín
dụng…), đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI), viện trợ phát triển chính thức (ODA).
Đầu tư gián tiếp là phương thức huy động vốn của đầu tư phát triển. Hình thức đầu
tư này thường ít gặp rủi ro hơn đầu tư trực tiếp nhưng nó sẽ góp phần giải quyết sự
khan hiếm vốn cho nước nhận đầu tư.
1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Theo quỹ tiền tệ thế giới (International Monetary Fund – IMF): " Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước
khác, không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động với mục đích quản lý
một cách có hiệu quả doanh nghiệp".
- Theo Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc:"Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân
hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh
nghiệp ở một nền kinh tế khác ( doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh ở nước ngoài )".
- Hoa Kì là một trong những nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành đầu tư lớn
nhất thế giới cũng đưa ra những nhận định về FDI:" FDI là bất kì dòng vốn nào
thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có được từ
việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài".
- Quan điểm về FDI của Việt Nam theo quy định tại khoản 1, điều 2 Luật đầu
tư nước ngoài được sửa đổi, bổ sung năm 2005:"Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này". Trong đó nhà đầu tư
5
nước ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Qua các định nghĩa về FDI, có thể rút ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ
hoặc bất kì tài sản nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập
hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thông qua quá trình phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các thời kì
có thể nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích tối đa
hoá lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di
chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lí của nhà đầu tư nước
ngoài ) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài biểu hiện sự gặp nhau giữa "cung và cầu", đó là
giữa lợi ích của nhà đầu tư và nhu cầu của nước tiếp nhận đầu tư. Khi việc đầu tư ở
trong nước không mang lại nhiều lợi nhuận, các nhà đầu tư có sự chuyển hướng đưa
vốn đầu tư ra nước ngoài, nơi các yếu tố chi phí của sản xuất rẻ hơn, cho phép thu
lợi nhuận cao hơn hoặc đạt được những mục tiêu quan trọng về mở rộng quy mô
chiếm lĩnh thị phần, tăng sức mạnh so với các đối thủ cạnh tranh….Thông qua thu
hút FDI, các quốc gia nhận đầu tư có điều kiện bổ sung vốn đầu tư phát triển, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và hiệu quả của nền
kinh tế. Vì vậy, ngày nay không chỉ có nước nghèo, thiếu vốn đầu tư, công nghệ lạc
hậu, mà cả những nước công nghiệp phát triển cũng có nhu cầu thu hút đầu tư.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise)
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia
có quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước sở tại và bên còn lại
của đối tác nước ngoài. Hình thức này có đặc điểm là thành lập doanh nghiệp
theo pháp luật của nước sở tại, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, các
bên tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại trên cơ sở cùng nhau góp
vốn, cùng quản lí, cùng phân phối lợi nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến
hành hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ góp vốn do các bên thoả thuận dựa trên cơ sở luật định của nước nhận
6
đầu tư. Đây là loại hình doanh nghiệp mà nước nhận đầu tư có những lợi ích là
ngoài phần tiếp nhận được phần vốn góp còn học tập được kinh nghiệm quản lí, đào
tạo đội ngũ lao động có tay nghề, tiếp thu được kĩ thuật tiên tiến. Nhưng để hình
thức này mang lại lợi ích đó đòi hỏi nước sở tại có khả năng góp vốn, có đủ trình độ
tham gia quản lí cùng với người nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài,
hình thức này chỉ phù hợp trong giai đoạn đầu khi mà họ chưa am hiểu về nước sở
tại, về pháp luật và môi trường đầu tư, liên doanh để tranh thủ sự hiểu biết và hỗ trợ
của đối tác nước sở tại nhằm hạn chế rủi ro trong đầu tư.
1.1.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (Business 100% Foreign Capital)
Đây là loại doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn vốn thành lập,
tổ chức quản lí và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là công ty trách nhiệm hữu
hạn, có tư cách pháp nhân theo luật của nước chủ nhà, sở hữu hoàn toàn của nước
ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản lí và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh thuộc hoàn toàn về
nhà đầu tư nước ngoài nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở tại nên chịu sự kiểm
soát bởi pháp luật của nước sở tại.
Ngược lại với loại hình doanh nghiệp liên doanh, đầu tiên các nhà đầu tư nước
ngoài không thích hình thức đầu tư này do họ chưa am hiểu về pháp luật, môi
trường và thủ tục của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, khi các vấn đề trên được tháo
gỡ thì đây là hình thức được các nhà đầu tư nước ngoài ưa thích và mở rộng trong
quan hệ kinh tế quốc tế vì họ muốn tự quyết định, quản lí và hưởng các lợi ích do
các hoạt động đầu tư mang lại.
1.1.3.3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh( Business Cooperation Contract)
Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước với các
nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh giữa các bên trong văn bản kí kết mà không thành lập pháp nhân mới. Hình
thức này có đặc điểm là hợp tác kinh doanh của các bên được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng kí kết trong đó sẽ quy định rõ trách nhiệm và phân chia lợi nhuận giữa các
bên, nước nhận đầu tư sẽ phê chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời hạn hợp đồng do
các bên thoả thuận. Loại hợp động này được áp dụng phổ biến nhất trong các lĩnh
7
vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác.
1.1.3.4. Các hình thức đầu tư FDI khác
- BOT (Built – Operate – Transfer)
Là hình thức đầu tư được kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư nước ngoài xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một
khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lí. Hết thời
hạn kinh doanh, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nước sở
tại. Đặc trưng của hình thức này là dựa trên cơ sở pháp lí của hợp đồng, vốn đầu tư
của nước ngoài, hình thức này có thành lập pháp nhân mới có thể là loại hình doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh. Phạm vi của đối tượng
này là các công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt trong lĩnh vực giao thông đường sắt,
đường bộ, cảng biển…
- BT (Built – Transfer)
Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư
chuyển giao công nghệ đó cho nước sở tại, Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà
đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
- BTO (Built – Transfer – Operate)
Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.Sau khi xây dựng xong, nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại. Chính phủ dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận.
Hình thức này giống như hình thức BOT chỉ khác ở điểm sau khi xây dựng xong
công trình được chuyển giao ngay cho nước sở tại, sau đó mới thực hiện kinh doanh.
- PPP ( Public Private Project)
Đây là hình thức hợp tác công tư, PPP là hợp đồng được kí kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nhằm xây dựng công trình, cung cấp dịch
vụ với một số tiêu chí riêng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tạo danh mục dự
án ưu tiên đầu tư PPP hàng năm và tiến hành cạnh tranh để lựa chọn nhà đầu tư
8
nước ngoài đủ năng lực, kinh nghiệm nhất. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hoá hiệu
quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích
cho cả Nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính, quản lí từ nhà
đầu tư, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân. Mỗi dự án PPP sẽ được hai
bên đóng góp theo tỉ lệ góp vốn nhất định, tỉ lệ đóng góp của các bên tuỳ thuộc vào
quy định của từng nước và từng thời kì.
1.1.4. Những tác động của vốn FDI đối với nền kinh tế
Đây là tác động của FDI đối với nước nhận đầu tư là nước đang phát triển.
1.1.4.1. Tác động tích cực
- Bổ sung vốn cho nền kinh tế
FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển mà còn là một luồng vốn ổn
định hơn so với các luồng vốn đầu tư quốc tế khác, bởi FDI dựa trên quan điểm dài hạn
về thị trường, về triển vọng tăng trưởng và không tạo ra nợ cho Chính phủ nước tiếp
nhận đầu tư, do vậy, ít có khuynh hướng thay đổi khi có tình huống bất lợi.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế,
giúp cho nước tiếp nhận đầu tư huy động mọi nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, tài
nguyên, công nghệ….).
Hoạt động FDI đã trực tiếp đóng góp vào GDP của nước tiếp nhận đầu tư, tăng thu
nhập của người lao động. Hoạt động FDI thông qua các hoạt động di chuyển vốn, công
nghệ, kỹ năng đã góp phần nâng cao năng suất lao động của nước tiếp nhận đầu tư.
- Thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ nhất là ở các nước đang phát
triển
Ở các nước đang phát triển, do còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, xã
hội, khoa học, giáo dục cũng như thiếu ngoại tệ nên công nghệ ở trong nước thường
là công nghệ lâu đời, lạc hậu, năng suất lao động thấp nên vốn FDI được coi là
nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế. Công nghệ mới được các nhà đầu tư đưa
qua các con đường như: thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế và cải tiến
công nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ của mình. Khi triển khai một dự án nhà
đầu tư không chỉ đưa vào nước tiếp nhận đầu tư vốn bằng tiền mà cả vốn vật tư
bằng hàng hoá như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…và cả những giá trị vô hình
9
như bí quyết công nghệ, bí quyết quản lí…cũng như đưa chuyên gia nước ngoài vào
hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của
dự án. Qua đó cho phép nước nhận đầu tư không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn
thuần, mà còn nắm vững cả kỹ năng quản lí, vận hành để nhanh chóng tiếp cận công
nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng quốc gia chưa phát triển đầy đủ.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Chính sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài, các thành phần kinh tế khác
trong nước cũng tự hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển. Các nhà đầu tư nước
ngoài với sức mạnh về tài chính, quản lí, kinh nghiệm ….là đối thủ cạnh tranh lớn
của các nhà đầu tư trong nước, là động lực khiến họ phải nhanh chóng tìm ra con
đường, trước tiên là để tồn tại, đứng vững, sau đó là phát triển trên mảnh đất của
chính mình nếu không sẽ bị đào thải ra khỏi hoạt động kinh doanh. Cùng với vốn ,
công nghệ, kỹ năng quản lí tiên tiến và với mục tiêu lợi nhuận các nhà đầu tư nước
ngoài sản xuất ra các sản phẩm được chấp nhận trên thị trường trong nước và quốc
tế. Điều này khiến cho hàng hoá của nước tiếp nhận đầu tư tiếp cận được với thị
trường quốc tế.
- Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa phương.
Thông qua vốn FDI sẽ tạo ra các doanh nghiệp mới hoặc làm gia tăng quy mô các
doanh nghiệp hiện có, từ đó tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động. Sự xuất hiện
của hàng loạt doanh nghiệp FDI sẽ giải quyết bài toán việc làm ở địa phương, quốc gia.
Lao động làm việc trong khu vực FDI cũng tiếp thu được nhiều kỹ năng chuyên môn
và quản lí, cách tiếp cận thị trường, xúc tiến thương mại, khả năng đàm phán….
Ngoài ra còn tăng thu nhập cho người lao động bởi tiền lương của các doanh
nghiệp có vốn FDI thường lớn hơn các doanh nghiệp trong nước, từ đó cải thiện
được đời sống của người lao động. Hơn nữa, các dự án FDI thường tổ chức các
khoá học đào tạo cho người lao động, trong đó có nhiều người được cử đi lao động,
học tập ở nước ngoài để tiếp thu công nghệ. Việc tham gia vào dự án có vốn FDI sẽ
tạo cho địa phương phát triển nguồn nhân lực. Đây là nhân tố quan trọng góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì trình độ nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
10
- Góp phần tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được nâng cao
qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng
thời, có tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế thông qua
sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp
trong nước. Sự lan toả này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành.
Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cũng tạo động lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng với bối cảnh toàn cầu hoá, qua đó
nâng cao được năng lực của các doanh nghiệp trong nước.
- Góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng tính minh bạch cho môi
trường đầu tư.
Ngoài xu hướng của các nước trên thế giới là hội nhập để phát triển, để thu hút
các nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài thì nước sở tại luôn phải tự hoàn thiện
hệ thống pháp luật theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo ra sự minh bạch,
bình đẳng cho các nhà đầu tư nước ngoài có thể an tâm và nhanh chóng triển khai
các cơ hội đầu tư. Thực tế cho thấy với các điều kiện khác không đổi, nếu một nước
có sự thay đổi về hành chính, sự minh bạch về môi trường đầu tư được cải thiện thì
sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.
Khi các nhà đầu tư nước ngoài đã triển khai các dự án, định kì hoặc thường
xuyên họ được gặp gỡ các cơ quan quản lí của nhà nước sở tại trao đổi các vấn đề
về thủ tục, chính sách tài chính, chính sách thuế…Điều này sẽ góp phần không nhỏ
cho việc xây dựng các văn bản pháp luật phù hợp với thông lệ, đảm bảo lợi ích cho
các nhà đầu tư, lợi ích của nước sở tại và lợi ích của cả cộng đồng.
- Góp phần hội nhập sâu rộng vào các hoạt động kinh tế quốc tế và tăng cường
quan hệ đối ngoại với các nước, các tập đoàn lớn và các tổ chức trên thế giới.
Đối với các nước đang phát triển thì có nhu cầu về ngoại tệ lớn để hiện đại hoá
nền kinh tế.Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần vào việc thúc đẩy xuất
khẩu và thực tế chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các nước đang phát triển.
Đặc biệt, thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia hay
các công ty đa quốc gia nhiều sản phẩm của nước ta đã tiếp cận được các thị trường
thế giới. Thời gian qua, trong lĩnh vực khách sạn và du lịch nhờ có các nhà đầu tư
11
nước ngoài mà nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng, các
hoạt động về du lịch, sinh thái đã đáp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế làm gia
tăng nhanh chóng lượng khách du lịch vào nước ta.
1.1.4.2. Tác động tiêu cực
- Tác động xấu đến môi trường
Có cơ sở để nhận định rằng, một trong những tác động tiêu cực nhất của FDI
đối với nước nhận đầu tư là ảnh hưởng về môi trường. Tình trạng xuất khẩu ô
nhiễm từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua FDI ngày
càng gia tăng. Các nước đang phát triển có nguy cơ trở thành những nước có mức
nhập khẩu ô nhiễm cao và nhiều nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… Bên cạnh
đó, ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nước, thủy sản, khí hậu và gia
tăng ô nhiễm các lưu vực sông ngày một rõ ràng và nghiêm trọng. Các khu vực
công nghiệp mở rộng làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư trú của
động vật hoang dã, thực vật bị xáo trộn, hủy hoại.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lí
Các Nhà đầu tư nước ngoài chỉ tập trung đầu tư vào các ngành có thể thu lợi
nhuận cao trong thời gian ngắn. Điều này đã dẫn đến tình trạng một số ngành mở
rộng quy mô quá mức so với nhu cầu của cơ cấu kinh tế, làm cho việc sử dụng các
nguồn lực phát triển trở nên kém hiệu quả, gây ra tình trạng cạnh tranh thiếu lành
mạnh, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Vốn đầu tư nước
ngoài chỉ tập trung vào những ngành có công nghệ tương đối thấp. Nói cách khác,
các doanh nghiệp nước ngoài chỉ quan tâm xây dựng các chiến lược của mình sao
cho phù hợp với nền kinh tế địa phương, có cân nhắc đến nguồn tài nguyên nội địa,
quy mô và thị hiếu thị trường nội địa và chất lượng của lao động và các đầu vào sẵn
có, sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp nội địa.
- Chuyển giao công nghệ
Phần lớn máy móc, thiết bị được đưa vào VN là lạc hậu, đã qua sử dụng, tiêu
hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường; nổi lên hiện tượng xả thải ra môi
trường; Điều này là do tác động của cuộc cách mạng KHKT cho nên máy móc
nhanh chóng trở nên lạc hậu vì vậy các công ty nước ngoài thường xuyên chuyển
12
giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng của chính nước họ. Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây
thiệt hại như:
Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó, do đó Việt
Nam thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp và hậu quả
là thiệt hại trong việc phân chia lợi nhuận
Gây tổn hại môi trường sinh thái: do các quy định về bảo vệ môi trường ở các
nước nhận đầu tư chưa chặt chẽ.
- Chuyển giá
Cốt lõi của chuyển giá là chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thông qua giá cao
khi nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…và giá thấp khi xuất khẩu bất
chấp doanh nghiệp tại nước sở tại không có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ (sau khi đã
thu hồi vốn đầu tư và đạt mục tiêu lợi nhuận thì có thể cho phá sản, giải thể hay bán
lại doanh nghiệp với giá rẻ).
- Gây những tiêu cực về lao động, tài chính cho nước nhận đầu tư.
Do nhà đầu tư quốc tế là những đối tác giàu kinh nghiệm và sành sỏi trong
kinh doanh, nên trong nhiều trường hợp nước sở tại sẽ chịu nhiều thua thiệt. Ngoài
ra, nước sở tại còn có thể chịu cảnh "chảy máu chất xám" do các dự án FDI thường
thu hút được các nhân tài vì có chế độ đãi ngộ về thu nhập hay môi trường làm việc
tốt, tính chuyên nghiệp cao. Chính sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn FDI mà
làm cho lực lượng lao động nhất là lao động có tay nghề cao di chuyển từ khu vực
kinh tế trong nước sang nước sang khu vực FDI có thu nhập cao hơn. Hơn nữa, sau
khi hoạt động các nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển lãi về nước đầu tư, ưu đãi thuế
và từ các hoạt động khác. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài còn nợ thuế, vay ngân hàng
tại nước sở tại với khối lượng lớn sau đó bí mật bỏ trốn ra khỏi nước đầu tư.
- Mất đi nhiều việc làm truyền thống và chưa coi trọng đúng mức về đào tạo
cho người lao động
Các nhà đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nước nhận
đầu tư, nhất là các nước đang phát triển như nước ta, nơi mà dân số trẻ, lực lượng
lao động dồi dào thì việc tạo cho người lao động một nơi làm việc có thu nhập ổn
định là vô cùng tốt. Thực tế, nhiều năm qua khu vực FDI đã tạo ra nhiều lao động
13
trực tiếp và gián tiếp. Tuy nhiên, hoạt động của khu vực FDI cũng làm mất đi nhiều
đất nông nghiệp từ đó làm mất đi nhiều việc làm trong lĩnh vực truyền thống. Với
mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu chi phí, các nhà đầu tư nước ngoài
còn thiên về khai thác và sử dụng những nguồn lao động có nhân công giá rẻ, ít qua
đào tạo, có tính chất mùa vụ, ít chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
1.1.5.1. Môi trường chính trị - xã hội
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.Tình hình chính trị không ổn
định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì mục tiêu và
phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi.Hậu quả là lợi ích của các nhà ĐTNN bị
giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các thiệt hại đó) nên lòng tin của các
nhà đầu tư bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà
nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà
đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị - xã hội bất ổn thì các nhà đầu tư
sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa. Chẳng hạn, sự lộn xộn ở Nga trong thời
gian qua đã làm nản lòng các nhà đầu tư mặc dù Nga là một thị trường rộng lớn, có
nhiều tiềm năng...Tuy nhiên, nếu chính phủ thực hiện chính sách cởi mở hơn nữa
thì chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà ĐTNN, cá biệt có trường hợp trong chiến
tranh vẫn thu hút được FDI song đó chỉ là trường hợp ngoại lệ đối với các công ty
thuộc tổ hợp công nghiệp quân sự muốn tìm kiếm cơ hội buôn bán các phương tiện
chiến tranh hoặc là sự đầu tư của chính phủ thông qua hình thức đa phương hoặc
song phương nhằm thực hiện mục đích riêng. Rõ ràng, trong trường hợp này, việc
sử dụng FDI không đem lại hiệu kinh tế - xã hội cho nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.5.2. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút được
FDI, nền kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và
14
là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trường vĩ
mô ổn định, hơn nữa phải giữ được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có
điều kiện sử dụng tốt FDI.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá thông qua tiêu chí: chống lạm
phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thông qua các công cụ của
chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các
công cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soát được mức thâm hụt ngân sách hoặc
giữ cho ngân sách cân bằng.
1.1.5.3. Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lí nhà nước có
hiệu quả
Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một
hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những
yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ trợ cho các nhà
ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp
luật bảo đảm.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối
với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.
- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất...Bởi yếu tố này tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo đảm an
toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư không
phương hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi
nhuận về nước thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của nguyên tắc:
Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc tế. Đồng
thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các nhà ĐTNN.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có hiệu
lực là bộ máy quản lý nhà nước.Nhà nước phải mạnh với bộ máy quản lý gọn nhẹ,
cán bộ quản lý có năng lực, năng động, có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý các dự
án FDI phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư song không ảnh
15
hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
1.1.5.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc đẩy
hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra quyết
định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông, năng lượng, hệ
thống cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng... tạo điều kiện cho các
dự án FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố này phản ánh
trình độ phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn. Trong quá
trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời
gian thực hiện các dự án được rút ngắn, bên cạnh đó việc giảm chi phí cho các khâu
vận chuyển, thông tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.
1.1.5.5. Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại
Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong môi
trường thuận lợi, có đầy đủ các thị trường: thị trường lao động, thị trường tài chính,
thị trường hàng hoá - dịch vụ...Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh doanh ở
nước chủ nhà nên đòi hỏi ở nước này phải có một hệ thống thị trường đồng bộ, đảm
bảo cho hoạt động của nhà đầu tư được tồn tại và đem lại hiệu quả. Thị trường lao
động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu tư. Thị trường tài chính là nơi cho nhà
đầu tư vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá - dịch vụ là
nơi tiêu thụ sản phẩm, lưu thông hàng hoá, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Hệ
thống thị trường này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thuận lợi – từ nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng về
xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các
quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mại, chiếm được lòng tin
của các nhà đầu tư.
1.1.5.6. Trình độ quản lí và năng lực của người lao động
Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả
FDI. Bởi con người có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động phù hợp
với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất cao. Bên cạnh đó, các nhà
16
ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt được thời gian đào tạo nên tiến độ
và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra. Trình độ thấp kém sẽ làm
cho nước chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở các khâu của quá trình quản lý hoạt động
FDI. Sai lầm của các cán bộ quản lý nhà nước có thể làm thiệt hại về thời gian, tài
chính cho nhà ĐTNN và cho nước chủ nhà. Vì vậy, nước chủ nhà phải tích cực
nâng cao trình độ dân trí của người lao động để không chỉ có nâng cao khả năng
tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà còn nâng cao kỹ thuật quản lý kinh tế.
1.1.5.7. Tình hình kinh tế chính trị trong khu vực và trên thế giới
Tình hình này tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối tác,
mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị trong khu
vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các nhà đầu tư sẽ
tập trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư có thể thu
hút được nhiều vốn FDI. Ngược lại, khi có biến động thì các nguồn đầu vào và đầu
ra của các dự án thường thay đổi, các nhà đầu tư gặp khó khăn rất nhiều về kinh tế
nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI. Sự thay đổi về các chính sách của nước
chủ nhà để phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi các nhà ĐTNN phải có thời gian
tìm hiểu và thích nghi với sự thay đổi đó.Hơn nữa, tình hình của nước đầu tư cũng
bị ảnh hưởng nên họ phải tìm hướng đầu tư mới dẫn đến thay đổi chiến lược ĐTNN
của họ.Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á trong thời gian qua
đã làm giảm tốc độ đầu tư FDI vào khu vực này.Hàng loạt các nhà đầu tư rút vốn
hoặc không đầu tư nữa vì sợ rủi ro cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Xu hướng của dòng vốn FDI trên toàn cầu
Trên thế giới ngày nay đang có xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI, nhất là
các nước tiếp cận nguồn vốn này sẽ bị tác động lớn. Trong thời gian tới, các xu
hướng dịch chuyển dòng vốn FDI đó là:
- Vốn FDI vào các thị trường đang nổi ngày càng tăng.Dòng vốn FDI thời gian
trước thường chảy vào các nước phát triển, nơi có cơ sở hạ tầng hiện đại, môi
trường kinh tế ổn định và môi trường kinh doanh thuận lợi. Trong giai đoạn hiện
nay, các thị trường đang nổi có chi phí lao động rẻ, chất lượng lao động ngày càng
17
được nâng cao, thị trường quy mô lớn, nhiều cơ hội kinh doanh, môi trường đầu tư
ngày càng được cải thiện theo hướng toàn cầu hoá…đang kéo các dòng vốn FDI
chảy vào, vì vậy có sự chuyển dịch đáng kể sang các thị trường đang nổi lên.
- Các công ty đa quốc gia tại các nước đang phát triển sau cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu nhìn chung bi quan trong việc đầu tư ra nước ngoài. Điều này làm
hạn chế cho các nước đang phát triển như Việt Nam, càng khó khăn trong việc thu
hút FDI từ các đối tác này. Tuy nhiên, theo báo cáo đầu tư của thế giới UNCTAD
trong thời gian gần đây, từ cuối năm 2011 đến năm 2012, những căng thẳng do tác
động của suy thoái kinh tế toàn cầu giảm bớt sẽ tạo ra một làn sóng mới về thu hút
vốn FDI ở châu Á. Mặc dù tình hình tại các khu vực sản xuất theo hướng xuất khẩu
có theo hướng xấu đi thì các công ty nước ngoài vẫn tiếp tục đầu tư vào châu Á
nhằm mục đích tận dụng thị trường nội địa hàng hoá và dịch vụ đang mở rộng
nhanh chóng.
- Các nước có trình độ phát triển cao đang dịch chuyển dần các hoạt động đầu
tư sang các nước láng giềng có trình độ phát triển kém hơn nhằm khai thác lợi thế
so sánh giữa các nước. FDI nội vùng châu Á ngày càng tăng do quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nếu như trước đây các nước Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á nhận
đầu tư từ các nước châu Mỹ là lớn nhất thì đã giảm dần trong những năm gần đây.
Mối quan hệ thương mại giữa các nước ngày càng chặt chẽ do thông qua việc thiết
lập khu vực thương mại tự do với thị trường rộng lớn như Trung Quốc và các nước
ASEAN đã góp phần thúc đẩy các dòng vốn FDI trong khu vực.
- Xu hướng chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang các nước khác trong khu
vực do chi phí nhân công tại Trung Quốc tăng cao. Theo thống kê năm 2011, lương
trung bình của một công nhân nhà máy ở Trung Quốc là 413 USD, cao hơn gấp 3
lần so với Việt Nam (136 USD/tháng), tại Kuala Lumur là ( 290,5 USD/tháng)…
1.2.2. Một số kinh nghiệm từ mô hình phát triển khu kinh tế
1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực
- Mô hình đặc khu kinh tế Trung Quốc
Trung Quốc chú trọng xây dựng nhiều đặc khu kinh tế và các thành phố duyên
hải.Tại các đặc khu này, Trung Quốc tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô
18
thị, nhà ở, trường học, bệnh viện, trung tâm công cộng.Nhà nước cho phép địa phương
khai thác mọi khả năng để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến khích nhà đầu tư nước
ngoài có thể tham gia vào quá trình tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
Hệ thống đặc khu kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng trong tăng
trưởng ấn tượng của Trung Quốc nhiều năm qua. Chủ trương trao quyền tự chủ cho
địa phương được xem là biện pháp mấu chốt tạo nên thành công của mô hình này,
cho phép các hệ thống đặc khu kinh tế hoàn toàn độc lập tài chính với Trung ương
và có quyền đề ra những ưu đãi riêng đối với nhà đầu tư, miễn là ưu đãi đó nằm
trong khuôn khổ pháp luật. Sau đó, Chính phủ tạo ra một môi trường mà ở các hệ
thống đặc khu kinh tế phải cạnh tranh với nhau để thu hút các nhà đầu tư.
Kinh nghiệm giá trị nhất về thu hút đầu tư nước ngoài của Trung Quốc là quan
điểm nhất quán, rõ ràng, kiên trì thực hiện các chính sách thông thoáng về cải cách
và mở cửa, giữ vững nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài một cách chủ động,
hợp lí và hiệu quả.
Chính sách thu hút FDI của Trung Quốc tập trung vào các nội dung sau:
• Một số lĩnh vực chuyển từ mở cửa hạn chế sang mở cửa toàn bộ
• Mở cửa theo lộ trình đã cam kết
• Mở cửa đa phương giữa Trung Quốc và các nước WTO
- Mô hình ở Malaysia
Malaysia có tất cả 10 khu chế xuất được gọi là khu mậu dịch tự do, có nhiều
ưu đãi hơn cho các nhà đâu tư nước ngoài về giá thuê đất, thời hạn thuê đất, các ưu
đãi về thuế…Nhờ có ưu đãi cao, vốn đầu tư nước ngoài được thu hút vào các khu
chế xuất được xếp loại cao sau các đặc khu kinh tế của Trung Quốc, chi phí để xây
dựng các khu chế xuất thấp, chỉ từ 8 - 9 triệu USD, vì được thiết lập ở những địa
điểm có cơ sở hạ tầng khá phát triển. Trong chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, Malaysia đã thực hiện các biện pháp sau:
Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế
Giảm bớt các thủ tục phức tạp, rườm rà.
Chỉ cấp phép đầu tư đối với các nhà đầu tư có năng lực, vững mạnh về tài chính.
Tập trung thu hút đầu tư FDI vào các ngành công nghệ mũi nhọn, công
19
nghiệp nhẹ nhằm mang về những công nghệ hiện đại.
- Mô hình ở Thái Lan
Các khu chế xuất có diện tích từ 70 ha đến 1.000 ha, phổ biến nhất từ 150 ha
đến 250 ha.Việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong các khu chế xuất dựa trên vốn đầu tư
của nhà nước hoặc liên doanh giữa nhà nước với tư nhân. Tư nhân có thể đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng bằng cách liên doanh với ban quản lí các khu hoặc đầu tư 100%
vốn. Chính phủ cho phép các nhà đầu tư nước ngoài có quyền sở hữu đất, trong đó
Malaysia chỉ bán đất có thời hạn đến 99 năm, Indonesia cho thuê tối đa 60 năm,
Trung Quốc cho quyền sử dụng đất tối đa là 50 năm nhưng được quyền chuyển
nhượng và thế chấp.
Bên cạnh đó, Chính phủ còn dành nhiều ưu đãi khác cho các nhà đầu tư như
giảm 50% thuế nhập khẩu máy móc, phụ tùng, thiết bị, được miễn giảm thuế nhập
khẩu đối với nguyên vật liệu nhập về để sản xuất phục vụ xuất khẩu, miễn thuế giá
trị giá trị gia tăng, thuế tiêu dùng đặc biệt.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
- Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công
nghệ và cũng là một trong những điểm sáng trong thu hút vốn FDI của khu vực
miền Trung
– Tây Nguyên. Từ chính sách thông thoáng, rộng mở, thành phố Đà Nẵng đã
không ngừng thu hút các nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là thu hút vốn FDI phục vụ
đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, thành phố Đà Nẵng đã thu hút
hơn 250 dự án, với tổng vốn đăng kí hơn 5 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 50% vốn
đăng kí. Trong các quốc gia đầu tư tại thành phố Đà Nẵng thì Anh đang dẫn đầu với
tổng số vốn đăng kí chiếm tỷ lệ 37.5%. Phần lớn các dự án tập trung vào một số
lĩnh vực như: du lịch, dịch vụ, bất động sản và công nghiệp. Trong đó, vốn FDI chủ
yếu đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ chiếm trên 76%, công nghiệp chiếm hơn 22%, còn
lại là các lĩnh vực khác. Thành công trong thu hút vốn FDI vào thành phố Đà Năng
xuất phát từ nguyên nhân sau:
20
Lãnh đạo luôn đồng hành cùng với các nhà đầu tư
Đẩy mạnh cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư về môi trường đầu tư thông
thoáng, công khai, minh bạch của thành phố, cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng,
tình hình thị trường….
Triển khai tốt đề án cơ chế "Một cửa liên thông" về cấp giấy chứng nhận đầu
tư cho các dự án FDI, đáp ứng các yêu cầu nhanh, công khai, minh bạch.
Thành phố Đà Nẵng đã thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
và cho phép chuyển nhượng sử dụng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu
của nhà đầu tư.
- Bình Dương
Tỉnh Bình Dương có cơ sở hạ tầng được đầu tư bài bản để phục vụ thu hút đầu
tư. Với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối phát triển so với các địa
phương khác trong khu vực, tỉnh Bình Dương có khả năng kết nối thuận lợi các
tuyến giao thông quan trọng như đường Xuyên Á từ cửa khẩu Mộc Bài, cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất cùng các khu đô thị lớn trong vùng kinh tế trọng điểm
Đông Nam Bộ như Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, đặc biệt là thành phố Hồ Chí
Minh. Chính vì vậy, các khu công nghiệp đều thành công và thu hút rất nhiều dự án
vào sản xuất, kinh doanh, góp phần đưa công nghiệp tỉnh phát triển nhanh và ổn
định. Tỉnh Bình Dương là top đầu trong việc thu hút vốn FDI của cả nước, hơn 10
năm trở lại đây, vốn FDI của tỉnh ngày càng tăng, trở thành địa phương hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư đến từ châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,
Singapore…các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn FDI như:
Trong lĩnh vực hành chính, cơ chế một cửa được tỉnh Bình Dương quán
triệt sâu sắc.
21
Giải toả mặt bằng nhanh gọn.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO KHU KINH TẾ CHÂN MÂY -
LĂNG CÔ
2.1. Vị trí Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đối với phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Thừa Thiên Huế
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô bao gồm thị trấn Lăng Cô và các xã Lộc
Tiến, Lộc Thuỷ, Lộc Vĩnh thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Được giới
hạn như sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp biển Đông.
- Phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng.
- Phía Tây giáp xã Lộc Bình, xã Lộc Trì huyện Phú Lộc
Tổng diện tích tự nhiên khu vực 27.108 ha.
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nằm phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, là khu
vực có nhiều tiềm năng phát triển tạo động lực đột phá để tỉnh Thừa Thiên Huế
bước vào thế kỷ 21, với hạt nhân chủ đạo là cảng nước sâu Chân Mây và khu du
lịch Lăng Cô – 1 trong 4 vùng du lịch trọng điểm của cả nước.
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô là khu vực có vị trí địa lí thuận lợi để giao
lưu quốc tế và khu vực, có cảng nước sâu Chân Mây (1 trong 17 cảng loại 1 của
quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ) nằm trên tuyến hành lang hàng
hải quốc tế là 1 trong những cửa ngõ ra biển quan trọng của hành lang Đông – Tây
thông qua trục đường chính – cửa khẩu quốc tế Lao Bảo – Quốc lộ 1A, quốc lộ 14B
qua cửa khẩu Nam Giang nối cảng Chân Mây với Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia, Đông Bắc Thái Lan và cả tiểu vùng sông MêKông.
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô là đầu mối giao thông trên các tuyến giao
thông quốc tế và liên vùng, nằm trên các trục đường giao thông quan trọng của quốc
gia như đường Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam, giữa hai cảng hàng không ( cách
cảng hàng không Phú Bài khoảng 36km và cảng hàng không Đà Nẵng khoảng
32km) và đây là khu vực được nhà nước ta tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, nước, bến bãi, kho tàng…) hầm đường bộ Hải
22
Vân đã hoàn thành và sử dụng.
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nằm ở trung điểm của hai thành phố đô thị
quan trọng là Huế và Đà Nẵng, giữa hai sân bay quốc tế Phú Bài và Đà Nẵng, trong
vùng có nhiều di sản thiên nhiên và văn hoá thế giới như Cố Đô Huế, Phố cổ Hội An,
thánh địa Mỹ Sơn và Phong Nha Kẻ Bàng. Khu Lăng Cô nằm trong vùng du lịch
trọng điểm quốc gia ( Cảnh Dương – Lăng Cô – Hải Vân – Non Nước, Vườn quốc
gia Bạch Mã )
Đây là khu vực có diện tích điều kiện tự nhiên và quỹ đất thuận lợi xây dựng,
sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, phù hợp để hình thành các khu đô thị, du lịch,
dịch vụ, hậu cần cảng và công nghiệp.
Việc hình thành và phát triển Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô sẽ góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và khu vực vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung nói chung. Cùng với sự phát triển của hệ thống các khu kinh
tế gắn biển như Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Vũng Áng, Nghi Sơn…sẽ tạo được
sự liên kết hỗ trợ phát triển giữa các tỉnh miền Trung và đưa vùng miền Trung sớm
hội nhập với sự phát triển của cả nước và quốc tế.
2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.2.1.1. Địa hình, địa mạo:
- Địa hình đồng bằng và các đồi cát ven biển : Bị núi Tròn và núi Phú Gia
chia cắt thành hai khu vực:
+ Khu Chân Mây: Địa hình bằng phẳng, có dạng lưng rùa, độ dốc nền từ
0.5% đến 3%, là đồng bằng của sông Bu Lu, thoải về hai hướng: ra sông Bu Lu
và ra phía biển.
+ Khu vực Lăng Cô: Là dãi cát sát bờ biển có độ cao từ +1.5m đến +10.5m;
các cồn cát hẹp có độ cao từ +5,00m đến +23,00m; độ dốc tự nhiên <10%.
o Địa hình ruộng trũng: Khu vực Chân Mây chủ yếu là khu vực ven sông Bu Lu, ven sông Mỹ Vân có cao độ nền khu vực thấp từ -0,37m đến +1.7m, chiếm 20%
đến 25% diện tích nghiên cứu. Sâu nhất là khu vực thuận lợi cho xây dựng cảng
Chân Mây.
23
+ Khu vực Lăng Cô: Ven các suối nhỏ chảy từ núi Hải Vân ra đầm Lập An.
o Địa hình ven sườn núi: Khu vực ven sườn núi Phú Gia, chân núi phía Tây đầm Lập An và ven cồn cát có độ dốc là 18% đến 25%. Ngoài ra về phía Tây đầm
Lập An còn có nhiều thung lũng nhỏ và hẹp với thảm cây xanh tự nhiên, một số đồi
thoải rất thuận lợi xây dựng các khu vui chơi, giải trí, thể thao và đặc biệt là việc
xây dựng hạ tầng giao thông nội bộ trong khu du lịch không phá vỡ cảnh quan địa
hình thiên nhiên.
o Địa hình đồi núi: Gồm các ngọn núi phía Nam đường sắt, sườn núi Hải Vân ở phía Nam Lăng Cô, núi Phước Tượng và núi Vĩnh Phong, núi Cảnh Dương ở phía
Bắc Chân Mây, núi Phú Gia, núi Đá Kẹp và núi Tròn ngăn cách giữa Chân Mây và
Lăng Cô, có cao độ 80m đến 300m, độ dốc > 20%, dãy núi cao nằm ở phía Nam là
dãy Bạch Mã ăn lan ra biển đến núi Hải Vân, có độ cao >400 m, độ dốc > 30%.
2.2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nằm phía Nam huyện Phú Lộc, vị trí địa lý
tự nhiên của vùng này chịu ảnh hưởng bởi chế độ khí hậu, thuỷ văn phức tạp. Đây
là vùng thường chịu ảnh hưởng của các hình thể thời tiết, kết hợp với địa hình núi
vòng cung bao bọc, nên ở đây nằm trong vùng mưa lớn của tỉnh Thừa Thiên Huế và
thường gây ra lũ lụt cho một số khu vực (trích tài liệu báo cáo kết quả xây dựng
bản đồ ngập lụt khu đô thị mới Chân Mây, do đài khí tượng thuỷ văn khu vực Trung
Trung Bộ , trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm
2000 ). Lượng mưa ngày ở đồng bằng lên tới 300 đến 472m - ở núi, đầu nguồn ở
các sông mưa rất lớn, có lúc >1000mm (1980, 1999) làm cho đồng bằng bị ngập lụt.
Các đặc trưng chính (trạm khí tượng thuỷ văn Lộc Trì):
a. Nhiệt độ: - Nhiệt độ không khí trung bình năm 24,40C
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm 3400m.
- Số ngày mưa trung bình: 164 ngày
- Lượng mưa lớn nhất năm: 4835mm
- Lượng mưa thấp nhất năm: 2384mm
- Lượng mưa ngày đặc biệt năm 1999 đã lên tới 500mm đến 800mm.
24
b. Gió :
- Mùa đông: Gió Bắc, Đông Bắc, Đông và Đông Nam, gió Nam và Tây Nam
thỉnh thoảng cũng xuất hiện nhưng ít.
- Mùa hè: Gió Đông, Đông Nam ,gió Tây Nam kèm theo không khí khô
nóng.Tốc độ trung bình: 1,7 m/s. Tốc độ lớn nhất 19m/s.
- Gió Tây khô nóng: thịnh hành vào tháng 5 đến tháng 8. Nhiệt độ > 350C, độ
ẩm thấp.
- Tổng số ngày thời tiết khô nóng 34,9 ngày.
c. Bão:
Hằng năm chịu ảnh hưởng trực tiếp bão đổ bộ vào vùng Thừa Thiên Huế - Bão
thường gây ra mưa lớn làm sạt lỡ đất ở các sườn núi và gây lũ lụt ở vùng đồng bằng
ven biển, kèm theo hiện tượng nước dâng làm cho các cửa sông nước lũ không thoát
ra mà lại tràn vào trong đất liền 2km đến 3km làm cho các cánh đồng ven sông bị
nhiễm mặn. Số liệu đo được tại khu vực Chân Mây mực nước dâng trong bão ở độ
sâu 10m. Mực nước triều lớn nhất trong bão là 1,45m.
Tần suất số cơn bão đổ bộ vào khu vực Thừa Thiên Huế hằng năm chiếm 8%
có nghĩa là trung bình năm có 0,08 cơn bão đổ bộ vào, nhưng cường độ bão, sức gió
từng cơn là khác nhau.
d. Sương mù: Tổng số ngày năm 14 ngày
e. Số ngày có giông: trung bình năm 23 ngày
f. Độ ẩm không khí: trung bình năm 84%
g. Lượng bốc hơi: trung bình năm 919 mm.
2.2.1.3. Điều kiện thuỷ văn
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô có nhiều sông suối chảy qua như:
a. Khu vực Chân Mây:
- Sông Bu Lu: khu vực Chân Mây chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ văn sông
Bu Lu. Sông này có hai nhánh chảy theo hướng Nam Bắc, đổ vuông góc với đoạn
nhập lưu sông chính Bu Lu, sông chính có chiều dài rất ngắn, chảy qua xã Lộc Thuỷ
cuối cùng đổ vào vịnh Chân Mây qua cửa Cảnh Dương.
- Sông Mỹ Vân (sông Chu Mới) : là sông nhỏ, bắt nguồn từ phía Tây Quốc lộ
1A đổ vào vịnh Chân Mây ở khu vực cảng Chân Mây, lòng sông nhỏ và hẹp, bị bồi
25
lắng dòng chảy hình thành lớn vào mùa mưa, mùa khô chỉ còn một khe trũng.
b. Khu vực Lăng Cô:
Đầm Lập An thông với biển Đông rộng khoảng 1.655 ha, quanh đầm có một
số con suối nhỏ tập trung nước từ các lưu vực sườn núi Phú Gia và núi Hải Vân đổ
vào. Các con suối này lưu lượng nhỏ, về mùa khô dòng chảy không đáng kể, về
mùa mưa nước chảy tương đối mạnh gây ra xói ở ven suối.
Giữa chân núi Phú Gia và cồn cát ven biển là rạch tụ thuỷ để thoát nước cho
khu vực trong mùa mưa vào đầm Lập An.
2.2.1.4. Điều kiện hải văn
Thuỷ triều vịnh Chân Mây là chế độ bán nhật triều không đều, mỗi ngày hai
lần nước lên và hai lần nước xuống. Biên độ triều ít thay đổi, thời kì lớn nhất đạt tới
60cm đến 90cm. Các thông số đặc trưng như sau:
- Mực nước triều cao nhất +2,63m
- Mực nước triều tấn suất 1% = +1,43m
- Mực nước trung bình cao nhất = +1,26m
- Mực nước trung bình 0,0m
- Mực nước trung bình thấp nhất = - 0,72m
- Chiều cao sóng trung bình là 0,83m (trong bờ).
2.2.1.5. Địa chất công trình
Cấu tạo địa chất khu vực Chân Mây – Lăng Cô chủ yếu Paleozoi, Kainozoi,
Mezozoi muôn, Mezozoison là trầm tích sông và bồi tích biển. Khu vực nghiên cứu
quy hoạch không có đứt gãy địa chất đi qua – Địa tầng gồm có đá vôi, sét, sét pha,
cát, cao linh, cát pha lẫn sỏi sạn và xáo động thực vật. Nhìn chung khu vực này nền
đất có khả năng xây dựng các công trình cao tầng.
2.2.1.6. Địa chất vật lý
Theo tài liệu dự báo của Viện Khoa học địa cầu – khu vực Chân Mây nằm
trong vùng dự báo có động đất cấp 6. Vì vậy khi thiết kế xây dựng phải đảm bảo an
toàn cho các công trình với cấp động đất dự báo nêu trên.
2.2.1.7. Địa chất thuỷ văn
Khu vực nghiên cứu có mực nước ngầm cách mặt đất 1m đến 2m khá phong
phú.Tuy nhiên nước bị nhiễm mặn, không sử dụng nguồn nước này vào việc cung
26
cấp cho dân sinh và sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Hiện trạng dân số và lao động
Tổng dân số hiện trạng (năm 2005) trong khu kinh tế là 40.658 người, bao
gồm thị trấn Lăng Cô và các xã Lộc Thuỷ, Lộc Vĩnh, Lộc Tiến thuộc huyện Phú
Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Dân cư chủ yếu sản xuất theo các ngành nghề chính là nông nghiệp, đánh bắt
và nuôi trồng thuỷ hải sản, dịch vụ, thương mại, du lịch (trong đó thị trấn Lăng Cô,
dịch vụ, thương mại là 40%, thuỷ sản 35%, nông nghiệp 25%)
Dân cư có mức sống thấp so với mặt bằng bình quân trong tỉnh. Trong những
năm gần đây, do được đầu tư một số công trình trọng điểm như cảng nước sâu Chân
Mây, nâng cấp Quốc lộ 1A, xây dựng hàm đường bộ Hải Vân…Số người đến làm
việc ở trong khu vực tăng lên, dịch vụ và mức sống của người dân đã được cải
thiện.
Dân số trong tuổi lao động có việc làm của khu kinh tế hiện nay khoảng
19.662 người chiếm 48,4% dân số, dân định cư tại khu kinh tế lao động chủ yếu sản
xuất nông ngư nghiệp, một số làm dịch vụ và lao động công nghiệp, xây dựng.
- Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô là 27.108 ha.
27
Cụ thể như sau:
Đất phi nông nghiệp Đất xây dựng đô thị
1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất NN khác 2. A 2.1 Đất ở 2.2 Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp _ Đất an ninh quốc phòng _ Đất sản xuất kinh doanh phi NN _ _ Đất có mục đích công cộng 2.3 Đất tôn giáo,di tích LSVH B Đất khác 2.4 Đất nghĩa trang 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 3. Đất chưa sử dụng 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi chưa sử dụng 4.
Đất có mặt nước ven biển
15.562,0 173,4 - - 3.678,3 1.291,2 777,0 491,0 8,8 26,4 60,2 395,6 23,2 2.387,2 277,2 2.109,9 5.246,3 891,8 4.354,5 332,0
28
- Hiện trạng nhả ở, công trình công cộng
* Hiện trạng nhà ở:
- Hiện trạng nhà ở trong khu vực thuộc các xã chủ yếu là bán nhà kiên cố và nhà
tạm. Trong đó công trình kiên cố chiếm khoảng 24%.
- Hiện tại đã và đang xây dựng khu tái định cư Lộc Tiến với tổng mức đầu tư 8,2
tỷ đồng và chuẩn bị đầu tư một số khu tái định cư Lộc Vĩnh, Lập An phục vụ giải
phóng mặt bằng, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
* Hiện trạng công trình công cộng:
- Khu vực Chân Mây:
Công trình công cộng tập trung bám dọc theo đường ra bãi biển Cảnh Dương
như: chợ Lộc Vĩnh, UBND xã Lộc Vĩnh, trạm xá Lộc Vĩnh, bưu điện Lộc Vĩnh,
trường cấp I, cấp II Bình An. Ngoài ra là các cơ sở dịch vụ buôn bán nhỏ dọc Quốc lộ
1A của tư nhân.
Nhìn chung các công trình về hạ tầng xã hội trong khu vực này rất thiếu thốn về
hạng mục công trình, nghèo nàn về chất lượng và quy mô, chưa đáp ứng được nhu cầu
dân cư trong khu vực.
- Khu vực thị trấn Lăng Cô
Hiện có một số nhà nghỉ và khách sạn du lịch được xây dụng sát bãi biển Lăng
Cô, ngoài khu biệt thự của công ty Hương Giang đạt tiêu chuẩn quốc tế, còn có các khu
nhà nghỉ của một số doanh nghiệp khác đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn
thiện. Công trình công cộng có hai trường học (1 trường tiểu học và 1 trường trung học
cơ sở), hai nhà thờ thiên chúa giáo, trụ sở uỷ ban nhân dân xã, trạm y tế, chùa, doanh trại
quân đội…được xây dựng 1, 2 tầng lợp ngói. Khu chế biến hải sản nước mắm, mắm
chua và chế biến dầu tràm, dầu khuynh diệp chủ yếu là ở các nhà dân.
* Hiện trạng môi trường cảnh quan.
Khu vực Chân Mây – Lăng Cô là vùng có nhiều giá trị về cảnh quan tự nhiên
thuận lợi để phát triển du lịch, đô thị và dịch vụ.
Tại đây có sông, núi, biển, đầm phá, có các đèo Phú Gia, Hải Vân, Phước Tượng;
có các cửa biển Tư Hiền, cửa Kiểng, cửa Lập An; có các bãi biển nổi tiếng như bãi
biển Lăng Cô, Cảnh Dương; các cù lao giữa những nhánh sông, các thung lũng biệt lập
vươn dài ra biển, tất cả tạo nên một vùng cảnh quan thiên nhiên đặc sắc. Chính vì vậy
29
mà khu vực Lăng Cô được chọn là 1 trong 4 điểm du lịch nổi tiếng của cả nước.
* Hiện trạng giao thông
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô tiếp cận với cả 4 loại hình giao thông quan
trọng, nằm trên đường quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất, gần Cảng hàng không
quốc tế Phú Bài và cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cảng nước sâu Chân Mây có
thể tiếp nhận tàu hàng 30.000 DWT và tàu du lịch cỡ lớn, Cảng Chân Mây là cảng
biển nước sâu gần cửa khẩu Lao Bảo nhất.
+ Giao thông đối ngoại
- Giao thông hàng không
Sân bay Phú Bài, cách đô thị mới Chân Mây 45km về phía Tây Bắc, được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trở thành sân bay quốc tế, có đường băng 2800m x 45m
Đến năm 2020 sân bay Phú Bài giữ nguyên vị trí như hiện nay, đầu tư nâng cấp,
mở rộng đạt tiêu chuẩn sân bay quốc tế
- Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt Thống Nhất chạy song song với Quốc lộ 1A, đến đoạn sát chân
núi rẽ nhánh sang hầm Hải Vân đi Đà Nẵng với khổ đường hơn 1m. Đây là tuyến
đường sắt quan trọng của quốc gia, tuy nhiên năng lực thông qua bị hạn chế bởi đoạn
tuyến qua đèo Hải Vân có độ dốc khá lớn ( I max = 20%), bán kính đường cong khá
nhỏ ( R min = 100m). Ga gần nhất là ga Thừa Lưu và ga Lăng Cô là các ga nhỏ cho
phép tránh tàu, không đón tiễn khách và hàng hoá.
- Giao thông đường bộ
Dự án Mở rộng đường nối Quốc lộ 1A - cảng Chân Mây với chiều dài 7,90 km,
bề rộng mặt đường 36m, tổng mức đầu tư gần 250 tỷ đồng, dự án đã hoàn thành đưa
vào sử dụng trong năm 2012, đảm bảo lưu thông hàng hóa và khách du lịch qua cảng
Chân Mây.
Các tuyến đường trục chính khu công nghiệp, khu phi thuế quan có chiều dài gần
25 km, tổng mức đầu tư 180 tỷ đồng, đảm bảo lưu thông đi lại thuận lợi, nối các khu
công nghiệp với cảng và Quốc lộ 1A,…
- Giao thông đường thuỷ
Giao thông đường thủy là một trong những loại hình giao thông quan trọng, thúc
đẩy mạnh mẽ lượng hàng hóa xuất và nhập của mỗi quốc gia.Trong đó cảng biển là
một trong những đầu mối giao thông quan trọng, là cửa ngõ ra vào để lưu thông hàng
30
hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô có một cảng biển lớn, đó là: Cảng nước
sâu Chân Mây với luồng vào cảng dài 2,7Km, độ sâu 11,9m; có thể tiếp nhận tàu đến
30.000DWT - 50.000DWT. Hiện tại đã đầu tư xây dựng bến số 1 dài 300m, độ sâu mực
nước trước bến là -12,5m; sức chứa của kho bãi lên đến 200.000 tấn.
+ Giao thông nội bộ
- Khu vực Chân Mây
Tuyến đường nối Quốc lộ 1A với cảng Chân Mây có quy mô đường cấp III, nền
đường rộng 12m, mặt đường rộng 7m.
Các tuyến giao thông nội bộ có tuyến đường từ Quốc lộ 1A đến Ủy ban nhân dân
xã Lộc Bình - bãi tắm Cảnh Dương có mặt đường đá dăm nhựa rộng 3,5m, nền đường
rộng 5,5m; dài khoảng 5km. Các tuyến đường khác cấp phối đất đỏ, có nền đường
rộng 5-7m, tuyến đường ven sông Thừa Lưu nối từ Quốc lộ 1A – Cảnh Dương là
đường cát, hiện nhiều đường bị xói mòn.
- Khu Lăng Cô
Các tuyến đường trong khu du lịch Lăng Cô đã được đầu tư xây dựng như đường
ven biển, tuyến đường trung tâm, các tuyến đường ven đầm Lập An. Các tuyến đường
nội bộ trong khu dân cư chủ yếu là đường cát, sỏi và đường đất, có mặt đương nhỏ hẹp.
*Hiện trạng cấp điện, nước, thông tin liên lạc
- Về cấp điện
Khu vực Chân Mây hiện nay có một số tuyến điện chạy qua, bao gồm:
Tuyến 110 KV lộ kép chạy từ Huế vào Đà Nẵng tiết diện dây dẫn AC - 150;
tuyến điện cao thế 500 KV xuyên Việt tiết diện dây dẫn ACO 4 x 400.Ngoài ra còn có
tuyến 35 KV chạy từ Huế vào tới thôn Trung Kiền. Tại đây có 1 trạm 110/22KV công
suất 2 x 25000KVA 8 lộ xuất tuyến và trạm 35/15 KV công suất trạm 1000 KVA nằm
tại khu vực Chân Mây.
- Về cấp nước
Trên địa bàn KKT đã xây dựng nhà máy nước Chân Mây có công suất 6.000 m3/ng.đêm (mở rộng công suất theo quy hoạch là 8.000 m3/ng.đêm) và hệ thống đường
ống có đường kính từ D100-450 với tổng chiều dài hơn 20Km, đảm bảo khả năng cấp
nước cho nhu cầu hiện tại của các hộ dân và các dự án của các nhà đầu tư. Dự án hồ
chứa nước Thủy Yên - Thủy Cam đang được xây dựng (do Bộ Nông nghiệp và Phát
31
triển nông thôn làm chủ đầu tư) với tổng vốn đầu tư 650 tỷ đồng, trữ lượng chứa nước
Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế đang triển khai xây
dựng hệ thống cấp nước cho dự án Laguna Lăng Cô và các khu vực lân cận, đường
ống có kích thước D400, chiều dài khoảng 8km, đủ cung cấp nước cho dự án hoạt
động cả giai đoạn trước mắt và giai đoạn hoàn thiện với quy mô 4.000 phòng.
- Về thông tin liên lạc
Viễn thông
Chuyển mạch: khu vực Chân Mây hiện đang sử dụng tổng đài Host- ERICSON
với 0.6 vệ tinh.Hệ thống này thuộc dự án ODA trang bị cho khu vực Chân Mây –
huyện Phú Lộc.Tổng dung lượng lắp đặt 9216 Lines, sủ dụng 6605 Lines. Hiệu suất sử
dụng của hệ thống Host Chân Mây là 72%.
Truyền dẫn: khu vực Chân Mây đang sử dụng vòng Ring sau:
Tuyến điểm – điểm: Huế - Quảng Điền; Bạch Yến – Phong Điền; Huế – Chân Mây.
PHD: 06 đầu: Huế: 02, Bạch Yến:1, Quảng Điền: 1, Phong Điền: 1, Chân Mây: 1
Tổng số các trạm viba các loại: 24 cặp.
Mạng ngoại vi:
Mạng cáp đồng thuê bao có hai loại: mạng cáp chính và mạng cáp phối.
Hiện tại mạng ngoại vi của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung được tổ chức theo
đúng hướng dẫn của công ty Bưu chính viễn thông về cấu trúc cũng như nguyên tắc
phối cáp. Với việc phối cáp thực hiện theo: phối trực tiếp, phối cáp 1 cấp, 2 cấp.
Tuỳ theo từng địa bàn, từng vùng phục vụ để lựa chọn. Chân Mây cũng không
nằm ngoài nguyên tắc đó.
Mạng thông tin di động
Trong tỉnh có 4 mạng điện thoại di động là Vinaphone, Viettel, Mobile và EVN
Telecom.
Mạng Internet
Mạng Internet của Chân Mây nói chung có mật độ thuê bao vẫn còn thấp hơn
nhiều so với bình quân cả nước.
Dịch vụ trên mạng điện thoại cố định: dich vụ giá trị gia tăng của tổng đài kỹ
thuật số
32
Các dịch vụ trên mạng NGN: giải trí, thể thao, quảng cáo…
Dịch vụ điện thoại di động: SMS, giải trí.
Bưu chính
Mạng bưu chính hiện nay đã được phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh, đáp ứng
các dịch vụ bưu chính cơ bản 100% huyện, xã trên địa bàn có điểm phục vụ. Các điểm
Bưu điện văn hoá xã đã đi vào hoạt động, song hiệu quả chưa cao do trình độ cán bộ
tại các điểm Bưu điện xã còn nhiều hạn chế, chưa qua các lớp đào tạo nghiệp vụ
chuyên sâu, chưa có các dịch vụ phục vụ cho sản xuất.
Dịch vụ
Bưu điện tỉnh Thừa Thiên Huế (VNPT) cung cấp đầy đủ các dịch vụ bưu chính
có trên mạng.Các điểm bưu điện xã đã và đang triển khai cung cấp các dịch vụ công
ích, cung cấp sách, báo cho người dân. Hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã đầu tư Bưu
điện Chân Mây có dung lượng là 3000 số tại thôn Thổ Sơn, xã Lộc Tiến.
- Về xử lí chất thải
Đã có nhiều nhà máy xử lí nước thải Lăng Cô với diện tích 6 ha tại phía Nam đèo
Phú Gia. Đã xây dựng bãi xử lí chất thải rắn quy mô 30 ha tại phía Nam đèo Phước
Tượng. Đang lập dự án xử lí nước thải cho khu công nghiệp và khu phi thuế quan.
2.2.3. Vai trò của khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô trong quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ
2006 – 2010 đã xác định những định hướng cơ bản là gắn với phát triển của tỉnh với
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng Bắc Trung Bộ, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của cả nước. Huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế vơi tốc
độ tăng trưởng cao. Xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm văn hoá – du lịch
quan trọng của cả nước. Xây dựng kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, đảm bảo sự giao
thông thông suốt giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt là hệ thống giao thông ngang nối
Quốc lộ 1A với vùng ven biển, ven phá và vùng gò đồi, miền núi.
Trong định hướng phát triển lãnh thổ của tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định "Xây
dựng và nâng cấp đường Quốc lộ 49 nối với Lào và đường 14 nối với Tây Nguyên.
Xây dụng cảng nước sâu Chân Mây với chức năng là một trong những cửa ngõ của
tuyến hành lang Đông Tây nối các nước trong tiểu vùng sông Mê Kông với biển
Đông"…."Huy động mọi nguồn lực, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để xây dựng cảng
33
biển nước sâu và khu công nghiệp – thương mại – du lịch – dịch vụ Chân Mây". Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô được xác định là một địa bàn trọng điểm ở phía Nam
Tỉnh phát triển đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô sẽ trở thành đầu mối kinh tế quan trọng, cửa
ngõ giao lưu quan trọng, có những mối liên hệ nhiều mặt với các vùng trong nước và
quốc tế để phát triển kinh tế xã hội, trong đó đặc biệt phát triển thương mại, công
nghiệp, du lịch, dịch vụ với Lào – Mianma và các nước khác. Chuỗi phát triển đô thị
Huế - Chân Mây được xem là một trong những khu vực phát triển mạnh và năng động
nhất, với nhiều tiềm năng phát triển tổng hợp và các đầu mối giao lưu cảng biển, sân
bay, đường bộ, đường sắt quốc gia và quốc tế.
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2020, cần phải phát triển tập trung có trọng tâm, trọng điểm, nhanh chóng phát huy lợi
thế so sánh để xây dựng thành công Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, một trung tâm
kinh tế lớn ở phía Nam của tỉnh trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút ngồn lực từ bên ngoài. Đồng
thời mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã chế biến,
tăng sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ.
2.2.4. Đánh giá chung về tiềm năng - lợi thế và khó khăn - thách thức của khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
Tiềm năng - lợi thế
- Khu vực Chân Mây – Lăng Cô là nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố địa hình như
biển, đồng bằng, gò đồi, rừng núi. Đặc biệt là tài nguyên cảnh quan thiên nhiên, phục
vụ phát triển du lịch như bãi biển Lăng Cô, Cảnh Dương, đầm Lập An.
- Khu vực Chân Mây – Lăng Cô có quỹ đất thuận lợi xây dựng lớn trên nền cát
ven biển, khu vực gò đồi, sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp, nền địa chất ổn định,
dân cư thưa thớt, thuận lợi cho giải phóng mặt bằng và tái định cư. Khu vực đồng bằng
tương đối bằng phẳng với cao độ địa hình từ 2-10m rất thuận lợi xây dựng các khu
chức năng đô thị, dịch vụ và du lịch, hậu cần cảng và hạ tầng kỹ thuật.
- Khu vực vịnh Chân Mây là vùng nước có độ sâu lớn từ 6-14m (trong đó khu
vực có độ sâu trên 10m chiếm 40% diện tích của vịnh ), cửa vịnh rộng 7km, hội tụ đủ
điều kiện hình thành cảng nước sâu, phía Đông của vịnh được che chắn bởi mũi Chân
Mây Đông dài 2km và 1 phần hướng gió Bắc – Cảng Chân Mây đã, đang được xây
34
dựng và đã có một khối lượng hàng hoá tương đối lớn qua cảng. Cảng Chân Mây có
khả năng tiếp nhận các tàu trọng tải lớn đến 50.000DWT phục vụ giao lưu hàng hoá
với vùng hậu phương rộng lớn gồm các khu Bắc miền Trung, chuyển tiếp hàng hoá
qua cảng của Lào, Campuchia và miền Trung Thái Lan, phục vụ cho du lịch quốc tế
đường biển.
- Khu vực Chân Mây – Lăng Cô có nhiều sông như sông Chu Mới, sông Bu Lu,
đầm Lập An thuận tiện thoát nước tự nhiên cho khu kinh tế và tạo cảnh quan phát triển
du lịch.
Khó khăn - thách thức
- Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của bão miền Trung, vì vậy khi quy hoạch xây
dựng cần thiết phải có giải pháp giảm thiểu tối đa các ảnh hưởng của thiên nhiên đối
với các khu chức năng và công trình xây dựng.
- Quỹ đất dự trữ phát triển xây dựng không có do khống chế bởi phía Nam là day
núi cao và hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên quốc gia như đường điện 500KV, 220KV,
110KV; đường sắt quốc gia, quốc lộ 1A.
- Xác định quỹ đất xây dựng nghĩa trang phù hợp với phát triển lâu dài khu kinh tế.
- Xác định các khu nhà ở tái định cư phù hợp với tập quán dân cư khu vực.
- Một số khu vực trong khu kinh tế có địa hình thấp, khi xây dựng đòi hỏi kinh
phí san nền lớn.
2.3. So sánh chính sách ưu đãi đầu tư của Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô với
35
các Khu kinh tế khác trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Theo quy định của Chính
Theo quy định của
Theo quy định của Chính phủ
phủ
phủ
Chính phủ
Nhà đầu tư ứng tiền
Từ ngân sách hoặc ngân
Nhà đầu tư ứng trước,
Hỗ trợ một phần chi phí bồi
trước, khấu trừ vào giá
sách và nhà đầu tư cùng
khấu trừ vào giá thuê
thường, GPMB đối với dự án
thuê đất.
thực hiện.
đất.
trên 1000 lao động.
Thuế
suất: 10%/năm
Thuế
suất: 20%/năm
Thuế
suất: 10%/năm
Thuế suất: 10%/năm trong 15
trong 15 năm. Miễn 4
trong 7 năm. Miễn 4 năm
trong 15 năm. Miễn 4
năm. Miễn 4 năm và giảm 50%
năm và giảm 50% cho 9
và giảm 50% cho 10
năm và giảm 50% cho 8
cho 9 năm tiếp theo.
năm tiếp theo.
năm tiếp theo.
năm tiếp theo.
Gía thuê đất: 0,4% giá
Gía thuê đất: tối thiểu 0,09 USD/m2/năm
Gía thuê đất: tối thiểu 0,32 USD/m2/năm
thuê đất của UBND Tỉnh
Gía thuê đất: tối thiểu 0,32 USD/m2/năm
công bố hàng năm
Thời hạn miễn tiền thuê
Thời hạn miễn tiền thuê
Thời hạn miễn tiền thuê đất: từ
đất: từ 11 năm đến suốt
đất 7 – 11 năm
11 – 15 năm.
Thời hạn miễn tiền thuê
đời dự án.
đất:11 – 15 năm.
Nhà đầu tư được hỗ trợ
Nhà đầu tư được hỗ trợ
Nhà đầu tư được hỗ trợ
Đào tạo công nhân kỹ thuật và
30% chi phí đào tạo
50% chi phí đào tạo
50% chi phí đào tạo
cung ứng miễn phí cho các dự
trong nước, đào tạo ở
trong nước, đào tạo ở
nhưng không quá 1 triệu
ánđầu tư. Hỗ trợ một phần chi
36
nước ngoài hỗ trợ bằng
nước ngoài hỗ trợ bằng
đồng đối với dự án sử
phí đào tạo thực tế.
chi phí đào tạo trong
chi phí đào tạo trong
dụng thường xuyên trên
nước.
nước.
50 lao động trở lên.
6 ngày làm việc kể từ khi
6 ngày làm việc kể từ khi
7 ngày làm việc kể từ
6 ngày làm việc kể từ khi nhận
nhận đủ hồ sơ theo quy
nhận đủ hồ sơ theo quy
khi nhận đủ hồ sơ theo
đủ hồ sơ theo quy định.
định.
định.
quy định.
Nộp hồ sơ qua mạng Internet, 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận
Nộp hồ sơ qua mạng
Nộp hồ sơ qua mạng
Nộp hồ sơ qua mạng
đủ hồ sơ đối với dự án thẩm định
Internet, 20 ngày làm
Internet, 20 ngày làm
Internet, 20 ngày làm
cấp GPĐT.
việc kể từ ngày nhận đủ
việc kể từ ngày nhận đủ
việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đối với dự án thẩm
hồ sơ đối với dự án thẩm
hồ sơ đối với dự án thẩm
định cấp GPĐT.
định cấp GPĐT.
định cấp GPĐT.
Qua so sánh chính sách ưu đãi của các khu kinh tế trong vùng trọng điểm miền Trung cho thấy bên cạnh cơ chế quản lí đặc biệt, hệ
thống chính sách ưu đãi đã trở thành công cụ đắc lực của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
Trong nỗ lực cạnh tranh thu hút vốn đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư mang tính khuyến khích cao đã và đang trở thành nhân tố quan
trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, giảm tính rủi ro, bù đắp một phần chi phí cho nhà đầu tư khi đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây
– Lăng Cô.
37
2.4. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô trong thời gian qua.
2.4.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô giai đoạn 2006 – 2011
( Nguồn : BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
Biểu đồ 1: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô giai đoạn 2006 – 2011
Năm 2006, đầu tư nước ngoài vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô rất thấp, chỉ
đạt 4,8 triệu USD. Nhưng qua năm 2007, sau một năm Khu kinh tế đi vào hoạt động,
cùng với cơ chế pháp lí thông thoáng, đã đẩy mạnh nguồn vốn FDI vào Khu kinh tế
đạt 360,5 triệu USD và vốn thực hiện đạt 15,5 triệu USD. Trong đó có một số dự án có
quy mô tương đối lớn như dự án Làng Xanh Lăng Cô với tổng mức đầu tư 15 triệu
USD, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp và Khu phi thuế quan của
công ty Pegasus Fund 3LLC với tổng mức đầu tư 56 triệu USD và dự án Lagunu Huế
với tổng mức đầu tư 276 triệu USD.
Đến năm 2008 với tiềm năng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Khu kinh
tế Chân Mây – Lăng Cô đã trở thành điểm đến lý tưởng, các nhà đầu tư ngoài nước
quan tâm đã tìm kiếm cơ hội đầu tư tại đây. Trong năm này đã thu hút thêm 3 dự án
với mức đầu tư 1.032 triệu USD, lúc này vốn thực hiện cũng tăng thêm 22,6 triệu
USD. Các dự án FDI với số lượng lớn và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cơ
cấu nguồn vốn đầu tư. Như vậy đến tháng 12/2008, Khu kinh tế có tổng cộng 11 dự án
38
được cấp phép với tổng vốn đăng kí là 1.397,3 triệu USD, các dự án chủ yếu thuộc
lĩnh vực dịch vụ du lịch như dự án Khu nghỉ dưỡng Bãi Chuối với tổng mức đầu tư
102 triệu USD, dự án Khu nghỉ dưỡng sân golf – đầm Lập An với tổng mức đầu tư
299 triệu USD và dự án Khu nghỉ dưỡng Dream Palace của Công ty Dream Palace
(Hàn Quốc) với tổng mức đầu tư 32 triệu USD. Bên cạnh đó dự án Laguna Huế đã bổ
sung thêm số vốn đầu tư nâng tổng vốn đầu tư của mình lên đến 875 triệu USD.
Sau 3 năm đi vào hoạt động, Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã thu hút được 1
số dự án có quy mô tương đối lớn góp phần quan trọng thay đổi vị thế của Tỉnh về thu
hút đầu tư nước ngoài so với cả nước và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tuy
nhiên đến năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều nền kinh
tế lớn suy thoái đã làm cho tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thừa Thiên Huế
nói chung và Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nói riêng gặp không ít khó khăn, trong
thời gian này Khu kinh tế gần như không cấp phép thêm 1 dự án FDI nào.
Năm 2010, tổng mức đầu tư FDI của Khu kinh tế giảm còn 1.309,9 triệu USD, vì
có hai dự án đã chấm dứt hoạt động, là dự án Khu nghỉ dưỡng Dream Palace và dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp và Khu phi thuế quan của công ty Pegasus
Fund 3LLC, do sau khi đã đăng kí đầu tư nhưng nhà đầu tư không chịu triển khai xây
dựng nên cơ quan quản lí phải ra quyết định chấm dứt dự án và thu hồi GCNĐT đối
với hai dự án này. Và trong thời gian này cũng cấp phép thêm 1 dự án thuộc lĩnh vực
dịch vụ tư vấn giám sát đó là dự án Banyan Tree Đông Dương với tổng mức đầu tư 0,6
triệu USD. Đến năm 2011, hoạt động đầu tư có phần lắng lại, gần như không cấp phép
39
thêm 1 dự án nào và đến thời điểm này tổng mức đầu tư vẫn là 1.309,9 triệu USD.
2.4.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây
– Lăng Cô giai đoạn 2012 – 2014
( Nguồn : BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
Biểu đồ 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô giai đoạn 2012 – 2014
Năm 2012 hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô không có nhiều khả quan so với một vài năm trước đó, không có một
dự án FDI nào được cấp phép. Nhưng số vốn thực hiện trong năm này đạt đến 101,1
triệu USD, điều này là do 1 số dự án lớn đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện để sớm đi vào
hoạt động như dự án Laguna Huế số vốn thực hiện trong năm này lên đến là 85 triệu
USD. Đến năm 2013, hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô có phần khởi sắc hơn, tuy chỉ thu hút thêm được 1 dự án FDI
nhưng tổng số vốn đăng kí cũng khá lớn là 250 triệu USD và vốn thực hiện tăng thêm
36,4 triệu USD. Nhìn chung giai đoạn 2012 – 2014 , hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô không có nhiều biến động đáng kể,
trong ba năm chỉ thu hút thêm được 1 dự án FDI. Điều này là do những năm gần đây
nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới gặp không ít khó khăn, thêm vào đó 1 số
dự án FDI sau khi đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô thì nhà đầu tư không
chịu triển khai thực hiện hoặc 1 số dự án đã đăng kí nhưng nhà đầu tư gặp khó khăn về
vốn không thực hiện được, do đó trong thời gian này phía Ban quản lí Khu kinh tế
40
Chân Mây – Lăng Cô họ cũng khá dè chừng trong việc cấp giấy phép đầu tư.
Bảng 2.3: Tổng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
luỹ kế từ năm 2012 đến năm 2014.
Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013 2014
Dự án 10 11 10 Tổng số dự án
Triệu USD 1.309,9 1.559,9 1.309,9 Tổng vốn đăng kí
Triệu USD 230,7 267,1 288,2 Tổng vốn thực hiện
% 17,6 17,1 22 Tổng vốn thực hiện/Tổng
vốn đăng kí
( Nguồn : BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
Tính đến tháng 12 năm 2014, khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô có tổng số 10 dự
án FDI được cấp phép với tổng vốn đăng kí 1.309,9 triệu USD. Trong đó nổi bật là dự
án Laguna Huế của Công ty TNHH Laguna (Singapore) đầu tư tại thôn Cù Dù, xã Lộc
Vĩnh, huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, với tổng vốn đầu tư 875 triệu USD và quy
mô 300 ha. Công ty đầu tư phát triển Lập An, xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng, sân
golf mang tên Lập An – Lăng Cô, với tổng vốn đầu tư 299 triệu USD, trên tổng diện
tích 145 ha đất, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng tháng 12/2011.
Nhìn chung, tình hình thu hút đầu tư FDI vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
giai đoạn gần đây tăng về vốn thực hiện, tuy nhiên trong giai đoạn này không có sự
thay đổi nhiều về vốn đăng kí cũng như số dự án FDI. Cụ thể tính đến năm 2012 có 10
dự án FDI với tổng số vốn đăng kí là 1.309,9 triệu USD và tổng số vốn thực hiện
230,7 triệu USD. Đến năm 2013 Khu kinh tế đã cấp phép thêm 1 dự án FDI với số
vốn đầu tư 250 triệu USD, nâng tổng số dự án FDI lên 11 dự án, tổng số vốn đăng kí
lúc này cũng tăng lên 1.559,9 triệu USD và số vốn thực hiện cũng tăng lên 36,3 triệu
USD nâng tổng số vốn thực hiện tính đến năm 2013 là 267,1 triệu USD tức là tăng
15,76% so với năm 2012. Đến năm 2014, dự án Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng
quốc tế Lăng Cô – Việt Nam, kinh doanh lĩnh vực du lịch, dịch vụ, khách sạn của nhà
đầu tư Trung Quốc đã tạm ngừng hoạt động vì dự án này xây dựng trên khu vực được
cho là "nhạy cảm" về an ninh quốc phòng. Điều này làm cho tổng số dự án FDI tại khu
41
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô giảm còn 10 dự án và nguồn vốn đăng kí cũng giảm 250
triệu USD, tức là tổng số vốn đăng kí lúc này còn 1309,9 triệu USD. Tuy nhiên điều
này không làm giảm tổng số vốn thực hiện tại khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trong
giai đoạn này, vì một số dự án lớn của Khu kinh tế như Laguna Huế vẫn tiếp tục đầu
tư thục hiện, tăng tổng số vốn thực hiện của Khu kinh tế tính vào thời điểm này là
288,2 triệu USD, tức là tăng 7,9% so với năm 2013.
Một thực tế có thể thấy rằng sau nhiều năm các dự án được khởi công xây dựng
thì nhiều dự án đã đăng kí vào Khu kinh tế vẫn chậm triển khai hoặc triển khai cầm
chừng do các nhà đầu tư gặp khó khăn về vốn, như dự án Khu nghỉ dưỡng Làng Xanh
Lăng Cô năm 2012 không có vốn đầu tư thực hiện, năm 2013 dự án mới bắt đầu tiếp
tục thực hiện, nhưng đến năm 2014 dự án lại ngưng thực hiện, hay là dự án Banyan
Tree Đông Dương năm 2013, 2014 gần như không có vốn thực hiên. Điều này làm cho
tổng vốn thực hiện tính đến cuối năm 2014 chỉ đạt 22% so với tổng vốn đã đăng kí
trước đó.
Bảng 2.4. Danh mục các dự án FDI tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô tính
đến cuối năm 2014
Ngành, lĩnh vực Ngày cấp
Tên dự án/doanh nghiệp Hình thức đầu tư Nước đăng kí
Trồng và chế biến cây Trồng và chế biến Đài Loan 3/4/2003
nguyên liệu giấy Liên doanh cây nguyên liệu giấy
Nhà máy CB gỗ dăm Chế biến gỗ dăm Mỹ 5/3/2007 100% vốn xuất khẩu nước ngoài và vườn ươm cây lâm nghiệp
Tổng kho nhựa đường Cung ứng nhựa 100% vốn Singapore 6/8/2007
đường nước ngoài
ADCo Chân Mây – Thừa Thiên Huế
Nhà máy cơ khí chính Sx linh kiện cơ khí 100% vốn Mỹ 12/9/2003
xác Chân Mây chính xác nước ngoài
Mỹ 17/2/2006
Khu nghỉ dưỡng Pegasus Lăng Cô KD du lịch, dịch vụ, khách sạn 100% vốn nước ngoài
Liên doanh Hồng Kông 12/10/2004
Khu nghỉ dưỡng Làng Xanh Lăng Cô KD du lịch, dịch vụ, khách sạn
Laguna Huế KD du lịch, dịch vụ, Singapore 7/3/2007
42
100% vốn nước ngoài khách sạn
Khu nghỉ dưỡng Bãi KD du lịch, dịch vụ, 100% vốn Singapore 27/3/2008
Chuối khách sạn nước ngoài
Khu nghỉ dưỡng-sân KD du lịch, dịch vụ, Liên doanh Đan Mạch 11/1/2008
golf-đầm Lập An khách sạn
Banyan Tree Đông Dịch vụ tư vấn, 100% vốn Singapore 18/5/2010
Dương giám sát nước ngoài
( Nguồn : BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
2.4.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo lĩnh vực đầu tư
Công nghiệp
Dịch vụ, du lịch
Nông, lâm, thuỷ hải sản
8.5
1296.4
5
Vốn đăng k ý (triệu USD)
8.4
275.2
4.6
Vốn thực hiện (triệu USD)
( Nguồn : BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
Biểu đồ 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo lĩnh vực đầu tư tính đến tháng
12 năm 2014
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô tập trung chủ
yếu vào lĩnh vực du lịch – dịch vụ có 6 dự án chiếm 60% về số dự án FDI, với tổng số
vốn đăng kí 1.296,4 triệu USD, chiếm 98,97% trong tổng vốn đăng kí. Trong khi đó
vốn thực hiện 275,2 triệu USD chiếm 95,47% trong tổng số vốn thực hiện, có thể thấy
tổng số vốn thực hiện thấp hơn nhiều so với tổng số vốn đã đăng kí trước đó. Tuy
nhiên điều này là do 1 số dự án chủ đầu tư gặp khó khăn về vốn như dự án Khu nghỉ
dưỡng Làng Xanh Lăng Cô, thêm vào đó 1 số dự án có thời gian thực hiện khá lâu,
phải trải qua nhiều giai đoạn, như dự án Laguna Huế để hoàn thiện và đưa vào sử dụng
thì phải trải qua 4 giai đoạn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp có 3 dự án chiếm 30% về
số dự án FDI với tổng số vốn đăng kí 8,5 triệu USD, chiếm 0,65% trong tổng vốn FDI
đăng kí vào Khu kinh tế. Trong khi đó, vốn thực hiện đã đạt được 8,4 triệu USD. Như
vậy các dự án về lĩnh vực công nghiệp gần như đã hoàn thành được số vốn mà họ đã
43
đăng kí trước đó.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, thuỷ hải sản chỉ có 1 dự án
chiếm 10% vế số dự án FDI với tổng số vốn đăng kí 5 triệu USD, chiếm 0,38% tổng
vốn FDI đăng kí vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Có thể thấy số lượng dự án
đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm, thuỷ hải sản còn rất ít, vốn đầu tư vào lĩnh vực này
chưa cao bởi vì đây là ngành kinh doanh có tỷ suất sinh lời thấp, tính rủi ro cao và chịu
sự tác động mạnh của điều kiện tự nhiên. Do đó cần phải có những chính sách ưu đãi
đặc biệt để thu hút dự án đầu tư vào lĩnh vực này nhằm khai thác và phát huy những
lợi thế hiện có về thuỷ sản của địa phương.
Nhìn chung, khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô là 1 địa điểm thu hút tiềm năng
đối với các dự án phát triển dịch vụ, du lịch và kinh doanh du lịch, khách sạn đang
được đẩy mạnh thực hiện. Trong tương lai khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô sẽ là một
trung tâm du lịch dịch vụ của cả nước, là động lực thúc đẩy phát triển cho tỉnh Thừa
Thiên Huế và các khu kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
2.4.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo quốc gia lãnh thổ
Singapore
Đan Mạch
Đài Loan
Hồng Kông
Mỹ
978.1
299
5
15
12.8
Vốn đăng k í (triệu USD)
266.5
5.1
4.6
5.1
6.9
Vốn thực hiện (triệu USD)
( Nguồn : BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
Biểu đồ 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo quốc gia lãnh thổ tính đến
tháng 12 năm 2014
Từ khi thành lập đến nay, Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã thu hút vốn FDI
từ 5 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó Singapore là quốc gia đóng góp
nhiều nhất trong khu vực châu Á cũng như toàn thế giới, có 4 dự án với tổng vốn đăng
kí lên tới 978,1 triệu USD chiếm 74,66% vốn đăng kí của FDI khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô và tổng số vốn đã thực hiện được là 266,5 triệu USD chiếm 92,47% vốn thực
hiện FDI vào Khu kinh tế. Các dự án của Singapore có xu hướng đầu tư tăng trong
44
những năm gần đây, các dự án dàn trải qua nhiều năm và nhiều lĩnh vực khác nhau
như dịch vụ tư vấn, du lịch và cả công nghiệp. Trong đó nổi bật là dự án Laguna Huế
của tập đoàn Banyan Tree.
Bên cạnh Singapore thì Đan Mạch là đối tác lớn thứ 2, tuy chỉ đầu tư vào khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô 1 dự án Khu nghỉ dưỡng sân golf – đầm Lập An với số
vốn đầu tư cũng đã 299 triệu USD chiếm 23,83% vốn đăng kí của FDI của khu kinh tế
và số vốn đã thực hiện tính đến năm 2014 là 5,1 triệu USD chiếm 1,75% trong tổng
vốn thực hiện.
Mỹ cũng có đầu tư 3 dự án vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, tuy chiếm 30%
trong tổng số dự án FDI nhưng với số lượng vốn đăng kí không quá lớn là 12,8 triệu
USD chiếm 0,98% trong tổng vốn đăng kí, và tổng vốn thực hiện đạt 6,9 triệu USD
chiếm 2,43% trong tổng vốn thực hiện.
Ngoài Singapore, Đan Mạch và Mỹ thì khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô còn thu
hút được 1 số nước đầu tư như Hồng Kông và Đài Loan với mỗi nước là một dự án.
Hồng Kông với dự án Khu nghỉ dưỡng Làng xanh Lăng Cô với tổng số vốn đăng kí là
15 triệu USD chiếm 1,15% tổng vốn đăng kí của khu kinh tế và vốn thực hiện chiếm
1,75% trong tổng số vốn thực hiện. Đài Loan với dự án trồng và chế biến cây nguyên
liệu giấy với số vốn đăng kí 5 triệu USD chiếm 0,38% và tổng vốn thực hiện tính đến
năm 2014 là 4,6 triệu USD, chiếm 1,6% trong tổng vốn thực hiện. Dự án này có quy
mô không lớn và đã đưa vào hoạt động khá lâu nên số vốn thực hiện đã gần đạt được
số vốn mà doanh nghiệp đã đăng kí ban đầu.
2.4.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư
Vốn đăng k í (triệu USD)
Vốn thực hiện (triệu USD)
990.9
273.5
100% vốn nước ngoài
319
14.7
Liên doanh
( Nguồn : BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
Biểu đồ 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư tính đến tháng
45
12 năm 2014
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô chủ yếu là vốn
đầu tư dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài ở Khu kinh tế có những dấu hiệu phấn khởi,
theo hình thức liên doanh chiếm 30% về số dự án được cấp và chiếm 24,35% tổng vốn
đầu tư, tổng vốn thực hiện chiếm 5,1%. Theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm
70% về số dự án được cấp và tổng vốn đầu tư đạt 990,9 triệu USD chiếm 75,65%
trong tổng vốn đầu tư, tổng vốn thực hiện đạt 273,5 triệu USD chiếm 94,9% trong tổng
vốn thực hiện. Các dự án 100% vốn nước ngoài trên địa bàn Khu kinh tế có quy mô
khá lớn như dự án Khu nghỉ dưỡng Bãi Chuối Việt Nam với số vốn đăng ký 102 triệu
USD. Đặc biệt dự án Laguna Huế của Công ty TNHH Laguna với số vốn đầu tư lên
đến 875 triệu USD.
Ở khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô không có các hình thức như hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO… nên việc phát triển cơ sở hạ tầng của khu kinh tế còn đang hạn
chế. Đa số dự án là 100% vốn đầu tư nước ngoài, các dự án liên doanh thì cũng chỉ là
mang tính hình thức vì nguồn vốn chủ yếu vẫn là của nước ngoài tài trợ nên việc quản
lí, điều hành các dự án này đều do phía nước ngoài quyết định.
2.5. Phân tích các chiến lược cho hoạt động thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô
2.5.1. Lập ma trận SWOT cho thu hút vốn đâù tư vào Khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô
Bảng:2.5: Ma trận SWOT
Cơ hội O1: Xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập Thách thức T1: Tính thích ứng kém khi hội nhập kinh tế quốc tế. kinh tế diễn ra mạnh mẽ. T2: Các tỉnh, khu kinh tế cạnh tranh trong thu hút đầu tư. O2: Xu hướng vận động của FDI O3: Tình hình kinh tế xã hội ổn định và phát triển
T3: Đầu tư vào miền Trung rủi ro cao. T4: Mặt trái của FDI. O4: Lợi thế của việc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tạo lập cơ chế cho các cụm liên kết kinh tế. O5: An ninh chính trị ổn định.
46
Điểm mạnh S1: Ổn định kinh tế xã hội, tính năng động của Chính quyền địa phương. Điểm yếu W1: Khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. S2: Vị trí địa lý thuận lợi, có bờ biển, bãi cát thoải, thuận lợi cho phát triển cảng, W2: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu
cho du lịch, nghỉ mát… cầu phát triển, vốn đầu tư cho khu kinh tế còn ít. S3: Tiềm năng phát triển kinh tế cao về du lịch và dịch vụ. W3: Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu. S4: Hệ thống các chính sách có nhiều ưu đãi. S5: Lao động dồi dào, chi phí nhân W4: Chi phí đầu tư, sản xuất cao, quy mô thị trường nhỏ, một số khu vực khi xây dựng đòi hỏi kinh phí san nền lớn. công rẻ.
2.5.2. Lựa chọn chiến lược phối hợp
* Chiến lược phối hợp SO: Chiến lược này sử dụng những mặt mạnh để khai
thác cơ hội:
- Chiến lược đẩy mạnh thu hút FDI vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô: Xu thế
toàn cầu hoá cùng với sự dịch chuyển mạnh mẽ vốn FDI vào châu Á, sự bất ổn chính
trị của Thái Lan cùng với sự tăng trưởng và ổn định kinh tế, chính trị của Việt Nam
nhằm khai thác thời cơ, đón đầu thu hút nguồn vốn FDI, kết hợp với việc khai thác các
thế mạnh về giá lao động rẻ, giá đất thấp, cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt, thái độ
thiện chí và tính năng động của Lãnh đạo, Chính quyền địa phương tạo ra nhiều cơ
hội, thời cơ lớn cho Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế, Khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô nói riêng.
- Trên cơ sở các thế mạnh về cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt cùng với tiềm
năng lớn về du lịch biển, sinh thái, kết hợp hài hoà với các vùng nằm trên con đường
di sản Phong Nha – Kẻ Bàng – Quần thể di tích Cố Đô – Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ
Hội An tạo nên một chuỗi liên kết về du lịch dịch vụ nhằm đón đầu xu hướng dịch
chuyển vốn FDI vào lĩnh vực dịch vụ như du lịch – resort cao cấp, du lịch di sản kết
hợp du lịch sinh thái mạo hiểm, các lĩnh vực du lịch tài chính, ngân hàng, viễn
thông…
- Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư, đa dạng hoá xúc tiến đầu tư nhằm thu hút ngày càng
nhiều nhà đầu tư nước ngoài, các Tập đoàn xuyên quốc gia lớn đến từ các nước có nền
sản xuất phát triển, có công nghệ cao.
* Chiến lược phối hợp ST: Chiến lược này sử dụng những mặt mạnh để đối phó
với những nguy cơ có thể xảy ra:
- Đẩy mạnh mối liên kết với các Tỉnh trong vùng trọng điểm miền Trung, liên kết
với các khu kinh tế khác như Dung Quất, Nhơn Hội, Chu Lai… nhằm loại bỏ cạnh
tranh không lành mạnh, cơ chế chính sách xây dựng mang tính đặc thù dựa trên cơ sở
47
thế mạnh của mỗi khu.
- Khai thác các thế mạnh vượt trội về vị trí địa lý, cơ chế chính sách, ổn định nền
kinh tế, an ninh chính trị để tăng khả năng cạnh tranh thu hút FDI với các nước trong
khu vực. Sử dụng thế mạnh về tiềm năng du lịch hiện có nhằm đẩy mạnh thu hút đầu
tư FDI vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ.
- Tăng cường phát huy thế mạnh về thái độ thiện chí, tiên phong của lãnh đạo
chính quyền trong công tác cải cách hành chính về đầu tư, xoá bỏ hiện tượng tham
nhũng nảy sinh từ cơ chế quản lí. Nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của chính quyền
địa phương nhằm hạn chế những mặt trái của FDI, hoàn thiện các quy hoạch, chính
sách quản lí đất đai cho phù hợp nhằm loại trừ hiện tượng đầu cơ đất đai.
* Chiến lược phối hợp WO: Chiến lược này được sử dụng để vượt qua những
mặt yếu bằng cách tranh thủ các cơ hội:
- Khai thác tính trọng điểm của miền Trung đồng thời tranh thủ sự quan tâm ủng
hộ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương về các nguồn vốn, cơ chế chính sách
nhằm đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng như: cảng biển, hoàn thiện sân bay quốc tế
Phú Bài, đường cao tốc Huế - Đà Nẵng, hệ thống đường giao thông nối với Lào,
Campuchia… nhằm khắc phục tính chia cắt thị trường miền Trung, những hạn chế về
cơ sở hạ tầng.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
đến đầu tư trên địa bàn, hoàn thiện cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp sau đầu tư như hỗ trợ
đào tạo lao động, ứng dụng công nghệ mới, tiếp cận cơ chế chính sách mới…
- Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề và đào tạo nhân lực sẵn sàng đáp
ứng nguồn nhân lực chất lượng cao.
* Chiến lược phối hợp WT: Chiến lược này để giảm thiểu các mặt yếu và tránh
được các yếu tố nguy cơ bằng chiến lược phòng thủ:
- Cơ sở hạ tầng hạn chế, quy mô thị trường nhỏ, chi phí đầu tư cao là những điểm
yếu làm suy giảm năng lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư, đặc biệt trong thu hút FDI
của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô so với các quốc gia khác trong khu vực. Do vậy,
cần phải tranh thủ các nguồn vốn đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm chi phí đầu
tư, nâng cao chất lượng sản phẩm mang tính cạnh tranh, đẩy mạnh xây dựng thương
hiệu nhằm khắc phục các điểm yếu trong cạnh tranh thu hút đầu tư FDI.
- Chất lượng, số lượng nguồn nhân lực thấp là rào cản lớn trong quá trình thu hút
48
đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, làm giảm khả năng cạnh tranh so với các
khu kinh tế khác. Do vậy, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lực
lượng lao động qua đào tạo nghề, thu hút các nhà đầu tư lớn, có thương hiệu để tranh
thủ chuyển giao công nghệ, trình độ từ các nhà đầu tư này.
Trên cơ sở phân tích tình hình, thực trạng thu hút vốn FDI của vào khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô cũng như việc phân tích sự phù hợp các phương án chiến lược
phối hợp. Chiến lược thu hút vốn vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô bằng cách sử
dụng triệt để chiến lược phối hợp SO đồng thời tranh thủ chiến lược ST sẽ là chiến
lược thu hút vốn FDI mang lại hiệu quả cao và bền vững.
2.6. Đánh giá của các doanh nghiệp FDI và các Chuyên gia về môi trường đầu tư
tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
Mục đích của những điều tra này là lấy ý kiến của các Doanh nghiệp FDI và các
Chuyên gia về môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Tổng số điều
tra là 10 DN FDI và 10 Chuyên gia đang công tác trong Ban quản lí Khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô. Những người trả lời phỏng vấn đọc bảng hỏi, sau đó độc lập trả lời
theo các mức độ đánh giá của họ:
1. Rất không hài lòng
2. Không hài lòng
3. Không ý kiến
4. Hài lòng
5. Rất hài lòng
Phương pháp phân tích: Kiểm định One Sample T-Test
Kiểm định One Sample T-Test là phép kiểm định giả thiết về trung bình tổng
thể, được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối liên hệ giữa trung bình của
một tổng thể định lượng với một giá trị cụ thể xác định.
Nhằm kiểm định các giá trị trung bình trên có ý nghĩa thống kê hay không ta
sử dụng công cụ One Sample T-Test để tính ra các giá trị trung bình (mean) mà các
DN FDI và các Chuyên gia đã đánh giá khi được hỏi về môi trường đầu tư tại Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Dựa vào giá trị trung bình của từng biến mà ta có thể lựa
chọn các giá trị kiểm định phù hợp.
Gía trị trung bình từ 1 dến 1.5 ta chọn giá trị là 1
Gía trị trung bình từ 1.6 đến 2.5 ta chọn giá trị là 2
49
Gía trị trung bình từ 2.6 đến 3.5 ta chọn giá trị là 3
Gía trị trung bình từ 3.6 đến 4.5 ta chọn giá trị là 4
Gía trị trung bình từ 4.6 đến 5 ta chọn giá trị là 5
Để kết luận là chấp nhận hay bác bỏ giả thiết H0 ta sẽ dùng các kiểm định
phù hợp.
Dựa vào giá trị P (p-value) (SPSS viết tắt p-value là sig.) để kết luận là chấp nhận
hay bác bỏ giả thiết H0
H0: p-value (sig.) < α ( mức ý nghĩa) bác bỏ giả thiết H0.
H1: p-value (sig.) ≥ α ( mức ý nghĩa) chưa đủ cơ sở bác bỏ H0. Phân tích kết quả điều tra theo đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia
Áp dụng kiểm đinh One Sample T-Test đối với giá trị trung bình của biến quan
sát đối với các đánh giá về môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Ta
có giả thiết cần kiểm định với độ tin cậy 95% là:
H0: µ = giá trị trung bình tổng thể thang đo mức độ đánh giá của các DN FDI và
các chuyên gia về môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô bằng giá trị
kiểm định.
H1: µ = giá trị trung bình tổng thể thang đo mức độ đánh giá của các DN FDI và
các chuyên gia về môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô khác giá trị
kiểm định.
Ghi chú: Với độ tin cậy 95% nếu sig.(2-tailed) < 0.05 bác bỏ giả thiết H0
Nếu sig.(2-tailed) ≥ 0.05 không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0
50
2.6.1. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về cơ sở hạ tầng Khu kinh tế.
TẦN SỐ
CƠ SỞ HẠ TẦNG
GTTB
GTKĐ
Sig.(2-tailed)
1
2
3
4
5
Hạ tầng giao thông
0
3
4
9
4
3.70
4
0.186
Cấp nước
0
3
4
11
2
3.60
4
0.057
Cấp điện
0
3
5
9
3
3.60
4
0.072
Năng lực kho bãi
0
4
6
10
0
3.30
4
0.001
Phương tiện phục vụ kho bãi
0
5
5
9
1
3.30
4
0.003
Thông tin liên lạc
0
0
6
13
1
3.75
4
0.056
Tiện nghi giải trí
0
6
9
5
0
2.95
4
0.000
Chăm sóc sức khoẻ
0
6
9
5
0
2.95
4
0.000
Khách sạn
0
0
6
12
2
3.80
4
0.163
Nhà hàng
0
0
6
12
2
3.80
4
0.163
Nhà ở
0
2
11
7
0
3.25
4
0.000
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS )
51
Có 45% số người được hỏi hài lòng và 20% rất hài lòng về hạ tầng giao thông ở
Khu kinh tế. Về cấp nước có 55% hài lòng và 10% rất hài lòng. Tương tự cấp điện,
thông tin liên lạc, khách sạn, nhà hàng mức độ hài lòng chiếm tỷ lệ khá lớn. Mặt khác,
vẫn còn tồn tại một số cơ sở hạ tầng yếu kém chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của các
doanh nghiệp FDI cũng như các chuyên gia như tiện nghi giải trí, chăm sóc sức khoẻ
có 30% số người được hỏi không hài lòng và 45% không có ý kiến đánh giá.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá của các DN FDI và các Chuyên gia về
môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đối với các yếu tố hạ tầng
giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, khách sạn, nhà hàng ở trên cho thấy
mức ý nghĩa quan sát sig.(2-tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 nên chưa có cơ sở
bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là mức đánh giá của các DN FDI và
các chuyên gia là hài lòng với các yếu tố trên.
Đối với các yếu tố năng lực kho bãi, phương tiện phục vụ kho bãi, tiện nghi giải
trí, chăm sóc sức khoẻ có thể thấy mức ý nghĩa quan sát sig.(2-tailed) của các yếu tố
này đều nhỏ hơn mức 0.05, do đó có đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0 với dộ tin cậy 95%,
tức là mức độ đánh giá của các doanh nghiệp FDI cũng như các chuyên gia về các yếu
tố này là khác mức hài lòng. Kết hợp với giá trị trung bình của các yếu tố này đều dưới
3.6 nên có thể kết luận rằng đối với các yếu tố này, đánh giá của các DN FDI và các
chuyên gia là dưới mức hài lòng.
Có thể nói cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố tạo nên sự hấp dẫn với FDI.
Cơ sở hạ tầng tốt tạo ra môi trường đầu tư tiềm năng để thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài.
Cơ sở hạ tầng trong Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã và đang từng bước
được hoàn thiện. Hệ thống giao thông cơ bản được xây dựng, đảm bảo kết nối thuận
lợi đến các khu chức năng của Khu kinh tế, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên
lạc đáp ứng được nhu cầu phục vụ các dự án đầu tư và sinh hoạt của người dân. Tranh
thủ tối đa nguồn đầu tư từ chương trình mục tiêu du lịch, Ban quản lý Khu kinh tế đã
đầu tư hạ tầng thiết yếu cho các vùng du lịch tập trung như đường trục chính Khu du
52
lịch Lăng Cô, đường ven biển Cảnh Dương…
TẦN SỐ
CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO
GTTB
GTKĐ
Sig.(2-tailed)
3
4
2
5
1
ĐỘNG
Trình độ nguồn lao động
5
11
1
3
0
3.80
4
0.258
Môi trường làm việc
4
12
1
3
0
3.85
4
0.379
Năng lực chuyên môn
10
7
2
1
0
3.35
4
0.001
Đạo đức phẩm chất nghề nghiệp
5
11
0
4
0
3.95
4
0.748
Khả năng thích ứng
8
8
3
1
0
3.35
4
0.002
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS )
53
Một quốc gia có trình độ lao động, chuyên môn tay nghề cao sẽ tạo ra năng suất
lao động hiệu quả, đây là điều kiện cần và đủ để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư nước ngoài. Đối với nước đang phát triển như nước ta thì trình độ lao động là một
yếu tố chính để tăng năng suất lao động, góp phần tăng năng lực sản xuất của xã hội,
từ đó thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng.
Có thể thấy trong những năm vừa qua chất lượng nguồn lao động tại Khu kinh tế
ngày càng được đánh giá cao, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Điều này được thể hiện qua kết quả thống kê với 55% số người được hỏi hài
lòng và 15% rất hài lòng về trình độ nguồn lao động, 60% hài lòng và 15% rất hài lòng
về môi trường làm việc, 55% hài lòng và 20% rất hài lòng về đạo đức phẩm chất nghề
nghiệp người lao động.
Tuy nhiên về năng lực chuyên môn chỉ 35% số người được hỏi hài lòng và 5%
rất hài lòng, về khả năng thích ứng với các tiến bộ khoa học công nghệ 40% số người
được hỏi hài lòng.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá của các doanh nghiệp FDI và các chuyên
gia về môi trường đầu tư tại Khu kinh tế đối với các yếu tố trình độ nguồn lao động,
môi trường làm việc, đạo đức phẩm chất nghề nghiệp của người lao động có thể thấy
mức ý nghĩa quan sát sig.(2-tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 nên chưa có cơ sở
bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là mức đánh giá của các DN FDI và
các chuyên gia là hài lòng.
Đối với năng lực chuyên môn và khả năng thích ứng với các tiến bộ khoa học
công nghệ mới thì sig.(2-tailed) nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05, do đó cớ đủ cơ sỏ bác bỏ
giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là đánh giá của các DN FDI và các chuyên
gia khác mức hài lòng. Kết hợp với GTTB của hai yếu tố trên đều nhỏ hơn 3.6 nên có
thể kết luận rằng đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về năng lực chuyên môn
và khả năng thích ứng là dưới mức hài lòng.
Một thực tế cho thấy rằng, đội ngũ lao động ở đây đang thiếu những lao động có
năng lực chuyên môn cao và có khả năng thích ứng với các tiến bộ công nghệ mới,
một mặt là do Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nằm khá xa trung tâm thành phố, mặt
khác chưa có các lớp đào tạo về lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là 1 trong
những vấn đề đang đặt ra cho Ban quản lí Khu kinh tế cũng như các cơ quan liên quan,
54
họ cần tổ chức các khoá đào tạo và các chính sách ưu đãi phù hợp để tạo điều kiện
cũng như khuyến khích ngày càng nhiều lao động có năng lực chuyên môn cao đến
làm việc tại Khu kinh tế.
55
2.6.3. Đánh giá các DN FDI và các chuyên gia về chính sách ưu đãi thuế
TẦN SỐ
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ
GTTB
GTKĐ
Sig.(2-tailed)
1
2
3
4
5
Thuế xuất khẩu
0
3
12
5
0
3.10
3
0.494
Thuế nhập khẩu
0
4
13
3
0
2.95
3
0.716
Thuế giá trị gia tăng
0
7
9
3
1
2.90
3
0.606
Thuế tiêu thụ đặc biệt
0
6
11
3
0
2.85
3
0.303
Thuế thu nhập doanh nghiệp
0
2
14
4
0
3.10
3
0.428
Thuế thu nhập cá nhân
0
1
15
4
0
3.15
3
0.186
Tiền thuê đất, mặt nước
0
2
15
3
0
3.05
3
0.666
Cơ chế chính sách miễn giảm thuế
0
1
6
12
1
3.65
3
0.000
Chính sách hoàn thuế
0
3
15
2
0
2.95
3
0.666
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS )
56
Các chính sách ưu đãi về thuế thì gần như các DN FDI và các chuyên gia không
có ý kiến và mức độ hài lòng cũng chiếm tỷ lệ tương đối thấp, ví dụ như thuế xuất
khẩu chỉ 25% số người được hỏi hài lòng, thuế giá trị gia tăng 15% và chính sách hoàn
thuế 10%. Điều này cho thấy các nhà đầu tư mong muốn cơ quan quản lý cần có các
chính sách ưu đãi về thuế tốt hơn, đồng bộ hơn, đáp ứng được sự kỳ vọng của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về
môi trường đầu tư tại Khu kinh tế đối với các chính sách ưu đãi về thuế như thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, ta thấy mức ý nghĩa quan sát sig.(2-tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 nên
chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là mức đánh giá của các
DN FDI và các chuyên gia là trung lập, không ý kiến.
Đối với cơ chế chính sách miễn giảm thuế thì mức ý nghĩa quan sát sig.(2-tailed)
nhỏ hơn 0.05 do đó có đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%. Kết hợp với
GTTB là 3.65 lớn hơn GTKĐ là 3 có thể kết luận rằng đánh giá của các DN FDI và
các chuyên gia về cơ chế chính sách miễn giảm thuế là hài lòng.
2.6.4. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về môi trường chính trị pháp
57
luật.
TẦN SỐ
MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ PHÁP LÍ
GTTB
GTKĐ
Sig.(2-tailed)
1
2
4
5
3
Môi trường an ninh chính trị
0
0
11
7
4.25
4
0.096
2
Chính sách pháp luật
0
0
12
2
3.80
4
0.163
6
Dịch vụ hỗ trợ sau khi thành lập
0
0
13
1
3.75
4
0.056
6
Tính năng động chính quyền địa phương
0
0
13
1
3.75
4
0.056
6
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS )
58
Có 55% số người được hỏi hài lòng và 35% rất hài lòng về môi trường an ninh
chính trị ở Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, có 60% hài lòng và 10% rất hài lòng với
chính sách pháp luật quy định thông thoáng. Có đến 65% hài lòng và 5% rất hài lòng
về dịch vụ hỗ trợ sau khi thành lập doanh nghiệp và tính năng động của chính quyền
địa phương.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về
môi trường đầu tư tại Khu kinh tế đối với các yếu tố về môi trường an ninh chính trị,
chính sách pháp luật, dịch vụ hỗ trợ sau khi thành lập doanh nghiệp và tính năng động
của chính quyền địa phương ta thấy mức ý nghĩa quan sát sig.(2-tailed) của các yếu tố
trên đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05 nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy
95%, điều này có nghĩa là mức đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về các yếu
tố trên là hài lòng.
Có thể thấy môi trường an ninh chính trị ổn định và các chính sách pháp luật
thông thoáng cũng là một lợi thế mà Khu kinh tế này có được. Đây có thể xem là một
trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút các DN FDI. Vì khi muốn đầu
tư vào một khu vực nào họ luôn quan tâm đến môi trường an ninh chính trị ở khu vực
đó, nếu môi trường an ninh chính trị bất ổn sẽ không có DN nào muốn đầu tư. Do đó
khi các DN FDI đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô họ khá hài lòng với môi
trường chính trị ở đây.
59
2.6.5. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về môi trường văn hoá du lịch
TẦN SỐ
MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ, DU
GTTB
GTKĐ
Sig.(2-tailed)
1
2
4
5
3
LỊCH
Cảnh quan môi trường hệ sinh thái
0
0
15
4
4.15
4
0.186
1
Các nét đặc trưng văn hoá lịch sử
0
0
11
4
3.95
4
0.748
5
Điều kiện an ninh
0
0
13
4
4.05
4
0.716
3
Tính liên kết giữa các điểm du lịch
0
1
10
0
3.45
4
0.001
9
Sự thân thiện của người dân
0
0
8
8
4.20
4
0.258
4
Các hoạt động vui chơi giải trí
0
9
2
0
2.65
4
0.000
9
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS )
60
Vùng miền nào có sự đa dạng về môi trường văn hoá, các di tích lịch sử thì sẽ có
các lợi thế thu hút các nhà đầu tư về du lịch và dịch vụ. Vì thế các DN thường tìm hiểu
khá kỹ về môi trường văn hoá nơi mình chuẩn bị đầu tư.Việc nhiều DN hài lòng về các
yếu tố về môi trường văn hoá du lịch ở Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô là một điều
tất yếu, vì với những gì thiên nhiên ưu đãi cho vùng đất này như bãi biển Lăng Cô, bãi
biển Cảnh Dương, đầm Lập An…cùng với nền văn hoá phong phú của mình như chùa
Thánh Duyên, Hải Vân Quan, đường mòn Hồ Chí Minh, làng dân tộc Vân Kiều và
một số lễ hội truyền thống thể hiện những nét độc đáo của phong tục tập quán của
nhân dân địa phương thì Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô dễ dàng gây được thiện
cảm đối với các nhà đầu tư.
Có 75% số người được hỏi hài lòng và 20% rất hài lòng với cảnh quan môi
trường hệ sinh thái ở đây, 55% hài lòng và 20% rất hài lòng với các nét đặc trưng văn
hoá lịch sử danh lam thắng cảnh, 40% hài lòng và 40% rất hài lòng về sự thân thiện
của người dân địa phương. Tuy nhiên nhiều người được hỏi chưa thực sự hài lòng với
các hoạt động vui chơi giải trí ở đây.
Bên cạnh đó các di sản và di tích lịch sử đa dạng trên hành lang kinh tế Đông Tây
đã tạo nên những điểm đến hấp dẫn, với các loại hình du lịch thiên nhiên văn hoá, lịch
sử…Đó là tiền đề cơ bản thúc đẩy thu hút đầu tư trong thời gian tới.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá của DN FDI và các chuyên gia về môi
trường đầu tư tại Khu kinh tế đối với cảnh quan môi trường hệ sinh thái, các nét đặc
trưng văn hoá lịch sử, điều kiện an ninh, sự thân thiện của người dân địa phương, ta
thấy mức ý nghĩa quan sát sig.(2-tailed) của các yếu tố trên đều lớn hơn mức ý nghĩa
0.05 nên chưa có đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là mức
đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về các yếu tố trên là hài lòng.
Đối với tính liên kết giữa các điểm du lịch và các hoạt động vui chơi giải trí có
thể thấy mức ý nghĩa quan sát sig.(2-tailed) của hai yếu tố này đều nhỏ hơn 0.05, do đó
có đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là mức đánh giá của các
DN FDI và các chuyên gia về hai yếu tố này là khác mức hài lòng. Kết hợp GTTB của
hai yếu tố này đều dưới mức 3.6 nên có thể kết luận rằng đánh giá của các DN FDI và
các chuyên gia về hai yếu tố này là dưới mức hài lòng.
2.6.6. Đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về môi trường kinh tế tài
61
chính.
TẦN SỐ
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ TÀI CHÍNH
GTTB
GTKĐ
Sig.(2-tailed)
1
2
4
5
3
Cơ chế chính sách tài chính
0
3
8
1
3.35
4
0.002
8
Qúa trình thẩm duyệt tài chính
0
0
6
1
3.40
4
0.000
13
Các tổ chức tài chính trong khu vực
0
4
5
0
3.05
4
0.000
11
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra trên phần mềm SPSS )
62
Có 15% số người được hỏi không hài lòng và 40% hài lòng về cơ chế chính sách
tài chính, 65% không ý kiến và 30% hài lòng với quá trình thẩm duyệt tài chính. Đối
với các tổ chức tài chính trong khu vực có 20% không hài lòng và 25% hài lòng.
Có thể nói môi trường kinh tế tài chính chưa thực sự đáp ứng được sự kỳ vọng
của các nhà đầu tư cũng như các chuyên gia. Cơ chế chính sách tài chính của Nhà
nước áp dụng cho khu vực chưa thực sự đồng bộ, văn bản ban hành chậm và gần như
không có lộ trình trước cho những thay đổi. Qúa trình thẩm duyệt tài chính phải trải
qua nhiều giai đoạn, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua kết quả kiểm định mức độ đánh giá cúa các doanh nghiệp FDI và các chuyên
gia về môi trường đầu tư tại Khu kinh tế đối với các yếu tố cơ chế tài chính, quá trình
thẩm duyệt tài chính và các tổ chức tài chính trong khu vực, ta thấy mức ý nghĩa quan
sát sig.(2-tailed) của các yếu tố này đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05, nên có đủ cơ sở
bác bỏ giả thiết H0 với độ tin cậy 95%, có nghĩa là mức đánh giá của các DN FDI và
các chuyên gia là khác mức hài lòng. Kết hợp với GTTB của các yếu tố này đều dưới
mức 3.6 nên có thể kết luận đánh giá của các DN FDI và các chuyên gia về môi trường
kinh tế tài chính là dưới mức hài lòng.
2.7. Đánh giá chung về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
2.7.1. Những thành công trong việc thu hút vốn FDI vào khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô
- Vốn FDI bổ sung thêm cho vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Nhờ có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần không nhỏ
vào tổng nguồn vốn cho đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế. Vốn FDI đã góp phần
vào việc phát triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch vự, du lịch…Đặc biệt, trong
những năm gần đây, tuy chỉ có 5 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đầu tư vào
khu kinh tế này, tuy nhiên số vốn đăng kí cũng khá lớn. Việc thu hút nguồn vốn FDI
đã có tác động tích cực, lan toả tốt đến việc thu hút các nguồn vốn từ các khu vực
trong nước để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế.
63
- Vốn FDI góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động.
Vốn FDI góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lí, chuyên
môn kỹ thuật cho công nhân, xây dựng thêm nhà máy, nhập khẩu thêm máy móc thiết
bị, thúc đẩy cải tạo, phát triển các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Các ngành như
sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ du lịch, thương mại cũng phát triển theo nhằm đáp
ứng nhu cầu mở rộng về quy mô sản xuất của khu vực FDI Khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô.
Vốn FDI đã đưa công nghệ tiên tiến thông qua việc nhập khẩu thiết bị với công
nghệ dây chuyền hiện đại, công nghệ mới có trình độ bằng hoặc hơn các thiết bị trong
nước. Công nghệ được chuyển giao từ phía nước ngoài từng bước nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Góp phần vào thu ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 2.12. Thu ngân sách khu vực FDI Khu kinh tế CMLC và cả Tỉnh T-T-Huế
giai đoạn 2012 - 2014
Năm Tổng thu ngân sách nhà Thu khư vực FDI khu Tỷ trọng
nước tỉnh T – T – Huế (tỷ kinh tế Chân Mây – Lăng (%)
đồng) Cô (tỷ đồng)
2012 5.861,4 198 3,38
2013 4.609 235 5,09
2014 4.652,2 275,7 5,93
( Nguồn: BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
Cùng với sự phát triển của khu vực FDI Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô thì
mức độ đóng góp của khu vực này vào thu ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng
tăng. Bằng việc đóng góp các loại thuế bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài
nguyên, thuế nhập khẩu… đầu tư trực tiếp nước ngoài ở đây đã tăng thu ngân sách cho
tỉnh và có xu hướng ngày càng tăng do hoạt động của các doanh nghiệp FDI ngày càng
đi vào hoàn thiện và ổn định. Có thể thấy tính đến năm 2014 thu ngân sách khu vực
FDI Khu kinh tế chiếm 5,93% so với cả Tỉnh.
- Vốn FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn
64
nhân lực tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bảng 2.13. Số lao động khu vực FDI Khu kinh tế CMLC và cả Tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2012 - 2014
Số lao động trong Số lao động FDI
Năm Tỉnh ( người) Khu kinh tế Tỷ trọng ( % )
CMLC (người
2012 597.154 2.317 0.38
2013 607.023 3.015 0.49
2014 614.900 3.815 0.62
( Nguồn: BQL Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô)
Có thể thấy lao động FDI trong Khu kinh tế ngày càng tăng, tính đến năm 2014
số lao động FDI là 3.815 người, chiếm 0.62% trong tổng số lao động của Tỉnh.
Khu vực FDI Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ngày càng tạo ra một lượng lao
động với thu nhập ổn định bình quân từ 4 – 5 triệu đồng/tháng, cao hơn mức lương tối
thiểu mà chính phủ quy định cho doanh nghiệp FDI.
Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp, các dự án
FDI đã đào tạo được hơn 300 cán bộ làm công tác quản lí điều hành, đặc biệt các
chuyên gia trong nước làm việc trong khu vực FDI Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
có thể từng bước thay thế dần các chuyên gia nước ngoài trong việc tham gia quản lí
doanh nghiệp, điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
- Khu vực FDI Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã có tác động lan toả đến các
thành phần kinh tế khác trong tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hiệu quả hoạt động tốt của khu vực FDI Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã tác
động lan toả đến các thành phần khác thông qua sự liên kết của khu vực này với các
khu vực khác trong tỉnh Thừa Thiên Huế, công nghệ và năng lực kinh doanh được
chuyển giao tiếp theo. Sự lan toả này có thể theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp
trong bộ ngành như: các doanh nghiệp trong Tỉnh có thể học hỏi công nghệ của các
doanh nghiệp khu vực FDI Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô qua quan sát sản phẩm
hoặc công nghệ đã được đưa vào. Nếu không có sự xuất hiện của khu vực FDI thì việc
thu thập các thông tin mới sẽ khó khăn hơn nhiều. Hơn nữa, sẽ rủi ro khi đầu tư và
phát triển công nghệ mới nếu các doanh nghiệp trong nước có ít thông tin về chi phí và
65
lợi ích của công nghệ này.
Khu vực FDI Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô và các khu vực khác trong tỉnh
Thừa Thiên Huế đã có sự liên kết sản xuất, mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá với
nhau tạo ra sự liên kết có lợi cho nền kinh tế. Mặt khác cũng tạo ra động lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng với các doanh nghiệp khu vực
FDI Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trong bối cảnh toàn cầu hoá.
2.7.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công trong thu hút vốn FDIKhu kinh tế Chân Mây – Lăng
Cô, quá trình thu hút vốn cũng bộc lộ một số hạn chế.
2.7.2.1. Hạn chế
- Các dự án FDI tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô có quy mô vốn không
đồng đều và không ổn định.
Phần lớn các dự án FDI tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô có quy mô không
đồng đều và chủ yếu đầu tư vào các ngành dịch vụ - du lịch. Số dự án FDI thu hút
được trong các năm qua không có sự tăng giảm đáng kể về cả số lượng dự án và lượng
vốn đăng ký. Một số dự án sau khi cấp được giấy phép đầu tư có tiến độ triển khai
chậm hoặc chưa triển khai, một số dự án trong quá trình hoạt động còn vi phạm quy
hoạch xây dựng. Chưa thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực đặc
biệt ưu tiên và thế mạnh của vùng như nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển nông nghiệp,
giáo dục…
- Cơ cấu thu hút vốn FDI vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô còn mất cân đối
Mất cân đối ở đây là mất cân đối về vốn đăng kí và vốn thực hiện. Vốn thực hiện
trên vốn đăng kí tính đến năm 2014 chỉ mới đạt 22%, điều này phản ánh tình hình triển
khai hoạt động của các dự án FDI còn chậm, có nhiều dự án không thể triển khai được,
một số dự án đang triển khai dở dang thì chủ đầu tư rút vốn, một số nhà đầu tư nước
ngoài khác lại chờ dự án được cấp phép mới đi vận động vay vốn, hoặc kêu gọi vốn từ
phía cổ đông làm cho quá trình đầu tư bị chậm lại.
Mất cân đối trong thu hút FDI theo ngành kinh tế. Do các nhà đầu tư chủ yếu lựa
chọn các lĩnh vực ít rủi ro nhất, hiệu quả cao và có khả năng thu hồi vốn nhanh nhất.
Nên những ngành như nông, lâm, thuỷ hải sản thường ít được đầu tư vốn hơn so với
các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Việc mất cân đối về thu hút vốn FDI theo ngành sẽ kéo theo những hậu quả cho
66
nền kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên giảm, khoa học chậm phát triển, ô nhiễm môi
trường gia tăng tác động xấu đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Tình trạng
nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài còn rất cao.
Mất cân đối theo hình thức đầu tư. Trong các hình thức đầu tư FDI vàoKhu kinh
tế Chân Mây – Lăng Cô, hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm tới 70% số dự án,
75,65% vốn đăng kí và 94,9% vốn thực hiện, còn hình thức liên doanh chiếm 30%
của tổng FDI, sự mất cân đối ở đây không chỉ là mất cân bằng mà còn là sự thiếu các
hình thức khác như: hợp tác kinh doanh, BOT, BTO…Điều này tác động đến khả năng
tiếp thu kinh nghiệm quản lí, kinh doanh, công nghệ từ đối tác nước ngoài.
- Chưa thu hút được các dự án lớn đầu tư vào cơ sở kỹ thuật để tạo ra tính đột phá.
Hạ tầng trong Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã trở ngại cho các nhà đầu tư
nước ngoài trong quá trình hoạt động kinh doanh. Việc thu hút vốn ngoài ngân sách để
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thời gian qua còn rất hạn chế, số lượng dự án thực
hiện xã hội hoá chưa nhiều so với nhu cầu, vai trò của nền kinh tế tư nhân trong đầu tư
các dự án công cộng chưa được phát huy, nguồn lực chủ yếu để đầu tư vào công trình
cơ sở hạ tầng vẫn chủ yếu là nhà nước.
Vấn đề cốt lõi ở đây chính là cơ chế giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích chung và
lợi ích của nhà đầu tư. Hệ thống cơ sở chính sách chưa đủ mạnh để khuyến khích, hấp
dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là trong môi trường kinh tế đang phát triển có nhiều cơ hội
đầu tư khác, với mức độ an toàn cao hơn. Trong thòi gian tới cần thu hút nhiều dự án
mang hình thức BOT, BTO, BT…vì những dự án này thường tập trung vào việc xây
dựng cơ sở hạ tầng công cộng.
- Xuất hiện một số tiêu cực trong hoạt động FDI tại Khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô
Một số dự án của khu vực FDI gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và khai thác lãng
phí tài nguyên khoáng sản. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhiều doanh nghiệp
chỉ chú trọng khai thác tài nguyên tự nhiên, gây tàn phá môi trường tự nhiên. Đó chưa
kể là ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm bụi…thậm chí nguy cơ phá hoại
đa dạng sinh học. Một số dự án FDI trong Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô chiếm
giữ diện tích đất khá lớn nhưng không triển khai hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng
67
làm mất cơ hội cho các nhà đầu tư khác, gây lãng phí nguồn lực.
2.7.2.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến thu hút vốn đầu tư của
Việt Nam nói chung và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng còn nhiều bất cập.
Hệ thống pháp luật chưa minh bạch, thi hành luật chưa nghiêm.
Mặc dù hệ thống pháp luật nước ta đang ngày càng được hoàn thiện theo hướng
tích cực và hoàn thiện với thông lệ quốc tế. Nhưng nhìn chung, các chính sách còn
chưa thực sự đồng bộ, văn bản ban hành chậm, chưa thực sự cụ thể và gần như là
không có lộ trình trước cho những sự thay đổi. Do đó gây ra cho các nhà đầu tư nhiều
khó khăn và thiệt hại vì khó dự báo, dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực thi
chính sách pháp luật thiếu nhất quán, tuỳ tiện, chồng chéo, nhiều văn bản có nội dung
không rõ ràng, như Luật Đất đai, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể được
Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo pháp luật về đầu
tư. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền lựa chọn giao đất có thu tiền hoặc
thuê đất trả tiền thuê một lần hoặc hàng năm; tổ chức cá nhân nước ngoài chỉ có quyền
thuê đất (Điều 93 của Luật Đất đai). Theo điều 37 Luật Đất đai, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với tổ chức; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức cá nhân của nước ngoài. Điều 41 Luật Đất đai
quy định: Nhà nước thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà
đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Thứ hai, Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nằm ở khu vực miền Trung, xa các
cực tăng trưởng (Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), không nằm trong khu
kinh tế trọng điểm ưu tiên phát triển của cả nước nên các chi phí liên quan đến đầu tư
cao ( nhất là chi phí vận tải và chi phí khác). Do đó, các nhà đầu tư phải cân nhắc
nhiều mặt mới có thể quyết định đầu tư. Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên
có bão lụt xảy ra nên hiệu quả đầu tư thấp, thậm chí có nguy cơ rủi ro trong đầu tư. Thị
trường tiêu thụ hàng hoá trong tỉnh và khu vực miền Trung còn hạn hẹp.
Thứ ba, hoạt động xúc tiến FDI còn chưa thực sự hiệu quả.
Các Sở, Ban, Ngành, địa bàn trong tỉnh còn bị động trong việc chuẩn bị dự án, tổ
chức kêu gọi, vận động xúc tiến vốn FDI. Thông tin tài liệu chưa được cập nhật, đổi
mới, chưa chủ động tìm kiếm đối tác để xúc tiến đầu tư, chưa triển khai được dịch vụ
68
hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp, chất lượng danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh
chưa cao. Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa tiến hành theo một cách thống nhất, thiếu sự
phối hợp giữa các bộ phận dẫn đến sự chồng chéo trong hoạt dộng xúc tiến đầu tư.
Nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư cho kết quả thấp do nhiều yếu tố như: phương thúc tổ
chức chưa phù hợp, chưa nắm bắt được thông tin và kết nối với các nhà đầu tư. Nhiều
hoạt động xúc tiến đầu tư diễn ra như một diễn đàn thảo luận làm thế nào để phát triển
kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế chứ chưa giới thiệu được tiềm năng thế mạnh của các nhà
đầu tư. Ngoài ra, cách thức tiếp xúc với các nhà đầu tư chưa tạo cho họ được cảm giác
thực sự yên tâm. Trong thu hút chưa thực sự xác định cụ thể mình cần gì, muốn gì và
có gì…Chính điều này đã dãn đến những dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư,
tức là nằm trong quy hoạch, nhưng khi nhà đầu tư đến tìm hiểu thì bị từ chối và đã
thay đổi. Phần lớn các nhà đầu tư tự tìm đến, số nhà đầu tư được mời vào thì chưa có,
đặc biệt là những dự án lớn có tác động thay đổi cơ cấu của nền kinh tế. Hoạt động xúc
tiến của tỉnh còn quá chung chung, không biết nhà đầu tư cần gì và muốn gì nên không
thể lôi kéo được nhà đầu tư.
Thứ tư, hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn nhiều yếu kém
Thời gian qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều cố gắng trong việc huy động các
nguồn lực cho việc phát triên hạ tầng kỹ thuật nhưng còn chưa đồng bộ, chất lượng
còn nhiều yếu kém. Đây cũng là nguyên nhân khiến chi phí đầu tư, kinh doanh vào
tỉnh cao, chưa huy động được nguồn vốn khác để phát triển hạ tầng một cách đồng bộ.
Thứ năm, chất lượng lao động còn thấp và trình độ quản lí Nhà nước đối với FDI
còn kém hiệu quả.
Tỷ lệ lao động có tay nghề thấp, phần lớn các doanh nghiệp phải tuyển dụng và
tự đào tạo lao động, điều này làm cho họ mất thời gian và chi phí đào tạo, ngoài ra các
dự án FDI khi tìm kiếm nhân sự cấp cao, có trình độ rất khó khăn. Cơ cấu lao động tại
Thừa Thiên Huế còn mất cân đối, còn yếu, nhất là công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
Chất lượng lao động còn chưa cao, kỹ luật lao động còn thấp, chưa đều và có khoảng
xa so với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nguồn nhân lực còn phân phối chưa
hợp lí và sử dụng chưa hiệu quả. Ngoài ra, các cơ chế, các chính sách quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ…còn bộc lộ nhiều bất cập. Các trường đào tạo mang tính chất
nặng lý thuyết, vì thế nếu được tuyển dụng các công ty cũng phải đào tạo lại, làm tăng
69
thêm chi phí dự án và lãng phí nguồn lực xã hội
Kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực FDI của tỉnh Thừa Thiên Huế còn yếu.
Cán bộ tham gia quản lí điều hành trong các doanh nghiệp liên doanh chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của công tác do chưa được đào tạo một cách bài bản. Bên cạnh đó,
còn có hiện tượng bố trí cán bộ quản lý khu vực FDI một cách tuỳ tiện, không theo
năng lực, buông lỏng quản lý, thiếu ý thúc và kỹ năng nghề nghiệp, không nắm vũng
pháp luật, không thành thạo ngoại ngữ…Kết quả là các cán bộ quản lí này lúng túng
trước các nhà đầu tư nước ngoài, thậm chí còn có trường hợp chỉ chú ý đến lợi ích cá
nhân, không thực hiện vai trò quản lí nhà nước, bảo vệ lợi ích đất nước. Quản lí Nhà
nước về FDI còn nhiều bất cập như:
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn mất nhiều thời gian làm triển
khai dự án bị chậm tiến độ.
- Quy trình, thủ tục đầu tư chưa đồng bộ từ chủ trương, khảo sát địa điểm, cấp
giấy chứng nhận đầu tư đến thủ tịch thuê đất, giao đất cấp phép xây dựng.
- Chưa chủ động theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện để kịp thời giải
đáp, tháo gỡ những vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chưa kiên quyết trong
việc thu hồi các dự án không có khả năng triển khai, hỗ trợ các dự án còn kéo dài và
chưa giải quyết dứt điểm. Một số dự án trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ có vốn đầu tư
lớn, chiếm nhiều diện tích đất nhưng năng lực của nhà đầu tư có hạn và khó triển khai
nhưng chủ đầu tư vẫn cố tình giữ đất để chờ chính sách, đã gây trở ngại cho các nhà
đầu tư khác muốn vào mà cơ quan nhà nước vẫn chưa có biện pháp xử lí kịp thời.
Thứ sáu, cải cách thủ tục hành chính chưa tốt, công tác quy hoạch, giải phóng mặt
bằng còn nhiều bất cập
Công tác cải cách thủ tục hành chính nhìn chung vẫn chưa đáp ứng yêu cầu và
chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Việc triển khai thực hiện
có lúc, có nơi còn gây khó khăn với các nhà đầu tư. Việc giải phóng mặt bằng, đền bù
tái định cư còn gặp nhiều khó khăn là nguyên nhân quan trọng nhất làm ách tắc quá
trình triển khai thực hiện dự án. Chính sách đền bù đất đai, nhà cửa, hoa màu cho nhân
dân chưa hợp lý, thường là thấp hơn so với thị trường. Khu kinh tế cũng đang lâm vào
tình trạng giải phóng mặt bằng xong rồi, nhưng chỉ để đó vì do chậm tiến độ vừa ảnh
hưởng đến cuộc sống người dân, vừa gây ra thất thoát lãng phí cho ngân sách. Các
chính sách về an sinh xã hội, hỗ trợ tái định cư, đào tạo nghề cho người nông dân còn
70
nhiều trở ngại, chưa đến nơi đến chốn
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO KHU KINH TẾ CHÂN MÂY – LĂNG CÔ
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển các chức năng chủ yếu của khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô
3.1.1. Định hướng phát triển khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
Phát triển khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trên quan điểm kinh tế mở và hội
nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hợp tác kinh tế, thu hút nguồn lực của các thành phần
kinh tế, kể cả nguồn lực trong nước và nguồn lực của nước ngoài cho phát triển khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô thích ứng với môi trường cạnh tranh quốc tế.
Phát triển khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô cần có sự phối hợp với thành phố
Huế, Đà Nẵng và các vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với các nước trong Tiểu
vùng sông MêKông mở rộng và hành lang kinh tế Đông Tây, đặc biệt với các nước
láng giềng Campuchia, Lào, Thái Lan nhằm xây dựng phát triển khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô trở thành đầu mối và cầu nối Huế - Đà Nẵng thành một cực phát triển
quan trọng ở phía Bắc của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Khai thác và phát huy triệt để những lợi thế hiện có để xây dựng khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô với mô hình khu kinh tế tổng hợp với các " khu trong khu" như
khu du lịch với các sản phẩm du lịch độc đáo, khu công nghiệp với các sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao, quy mô lớn, khu phi thuế quan với những ưu đãi tốt nhất
gắn với cảng biển nước sâu Chân Mây và khu dân cư đô thị.
Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô hiện đại, đồng bộ. Xây dựng đô thị mới Chân Mây hiện đại, văn minh, có
kiến trúc hiện đại mang bản sắt văn hoá Huế gắn với chuỗi đô thị Huế - Chân Mây –
Lăng Cô và Đà Nẵng, Dung Quất, Chu Lai, Vân Phong, Nhơn Hội. Thực hiện cơ chế
chính sách phát triển năng động để phát triển tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh
và các hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nâng cao chức năng hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch
thành một chức năng quan trọng của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
Phát triển khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đảm bảo hiệu quả tổng hợp, cả kinh
tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, mở rộng quan hệ đối ngoại khu
71
vực và quốc tế.
Cơ chế chính sách được áp dụng tại khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô phải thực
sự ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài, tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài
và trong nước yên tâm bỏ vốn đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh trong khuôn
khổ pháp lý ngày càng hoàn thiện. Về cơ bản, các cơ chế chính sách áp dụng tại khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô được áp dụng có mức độ tương ứng hoặc cao hơn khu
kinh tế Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội…
Thực hiện quản lí tập trung, thống nhất, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn
thuận lợi, tạo môi trường thông thoáng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ tại khu kinh tế.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị
trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
cho tỉnh Thừa Thiên - Huế, khu vực Bắc Trung Bộ và cả miền Trung, tiến tới thu hẹp
khoảng cách khu vực này với các vùng khác trong cả nước.
2. Áp dụng các thể chế, cơ chế, chính sách mới, tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ
chức trong và ngoài nước, qua đó có thêm kinh nghiệm cho hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực.
3. Xây dựng khu đô thị mới Chân Mây, khu du lịch - dịch vụ đô thị Lăng Cô đồng
thời với việc ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm đảo Sơn Chà - Hải Vân
- Bạch Mã gắn với đầm phá, biển và núi trong KKT CM - LC để trở thành một trong
những trung tâm du lịch - dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm và của cả nước.
4. Phát triển sản xuất, hình thành các ngành dịch vụ, công nghiệp mũi nhọn, tạo
ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, đẩy mạnh xuất khẩu, mở
rộng và hội nhập thị trường khu vực và thế giới.
5. Tạo việc làm, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
6. Từ nay đến năm 2010, hình thành KKT CM - LC với cơ sở pháp lý và cơ chế,
chính sách thông thoáng, hoàn thành xây dựng các trục giao thông liên vùng và nội
vùng, các khu chức năng được quy hoạch chi tiết, để thu hút các dự án đầu tư trong và
ngoài nước vào đầu tư và phát triển KKT CM - LC, bước đầu khai thác cảng, khu phi
thuế quan, khu du lịch, khu công nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư KKT CM - LC cùng
72
với KKT Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội để đến năm 2020 tạo thành chuỗi các KKT
ven biển miền Trung liên kết chặt chẽ với nhau trở thành hạt nhân tăng trưởng của
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
7. Từ năm 2011 - 2020, tiếp tục xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng của khu
vực. Thực hiện theo quy hoạch chi tiết và phát triển sản xuất kinh doanh các khu công
nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi, giải trí, khu phi thuế quan.
3.1.3. Các chức năng chủ yếu
- Là đô thị cảng, đầu mối giao thông đường biển quan trọng, cung cấp các dịch
vụ cảng nước sâu và điều phối hàng hoá trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Là một trong những trung tâm giao thương quốc tế lớn và hiện đại, trung tâm
du lịch, nghỉ dưỡng mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung.
- Là đô thị phát triển các ngành công nghiệp sạch và công nghiệp kỹ thuật cao.
3.1.4. Kế hoạch 2015 và định hướng 2025 của FDI của khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô
Năm 2015 khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô dự tính sẽ có thêm 4 dự án. Nâng
tổng số dự án lên 14 dự án với tổng số vốn đăng kí là 1.805.080.000 USD, và tổng số
vốn thực hiện 481.923.746 USD
Trên cơ sở này, khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô có cơ sơ để hy vọng và đạt mục
tiêu cho các năm sau đó.
Bảng 3.1: Kế hoạch 2015 và định hướng 2025 của FDI của khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2025
1. Số dự án Dự án 14 31
2.Vốn đăng kí USD 1.805.080.000 10.115.000.000
3. Vốn thực hiện USD 481.923.746 4.309.950.000
(Nguồn: BQL KKT Chân Mây – Lăng Cô)
3.2. Dự báo phát triển dân số và đất xây dựng
3.2.1. Dân số
- Đến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 90.000 người (trong đó dân số chính
thức của Khu kinh tế là 80.000 người, thành phần dân số khác là 10.000 người).
- Đến năm 2025 quy mô dân số đạt khoảng 170.000 người (trong đó dân số chính
73
thức của Khu kinh tế là 140.000 người, thành phần dân số khác là 30.000 người).
3.2.2. Đất xây dựng
- Đến năm 2015: khoảng 3.810 ha (trong đó đất đô thị là 1.363 ha, chỉ tiêu đất đô
thị là 170 m2/ người).
- Đến năm 2025: khoảng 9.980 ha (trong đó đất đô thị là 3.980 ha, chỉ tiêu đất đô
thị là 284 m2/ người).
3.3. Quy hoạch đến 2015
3.3.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật
- Đầu tư xây dựng khu tái định cư: khu tái định cư Lộc Vĩnh quy mô 35 ha, khu
tái định cư Lộc Thuỷ và Lộc Tiến quy mô 19 ha, khu tái định cư đầm Lập An quy mô
30 ha.
- Xây dựng khu công nghiệp – phi thuế quan: xây dựng khu công nghiệp số 1, số
2 và số 3 quy mô khoảng 560 ha, khu phi thuế quan quy mô 1000 ha.
- Phát triển các khu du lịch, vui chơi giải trí: Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng
quốc tế Lăng Cô quy mô 200 ha, khu du lịch Cù Dù quy mô 300 ha, khu du lịch Bãi
Chuối quy mô 100 ha.
- Xây dựng các trung tâm chức năng: Trung tâm y tế quy mô khoảng 5 – 6 ha,
trung tâm đào tạo 25 – 70 ha, trung tâm thương mại, tài chính, viễn thông và thể dục
thể thao quy mô khoảng 100 ha.
- Phát triển các khu dân cư đô thị: xây dựng các khu nhà ở số 1, số 2 cùng các
trung tâm hành chính và thương mại tổng hợp.
- Phát triển hệ thống hạ tầng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
3.3.2. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư
- Các dự án tái định cư Lập An, Lộc Vĩnh, Lộc Thuỷ và Lộc Tiến.
- Các dự án xây dựng các trung tâm và hạ tầng đô thị khu vực Chân Mây.
- Dự án xây dựng khu phi thuế quan.
- Các khu công nghiệp số 1, số 2, số 3.
- Dự án nhà máy nước Lộc Thuỷ công suất 55.000 m3/ngày đêm từ hồ Thuỷ
Yên, Thuỷ Cam cùng hệ thống mạng truyền dẫn chính.
- Dự án xây dựng bến số 2, số 3 và đê chăn sóng cảng Chân Mây.
- Xây dụng các trạm điện 220 KV và 110 KV phục vụ các khu công nghiệp số 1,
số 2, số 3 và khu phi thuế quan, khu du lịch Laguna Huế. Nâng công suất các trạm 110
74
KV Cầu Hai và Lăng Cô lên 2 * 25 MVA.
- Xây dựng các trạm xử lý nước thải số 1, 2, 4, 5 trạm xử lý thu gom rác, xây
dựng nghĩa trang Chân Mây.
- Xây dụng ga Chân Mây mới và bến xe đối ngoại tại Chân Mây.
- Dự án tuyến đường nối Chân Mây – Lăng Cô với tuyến đường cao tốc Bắc –
Nam (đoạn trong ranh giới Khu kinh tế).
3.4. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Cô
3.4.1. Xử lý linh hoạt các hình thức đầu tư.
Các hình thức FDI trên thế giới hiện nay rất đa dạng và phong phú, sự chuyển
hoá giữa các hình thức đầu tư cũng rất linh hoạt do đòi hỏi của đời sống kinh tế và tuỳ
thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của nhà đầu tư. Các dự án FDI dù dưới hình thức
nào cũng có tác động tích cực, có đóng góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế - xã hội
của Việt Nam nếu dự án triển khai tốt. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đặc biệt là
các vùng kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, nhiều nguồn lực chưa được được khai
thác, các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ, trình
độ quản lý và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế cần xử lý linh hoạt vấn đề hình thức
đầu tư theo hướng:
- Khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với những dự
án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, có quy mô đầu tư vốn lớn, thời gian hoàn
vốn dài, độ rủi ro cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp. Mở rộng việc cho phép đầu tư hình thức
100% vốn nước ngoài đối với một số lĩnh vực yêu cầu phải liên doanh như kinh doanh
xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, sản xuất xi măng, xây dựng khu thể
thao, vui chơi giải trí, trồng rừng hoặc trồng cây công nghiệp lâu năm, các dự án
trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật.
- Cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư liên doanh thành doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, các đối tác
liên doanh mâu thuẫn nghiêm trọng nhưng chưa tìm được đối tác khác thay thế dẫn
đến liên doanh có nguy cơ bị đổ vỡ hoặc trong trường hợp liên doanh hoạt động bình
thường nhưng đối tác trong nước muốn rút vốn để đầu tư vào dự án khác có hiệu quả
hơn. Việc chuyển đổi liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đảm bảo
điều kiện giữ được việc làm cho người lao động, bên Việt Nam bảo toàn được vốn góp
75
hoặc chịu rủi ro ở mức thấp nhất.
- Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi (năm 2000) cho phép tự do chuyển đổi hình
thức đầu tư sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp liên doanh chuyển đổi thành doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài. Do đó, cần hoàn thiện hành lang pháp lý để định hướng
sự vận động và phát triển của các hình thức đầu tư, như:
+ Có cơ chế tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ Việt Nam làm việc trong các liên
doanh, đảm bảo những người được đưa vào quản lý doanh nghiệp liên doanh thực sự
có đủ năng lực bảo về quyền lợi của Nhà nước và của bên Việt Nam, tiếp thu được
công nghệ và kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
+ Đối với các doanh nghiệp liên doanh có quy mô lớn,trong những lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế, cần có chính sách hỗ trợ tài chính trong giai đoạn đầu để các
doanh nghiệp này có thể đứng vững và hoạt động có hiệu qủa, đồng thời khuyến khích
bên nước ngoài chuyển dần cổ phần cho Việt Nam trong liên doanh để tiến tới bên
Việt Nam nắm cổ phần đa số.
+ Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, cần quy định rõ tiến độ triến khai
dự án, nguyên tắc xem xét, chuẩn y các cam kết của các bên nước ngoài khi doanh
nghiệp có nhiều bên nước ngoài tham gia. Để ngăn chặn tình trạng các công ty xuyên
quốc gia lũng đoạn và tranh giành thị trường trong nước, cần xây dựng môi trường
cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh
3.4.2. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Phải có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, để tận dụng mọi nguồn lực sẵn có. Có chính
sách huy động vốn và sử dụng hợp lý, tiếp tục thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
thực hành tiết kiệm trong sản xuất, tiêu dùng ở mọi thành phần kinh tế nhằm dồn sức
cho đầu tư phát triển, đặc biệt đưa nguồn vốn vào giải quyết những công trình trọng
điểm về kết cấu hạ tầng.
Tập trung xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô hiện đại, đồng bộ. Xây dựng khu đô thị mới Chân Mây hiện đại, văn minh có
kiến trúc mang bản sắc Huế gắn với chuỗi đô thị Huế - Chân Mây – Lăng Cô – Đà
Nẵng – Chu Lai – Dung Quất – Nhơn Hội – Vân Phong. Thực hiện cơ chế chính sách
phát triển năng động để phát triển tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh và các hoạt
động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút và thực hiện các
76
dự án FDI hiệu quả. Đồng thời tiếp tục hiện đại hoá, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng
bởi đây không chỉ là điều kiện tạo sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo điều kiện
thuận lợi để khai thác các dự án mà còn là cơ hội để thu hút FDI vào lĩnh vực hạ tầng.
Vì vậy, trong thời gian tới khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô cần có các cơ chế, chính
sách thu hút và sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong xã hội vào cơ sở hạ tầng một
cách có hiệu quả, tập trung vào các công trình then chốt, mang tính đầu mối mà các
thành phần kinh tế khác không có khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư vì đòi hỏi
vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, cụ thể:
Thu hút khu vực tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ cơ sở hạ tầng qua mô hình
hợp tác công – tư, cần đẩy mạnh chính sách xã hội hoá trong khu vực tư nhân vào cơ
sở hạ tầng bằng việc xây dựng định chế ổn định và khuôn khổ pháp lí thích hợp.
Khuyến khích việc đầu tư theo hình thức BOT, BT, PPP…để gia tăng sự tham gia của
khu vực kinh tế tư nhân vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, cần tập trung vào các
công trình khảo sát, thiết lập kế hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các công trình, bố
trí vốn đối với những công trình đã cam kết với nước ngoài nhằm đảm bảo tốc độ giải
ngân vốn cho giải phóng mặt bằng. Ngoài đầu tư mới cơ sở hạ tầng, cần nâng cấp và
từng bước hiện đại hoá cơ sở hạ tầng như: cảng biển, đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước…
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô cần nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng
nhằm làm đòn bẩy cho việc thu hút FDI:
- Với một số dự án làm ăn có hiêu quả, nếu có nhu cầu phát triển thì Ban Quản lí
Khu kinh tế nên có các biện pháp thêm đất, hỗ trợ nhà đầu tư. Đối với những dự án
nhỏ nên cân nhắc để giảm bớt diện tích, tránh lãng phí quỹ đất.
- Tiếp tục đẩy nhanh, phát triển cơ sở hạ tầng ngoài khu kinh tế như đẩy nhanh
tiến độ các dự án giao thông trên tuyến quốc lộ 1A..Cần đặc biệt chú ý đến việc xây
dựng cảng nước sâu Chân Mây cùng với một số cảng biển nhỏ lẽ khác để tạo điều kiện
thuận lợi vận chuyển từ khu kinh tế đến các nơi khác.
- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư. Ưu
đãi ở mức cao nhất các dự án phát triển hạ tầng xã hội đồng bộ với khu kinh tế như
nhà ở cho công nhân, trường học, trường dạy nghề, cơ sở khám chữa bệnh, thương mại
và các dịch vụ đời sống. Cần coi trọng phát triển hệ thống dịch vụ rộng khắp, đa dạng
và có chất lượng cao như y tế, giáo dục, giải trí…đặc biệt là các dịch vụ hải quan, tài
77
chính, thương mại, tư vấn về đầu tư xuất nhập khẩu, nghiên cứu thị trường…
3.4.3. Hoàn thiện môi trường đầu tư, tăng sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, áp lực cạnh tranh sẽ không giảm mà còn tăng so với
các nước trong khu vực, môi trường đầu tư ở Việt Nam kém cạnh tranh hơn. Vì vậy,
cải thiện môi trường đầu tư là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc đầu tư ra nước
ngoài đối với các nhà đầu tư nhằm mục đích chính là lợi nhuận, vì vậy ở đâu có điều
kiện thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn, chi phí đầu tư vào kinh doanh thấp hơn cho đầu tư
hiệu quả sẽ thu hút FDI nhiều hơn. Để tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, chủ
yếu là hoàn thiện pháp luật, chính sách và thực thi nghiêm chỉnh các đạo luật, các
chính sách đã ban hành.
Về pháp luật, Cần thống nhất luật đầu tư nước ngoài và luật đầu tư trong nước, áp
dụng thống nhất chính sách thuế, các loại giá cả dịch vụ (tiền đất, điện, nước, bưu
chính viễn thông, hàng không...) đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Trong Luật đầu tư cần quy định cụ thể hơn mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung sinh hoạt của
tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và chi bộ Đảng tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và quan hệ giữa các tổ chức đó với những
người quản lý doanh nghiệp.
Về chính sách nổi lên các vấn đề:
+ Doanh nghiệp nào không đạt tỷ lệ hàng xuất khẩu đã quy định trong giấy phép
thì phần hàng hoá đưa vào thị trường nội địa tiêu thụ thay vì xuất khẩu phải chịu thuế
nhập khẩu hoặc phải nộp phạt cao hơn cả thuế nhập khẩu.
+ Có những ưu đãi hấp dẫn hơn đối với những vùng và ngành cần ưu tiên.
+ Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Trước hết cần nhanh chóng xoá bỏ sự phân biệt đối xử và tạo
sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro (xuất hiện
do thay đổi chính sách, do bất ổn vĩ mô, do không đảm bảo quyền sở hữu, do tính
thực thi hợp đồng kém v.v..). Đồng thời giảm thiểu các rào cản đối với cạnh tranh
bằng cách đơn giản hoá các thủ tục gia nhập thị trường và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp rút khỏi thị trường với chi phí giao dịch và chi phí cơ hội
thấp nhất.
3.4.4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch với việc phối hợp chặt chẽ
78
với các sở, ban ngành hoàn thành các quy hoạch chi tiết các khu chức năng quan trọng
của KKT, đặc biệt quy hoạch chi tiết cảng Chân Mây, Khu đô thị mới Chân Mây...;
chú trọng công tác quản lý xây dựng, phát triển theo quy hoạch chung đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Thường xuyên phối hợp với UBND huyện Phú Lộc và
chính quyền các xã, thị trấn trên địa bàn kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình xây dựng
sai quy hoạch, lấn chiếm đất đai, mặt nước, khai thác tài nguyên trái phép…Tăng
cường công tác phổ biến công khai các quy hoạch và các chủ trương, chính sách của
Nhà nước về đầu tư phát triển KKT, kết hợp đồng thời việc vận động, thuyết phục với
xử lý triệt để, nghiêm khắc các trường hợp cố tình vi phạm quy hoạch.
Việc xây dựng quy hoạch cần phải được đánh giá đúng mức và quan trọng
nhất là vai trò quản lí nhà nước trong công tác quy hoạch.
- Giảm bớt các quy hoạch không cần thiết, tạo một quy hoạch thống nhất, dễ thực
hiện, đạt hiệu quả cao. Đồng thời, phải có kế hoạch định hướng thu hút đầu tư vào lĩnh
vực dịch vụ hoặc lĩnh vực công nghệ chuyển dần sang những ngành có giá trị tăng cao
như công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp sản xuất, phát triển hạ tầng và thị trường tài
chính.
- Thực hiện thống nhất các quy định của luật đầu tư trong công tác quy hoạch.
Cần đổi mới phương pháp quy hoạch từ truyền thống sang áp dụng các phương pháp
quy hoạch tiên tiến trên thế giới như: kế hoạch đầu tư đa ngành nghề. Đồng thời hợp
tác với các tổ chức quốc tế để tiến hành đào tạo, nâng cao năng lực quy hoạch và chính
sách sử dụng đất để phát triển hạ tầng khu kinh tế.
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu
hạ tầng trong những năm tới.
- Đẩy nhanh tiến bộ xây dựng, phê duyệt các quy hoạch còn thiếu và bổ sung,
điều chỉnh các loại quy hoạch đã được duyệt cho phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh
tế - xã hội của khu kinh tế cũng như của Tỉnh, các cam kết quốc tế nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định xây dựng dự án như: quy hoạch đô thị,
quy hoạch sử dụng đất, lập, trình phê duyệt, quy hoạch chi tiết khu kinh tế Chân Mây
– Lăng Cô.
3.4.5. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp, khoa học và hợp lí.
Không nên theo kiểu phong trào, phải thực sự xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm và hiệu quả thực sự. Trong xúc tiến phải tránh cạnh tranh không lành mạnh giữa
79
các địa phương.
Cần tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư một cách đa dạng, phong phú như: Thông
qua các chuyến viếng thăm của các Nguyên thủ quốc gia, tổ chức hội nghị xúc tiến đầu
tư trong nước và quốc tế.
Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến đầu tư của khu kinh tế còn chưa thực sự
hiệu quả vì vậy cần có các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thu hút
vốn đầu tư nước ngoài như:
- Đa dạng hoá đối tác đầu tư, ưu tiên các dự án cho các nước phát triển để tận
dụng và học tập công nghệ mới. Đặc biệt chú trọng các nước trong khu vực, bởi vì
điều kiện các nước này không khác nhiều với nước ta nói chung và Thừa Thiên Huế
nói riêng. Sự tương đồng giữa các nước tạo sự thích nghi nhanh chóng và hiểu biết
hơn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
- Tăng cường hơn nữa công tác quảng bá, tiếp thị các dự án đầu tư với nhiều hình
thức đa dạng hơn, rộng lớn hơn cả phạm vi trong nước lẫn quốc tế và xây dựng thành
một chiến lược tổng hợp xúc tiến đầu tư như: thông tin quảng cáo, phim ảnh, sách báo,
hội nghị, hội thảo, internet, triển lãm và các diễn đàn hoạt động có tính xã hội khác.
- Kết hợp sức mạnh tổng hợp về thông tin, giới thiệu dự án như: quan hệ ngoại
giao kết hợp với phát triển hợp tác kinh tế quốc tế, kết hợp với đội ngũ người Việt
Nam ở nước ngoài và thông tin đội ngũ đó để thông tin về dự án đầu tư…Sử dụng các
kênh trung gian xúc tiến đầu tư từ thị trường mục tiêu thông qua việc thiết lập quan hệ
hợp tác với các cơ quan quản lí Nhà nước về hợp tác đầu tư như các tổ chức phi Chính
phủ, các Hiệp hội giữa các ngành trong lĩnh vực xuất khẩu, thường vụ của các Đại sứ
quán, trung tâm xúc tiến thương mại quốc tế, các Hiệp hội và các công ty tư vấn xúc
tiến đầu tư quốc tế, công ty môi giới đầu tư…để tiếp cận với các nhà đầu tư tại các thị
trường mục tiêu đã lựa chọn.
- Liên kết với các tỉnh miền Trung trong việc kêu gọi dự án đầu tư. Cần thống
nhất chế độ ưu đãi và môi trường đầu tư, tránh tình trạng cạnh tranh không cần thiết.
Sự hỗ trợ của các tỉnh miền Trung cho các doanh nghiệp trên địa bàn chắc chắn sẽ tạo
ra tiềm năng to lớn trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Thực hiện thưởng hoa hồng, môi giới đầu tư kịp thời để động viên các cá nhân,
80
tổ chức trong và ngoài tỉnh đã tích cực môi giới.
3.4.6. Đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đào tạo nhân lựcchú trọng đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật và tay nghề
theo hướng trang bị kiến thức cơ bản và đào tạo chuyên sâu.
Khi đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nói riêng và tỉnh Thừa Thiên
Huế nói chung, các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến nhân tố thuộc về nhà nước.
Do đó, nâng cao năng lực quản lí, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
là giải pháp ưu tiên cần được thực hiện. Có thể nói rằng thực tế đang đặt ra những yêu
cầu rất cao đối với người cán bộ, nhất là những cán bộ làm việc trong lĩnh vực đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực thực thi công việc, yêu cầu đồng
bộ hoá và tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ.
Về đào tạo đội ngũ có tay nghề cao làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước bằng cách chủ động phối hợp
với các doanh nghiệp FDI để giúp họ quản lí và đào tạo công nhân có tay nghề, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Kế hoạch đào tạo này phải được đưa vào trong danh
mục các dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài để các nhà đầu tư thấy được sự hỗ
trợ tích cực từ chính quyền địa phương.
Đặc biệt ưu tiên việc kêu gọi đầu tư của các nhà đầu tư xây dựng các trường đào
tạo, các trung tâm huấn luyện nghề nghiệp và chuyển giao khu công nghệ tại khu kinh
tế. Tiến hành đào tạo cho người dân trong vùng, giúp họ chuẩn bị thích nghi với cuộc
sống mới.
Xây dựng định hướng phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác định hướng, phân
luồng trong hướng nghiệp của người lao động. Bên cạnh đó, có chiến lược thực hiện việc
đào tạo, thu hút sử dụng hợp lí và phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực, nghiên cứu chính
sách quản lí và phát triển nguồn nhân lực phù hợp để thu hút chất xám.
Có chính sách hỗ trợ đào tạo lao động kỹ thuật, tạo cơ hội cho người lao động tìm
được việc làm trong khu kinh tế. Về lâu dài, phải chuẩn bị đào tạo cán bộ và công
nhân cho 10-15 năm sau để có một đội ngũ lao động có kỹ năng, trí thức cao mới có
thể đón được những dòng chảy đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì khi đó lợi thế so sánh sẽ
chuyển từ những ngành cần nhiều lao động giản đơn sang những ngành có hàm lượng
81
công nghệ cao.
3.4.7. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
Xây dựng quy hoạch môi trường và các văn bản pháp lí đồng bộ nhằm thực hiện
tốt công tác quy hoạch môi trường.
Thực hiện chặt chẽ công tác đánh giá tác động môi trường với các loại dự án,
thực hiện công tác bảo vệ môi trường từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc đầu tư. Các
dự án trong khu kinh tế phải hoàn tất các công trình xử lý chất thải mới được phép
hoạt động.
Nhanh chóng đầu tư xây dựng các thiết chế đảm bảo môi trường như nhà máy
cung cấp nước, hệ thống xử lý chất thải, nước thải, vệ sinh môi trường…trong quá
trình đầu tư hệ thống hoá cơ sở hạ tầng. Trước mắt, cần hoàn thiện hệ thống cống dẫn
nước, cung cấp nước sạch đến tất cả các dự án. Từng bước quy hoạch, xây dựng bãi xử
lý chất thải rắn phục vụ tốt cho khu kinh tế.
Đầu tư, trồng lại rừng phòng hộ ven biển, xung quanh khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô, các nhà máy để tạo không gian sạch đẹp, thoáng đãng trong Khu kinh tế.
Chú trọng và thường xuyên nâng cao ý thức của người dân, nhà đầu tư về công
tác bảo vệ môi trường khu vực, áp dụng đồng bộ biện pháp bảo vệ môi trường sinh
thái. Quan tâm cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường sinh thái, đảm bảo tính bền
vững cho các giai đoạn phát triển sau này.
3.4.8. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống
chuyển giá.
Hành vi chuyển giá của nhà đầu tư nước ngoài nếu không có giải pháp để xử lý
sẽ tác động xấu tới nền kinh tế như: giảm thu ngân sách nhà nước, tạo môi trường cạnh
tranh không bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế…do trong cùng một điều
kiện nhưng khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hành vi chuyển giá sẽ thu được lợi
nhuận cao hơn so với những nhà đầu tư không thực hiện hành vi này. Do đó, trong thòi
gian tới công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống chuyển giá cần
được đẩy mạnh.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin có tính lịch sử về giá giao dịch của các loại thiết
bị mà các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào, dữ liệu về người nộp thuế, tiến hành thu
thập thông tin, chứng cứ thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, qua người
82
dân, qua những người đã từng làm việc cho các nhà đầu tư nước ngoài…trên cơ sở đó
cần tiến hành rà soát lại, lập biểu so sánh các loại giá thành giữa các doanh nghiệp với
nhau để phát hiện ra điểm chênh lệch giá.
- Trên cơ sở báo cáo của các nhà đầu tư nước ngoài, tiến hành nghiên cứu các chỉ
tiêu về tài chính như: nộp thuế, mức độ lãi lỗ qua các năm, các chính sách ưu đãi được
hưởng, quy mô vốn…đặc biệt, tiến hành rà soát các doanh nghiệp báo cáo thua lỗ
nhiều năm, phân tích hiệu quả kinh doanh và so sánh với các doanh nghiệp trong nước
với điều kiện tương tự.
- Tiến hành làm rõ các loại chi phí đầu vào của các nhà đầu tư nước ngoài:
+ Cần tham khảo giá giao dịch của các loại thiết bị máy móc trên thị trường quốc
tế để so sánh, quy định rõ cơ chế thẩm định giá đối với máy móc thiết bị như: đơn vị
được phép thẩm định, thời gian thẩm định, các tiêu chuẩn quốc tế… đồng thời có cơ
chế giải quyết khi có sự không thống nhất về thẩm định giá máy móc thiết bị.
+ Đối với nguyên vật liệu đầu vào cần xác định rõ giá nhập khẩu nguyên vật liệu
có giá trị thông thường của hàng hoá có thể bán ở nước xuất khẩu, đồng thời tiến hành
điều tra khảo sát ngay tại doanh nghiệp xuất khẩu nguyên vật liệu của những doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự làm cơ sở dẫn chứng xác định giá nhập khẩu
nguyên vật liệu một cách chính xác.
- Cần tiến hành điều tra, kiểm soát kỹ lưỡng giá bán các loại sản phẩm xuất khẩu,
nhất là các đối tác có mối quan hệ về lợi ích đối với các nhà đầu tư nước ngoài như có
vốn góp cổ phần, hoặc những nơi có ưu đãi về thuế hơn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, trao đổi và qua đấu tranh trên cơ sở
lý luận và thực tiễn để các nhà đầu tư nước ngoài hiểu và chấp hành đúng chính sách
pháp luật thuế, hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với thực tế khách quan trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
3.4.9. Cải cách thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và thu hút đầu tư bằng việc nâng cao
hiệu quả việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa, tại chỗ" trên tất
cả các lĩnh vực từ quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai, doanh nghiệp, lao
động... ; làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình hình thành, triển
khai dự án và các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư tại KKT. Nâng
cao chất lượng vận hành quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000
83
cho các công việc hành chính tại Ban Quản lý KKT; tập trung hướng dẫn và giải quyết
nhanh chóng các thủ tục, vướng mắc cho các nhà đầu tư đã được cấp phép, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Thường xuyên thực hiện cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành
chính rườm rà, không cần thiết, gây phiền toái cho các nhà đầu tư theo định hướng phát
triển kinh tế xã hội dựa trên cơ sở pháp luật không cấm là được. Phân công trách nhiệm
cụ thể cho các cơ quan, phòng ban, trung tâm gắn với thời gian cụ thể liên quan đến đầu
tư như: xử lí hồ sơ, thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ.
Nhanh chóng giải quyết các thủ tục ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định hiện hành;
đảm bảo tính ổn định lâu dài trong chính sách ưu đãi đầu tư. Hoàn thiện thủ tục cấp
phép theo hướng công khai, minh bạch và quán triệt nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân
kiểm tra" trước khi cấp phép dự án. Thu hẹp các dự án gây ô nhiễm môi trường, thua
lỗ kéo dài, hoặc không có đóng góp ngân sách của tỉnh như tính toán ban đầu… Tăng
sự giám sát của cộng đồng, lựa chọn các dự án có tác động tích cực đến môi trường.
Xây dựng hệ thống mạng lưới thông tin điện tử để giải quyết các thủ tục hành
chính cụ thể:
- Xây dựng hệ thống lạng lưới thông tin điện tử liên thông giữa các cơ quan trong
khu kinh tế với Tỉnh và Trung ương để nhanh chóng giải quyết công việc.
- Đưa các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư lên mạng, các cán
bộ hành chính và quản lí phải có hòm thư điện tử riêng để nhanh chóng trả lời những
vướng mắc mà nhà đầu tư đang gặp phải.
- Công bố các thủ tục hành chính lên Website chính của khu kinh tế Chân Mây –
Lăng Cô, còn trên các Website của các cơ quan ban ngành liên quan khác cũng phải
công bố chi tiết, cụ thể những thủ tục liên quan đến lĩnh vực của mình phụ trách để các
nhà đầu tư tự tìm hiểu và hoàn thiện được hố sơ tài liệu, trong đó nhấn mạnh khen
thưởng những nhà đầu tư nào phát hiện cán bộ hành chính cố tình gây khó khăn, đồng
84
thời có biện pháp xử lí kịp thời, thích đáng những cán bộ đó.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Như vậy, với chính sách mở cửa, chủ động hội nhập, sẵn sàng làm bạn với các
quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã từng bước đạt được những thành công nhất định
trong quá trình thu hút và sử dụng vốn FDI, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế ở
Việt Nam.
Với việc phân tích tác động hai mặt của FDI trên địa bàn Khu kinh tế trong thời
gian qua, đánh giá được những đóng góp của FDI mặc dù chưa thật đầy đủ như mong
muốn do một số vướng mắc trong việc thu thập và tiếp cận số liệu, luận văn đã cho
một cái nhìn khái quát về tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Phú Lộc nói riêng và tỉnh Thừa Thiên - Huế nói chung, giúp nhận thức đầy đủ, toàn
diện hơn về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm phát huy hơn nữa những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực,
để đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội cao,
từng bước đưa Thừa Thiên - Huế phát triển kinh tế một cách bền vững. Để đầu tư trực
tiếp nước ngoài tiếp tục phát huy vai trò của mình, Tỉnh cần quan tâm đến những giải
pháp vừa mang tính trước mắt cũng như lâu dài và các giải pháp đó cần phải được thực
hiện đồng bộ.
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô là mô hình kinh tế mới, thể hiện sự đổi mới
trong đường lối phát triển của Đảng và quyết tâm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam nhằm tạo ra sự đột phá với mục tiêu tập trung thu hút mạnh mẽ nguồn vốn FDI.
Với những nét đặc trưng hấp dẫn riêng, Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô sẽ có nhiều
xu thế đón bắt xu thế hợp tác và thu hút đầu tư lớn. Để xây dựng thành công Khu kinh
tế Chân Mây – Lăng Cô một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định là
phải đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thực tế trong điều kiện hiện
nay nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn chế nên công tác thu hút vốn đầu tư nước
ngoài cho đầu tư phát triển là bước đi thích hợp cho quá trình xây dụng và phát triển
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với các Bộ, Ngành Trung Ương
- Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tốt nhất về cơ chế, chính sách, nguồn vốn để
85
phát triển Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô thành khu kinh tế trọng điểm của cả nước.
- Hoàn thành thể chế và các chính sách, đảm bảo tính đồng bộ, ổn định và kích
thích mạnh các loại hình thức đầu tư.
- Rà soát, xem xét lại việc phân cấp uỷ quyền đảm bảo việc thuận lợi và tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong công tác quản lí Nhà nước, tham mưu cho Quốc Hội
ban hành Luật Khu kinh tế.
2.2. Đối với UBND tỉnh
- Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ Ban, uỷ quyền cho Ban những lĩnh vực
thuộc quyền quản lí trong Khu kinh tế để chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực hiện, phân cấp các ngành,
các tổ chức chính trị xã hội, các huyện, thành, thị, các lực lượng vũ trang phối hợp
chặt chẽ, chia sẽ cùng Ban trong quá trình triển khai nhiệm vụ.
- Chỉ đạo UBND huyện Phú Lộc, chính quyền các xã trong Khu kinh tế Chân
Mây – Lăng Cô tăng cường các giải pháp nhằm quản lí hiệu quả quy hoạch, đất đai, tài
nguyên môi trường …kiểm tra trà soát, kiên quyết xử lí kịp thời các tổ chức, cá nhân
xây dựng mới trong vùng quy hoạch. Áp dụng các biện pháp cần thiết để đình chỉ,
buộc tháo gỡ đối với các công trình vi phạm.
2.3. Đối với huyện Phú Lộc, Các Sở, Ban, Ngành và đơn vị liên quan
- UBND huyện Phú Lộc, Các Sở, Ban, Ngành theo chức năng nhiệm vụ được
giao thường xuyên tăng cường phối kết hợp với các Ban để triển khai công tác giải
phóng mặt bằng, triển khai thực hiện các chính sách, cơ chế liên quan đến tổ chức,
hoạt động của Ban và các doanh nghiệp, nhà đầu tư để Khu kinh tế Chân Mây – Lăng
Cô ngày càng phát triển.
- Các cơ quan truyền thông đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh về việc phát triển Khu kinh tế Chân Mây
– Lăng Cô.
2.4. Đối với các nhà đầu tư
- Tích cực, chủ động giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện dự án, mạnh dạn đề xuất ý kiến để được các cơ quan ban ngành kịp thời giúp đỡ.
- Chú trọng thực hiện đúng quy hoạch và kế hoạch đề ra nhằm thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động
86
của toàn thể Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Hồ Tú Linh (2011), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Khoa Kinh Tế và Phát
Triển, Trường Đại học Kinh tế Huế
2. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
3. " Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Nghệ An" của
nghiên cứu sinh Đặng Thành Chương năm 2012
4. Báo cáo quy hoạch chung Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô
5. Luận văn Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp chủ
yếu đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế ở Việt
Nam
6. http://chanmaylangco.com.vn/
7. http://skhdt.thuathienhue.gov.vn/
8. http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-tinh-hinh-thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai-fdi-tai-
87
viet-nam-hien-nay-37860/
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment ) FDI
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh và chuyển giao BOT
: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao và kinh doanh BTO
: Hợp đồng xây dựng và chuyển giao BT
: Hợp tác công tư PPP
: Tổ chức thương mại thế giới WTO
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
UBND : Ủy ban nhân dân
KCX : Khu chế xuất
CSHT : Cơ sở hạ tầng
CMLC :Chân Mây Lăng Cô
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề thu hút vốn đầu tư vào Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
- Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư vào Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, trên cơ sở đó chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu
hút vốn FDI vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI Khu kinh tế
Chân Mây – Lăng Côtrong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
Thu thập và phân tích số liệu sơ cấp và thứ cấp, xem xét các văn bản pháp quy,
chính sách phát triển, tư liệu nghiên cứu liên quan.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp tham khảo ý kiến của chuyên gia
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp tư duy logic, xử lý số liệu bằng phương pháp
thống kê
Các kết quả đạt được
- Sự đổi mới các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo ra môi trường đầu tư
hấp dẫn tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
- Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài và hiệu quả đầu tư nước ngoài vào Khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
- Những thành tựu và hạn chế trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô. Đồng thời cung cấp các thông tin về các nhân tố ảnh
hưởngđến hiệu quả thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
- Các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, nhằm nâng cao khả năng thu hút
vốn đầu tư của Khu kinh tế này.
PHỤ LỤC 1
BẢNG HỎI VỀ "ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ CHÂN MÂY – LĂNG CÔ"
Kính gửi: Các Công ty / Cơ quan liên quan.
Chúng tôi là sinh viên K45 ngành Kế hoạch Đầu tư, trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện
tại chúng tôi đang thực hiện đề tài " Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô ". Xin cảm ơn quý cơ quan/công
ty với tư cách là các chuyên gia, nhà quản lí doanh nghiệp, hoặc đã có thời gian công
tác, nghiên cứu trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài đã dành ít thời gian điền vào bảng
hỏi này. Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin thu thập được chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu mà không vì mục đích nào khác.
I. Thông tin của người trả lời phỏng vấn
Họ và tên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
II. Thông tin về hoạt động của doanh nghiệp. (Phần này chỉ dành riêng cho
doanh nghiệp )
1. Tên công ty/Dự án:
2. Địa chỉ công ty:
3. Ngày cấp:
4. Tên người trả lời phỏng vấn:
5. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài mà công ty đang thực hiện:
100% vốn nước ngoài (Tên nước :…………………………)
Liên doanh (Bên nước ngoài :…………………………….)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Bên nước ngoài :………....)
6. Ngành, lĩnh vực kinh doanh chính:
Dịch vụ Thuỷ sản
Nông nghiệp Lâm nghiệp
Công nghiệp Khác ( Ghi rõ………………..)
III. Môi trường đầu tư
Từ mục 3.1 đến 3.6 có 5 mức độ đánh giá tương ứng
1. Rất không hài lòng
2. Không hài lòng
3. Không ý kiến
4. Hài lòng
5. Rất hài lòng.
Ứng với mỗi mục Anh/Chị hãy lựa chọn bằng cách khoanh tròn mức độ đánh giá
mà theo các Anh/Chị là hợp lý nhất.
3.1. Đánh giá cơ sở hạ tầng Khu kinh tế
1 2 3 4 5 3.1.1. Hạ tầng về giao thông
1 2 3 4 5 3.1.2. Cấp nước
1 2 3 4 5 3.1.3. Cấp điện
1 2 3 4 5 3.1.4. Năng lực kho bãi
1 2 3 4 5 3.1.5. Phương tiện phục vụ tại kho bãi
1 2 3 4 5 3.1.6. Thông tin liên lạc
1 2 3 4 5 3.1.7. Tiện nghi giải trí
1 2 3 4 5 3.1.8. Chăm sóc sức khoẻ
1 2 3 4 5 3.1.9. Khách sạn
1 2 3 4 5 3.1.10. Nhà hàng
1 2 3 4 5 3.1.11. Nhà ở
3.2. Đánh giá chất lượng nguồn lao động
1 2 3 4 5 3.2.1.Trình độ nguồn lao động
1 2 3 4 5 3.2.2. Môi trường làm việc.
1 2 3 4 5 3.2.3. Năng lực chuyên môn.
1 2 3 4 5 3.2.4. Đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp
người lao động.
1 2 3 4 5 3.2.5. Khả năng thích ứng với môi trường
lao động và các tiến bộ khoa học công nghệ
mới.
3.3. Đánh giá các chính sách ưu đãi về thuế
3.3.1 Thuế xuất khẩu 1 2 3 4 5
3.3.2 Thuế nhập khẩu 1 2 3 4 5
3.3.3 Thuế giá trị gia tăng (VAT) 1 2 3 4 5
3.3.4 Thuế tiêu thụ đặc biệt 1 2 3 4 5
3.3.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3.3.6 Thuế thu nhập cá nhân 1 2 3 4 5
3.3.7 Tiền thuê đất, mặt nước 1 2 3 4 5
3.3.8 Chính sách hoàn thuế VAT 1 2 3 4 5
3.3.9 Cơ chế, chính sách miễn, giảm thuế 1 2 3 4 5
3.4. Đánh giá môi trường chính trị và pháp lí
3.4.1. Môi trường an ninh, chính trị ổn định 1 2 3 4 5
3.4.2. Chính sách pháp luật quy định thông 1 2 3 4 5
thoáng
3.4.3. Dịch vụ hỗ trợ sau khi thành lập DN 1 2 3 4 5
của các nhà chức trách tại khu kinh tế.
3.4.4.Tính năng động của chính quyền địa 1 2 3 4 5
phương
3.5. Môi trường văn hoá, du lịch
3.5.1. Cảnh quan môi trường, hệ sinh thái 1 2 3 4 5
3.5.2. Các nét đặc trưng văn hoá lịch sử, danh 1 2 3 4 5
lam thắng cảnh
3.5.3. Điều kiện an ninh 1 2 3 4 5
3.5.4. Tính liên kết giữa các điểm du lịch 1 2 3 4 5
3.5.5. Sự thân thiện của người dân địa 1 2 3 4 5
phương
3.5.6. Các hoạt động vui chơi giải trí 1 2 3 4 5
3.6. Môi trường kinh tế, tài chính
3.6.1. Cơ chế, chính sách tài chính của nhà 1 2 3 4 5
nước áp dụng cho khu vực
3.6.2. Quá trình thẩm duyệt tài chính dễ dàng 1 2 3 4 5
3.6.3. Các tổ chức tài chính trong các khu 1 2 3 4 5
vực xung quanh
• Anh/Chị có đề xuất gì để cải thiện môi trường đầu tư ở Khu kinh tế Chân Mây
– Lăng Cô trong thời gian tới.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………..
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ QUAN TÂM HỢP TÁC CỦA QUÝ VỊ
PHỤ LỤC 2
Đánh giá môi trường văn hoá du lịch
One-Sample Statistics
Std. Std. Error
N Mean Deviation Mean
canhquanmoitruonghe 20 4.1500 .48936 .10942 sinhthai
cacnetdactrungvanhoa 20 3.9500 .68633 .15347
dieukienanninh 20 4.0500 .60481 .13524
tinhlienketgiuacacdie 20 3.4500 .60481 .13524 mdulich
suthanthiencuanguoid 20 4.2000 .76777 .17168 an
cachoatdongvuichoigi 20 2.6500 .67082 .15000 aitri
One-Sample Test
Test Value = 4 95% Confidence Interval of the Difference
t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Lower Upper
1.371 19 .186 .15000 -.0790 .3790 canhquanmoitruongh esinhthai
-.326 19 .748 -.05000 -.3712 .2712
cacnetdactrungvanho a dieukienanninh .370 19 .716 .05000 -.2331 .3331
-4.067 19 .001 -.55000 -.8331 -.2669 tinhlienketgiuacacdie mdulich
1.165 19 .258 .20000 -.1593 .5593 suthanthiencuanguoid an
-9.000 19 .000 -1.35000 -1.6640 -1.0360 cachoatdongvuichoigi aitri
Đánh giá cơ sở hạ tầng
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
20 3.7000 20 3.6000 20 3.6000 20 3.3000 .97872 .88258 .94032 .80131 .21885 .19735 .21026 .17918
20 3.3000 .92338 .20647
20 3.7500 20 2.9500 20 2.9500 20 3.8000 20 3.8000 20 3.2500 .55012 .75915 .75915 .61559 .61559 .63867 .12301 .16975 .16975 .13765 .13765 .14281 hatanggiaothong capnuoc capdien nangluckhobai phuongtienphucvukh obai thongtinlienlac tiennghigiaitri chamsocsuckhoe khachsan nhahang nhao
One-Sample Test
Test Value = 4 95% Confidence Interval of the Difference t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Lower Upper
-1.371 -2.027 -1.902 -3.907 19 19 19 19 .186 .057 .072 .001 -.30000 -.40000 -.40000 -.70000 -.7581 -.8131 -.8401 -1.0750 .1581 .0131 .0401 -.3250
-3.390 19 -.70000 -1.1322 -.2678 .003
-2.032 -6.185 -6.185 -1.453 -1.453 -5.252 19 19 19 19 19 19 .056 .000 .000 .163 .163 .000 -.25000 -1.05000 -1.05000 -.20000 -.20000 -.75000 -.5075 -1.4053 -1.4053 -.4881 -.4881 -1.0489 .0075 -.6947 -.6947 .0881 .0881 -.4511 hatanggiaothong capnuoc capdien nangluckhobai phuongtienphucv ukhobai thongtinlienlac tiennghigiaitri chamsocsuckhoe khachsan nhahang nhao
Đánh giá chất lượng lao động
One-Sample Statistics
Std. Std. Error
N Mean Deviation Mean
trinhdonguonlaodong 20 3.8000 .76777 .17168
moitruonglamviec 20 3.8500 .74516 .16662
nanglucchuyenmon 20 3.3500 .74516 .16662
daoducphamchatnghen 20 3.9500 .68633 .15347 ghiep
khanangthichung 20 3.3500 .81273 .18173
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence Interval
of the Difference Sig. (2- Mean
t df tailed) Difference Lower Upper
trinhdonguonlaodong -1.165 .258 -.20000 -.5593 .1593 19
moitruonglamviec -.900 .379 -.15000 -.4987 .1987 19
nanglucchuyenmon -3.901 .001 -.65000 -.9987 -.3013 19
daoducphamchatnghe -.326 .748 -.05000 -.3712 .2712 19 nghiep
khanangthichung -3.577 .002 -.65000 -1.0304 -.2696 19
Đánh giá chính sách ưu đãi về thuế
One-Sample Test
Test Value = 3
95% Confidence Interval of the Difference t df Sig. (2- tailed) Mean Difference Lower Upper
.698 -.370 -.525 -1.000 19 19 19 19 .494 .716 .606 .330 .10000 -.05000 -.10000 -.15000 -.1999 -.3331 -.4989 -.4640 .3999 .2331 .2989 .1640
.809 19 .428 .10000 -.1586 .3586
1.371 .438 -.438 19 19 19 .186 .666 .666 .15000 .05000 -.05000 -.0790 -.1889 -.2889 .3790 .2889 .1889
4.333 19 .000 .65000 .3360 .9640
thuexuatkhau thuenhapkhau thuegiatrigiatang thuetieuthudacbiet thuethunhapdoanhnghi ep thuethunhapcanhan tienthuedatmatnuoc chinhsachhoanthue cochechinhsachmiengi amthue
Đánh giá môi trường chính trị pháp lí
One-Sample Statistics
Std. Std. Error
N Mean Deviation Mean
moitruonganninhchinh 20 4.2500 .63867 .14281 tri
chínhachphapluat 20 3.8000 .61559 .13765
dichvuhotrosaukhithan 20 3.7500 .55012 .12301 hlap
tinhnangdongcuachinh 20 3.7500 .55012 .12301 quyen
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence Interval
of the Difference Sig. (2- Mean
t df tailed) Difference Lower Upper
moitruonganninhchi 1.751 .096 .25000 -.0489 .5489 19 nhtri
19 chínhachphapluat -1.453 .163 -.20000 -.4881 .0881
dichvuhotrosaukhith 19 -2.032 .056 -.25000 -.5075 .0075 anhlap
tinhnangdongcuachi -2.032 19 .056 -.25000 -.5075 .0075 nhquyen
Đánh giá môi trường kinh tế tài chính
One-Sample Statistics
Std. Std. Error
N Mean Deviation Mean
cochechinhsachtaichin 20 3.3500 .81273 .18173 h
quatrinhthamduyettaic 20 3.4000 .59824 .13377 hinh
cactochuctaichinhtron 20 3.0500 .68633 .15347 gkhuvuc
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence Interval
of the Difference Sig. (2- Mean
t df tailed) Difference Lower Upper
cochechinhsachtaichi -3.577 19 .002 -.65000 -1.0304 -.2696 nh
quatrinhthamduyettai -4.485 19 .000 -.60000 -.8800 -.3200 chinh
cactochuctaichinhtro -6.190 19 .000 -.95000 -1.2712 -.6288 ngkhuvuc