TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Muốn phát triển trước hết cần phải tồn tại và ổn định. Vũ Quang là địa phương có dân cư sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Trong ba lĩnh vực hoạt động kinh tế của địa bàn (TTCN,LV và LN) thì trồng trọt có vai trò cung cấp lương thực nuôi sống dân cư trên địa bàn. Khi các hình thức sản xuất ngày càng khó khăn do ô nhiễm môi trường,nạn cháy rừng như hiện nay thì trồng trọt vẫn là trụ cột kinh tế của địa bàn. Trồng trọt trên địa bàn chủ yếu là trồng lúa và hoa màu, nếu việc sản xuất lúa bị ngừng trệ sẽ gây ra những hậu quả không thể lường trước được. Thực tế này khiến tôi quan tâm và đã tiến hành điều tra thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở thôn 4 Bồng Thượng –Đức Bồng - huyện Vũ Quang – tỉnh Hà Tĩnh”. Tôi tiến hành đề tài này nhằm thực hiện mục tiêu: Tìm hiểu tình hình thực tế và đánh giá một cách khách quan hiệu quả sản xuất
lúa tại địa bàn.
Tìm hiểu những hạn chế, khó khăn trong sản xuất từ đó đề ra biện pháp khắc
phục.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng các dữ liệu sau: - Số liệu sơ cấp thu thập từ thôn 4 Bồng Thượng – Đức Bồng – Vũ Quang - Số liệu thứ cấp từ bản báo cáo kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2011 của huyện Vũ Quang,niên giám thống kê 2009 của huyện ,cục thống kê và các nguồn tài liệu khác.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài bao gồm: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Phương pháp tổng hợp và phân tích - Phương pháp thống kê so sánh - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên
Bảng 1. Trang 12
13
15
19
21
22
23
24
25
26 Tình hình sản xuất lúa của các nước Châu Á năm 2009 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009 2. 3. Kết quả sản xuất lúa ở huyện Vũ Quang qua 2 năm 2009 - 2010 4. Quy mô cơ cấu sử dụng đất huyện Vũ Quang 5. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra 6. Cơ cấu, chi phí sản xuất lúa bq/sào của nông hộ qua hai vụ 7. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa bình quân/hộ/vụ 8. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra 9. Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến VA của các hộ sx lúa 10. Ảnh hưởng của quy mô IC đến VA của các hộ sx lúa
ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BQC
BVTV
CN-TT
LN
DT
FAO
GO
HA Bình quân chung Bảo vệ thực vật Chăn nuôi – trồng trọt Lâm Nghiệp Diện tích Tổ chức lương thực thế giới Giá trị sản xuất Hecta
IC Chi phí trung gian
NS LV
Pr
SL TC
VA
NTTS Năng suất Làm vườn Lợi nhuận Sản lượng Tổng chi phí Giá trị gia tăng Nuôi trồng thuỷ sản
iii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500m2
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................................ii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT......................................................................iii ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..................................................................................................................iv PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2 3.1 Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................................2 3.2 Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................................2 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................3 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...................................................................................3 1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế ...........................................................................3 1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ...........................................................................4 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới vùng sản xuất lúa...................................................................6 1.1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên ..................................................................................................6 1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội .........................................................................................8 1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa................................9 1.1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất .....................................9 1.1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa ............................................................9 1.1.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa ........................................................10 1.1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................10 1.1.5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử...................................................10 1.1.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................................11 1.1.5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích ............................................................................11 1.1.5.4. Phương pháp thống kê so sánh ....................................................................................12 1.1.5.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .......................................................................12 1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...............................................................................12 1.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Châu Á ....................................................................................12 1.2.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ..................................................................................13 1.2.3. Tình hình sản xuất ở huyện Vũ quang ............................................................................14 2.1 Tình hình cơ bản địa bàn nghiên cứu .................................................................................16 2.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................................................16 2.1.1.1 Vị trí địa lý....................................................................................................................16 2.1.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng....................................................................................................16 2.1.1.3 Điều kiện khí hậu..........................................................................................................17 2.1.1.4 Điều kiện thủy văn........................................................................................................17 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................................18 2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động .......................................................................................18 2.1.2.2 Tình hình đất đai...........................................................................................................19 2.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn ....................................................................20 2.2.1 Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ............................................................................20 2.2.2 Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất ....................................................................22 2.2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các nông hộ .....................................................23 2.2.4 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ .................24 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ. ...............25 2.3.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai.......................................................................................27
v
2.3.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian..................................................................................27 CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.................................................................29 3.1 Đánh giá chung về tình hình sản xuất lúa trên địa bàn.......................................................29 3.2 Định hướng mục tiêu sản xuất lúa trong thời gian tới ........................................................29 3.3 Một số giải pháp phát triển sản xuất lúa.............................................................................30 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................33 1. Kết luận ................................................................................................................................33 2 Kiến nghị ...............................................................................................................................33 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................35
vi
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài Lương thực là một trong những nhu yếu tối cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con ngươi trong đó lúa gạo là nguồn lương thực cho khoảng 3 tỷ người trên toàn cầu. Trong khi đó dân số thế giới tiếp tục gia tăng thì diện tích đất trồng lúa lại không tăng, nếu không muốn nói là giảm theo thời gian. Do đó vấn đề lương thực đang đặt ra như là mối đe dọa đến sự an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai. Theo dự đoán của các chuyên gia dân số học, nếu dân số thế giới tiếp tục gia tăng trong vòng 20 năm tới sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng được nhu cầu sống còn của cư dân mới. Đây là điều kiện cần thiết đảm bảo cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Sự đổi mới kinh tế của Việt Nam đã và đang đạt được những thắng lợi khả quan trước hết phải kể đến thắng lợi trên mặt trận nông nghiệp. Trong nông nghiệp thắng lợi mang tính bước ngoặt lớn nhất là sản xuất lương thực. Sản lượng lúa tăng gấp 3.5 lần từ 11.6 triệu tấn năm 1975 lên 35.6 triệu tấn năm 2004. Từ một quốc gia thiếu ăn Việt Nam đã cơ bản giải quyết được nhu cầu lương thực trong nước và vươn lên đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo với số lượng 4 triệu tấn/ năm. Những thành công trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng của nước ta trong thời gian qua là hệ quả của chính sách đổi mới và tăng cường đầu tư thâm canh của nhà nước và hàng triệu hộ nông dân. Đức Bồng là một trong những xã trồng lúa của huyện Vũ Quang, nông dân ở đây có nguồn gốc trồng lúa từ lâu. Trong thời gian vừa qua, nhờ đẩy mạnh đầu tư thâm canh nên năng suất, sản lượng lúa tăng lên đáng kể, sản lượng lúa tăng bình quân trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2009-2010 là 17,63 tạ/ha. Năng suất tăng từ 38,37 tạ/ha năm 2009 lên 56 tạ/ha năm 2010. Tuy nhiên kết quả đạt được vẫn còn khá thấp so với mặt bằng chung của toàn huyện. Việc mở rộng diện tích và nguồn vốn để đầu tư cho cây lúa vẫn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Vấn đề đặt ra là phải đánh giá đúng hiệu quả kinh tế từ sản xuất lúa giúp nông dân hiểu biết hơn trong việc hạch toán đầu tư sản xuất.
Xuất phát từ thực tiễn của vấn đề, trong thời gian thực tập tốt nnghiệp tại địa phương tôi đã chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở Thôn 4 Bồng Thượng – Đức Bồng - huyện Vũ Quang – Hà Tĩnh, làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích: Đánh giá đúng tiềm năng, thực trạng sản xuất lúa của địa phương trong
những năm qua
Nhận thức đúng những khó khăn, hạn chế đối với sản xuất
1
Khẳng định lại vai trò của cây lúa trong kinh tế hộ Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa các nông
hộ trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn xã Đức Bồng trong đó tập trung điển hình là thôn 4 Bồng Thượng – Đức Bồng – Vũ Quang – Hà Tĩnh. Để làm rõ điều này tôi đã tiến hành điều tra chọn mẫu,bằng phiếu phỏng vấn 30 hộ trong tổng số 76 hộ ở thôn 4 bồng thượng – Đức Bồng – Vũ Quang – Hà Tĩnh
3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu những thôn sản xuất lúa của xã Đức
Bồng
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa của các
nông hộ ở vụ Đông Xuân 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Phương pháp tổng hợp và phân tích - Phương pháp thống kê so sánh - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
2
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế Trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của mỗi nhà sản xuất, mỗi doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ quản lý Và tổ chức của các doanh nghiệp. Vì Vậy trong điều kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế. Chỉ có như vậy thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Với lượng tài nguyên nhất định, tạo ra một lượng sản phẩm lớn nhất là mục tiêu lớn nhất của nhà sản xuất. Nói cách khác là ở mức sản lượng nhất định làm thể nào để đạt được mức sản lượng ấy với mức chi phí các yếu tố đầu vào là nhỏ nhất. Như vậy hiệu quả là chỉ tiêu thể hiện mối tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Và cho tới nay có nhiều quan niệm nhưng nhiều tác giả đã thống nhất rằng, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả đó là: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bố nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ. Nó chi ra rằng: Một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.
Hiệu quả phân bố là chi tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sàn phẩm và giá đầu vào được đưa vào tính toán, để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên tế để tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Điều này có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều được xem xét khi sử dụng nguồn lực. Chỉ khi nào sử dụng nguồn lực đạt cả về
3
hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Sự khác nhau trong hiệu quả của các doanh nghiệp có thể là sự khác nhau về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Xét trên quan điểm so sánh thì hiệu quả kinh tế thực chất là sự so sánh giữa một bên là kết quả đạt được với một bên là chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải pháp kỹ thuật và quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được sự tương quan so sánh tối đa giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.
Qua phân tích ta thấy, bản chất của hiệu quả là kết quả mà người sản xuất muốn có được thì phải bỏ ra một chi phí nhất định về các yếu tố đầu vào như: Lao động, vốn, đất đai. So sánh kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó sẽ cho biết được hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Chênh lệnh này mang số dương càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Khi xem xét hiệu quả kinh tế người ta còn xem xét chúng trên quan điểm xã hội. Đó là xem xét chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế - xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được trên cả góc độ kinh tế lẫn xã hội, phát triển kinh tế và phát triển xã hội có tương quan mật thiết với nhau, mục tiêu của phát triển kinh tế là phát triển xã hội và ngược lại. Chúng là tiền đề và là phạm trù thống nhất. Do vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế, chúng ta phải hiểu trên quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả tạo ra được là tổng hợp các yếu tố đầu vào và sự tác động của môi trường. Có nhiều cách khác nhau để đạt được cùng một khối lượng sản phẩm. Do tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu vô hạn của con người nên ta cần đánh giá kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, cần đánh giá kết quả đó bằng cách nào, chi phí bao nhiêu? Chính vì vậy, khi đánh giá kết quả hoạt hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá về mặt số lượng mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động đó.
Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá hiệu quả kinh tế. Trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra phải là chi phí lao động xã hội. Vì vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả thu được và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện hữu hạn của nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế xã hội là một phạm trù kinh tế xã hội, nó vừa thể hiện tính lý luận khoa học, vừa thể hiện tính yêu cầu đặt ra của thực tiễn sản xuất. Có thể nói bản chất của hiệu quả kinh tế là tương quan so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra
4
theo cách tuyệt đối hay tương đối tuy nhiên so sánh tuyệt đối chỉ giới hạn trong một phạm vi nhất định. Vậy để tính được hiệu quả kinh tế, vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được chi phí bỏ ra và kết quả thu về.
Trong hệ thống cân đối quốc dân(MPS)kết quả thu được có thể là toàn bộ giá trị sản phẩm (C+v+M), hoặc có thể là thu nhập (V+M), hoặc có thể là thu nhập thuần (MI) trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất (GO), có thể là giá trị gia tăng (VA) có thể là thu nhập hỗn hợp (MI), hoặc có thể là lãi (Pr).v.v...
Tùy theo mục đích tính toán mà người ta xác định kết quả thu được sao cho phù hợp. Chẳng hạn với mục tiêu là sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội thì dùng chi tiêu giá trị sản xuất. Nhưng với doanh nghiệp hay trang trại phải thuê nhân công thì người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận, Còn đối với nông hộ thì lại dùng chi tiêu giá trị gia tăng hay thu nhập hỗn hợp. Thông thường thì dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng.
Trong phân tích hiệu quả kinh tế ta có những phương pháp khác nhau như: Hiệu quả là so sánh về mặt lượng giữa giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Dạng thuận. H = Q/C Hoặc dạng nghịch. H = C/Q H: Hiệu quả kinh tế Q: Kết quả thu được C: Chi phí đã bỏ ra Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả hoặc một đơn vị kết quả đạt được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực. Vì vậy giúp ta so sánh được hiệu quả ở quy mô khác nhau.
Phương pháp xác định hiệu quả cận biên bằng cách so sánh phần giá trị tăng
thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: hb =∆q\∆c Dạng nghịch: hy =∆c\∆q ∆q: Kết quả thu thêm ∆c: Chi phí bỏ ra thêm Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư thâm canh, đầu tư cho tái sản xuất mở rộng. Nó xác định lượng kết quả thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm, hay nói theo cách khác nó cho ta biết được một đơn vị đầu tư thêm
5
cho bao nhiêu đơn vị kết quả thu thêm. Hoặc để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Hai phương pháp trên vừa phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ tiết kiệm nguồn lực và chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các chỉ tiêu này không phản ánh được cái giá phái trà cho quy mô của hiệu quả là bao nhiêu Và không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
Như vậy có nhiều phương pháp xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy mục đích nghiên cứu, phân tích và thực tế để lựa chọn cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn và sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả thì dùng phương pháp thứ nhất. Nếu xác định hiệu quả của đầu tư thâm canh thì dùng phương pháp thứ hai. Thông thường thì cần kết hợp cả hai phương pháp thì việc đánh giá, xem xét mới đầy đủ và toàn diện hiệu quả kinh tế.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới vùng sản xuất lúa
1.1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên Nhiệt độ Lúa có nguồn gốc nhiệt đới, nhưng nhờ sự tác động của khoa học kỹ thuật, ngày nay lúa có mặt từ 53 vĩ độ Bắc tới Nam. Nhiệt độ liên quan chặt chẽ tới bức xạ mặt trời, trong khi đó bức xạ mặt trời là nhân tố khí hậu cơ bản quyết định năng suất cây trồng. Từ khi gieo tới khi chín hoàn toàn, cây lúa cẩn tổng tích ôn khoảng 2000 – 4000oC, tùy theo giống. Nhiệt độ cao thì cây lúa sinh trưởng trong thời gian ngắn, nhiệt độ thấp thì thời gian sinh trưởng dài hơn. Cây lúa phát triển tốt nhất ở nhiệt độ tối thích hợp hơn nữa, các giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau thì cây lúa cũng có nhu cầu nhiệt khác nhau.
Ánh sáng Bức xạ mặt trời là nhân tố khí hậu quan trọng nhất quyết định năng suất lúa, đặc biệt là giai đoạn hình thành sản lượng và kế đến là giai đoạn chín. Hầu hết năng lượng bức xạ mặt trời có bước sóng khoảng 0.3 - 3 micromets nhưng quá trình quang hợp chỉ sử dụng được năng lượng mặt trời có bước sóng khoảng 0,4-0,7 micromots. Hiệu suất quang hợp lại phụ thuộc vào giống, diện tích bề mặt lá và tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của lúa.
Nước Nước có vai trò rất quan trọng đối với động vật, thực vật nói chung và lúa nói riêng. Khi có nước, tế bào cây lúa mới trương lên, lá lúa mới cứng hơn. Khi thiếu nước, tế bào bị xẹp lại. Trong đất có các chất dinh dưỡng được nước hòa tan dễ dàng hơn và cung cấp cho cây lúa. Hơn nữa, đối với cây lúa nhất là giai đoạn trổ bông thì
6
nước có vai trò quyết định tới năng suất lúa sau này. Trường hợp bị ngập nước cũng ảnh hưởng tới năng suất lúa, trong các giai đoạn khác nhau thì có ảnh hưởng không giống nhau. Theo Pande (1976) đối với giống lúa Jaya khi bị ngập 25% chiều cao cây trong giai đoạn đẻ nhánh thì năng suất giảm 18 - 25%, nếu ngập ở các mức độ: 25%, 50%, 75% trong giai đoạn trổ bông thì năng suất giảm lần lượt trong khoảng: 21 - 29%, 24 - 34%, 30 - 50%.
Đất đai Lúa có thể trồng được trên rất nhiều loại đất như: Đất phù sa, đất xám đọng mùn, đất xám cao, đất nhiễm phèn nhẹ, đất nhiễm phèn nặng được cải tạo, đất nhiễm mặn nhẹ. Nhưng thích hợp nhất là đất phù sa ngọt trên các lưu vực sông lớn, nhỏ như Sông Mê Kông, sông Hồng, sông Mã... Cây lúa có thể sống được trên đất có độ pH từ 3.5 - 10 nhưng thích hợp nhất là pH từ 5.5 - 7.
Ngoài độ pH này mọi loại đất khi trồng lúa đều phải cải tạo. Ví dụ như đất nhiễm phèn ở Đồng Tháp Mười khi trồng lúa cần phải thau chua bằng cách dùng nước ngọt để rửa phèn, dùng lân có chứa Ca, Mg để đưa độ pH lên trên 4 mới có thể trồng được lúa.
Thời vụ Đối với mỗi vùng sinh thái, thời vụ có thể khác nhau. Đối với vùng Bắc Trung Bộ nói chung và Hà Tĩnh nói riêng thì thời vụ có nét riêng: lúa chiêm còn tồn tại rất ít do cải tạo hệ thống thủy lợi. Lúa xuân đã thay thế lúa chiêm. Thời vụ có chênh lệch nhau nhưng cũng gieo cấy sau mùa mưa bão chấm dứt, (khoảng tháng 12-1 dương lịch. Lúa Hè Thu: gieo cấy tháng 4-5, gặt tháng 7-8 lúa mùa: sạ khô đón mưa vào tháng 6-7 dương lịch. Lúa thường bị hạn vào đầu vụ năng suất bấp bênh.
Vùng sinh thái Cũng giống như các loại cây trồng khác trong nông nghiệp, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa cũng phụ thuộc rất lớn tới điều kiện sinh thái của từng địa phương. Điều kiện sinh thái là sự phốc hợp các mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai và nhiều nhân tố khác.
Như ở Việt Nam, người ta chia ra làm 7 vùng sinh thái, tuy lúa có thể trồng trên hầu hết các vùng sinh thái. Nhưng năng suất và phẩm chất lúa ở các vùng lại khác nhau. Ví dụ như giống lúa nàng thơm Chợ Đào chỉ cho năng suất và phẩm chất tốt nhất tại xã Mỹ Lệ, huyện Cầu Đước, tỉnh Long An. Một số tỉnh lân cận cũng có thể trồng được nhưng phẩm chất bị giảm so với vùng xuất xứ của giống này. Như vậy vùng sinh thái cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất lúa. Ngoài các nhân tố trên còn có lất nhiểu các nhân tố khác nhưng chúng tôi chỉ nêu những nhân tố cơ bản trên.
7
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội Các điều kiện kinh tế, xã hội - Điều kiện thị trường và giá cả tiêu thụ sản phẩm Trong sản xuất hàng hóa thì thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán, là nơi thực hiện. Việc xác định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan trọng nhằm xác định đúng phương pháp. Mục tiêu sản xuất của ngành, từ đó xây dựng các vùng sản xuất tập trung đáp ứng nhu cầu của xã hội. Vấn đề đặt ra cho các nhà chức trách đó là: Cần phát triển quy mô với diện tích là bao nhiêu? Sử dụng giống nào cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương và nhu cầu của thị trường. Cần phải có sự tính toán chi tiết các khoản đầu tư vào và các khoản thu vào từ việc bán nông sản phẩm này. Sẽ có hàng loạt các vấn đề đặt ra cho thị trường mà lợi nhuận trong ngành được phân phối hợp lý cho những người sản xuất và những người mua bán.
- Tập quán canh tác của dân cư Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, sản lượng của cây trồng. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế việc tái sản xuất mở rộng, hạn chế mức đầu tư thâm canh và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cho năng suất cây trồng, sản xuất kém hiệu quả. Tập quán canh tác tiến bộ thể hiện ở trình độ thâm canh cao hơn, nó là cơ sở để đưa khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất. Vì vậy, đổi mới tập quán canh tác, tăng cường công tác khuyến nông, giúp người dân thấy rõ được tầm quan trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là điều cần thiết.
- Điều kiện về chủ trương, chính sách của nhà nước Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Đảng và nhà nước ta đã tập trung chỉ đạo, ban hành nhiều văn bàn pháp lý nhằm hỗ trợ, giúp đỡ nông dân trong sản xuất nông nghiệp nói chung Và trong sản xuất lúa nói riêng. Những chính sách này đã có những tác động tích cực, kịp thời đối với việc sản xuất lúa của các vùng có quy hoạch trên toàn quốc: Chính sách đất đai, chính sách đầu tư tín dụng và chính sách khuyến nông...
+ Chính sách đất đai Ban bí thư TW Đảng đã đề ra chỉ thị 100-CT/TW về công tác khoán sản phẩm đến người lao động, nghị quyết 10 của bộ chính trị (ban hành 5/4/1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, luật đất đai sửa đổi 1993 cho phép người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng, mua bán, cho thuê, thế chấp. Những nhân tố pháp lý này đã có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và sản xuất lúa. Người nông dân đã gắn bó với phần ruộng đất của mình bằng kết quả sản xuất do chính họ làm ra. Họ đã yên tâm đầu tư lâu dài để thâm canh, tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế, giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm cho quá trình sản xuất nông nghiệp phát triển ổn
8
định và bền vững. Bên cạnh đó, luật đất đai ra đời còn tạo điều kiện cho người nông dân được phép chuyển nhượng, chuyển đổi ruộng đất sao cho phù hợp để thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa trong sản xuất.
+ Chính sách khuyến nông Trong thực tế nếu người nông dân thiếu vốn thì sẽ sản xuất với quy mô nhỏ, mà đầu tư cho sản xuất thấp là nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp, chất lượng sản phẩm giảm và cuối cùng là thất thu. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của sản xuất lúa. Trong nhiều năm qua, Nhà nước ta đã dành một khoản ngân sách thích đáng để hỗ trợ ngành sản xuất lúa và được cụ thể hóa bằng các hoạt động như:
Nhập giống mới
Trợ giá giống lúa mới cho địa phương Tập huấn kỹ thuật cho bà con
Hỗ trợ mộ phần chi phí cho các cán bộ khuyến nông
Thực hiện chương trình truyền thông rộng rãi như: Báo, đài, vô tuyến truyền hình, giới thiệu các mô hình của các nông dân sản xuất giỏi, các chương trình chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thông tin về giá cả thị trường để nông dân nắm bắt và áp dụng vào sản xuất.
Để các chương trình hỗ trợ sản xuất, các chính sách khuyến nông nông dân ngày càng được tốt hơn thì cần phải có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của các ban ngành liên quan từ TW đến địa phương. Có như vậy, người nông dân mới yên tâm hơn trong sản xuất, củng cố và mở rộng diện tích canh tác có thể có, tạo ra nguồn nông phẩm dồi dào, chất lượng tốt phục vụ cho tiêu dùng nội địa và hướng ra xuất khẩu.
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
Để đánh giá hiệu quả sản xuất lúa trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã dùng
một số chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia SNA như sau:
1.1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
Chi phí đầu tư phân bón/sào Chi phí giống/sào Chi phí thuốc BVTV/sào Chi phí khác/sào (Bao gồm các khoản thuê lao động, thuê tuốt lúa, thuê làm đất, thủy lợi phí…)
1.1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa
9
- Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích (GO): Là toàn bộ của cải, vật chất và dịch vụ hữu ích, trực tiếp do lao động sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Trong nông nghiệp, GO thường tính theo công thức sau: GO = Qi * Pi
Trong đó:
Qi: Lượng sản phẩm i được sản xuất ra Pi: Giá sản phẩm loại i - Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích (IC): Bao gồm những khoản chi phí vật chất và dịch vụ thuê hoặc mua ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
- Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích (VA): là kết quả cuối cùng thu được
sau khi trừ đi chi phí trung gian một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC Ngoài ra, tôi còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tổng chi phí bình quân trên
sào (TC/sào) và lợi nhuận bình quân trên sào (Pr/sào).
Trong đó: TC: IC + Lao động gia đình quy ra tiền + Khấu hao Pr = GO – TC
1.1.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa - Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra
một đồng chi phí trung gian đầu tư ta thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Hiệu quả chi phí trung gian tính theo giá trị gia tăng (VA/IC): Được tính bằng phần giá trị gia tăng bình quân trên một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Nó cho biết sẽ có bao nhiêu thu nhập được đem lại từ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế.
- Hiệu suất lợi nhuận/chi phí (Pr/IC): Đối với chỉ tiêu này việc xác định lợi nhuận là khó khăn do hầu hết các hộ sản xuất đều sử dụng lao động gia đình, chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.1.5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Đây là phương pháp cơ bản xuyên suốt quá trình nghiên cứu. Bản chất của phương pháp là xem xét mọi sự vật hiện tượng trong trạng thái động và có mối liên hệ với nhau. Từ cách nhìn nhận, xem xét vấn đề để tìm ra bản chất của vấn đề. Đây là phương pháp chung để nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội
10
1.1.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu – Chọn mẫu điều tra Tổng số mẫu điều tra phục vụ cho để tài là 30 mẫu, các mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Bằng cách chọn ngẫu nhiên 30 hộ rồi điều tra theo cách phỏng vấn trực tiếp từng hộ.
- Thu thập số liệu: Số liệu thô sau khi thu thập được từ phiếu điều tra được xử lý
bằng excel rồi đưa vào phân tích.
Ngoài ra để đánh giá tổng quan về tình hình trồng lúa tôi tham khảo số liệu từ các
nguồn:
+ Các báo cáo, tài liệu của các ban ngành tại xã Đức Bồng . + Nguồn số liệu thông qua điều tra thực tế các hộ nông dân. + Thông tin từ Internet. Để phản ánh đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hướng đến hiệu quả kinh tế, ngoài các thông tin có trong mẫu điều tra của trường tôi có điều tra thêm một số thông tin sau:
+ Tình hình sản xuất của các hộ gồm: Thông tin của tất cả các yếu tố đầu vào bao gồm: Số lượng và giá trị các loại phân bón; thông tin về kết quả sản xuất của hộ gồm cả hiện vật lẫn giá trị mà hộ thu được trong năm 2009 và năm 2010.
+ Thông tin về tình hình cung ứng vật tư và dịch vụ nông nghiệp tại địa bàn. + Thông tin từ các nguồn khác bao gồm: Sách, báo, tạp chí...
1.1.5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích Tôi dùng phương pháp này nhằm tổng hợp các số liệu đã điều tra được, từ đó tiến hành phân tích để tìm ra các mối liên hệ chung. Tôi sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa các tài liệu điều tra, từ đó tìm ra những đặc trưng cơ bản và quy luật kinh tế của quá trình sản xuất. Bằng phương pháp này tôi tìm ra mối liên hệ lẫn nhau của các yếu tố riêng biệt như: Năng suất lúa, giá trị gia tăng, chi phí trung gian..v..v. Từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bản tới kết quả sản xuất. Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố do đó việc phân tồ thống kê nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu các nhân tố trong mối quan hệ với nhau và với kết quả và hiệu quả sản xuất. Cụ thể trong ở đây,tôi đã tiến hành điều tra 30 hộ ở thôn 4 bồng thượng của xã Đức Bồng bằng cách phỏng vấn thu thập số liệu thô,qua đó tổng hợp bằng phương pháp excel rồi đưa vào phân tích để làm rõ thu nhập của các hộ điều tra và lợi nhuận họ đạt được từ đó đánh giá xem hình thức sản xuất có hiệu quả hay không.
11
1.1.5.4. Phương pháp thống kê so sánh Kết quả và hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất được tính toán, lượng hóa thông qua các chỉ tiêu khác nhau như: Năng suất, tổng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí trung gian và các yếu tố cấu thành chi phí trung gian. Hệ thống chi tiêu đó phản ánh mức độ đạt được của từng lĩnh vực. Cho nên khi đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế, cần so sánh mức độ được các chi tiêu theo thời gian hay không gian, từ đó đưa ra kết luận.
1.1.5.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Trong quá trình thực hiện đề tài tôi có trao đổi, tham khảo ý kiến của cán bộ trong các cơ quan chức năng của địa phương, ý kiến của hộ nông dân. Từ đó để có cách nhìn khách quan bổ sung và hoàn thiện đề tài.
1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Châu Á Châu Á vốn là vùng đông dân cư, cũng là vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu của thế giới, trong những thập kỷ qua cũng có những tiến bộ đáng kể trong việc nâng cao năng suất Và sản lượng lúa gạo. Có đến 85% sản lượng trên thế giới phụ thuộc 8 nước, mà những nước này tập trung ở Châu Á, đó là Trung Quốc, Ấn Độ, lndonesia, Bangladeash, Việt Nam, Thái Lan và Nhật. Những tiến bộ trong sản xuất lúa trên thế giới trong vài ba thập kỷ qua rất đáng khích lệ. Việc đầu tư thâm canh, áp dụng giống mới, xây dựng cơ sở vật chất, hoàn chỉnh các biện pháp kỹ thuật. Là những lý do để đạt kết quả sau:
Bảng 1: Tình hình sản xuất lúa của các nước Châu Á năm 2009
tích suất lượng
Diện (1000 ha)
29,932 Năng (Tạ/ha) 65,901 Sản (1000 tấn) 197,257
44,100 29,767 131,274
Nước Trung Quốc Ấn Độ Indonesia 12,884 49,985 64,399
Bangladesh 11,500 39,195 45,075
Viet Nam 7,440 52,278 38,896
Thailand 10,963 28,698 31,463
Philippines 4,532 35,889 16,266
Japan 1,624 65,224 10,593
Pakistan 2,883 35,811 10,325
Malaysia 672 37,334 2510
(Nguồn: FAO, 2009)
12
Trong bảng số liệu ta thấy, Trung Quốc và Philippines là một trong những nước có năng suất lúa cao nhất khu vực (trên 65 tạ/ha). Trong khi đó năng suất lúa của Việt Nam chỉ đạt khoảng 52.3 tạ/ha. Điều này phản ánh trình độ thâm canh lúa của Trung Quốc và Philippines là rất cao bởi trình độ khoa học kỹ thuật của họ phát triển hơn chúng ta. Như vậy cơ hội cho Việt Nam nâng cao năng suất lúa thông qua con đường tăng cường thâm canh Và áp dụng khoa học kỹ thuật là rất lớn.
1.2.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam Với điều kiện khí hậu Nhiệt Đới, Việt Nam cũng có thế là cái nôi hình thành cây lúa nước. Đã từ lâu cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa đáng kể trong nền kinh tế - xã hội của nước ta. Với địa bàn trải dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam đã hình thành những đồng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, cung cấp nguồn lương thực chủ yếu cho cả nước cũng như xuất khẩu
Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009
suất Năm Diện tích (1000 ha)
2000 7666 Năng (Tạ/ha) 42,431 Sản lượng (1000 tấn) 32530
2001 7493 42,852 32108
2002 7504 45,903 34447
2003 7452 46,387 34569
2004 7445 48,552 36149
2005 7329 48,89 35833
2006 7325 48,942 35850
2007 7207 49,869 35943
2008 7414 52,23 38725
2009 7440 52,278 38896
(Nguồn: FAO, 2009)
Trước năm 1995, diện tích trồng lúa ở hai đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là 1,8 triệu Và 2,7 triệu ha với sản lượng thóc tương ứng là 2,4 và 3,0 triệu tấn. Năng suất bình quân là 13 tạ/ha. Khoảng hai thập kỷ sau, Vào những năm 60 thế kỷ XIX, miền Bắc có phong trào phấn đấu giành 5 tấn/ha/năm. Cho đến năm 1975 đã đạt được mục tiêu này, năng suất đạt 51,4 tạ/ha.) Sau năm 1975, trong điều kiện đất nước thống nhất, sản xuất lúa ở nước ta có những thuận lợi mới và đã có những bước phát triển đáng kể. Với mức tăng trường trên, từ chỗ hàng năm phải nhập khoảng 0,8 triệu tấn lương thực quy đổi gạo đến chỗ đã tự túc được lương thực cho 70 triệu dân, ngoài ra cũng có một
13
phần dành Cho xuất khẩu. Năng suất và sản lượng lúa gạo tăng có nhiều nguyên nhân, trong đó trước tiên là những thay đổi về cơ chế chính sách trên phạm vi vĩ mô từ thời kỳ đổi mới mở cửa, sau đó là những thay đổi trong kỹ thuật trồng lúa như việc chuyển đổi mùa vụ, giải quyết thủy lợi để tưới tiêu, cải tạo đất phèn ở đồng bằng Sông Cửu Long. Đặc biệt từ năm 1966 với cuộc cách mạng xanh, việc đưa các giống mới vào sản xuất cùng với việc đầu tư thâm canh ở các vùng trồng lúa trên địa bàn cả nước. Hiện nay, các giống lúa mới chiếm khoảng 65% diện tích gieo trồng lúa cá nước. Vài ba năm trở lại đây, chúng ta đã nhập nội, tiến hành nghiên cứu sản xuất lúa lai từ các nguồn Trung Quốc và việc lúa quốc tế IRRI. Vụ Đông Xuân 1993 - 1994 ở miền bắc diện tích là lúa lai đã lên tới 50.000 ha với năng suất bình quân là 6 – 8 tấn/ha, có những điển hình cho năng suất 14 – 15 tấn/ha. Đến năm 2002, diện tích lúa lai đã tăng lên đến 500.000 ha. Số liệu ở bảng 2 cho thấy, đến năm 2009, diện tích lúa lai đã tăng lên đến 7.440.000 ha, năng suất gần 52,3 tạ/ha, sản lượng đạt 38.896.000 tấn. Đạt được thành tựu nói trên có thể nói rằng nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nước đã đề ra nhiều chính sách hợp lý trong việc phát triển nông nghiệp, áp dụng nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa, vì vậy trong vòng mấy năm qua nước ta không chỉ đảm bảo an toàn lương thực cho hơn 86 triệu dân mà còn hàng năm xuất khẩu trên 43 triệu tấn gạo, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới.
Trong vài năm trở lại đây, diện tích trồng lúa cả nước tăng ít, do một số diện tích trồng lúa chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản và một số cây trồng khác như: Rau, hoa có giá trị kinh tế cao. Mặc dù vậy, năng suất và sản lượng lúa vẫn tăng đáng kể. Ngoài những nguyên nhân đã nêu trên, trong vòng – mấy năm qua, Việt Nam đã sử dụng bộ giống mới, đặc biệt là lúa lai và lúa chất lượng cao. Từ kết quả gieo cấy lúa lai vụ mùa năm 1991, Bộ NN&PTNT đã có chủ trương mở rộng gieo cấy lúa lai ờ Miều Bắc, Miều Trung và Tây Nguyên đã góp phần tăng năng suất lúa, bảo đàm an ninh lương thực quốc gia, trên cơ sở đó xây dựng vùng lúa chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và giảm bớt diện tích lúa bấp bênh sang trồng cây khác
1.2.3. Tình hình sản xuất ở huyện Vũ Quang Vũ Quang nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho trồng lúa nên năng suất không cao. Huyện đã rất cố gắng khắc phụ khó khăn trong phát triển sản xuất lúa, trong giai đoạn từ năm 2002 – 2004 năng suất liên tục tăng nhưng vẫn chưa vượt qua mức 45 tạ/ha. Trong khi ấy, diện tích lại liên tục giảm. Nhưng đến nay huyện Vũ Quang đã cố gắng khắc phục khó khăn phát triển sản xuất lúa là một trong những địa phương có sản lượng lúa lớn của tỉnh. Diễn biến về diện tích, năng suất và sản lượng lúa của huyện được thể hiện trong bảng 3.
14
Bảng 3: Kết quả sản xuất lúa ở huyện Vũ Quang qua 3 năm 2008 - 2010
2010/2008 2008 2009 2010 Chỉ tiêu ĐVT ± %
1482 1447 1414 68 4,6
45,79 40,78 46,82 1,03 2,25
6781 5901 6622 159 2,34 Diện tích Năng suất Sản lượng Ha Tạ/ha Tấn
(Nguồn: UBND Huyện Vũ Quang) Xem xét các chi tiêu trong bảng số liệu ở bàng 4 cho thấy: Diện tích đất canh tác lúa qua 3 năm, từ năm 2008 tới 2009 diện tích giảm nhẹ cho tới năm 2010 thì giảm một cách đáng kể , thể hiện tỷ lệ so sánh giữa 2 năm 2010 và 2008, ta thấy diện tích giảm 68 ha, tương đương 4,6 %. Năm 2008, sản lượng lúa cả năm của huyện là 6781 tấn, đến năm 2009 xuống còn 5901 tấn giảm một cách đáng kể là do diện tích đất canh tác giảm,đến năm 2010 sản lượng lúa lại tăng so với năm 2009 khi đó là 6622. Nhìn chung sản lương lúa của huyện năm 2010 so với năm 2008 vẫn giảm mạnh 159 tấn tương đương 2,34%. Duy nhất chỉ có năng suất là ngày càng được cải thiện,năm 2008 là 45,79 tạ/ha tới 2009 giảm xuống 40,78 tạ/ha, nhưng năm 2010 lại tăng lên 46,82 tạ/ha. Năng suất giữa năm 2010 so với năm 2008 vẫn tăng 1,03 tạ/ha tương đương tăng 2,34%.
Đây có thể nói là thành tích chủ quan của toàn huyện, thể hiện sự cố gắng nỗ lực của tất cả người dân sản xuất và cán bộ huyện trong trong việc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đưa kinh tế huyện nói riêng ngày một đi lên. Tuy nhiên, mặc dù năng suất tăng nhưng sản lượng tăng không cao. Cán bộ huyện và nhưng người nông dân có sản xuất lúa cần chú trọng hơn nữa đến công tác quy hoạch sản xuất, phát triển nâng cấp hệ thống đê đập, bảo đảm chống úng, chống hạn.
15
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA Ở XÃ ĐỨC BỒNG
2.1 Tình hình cơ bản địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý Đức Bồng là xã đồng bằng ven ở cuối hạ lưu sông Ngàn Sâu, nằm về phía Tây Bắc của huyện Vũ Quang, cách thành phố Hà tĩnh 60 km về phía Đông Nam. Với tổng diện tích tự nhiên là 1.345 ha, chiếm 2,107% diện tích toàn huyện. Trong đó đất canh tác la 209 ha, đất rừng tự nhiên là 595,8 ha, có 900 hộ và 3.457 nhân khẩu. Với điều kiện địa lý :
+ Phía Đông giáp xã Đức Hương. + Phía Tây giáp xã Đức Ân. + Phía Nam giáp thị trấn Vũ Quang. + Phía Bắc giáp Huyện Đức Thọ . Với điều kiện địa lý như vậy, xã Đức Bồng có lợi thế dễ dàng trao đổi buôn bán với các xã khác trong huyện, giáp với thị trấn Vũ Quang giúp cho xã có điều kiện tốt trong giao thương. Ưu thế của xã là buôn bán hàng hoá nhỏ lẻ,trồng trọt trong mùa hè. Nhưng sang tháng 7,8 thì thường xảy ra lũ lut kéo dài điều này làm cho việc trồng trọt không thể diễn ra gây hạn hẹp trong việc trồng lúa củng như cây hoa màu,đây quả là một thách thức đối với người dân củng như chính quyền sỡ tại nơi đây.
2.1.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng Địa hình là một trong những yếu tố tự nhiên cơ bản gây ra sự phân hóa khí hậu và từ đó ảnh hưởng đến sự phân bố cơ cấu cây trồng. Ngoài ra tùy thuộc theo độ cao và cấp độ dốc của địa hình mà nó sẽ phân hóa khí hậu theo độ cao cũng như sẽ ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất và kỹ thuật canh tác.
Xã Đức Bồng có địa hình tương đối bằng phẳng,có đồi núi thấp, có thể chia làm
3 vùng đất chính:
Vùng Bồng Thắng nằm dọc con sông ngàn sâu và chạy dọc theo tỉnh lộ 5 gồm các thôn : thôn 1, 2, 3, 4 ,5, 6 là vùng tương đối bằng, thuận lợi cho việc trồng rau buôn bán. Vì vậy trong sản xuất ở vùng này chủ yếu trồng hoa màu, lúa và tiểu thương Vùng Bồng Thượng phía Đông Nam gồm có 5 thôn: thôn 1, 2, 3, 4, 5, vùng này địa hình tương đối bằng phẳng nhưng vẫn có một số đồi núi thấp. Nơi đây người dân chủ yếu tập trung làm nghề trồng trọt và chăn nuôi
Vùng Sơn lĩnh là vùng có đồi núi thấp,mặc dù gần thị trấn Vũ Quang nhưng với địa hình như vậy nơi đây bà con chủ yếu tập trung vào trồng trọt và chăn nuôi trong đó nghề trông cam,chanh đươc coi là thế mạnh của vùng .
16
Nhìn chung vớ điều kiện tự nhiên như vậy, Đức Bồng vẫn gặp rất nhiều khó khăn
và thách thức trong việc sản xuất củng như xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu Xã Đức Bồng thuộc huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh nên nói chung nằm trong khu
vực nhiệt đới gió mùa, phải đối mặt vơi điều kiện khí hậu tương đối khắc nghiệt.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm là 260C, biên độ giữa các tháng trong năm chênh lệch nhau từ 100C đến 160C. Lượng mưa bình quân là hàng năm là 3000mm, độ ẩm bình quân là 84%. Nhìn chung thời tiết khí hậu khá phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm.
- Chế độ mưa: Do mùa mưa trùng với mùa gió bão từ tháng 7 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình 3000mm, kết hợp với địa hình trũng do nước đổ từ thương nguồn về nên gây ra lũ lụt, ngập úng ở nhiều nơi. Mùa khô kéo dài từ tháng 5 đến tháng 7, lượng nước bốc hơi gây ra khô hạn kéo dài, đặc biệt ở các thôn nằm dọc ven sông ngàn sâu về mùa mưa lũ thi bị nằm chìm trong nước lũ gây nên tổn thất cho người dân. Bởi vậy, việc xây dựng các cơ sở hạ tầng và công trình thủy lợi có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của toàn xã.
- Chế độ gió: Các hướng gió chính là gió Đông Nam, Tây Nam (gió mùa mùa
Hạ), gió Tây Bắc, Đông Bắc (gió mùa mùa Đông)
Gió mùa mùa Hạ có từ tháng 5 đến tháng 9, tốc độ gió trung bình 1,3 - 1,6 m/s Gió mùa mùa Đông có từ tháng 10 đến tháng 3, tốc độ trung bình 2 - 2,9 m/s,
khi có khí lạnh tràn về lên đến 17 - 18m/s tối đa đạt 20 m/s.
2.1.1.4 Điều kiện thủy văn Nước là thành phần căn bản nhất tạo nên sự sống trên bề mặt trái đất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Đối với hệ thống cây trồng nước là yếu tố rất cần thiết vì nó ảnh hưởng đến tính mùa vụ, năng suất và thậm chí ảnh hưởng đến việc phân bố cơ cấu cây trồng.
Xã Đức Bồng là xã có có địa hình tương đối thấp,các con sông nhỏ tập trung đổ ra con sông ngàn sâu đều ảnh hưởng về thủy văn của xã, trong đó xã chịu chi phối nhiều bởi hai con hói nhỏ là Hói Cồi và Hói Mạ.
Hói Cồi bắt nguồn từ khe Chung Vải có độ cao 500 m đổ vào phía Đông Nam đổ ra con sông Ngàn Sâu để ra cửa sông La với diện tích lưu vực khoảng 752 km2. Hàng năm sông Ngàn Sâu đổ ra sông La vào khoảng 550 tỉ m3 nước.
Hói Mạ bắt nguồn từ sườn núi phía Tây của dãy Trường Sơn có lưu vực vào khoảng 720 km2 gồm 2 nhánh chính. Một nhánh chảy qua Đức Lĩnh về Đức Bồng nhập với sông Ngàn Sâu. Hai nhánh Hói Mạ và Hói Cồi nhập với nhau rồi đổ ra Sông 17
Ngàn Sâu rồi đổ ra dòng sông La. Các sông, hói do dòng chảy ngoằn nghoèo nên vào mùa lũ nước thoát không kịp nên thường gây ngập úng đây là một khó khăn của xã
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Những năm gần đây, thực hiện việc đổi mới nền kinh tế cùng với cả nước xã Đức Bồng đã được những thành tựu đáng kể. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Nền kinh tế của xã tập trung chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp - chăn nuôi gia súc gia cầm – làm vườn - ngành nghề và dịch vụ.
Trong giai đoạn 2009 - 2010, được sự quan tâm lãnh đạo của cấp trên, của thường vụ Đảng ủy, Thường trực hội đồng nhân dân xã, kế thừa những thành tựu đạt được trong những năm qua, tiềm năng tài nguyên đất đai, con người sức lao động. Cán bộ và nhân dân toàn xã tăng cường đoàn kết, phát huy nội lực và tranh thủ quan tâm lãnh đạo cấp trên, vượt khó khăn cho nên giai đoạn 2009 - 2010 đạt được những kết quả quan trọng:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 7%. - Thu nhập bình quân đầu người đạt 5,5 triệu đồng/năm. - Sản lượng lương thực bình quân 4.455 tấn/năm - Làm vườn với diện tích lên tới 25 ha - Bình quân lương thực đầu người 400 kg/năm Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của xã đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tuy nhiên tỷ trọng nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao.
2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động Xã Đức Bồng là trung tâm của huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Trong chương trình phát triển kinh tế của xã, công tác về dân số là một trong những nội dung hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Nhìn chung những năm gần đây dân số tăng nhẹ qua từng năm, là nhờ công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Xây dựng mô hình cụm dân cư không sinh con thứ 3 trở lên. Hơn nữa ý thức người dân ngày càng cao.
Như vậy hộ gia đình ngày càng tăng, bình quân nhân khẩu trên hộ lại giảm đi so
với trước đây.
Các cán bộ lãnh đạo không ngừng quan tâm đến việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, như phát triển tiểu thủ công nghiệp, tạo điều kiện để phát triển các ngành nghề dịch vụ, và xuất khẩu lao động sang các nước Nhật, Đài Loan, Lào, Malayxia. Và đây cũng chính nguyên nhân làm cho lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm xuống rất đáng kể mặc dù tổng số lao động tăng lên. Ngoài ra, nông dân 18
đều ý thức được rằng, sản xuất nông nghiệp vốn mang lại lợi nhuận rất thấp, lại mang tính rủi ro cao như thiên tai, hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh… Nên việc họ phải tìm kiếm nhiều công việc khác, để cải thiện cuộc sống là điều tất yếu.
2.1.2.2 Tình hình đất đai Đất đai là tài nguyên quan trọng không thể thiếu đối với sự phát triển của xã hội loài người. Nó là điều kiện của sinh vật sống, là nơi có sự sống, là tiền đề đầu tiên cho quá trình sản xuất. Nhất là trong sản xuất nông nghiệp nó vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất. Do đó quy mô sản xuất của xã được thể hiện ở chiều rộng tức là đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng như thế nào trong quỹ đất của xã.
Bảng 4: Quy mô cơ cấu sử dụng đất xã ĐỨC BỒNG
2008 2009 2010 2010/2008
CHỈ TIÊU Diện tích % % % % Diện tích (ha) Diện tích (ha) (ha)
TỔNG DIỆN 1504,65 100 1371,95 100 1371,95 100 -0,9 TÍCH TỰ NHIÊN
I. ĐẤT NÔNG 343,68 22,84 890,06 64,88 746,79 54,43 2,17 NGHIỆP
195,47 56,88 129,19 14,51 128,18 17,16 -0,66 1. Đất trồng lúa
2,00 0,58 630,71 70,86 491,60 65,83 245,8 2. Đất lâm nghiệp
0,22 0,064 0,22 0,025 0,22 0.029 0 3. Đất nuôi trồng thuỷ sản
II. ĐẤT PHI 283,98 18,87 293,17 21,37 296,07 21,58 1,043 NÔNG NGHIỆP
III. ĐẤT CHƯA 876,99 58,29 188,72 13,76 329,09 24 0,375 SỬ DỤNG
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch đất xã Đức Bồng)
Thông qua số liệu thu thập, ta thấy tình hình biến động sử dụng đất của xã Đức Bồng trong 3 năm. Mặc dù tổng diện tích đất tự nhiên không lớn chỉ 1504,65 ha nhưng diện tích đất nông nghiệp khá cao. Năm 2008 diện tích đất nông nghiệp là 343,68 ha chiếm 22.84%. Đến năm 2010 chỉ tiêu này tăng lên 746,79 ha chiếm 54,43% tức tăng so với 2008 là 413,14ha tương ứng với 2,17%. Sở dĩ đất nông nghiệp tăng là vì diện tích có được do việc khai hoang từ các đất phi nông nghiệp,đất hoang đất từ lâm
19
nghiệp. Tuy vậy diện tích sản xuất lúa còn chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ so với tổng diện tích đất nông nghiệp. Năm 2008 con số này là 195,47 ha chiếm 56,88% trong tổng diện tích đất nông nghiệp. Năm 2010 chỉ tiêu này giảm còn 128,18 ha chiếm tỷ trọng 17,16% trong tổng diện tích đất nông nghiệp. Còn đất nuôi trồng thuỷ sản chỉ chiếm 0,064% ,va đất lâm nghiệp chiếm 0,58% trong tổng diện tích đất nông nghiệp vào năm 2007. Đến năm 2009 con số này đã tăng lên 1.45% trong tổng diện
tích đất nông nghiệp nhưng con số này quá ít trong tổng diện tích đất nông nghiệp. Ta thấy mặc dù diện tích lúa năm 2010 giảm so với 2008 nhưng còn ít. Điều này cho thấy rằng địa phương chủ trương ổn định diện tích gieo trồng lúa và đây cũng chính là một
phần để đảm bảo công ăn việc làm cho nông dân.
Trái lại đất phi nông nghiệp tăng lên qua các năm. Năm 2008 con số này 283,95ha chiếm 18,87% nhưng đến năm 2010 chỉ tiêu này tăng lên 296,07 chiếm 21,58% tức tăng 2,71% điều này do sự phát triển đô thị của xã nên đất nông nghiệp phải nhường chỗ cho các công trình xây dựng. Mặc dù quỹ đất có hạn trong khi đó nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao nhưng trên địa bàn vẫn còn diện tích đất chưa sử dụng. Năm 2008 chỉ tiêu này là 876,99ha. Năm 2010 con số này giảm đáng kể còn 329,09ha. Nguyên nhân là địa phương đã có kế hoạch sử dụng đất triệt để tiềm năng đất đai, chính quyền đã và đang có chính sách khai hoang hoá đất đồi núi trọc.
2.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn
2.2.1 Năng lực sản xuất của các hộ điều tra Tôi đã tiến hành điều tra 30 hộ gia đình có diện tích trồng lúa. Qua điều tra, tôi nhận thấy rằng: chủ hộ là lao động chính trong quá trình sản xuất, chăm sóc và thu hoạch hơn nữa trung bình của lao động chính khá cao (xấp xỉ 48,3 tuổi) và trình độ văn hóa tương đối còn thấp. Đặc điểm này gây ra rất nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong công tác tiếp cận và vận dụng những kỹ thuật mới vào việc sản xuất. Căn cứ vào thu nhập bình quân các nông hộ điều tra tôi đã phân thành 3 nhóm cụ thể gồm : Nhóm hộ nghèo có thu nhập bình quân/người dưới 400 nghìn đồng chiếm 8/30 hộ điều tra,hộ trung bình thu nhập bình quân/người chiếm mức thu nhập từ 400-700 nghìn đồng chiếm 17/30 hộ điều tra,nhóm hộ khá giàu thu nhập bình quân/người thu nhập trên 700 nghìn dồng chiếm 5/30 hộ điều tra. Từ đó làm cơ sỡ cho viêc phân tích trong bài làm
20
Bảng 5: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
ĐVT Nhóm
hộ nghèo
Nhóm hộ trung bình Nhóm hộ khá giàu
5 17 Tổng hoặc BQ tổng 30
14 90 149
5.29 4.57
48.3
8.625 8.3 7.91
58 20 10 88 Hộ 8 Khẩu 45 Khẩu 5.625 2.8 Năm 48.375 44.125 52.4 6.8 Lớp LĐ
2.5 3.4 2 2.63
LĐ Sào 38 120 30.7 188.7
Sào 4.75 7.06 6.14 6,4
Sào 38 120 30.7 188,7
Sào 4.75 7.06 6.14 6,4 Chỉ tiêu 1. Tổng số hộ 2. Tổng số nhân khẩu Số nhân khẩu bq/hộ Độ tuổi trung bình Trình độ học vấn 3. Tổng số lao động Số lao động bq/hộ 4. Tổng DT dất canh tác lúa DT đất canh tác bq/hộ Tổng DT trồng lúa DT đất canh tác lúa bq/hộ
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Trong 30 hộ điều tra có tất cả 149 nhân khẩu, như vậy bình quân chung là 4,57 khẩu/hộ. Nhìn chung số khẩu bình quân giữa các nhóm gần tương đương chỉ có nhóm hộ giàu là hơi ít so với hai nhóm còn lại. Tổng số lao động của 30 hộ điều tra là 88 lao động,bình quân chung là tương đối thấp chỉ có 2.63,nhưng bình quân giữa các hộ tương đương nhau, lượng lao động này thấp so với thực tế vì thanh niên trong các hộ này đều đi làm xa, còn lại là chủ hộ đã gần hết tuổi lao động hoặc lao động phổ thông. Tổng diện tích đất canh tác của các hộ điều tra là 188,7 sào, bình quân diện tích canh tác là 6,4 sào/hộ trong đó bình quân diện tích trồng lúa là 6,4 sào/hộ. Điều này chứng tỏ mặc dù cây lúa không đem lại giá trị kinh tế lớn nhưng đây là cây lương thực quan trọng đối với các hộ gia đình
.
21
2.2.2 Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất. Để nâng cao hiệu quả kinh tế thì cần tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí. Ở đây việc tối thiểu hóa chi phí cần phải hiểu một cách rõ ràng nhất. Chúng ta cần phải đầu tư vào khoản mục chi phí để nâng cao năng suất cây lúa, đồng thời phải đảm bảo được chất lượng của sản phẩm.. Bên cạnh đó cần giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Trước hết chúng ta nói đến chi phí trung gian (IC), đây là tiêu chí quan trọng nhất trong quá trình đầu tư sản xuất. IC trong sản xuất lúa bao gồm các khoản đầu tư như: phân bón, thuốc BVTV, giống và các chi phí dịch vụ như: thuê làm đất, tuốt lúa, thủy lợi phí… Bên cạnh đó còn có các dụng cụ rẻ tiền mau hỏng cũng được đưa vào và những khoản này thuộc các khoản chi phí khác. Các khoản chi phí này rất dễ lượng hóa, riêng khoản mục chi phí mua sắm dụng cụ sản xuất hàng năm là khó khăn cho công việc tính toán.
Ở khu vực nông thôn hiện nay, các hoạt động sản xuất của các nông hộ là vô cùng đa dạng và phong phú, họ vừa tham gia sản xuất lúa, trồng rừng rồi tới nuôi trồng và đánh bắt thủy sản… Do đó, các loại công cụ kể trên cũng được sử dụng trong các hoạt động sản xuất này. Việc tính toán chi phí cho các công cụ này chỉ mang tính tương đối. Ở đây, chúng tôi căn cứ vào thời gian sử dụng các công cụ trên cho việc sản xuất của các nông hộ để phân bổ chi phí.
Chỉ tiêu thứ hai trong khoản mục chi phí là thù lao lao động. Lao động trong sản xuất chủ yếu được huy động từ gia đình, tuy nhiên để cho quá trình tính toán được cụ thể thì thù lao lao động phục vụ cho sản xuất lúa vẫn được đưa vào. Tại địa phương hiện nay, giá trị một công lao động cho sản xuất lúa từ 80.000 – 100.000 đồng.
Ở đây chúng tôi không đưa chỉ tiêu khấu hao vào phân tích chi phí của nông hộ
vì hầu hết các nông hộ được HTX cung cấp dịch vụ cơ giới.
Riêng đối với thuế sử dụng đất chúng tôi không đưa vào vì đa số đất đai ở đây
thuộc hạng 4, hạng 5, là loại đất đặc biệt khó khăn nên được Nhà nước miễn thuế.
Để thấy được mức chi phí cho sản xuất lúa của các nông hộ chúng ta trực tiếp
theo dõi bảng số liệu sau:
22
Bảng 6: Cơ cấu, chi phí sản xuất lúa bình quân/sào của nông hộ năm 2010
Đông─Xuân Nhóm hộ nghèo Nhóm hộ trung bình Nhóm hộ Khá,giàu Chỉ tiêu % % % % Tổng (1000đ) Tổng (1000đ) Tổng (1000đ) Tổng (1000đ)
1. Chi phí trung 401.4 50.1 520.3 63 392.5 49.5 475.6 58.3 gian
40.45 10.1 36.9 7.1 45.2 11.5 38.95 8.2 a) Giống
b) Phân bón 200.12 49.9 305.4 58.7 202.9 51.7 267.53 56.3
38.2 9.5 26.8 5.2 28.5 7.3 29.4 6.2 c) Thuốc BVTV
d) Chi phí khác 122.7 30.6 151.2 29.1 124.04 31.6 141.02 29.7
399.9 49.9 305.7 37 400 50.5 339.98 41.7 2. Lao động gia đình quy ra tiền
801.3 100 826 100 792.5 100 815.6 100 Tổng
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy mức đầu tư bình quân/sào cho sản xuất lúa của vùng không có sự biến động lớn. Trong cơ cấu tổng chi phí thì tỷ trọng chi phí trung gian (IC) là lớn nhất, chiếm trên 58.3% tổng chi phí tương đương 475,6nghìn đồng/sào.Sở dĩ bài làm chỉ tập trung nghiên cứu một vụ đông xuân là do ở địa phương tôi nghiên cứu chỉ sản xuất một vụ lúa,do vụ lúa hè thu không thể gieo cấy vì đất đai ngập chìm trong lũ lụt. Nếu có gieo cấy được thì thu hoạch củng rất thấp so với tổng sản lượng mà vùng làm ra.
2.2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các nông hộ Từ việc chọn giống lúa tốt đưa vào sản xuất đến thực hiện bón phân và sử dụng thuốc BVTV hợp lý đều nằm ngoài mục đích nâng cao sản lượng. Trong quá trình sản xuất lúa, để đạt được mục đích cao nhất trên một đơn vị diện tích thì vấn đề đặt ra phải đạt được năng suất và sản lượng cao nhất. Bởi vậy mà sản lượng được xem là đích đạt đến cuối cùng của người trồng lúa. Để thấy rõ hơn về sản lượng lúa giữa hai nhóm hộ sản xuất, ta phân tích diện tích, năng suất, sản lượng lúa bình quân/hộ/vụ của các nông hộ điều tra thông qua bảng:
23
Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa bình quân/hộ/vụ
Nhóm hộ nghèo Nhóm hộ trung bình Nhóm hộ khá,giàu
BQC/ hộ/vụ Chỉ tiêu ĐVT Tổng Tổng Tổng Bq/hộ /vụ Bq/hộ /vụ Bq/hộ /vụ
Sào 33.7 4.2 117 6.9 38 7.6 6.2 Diện tích gieo trồng
3.15 3.04 2.88 3.02 Năng suất Tạ/sào ─ ─ ─
106.1 13,26 355.1 20.9 109.44 21.88 18.68 Sản lượng Tạ
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, các chỉ tiêu diện tích gieo trồng bình quân trên hộ là chưa cao chỉ có 6,2 sào trên hộ. Qua kết quả thu hoạch đạt được trong vụ đông- xuân vừa qua thì năng suất bình quân nhìn chung có cải thiện nhưng vẫn chưa cao chỉ mới đạt được 3,02tạ/sào. Sản lượng thu nhập bình quân/hộ là 18,68 tạ
Nhìn chung cả diện tích, sản lượng, năng suất lúa của các hộ chưa cao chỉ đủ đáp ứng nhu cầu của gia đình. Vấn đề đặt ra trong thời gian tới là cần có biện pháp phù hợp để nâng cao năng suất và sản lượng lúa đáp ứng nhu cầu và để bán ra thị trường nhằm nâng cao thu nhập cho bà con nông dân.
2.2.4 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ Hiệu quả kinh tế là tiền đề để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở cho việc lựa chọn phương án tối ưu trong sản xuất. Đây là một phạm trù kinh tế khách quan, nó phản ánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng đạt được và phần hao phí vật chất, lao động bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh tế. Các chỉ tiêu cơ bản để phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế là mức bình quân GO, IC, VA, TC, và Pr trên một sào. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng thêm các chỉ tiêu như: Tỷ trọng lợi nhuận trên một đồng chi phí, giá trị sản xuất trên một đồng chi phí và giá trị gia tăng trên một đồng chi phí.
24
Bảng 8: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra năm 2011
Nhóm hộ nghèo Nhóm hộ trung Nhóm hộ Khá,giàu BQ Chỉ tiêu ĐVT
bình
1. GO/sào 1336.25 1586.97 1.351.07 1130 1000đ
2. IC/sào 401.4 520.3 392.5 438.07 1000đ
3. VA/sào 728.6 815.95 1194.47 913 1000đ
4. TC/sào 801.3 826 792.5 815.6 1000đ
5. Pr/sào 328.7 510.25 794.47 544.5
6. GO/IC 2.8 2.6 4.04 3.15
7. VA/IC 1.8 1.6 3.04 2.15
8. Pr/TC 0.41 0.62 1.002 0.67 1000đ Lần Lần Lần
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nhìn chung thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong vụ Đông Xuân tương đối như: GO bình quân là 1.351,07nghìn đồng/sào,trong khi IC bình quân là 438,07 nghìn đồng/sào, VA bình quân của vụ là 913 nghìn đồng/sào. Từ đó đã cho ta thấy cứ một đồng chi phí bỏ ra trong vụ Đông Xuân thì đem lại 3.15đồng giá trị sản xuất và 2.15 đồng giá trị gia tăng. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí là 0.67% điều này cho ta thấy mặc dù sản xuất đem lại lợi nhuận không cao nhưng đây vẫn là khâu sản xuất chính của bà con nơi đây vi nó vẫn đóng vai trò đưa lại thu nhập chính cho mình. Như ở mục 2.2.2 tôi đã đưa ra,do một số nguyên nhân về điều kiện thời tiết củng như tình hình đia lý thổ nhưỡng của nơi nghiên cứu mà chỉ nghiên cứu có 1 vụ lúa Đông – Xuân
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ.
Lúa là cây lương thực có thời gian từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch trong vòng 4-5 tháng. Trong quá trình sản xuất, chúng ta cần nghiên cứu kỹ các yếu tố áo ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây lúa chịu tác động của rất nhiều yếu tố như đất đai, thời tiết,… thuộc về tự nhiên và sự can thiệp của con người như mức đầu tư thâm canh. Để xác định rõ mức ảnh hưởng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số nhân tố cơ bản sau:
25
2.3.1. Ảnh hưởng của các tư liệu sản xuất Bảng 9 Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra năm 2011:
Nhóm hộ Trung bình Nhóm hộ khá,giàu Nhóm hộ nghèo đói BQC
ĐVT
Mục tiêu
Số lượng
Giá trị (1000 đ)
Số Lượng
Giá trị (1000đ)
Số Lượng
Giá trị (1000đ)
Số Lượng
Giá Trị (1000đ)
Gia súc Con 19 56900 42 132050 11 24500 2.4 7.115
M2
141 25500 362 58000 100 16500 20.1 3.3
45000 0.06 1500 Chuồng trại Máy cày Cái 2 ─ ─ ─ ─
Máy
xay xát Cái 15000 0.03 500 1 ─ ─ − ─
Bình
580 14 1875 380 0.73 94.5 Cái 5 3
cái 8 2400 17 5100 1500 1 300 5
phun thuốc Máy tuốt tay Xe
kéo Cái 8 5600 17 11900 3500 1 700 5
36 1550 79 3430 23 1020 4.3 200 Công cụ khác Cái
Nhìn vàobảng trên chúng ta thấy điều kiên về trang bị sản xuất của các hộ trên địa bàn nghiên cứu là tương đối tốt. Cụ thể ở đây về gia súc chăn nuôi bình quân mỗi nông hộ có trên hai con gia súc,máy tuốt tay va xe kéo mỗi hộ một cái,các công cu như bình phun thuốc củng như máy cày , máy xay xat,tới các công cụ cơ bản như cuốc xẻng cung tương đối.
26
2.3.2. Ảnh hưởng của quy mô đất đai Trong sản xuất nông nghiệp, quỹ đất có ảnh hưởng rất lớn đến mức thu nhập của các nông hộ. Nếu có quỹ đất đáp ứng nhu cầu sản xuất cùng với hoạt động lao động được tổ chức tốt, trình độ thâm canh cao thì mức thu nhập sẽ được nâng lên, cải thiện đời sống, ngược lại đất bị hạn chế thì không thể mở rộng quy mô sản xuất. Để tìm hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của quỹ đất sản xuất tới thu nhập của các hộ sản xuất lúa chúng ta theo dõi bảng dưới đây:
Bảng 10: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến VA của các hộ sản xuất lúa
STT Tổ Cơ cấu % Va/sào (1000đ) VA/IC (Lần)
I Phân tổ theo quy mô đất trồng lúa < 5 sào Số lượng hộ(hộ) 8 26.7 sản DT xuất lúa bq/hộ(sào) 3.34 621.14 0.78
II 5 sào - 7 sào 16 53.3 5.8 777.67 1.04
> 7 sào 6 20 11.5 604.67 0.56
30 100 6.88 667.8 ─ III Tổng hoặc binh quân 0.79
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Số liệu bảng trên đã phản ánh thực trạng sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu. Những hộ có diện tích thuộc nhóm II chiếm tỷ lệ cao nhất 53,3% trong tổng số hộ và VA bình quân đạt 777,67 nghìn đồng /sào. Có được kết quả này là nhờ vào trình độ thâm canh tốt, quỹ đất của các hộ này vừa đủ để họ chú trọng đầu tư năng suất, VA bình quân cao nhất trong ba tổ. Nhóm thư III có diện tích gieo trồng lớn nhất nhưng chưa chú trọng vào đầu tư nên VA bình quân chỉ đạt 604.67 nghìn đồng/sào, VA/IC=0.56 lần. Nghĩa là cứ một đồng cho phí bỏ ra của các hộ có diện tích sản xuất lớn (> 7 sào) chỉ thu được 604.67 đồng.
Như vậy, qua sự phân tích cho thấy các hộ có diện trồng lúa đạt mức bình quân 5.8 sào/hộ có kết quả sản xuất cao nhất, còn những hộ khác do có ít đất phục vụ cho gieo trồng hoặc là có quỹ đất lớn nhưng chưa chú trong đầu tư nên kết quả đem lại chỉ ở mức thấp.
Vấn đề đặt ra là quỹ đất sản xuất bị giới hạn, làm thế nào để nâng cao hiệu quả trong
trồng trọt, yêu cầu cấp thiết đặt ra là tập trung đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất.
2.3.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian Như đã trình bày ở bảng cơ cấu chi phí, IC chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí. Ở mức bình quân chung, khoản mục chi phí này là 529,82 nghìn đồng/sao, tất nhiên con số này có sự chênh lệch giữa hai vụ Đông -Xuân và Hè –Thu, cho nên VA
27
bình quân thu được giữa hai vụ là khác nhau. Để thấy rõ bản chất của vấn đề ta đi sâu vào nghiên cứu bảng số liệu sau:
Bảng 11: Ảnh hưởng của quy mô IC đến VA của các hộ sản xuất lúa
IC bq/sào STT Tổ Phân tổ theo IC/sào Cơ cấu % Số lượng hộ(hộ) VA/sào (1000đ) VA/IC (Lần)
(1000đ) 493.8 26.7 684.1 1.4 I >650 8
866.3 40 530.7 0.6 II 650-800 12
790.15 33.3 639.8 0.8 >800 10
100 716.75 618.2 0.93 30 ─ III Tổng hoăc BQ
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy những hộ có mức đầu tư IC bình quân từ 650-800 nghìn đồng/sào chiếm tỷ lệ cao nhất là 40% tương đương với mức IC bình quân là 866,3 nghìn đồng/sào và VA/sào là 530,7, số hộ có mức đầu tư dưới mức 650 nghìn đồng/sào chiếm tỷ lệ là 26,7% chiếm tỷ lệ nhỏ nhất IC bình quân/sào là 493.8 nghìn đồng/sào và VA/sào là 684,1 nghìn đồng/sào, tỷ lệ của các hộ có mức đầu tư lớn hơn 600 nghìn đồng/sào chiếm 33.3% có mức IC bình quân là 716,75 nghìn đồng/sào tương ứng với VA bình quân chỉ đạt là 618,2 nghìn đồng/sào. Con số này chứng tỏ kết quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra ở xã Đức Bồng tỷ lệ thuận với quy mô IC trên cùng một đơn vị diện tích. Có nghĩa là ở một chừng nào đó nếu tăng đầu tư IC sẽ làm tăng VA, VA/IC. Tuy nhiên nếu lạm dụng quá điều này sẽ làm cho hiệu quả sản xuất lúa VA/IC giảm xuống. Cụ thể là các hộ ở III đã đầu tư IC bình quân chung là 790,15 nghìn đồng/sào, cao nhất trong ba tổ thì đem lại VA bình quân là 639,8 nghìn đồng/sào cũng cao nhưng VA/IC chỉ bằng 0.8 lần nghĩa là cứ bỏ ra một đồng để mua phân bón, giống… thì họ chỉ thu được 0.8 đồng giá trị gia tăng. Những hộ thuộc tổ III tuy mức đầu tư là cao nhất nhưng không chú trọng đến khâu chọn giống, làm đất, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thuốc thực vật chưa hợp lý nên hiệu quả mang lại chưa cao. Trong sản xuất lúa, nếu chỉ dựa vào sức sản xuất của đất nhưng đầu tư phân bón, công sức… không đến nơi đến chốn thì kết quả không những không cao mà còn làm cho đất đai ngày càng hoang hóa, mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sản xuất lúa trong tương lai.
Yêu cầu đặt ra là phải đầu tư, sử dụng phân bón và thuốc BVTV hợp lý, chọn các loại giống có phẩm chất tốt để gieo trồng. Có như vậy thì năng suất lúa mới được nâng cao nhưng đồng thời đất đai lại được cải tạo tốt, góp phần cải tạo môi trường sinh thái, xây dựng nền nông nghiệp bền vững.
28
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Đánh giá chung về tình hình sản xuất lúa trên địa bàn Như đã trình bày ở các phần trước, Vũ Quang là một xã có điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và nghề trồng lúa nói riêng. Tuy hiệu quả sản xuất lúa vẫn còn chưa cao so với mặt bằng chung của cả huyện nhưng cũng đã thể hiện sự cố gắng rất lớn của bà con nông dân và chính quyền địa phương nơi đây.
Trong giai đoạn phát triển từ năm 2002 – 2004, diện tích lúa biến động không đều, diện tích năm 2003 tăng so với năm 2002 nhưng đến năm 2004 lại giảm so với
năm 2003.
Tuy nhiên đến năm 2005, sau khi hoàn thành kế hoạch dồn điền đổi thửa đã làm giảm diện tích trồng lúa xuống so với năm 2004 do chuyển đổi cơ cấu trên đất ruộng, chuyển những vùng trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây nông nghiệp khác. Mặc dù diện tích lúa có phần giảm xuống, song năng suất loại cây này lại tăng dần qua các năm. Đây là một tín hiệu đáng mừng, thể hiện hiệu quả sản xuất lúa của địa phương có nhiều tiến bộ.
Những đặc điểm tự nhiên của vùng đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất. Điều này được thể hiện qua năng suất trong vụ Đông – Xuân vừa qua. Vấn đề đặt ra là có biện pháp về giống, cơ cấu quy hoạch diện tích giữa cấy và gieo thẳng, có biện pháp về điều hành sức kéo, thủy lợi nhằm đem lại năng suất cao vào vụ Đông - Xuân và tìm phương pháp có thể gieo trồng vụ Hè- Thu
3.2 Định hướng mục tiêu sản xuất lúa trong thời gian tới Mục tiêu sản xuất nông nghiệp của xã trong những năm tới là tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa, chú trọng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, tích cực chuyển đổi các chân ruộng kém hiệu quả sang nuôi trồng cây hoa màu. Tuy nhiên, cũng chú ý xây dựng các công thức luân canh hợp lý, đưa các giống lúa mới cho năng suất cao, các biện pháp trồng lúa đúng kỹ thuật nhằm đưa năng suất lúa lên cao hơn nữa để đảm bảo nguồn lương thực cho toàn xã, tăng sản lượng lúa bằng con đường thâm canh tăng năng suất chứ không phải bằng biện pháp mở rộng diện tích.
Xuất phát từ yêu cầu đó của sản xuất, các căn cứ mà địa phương đưa ra để đạt
mục tiêu là:
- Lấy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương là cơ sở để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đảm bảo yêu cầu lương thực của toàn xã hội để người dân yên tâm với những cây trồng và công việc khác nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
29
- Xây dựng vùng chuyên canh cây lúa để tập trung sản xuất, tăng giá trị sản
lượng trên một đơn vị diện tích.
- Có kế hoạch đưa các giống lúa mới có khả năng chống chịu với thời tiết khắc
nghiệt, sâu bệnh.
- Nâng cao kiến thức sản xuất lúa cho người nông dân về sản xuất thâm canh đạt
năng suất cao và đảm bảo tính bền vững cho quá trình phát triển.
- Sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3.3 Một số giải pháp phát triển sản xuất lúa
Xuất phát từ thực tế và định hướng phát triển sản xuất của xã Đức Bồng, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng sản xuất lúa tại địa phương như sau:
Giải pháp về đất đai Sản xuất nông nghiệp gắn liền với đất và sản xuất lúa cũng không ngoại lệ. Đất đai là yếu tố quyết định đến quá trình này. Việc giao quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài cho nông dân theo Nghị định 64/CP của Chính phủ để xác lập quyền làm chủ cụ thể đối với đất đai, khuyến khích nông dân tích cực đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập, cải thiện đời sống, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Một số việc phải làm như:
- Hình thành vùng chuyên canh tập trung để đẩy mạnh việc khai thác và phát huy cao độ các lợi thế so sánh nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực và yêu cầu thị trường theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Giải pháp về vốn đầu tư Nhu cầu về vốn đầu tư là nỗi bức xúc của nhiều hộ nông dân, đặc biệt là những hộ khó khăn trong sản xuất. Từ vấn đề này đặt ra cho Nhà nước ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ cho người nông dân vay vốn với nhiểu kênh tín dụng khác nhau, đảm bảo lượng vốn vay đáp ứng nhu cầu và phải kịp thời cho người sản xuất với mức lãi suất ưu đãi và thủ tục đơn giản hơn. Cần mở rộng đối tượng cho vay đặc biệt là những hộ nghèo không có tài sản thế chấp.
Hiện nay trên địa bàn nghiên cứu vẫn còn những hộ thiếu vốn sản xuất, điều này cần được Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Chính sách xã hội quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để bà con được vay vốn, ổn định sản xuất. Giải pháp về chính sách bảo trợ sản xuất Đây là chính sách mang ý nghĩa quan trọng nhằm bảo hộ cho người nông dân khi gặp rủi ro, thiên tai, thất bát mùa màng. Người nông dân phải luôn lo lắng trong sản
30
xuất nông nghiệp là thiên tai và giá cả nông sản. Tuy nhiên, sản xuất lúa ở địa bàn nghiên cứu chỉ mang tính tự cung tự cấp nên ít chịu ảnh hưởng của giá cả, nhưng vấn đề được người dân quan tâm là giá cả phân bón. Trong khi yếu tố thiên tai là khách quan và rất khó tránh khỏi thì giá cả phân bón Nhà nước có thể kiểm soát được. Từ thực tế này, vai trò của Nhà nước một lần nữa được khẳng định, cần tích cực hơn trong việc bình ổn giá cả, đảm bảo lợi ích nông dân trực tiếp sản xuất thông qua các chính sách như trợ giá, tiến hành xóa nợ những hộ gặp nhiều khó khăn do thiên tai.
Giải pháp về chính sách khuyến nông Sản xuất lúa ở xã Đức Bồng cũng như nhiều địa phương khác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống. Để tăng năng suất đồng thời đảm bảo tính bề vững trong sản xuất, Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần phải có các chương trình tập huấn kỹ thuật nhằm bổ trợ kiến thức thâm canh cho bà con. Thực tế hiện nay công tác khuyến nông đã được tổ chức ở địa phương, song để làm tốt công tác này cần có sự phối hợp của nhiều ban ngành liên quan.
Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng và trang bị vật chất cho sản xuất lúa Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn như: Giao thông nội đồng, hệ thống đê điều, kênh mương, trạm bơm, công trình thủy lợi... có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa.
Qua quá trình điều tra, nhiều hộ dân có phản ánh về yêu cầu cấp thiết phải có một trạm bơm ở đập cồn Trín hoặc Bàu Làng. Thôn 4 bồng thượng ở vùng tương đối thấp, hàng năm mưa lũ gây ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất lúa, gây thiệt hại về mùa màng. Việc xây dựng trạm bơm đã được họp bàn nhiều lần nhưng vẫn chưa được triển khai thực hiện.
Giải pháp về kỹ thuật Để góp phần nâng cao năng suất lúa lớn hơn nữa thì trong quá trình sản xuất bà
con nông dân cần phải:
- Tăng cường đầu tư thâm canh: Do giới hạn về quỹ đất phục vụ sản xuất, yêu cầu cấp thiết đối với nông hộ là tăng cường đầu tư sản xuất thâm canh. Đây là sự lựa chọn tối ưu để tăng thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời nó hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Để có kết quả sản xuất thâm canh tốt, bà con tham gia sản xuất lúa cần chú ý các hoạt động sau:
Đối với những hộ nông dân còn dùng giống lúa cấp 2 thì cần thay đổi suy nghĩ chuyển sang dùng giống lúa cấp 1 để đảm bảo chất lượng. Trong các khâu chọn giống, làm đất... cần tiến hành đúng kỹ thuật, không cẩu thả, gieo trồng đúng mật độ, khoảng cách. Ngoài ra, bà con cần quan tâm đến yếu tố thời vụ, không nên “ham” việc khác mà để lỡ thời vụ. Bên cạnh đó, cần đầu tư phân bón hợp lý, không nên quá lạm dụng phân bón hóa học và thuốc Bảo vệ thực vật, tăng cường bón phân hữu cơ. Chăm sóc
31
cũng là một khâu quan trọng trong việc nâng cao năng suất lúa, bà con cần lưu ý vào những thời kỳ sinh trưởng khác nhau của cây thì nhu cầu về nước, dinh dưỡng... cũng khác nhau, từ đó mà đầu tư cho hợp lý.
Trong khâu làm đất, việc đầu tư mua sắm các loại máy móc cơ giới để thay thế dần sức kéo gia súc cũng như hoạt động cơ bắp của con người là hết sức cần thiết. Các loại công cụ mới này là yếu tố cơ bản làm giảm chi phí nhân công, tiết kiệm thời gian lao động đồng thời nâng cao năng lực sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm lớn.
Trong khâu gieo trồng và chăm sóc lúa, bà con cần phải lựa chọn các loại giống có phẩm chất tốt để đảm bảo năng suất. Đồng thời, cần sử dụng hợp lý và đúng hướng dẫn các loại thuốc Bảo vệ thực vật.
32
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận Phát triển nông thôn là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Đảm bảo an ninh lương thực là một trong những nội dung cơ bản để tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế nói chung cũng như phát triển nông thôn nói riêng. Sản xuất lúa tại địa bàn xã Đức Bồng không cao nhưng nó đóng vai trò vô cùng to lớn bởi nó là nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định của các nông hộ. Nhất là các hộ thuần trồng trọt chăn nuôi. Cùng với việc trồng cây gây rừng, trồng trọt chăn nuôi nhất là trồng lúa đã và đang là một trong những ngành chủ lực phát triển kinh tế tại địa bàn. Hơn nữa nếu không trồng lúa thì các hộ sản xuất lúa cũng không thể chuyển sang các ngành nghề khác một cách đơn giản bởi đặc điểm và các giới hạn trong lĩnh vực sản xuất.
Hiện nay, sản xuất lúa tại địa bàn có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Thuận lợi lớn nhất là đã thực hiện xong công tác dồn điền đổi thửa và áp dụng máy móc vào sản xuất. Nhưng khó khăn cũng không phải nhỏ. Tình trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng, dịch bệnh, thiên tai và tập quán canh tác của người dân nơi đây đã khiến cho hiệu quả sản xuất lúa vừa thấp vừa bấp bênh lại không bền vững.
Để nâng cao vai trò của cây lúa, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn thì cần phải thực hiện các giải pháp đã được đề cập. Đáp ứng nhu cầu về giống, giao thông, thủy lợi, phòng trừ sâu bệnh kịp thời cũng như phổ biến kiến thức nông nghiệp cho bà con nhằm nâng cao trình độ sản xuất cũng như hiệu quả sản xuất tại địa phương. Xuất phát từ yêu cầu thực tế ấy, tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau.
2 Kiến nghị Đối với nhà nước. Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế nói chung và đối với nền nông nghiệp nói riêng là quản lý trên tầm vĩ mô nhà nước có thể dùng các chính sách vĩ mô để khuyến khích, thúc đẩy sản xuất lúa phát triển bằng cách ban hành, thực thi và giám sát kiểm tra việc thực hiện các chương trình chính sách mà mình đưa ra. Các chính sách liên quan để phát triển sản xuất lúa bao gồm: Chính sách thuế ruộng đất, chính sách hỗ trợ đầu vào, chính sách xuất nhập khẩu nông sản cũng như vật tư nông nghiệp, chính sách khuyến nông, chính sách tín dụng… nếu các chính sách được sử dụng kịp thời có thể tạo ra những hiệu quả to lớn đối với nông nghiệp.
Đối với địa phương. Chính quyền địa phương cần không ngừng phối hợp với các cấp, các ban ngành chức năng, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ cho bà con trong sản xuất. Phối hợp với
33
Nhà nước và nhân dân tạo nguồn lực để hoàn thiện hệ thống giao thông thủy lợi, các công trình phục vụ sản xuất. Phát triển nghề phụ tạo ra sự tương hỗ giữa trồng trọt và chăn nuôi. Tổ chức phối hợp với bà con về những biện pháp dập tắt dịch hại cây trồng như nạn chuột hai, sâu bệnh. Đối với HTX. HTX có vai trò rất quan trọng trong sản xuất lúa. HTX cung cấp trực tiếp giống, vật tư, dịch vụ nông nghiệp và phổ biến kiến thức cho bà con. Do đó, HTX cần chuẩn bị đầy đủ vật tư khi vào vụ, phối hợp máy móc một cách khoa học nhằm đảm bảo quá trình sản xuất được ổn định và kịp thời. Luôn tìm kiếm những mô hình sản xuất phù hợp với địa bàn để nghiên cứu áp dụng như mô hình lúa – cá nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cũng như để phát triển kinh tế địa phương.
Đối với các hộ. Đối với các hộ sản xuất, để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất lúa nói chung cần thực hiện đúng các biện pháp kỹ thuật đã đưa ra. Ngoài ra cần nâng cao kiến thức và kỹ thuật thâm canh lúa, phối hợp với các ban ngành nhằm sớm phát hiện và phòng trừ sớm dịch hại cho cây lúa.
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mai Văn Xuân, Nguyễn Văn Toàn, Hoàng Hữu Hòa, Giáo trình Lý thuyết thống
kê, Trường Đại học Kinh tế Huế, 1988.
Nguyễn Hữu Hòa, Bài giảng Nguyên lý kỹ thuật trồng trọt, Trường Đại học
Nông lâm Huế, 1995.
Nguyễn Quang Phục, Bài giảng Kinh tế phát triển nông thôn, Trường Đại học
Kinh tế Huế, 2004.
Ths Nguyễn Văn Vượng, Bài giảng Thống kê kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Huế, 2003.
TS. Phùng Thị Hồng Hà, Bài giảng Quản trị kinh doanh nông nghiệp, Trường
Đại học Kinh tế Huế, 2003.
UBND huyện Vũ Quang, Niêm giám thống kê huyện Vũ Quang, 2009 UBND xã Đức Bồng, Báo cáo quy hoạch đất năm 2009 UBND xã Đức Bồng, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH
năm các năm 2007, 2008, 2009, 6 tháng đầu năm 2010.

