TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG TẠI BỘ NỘI VỤ
Khoá luận tốt nghiệp ngành : Quản trị văn phòng
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Hữu Danh
Sinh viên thực hiện : Lăng Văn Chung
Mã số sinh viên : 1805QTVA006
Khoá : 2018 - 2022
Lớp : 1805QTVA
1
HÀ NỘI – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung tư liệu sử dụng trong đề tài: “Tổ chức
bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ” đều là kết quả khảo sát, học tập và nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Tất cả thông tin số liệu đều chính xác, minh
bạch đề tài có sự tham khảo và kế thừa, các nội dung tham khảo được trích dẫn
và có chú thích rõ ràng, hoàn toàn không sao chép nếu có bất kì dấu hiệu gian
lận nào tôi xin chịu trách nhiệm.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
2
Lăng Văn Chung
LỜI CẢM ƠN
Nhận được sự đồng thuận của Khoa Quản trị văn phòng – Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội, cũng như nhận được sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Hữu Danh
tôi đã thực hiện nghiên cứu khoá luận đề tài “Tổ chức bộ máy văn phòng tại
Bộ Nội vụ”.
Để có thể hoàn thành tốt được báo cáo khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin
được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Hội đồng trường, lãnh đạo Khoa
Quản trị văn phòng đã tạo điều kiện cho tôi có thể được thực hiện báo cáo khoá
luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể giảng viên trong Khoa
Quản trị văn phòng đã giảng dạy trang bị cho tôi kiến thức và kỹ năng về nghiệp
vụ văn phòng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ tại Văn phòng Bộ Nội vụ tạo điều
kiện cho tôi tìm hiểu, khảo sát tại đơn vị, cung cấp các số liệu và tài liệu về văn
phòng và tổ chức bộ máy văn phòng trong quá trình nghiên cứu làm khoá luận
của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Ths. Nguyễn Hữu Danh – giảng
viên Khoa Quản trị văn phòng, người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ,
tạo điều kiện và sửa lỗi trong quá trình hoàn thành bài khoá luận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
3
Lăng Văn Chung
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 8
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 9
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 12
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 13
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 13
7. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 14
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VĂN PHÒNG VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
VĂN PHÒNG ...................................................................................................... 15
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 15
1.1.1. Khái niệm văn phòng .................................................................................. 15
1.1.2. Khái niệm tổ chức ....................................................................................... 16
1.1.3. Khái niệm tổ chức bộ máy văn phòng ........................................................ 16
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng ......................................................... 18
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy văn phòng .............................................. 18
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn phòng ............................................. 18
1.3. Vai trò, vị trí của văn phòng ....................................................................... 20
1.3.1. Vai trò của văn phòng ................................................................................. 20
1.3.2. Vị trí của văn phòng ................................................................................... 21
1.4. Cơ cấu tổ chức của bộ máy văn phòng ...................................................... 22
1.5. Nội dung của tổ chức bộ máy văn phòng ................................................... 23
1.6. Nguyên tắc tổ chức bộ máy văn phòng ...................................................... 24
4
1.7. Vai trò và tính cấp thiết hoàn thiện bộ máy văn phòng ........................... 26
1.7.1. Vai trò của việc hoàn thiện bộ máy văn phòng .......................................... 26
1.7.2. Tính cấp thiết của công tác hoàn thiện bộ máy văn phòng ......................... 27
Tiểu kết ................................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN
PHÒNG TẠI BỘ NỘI VỤ ................................................................................. 30
2.1. Tổng quan về Bộ Nội Vụ và Văn phòng Bộ Nội vụ .................................. 30
2.1.1. Giới thiệu về Bộ Nội vụ .............................................................................. 30
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bộ Nội vụ............................................. 30
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ ....................................................... 31
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ ................................................................. 33
2.1.2. Giới thiệu về văn phòng Bộ Nội vụ ............................................................ 36
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ Nội vụ .................................... 36
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của văn phòng Bộ Nội vụ ............................................... 38
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tại Văn phòng Bộ Nội vụ ........... 39
2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc tại Văn phòng Bộ Nội vụ .. 39
2.2.2. Tình hình tổ chức các bộ phận chức năng trong Văn phòng Bộ Nội vụ .... 41
2.2.2.1. Phòng Tổng hợp - Thư ký ........................................................................ 41
2.2.2.2. Phòng Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông ...................................... 42
2.2.2.3. Phòng Văn thư - Lưu trữ và Kiểm soát thủ tục hành chính ..................... 43
2.2.2.4. Phòng Kế toán - Tài vụ ............................................................................ 44
2.2.2.5. Phòng Hành chính - Quản trị ................................................................... 44
2.2.2.6. Phòng Bảo vệ ........................................................................................... 45
2.2.2.7. Đội xe ....................................................................................................... 45
2.2.3. Phân tích các yếu tố trong việc tổ chức bộ máy văn phòng Bộ Nội vụ ...... 46
5
2.2.3.1. Chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và chức năng nhiệm vụ của
văn phòng .............................................................................................................. 46
2.2.3.2. Quy mô phạm vi hoạt động của cơ quan ................................................. 47
2.2.3.3. Các văn bản, quy định hiện hành về tổ chức bộ máy .............................. 47
2.2.3.4. Số lượng và trình độ, năng lực của đội ngũ nhân sự văn phòng hiện có . 48
2.2.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính của cơ quan ................................... 48
2.2.3.6. Tầm kiểm soát của nhà quản trị văn phòng ............................................. 49
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác xây dựng và tổ chức bộ máy văn
phòng tại Bộ Nội vụ ............................................................................................ 49
2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 51
2.3.2. Nhược điểm ................................................................................................ 52
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 53
Tiểu kết ................................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BỘ
MÁY VĂN PHÒNG TẠI BỘ NỘI VỤ ............................................................. 56
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ
............................................................................................................................... 56
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ ............................... 56
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ ..................... 57
3.2. Các giải pháp hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ ..................... 58
3.2.1. Nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng trong tổ chức bộ máy văn
phòng .................................................................................................................... 58
3.2.2. Thiết kế không gian làm việc của văn phòng ............................................. 59
3.2.3. Sắp xếp bố trí lại đội ngũ Cán bộ - Nhân viên trong các phòng ban .......... 60
3.2.4. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lí các phòng ban trong
Văn phòng Bộ Nội vụ ........................................................................................... 63
6
3.2.5. Hoàn thiện về cơ sở, vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin ................ 63
Tiểu kết ................................................................................................................ 65
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 68
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 70
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Tốt nhất là làm mọi việc một cách có hệ thống, bởi chúng ta chỉ là con
người, và sự hỗn loạn là kẻ thù ghê gớm nhất của chúng ta” (Hesiod – Nhà thơ
và triết gia Hi Lạp thế kỷ VI TCN) Câu nói nổi tiếng này của Hesiod cho chúng
ta thấy tầm quan trọng của hoạt động tổ chức đối công việc và cuộc sống, một
khi làm việc một cách hệ thống, có tổ chức sẽ mang lại hiệu quả cao và tránh
được những sai lầm không đáng có. “Tổ chức” có thể hiểu theo khía cạnh động
từ hoặc đôi khi “Tổ chức” còn là danh từ hoặc trạng từ.
“Tổ chức” là danh từ, tổ chức được coi là danh từ khi nó là sự hiện diện
rõ ràng trong cuộc sống, nó có thể là một cơ quan, nhà xưởng, bệnh viện, …
với những đặc điểm tương ứng như chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng,
có cơ cấu bộ máy, cơ sở hạ tầng…vv.
Khi thực hiện một mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định và có sự
chuẩn bị thì khi đó tổ chức đang ở trong vai trò là động từ. Và nó được thực
hiện thông qua (danh từ) trong xã hội hiện nay. Trong vai trò là trạng từ thì “tổ
chức” được thể hiện trong thực tiễn như “lối làm việc vô tổ chức” hay “hoạt
động của cơ quan này có tổ chức”. Nhưng tất cả các loại tổ chức đều có liên
quan tới nhau dù tồn tại ở bất kì trạng thái nào.
Bộ máy văn phòng cần được hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ để thực
hiện tốt công việc được giao. Mỗi cơ quan cần có cho mình bộ máy văn phòng
hoàn thiện để nâng cao khả năng giải quyết công việc một cách linh hoạt, khoa
học, chính xác, kịp thời. Bởi vậy nên trong việc hỗ trợ cơ quan thực hiện công
việc, nhiệm vụ bộ máy văn phòng có vai trò rất quan trọng.
Tuy nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của bộ máy văn phòng nhưng
không phải cơ quan, đơn vị nào cũng có thể thực hiện một cách hiệu quả công
8
tác tổ chức bộ máy văn phòng cho cơ quan của mình, bởi đây là hoạt động đòi
hỏi phải có một đội ngũ nhà quản trị các cấp trong văn phòng làm việc có
chuyên môn và trình độ, khả năng vận dụng các kỹ năng quản trị một cách thực
tiễn linh hoạt và khoa học vào công tác tổ chức bộ máy.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có thời gian thực tập tại Bộ
Nội vụ rút ra được những kiến thức thực tiễn nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài: “Tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ”. Làm đề tài nghiên cứu thực
hiện khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
Tìm hiểu thực trạng về xây dựng và tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội
vụ, từ đó phân tích, đánh giá được điểm mạnh, yếu trong công tác tổ chức bộ
máy văn phòng của Bộ. Xây dựng giải pháp, phương án hoàn thiện tổ chức bộ
máy văn phòng tại Bộ Nội vụ trong những năm tới.
* Nhiệm vụ
Tác giả cần phải thực hiện và giải quyết các nhiệm vụ chính sau để đạt
được mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn phòng và tổ chức bộ máy văn phòng,
chỉ ra tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác hoàn thiện tổ chức bộ máy
văn phòng. Tìm hiểu đặc điểm cơ bản thực tiễn trong hoạt động của Văn phòng
Bộ Nội vụ và sự ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tổ chức bộ máy văn phòng.
- Chỉ ra, phân tích thực trạng về công tác xây dựng và tổ chức bộ máy văn
phòng tại Văn phòng Bộ Nội vụ; Từ đó đánh giá được điệm mạnh, điểm yếu
của công tác tổ chức bộ máy văn phòng tại Văn phòng Bộ Nội vụ
- Đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Văn
9
phòng Bộ Nội vụ góp phần nâng cao hiệu quả làm việc.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề “Hoàn thiện bộ máy văn phòng” là chủ đề có ý nghĩa quan trọng
trong văn phòng và có một số đề tài tiêu biểu như sau:
* Giáo trình:
1. PSS.TS. Vũ Thị Phụng (2021), Giáo trình Lý luận về Quản trị văn
phòng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Nội dung giáo trình tập trung và việc tổng hợp kết quả nghiên cứu những
vấn đề lý luận cơ bản về văn phòng và quản trị văn phòng cho đến thời điểm
hiện tại, đồng thời cũng chia sẻ một số quan điểm, cách tiếp cận mới về văn
phòng và quản trị văn phòng.
Giáo trình được thiết kế thành 3 phần với 12 chương:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị văn phòng:
Gồm chương 1 và chương 2 trình bày những vấn đề tổng quan và cơ sở lý
luận về văn phòng và quản trị văn phòng.
Phần II: Tổ chức bộ máy và quản trị nhân lực văn phòng gồm chương 3
và 4.
Phần III: Tổ chức khoa học hoạt động văn phòng gồm 8 chương (từ
chương 5 đến chương 12)
2. Nguyễn Hữu tri (2005), giáo trình Quản trị văn phòng, NXB Khoa học
và Kỹ thuật.
Nội dung giáo trình gồm 9 chương cơ bản: Các vấn đề được nghiên cứu
trong giáo trình “Quản trị văn phòng” gồm: Các khái niệm về văn phòng và
liên quan tới quản trị văn phòng, cơ cấu tổ chức văn phòng, tổ chức nhân sự và
một số vấn đề khác có liên quan đến văn phòng và quản trị văn phòng.
3. Vũ Đình Quyền (2005), giáo trình Quản trị hành chính văn phòng, NXB
Thống kê.
Giáo trình khái quát về những vấn về hành chính văn phòng, quản trị văn
10
phòng như các nghiệp vụ thư kí, nghiệp vụ thư thập và xử lí thông tin, tổ chức
hội nghị, hội thảo, kĩ thuật soạn thảo văn bản, công tác văn thư lưu trữ và các
vấn đề về đạo đức công sở, văn hoá công sở trong văn phòng.
4. Nguyễn Hải Sản, Quản trị học, NXB Thống kê. Giáo trình gồm 16
chương chia làm 5 phần.
Phần I: Những vấn đề căn bản của quản trị.
Phần II: Hoạch định và ra quyết định.
Phần III: Tổ chức.
Phần IV: Lãnh đạo.
Phần V: Kiểm soát.
5. PGS.TS. Phạm Huy Tiến (2013) Tổ chức học đại cương, NXB Hà Nội.
Giáo trình nghiên cứu về tổ chức học gồm những cơ sở lý thuyết về tổ
chức, khái quát các vấn đề sảy ra trong tổ chức.
6. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Diệp, Trần Phương Hiền (2012)
Quản trị văn phòng NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nội dung của giáo trình gồm 12 chương cơ bản chia làm hai phần:
Phần I: Những vấn đề chung về văn phòng và tổ chức văn phòng: từ
chương 1 tới chương 3.
Phần II: Các nghiệp vụ cơ bản của văn phòng: từ chương 4 tới chương 12.
Giáo trình đã nghiên cứu sâu về các công tác của văn phòng, đồng thời chỉ
ra lí luận về quản trị lao động trong doanh nghiệp.
Từ những giáo trình nêu trên đã cung cấp lượng kiến thức vô cùng lớn về
văn phòng và công tác tổ chức văn phòng, từ đó giúp tác giả có thể tiếp cận vấn
đề với cái nhìn tổng quan và có tiền đề để tác gia nghiên cứu về mặt nội dung
cũng như cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
* Các khoá luận tốt nghiệp
- Lê Thị Liên, Khoá luận “Hoàn thiện tổ chức bộ máy văn phòng tại Phòng
Thương mại và Công nghiệp việt nam – VCCI”, Trường Đại học Nội vụ Hà
11
Nội. Đề tài này nghiên cứu về cơ sở lý luận tổ chức bộ máy văn phòng, phân
tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tổ
chức bộ máy văn phòng tại Phòng Thương mại và Công nghiệp việt nam –
VCCI.
- Trần Thị Linh, Khoá luận “Hoàn thiện mô hình Văn phòng không giấy”
tại văn phòng UBND quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng”, Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.Trong đề tài tác giả nghiên cứu về mô hình không giấy và xây
dựng mô hình. Tuy nhiên trong đề tài này, tác giả chưa đưa ra nhận xét về tính
phù hợp đối với văn phòng.
- Phạm Thị Tâm, Khoá luận “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn
phòng tại Thị uỷ Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh”, Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
Hiện nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề tổ chức bộ máy văn
phòng tại cơ quan nhà nước cũng như doanh nghiệp với nhiều cách tiếp cận và
tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu về tổ
chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ còn ít và cũng chưa chuyên sâu về phần
thực trạng và giải pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bài khoá luận nghiên cứu về công tác tổ chức
bộ máy văn phòng tại Văn phòng Bộ Nội vụ
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu và phân tích về thực trạng tổ chức bộ máy văn
phòng, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho công tác tổ chức bộ máy
văn phòng tại Bộ Nội vụ
+ Về không gian: Trụ sở Bộ Nội vụ tại số 8 đường Tôn Thất Thuyết,
phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
+ Về thời gian: Các số liệu từ 2011 đến nay bởi vì giai đoạn từ 2011 –
12
2020 là giai đoạn cải cách hành chính gần đây nhất của Bộ Nội vụ
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có được các tài liệu chính xác, khoa học và thực tiễn thì khoá luận sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát thực tế: Do có cơ hội được trực tiếp tới thực tập
hai tháng tại Bộ Nội vụ từ đó tôi được hướng dẫn một số nghiệp vụ văn phòng.
Phương pháp quan sát: Trong quá trình khảo sát thực tế tại cơ quan, tôi
tiến hành quan sát cách tổ chức, bố trí tại nơi làm việc cũng như số lượng nhân
sự trong văn phòng Bộ Nội vụ. Thông qua đó, hiểu rõ hơn về mô hình hoạt
động và cách thức tổ chức sắp xếp của cơ quan.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Bằng việc vận dụng hiệu quả các
phương tiện tìm kiếm tài liệu thông dụng hiện nay như internet, thư viện, sách
báo, đọc các tài liệu chuyên ngành có liên quan đến văn phòng và công tác tổ
chức bộ máy văn phòng trong cơ quan tại một thời gian nhất định.
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin: Đây là phương pháp được sử
dụng nhiều nhất để hoàn thiện báo cáo khoá luận. Bằng phương pháp này tôi
thực hiện thu thập thông tin cần thiết từ các văn bản, tài liệu, các báo cáo hoạt
động của Văn phòng Bộ Nội vụ qua hàng năm (Từ năm 2011 đến nay).
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dựa vào những tài liệu đã thu thập
được về công tác tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ tôi tiến hành phân
tích, tổng hợp thông tin, tài liệu qua đó đưa ra các số liệu cụ thể khoa học đánh
giá nhận xét khách quan và thu được kết quả của quá trình nghiên cứu.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện tại Văn phòng Bộ Nội vụ tương đối là hoàn thiện về tổ chức và hoạt
động có hiệu quả trong công tác văn phòng nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn
chế về thiết kế văn phòng, giới tính và độ tuổi cán bộ chưa được cân bằng, các
13
thiết bị văn phòng gặp tình trạng xuống cấp…
Văn phòng gặp phải những vấn đề đó nguyên nhân có thể xuất phát từ phía
khách quan và chủ quan. Tổ chức bộ máy chưa được chú trọng, chưa thể thực
hiện hết chức năng, nhiệm vụ của mình. Bản thân cơ quan thực hiện công tác
tổ chức nhân sự chưa hợp lý dẫn đến chồng chéo công việc, văn phòng tồn tại
nhiều lỗ hổng về tổ chức bộ máy.
7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo thì đề
tài nghiên cứu có cấu trúc 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VĂN PHÒNG VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY VĂN PHÒNG
Ở chương này tập trung vào việc giải thích, làm rõ các từ khoá khái niệm có liên quan đến văn phòng nói chung và tổ chức bộ máy văn phòng nói riêng. Nhằm tạo cơ sở lý luận, nền tảng nghiên cứu vấn đề khi áp dụng thực tiễn vào Văn phòng Bộ Nội vụ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY
VĂN PHÒNG TẠI BỘ NỘI VỤ
Ở chương này tập trung vào việc chỉ ra và phân tích thực trạng đang diễn ra tại văn phòng Bộ Nội vụ về việc tổ chức bộ máy văn phòng, từ đó tác giả có cái nhìn tổng quan và phân tích để đưa ra các nhận xét, đánh giá về ưu điểm – nhược điểm khi đi vào hoạt động của bộ máy văn phòng.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN BỘ MÁY VĂN PHÒNG TẠI BỘ NỘI VỤ
14
Sau khi chỉ ra thực trang về việc tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ ở chương 2 và những cơ sở lí luận tại chương 1, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VĂN PHÒNG VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY VĂN PHÒNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn phòng
Ở Việt Nam, từ “Văn phòng” xuất hiện khá sớm trong các văn bản hành
chính và được sử dụng phổ biến trong thực tế. Từ năm 1945 và đến nay, trong
cơ cấu bộ máy cơ quan nhà nước từ trung ương cho đến địa phương đều có tổ
chức văn phòng. Văn phòng là bộ máy tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo, là
thực thể hiện hữu trong tất cả các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp
Trong cuốn Kỹ năng và nghiệp vụ văn phòng, tác giả Vương Hoàng Tuấn
(2000) cho rằng: “Văn phòng hiểu theo nghĩa hẹp là trụ sở làm việc của cơ
quan. Theo nghĩa rộng, đó là bộ máy giúp việc của cơ quann”
Từ góc độ nghiên ccuuws về khoa học tổ chức, trong bài viết năm 2005,
PGS. TS. Nguyễn Hữu Tri cho rằng, có thể xác định cách hiểu từ “Văn phòng”
theo hai nghĩa sau:
- Văn phòng theo nghĩa rộng: Văn phòng bao gồm toàn bộ bộ máy quản
lý của đơn vị cao cấp đến cơ sở với các nhân sự làm quản trị cho hệ thống quản
lý nói riêng văn phòng toàn bộ có đầy đủ tư cách pháp nhân trong hoạt động
đối nội đối ngoại để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
- Văn phòng theo nghĩa hẹp: Chỉ bao gồm bộ máy trợ giúp nhà quản trị
những việc trong chức năng được giao; là một bộ phận cấu thành trong cơ cấu
tổ chức, chịu sự điều hành của nhà quản trị cấp cao văn phòng chức năng không
phải là một pháp nhân độc lập trong các quan hệ đối ngoại.
Mặc dù các giáo trình tài liệu đều đưa ra những định nghĩa về văn phòng
từ nhiều góc độ khác nhau nhưng tựu trung lại có một số điểm chung về văn
15
phòng đã được thừa nhận bao gồm các vấn đề sau:
- Văn phòng là bộ máy tham mưu giúp việc cho lãnh đạo có chức năng
thu thập xử lý cung cấp thông tin, thực hiện các thủ tục hành chính chăm lo các
công việc hậu cần của cơ quan.
- Văn phòng là trụ sở chính là trung tâm giao dịch của cơ quan tổ chức.
1.1.2. Khái niệm tổ chức
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về tổ chức nhưng cơ bản có ba cách
hiểu sau đây:
Tổ chức (động từ) là một loạt các hoạt động sắp xếp thiết lập phối hợp các
yếu tố hoặc bộ phận hoạt động thành một chỉnh thể theo một trật tự hoặc một
hệ thống nhất định để đảm bảo mục tiêu đề ra.
Tổ chức (danh từ) là một tập hợp trong đó bao gồm nhiều cá thể hoặc gồm
nhiều yếu tố được thiết lập sắp xếp thành một hệ thống với mục tiêu chung hoặc
đặc điểm chung. Ví dụ: các tổ chức đoàn thể, tổ chức phi chính phủ…
Tổ chức (tính từ) để chỉ những hoạt động hoặc những thiết chế những hệ
thống đã được sắp đặt điều hành theo một trật tự nhất định có tính khoa học và
quan hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ: cơ quan là một tập thể có tổ chức, làm việc
có tổ chức.
1.1.3. Khái niệm tổ chức bộ máy văn phòng
Trên cơ sở hai khái niệm “tổ chức” (theo nghĩa động từ) và “văn phòng”
(theo nghĩa rộng) có thể hiểu: Tổ chức bộ máy văn phòng là tư duy và các biện
pháp mà nhà quản trị cần áp dụng để thiết lập, sắp xếp, quy định chức năng,
nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận, đơn vị trong bộ máy văn phòng,
sao cho bụng mày đó được tổ chức khoa học, hợp lý và hiệu quả
Về bản chất, bộ máy văn phòng (theo nghĩa rộng) là một tổ chức có hệ
thống gồm nhiều bộ phận được điều phối một cách có ý thức nhằm thực hiện
16
mục tiêu của văn phòng và của tổ chức. Do đó tổ chức bộ máy văn phòng là
hoạt động thiết lập hệ thống cấu trúc bao gồm thiết kế xây dựng và vận hành
bộ máy văn phòng nhằm đạt được mục tiêu của nhà quản trị
Về quy mô, nếu tiếp cận ở góc độ cơ cấu tổ chức chức năng văn phòng
được hiểu theo hai nghĩa bộ máy văn phòng (nghĩa rộng) và bộ phận văn phòng
(nghĩa hẹp) để đảm nhận những chức năng nhiệm vụ được giao văn phòng dù
ở quy mô nào cũng phải được tổ chức theo một cấu trúc nhất định với tên gọi
cụ thể và phạm vi chức trách rõ ràng
- Xét theo nghĩa rộng: tổ chức bộ máy văn phòng là việc thiết lập hệ thống
các đơn vị bộ phận của bộ máy tham mưu giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo theo
nghĩa này tổ chức bộ máy văn phòng chính là tổ chức bộ máy quản lý của cơ
quan hay doanh nghiệp trong cơ cấu tổ chức của bộ máy văn phòng thông
thường có hai nhóm/khối các đơn vị, bộ phận, gồm:
+ Khối quản lý chức năng đây là các bộ phận phòng ban có chức năng
giúp lãnh đạo tham mưu quản lý các lĩnh vực mà bất cứ cơ quan, doanh nghiệp
nào cũng cần có như hành chính, tổ chức cán bộ, tài chính, kế hoạch, quản lý
cơ sở vật chất, thanh tra.
+ Khối quản lý chuyên môn bao gồm các bộ phận/ phòng/ ban có chức
năng giúp lãnh đạo tham mưu quản lý các lĩnh vực chuyên môn riêng của từng
cơ quan, doanh nghiệp.
- Xét theo nghĩa hẹp: Tổ chức văn phòng được hiểu là việc thiết lập cấu
trúc bên trong của bộ phận văn phòng. Cơ cấu tổ chức của bộ phận này được
các cơ quan doanh nghiệp khá tương đồng chỉ khác nhau về số lượng đơn vị
tùy theo quy mô và phạm vi hoạt động của cơ quan. Thông thường cơ cấu tổ
chức bộ phận Văn phòng có thể được thiết kế thành các phòng ban nhỏ bên
trong hoặc chị phân định thành các tổ chuyên môn để đảm nhận các nhiệm vụ
như văn thư lưu trữ, công nghệ thông tin, lễ tân, điện - nước, lái xe, tạp vụ, y tế
17
nội bộ, cải cách hành chính….
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy văn phòng
* Chức năng của bộ máy văn phòng
Với vai trò là bộ máy tham mưu giúp việc cho hoạt động lãnh đạo và quản
lý điều hành bộ máy văn phòng có ba chức năng chính là đảm bảo thông tin
tham mưu và giúp việc
Để thực hiện tốt các chức năng trên tất cả các bộ phận thuộc bộ máy văn
phòng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Thu thập xử lý các thông tin liên quan đến chức năng nhiệm vụ được
giao và cung cấp cho lãnh đạo hoặc cán bộ khác trong hệ thống
- Trên cơ sở phân tích tổng hợp thông tin cần phát hiện vấn đề và đề suất
với lãnh đạo các phương án cách thức giải quyết
- Sau khi lãnh đạo ban hành quyết định quản lý các bộ phận trong bộ máy
văn phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện cũng như
tổ chức phổ biến hướng dẫn và phân công cho các đơn vị các cá nhân thực hiện
các quy định đó
* Nhiệm vụ của bộ máy văn phòng
Sau khi hoàn thành công việc được giao các bộ phận trong bộ máy văn
phòng có nhiệm vụ tổng hợp, đánh giá kết quả hoàn thành công việc và báo cáo
cho lãnh đạo, đồng thời tiếp tục tham mưu cho lãnh đạo các biện pháp tiếp theo
phục vụ hoạt động trong văn phòng.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn phòng
Bộ phận văn phòng cũng có chức năng đảm bảo thông tin tham mưu giúp
việc bởi lẽ văn phòng theo định nghĩa này là một bộ phận trong bộ máy văn
phòng nhưng chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn phòng có một số điểm khác
biệt so với các bộ phận khác trong bộ máy văn phòng cụ thể như sau:
18
* Chức năng của bộ phận văn phòng
- Với chức năng đảm bảo thông tin: Bộ phận văn phòng có nhiệm vụ tổ
chức quản lý hệ thống thông tin văn bản của cơ quan phục vụ cho lãnh đạo.
Bao gồm thông tin đầu vào, thông tin đầu ra và những thông tin từ văn bản nội
bộ, để thực hiện chức năng này bộ phận văn phòng được giao trực tiếp tổ chức
thực hiện công tác văn thư lưu trữ. Ngoài ra văn phòng cũng là đau nối tiếp
nhận nguồn thông tin trực tiếp qua hệ thống điện thoại chung, qua hoạt động
tiếp dân, …
Thông qua việc quản lý theo dõi những nguồn thông tin cơ bản này bộ
phận văn phòng sẽ bao quát được tình hình hoạt động chung của cơ quan cũng
như tiếp nhận những yêu cầu của cấp trên gửi xuống. Từ đó bộ phận văn phòng
có thể cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ cho lãnh đạo và các bộ phận chức
năng trong bộ máy văn phòng.
- Với chức năng tham mưu: Sự khác biệt của bộ phận văn phòng là tham
mưu tổng hợp, có nghĩa là việc tham mưu được thực hiện trên cơ sở tổng hợp
các nguồn thông tin cơ bản của cơ quan. Để thực hiện chức năng tham mưu
tổng hợp bộ phận văn phòng có nhiệm vụ sau đây: tổng hợp và cung cấp thông
tin về tình hình hoạt động của cơ quan hàng ngày, hàng tuần, trong tháng cho
lãnh đạo đồng thời đề suất với lãnh đạo những vấn đề đặt ra cũng như thời hạn
và yêu cầu cần giải quyết.
Chức năng tham mưu của bộ phận văn phòng có phạm vi rộng vì liên quan
đến rất nhiều vấn đề nhiều lĩnh vực và là kết quả từ việc tổng hợp các nguồn
thông tin từ văn bản đi văn bản đến văn bản nội bộ qua các báo cáo từ cấp dưới
gửi lên.
* Nhiệm vụ của bộ phận văn phòng
- Về đảm bảo điều kiện phương tiện làm việc, bộ phận văn phòng có nhiệm
vụ tổ chức việc bố trí và tổ chức nơi làm việc cho lãnh đạo các cơ quan đơn vị,
19
thiết kế tổ chức cảnh quan và môi trường làm việc mua sắm Bảo dưỡng sửa
chữa các thiết bị điều kiện làm việc như bàn ghế máy móc văn phòng phẩm
phương tiện đi lại phục vụ công việc văn phòng.
- Về duy trì hệ thống thông tin liên lạc, bộ phận văn phòng có nhiệm vụ
thiết lập hệ thống thông tin nội bộ thông tin liên lạc qua điện thoại với các cơ
quan tổ chức với đối tác khách hàng.
- Về kiểm soát thủ tục hành chính, bộ phận văn phòng có nhiệm vụ thường
xuyên giúp lãnh đạo rà soát các thủ tục hành chính chung của cơ quan để bãi
bỏ những thủ tục không còn phù hợp để suất các thủ tục mới để lãnh đạo ban
hành phổ biến thủ tục hành chính cho các đối tượng liên quan kiểm tra việc
thực hiện các thủ tục hành chính và báo cáo kết quả để lãnh đạo có biện pháp
kịp thời xử lý.
- Về thực hiện công tác lễ tân, khánh tiết bộ phận văn phòng có nhiệm vụ
giúp lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá, thực hiện các
nghi thức lễ tân trong đón tiếp khách trong hội họp và trong các sự kiện quan
trọng nghi thức lễ tân trong quan hệ giao tiếp ứng xử của cán bộ nhân viên.
1.3. Vai trò, vị trí của văn phòng
1.3.1. Vai trò của văn phòng
Sự xuất hiện và tồn tại của văn phòng cũng như hoạt động và những đóng
góp của văn phòng trong các cơ quan, tổ chức là một thực tế không thể bàn cãi.
Văn phòng đóng vai trò là bộ máy thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc
cho lãnh đạo cơ quan. Có thể nói ở vị trí này, văn phòng được coi là “cánh tay
phải”, là “bộ não thức hai” của các nhà lãnh đạo Vai trò quan trọng của văn
phòng được thể hiện như sau:
- Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lí, điều hành của cơ
quan, tổ chức. Bộ phận văn phòng cần phải đảm nhận trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc, nhắc nhở việc thực hiện các quyết định, điều hành, quản lý và sự chỉ đạo
20
của lãnh đạo cơ quan. Bởi vì các quyết định chỉ đạo của thủ trưởng trước khi
truyền đạt tới các phòng ban, đơn vị thì cần phải thông qua văn phòng trước
tiên.
- Văn phòng là bộ máy làm việc của các lãnh đạo. Văn phòng cung cấp
những thông tin chính xác, căn cứ khoa học phục vụ đảm bảo cho việc ban hành
các quyết định quản lý diễn ra thông suốt, thống nhất, liên tục, kịp thời của cơ
quan, đơn vị. Bởi vậy tất cả công việc của bộ phận văn phòng đều nhằm mục
đích thực hiện các mục tiêu của nhà quản lí.
Chính vì bộ phận văn phòng giữ vai trò quan trọng đối với cơ quan như
vậy nên văn phòng là bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động và phát
triển của mỗi cơ quan, tổ chức.
1.3.2. Vị trí của văn phòng
Thông qua quản lý hệ thống các văn bản đi, văn bản đến, văn bản nội bộ
của cơ quan thì văn phòng; trung tâm liên lạc chính thức với người dân, đối tác;
văn phòng được coi là cửa ngõ của một cơ quan, một tổ chức. Có mối quan hệ
đối nội, đối ngoại.
Ngoài ra văn phòng còn là bộ phận có vị trí, vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan
trọng và mối liên hệ chặt chẽ với lãnh đạo trong tất cả hoạt động của cơ quan.
Với nhiệm vụ cung cấp thông tin cho lãnh đạo và trợ giúp cho các nhà quản lí
về thực hiện công tác tổng hợp thông tin, truyền đạt thông tin điều hành và cung
cấp yếu tố cần thiết phục vụ cho hoạt động điều hành quản lí của lãnh đạo văn
phòng.
Năm 1950, khi đến thăm Văn phòng Trung ương Đảng ở Chiến khu Việt
Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ: “Văn phòng có tầm quan trọng đặc biệt,
giúp cho cán bộ lãnh đạo nắm được tình hình, Cán bộ văn phòng nắm tình hình
sai thì cán bộ lãnh đạo giải quyết công việc không đúng”. Thông qua câu nói
giản dị nhưng ý nghĩa của bác Hồ đã khẳng định vị trí và tầm quan trọng của
bộ phận văn phòng trong cơ quan khi Bác nhận định, hoạt động của bộ phận
21
văn phòng gắn với hoạt động thu thập và xử lí thông tin, có tác động trực tiếp
đến tính bảo mật, chính xác của thông tin và tác động đến các quyết định lãnh
đạo, điều hành quản lí.
Như vậy, bộ phận văn phòng có vai trò và vị trí tương đối quan trọng và
sự quan trọng ấy được thể hiện qua những yếu tố sau:
- Bộ phận văn phòng đóng vai trò là đầu não trung tâm xử lí thông tin phục
vụ lãnh đạo trong các quyết định điều hành, quản lý. Và hoạt động của văn
phòng ảnh hưởng trực tiếp tới các quyết định của lãnh đạo.
- Ngoài hoạt động trong phạm vi không gian của văn phòng, thì công tác
văn phòng còn được biểu hiện và có ảnh hưởng lớn đến kết quả thực hiện công
việc của mọi bộ phận và đội ngũ nhân sự trong mỗi cơ quan.
- Văn phòng là đầu mối giao tiếp đối nội, đối ngoại cho cơ quan. Văn
phòng còn đại diện cho sự hiện diện của cơ quan, có ảnh hưởng trực tiếp đến
uy tín và sức ảnh hưởng của cơ quan và của chính người lãnh đạo cơ quan.
Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu về quản trị văn phòng đã lưu ý là không nên
xem nhẹ hình thức bên ngoài của cơ quan, công sở, thông qua hình ảnh văn
phòng.
1.4. Cơ cấu tổ chức của bộ máy văn phòng
Trong cơ quan thì cơ cấu tổ chức bộ máy văn phòng bao gồm các bộ phận
chức năng khác nhau trong văn phòng, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tương
quan lẫn nhau trong hoạt động văn phòng, có những trách nhiệm và quyền hạn
nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm
thực hiện các chức năng cơ bản nhất định và phục vụ mục đích chung của cơ
quan.
Đóng vai trò là một đơn vị, bộ phận riêng biệt thì văn phòng có những
chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhất định, do đó bộ máy văn phòng có cơ cấu tổ
chức được hình thành từ các bộ phận chức năng, với chức năng, nhiệm vụ phù
22
hợp.
Tuy rằng mỗi một bộ phận, đơn vị đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ
khác nhau, nhưng vẫn cần phải có mối liên hệ mất thiết giữ các bộ phận, phải
bảo đảm sự ăn khớp giữa bộ máy văn phòng đối với các bộ phận chức năng
trong toàn hệ thống bộ máy của cơ quan, đây cũng chính là một trong những lí
do đòi hỏi phải hoàn thiện tổ chức bộ máy văn phòng trong mỗi cơ quan, tổ
chức.
1.5. Nội dung của tổ chức bộ máy văn phòng
- Tổ chức bộ máy văn phòng gồm các nội dung sau:
+ Dự kiến số lượng các đơn vị/ bộ phận
+ Đặt tên cho các đơn vị/bộ phận
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ
+ Xác định nhân sự cần có
+ Ban hành Quyết định thành lập
Công tác tổ chức bộ máy văn phòng yêu cầu cần có những cán bộ văn
phòng phải có kiến thức, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm để hoàn thành tốt
công tác tổ chức bộ máy văn phòng.
Bộ máy văn phòng được hình thành để đáp ứng nhu cầu hoạt động của cơ
quan, đảm bảo thực hiện hoạt động văn phòng có hiệu quả. Mỗi cơ quan cần
tính đến những yếu tố ảnh hưởng sau đây khi thực hiện xây dựng mô hình cơ
cấu tổ chức cho bộ máy văn phòng:
- Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của
văn phòng trực thuộc.
- Quy mô phạm vi hoạt động của cơ quan
23
- Các văn bản, quy định hiện hành về tổ chức bộ máy
- Số lượng và trình độ, năng lực của đội ngũ nhân sự văn phòng hiện có
- Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính của cơ quan
- Tầm kiểm soát của nhà quản trị văn phòng
1.6. Nguyên tắc tổ chức bộ máy văn phòng
Văn phòng là bộ phận giúp việc cho cơ quan nói chung và hoạt động quả
lí của lãnh đạo nói riêng, đảm bảo thực hiện các công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ của mình. Thực hiện công tác tham mưu, đối nội, đối ngoại thông
qua các văn bản, hồ sơ, công văn, giấy tờ, từ đó đảm bảo thông tin phục vụ lãnh
đạo hiệu quả, cũng như truyền đạt thông tin trong cơ quan một cách liền mạch,
thống nhất.
Tổ chức bộ máy văn phòng phù hợp sẽ giúp cho lãnh đạo kiểm soát được
thực trạng hoạt động của các bộ phận chức năng trong văn phòng. Thông qua
chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong văn phòng, lãnh đạo dễ dàng triển
khai các mục tiêu công việc, đảm bảo tiến độ, chất lượng hoàn thành công việc,
cũng như khẳng định vai trò lãnh đạo của mình.
Một số nguyên tắc giúp thực hiện tốt hoạt động tổ chức bộ máy văn phòng:
- Mục tiêu rõ ràng: Mục tiêu hoạt động của bộ máy văn phòng và bộ phận
văn phòng phải được xác định rõ dù là ngắn hay dài hạn những mục tiêu này
phải đủ cụ thể và minh bạch để mọi thành viên trong văn phòng có thể hiểu
được và đúng mục tiêu rõ ràng không chỉ giúp định hướng hoạt động của văn
phòng tốt hơn mà còn là một trong những yếu tố quan trọng để đo lường hiệu
quả của nó.
- Tầm kiểm soát hợp lý: Tầm kiểm soát còn được gọi là phạm vi giới hạn
quản lí được coi là một trong những yếu tố chủ yếu quyết định cơ cấu tổ chức
24
nên phát triển hệ thống quản lý thông tin theo hướng nào. Thông thường, những
nhà quản trị ở cấp quản trị càng cao sẽ giới hạn tầm kiểm soát hẹp hơn ở cấp
thấp do sự tăng thẩm quyền tham mưu cho cấp dưới và giảm bớt vai trò hỗ trợ
huấn luyện giám sát của cấp trên, cho nên bộ máy văn phòng phải được xây
dựng phù hợp với tầm kiểm soát của nhà quản trị văn phòng.
- Chuyên môn hoá và liên kết về chức năng: Mỗi bộ phận trong bộ máy
văn phòng phải có chức năng chuyên môn rõ ràng. Chuyên môn hóa giúp cho
mỗi bộ phận đến từng nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ và thẩm quyền của họ, cho
phép họ được thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn
nhất định, qua đó nhân viên sẽ thành thạo kĩ năng làm việc hơn, thấu hiểu và
cùng cố đạo đức nghề nghiệp, tăng năng suất và tính chuyên nghiệp của lực
lượng lao động trong văn phòng. Tuy nhiên, mặt trái của chuyên môn hóa sâu
là hạn chế tính linh hoạt của bộ máy văn phòng nên liên kết chức năng sẽ khắc
phục điểm yếu đó. Tổ chức các bộ phận theo nhóm chức năng liên quan như
văn thư - lưu trữ, lễ tân - hậu cần, truyền thông - tổ chức sự kiện, làm tăng tính
hợp tác giữa các bộ phận, giảm bớt công việc và những lãng phí không cần thiết
trong thiết kế và thực hiện quy trình tác nghiệp, giúp tinh gọn bộ máy.
- Trách nhiệm và quyền hạn phù hợp: Trách nhiệm và quyền hạn cần phải
gắn liền chặt chẽ với nhau. Có thể nói, quyền hạn chính là nơi xuất phát của
trách nhiệm. Trách nhiệm và quyền hạn là hai yếu tố bổ sung và tăng cường lẫn
nhau, nhưng luôn phải song song với nhau không được có bất kì sự chênh lệch
tránh dẫn tới trách nhiệm và quyền hạn không cân đối. Khi phân công công
việc cần phải quy định cụ thể rõ ràng về trách nhiệm.
- Nguyên tắc về uỷ quyền: Trong một đơn vị, tổ chức thì Thủ trưởng không
thể thực hiện được hết tất cả mọi công việc trong đơn vị, vậy nên đối với người
trợ lí của mình người lãnh đạo cần phải biết uỷ quyền chính xác trách nhiệm và
quyền hạn. Khi uỷ quyền đúng đắn sẽ có hai điều lợi: Thứ nhất là người lãnh
25
đạo sẽ có thêm nhiều thời gian để thực hiện tốt trách nhiệm quản lí của mình.
Thứ hai là người nhân viên sẽ có được cơ hội phát triển về chuyên môn nghiệp
vụ, cũng như phát triển về sự nghiệp.
- Mệnh lệnh phục tùng và thống nhất chỉ huy: Dù cho là ai hay giữ chức
vụ nào trong cơ quan thì chỉ nên nhận chỉ thị và chịu trách nhiệm từ duy nhất
một người cấp trên (Chánh văn phòng). Đây là nguyên tắc đảm bảo tất cả nguồn
lực đang có trong văn phòng đều hướng về một chiều duy nhất, tất cả những gì
tiết kiệm được là do những thủ tục chung và tiêu chuẩn rõ ràng, đồng bộ.
Kết luận, các nguyên tắc trên có thể hỗ trợ xây dựng được bộ máy hợp lí,
đảm bảo hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và đạt được kết quả cao trong
quá trình làm việc.
1.7. Vai trò và tính cấp thiết hoàn thiện bộ máy văn phòng
1.7.1. Vai trò của việc hoàn thiện bộ máy văn phòng
Biến mục tiêu riêng lẻ của mỗi cá nhân riêng lẻ trong tổ chức hoà vào mục
tiêu chung để tồn tại và phát triển luôn là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi tổ chức.
Để đảm bảo nhu cầu cuộc sống đầy đủ ngày càng cao, thực hiện trên quy mô
lớn thì đòi hỏi cần có sự phân công, hợp tác của tất cả các cá nhân của tổ chức.
Tương tự, trong quá trình tồn tại và phát triển mỗi cơ quan, đơn vị đều cần
thực hiện những mục tiêu nhất định. Bởi vậy, cần phải có ít nhất một Thủ trưởng
đảm nhận trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo đội ngũ nhân viên trong mỗi hoạt động
của bộ phận văn phòng, như thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo sự
phối hợp trơn tru, chính xác giữa các thành viên trong bộ máy văn phòng, nhằm
thực hiện khai thác năng lực sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức.
Từ đó ta có thể thấy, trong mỗi cơ quan, doanh nghiệp nếu không có cơ
26
cấu tổ chức bộ máy văn phòng thì không có một lực lượng nào có thể tiến hành
nhiệm vụ hành chính văn phòng, đồng nghĩa với việc cơ quan đó không thể tồn
tại và phát triển.
Từ những lập luận trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức
bộ máy văn phòng, đó là hoạt động không thể thiếu trong cơ quan, nó quyết
định toàn bộ quá trình hoạt động của đội ngũ hành chính văn phòng trong tổ
chức. Nhưng, nếu tổ chức bộ máy văn phòng không phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ; các bộ phận chồng chéo, mâu thuẫn khiến tiến độ làm việc chậm,
kém hiệu quả. Vậy nên tổ chức bộ máy cần phải đảm bảo tính hợp lý, với đội
ngũ nhân sự đầy đủ phẩm chất, năng lực các bộ phận chức năng được tổ chức
phù hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Mặt khác, bộ máy văn phòng là không thể thiếu trong mỗi cơ quan, đơn
vị. sự hiện diện của bộ máy văn phòng chính là thể hiện sự tồn tại của bản thân
cơ quan đó. Văn phòng tạo nên sự liên kết giữa các phòng ban, bộ phận chức
năng trong cơ quan lại với nhau theo thể thống nhất, tạo phương hướng rõ ràng.
Đồng thời làm cho hoạt động của tổ chức được duy trì một cách ổn định và hiệu
quả, khuyến khích mọi người tham gia và có trách nhiệm với công việc văn
phòng.
Văn phòng thực hiện nhiều chức năng, nhiệm vụ đảm bảo phục vụ cho
quá trình điều hành quản lý của lãnh đạo Để đảm bảo kết quả làm việc hiệu quả
mỗi công việc cần phải được phân công lao động, thực hiện chuyên môn hoá.
1.7.2. Tính cấp thiết của công tác hoàn thiện bộ máy văn phòng
Là bộ phận giúp việc phục vụ cho tổ chức nên bộ máy văn phòng cần có
các yếu tố chuyên nghiệp, linh hoạt, tinh gọn để đem lại hiệu quả cao nhất trong
quá trình làm việc.
Mọi tổ chức đều mong muốn đạt được mục tiêu để ra càng sớm càng tốt.
27
Nhưng muốn đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động thì cần phải có
những người lãnh đạo có năng lực, kiến thức và thường xuyên trau dồi kỹ năng
chuyên môn và thực tiễn hoạt động. Vì vậy công việc của văn phòng là phải
thường xuyên kiểm tra, giám sát, lựa chọn và chuẩn bị phương án hoạt động để
với điều kiện tài chính thấp nhưng mang lại hiệu quả cao nhất có thể cho cơ
quan.
Bởi vậy, có thể nói công tác tổ chức hoàn thiện bộ máy văn phòng là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của tổ chức nói chung
và bộ phận văn phòng nói riêng. Có một bộ máy văn phòng ổn định và thích
hợp sẽ giúp cho các hoạt động trong công tác văn phòng được thực hiện một
cách trơn tru, hiệu quả.
Trong mọi các cơ quan, tổ chức thì bộ máy văn phòng là bộ phận duy
nhất có thể tiến hành nhiệm vụ hành chính văn phòng với đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ cần thiết. Khi phù hợp với thực tiễn, bộ máy văn phòng sẽ phát huy
được sức mạnh của mình. Ngược lại, nếu tổ chức bộ máy không phù hợp với
thực tiễn hoạt động của cơ quan thì nó lại trở thành yếu tố cản trở, làm chậm
sự phát triển của tổ chức. Cần phải hoàn thiện bộ máy văn phòng để xác định
rõ về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, qua đó đáp ứng phù hợp với các
điều kiện hoạt động của tổ chức
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển mỗi
tổ chức đều phải có cho mình một bộ máy văn phòng hoàn thiện, chuẩn mực,
chuyên nghiệp, bắt kịp xu thế phát triển của xã hội, mang lại hiệu quả cao trong
hoạt động văn phòng.
Tiểu kết
Qua Chương 1, tác giả đã đưa ra các quan niệm, khái niệm về văn phòng;
tổ chức bộ máy văn phòng; vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng
28
trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó hiểu được tầm quan trọng và tính cấp
thiết của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy của văn phòng trong mỗi cơ quan. Lấy
đây là nền tảng, cơ sở lí luận thực tiễn để tác giả tiếp tục thực hiện nghiên cứu,
29
phân tích về thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ ở Chương 2.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY
VĂN PHÒNG TẠI BỘ NỘI VỤ
2.1. Tổng quan về Bộ Nội Vụ và Văn phòng Bộ Nội vụ
2.1.1. Giới thiệu về Bộ Nội vụ
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính sự nghiệp nhà nước; Chính
quyền địa phương; Địa giới hành chính; Cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước.
Bộ Nội vụ hiện nay được thành lập năm 2002 trên cơ sở đổi tên của Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Đây là một cơ quan ngang Bộ từ tháng 9 năm
1992, do một Bộ trưởng, chuyên trách công tác Tổ chức và cán bộ của Hội đồng
Bộ trưởng đứng đầu điều hành.
Bộ Nội vụ giai đoạn từ 1945 - 1998:
Bộ Nội vụ là một trong 13 bộ đầu tiên trong chính phủ đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập ngày 28 - 8 - 1945 và ra mắt ngày
02 - 9 - 1945. Khi đó lực lượng Công an cũng nằm trong bộ này. Năm 1953,
Bộ Công an ra đời, tách khỏi Bộ Nội vụ.
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa V, ngày 8 tháng 7 năm 1975 Ủy ban
thường vụ Quốc hội ra Quyết định số 160/QH – HC hợp nhất Bộ Công an và
một số bộ phận của Bộ Nội vụ thành một bộ mới, lấy tên là Bộ Nội vụ với chức
năng của Bộ Công an.
Bộ Nội vụ này đến tháng 5 năm 1998 thì được đổi tên là Bộ Công an. Đến
đây không còn tên gọi Bộ Nội vụ nữa. Thay vào đó là Ban Tổ chức Cán bộ của
30
Chính phủ được thành lập thay thế.
Bộ Nội vụ giai đoạn từ 2002 đến nay:
Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội ra Nghị quyết số 02/2002/QH11 về
việc quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Theo đó,
Bộ Nội vụ mới được thành lập dựa trên cơ sở đổi tên từ Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ và tồn tại song song với Bộ Công an
Ngày 9 tháng 5 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số
45/2003/NĐ-CP, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ
Căn cứ theo Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ, và Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 3/7/2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Bộ có
những nhiệm vụ, quyền hạn chính sau đây:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định
của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo chương trình, kế hoạch
xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án,
chương trình, nghị quyết theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
1. Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước.
2. Chính quyền địa phương.
31
3. Địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
4. Biên chế, tinh giản biên chế.
5. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
6. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
7. Chính sách tiền lương.
8. Tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ.
9. Thi đua, khen thưởng.
10. Tôn giáo.
11. Công tác văn thư, lưu trữ nhà nước.
12. Cải cách hành chính nhà nước.
13. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác dân vận.
14. Hợp tác quốc tế.
15. Công tác thanh niên.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, công tác
phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, đảm bảo thực hiện nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
- Hướng dẫn, kiểm tra nghiêm ngặt về việc cho phép các cơ quan, tổ chức
được sử dụng con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu trong quá trình hoạt
32
động của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao và theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ gồm 22 đơn vị: 1- Vụ Tổ chức - Biên chế.
2- Vụ Chính quyền địa phương. 3- Vụ Công chức - Viên chức. 4- Vụ Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 5- Vụ Tiền lương. 6- Vụ Tổ chức phi
chính phủ. 7- Vụ Cải cách hành chính. 8- Vụ Hợp tác quốc tế. 9- Vụ Pháp chế.
10- Vụ Kế hoạch - Tài chính. 11- Vụ Tổng hợp. 12- Vụ Công tác thanh niên.
13- Vụ Tổ chức cán bộ. 14- Thanh tra Bộ. 15- Văn phòng Bộ. 16- Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước. 17- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. 18- Ban Tôn
giáo Chính phủ. 19- Học viện Hành chính Quốc gia. 20- Viện Khoa học tổ chức
nhà nước. 21- Tạp chí Tổ chức nhà nước. 22- Trung tâm Thông tin.
Các đơn vị quy định từ (1) đến (18) nêu trên là các đơn vị hành chính giúp
Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước. các đơn vị quy định từ (19)
đến (22) là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc
gia và quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác hiện có thuộc
bộ.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị trực thuộc bộ, trừ các đơn vị quy định tại (17, 18 và 19)
nêu trên. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ,
văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương.
33
Lãnh đạo đương nhiêm hiện nay của Bộ Nội vụ bao gồm:
01 Bộ trưởngː Phạm Thị Thanh Trà - Ủy viên Trung ương Đảng, Phó
Trưởng ban Tổ chức Trung ương (kiêm nhiệm)
05 Thứ trưởng:
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng, nguyên Vụ trưởng Vụ Tiền lương
- Thứ trưởng Triệu Văn Cường, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
- Thứ trưởng Nguyễn Trọng Thừa, Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng, nguyên
Cục trưởng Cục nông lâm sản và nghề muối, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng, Bí thư Đảng ủy Bộ, nguyên Trưởng Ban
Tôn giáo Chính phủ
- Thứ trưởng Trương Hải Long, nguyên Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên
34
chức
Vụ Tổ chức – Biên chế
Vụ Chính quyền địa phương
Vụ Công chức – Viên chức
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Vụ Tiền lương
Vụ Tổ chức phi chính phủ
Vụ Cải cách hành chính
Vụ Hợp tác quốc tế
Vụ Pháp chế
Vụ Kế hoạch – Tài chính
Vụ Tổng hợp
LÃNH ĐẠO BỘ NỘI VỤ
Vụ Công tác thanh niên
Vụ Tổ chức cán bộ
Thanh tra Bộ
Văn phòng Bộ
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương
Ban Tôn giáo Chính phủ
Học viện Hành chính Quốc gia
Viện Khoa học tổ chức nhà nước
Tạp chí Tổ chức nhà nước
Trung tâm Thông tin
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
35
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ
2.1.2. Giới thiệu về văn phòng Bộ Nội vụ
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ Nội vụ
Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ Nội vụ được quy định rõ tại
Quyết định số 698/QĐ-BNV ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Nội vụ về Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Bộ.1
* Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Bộ Nội vụ là tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động chung của
Bộ và ngành Nội vụ đưa ra các báo cáo về kết quả hoạt động, tổng hợp thông
tin quản lý phục vụ chỉ đạo, hỗ trợ điều hành, điều phối chương trình làm việc
của Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
theo chương trình, kế hoạch công tác và theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
Thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Bộ trưởng và các Thứ trưởng trong
công tác điều hành, quản lý, ra quyết định. Tham mưu, quản lý, tổ chức thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng, văn thư, lưu trữ, thường trực Ban chỉ đạo
xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt
động của Bộ Nội vụ.
2. Văn phòng Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thẩm quyền nhất
định, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định
của pháp luật
* Nhiệm vụ
Văn phòng Bộ là đơn vị thực hiện công tác tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ
1 Quyết định số 698/QĐ-BNV ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Nội vụ về Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Bộ
36
Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ và có những quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Bộ. Chuẩn bị, soạn thảo nội dung,
chương trình, ghi biên bản và ban hành thông báo kết luận tất cả các cuộc họp,
giao ban công tác của Bộ. Là đầu mối liên hệ giao dịch với các Bộ, ngành địa
phương.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và các nhiệm vụ khác của thành
viên Chính phủ theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ và Quy chế làm
việc của Chính phủ.
4. Thực hiện nhiệm vụ giúp việc Bộ trưởng và các Thứ trưởng.
5. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và truyền thông.
6. Thực hiện nhiệm vụ văn thư, lưu trữ và kiểm soát thủ tục hành chính.
7. Thực hiện công tác kế toán, tài vụ của cơ quan Bộ. là đơn vị dự toán
cấp III của Bộ.
8. Thực hiện chức trách chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đối với
những công trình tại trụ sở cơ quan Bộ khi được Bộ trưởng giao, đảm bảo minh
bạch, chính xác.
9. Thực hiện các nhiệm vụ quản trị công sở, phục vụ hậu cần cho lãnh
đạo, đảm bảo thực hiện hiệu quả các công việc được giao.
10. Làm thường trực Ban chỉ đạo tổ chức xây dựng, áp dụng, duy trì và
cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đảm bảo thực hiện
khoa học, chính xác, hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới
37
hiện đại hoá trong công tác văn phòng theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu khoa học và tham gia tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng Bộ và của Bộ.
12. Quản lý công chức, người lao động của Văn phòng Bộ theo quy định
của pháp luật và quy định của Bộ Nội vụ.
13. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo chỉ
đạo của Bộ trưởng.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của văn phòng Bộ Nội vụ
Văn phòng Bộ Nội vụ là bộ phận thực hiện các chức năng tham mưu, giúp
việc cho hoạt động lãnh đạo và quản lý, điều hành. Và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Bộ Nội vụ được quy định rõ tại Quyết định số 698/QĐ-BNV ngày 20
tháng 4 năm 2018 của Bộ Nội vụ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Văn phòng Bộ.
Văn phòng Bộ có Chánh Văn phòng và 02 Phó Chánh Văn phòng, các
công chức và người lao động. Bộ trưởng đảm nhận quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng, theo quy định
của Bộ Nội vụ và pháp luật.
Văn phòng Bộ có 07 phòng, đội (sau đây gọi chung là phòng):
- Phòng Tổng hợp - Thư ký.
- Phòng Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông.
- Phòng Văn thư - Lưu trữ và Kiểm soát thủ tục hành chính.
- Phòng Kế toán - Tài vụ.
- Phòng Hành chính - Quản trị.
38
- Phòng Bảo vệ.
- Đội xe.
Phòng bao gồm Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, các
công chức và người lao động cùng thực hiện chức năng chung của bộ phận.
Các Trưởng phòng, phó trưởng phòng được Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
Lãnh đạo Văn phòng Bộ
Đội xe.
Phòng Bảo vệ
Phòng Tổng hợp - Thư ký
Phòng Kế toán - Tài vụ
Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông
Phòng Văn thư - Lưu trữ và Kiểm soát thủ tục hành chính
cách chức theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cấu tổ chức Văn phòng Bộ Nội vụ
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tại Văn phòng Bộ Nội vụ
2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc tại Văn phòng
Bộ Nội vụ
Văn phòng Bộ Nội vụ có chế độ làm việc là Thủ trưởng kết hợp với chế
độ chuyên viên. Chánh Văn phòng Bộ phân công nhiệm vụ cho công chức,
người lao động phù hợp với năng lực chuyên môn đối với những công việc thực
hiện theo chế độ chuyên viên, để đảm bảo hoàn thành công việc được giao.
- Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Văn
phòng Bộ theo Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ. Phân công công việc và kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Chánh Văn phòng, Lãnh đạo các phòng,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, người lao động của Văn phòng
Bộ, căn cứ Quy chế làm việc của Bộ, chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức
39
thực hiện Quy chế làm việc của Văn phòng Bộ.
Thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền của Bộ trưởng ký các văn bản theo quy
định tại Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ. Đảm nhận ký thừa lệnh Bộ trưởng
các báo cáo định kỳ hàng tháng khi cần thiết.
Khi vắng mặt và thấy cần thiết, Chánh Văn phòng Bộ uỷ nhiệm bằng văn
bản cho một Phó Chánh Văn phòng Bộ điều hành công tác, giải quyết công việc
của Văn phòng Bộ.
Khi được Chánh Văn phòng Bộ uỷ nhiệm bằng văn bản để điều hành công
tác, giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ trong thời gian Chánh Văn
phòng Bộ vắng mặt, Phó Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm trước Chánh
Văn phòng, trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ trong
thời gian được uỷ nhiệm. không được uỷ nhiệm lại cho người khác những nội
dung được Chánh Văn phòng Bộ uỷ nhiệm.
- Trưởng phòng là người đứng ra chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng Bộ, Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ của Phòng của đơn vị mình.
- Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ theo
phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân
công trước Chánh Văn phòng, Trưởng phòng và trước pháp luật.
- Công chức, người lao động chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của
Trưởng phòng nơi công chức, người lao động làm việc.
Trường hợp Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Văn phòng Bộ trực tiếp giao nhiệm
vụ thi công chức, người lao động phải chấp hành và kịp thời báo cáo với Trưởng
40
phòng.
2.2.2. Tình hình tổ chức các bộ phận chức năng trong Văn phòng Bộ
Nội vụ
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao thì Văn phòng Bộ được
tổ chức thành 07 bộ phận các phòng chức năng, nhằm đảm bảo các chức năng,
nhiệm vụ của văn phòng đều có bộ phận phụ trách, các công việc được thực
hiện linh hoạt, hiệu quả và không bị chồng chéo.
2.2.2.1. Phòng Tổng hợp - Thư ký
Phòng Tổng hợp – Thư ký gồm: 08 CB – NV, trong đó có 01 trưởng
phòng, 01 phó phòng và 06 chuyên viên (trong đó có 04 chuyên viên là thư ký
cho Thứ trưởng, danh sách cụ thể được trình bày tại phụ lục số 01) thực hiện
các nhiệm vụ chuyên trách sau:
Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Bộ. Là bộ phận chuẩn bị nội dung,
chương trình, ghi chép lại nội dung, lập biên bản và ra thông báo kết luận các
cuộc họp, giao ban công tác của Bộ, thực hiện chức năng liên hệ giao dịch với
các Bộ, ngành và địa phương.
Xây dựng tất cả các báo cáo định kỳ, đột xuất, báo cáo chuyên đề về công
tác chỉ đạo, điều hành và tình hình thực hiện chương trình công tác của Bộ Nội
vụ.
Xây dựng chương trình, lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ.
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát thủ tục, nội dung, thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ, đảm bảo tính chính xác
trong công việc, tiết kiệm thời gian cho lãnh đạo, bảo đảm thực hiện các quy
định theo quy trình ISO đã được Bộ trưởng ban hành.
Phối hợp với đơn vị chức năng liên quan chuẩn bị sẵn sàng nội dung,
41
chương trình, ghi biên bản đầy đủ và soạn thảo thông báo kết luận các cuộc
họp, buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị (khi có yêu cầu của Lãnh đạo Bộ).
2.2.2.2. Phòng Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông
Phòng Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông gồm: 07 CB – NV, trong
đó có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 05 chuyên viên (danh sách cụ thể được
trình bày tại phụ lục số 02) thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách sau:
Làm thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ và của ngành
Nội vụ.
Thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất cho Lãnh đạo Bộ và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, phân tích, báo cáo rõ ràng chủ trương, chính
sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thi đua, khen thưởng của Bộ và ngành
Nội vụ.
Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung phát động các
phong trào thi đua thường niên, các dịp ngày lễ kỷ niệm trong Bộ và ngành Nội
vụ, khuấy động tinh thần tham gia hoạt động tập thể của các cá nhân trong đơn
vị.
Chịu trách nhiệm làm đầu mối tổ chức các phong trào thi đua, tổng kết,
rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhận trách nhiệm đi đầu làm
gương trong phong trào thi đua trong phạm vi tại đơn vị.
Tiếp nhận văn bản hướng dẫn và truyền thông, phổ biến, hướng dẫn, tập
huấn về công tác thi đua, khen thưởng cho các đơn vị liên quan trong công tác
Thi đua – Khen thưởng.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trực tiếp hướng dẫn thực hiện
tổ chức các hoạt động tuyên truyền về thành tựu và hoạt động của đơn vị, cổ
42
động tinh thần của các cán bộ trong văn phòng.
Là bộ phận chịu trách nhiệm đảm nhiệm triển khai thực hiện Quy chế về
phát ngôn trước báo chí, làm công tác tổng hợp và cung cấp thông tin về hoạt
động văn phòng cho các cơ quan thông tin đại chúng đảm bảo uy tín.
2.2.2.3. Phòng Văn thư - Lưu trữ và Kiểm soát thủ tục hành chính
Phòng Văn thư – Lưu trữ và Kiểm soát thủ tục hành chính gồm: 06 CB –
NV, trong đó có 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 03 chuyên viên (danh sách
cụ thể được trình bày tại phụ lục số 03) thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách
sau:
Tiếp nhận, đăng ký, phân loại, trực tiếp thực hiện xử lý hoặc theo dõi việc
xử lý các văn bản đến, kiểm tra văn bản đi của Bộ theo quy định.
Tiếp nhận và cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ ban
hành sau đó chuyển đến các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn, kiểm tra nghiêm túc việc thực hiện các chế độ, quy định về
công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ theo quy định của pháp luật.
Sao chụp văn bản, tài liệu phục vụ công tác chung của Bộ đảm bảo tình
chính xác và cẩn thận trong công việc, luôn sẵn sàng cung cấp báo, tạp chí, bản
tin phục vụ công tác của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị khối cơ quan Bộ.
Tổ chức thực hiện công tác thu thập hồ sơ, tài liệu của cơ quan đến hạn
nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan. Sau đó phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống
kê tài liệu lưu trữ để bảo vệ, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu, phục vụ khai thác,
43
sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
2.2.2.4. Phòng Kế toán - Tài vụ
Phòng Kế toán – Tài vụ gồm: 05 CB – NV, trong đó có 01 trưởng phòng,
01 phó phòng, 01 thủ quỹ và 02 chuyên viên (danh sách cụ thể được trình bày
tại phụ lục số 04) thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách sau:
Phòng Kế toán – Tài vụ là phòng tham mưu cho Chánh văn phòng về công
tác quản lý hoạt động tài chính và chế độ kế toán.
- Xây dựng và tiến hành thực hiện triển khai các kế hoạch tài chính ngắn
hạn và dài hạn cho đơn vị trong thẩm quyền theo quy định. Chịu trách nhiệm
trong công tác thông báo và giám sát thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu,
nộp của các đơn vị.
- Thực hiện công tác thu thập, tổng hợp, làm báo cáo về kết quả về hoạt
động tài chính của đơn vị đảm bảo trung thực, chính xác theo chế độ kế toán
theo quy định hiện hành. Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán theo quy định.
2.2.2.5. Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Hành chính – Quản trị gồm: 21 CB – NV, trong đó có 01 trưởng
phòng, 01 phó phòng, 03 chuyên viên, 05 nhân viên phục vụ, 01 lễ tân và 08
nhân viên kỹ thuật (danh sách cụ thể được trình bày tại phụ lục số 05) thực hiện
các nhiệm vụ chuyên trách sau:
Trình Bộ trưởng quyết định chủ trương, bện pháp hiện đại hóa công sở, tổ
chức quản trị công sở, bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng.
lập kế hoạch, tổ chức cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì cơ sở vật chất trụ sở
Bộ theo quy định của pháp luật và của Bộ.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan để bảo
đảm cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật, công tác lễ tân phục vụ các cuộc họp,
44
hội nghị của Bộ Nội vụ
Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu khoa học và tham gia tập huấn kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng Bộ và của Bộ.
2.2.2.6. Phòng Bảo vệ
Phòng Bảo vệ gồm: 19 CB – NV, trong đó có 01 trưởng phòng, 01 phó
phòng và 17 nhân viên (danh sách cụ thể được trình bày tại phụ lục số 06) thực
hiện các nhiệm vụ chuyên trách sau:
Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, luôn đảm bảo giữ gìn trật tự
trị an, ngăn ngừa kẻ gian xâm nhập với ý đồ xấu, giữ gìn tài sản tập thể và cá
nhân trong cơ quan.
Thường xuyên tuần tra, kiểm soát bao quát toàn bộ khu vực trong phạm
vi quản lý của cơ quan, đề cao cảnh giác ngăn chặn người ngoài vào khi không
có yêu cầu công tác. Giám sát, kiểm tra người mang tài sản ra khỏi cơ quan (khi
có nghi ngờ).
2.2.2.7. Đội xe
Độ xe gồm: 15 CB – NV, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó (danh
sách cụ thể được trình bày tại phụ lục số 07)
Đội xe là đơn vị chuyên môn, bộ máy giúp việc cho Chánh Văn phòng.
Đội xe có chức năng phục vụ hậu cần, giúp việc, đảm bảo luôn luôn sẵn sàng
phương tiện đi lại bằng xe ô tô cho hoạt động của lãnh đạo và Văn phòng và
các yêu cầu nhiệm vụ khác của cơ quan khi được giao.
Dù ở thời điểm nào, Đội xe Văn phòng vẫn thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ được giao, đó là:
Đảm bảo phương tiện đi lại bằng xe ô tô cho các hoạt động của lãnh đạo
45
và Văn phòng theo đúng quy định.
Quản lý xe công vụ theo đúng quy định, mọi thành viên trong đội xe đều
có trách nhiệm bảo quản giữ gìn xe sạch, đẹp, bảo đảm an toàn tuyệt đối khi
đưa xe vào sử dụng, phục vụ hoạt động di chuyển của lãnh đạo với chất lượng
cao.
Lập kế hoạch sửa chữa, thay thế phụ tùng cho từng xe đặc biệt là các xe
đến thời kỳ trung tu, đại tu.
Tổ chức phục vụ chu đáo, an toàn các đoàn khách của đơn vị, của Văn
phòng.
2.2.3. Phân tích các yếu tố trong việc tổ chức bộ máy văn phòng Bộ
Nội vụ
2.2.3.1. Chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và chức năng
nhiệm vụ của văn phòng
Bộ Nội vụ là cơ quan thuộc Chính phủ, đảm nhận thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực quan trọng như: Tổ chức hành chính,
sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và
quản lý nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo;
văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Bộ Nội vụ chính là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Bộ Nội
vụ thực hiện các nhiệm được phân công, đảm bảo thông tin phục vụ lãnh đạo…
để đáp ứng được yêu cầu đó, đòi hỏi Văn phòng Bộ Nội vụ cần có chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc thù công việc được phân công của
46
Bộ Nội vụ, cần có bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và làm việc hiệu quả.
2.2.3.2. Quy mô phạm vi hoạt động của cơ quan
Vị trí, quy mô của bộ máy văn phòng ở mỗi cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp phụ thuộc vào vị trí, quy mô của CQ, DN. Quy mô của cơ quan, doanh
nghiệp càng lớn, hoạt động quản lý càng phức tạp, đòi hỏi bộ máy văn phòng
phải được tổ chức gồm nhiều bộ phận để hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản lý.
Chính vì vậy cấu trúc tổ chức của bộ phận văn phòng bị chi phối bởi cấu
trúc tổ chức của bộ máy văn phòng. Bộ phận văn phòng là một hệ thống con
trong hệ thống lớn hơn nên nó liên quan chặt chẽ về chức trách, quyền, nguồn
lực và nhiều mối quan hệ công việc với các bộ phận khác trong bộ máy văn
phòng. Vai trò hỗ trợ điều hành của bộ phận văn phòng khiến nó bị phụ thuộc
vào các nguyên tắc điều hành của bộ máy lãnh đạo nên tổ chức của bộ phận
văn phòng cũng được xây dựng để đảm bảo thực thi các nguyên tắc trên
2.2.3.3. Các văn bản, quy định hiện hành về tổ chức bộ máy
Hiện nay, vấn đề tổ chức bộ máy của các tổ chức chính trị (Đảng Cộng
sản Việt Nam và các tổ chức khác): các cơ quan nhà nước và các cơ quan hành
chính - sự nghiệp và ngay cả các doanh nghiệp nhà nước nói chung, trong đó
có bộ máy văn phòng đã được quy định một phần trong các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước.
Các văn bản luật, quy định hiện hành là quy chuẩn bắt buộc đối với một
số cơ quan, đơn vị để mỗi cơ quan, tổ chức căn cứ vào đó để xây dựng, tổ chức
bộ máy văn phòng.
Hiện nay Văn phòng Bộ Nội vụ đang thực hiện theo Quyết định số
698/QĐ-BNV ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Nội vụ về Quy định chức
47
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Bộ
2.2.3.4. Số lượng và trình độ, năng lực của đội ngũ nhân sự văn
phòng hiện có
Nếu cơ quan có số lượng cán bộ văn phòng lớn, thì có thể tổ chức thành
nhiều bộ phận, có chức năng riêng biệt và độc lập. Ngược lại, số lượng nhân
viên văn phòng ít, bộ máy cần thu gọn và mỗi đơn vị, bộ phận có thể đảm nhận
nhiều nhiệm vụ có mối liên hệ gần nhau
Bộ Nội vụ với số lượng đội ngũ cán bộ văn phòng tương đối nhiều, có
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, được đào tạo bồi dưỡng thực hiện các nhiệm
vụ chuyên trách trong văn phòng. Do đó bộ máy văn phòng Bộ được tổ chức
với nhiều phòng/ban/bộ phận có các chức năng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo
công tác thực hiện hoạt động văn phòng hiệu quả, dù có nhiều phòng chức năng
nhưng các phòng vẫn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực
hiện công việc.
Hiện tại đội ngũ cán bộ văn phòng của Bộ Nội vụ đang là 81 người, được
bố trí thành 07 phòng chức năng tương ứng với các nhiệm vụ mà văn phòng Bộ
cần phải thực hiện.
2.2.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính của cơ quan
Đây là căn cứ thực tiễn mà bất cứ cơ quan, tổ chức nào cũng phải tính tới
khi thiết kế bộ máy văn phòng. Đi đôi với nhiệm vụ và trách nhiệm thì cơ quan
cũng có nguồn tài chính mạnh từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho hoạt động
tổ chức bộ máy giúp việc đó chính là bộ máy văn phòng. Để có thể thực hiện
trơn tru, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Văn phòng Bộ Nội vụ với diện tích tương đối lớn (trên 50 mét vuông) phù
hợp để tổ chức thành nhiều phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu
quả. Ngoài ra văn phòng còn được đầu tư các trang thiết bị văn phòng như: máy
48
vi tính, máy in, máy photocopy, máy scan, máy fax, điện thoại cố định, máy
huỷ tài liệu, các trang thiết bị mạng… những trang thiết bị này đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với hoạt động văn phòng cũng như tổ chức văn phòng. Bộ
phận văn phòng là đơn vị giúp việc cho lãnh đạo, thì tương tự, các thiết bị văn
phòng cũng chính là các công cụ thực hiện công việc của các cán bộ văn phòng.
2.2.3.6. Tầm kiểm soát của nhà quản trị văn phòng
Đầu mối quản lý sẽ tỉ lệ thuận với tầm kiểm soát của nhà quản trị. Tầm
kiểm soát càng hẹp thì lượng đầu mối càng giảm từ đó khiến số lượng tầng nấc
trung gian tăng lên hỗ trợ hoạt động thu thập, xử lý thông tin quản lý. Bộ Nội
vụ tiếp nhận nhiều thông tin từ các cấp, vậy nên Văn phòng sẽ đa dạng chức
năng và thông tin phục vụ quản lý tương đối phức tạp, cần có đội ngũ nhân viên
và các phòng chức năng để thực hiện hiệu quả công việc.
Trên thực tế lãnh đạo có rất nhiều công việc cần phải giải quyết không thể
quan tâm sát sao đến từng khâu thực hiện, cho nên vai trò của các nhà quản trị
cấp trung là rất lớn. Nhà quản trị cấp trung cần phải kiểm soát được công việc,
đảm bảo thông tin phục vụ lãnh đạo để báo cáo kịp thời, để lãnh đạo có thể nắm
bắt được tổng quan hoạt động tổ chức bộ máy văn phòng.
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác xây dựng và tổ chức bộ máy
văn phòng tại Bộ Nội vụ
Thông qua khảo sát và phân tích về thực trạng công tác tổ chức bộ máy
văn phòng tại Bộ Nội vụ, có thể nhận thấy nhiều điểm sáng trong tổ chức bộ
máy văn phòng từ đó mang tới nhiều hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ của cá
nhân cũng như tập thể.
Các lãnh đạo Bộ đã lãnh đạo, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
bố trí phân công nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân trong bộ phận dựa trên chức năng,
49
nhiệm vụ của mình. Cán bộ văn phòng Bộ Nội vụ luôn giữ vững và nêu cao
tinh thần trách nhiệm, giữ gìn kỷ luật, thực hiện tốt các quy chế làm việc của
đơn vị.
Dưới đây là một số thành tựu Văn phòng Bộ Nội vụ đạt được như sau:
Trong Năm 2019:
Trong năm 2019 Văn phòng Bộ đã thực hiện rất tốt chức năng tham mưu
của mình giúp Bộ trưởng nắm bắt thông tin hiệu quả và tiến hành tổng hợp
đánh giá tình hình hoạt động chung của Bộ, ngành Nội vụ, tổng hợp thông tin
quản lý phục vụ chỉ đạo, điều hành, theo chương trình công tác năm 2019. Bên
cạnh đó, Văn phòng Bộ đã thực hiện tốt nhiệm vụ đột xuất mà Bộ trưởng giao.
Trong Năm 2020:
Trong năm 2020 Văn phòng Bộ đã chủ động, kịp thời tham mưu lãnh đạo
Bộ triển khai công tác phòng, chống dịch Covid – 19 theo đúng hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền; Phối hợp có hiệu quả trong việc tổ chức thành công các sự
kiện quan trọng của Bộ; Đại hội thi đua yêu nước lần thứ IV; kỷ niệm 75 năm
Ngày thành lập Bộ; Các Thứ trưởng và các văn bản pháp luật về công tác Nội
vụ đã được kịp thời thông tin trên các phương tiện đại chúng. Ứng dụng công
nghệ thông tin, nhất là văn bản điện tử, nay 100% các văn bản đều được chuyển
bằng điện tử và chữ ký số giúp giải quyết công việc nhanh, kịp thời.
Văn phòng Bộ đã tổ chức trao danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở năm
2020" cho 14 cá nhân thuộc Văn phòng Bộ theo Quyết định số 20/QĐ-BNV
ngày 07/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc khen thưởng thành tích năm
2020.
Tuy mhiên, công tác tham mưu, tổng hợp, phuc vụ chỉ đạo điều hành của
văn phòng Bộ còn bị động, chưa đồng nhất, tăng số lượng văn bản hành chính
50
không cần thiết làm mất thời gian giải quyết hoàn thành công việc, nhiều chỉ
đạo không được thực hiện quyết kiệt, chồng chéo giữa bộ phận tham mưu, đề
xuất; báo cáo chưa thông suốt, thiếu chính xác gây nhiều hiểu nhầm dẫn đến
các quyết định thiếu chính xác.
Căn cứ theo những nhận xét trên thì có thể khái quát lại một số ưu, nhược
điểm và nguyên nhân cơ bản đang diễn ra tại văn phòng Bộ Nội vụ như sau:
2.3.1. Ưu điểm
* Đội ngũ cán bộ văn phòng
Văn phòng Bộ Nội vụ có lượng cán bộ làm công tác văn phòng tương đối
lớn, bên cạnh đó các cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, được tham
gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho từng công
việc cụ thể trong văn phòng.
Văn phòng Bộ Nội vụ được tổ chức với 07 phòng chức năng, mỗi phòng
đảm nhận một nhiệm vụ riêng nhưng vẫn có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau. Dù
được chia ra thành nhiều phòng nhưng đội ngũ nhân sự (81 người) trong mỗi
phòng vẫn được đảm bảo đầy đủ về số lượng và chất lượng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, đáp ứng được nhu cầu tổ chức bộ máy văn phòng và làm việc
một cách linh hoạt, khoa học và hiệu quả.
* Công tác tổ chức bộ máy văn phòng
Với mô hình chế độ Thủ trưởng – người đứng đầu, các thông tin trong văn
phòng được tiếp nhận và truyền tải theo chiều từ trên xuống và trách nhiệm đối
với người thực hiện công tác văn phòng cũng như lãnh đạo ban hành quyết định
điều hành quản lý.
Lãnh đạo đảm nhiệm công việc tổ chức bộ máy văn phòng với trình độ tư
duy tốt, định hướng rõ ràng về quy mô, số lượng các bộ phận cần có trong bộ
51
máy văn phòng; tiếp đó là đặt tên và quy định chức năng của từng bộ phận và
mối quan hệ giữ các bộ phận với nhau, dựa trên sự tham mưu của các nhà quản
trị cấp trung.
Bộ máy văn phòng được thiết kế gọn nhẹ, linh hoạt, đa dạng đầy đủ các
phòng chức năng, phục vụ được nhu cầu làm việc của bộ phận văn phòng.
Các phòng chức năng được thiết kế gắn liền với từng nhiệm vụ chuyên
trách, bộ máy không quá chồng chéo tạo thuận lời cho các hoạt động trao đổi
thông tin trong văn phòng, không gian rộng rãi chỗ ngồi của cán bộ văn phòng
được phân bổ phù hợp.
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong văn phòng
Các phòng/ban/ bộ phận chức năng trong văn phòng bám sát với chức
năng nhiệm vụ của Bộ Nội vụ, đề phù hợp với cơ cấu tổ chức của cơ quan thực
hiện tốt chức năng nhiệm, nhiệm vụ được phân công.
Luôn luôn chủ động thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin một cách khoa
học, tích cực tham mưu, phục vụ sự chỉ đạo điều hành trong công tác quản lí
của cấp lãnh đạo.
Bộ phận văn phòng đã tổ chức và điều hành mang lại hiệu quả tạo gắn bó
mối quan hệ phối hợp với các phòng chức năng trong đơn vị, đảm bảo thông
tin được truyền đi nhanh chóng, thông suốt, kịp thời từ đó phát huy đầy đủ toàn
bộ sức mạnh tổng hợp của bộ máy văn phòng.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn về tổ chức bộ máy tại văn
phòng Bộ.
2.3.2. Nhược điểm
Ngoài những ưu điểm kể trên về tổ chức bộ máy văn phòng Bộ Nội vụ thì
qua quá trình khảo sát, thu thập thông tin, phân tích thực trạng thì tại đơn vị
52
vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như sau:
* Đội ngũ cán bộ văn phòng
Nhiều cán bộ văn phòng chưa sôi nổi chưa có ý thức đóng góp ý kiến và
xây dựng cơ chế mới về văn phòng, chưa dám đứng lên chỉ ra những điểm hạn
chế còn tồn tại trong Tổ chức bộ máy và điều hành hoạt động của bộ phận văn
phòng.
Tuy số lượng cán bộ thực hiện công tác văn phòng là tương đối lớn, được
bố trí vào các phòng/ban có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhưng chưa thực sự
phù hợp với năng lực thật của cán bộ, ngoài ra một số cán bộ còn chưa coi trọng
các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ.
* Công tác tổ chức bộ máy văn phòng
Một số bộ phận chức năng được bố trí chưa thực sự hợp lý, khiến cho
công việc của lãnh đạo và nhân viên bị quá tải.
Trong các bộ phận chức năng của văn phòng sự phân bổ, sắp xếp lãnh đạo
quản lí các phòng ban, bộ phận cũng như hệ thống nhân viên còn chưa phù hợp
gây ra tình trạng chênh lệch về chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng chức năng
trong bộ máy văn phòng.
Tại văn phòng Bộ Nội vụ các trang thiết bị được trang bị khá là đầy đủ,
tuy nhiên vẫn chưa có sự đổi mới và hiện đại hoá, một số thiết bị văn phòng đã
lâu chưa được bảo trì sửa chữa định kỳ, làm cho quá trình tổ chức thực hiện
công việc chưa đạt hết hiệu quả nhất định.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, triển khai chậm, đặc
biệt là trong công tác văn thư – lưu trữ, công tác thực hiện văn bản điện tử còn
gặp nhiều khó găn về công nghệ.
2.3.3. Nguyên nhân
53
* Nguyên nhân chủ quan
Công tác Tổ chức bộ máy trong văn phòng còn chưa thật sự được quan
tâm, từ đó dẫn đến tình trạng bộ máy văn phòng còn thiết kế chưa hoàn thiện
chưa đảm bảo về thực hiện chức năng, nhiệm vụ để phục vụ công việc được
giao.
Đội ngũ nhân sự văn phòng trong các phòng chức năng còn phân bố chưa
đồng đều, phòng thừa nhân viên, phòng thiếu nhân viên, dẫn đến tình trạng quá
tải công việc, thiếu nhân lực trong văn phòng làm ảnh hưởng tới hiệu quả công
việc.
Trong văn phòng đội ngũ nhân viên đã đáp ứng được căn bản thực tiễn
hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên mảng kinh nghiệm trong việc điều hành, quản
lý để hoàn thiện bộ máy văn phòng chung còn yếu kém, nhiều hạn chế. Chỉ tập
trung vào một nội dung công việc nhất định mà chưa có khả năng quan sát bao
quát toàn bộ vấn đề, liên kết mối quan hệ giữa các đơn vị trong cơ quan đề xuất
việc hoàn thiện bộ máy văn phòng bắt kịp mô hình hiện đại phù hợp với sự phát
triển của xã hội.
Đội ngũ cán bộ, công chức còn mang trong mình tư tưởng ngại học tập
những kiến thức mới. Do đó các cán bộ văn phòng cần phải được nhanh chóng
gấp rút bồi dưỡng nâng cao kiến thức ngoại ngữ, tin học, quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế, pháp lý để đáp ứng được yêu cầu hoạt động của văn phòng.
Bên cạnh đó một số cơ chế về thưởng phạt chưa thỏa đáng, quyền và nghĩa vụ
chưa cân xứng, một bộ phận cán bộ, công chức ý thức, tinh thần trách nhiệm
còn thấp, chưa thật sự nhiệt tình hết mình vì công việc.
Trưởng các phòng bộ phận chưa có kế hoạch rõ ràng về thực hiện sắp xếp,
phân bổ nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bộ phận được giao, gây
ra sự ảnh hưởng đến kết quả chung của phòng.
54
* Nguyên nhân khách quan
Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của văn
phòng Bộ đã cũ, chưa bắt kịp xu thế về tổ chức văn phòng hiện đại hoá, văn
phòng thông minh.
Văn phòng Bộ là đơn vị cũng phải chịu nhiều ảnh hưởng từ các cơ chế
mới về chính sách, pháp luật, các quy định về tổ chức bộ máy thay đổi liên tục,
làm cho văn phòng chưa có sự chuẩn bị tiếp thu kịp thời trong việc điều chỉnh
nhân sự thực hiện công việc và sắp xếp các phòng ban trong văn phòng sao cho
phù hợp với điều kiện phát triển.
Tiểu kết
Thông qua chương 2, tác giả đã trình bày về cơ quan và văn phòng, cũng
như toàn bộ thực trạng về công tác tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ từ
đó phân tích và đánh giá ưu, nhược điểm và chỉ ra các nguyên nhân, tiếp theo
tại chương 3 tác giả sẽ đưa ra một số đề xuất về giải pháp để hỗ trợ khắc phục
55
nhược điểm còn tồn đọng.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN BỘ MÁY VĂN PHÒNG TẠI BỘ NỘI VỤ
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ
Nội vụ
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ
Về cơ bản thì văn phòng Bộ Nội vụ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
và có những thành tựu nhất định. Có sự đổi mới trong công tác tổ chức văn
phòng. Tuy nhiên văn phòng Bộ vẫn tồn tại những nhược điểm cần được khắc
phục nhanh chóng kịp thời, bộ máy văn phòng cần được hoàn thiện hơn nữa về
cơ cấu tổ chức cũng như đội ngũ nhân sự trong văn phòng, và để làm được điều
đó thì cần thực hiện được một số mục tiêu cụ thể sau đây:
Đảm bảo phát huy vai trò của bộ máy văn phòng trong điều hành các hoạt
động hành chính theo đúng chức năng nhiệm vụ, yêu cầu của cơ quan nâng cao
tính năng động, gọn nhẹ của bộ máy văn phòng và tuân theo các quy định của
pháp luật.
Cần phải xây dựng bộ máy văn phòng với cơ cấu gọn nhẹ, khoa học hiện
đại, khả năng ứng phó linh hoạt trong bất kỳ tình huống nào xảy ra, giúp cho
các quyết định được thực hiện nhanh chóng hơn, hỗ trợ khắc phục tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng trong bộ phận văn
phòng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, là bộ phận hỗ trợ tối ưu cho lãnh đạo
cơ quan.
Đảm bảo liên kết chắc chẽ giữa các phòng ban cũng như nắm bắt được chỉ
đạo quản lí của lãnh đạo, truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng kịp thời
tạo nên một bộ máy văn phòng thống nhất và hoạt động nhịp nhàng.
Đối với mỗi cơ quan thì công tác hoàn thiện bộ máy tổ chức đóng vai trò
56
cực kì quan trọng:
Thứ nhất, đối với toàn cơ quan: Sẽ giúp lãnh đạo có thể nâng cao hiệu lực
quản lý, đảm bảo uy tín cá nhân, thể hiện được năng lực lãnh đạo, kiểm soát
được bao quát chung tình hình làm việc của bộ phận, cải thiện điều kiện làm
việc, kích thích hoạt động công tác cho các cán bộ và kiện toàn cơ cấu tổ chức
trong toàn hệ thống của cơ quan.
Thứ hai, đối với hoạt động của bộ máy văn phòng: Việc tổ chức bộ máy
văn phòng được hoàn thiện đảm bảo cho văn phòng đạt hiệu quả cao trong công
việc, tiết kiệm nguồn lực và tài chính cho cơ quan, đơn vị. Do đó công tác hoàn
thiện tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ là công việc rất cần thiết cần
được thực hiện nhanh chóng, kịp thời.
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ
Tận dụng những thành tựu mà bộ máy cũ đã để lại, phát huy được thế
mạnh nội tại về đội ngũ nhân sự; mạnh dạn đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng bổ
sung các cán bộ trẻ chuẩn bị kế hoạch cho sự phát triển của cơ quan.
Kiểm tra, giám sát, thực hiện phân chia chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
chức năng trong bộ máy văn phòng từ đó đi đến tổ chức hoàn thiện, bố trí lại
bộ máy văn phòng. Nâng cao liên hệ giữa các bộ phận chức năng trong văn
phòng, đảm bảo chức năng, nhiệm vụ phù hợp với văn phòng cũng như cơ quan.
Chỉnh đốn nghiêm túc lề lối làm việc của cán bộ; hoàn thiện nội quy, quy
chế, bố trí sắp xếp và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn phòng đúng chuyên môn
và sở trường với từng phòng chức năng, đảm bảo thực hiện hiệu quả công việc
được giao.
Thực hiện tăng cường và đẩy mạnh các mối liên kiết về chức năng, nhiệm
vụ và truyền đạt thông tin của Văn phòng với các bộ phận khác trong toàn cơ
57
quan.
Hoàn thiện thêm việc xây dựng chức trách cụ thể gắn liền với từng cán bộ
văn phòng để đảm bảo việc hoàn thiện tốt mọi công việc được giao.
Hoàn thiện bộ máy văn phòng ngoài chú trọng về kết quả tổ chức bộ máy
thì còn phải phải đi đôi với việc tiết kiệm tài chính và nguồn lực chung của cơ
quan.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ
3.2.1. Nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng trong tổ chức
bộ máy văn phòng
Để tổ chức khoa học bộ máy văn phòng, trách nhiệm đầu tiên và cao nhất
là người đứng đầu cơ quan. Do văn phòng là bộ máy tham mưu, giúp việc trực
tiếp cho lãnh đạo, nên những người đứng đầu cần có hoạch định rõ ràng về quy
mô, số lượng các đơn vị, bộ phận cần có trong bộ máy văn phòng; tiếp đó là
đặt tên và quy định, phân định chức năng của từng bộ phận và mối quan hệ giữa
các bộ phận với nhau.
Trên cơ sở định hướng của người đứng đầu, người hoặc những người được
uỷ quyền (nhà quản trị cấp trung) sẽ nghiên cứu và tham mưu cho người đứng
đầu để quyết định số lượng, tên gội, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị/bộ
phận/trong bộ máy văn phòng. Trong thực tế, do phụ trách quá nhiều công việc
nên người đứng đầu rất cần sự chủ động và ý kiến tham mưu của những nhà
quản trị cấp trung trong tất cả các vấn đề về tổ chức bộ máy văn phòng.
Chính vì vậy, đội ngũ nhà quản trị cấp trung tại văn phòng Bộ Nội vụ cần
hoàn thiện hơn về các kỹ năng nghiệp vụ cũng như nâng cao vai trò của mình
trong hệ thống quản lý góp phần thực hiện hiểu quả hoạt động tổ chức bộ máy
văn phòng Bộ Nội vụ. Cụ thể, các nhà quản trị cấp trung cần hoàn thiện về một
58
số kỹ năng sau:
Thiết lập và đạt được mục tiêu: Nhà quản trị cần có khả năng đánh giá sự
ưu tiên và các kỹ năng quản lý công việc, quản lý thời gian để xác lập mục tiêu
và cụ thể hoá mục tiêu đó trong một phạm vi nhất định, từ đó giúp cho nhân
viên thấy được nhiệm vụ của mình, mục tiêu của cá nhân khớp với mục tiêu
của tổ chức. Góp phần nâng cao hiệu quả công việc, phù hợp với định hướng
công việc của các phòng chức năng, trong bộ máy văn phòng.
Kỹ năng báo cáo: Là một nhà quản trị cấp trung đồng thời cũng là một
cán bộ văn phòng thì kỹ năng thu thập, tổng hợp thông tin, báo cáo lãnh đạo là
kỹ năng bắt buộc. Để nâng cao hoạt động tổ chức bộ máy văn phòng thì nhà
quản trị cấp trung cần phải minh bạch trong công việc, nắm bắt được thông tin
phù hợp, đề mục được những yêu cầu cần phải đánh giá trong hoạt động tổ
chức bộ máy văn phòng.
Sự đổi mới: Đây là kỹ năng mà bất cứ nhà quản trị nào cũng cần phải có.
Đây là kỹ năng tạo nên sự khác biệt cũng như ưu thế cho mỗi nhà quản trị văn
phòng. Đặc biệt, đối với hoạt động tổ chức bộ máy văn phòng rất cần kỹ năng
này. Bởi vì, xu thế hiện đại hoá văn phòng đang ngày càng phát triển, hiện đại
hoá về thiết kế, hiện đại hoá về ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá về
bày trí văn phòng…
3.2.2. Thiết kế không gian làm việc của văn phòng
Văn phòng Bộ Nội vụ có diện tích tương đối lớn (trên 50 mét vuông) và
số lượng cán bộ văn phòng cũng khá nhiều (81 người) có thể bài trí nội thất
theo cách phân bổ khu vực: phòng lãnh đạo, phòng làm việc của cán bộ văn
phòng, phòng tiếp khách, phòng họp, ...
Thiết kế các phòng chức năng:
Phòng lãnh đạo: Nội thất nên thể hiện sự khác biệt giữa các bộ phận khác,
59
có thể tùy theo đặc thù công việc của lãnh đạo để thiết kế phù hợp.
Phòng cán bộ văn phòng: Bố trí bàn làm việc theo từng dãy, có vách ngăn
để đảm bảo không gian riêng tư của mỗi cá nhân. Nhưng vẫn không làm mất
tính đồng bộ chung về mặt không gian.
Phòng họp: Đây là không gian thường dùng để báo cáo, đưa ra những
chiến lược và triển khai công việc. Thiết kế cần mang đến sự trang trọng,
chuyên nghiệp nhưng cũng tạo sự thoải mái. Màu sắc nội thất sử dụng trang
nhã lịch sự, có ánh sáng vừa đủ, không quá tối hay quá gắt để tạo sự tập trung
cho mỗi cá nhân.
Phòng tiếp khách: Dùng để đón tiếp khách của lãnh đạo, cơ quan, đơn vị,
vậy nên nơi đây chú trọng sự đẹp mắt, hiện đại, thể hiện được rõ ràng tinh thần
làm việc của đơn vị.
Thiết kế không gian:
Tại Bộ Nội vụ là môi trường cơ quan hành chính nhà nước, nên cần có
một chuẩn mực nhất định về không gian, cần đảm bảo sự nghiêm túc, lịch sự
và phù hợp với chức năng nhiệm vụ của văn phòng. Hiện nay không gian mở
đang là xu thế thiết kế văn phòng, không gian mở tận dụng tối đa diện tích
phòng làm việc, có thể bài trí nội thất văn phòng theo hướng đơn giản và tạo
sự thông thoáng, tăng tính kết nối cũng như tinh thần làm việc của các cán bộ
văn phòng.
3.2.3. Sắp xếp bố trí lại đội ngũ Cán bộ - Nhân viên trong các phòng
ban
Văn phòng cần có nhân sự để duy trì hoạt động, vậy nên vấn đề bố trí nhân
sự là vấn đề quan trọng để thúc đẩy quá trình hoạt động văn phòng đạt được
hiệu quả cao. Do đó cần có lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức nhân sự cần
phải có năng lực, kiến thức và phải thường xuyên nắm rõ lý lịch của cán bộ
60
công nhân viên (về đạo đức phẩm chất, khả năng trình độ, sở trường vv...) để
đánh giá nhận xét khi cần thiết đề cử nhân tố ưu tú hoặc sắp xếp công việc phù
hợp thực hiện đúng quy trình về viêc nhận xét đánh giá cán bộ khi đề bạt và
sắp xếp cán bộ.
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích thực trạng tổ chức, công tác bố trí
nhân sự tại các phòng chức năng của Văn phòng Bộ Nội vụ tác giả có đưa ra
một số đề xuất sắp xếp lại hệ thống nhân sự đang hoạt động trong Văn phòng
như sau:
Ngắn hạn: Để giải quyết vấn đề nhân sự trong khoảng thời gian ngắn hạn
trước mắt tác giả đề xuất xây dựng bộ máy văn phòng với số lượng nhân sự
được giữ nguyên là 81 người.
Tuy nhiên cơ cấu nhân sự tại các phòng chức năng có sự dịch chuyển như
sau:
Nội dụng Số lượng Cơ cấu nhân sự Phòng chức năng
01 Trưởng phòng
Phòng Tổng hợp – Thư ký 08 người 01 Phó phòng
06 chuyên viên
01 Trưởng phòng Phòng Thi đua - Khen thưởng 07 người 02 Phó phòng và Truyền thông 04 chuyên viên
01 Trưởng phòng Phòng Văn thư – Lưu trữ và 06 người 02 Phó phòng Kiểm soát thủ tục hành chính 03 chuyên viên
61
01 Trưởng phòng Phòng Kế toán – Tài vụ 05 người 01 Phó phòng
01 thủ quỹ
02 chuyên viên
01 Trưởng phòng
02 Phó phòng
03 chuyên viên Phòng Hành chính – Quản trị 21 người 05 nhân viên phục vụ
02 lễ tân
08 nhân viên kỹ thuật
01 trưởng phòng
Phòng Bảo vệ 19 người 01 phó phòng
17 nhân viên
01 đội trưởng
Đội xe 15 người 01 đội phó
13 nhân viên
Dài hạn: Để đáp ứng và đảm bảo hoạt động hiệu quả của văn phòng Bộ
Nội vụ trong thời gian tới, tác giải đề xuất văn phòng Bộ cần có kế hoạch tuyển
dụng thêm đội ngũ nhân sự mới bổ sung. hoặc tiếp nhận các nhân sự tập sự,
thực tập, đặc biệt là nhân sự với độ tuổi từ 22-28 tuổi, nhằm đáp ứng nhu cầu
hoạt động phát triển của bộ phận văn phòng, với đội ngũ nhân sự trẻ mang trong
mình những kiến thức mới cũng như tính cầu thị ham học hỏi, nhiệt tình năng
động đảm bảo đáp ứng thực hiện tốt công việc được giao.
* Yêu cầu khi sắp xếp lại đội ngũ cán bộ
Công tác phân bổ nhân sự tại các phòng chức năng cần phải được quản lý
rõ ràng, bố trí nhân sự cần phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận.
Việc định mức và định biên lao động đối với các phòng ban quản lý cần phải
62
áp dụng đầy đủ đúng tiêu chuẩn theo quy định của văn bản hướng dẫn, trẻ hóa
đội ngũ cán bộ quản lý, ưu tiên cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn, có kiến
thức và có phẩm chất đạo đức tốt, và sức khỏe tốt nhằm thúc đẩy nhanh sự phát
triển của bộ phận Văn phòng
3.2.4. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lí các
phòng ban trong Văn phòng Bộ Nội vụ
Cần phải có tiếp tục đổi mới trong kiểm soát, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ;
đổi mới cơ chế, quy trình xử lý nội bộ; hoàn thiện các phần mềm hỗ trợ phục
vụ công tác văn phòng, đảm bảo tiến độ và chất lượng thực hiện các nhiệm
được giao.
Nâng cao hiệu quả xử lý văn bản hồ sơ trên môi trường mạng và chất
lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các đơn
vị trực thuộc Bộ sửa đổi, hoàn thiện Quy chế làm việc của Bộ, Quy chế văn thư
lưu trữ, Quy định chế độ báo cáo; tiếp tục phối hợp với các đơn vị rút ngắn,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân
Xây dựng và hỗ trợ các đơn vị sử dụng các ứng dụng mới phục vụ công
tác văn phòng như hệ thống quản lý nhiệm vụ, hệ thống quản lý tài liệu hội
nghị, hệ thống hồ sơ công việc phiên bản trên điện thoại...; đồng thời, hoàn
thiện các tính năng của Hệ thống hồ sơ công việc...
3.2.5. Hoàn thiện về cơ sở, vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin
Tổ chức bộ máy văn phòng là hoạt hoạt động hướng tới một bộ máy các
bộ phận được liên kết chặt chẽ với nhau, được thiết kế khoa học, hợp lý và làm
việc một cách hiệu quả. Và để có thể hoạt động một cách hiệu quả thì không
thể không kể đến các trang thiết bị văn phòng như máy tính, tài liệu, tủ đựng
tài liệu, … sẽ phục vụ hỗ trợ cho các cán bộ văn phòng làm việc mang lại hiệu
63
quả cao nhất.
Trang thiết bị văn phòng
Văn phòng Bộ Nội vụ được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị
văn phòng như: máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy scan, máy fax, điện
thoại cố định, máy huỷ tài liệu, các trang thiết bị mạng …
Tuy nhiên, dù được trang bị tương đối đầy đủ trang thiết bị, nhưng do là
biên chế nên một số máy đã bị xuống cấp, giảm hiệu năng làm việc. Điển hình
như máy photocopy thường xuyên bị nhoè mực khi photo tài liệu, điện thoại cố
định đã cũ có vấn đề về đường truyền, máy huỷ tài liệu thường xuyên bị lỗi khi
huỷ nhiều tài liệu trong thời gian dài trong khi văn phòng phát sinh rất nhiều
văn bản cần tiêu huỷ gấp trong một ngày làm việc…
Do đó, các trang thiết bị cần được kiểm tra, bảo dưỡng và thay mới kịp
thời để đáp ứng được nhu cầu phục vụ công việc của văn phòng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong văn phòng
Trong hoạt động văn phòng, ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò to
lớn ảnh hưởng đến hiệu quả công việc văn phòng, ứng dụng công nghệ thông
tin trong văn phòng một cách hiệu quả sẽ giúp hoàn thành công việc nhanh
chóng, đảm bảo tính bảo mật của thông tin, dữ liệu, tốc độ triển khai thông tin
nhanh và kịp thời, thực hiện tốt chức năng tham mưu, tổng hợp.
Tại văn phòng Bộ Nội vụ cần phải thực hiện các công việc sau để ứng
dụng công nghệ thông tin hiệu quả:
Hoàn thiện môi trường pháp lý, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ điện tử; các đề án,
dự án về lưu trữ tài liệu điện tử.
- Xây dựng và triển khai cấp thẻ công chức điện tử đa năng tới cán bộ,
64
công chức làm việc trong các đơn vị đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
Xây dựng hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật thông tin: trang bị
thêm máy chủ và các thiết bị khác, nâng cấp mạng cục bộ được bảo vệ bởi hệ
thống tường lửa cấp cao ngăn chặn xâm phạm dữ liệu từ bên ngoài, hệ thống
phát hiện, phòng và chống truy cập trái phép; về hệ thống thư điện tử được
trang bị phần mềm quét virus, lọc thư rác: Thiết bị Fortinet FortiMail 400E;
duy trì việc mua sắm các phần mềm diệt virus cho hệ thống máy chủ và máy
trạm của Bộ; đảm bảo kỹ thuật và công nghệ về hạ tầng công nghệ thông tin
khi kết nối hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ vào mạng Quốc gia theo mô hình
thống nhất.
Tiểu kết
Qua việc trình bày nghiên cứu về cơ sở lý luận tổ chức bộ máy văn phòng
ở chương 1. Và khảo sát thực tế thực trạng tổ chức bộ máy tại Văn phòng Bộ
Nội vụ ở chương 2, đưa ra các phân tích về thực trạng cũng như nhận xét đánh
giá ưu điểm, nhược điểm và chỉ ra các nguyên nhân. Từ đó tác giả tiến hành
thực hiện chương 3 để đề xuất đưa ra các giải pháp hỗ trợ khắc phục nhược
điểm trong công tác tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ. Trên đây là sản
65
phẩm đề tài nghiên cứu của tác về tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ.
KẾT LUẬN
Hoạt động tổ chức bộ máy văn phòng là vấn đề đóng vai trò vô cùng quan
trọng và cấp thiết trong mỗi cơ quan tổ chức, văn phòng là bộ phận tham mưu,
giúp việc cho lãnh đạo, bởi vậy việc hoàn thiện tổ chức bộ máy văn phòng sẽ
giúp cho cơ quan, đơn vị tạo nên sức mạnh tổng thể.
Sau khi trải qua khoảng thời gian có cơ hội được khảo sát thực tế, tìm hiểu
tại văn phòng Bộ Nội vụ tác giả đã hoàn thành nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp:
“Tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ” với mục đích hy vọng được học
hỏi và nâng cao kiến thức thực tiễn về văn phòng nói chung và tổ chức bộ máy
văn phòng nói riêng. Mạnh dạn đánh giá thực trạng và đề xuất đưa ra một số
giải pháp góp phần khắc phục hạn chế đang tồn đọng tại văn phòng Bộ Nội vụ.
Thông qua 3 chương của đề tài nghiên cứu tác giả đã thực hiện được các
vấn đề sau:
- Phần cơ sở lý luận tác giả đã nghiên cứu các lý luận chung về công tác
văn phòng cũng như tổ chức bộ máy văn phòng, lấy đó là nền tàng để phục vụ
cho nghiên cứu tại chương tiếp theo, làm rõ các khái niệm về văn phòng, tổ
chức, tổ chức bộ máy văn phòng… và các nội dung cần thực hiện khi tiến hành
tổ chức bộ máy văn phòng.
- Phần thực trạng tác giả đã đưa ra được tình hình thực tế về văn phòng và
tổ chức văn phòng tại Bộ Nội vụ, các nội dung về tình hình tổ chức bộ máy văn
phòng, cơ cấu tổ chức và hoạt động sắp xếp phân bổ nhân sự trong bộ máy văn
phòng. Phân tích và chỉ ra được những ưu điểm cũng như nhược điểm trong
hoạ động tổ chức bộ máy văn phòng tại đơn vị.
- Căn cứ từ kết quả nghiên cứu của 2 chương trước đó, tác giả có cơ sở đề
đề xuất đưa ra các giải pháp phù hợp, hỗ trợ giải quyết khắc phục các nhược
66
điểm còn tồn tại.
Dựa trên kết quả đạt được từ bài khoá luận tác giả đã thực hiện kiểm chứng
được các giả thiết nghiên cứu được đưa ra ban đầu là đúng với thực trạng của
văn phòng Bộ Nội vụ. Công tác thực hiện tổ chức bộ máy văn phòng đóng vai
trò rất quan trọng đối với cơ quan. Là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt
động của cơ quan nên việc tổ chức bộ máy văn phòng nâng cao hiệu quả hoạt
động là một vấn đề mang tính cấp thiết cần được thực hiện khẩn trương để phù
hợp với xu thế hiện tại.
Do khả năng cũng như lượng kiến thức của tác giả còn hạn chế nên phần
nội dung bài khoá luận chưa được mở rộng và nghiên cứu chuyên sâu về nhiều
vấn đề. Trên đây là toàn bộ tất cả nội dung của báo cáo khoá luận tốt nghiệp
với đề tài: “Tổ chức bộ máy văn phòng tại Bộ Nội vụ”. Tác giả rất mong muốn
nhận được những góp ý quý báu của quý thầy, cô để bài báo cáo khoá luận có
thể trở nên đầy đủ và hoàn thiện hơn.
67
Trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Diệp, Trần Phương Hiền (2012)
Quản trị văn phòng Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. PSS.TS. Vũ Thị Phụng (2021), Giáo trình Lý luận về Quản trị văn
phòng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Vũ Đình Quyền (2005), giáo trình Quản trị hành chính văn phòng, NXB
Thống kê.
4. Nguyễn Hải Sản, giáo trình Quản trị học, NXB Thống kê
5. PGS.TS. Phạm Huy Tiến (2013) giáo trình Tổ chức học đại cương, Nxb
Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu tri (2005), giáo trình Quản trị văn phòng, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật.
7. Lê Thị Liên, Khoá luận “Hoàn thiện tổ chức bộ máy văn phòng tại
Phòng Thương mại và Công nghiệp việt nam – VCCI”, Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
8. Trần Thị Linh, Khoá luận tốt nghiệp “Hoàn thiện mô hình Văn phòng
không giấy” tại văn phòng UBND quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng”,
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
9. Phạm Thị Tâm, Khoá luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác văn phòng tại Thị uỷ Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh”, Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
10. Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
68
vụ.
11. Quyết định số 698/QĐ-BNV ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Nội
vụ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Bộ
12. www.moha.gov.vn – Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ
69
13. https://vi.wikipedia.org/ - Thư viện bách khoa toàn thư
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01: Danh sách nhân sự phòng Tổng hợp – Thư ký
STT Họ và tên Chức danh Ghi chú
1 Tạ Đức Hòa Trưởng phòng Đang công tác
2 Nguyễn Thị Quỳnh Thu Phó Trưởng phòng Đang công tác
Vi Tiến Cường Chuyên viên Đang công tác
3 Thư ký Thứ trưởng
Triệu Văn Cường
Diêm Đăng Quỳnh Chuyên viên chính Đang công tác
4 Thư ký Thứ trưởng
Nguyễn Duy Thăng
Cao Đăng Thượng Chuyên viên Đang công tác
5 Thư ký Thứ trưởng
Trương Hải Long
Nguyễn Công Toán Chuyên viên Đang công tác
6 Thư ký Thứ trưởng
Vũ Chiến Thắng
7 Trịnh Thị Trang Chuyên viên Đang công tác
70
8 Mai Thị Quỳnh Anh Chuyên viên Đang công tác
Phụ lục số 02: Danh sách nhân sự phòng Thi đua - Khen thưởng và
Truyền thông
STT Họ và tên Chức danh Ghi chú
1 Đỗ Văn Phong Trưởng phòng Đang công tác
2 Nguyễn Duy Chiến Phó Trưởng phòng Đang công tác
3 Triệu Tú Anh Chuyên viên Đang công tác
4 Bùi Thị Thu Hiền Chuyên viên Đang công tác
5 Nguyễn Thị Liên Chuyên viên Đang công tác
6 Nguyễn Thị Sự Chuyên viên Đang công tác
7 Nguyễn Thị Mai Hương Chuyên viên Đang công tác
Phụ lục số 03: Danh sách nhân sự phòng Văn thư – Lưu trữ và Kiểm
soát thủ tục hành chính
STT Họ và tên Chức danh Ghi chú
1 Phạm Quang Tuyến Trưởng phòng Đang công tác
2 Lê Thị Thanh Mai Phó Trưởng phòng Đang công tác
3 Nguyễn T. Hồng Vĩnh Phó Trưởng phòng Đang công tác
4 Nguyễn Thành Nam Chuyên viên Đang công tác
5 Tạ Thị Loan Chuyên viên Đang công tác
71
6 Nguyễn Thị Hảo Chuyên viên Đang công tác
Phụ lục số 04: Danh sách nhân sự phòng Kế toán – Tài vụ
STT Họ và tên Chức danh Ghi chú
1 Hoàng Trung Thành Trưởng phòng Đang công tác
2 Mai Thị Hương Lan Phó Trưởng phòng Đang công tác
3 Phạm Thị Phương Lan Thủ quỹ Đang công tác
4 Nguyên Thị Nguyệt Nga Chuyên viên Đang công tác
5 Đinh Tiến Dũng Chuyên viên Đang công tác
Phụ lục số 05: Danh sách nhân sự phòng Hành chính – Quản trị
STT Họ và tên Chức danh Ghi chú
1 Lê Thị Thu Hương Trưởng phòng Đang công tác
2 Hoàng Thị Ngọc Phó Trưởng phòng Đang công tác
3 Nguyễn Thị Thúy Chuyên viên chính Đang công tác
4 Nguyễn Văn Lâm Chuyên viên Đang công tác
5 Đinh Thị Thanh Thủy Nhân viên Đang công tác
6 Phạm Thị Thùy Hương Nhân viên Đang công tác
7 Phan Thị Minh Trang Nhân viên Đang công tác
8 Nguyễn Thị Thu Lễ Tân Đang công tác
9 Nguyễn Thị Kim Châm Nhân viên phục vụ Đang công tác
10 Phạm Thị Tuyết Lan Lễ Tân Đang công tác
11 Đào Thị Tâm Nhân viên phục vụ Đang công tác
12 Nguyễn Thị Xuyến Chuyên viên Đang công tác
13 Bùi Thế Hùng NVKT Đang công tác
14 Trần Thanh Minh NVKT Đang công tác
15 Vũ Văn Hoan NVKT Đang công tác
72
16 Vũ Đức Nhã NVKT Đang công tác
17 Nguyễn Văn Tiến NVKT Đang công tác
18 Bùi Ánh Dương NVKT Đang công tác
19 Ngô Thế Hùng NVKT Đang công tác
20 Trần Ngọc Thanh NVKT Đang công tác
Phụ lục số 06: Danh sách nhân sự phòng Bảo vệ
STT Họ và tên Chức danh Ghi chú
1 Trần Công Đô Trưởng phòng Đang công tác
2 Đào Mạnh Hà Phó Trưởng phòng Đang công tác
3 Mai Xuân Trường Đang công tác Nhân viên
4 Nguyễn Danh Chiến Đang công tác Nhân viên
5 Đặng Nhật Linh Đang công tác Nhân viên
6 Nguyễn Văn Trường Đang công tác Nhân viên
7 Hà Mạnh Linh Đang công tác Nhân viên
8 Hàn Đình Hiếu Đang công tác Nhân viên
9 Nguyễn Anh Tuấn Đang công tác Nhân viên
10 Đinh Tiến Hưng Đang công tác Nhân viên
12 Lê Văn Đô Đang công tác Nhân viên
13 Nguyễn Cảnh Toàn Đang công tác Nhân viên
14 Hà Công Thắng Đang công tác Nhân viên
15 Đàm Văn Trường Đang công tác Nhân viên
16 Chu Mạnh Hưng Đang công tác Nhân viên
17 Nguyễn Giao Linh Đang công tác Nhân viên
18 Phạm Bình An Đang công tác Nhân viên
19 Phan Trọng Nghĩa Đang công tác Nhân viên
73
20 Nguyễn Hữu Hưng Đang công tác Nhân viên
Phụ lục số 07: Danh sách nhân sự phòng Đội xe
Họ và tên Chức danh Ghi chú STT
1 Nguyễn Văn Cần Đội trưởng Đang công tác
2 Phạm Như Quỳnh Phó đội trưởng Đang công tác
3 Nguyễn Văn Thức Đang công tác Lái xe
4 Nguyễn Trần Tân Đang công tác Lái xe
5 Nguyễn Chí Tỵ Đang công tác Lái xe
6 Nguyễn Văn Vinh Đang công tác Lái xe
7 Vũ Hồng Thanh Đang công tác Lái xe
8 Trần Xuân Tình Đang công tác Lái xe
9 Trần Đình Quý Đang công tác Lái xe
10 Vũ Đình Sản Đang công tác Lái xe
11 Trần Mạnh Linh Đang công tác Lái xe
12 Lã Văn Ngọc Đang công tác Lái xe
13 Nguyễn Hồng Minh Đang công tác Lái xe
14 Tô Văn Tân Đang công tác Lái xe
74
15 Ngô Bá Nghi Đang công tác Lái xe