BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH CỬ NHÂN HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH : HÓA HỮU CƠ

TỔNG HỢP 1-(4-HYDROXY-3-METHOXYPHENYL)-

3-(8-HYDROXYQUINOLIN-5-YL)PROP-2-EN-1-ONE

1-(4-HYDROXYPHENYL)-3-(8-HYDROXY

QUINOLIN-5-YL)-2-METHYLPROP-2-EN-1-ONE

TỪ 8-HYDROXYQUINOLINE

GVHD : Th.S Lê Văn Đăng

SVTH : Lê Thanh Long

MSSV : K34106031

Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 15 tháng 10 năm 2012

LỜI CẢM ƠN

Sau bốn năm học tại Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,

em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp khá suôn sẻ và may mắn, em rất

hạnh phúc và vui mừng.

Với sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè, em đã có những thành quả nhất

định.

Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Lê Văn

Đăng – người Thầy tận tâm luôn nhắc nhở và khích lệ em trong khi thực

hiện khóa luận.

Em xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.

Em xin cảm ơn những thầy cô khoa Hóa, đặc biệt là tổ bộ môn Hóa hữu

cơ cũng như phòng thí nghiệm hữu cơ đã hỗ trợ em về dụng cụ và hóa chất.

Cảm ơn những người bạn đã có mặt và giúp đỡ em trong quá trình làm

khóa luận.

Với thời gian thực hiện hạn hẹp và vốn kinh nghiệm ít ỏi, khóa luận sẽ

không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em xin tiếp thu những ý kiến

đóng góp của quý thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh – 15.10.2012

Lê Thanh Long

MỤC LỤC

MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 4

PHẦN 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG .......................................................... 6

1.1. Tình hình tổng hợp các chất chứa vòng quinoline ................................................... 6

1.2. Tổng quan về 8-hydroxyquinoline ........................................................................... 8

1.2.1. Giới thiệu chung ............................................................................................... 8

1.2.2. Tính chất cơ bản ............................................................................................... 9

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 10

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản ứng thế electrophile trong vòng thơm .....

..................................................................................................................................... 10

2.2.1. Ảnh hưởng của cấu trúc chất ban đầu ........................................................... 10

2.2.2. Ảnh hưởng của tác nhân electrophile ............................................................ 11

2.2.3. Ảnh hưởng của dung môi................................................................................ 11

2.2. Các phương pháp formyl hóa nhân thơm ............................................................... 11

2.2.1. Phản ứng Reimer – Tiemann ............................................................................. 11

2.2.1.1. Cơ chế phản ứng ......................................................................................... 12

2.2.1.2. Phạm vi ứng dụng ........................................................................................ 15

2.2.1.3. Hạn chế ........................................................................................................ 15

2.2.1.4. Điều kiện tiến hành phản ứng ..................................................................... 15

2.2.2. Các phản ứng forlmyl hóa khác ........................................................................ 15

2.2.2.1. Formyl hóa Gattermann – Koch ................................................................. 15

2.2.2.2. Phản ứng forlmyl hóa Gatterman................................................................ 16

2.2.2.3. Tổng hợp Vilsmeier ..................................................................................... 16

2.2.2.4. Forlmyl hóa bằng tác nhân formyl chloride ............................................... 18

2.2.2.5. Formyl hóa bằng chloromethylene dibenzoate và dichloromethyl alkyl

ether ............................................................................................................................. 18

2.2.2.6. Formyl hóa bằng ethyloxalyl fluoride ......................................................... 19

2.2.2.7. Formyl hóa bằng formyl chloride oxime ..................................................... 19

2.2.2.8. Formyl hóa bằng alkyl octoformiate ........................................................... 20

2.2.2.9. Từ hợp chất cơ kim ...................................................................................... 20

2.3. Phản ứng aldol – croton hóa tạo hợp chất ketone α,β – không no ......................... 21

2.3.1. Phản ứng aldol hóa ........................................................................................... 21

2.3.1.1. Xúc tác base ................................................................................................. 22

2.3.1.2. Xúc tác acid ................................................................................................. 22

2.3.2. Phản ứng croton hóa ......................................................................................... 23

PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............................................. 25

3.1. Tổng hợp và xác định nhiệt độ nóng chảy ........................................................... 25

3.1.1. Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline .................... 25

3.1.2. Tổng hợp 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-

en-1-one ......................................................................................................................... 29

3.1.3. Tổng hợp 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-

en-1-one ......................................................................................................................... 33

3.2. Quy kết và biện luận phổ ...................................................................................... 35

3.2.1. Biện luận phổ 5-formyl-8-hydroxyquinoline .................................................. 35

3.2.2. Biện luận phổ của 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-

yl)prop-2-en-1-one......................................................................................................... 40

3.2.3. Biện luận phổ 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-

methylprop-2-en-1-one ................................................................................................. 45

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 53

4.1. Kết luận................................................................................................................. 53

4.2. Đề xuất .................................................................................................................. 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 54

PHỤLỤC ....................................................................................................................... 55

LỜI MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hầu hết các chế phẩm y học hiện nay đều có nguồn gốc từ các hợp chất dị

vòng. Vì vậy, vai trò của hợp chất dị vòng ngày càng lớn và chiếm vị trí quan trọng

trong các ngành hóa học cũng như dược học. Trong ngành hóa học phân tích, hợp chất

dị vòng cũng có vai trò quan trọng vì là nguồn thuốc thử phổ biến. Các hợp chất dị

vòng đã và đang góp phần rất lớn vào quá trình phát triển của các ngành khác.

Trong các hợp chất dị vòng, hợp chất dị vòng chứa nitrogen có hoạt tính sinh

học cao. Vì vậy, nhóm hợp chất dị vòng này có vai trò quan trọng được quan tâm rất

nhiều để nghiên cứu và tổng hợp. Đặc biệt là các dẫn xuất của quinoline đã được sử

dụng làm thuốc chống sốt rét, kiết lị, lao phổi…từ đó, các công trình nghiên cứu hoạt

tính sinh học của các dẫn xuất aldehyde và ketone chứa nhân quinoline phát triển và

trở nên đa dạng.

Điển hình cho hợp chất dị vòng chưa nhân quinoline là 8-hydroxyquinoline và

các dẫn xuất của nó. Chúng có hoạt tính sinh học và dược liệu cao, đồng thời còn là

thuốc thử hữu cơ thường gặp trong hóa học phân tích do khả năng tạo phức với nhiều

cation kim loại, được ứng dụng rộng rãi trong thực tế để phân tích định lượng.

Do đó, việc nghiên cứu và tổng hợp các dẫn xuất carbonyl của 8-

hydroxyquinoline vì các lý do chính sau:

 Có khả năng tạo phức với ion kim loại nên được ứng dụng rộng rãi trong

hóa học phân tích.

 Các dẫn xuất α,β-không no là mô hình tốt dùng để nghiên cứu sự ảnh hưởng

qua lại của các nguyên tử hay nhóm nguyên tử trong phân tử.

 Các dẫn xuất α,β-không no của chúng còn có hoạt tính sinh học cao và các

đặc tính sinh lý như: chống lao, chống nấm, diệt khuẩn được sử sụng trong dược

phẩm chữa bệnh.

 Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học thực nghiệm nhằm nâng cao

kĩ năng thực hành, làm tiền đề cho quá trình học tập sau này.

TÊN ĐỀ TÀI

“Tổng hợp1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-en-1-

one và 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one từ

8-hydroxyquinoline”

MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI

Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline với tác nhân

formyl hóa là CHCl3, dùng KOH làm xúc tác theo phản ứng Reimer – Tiemann.

Tổng hợp 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-en-

1-one và 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one

bằng phản ứng ngưng tụ aldol – croton hóa với xúc tác acid.

Xác định các thông số vật lý của các chất tổng hợp được: nhiệt độ nóng chảy,

dung môi hòa tan.

Tiến hành đo phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ và phân tích phổ của các chất

tổng hợp được.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đọc sách, tham khảo tài liệu nghiên cứu lý thuyết, quy trình thực nghiệm, cơ

chế điều kiện tiến hành và hiệu suất…

Tiến hành thực nghiệm tại phòng thí nghiệm: tổng hợp các chất nghiên cứu,

quan sát nhận xét, so sánh lý thuyết, đánh giá thực tế.

Đo nhiệt độ nóng chảy, sắc kí bản mỏng để kiểm tra kết quả thực nghiệm thu

được.

Đo phổ hồng ngoại và cộng hưởng từ hạt nhân, phân tích phổ và các kết quả thu

được từ thí nghiệm rồi rút ra kết luận.

PHẦN 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG

1.1. Tình hình tổng hợp các chất chứa vòng quinoline

Quinoline được biết đến từ năm 1834, Runge đã tách được từ nhựa than đá, từ đó

đến nay, hóa học về các hợp chất chứa vòng quinoline phát triển mạnh. Từ những năm

1950, số lượng hợp chất này tăng lên nhiều cũng như phạm vi ứng dụng của chúng trở

nên đa dạng hơn, nhất là trong lĩnh vực y dược học.

Trong lĩnh vực hóa học tổng hợp, các methylquinoline có vai trò quan trọng, từ

chúng người ta có thể chuyển hóa và tạo thành các dẫn xuất có giá trị khác.

Người ta thường dùng phương pháp oxy hóa các methylquinoline bằng SeO2

trong các dung môi để thu các aldehyde làm chất đầu cho các dẫn xuất khác:

Kaplan tiến hành oxy hóa 2-methylquinoline trong dung môi dioxane thu được

SeO2 Dioxane

N

N

CHO

CH3

quinoline-2-carbaldehyde với hiệu xuất khá cao (1941).

G.E.Kawarher đã oxi hóa 4-methylquinoline cũng bằng SeO2 nhưng thay dung

CHO

CH3

SeO2 Xylene

N

N

môi dioxane bằng xylene đã thu được quinoline-4-carbaldehyde với hiệu suất khá tốt.

Sau đó, WithelmMath đã oxy hóa trực tiếp 4-methylquinoline không sử dụng

dung môi, phương pháp này không những áp dụng cho sự oxi hóa nhóm methyl ở nhân

dị vòng pyrridine mà còn áp dụng cho cả nhóm methyl gắn vòng benzene với hiệu suất

SeO2

CHO

CH3

N

N

SeO2

CHO

CH3

N

N

khá cao và ổn định.

(CH3- ở các vị trí 5, 6, 7, 8)

Ngoài những phương pháp trên, có thể gắn trực tiếp nhóm –CH=O vào nhân

thơm và dị vòng. G.R.Clemo và R.Howe gắn nhóm –CH=O vào vị trí 5 và 7 của 8–

CHO

CH3

SeO2 Dioxane

N

N

OH

OH

hydroxyquinoline bằng phương pháp tổng hợp Sen và Ray.

(CH3- ở các vị trí 5 và 7)

Những thành tựu trong việc tổng hợp các dẫn xuất của quinoline đã mở ra những

ứng dụng thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực hóa học phân tích, nghiên cứu các đặc tính

phổ hồng ngoại , phổ electron, hoạt tính kháng khuẩn.

K.Matsumura đã thực hiện phản ứng ngưng tụ giữa 5-acetyl-8-hydroxyquinoline

và benzo[d][1,3]dioxide-5-carbaldehyde (piperonal) dùng kiềm xúc tác đã thu được ketone chưa no tương ứng. Sản phẩm tạo thành có thể tạo phức màu xanh với in Fe 3+

và cho màu hồng thẫm trong H2SO4. Do đó những đặc điểm về mặt cấu trúc nên các

ketone α,β không no có nhóm C=O ở gần 8-hydroxyquinoline mang nhiều ý nghĩa về

mặt lý thuyết và ứng dụng thực tiễn. Vì thế cho đến nay người ta đã tổng hợp được

một số lượng đáng kể các ketone α,β không no loại này.

Năm 1941, K.W.Rosenmund và sau đó năm 1955, Nogradi-L đã thực hiện phản

ứng Gustapcon – Friedel – Crapfts gắn nhóm acethyl vào vị trí số 5 của 8-

hydroxyquinoline bằng hỗn hợp acetyl chloride khan với một lượng khá lớn xúc tác

O

H3C

CH3COCl

AlCl3 khan

N

N

OH

OH

acid Lewis AlCl3 khan.

Từ các sản phẩm đó, các tác giả đã tiến hành phản ứng ngưng tụ để tạo một loạt

dẫn xuất có công thức chung như sau:

N

N

HC

O

CH

CH3

HO

HO

X

O

O

H

X

Nếu như các ketone α,β không no có nhóm C=O ở gần quinoline và nhóm 8-

hydroxyquinoline đã được nhiều người tổng hợp thì có thể cho đến nay loại ketone α,β

không no có nhóm C=O ở xa nhóm 8-hydroxyquinoline mới chỉ tìm thấy trong công

trình của G.R.Clemo và R.Howe. 1.2. Tổng quan về 8-hydroxyquinoline[6][10]

1.2.1. Giới thiệu chung

Quinoline là hệ vòng ngưng tụ kiểu benzo của pyrridine, về mặt cấu tạo chúng

tương tự như pyrridine và benzene và mặt khác chúng cũng tương tự như naphtalene, trong đó các nguyên tử C và N đều ở trạng thái lai hóa sp2 và cùng nằm trên cùng một

mặt phẳng. Tuy nhiên do sự đúc ghép giữa hai vòng pyrridine và benzene với nhau

nên sự phân bố mặt độ electron ở các vị trí không đồng đều. Chẳng hạn khi so sánh với

+0.014

-0.051

+0.050

-0.011

+0.068

-0.023

-0.036

+0.022

-0.003

-0.008

-0.004

+0.162

-0.050

+0.145

+0.077

+0.104

+0.016

+0.518

N -0.344

-0.013

N -0.784

N -0.805

OH

pyrridine ta thấy ở quinoline mật độ electron chuyển dịch về phía vòng benzene.

Như vậy, điện tích âm chủ yếu tập trung ở nhân benzene, về mặt lý thuyết cho

phép dự đoán phản ứng thế electronphile xảy ra ở vị trí 5 hoặc 8 của vòng quinoline.

Tình hình nghiên cứu cấu tạo các dẫn xuất của quinoline, đặc biệt là dẫn xuất 8-

hydroxyquinoline cho thấy, trong các công trình các tác giả đã tính được sự phân bố

điện tích tại các vị trí trong vòng quinoline khi có mặt nhóm thế.

Điện tích âm tại các vị trí số 5 và số 7 trong 8-hydroxyquinoline tương đối lớn

hơn các vị trí khác. Như vậy có thể nhận thấy các phản ứng thế electronphile sẽ ưu tiên

định hướng vào vị trí số 5 và 7 trong vòng.

Ngoài ra các tác giả cũng đã nghiên cứu cho thấy 8-hydroxyquinoline tồn tại

dưới hai dạng cấu trúc: một dạng hydroxy và một dạng oxo.

Trong số các hydroxyquinoline thì đồng phân 8 được sử dụng rộng rãi nhất trong lĩnh vực hóa phân tích. Do nó có khả năng tạo phức với hơn 40 cation kim loại (Zn2+, Mg2+, Al3+...) nên được ứng dụng nhiều trong hóa học phân tích.

8-hydroxyquinoline thường được tổng hợp bằng hai cách: bằng phản ứng Scraup khi

OH

OH

OH

NO2

H2SO4

HO

OH

FeSO4, H3BO3

N

NH2

OH

oleum 33%

1. KOH, to 2. H+

N

N

N

OH

SO3H

đi từ o-aminophenol và bằng con đường kiềm chảy acid quinoline-8-sunfonic

1.2.2. Tính chất cơ bản

Đối với 8-hydroxyquinoline có thể có hai cấu trúc dạng hydroxy và dạng oxo,

Seguin khi nghiên cứu các tính chất đã chứng minh rằng trong dung dịch có sự cân

N

N

O

OH

bằng giữ hai dạng này (1/3 dạng oxo và 2/3 dạng hydroxy).

Dạng hydroxy (2/3) Dạng oxo (1/3)

8-hydroxyquinoline có những tính chất thông thường của nhân quinoline:

- Tác dụng với Halogen : Cl, Br, I, dẫn đến sự tạo thành sản phẩm thế ở 5 và 5, 7.

Sự gắn Br có thể dùng để định hướng 8-hydroxyquinoline.

- Phản ứng Friedel – Crafts thực hiện với các cloride acid khác nhau dẫn đến sự

gắn một dây – COR ở vị trí 5.

- Phản ứng Reimer – Tiemann dẫn đến sự gắn nhóm CHO ở vị trí 5.

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT[1][2][4][6][7]

Phản ứng giữa nhân thơm ArH và tác nhân electrophile E+ tạo ra sản phẩm ArE

và H+ xảy ra theo cơ chế SE2(Ar) (tạo phức σ).

E

E

H

H

hay

E

+ E

- Giai đoạn 1: thường xảy ra chậm và tạo phức π trung gian

phức π phức σ

Phức σ được an định bởi cộng hưởng và điện tích dương phân bố trên ba của năm

H

E

E

H

E

H

E

H

hay

obitan p nhưng kém bền hơn arene vì đã mất tính thơm.

E

H

E

nhanh

+

H

- Giai đoạn 2: phức σ loại nhanh proton H+ tạo sản phẩm.

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản ứng thế electrophile trong vòng thơm[4][6][16]

2.1.1. Ảnh hưởng của cấu trúc chất ban đầu

Mật độ electron trong nhân benzene càng lớn thì khả năng phản ứng càng cao, tác nhân E+ càng dễ tấn công. Vì thế, các nhóm có hiệu ứng +I và +R làm phản ứng

xảy ra dễ dàng và ngược lại.

Hơn nữa, do phức mang điện tích dương nên các nhóm thế làm ổn định phức σ

(+I, +R) làm tăng khả năng phản ứng, các nhóm thế làm mất ổn định phức σ thì ngược

lại. Các nhóm thế có hiệu ứng –I lớn hơn +R cũng làm giảm khả năng phản ứng (-F, -

Cl, -Br…)

Như vậy:

- Nhóm đầyy electron an định phức σ hơn nhóm rút electron do đó phản ứng

SE(Ar) xảy ra dễ dàng hơn.

- Nhóm đầy electron càng mạnh, phản ứng SE(Ar) càng dễ xảy ra.

2.1.2. Ảnh hưởng của tác nhân electrophile

Trong phản ứng SE, chất ban đầu đóng vai trò là một base, nghĩa là tính base

hay khả năng cho electron của chất ban đầu quan trọng như đã nói trên nhưng tác nhân electrophile E+ còn quan trọng hơn.

Như vậy: - Tác nhân E+ là acid yếu thì ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng của benzene và

dẫn xuất thế nhiều hơn tác nhân E+ là acid mạnh.

- Tác nhân E+ có khả năng phản ứng càng cao thì tính chọn lọc vào các vị trí thế

trên vòng benzene càng nhỏ.

2.1.3. Ảnh hưởng của dung môi

Dung môi ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cũng như hàm lượng đồng phân.

Làm giảm entropy từ –30.4 đến –50 đ.v.e và năng lượng giảm từ 13.5 đến 5.6

kcal/mol đều có liên quan tới độ phân cực của dung môi.

Ảnh hưởng của dung môi biểu hiện mạnh trong những phản ứng có hiệu ứng

đồng vị, tức giai đoạn quyết định tốc độ phản ứng là phân hủy phức σ. 2.2. Các phương pháp formyl hóa nhân thơm [3][4][6][7][8][13][14]

Để gắn –CHO vào nhân thơm người ta dùng nhiều phương pháp khác nhau, tùy

thuộc bản chất của nhân thơm, tác nhân formyl hóa, dung môi cũng như xúc tác.

Trong khóa luận này, phản ứng chính được sử dụng là phản ứng Reimer –

Tiemann nên chúng ta sẽ tìm hiểu về phản ứng này rõ ràng.

2.2.1. Phản ứng Reimer – Tiemann

Phản ứng Reimer – Tiemann là sự tương tác giữa phenol với chloroform và

NaOH đặc hoặc KOH đặc dư sẽ tạo thành o và p – hydroxyaldehyde thơm.

+

CH2

CHCl3

Ar

+ NaCl

+

ArOH +

+ NaOH

H2O

OH

+

CHO

CH2

Ar

+

2NaOH

+ NaCl

+

H2O

Ar

OH

OH

OH

OH

OH

CHO

CHCl3/OH-

+

OH

2.2.1.1. Cơ chế phản ứng

Thực chất là phản ứng thế electrophile vào nhân thơm với tác nhân electrophile

O

O

O

OH

O-

OH-

-H2O

O

O

OH

OH

O

H

CHO

C Cl2 H2O

:CCl2

CHCl2 H2O/OH-

CHCl2

-OH-

-HCl

O

OH

OH

O

O

H2O

H2O/OH-

:CCl2

-OH-

-HCl

H

Cl2HC

CHO

CHCl2

C Cl2

là carbene :CCl2.

Nếu vị trí ortho và para đối với nhóm –OH có mang nhóm thế thì sự hỗ biến

không thể xảy ra, do đó phản ứng thủy phân cũng không thể xảy ra.

Ví dụ:

OH

OH

OH

CHO

H3C

H3C

H3C

CHCl3/OH-

+

CH3

CH3

CH3

CH3

H3C

CH3

CH3

2.2.1.2. Phạm vi ứng dụng

Phản ứng xảy ra trường hợp không có nhóm thế ở vị trí ortho hoặc para so với

nhóm –OH.

Phương pháp này có thể dùng để formyl hóa các: phenol, poliphenol

(pirocatechin, hydroquinol…) và naphthol.

OH

OH

OH

OH

CHCl3/OH-

CHO

 Từ pirocatechin sẽ tạo thành aldehyde pirocatechuic:

OH

OH

CHO

CHCl3/OH-

OH

OH

 Từ hydroxyquinol sẽ được aldehyde gentizinic

CHO

OH

OH

CHCl3/OH-

 Từ napthalen-2-ol thu được 2-hydroxy-1-naphthaldehyde:

 Từ acid 2-hydroxy-1-naphthoic sẽ cho 2 aldehyde với nhóm –CHO ở vị trí para

và ortho so với nhóm –OH:

COOH

COOH

COOH

OH

OH

OH

CHCl3/OH-

+

OHC

CHO

Phản ứng Reimer – Tiemann còn được dùng để formyl hóa các hợp chất dị

vòng thơm:

 Pyrrol tạo thành 3-chloropyrridine hoặc 2-formylpyrrol hoặc cả hỗn hợp 2 sản

phẩm tùy thuộc vào tác nhân và điều kiện phản ứng. Pyrrol phản ứng với

Cl

Cl

C

Cl

N

CCl2

N H

+OH-

CHCl3/OH-

-H2O

N H

N H

CCl2

1.tautome/H+

2.+H2O/OH-

CHO

N H

N H

-2HCl

dichlorocarbene đều tạo thành hợp chất 2 vòng trung gian:

 Benzothiophene không tham gia phản ứng này.

CHO

Cl

CHCl3/OH-

+

N

N H

N H

 Indol có thể cho các sản phẩm 3-formylindole hoặc 3-chloroquinoline:

CHCl3/OH-

CHO

S

S

• Forlmyl hóa thiophene bằng CHCl3/NaOH gắn nhóm –CHO ở vị trí α:

• Formyl hóa 8-hydroxyquinoline với chloroform và KOH làm xúc tác sẽ thu được

5-formyl-8-hydroxyquinolin:

CHO

CHCl3/OH-

N

N

OH

OH

2.2.1.3. Hạn chế:

Phương pháp này có hiệu suất khá thấp (khoảng 13-15%) và không cố định do các

nguyên nhân sau:

- Các hydroxyaldehyde được tạo thành trong môi trường kiềm phần nào bị nhựa

hóa.

- Một phần phenol tác dụng với cloroform tạo ester của acid octofomic

HC(OC6H5)3, sau khi acid hóa sẽ tách ra trả lại dạng phenol ban đầu đến 20%.

- Các chất chứa nhóm ankyl trong nhân thơm ở các vị trí ortho và para so với

nhóm hydroxy có kết quả cộng hợp chloroform sẽ cho những chất kiểu quinone có

2.2.1.4. Điều kiện tiến hành phản ứng.

chứa chlo.

- Dung môi: phản ứng này được tiến hành trong các dung môi như ethanol, hỗn

hợp dung môi ethanol-nước.

- Xúc tác: kiềm mạnh. - Nhiệt độ: phản ứng duy trì khoảng 70-80oC tránh bay hơi chloroform và dung

môi nhanh chóng.

2.2.2. Các phản ứng formyl hóa khác

2.2.2.1. Formyl hóa Gattermann – Koch

H

Cl

C

CO

+

HCl

Cu2Cl2

O

H

Cl

C

CHO + HCl

+

AlCl3

O

Tác nhân formyl hóa là formyl clorua. Dùng để điều chế andehyde đơn giản.

 Hạn chế: phương pháp này không dùng cho:

- Các phenol, các phenol ether ở áp suất thường: do Cu2Cl2 không tan trong hỗn

hợp phản ứng.

- Các hợp chất dị vòng: do bị polymer hóa.

- Các dialkylaminobenzene: do khi dialkylbenzaldehyde tạo thành tham gia

2.2.2.2. Phản ứng forlmyl hóa Gatterman

phản ứng ngưng tụ.

Trung gian phản ứng là iminium chloride. Chất này thủy phân thành aldehyde

ZnCl2

+ HCN + HCl

H C

NH2 Cl

Iminium clorua

H2O/H+

H C

NH2 Cl

+

-NH4

CHO

nhờ acid vô cơ.

Tổng hợp các aldehyde tương ứng từ các hydrocarbon thơm như: toluene,

xylene, mesitylene, benzene, anthrancene, biphenyl, naphthalene, acenaphthylene (sản

phẩm cho nhóm – CHO vào vị trí para đối với nhóm thế có tác dụng hoạt hóa, và chỉ

vào vị trí ortho khi nào vị trí para đã chiếm.).

Điều chế các andehit tương ứng từ phenol, polyphenol, polyphenol ether của

benzene và naphthalene và phenol ether.

Formyl hóa các dị vòng thơm như: pyrrol, thiophene, indole, furan, azulene,

benzofuran cũng như các dẫn xuất của chúng.

 Hạn chế: phương pháp này không thể áp dụng cho:

- Các hợp chất thơm không bị thế.

- Các nhân thơm có nhóm thế phản hoạt hóa.

2.2.2.3. Tổng hợp Vilsmeier

- Các amin thơm do sản phẩm tạo thành tham gia ngưng tụ.

Tác nhân là các amide như formalilit và formamide hay N-formylpyrridine và N-

formylindole. Trong đó hai tác nhân được sử dụng nhiều nhất là N,N-

dimethylformamide, N-methylformanilide và chất xúc tác thường dùng là photpho (V)

oxytricloride.

Có thể áp dụng cho các hợp chất thơm giàu electron như:

- Các phenol, phenol ether, các dẫn xuất của chúng và thiophenyl ether.

- Các hydrocarbon đa vòng ngưng tụ cũng như các dẫn xuất của chúng như:

azulene, acenaphthylene, anthracene, pirene.

- Các dị vòng thơm chứa –N– (pyrrol, indole); chứa –O– (furan, benzofuran); chứa

–S– (thiophene); chứa –Se– (selenophene) cũng như các dẫn xuất của chúng.

- Các amin thơm bậc 2 và 3 mà không thể tổng hợp theo phương pháp tổng hợp

Gattermann, Gattermann – Koch.

• Phản ứng còn được mở rộng để đưa các chất đồng đẳng vinyl của các amit vào

(CH3)3N-CHO, POCl3

CH=CHCHO

R2N

R2N

-(CH3)2NH

nhân thơm để điều chế các aldehyde không no.

CH=CHCHO

CH=CH2

(CH3)3N-CHO, POCl3

(80%)

-(CH3)2NH

• Phản ứng còn dùng để gắn nhóm –CHO vào nhánh không nó của nhân thơm.

• Phạm vi ứng dụng của phản ứng còn được mở rộng để đưa các chất đồng đẳng

R '2N-CH=CH-CHO, POCl3

CH=CH-CHO

R2N

R2N

-R'2NH

vinyl của các amide, của các acid vào nhân thơm để điều chế các aldehyde không no.

 Hạn chế:

Phản ứng Vilsmeier không dùng để điều chế các aldehyde từ benzene, các

alkylbenzene và naphthalene.

2.2.2.4. Forlmyl hóa bằng tác nhân formyl fluoride

Phản ứng không thực hiện được đối với các phenol ether nếu vị trí para bị thế.

Điều chế các aldehyde thơm bằng cách dùng tác nhân formyl hóa là folmyl

BF3

flouride với xúc tác BF3.

CHO

+ FCHO

+ HF

BF3

+ HF

Br

OHC

Br

+ FCHO

- Nếu hợp chất thơm hoạt động và có nhiệt độ đông đặc thấp thì hòa tan HCOF

vào chất phản ứng ở điều kiện lạnh rồi bão hòa bằng BF3.

- Nếu hợp chất thơm kém hoạt động thì tiến hành phản ứng ở nhiệt độ thấp (không

cần dụng môi).

Trong một số trường hợp, ta cho HCOF và BF3 đồng thời đi qua hợp chất thơm ở

nhiệt độ phòng hay cao hơn.

2.2.2.5. Formyl hóa bằng chloromethylene dibenzoate và dichloromethyl

alkyl ether

Dung môi thường dùng là carbondisulfua và nitroalkane.

Wenzẽl cho hỗn hợp chloromethylene dibenzoate và AlCl3 tác dụng với

CHO

CH(OCOC6H5)2

H3C

CH3

H3C

CH3

H3C

CH3

H2O/H+

(C6H5COO)2CHCl

+

AlCl3 - HCl

-2C6H5COOH

CH3

CH3

CH3

mesithylene. Sản phẩm thu được mang thủy phân trong acid cho mesithylaldehyde:

CHO

Cl

OR

toC

-RCl

Xt Friedel - Craf ts

+ Cl2CH-O-R

- HCl

CHO

H2O

-ROH, -RCl

Fischer, Rieche, Gross và Hoft sử dụng tác nhân formyl hóa là chloroalkyl ether

R thường là: -CH3, n-C4H9- hay -CH2Cl.

Phương pháp này để formyl hóa các alnkyl benzene, hợp chất đa vòng ngưng

2.2.2.6. Formyl hóa bằng ethyloxalyl chloride

tụ, phenol và phenol ether.

Ethyl oxalyl chloride tác dụng với benzene (hay các dẫn xuất) tạo ra ester

CHO

COOCOOC2H5

AlCl3

+

ClCOCOOC2H5

H2O/H+ –CO2 –C2H5OH

70%

phenylglyoxalate, ester này bị thủy phân và decarboxyl hóa cho aldehyde tương ứng.

Phương pháp này để điều chế các aldehyde từ alkylbenzene (toluene, các

xylene, mesithylene) và các phenol ether (anisol, resoxinol, dimethyl ether, picryl

2.2.2.7. Formyl hóa bằng formyl chloride oxime

phenyl ether, hydroquinon dimethyl ether) nhưng các phenol thì không thực hiện được.

Nef, Scholl và Boeseken đưa nhóm –CHO vào nhân thơm bằng cách cho nhân

thơm tác dụng với thủy ngân cyanate và HCl trong hỗn hợp xúc tác AlCl3 +

CH=NOH

CHO

AlCl3

H2O

+

2

2

2

Hg(ONC)2 + 2HCl

–HgCl2

–NH2OH

AlCl.6H2O + Al(OH)3.

Quá trình 2 giai đoạn: tạo benzaldoxim và thủy phân oxim.

Nếu dùng xúc tác có khả năng dehyrate hóa như AlCl3 khan thì sản phẩm chính

CH=NOH

CN

HC

NOH

Cl

- H2O

- HCl

là nitrin:

Vì vậy, phương pháp này không được ứng dụng rộng rãi để tổng hợp các

2.2.2.8. Formyl hóa bằng alkyl octoformiate

andehit thơm.

Phương pháp này cho phản ứng formyl hóa với tác nhân alkyl octoformiate

trong điều kiện của phản ứng Friedel – Grafts.

Phương pháp này cho hiệu suất khá cao khi tiến hành formyl hóa các phenol

dùng AlCl3 làm xúc tác:

CHO

HO

HO

HO

+

HC(OC2H5)3

AlCl3 - C2H5OH

CH(C2H5)2 H2O - 2C2H5OH

2.2.2.9. Từ hợp chất cơ kim

 Từ dẫn xuất cơ magnesium

Muốn điều chế aldehyde, người ta cho hợp chất cơ magnesium tác dụng với

O

R

R

OMgBr

+ H2O

C

O

C

H

C

RMgBr +

OC2H5

+ C2H5OH + MgBr(OH)

etyl formiat

H

OC2H5

H

OC2H5

OC2H5

- C2H5OMgBr

+ H2O

R

R

H C

H

C

RMgBr +

OC2H5

CHO + C2H5OH

OC2H5

OC2H5

etyl octof ormiat

alkyl formiate hoặc alkyl octoformiate sau đó thủy phân sản phẩm tạo thành.

Ngoài ra có thể điều chế các aldehyde dị vòng bằng các phản ứng với ester của

O

CHO

N

+ HCOC2H5

+ CH3MgI

MgI

N

NH

NH

H2O

CHO

acid formic với N-magieioduapyrrol và ở nhiệt độ cao cho α-formylpyrrol.

 Từ hợp chất cơ lithium

Cho hợp chất cơ lithium cộng vào N,N-dimethylformiate, sau đó thủy phân

H C

Li

HO

CHO

N(CH3)2

+ H2O/H+

+ H-CO-N(CH3)2

trong môi trường acid.

2.3. Phản ứng aldol – croton hóa tạo hợp chất ketone α,β-không no[3][6][7][16][17]

2.3.1. Phản ứng aldol hóa

Phản ứng aldol hóa (ngưng tụ aldol) xảy ra theo một trong ba phản ứng sau và

cho ra sản phẩm khác nhau:

C

HC

CO

H2C

OH

• Aldol hóa hay cộng aldol:

C

C

CO

H2O

H2C

• Croton hóa:

+

C

C

C

CH

C

O

H2C

dehydrate - H2O

HO

Thực tế, phản ứng trên là sự cộng andol và dehydrate tạo thành liên kết đôi

• Ngưng tụ ba phân tử:

HC

H2C

C

CO

H2O

HC

H2C

Hợp phần carbonyl sẽ cộng hợp với 2 hợp phần methylene đã hoạt hóa

Đây là phản ứng Machael. Phản ứng này ít xảy ra trong thực tế so với 2 phản

HC

H2C

cộng aldol

C

+

C

C

C HC

C

O

H2C

dehydrate - H2O

HC

HO

ứng trên. Phản ứng này gồm các giai đoạn:

Phản ứng ngưng tụ aldehyde và ketone xảy ra được nhờ xúc tác acid hoặc base.

Tùy theo cấu trúc aldehyde và ketone, người ta sẽ dùng xúc tác base mạnh như base

của kim loại kiềm hoặc các base yếu như sodium carbonate, sodium hidrocarbonate,

amine, đôi khi có thể dùng sodium methylate hoặc ethylate trong alcol. Một vài trường

hợp người ta dùng các muối halogen (chủ yếu là cloride) có tính acid hoặc tao phức

2.3.1.1. Xúc tác base:

acid.

Đơn giản hóa, ta xét trên phản ứng giữa 2 phân tử aldehyde acetic: OH- hoạt hóa hợp phần methylene, chuyển hợp phần này thành carbanion liên

H

OH-

CH

O

CH

H2C

H2C

O + H2O

H

CH

CH

CH

O

O

C

CHO

H3C

H2C

H3C

O

H

hợp dễ dàng cho việc cộng vào nhóm carbonyl:

H

H

ROH

CH

CH

CHO

C

CHO

C

H3C

H3C

H

OH

O

H

2.3.1.2. Xúc tác acid :

Sau đó là sự proton hóa ion adolate:

CH

H

O +

C6H5

CH

OH

C6H5

C

C

C

H

+

H3C

H3C

H2C

C6H5

C6H5

C6H5

O

OH

OH

Đơn giản hóa, ta xét phản ứng ngưng tụ giữa benzaldehyde và acetophenone H+ hoạt hóa nhóm carbonyl của aldehyde và enol hóa hợp phần methylene.

H

H

H C

C

C

C

C

OH

+

C6H5

H2C

C6H5

C6H5

C6H5

H

H

H

H

OH

H

OH

OH

C

C

C

C

C

C

C6H5

C6H5

C6H5

C6H5

- H

OH

OH

H

H

OH

O

Sau đó, 2 hợp phần được hoạt hóa sẽ cộng hợp và cho ra sản phẩm

2.3.2. Phản ứng croton hóa

Sản phẩm của phản ứng aldol hóa thường bền ở nhiệt độ thấp. ở nhiệt dộ cao,

chúng bị tách ra một phân tử nước từ nhóm -OHβ và nguyên tử Hα đối với nhóm

carbonyl cho ra liên kết đôi C=C, đây là hợp chất carbonyl α,β chưa no. Phản ứng này

là phản ứng croton hóa, phản ứng xảy ra khi đun nóng sản phẩm của quá trình aldol

hóa, hoặc khi có mặt xúc tác là acid hay base vô cơ.

o Cơ chế phản ứng xảy ra như sau:

Trong đề tài, môi trường sử dụng là base nên ta sẽ xét quá trình croton hóa với xúc

tác là base.

Đơn giản hóa, ta xét sản phẩm của phản ứng aldol hóa giữa 2 phân tử aldehyde

acetic trong môi trường base.

Sự dehydrat hóa sản phẩm aldol hóa hay còn gọi là sự croton hóa không phải đơn

giản là quá trình tách nước theo cơ chế E2 một giai đoạn mà tiến hành theo cơ chế hai

giai đoạn.

H

H

OH

CH

CH

C

C

CHO

H3C

H3C

CHO + H2O

H

OH

OH

+ OH- (xúc tác) tách Hα linh động tạo carbanion, giai đoạn này xảy ra chậm:

+ Carbanion tương ứng sẽ loại nhóm -OHβ tạo nối đôi C=C, giai đoạn này

CH

CH

HC

CHO

H C

CHO

H3C

H3C

- OH

OH

xảy ra nhanh:

Do nguyên tử Hα trong sản phẩm aldol nằm ở vị trí giữa hai nhóm rút electron là

C=O và OH nên linh động hơn, có tính acid hơn so với trong thành phần methylene

ban đầu, do đó giai đoạn thứ nhất của sự tách loại nước xảy ra với tốc dộ nhanh-giai

 Phản ứng Claisen-Schmidt

đoạn quyết định tốc độ quá trình phản ứng.

Quá trình aldol hóa rồi croton hóa diễn ra nhanh, hầu như không dừng lại ở giai

đoạn aldol hóa khi ta cho ngưng tụ giữa một aldehyde (ketone) thơm hoặc một

aldehyde không có Hα với một aldehyde (ketone) mạch thẳng.

Cơ chế phản ứng là sự tổng hợp giữa phản ứng aldol hóa và croton hóa, trong đó,

hợp phần methylene là các aldehyde (ketone) mạch thẳng.

PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – THẢO LUẬN KẾT QUẢ

[1][3][5][6][9][10][11][12]

 Nội dung

Gồm các vấn đề sau:

- Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline bằng phản ứng formyl hóa theo phản

ứng Reimer-Tiemann từ 8-hydroxyquinoline. Sau đó lấy sản phẩm cho ngưng tụ với

các dẫn xuất acetophenone và propiophenone.

- Xác định các thông số vật lý các chất đã tổng hợp: nhiệt độ nóng chảy, đo phổ

hồng ngoại IR, đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR.

OCH3

H

OCH3

OH

HC C C

OH

H3C C

O

O

HCl, C2H5OH

N

CH3Cl

OH

CHO

80oC 12h

N

N

OH

CH3 HC C C

OH

OH

OH

C2H5 C

O

O

HCl, C2H5OH

N

OH

 Sơ đồ thực nghiệm

3.1. Tổng hợp và xác định nhiệt độ nóng chảy

3.1.1. Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline

 Phản ứng tổng hợp

5-formyl-8-hydroxyquinoline được tổng hợp từ chất đầu 8-hydroxyquinoline

theo phản ứng Reimer-Tiemann:

CHO

C2H5OH

+ 3KCl + 2H2O

+ CH3Cl + 3KOH

80oC, 12h 80oC, 12h

N

N

OH

OH

5-f ormyl-8-hydroxyquinoline

8-hydroxyquinoline

 Cơ chế phản ứng

Tương tác giữa KOH với CHCl3 tạo ra dichlocarben là một tiểu phân trung gian

+

OH

+

CCl3

H2O

CHCl3

+

Cl

CCl2

CCl3

dichlorocarbene

hoạt động rất mạnh

+ OH-

+ H2O

N

N

OH

O

N

N

N

(I)

O

O

O

Trong môi trường kiềm 8-hydroxyquinoline tồn tại dạng quinolate

Dichlorocarbene có 6 electron ngoài cùng là một tác nhân electrophile mạnh tấn

công vào nguyên tử carbon mang điện âm của dạng cộng hưởng (I) (vị trí para)

H Cl

H

Cl

Cl

Cl

HO

C

Cl

C

Cl2C

H

C

Cl

-Cl

N

N

N

N

O

O

O

O

H

O

H

HO

H

Cl

OH

C

C

C

N

N

N

OH

O

O

 Thực nghiệm

• Hóa chất:

- 50gam 8-hydroxyquinoline

- 200ml ethanol

- 100gam KOH

- 100ml CHCl3

- 250ml benzene

• Dụng cụ :

- 1 bình cầu ba cổ dung tích 1000ml

- 2 ống sinh hàn

- 1 phễu nhỏ giọt 250ml

- 1 máy khuấy

- 1 nồi đun cách thủy

- 1 hệ thống soxhlet

- 1 máy đo nhiệt độ nóng chảy

 Tiến hành :

Cân 50gam 8-hydroxyquinoline đã nghiền nhỏ cho vào bình cầu ba cổ, cho tiếp

200ml alcol ethanol. Tiếp theo cân 100g KOH đem hòa tan với 125ml nước cất và tiếp

tục cho vào bình cầu ba cổ. Bình cầu được làm lạnh bằng nước, mỗi cổ của bình cầu

được nối với máy khuấy, 2 ống sinh hàn hồi lưu, phễu nhỏ giọt chứa 100ml CHCl3.

Dùng máy khuấy, khuấy tan 8-hydroxyquinoline và KOH trong khoảng 1h, sau

đó cho phễu nhỏ giọt từng giọt chloroform, sao cho lượng chloroform được nhỏ trong thời gian là 2,5h (nhiệt độ lúc này duy trì từ 40 tới 45oC) sau đó đun hỗn hợp phản ứng trên nồi cách thủy, vừa đun nóng vừa khuấy trong 12h, nhiệt độ duy trì là 80oC. Trong

quá trình phản ứng lượng alcol ethanol bị mất mát do bay hơi, do đó từ giờ thứ 6 trở

đi, mỗi giờ cho 5ml alcol ethanol và 5ml chloroform cho đến khi lọc loại bỏ bã. Lắp

ống sinh hàn xuôi và đun cách thủy bình phản ứng để đuổi hết cloroform dư và rượu

thu được một khối sệt màu đen, sản phẩm lúc này ở dạng muối potassium.

Cho vào bình phản ứng 1500ml nước cất, mang lọc áp suất thấp thu lấy dung

dịch lọc. Nước lọc được acid hóa từ từ bằng HCl loãng (nồng độ 18% thì khoảng 8ml)

dung dịch bắt đầu xuất hiện kết tủa đỏ, để kết tủa lắng xuống hoàn toàn (khoảng 24h)

thì đem lọc áp suất thấp, sau đó rửa kết tủa trên phễu lọc vài lần bằng nước cất. Lấy chất rắn thu được đem làm khô ở 60oC, sau đó chiết liên tục bằng benzene trong hệ

thống soxhlet, cho đến khi trong dung dịch chiết trên hệ thống soxhlet ứng không còn

màu, ta được dung dịch chiết màu vàng trong bình phản ứng. Đem dung dịch chiết cất

đuổi benzene trên nồi cách thủy cho đến khi khô cạn, chất rắn được làm khô và kết

tinh lại bằng dung môi rượu-nước (tỉ lệ 4V rượu : 1V nước, kết tinh 3 lần), thu được

sản phẩm là chất kết tinh màu vàng nhạt, làm khô chất kết tinh và đo nhiệt độ nóng

chảy.

 Kết quả :

- Khối lượng thu được : 4.8205gam

- Hiệu suất : 6.97% - Nhiệt độ nóng chảy : 172oC – 173oC

3.1.2. Tổng hợp 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-

yl)prop-2-en-1-one

 Điều kiện phản ứng

1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one là

sản phẩm của phản ứng ngưng tụ andol-croton hóa giữa 5-formyl-8-hydroxyquinoline

và 4-hydroxy-3-methoxyacetophenone. Phản ứng có thể tiến hành trong điều kiện xúc

tác acid hay base.

Khi tiến hành trong môi trường base, chất phản ứng tồn tại dạng anion 8-

hydroxyquinolate do đó làm giảm mật độ điện tích dương trên nguyên tử carbon của

CHO

CHO

H2O

OH

N

N

O

OH

CHO

CH=O

HC

O

CHO

N

N

N

N

O

O

O

O

nhóm C=O làm giảm khả năng tấn công của tác nhân nucleophile.

Ngược lại khi dùng xúc tác acid dẫn đến sự proton hóa nguyên tử O của nhóm

CH=O làm cho nguyên tử C/C=O mang điện tích dương phần lớn hơn dễ dàng tiếp

nhận tác nhân nucleophile vì thế phản ứng xảy ra nhanh hơn và sản phản hình thành ở

dạng muối. Đo đó trong thực tế phản ứng được tiến hành trong môi trường acid mạnh,

đồng thời để chuyển sản phẩm từ dạng muối sang dạng tự do thì cần kiềm hóa bằng

dung dịch sodium acetate bão hòa.

OCH3

C

OH

HC

CHO

OCH3

C H

O

HCl

+

OH

C

H3C

N

N

O

OH

OH

 Phương trình phản ứng

 Cơ chế phản ứng :

Trong môi trường acid nguyên tử O của nhóm carbonyl và nguyên tử N trong

CH

CH=O

OH

H

N

N H

OH

OH

vòng quinoline bị proton hóa.

OCH3

OCH3

OCH3

-H

H

C

OH

C

C

OH

OH

H3C

H2C

H2C

OH

O

OH

H

Đồng thời ketone sẽ chuyển hóa thành dạng enol.

Dạng enol này là tác nhân nucleophile tấn công vào carbon trung tâm của nhóm

carbonyl và tạo nên dạng muối ở giai đoạn (I), sau đó là dehydrate hóa sản phẩm theo

cơ chế carbocation ở giai đoạn (II) và để thu được ketone α,β – không no ở dạng tự do

ta cho muối thu được tác dụng với dung dịch sodium acetate bão hòa ở giai đoạn 3

(III).

OCH3

OH

HO

H C

H2 C

C

OH

HC

OCH3

OH

(I)

+

C

OH

H2C

OH

N H

N H

OH

OH

-H

OCH3

OCH3

OH

HO

H2 C

C

H2 C

C

OH

H C

H C

H2O

O

O

H

N H

N H

(II)

OH

OH

-H2O

OCH3

OCH3

OH

C

H C

HC

HC

C

OH

C H

O

O

H

N H

N H

OH

OH

(III) CH3COO-

OCH3

OH

HC

C

C H

1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5- yl)prop-2-en-1-one

O

N

OH

 Thực nghiệm

 Hóa chất

- 5-formyl-8-hydroxyquinoline: 0.5gam

- 4-hydroxy-3-methoxyacetophenone: 0.48gam

- Dung dịch HCl 36% : 10ml

- Dung dịch CH3COONa bão hòa

- Diethyl ether

 Dụng cụ:

- 1 bình cầu 100ml

- 1 mấy khuấy từ gia nhiệt

- 1 ống sinh hàn

 Tiến hành

Cân 0.5gam 5-formyl-8-hydroxyquinoline cho vào bình cầu 100ml, tiếp theo

cho thêm 0.48gam 4-hydroxy-3-methoxyacetophenone. Cho vào bình cầu 20ml alcol ethylic 99o làm dung môi, dung dịch có màu vàng, đặt bình cầu vào nồi cách thủy sau

đó dùng máy khuấy từ để hỗn hợp phản ứng (lúc này chưa gia nhiệt cho hỗn hợp phản

ứng).

Cuối cùng dùng ống nhỏ giọt cho từng giọt 10ml dung dich HCl 36% vào bình

cầu, dung dich bắt đầu xuất hiện bột màu vàng.

Khi đã cho hết dung dịch HCl thì mở nút gia nhiệt của máy khuấy từ ở nhiệt độ

70oC và duy trì nhiệt độ này trong khoảng 3h.

Kết thúc 3h khuấy, lắp sinh hàn xuôi cất đuổi dung môi alcol, làm nguội hỗn

hợp phản ứng, sau đó kiềm hóa bằng dung dịch CH3COONa bão hòa cho đến dư, dùng

đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi kết tủa vàng tách ra hoàn toàn.

Tiến hành lọc áp suất thấp, thu được sản phẩm trên phễu lọc, để khô, sau đó cho

sản phẩm vào bình tam giác và lắc với 20ml diethyl ether (3 lần) để loại bỏ 5-formyl-

8-hydroxyquinoline và 4-hydroxy-3-methoxyacetophenone dư.

Cuối cùng lấy chất rắn đi kết tinh trong dung môi DMF-nước ta được chất bột

màu nâu.

 Kết quả:

- Khổi lượng thu được : 0.6272gam

- Hiệu suất: 65.17% - Nhiệt độ nóng chảy : 168-169 oC

3.1.3. Tổng hợp 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-

methylprop-2-en-1-one

 Điều kiện phản ứng

1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-en-1-one là

sản phẩm của phản ứng ngưng tụ andol-croton hóa giữa 5-formyl-8-hydroxyquinoline

và 1-(4-hydroxyphenyl)propan-1-one. Phản ứng có thể tiến hành trong điều kiện xúc

tác acid hay base.

Điều kiện phản ứng đã nói ở phần trên.

OH

C

HC

CHO

C CH3

O

HCl

+

OH

C

C2H5

N

N

O

OH

OH

 Phương trình phản ứng

 Cơ chế phản ứng :

Trong môi trường acid nguyên tử O của nhóm carbonyl và nguyên tử N trong

CH

CH=O

OH

H

N

N H

OH

OH

vong quinoline bị proton hóa.

H

-H

C

OH

C

C

OH

OH

H3CHC

C2H5

H3CHC

OH

O

H

OH

Đồng thời ketone sẽ chuyển hóa thành dạng enol.

Chính dạng enol này đóng vai trò là tác nhân nucleophile tấn công vào carbon

trung tâm của nhóm carbonyl và tạo nên dạng muối ở giai đoạn (I), sau đó là dehydrate

hóa sản phẩm theo cơ chế carbocation ở giai đoạn (II) và để thu được ketone α,β –

không no ở dạng tự do ta cho muối thu được tác dụng với dung dịch sodium acetate

bão hòa ở giai đoạn (III).

OH

HC

H C

HCH3 C C

OH

HO

OH

(I)

+

C

OH

H3CHC

OH

N H

N H

OH

OH

-H

H C

OH

HCH3 C C

HO

H C

HCH3 C C

OH

H2O

O

O

H

N H

N H

(II)

OH

OH

-H2O

H

HC

C

OH

HC

C

OH

C CH3

C CH3

O

O

N H

N H

OH

OH

(III) CH3COO-

HC

C

OH

C CH3

1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2- methylprop-2-en-1-one

O

N

OH

 Thực nghiệm

 Hóa chất :

- 5-formyl-8-hydroxyquinoline: 0,5gam

- 1-(4-hydroxyphenyl)propan-1-one: 0,44gam

- Dung dịch HCl 36%: 10ml

- Dung dịch CH3COONa bão hòa

- Diethyl ether

 Dụng cụ:

- 1 bình cầu 100ml

- 1 mấy khuấy từ gia nhiệt

- 1 ống sinh hàn

 Tiến hành

Cân 0,5gam 5-formyl-8-hydroxyquinoline cho vào bình cầu 100ml. tiếp theo

cho thêm 0.44gam 1-(4-hydroxyphenyl)propan-1-one. Cho vào bình cầu 20ml alcol ethylic 99o làm dung môi, dung dịch có màu vàng, đặt bình cầu vào nồi cách thủy sau

đó dùng máy khuấy từ để hỗn hợp phản ứng (lúc này chưa gia nhiệt cho hỗn hợp phản

ứng).

Cuối cùng dùng ống nhỏ giọt cho từng giọt 10ml dung dich HCl 36% vào bình

cầu, dung dich bắt đầu xuất hiện bột màu vàng.

Khi đã cho hết dung dịch HCl thì mở nút gia nhiệt của máy khuấy từ ở nhiệt độ

70oC và duy trì nhiệt độ này trong khoảng 3h.

Kết thúc 3h khuấy, lắp sinh hàn xuôi cất đuổi dung môi alcol, làm nguội hỗn

hợp phản ứng, sau đó kiềm hóa bằng dung dịch CH3COONa bão hòa cho đến dư, dùng

đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi kết tủa vàng tách ra hoàn toàn.

Tiến hành lọc áp suất thấp, thu được sản phẩm trên phễu lọc, để khô, sau đó cho

sản phẩm vào bình tam giác và lắc với diethyl ethere (3 lần) để loại bỏ 5-formyl-8-

hydroxyquinoline và 1-(4-hydroxyphenyl)propan-1-one dư.

Cuối cùng lấy chất rắn đi kết tinh trong dung môi DMF-nước ta được tinh thể

màu vàng nhạt.

 Kết quả:

- Khối lượng thu được: 0.5246gam

- Hiệu suất: 57.44% - Nhiệt độ nóng chảy: 201-202oC

3.2. Quy kết và biện luận phổ

3.2.1. Biện luận phổ 5-formyl-8-hydroxyquinoline

 Phổ hồng ngoại

NN

OOHH

υOH

υC-H (CHO)

CCHHOO

υC=O

NN

OOHH

υC=C thơm

Phổ IR của 8-hydroxyquinoline

Phổ IR của 5-formyl-8-hydroxyquinoline

So sánh phổ hồng ngoại của 5-formyl-8-hydroxyquinoline với 8-

hydroxyquinoline ta thấy trên phổ hồng ngoại của 5-formyl-8-hydroxyquinoline xuất

hiện một vân hấp thụ rất mạnh ở tần số 1685.84cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị

của nhóm C=O, điều đó chứng tỏ phản ứng formyl hóa theo Reimer-Tiemman đã

thành công.

 Dao động hóa trị của nhóm OH :

Nhóm OH tự do có tần số dao động hóa trị 3590 – 3650cm-1 và ở dạng liên kết hydrogen nội phân tử có tần số dao động hóa trị 2500 – 3200cm-1 . kết quả đó phổ cho

thấy nhóm OH hấp thụ trong khoảng rộng,vân hấp thụ bị tù và đạt cực đại hấp thụ ở 3111.28cm-1.

 Dao động hóa trị của nhóm C-H thơm :

Do nhóm –OH hấp thụ trong khoảng tần số rộng, trong khi đó dao động hóa trị của nhóm C-H thơm 3010-3040cm-1 hấp thụ yếu, nên các vạch hấp thụ của nhóm C-H

thơm đã bị che phủ bởi các vạch hấp thụ của nhóm –OH nên trên phổ hồng ngoại

không nhận thấy các vạch hấp thụ của nhóm C-H thơm.

 Dao động hóa trị của nhóm C-H của nhóm CHO :

Dao động hóa trị của C-H trong nhóm CHO hấp thụ tương đối yếu trong vùng tần số từ 2700 – 2900cm-1 kết quả thường cho 2 vân. Trên đường con hấp thụ của phổ hồng ngoại em thấy xuất hiện 2 vân 2752.51cm-1 và 2850.88cm-1 đặc trưng cho dao

động hóa trị của C-H trong CHO.

 Dao động hóa trị của nhóm C=O andehyde:

Nhóm carbonyl trong hợp chất andehyde ở dạng tự do hâp thụ ở khoảng 1650- 1730cm-1 . trên phổ hồng ngoại em thấy xuất hiện 1 vân hấp thụ rất mạnh ở 1685.84cm-1 là vân hấp thụ của dao động hóa trị của nhóm C=O andehyde.

 Dao động hóa trị của nhóm C=C và C=N của nhân quinoline:

Các vân hấp thụ ở vùng 1383.01 – 1616.40cm-1 đặc trung cho dao động hóa trị

của nhóm C=C và C=N của nhân quinoline.

 Dao động biến dạng phẳng của nhóm C-H của nhân quinoline:

Các dao động biến dạng phẳng của C-H của nhân thơm hấp thụ ở 950-1320cm-1 nên các vân hấp thụ ở vùng 1024.24 - 1294.28cm-1 là các vạch hấp thụ của dao động

biến dạng phẳng của C-H của nhân quinoline.

 Dao động biến dạng không phẳng của nhóm C-H của nhân quinoline:

Các vân hấp thụ ở vùng 630.74cm-1 thuộc dao động biến dạng không phẳng

của C-H thơm

Bảng tóm tăt tần số phổ hồng ngoại

Dao động của nhóm

OH

C=O (aldehyde )

C=C , C=N

Tần số 3111.28cm-1 1685.84cm-1 1383.01 – 1616.40cm-1 2752.51cm-1 và 2850.88cm-1 CH ( CHO )

66 CCHHOO

33

44

22

11

55

 Phổ proton ( 1H-NMR )

NN

OOHH

6

5 4 1 3 2

Phổ cộng hưởng proton 1H-NMR của 5-fomyl-8-hydroxyquinoline

Ở vùng trường thơm nhận thấy tín hiệu đơn có độ dịch chuyển 10.134ppm xuất

hiện ở vùng trường yếu nhất với cường độ tương đối bằng 1, được quy kết cho proton

H6 trong nhóm cacbonyl.

Tín hiệu ở 9.352ppm xuất hiện ở vùng trường yếu hơn so với proton H6 với

cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H1. Do sự hút điện tử mạnh của

nito(-R) và hiệu ứng (-I) nên proton này có sự giảm chắn mạnh nhất. nhận thấy tín

hiệu ở dạng vân bốn là do proton H1 có sự ghép spin-spin với proton H2 và H3 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 9Hz, 4J = 1,5Hz.

Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu thứ 3 có độ dịch chuyển 8.966ppm có cường độ

tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H3. Do sự rút điện tử của nito mạnh (-R)

nhưng không có hiệu ứng (-I) nên tín hiệu này chuyển về trường mạnh so với tín hiệu

proton H1. Ta thấy tín hiệu ở dạng vân bốn là do proton H3 có có sự ghép spin-spin

với proton H2 và H1 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 4Hz, 4J = 1.5Hz.

Tín hiệu xuất hiện ở vân bốn là của proton H2 với độ dịch chuyển 7.776ppm có

cường độ tương đối bằng 1. Tín hiệu này ở dạng vân bốn là do proton H2 có có sự

ghép spin-spin với proton H1 và H3 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 8.5Hz, 4J = 4Hz.

Tín hiệu xuất hiện ở trường mạnh nhất trong vùng thơm ở độ dịch chuyển

7.253ppm tương ứng proton H5 ở vị trí ortho so với nhóm thế -OH nên bị chắn mạnh.

Do có sự tương tác spin-spin với H4 nên tín hiệu xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8Hz.

Tín hiệu còn lại ở dạng vân đôi tương ứng cho H4. Tín hiệu này xuất hiện với

độ dịch chuyển 8.160ppm với dạng vân đôi do có sự tương tác spin-spin với proton H5, hằng số tách 3J = 8Hz.

Proton của –OH không thể hiện trên phổ đồ, điều này có thể giải thích do sự tạo

liên kết hidro nội phân tử làm cho tín hiệu của proton dịch chuyển về phía trường thấp

từ 10.0-12.0ppm và dưới ảnh hưởng của dung môi phân cực dimethylsulfosit thì nó

dịch chuyển về vùng trường yếu hơn ngoài phạm vi thể hiện của phổ đồ.

Độ dịch chuyển hóa học của các proton

Proton Độ dịch chuyển hóa Hình dạng tín hiệu Hằng số ghép ( Hz)

học ( ppm ) các proton

9.352ppm doublet-doublet H1

7.776ppm doublet-doublet H2

8.966ppm doublet-doublet H3

8.160ppm doublet H4

3J = 9 Hz, 4J = 1,5Hz 3J = 8.5Hz, 4J = 4Hz 3J = 4Hz, 4J = 1.5Hz 3J = 8Hz 3J= 8Hz

7.253ppm doublet H5

10.134ppm Singlet H6

Kết luận:

Trên cơ sở nghiên cứu phổ hồng ngoại và phổ proton, ta xác định được cấu trúc

của 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ đó suy ra đã tổng hợp thành công 5-formyl-8-

hydroxyquinoline.

3.2.2. Biện

luận phổ

của 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-

hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one (ta gọi tắt là A)

υOH

OCH3

υC=O(-CO-)

HC

C

OH

C H

O

δC=C ankene (trans)

N

υC=C ankene

OH

 Phổ hồng ngoại (IR)

Phổ IR của A

Trên phổ hồng ngoại của sản phẩm ngưng tụ ta thấy rằng dao động hóa trị đặc

trưng cho nhóm C-H (-CHO) không còn, chứng tỏ có xảy ra phản ứng ngưng tụ aldol-

croton hóa.

 Dao động hóa trị của nhóm OH:

Nhóm OH tự do có tần số dao động hóa trị 3331.18cm-1.

 Dao động hóa trị của nhóm carbonyl:

Trên đường cong hấp thụ phổ hồng ngoại của A, tần số dao động hóa trị của nhóm C=O là 1639.55cm-1 . ở đây có sự giảm tần số hấp thụ của nhóm carbonyl vì có

sự liên hợp giữa nối đôi C=C đến C=O làm giảm sự hấp thụ của C=O.

 Dao động hóa trị của liên kết đôi C=C (liên hợp với nhóm carbonyl):

Thông thường nhóm C=C không liên hợp sẽ hấp thụ ở 1680 – 1620 cm-1 tuy

nhiên khi nối vào hệ liên hợp với nhóm carbonyl (C=O) thì tần số hấp thụ giảm xuống. Do đó tần số hấp thụ ở 1552.75cm-1.

A là hợp chất thuộc dãy carbonyl không no nên có thể tồn tại dạng s-cis hoặc s-

trans. Tuy nhiên dựa vào phổ hồng ngoại có thể phân biệt được đồng phân cấu dạng

đó bằng cách tính tỷ số cường độ của dải C=O và C=C, đối với đồng phân s-cis thì tỉ

số vào khoảng 0.7 – 2.5 còn đối với đồng phân s-trans vào khoảng 6 – 9. Căn cứ trên

phổ hồng ngoại của A có thể chứng tỏ được rằng đoạn mạch –CH=CH-C=O chủ yếu

tồn tại ở cấu dạng s-cis.

 Dao động biến dạng không phẳng của nhóm CH trong nhóm C=C liên hợp với

nhóm carbonyl :

Trên phổ hồng ngoại của A ta thấy có vân hấp thụ xuất hiện ở khoảng 970cm-1 đến 1030cm-1 là dấu hiệu đặc trưng cho dao động biến dạng không phẳng của C-H

trong nhóm CH=CH ứng với cấu hình trans.

Bảng tóm tắt phổ hồng ngoại

Dao động của nhóm

OH

C=O (aldehyde )

C=C (ankene)

C=H (C=C ankene) ứng với cấu hình trans Tần số 3331.18cm-1 1639.55cm-1 1552.75cm-1 1161.19-1259.56cm-1

11 OCH3

10

11

C

OH

6 HC

7 C H

3

8

9

O

2

4

5

1

N

OH

 Phổ proton ( 1H-NMR )

11 OCH3

10

C

OH

6 HC

7 C H

3

8

9

O

2

4

5

1

N

OH

10

9

5

6 4

1

7

3

8

2

Phổ 1H-NMR của A

Phổ 1H-NMR của A (dãn rộng)

Trên phổ đồ, chúng ta nhận thấy rõ nhất tín hiệu đơn có cường độ tương đối

bằng 3 với độ dịch chuyển σ = 3.885ppm là của 3 proton trong nhóm methoxy.

Ở vùng trường thơm, ta thấy trên phổ đồ xuất hiện rất nhiều tín hiệu ở dạng vân

đôi. Trong đó có hai tín hiệu có cường độ tương đối bằng 1 xuất hiện ở độ dịch chuyển

σ = 8.407ppm và 7.936ppm được quy kết cho hai proton H6 và H7. Tín hiệu này xuất

hiện ở trường yếu là do sự liên hợp của nhóm –C=O làm cho proton H6 giảm chắn.

Đồng thời do sự ghép spin–spin với proton H7 nên tín hiệu này tách đôi với hằng số tách 3J=15Hz . tín hiệu còn lại có cường độ tương đối bằng 1 ở độ dịch chuyển ppm

tương ứng cho proton H7. Tín hiệu này có sự giảm chắn ít hơn so với proton H6 nên tín hiệu này cũng bị tách đôi với hằng số tách 3J= 15.0Hz.

Dựa vào giá trị hằng số ghép giữa proton H6 và H7 có thể kết luận được là hợp

chất này có có cấu dạng trans – alkene (vì nếu cis – alkene thì hằng số ghép có giá trị

vào khoảng 7.0–12.0Hz).

Cũng ở vùng trường thơm nhận thấy tín hiệu ở σ = 8.924ppm xuất hiện ở vùng

trường yếu nhất với cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H1. Do sự hút

điện tử mạnh của nitrogen (-R) và hiệu ứng (-I) nên proton này có sự giảm chắn mạnh

nhất. Nhận thấy tín hiệu ở dạng vân đôi là do proton H1 có sự ghép spin-spin với proton H2 với hằng số tách tương ứng 3J = 4.0Hz.

Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu thứ 2 có độ dịch chuyển σ = 8.748ppm có

cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H3. Do sự rút điện tử của nitrogen

mạnh (-R) nhưng không có hiệu ứng (-I) nên tín hiệu này chuyển về trường mạnh so

với tín hiệu proton H1. Ta thấy tín hiệu ở dạng vân đôi là do proton H3 có có sự ghép spin-spin với proton H2 hằng số tách tương ứng 3J = 8.5Hz.

Tín hiệu xuất hiện vân bốn và đơn kế tiếp nhau được quy kết cho proton H2 và

proton H10 với độ dịch chuyển σ = 7.683ppm và 7.660ppm có cường độ tương đối

bằng 2. Tín hiệu này ở dạng vân bốn là do proton H2 có có sự ghép spin-spin với

proton H1 và H3 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 4.0Hz, 4J = 8.0Hz. Tín hiệu ở dạng đơn được quy kết cho H10, do không có sự

tương tác spin-spin với bất kì proton nào.

Tín hiệu xuất hiện ở trường mạnh nhất trong vùng thơm ở độ dịch chuyển σ =

6.925ppm tương ứng proton H5 ở vị trí ortho so với nhóm thế -OH nên bị chắn mạnh.

Do có sự tương tác spin-spin với H4 nên tín hiệu xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8Hz.

Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu thứ 4 có độ dịch chuyển σ = 8.319ppm có

cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho H4 có sự tương tác spin-spin với H5 xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8.5Hz

Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu hơn H10 với độ dịch chuyển σ = 7.808ppm

được quy kết cho proton H8. Nhận thấy tín hiệu này có dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8.5Hz. Tín hiệu của proton H8 yếu hơn H10 là do có ảnh hưởng đẩy của –OCH3.

Tín hiệu còn lại ở dạng vân đôi tương ứng cho H9. Tín hiệu này xuất hiện với độ dịch σ = 7.199 ppm với dạng vân đôi do có sự tương tác spin-spin với proton H8 (3J

= 8.0Hz). Tín hiệu này yếu hơn H9 là do proton này ở vị trí gần nhóm rút electron –

C=O.

Proton của –OH không thể hiện trên phổ đồ, điều này có thể giải thích do sự tạo

liên kết hidro nội phân tử làm cho tín hiệu của proton dịch chuyển về phía trường thấp

từ 10.0-12.0ppm và dưới ảnh hưởng của dung môi phân cực dimetylsulfosit thì nó dịch

chuyển về vùng trường yếu hơn ngoài phạm vi thể hiện của phổ đồ.

Độ dịch chuyển hóa học của các proton

Proton Độ dịch chuyển Hình dạng tín Hằng số ghép ( Hz)

hóa học (ppm) hiệu các proton

8.924ppm doublet H1

7.683ppm doublet-doublet H2

8.748ppm doublet H3

8.319ppm doublet H4

6.925ppm doublet H5

8.407ppm doublet H6

7.936ppm doublet H7

7.809ppm doublet H8

3J = 4.0Hz 3J = 4.0Hz, 4J = 8.5Hz 3J = 8.5Hz 3J = 8.0Hz 3J = 8.0Hz 3J = 15.0Hz 3J = 15.0Hz 3J = 7.5Hz 3J = 8.0Hz

7.199ppm doublet H9

7.660ppm singlet H10

Kết luận:

Trên cơ sở nghiên cứu phổ hồng ngoại và phổ proton của chất A, ta xác định

được cấu trúc cụ thể khi phân tích các số liệu thu được: chất A có cấu hình trans và tồn

tại chủ yếu ở dạng s-cis.

3.2.3. Biện luận phổ 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-

methylprop-2-en-1-one (ta gọi tắt là B)

CH3 C

HC

C

OH

O

N

υC=O

OH

δC=C ankene (trans)

υOH

υC=C ankene

 Phổ hồng ngoại (IR)

Phổ hồng ngoại của B

Trên phổ hồng ngoại của sản phẩm ngưng tụ ta thấy dao động hóa trị đặc trưng

cho nhóm C-H của aldehyde không còn, chứng tỏ có xảy ra phản ứng ngưng tụ andol-

croton hóa.

 Dao động hóa trị của nhóm OH:

Nhóm OH tự do có tần số dao động hóa trị 3365.90cm-1 và ở dạng liên kết

hydrogen nội phân tử có tần số dao động hóa trị 3304.17cm-1 .

 Dao động hóa trị của nhóm carbonyl:

Trên đường cong hấp thụ phổ hồng ngoại của hợp chất B, tần số dao động hóa trị của nhóm C=O là 1635.69cm-1. Ở đây có sự giảm tần số hấp thụ của nhóm carbonyl

vì có sự liên hợp giữa nối đôi C=C đến C=O làm giảm sự hấp thụ của C=O

 Dao động hóa trị của liên kết đôi C=C (liên hợp với nhóm carbonyl):

Thông thường nhóm C=C không liên hợp hấp thụ ở 1680 – 1620cm-1 tuy nhiên

khi mắc vào hệ liên hợp với nhóm carbonyl (C=O) thì tần số hấp thụ giảm xuống. do đó tần số hấp thụ ở 1572.04 cm-1.

B là hợp chất thuộc dãy carbonyl không no nên có thể tồn tại dạng s-cis hoặc s-

trans. Tuy nhiên dựa vào phổ hồng ngoại có thể phân biệt được đồng phân cấu dạng

đó bằng cách tính tỷ số cường độ của dải C=O và C=C, đối với đồng phân s-cis thì tỉ

số vào khoảng 0.7 – 2.5 còn đối với đồng phân s-trans vào khoảng 6 – 9 . Căn cứ trên

phổ hồng ngoại của B có thể chứng tỏ được rằng đoạn mạch –CH=CH-C=O chủ yêu

tồn tại ở cấu dạng s-cis.

 Dao động biến dạng không phẳng của nhóm CH trong nhóm C=C liên hợp với

nhóm carbonyl :

Trên phổ hồng ngoại của B có vân hấp thụ ở 1001.09cm-1 là dấu hiệu đặc trưng

cho dao động biến dạng không phẳng của CH trong nhóm CH=CH ứng với cấu hình

trans.

Bảng tóm tắt phổ hồng ngoại

Dao động của nhóm

OH

C=O (aldehyde )

C=C (ankene)

C-H (C=C ankene) ứng với cấu hình trans Tần số 3365.90cm-1 1639.69cm-1 1572.04cm-1 1001.09 -1276.92cm-1

11

10

7 CH3 C

6 HC

C

12 OH

7

3

9

O

8

2

4

1

5

N

OH

12

 Phổ proton ( 1H-NMR )

11

10

7 CH3 C

6 HC

12 OH

C

3

8,11

9,10

9

O

8

2

4

2,4

1

5

N

6

5

OH

1

3

Phổ 1H-NMR của B

Phổ 1H-NMR của B (dãn rộng)

Trên phổ đồ, chúng ta nhận thấy rõ nhất tín hiệu đơn có cường độ tương đối

bằng 3 với độ dịch chuyển σ = 2.037ppm là của 3 proton H7 trong nhóm methyl.

Ở trường yếu của phổ đồ, tín hiệu đơn và tù, có độ dịch chuyển σ = 10.311ppm

và cường độ tương đối là 1 được quy kết cho proton H12. Do O/OH có độ âm điện lớn

hút electron làm giảm chắn mạnh từ đó tín hiệu sẽ dịch chuyển về phía trường yếu.

Ở vùng trường thơm, ta thấy tín hiệu có độ dịch chuyển σ = 8.892ppm xuất hiện

ở vùng trường yếu nhất với cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H1.

Do sự hút điện tử mạnh của nitrogen (-R) và hiệu ứng (-I) nên proton này có sự giảm

chắn mạnh nhất. Nhận thấy tín hiệu ở dạng vân đôi là do proton H1 có sự ghép spin- spin với proton H2 với hằng số tách tương ứng 3J = 4.0Hz.

Ta thấy trên phổ đồ xuất hiện tín hiệu đơn có cường độ tương đối bằng 1 xuất

hiện ở độ dịch chuyển có σ = 7.423ppm được quy kết cho roton H6. Đáng lẽ tín hiệu

này phải xuất hiện ở khoảng σ = 7.900ppm do sự liên hợp của nhân thơm tương tự như

H6 ta đã phân tích ở chất A nhưng do nhóm methyl là nhóm đẩy electron làm cho sự

liên hợp này yếu đi so với sự liên hợp trong A, vì vậy, độ dịch chuyển chuyển về

trường mạnh hơn so với H6 của A.

Ta nhận thấy ở B, do –OH ở vị trí –para nên H8 và H11 cũng như H9 và H10 có

vị trí đối xứng nhau dẫn đến độ dịch chuyển của từng cặp là giống nhau.

Tín hiệu có độ dịch chuyển σ = 6.909ppm có cường độ tương đối bằng 2 được

quy kết cho hai proton H9 và H10. Tín hiệu này xuất hiện mạnh hơn tín hiệu của H8 và

H11 do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng +R của cặp electron trên nguyên tử O/OH. Tín hiệu này bị tách đôi do tương tác spin-spin giữa H9 (H10) với H8 (H12), hằng số tách 3J

= 8.5Hz.

Tín hiệu có độ dịch chuyển σ = 7.770ppm có cường độ tương đối bằng 2 được

quy kết cho hai proton H8 và H11. Hai proton này ở vị trí ortho so với nhóm –C=O nên

bị giảm chắn mạnh nên dịch chuyển về trường yếu hơn so với proton H9 và H10. Tín hiệu này bị tách đôi do tương tác spin-spin giữa H8 (H12) với H9 (H10). Hằng số tách 3J

= 8.5Hz.

Tín hiệu có độ dịch chuyển σ = 7.164ppm và cường độ tương đối bằng 1 tương

ứng proton H5 ở vị trí ortho so với nhóm thế -OH nên bị chắn mạnh. Do có sự tương tác spin-spin với H4 nên tín hiệu xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8.5Hz.

Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu thứ hai có độ dịch chuyển σ = 8.228ppm có

cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho H3 có sự tương tác spin-spin với H2 xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8.5Hz.

Tín hiệu còn lại là proton H2 và H4.

Như phân tích ở trên, do hiệu ứng +R của –CH3 mà H6 có độ dịch chuyển giảm

đi so với H6 ở chất A. Tương tự cho H4, do ảnh hưởng của – CH3 mà hiệu ứng –R của

nối đôi C=C lên vòng quinoline giảm từ đó, độ dịch chuyển của H4 đáng lẽ ở khoảng

8.319ppm như H4 ở A thì ở B lại giảm. Và nhìn trên phổ đồ, ta thấy peak của H4 và

H2 chồng lên nhau và tạo thành vân bốn.

Như vậy tín hiệu xuất hiện vân bốn được quy kết cho proton H2 và H4 với độ

dịch chuyển tương ứng σ = 7.590ppm và 7.596ppm có cường độ tương đối bằng 2. Tín

hiệu này ở dạng vân bốn là do proton H2 có có sự ghép spin-spin với proton H1 và H3 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 4.0Hz, 4J = 8.5Hz. Proton H4 ghép spin-spin với H5 tách đôi (2 peak cao) với hằng số tách 3J =

8.5Hz.

Proton của –OH quinoline không thể hiện trên phổ đồ, điều này có thể giải thích

do sự tạo liên kết hidro nội phân tử làm cho tín hiệu của proton dịch chuyển về phía

trường thấp từ 10.0-12.0ppm và dưới ảnh hưởng của dung môi phân cực

dimetylsulfosit thì nó dịch chuyển về vùng trường yếu hơn ngoài phạm vi thể hiện của

phổ đồ.

Độ dịch chuyển hóa học của các proton

Độ dịch chuyển Hình dạng tín Hằng số ghép ( Hz) Proton hóa học ( ppm ) hiệu các proton

8.931ppm doublet H1

7.590ppm doublet-doublet H2

8.228ppm doublet H3

7.596ppm doublet H4

3J = 4.0Hz 3J = 4.0Hz, 4J = 8.5Hz 3J = 8.5Hz 3J = 8.5Hz 3J = 8.5Hz

7.164ppm doublet H5

7.432ppm singlet H6

2.307ppm singlet H7

7.770ppm doublet H8

3J = 8.5Hz 3J = 8.5Hz

6.909ppm doublet H9

6.909ppm doublet H10

3J = 8.5Hz 3J = 8.5Hz

7.770ppm doublet H11

10.311ppm singlet H12

Kết luận:

Trên cơ sở nghiên cứu phổ hồng ngoại và phổ proton của chất B ta xác định

được cấu trúc cụ thể khi phân tích các số liệu thu được: chất B có cấu hình trans và tồn

OCH3

O

O

H

OH

C

H

C

OH

C

C

C

C

CH3

H

N

N

HO

HO

(E)-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8- hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one

(E)-1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin- 5-yl)-2-methylprop-2-en-1-one

CHẤT A

CHẤT B

tại chủ yếu ở dạng s-cis.

OCH3

O

O

CHO

H

C

OH

OH

H

C

C

C

C

C

Bảng 6: Đặc điểm vật lý, phổ IR và 1H-NMR của các chất đã tổng hợp

CH3

H

N

N

N

OH

HO

HO

Hợp chất

DMF-nước DMF-nước Dung môi kết tinh

Bột màu nâu Tinh thể bột màu vàng nhạt Dạng tồn tại

0.6272 64.17 168-169 0.5246 57.44 201-202 ethanol-nước (4:1) Tinh thể hình kim vàng nhạt 5.3721 7.91 172-173

3331.18 3304.17-3365.90 3111.28

2725.51- 2850.80

1639.55 1635.69 1685.84

1315.50-1508.38 1352.14-1572.04 1383.01- 1616.40

1161.19-1259.56 1001.09-1276.92

9.352 (d-d) 7.776 (d-d) 8.966 (d-d) 8.160 (d) 7.253 (d) 10.134 (d) 8.924 (d) 7.683 (d-d) 8.748 (d) 8.319 (d) 6.925 (d) 8.407 (d) 7.936 (d) 7.809 (d) 7.199 (d) 7.660 (s) 8.931 (d) 7.590 (d-d) 8.228 (d) 7.596 (d) 7.164 (d) 7.432 (s) 2.307 (s) 7.770 (d) 6.909 (d) 6.909 (d) 7.770 (d) 10.311 (s) m (g) H (%) Tnc (oC) υOH (cm-1) υC-H (CHO) (cm-1) υC=O (cm-1) υC=C,C=N (thơm) (cm-1) δC-H trans (cm-1) H1 (ppm) H2 (ppm) H3 (ppm) H4 (ppm) H5 (ppm) H6 (ppm) H7 (ppm) H8 (ppm) H9 (ppm) H10 (ppm) H11 (ppm) H12 (ppm)

 Ghi chú: (s): singlet, (d): doublet, (d-d): doublet-doublet

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1. Kết luận:

Sau quá trình nghiên cứu, ta đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra cho đề tài với kết

quả sau:

 Tổng hợp thành công 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline với

tác nhân formyl hóa là CHCl3, xúc tác KOH theo phản ứng Reimer – Tiemann với

hiệu suất phản ứng là 6.97%.

 Tổng hợp thành công 1-(4-hydroxy-2-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-

yl)prop-2-en-1-one và 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-

2-en-1-one bằng phản ứng aldol – croton hóa sử dụng xúc tác acid với hiệu suất tương

ứng là 65.17% và 57.44%.

 Xác định thông số vật lý cơ bản của các chất tổng hợp được: nhiệt độ nóng chảy,

dung môi kết tinh.

 Đo phổ hồng ngoại và phổ cộng hưởng từ proton của các chất, tiến hành phân

tích phổ, quy kết các tín hiệu đặc trưng cho các nhóm chức cơ bản. Từ đó, chứng minh

được các phản ứng tổng hợp đã xảy ra và sản phẩm sau khi tinh chế đã tinh khiết.

4.2. Đề xuất:

 Khi thực hiện phản ứng formyl hóa và khi soxhlet phải chú ý nhiệt độ, cần điều

chỉnh nhiệt độ thích hợp tránh than hóa sản phẩm. Tăng tốc độ máy khuấy để hỗn hợp

phản ứng tốt hơn. Lượng acid sử dụng vừa đủ, tránh tạo muối tan với các sản phẩm

cần tổng hợp.

 Nếu có điều kiện, đo thêm phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều để khẳng định

khi sử dụng các tín hiệu trên phổ và các hiệu ứng để quy kết phổ có thực sự chính xác

không.

 Khi tổng hợp các dẫn xuất của 8-hydroxyquinoline nên chọn các dẫn xuất của

acetophenone hay các đồng đẳng của nó. Chọn các dẫn xuất với nhóm thế có hiệu ứng

+R và ở các vị trí meta hoặc para nhằm tạo hiệu suất cao và phản ứng dễ xảy ra.

 Hơn nữa, tiến hành khảo sát các hoạt tính sinh học cũng như khả năng tạo phúc

của chúng nhằm có những bước đi mới hơn không dửng lại ở việc tổng hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trần Quốc Sơn (1979), “Cơ sở lý thuyết hóa hữu cơ”, NXBGD, Hà nội.

[2]. Trần Thị Tử, Đình Văn Hùng (1977), “Giáo trình cơ sở hóa hữu cơ”, NXB Khoa

học kĩ thuật, Hà Nội.

[3]. Lê Văn Thới, “Cơ chế phản ứng hóa học hữu cơ”.

[4]. Thái Doãn Tĩnh (2001), “Cơ sở hóa học hữu cơ”, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà

Nội.

[5]. Phan Tống Sơn, Lê Đăng Doanh (1977), “Thực hành hóa hữu cơ”, NXB Khoa

học kĩ thuật, Hà Nội.

[6]. Nguyễn Minh Thảo (2001), “Hóa học các hợp chất dị vòng”, NXBGD, Hà nội.

[7]. Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn, Đặng Như Tại (1980), “Cơ sở hóa học hữu cơ”,

NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.

[8]. Phan Đình Châu (2003), “Các quá trình cơ bản tổng hợp hóa dược hữu cơ”, NXB

Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.

[9]. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), “Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên cứu cấu trúc phân tử”, NXBGD, Hà Nội. [10]. Nguyễn Xuân Giang (1986), “Tổng hợp nghiên cứu tính chất của một số hợp chất cacbonyl chứa vòng quinolin”, Học viện quân y Hà Nội. [11]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), “Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ”, NXB Đại học quốc gia, TP. Hồ Chí Minh. [12]. Từ Văn Mạc (2003), “Phân tích hóa lí – phương pháp nghiên cứu cấu trúc phân tử”, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội. [13]. Đặng Như Tại, Ngô Thị Thuận (1982), “Tổng hợp hóa hữu cơ 1”, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội. [14]. Trần Văn Thạnh (1994), “Hóa học hữu cơ”, trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. [15]. Reinhnard Bruckner (2002), “Advanced organic chemistry”, pp. 170-190. [16]. A.C.Knipe, W.E.Watts (2003), “Organic reaction mechanisms”, pp. 1-35, 287- 297. [17]. R.Mahrwald (2004), “Moderm aldol reactions”, pp. 78-80.

PHỤ LỤC

Phổ IR của 8-hydroxyquinoline

Phổ IR của 5-formyl-8-hydroxyquinoline

Phổ 1H-NMR của 5- formyl-8-hydroxyquinoline

Phổ IR của 1-(4-hydroxy-2-methoxyphenyl)-3-(8- hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one

Phổ 1H-NMR của 1-(4-hydroxy-2-methoxyphenyl)-3-(8- hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one

Phổ 1H-NMR của 1-(4-hydroxy-2-methoxyphenyl)-3-(8-

hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one (dãn rộng)

Phổ IR của 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-

hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-en-1-one

Phổ 1H-NMR của 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8- hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-en-1-one

Phổ 1H-NMR của 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8- hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-en-1-one (dãn rộng)