BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG HĐND, UBND HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Khóa Lớp : THS. LÂM THU HẰNG : HOÀNG THỊ BAY : 1305QTVB005 : 2013-2017 : ĐH QTVP 13B

HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là bài khóa luận được phát triển và hoàn thiện

trong thời gian thực tập tại UBND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Tài liệu được sử dụng trong báo cáo có tính xác thực và được lấy từ

những nguồn đáng tin cậy trong UBND huyện.

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017

Tác giả

Hoàng Thị Bay

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn Ths. Lâm Thu Hằng, em đã

thực hiện đề tài “Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND-

UBND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.

Từ những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường,được sự giúp đỡ,

hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tập

thể cán bộ, công chức của khối Văn phòng HĐND-UBND huyện Trùng

Khánh đặc biệt là cán bộ văn thư Hoàng Thị Ngà và cô giáo Lâm Thu Hằng

trong thời gian viết khoá luận đã trang bị cho em những kiến thức làm cơ sở,

nền tảng cho việc tiếp thu tri thức mới cũng như kỹ năng nghề nghiệp, giúp

đỡ em trong quá trình vận dụng kiến thức đã học tại trường vào thực hiện những

công việc thực tế của cơ quan nơi thực tập và hoàn thành khoá luận này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian và phạm vi

kiến thức nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận

được sự góp ý của quý thầy cô giáo cũng như các cô, chú, anh, chị trong cơ

quan để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 HĐND-UBND Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân

2 HĐND Hội đồng nhân dân

3 UBND Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................ 4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5

8. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................... 5

NỘI DUNG ....................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ,

LƯU TRỮ ........................................................................................................ 6

1.1. Lý luận chung về công tác văn thư. ...................................................... 6

1.1.1. Khái niệm công tác văn thư .............................................................. 6

1.1.2. Vị trí, tác dụng của công tác văn thư ................................................ 6

1.1.3. Nội dung công tác văn thư ................................................................ 8

1.2. Lý luận chung về công tác lưu trữ. ..................................................... 10

1.2.1. Khái niệm, vai trò, nội dung và nguyên tắc của công tác lưu trữ. .. 10

1.2.1.1. Khái niệm .................................................................................... 10

1.2.1.2. Nội dung ...................................................................................... 11

1.2.1.3. Vai trò .......................................................................................... 11

1.2.1.4. Nguyên tắc .................................................................................. 12

1.2.1.5. Chính sách của nhà nước về lưu trữ ............................................ 12

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, loại hình và ý nghĩa của tài liệu lưu trữ. ...... 13

1.2.2.1. Khái niệm .................................................................................... 13

1.2.2.2. Đặc điểm ..................................................................................... 13

1.2.2.3. Loại hình ..................................................................................... 13

1.2.2.4. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ ......................................................... 14

1.3. Khái niệm, nội dung và vai trò của tổ chức công tác văn thư, lưu trữ. .... 15

1.3.1. Khái niệm tổ chức công tác văn thư, lưu trư................................... 15

1.3.2. Nội dung tổ chức công tác văn thư, lưu trữ .................................... 15

1.4. Tính chất và mối quan hệ giữa công tác văn thư và côn tác lưu trữ. .. 16

1.4.1. Tính chất của công tác văn thư và công tác lưu trữ. ....................... 16

1.4.2. Mối quan hệ giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ.................. 17

Tiểu kết ........................................................................................................ 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU

TRỮ TẠI VĂN PHÒNG HĐND- UBND HUYỆN TRÙNG KHÁNH ..... 19

2.1. Khái quát về UBND huyện Trùng Khánh............................................ 19

2.1.1. Quá trình hình thành.......................................................................... 19

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND

huyện Trùng Khánh ..................................................................................... 21

2.1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ................................................ 21

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Trùng Khánh ........................... 21

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng

huyện Trùng Khánh ..................................................................................... 23

2.1.3.1. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND-UBND huyện Trùng

Khánh .......................................................................................................... 23

2.1.3.2. Vị trí, chức năng của văn phòng huyện Trùng Khánh ................... 23

2.1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................. 24

2.1.3.4. Cơ cấu tổ chức và lề lối làm việc ................................................... 24

2.1.3.5. Xác định vị trí việc làm và xây dựng bản mô tả việc các vị trí trong

Văn phòng HĐND và UBND huyện Trùng Khánh ................................... 26

2.2. Thực trạng tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện Trùng

Khánh .......................................................................................................... 32

2.2.1. Tổ chức bộ phận quản lý văn thư, lưu trữ ......................................... 32

2.2.2. Tổ chức nhân sự làm công tác văn thư, lưu trữ ................................ 34

2.2.3. Tổ chức và xây dựng các biện pháp ban hành văn bản chỉ đạo và

hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ .......................................... 36

2.2.4. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ ............................ 39

2.2.4.1. Soạn thảo và ban hành văn bản ...................................................... 39

2.2.4.2. Quy trình quản lý văn bản đi .......................................................... 41

2.2.4.3. Quy trình quản lý văn bản đến ....................................................... 42

2.2.4.4. Việc quản lý và sử dụng con dấu ................................................... 45

2.2.4.5. Lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan ....... 47

2.2.4.6. Hoạt động lưu trữ ........................................................................... 48

2.2.5. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ .. 52

2.2.5.1. Ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử E-office trong quản lý văn

bản đến tại văn phòng HĐND và UBND huyện Trùng Khánh .................. 53

2.2.5.2. Quy trình quản lý văn bản đến tại UBND huyện theo hệ thống phần

mềm Eoffice ................................................................................................ 55

2.2.5.3. Quy trình quản lý văn bản đi tại UBND huyện theo hệ thống phần

mềm E-office ............................................................................................... 56

2.2.5.4. Những kết quả đã đạt được và hạn chế từ ứng dụng phần mềm văn

phòng điện tử Eoffice trong công tác văn thư tại UBND huyện Trùng

Khánh, tỉnh Cao Bằng. ................................................................................ 57

2.2.6. Tổ chức các hoạt động kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ trong Văn

phòng UBND huyện Trùng Khánh ............................................................. 58

2.2.7. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ ........................... 60

2.3. Nhận xét ............................................................................................... 60

2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................. 60

2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 62

2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 63

Tiểu kết ........................................................................................................ 64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG

TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG HĐND- UBND HUYỆN

TRÙNG KHÁNH .......................................................................................... 65

3.1. Hoàn thiện hình thức tổ chức công tác văn thư và kiện toàn bộ phận

làm công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND- UBND huyện Trùng

Khánh .......................................................................................................... 65

3.2. Nâng cao nhận thức và tăng cường trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo và

cán bộ công chức, viên chức về vai trò của công tác văn thư, lưu trữ ........ 66

3.3. Nâng cao trình độ của cán bộ văn thư, lưu trữ ..................................... 68

3.4. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phụ trợ .................................... 70

3.5. Xây dựng và hoàn thiện một cách đồng bộ các văn bản, chỉ đạo, hướng

dẫn về công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện ..................................... 71

3.6. Mở rộng diện tích kho lưu trữ và xây dựng kho lưu trữ tập trung theo

hướng hiện đại hóa ...................................................................................... 71

3.7. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ .......... 72

3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá ............................... 73

Tiểu kết ........................................................................................................ 75

KẾT LUẬN .................................................................................................... 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn thư lưu trữ là công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng và là công tác

thường xuyên đối với mỗi cơ quan trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà

nước. Tuy mỗi cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều có

một đặc điểm chung là trong quá trình hoạt động đều sản sinh những giấy tờ

liên quan và những văn bản, tài liệu có giá trị đều được lưu giữ lại để tra cứu,

sử dụng khi cần thiết. Bởi đây là những bản gốc, bản chính, là căn cứ xác

nhận sự việc đã xảy ra và có giá trị pháp lý rất cao. Do đó, khi các cơ quan, tổ

chức được thành lập, công tác văn thư, lưu trữ sẽ tất yếu được hình thành vì

đó là "huyết mạch" trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức. Công tác văn

thư, lưu trữ nhằm đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ kịp thời cho việc

lãnh đạo, quản lý điều hành công việc, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, ảnh

hưởng trực tiếp tới việc giải quyết công việc hằng ngày, tới chất lượng và

hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.

UBND huyện Trùng Khánh từ khi thành lập đến nay rất chú trọng về

công tác văn thư, lưu trữ và xem đây là một nhiệm vụ then chốt trong việc

quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động của UBND huyện. Vì thế, công tác văn thư,

lưu trữ của UBND huyện đã đi vào nề nếp và đạt được những kết quả đáng

khích lệ. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế nhất định

như công tác tổ chức nhân sự làm văn thư, lưu trữ chưa được kiện toàn; đội

ngũ cán bộ văn thư, lưu trữ còn thiếu về số lượng; hệ thống văn bản quản lý

công tác văn thư, lưu trữ còn thiếu, chất lượng văn bản chưa cao,..

Nhằm sớm khắc phục tình trạng trên, từng bước chấn chỉnh, tăng

cường công tác văn thư, lưu trữ , đồng thời tăng cường khả năng khai thác

thông tin lưu trữ phục vụ cho hoạt động quản lý, nghiên cứu khoa học của

UBND huyện và các nhu cầu chính đáng khác cần phải nhanh chóng tìm ra

các biện pháp để thay đổi cách quản lý công tác văn thư, lưu trữ của UBND

1

huyện có tính khoa học và mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ thực tế trên,

em chọn đề tài “Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND,

UBND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài cho bài khóa luận

tốt nghiệp của mình. Thông qua đề tài này, nhằm xem xét và nghiên cứu thực

trạng công tác văn thư, lưu trữ để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan.

Báo cáo sau đây là kết quả của quá trình khảo sát thực tế cùng sự kết

hợp với lý luận chuyên môn mà em đã đúc rút được tại cơ quan thực tập.

2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Công tác văn thư, lưu trữ là công tác giữ vai trò quan trọng trong các cơ

quan Nhà nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, cho nên vấn đề này

được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Cho

đến nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận văn tốt

nghiệp đã đề cập đến vấn đề về công tác văn thư, lưu trữ như:

Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Dương Văn Khảm: “Cơ sở khoa

học để tổ chức quản lý nhà nước về công tác lưu trữ 1999-2001”. Đề tài chủ

yếu tập trung vào việc đánh giá thực trạng tổ chức lưu trữ, hệ thống đào tạo

cán bộ công chức của nước ta trong giai đoạn từ khi có ngành Lưu trữ hình

thành. Đề tài đề xuất một cơ chế quản lý nhà nước về công tác lưu trữ.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên : Trần Thị Thúy: “ Thực trạng và

biện pháp hoàn thiện công tác văn thư, lưu trữ tại xí nghiệp sửa chữa tàu 81”

khóa luận nêu lên thực trạng hoạt động công tác văn thư lưu trữ tại xí nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Bùi Thị Mến: “Tiếp tục hoàn thiện

công tác văn thư lưu trữ tại trường Cao đẳng nghề số 3- Bộ Quốc Phòng.

Nghiên cứu khoa học của Đặng Thị Nhung “ Công tác văn thư ở

UBND Tuyên Quang và một số ý kiến”

Nghiên cứu khoa học của Phạm Thị Thu Nhàn “ Công tác Lưu trữ tại

công ty cổ phần Sông Đà 11- Thực trạng và giải pháp”.

2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác văn thư lưu trữ tại văn phòng

HĐND, UBND huyện Đông Sơn của sinh viên Nguyễn Thị Lan- Trường Đại

học khoa học xã hội và nhân văn.

Báo cáo thực tập công tác văn thư lưu trữ tại UBND huyện Bình Liêu

của sinh viên La Thị Hằng- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Báo cáo công tác văn thư lưu trữ và quản trị văn phòng tại UBND xã

Bình Hòa- sinh viên Đỗ Cường Phú- Học viện Hành chính Quốc gia.

Khóa luận “Thực trạng công tác văn thư tại Tổng cục thi hành án dân

sự- Bộ Tư Pháp”- sinh viên Nguyễn Quốc Hỷ- Trường Đại học Thành đô.

Khóa luận “ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện Thiệu

Hóa” – Sinh viên Nguyễn Thị Hiền- Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Đề tài “ Công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện Đồng Hỷ” của Lê

Thị Phượng- Lưu trữ viên tại UBND huyện Đồng Hỷ, năm 2009.

Các tài liệu trên đã nghiên cứu khá rõ, cụ thể và đánh giá công tác văn

thư, lưu trữ một cách chính xác và khách quan. Ngoài ra các tài liệu này còn

đưa ra các quy định của Nhà nước và các giải pháp để công tác này đạt hiệu

quả cao hơn. Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề về công tác

văn thư, lưu trữ dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn nhưng

chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc tổ chức công tác văn thư,

lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Vì vậy,

đề tài mà em lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình nghiên cứu đã

công bố.

Những tài liệu trên là những gợi ý quý báu, có giá trị tham khảo, kế

thừa giúp em tiến hành nghiên cứu đề tài “ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ

tại Văn phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.”

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác văn thư, lưu trữ.

- Phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ chức công tác văn thư, lưu

3

trữ của UBND huyện Trùng Khánh, từ đó khái quát những ưu điểm, hạn chế

cũng như nguyên nhân trong việc tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại UBND

huyện Trùng Khánh.

- Đề xuất một số giải giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công

tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện Trùng Khánh.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Khảo sát, đánh giá thực tế công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng

HĐND, UBND huyện Trùng Khánh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan.

- Khảo sát, đánh giá vai trò của lãnh đạo văn phòng trong việc tổ chức

công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện Trùng Khánh.

- Khảo sát tình hình tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng

HĐND, UBND huyện Trùng Khánh.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

+ Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ.

+ Các biện pháp tổ chức công tác văn thư, lưu trữ.

+ Thực trạng tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND,

UBND huyện Trùng Khánh.

+ Các giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại Văn

phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi thời gian: nghiên cứu từ năm 2011 đến 2016

+ Phạm vi không gian: đề tài tập trung nghiên cứu về việc tổ chức

công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh.

+ Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về việc tổ chức công

tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh giai

đoạn 2011- 2016.

4

6. Phương pháp nghiên cứu

Để thu thập thông tin nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu, đề tài đã sử dụng

một số các phương pháp nghiên cứu như:

Thứ nhất là, phương pháp lý luận chung về chủ nghĩa Mác Lênin là hệ

thống các quan điểm, cơ sở lý luận giúp chúng ta tìm tòi, xây dựng, lựa chọn

và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học trong nhận thức và thực

tiễn. Phương pháp lý luận chung về chủ Nghĩa Mác Lênin giúp chúng ta có

cái nhìn khách quan khi đánh giá sự vật, sự việc, tránh tư duy phiến diện, duy

ý chí của bản thân cá nhân.

Thứ hai là, phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.

Thứ ba là, phương pháp so sánh, đối chiếu nhằm so sánh thực trạng tổ

chức công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND huyện đã làm

đúng yêu cầu của Nhà nước hay chưa, từ đó lựa chọn các giải pháp tốt nhất để

hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan.

Thứ tư là, phương pháp phân tích và tổng hợp: Từ những thông tin, số

liệu, tài liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi (sách báo, mạng

Internet, tạp chí, giáo trình, số liệu của cơ quan…) tiến hành phân tích, tổng

hợp và đưa ra những đánh giá phù hợp của các giải pháp hoàn thiện tổ chức

công tác văn thư, lưu trữ trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công

tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh.

8. Cấu trúc của đề tài

Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục chữ viết tắt, phần mở đầu,

kết luận, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung của

bài khóa luận bao gồm ba chương:

Chương 1: Những vấn đề chung về công tác văn thư, lưu trữ

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại Văn

phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác văn thư, lưu

trữ tại Văn phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh.

5

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ

1.1. Lý luận chung về công tác văn thư. 1.1.1. Khái niệm công tác văn thư

Nhìn chung, khái niệm về công tác văn thư có rất nhiều khái niệm

nhưng hiểu một cách chung nhất về khái niệm văn thư là:

Công tác văn thư là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ công việc liên quan

đến soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ

sơ hiện hành nhằm đảm bảo thông tin bằng văn bản cho hoạt động quản lý

của các cơ quan, tổ chức.

Tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP, công tác văn thư quy định bao gồm

các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu

khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý

và sử dụng con dấu trong công tác văn thư.

1.1.2. Vị trí, tác dụng của công tác văn thư

a. Vị trí

Công tác văn thư là công tác quan trọng không thể thiếu được trong

hoạt động của tất cả các cơ quan. Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể dù

lớn hay nhỏ, muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đều cần phải

dùng đến công văn giấy tờ để phổ biến các chủ trương, chính sách, phản ánh

tình hình lên cấp trên, trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi lại những sự

kiện, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày.Công tác văn thư đối với

hoạt động của cơ quan có thể ví như một sợi dây chuyền trong một nhà máy

tự động, sợi dây chuyền đó liên hệ tất cả các bộ phận trong cơ quan với lãnh

đạo, liên hệ các bộ phận với nhau, liên hệ cơ quan đó với các cơ quan cấp trên

và cấp dưới. Nếu sợi dây chuyền đó ngừng hoạt động hoặc hoạt động không

6

đều sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của nhà máy.

b. Tác dụng

Làm tốt công tác văn thư bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin, góp phần

nâng cao hiệu suất, chất lượng công tác của các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ

chức chính trị - xã hội và phòng chống nạn quan liêu giấy tờ. Trong hoạt động

của các cơ quan, tổ chức, từ việc đề ra các chủ trương, chính sách, xây dựng

chương trình, kế hoạch công tác cho đến phản ánh tình hình, nêu đề xuất, kiến

nghị với cơ quan cấp trên, chỉ đạo cơ quan cấp dưới hoặc triển khai, giải

quyết công việc,… đều phải dựa vào các nguồn thông tin có liên quan. Thông

tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hoạt động của cơ quan càng đạt hiệu

quả cao, bởi lẽ thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác

nhau, trong đó nguồn thông tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thông tin từ

văn bản vì văn bản là phương tiện chứa đựng, truyền đạt, phổ biến thông tin

mang tính pháp lý.

Công tác văn thư bao gồm nhiều việc, liên quan đến nhiều người, nhiều

bộ phận. Vì vậy làm tốt công tác văn thư sẽ:

- Giúp lãnh đạo các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội

chỉ đạo công việc chính xác, hiệu quả, không để chậm trễ, sai sót, tránh

nạn quan liêu, giấy tờ, mệnh lệnh hành chính.

- Góp phần giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan. Mọi chủ

trương, đường lối của Đảng và Nhà nước kể cả chủ trương tuyệt mật đều

được phản ánh trong văn bản. Việc giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ

quan là rất quan trọng. Tổ chức tốt công tác văn thư, quản lý văn bản chặt

chẽ, gửi văn bản đúng đối tượng, không để mất mát, thất lạc là góp phần giữ

gìn tốt bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan.

- Đảm bảo giữ gìn đầy đủ chứng cớ về hoạt động của các cơ quan, tổ

chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội. Nội dung tài liệu phản ảnh hoạt động

của các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cũng như của các

7

đồng chí lãnh đạo. Nếu tài liệu giữ lại đầy đủ, nội dung văn bản chính xác,

phản ảnh trung thực hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính

trị - xã hội thì khi cần thiết, tài liệu sẽ là bằng chứng pháp lý của cơ quan.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ. Tài liệu hình thành

trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội là

nguồn bổ sung thường xuyên, chủ yếu cho lưu trữ hiện hành và lưu trữ cấp

ủy, lưu trữ tổ chức chính trị - xã hội. Vì vậy, nếu làm tốt công tác văn thư,

mọi công việc của cơ quan, tổ chức đều được văn bản hoá. Giải quyết xong

công việc, tài liệu được lập hồ sơ đầy đủ, nộp lưu vào lưu trữ cơ quan đúng

quy định sẽ tạo thuận lợi cho công tác lưu trữ tiến hành các khâu nghiệp vụ

tiếp theo như phân loại, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và phục vụ tốt

cho công tác khai thác, sử dụng tài liệu hàng ngày và lâu dài về sau. 1.1.3. Nội dung công tác văn thư

Nội dung của công tác văn thư là những công tác liên quan đến quản lý

và giải quyết về văn bản trong các cơ quan, đơn vị và thường bao gồm 05 nội

dung cơ bản sau:

Công tác văn thư bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Một là, soạn thảo và ban hành văn bản.

Quá trình soạn thảo để ban hành một văn bản thường phải trải qua

những công việc như sau:

- Thảo văn bản

- Duyệt văn bản

- Đánh máy, sao in văn bản

- Ký văn bản để ban hành

Hai là, quản lý và giải quyết văn bản đi. Nội dung này bao gồm các công việc:

- Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày;

- Trình ký văn bản;

- Ghi số, ngày tháng, năm văn bản;

8

- Đăng ký; đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật ( nếu có);

- Làm thủ tục chuyển giao và theo dõi chuyển giao;

- Lưu và tổ chức khai thác sử dụng bản lưu

Ba là, quản lý và giải quyết văn bản đến. Nội dung này bao gồm các

công việc:

- Tiếp nhận văn bản đến;

- Phân loại, bóc bì, đóng dấu đến;

- Đăng ký văn bản đến;

- Trình văn bản đến;

- Sao văn bản đến;

- Chuyển giao văn bản đến;

- Giải quyết và theo dõi đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.

Bốn là, quản lý và sử dụng con dấu. Nội dung này bao gồm các công việc:

- Quy định về việc khắc dấu của các cơ quan, tổ chức.

- Quy định những việc được làm và không được làm đối với người văn

thư khi giữ con dấu của cơ quan.

- Quy định về việc sử dụng các con dấu của cơ quan trong các văn bản

cho phù hợp. Quy định về việc đóng dấu và bảo quản con dấu của cơ quan, tổ

chức.

Năm là, lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan.

Nội dung này bao gồm các công việc:

- Mở hồ sơ;

- Thu thập tài liệu để đưa vào hồ sơ;

- Phân chia các đơn vị bảo quản, sắp xếp văn bản, tài liệu trong hồ sơ;

- Kết thúc và biên mục hồ sơ.

Nội dung công tác văn thư gồm nhiều khâu nghiệp vụ liên quan mật

thiết với nhau; nếu một khâu làm không tốt, sẽ ảnh hưởng đến các khâu khác.

Trong toàn bộ quy trình công tác văn thư, có nhiều người tham gia, từ Thủ

9

trưởng đến cán bộ nghiên cứu, cán bộ văn thư,... Vì vậy để làm tốt công tác

văn thư mọi người cần xác định rõ trách nhiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ

của mình.

Trong một cơ quan, cán bộ văn thư tiến hành công tác chuyên môn

như: tiếp nhận, đăng ký công văn đến, chuyển giao và theo dõi thời hạn giải

quyết công văn đến; trình ký và đóng dấu, vào sổ và làm thủ tục gửi công văn

đi;cấp phát giấy đi đường, giấy giới thiệu; đánh máy, in văn bản (nếu cơ quan

không có cán bộ đánh máy, in chuyên trách).

Cán bộ lãnh đạo, chuyên viên có trách nhiệm thảo công văn đi, giải

quyết công văn đến. Tất cả các cán bộ có liên quan đến công văn giấy tờ đều

có nhiệm vụ bảo vệ tài liệu, sắp xếp tài liệu đã giải quyết thành hồ sơ và nộp

vào lưu trữ cơ quan đúng quy định. 1.2. Lý luận chung về công tác lưu trữ. 1.2.1. Khái niệm, vai trò, nội dung và nguyên tắc của công tác lưu trữ. 1.2.1.1. Khái niệm

Công tác lưu trữ là khâu cuối cùng của quá trình xử lý thông tin. Tất cả

những văn bản đến đã qua xử lý, bản lưu của văn bản đi và những hồ sơ tài

liệu liên quan đều phải được chuyển vào lưu trữ.

Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của Nhà nước bao gồm tất

cả những vấn đề lý luận, thực tiến, pháp chế liên quan tới việc tổ chức khoa

học, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ phục

vụ công tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học lịch sử và các nhu cầu

chính đáng khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Công tác lưu trữ ra đời do đòi hỏi khách quan của việc quản lý, bảo

quản và tổ chức sử dụng tài liệu để phục vụ xã hội. Vì vậy công tác lưu trữ

được tổ chức ở tất cả các quốc gia trên thế giới và là một mặt xích không thể

thiếu trong hoạt động của bộ máy Nhà nước.

10

Ở nước ta, công tác lưu trữ thực hiện hai nhiệm vụ sau:

- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lưu trữ

- Thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp lưu trữ thu thập, bổ sung tài liệu

lưu trữ, bảo quản bảo vệ an toàn và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.

Công tác lưu trữ là sự lựa chọn, giữ lại và tố chức khoa học những văn

bản, tài liệu có giá trị được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan,

được bảo quản trong kho lưu trữ để khai thác phục vụ cho các mục đích chính

trị, văn hóa, khoa học, lịch sử của toàn xã hội.

Tóm lại: Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của Nhà nước bao

gồm tất cả những vấn đề lý luận, thực tiến, pháp chế liên quan tới việc tổ chức

khoa học, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ

phục vụ công tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính

đáng nhân dân.

1.2.1.2. Nội dung

Công tác lưu trữ bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Phân loại tài liệu lưu trữ

- Xác định giá trị tài liệu

- Thu thập, bổ sung tài liệu vào kho lưu trữ

- Bảo quản tài liệu lưu trữ

- Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ

- Tiêu hủy tài liệu lưu trữ

1.2.1.3. Vai trò

Công tác lưu trữ rất quan trọng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Mục đích cuối cùng của công tác lưu trữ là hướng tới việc phục vụ các

11

nhu cầu khác nhau của đời sống xã hội thông qua việc khai thác các thông tin

quá khứ có trong tài liệu lưu trữ. Mục đích cao cả của công tác lưu trữ là

hướng tới việc phục vụ lợi ích chính đáng của xã hội, của các quốc gia và của

mỗi con người.

Nếu công tác lưu trữ ở các cơ quan, doanh nghiệp được tổ chức tốt thì

sẽ có rất nhiều ý nghĩa, tác dụng đối với các quốc gia, địa phương, các cơ

quan và toàn xã hội.

Trước hết, công tác lưu trữ được tổ chức tốt sẽ giúp các cơ quan, doanh

nghiệp lưu trữ đầy đủ và cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho lãnh

đạo và cán bộ trong quá trình thực hiện công việc.

Công tác lưu trữ giúp các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc

khai thác thông tin trong tài liệu để giáo dục truyền thống cho các thế hệ cán

bộ trong cơ quan, tổng kết hoạt động và rút ra những bài học kinh nghiệm bổ

ích trong quản lý, sản xuất, kinh doanh.

1.2.1.4. Nguyên tắc

- Nhà nước thống nhất quản lý tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt

Nam.

- Hoạt động lưu trữ được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp

luật.

- Tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được Nhà nước thống kê.

1.2.1.5. Chính sách của nhà nước về lưu trữ

- Bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực trong việc bảo vệ, bảo quản an

toàn, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.

- Tập trung hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học,

công nghệ trong hoạt động lưu trữ.

12

- Thừa nhận quyền sở hữu đối với tài liệu lưu trữ; khuyến khích tổ

chức, cá nhân hiến tặng, ký gửi, bán tài liệu lưu trữ của mình cho Nhà nước,

đóng góp, tài trợ cho hoạt động lưu trữ và thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ.

- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lưu trữ.

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, loại hình và ý nghĩa của tài liệu lưu trữ. 1.2.2.1. Khái niệm

Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị được lựa chọn trong toàn bộ khối

tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, đoàn thể,

xí nghiệp và cá nhân được bảo quản cố định trong các kho lưu trữ để khai

thác, phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, lịch sử của

toàn xã hội.

1.2.2.2. Đặc điểm

Tài liệu lưu trữ có những đặc điểm:

- Tài liệu lưu trữ chứa đựng những thông tin về quá khứ

- Tài liệu lưu trữ là bản gốc, bản chính, bản sao của các văn bản.

- Tài liệu lưu trữ do Đảng, Nhà nước thống nhất quản lý, được bảo

quản, nghiên cứu và sử dụng theo những quy định chặt chẽ, thống nhất của

Đảng, Nhà nước.

1.2.2.3. Loại hình

Căn cứ vào nội dung và kỹ thuật làm ra tài liệu có thể chia tài liệu

thành ba loại hình cơ bản:

- Tài liệu hành chính:

Tài liệu hành chính: gồm các loại văn bản nội dung phản ánh những

hoạt động của Đảng, Nhà nước, tổ chức đoàn thể trên các mặt kinh tế, chính

trị, văn hóa, quân sự. Tài liệu hành chính có nhiều thể loại, tùy thuộc vào từng

13

giai đoạn lịch sử của từng quốc gia. Hiện nay, tài liệu hành chính của Nhà

nước là Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Nghị định,…Tài liệu hành chính của

Đảng Cộng sản Việt Nam là Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông tri,…

- Tài liệu khoa học kỹ thuật có nội dung phản ánh các hoạt động về

nghiên cứu khoa học, phát minh sáng chế, thiết kế xây dựng cơ bản,.. Tài liệu

khoa học kĩ thuật có nhiều loại như bản vẽ, bản thuyết minh kĩ thuật, biểu đồ.

- Tài liệu ảnh, phim điện ảnh ghi âm và ghi hình là các loại hình tài

liệu phản ánh các hoạt động sáng tạo của con người và các hoạt động phong

phú khác. Tài liệu này có khả năng ghi và tái hiện các sự kiện bằng hình ảnh,

âm thanh. Tài liệu bao gồm các âm bản, các bức ảnh, các băng, đĩa ghi âm và

ghi hình.

1.2.2.4. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ

Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa to lớn đối với tất cả các hoạt động chính

trị,kinh tế, văn hoá, khoa học,... của loài người.

Ý nghĩa chính trị: Tài liệu lưu trữ mang tính chất giai cấp rõ rệt, bất

kỳ thời đại nào, các giai cấp đều sử dụng tài liệu lưu trữ để bảo vệ quyền lợi

giai cấp mình. Ở nước ta, sau khi giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước

đã tiến hành tập trung quản lý tài liệu lưu trữ và triệt để sử dụng nhằm phục

vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, củng cố quốc

phòng, bảo vệ đất nước,...

Ý nghĩa kinh tế: Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa kinh tế to lớn; nội dung

tài liệu phản ánh tình hình kinh tế chung, tình hình phát triển của từng ngành,

từng nhà máy, xí nghiệp... Việc nghiên cứu, sử dụng triệt để tài liệu lưu trữ sẽ

mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân.

Ý nghĩa khoa học: Tài liệu lưu trữ được sử dụng làm tư liệu tổng kết

các quy luật vận động và phát triển sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội

14

và tư duy. Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa đặc biệt trong nghiên cứu lịch sử, bất kỳ

tài liệu lưu trữ nào ít nhiều đều chứa đựng những thông tin chân thực về xã

hội của thời kỳ lịch sử đã sản sinh ra chúng. Tài liệu lưu trữ là nguồn sử liệu

quan trọng nhất, chính xác nhất cho việc nghiên cứu lịch sử Đảng, lịch sử dân

tộc nói chung cũng như của từng địa phương, từng ngành, từng cơ quan nói

riêng.

Ý nghĩa văn hoá: Tài liệu lưu trữ là một di sản văn hoá đặc biệt của

dân tộc. Tài liệu lưu trữ phản ánh những thành quả lao động sáng tạo về vật

chất và tinh thần của nhân dân ta qua các thời kỳ lịch sử. Nó có vai trò quan

trọng đối với việc nghiên cứu nền văn hoá dân tộc, kế thừa những tinh hoa

văn hoá mà cha ông ta đã trải qua trong quá trình xây dựng nền văn hoá mới

của dân tộc.

1.3. Khái niệm, nội dung và vai trò của tổ chức công tác văn thư, lưu

trữ.

1.3.1. Khái niệm tổ chức công tác văn thư, lưu trư.

Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ là thông qua pháp luật về công tác

văn thư, lưu trữ thông qua bộ máy quản lý và các chế độ nghiệp vụ văn thư,

lưu trữ để tổ chức khoa học tài liệu văn thư, tập trung những hồ sơ có giá trị

vào bảo quản trong các kho lưu trữ và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả

những hồ sơ tài liệu đó cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Nhằm

đưa công tác văn thư, lưu trữ không ngừng phát triển, phục vụ tốt nhất cho

các mục tiêu của bộ máy quản lý và của toàn xã hội.

1.3.2. Nội dung tổ chức công tác văn thư, lưu trữ

Tổ chức bộ phận quản lý văn thư, lưu trữ.

Tổ chức nhân sự làm công tác văn thư, lưu trữ.

Tổ chức xây dựng ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác văn

thư lưu trữ.

15

Tổ chức các biện pháp thực hiện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

văn thư lưu trữ.

Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.

Tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư

lưu trữ.

Tổ chức các hoạt động kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ.

Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ.

Nếu làm tốt tổ chức công tác văn thư, lưu trữ sẽ có vai trò đặc biệt quan

trọng như: công tác tổ chức bộ phận quản lý, nhân sự làm công tác văn thư

lưu trữ được tốt hơn, việc tổ chức xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

về công tác văn thư lưu trữ và các biện pháp tốt nhất để thực hiện các văn bản

đã ban hành, góp phần làm tốt công tác thanh tra kiểm tra giúp hoạt động này

đi vào nề nếp ổn định hơn, đồng thời nếu làm tốt công tác tổ chức văn thư lưu

trữ sẽ giúp cho cơ quan hoạt động các quy trình nghiệp vụ được thống nhất và

áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động văn thư lưu trữ tại cơ quan, góp

phần mang lại hiệu quả của công tác văn thư lưu trữ tại cơ quan, giúp cho

hoạt động này đi vào ổn định, phát triển hơn.

1.4. Tính chất và mối quan hệ giữa công tác văn thư và côn tác lưu trữ. 1.4.1. Tính chất của công tác văn thư và công tác lưu trữ.

Tính chất cơ mật:

Tài liệu chứa đựng nhiều bí mật của Đảng, Nhà nước, của ngành, của

cơ quan,... Vì vậy để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho tài liệu, đòi hỏi công tác

văn thư, lưu trữ phải tuân theo những nguyên tắc, chế độ, thủ tục chặt chẽ;

cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ phải luôn luôn nêu cao tinh thần trách

nhiệm, cảnh giác cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chỉnh

các quy chế về bảo vệ tài liệu.

16

Tính chất khoa học:

Tài liệu chứa đựng một khối lượng thông tin rất lớn, để tổ chức sử dụng

có hiệu quả, đòi hỏi các khâu nghiệp vụ văn thư và lưu trữ phải được tiến

hành theo phương pháp khoa học và có hệ thống lý luận riêng.

1.4.2. Mối quan hệ giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ.

Công tác văn thư và công tác lưu trữ là hai công tác có nội dung

nghiệpvụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau:

- Nguồn tài liệu chủ yếu và vô tận bổ sung cho các kho lưu trữ là tài

liệu văn thư. Vì vậy làm tốt công tác văn thư sẽ có và giữ lại được đầy đủ tài

liệu để bổ sung cho kho lưu trữ.

- Tài liệu trong một cơ quan làm ra bảo đảm đầy đủ thể thức, đúng thể

loại văn bản, khi giải quyết xong lập hồ sơ đầy đủ và nộp vào kho lưu trữ sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, xác định giá trị tài liệu và phục vụ

khai thác.

- Công tác lập hồ sơ ở khâu văn thư làm tốt thì kho lưu trữ tránh được

tình trạng nhận từ văn thư từng bó, từng gói tài liệu chưa chỉnh lý, không mất

công khôi phục và chỉnh lý hồ sơ.

- Công tác lưu trữ làm tốt sẽ phát hiện những vấn đề cần chấn chỉnh

trong công tác văn thư.

=> Tóm lại: Công tác văn thư và công tác lưu trữ là hai công tác có nội

dung nghiệp vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều

không thể thiếu được trong hoạt động của mỗi cơ quan. Vì vậy các cơ quan

cần phải quan tâm tổ chức tốt để phục vụ cho công tác hàng ngày và lâu dài

về sau.

17

Tiểu kết

Chương này đã hệ thống hóa lại các vấn đề lý luận liên quan đến công

tác văn thư, lưu trữ. Đồng thời đã nêu ra những nội dung của tổ chức công tác

văn thư, lưu trữ như: tổ chức bộ phận quản lý văn thư, lưu trữ và nhân sự làm

văn thư, lưu trữ; tổ chức xây dựng ban hành và tổ chức các biện pháp thực

hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp

vụ văn thư lưu trữ; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư lưu

trữ; việc thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về công tác văn thư lưu trữ cho đến

việc sơ kết tổng kết công tác này.

Qua chương này chúng ta có thể nhận thấy công tác văn thư, lưu trữ

luôn giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa

và hội nhập hiện nay. Có thể thấy được nếu quan tâm làm tốt công tác

văn thư lưu trữ sẽ góp phần bảo đảm cho các hoạt động của nền hành

chính Nhà nước được thông suốt. Nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý hành chính Nhà nước và thúc đẩy nhanh chóng công cuộc cải

cách hành chính hiện nay. Mỗi cơ quan hành chính Nhà nước cần phải có

một nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của công tác văn thư, lưu trữ

để có thể đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đưa công tác văn thư

lưu trữ tại cơ quan đơn vị mình đi vào nề nếp và góp phần tích cực nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan, đơn vị.

18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN THƯ,

LƯU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG HĐND- UBND HUYỆN TRÙNG KHÁNH

2.1. Khái quát về UBND huyện Trùng Khánh

2.1.1. Quá trình hình thành

Huyện Trùng Khánh từ xa xưa là vùng đất cổ, gắn liền với quá trình

dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Trùng Khánh đã được đề cập từ khá sớm trong sử sách. Thời kỳ nhà Lý

(1010-1225) gọi là Tư Lang; đến thời kỳ nhà Trần (1225-1400) vẫn mang tên

gọi như trước. Khi nhà Minh cho quân xâm lược nước ta, đã chia Tư Lang

làm Thượng Tư Lang và Hạ Tư Lang. Thời nhà Lê đổi làm Thượng Lang.

Vào thời kỳ nhà Lê (Lê Thánh Tông), niên hiệu Hồng Đức (1470-1497) thì

phủ Cao Bằng còn thuộc thừa tuyên Thái Nguyên, gồm 4 châu, trong đó châu

Thượng Lang (Trùng Khánh) có 29 xã. Thượng Lang từ lúc đó đến thời kỳ

nhà Mạc (1592-1677) kéo dài đến năm 1802-1820. Thời kỳ vua Gia Long thì

châu Thượng Lang được ghi rõ hơn, trong sách Tên làng xã Việt Nam đầu thế

kỷ XIX có ghi châu Thượng Lang có 4 tổng, 35 xã, thôn; trong đó tổng Lăng

Yên có 13 xã, thôn; tổng Nga ổ có 9 xã, thôn; tổng Ỷ Cống có 9 xã, lũng; tổng

Dương Châu có 6 xã. Đến Năm 1831 (năm Tự Đức thứ 4), sau cải cách hành

chính, đổi trấn làm tỉnh (1831), đổi châu làm huyện (1834) thì Cao bằng có 1

phủ, 5 huyện. Đó là phủ Trùng Khánh, (trước là phủ Cao Bằng, đổi làm Trùng

Khánh từ năm 1826-năm Minh Mệnh thứ 7); huyện Thượng Lang thời kỳ này

có 4 tổng, 37 xã, thôn.

Thời kỳ Pháp thuộc, tên gọi, địa giới và số lượng các đơn vị hành chính

thuộc tỉnh Cao Bằng thường xuyên thay đổi. Những năm cuối thế kỷ XIX,

Cao bằng có phủ Trùng Khánh và phủ Hòa An, trong đó phủ Trùng Khánh có

3 châu là: Thượng Lang, Hạ Lang và Quảng Uyên. Đầu thế kỷ XX, “Cao

Bằng là Đạo quan binh thứ nhì”, gồm một phủ Hòa An (phủ lỵ ở Nước Hai),

19

7 châu, miền Đông vẫn gồm 3 châu, và châu Thượng Lang có châu lỵ đặt ở

Trùng Khánh phủ.

Năm 1928, theo cuốn Danh mục các làng xã Bắc Kỳ, xuất bản tại Hà

Nội, thì Cao Bằng có 1 phủ, 38 tổng, 230 xã; lúc đó châu Thượng Lang có 6

tổng, 42 xã. Tổng Lăng Yên 11 xã, tổng Nga Ổ 5 xã, tổng Phong Châu 6 xã,

tổng Phong Đằng 7 xã, tổng Trà Lĩnh 7 xã, tổng Ỷ Cống 6 xã.

Năm 1942, tổng Trà Lĩnh tách khỏi phủ Trùng Khánh, lập thành châu

Trấn Biên. Năm 1945, tổng Phong Đằng tách khỏi phủ Trùng Khánh và nhập

vào châu Hạ Lang.

Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, phủ Trùng Khánh được đổi tên

thành huyện Trùng Khánh thuộc tỉnh Cao Bằng.

Từ năm 1975 đến 1978, khi tỉnh Cao Bằng và tỉnh Lạng Sơn hợp nhất

thành tỉnh Cao Lạng, Trùng Khánh thuộc tỉnh Cao Lạng. Theo Nghị quyết Kỳ

họp thứ tư, Quốc hội Khóa VI, ngày 29-12-1978, tỉnh Cao Lạng được chia

tách thành tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn, huyện Trùng Khánh trở lại đơn vị

hành chính trực thuộc tỉnh Cao Bằng cho đến ngày nay.

Huyện có 20 đơn vị hành chính, gồm 19 xã và 1 thị trấn, bao gồm các

xã: Đình Minh, Lăng Hiếu, Lăng Yên, Phong Nặm, Phong Châu, Ngọc

Chung, Ngọc Khê,Ngọc Côn (năm 2008 mới tách từ xã Ngọc Khê), Đình

Phong, Đàm Thủy, Đức Hồng, Cảnh Tiên, Cao Thăng, Chí Viễn, Thân Giáp,

Đoài Côn, Thông Huề, Trung Phúc, Khâm Thành và Thị Trấn Trùng Khánh.

Huyện Trùng Khánh có 8 xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, với

chiều dài đường biên 63,15 km, bao gồm: Lăng Yên, Ngọc Chung, Phong

Nặm, Ngọc Khê, Ngọc Côn, Đình Phong, Chí Viễn, Đàm Thủy. Huyện có

cửa khẩu Pò Peo (thuộc xã Ngọc Côn) và nhiều đường mòn dân sinh, nhân

dân hai bên đường biên thường xuyên qua lại giao lưu kinh tế, văn hóa,…

20

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

UBND huyện Trùng Khánh

2.1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

UBND huyện Trùng Khánh là cơ quan chấp hành của HĐND huyện,

bảo đảm thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng

cố an ninh, quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn huyện

trong khuôn khổ Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản

quản lý Nhà nước của các cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội

đồng nhân dân huyện.

UBND huyện Trùng Khánh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân

chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quản lý toàn diện các mặt trong tất cả

các lĩnh vực.

UBND huyện Trùng Khánh có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo

Điều 97 đến Điều 110, mục II, chương IV, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân

và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Trùng Khánh

UBND huyện Trùng Khánh hoạt động trên cơ sở Luật Tổ chức HĐND

và UBND ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 và quy chế hoạt động của

UBND huyện. Hoạt động của UBND huyện là sự kết hợp chặt chẽ giữa chế

độ làm việc tập thể gắn trách nhiệm của từng thành viên, thực hiện theo

nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, dưới sự kiểm

soát của HĐND huyện và cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp UBND tỉnh.

UBND huyện Trùng Khánh bao gồm: 01 Chủ tịch và 03 Phó chủ tịch,

các Ủy viên Ủy ban và các phòng ban chuyên môn.

Chủ tịch

Theo Điều 4, Quy chế làm việc của UBND huyện Trùng Khánh, ban

hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm

2007 của UBND huyện Trùng Khánh quy định:

21

Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo cao nhất, là người chủ trì

công việc của UBND huyện, chịu trách nhiệm trước UBND và HĐND huyện

về việc quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện trong tất cả các lĩnh vực.

Chủ tịch UBND lãnh đạo, điều hành toàn diện về các mặt công tác của

UBND, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của HĐND và

UBND tỉnh.

Phó chủ tịch

UBND huyện Trùng Khánh có 03 Phó chủ tịch: một phụ trách về mặt

văn hoá, y tế, giáo dục, xã hội, một phụ trách về kinh tế, một phụ trách về các

lĩnh vực khác.

Theo Điều 5, Quy chế hoạt động của UBND huyện Trùng Khánh: Phó

chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước

trên địa bàn huyện và giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực thuộc

trách nhiệm mà mình quản lý. Ký thay mặt Chủ tịch những văn bản thuộc lĩnh

vực phụ trách.

Các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện

UBND huyện Trùng Khánh là cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện

gồm có 14 phòng, ban trực thuộc.Ngoài ra, còn có bốn ban, ngành thuộc

UBND huyện là: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng; Ban Quản lý chợ; Đài

truyền thanh-Truyền hình và Trạm Khuyến nông-Khuyến lâm.

Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham mưu

giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý địa phương và thực hiện một

số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND theo quy định

của pháp luật góp phần đảm bảo sự thống nhất trong quản lý của ngành hoặc

lĩnh vực công tác ở địa phương.

1.Văn phòng HĐND - UBND huyện.

2. Phòng Nội vụ.

3. Phòng Công thương.

22

4. Phòng Thanh tra.

5. Phòng Tư pháp

6. Phòng Y tế.

7. Phòng Dân tộc

8. Phòng Thống kê

9. Phòng Tài nguyên - môi trường.

10. Phòng Tài chính - kế hoạch.

11. Phòng Văn hóa và thông tin.

12. Phòng Lao động Thương binh và xã hội.

13. Phòng Giáo dục và đào tạo.

14. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND huyện Trùng Khánh (Xem phụ lục 1)

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn

phòng huyện Trùng Khánh

2.1.3.1. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND-UBND huyện

Trùng Khánh

Văn phòng là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan

trong việc điều hành lãnh đạo của cơ quan. Thông qua hoạt động của Văn

phòng có thể đánh giá hoạt động của cơ quan, là mạch máu thông suốt trong

hoạt động của cơ quan.

Văn phòng HĐND- UBND có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng trực

tiếp đến hoạt động quản lý của cơ quan, vì vậy UBND huyện Trùng Khánh

quan tâm đến việc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ cấu tổ chức cho

văn phòng.

2.1.3.2. Vị trí, chức năng của văn phòng huyện Trùng Khánh

Văn phòng HĐND- UBND có chức năng tham mưu, tổng hợp cho

UBND huyện về hoạt động của UBND huyện, giúp UBND huyện về công tác

dân tộc, chỉ đạo điều hành. Cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quản lý của

23

HĐND-UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương, đảm bảo cơ sở vật

chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND.

Văn phòng HĐND- UBND có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài

khoản riêng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của

HĐND- UBND đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp

vụ của Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND tỉnh Cao Bằng.

2.1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn

Tham mưu giúp HĐND, UBND xây dựng chương trình làm việc, kế

hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm, đôn đốc kiểm tra

các cơ quan chuyên môn của huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch

công tác của Chủ tịch HĐND và UBND huyện.

Thu thập và thông tin, chuẩn bị các báo cáo, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ

đạo điều hành của HĐND, UBND huyện, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch

UBND huyện theo quy định của pháp luật.

Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của

HĐND, UBND huyện; theo dõi kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó ở các

phòng, ban, ngành, các xã, thị trấn.

Soạn thảo các văn bản liên quan đến sự giám sát, chỉ đạo, điều hành

hàng ngày của thường trực HĐND và UBND huyện. Ban hành thông báo ý

kiến chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, các Phó chủ tịch

UBND huyện.

Tham mưu tổng hợp đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của

HĐND, UBND và tham mưu cho Chủ tịch UBND trong công tác tiếp dân.

Liên hệ công tác và trực tiếp làm công tác tổ chức các hội nghị, các kỳ họp

của HĐND và UBND huyện.

2.1.3.4. Cơ cấu tổ chức và lề lối làm việc

Cơ cấu tổ chức

UBND huyện là cơ sở cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền

24

chung nên Văn phòng HĐND và UBND huyện được tổ chức theo sơ đồ sau:

Chủ tịch

Chánh Văn phòng

Phó Chánh Văn phòng

Bộ phận tạp vụ Bộ phận bảo vệ

Bộ phận kế toán Bộ phận tổng hợp

Bộ phận văn thư

(Nguồn: Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Trùng Khánh)

Lề lối làm việc

Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng, Chánh văn phòng là người

đưa ra quyết định cuối cùng, nhân viên dưới quyền của Chánh văn phòng phải

thực hiện công việc theo sự chỉ đạo, phân công của Chánh văn phòng.

Văn phòng có mối quan hệ phối hợp với Văn phòng cấp uỷ Đảng cấp

huyện, quan hệ mật thiết với các cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã, để

thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ tham mưu tổng hợp, giúp việc cho

lãnh đạo.

25

2.1.3.5. Xác định vị trí việc làm và xây dựng bản mô tả việc các vị

trí trong Văn phòng HĐND và UBND huyện Trùng Khánh

CHỨC STT HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ VỤ

1 Hoàng Văn Đông Chánh Chỉ đạo, điều hành, quản lý chung và toàn

Văn diện mọi hoạt động, nhiệm vụ công tác

phòng văn phòng, thực hiện chức năng giúp

HĐND , UBND huyện điều hành các hoạt

động chung của các phòng, ban, đơn vị

huyện, UBND các xã, thị trấn; tham mưu

giúp UBND huyện trong công tác chỉ đạo,

điều hành các hoạt động của huyện; đảm

bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt

động của HĐND và UBND, Chủ tịch

HĐND, Chủ tịch UBND huyện.

2 Hoàng Thanh Phó Giúp Chánh văn phòng quản lý công tác

Phong chánh hành chính, bộ phận văn thư – lưu trữ, bộ

văn phận tài vụ, bộ phận tổng hợp, bộ phận lái

phòng xe, bộ phận tạp vụ; bộ phận bảo vệ, quản

lý nhà khách Văn phòng UBND huyện;

quản lý cơ sở vật chất, tài sản của văn

phòng; đảm bảo các điều kiện về vật chất

– kỹ thuật phục vụ công tác của HĐND

huyện, Thường trực HĐND huyện,

UBND huyện, lãnh đạo UBND huyện và

lãnh đạo Văn phòng. Trực tiếp chỉ đạo,

điều hành mọi hoạt động thuộc lĩnh vực

26

hành chính – quản trị của văn phòng; tổ

chức đón tiếp khách đến liên hệ làm việc

với Thường trực HĐND và UBND huyện,

lãnh đạo UBND huyện. Xây dựng kế

hoạch công tác dự trù kinh phí hoạt động

cho các bộ phận có liên quan của Văn

phòng. Trực tiếp tham mưu giúp Thường

trực HĐND huyện trong quá trình chỉ đạo

điều hành công việc của HĐND huyện,

thường xuyên thu thập xử lý thông tin,

nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về hoạt

động của Thường trực HĐND huyện;

phối hợp với các cơ quan, HĐND các xã,

thị trấn. Tổ chức các cuộc họp tiếp xúc cử

chi của Đại biểu Quốc hội, Đại biểu

HĐND tỉnh, Đại biểu HĐND huyện trên

địa bàn. Giúp Chánh văn phòng Tổ chức

công dân, ngân sách của cơ quan theo chế

độ Nhà nước và các dịch công như: Lễ

tân, Nhà khách, ô tô, điện thoại,….

3 Nông Thị Hường Chuyên - Giúp lãnh đạo văn phòng thường xuyên

viên theo dõi đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và

văn phân tích tình hình hoạt động kinh tế, văn

phòng hóa – xã hội của các ngành các cấp được

phân công theo dõi trong việc thực hiện

nhiệm vụ kinh tế, văn hóa – xã hội trong

việc chấp hành các văn bản của cấp trên,

27

các chủ trương của Đảng và Nhà nước,

của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Huyện ủy,

HĐND và UBND huyện nhằm phản ánh

kịp thời phục vụ sự chỉ đạo điều hành của

HĐND và UBND huyện

- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, của

Nhà nước, nhất là các văn bản quản lý

Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công

tác được phân công, đề xuất với Lãnh đạo

văn phòng trong việc triển khai, tổ chức

thực hiện các văn bản đó một cách chính

xác, kịp thời.

- Tham gia các cuộc họp của HĐND,

UBND huyện và các cuộc họp với các

cấp, ngành trong huyện khi bàn về công

việc thuộc phạm vi mình theo dõi; phát

biểu đề xuất ý kiến của mình trong cuộc

họp, hội nghị. Khi được phân công, có

trách nhiệm trực tiếp làm thư ký cuộc họp

và soạn thảo các văn bản cần thiết trình

HĐND và UBND huyện ban hành.

4 Tạ Việt Hùng Chuyên - Có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung, cung

viên cấp tình hình thuộc lĩnh vực mình phụ

văn trách, dự tiếp và làm việc với các đoàn

phòng khách tỉnh, huyện bạn và các đoàn nước

ngoài đến làm việc với huyện theo sự

phân công của Chánh, Phó Chánh văn

28

phòng. Chuyên viên không làm thay công

việc chuyên môn thuộc trách nhiệm của

phòng, ban trực thuộc

- Rèn luyện kỹ năng quản lý nhà nước, tổ

chức tốt công tác thông tin (tiếp nhận hồ

sơ công việc và nộp hồ sơ lưu trữ một

cách khoa học), biên tập thành thạo các

văn bản quản lý Nhà nước theo đúng trình

tự, nội dung, thẩm quyền và thể thức theo

quy định hiện hành của Nhà nước trong

lĩnh vực quản lý được phân công.

- Khi được lãnh đạo phụ trách phân công

làm việc trực tiếp với Chủ tịch, các Phó

chủ tịch UBND huyện lĩnh vực công tác

được phân công. Khi nhận nhiệm vụ trực

tiếp từ Thường trực HĐND huyện, Chủ

tịch, các Phó chủ tịch UBND huyện,

chuyên phải báo cáo với lãnh đạo Văn

phòng về công việc thực hiện, hoặc sau

khi kết thức để tổng hợp theo dõi chung.

5 Hoàng Thị Ngà Cán bộ - Đảm bảo công tác tiếp nhân văn bản đến

văn thư và xử lý văn bản đi một cách chính xác

nhất, nhanh chóng, kịp thời, phục vụ đắc lực

cho sự chỉ đạo điều hành của Thường trực

HĐND, UBND huyện, và Văn phòng.

- Kiểm tra chặt chẽ thể thức và hình thức

văn bản của Thường trực HĐND huyện,

29

UBND huyện và Văn phòng trước khi

phát hành; quản lý và sử dụng các loại

con dấu theo quy định hiện hành của Nhà

nước và của cơ quan.

- Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan

đảm bảo thể thức của văn bản theo đúng

quy định chung, văn bản phải in rõ và

đẹp.

- Các nội dung văn bản đến, văn bản đi,

tài liệu đánh máy được quản lý chặt chẽ

và thực hiện công tác bảo mật trong quản

lý văn bản theo đúng quy định.

6 Lý Thị Qúy Nhân - Lập các dự toán kinh phí hàng năm,

viên kế hàng quý và phải đảm bảo kinh phí phục

toán vụ các hoạt động của Thường trực HĐND

và UBND huyện và của Văn phòng; quản

lý chặt chẽ các nguồn kinh phí, chi tiêu

phải đúng chế độ quy định và hết sức tiếp

kiệm chi; thực hiện chế độ báo cáo quyết

toán và kiểm kê tài sản theo đúng quy

định.

- Mở sổ theo dõi tài sản, thu chi xuất nhập

hàng hóa vật tư theo đúng quy định của

cơ quan tài chính, xây dựng các định mức

sử dụng vật tư hàng hóa đảm bảo phù hợp

với thực tế sử dụng, tránh để xảy ra lãnh

phí.

30

- Có kế hoạch kinh phí hàng tháng, quý,

năm để mua sắm trang thiết bị tài sản, vật

tư, hàng hóa phục vụ yêu cầu công tác

của cơ quan.

- Thực hiện chế độ thanh toán cho các

đơn vị bên ngoài cơ quan và cho cán bộ,

công chức với tinh thần nhanh nhất, tích

cực nhất nhưng phải đảm bảo nguyên tắc,

chế độ quy định hiện hành.

- Quản lý theo dõi các nguồn kinh phí đầu

tư xây dựng cơ bản thuộc Văn phòng.

7 Nông Thị Dung Nhân - Tổ chức quản lý toàn bộ cơ sở vật chất

viên tạp do cơ quan Văn phòng quản lý.

vụ - Thực hiện các thủ tục về xây dựng cơ

bản, sửa chữa nhỏ trong cơ quan, mua

sắm các phương tiện, trang thiết bị, vật tư

hàng hóa theo đúng quy định hiện hành .

- Đảm bảo phục vụ tốt cho các cuộc hội

nghị, hội họp và làm việc thường xuyên

cũng như đột xuất của Thường trực

HĐND huyện, UBND huyện, Văn phòng

tại trụ sở làm việc của HĐND và UBND

huyện.

- Phối hợp với Nhà khách văn phòng để

tiếp đón, phục vụ các cuộc hội nghị và

các đoàn khách đến làm việc với huyện.

- Xây dựng và chăm sóc cây cảnh, tổ

31

chức thực hiện công tác vệ sinh trong cơ

quan, đảm bảo sạch, đẹp.

8 Hoàng Văn Đại Nhân - Quản lý đội xe và đảm bảo hoạt động tốt

viên lái để phục vụ lãnh đạo huyện và Văn phòng.

xe - Xe phục vụ phải đúng theo quy định của

Nhà nước, thực hiện tiếp kiệm xăng dầu

và giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn.

- Mở sổ theo dõi lý lịch của xe để có kế

hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phụ

tùng cho xe nhằm có điều kiện phục vụ

công tác kịp thời, không bị ách tắc.

- Khi có công việc đột xuất của Thường

trực HĐND, UBND huyện trực tiếp điều

hành xe đi công tác thì lái xe có trách

nhiệm thông báo cho Chánh hoặc Phó

Chánh văn phòng biết trước khi đi.

9 Nông Văn Minh Nhân - Đảm bảo an ninh, trật tự cho UBND

viên huyện.

bảo vệ - Bảo vệ cơ quan ngoài giờ hành chính,

ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày tết.

- Chấp hành nội quy, quy chế của cơ

quan, kỷ luật lao động, an toàn lao động.

2.2. Thực trạng tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện

Trùng Khánh

2.2.1. Tổ chức bộ phận quản lý văn thư, lưu trữ

Bộ phận quản lý công tác văn thư, lưu trữ là một bộ phận không thể

thiếu trong cơ cấu tổ chức của một cơ quan. Bộ phận quản lý công tác văn

32

thư, lưu trữ có chức năng giúp lãnh đạo quản lý công tác văn thư, lưu trữ

trong cơ quan bằng việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như: Xây dựng những

văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan, các biện pháp

để thực hiện các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về công tác văn thư, lưu trữ;

quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ của cơ quan; đề

xuất các phương án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn thư, lưu trữ cho cơ quan,

thanh tra kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, ứng dụng công nghệ

thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ và hàng năm báo cáo tình hình thực

hiện công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan, lập kế hoạch thực hiện công tác

văn thư, lưu trữ của cơ quan trong thời gian tới.

Tại Văn phòng UBND huyện Trùng Khánh có bộ phận văn thư lưu trữ

chuyên trách, giúp Chánh Văn phòng UBND huyện tổ chức thực hiện và quản

lý công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan chuyên môn và các tổ chức

thuộc huyện và đối với UBND cấp xã; thu thập, chỉnh lý, bảo quản và phục

vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ được bảo quản ở kho lưu trữ lịch sử của

huyện; thực hiện các nhiệm vụ lưu trữ hiện hành tại Văn phòng Ủy ban nhân

dân huyện.

Văn phòng UBND huyện Trùng Khánh là bộ phận trực tiếp quản lý về

công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan mà cụ thể là Chánh Văn phòng UBND

huyện giúp người đứng đầu trực tiếp quản lý, chỉ đạo công tác văn thư, lưu trữ

của cơ quan. Chánh văn phòng được giao trách nhiệm tham mưu giúp lãnh

đạo cơ quan xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác văn thư, lưu

trữ; tổ chức các biện pháp thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công

tác văn thư, lưu trữ; kiểm tra hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục

ban hành văn bản; ký thừa lệnh một số loại văn bản. Chánh Văn phòng

UBND huyện được lãnh đạo phân công quản lý về công tác văn thư, lưu trữ

tại cơ quan và trực tiếp chỉ đạo các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ của cơ quan.

Văn phòng UBND huyện là nơi triển khai thực hiện các văn bản về công tác

33

văn thư, lưu trữ do Nhà nước quy định và Phòng Nội vụ ban hành. Tại UBND

huyện Trùng Khánh cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ được đặt trong Văn

phòng UBND huyện với tên gọi là bộ phận văn thư, lưu trữ thực hiện các

công việc về nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ theo sự phân công của lãnh

đạo Văn phòng UBND huyện, nhằm giúp cho việc giải quyết các công việc có

nội dung liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ được thuận lợi hơn, nhanh

chóng đúng chuyên môn của nhà lãnh đạo văn phòng hơn.

2.2.2. Tổ chức nhân sự làm công tác văn thư, lưu trữ

Cán bộ là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong công tác văn thư, lưu

trữ ở các cơ quan. Trình độ của cán bộ lưu trữ có tác động trực tiếp đến

phương pháp, cách thức tổ chức khoa học tài liệu trong kho lưu trữ cơ quan.

Cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tìm ra phương pháp phân

loại và sắp xếp tài liệu của cơ quan một cách khoa học hợp lý, dễ tra tìm.

Ngược lại trình độ cán bộ chuyên môn thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến cách

phân loại và sắp xếp tài liệu của cơ quan ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác

khai thác và sử dụng tài liệu. Chính vì vậy, việc tuyển dụng và bố trí cán bộ

làm công tác lưu trữ ở cơ quan là một việc làm cần thiết cần được sự quan

tâm trực tiếp sát sao của lãnh đạo văn phòng và lãnh đạo cơ quan.

Hiện nay, công tác văn thư của UBND huyện Trùng Khánh được tổ

chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất, nghĩa là tất cả mọi quan

hệ của cơ quan với bên ngoài và trong nội bộ bằng văn bản đều phải qua văn

thư. Đây là nơi tiếp nhận văn bản của các cơ quan khác gửi đến, đồng thời là

nơi gửi đi các văn bản của cơ quan theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn

của cơ quan ban hành.

Để đảm bảo các công việc của UBND huyện được giải quyết nhanh

chóng, hiệu quả, đảm bảo các văn bản, giấy tờ của cơ quan không bị mất mát,

thuận tiện cho việc khai thác thông tin thì UBND huyện Trùng Khánh đã bố

trí bộ phận làm công tác văn thư lưu trữ trực thuộc Văn phòng UBND và

34

Chánh văn phòng là người trực tiếp quản lý. Biên chế cán bộ văn thư, lưu trữ

có 01 người, có trình độ Cao đẳng, đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ

văn thư, lưu trữ tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Với nhiều năm công tác và

được làm việc đúng chuyên môn, cán bộ văn thư Hoàng Thị Ngà đã làm rất

tốt công tác văn thư của cơ quan. Tuy nhiên, do khối lượng công việc nhiều

nên công tác lưu trữ chưa được quan tâm, kho lưu trữ vẫn còn chất đống tài

liệu, chưa được sắp xếp gọn gàng, khoa học.( Phụ lục 3)

- Vị trí, chức trách, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ làm

công tác văn thư, lưu trữ.

Vị trí, chức trách: Là chuyên viên văn thư, lưu trữ thực hiện công tác

về giấy tờ, sổ sách và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của

Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng.

Trách nhiệm: Trong phạm vi nhiệm vụ được giao, chuyên viên chịu

trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và trước pháp

luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng hiệu quả thực hiện công việc được

giao, về hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục, ban hành văn bản và quy trình

giải quyết công việc khi được phân công.

Nhiệm vụ, quyền hạn:

- Đảm bảo công tác tiếp nhận văn bản đến và xử lý văn bản đi một

cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời, phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo điều

hành của UBND nói chung và Văn phòng nói riêng.

- Kiểm tra chặt chẽ thể thức và hình thức văn bản của UBND huyện và

Văn phòng trước khi phát hành; quản lý và sử dụng các loại con dấu theo

đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của cơ quan;

- Nhận và gửi văn bản đi, đến đúng địa chỉ, kịp thời. Dự thảo các văn

bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư - lưu trữ, lãnh đạo văn

phòng UBND huyện và các bộ phận ban, ngành các xã, thị trấn gửi đến.

- Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan đảm bảo thể thức văn bản theo

35

đúng quy định chung, văn bản phải in rõ và đẹp;

- Các nội dung văn bản đến, văn bản đi, tài liệu đánh máy được quản

lý chặt chẽ và thực hiện công tác bảo mật trong quản lý văn bản theo quy

định.

- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các bộ phận và cá nhân trong đơn vị

lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ. Thu nhận hồ sơ, tài liệu đến

hạn nộp vào lưu trữ; chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, xây dựng các công cụ

thống kê tra cứu; Bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ; Phục vụ việc khai

thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ;

- Phối hợp các cá nhân liên quan hướng dẫn khách đến làm việc với

lãnh đạo huyện và các phòng ban chức năng.

- Đề xuất ý kiến với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ

trách, các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.

- Tham gia ý kiến đề xuất, kiến nghị với Chánh Văn phòng về nhân sự,

phương tiện cơ sở vật chất phục vụ công tác, các giải pháp nâng cao năng

suất, chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn và về quyền lợi chính đáng

của nhân viên phòng Văn thư, lưu trữ.

2.2.3. Tổ chức và xây dựng các biện pháp ban hành văn bản chỉ

đạo và hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ

 Một trong những yếu tố làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện

nguyên tắc quản lý tập trung thống nhất về công tác văn thư, lưu trữ trong

toàn quốc là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của ngành.

Trong những năm qua, UBND huyện Trùng Khánh vẫn áp dụng các

văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Nhà nước vào công tác văn thư, lưu trữ như:

- Luật số: 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội về Luật lưu

trữ;

- Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về

36

công tác văn thư;

- Luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 06 năm 2013 của Quốc hội về

việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 quy định chi

tiết một số điều và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp

luật;

- Thông tư số 01/2011/TT-BNVngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ

hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;

- Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012/TT-BNV ngày

22/11/2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp

hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan,...

Để thống nhất tổ chức các hoạt động Nhà nước về công tác văn thư, lưu

trữ trong UBND huyện, trong những năm qua, UBND huyện Trùng Khánh đã

luôn theo sát các văn bản hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu

trữ để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động văn thư, lưu trữ từng bước được

chấn chỉnh, đi vào nề nếp, khoa học, phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động

quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc ở UBND huyện. Căn cứ vào thông tư số

04/2013/TT-BNV ngày 16/04/2013 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn xây dựng

quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức thì UBND huyện

Trùng Khánh đã áp dụng vào việc soạn thảo và ban hành quy chế văn thư, lưu

trữ của cơ quan. Ngày 18/05/ 2016 UBND huyện Trùng Khánh đã ban hành

Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện. (Ban hành kèm theo

Quyết định số: 834/QĐ-UBND ngày 18/05/2016). (Phụ lục 2). Trong quy chế

nêu rất rõ trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của từng

người được giao nhiệm vụ phụ trách về công tác văn thư, lưu trữ. Đồng thời

quy chế cũng quy định rõ các nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ dành cho

cán bộ văn thư, lưu trữ. Việc thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Quy chế của cơ

quan cũng là tiêu chí để bình xét thi đua khen thưởng đối với cán bộ thực hiện

37

công tác văn thư, lưu trữ và các cá nhân, đơn vị có liên quan, bên cạnh đó quy

chế cũng đưa ra mức xử lý khi cán bộ, công chức không thực hiện quy định

tại Quy chế, giúp cho việc quản lý về công tác này được hiệu quả hơn.

 Để thực hiện các văn bản của Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ

và các văn bản mà cơ quan đã ban hành để hướng dẫn và chỉ đạo về công tác

văn thư, lưu trữ cho UBND huyện thực hiện một cách có hiệu quả thì Chánh

văn phòng UBND huyện đã đề ra một số biện pháp để tổ chức thực hiện hệ

thống văn bản như: Thông qua các cuộc họp của cơ quan để lồng ghép các nội

dung của văn bản về công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan cho các cán bộ,

công chức trong cơ quan được biết và thực hiện. Khi có các văn bản chỉ đạo

về công tác văn thư, lưu trữ thì lãnh đạo quản lý về công tác này sẽ phô tô ra

để gửi các phòng một bản để phục vụ cho công việc của mình như việc soạn

thảo văn bản đối với các phòng ban chuyên môn, đồng thời cũng tuyên

truyền, phổ biến cho mọi người biết để thực hiện.

Đối với cán bộ văn thư, lưu trữ lãnh đạo Văn phòng sẽ thường xuyên

kiểm tra việc thực hiện các văn bản của Nhà nước và cơ quan vào công tác

văn thư, lưu trữ như việc văn thư giúp Chánh văn phòng kiểm tra hình thức,

thể thức và kỹ thuật trình bày, việc quản lý văn bản đi, đến trong việc vào sổ,

việc bảo quản và sử dụng con dấu của cơ quan,… nếu văn thư không thực

hiện đúng theo quy trình mà văn bản đã đưa ra thì sẽ có các biện pháp xử lý.

Bên cạnh đó còn thông qua Hội nghị cán bộ, công chức để triển khai

các văn bản chỉ đạo hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ để cho cán bộ,

công chức trong cơ quan nghiên cứu, nắm vững về quy chế để thực hiện.

Đồng thời Văn phòng và phòng Nội vụ huyện đã phối hợp với nhau để tổ

chức các buổi tọa đàm, trao đổi, nói chuyện, tuyên truyền về công tác văn thư,

lưu trữ của cơ quan qua hình thức khẩu hiệu để truyền đạt các quy định của

mình và có thể tổ chức cuộc thi tìm hiểu về các quy định của nhà nước và cơ

quan về công tác văn thư, lưu trữ, bàn bạc và hướng dẫn cụ thể về các văn

38

bản để cán bộ, công chức trong cơ quan thực hiện một cách tự giác và tích

cực. Đồng thời lãnh đạo còn tổ chức hội thi kỹ năng soạn thảo văn bản, tổ

chức lớp bồi dưỡng tập huấn, kiểm tra thực tế, tổ chức đánh giá, xếp loại công

tác văn thư, lưu trữ hàng năm, tổ chức hội nghị, giao ban chuyên đề, viết bài

tuyên truyền đăng website. Đối với các văn bản của cơ quan thì lãnh đạo tổ

chức cho cán bộ công chức thảo luận, đóng góp ý kiến nhằm từng bước điều

chỉnh và hoàn thiện về văn bản hơn.

Qua đây cũng quán triệt sâu sắc tinh thần chỉ đạo của Bộ Nội Vụ về

công tác văn thư, lưu trữ trong tình hình mới đối với cán bộ công chức cũng

như các bộ phận có liên quan để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công

tác, thể hiện sự nghiêm túc cao trong việc thực hiện các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn cũng như quy chế về công tác văn thư, lưu trữ. Phân công trách

nhiệm cụ thể, rõ ràng trong quá trình thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng

dẫn về công tác văn thư, lưu trữ đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất

cao giữa các bộ phận có liên quan đến công tác.

Việc tuyên truyền, phổ biến Luật lưu trữ và Nghị định 110/2004/NĐ-

CP,… các văn bản khác của cơ quan về công tác văn thư, lưu trữ đã được Văn

phòng UBND huyện triển khai kịp thời, có tác dụng thiết thực, tạo được sự

chuyển biến tích cực trong nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của

công tác văn thư, lưu trữ, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của các

cấp lãnh đạo, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị đối với công tác văn

thư, lưu trữ trong giai đoạn hiện nay.

2.2.4. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ

2.2.4.1. Soạn thảo và ban hành văn bản

Văn phòng UBND huyện Trùng Khánh thực hiện các nghiệp văn thư

của cơ quan mình theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Nhà nước về công

tác văn thư: như Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011của Bộ Nội

vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính,….Ngoài

các văn bản của Nhà nước về công tác văn thư thì tại Văn phòng UBND

huyện Trùng Khánh cũng đang thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ của

39

cơ quan theo quy chế văn thư, lưu trữ của cơ quan đã được ban hành. Hiện

nay, Văn phòng UBND huyện đã thực hiện các nghiệp văn thư của mình

trong các khâu: soạn thảo và ban hành văn bản, quản lý và giải quyết văn bản

đi, đến, quản lý và sử dụng con dấu, việc lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài

liệu vào lưu trữ cơ quan. Nhìn chung, việc tổ chức các nghiệp vụ công tác văn

thư đã thực hiện thống nhất theo Quy chế văn thư lưu trữ (Phụ lục 2) của

UBND huyện Trùng Khánh, việc quản lý các nghiệp vụ công tác văn thư đã

được thống nhất trong quy chế của cơ quan.

Theo quy chế văn thư, lưu trữ của UBND huyện Trùng Khánh, hiện

nay các phòng ban trong cơ quan khi soạn thảo và ban hành văn bản của cơ

quan đã thực hiện theo 6 bước:

Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin

Bước 2: Soạn thảo văn bản

Bước 3: Duyệt bản thảo, việc sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt

Bước 4: Đánh máy nhân bản

Bước 5: Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành

Bước 6: Ký văn bản, phát hành văn bản tại Văn thư cơ quan

Nhìn chung, công tác soạn thảo và ban hành văn bản của cơ quan đã

được thực hiện thống nhất trong quy chế của cơ quan, tuy nhiên cán bộ quản

lý vẫn chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đối với việc kiểm tra về nội

dung văn bản thủ trưởng các đơn vị không thực hiện đúng quy định, hầu hết

các văn bản của cơ quan khi phát hành không có phần ký nháy vị trí cuối cùng

của nội dung văn bản. Đối với Chánh văn phòng chịu trách nhiệm về thể thức

và kỹ thuật trình bày văn bản thì có ký nháy vào vị trí cuối cùng của phần

“Nơi nhận”. Cán bộ văn thư thường xuyên kiểm tra về thể thức và kỹ thuật

trình bày văn bản nên tình trạng sai về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản

khi phát hành chỉ còn lẻ tẻ.

Về việc quản lý và giải quyết văn bản đi, đến của cơ quan, hiện nay cơ

quan vẫn chưa ban hành riêng các văn bản quản lý hoạt động và giải quyết

văn bản đi, đến mà vẫn thực hiện theo các yêu cầu của Nghị định

40

110/2004/NĐ-CP và quy chế văn thư, lưu trữ của UBND huyện. Quy trình

quản lý và giải quyết văn bản đi, đến được quy định rất rõ trong quy chế văn

thư, lưu trữ của UBND huyện.(Phụ lục 2).

2.2.4.2. Quy trình quản lý văn bản đi

Tất cả các văn bản do cơ quan ban hành đều được tập trung thống nhất

và giải quyết theo quy trình sau:

Bước 1: Kiểm tra về thể thức và kỹ thuật trình bày ; ghi số, ký hiệu,

ngày, tháng, năm của văn bản. Trong bước này sễ thực hiện theo trình tự sau:

sau khi thủ trưởng đã duyệt về mặt nội dung, Chánh văn phòng sẽ chịu trách

nhiệm về mặt thể thức, hình thức, kỹ thuật trình bày văn bản nếu văn bản đã

đúng thì Chánh văn phòng sẽ ký nháy vào vị trí cuối cùng “Nơi nhận”, nếu

sai đề nghị đơn vị, cá nhân soạn thảo lại.

Bước 2: Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có). Sau khi

văn bản đã có đủ có chữ ký của người có thẩm quyền.

Bước 3: Đăng ký văn bản đi: văn thư tiến hành đăng ký văn bản đi vào

sổ hoặc chương trình quản lý hồ sơ công việc của cơ quan.

MẪU SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI

Bìa sổ: ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH

Năm:…….

SỔ CÔNG VĂN ĐI

Từ số:…………Đến số:…………….

Từ ngày:……….Đến ngày:…………

Quyển số:…….

41

Phần đăng ký bên trong sổ:

Số, ký Ngày, Tên loại Người Nơi Đơn vị, Số lượng Ghi

hiệu tháng và trích ký nhận người bản chú

văn bản yếu nội văn văn bản nhận bản

dung văn bản lưu

bản

3 2 4 5 6 7 8 1

Bước 4: Làm thủ tục chuyển phát, theo dõi việc chuyển phát văn bản

đi. Các văn bản sau khi đã hoàn thành các thủ tục văn thư sẽ tiến hành lựa

chọn bìa, trình bày, viết bì , vào bì và dán bì. Tiếp theo sau khi hoàn thành các

thủ tục văn thư sẽ tiến hành chuyển qua phần mềm E-Office trước và gửi bản

cứng ngay trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.

Bước 5: Lưu văn bản đi: văn bản được lưu làm hai bản, một bản gốc

được lưu tại văn thư cơ quan, một bản chính được lưu tại các đơn vị, cá nhân

soạn thảo để lưu vào hồ sơ công việc và lưu bản mềm trong máy tính thuận

tiện cho việc tra tìm.

Nhờ việc ban hành quy chế văn thư, lưu trữ của cơ quan và việc ứng

dụng phần mềm E-Office mà việc quản lý văn bản đi, đến luôn thực hiện theo

quy định, khắc phục những thiếu sót trước đây. Các đơn vị, cá nhân có liên

quan đến từng quy trình trong giải quyết văn bản đi, đến đã thực hiện theo các

quy trình đã đưa ra.

2.2.4.3. Quy trình quản lý văn bản đến

Mọi văn bản đến cơ quan đều phải thông qua một đầu mối đó là văn

thư cơ quan. Nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi cho văn thư theo dõi,

thống kê, kiểm tra, quản lý, thuận lợi cho việc tra tìm.

Văn bản đến được chuyển qua hệ thống phần mềm E-Office (đối với

những cơ quan có sử dụng phần mềm này) và chuyển bằng hình thức trực tiếp

42

(đối với những cơ quan chưa sử dụng phần mềm E-Office). Các văn bản đến

được cán bộ văn thư lưu chuyển Chánh Văn phòng phê duyệt.

Bước 1: Tiếp nhận văn bản đến

a. Tiếp nhận văn bản đến

Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm

việc. Văn thư có nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số lượng, tính

trang bị, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước khi

nhận và ký nhận.

Trường hợp phát hiện thiếu, mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn

hoặc văn bản được chuyển đến muộn hơn thời gian ghi trên bì (đối với bì văn

bản có đóng dấu “Hỏa tốc” hẹn giờ), Văn thư báo cáo ngay với Chánh Văn

phòng để giải quyết.

Đối với văn bản đến được chuyển phát qua máy Fax hoặc qua mạng,

Văn thư kiểm tra số lượng văn bản, số lượng trang của mỗi văn bản; nếu phát

hiện có sai sót thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo Chánh Văn phòng.

b. Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến

Cán bộ văn thư tiến hành bóc bì các văn bản gửi đến cơ quan và scan

lưu chuyển qua phần mềm E-office cho Chánh văn phòng. Còn loại không

bóc bì (các bì văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ mật hoặc gửi đích

danh cá nhân và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức) Văn thư chuyển

tiếp cho nơi nhận.

c. Đóng dấu “Đến”, ghi số đến và ngày đến

Tất cả văn bản đến thuộc diện đăng ký tại Văn thư phải được đóng dấu

“Đến”; ghi số đến và ngày đến (kể cả giờ đến trong những trường hợp cần

thiết). Đối với văn bản đến được chuyển qua Fax và qua mạng, trong trường

hợp cần thiết, phải sao chụp hoặc in ra giấy và đóng dấu “Đến”.

Những văn bản đến không thuộc diện đăng ký tại Văn thư (văn bản gửi

đích danh cho tổ chức đoàn thể, đơn vị hoặc cá nhân) thì chuyển cho nơi nhận

43

mà không phải đóng đấu “Đến”.

Dấu “Đến” được đóng rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống dưới

số, ký hiệu (đối với những văn bản có tên loại), dưới phần trích yếu nội dung

(đối với công văn) hoặc vào khoảng giấy trống dưới ngày, tháng, năm ban

hành văn bản.

Mẫu dấu “Đến” và cách ghi các thông tin trên dấu “Đến” của UBND

huyện Trùng Khánh

Bước 2: Đăng ký văn bản đến

Văn bản đến tại UBND huyện Trùng Khánh được đăng ký bằng cơ sở

dữ liệu quản lý văn bản đến trên máy vi tính.

Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đến vào Cơ sở dữ liệu quản lý văn

bản đến được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình phần mềm quản

lý văn bản của cơ quan. Văn bản đến được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quản lý

văn bản đến được in ra giấy để ký nhận bản chính và đóng sổ để quản lý.

Bước 3: Trình, chuyển giao văn bản đến

Trình văn bản đến

44

Sau khi đăng ký văn bản đến, Văn thư trình cho Chánh Văn phòng xem

xét và cho ý kiến phân phối, chỉ đạo giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các

mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.Ý kiến

phân phối văn bản được Chánh Văn phòng ghi vào mục “Chuyển” trong dấu

“Đến”. Sau khi có ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có

thẩm quyền, văn bản đến được chuyển trở lại Văn thư để đăng ký bổ sung vào

các trường tương ứng trong Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đến.

Chuyển giao văn bản đến

Căn cứ vào ý kiến phân phối của Chánh Văn phòng, Văn thư chuyển

giao văn bản đến cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Việc chuyển giao

văn bản luôn được bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, chặt chẽ và

giữ gìn bí mật nội dung văn bản.

Bước 4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sau khi nhận được văn bản đến có trách

nhiệm giải quyết kịp thời theo quy định. Trong việc theo dõi đôn đốc Chủ tịch

sẽ giao cho Chánh Văn phòng UBND huyện hoặc người được giao nhiệm vụ

theo dõi đôn đốc việc giải quyết văn bản đến và trường hợp văn bản không

yêu cầu thời hạn thì sẽ giải quyết không quá 15 ngày.

2.2.4.4. Việc quản lý và sử dụng con dấu

Con dấu có vai trò quan trọng đối với việc ban hành văn bản, dấu đóng

vào văn bản nhằm thể hiện vị trí pháp lý của cơ quan, tổ chức, khẳng định

tính chân thực và hiệu lực thi hành của văn bản do cơ quan, tổ chức và các

chức danh Nhà nước ban hành.

Việc quản lý và sử dụng con dấu tại cơ quan thực hiện theo Nghị định

số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ, Nghị định số

58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu,

Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 về công tác văn

thư và thực hiện theo quy chế văn thư, lưu trữ của UBND huyện. Trong quy

45

chế nêu rất rõ công việc của cán bộ văn thư, lưu trữ chỉ được sử dụng con dấu

khi “con dấu chỉ được đóng lên các văn bản, giấy tờ sau khi các văn bản, giấy tờ

đó đã có chữ ký của cấp có thẩm quyền” và không được đóng dấu khống chỉ.

Nắm bắt được tầm quan trọng của con dấu trong quản lý điều hành của

cơ quan UBND huyện Trùng Khánh đã giao việc quản lý các con dấu cho bộ

phận Văn thư, lưu trữ thuộc Văn phòng. Việc sử dụng và quản lý con dấu

được giao cho cán bộ văn thư phụ trách. Dấu được để tại phòng văn thư, lưu

trữ có tủ đựng riêng để bảo quản tránh làm mất mát và sử dụng tùy tiện con

dấu. Việc quản lý dấu rất chặt chẽ, nghiêm túc. Cán bộ văn thư có trách

nhiệm thực hiện những quy định sau:

Không giao con dấu cho người khác khi chưa có sự đồng ý bằng văn

bản của lãnh đạo cơ quan.

Nhân viên văn thư tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan.

Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của lãnh

đạo cơ quan hoặc người có thẩm quyền. Không đóng dấu khống chỉ.

Những văn bản do cơ quan ban hành phải đóng dấu của cơ quan. Những

văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao

phải đóng dấu của văn phòng hay dấu của đơn vị đó. Đóng dấu: dấu được đóng

rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều, đúng mực quy định. Đóng dấu trùm khoảng

1/3 về phía bên trái.

Con dấu của UBND huyện Trùng Khánh được cán bộ văn thư, lưu trữ

để đúng nơi quy định, bảo quản cẩn thận và không làm biến dạng con dấu.

Dấu được cán bộ văn thư, lưu trữ cất giữ một cách khoa học hợp lý có giá

đựng, dấu được phân ra thành các ngăn khác nhau để đựng các loại dấu khác

nhau và trên mỗi con dấu đều được đánh ký hiệu riêng nên không bị nhầm lẫn

trong quá trình sử dụng.

Một số mẫu dấu của UBND huyện Trùng Khánh được trình bày tại

Phụ lục 4

46

2.2.4.5. Lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ

quan

Hồ sơ là một tập (hoặc một văn bản) có liên quan với nhau vì một vấn

đề, một sự việc hoặc một người, được hình thành trong quá trình giải quyết

công việc thuộc phạm vi,chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

Lập hồ sơ là quá trình tập hợp các văn bản, tài liệu hình thành các hồ sơ

trong khi giải quyết các công việc theo nguyên tắc, phương pháp nhất định.

Lập hồ sơ tốt sẽ giúp cho cơ quan nâng cao hiệu xuất và chất lượng công việc,

đồng thời tạo điều kiện để làm tốt công tác lưu trữ.

UBND huyện Trùng Khánh đã quy định: Cứ sau mỗi công việc được

giải quyết thì các phòng ban chuyên môn, các cá nhân lãnh đạo phải lập hồ sơ

công việc của mình. Tuy nhiên chỉ có một số phòng ban làm tốt, nhiều bộ

phận khác chưa làm tốt công tác này.

Các phòng ban đã tiến hành lập hồ sơ gồm:

- Phòng Tài chính – Kế hoạch

- Phòng Văn hóa – Thông tin

- Phòng Tư pháp

- Phòng Nội vụ

- Phòng Lao động thương binh & xã hội

- Phòng Tài nguyên & môi trường

UBND huyện Trùng Khánh đã xây dựng được bản danh mục hồ sơ để

các phòng, ban trong cơ quan biết được các tài liệu phải lập hồ sơ giúp cho

việc lập hồ sơ được tiến hành nhanh chóng, đúng quy định.

Tuy cơ quan đã có quy định về lập hồ sơ hiện hành nhưng công tác này

chưa được thực hiện tốt, một số tài liệu nộp lưu vẫn đang ở trong tình trạng

bó gói, chưa được sắp xếp, biên mục rõ ràng.

Với một số hồ sơ đã được lập thì văn bản được xếp theo thứ tự khoa

học, đánh số văn bản cụ thể, đảm bảo thuận tiện khi tra tìm.

47

Phương pháp lập hồ sơ của UBND huyện Trùng Khánh được tiến hành

theo trình tự:

(1) Mở hồ sơ

(2) Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo

dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ

(3) Sắp xếp công văn, giấy tờ trong hồ sơ

(4) Kết thúc và biên mục hồ sơ

Để bảo quản tốt tài liệu văn phòng, cơ quan đã trang bị các thiết bị, vật

dụng cần thiết như tủ hồ sơ, cặp đựng tài liệu, bìa, hộp tài liệu, túi đựng hồ

sơ… Cán bộ văn thư kiêm lưu trữ phân tài liệu theo tên loại, theo thời gian,

sắp xếp theo số văn bản được đóng vào bìa và hộp tài liệu; giữa các loại văn

bản, tài liệu được cất vào từng ngăn, từng ô riêng biệt và được dán nhãn chi

tiết. Công việc này được thực hiện tốt từ mấy năm gần đây.

2.2.4.6. Hoạt động lưu trữ

Hoạt động lưu trữ là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo

quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.

Công tác văn thư và công tác lưu trữ có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Tại UBND huyện Trùng Khánh, cán bộ văn thư vừa làm công tác văn thư vừa

kiêm nhiệm công tác lưu trữ.

a. Phân loại tài liệu lưu trữ

Phân loại tài liệu lưu trữ là một khâu quan trọng để tổ chức khoa học tài

liệu lưu trữ. Trên cơ sở các văn bản được lưu tại bộ phận văn thư, cán bộ văn

thư tiến hành phân loại văn bản theo theo năm, theo tên loại như: Báo cáo,

quyết định, công văn, tờ trình, thông báo,…

UBND huyện Trùng Khánh tổ chức lưu trữ theo hình thức tập trung

nên tất cả các văn bản đều được lưu trữ tại bộ phận văn thư.

b. Xác định giá trị tài liệu

Cán bộ văn thư xác định giá trị tài liệu theo quy định hiện hành, quy

48

định thời gian bảo quản cho từng tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động

của cơ quan và lựa chọn đưa vào bảo quản những tài liệu có giá trị.

- Đối với những tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo như sách báo,

tạp chí, kế hoạch hoạt động sản xuất ngắn hạn( theo tuần, theo tháng),…được

bảo quản tạm thời.

- Đối với những hồ sơ tài liệu phản ánh các hoạt động của cơ quan

trong thời gian dài (6 tháng, 1 năm) như báo cáo tổng kết hàng quý, hàng năm

về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, tài chính,…hay những tài liệu cơ bản về

quá trình hoạt động và phát triển của UBND huyện được bảo quản dài hạn.

Qua việc xác định giá trị tài liệu, cán bộ văn thư đã loại ra được những

tài liệu hết giá trị và tiến hành tiêu hủy dưới sự chỉ đạo của Chánh văn phòng.

Đồng thời giữ gìn được những tài liệu có giá trị, qua đó nâng cao hiệu quả

công tác lưu trữ tại UBND huyện Trùng Khánh.

c. Thu thập, bổ sung tài liệu vào kho lưu trữ

Hiện tại, UBND huyện Trùng Khánh chỉ có 01 cán bộ văn thư, hầu hết

các công việc đều do cán bộ này đảm nhiệm nên cán bộ văn thư không có thời

gian tiến hành thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ. Tài liệu lưu trữ hết sức đơn

giản, phòng văn thư chỉ lưu trữ những tài liệu đã qua xử lý, hoàn toàn không

có phim ảnh. Những năm trước đây, cán bộ văn thư cũ của cơ quan không

thực hiện tốt công tác lưu trữ, không dựa vào sổ đăng ký văn bản đi, đến hay

mục lục hồ sơ nên có rất nhiều tài liệu còn thiếu, khó bổ sung do các văn bản

đã bị thất lạc.

d. Bảo quản tài liệu lưu trữ

Trong bộ phận văn thư có trang bị tủ đựng hồ sơ nhưng không phải loại

chuyên dụng mà tài liệu được để với các giấy tờ văn bản khác nên vẫn còn sơ

sài trong công tác bảo quản tài liệu. Nhân viên văn thư tiến hành ghim tài liệu

thành quyển để vào trong tủ nhưng không có sử dụng kỹ thuật hay biện pháp

nào để kéo dài tuổi thọ và chống hư hại cho tài liệu.

49

- Đối với sổ đăng ký văn bản đến: do số lượng văn bản đến Ủy ban

trong một năm rất nhiều nên Văn phòng HĐND, UBND huyện Trùng Khánh

thường dùng từ 2 -3 quyển để đăng ký văn bản đến. Khi kết thúc một năm,

cán bộ văn thư ghim phần đã vào sổ của năm kết thúc và tiếp tục vào sổ cho

những năm tiếp theo.

- Tại Văn phòng HĐND, UBND hồ sơ lưu trữ được bảo quản tạm thời

theo thời hạn quy định là một nhiệm kỳ (5 năm). Những tài liệu có giá trị

được tiếp tục bảo quản, còn những tài liệu khác được đem đi tiêu hủy.

- Tài liệu của Văn phòng HĐND, UBND không có chế độ duy trì nhiệt

độ, độ ẩm, ánh sáng phù hợp với tài liệu lưu trữ. e. Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ

Tài liệu lưu trữ của cơ quan được sử dụng để phục vụ nhu cầu công

việc của các phòng ban đơn vị và các nhu cầu riêng chính đáng.

Các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan bao gồm:

- Nghiên cứu tài liệu ngay tại phòng văn thư

- Một số trường hợp đặc biệt do nhu cầu phải sử dụng tài liệu ở ngoài

phòng văn thư thì Chánh văn phòng là người có thẩm quyền cho phép sử

dụng tài liệu bằng văn bản.

f. Tiêu hủy tài liệu lưu trữ

Để giảm bớt số lượng giấy tờ tài liệu phải lưu trữ bảo quản thì mọi cơ

quan, tổ chức đều phải tiêu hủy các tài liệu không còn giá trị về mặt pháp lý.

Việc tiêu hủy tài liệu tại UBND huyện Trùng Khánh được tiến hành nhiều lần

theo tháng, theo quý dưới sự giám sát, chỉ đạo của Chánh văn phòng.

Sau khi xác định giá trị tài liệu lưu trữ, hội đồng đánh giá giá trị tài liệu

đã lập biên bản các tài liệu hết giá trị sau đó ban hành một quyết định bằng

văn bản những hồ sơ, tài liệu không cần thiết, những tài liệu trùng thừa hay

hết thời hạn bảo quản.

Sau khi tiêu hủy tài liệu đều có biên bản tiêu hủy và có chữ ký của cán

50

bộ văn thư, lưu trữ và lãnh đạo chứng kiến việc tiêu hủy tài liệu.  Một số ưu điểm, hạn chế của hoạt động lưu trữ.

Đối với công tác lưu trữ tại UBND huyện Trùng Khánh các nghiệp vụ

về lưu trữ chưa được tổ chức thống nhất, vì công tác lưu trữ chưa được thực

hiện do thiếu cán bộ làm công tác lưu trữ, cán bộ văn thư chỉ kiêm nhiệm

công tác lưu trữ và mới dựng lại ở việc lưu hồ sơ, văn bản của cơ quan qua

các năm. Mặc dù cơ quan thực hiện theo quy chế về công tác lưu trữ, quy

định rõ về các nghiệp vụ mà cán bộ lưu trữ phải làm nhưng đến nay công tác

này chưa được thực hiện, bởi vì tại UBND huyện chưa có cán bộ làm công tác

lưu trữ chuyên môn, diện tích kho lưu trữ chưa đủ rộng để phục vụ cho công

tác lưu trữ của cơ quan. Tài liệu những năm gần đây được lưu tại phần mềm

E-Office, thuận lợi cho việc tra cứu văn bản, tài liệu.

Các tài liệu từ những năm trước của cơ quan chưa được chỉnh lý nên tài

liệu còn tồn đọng nhiều. Đến nay, tại UBND huyện Trùng Khánh chưa quan

tâm tới công tác lưu trữ của cơ quan mà mới chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho

công tác văn thư. Đây là những hạn chế lớn trong công tác quản lý về văn thư,

lưu trữ của cơ quan cần nhanh chóng khắc phục. Chánh văn phòng HĐND-

UBND huyện cần đề xuất với lãnh đạo UBND huyện để xây dựng kho lưu trữ

cho cơ quan và tuyển thêm cán bộ làm công tác lưu trữ để quản lý thống nhất

các nghiệp vụ về công tác lưu trữ hơn.

Nhờ việc ban hành ra các văn bản quy định về các quy trình nghiệp vụ

văn thư, lưu trữ mà công tác này những năm qua đã đạt được những kết quả

đáng kể, các nghiệp vụ văn thư được tiến hành đúng theo quy định, việc soạn

thảo và ban hành văn bản đã được các cá nhân, đơn vị soạn thảo thực hiện

theo quy định, việc quản lý văn bản đi, đến được thực hiện theo các bước, tình

trạng văn bản sai về thể thức và kỹ thuật trình bày được hạn chế. Cán bộ văn

thư, lưu trữ đã chú trọng hơn trong công việc của mình nhờ có văn bản hướng

dẫn của cơ quan, việc ban hành ra văn bản hướng dẫn để quản lý thống nhất

51

các nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần

phát triển về công tác này của cơ quan, đáp ứng được yêu cầu của thời đại,

nhờ có văn bản hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ mà đã đi vào nề nếp và

ổn định.

Bên cạnh những kết quả đạt được từ việc tổ chức thực hiện các nghiệp

vụ về văn thư, lưu trữ thì vẫn còn một số hạn chế chưa được khắc phục, mặc

dù cơ quan đã ban hành hướng dẫn về các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ nhưng

cán bộ, công chức có liên quan vẫn chưa thực hiện theo quy định, tình trạng

việc lập hồ sơ công việc không được tiến hành tại cơ quan khiến cho việc tìm

kiếm tài liệu khi cần thiết trở nên khó khăn hơn. Những năm qua UBND

huyện vẫn chưa xây dựng được kho lưu trữ rộng để phục vụ cho công việc lưu

trữ của UBND mình. Mặc dù cơ quan đã có văn bản hướng dẫn cho nghiệp vụ

lưu trữ nhưng cán bộ vẫn chưa thực hiện theo văn bản. Tại cơ quan không có

cán bộ thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ của cơ quan chính vì vậy mà tình

trạng tồn đọng hồ sơ, mất mát, chưa được chỉnh lý hồ sơ vẫn diễn ra tại cơ

quan.

Công tác lưu trữ nhìn chung còn rất sơ sài, chưa được cơ quan chú

trọng đầu tư. Một cán bộ văn thư kiêm lưu trữ nên công việc chất đống, không

xử lý kịp. Diện tích kho lưu trữ còn chật hẹp, khó khăn cho việc bảo quản và

sắp xếp tài liệu.

2.2.5. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư,

lưu trữ

Ứng dụng công nghệ thông tin trong văn thư, lưu trữ là việc áp dụng

các công cụ tin học để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lý, giải

quyết và tra tìm thông tin trong các văn bản, hồ sơ, tài liệu lưu trữ được nhanh

chóng, chính xác; nâng cao năng suất và hiệu quả công tác trong cơ quan tạo

môi trường thuận lợi trao đổi thông tin giữa các cơ quan qua mạng thông tin

nội bộ và các mạng thông tin quốc gia. Nhằm tiết kiệm được thời gian, công

52

sức và hạn chế khối lượng văn bản giấy ngày càng gia tăng.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ là một xu

thế tất yếu trong công cuộc cải cách hành chính. Trong những năm qua, công

nghệ thông tin đã góp phần không nhỏ cho sự trưởng thành và phát triển của

ngành văn thư, lưu trữ cả nước nói chung và của UBND huyện Trùng Khánh

nói riêng. UBND huyện Trùng Khánh đã trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính

và nối mạng Internet tại tất cả các phòng, ban trong huyện để khai thác, sử

dụng mạng Internet phục vụ hoạt động, thiết lập thư điện tử khắp cơ quan. Sử

dụng một số phần mềm trong công tác văn thư, lưu trữ. Công tác văn thư, lưu

trữ tại cơ quan huyện từng bước đã được chuyển hoá từ chuyển văn bản đi,

đến qua đường bưu điện, tra cứu văn bản qua tài liệu giấy, chuyển đổi thành

ứng dụng vào công nghệ thông tin.

Từ năm 2015, UBND huyện Trùng Khánh đã ứng dụng phần mềm

quản lý văn bản và điều hành E-Office

2.2.5.1. Ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử E-office trong

quản lý văn bản đến tại văn phòng HĐND và UBND huyện Trùng Khánh

Văn phòng điện tử E-office là một hệ thống phần mềm có chức năng

quản lý và cộng tác được tích hợp trong cùng một hệ thống trên giao diện

Website, đơn giản dễ sử dụng; việc ứng dụng văn phòng điện tử E-office

trong chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước sẽ tạo ra mội trường làm việc hiện

đại, chuyện nghiệp và minh bạch, nâng cao trình độ ký năng và nhận thức cho

cán bộ, công chức, viên chức, tạo tiền đề để cán bộ, công chức, viên chức sẵn

sàng tiếp cận các ứng dung công nghệ hành chính hiện đại khác.

Năm 2015, Văn phòng HĐND và UBND huyện Trùng Khánh đã tham

mưu cho UBND huyện áp dụng Văn phòng điện tử E-office từ UBND huyện

đến các phòng, ban chuyên môn. Tuy nhiên trong thời gian này các văn bản

đến của cơ quan, ban, ngành, địa phương gửi đến UBND huyện, bộ phận văn

thư của đơn vị scan văn bản thành file, rồi chuyển cho Chánh Văn phòng.

53

Ngày 17/5/2015 Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị tư vấn Bình

Minh mở lớp tập huấn phần mềm Eoffice tại UBND huyện Trùng Khánh cho

các cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng HĐND và UBND huyện, các

phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện. Tại buổi tập huấn hướng dẫn

cho cán bộ, công chức, viên chức cài đặt phần mềm, đưa chương trình phần

mềm vào quản lý văn bản. Cách đăng nhập phần mềm E-office, nháy chuột

kép vào biểu tượng E-office xuất hiện: Tên máy chủ: Server. Mật khẩu:

123456

Đăng nhập phần mềm E-office, xuất hiện hộp thoại Bkaw eOffice-

UBND huyện Trùng Khánh, bấm Văn bản.

Hình 2.1: Quản lý văn bản đến theo hệ thống phần mềm Eoffice

Điền đầy đủ các dữ liệu: Ngày nhận văn bản, số ký hiệu văn bản, tác

giả, ngày, tháng văn bản, tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản, tên đơn

vị hoặc cán bộ giải quyết, thời hạn giải quyết xong văn bản, ý kiến của Thủ

trưởng cơ quan sau đó bấm Lưu chuyển lãnh đạo phê duyệt.

Văn bản gửi đến phòng, ban chuyên môn

54

Hình 2.2: Chuyển văn bản đến các phòng ban chuyên môn

2.2.5.2. Quy trình quản lý văn bản đến tại UBND huyện theo hệ

Văn thư

Lãnh đạo

Chuyên viên

Bắt đầu

Tiếp nhận văn bản đến

Xem xét

Văn bản đến bằng giấy

Văn bản đến điện tử

Chuyển lãnh đạo khác phê duyệt

Xử lý thành văn bản điện tử(scan,..)

Xem xét và cho ý kiến chỉ đạo

Tiếp nhận văn bản có ý kiến chỉ đạo

Vào sổ văn bản đến và trình lãnh đạo

Cập nhật trang thái xử lý

Văn bản chỉ xem để biết

Kiểm tra

Chuyển tiếp để xem

Kết thúc

Văn bản cần phúc đáp

Lưu vào hồ sơ công việc

Dự thảo văn bản phúc đáp và trình lãnh đạo

Xem xét văn bản dự thảo

Chỉnh sửa văn bản và trình lại lãnh đạo

Đúng

Duyệt

Cho số, vào sổ và phát hành văn bản đi

Kết thúc

Sai

Đề nghị chỉnh sửa, bổ sung nội dung

thống phần mềm Eoffice

Hình 2.3: Quy trình xử lý văn bản đến theo hệ thống phần mềm E-office

55

Văn thư tiếp nhận văn bản đến: văn bản giấy hoặc văn bản đến điện tử

(nếu là văn bản giấy văn thư cần xử lý thành văn bản điện tử) sau đó lưu vào

sổ văn bản đến và trình lãnh đạo.

Lãnh đạo xem xét và cho ý kiến chỉ đạo và chuyển cho chuyên viên

trong đơn vị. Nếu văn bản không thuộc chuyên môn phê duyệt có thể chuyển

cho lãnh đạo khác phê duyệt.

Chuyên viên tiếp nhận văn bản có ý kiến chỉ đạo. Trường hợp văn bản

chỉ xem để biết, chuyên viên có thể cập nhật trạng thái xử lý, chuyển tiếp để

xem, lưu vào hồ sơ công việc. Đối với văn bản cần phúc đáp, chuyên viên

phải dự thảo văn bản phúc đáp và trình lên lãnh đạo.

Lãnh đạo xem xét văn bản dự thảo, khi cần đề nghị chỉnh sửa bổ sung

nội dung văn bản sẽ được chuyển lại cho chuyên viên, khi đó chuyên viên sẽ

chỉnh sửa và trình lại lãnh đạo. Nếu văn bản hợp lệ, chuyển cho văn thư phát

hành.

Văn thư cho số, vào sổ và phát hành văn bản đi theo chỉ đạo.

2.2.5.3. Quy trình quản lý văn bản đi tại UBND huyện theo hệ

Chuyên viên

Lãnh đạo

Văn thư

Bắt đầu

Chuyển lãnh đạo khác phê duyệt

Dự thảo văn bản đi và trình lãnh đạo

Xem xét văn bản dự thảo

Chỉnh sửa văn bản và trình lại lãnh đạo

Đúng

Duyệt

Cho số, vào sổ và phát hành văn bản đi

Sai

Kết thúc

thống phần mềm E-office

56

Chuyên viên dự thảo văn bản đi và trình lãnh đạo.Lãnh đạo xem xét

văn bản dự thảo. Nếu cần tham mưu ý kiến lãnh đạo khác chuyển lãnh đạo

khác phê duyệt. Khi lãnh đạo duyệt văn bản, nếu văn bản không hợp lệ hoặc

cần bổ sung chỉnh sửa chọn chuyển lại chuyên viên để chuyên viên chỉnh sửa

văn bản và trình lại lãnh đạo, đối với văn bản hợp lệ có thể phát hành sẽ được

chuyển sang văn thư.

Văn thư cho số, vào sổ và phát hành văn bản đi.

2.2.5.4. Những kết quả đã đạt được và hạn chế từ ứng dụng phần

mềm văn phòng điện tử Eoffice trong công tác văn thư tại UBND huyện

Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Việc ứng dụng phần mềm Eoffice bước đầu làm cho “không gian hành

chính” mở rộng hơn so với không gian truyền thống, giảm phụ thuộc vào giấy

tờ văn bản, giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác. Qua đó lãnh đạo cơ

quan, đơn vị có thể chủ động kiểm soát tốt công việc được giao, phân công và

sắp xếp nhân sự hợp lý hơn. Việc làm này có tác dụng thay đổi phương thức

quản lý truyền thống sang ứng dụng công nghệ thông tin. Bên cạnh đó còn

giảm chi phí hành chính, giảm phụ thuộc vào giấy tờ, văn bản. Việc ứng dụng

phần mềm E-office tạo ra môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp và

minh bạch, nâng cao trình độ kỹ năng và nhận thức cho cán bộ, công chức,

viên chức.

Phần mềm hệ thống theo dõi thực hiện nhiệm vụ giúp cán bộ văn thư,

lưu trữ của UBND huyện theo dõi các văn bản từ tỉnh gửi về cho UBND

huyện để giải quyết, giúp cho việc tiếp nhận và xử lý một cách nhanh chóng,

tiết kiệm chi phí cho cơ quan.

Trong những năm qua, Văn phòng UBND huyện Trùng Khánh đã tổ

chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ

nhằm giảm bớt các chi phí cho cơ quan trong việc gửi văn bản đi các cơ quan

khác, phần mềm và các hộp thư điện tử giúp cho công tác văn thư, lưu trữ trở

57

nên nhanh chóng thuận tiện hơn, hệ thống thông tin này được hoạt động một

cách thông suốt, nhờ có việc quản lý của lãnh đạo Văn phòng mà tình hình

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ ngày càng được

hoàn thiện. Cán bộ văn thư, lưu trữ của cơ quan đã áp dụng một cách chuyên

nghiệp vào công việc của mình, luôn trau dồi kiến thức để phù hợp với yêu

cầu của công nghệ thông tin. Việc quản lý của lãnh đạo đã nghiêm ngặt hơn

trước đối với việc gửi văn bản đi các cơ quan, đơn vị ngoài đang được gửi qua

việc scan văn bản và gửi qua gmail cho các đơn vị, thực hiện việc quản lý hồ

sơ công việc qua mạng hay gửi thư điện tử sẽ giúp cho việc giải quyết công

việc diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian. Đồng thời giúp cho

công tác lưu trữ tài liệu được tốt hơn, tạo thuận lợi cho công tác tra tìm tài

liệu diễn ra nhanh chóng. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn

thư, lưu trữ đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ hội nhập hiện nay.

Tuy nhiên, việc triển khai phần mềm vẫn tồn tại những hạn chế nhất

định như việc quản lý văn bản đi, đến tại phòng văn thư vẫn theo phương

pháp truyền thống. UBND huyện Trùng Khánh hiện nay đã áp dụng việc gửi,

nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử tại UBND huyện. Tuy nhiên, các cơ

quan khác nói chung, UBND huyện Trùng Khánh nói riêng sau khi phát hành

văn bản đi bằng hệ thống mạng điện tử lại in ra, đóng dấu và gửi qua đường

bưu điện. Các văn bản từ các cơ quan khác cũng được gửi đến theo hai đường

bưu điện và thư điện tử, UBND huyện Trùng Khánh đóng dấu đến, làm thủ

tục đăng ký, trình và chuyển giao cho lãnh đạo. Điều này gây tốn kém, lãng

phí tiền bạc của cơ quan.

2.2.6. Tổ chức các hoạt động kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ

trong Văn phòng UBND huyện Trùng Khánh

Kiểm tra việc thực hiện các quy định của văn bản nhà nước trong thực

tế để phát huy những điểm tích cực, kịp thời phát hiện những sai lệch (nếu

có), từ đó tìm biện pháp khắc phục cho phù hợp với tình hình thực tế của từng

58

cơ quan, đơn vị.

Kiểm tra để đưa ra những kết luận, đánh giá về kết quả đạt được của

từng đơn vị, cá nhân từ đó xây dựng cơ chế khen thưởng và kỷ luật khách

quan, công bằng. Công tác kiểm tra được tiến hành theo định kỳ và trong

những trường hợp cần thiết thì tiến hành kiểm tra đột xuất. Tuy nhiên, hiện

nay đơn vị vẫn chưa có những quy định cụ thể về công tác kiểm tra và xử lý

các vi phạm trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ. Điều đó cũng phần nào gây khó

khăn cho công tác kiểm tra về lĩnh vực này

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ tại

UBND huyện nên Chánh Văn phòng UBND thường giao cho bộ phận văn

thư, lưu trữ kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ trong nội bộ Văn phòng nhằm

nâng cao hiệu quả của công tác này, giúp đơn vị phát triển và hoàn thiện để

phù hợp với yêu cầu của công việc.

Hàng năm tại bộ phận văn thư, lưu trữ vẫn được giao trách nhiệm về

việc kiểm tra các bộ phận khác trong Văn phòng về công tác văn thư như:

việc kiểm tra hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản khi soạn thảo văn

bản, việc lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan, việc áp

dụng công nghệ thông tin vào công việc của mình, việc giữ gìn các tài liệu có

liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ.

Qua việc kiểm tra nên thời gian qua các bộ phận trong Văn phòng

UBND huyện đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ

cũng như giá trị của tài liệu lưu trữ, áp dụng đầy đủ các văn bản chỉ đạo,

hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ của Trung ương, tỉnh, huyện vào công

tác này. Đối với cán bộ, công, viên chức cần hiểu rõ trách nhiệm của mình

thông qua việc tự kiểm tra để từ đó nâng cao trình độ của mình thông qua việc

học hỏi tìm tòi những kiến thức có liên quan đến công việc của mình để hoàn

thiện về công tác văn thư, lưu trữ của mình đang phụ trách. Việc kiểm tra cán

bộ, công chức tại Văn phòng cũng là tiêu chí để bình xét thi đua khen thưởng,

59

đây cũng là cơ sở để đánh giá, phân loại công chức để xem xét nâng lương

cho cán bộ.

2.2.7. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ

Sau khi tổng hợp báo cáo từ Văn phòng thì UBND huyện sẽ tiến hành

sơ kết, tổng kết về công tác văn thư, lưu trữ, qua buổi làm việc này sẽ nêu ra

những ưu điểm đã thực hiện về công tác văn thư, lưu trữ, đồng thời cũng đưa

ra những mặt hạn chế trong việc tổ chức công tác văn thư, lưu trữ trên tất cả

các hoạt động từ việc xây dựng các văn bản chỉ đạo hướng dẫn về công tác

văn thư, lưu trữ, những kết quả đạt được trong việc thực hiện các văn bản,

tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ hoạt

động quản lý các nghiệp vụ,... của lãnh đạo quản lý điều hành công tác văn

thư, lưu trữ của cơ quan. Đối với cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ cũng

nêu lên nhưng mặt thực hiện được và chưa thực hiện được trong công việc

của mình.

Qua việc tổ chức các cuộc sơ kết, tổng kết giữa năm, cuối năm về công

tác văn thư để rút kinh nghiệm, đánh giá những việc đã làm được và chưa làm

được để có kế hoạch khen thưởng biểu dương những cá nhân, phòng ban có

thành tích cao và đưa ra những giải pháp nhằm xử lý nghiêm với những cá

nhân, phòng ban vi phạm để nâng cao năng lực và trách nhiệm của mỗi cán

bộ. Đồng thời lãnh đạo cũng đề ra phương hướng, nhiệm vụ năm tiếp theo

cho công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan.

2.3. Nhận xét

2.3.1. Ưu điểm

Nhìn chung, công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện Trùng Khánh

những năm qua đã đi vào ổn định, nề nếp. Nhận thức của lãnh đạo và cán bộ,

công chức, viên chức trong cơ quan về vị trí, tầm quan trọng của công tác văn

thư, lưu trữ đã được nâng lên rõ rệt.

Hoạt động quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ có nhiều tiến

60

bộ, đặc biệt là công tác chỉ đạo và kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ và tổng kết,

rút kinh nghiệm về công tác văn thư, lưu trữ được tăng cường, nhất là từ khi

có Luật Lưu trữ và Nghị định 110 của Chính phủ về công tác văn thư.

UBND huyện đã chú trọng hơn trong việc bố trí bộ phận quản lý công

tác văn thư lưu trữ cho phù hợp với công việc, người được giao nhiệm vụ

quản lý công tác văn thư lưu trữ cũng có trách nhiệm trong công việc hơn.

Cán bộ và nhân viên có liên quan đến lĩnh vực văn thư lưu trữ đã chú trọng

trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ

và các văn bản của UBND huyện đã ban hành ra để chỉ đạo, hướng dẫn về

công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan. Kết quả từ việc thực hiện các văn bản ban

hành rất hiệu quả, cán bộ văn thư, lưu trữ và những người có liên quan có ý thức

trách nhiệm thực hiện theo quy định và thực hiện tốt phần việc được giao.

Cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động công tác văn thư và cho bộ phận

văn thư, lưu trữ chuyên trách ở cơ quan nói riêng có nhiều tiến bộ nhất là

những năm gần đây. Phòng làm việc của bộ phận văn thư, lưu trữ đã từng

bước bố trí các trang thiết bị tương đối đầy đủ như máy vi tính, điện thoại,

fax, máy photocoppy, máy scan, giá kệ đựng tài liệu, trang thiết bị bảo quản

tài liệu lưu trữ.

Việc tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

văn thư, lưu trữ đang được áp dụng và dần đi vào ổn định, việc áp dụng các

phần mềm E-Office trong công tác văn thư, lưu trữ giúp cho việc nhận và gửi

văn bản nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm được chi phí, thời gian cho cán bộ

văn thư, lưu trữ, việc ứng dụng các phần mềm vào công tác này giúp giảm bớt

các văn bản, giấy tờ không cần thiết trong phòng , từ đó tiết kiệm được diện

tích kho tàng hướng tới việc hiện đại hóa công tác văn thư, lưu trữ.

Nhờ có sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo cơ quan và lãnh đạo

trực tiếp quản lý bộ phận văn thư, lưu trữ mà công tác tổ chức trên các mặt

dần được hoàn thiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan ngày càng phát

61

triển. Việc thực hiện nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ ngày càng đi vào nề nếp,

khoa học như: Quản lý văn bản đi và văn bản đến, lập hồ sơ hiện hành và giao

nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử đã được thực hiện theo các

Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan nên đã

có nhiều tiến bộ; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý văn bản đi,

văn bản đến; việc quản lý sử dụng con dấu trong công tác văn thư về cơ bản

đã được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Xây dựng được quy chế công tác văn thư lưu trữ, tập huấn cho cán bộ

văn thư từng bước đưa công tác này đi vào nề nếp.

2.3.2. Hạn chế

Đối với công tác lưu trữ, các nghiệp vụ về lưu trữ chưa được tổ chức

thống nhất, vì công tác lưu trữ chưa được thực hiện do thiếu cán bộ làm công

tác lưu trữ, cán bộ văn thư chỉ kiêm nhiệm công tác lưu trữ và mới dựng lại ở

việc lưu hồ sơ, văn bản của cơ quan qua các năm. Mặc dù cơ quan đã có quy

chế về công tác lưu trữ, quy định rõ về các nghiệp vụ mà cán bộ lưu trữ phải

làm nhưng đến nay công tác này chưa được thực hiện, bởi vì tại UBND huyện

chưa có cán bộ làm công tác lưu trữ chuyên môn, kho lưu trữ có diện tích hạn

hẹp, việc lưu quá nhiều hồ sơ của cơ quan nên tài liệu rất dễ hư hỏng mục nát,

một số văn bản đã bị thất lạc, hơn nữa việc tra tìm tài liệu khi cần thiết là rất

khó khăn.

Những thay đổi về tổ chức quản lý công tác lưu trữ ở cơ quan đã làm

cho việc quản lý, thực hiện công tác lưu trữ ở cơ quan gặp nhiều khó khăn.

Theo Luật lưu trữ nhà nước cấp huyện hiện nay không còn là lưu trữ lịch sử,

toàn bộ tài liệu có thời hạn bảo quản vĩnh viễn đều phải giao nộp cho lưu trữ

lịch sử tỉnh quản lý thống nhất theo quy định của pháp luật; cán bộ lưu trữ ở

cơ quan còn thiếu về số lượng, trình độ nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu

công việc trong giai đoạn mới; kho tàng, kinh phí hoạt động chưa được đầu tư

đúng mức; tài liệu tồn đọng, tích đóng của cơ quan nhiều, do vậy, tài liệu bị

62

mất mát, hư hỏng theo thời gian không sao tránh khỏi.

Công tác thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ cơ quan và lưu trữ lịch

sử tỉnh: Việc lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan chưa

được thực hiện đầy đủ. Tình trạng tài liệu phân tán ở cơ quan, tổ chức, cá

nhân và tài liệu bó gói giao nộp vào lưu trữ cơ quan còn khá phổ biến. Tài

liệu của cơ quan thuộc nguồn nộp lưu của tỉnh vào lưu trữ lịch sử tỉnh đã đến

hạn nộp lưu còn chậm chưa thực hiện.

Cán bộ văn thư, lưu trữ cơ quan không tiến hành thu thập bổ sung tài

liệu có giá trị để đưa vào lưu trữ của cơ quan và lưu trữ lịch sử chính vì vậy

mà tài liệu có giá trị đang bị thiếu và thất lạc rất nhiều. Các tài liệu từ những

năm trước chưa được chỉnh lý nên tài liệu còn tồn đọng nhiều. Đến nay, tại

UBND huyện Trùng Khánh chưa quan tâm tới công tác lưu trữ của cơ quan

mà mới chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho công tác văn thư. Đây là những hạn chế

lớn trong công tác quản lý về văn thư, lưu trữ của cơ quan cần nhanh chóng

khắc phục.

Việc lưu trữ chưa khoa học dẫn đến việc tra cứu tài liệu rất khó khăn.

2.3.3. Nguyên nhân

Cơ sở hạ tầng còn yếu kém nên kho lưu trữ chưa được chú trọng đầu tư

xây dựng.

Chỉ một nhân viên chịu trách nhiệm về văn thư lưu trữ nên số lượng

công việc quá nhiều.

Nhân viên văn thư chưa được đào tạo về nghiệp vụ lưu trữ nên xử lý

công việc còn lúng túng, sắp xếp tài liệu lưu trữ chưa khoa học.

Chánh văn phòng HĐND-UBND huyện cần đề xuất với lãnh đạo

UBND huyện để xây dựng kho lưu trữ cho cơ quan và tuyển thêm cán bộ làm

công tác lưu trữ để quản lý thống nhất các nghiệp vụ về công tác lưu trữ.

63

Tiểu kết

Qua chương này chúng ta đã được nhìn nhận một cách tổng quan nhất

về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của UBND huyện Trùng Khánh, đồng

thời biết được toàn bộ các hoạt động của công tác văn thư lưu trữ UBND

huyện. Qua thời gian thực tập tại cơ quan, em nhận thấy văn thư đã làm tốt

các nhiệm vụ của mình. Nhìn chung văn thư đã giải quyết tốt nguồn thông tin

đến và đi của của cơ quan, xây dựng được các chương trình làm việc hiệu quả,

rút ngắn được thời gian hoàn thành công việc, tiết kiệm chi phí cho cơ quan, trang

bị đầy đủ các trang thiết bị cho các phòng ban và các cơ sở trực thuộc.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác văn thư, lưu

trữ tại UBND huyện Trùng Khánh vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải

khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ để phù hợp với

xu hướng phát triển hiện nay. Chính vì lẽ đó, em xin được đưa ra một số giải

pháp ở chương 3 với mục đích nâng cao hiệu quả của công tác văn thư, lưu

trữ tại cơ quan.

64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC

CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG HĐND- UBND

HUYỆN TRÙNG KHÁNH

3.1. Hoàn thiện hình thức tổ chức công tác văn thư và kiện toàn bộ

phận làm công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND- UBND huyện

Trùng Khánh

Công tác văn thư được xác định là một hoạt động của bộ máy quản lý

nói chung và hoạt động quản lý của UBND huyện nói riêng. Đó là công tác

đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

công việc của lãnh đạo cơ quan. Trong UBND huyện công tác văn thư, lưu

trữ là một hoạt động không thể thiếu và là một nội dung quan trọng chiếm

một phần quan trọng trong hoạt động của UBND huyện.

Hiện nay, tại UBND huyện đang áp dụng hình thức văn thư tập trung

tất cả các văn bản đi, đến, các công việc có liên quan đến các phòng ban được

gửi đến cơ quan đều tập trung tại bộ phận văn thư, được Văn thư tiếp nhận và

chuyển giao cho lãnh đạo xử lý. Áp dụng hình thức này, ngoài việc soạn thảo,

giải quyết văn bản và lập hồ sơ hiện hành, các khâu khác của công tác văn thư

đều tập trung vào một đầu mối: Văn phòng UBND của cơ quan. Còn các đơn

vị tổ chức khác của cơ quan không bố trí bộ phận, cán bộ chuyên trách hay

kiêm nhiệm về công tác văn thư.

Việc xây dựng hình thức này giảm bớt các thủ tục, tiết kiệm nhân lực

và nâng cao được hiệu suất khi thực hiện các công tác văn thư, cải tiến tổ

chức lao động của người làm công tác văn thư và một số trường hợp, tạo điều

kiện thuận lợi cho việc định mức hóa, chuyên môn hóa, đảm bảo sự thống

nhất trong chỉ đạo về tổ chức nghiệp vụ.

Việc xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy văn thư, lưu trữ chuyên

trách của cơ quan, tổ chức cần phải được thiết kế sao cho phù hợp với những

nội dung công việc của công tác văn thư, lưu trữ. Hơn nữa, do công tác văn

65

thư, lưu trữ có mối quan hệ mật thiết với công tác hành chính và nằm trong

văn phòng nên khi thiết kế tổ chức văn thư, lưu trữ phải đặt tổ chức này trong

tổng thể công tác văn phòng và trong mối quan hệ với tổ chức làm công tác

hành chính.

Về tổ chức và biên chế: Tiếp tục kiện toàn biên chế làm công tác văn

thư, lưu trữ và bố trí làm công tác văn thư, lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn quy

định tại Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ quy

định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu

trữ và Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ quy

định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch

công chức chuyên ngành văn thư. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

phân công công chức chuyên môn kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ của

cơ quan mình.

UBND huyện Trùng Khánh nên bố trí, thêm 01 cán bộ làm công tác lưu

trữ, hỗ trợ cán bộ văn thư tại UBND huyện để đáp ứng được yêu cầu của

công việc của cơ quan. Công việc thì nhiều người làm thì ít cho nên dẫn đến

hiện tượng công việc bị dồn nén, chất đống. Việc tuyển dụng nhân sự mới sẽ

đem lại cho cơ quan nhiều lợi thế bởi họ là những thế hệ trẻ có đủ trình độ,

sức sáng tạo và kiến thức để lĩnh hội các tri thức tiến bộ một cách nhanh

chóng.

3.2. Nâng cao nhận thức và tăng cường trách nhiệm của cán bộ

lãnh đạo và cán bộ công chức, viên chức về vai trò của công tác văn thư,

lưu trữ

Nhận thức về vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác văn thư,

lưu trữ trong thời gian gần đây tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng

một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức vẫn chưa có nhận thức

đầy đủ về công tác này, coi công tác văn thư, lưu trữ là sự vụ đơn giản ai cũng

có thể làm được thậm chí không cần phải được đào tạo. Để có nhận thức đúng

66

đắn và đầy đủ về vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu

trữ cần phải tập trung, phổ biến một số văn bản đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền ban hành về công tác văn thư, lưu trữ như Luật số:

01/2011/QH13 ngày 11/11/2011của Quốc hội về Luật lưu trữ, Nghị định số:

09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số

điều của nghị định công tác văn thư, Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày

08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư, Thông tư 01/2011/TT-BNV

ngày 19/01/2010 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày

văn bản hành chính, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày

19/6/2015 của Quốc hội ,…

Lãnh đạo cần có cái nhìn đúng đắn về vị trí, vai trò của công tác văn

thư, lưu trữ. Trên cơ sở đó cần quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo và nên có sự đầu tư

theo nhu cầu của công tác văn thư, lưu trữ. Nếu quan tâm thích đáng vào công

tác này thì sẽ phát huy hiệu quả tốt nhất cho việc quản lý và bảo quản tài liệu

lưu trữ. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức làm công tác văn thư, lưu trữ

nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Thường xuyên giáo dục

tinh thần tự giác, tính tổ chức kỹ luật cao để tất cả cán bộ, công chức thực

hiện tốt về công tác văn thư, lưu trữ .

Cán bộ văn thư, lưu trữ có tinh thần trách nhiệm trước mọi nhiệm vụ

được giao, không nên tránh né, đùn đẩy trách nhiệm. Cán bộ văn thư, lưu trữ

phải tự đánh giá về hoạt động về công tác văn thư, lưu trữ, xem công tác mình

đang đảm nhiệm là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình hoạt động của cơ

quan, mà thiếu nó hoạt động của cơ quan sẽ bị đình trệ.

Quản lý tốt các phương tiện trong thực hiện công tác văn thư - lưu trữ

và sử dụng, quản lý tốt con dấu cơ quan, đây là trách nhiệm của cán bộ làm

công tác văn thư. Cải cách lề lối làm việc một cách có khoa học, hiện đại.

Nâng cao chất lượng quản lý tài liệu, chỉ đạo chặt chẽ việc giữ gìn tài liệu,

giảm bớt những giấy tờ không còn hiệu lực pháp luật trong đơn vị.

67

Sắp xếp, tổ chức bố trí cán bộ, công chức làm công tác văn thư, lưu trữ

ổn định, chú ý đào tạo chuyên sâu, bố trí cán bộ công chức có năng lực, có

kinh nghiệm để tích lũy kinh nghiệm trong công tác văn thư, lưu trữ xây dựng

mối quan hệ đồng bộ trong cơ quan để có nhận thức đúng đắn về công tác văn

thư, lưu trữ là trách nhiệm chung, chứ không phải chỉ có cán bộ, công chức

làm công tác văn thư mới có trách nhiệm.

Cán bộ, công chức, viên chức phải có nhận thức đúng đắn về vai trò

của công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan mình, đó là công việc của cả tập thể

chứ không riêng một cá nhân nào. Để đưa công tác này đi vào nề nếp và đạt

được những bước tiến dài, rất cần sự thay đổi nhận thức của không ít người,

đặc biệt là cấp lãnh đạo các cơ quan, cần lắm sự chung tay, góp sức và sự

đánh giá, ghi nhận khách quan của cả tập thể, đừng vì những nhận thức chưa

đúng mà xem nhẹ công tác này và phủ nhận những đóng góp của đội ngũ

những người làm văn thư, lưu trữ.

3.3. Nâng cao trình độ của cán bộ văn thư, lưu trữ

Con người chính là nguồn tài liệu vô giá, là nhân tố quan trọng quyết

định sự tồn tại của cơ quan, tổ chức vì tất cả mọi hoạt động đều không thể

thiếu đôi bàn tay và trí óc của con người. Trong công tác văn thư , lưu trữ

cũng vậy, ngoài sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo về mọi mặt như điều

kiện làm việc, trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho công việc còn cần tích

cực đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên văn thư

là điều tất yếu.

Soạn thảo văn bản là một trong những công việc chính mà văn thư cần

phải đảm nhiệm. Ở một số cơ quan, tổ chức cán bộ văn thư phải chịu trách

nhiệm soạn thảo tất cả các văn bản nhưng do đặc điểm quy mô hoạt động

tương đối rộng, số lượng văn bản tương đối lớn nên văn bản thuộc phạm vi

phòng nào thì phòng đó tự soạn thảo còn cán bộ văn thư chủ yếu là thực hiện

việc kiểm tra về thể thức văn bản. Nhưng việc kiểm tra văn bản về thể thức,

68

bố cục văn bản trước khi vào sổ là hết sức quan trọng làm giảm những sai sót

trong việc soạn thảo từ các phòng ban bởi trên thực tế việc soạn thảo văn bản

bởi các cán bộ, công chức trong các phòng ban còn mang tính thủ công, chưa

được đào tạo về nghiệp vụ văn thư cũng như soạn thảo văn bản nên cần được

hướng dẫn và sửa chữa một cách kỹ lưỡng. Vì vậy em nhận thấy việc thường

xuyên cử cán bộ văn thư, cán bộ các phòng ban khác đi học để nâng cao kỹ

năng soạn thảo và cập nhật những sửa đổi về cách thức bố trí văn bản là điều

hết sức cần thiết.

Ngoài ra để thích ứng và theo kịp với tốc độ phát triển ngày càng cao

của nền kinh tế thị trường hiện nay thì cán bộ văn thư cần phải trang bị cho

mình kiến thức tin học và ngoại ngữ. Bởi việc áp dụng máy móc đặc biệt là

máy tính trong công tác soạn thảo văn bản, hay quản lý, vào sổ các văn bản

mang lại tiện ích rất lớn, góp phần nâng cao được hiệu quả và chất lượng

công việc. Bên cạnh đó, ngày nay ngoại ngữ là một điều kiện thiết yếu với tất

cả các cơ quan. Tại huyện Trùng Khánh, có tiềm năng du lịch lớn (Khu du

lịch Thác Bản Giốc, Động Ngườm Ngao )và là huyện biên giới tiếp giáp với

Trung Quốc. UBND huyện Trùng Khánh thường xuyên giao lưu hợp tác với

Trung Quốc. Hơn nữa các công ty, tổ chức Quốc tế có kế hoạch đầu tư vào

khu du lịch nên việc tiếp nhận các giấy tờ ra vào cũng như các văn bản bằng

tiếng Anh, tiếng Trung là rất nhiều mà thực tế hiện nay taị cơ quan cán bộ văn

thư còn quá yếu về hai mảng này vì thế em xin đưa ra ý kiến kiến nghị với

Ban lãnh đạo cơ quan trong việc chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cũng như trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ văn thư để nâng

cao hiệu quả hoạt động của công tác văn thư, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao

của khách hàng.

Sự nỗ lực, cố gắng của chính cán bộ văn thư, lưu trữ là một yếu tố rất

quan trọng trong việc phát triển công tác văn thư, lưu trữ. Mọi giải pháp dù

hay và có tính khả thi tới đâu nhưng nếu không có sự nỗ lực quyết tâm và ý trí

69

phấn đấu của cán bộ, công chức thì đều không thể mang lại hiệu quả như

mong muốn được. Sự nỗ lực của cán bộ, công chức chính là chìa khóa của sự

thành công. Với những khả năng và kiến thức sẵn có cùng với sự nỗ lực,

quyết tâm, lòng yêu nghề, tâm huyết với công việc mình đang làm chắc chắn

họ sẽ luôn tìm mọi cách, bằng mọi phương pháp, hình thức để học hỏi, trau

dồi vốn kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nhằm phục vụ đắc lực cho công việc

của mình. Đây là điều kiện tiên quyết để việc thực hiện các giải pháp mang lại

hiệu quả.

3.4. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phụ trợ

Với yêu cầu hiện đại hoá ngày càng cao của thời đại, và để thực hiện

tốt những giải pháp đề ra thì ngoài điều kiện về con người còn cần phải đảm

bảo điều kiện về vật chất như:

- Về văn thư:

+ Hệ thống máy tính, máy photo, máy in… hiện đại, luôn được bảo trì,

bảo dưỡng định kỳ và các thiết bị phụ trợ đảm bảo phục vụ công tác văn thư.

- Về lưu trữ:

+ Hệ thống phòng ốc đảm bảo việc lưu trữ đảm bảo đủ lớn, thoáng mát,

khô ráo…….

+ Máy tính, máy photo, máy in…hiện đại, thường xuyên được thay mới

đảm bảo việc tra cứu tài liệu.

+ Hệ thống các tủ, kệ, giá chắc chắn, đủ lớn phục vụ cất giữ, lưu trữ tài

liệu.

+ Chi phí phục vụ việc bảo quản tài liệu lưu trữ như các biện pháp

chống ẩm mốc, dán, chuột, mối…

- Ngoài ra còn cần có chi phí đảm bảo nâng cao đời sống tinh thần cho

cán bộ văn thư cũng như các phòng ban khác trong cơ quan thông qua các

hoạt động tập thể, tham quan, trong những ngày lễ tết để tạo sự gắn bó, tạo

không khí làm việc cho nhân viên góp phần giúp nhân viên hoàn thành tốt

70

nhiệm vụ được giao.

3.5. Xây dựng và hoàn thiện một cách đồng bộ các văn bản, chỉ

đạo, hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện

Văn bản hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ của Nhà nước về đã

ban hành hướng dẫn về công tác này tương đối nhiều như: Luật số:

01/2011/QH13 ngày 11/11/2011của Quốc hội về Luật lưu trữ, Nghị định số:

09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số

điều của nghị định công tác văn thư, Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày

08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư, Thông tư 01/2011/TT-BNV

ngày 19/01/2010 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày

văn bản hành Văn bản hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ của Nhà nước

về đã ban hành hướng dẫn về công tác này tương đối nhiều như: Luật số:

01/2011/QH13 ngày 11/11/2011của Quốc hội về Luật lưu trữ, Nghị định số:

09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ chính, Thông tư số

04/2013/TT-BNV của Bộ Nội Vụ về hướng dẫn xây dựng quy chế công tác

văn thư, lưu trữ cơ quan, tổ chức,…Trên cơ sở đó UBND huyện Trùng Khánh

phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công

tác văn thư, lưu trữ.

Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của Bộ Nội

vụ và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Nội vụ, của UBND tỉnh Cao

Bằng, cơ quan nên xây dựng hoàn chỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn

nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ. Đồng thời, rà soát những văn bản của

cơ quan đã ban hành nhưng không còn phù hợp trong lĩnh vực công tác văn

thư, lưu trữ để chỉnh sửa, bổ sung hoặc thay thế.

3.6. Mở rộng diện tích kho lưu trữ và xây dựng kho lưu trữ tập

trung theo hướng hiện đại hóa

Là một cơ quan đứng đầu của huyện nên số lượng văn bản hằng năm

rất lớn, diện tích kho lưu trữ của cơ quan hiện nay còn hạn hẹp không đáp ứng

71

được yêu cầu bảo quản lưu trữ số lượng lớn tài liệu của HĐND,UBND huyện

Trùng Khánh. Vì vậy việc làm cấp thiết là mở rộng diện tích kho lưu trữ để

việc sắp xếp bảo quản tài liệu được tiến hành một cách khoa học, thuận tiện

cho việc tra tìm.

Do các hồ sơ tài liệu không được quản lý tập trung mà phân tán ở các

phòng ban do đó việc quản lý không được thống nhất, hồ sơ tài liệu không

tránh khỏi mất mát, rách nát, mối mọt.

3.7. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ

Hiện nay, cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra sôi động tác

động sâu sắc và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước.

Phương hướng tin học hoá công tác văn thư, lưu trữ xuất phát từ yêu cầu thực

tế cũng như khả năng phát triển trong tương lai. Sử dụng công nghệ thông tin

cho phép nâng cao năng suất lao động của cán bộ văn thư, lưu trữ lên nhiều

lần nhờ đó giảm nhẹ sức lao động của cán bộ văn thư, lưu trữ. Ứng dụng công

nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ tạo điều kiện quản lý được thông

tin phục vụ cho quản lý một cách nhanh chóng vừa tiết kiệm được thời gian,

công sức và hạn chế khối lượng văn bản ngày càng giấy, đồng thời tăng nâng

cao năng suất chất lượng, hiệu quả công việc giúp lãnh đạo ra được những

quyết định kịp thời, chính xác, đúng đắn.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ: như phần

mềm quản lý văn bản đi, văn bản đến, quản lý văn bản và lập hồ sơ trong môi

trường mạng nhằm tiết kiệm được thời gian, công sức và hạn chế khối lượng

văn bản giấy ngày càng gia tăng. Ứng dụng công nghệ mới vào công tác văn

thư để nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả công việc. Từng bước áp dụng

công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ nhằm số hoá tài liệu lưu trữ và hỗ

trợ cho công tác khai thác phục vụ nhu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ của nhân

dân và cán bộ công chức, viên chức, giúp cho tra cứu và tìm tài liệu dễ dàng,

nhanh chóng hơn.

72

Cần triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào công tác văn thư, lưu trữ nhằm xây

dựng và thực hiện các quy trình xử lý công việc hợp lý, phù hợp với yêu cầu

của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000. Đây thực chất là một trong những

hình thức rà soát thủ tục hành chính nhằm xây dựng một quy trình xử lý công

việc khoa học, hợp lý, một phương pháp làm việc khoa học, xác định rõ việc

(làm gì);rõ người (ai làm); rõ cách làm (theo trình tự nào, theo quy định nào,

theo biểu mẫu nào...). Đồng thời cũng tạo điều kiện để lãnh đạo cơ quan kiểm

soát được quá trình giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan, thông qua đó

từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý và việc thực

hiện các nghiệp vụ văn thư lưu trữ, khắc phục được tồn tại phổ biến lâu nay

của cơ quan là làm theo thói quen, kinh nghiệm, tuỳ tiện.

Ứng dụng công nghệ thông tin giúp giảm bớt các công việc do con

người bỏ sức ra để làm mà thay vào đó là các thiết bị hỗ trợ con người chỉ cần

kiến thức tin học để áp dụng vào công việc của mình, việc ứng dụng công

nghệ thông tin tốt giúp cho việc quản lý về công tác văn thư, lưu trữ được tốt

hơn và chuyên nghiệp hơn. Lãnh đạo không làm việc trực tiếp với nhân viên

của mình mà công việc sẽ được giải quyết trên máy móc khi áp dụng. Hạn chế

khối lượng văn bản giấy tờ không cần thiết, tiết kiệm được diện tích kho tàng.

Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác giúp lãnh đạo quản lý nắm bắt

được tình hình công việc một cách nhanh chóng, thuận lợi.

3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá

Đảm bảo công tác văn thư lưu trữ được thực hiện tốt ngoài một số biện

pháp trên, cơ quan cần phải thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra về các

nghiệp vụ văn thư, lưu trữ của cơ quan để phát hiện những mặt còn hạn chế

và đưa ra các giải pháp để kịp thời khắc phục.

Thanh tra, kiểm tra, đánh giá là khâu then chốt giúp cơ quan nắm được

tình hình thực hiện các quy định của nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ.

73

Thanh tra, kiểm tra, đánh giá là bước cuối cùng của một quy trình công việc

được xem xét trong một thời gian hoàn thành nhất định. Thanh tra, kiểm tra,

đánh giá có thể được thực hiện sau khi kết thúc một công việc vừa xảy ra để

chúng ta có được những kết luận chuẩn xác hoặc sau khi đã có kết luận về

một công việc chúng ta tiến hành kiểm tra xem xét kết luận đó có đúng với

thực tế công việc hay không.

Thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong công tác văn thư, lưu trữ là tiến

hành kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn nghiệp

vụ của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của cơ quan về công tác văn thư,

lưu trữ trong cơ quan theo một thời gian thực hiện nhất định. Để thực hiện

việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá, cơ quan thường áp dụng các cách thức như:

Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra qua các

báo cáo bằng văn bản.

UBND huyện cần tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ,

quy định công tác văn thư, lưu trữ. Kết quả kiểm tra, cần phải có kết luận,

kiến nghị và thông báo cho lãnh đạo và đơn vị được kiểm tra biết. Định kỳ

tổng kết công tác văn thư, lưu trữ để đánh giá những kết quả đạt được và đề ra

phương hướng nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác văn thư, lưu trữ. Qua công

tác thanh tra, kiểm tra cơ quan có thể lấy làm tiêu chí bình xét thi đua khen

thưởng, đánh giá xếp loại tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện

tốt công tác văn thư, lưu trữ để từ đó cán bộ có thêm động lực trong việc thực

hiện công việc của mình.

Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác văn thư, lưu

trữ gồm: kiểm tra về tổ chức công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, trình độ và

số lượng cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan, trang thiết bị bảo

quản tài liệu tại lưu trữ cơ quan và việc thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu

trữ theo những quy định, hướng dẫn của nhà nước. Từ đó tổng hợp kết quả

đưa ra những đánh giá chính xác về công tác văn thư, lưu trữ trong cơ quan

74

đồng thời xây dựng phương án, kế hoạch khắc phục những tồn tại hạn chế

nhằm mục đích hoàn thiện và phát triển công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan

mình.

Trên đây là một số những nhận xét, kiến nghị của em đối với công tác

văn thư, lưu trữ tại UBND huyện Trùng Khánh, dựa trên cơ sở đánh giá thực

trạng về công tác văn thư, lưu trữ trong thời gian em thực tập. Em hy vọng

những giải pháp trên sẽ được lãnh đạo cơ quan quan tâm xem xét và sớm đưa

vào thực tế.

Tiểu kết

Công tác văn thư, lưu trữ là một công tác có vị trí, ý nghĩa đặc biệt

trong hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức nói chung và của UBND huyện

Trùng Khánh nói riêng. Thực hiện tốt công tác này không những phục vụ đắc

lực cho công tác quản lý, chỉ đạo mà còn giúp cho việc bảo quản, khai thác tối

ưu nguồn thông tin quý giá trước được hình thành trong quá khứ. Do đó, xuất

phát từ tình hình thực tiễn trong công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan thì việc

nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác này là hết sức cần thiết. Nhưng để

thực hiện tốt các giải pháp trên thì đòi hỏi phải có sự quan tâm giúp đỡ

thường xuyên tích cực từ nhiều phía.

Những giải pháp hoàn thiện về công tác văn thư, lưu trữ mà em đề xuất

ở trên mang tính thực tiễn và lý luận. Vì vậy, việc triển khai áp dụng cần thực

hiện linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt hiệu quả

cao nhất trong việc tổ chức công tác văn thư lưu trữ tại Văn phòng HĐND-

UBND huyện Trùng Khánh.

75

KẾT LUẬN

Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Văn phòng HĐND- UBND huyện

Trùng Khánh em nhận thấy công tác văn thư, lưu trữ có một vị trí không thể

thiếu trong công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động của cơ quan. Văn

bản, giấy tờ là công cụ đắc lực chính giúp cho việc ra quyết định của ban lãnh

đạo, tránh tình trạng hiểu sai, làm sai gây lãng phí công sức cũng như tài sản

của cơ quan.

Công tác văn thư, lưu trữ tại UBND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao

Bằng những năm qua đã được quan tâm đúng mức của lãnh đạo và cá nhân

trong cơ quan, nhận thức được tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ

lãnh đạo đã có các biện pháp tổ chức công tác này ngày một hiệu quả, góp

phần nâng cao hiệu quả công việc của cơ quan. Bằng việc hệ thống hóa cơ sở

lý luận về công tác văn thư, lưu trữ, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức

công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng HĐND- UBND huyện Trùng Khánh

thời gian qua, từ đó đề ra các biện pháp để tổ chức công tác văn thư, lưu trữ

có tính hợp lý và khả thi nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả, chất lượng công

tác văn thư, lưu trữ ở cơ quan trong thời gian tới. Hy vọng những giải pháp đã

đưa ra sẽ góp phần nâng cao tổ chức công tác văn thư, lưu trữ cho cán bộ,

công chức trong cơ quan.

76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Nghiêm Kỳ Hồng - ThS. Hà Quang Thanh (2006) Quy định pháp

luật về Soạn thảo văn bản và công tác văn thư - lưu trữ, NXB Lao động.

2. Ths. Triệu Văn Cường – Trần Như Nghiêm (2006), Soạn thảo ban

hành văn bản và công tác văn thư lưu trữ, NXB Văn hóa thông tin, Hà

Nội.

3. Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I (2009), Giáo trình lưu

trữ, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.

4. PGS. Vương Đình Quyền(2011), Lý luận chung và phương pháp công

tác văn thư, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

5. Luật số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011của Quốc hội về Luật lưu trữ.

6. Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/06/2015 của Quốc hội về Luật Tổ chức

chính quyền địa phương.

7. Luật số 80/2015/QH13 ngày 19/06/2015 của Quốc hội về Luật Ban hành

văn bản quy phạm pháp luật.

8. Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý

và sử dụng con dấu.

9. Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công

tác văn thư.

10. Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về quản

lý và sử dụng con dấu.

11. Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng

dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ của

cơ quan.

12. Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ về hướng

dẫn xây dựng quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức.

13. Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I(2009), Giáo trình lưu

trữ, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.

77

14. Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của UBND huyện Trùng Khánh ngày

18 tháng 05 năm 2016

15. Website: trungkhanh.caobang.gov.vn

16. https://ww.google.com.vn/

17. http://www.bachkhoatrithuc.vn/

78

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của HĐND-UBND huyện Trùng

Chủ tịch UBND huyện

Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế Phó chủ tịch phụ trách văn hóa-xã hội Phó chủ tịch phụ trách tài mẫu

Phòng Nội vụ Phòng Y tế

Văn phòng HĐND-UBND

Phòng Tư pháp

Phòng Công thương Phòng Giáo dục và đào tạo

Phòng Dân tộc

Phòng Thanh tra Phòng Tài chính-kế hoạch

Phòng Văn hóa- thông tin Phòng Thống kê

Phòng Tài nguyên và môi trường

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phòng Lao động thương binh và xã hội

(Nguồn: Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Trùng Khánh)

PHỤ LỤC 2

Quy chế công tác văn thư lưu trữ của UBND tỉnh Cao Bằng

PHỤ LỤC 3

Một số hình ảnh về kho lưu trữ cuả cơ quan:

Phụ lục 4

Một sô mẫu dấu của cơ quan

Phụ lục 5

Một số phong bì văn bản đi- đến của cơ quan