BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM



KHOA HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN HÓA HỌC

Chuyên ngành: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

VẬN DỤNG CẤU TRÚC JIGSAW

CỦA ELLIOT ARONSON TRONG

DẠY HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ

LỚP 10 NÂNG CAO

Người hướng dẫn khoa học: Th.S Trịnh Lê Hồng Phương

Người thực hiện: Hồ Thị Xuân Liên

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2013

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Vận dụng cấu trúc Jigsaw

của Elliot Aronson trong dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao”, bên cạnh

sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã luôn nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ và

hướng dẫn tận tình của các thầy cô cùng với những sự động viên khuyến khích

từ gia đình, bạn bè.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến trường ĐHSP TP.HCM, quý

thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi và các bạn

cùng lớp Hóa K35 được học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trịnh Lê Hồng Phương đã

hướng dẫn tận tình và quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trường THPT Nguyễn Trãi, vì

đã quan tâm, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

Cảm ơn những người bạn đã giúp đỡ tôi trong suốt quãng đời sinh viên.

Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình và người thân đã luôn ủng hộ tôi

trên mọi bước đường.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013

Hồ Thị Xuân Liên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC : đối chứng

ĐHSP : Đại học Sư phạm

NXB : nhà xuất bản

PT : phổ thông

THPT : trung học phổ thông

TN : thực nghiệm

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson ................................................ 21

Bảng 1.2: Khảo sát học sinh lớp 10 của trường THPT Nguyễn Trãi – TP.HCM ......... 22

Bảng 1.3: Tỉ lệ học sinh đã được tiếp xúc với học tập hợp tác. .................................... 23

Bảng 1.4: Mức độ vận dụng học tập hợp tác trong môn Hóa học ................................. 23

Bảng 1.5: Hình thức giao việc thường được sử dụng trong học tập hợp tác ................. 24

Bảng 1.6: Cấu trúc hoạt động nhóm thường được vận dụng......................................... 24

Bảng 1.7: Hình thức hỗ trợ cuả giáo viên trong dạy học hợp tác .................................. 24

Bảng 1.8: Tâm lí của học sinh khi học tập hợp tác ....................................................... 26

Bảng 1.9: Lợi ích của học tập hợp tác ........................................................................... 26

Bảng 1.10: Hạn chế của học tập hợp tác ....................................................................... 27

Bảng 1.11: Nguyên nhân còn tồn tại nhiều hạn chế của học tập hợp tác ...................... 27

Bảng 3.1: Danh sách lớp TN và lớp ĐC ........................................................................ 98

Bảng 3.2: Mức độ vận dụng cấu trúc Jigsaw................................................................. 99

Bảng 3.3: Ưu điểm của cấu trúc Jigsaw ........................................................................ 99

Bảng 3.4: Hạn chế của cấu trúc Jigsaw ...................................................................... 100

Bảng 3.5: Cách khắc phục những hạn chế của cấu trúc Jigsaw .................................. 101

Bảng 3.6: Nội dung kiến thức phù hợp với cấu trúc Jigsaw ....................................... 101

Bảng 3.7: Hình thức giao việc phù hợp với cấu trúc Jigsaw ....................................... 102

Bảng 3.8: Hình thức hỗ trợ của giáo viên trong hoạt động theo cấu trúc Jigsaw ....... 102

Bảng 3.9: Tâm lí học sinh đối với tiết học có vận dụng cấu trúc Jigsaw .................... 103

Bảng 3.10: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN và lớp ĐC..... 104

Bảng 3.11: Tổng hợp các tham số đặc trưng của lớp TN và lớp ĐC .......................... 104

Bảng 3.12: Thống kê kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ........................... 105

Bảng 3.13: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN và lớp ĐC..... 106

Bảng 3.14: Tổng hợp các tham số đặc trưng của lớp TN và lớp ĐC .......................... 107

Bảng 3.15: Thống kê kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ........................... 107

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích điểm số của lớp TN và lớp ĐC .............................. 104

Hình 3.2: Đồ thị thống kê điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC .............................. 105

Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích điểm số của lớp TN và lớp ĐC .............................. 107

Hình 3.4: Đồ thị thống kê điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC .............................. 108

MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 7

1.1. Lịch sử vấn đề ............................................................................................. 7

1.1.1. Một số khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về dạy học hợp tác ............. 7

1.1.2. Một số luận văn nghiên cứu về dạy học hợp tác ................................ 7

1.1.3. Một số bài báo nghiên cứu về dạy học hợp tác .................................. 8

1.2. Một số vấn đề về dạy học ........................................................................... 9

1.2.1. Quá trình dạy học .............................................................................. 9

1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học ........................................................... 9

1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực ............................................. 15

1.2.4. Một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác ................. 17

1.3. Cơ sở lí luận về cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson ............................ 19

1.3.1. Cấu trúc Jigsaw ................................................................................ 19

1.3.2. Những ưu điểm và hạn chế của cấu trúc Jigsaw .............................. 20

1.3.3. Cách tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw ........................ 20

1.3.4. Cách đánh giá kết quả của cá nhân, nhóm theo cấu trúc Jigsaw ...... 21

1.3.5. Nhận xét về cấu trúc Jigsaw ............................................................. 22

1.4. Thực trạng việc dạy học theo nhóm môn Hóa ở trường THPT ........... 22

1.4.1. Mục đích điều tra .............................................................................. 22

1.4.2. Đối tượng điều tra............................................................................. 22

1.4.3. Phương pháp và cách tiến hành điều tra ........................................... 22

1.4.4. Kết quả điều tra ................................................................................ 23

CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG CẤU TRÚC JIGSAW CỦA ELLIOT ARONSON TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10 NÂNG CAO ...................... 29

2.1. Tổng quan phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao ........................................... 29

1

2.1.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chương 5 “Nhóm Halogen” .................... 29

2.1.2. Vị trí, mục tiêu, nội dung chương 6 “Nhóm Oxi” ............................ 31

2.2. Nguyên tắc khi vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học hóa học .......................................................................................................... 33

2.3. Quy trình thiết kế bài lên lớp có vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson ................................................................................................................ 35

2.4. Vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson để thiết kế một số giáo án trong dạy học hóa học phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao .................................. 38

2.4.1. Bài 30: CLO ..................................................................................... 38

2.4.2. Bài 31: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIĐRIC ........................... 44

2.4.3. Bài 34: FLO ...................................................................................... 50

2.4.4. Bài 37: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 5 .................................................. 54

2.4.5. Bài 41: OXI ...................................................................................... 59

2.4.6. Bài 42: OZON VÀ HIĐRO PEOXIT .............................................. 65

2.4.7. Bài 43: LƯU HUỲNH ..................................................................... 72

2.4.8. Bài 44: HIĐRO SUNFUA ................................................................ 80

2.4.9. Bài 45: HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH ........................ 85

2.4.10. Bài 46: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 6 .................................................. 91

2.5. Một số kinh nghiệm khi vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học hóa học ......................................................................................... 96

2.5.1. Kinh nghiệm lựa chọn nội dung ....................................................... 96

2.5.2. Kinh nghiệm về việc phân nhóm ...................................................... 96

2.5.3. Kinh nghiệm về tổ chức và điều khiển hoạt động nhóm .................. 97

2.5.4. Kinh nghiệm gây hứng thú thảo luận cho học sinh .......................... 97

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 98

3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 98

3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 98

3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 98

3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 99

3.4.1. Về mặt định tính ............................................................................... 99

2

3.4.2. Về mặt định lượng .......................................................................... 103

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................................. 110

1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 110

2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 112

PHỤ LỤC

3

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong quá trình phát triển của xã hội và sự hội nhập của nền kinh tế hiện nay thì

nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định. Điều đó đòi hỏi

nền giáo dục phải có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy

học. Như vậy, mục tiêu của giáo dục không chỉ là cung cấp kiến thức mà còn hình

thành cho người học những kĩ năng, thái độ để họ có thể thích ứng với cuộc sống và

công việc sau khi rời ghế nhà trường. Từ những yêu cầu đặt ra cho giáo dục, việc đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng

tạo, tạo hứng thú, động cơ học tập và nâng cao hiệu quả việc học cho người học trở

nên cần thiết.

Trước xu hướng đó, dạy học hợp tác đã và đang nhận được sự quan tâm của nhiều

nhà giáo dục. Bởi thông qua hình thức hoạt động nhóm, học sinh không chỉ phát triển

tư duy sáng tạo mà còn có thể tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện nhiều kĩ năng mềm

như: làm việc nhóm, giao tiếp - cộng tác và các kĩ năng ứng xử xã hội,v.v…Tuy nhiên,

thực tế cho thấy giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử dụng các hình thức

hoạt động nhóm trong dạy học.

Hóa học là môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm đòi hỏi ở người học cần phải có

tính tích cực, chủ động, sáng tạo, đặc biệt khả năng làm việc nhóm để có thể lĩnh hội

tri thức một cách dễ dàng. Tăng cường năng lực tự học cho học sinh là một yếu tố

quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo ở

các trường THPT. Việc sử dụng dạy học hợp tác là một biện pháp giúp học sinh có thể

dễ dàng trong việc tự học, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của bản thân và các bạn

cùng học. Trên cơ sở đó thì cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson là một trong số các

hình thức dạy học hợp tác đã tận dụng được hết những ưu điểm và hạn chế một số tồn

tại của các hình thức hoạt động nhóm. Chính vì lẽ đó đã thôi thúc chúng tôi chọn đề

tài: “Vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học phần hóa vô cơ lớp

10 nâng cao”.

2. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson nhằm nâng cao kết quả dạy và học

phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao.

4

3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học và dạy học hợp tác.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson.

- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các hình thức hoạt động nhóm ở trường

THPT.

- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao.

- Vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson để thiết kế một số giáo án phần

hóa vô cơ lớp 10 nâng cao.

- Thực nghiệm sư phạm để xác định tính hiệu quả, khả thi của việc vận dụng cấu

trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học hóa học phần hóa vô cơ lớp 10 nâng

cao.

- Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.

4. Đối tượng nghiên cứu

Vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học phần hóa vô cơ lớp 10

nâng cao.

5. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu vận dụng một cách hợp lí và hiệu quả cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson thì

sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa

trong nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

7.2. Nhóm các phương pháp thống kê toán học

Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu , các kết quả điều tra

và các kết quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.

8. Phạm vi nghiên cứu

8.1. Nội dung: kiến thức phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao.

8.2. Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở TP.HCM.

8.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2012 đến 5/2013.

5

9. Đóng góp mới của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện về mặt lí luận cấu trúc

Jigsaw của Elliot Aronson cũng như việc vận dụng nó trong dạy học hóa học.

6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn đề

1.1.1. Một số khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về dạy học hợp tác

• Phan Thị Thùy Trang (2008), Hoạt động nhóm trong dạy học hóa học ở

trường THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

Nhận xét: Đề tài đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm hay về lựa chọn nội dung và

hình thức hoạt động nhóm. Tuy nhiên đề tài vẫn chưa đi sâu vào việc vận dụng các cấu

trúc hoạt động nhóm trong dạy học hóa học ở trường PT vì vậy còn tồn tại một số hạn

chế khi tổ chức như: hiện tượng ăn theo, ỷ lại, chệch hướng thảo luận…

• Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2010), Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học

môn hóa ở trường THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

Nhận xét: Đề tài tập trung vào nghiên cứu lý thuyết và vận dụng hoạt động nhóm ở

trường THPT như: mục đích, ưu điểm và hạn chế, yêu cầu đối với giáo viên và học

sinh, hình thức và nội dung bài học phù hợp cho hoạt động nhóm. Tuy nhiên tác giả

vẫn chưa nêu ra phương hướng khắc phục một số tồn tại của hoạt động nhóm.

• Hồ Thị Mai Sương (2009), Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhằm

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, khóa luận tốt

nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

Nhận xét: Đề tài đi sâu vào vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm, giúp học

sinh hệ thống kiến thức nhanh chóng, thảo luận giải đáp thắc mắc, từ đó mà ghi nhớ

bài, hiểu bài hơn. Quá trình thực nghiệm cho thấy tính khả thi của đề tài, giúp phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh đồng thời xây dựng một số kĩ năng học

tập. Ở đề tài này, tác giả vẫn chưa tổng quan hệ thống về phương pháp dạy học hợp tác

và vận dụng các cấu trúc hoạt động nhóm trong việc khắc phục những nhược điểm của

học hợp tác.

1.1.2. Một số luận văn nghiên cứu về dạy học hợp tác

• Trần Thị Thanh Huyền (2010), Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác

nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11 – chương trình nâng cao ở trường

THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.

Nhận xét: Luận văn đã tổng quan về dạy học hợp tác nhóm nhỏ, tìm hiểu thực

trạng việc vận dụng dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong trường THPT và vận dụng các

7

cấu trúc hoạt động nhóm vào dạy học. Cùng với việc vận dụng vào từng dạng bài học

cụ thể. Tác giả đã đúc kết nhiều kinh nghiệm bổ ích trong dạy học như: lựa chọn hình

thức hoạt động, phân chia thời gian, phân tích các hoạt động, kĩ năng ở học sinh đạt

được sau giờ học và những lưu ý để việc vận dụng được thành công. Mỗi giáo án được

tác giả đầu tư khá chu đáo. Luận văn là một tài liệu bổ ích cho những ai quan tâm đến

việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 10.

Tuy nhiên tác giả vẫn chưa chú ý đến việc xác định nguyên tắc lựa chọn các nội dung

phù hợp cho việc dạy học hợp tác nhóm nhỏ và chưa đưa ra quy trình tổ chức dạy học

cụ thể theo từng cấu trúc hoạt động nhóm.

• Hỉ A Mổi (2009), Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn hóa học ở

trường THPT – phần hóa học chương trình nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo

dục học, ĐHSP TP.HCM.

Nhận xét: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu về cách thức tổ chức hoạt động nhóm

trong dạy học từ đó tác giả đã đề xuất một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm thích

hợp với dạy học bộ môn hóa học. Luận văn đã làm nổi bật những ưu điểm khi sử dụng

dạy học hợp tác trong dạy học hóa học ở trường THPT. Song tác giả vẫn chưa xác

định nguyên tắc lựa chọn các nội dụng phù hợp cho việc vận dụng từng cấu trúc họat

động nhóm cụ thể.

• Lê Huỳnh Vy (2010), Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy

học hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học,

ĐHSP TP.HCM.

Nhận xét: Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về dạy học hợp tác theo nhóm. Trong đó,

tác giả đã trình bày khá cụ thể về các vấn đề dạy học hợp tác theo nhóm như: tổ chức -

quản lý, các cấu trúc hoạt động nhóm và thực trạng việc sử dụng dạy học hợp tác theo

nhóm ở trường THPT. Trong phần vận dụng, tác giả đã trình bày khá rõ ràng về cách

thức vận dụng của từng loại bài học với những cấu trúc hoạt động nhóm thích hợp.

Luận văn thực sự là một tài liệu bổ ích cho giáo viên và sinh viên ngành sư phạm.

1.1.3. Một số bài báo nghiên cứu về dạy học hợp tác

• Nguyễn Thị Phương Hoa (2005), “ Về dạy học hợp tác”, Tạp chí Khoa Học

số 3 năm 2005, ĐHSP Hà Nội.

Nhận xét: Bài viết sơ lược về lịch sử ra đời của phương pháp dạy học hợp tác,

dẫn dắt người đọc từng bước tìm hiểu về khái niệm, ý nghĩa của phương pháp dạy học

8

hợp tác. Ngoài ra, tác giả còn cung cấp: một số thông tin về năm thành tố cơ bản của

dạy học hợp tác, các hình thức tổ chức hoạt động trong lớp, điều kiện thực hiện việc

dạy học cũng như tiêu chuẩn đánh giá kĩ năng làm việc nhóm. Bài viết giúp người đọc

hiểu sâu hơn về dạy học hợp tác và phương hướng thực hiện có hiệu quả.

• Trịnh Văn Biều (2011), “Dạy học hợp tác – một xu hướng của giáo dục thế

kỉ XXI”, Tạp chí Khoa Học số 25 năm 2011, ĐHSP TP.HCM.

Nhận xét: Bài viết nhắc đến những tên tuổi gắn liền với quá trình hình thành

dạy học hợp tác như John Dewey, Kurt Lewin, Elliot Aronson, anh em nhà Johnson…

Tác giả đã phân tích khái niệm dạy học hợp tác trên cơ sở tâm lí - xã hội học để nhấn

mạnh hai quan niệm về dạy học hợp tác, đó là một tư tưởng mang tính định hướng và

là một phương pháp dạy học. Đồng thời, tác giả đã nêu lên những ưu điểm và hạn chế

của dạy học hợp tác. Điều đó giúp người đọc có cái nhìn sâu hơn về dạy học hợp tác.

Cuối cùng, tác giả đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm cho việc vận dụng phương pháp

này vào việc dạy học.

1.2. Một số vấn đề về dạy học

1.2.1. Quá trình dạy học [13]

Quá trình dạy học là hệ thống những hành động của giáo viên và học sinh, dưới sự

hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự giác nắm vững hệ thống những cơ sở khoa học,

phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa

học và phẩm chất nhân cách.

Nói một cách ngắn gọn, quá trình dạy học là hệ thống những hành động liên tiếp

và thâm nhập vào nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm làm cho trò

phát triển được nhân cách và qua đó mà đạt được mục đích dạy học.

1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học

1.2.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta [6]

• Những đòi hỏi từ sự phát triển của xã hội

Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, học sinh có thể

tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau.

Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, tự lực

chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vần đề

nảy sinh trong cuộc sống. Giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho học

9

sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc

tự học suốt đời.

• Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế

Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII Đảng Công sản Việt Nam đã đề ra: từ nay đến năm

2010 chúng ta phải phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại.

Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc

tế, đòi hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện

được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với hiệu

quả cao.

Ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đến đổi mới

phương pháp dạy học để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội.

• Những đòi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm - sinh lí của người học

Những nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia trong một phần tư thế kỉ qua

chứng minh rằng mỗi học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng hay còn gọi là

phong cách học. Quan tâm đến phong cách học của người học là yếu tố thúc đẩy sự

phát triển tối đa năng lực của người học.

Tóm lại: Trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc

tế, mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta không chỉ nhằm trang bị cho học sinh những

kiến thức, kĩ năng đã có của nhân loại mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức, kĩ

năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải

quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Việc thay đổi mục tiêu giáo dục cần phải có

những phương pháp dạy học phù hợp để đạt được mục tiêu đó.

1.2.2.2. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [4]

Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử

nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số

xu hướng đổi mới cơ bản:

1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng

tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện

sang tìm tòi, khám phá. Tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực, chủ động,

sáng tạo.

10

2. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.

Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho học sinh phương

pháp học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.

3. Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc

sống thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi

trọng việc vận dụng kiến thức.

4. Cá thể hóa việc dạy học. Việc dạy học thích ứng với năng lực và điều kiện của

từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Biện pháp: chia nhỏ lớp, dạy học

theo nhóm nhỏ…

5. Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy

học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.

6. Từng bước đổi mới việc kiểm tra, đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn

thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử

dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.

7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát

triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).

1.2.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [7]

Bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học là tổ chức cho người học được

học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc

xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói

chung và phương pháp dạy học nói riêng.

• Một số định hướng từ các khoa học giáo dục

Từ những cơ sở của các khoa học giáo dục có thể tóm tắt một số quan điểm chung

cho việc tổ chức học tập trong nhà trường như sau:

− Môi trường học tập cần khuyến khích tính tích cực, tự lực, sáng tạo, sự phân

hoá cũng như sự cộng tác trong học tập.

− Quá trình học tập mang tính cá thể. Mỗi học sinh cần ý thức được những con

đường, cách thức học tập riêng của mình phù hợp với đặc điểm cá nhân.

− Học sinh cần có trách nhiệm với quá trình và kết quả học tập trong giờ học

cũng như trong việc tự học, biết tự xác định mục đích, lập kế hoạch, đánh giá và

điều khiển quá trình tự học một cách tích cực.

11

− Bên cạnh việc học tập các tri thức mới, các giai đoạn ứng dụng, luyện tập, thực

hành, hệ thống hoá cũng như đào sâu và củng cố tri thức đóng vai trò quan

trọng trong học tập.

− Bên cạnh những tri thức chuyên môn hệ thống, những chủ đề tích hợp, liên môn

gắn với thực tiễn cuộc sống và xã hội, định hướng hành động có vai trò quan

trọng trong việc chuẩn bị cho học sinh giải quyết những tình huống của cuộc

sống và tình huống nghề nghiệp sau này.

− Cần tạo điều kiện cho học sinh sử dụng các phương tiện hiện đại theo hướng

tích cực hoá và tăng cường tính tự lực trong học tập.

− Việc kết hợp chú ý các đặc điểm chuyên biệt về giới tính khác nhau trong dạy

học giúp phát huy những điểm mạnh riêng của học sinh theo sự khác biệt về cá

thể của họ. Điều đó hỗ trợ việc thực hiện quan điểm bình đẳng nam nữ.

• Những định hướng từ chính sách và chương trình giáo dục

Đổi mới phương pháp dạy học là một trọng tâm của đổi mới giáo dục. Luật giáo

dục (điều 28) yêu cầu:“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,

tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn

học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực

tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Để thực hiện yêu cầu trên đây, có thể coi việc chuyển từ dạy học lấy giáo viên làm

trung tâm của quá trình dạy học sang dạy học định hướng vào người học (dạy học định

hướng học sinh), phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh là quan điểm lý

luận dạy học có tính định hướng chung cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

1.2.2.4. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học [7]

• Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống

Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học

truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn

chế nhược điểm của chúng. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có

những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết

hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật

dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cường

tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy

học giải quyết vấn đề.

12

• Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội

dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và

giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức

dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính

tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.

Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến

bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm,

góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Mặt khác, việc bổ sung dạy

học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc

tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong”

cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết

vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.

• Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy,

khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có

vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết

vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học

giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học

sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau

của học sinh.

• Vận dụng dạy học theo tình huống

Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ

chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề

nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho

học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập.

Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều

môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Vì vậy sử dụng các chủ

đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa

học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên

môn.

13

• Vận dụng dạy học định hướng hành động

Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí

óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh

thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp

linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học

tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hoạt động có ý nghĩa

quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư

duy và hành động, nhà trường và xã hội.

• Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy

học

Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy

học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử

dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học

và phương pháp dạy học.

Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học, vừa là phương

tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một

phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các

phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning).

• Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo

Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh

trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.

Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kĩ

thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ

kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử

dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động

não”, “tia chớp”, “bể cá”, “XYZ”, “3 lần 3”...

• Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn

Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy

bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì

việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ

môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy

14

học bộ môn. Ví dụ: thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của

các môn khoa học tự nhiên.

• Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh

Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực

hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như

phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc,

phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ

môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp

học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.

• Cải tiến việc kiểm tra đánh giá

Cần bồi dưỡng cho học sinh những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện

cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học. Trong đánh giá thành tích

học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà phải chú ý cả quá trình học tập.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau.

Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc

nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.

Tóm lại: Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách

tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới phương

pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ

chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.

1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực [6]

1.2.3.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề

Nét đặc trưng chủ yếu của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri thức

diễn ra thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết vấn đề. Sau

khi giải quyết vấn đề học sinh sẽ thu nhận được kiến thức mới, kĩ năng mới hoặc thái

độ tích cực.

1.2.3.2. Dạy học hợp tác

Ở nhiều môn học khác nhau, phương pháp dạy học hợp tác có một số tên gọi khác

nhau như: học tập hợp tác, dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm…

Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động trong những

nhóm nhỏ để học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất

định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc

15

cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẽ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết

nhiệm vụ được giao.

Trong học tập hợp tác, học sinh học cách chia sẽ, giúp đỡ và tôn trọng lẫn nhau,

tăng cường sự tham gia và nâng cao hiệu quả học tập.

1.2.3.3. Học theo hợp đồng

Học theo hợp đồng là một hoạt động học tập trong đó mỗi học sinh được giao một

hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ/bài tập bắt buộc và tự chọn khác nhau trong

một khoảng thời gian nhất định.

Trong học theo hợp đồng, giáo viên là người thiết kế xây dựng các nhiệm vụ/bài

tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu hợp đồng, kí kết hợp đồng

và thực hiện hợp đồng theo năng lực, trình độ và nhịp độ học tập của mỗi cá nhân

nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Học sinh chủ động và độc lập quyết định về thời

gian cho mỗi nhiệm vụ/bài tập và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ/bài tập đó theo khả

năng của mình.

Học theo hợp đồng là một hình thức dạy học mang tính cá thể hóa, tạo điều kiện

phân hóa trình độ của học sinh, khuyến khích học sinh phát triển tối đa năng lực học

tập và tự kiểm soát, tự đánh giá kết quả học tập của mình. Phương pháp dạy học này

tạo cơ hội học tập cho tất cả học sinh trong lớp theo trình độ, nhịp độ và theo năng lực.

1.2.3.4. Học theo góc

Học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm

vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới

chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.

Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, học sinh sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích

cực, không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội

học tập mới mẻ. Học sinh sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tư liệu học tập. Mỗi học sinh

đều có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân theo những cách khác nhau.

1.2.3.5. Học theo dự án

Học theo dự án là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến

thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.

Dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức

theo nội dung bài học. Học theo dự án đặt người học vào tình huống có vấn đề nhưng

giải quyết vấn đề đòi hỏi sự tự lực cao của người học. Mỗi chủ đề hay chủ điểm đều

16

bắt đầu từ thực tế môi trường nơi các em sống và hình thành nên cảm hứng để các em

tiến hành dự án.

1.2.4. Một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác [18]

1.2.4.1. Hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson

Hình thức tổ chức học hợp tác này đã được phát triển bởi Elliot Aronson và các

đồng nghiệp tại trường đại học Texas ở Califonia năm 1970.

Trong hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw, mỗi thành viên của nhóm được giao

một phần của bài học. Trong một khoảng thời gian xác định, các thành viên cùng chủ

đề, họp lại thành nhóm, thảo luận và trở thành chuyên gia (nhóm chuyên gia). Các

thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác, giảng lại cho cả nhóm về phần

bài của mình, đảm bảo cho mọi thành viên trong nhóm nắm vững nội dung toàn bài

học. Các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân, nội dung kiểm tra gồm tất cả các phần

của bài học. Kết quả kiểm tra là kết quả cá nhân và tính điểm nhóm.

1.2.4.2. Hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD

Stad được phát triển bởi Robert Slavin tại trường đại học Hopkins, có lẽ đây là mô

hình đơn giản nhất thể hiện cách tiếp cận theo hướng dạy học hợp tác.

Cấu trúc Stad được tổ chức như sau. Giáo viên giới thiệu mục đích của bài học tới

học sinh. Chia học sinh thành các nhóm hợp tác (4-5 học sinh) và giao nhiệm vụ cho

các nhóm. Các cá nhân tự nghiên cứu, làm việc tự lực trong một thời gian xác định,

sau đó, các nhóm thảo luận, giúp đỡ lẫn nhau để hiểu thực sự kĩ lưỡng về nội dung của

bài học được giao. Giáo viên tiến hành kiểm tra lần 1 (bài tập vận dụng nội dung thảo

luận), đánh giá. Các nhóm tiếp tục tiến hành học nhóm trao đổi về nội dung chưa nắm

chắc qua bài kiểm tra lần 1. Giáo viên tiến hành kiểm tra lần 2 (bài tập vận dụng ở

mức độ cao hơn). Dựa vào kết quả kiểm tra, giáo viên đánh giá, nhận xét mức độ hợp

tác và cố gắng, nỗ lực của từng cá nhân.

theo cấu trúc TGT (Team Game 1.2.4.3. Hoạt động nhóm

Tournament) của R.Slavin

Giáo viên chia nhóm theo khả năng học lực, đánh số các thành viên trong nhóm,

trong đó các thành viên số 1 của các nhóm có sức học tương đương nhau và tương tự

với các thành viên cùng số còn lại. Các nhóm thảo luận, giúp nhau hiểu kĩ nội dung bài

học. Giáo viên tiến hành kiểm tra cá nhân 2 lần, quá trình kiểm đánh giá được biến

thành cuộc so tái nhỏ giữa các thành viên cùng số ở các nhóm. Đánh giá kết quả qua

17

hai lần kiểm tra, sự chênh lệch giữa hai lần kiểm tra được dùng để tính điểm cố gắng

của cá nhân, nhóm.

1.2.4.4. Hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw II của R.Slavin

Cấu trúc Jigsaw II được R.Slavin xây dựng dựa trên cơ sở cấu trúc Jigsaw I của

Aronson nhưng có bỏ bớt phần thảo luận cùng chủ đề của nhóm chuyên gia và trong

đánh giá cũng có tính đến chỉ số cố gắng của từng thành viên trong phần kiểm tra đánh

giá.

1.2.4.5. Hoạt động nhóm theo cấu trúc GI (Group Investigation) –

điều tra theo nhóm

Mô hình này được Herber Thenlen đề xướng, sau đó Sharan và các đồng sự của

ông ở trường đại học Tel Aviv mở rộng và cải tiến. Mô hình này giống như mô hình

thu nhỏ của dạy học dự án.

Trong tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc GI, học sinh được tham gia vào việc

chọn chủ đề học, tự thiết lập kế hoạch học tập cũng như cách tiến hành giải quyết công

việc. Sau khi chia nhóm, nhóm học sinh có thể tự do lựa chọn chủ đề và lập kế hoạch

giải quyết vấn đề được giao. Trong quá trình hoạt động theo kế hoạch, các thành viên

tìm kiếm, phân tích các thông tin, kiến thức thu được để từ đó có các ý tưởng hay cho

bài thuyết trình của nhóm. Trước khi báo cáo, giáo viên cần xem duyệt, góp ý cho nội

dung. Giáo viên phải thiết kế các tiêu chí đánh giá đúng khả năng đóng góp của mỗi

thành viên, đề cao tính hợp tác của các thành viên và hiệu quả giờ học mà nhóm báo

cáo mang lại cho lớp.

1.2.4.6. Hoạt động nhóm theo hình thức “gánh xiếc”

Hình thức tổ chức dạy học nhóm theo kiểu “gánh xiếc” thường được sử dụng trong

các giờ học môn tự nhiên và ngày càng phổ biến.

Giáo viên tổ chức cho mỗi nhóm tiến hành giải quyết một số bài tập hay số thí

nghiệm như nhau, nhưng theo thứ tự khác nhau. Như vậy tại bất cứ thời điểm nào ta

cũng có các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau, nhưng đến cuối giờ học thì các

nhóm đều kết thúc nhiệm vụ. Phương pháp này thường được áp dụng cho những giờ

học cần đồ dùng thí nghiệm, tài liệu tham khảo… nhưng tại cơ sở giảng dạy không đủ

đáp ứng cho các nhóm.

18

1.2.4.7. Hoạt động nhóm theo hình thức “cặp đôi chia sẻ” và “xây kim

tự tháp”

• Cặp đôi chia sẻ - nhóm rì rầm

“Cặp đôi chia sẻ” hay còn gọi là nhóm “rì rầm” được phát triển bởi Tiến sĩ

Frank Lyman, trường Đại học Maryland.

Đây là kĩ thuật dùng để khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt động nhóm, kĩ

thuật này đơn giản và dễ áp dụng. Trước tiên, giáo viên đặt câu hỏi, học sinh suy nghĩ

trong vài phút để có nhận định riêng của mình. Sau đó, hai học sinh ngồi gần nhau

được ghép lại thành một cặp trao đổi và thảo luận để giải quyết vấn đề.

Mô hình này thường được áp dụng cho các hoạt động so sánh, tìm hiểu giống và

khác nhau giữa hai hay nhiều vấn đề, tìm ưu và khuyết về một nhận định hay một

quyết định nào đó, hay hỏi đáp theo một đề tài cụ thể…

• “Xây kim tự tháp” hay “ném tuyết”

Đây là hình thức mở rộng của nhóm “rì rầm”. Sau khi thảo luận theo cặp, hai cặp

sẽ kết hợp lại thành nhóm 4 người để hoàn thành một nhiệm vụ liên quan. Nếu cần

thiết thì 4 người này sẽ tiếp tục ghép với 4 người khác để thành nhóm 8 người…

Tùy theo nội dung mà giáo viên thiết kế các hoạt động giải quyết vấn đề cuối cùng

cần bao nhiêu thành viên trong một nhóm.

1.3. Cơ sở lí luận về cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson [18]

1.3.1. Cấu trúc Jigsaw

Hình thức tổ chức học hợp tác này đã được phát triển bởi Elliot Aronson và các

đồng nghiệp tại trường đại học Texas ở Califonia năm 1970.

Mô hình lớp học Jigsaw được sử dụng đầu tiên vào năm 1971 ở Austin Texas.

Jigsaw được xây dựng dựa trên nhu cầu thiết yếu lúc bây giờ: giảm sự căng thẳng

xung đột sắc tộc giữa các học sinh khác màu da và loại bỏ cạnh tranh cá nhân trong

lớp học, mô hình này yêu cầu các học sinh phải biết chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm với

nhau để cả nhóm học tập đạt kết quả tốt nhất. Jigsaw đã đánh dấu một bước ngoặt

quan trọng trong việc hoàn thiện các hình thức tổ chức hoạt động hợp tác trong dạy

học.

19

1.3.2. Những ưu điểm và hạn chế của cấu trúc Jigsaw

1.3.2.1. Ưu điểm

ě Phát triển năng lực hợp tác, lãnh đạo, tổ chức ở học sinh; tăng cường sự tham

gia tích cực của học sinh trong các hoạt động; tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể,

ý thức trách nhiệm của học sinh được nâng cao.

ě Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác như trình

bày, thuyết phục, giải quyết vần đề… Qua đó, học sinh trở nên mềm dẻo và linh

hoạt hơn trong giao tiếp.

ě Đề cao tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong nhóm,

tác động đến ý thức học tập của học sinh.

ě Loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm.

ě Được sự hỗ trợ, hợp tác trong nhóm nên các em tự tin hơn, tâm lí thoải mái.

ě Học sinh có cơ hội phát triển tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và

khả năng giải quyết vấn đề, nâng cao khả năng ứng dụng các khái niệm, nguyên

lý.

ě Lớp học sinh động hơn do có nhiều hoạt động đa dạng.

ě Giáo viên có cơ hội tận dụng những ý kiến, kinh nghiệm của học sinh.

1.3.2.2. Hạn chế

− Không gian lớp học: lớp đông, phòng học hẹp, khó tổ chức.

− Quỹ thời gian hạn chế: cần nhiều thời gian cho thảo luận nhưng giờ học chỉ có

45 phút.

− Một số học sinh có tính tự giác chưa cao.

− Sự áp dụng cứng nhắc và quá thường xuyên của giáo viên sẽ gây sự nhàm chán

và giảm hiệu quả.

1.3.3. Cách tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw

− Mỗi thành viên của nhóm được giao một phần của bài học.

− Trong một khoảng thời gian xác định, các thành viên cùng chủ đề thảo luận và

trở thành chuyên gia (nhóm chuyên gia).

− Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác, giảng lại cho cả

nhóm về phần bài của mình, đảm bảo cho mọi thành viên trong nhóm nắm vững

nội dung toàn bài học.

20

− Các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân, nội dung kiểm tra gồm tất cả các phần

của bài học.

− Kết quả kiểm tra là kết quả cá nhân và tính điểm nhóm

Bảng 1.1: Tóm tắt cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson

Bước 1. Phân 2. Nhóm 3. Nhóm hợp tác 4. Cá nhân 5. Điểm cá

làm công công chuyên làm bài nhân – điểm

việc việc gia kiểm tra nhóm

Thành Chịu trách Thảo luận Giảng bài cho Kiểm tra Kết quả đạt

viên nhiệm cùng chủ nhau được

trong đề

nhóm

Thành Phần bài A Các thành Thành viên nhóm Cá nhân làm Từng thành

viên 1 viên cùng chuyên gia trở về bài kiểm tra. viên không

Phần bài B Thành chủ đề nhóm hợp tác và Nội dung những hiểu kĩ

viên 2 của từng phần bài của giảng bài cho bài kiểm tra

Phần bài C Thành nhóm nhau để từng gồm tất cả mình mà còn

viên 3 thảo luận thành viên hiểu các phần A, hiểu được

Phần bài D Thành các phần A, B, C, toàn bộ bài B, C, D của

viên 4 D của bài học học bài học

1.3.4. Cách đánh giá kết quả của cá nhân, nhóm theo cấu trúc Jigsaw

− Chấm điểm bài kiểm tra cá nhân (các nhóm hợp tác chấm chéo nhau).

− Tính điểm trung bình (điểm nền) là điểm trung bình của tất cả các thành viên

trong lớp.

− Tính điểm tiến bộ của cá nhân:

0: điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.

1: điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền từ 1-2 điểm trở lên.

2: điểm kiểm tra bằng hoặc cao hơn điểm nền từ 1-2 điểm trở lên.

3: điểm kiểm tra cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.

3: điểm kiểm tra bằng điểm tuyệt đối.

− Điểm tiến bộ của nhóm là trung bình cộng điểm tiến bộ của các cá nhân trong

nhóm.

21

− Giáo viên tổ chức cho học sinh tự chấm điểm cá nhân, nhóm và kiểm tra lại độ

chính xác của điểm đó.

1.3.5. Nhận xét về cấu trúc Jigsaw

Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson là cấu trúc được đánh giá ưu việt nhất và có

hiệu quả cao nhất. Hình thức dạy học theo cấu trúc Jigsaw không những đề cao tương

tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong nhóm mà còn loại bỏ gần

như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm.

Ở Việt Nam, Jigsaw có thể áp dụng được do tính hiệu quả về thời gian cao và hệ

thống điểm số linh hoạt. Giáo viên có thể áp dụng Jigsaw trong tiết ôn tập, luyện tập,

tổng kết kiến thức hoặc các bài có nội dung học tập không quá phụ thuộc nhau, có thể

nghiên cứu độc lập.

1.4. Thực trạng việc dạy học theo nhóm môn Hóa ở trường THPT

1.4.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu về thực tế việc vận dụng hoạt động nhóm trong dạy và học hóa học ở

trường PT.

Nắm rõ được thực trạng về mức độ hoạt động, cách thức vận dụng, tinh thần và

thái độ khi tham gia các hoạt động nhóm của học sinh.

Nhận xét, rút ra kết luận về tình hình và nguyên nhân của thực trạng.

1.4.2. Đối tượng điều tra

Bảng 1.2: Khảo sát học sinh lớp 10 của trường THPT Nguyễn Trãi – TP.HCM

Lớp Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào STT

10A3 47 47 1

10A4 41 41 2

1.4.3. Phương pháp và cách tiến hành điều tra

1.4.3.1. Phương pháp:

- Phương pháp phỏng vấn.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi.

1.4.3.2. Cách tiến hành:

- Gặp gỡ một vài học sinh để phỏng vấn và trao đổi về thực trạng việc dạy

học theo nhóm môn Hóa ở các trường THPT.

- Tổng hợp các tài liệu liên quan đến việc nghiên cứu và điều tra.

22

- Thực hiện điều tra bằng phiếu câu hỏi.

- Tổng hợp kết quả thu được.

- Kết luận về thực trạng dạy học theo nhóm môn Hóa ở các trường THPT và

từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp.

1.4.4. Kết quả điều tra

Sau khi phát ra tổng cộng 88 phiếu và thu về được 88 phiếu, chúng tôi đã thống kê

kết quả, xử lí số liệu như sau:

Mở đầu: Trong quá trình học môn Hóa học ở trường THPT, các em đã được học

qua dưới hình thức học tập hợp tác chưa?

Bảng 1.3: Tỉ lệ học sinh đã được tiếp xúc với học tập hợp tác.

Số phiếu chọn Tỉ lệ % Lựa chọn

Có 79 89,77

Không 9 10,23

Câu 1: Các em đã được học tập hợp tác trong môn Hóa học ở mức độ nào?

Bảng 1.4: Mức độ vận dụng học tập hợp tác trong môn Hóa học

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

0 0 A. Rất thường xuyên.

6 7,59 B. Thường xuyên.

C. Thỉnh thoảng. 49 62,03

24 30,38 D. Rất ít.

 Với tỉ lệ 89,77% học sinh chọn đáp án “Có” cho câu hỏi mở đầu điều đó cho

thấy các em cũng đã được tiếp xúc với hình thức học tập hợp tác. Tuy nhiên, mức độ

vận dụng hình thức dạy học này còn khá hạn chế ở trường PT, có 62,03% học sinh

chọn đáp án “C. Thỉnh thoảng” cho câu 1 và 30,38% học sinh cho rằng rất ít khi được

học tập hợp tác thông qua việc chọn đáp án “D. Rất ít”. Điều này chứng tỏ phương

pháp thảo luận nhóm ở trường PT được sử dụng rất hạn chế, có thể là do cả giáo viên

và học sinh vẫn còn bỡ ngỡ, ngần ngại, chưa thích ứng được với phương pháp dạy học

này. Mặt khác, cũng có thể do giáo viên chưa tìm được cách khắc phục hiệu quả cho

những hạn chế còn tồn tại trong phương pháp dạy học hợp tác.

23

Câu 3: Các em thường được học tập hợp tác dưới hình thức giao việc nào?

Bảng 1.5: Hình thức giao việc thường được sử dụng trong học tập hợp tác

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Tiến hành thí nghiệm, rút ra nhận xét. 61 77,22

Giải bài tập. 37 46,84

Hoàn thành phiếu học tập. 31 39,24

Trả lời câu hỏi sách giáo khoa, câu hỏi của giáo viên. 22 27,85

Tóm tắt nội dung bài học hay một phần của bài học. 7 8,86

Tìm “chữ thần” trong sách giáo khoa. 1 1,27

Câu 4: Thầy cô thường vận dụng cấu trúc hoạt động nhóm nào vào giờ học Hóa

học trên lớp của em?

Bảng 1.6: Cấu trúc hoạt động nhóm thường được vận dụng

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Hình thức “cặp đôi chia sẽ”. 37 46,84

Hình thức “gánh xiếc”. 24 30,38

Hình thức “xây dựng kim tự tháp” hay “ném tuyết”. 24 30,38

Cấu trúc GI – điều tra theo nhóm. 7 8,86

Cấu trúc TGT. 1 2,27

Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson. 0 0

Cấu trúc Stad của Slavin. 0 0

Cấu trúc Jigsaw II của R.Slavin. 0 0

Câu 5: Thầy cô thường làm gì khi các em gặp khó khăn, vướng mắc trong quá

trình hoạt động nhóm?

Bảng 1.7: Hình thức hỗ trợ cuả giáo viên trong dạy học hợp tác

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

13 16,46 A. Trực tiếp giải quyết tình huống cho học sinh.

B. Gợi ý để học sinh tiếp tục thảo luận. 34 43,04

30 37,97 C. Hướng dẫn, giúp đỡ chi tiết cho học sinh.

2 2,53 D. Để học sinh tự khắc phục.

24

 Để tìm hiểu cụ thể hơn về hình thức tổ chức hoạt động nhóm mà các học sinh

đã được tiếp xúc, tôi sử dụng câu hỏi nhiều lựa chọn cho các câu 3 và câu 4. Đối với

câu hỏi 3, tôi thu được 61 ý kiến (77,22%) cho rằng “Tiến hành thí nghiệm, rút ra

nhận xét”, như vậy hình thức hoạt động nhóm chủ yếu được các giáo viên áp dụng chủ

yếu là ở phòng thí nghiệm, để các em bắt cặp, thực hiện thí nghiệm rồi rút ra nhận xét.

Một phần cũng vì cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa đủ cho mỗi em có một bộ dụng cụ

riêng vào tiết thực hành, cũng là để các em phát huy tinh thần tương trợ, hợp tác, giúp

đỡ nhau trong công việc. Ngoài ra còn có các hình thức giao việc khác như “Trả lời

câu hỏi sách giáo khoa, câu hỏi của giáo viên” – 22 ý kiến đồng tình (27,85%) ,

“Hoàn thành phiếu học tập” – 37 ý kiến đồng tình (46,84%), “Giải bài tập” – 31 ý

kiến đồng tình 39,24%). Đối với câu hỏi 4 thì chủ yếu các em được học tập dưới hình

thức “cặp đôi chia sẽ” – 37 ý kiến đồng tình (46,84%). Có thể lí giải vì hình thức này

dễ thực hiện, tiết kiệm nhiều thời gian nên được đa số các giáo viên vận dụng. Tương

tự lí do trên, cũng có 24 ý kiến đồng tình (30,38%) cho hình thức hoạt động nhóm

“xây dựng kim tự tháp” hay “ném tuyết”. Như tôi đã tổng hợp kết quả ở câu 3 thì là

do các em chủ yếu được học tập hợp tác trong các tiết thực hành ở phòng thí nghiệm

nên các thầy cô cũng thường sử dụng hình thức “gánh xiếc” để khắc phục điều kiện

vật chất còn thiếu mà vẫn đảm bảo cho học sinh được thực hành đầy đủ. Và để tiếp cận

với đề tài khóa luận của mình, tôi chú ý vào lựa chọn “Cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson”, tuy nhiên không có phiếu chọn (0%). Điều này chứng tỏ các em còn rất xa

lạ với hình thức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson. Trong câu

hỏi 5, 43,04% học sinh chọn đáp án “B. Gợi ý để học sinh tiếp tục thảo luận”, 37,97%

học sinh chọn đáp án “C. Hướng dẫn, giúp đỡ chi tiết cho học sinh.” Như vậy, trong

quá trình tổ chức hoạt động nhóm, sự tương tác giữa thầy cô và học sinh là khá tốt.

Tóm lại, việc vận dụng dạy học hợp tác ở PT đã được giáo viên áp dụng vào giờ học,

tuy nhiên hình thức còn khá sơ sài và còn để tồn tại nhiều hạn chế.

25

Câu 6: Nhìn chung, tâm lí của các em như thế nào trong các tiết học có vận dụng

học tập hợp tác?

Bảng 1.8: Tâm lí của học sinh khi học tập hợp tác

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

A. Thoải mái, nhiệt tình và hăng hái. 36 45,57

16 20,25 B. Tự giác thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.

23 29,11 C. Bình thường.

4 5,06 D. Thụ động.

 Rất vui mừng khi các em tỏ ra khá là thích thú với phương pháp dạy học này

qua 45,57% học sinh chọn đáp án “A. Thoải mái, nhiệt tình và hăng hái”. Như vậy sẽ

tạo điều kiện thuận lợi về tâm lý để các em tiếp thu bài tốt. 29,11% cho đáp án “C.

Bình thường” và 20,25% cho đáp án “B. Tự giác thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ”

cũng là những số liệu khả quan cho thấy học sinh cũng đã thích nghi và làm quen được

với phương pháp dạy học hợp tác. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số ít học sinh

(5,06%) thụ động trong các hoạt động nhóm, cần có phương pháp phù hợp để lôi cuốn

các các em vào các hoạt động của nhóm, cảm thấy hứng thú hơn trong việc học và tự

giác tiếp thu kiến thức.

Câu 2: Theo các em, việc vận dụng học tập hợp tác mang lại những lợi ích nào

trong quá trình học Hóa học ở trường THPT?

Bảng 1.9: Lợi ích của học tập hợp tác

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Tạo môi trường học tập thuận lợi cho học sinh trao đổi 57 72,15

và giúp đỡ nhau.

45 56,96 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học

sinh.

44 55,7 Phát triển kĩ năng hợp tác làm việc và năng lực xã hội

cho học sinh.

39 49,37 Lớp học sinh động, không khí lớp học thoải mái.

32 40,5 Hình thành ý thức tự giác và ý thức trách nhiệm cá

nhân.

26 32,91 Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động.

26

Câu 7: Theo các em, việc vận dụng học tập hợp tác trong dạy học Hóa học ở

trường THPT còn tồn tại những hạn chế nào?

Bảng 1.10: Hạn chế của học tập hợp tác

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Một số thành viên ỷ lại, không làm việc. 65 82,28

34 43,04 Học sinh chỉ chú ý vào phần việc được giao, không chú

ý vào phần khác.

25 31,65 Đi chệch hướng thảo luận vì tác động của một vài cá

nhân.

19 24,05 Đánh giá kết quả chung chưa chuẩn xác, công bằng.

9 11.39 Tốn thời gian.

Câu 8: Theo các em, sở dĩ việc vận dụng học tập hợp tác trong dạy học Hóa học ở

trường THPT còn tồn tại nhiều hạn chế là do đâu?

Bảng 1.11: Nguyên nhân còn tồn tại nhiều hạn chế của học tập hợp tác

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Giáo viên và học sinh chưa quen với cách dạy và học 54 68,35

này.

35 44,3 Cơ sở vật chất.

17 21,52 Hình thức hoạt động nhóm và nội dung bài học không

phù hợp.

 Thông qua khảo sát câu 2 và câu 7, các em cho rằng phương pháp dạy học hợp

tác mang lại rất nhiều lợi ích, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại không ít những hạn chế.

Đa số các em đều đồng tình rằng dạy học hợp tác giúp phát triển kĩ năng hợp tác làm

việc và năng lực xã hội cho học sinh; tạo điều kiện cho học sinh hoạt động; phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; lớp học sinh động, không khí lớp học

thoải mái; tạo môi trường học tập thuận lợi cho học sinh trao đổi và giúp đỡ nhau; hình

thành ý thức tự giác và ý thức trách nhiệm cá nhân. Tuy nhiên đa số các em cũng thừa

nhận rằng “Một số thành viên ỷ lại, không làm việc” – 65 ý kiến đồng tình (82,28%).

Đây cũng chính là tâm tư của các em học sinh, điều đó có nghĩa là cần một hình thức

hoạt động nhóm hiệu quả, khắc phục được nhược điểm này. Các ý kiến khác như “Học

sinh chỉ chú ý vào phần việc được giao, không chú ý vào phần khác” – 34 ý kiến đồng

27

tình (43,04%), “Đi chệch hướng thảo luận vì tác động của một vài cá nhân” – 25 ý

kiến đồng tình (31,65%), “Đánh giá kết quả chung chưa chuẩn xác, công bằng” – 19

ý kiến đồng tính (24,05%). Trong đó, chỉ có 9 ý kiến đồng tình cho “Tốn thời gian”

(11,39%), như vậy việc một tiết học chỉ 45 phút không phải là một khó khăn để hạn

chế việc vận dụng hoạt động nhóm vào bài dạy, chúng ta hoàn toàn có thể khắc phục.

Và theo các em thì các hạn chế này còn tồn tại là do “Giáo viên và học sinh chưa quen

với cách dạy và học này” – 54 ý kiến đồng tình (68,35%), vậy xem ra phương pháp

dạy học hợp tác còn khá mới lạ, chưa được vận dụng nhiều.

Những đề xuất của học sinh để giúp việc hoạt động nhóm trong giờ học Hóa Học

mang lại hiệu quả cao

ě Tạo điều kiện tổ chức các hoạt động nhóm trong giờ học nhiều hơn, cho học

sinh thêm nhiều cơ hội để thực hành.

ě Cải thiện và khắc phục điều kiện cơ sở vật chất.

ě Tạo tâm lý thoải mái, kích thích sáng tạo cho học sinh.

ě Giáo viên cần chú ý quan tâm và hỗ trợ học sinh nhiều hơn trong các hoạt

động nhóm.

ě Chia nhóm nhỏ 2 - 4 thành viên, phân công công việc rõ ràng và có thang

điểm cụ thể.

ě Áp dụng nhiều hình thức hoạt động nhóm mới mẻ, đơn giản, vui nhộn và sinh

động.

ě Lựa chọn nội dung bài học phù hợp và gần gũi với thực tế. Với mức độ khó

tăng dần và phù hợp cho từng đối tượng học sinh.

28

CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG CẤU TRÚC JIGSAW CỦA ELLIOT

ARONSON TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10

NÂNG CAO

2.1. Tổng quan phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao

Trong chương trình hóa học lớp 10 nâng cao, phần hóa vô cơ tập trung chủ yếu ở

hai chương: chương 5 “nhóm Halogen” và chương 6 “nhóm Oxi”.

Khi vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học phần hóa vô cơ

lớp 10 nâng cao cần phải đảm bảo mục tiêu và nội dung của mỗi chương. Dựa vào

mục tiêu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình hóa học THPT và nội dung

môn hóa học ở trường THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng tôi xác định mục tiêu

cụ thể của từng chương như sau:

2.1.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chương 5 “Nhóm Halogen”

2.1.1.1. Vị trí

Chương 5 “nhóm Halogen” là một trong những chương nằm về gần cuối chương

trình hóa học lớp 10 nâng cao, sau khi học sinh đã được học qua lý thuyết chủ đạo về

nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, liên kết hóa học và phản ứng hóa

học.

2.1.1.2. Mục tiêu

• Kiến thức

Học sinh biết:

− Vị trí nhóm halogen và các nguyên tố halogen trong bảng tuần hoàn.

− Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp điều chế

clo trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tính chất hoá học cơ bản của

clo.

− Tính chất vật lí của hiđro clorua. Phương pháp điều chế axit clohiđric trong

phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

− Tính chất vật lí, ứng dụng của một số muối clorua, phản ứng đặc trưng của ion

clorua.

− Các oxit và các axit có oxi của clo, sự biến đổi tính bền, tính axit và khả năng

oxi hoá của các axit có oxi của clo.

29

− Thành phần hóa học, ứng dụng, nguyên tắc sản xuất một số muối có oxi của

clo.

− Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của flo, brom, iot.

− Thành phân phân tử, tên gọi, tính chất cơ bản, một số ứng dụng, điều chế một

số hợp chất của flo, brom, iot.

Học sinh hiểu:

− Sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử, năng lượng ion hoá thứ nhất và

một số tính chất vật lí của các nguyên tố trong nhóm.

− Cấu hình electron nguyên tử và cấu tạo phân tử của những nguyên tố trong

nhóm halogen. Tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố halogen.

− Sự biến đổi tính chất oxi hoá của các đơn chất trong nhóm halogen.

− Cấu tạo phân tử HCl. Tính chất hóa học của HCl.

− Tính oxi hóa mạnh của một số hợp chất có oxi của clo.

− Tính chất hoá học cơ bản của flo, brom, iot là tính oxi hoá mạnh và giảm dần từ

F2 đến Cl2, Br2, I2. Nguyên nhân tính oxi hoá giảm dần từ flo đến iot.

• Kĩ năng

− Viết được cấu hình lớp electron ngoài cùng dạng ô lượng tử của nguyên tử F,

Cl, Br, I ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích.

− Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản, quy luật biến đổi tính chất của các

nguyên tố trong nhóm dựa vào cấu hình lớp electron ngoài cùng và một số tính

chất khác.

− Phân biệt được dung dịch HCl và muối clorua với dung dịch axit và muối khác.

− Sử dụng có hiệu quả, an toàn nước Gia-ven, clorua vôi trong thực tế.

− Giải được một số bài tập hoá học có nội dung liên quan đến tính chất, ứng dụng

và điều chế.

− Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất hoá học.

− Sử dụng dụng cụ và hoá chất để tiến hành được an toàn, thành công các thí

nghiệm.

− Quan sát hiện tượng, giải thích và viết các PTHH.

30

• Giáo dục tình cảm, thái độ

− Học sinh có ý thức tự giác trong học tập.

− Tính cẩn thận và kiên trì khi học tập, nghiên cứu.

− Tinh thần yêu khoa học và say mê nghiên cứu.

− Ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là khi dùng thuốc diệt côn trùng bảo vệ thực

vật. Đồng thời ứng dụng các kiến thức vừa học được để phòng chữa bệnh, bảo

vệ sức khỏe.

2.1.1.3. Nội dung

− Bài 29. Khái quát về nhóm halogen

− Bài 30. Clo

− Bài 31. Hidro clorua - Axit clohiric

− Bài 32. Hợp chất có oxi của clo

− Bài 33. Luyện tập về clo và hợp chất của clo

− Bài 34. Flo

− Bài 35. Brom

− Bài 36. Iot

− Bài 37. Luyện tập chương 5

− Bài 38. Bài thực hành số 3: Tính chất của các halogen

− Bài 39. Bài thực hành số 4: Tính chất các hợp chất của halogen

2.1.2. Vị trí, mục tiêu, nội dung chương 6 “Nhóm Oxi”

2.1.2.1. Vị trí

Chương 6 “nhóm Oxi” là một trong những chương nằm về gần cuối chương trình

hóa học lớp 10 nâng cao, sau khi học sinh đã được học qua lý thuyết chủ đạo về

nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, liên kết hóa học, phản ứng hóa học

và đã được tiếp xúc, tìm hiểu về một nhóm nguyên tố, đó là nhóm Halogen.

2.1.2.2. Mục tiêu

• Kiến thức

Học sinh biết:

− Vị trí nhóm oxi trong bảng tuần hoàn.

− Cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng ô lượng tử của oxi, cấu tạo phân tử oxi.

31

− Tính chất vật lí, phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, trong công

nghiệp, sự tạo ra oxi trong tự nhiên.

− Tính chất vật lí của ozon, ozon trong tự nhiên và ứng dụng của ozon.

− Tính chất vật lí và ứng dụng của hiđro peoxit.

− Hai dạng thù hình phổ biến, ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo và tính chất

vật lí của lưu huỳnh, ứng dụng và sản xuất lưu huỳnh.

− Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên và điều chế của hiđro sunfua.

− Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, phương pháp

điều chế SO2, SO3, H2SO4.

Học sinh hiểu:

− Sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử, năng lượng ion hoá và một số tính

chất vật lí của các nguyên tố trong nhóm.

− Tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố nhóm, sự khác nhau giữa oxi và

các nguyên tố trong nhóm. Sự biến đổi tính chất hóa học của các đơn chất trong

nhóm oxi.

− Tính chất của ozon và hiđro peoxit.

− Tính axit yếu của axit sunfuhiđric. Tính chất của các muối sunfua.

− Tính chất của H2S, SO2, SO3, H2SO4, muối sunfat, nhận biết ion sunfat.

• Kĩ năng

− Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố nhóm oxi cũng như

các hợp chất của nó.

− Tiến hành thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm, hình ảnh... rút ra được nhận xét

về hiện tượng, tính chất hoá học.

− Viết được các PTHH.

− Giải được một số bài tập hoá học có nội dung liên quan.

• Giáo dục tình cảm, thái độ

− Học sinh có ý thức tự giác trong học tập.

− Tính cẩn thận và kiên trì khi học tập, nghiên cứu.

− Tinh thần yêu khoa học và say mê nghiên cứu.

− Ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là ý thức bảo vệ tầng ozon. Đồng thời ứng

dụng các kiến thức vừa học được để phòng chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe.

32

2.1.2.3. Nội dung

− Bài 40. Khái quát về nhóm oxi

− Bài 41. Oxi

− Bài 42. Ozon và hiđro peoxit

− Bài 43. Lưu huỳnh

− Bài 44. Hiđro sunfua

− Bài 45. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh

− Bài 46. Luyện tập chương 6

− Bài 47. Bài thực hành số 5: Tính chất của oxi, lưu huỳnh

− Bài 48. Bài thực hành số 6: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh

2.2. Nguyên tắc khi vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy

học hóa học

Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài giảng

Mỗi bài giảng cần định hướng vào các mục tiêu về chuẩn kiến thức, kĩ năng và

yêu cầu về thái độ. Chú ý xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản của bài để hướng dẫn

học sinh nắm được kiến thức và hiểu vấn đề.

Nguyên tắc 2: Nội dung phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và súc

tích

Mỗi bài giảng cần có cấu trúc rõ ràng, giữa các phần nhiệm vụ giao cho các nhóm

chuyên gia cần có sự liên kết với nhau. Với nguồn kiến thức mới mẻ và số lượng bài

tập khá dồi dào từ các tài liệu tham khảo, giáo viên cần chọn lọc để phù hợp cho khả

năng và trình độ của mỗi học sinh.

Từ ngữ được sử dụng trong bài giảng và phiếu học tập cần dễ hiểu, ngắn gọn, súc

tích và chính xác về mặt khoa học, phù hợp với đăc trưng bộ môn.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính sư phạm

Tập trung sự chú ý của học sinh vào nội dung bài học.

Nội dung bài giảng và các yêu cầu cho mỗi nhóm phải kích thích niềm đam mê,

tạo hứng thú cho học sinh.

Nguyên tắc 4: Đảm bảo kích thích tìm tòi, tư duy trong mỗi nhiệm vụ cho

nhóm chuyên gia

Mỗi nhiệm vụ cho mỗi nhóm chuyên gia cần rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với trình

độ của học sinh.

33

Câu hỏi thảo luận cần có sự phân tích, tổng hợp, xâu chuỗi các kiến thức cũ và

mới, nội dung không đơn trị, không quá khó, dễ kích thích thảo luận, hợp tác của học

sinh.

Có thể cung cấp thêm cho học sinh các nguồn tư liệu tham khảo, các hình ảnh,

đoạn phim… đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của học sinh.

Nguyên tắc 5: Đảm bảo phần hướng dẫn hoạt động nhóm phải dễ hiểu và rõ

ràng

Để học sinh tham gia chủ động và tích cực, việc chia nhóm và giao nhiệm vụ và

hướng dẫn hoạt động cần được thống nhất từ tiết học trước.

Đảm bảo học sinh phải hiểu rõ cách thức hoạt động và nhiệm vụ của bản thân, từ

đó tham gia các hoạt động ở nhóm chuyên gia và nhóm hợp tác nhanh gọn và hiệu quả

hơn.

Nguyên tắc 6: Đảm bảo dễ dàng vận dụng cho mọi đối tượng học sinh

Việc chọn nội dung và giao nhiệm vụ cần được cân nhắc kĩ lưỡng sao cho phù hợp

với đối tượng học sinh giảng dạy và đạt được kết quả tốt nhất.

Nguyên tắc 7: Đảm bảo tính tương tác cao khi hoạt động nhóm

Mỗi bài giảng phải thiết kế sao cho khi giáo viên giao nhiệm vụ, thông qua đó, học

sinh có thể dễ dàng tương tác cùng bạn học, thảo luận, trao đổi và chọn lọc ý kiến để

hoàn thành tốt nhiệm vụ. Để thực hiện việc này, giáo viên cần sắp xếp, bố trí vị trí các

nhóm sao cho học sinh dễ dàng tổ chức hoạt động, đồng thời các yêu cầu của phiếu

học tập phải phù hợp với trình độ và khả năng của từng nhóm học sinh, kích thích tư

duy, hứng thú học tập, tìm hiểu của học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cần theo dõi để

hỗ trợ kịp thời, giúp các nhóm hoạt động được thuận lợi và dễ dàng.

Nguyên tắc 8: Đảm bảo tính hiệu quả

Vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học phần hóa vô cơ lớp 10

nâng cao cần phải gần gũi, thực tế với hoàn cảnh cụ thể của nền giáo dục nước ta, phải

mang lại hiệu quả, chất lượng nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Để thực

hiện các mục tiêu trên, việc vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học

phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao phải đáp ứng các yêu cầu sau:

− Thực hiện mục tiêu bài học.

− Học sinh hiểu bài và hứng thú học tập.

34

− Học sinh có thể rèn luyện, phát huy các kĩ năng mềm như giao tiếp, cộng tác,

tinh thần trách nhiệm…

− Học sinh tích cực, chủ động tuy duy, tìm hiểu kiến thức.

− Phát huy được vai trò chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh mà các

phương pháp dạy học truyền thống khó đạt được.

2.3. Quy trình thiết kế bài lên lớp có vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson

Bước 1: Xác định mục tiêu của chương và bài học

Việc đầu tiên khi soạn bài giảng có vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson

vào dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao là phải xác định mục tiêu của chương và

bài học. Giáo viên cần biết được sau khi học xong chương hoặc bài đó thì học sinh sẽ

đạt được những gì về kiến thức, kĩ năng và thái độ.

Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản

Trọng tâm và kiến thức cơ bản cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo

khoa bộ môn.

Giáo viên cần phải đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về

vấn đề cần giảng dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.

Bước 3: Chia nhóm, bố trí vị trí hoạt động cho các nhóm và thống nhất cách

thức hoạt động cho từng thành viên và nhóm

Sau khi chia nhóm, học sinh phải chủ động hình thành nhóm và bầu ra nhóm

trưởng có vai trò điều hành nhóm trong suốt thời gian hoạt động nhóm. Số lượng thành

viên trong nhóm cần phù hợp với số nhiệm vụ được giao, cũng như số phần nội dung

được chia từ bài học.

Giáo viên cần dự kiến sơ đồ chỗ ngồi cho nhóm chuyên gia và nhóm hợp tác sao

cho đảm bảo đủ vị trí, trao đổi trực diện đồng thời di chuyển thuận lợi, không làm mất

thời gian hoạt động của nhóm hay mất trật tự lớp học. Trong quá trình hoạt động

nhóm, học sinh nên ngồi đối diện với nhau để tạo ra sự tương tác trong quá trình học

tập.

Giáo viên cần thống nhất cách thức hoạt động cho từng thành viên và nhóm, tạo

điều kiện cho mọi thành viên đều có cơ hội hoạt động và phát huy năng lực, sở trường

của bản thân.

35

Bước 4: Chọn nội dung và giao nhiệm vụ phù hợp với khả năng, trình độ của

học sinh

Chọn nội dung và giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng. Cần phân chia nhiệm vụ hợp

lý giữa các nhóm và giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên sẽ phụ trách tìm

hiểu một phần, một số phần khó nên dành cho học sinh khá giỏi. Giáo viên cần quy

định rõ về thời gian hoàn thành nhiệm vụ đủ để học sinh di chuyển và thảo luận, đồng

thời học sinh chủ động phân phối thời gian phù hợp với công việc.

Hình thức hoạt động nhóm Jigsaw áp dụng hiệu quả ở một số dạng bài lên lớp có

nội dung đơn giản, học sinh đã có kiến thức nền tảng. Vì vậy, nên áp dụng ở những bài

ôn tập, luyện tập, tổng kết kiến thức, bài học về chất cụ thể hoặc các bài có nội dung

học tập không quá phụ thuộc nhau, có thể nghiên cứu độc lập. Không nên chọn bài có

nội dung kiến thức trừu tượng hay thuộc dạng bài truyền thụ kiến thức mới là các học

thuyết, lí thuyết hóa học.

Nhằm giúp cho nhóm chuyên gia giảng đúng trọng tâm bài học, bước đầu giáo

viên cần có dàn ý để học sinh thực hiện theo. Mặc dù trong quá trình học tập học sinh

đóng vai trò chủ động nhưng giáo viên nên quan tâm đến nội dung kiến thức của các

nhóm chuyên gia thảo luận, để đảm bảo độ chính xác của kiến thức.

Bước 5: Thiết kế kế hoạch bài học

ě Xác định cấu trúc của bài giảng.

ě Xác định các bước của quá trình dạy học.

ě Xác định các nội dung và hình thức thực hiện hoạt động theo nhóm.

ě Xác định nội dung và nhiệm vụ cho mỗi phiếu học tập.

ě Lắp ghép thành tiến trình dạy học.

Bước 6: Lựa chọn tư liệu cần thiết cho từng hoạt động

ě Tìm kiếm tư liệu: phim, ảnh…

ě Xử lí tư liệu.

ě Phân phối tư liệu cho mỗi hoạt động.

Bước 7: Xây dựng phương án đánh giá

− Chấm điểm bài kiểm tra cá nhân (các nhóm hợp tác chấm chéo nhau).

− Tính điểm trung bình (điểm nền) là điểm trung bình của tất cả các thành viên

trong lớp.

− Tính điểm tiến bộ của cá nhân:

36

0: điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.

1: điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền từ 1-2 điểm trở lên.

2: điểm kiểm tra bằng hoặc cao hơn điểm nền từ 1-2 điểm trở lên.

3: điểm kiểm tra cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.

3: điểm kiểm tra bằng điểm tuyệt đối.

− Điểm tiến bộ của nhóm là trung bình cộng điểm tiến bộ của các cá nhân trong

nhóm.

− Giáo viên tổ chức cho học sinh tự chấm điểm cá nhân, nhóm và kiểm tra lại độ

chính xác của điểm đó.

Bước 8: Tổ chức giờ học

Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập hoặc nêu vấn đề cần tìm hiểu và phương pháp học

tập cho toàn lớp.

ě Dù học sinh đóng vai trò chủ thể xuyên suốt hoạt động, nhưng do các em đang

tìm hiểu kiến thức mới, nên lúc trao đổi với nhau, khó tránh khỏi những vướng

mắc, không hiểu, vì vậy rất cần đến sự giúp đỡ của giáo viên. Đặc biệt khi

nhóm chuyên gia hoạt động, giáo viên phải đi đến từng nhóm để theo dõi, phát

hiện kịp thời những bế tắc, những lỗ hổng kiến thức, những điều học sinh còn

băn khoăn.

ě Một số người học (năng lực hạn chế, nhút nhát, ít có dịp giao tiếp tập thể…) có

thể gặp khó khăn khi tham gia hoạt động nhóm. Vì vậy giáo viên cần quan tâm

hơn đến việc giúp họ vượt qua các rào cản tâm lí.

Giáo viên theo dõi, điều khiển, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm: khi học sinh hoạt động

nhóm, có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, nhất là khi học sinh tiến hành thí nghiệm hoặc

quan sát băng hình, giải quyết vấn đề… Do đó giáo viên cần quan sát bao quát, đi tới

các nhóm để hướng dẫn, hỗ trợ học sinh. Khi học sinh thảo luận không đi vào trọng

tâm hoặc tranh luận thiếu hợp tác thì rất cần có sự hỗ trợ, can thiệp kịp thời của giáo

viên để định hướng, điều chỉnh hoạt động của nhóm.

Bước 9: Đánh giá

Đánh giá là công đoạn cuối cùng trong giờ học nhưng có tác động rất lớn đến học

sinh. Để nâng cao hiệu quả của phương pháp, giáo viên cần nêu rõ tiêu chí đánh giá

kết quả học tập của cá nhân và nhóm để mỗi thành viên đều ý thức được vai trò và

trách nhiệm của mình đối với nhóm,

37

Sau khi học sinh phản hồi, giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản.

Bước 10: Rút kinh nghiệm

Việc rút kinh nghiệm và nhận xét trong các tiết học đầu tiên làm quen với phương

pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ thường tốn nhiều thời gian vì học sinh chưa quen với

phương pháp, giáo viên cần chỉ rõ để khắc phục.

2.4. Vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson để thiết kế một số giáo án

trong dạy học hóa học phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao

2.4.1. Bài 30: CLO

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 48

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng

1. Kiến thức

Biết được:

- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp điều chế

clo trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

Hiểu được:

- Tính chất hoá học cơ bản của clo là tính oxi hoá mạnh (tác dụng với: kim loại,

hiđro, muối của các halogen khác, hợp chất có tính khử); clo còn có tính khử .

2. Kỹ năng

- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của clo.

- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét về tính chất,

điều chế clo.

- Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học và điều chế clo.

- Giải được bài tập: Tính khối lượng nguyên liệu cần thiết để điều chế thể tích

khí clo ở đktc cần dùng; bài tập khác có nội dung liên quan

II. Trọng tâm

- Tính chất của clo

- Ứng dụng và phương pháp điều chế khí clo trong PTN và trong công nghiệp.

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên

- Giáo án và bài giảng.

38

- Tư liệu về ngộ độc khí clo.

- Lọ khí clo và nước clo.

- Tranh ảnh về ứng dụng và trạng thái tự nhiên của clo.

2. Học sinh

- Xem trước bài mới.

IV. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2. Tiến hành giảng dạy

Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng

Hoạt động 1: Tìm hiểu về tính chất vật lí I – TÍNH CHẤT VẬT LÍ

của clo

Ở điều kiện bình thường, clo là Giáo viên cho học sinh quan sát lọ khí clo

chất khí màu vàng lục, mùi xốc, (không được ngửi) và yêu cầu học sinh nhận xét

nặng hơn không khí. trạng thái, màu sắc.

Giáo viên cho học sinh quan sát lọ nước clo Khí clo tan vừa phải trong

và yêu cầu học sinh nhận xét màu sắc. nước. Dung dịch clo trong nước

Giáo viên cho học sinh xem tranh minh họa gọi là nước clo có màu vàng nhạt.

về ngộ độc khí clo và cảnh báo học sinh về tính Khí clo rất độc.

độc của khí clo.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất hóa học II – TÍNH CHẤT HÓA HỌC

tổng quát của clo.

+ →

1e

Cl−

5

6

Cl 2 ...3s 3p

2 ...3s 3p

Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng viết cấu

hình electron của clo, và nhận xét đặc điểm cấu Trong hợp chất với oxi và flo, hình. clo có số oxi hóa +1, +3, +5, +7. Yêu cầu học sinh nêu độ âm điện của clo và Trong hợp chất với các nguyên so sánh với oxi và flo. tố khác, clo có số oxi hóa -1.

 Clo là phi kim rất hoạt

động, là chất oxi hóa mạnh.

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

1. Chuẩn bị

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

39

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

làm việc.

2. Tiến hành

Hoạt động 1: Các nhóm chuyên gia làm việc

Giáo viên tổ chức,

hướng dẫn, điều khiển Phiếu học tập của nhóm chuyên gia

hoạt động của học sinh

Nhóm chuyên gia 1: 1. Tác dụng với kim loại

Các thành viên tham Tìm hiểu tài liệu và hoàn thành phiếu học tập:

 Phản ứng của clo với natri: khảo tài liệu trong 2

Hiện tượng: phút.

Nhóm thảo luận để

Na Cl+ → 2

thống nhất ý kiến và viết

phương trình phản ứng.  Phản ứng của clo với sắt:

Fe Cl+ → 2

Hiện tượng:

Nhóm chuyên gia 2

Các thành viên tham 2. Tác dụng với hidro  Tìm hiểu tài liệu và hoàn thành phiếu học tập:

H Cl+ → 2

2

khảo tài liệu.

Nhóm thảo luận để  Tham khảo tài liệu và cho biết tốc độ phản ứng

thống nhất ý kiến trả lời thay đổi như thế nào trong các điều kiện sau:

cho các câu hỏi. - Ở nhiệt độ thường và trong bóng tối:

- Khi được chiếu sáng mạnh hoặc hơ nóng:

- Nếu tỉ lệ mol là 1:1:

40

Nhóm chuyên gia 3

Cl +H O

Các thành viên tham 3. Tác dụng với nước và dung dịch kiềm  Tìm hiểu tài liệu và hoàn thành phiếu học tập:

2

2

→←

khảo tài liệu.

Nhóm thảo luận để Khi dùng giấy quỳ để thử phản ứng trên, ta thấy giấy

thống nhất ý kiến trả lời quỳ bị mất luôn màu tím. Giải thích.

cho các câu hỏi.

2Cl +NaOH

→←

 Tìm hiểu tài liệu và hoàn thành phiếu học tập:

Hỗn hợp sau phản ứng còn có tên gọi là gì?

 Hai phản ứng trên thuộc loại phản ứng nào?

Nhóm chuyên gia 4 4. Tác dụng với muối của các halogen khác

Các thành viên tham Tìm hiểu tài liệu và hoàn thành phương trình phản

khảo tài liệu. ứng và dự đoán hiện tượng:

→

+ 2Cl NaBr

Nhóm thảo luận để

thống nhất ý kiến trả lời  Hiện tượng:

+ →

2Cl NaI

cho các câu hỏi.

 Hiện tượng:

 So sánh tính oxi hóa của clo với brom và iot.

Nhóm chuyên gia 5 5. Tác dụng với các chất khử khác

Các thành viên tham Tìm hiểu tài liệu, hoàn thành phương trình phản ứng

→

khảo tài liệu. và dự đoán hiện tượng:

Cl +H O + SO 2

2

2

Nhóm thảo luận để

thống nhất ý kiến trả lời  Hiện tượng:

→

Cl +FeCl 2

2

cho các câu hỏi.

 Hiện tượng:

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

41

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 3 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 3 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 3 phút)

Thành viên 4 và 9: (3 phút)

Thành viên 5 và 10: (3 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 3: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong

nhóm hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

Hoạt động 4: Tìm hiểu III - ỨNG DỤNG

về ứng dụng của clo - Sát trùng nước.

Giáo viên giới thiệu - Tẩy trắng vải, sợi, giấy.

tranh ảnh và tư liệu về ứng - Sản xuất hóa chất hữu cơ.

dụng của clo.

Hoạt động 5: Tìm hiểu IV – TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN

Tồn tại dạng hợp chất, chủ yếu là muối clorua. về trạng thái tự nhiên của

Hợp chất tự nhiên quan trọng nhất của clo là NaCl. clo

Chủ yếu có trong nước biển và đại dương. Ngoài ra Giáo viên giới thiệu

còn được thấy ở dạng rắn là muối mỏ. tranh ảnh và tư liệu về ứng

dụng của clo.

Hoạt động 6: Tìm hiểu V - ĐIỀU CHÊ

1. Trong phòng thí nghiệm về phương pháp điều chế

MnO + 4HCl

0t →

2

2

2

→

clo

2KMnO +16HCl 4

2

2

→

MnCl + 2H O + Cl 2 2KCl + 2MnCl + 8H O + 5Cl 2 ↑

KCl + 3H O + 3Cl 2 2

Giáo viên giới thiệu về

KClO + 6HCl 3

các phương pháp điều chế

clo trong phòng thí nghiệm 2. Trong công nghiệp và trong công nghiệp.

42

Clo được sản xuất bằng phương pháp điện phân

→ ↑

2NaCl + 2H O

H

+Cl

+2NaOH

2

2

2

điên phân có màng ngăn

dung dịch natri clorua có màng ngăn.

Hoạt động 5: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm

bài độc lập

1. Phản ứng hóa học nào sau đây biễu diễn đúng phản ứng của dây sắt nóng đỏ

Fe Cl

FeCl

cháy trong khí clo?

+ → 2

2

→

+ 2Fe 3Cl

FeCl

. A.

3

2

→

+

+ 3Fe 4Cl

FeCl

2FeCl

. B.

2

3

2

. C.

2. Clo oxi hóa chậm hiđro ở điều kiện nào sau đây?

A. Nhiệt độ thấp dưới 00C. B. Trong bóng tối, nhiệt độ thường 250C.

C. Trong bóng tối.

D. Có chiếu sáng.

3. Tính tẩy màu của clo ẩm là do đâu?

A. HClO tạo thành có tính oxi hóa mạnh, nó phá hủy các chất màu.

B. Cl2 là chất oxi hóa mạnh.

C. HCl tạo thành tác dụng với chất màu.

D. H2O hòa tan các chất màu.

4. Brom bị lẫn tạp chất là clo. Để thu được brôm cần làm cách nào sau đây?

A. Dẫn hỗn hợp đi ngang qua dung dịch H2SO4 loãng.

B. Dẫn hỗn hợp đi ngang qua nước.

C. Dẫn hỗn hợp đi ngang qua dung dịch NaBr.

D. Dẫn hỗn hợp đi ngang qua dung dịch NaI.

5. Sục khí clo vào 300 ml dung dịch FeCl2 0,5 M đến khi dung dịch chuyển hoàn

toàn sang màu nâu đỏ. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng?

A. 16,25 g.

B. 24,375 g.

C. 32,5 g.

D. 8,125 g.

43

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (2 phút)

3. Bài tập về nhà

- Bài 4, trang 125, sách giáo khoa.

- Học bài 30: CLO.

- Xem trước bài 31: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIĐRIC.

2.4.2. Bài 31: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIĐRIC

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 50

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng

1. Kiến thức

Biết được:

- Tính chất vật lí của hiđro clorua; hiđro clorua tan rất nhiều trong nước tạo thành

dung dịch axit clohiđric.

- Phương pháp điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm và trong công

nghiệp.

- Tính chất vật lí, ứng dụng của một số muối clorua, phản ứng đặc trưng của ion

clorua.

Hiểu được:

- Cấu tạo phân tử HCl

- Dung dịch HCl là một axit mạnh, HCl có tính khử.

2. Kỹ năng

- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận được về tính chất của axit HCl.

- Viết được các PTHH chứng minh tính chất hoá học của axit HCl.

- Phân biệt được dung dịch HCl và muối clorua với dung dịch axit và muối khác.

- Giải được một số bài tập tổng hợp có nội dung liên quan đến tính chất, ứng dụng

và điều chế HCl.

II. Trọng tâm

- Cấu tạo phân tử , tính chất, ứng dụng, điều chế khí HCl và axit HCl.

- Nhận biết ion clorua.

44

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên

- Chuẩn bị giáo án và bài giảng.

- Chuẩn bị các video: tính tan của HCl, HCl tác dụng với K2Cr2O7.

- Hóa chất: HCl, Mg(OH)2, CuO, CaCO3, Fe, NaCl, AgNO3.

- Dụng cụ: ống nghiệm.

2. Học sinh

- Xem trước bài mới: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIĐRIC.

IV. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

FeCl 2 +

→

Cl

+ → Cl 2 + SO H O

2

2

2

KOH Cl

+ → 2 + →

Cl NaI

2

Câu hỏi: Hoàn thành các phương trình hóa học dưới đây.

+

2FeCl →

+ → 2FeCl Cl 2 2 + SO 2H O

Cl

3 + 2HCl H SO

2

2

2

4

2

+ → +

+

KOH Cl

KCl KClO H O

2

2 + →

+

Cl NaI

NaCl

I

2

2

Đáp án:

(2,5đ/phương trình)

3. Tiến hành giảng dạy

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

1. Chuẩn bị

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

45

làm việc.

2. Tiến hành

Hoạt động 1: Các nhóm chuyên gia làm việc

Giáo viên tổ chức,

hướng dẫn, điều Phiếu học tập của các nhóm chuyên gia khiển hoạt động của

học sinh

Nhóm chuyên gia 1: I – TÍNH CHẤT VẬT LÍ

Các thành viên trong  Trạng thái, màu sắc của hiđro clorua.

 Chứng minh hiđro clorua nặng hơn không khí. nhóm tham khảo tài

 Xem video về tính tan của hiđro clorua và trả lời câu liệu, thảo luận và

hỏi: thống nhất ý kiến để

hoàn thành phiếu học 1. Vì sao nước lại phun vào bình?

tập. 2. Nhận xét tính tan của hiđro clorua.

Các thành viên cùng 3. Dung dịch thu được gọi là gì?

 Trạng thái, màu sắc của axit clohiđric. nhau quan sát video

và thảo luận để trả lời

câu hỏi.

Nhóm chuyên gia 2: II – TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Các thành viên trong  Tính chất của hiđro clorua khô?

 Tính chất của dung dịch axit clohiđric? nhóm tham khảo tài

Thực hiện thí nghiệm, nhận xét hiện tượng và viết liệu, thảo luận và

phương trình hóa học. thống nhất ý kiến để

hoàn thành phiếu học Phần 1: Nhỏ 1 giọt dung dịch HCl lên tấm kính có để

tập. sẵn mẫu giấy quỳ.

Các thành viên chia  Hiện tượng:

nhau thực hiện thí Phần 2: Thêm 1 ml dung dịch HCl vào các ống nghiệm

sau: nghiệm và rút ra hiện

tượng, dự đoán sản - Ống nghiệm 1: chứa kết tủa keo Mg(OH)2

phẩm và viết phương - Ống nghiệm 2: chứa bột CuO.

trình hóa học. - Ống nghiệm 3: chứa bột CaCO3.

- Ống nghiệm 4: bột Fe.

46

 Hiện tượng:

- Ống nghiệm 1:

- Ống nghiệm 2:

- Ống nghiệm 3:

- Ống nghiệm 4:

 Phương trình hóa học:

 Tham khảo tài liệu, hoàn thành phương trình phản Nhóm chuyên gia 3:

+

Các thành viên trong ứng và dự đoán hiện tượng:

→

K Cr O HCl 7

2

2

nhóm tham khảo tài

liệu, thảo luận và  Hiện tượng:

thống nhất ý kiến để  Dựa vào kiến thức cũ, hoàn thành phương trình hóa

hoàn thành phiếu học học:

→

+ 2MnO HCl

tập.

Các thành viên tự nhớ  Tính chất hóa học của dung dịch HCl trong những phản lại kiến thức cũ trong ứng trên: phần điều chế khí clo

để hoàn thành phương

trình hóa học. Sau đó

các thành viên thảo

luận để thống nhất

câu trả lời.

Nhóm chuyên gia 4: III. ĐIỀU CHẾ

Các thành viên trong 1. Trong phòng thí nghiệm

nhóm tham khảo tài Viết phương trình điều chế khí hidro clorua trong phòng

thí nghiệm. liệu, thảo luận và

thống nhất ý kiến để 2. Trong công nghiệp

hoàn thành phiếu học Các phương pháp sản xuất HCl trong công nghiệp?

tập. Tìm hiểu quy trình sản xuất axit clohidric trong công

nghiệp.

Nhóm chuyên gia 5: IV – MUỐI CỦA AXIT CLOHIDRIC. NHẬN BIẾT

ION CLORUA

1. Muối của axit clohiđric

47

Các thành viên trong Muối của axit clohiđric được gọi là gì?

nhóm tham khảo tài Kể tên một số ứng dụng quan trọng của các muối clorua.

liệu, thảo luận và 2. Nhận biết ion clorua

thống nhất ý kiến để Thực hiện thí nghiệm: nhỏ vài giọt AgNO3 vào dung

hoàn thành phiếu học dịch muối clorua và dung dịch HCl. Nhận xét hiện tượng,

tập. viết phương trình phản ứng.

Các thành viên cùng Qua thí nghiệm vừa thực hiện, chúng ta có thể nhận biết

ion clorua bằng cách nào? nhau thực hiện thí

nghiệm, rút ra nhận

xét hiện tượng và viết

phương trình hóa học.

Sau đó thảo luận để

trả lời câu hỏi.

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 5 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 5 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 5 phút)

Thành viên 4 và 9: (5 phút)

Thành viên 5 và 10: (5 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 4: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong

48

nhóm hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

Hoạt động 5: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm

bài độc lập

1. Phản ứng nào sau đây dùng để điều chế khí hidro clorua trong phòng thí

0t

+ →

H Cl

2HCl

nghiệm?

2

2

+

→

Cl

+ SO 2H O

+ 2HCl H SO

. D.

2

2

2

2

4

→ +

+ Cl H O

HCl HClO

. E.

2

2

0t →

+

+ NaCl(r) H SO (d)

. F.

4

2

NaHSO HCl 4

. G.

→

+

+

+ 4HCl MnO

2. Phản ứng nào sau đây chứng tỏ HCl có tính khử?

MnCl Cl 2

2

2H O 2

2

+

→

+

2HCl Mg(OH)

MgCl

E.

2

2H O 2

2

→

+ 2HCl CuO

F.

+ CuCl H O 2

2

+ →

+

2HCl Zn

G.

ZnCl H 2

2

H.

3. Cho 20 g hỗn hợp bột Mg và Fe tác dụng với dung dịch HCl dư thấy có 1 g

khí H2 bay ra. Khối lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là bao nhiêu g?

E. 40,5 g.

F. 45,5 g.

G. 55,5 g.

H. 65,5 g.

4. Có thể dung thuốc thử nào sau đây để nhận biết NaCl?

E. AgNO3.

F. NaNO3.

G. KNO3.

H. Cu(NO3).

5. Chất nào sau đây không dung để làm khô khí hidro clorua?

A. NaOH rắn.

B. P2O5.

C. H2SO4 đậm đặc.

D. CaCl2 khan.

49

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (3 phút)

4. Bài tập về nhà - Làm bài 4, 5, 6/ trang 130, sách giáo khoa.

- Học bài 31: HIĐRO SUNFUA – AXIT CLOHIĐRIC.

- Đọc trước bài 32: HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA CLO.

2.4.3. Bài 34: FLO

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 57

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng

1. Kiến thức

Biết được:

- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của flo.

- Thành phân phân tử, tên gọi, tính chất cơ bản, một số ứng dụng, điều chế một số

hợp chất của flo.

Hiểu được:

- Tính chất hoá học cơ bản của flo là tính oxi hoá mạnh và giảm dần

từ F2 đến Cl2, Br2, I2. Nguyên nhân tính oxi hoá giảm dần từ flo đến iot.

2. Kỹ năng

- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được tính chất hoá học cơ bản của flo, brom, iot.

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất hoá học.

- Viết được các PTHH chứng minh tính chất hoá học của flo, brom, iot và tính oxi

hóa giảm dần từ flo đến iot.

- Giải được một số bài tập có nội dung liên quan đến tính chất, ứng dụng.

II. Trọng tâm

Tính chất hóa học cơ bản của flo, brom, iot.

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên

- Chuẩn bị giáo án và bài giảng.

- Mẫu vật khắc thủy tinh.

50

2. Học sinh

- Xem trước bài mới.

IV. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2. Tiến hành giảng dạy

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

1. Chuẩn bị

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

làm việc.

2. Tiến hành

Giáo viên tổ chức,

hướng dẫn, điều Phiếu học tập của các nhóm chuyên gia khiển hoạt động của

học sinh

Hoạt động 1: Các I – TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN. ĐIỀU CHẾ

nhóm chuyên gia

1. Trạng thái tự nhiên  Trong tự nhiên, flo tồn tại dưới dạng nào, ở đâu? làm việc

 Kể tên một số khoáng vật chứa flo. Nhóm chuyên gia 1:

Các thành viên trong 2. Điều chế

nhóm tham khảo tài Phương pháp điều chế flo.

Trong công nghiệp, nguồn nguyên liệu nào được sử liệu, thảo luận và

dụng? thống nhất ý kiến để

 Vì sao không thể điều chế flo từ florua với chất oxi hoàn thành phiếu học

hóa mà phải dùng phương pháp điện phân? tập.

51

Nhóm chuyên gia 2: II – TÍNH CHẤT. ỨNG DỤNG

Các thành viên trong 1. Tính chất

Tính chất vật lý của flo ở điều kiện thường? nhóm tham khảo tài

Tính chất hóa học của flo? liệu, thảo luận và

Khả năng tham gia phản ứng hóa học của flo? Minh họa thống nhất ý kiến để

bằng phương trình hóa học. hoàn thành phiếu học

tập.

Nhóm chuyên gia 3: 2. Ứng dụng

Các thành viên trong Đọc tài liệu để tìm ra các ứng dụng của flo.

nhóm tham khảo tài

liệu, thảo luận và

thống nhất ý kiến để

hoàn thành phiếu học

tập.

Nhóm chuyên gia 4: III. MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA FLO

Các thành viên trong

nhóm tham khảo tài 1. Hiđro florua và axit flohiđric  Phương pháp để điều chế hiđro florua? Viết phương

trình hóa học minh họa. liệu, thảo luận và

 Tính chất của axit flohiđric? thống nhất ý kiến để

hoàn thành phiếu học  Xem mẫu vật và giải thích vì sao có thể dùng axit

tập. flohiđric để khắc chữ lên thủy tinh. Viết phương trình hóa

học minh họa.

 Tính chất các muối của axit flohiđric là gì?

Nhóm chuyên gia 5: 2. Hợp chất của flo với oxi

Các thành viên trong Xác định số oxi hóa của OF2. Giải thích.

nhóm tham khảo tài Viết phương trình điều chế OF2.

liệu, thảo luận và Tính chất của OF2?

thống nhất ý kiến để

hoàn thành phiếu học

tập.

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

52

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 5 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 5 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 5 phút)

Thành viên 4 và 9: (5 phút)

Thành viên 5 và 10: (5 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 4: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong

nhóm hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

Hoạt động 5: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm

bài độc lập

1. Dung dịch nào dưới đây không thể chứa trong bình thủy tinh?

A. HCl.

B. H2SO4.

C. HNO3.

D. HF.

2. Đổ dung dịch AgNO3 vào dung dịch muối nào sau đây sẽ không có phản ứng?

A. NaF.

B. NaCl.

C. NaBr.

D. NaI.

3. Phương pháp duy nhất để điều chế flo là?

A. Phương pháp điện phân.

53

B. Phương pháp chưng cất phân đoạn.

C. Phương pháp tổng hợp.

D. Phương pháp sunfat.

4. Flo có thể tác dụng hết với dãy chất nào sau đây?

A. H2O, H2, Au, Pt.

B. O2, Au, Ag, S.

C. Cu, Pt, N2, Si.

D. SiO2, Ag, O2, Cu.

5. Cho lượng dư dung dịch AgNO3 tác dụng với 100 ml dung dịch hỗn hợp NaF

0,05M và NaCl 0,1M. Tính khối lượng kết tủa thu được?

A. 2,07g.

B. 1,435g.

C. 0,635g.

D. 0,8g.

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (3 phút)

3. Bài tập về nhà

- Bài 5/ trang 139, sách giáo khoa.

- Học bài Flo.

- Xem trước bài Brom.

2.4.4. Bài 37: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 5

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 60

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn bị:

1. Giáo viên

- Chuẩn bị giáo án và bài giảng.

- Các phiếu học tập.

2. Học sinh

- Xem lại các kiến thức đã được học trong chương 5.

II. Tổ chức hoạt động dạy học

54

1. Ổn định lớp

2. Tiến hành giảng dạy

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

1. Chuẩn bị

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

làm việc.

2. Tiến hành

Hoạt động của giáo Phiếu học tập viên và học sinh

Hoạt động 1: Các I – CẤU TẠO NGUYÊN TỬ VÀ TÍNH CHẤT CỦA

nhóm chuyên gia ĐƠN CHẤT HALOGEN

làm việc 1. Cấu hình electron nguyên tử

Xác định vị trí và viết cấu hình electron của F, Cl, Br, I. Nhóm chuyên gia 1:

Nhận xét sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo nguyên Các thành viên trong

tử của chúng: nhóm thảo luận và

thống nhất ý kiến để 2. Độ âm điện

Nêu độ âm điện của F, Cl, Br, I. hoàn thành phiếu học

Nhận xét về độ lớn và sự biến đổi của độ âm điện của tập.

chúng:

BTVD: Vì sao trong các hợp chất, flo luôn luôn có số

oxi hóa âm còn các halogen khác ngoài số oxi hóa mâ còn

có số oxi hóa dương?

Nhóm chuyên gia 2: 3. Tính chất hóa học

Các thành viên trong - Halogen là những phi kim có tính …………………

nhóm thảo luận và Giải thích và nêu ví dụ.

55

thống nhất ý kiến để - Tính …………… của các halogen giảm dần từ flo đến

hoàn thành phiếu học iot.

tập. Giải thích và nêu ví dụ.

- Flo không thể hiện ……………… còn các halogen khác

có thể hiện ……………… tăng dần từ clo đến iot. Vì

sao?

Nhóm chuyên gia 3: II. HỢP CHẤT CỦA HALOGEN

Các thành viên trong 1. Hidro halogenua và axit halogenhidric

nhóm thảo luận và - Tính chất của các hidro halogenua ở nhiệt độ

thống nhất ý kiến để thường?

hoàn thành phiếu học - Tính chất của axit flohidric và các axit halogenhidric

tập. khác? Nêu ví dụ.

- Nhận biết các ion halogenua?

2. Hợp chất có oxi của halogen

Kể tên một số hợp chất có oxi của halogen, xác định số

oxi hóa.

Nhóm chuyên gia 4: III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ HALOGEN

Các thành viên trong Nêu phương pháp điều chế các đơn chất halogen.

nhóm thảo luận và F2 Cl2 Br2 I2

thống nhất ý kiến để

hoàn thành phiếu học BTVD: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:

HF

→ → →

HCl

F 2 KClO

OF 2 KCl →

CaF 2 Cl → → 2

3

HBr

HBrO

KBrO

→

Br → → 2

3

NaI

HIO

NaIO

3 →

I → → 2

3

3

tập.

Giải các bài tập sau: Nhóm chuyên gia 5:

Các thành viên trong 1. Một muối được tạo bởi kim loại M hóa trị 2 và phi kim

nhóm thảo luận và hóa trị 1. Hòa tan m gam muối này vào nước và chia

thống nhất ý kiến để dung dịch thành 2 phần bằng nhau:

hoàn thành phiếu học + Phần 1: cho tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì

tập. được 5,74 gam kết tủa trắng.

+ Phần 2: nhúng một thanh sắt vào, sau khi phản ứng kết

56

thúc khối lượng thanh sắt tăng 0.16 gam.

a. Tìm công thức của muối.

b. Xác định trị số của m.

2. Khi hòa tan 6 gam hợp kim nhôm, sắt, đồng trong axit

clohidric thấy tạo ra 3,024 lit hidro (đktc) và chất rắn

không tan có khối lượng 1,86 gam. Xác định thành phần

% về khối lượng mỗi kim loại trong hợp kim.

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 5 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 5 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 5 phút)

Thành viên 4 và 9: (5 phút)

Thành viên 5 và 10: (5 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 4: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong

nhóm hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

Hoạt động 5: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm

bài độc lập

1. Trong các halogen, clo là nguyên tố

57

A. Có độ âm điện lớn nhất.

B. Có tính phi kim mạnh nhất.

C. Tồn tại trong vỏ trái đất (dưới dạng hợp chất) với trữ lượng lớn nhất.

D. Có số oxi hóa -1 trong mọi hợp chất.

2. Phản ứng hóa học nào biểu diễn đúng phản ứng của dây sắt nóng đỏ cháy

Fe Cl

FeCl

trong khí clo.

+ → 2

2

→

+ 2Fe 3Cl

2FeCl

A.

3

2

→

+

+ 3Fe 4Cl

FeCl

2FeCl

B.

2

3

2

C.

3. Dãy axit nào sau đây xếp đúng theo thứ tự giảm dần tính axit?

A. HI>HBr>HCl>HF.

B. HF>HCl>HBr>HI.

C. HCl>HBr>HI>HF.

D. HCl>HBr>HF>HI.

4. Trong phòng thí nghiệm, khí clo thường được điều chế bằng cách oxi hóa hợp

chất nào sau đây?

A. NaCl

B. HCl

C. KClO3

D. KMnO4

5. Cho 20 gam hỗn hợp bột Mg và Fe tác dụng với dung dịch HCl dư thấy có 1

gam khí H2 bay ra. Khối lượng muối clorua tạo ra trong dung dịch là bao

nhiêu gam?

A. 40,5g.

B. 45,5g.

C. 55,5g.

D. 65,5g.

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (2 phút)

58

2.4.5. Bài 41: OXI

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 63

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng:

1. Kiến thức

Biết được:

- Tính chất vật lí, phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, trong công

nghiệp, sự tạo ra oxi trong tự nhiên.

Hiểu được:

- Cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng ô lượng tử của oxi, cấu tạo phân tử oxi.

- Tính chất hoá học: Oxi có tính oxi hoá rất mạnh (oxi hoá được hầu hết kim loại,

phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ), ứng dụng của oxi.

2. Kĩ năng

- Dự đoán tính chất, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của oxi.

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế...

- Viết PTHH minh hoạ tính chất và điều chế.

- Giải được một số bài tập tổng hợp có liên quan.

II. Trọng tâm

- Cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử và tính chất hóa học của oxi.

- Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên:

- Xem bài mới.

- Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.

2. Học sinh:

- Xem trước bài mới

- Tìm hiểu thêm một số kiến thức thời sự về oxi – ozon.

IV. Tổ chức hoạt động dạy học:

1. Ổn định lớp:

2. Tiến hành giảng dạy:

Vào bài: Cho học sinh xem 1 clip và dự đoán clip nhắc đến nguyên tố nào?

59

- Đây là nguyên tố phổ biến nhất ở vỏ Trái Đất (chiếm khoảng 46.7% khối lượng

của vỏ Trái Đất).

- Là nguyên tố có vai trò quyết định đối với sự sống của con người và động vật.

- Là chất khí không màu, không mùi, ít tan trong nước.

- Là nguyên tố phi kim hoạt động, có tính oxi hóa mạnh.

- Z=8.

- Oxi

Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng

Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo phân tử oxi I – CẤU TẠO

Giáo viên cho học sinh quan sát bảng tuần hoàn khổ lớn, PHÂN TỬ OXI

yêu cầu học sinh chỉ ra vị trí của nguyên tố oxi. Z = 8, M = 32

Giáo viên gọi học sinh lên bảng viết cấu hình electron của

nguyên tử oxi và nhận xét. Cấu hình electron: 1s22s22p4

Giáo viên mô tả sự hình thành phân tử oxi. CTCT: O=O

Giáo viên kết luận: Trong điều kiện bình thường, 2 nguyên

tử oxi liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị không

cực, vì vậy công thức cấu tạo của phân tử oxi là O=O.

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

làm việc.

- Các dụng cụ và hóa chất cần chuẩn bị

+ Dụng cụ: kẹp, đèn cồn,

+ Hóa chất: lọ khí oxi, kim loại Magie, than, dung dịch ancol etylic.

Tranh ảnh: các ứng dụng của oxi, bảng hệ thống tuần hoàn.

60

Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, điều Phiếu học tập của các nhóm chuyên

khiển hoạt động của học sinh gia

Hoạt động 1: Các nhóm chuyên gia làm II – TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ

việc TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN CỦA

Nhóm chuyên gia 1: gồm các thành viên OXI

số 1 của các nhóm hợp tác. ě Tính chất vật lí:

Chuẩn bị: phiếu học tập, lọ khí oxi. ě Trạng thái:

Các thành viên chuyền tay nhau quan sát ě Tính chất:

lọ khí oxi và nhận xét (có thể ngửi thử vì ě Độ tan:

hoàn toàn không độc). ě Trạng thái tự nhiên:

Các thành viên thảo luận, tìm cách chứng  Oxi trong không khí từ đâu mà có?

minh oxi nặng hơn không khí bằng kiến Phương trình phản ứng minh họa:

thức cũ.

Các thành viên dựa vào kiến thức Sinh

học đã học và kiến thức thực tiễn đời sống

để trả lời câu hỏi. Nhóm thảo luận để

thống nhất ý kiến.

Nhóm chuyên gia 2: gồm các thành viên III. Tính chất hóa học của oxi

số 2 của các nhóm hợp tác. Khi tham gia phản ứng oxi thể hiện tính

chất gì? Chuẩn bị: phiếu học tập, kẹp, đèn cồn, lọ

Trong các hợp chất, nguyên tố oxi có số khí oxi và mảnh kim loại magie.

oxi hóa là bao nhiêu? Dựa vào cấu hình electron để tư duy trả

lời các câu hỏi. Nhóm thảo luận để thống 1. Tác dụng với kim loại: (trừ Au,

nhất câu trả lời. Pt,…)

Thực hiện thí nghiệm: Các thành viên thay nhau thực hiện thí

nghiệm magiê tác dụng với khí oxi. - Dùng kẹp, kẹp một mẫu nhỏ magiê.

Nhóm thảo luận và dự đoán sản phẩm tạo - Đốt magiê trên ngọn lửa đèn cồn cho

thành dựa vào phần lí thuyết vừa tìm hiểu đến khi mẫu magiê bắt đầu cháy.

ở trên. Viết phương trình phản ứng. - Đưa nhanh mẫu magiê vào bình khí

oxi.

 Hiện tượng:

Mg + O2

61

 Hoàn thành phương trình phản ứng

Na O+ → 2

sau:

 Oxi không tác dụng với các kim

loại nào?

Nhóm chuyên gia 3: gồm các thành viên Khi tham gia phản ứng oxi thể hiện

số 3 của các nhóm hợp tác. tính chất oxi hóa mạnh.

Chuẩn bị: phiếu học tập, kẹp, đèn cồn, lọ Trong các hợp chất, nguyên tố oxi

khí oxi và mảnh than. có số oxi hóa là -2.

Các thành viên thay nhau thực hiện thí 2. Tác dụng với phi kim:

Thực hiện thí nghiệm: nghiệm đốt cacbon trong khí oxi, các

thành viên còn lại chú ý quan sát. - Dùng kẹp, kẹp một mẫu nhỏ than.

Mỗi thành viên tự rút ra nhận xét về hiện - Đốt than trên ngọn lửa đèn cồn cho

tượng. Nhóm thảo luận dự đoán sản phẩm đến khi mẫu than bắt đầu cháy đỏ.

vừa được tạo thành. Viết phương trình - Đưa nhanh mẫu than vào bình khí

phản ứng. oxi.

 Hiện tượng:

Phương trình phản ứng:

 Hoàn thành phương trình phản ứng

P O

S O

+ → 2 + → 2

sau:

 Oxi không tác dụng với các phi kim

nào?

Nhóm chuyên gia 4: gồm các thành viên 3. Tác dụng với hợp chất:

số 4 của các nhóm hợp tác. Quan sát sự cháy của đèn cồn.

 Hiện tượng: Chuẩn bị: phiếu học tập, tranh ảnh minh

họa về ứng dụng của oxi. C2H5OH + O2

Các thành viên quan sát và tự rút ra nhận IV - ỨNG DỤNG:

xét về hiện tượng. Thảo luận cùng nhau để Vai trò của oxi:

dự đoán sản phẩm, viết phương trình phản Các ứng dụng của oxi:

ứng.

62

Các thành viên xem tranh và thảo luận để

tìm ra các ứng dụng của oxi trong đời

sống và sản xuất.

Nhóm chuyên gia 5: gồm các thành viên V – ĐIỀU CHẾ:

số 5 của các nhóm hợp tác. 1. Điều chế trong phòng thí nghiệm:

Các thành viên nghiên cứu sách giáo khoa  Nguyên liệu để điều chế oxi trong

và thảo luận tìm câu trả lời. phòng thí nghiệm:

Các thành viên nghiên cứu hình vẽ và thảo VD:

luận tìm câu trả lời.  Quan sát hình 6.4/sách giáo khoa

Các thành viên tham khảo sách giáo khoa trang 161.

và thảo luận tìm câu trả lời. ě Vì sao phải dùng bông nút miệng

ống nghiệm chứa KMnO4?

ě Vì sao phải đặt năm ngang và hơi

chúc miệng ống nghiệm xuống?

ě Thu khí oxi theo phương pháp nào?

2. Sản xuất oxi trong công nghiệp:

a) Từ không khí:

Oxi được sản xuất từ không khí theo

phương pháp nào?

b) Từ nước:

Oxi được sản xuất từ nước theo phương

pháp nào?

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

63

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 3 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 5 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 5 phút)

Thành viên 4 và 9: (3 phút)

Thành viên 5 và 10: (3 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 3: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong nhóm

hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

Hoạt động 4: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm bài

độc lập

Câu 1: Tính chất vật lí của oxi:

A. Chất khí không màu, không mùi, nặng hơn không khí.

B. Chất khí không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí.

C. Chất khí không màu, mùi trứng thối, nặng hơn không khí.

D. Chất khí màu trắng, không mùi, nhẹ hơn không khí.

Câu 2: Cho các kim loại sau: Au, Fe, Pt, Al, Na, Mg. Số chất phản ứng được với O2

A. 4. B. 3. C. 2. D. 1.

0

0

t →

2

5

0 4 P+ 5O

− + 2 5 2 P O 2

Câu 3: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào không xảy ra?

+ − 4 2

0

2

2

0 0 S+O

t →

SO

A.

+4

− 2

0

2

2

0 +O

t →

0 C

CO

B.

0

0

2

t 2→

0 2Cl + O 2

+1 -2 Cl O 2

C.

D.

Câu 4: Chất nào sau đây không dùng để điều chế oxi?

A. KMnO4

B. KClO3

64

C. H2O2

D. Al2O3

Câu 5: Thêm 3,0g MnO2 vào 197g hỗn hợp muối KCl và KClO3. Trộn kĩ và đun

nóng hỗn hợp đến phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn cân nặng 152g. Hãy xác

định thành phần phần trăm khối lượng của hỗn hợp muối đã dùng.

A. 30,45% KCl và 69,55% KClO3

B. 37,82% KCl và 62,18% KClO3

C. 41,7% KCl và 58,3% KClO3

D. 49,4% KCl và 50,6% KClO3

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (3 phút)

3. Bài tập về nhà:

- Làm bài 3, 4, 5/sách giáo khoa trang 162.

- Học bài 41: OXI

- Xem trước bài 42: OZON VÀ HIDRO PEOXIT

2.4.6. Bài 42: OZON VÀ HIĐRO PEOXIT

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 64

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng

1. Kiến thức

Biết được:

- Ozon là dạng thù hình của oxi, điều kiện tạo thành ozon.

- Tính chất vật lí của ozon, ozon trong tự nhiên và ứng dụng của ozon.

- Tính chất vật lí và ứng dụng của hiđro peoxit.

Hiểu được:

- Cấu tạo phân tử, tính chất oxi hoá rất mạnh của ozon.

- Cấu tạo phân tử, tính chất oxi hoá và tính khử của hiđro peoxit.

2. Kỹ năng

- Dự đoán tính chất, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của ozon, hiđro

peoxit.

65

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất.

- Viết PTHH minh hoạ tính chất của ozon và hiđro peoxit.

- Giải được một số bài tập : Tính thể tích khí ozon tạo thành, khối lượng hiđro

peoxit tham gia phản ứng, bài tập khác có nội dung liên quan.

II. Trọng tâm

- Cấu tạo phân tử, tính chất hóa học của ozon (là tính oxi hoá mạnh).

- Cấu tạo phân tử, tính chất hóa học của H2O2 (vừa có tính oxi hoá, vừa có tính

khử).

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên

2. Học sinh

IV. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: oxi có tính chất gì? Viết phương trình hóa học minh họa.

0t

+ →

4Na O

2Na O

2

2

0t

+ →

2Mg O

2MgO

Đáp án: oxi có tính oxi hóa mạnh. (1 đ)

2

0t

4P 5O

+ → 2

2P O 2

5

S O

SO

Hoặc: (3đ)

0t + → 2

2

0t

+ →

C O

CO

Hoặc:

2

2

C H OH 3O

+ 2CO 3H O

+ → 2

2

5

2

2

2H S 3O

+ 2SO 2H O

Hoặc: (3đ)

+ → 2

2

2

2

Hoặc: (3đ)

66

3. Tiến hành giảng dạy

Hoạt động của giáo viên và học Ghi bảng sinh

Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo I – OZON

phân tử của ozon. O2 và O3 là hai dạng thù hình của nguyên tố

oxi. Giáo viên cung cấp cho cả lớp khái

niệm thù hình và yêu cầu học sinh

nhận xét mối liên hệ giữa oxi và

ozon. 1. Cấu tạo phân tử của ozon

Giáo viên giải thích: phân tử ozon

Liên kết cho – nhận

có 3 nguyên tử oxi liên kết với

O

nhau. Nguyên tử oxi trung tâm tạo

Liên kết cộng hóa trị

O

O

nên một liên kết cho – nhận với

một trong hai nguyên tử oxi và hai

liên kết cộng hóa trị với nguyên tử

oxi còn lại.

Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo II - HIĐRO PEOXIT

H

phân tử của hiđro peoxit 1. Cấu tạo phân tử của hiđro peoxit

O

O

Giáo viên giải thích: liên kết giữa

H

các nguyên tử H và O là liên kết

cộng hóa trị có cực (cặp electron

chung lệch về phái nguyên tử O)

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

1. Chuẩn bị

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

67

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

làm việc.

2. Tiến hành

Giáo viên tổ chức,

hướng dẫn, điều Phiếu học tập của các nhóm chuyên gia khiển hoạt động của

học sinh

Hoạt động 1: Các I – OZON

nhóm chuyên gia 3. Tính chất của ozon

làm việc a) Tính chất vật lí

Trạng thái, màu sắc, đặc điểm của ozon ở điều kiện Nhóm chuyên gia 1:

thường? Các thành viên trong

nhóm thảo luận và b) Tính chất hóa học

 Tham khảo tài liệu và trả lời câu hỏi. thống nhất ý kiến để

hoàn thành phiếu học ě Ozon được tạo thành do đâu?

tập. ě Chứng minh ozon có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn

oxi.

Nhóm chuyên gia 2: I – OZON

Các thành viên trong 4. Ứng dụng của ozon

Đọc tài liệu tham khảo và tìm ra các ứng dụng của ozon. nhóm thao khảo tài

liệu, thảo luận và II– HIĐRO PEOXIT

thống nhất ý kiến để 3. Ứng dụng của hidro peoxit

Đọc tài liệu tham khảo và tìm ra các ứng dụng của ozon. hoàn thành phiếu học

tập.

II – HIĐRO PEOXIT Nhóm chuyên gia 3:

Các thành viên trong 2. Tính chất của hiđro peoxit

nhóm thảo luận và a) Tính chất vật lí

Trạng thái, màu sắc, đặc điểm của ozon ở điều kiện thống nhất ý kiến để

thường? hoàn thành phiếu học

tập. b) Tính chất hóa học

Thực hiện thí nghiệm:

- Cho khoảng 1 ml dung dịch H2O2 vào ống nghiệm.

68

Các thành viên cùng

nhau thực hiện thí - Thêm một ít bột MnO2 bằng hạt đậu xanh.  Quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học.

nghiệm, quan sát hiện  H2O2 là hợp chất …………., dễ bị phân hủy thành

tượng và viết phương ……….. và ……, phản ứng ……………………

trình hóa học.

 Thực hiện thí nghiệm: Nhóm chuyên gia 4:

Các thành viên cùng - Cho vào ống nghiệm khoảng 1 ml dung dịch KI,

nhau thực hiện thí quan sát màu dung dịch.

nghiệm, quan sát hiện - Thêm vào khoảng 0,5 ml dung dịch H2O2.

tượng và viết phương  Quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học.

trình hóa học.  Xác định số oxi hóa và cân bằng phương trình hóa

Các thành viên trong học sau:

→

+ H O KNO

+ H O KNO

2

2

2

2

3

nhóm thảo luận và

thống nhất ý kiến để  Trong 2 phản ứng trên, H2O2 thể hiện tính chất gì?

hoàn thành phiếu học

tập.

 Thực hiện thí nghiệm: Nhóm chuyên gia 5:

Các thành viên cùng - Cho vào ống nghiệm khoảng 0,5 ml dung dịch

nhau thực hiện thí KMnO4 và 1 ml dung dịch H2SO4 loãng, quan sát

nghiệm, quan sát hiện màu dung dịch.

tượng và viết phương

trình hóa học. - Thêm vào khoảng 1,5 ml dung dịch H2O2.  Quan sát hiện tượng và viết phương trình hóa học.

Các thành viên trong  Xác định số oxi hóa và cân bằng phương trình hóa

nhóm thảo luận và học sau:

→ +

+

+ H O Ag O

2

2

2

Ag O H O 2

2

thống nhất ý kiến để

hoàn thành phiếu học  Trong 2 phản ứng trên, H2O2 thể hiện tính chất gì?

tập.  Kết luận tính chất của H2O2.

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

69

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 5 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 5 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 5 phút)

Thành viên 4 và 9: (5 phút)

Thành viên 5 và 10: (5 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 4: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong

nhóm hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

Hoạt động 5: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm

bài độc lập

+ → +

I

2KOH

H O 2KI 2

2

+

+

2 →

+ H O Ag O

2Ag H O O

2

2

2

2

2

1. H2O2 có thể tham gia những phản ứng hóa học:

Tính chất của H2O2 được diễn tả đúng nhất là:

2H O chỉ có tính oxi hóa.

2

A.

2H O chỉ có tính khử.

2

B.

2H O không có tính oxi hóa, không có tính khử.

2

C.

2H O vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.

2

D.

2. Chất nào sau đây có tác dụng chữa sâu rang?

A. Ozon.

B. Flo.

C. Oxi.

70

D. Hiđro peoxit.

3. Ứng dụng nhiều nhất của hiđro peoxit liên quan đến tính oxi hóa của nó là:

A. Dùng làm chất tẩy trắng bột giấy.

B. Dùng chế tạo nguyên liệu tẩy trắng trong bột giặt.

C. Dùng tẩy trắng tơ sợi, lông, len, vải.

D. Dùng làm chất bảo vệ môi trường, khai thác mỏ.

4. Xúc tác để đẩy nhanh quá trình phân hủy H2O2 là:

A. MnO2.

B. Na2P4O7.

C. H3PO4.

D. H2SO4.

5. Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được

một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%.

Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. biết

các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.

A. 96% O2 và 4% O3.

B. 4% O2 và 96% O3.

C. 93% O2 và 7% O3.

D. 7% O2 và 93% O3.

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (2 phút)

3. Bài tập về nhà:

- Làm bài 4, 5, 6/sách giáo khoa trang 166.

- Học bài OZON – HIĐRO PEOXIT.

- Xem trước bài LƯU HUỲNH.

71

2.4.7. Bài 43: LƯU HUỲNH

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 67

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng

1. Kiến thức

Học sinh biết

- Vị trí, cấu hình electron lớp electron ngoài cùng của nguyên tử lưu huỳnh.

- Tính chất vật lí: Hai dạng thù hình phổ biến (tà phương, đơn tà) của lưu huỳnh.

Học sinh hiểu

- Lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá( tác dụng với kim loại, với hiđro), vừa có tính

khử (tác dụng với oxi, chất oxi hoá mạnh).

Học sinh vận dụng

- Nêu được và giải thích được: Lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá (tác dụng với kim

loại, với hiđro), vừa có tính khử (tác dụng với oxi, chất oxi hoá mạnh).

- Nêu được hai dạng thù hình phổ biến của lưu huỳnh, lấy thí dụ minh họa.

- Vận dụng giải bài tập:

+ Tính % khối lượng trong hỗn hợp.

+ Tính khối lượng lưu huỳnh, hợp chất của lưu huỳnh tham gia và tạo thành trong

phản ứng.

2. Kĩ năng

Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng:

- Dự đoán tính chất, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của lưu huỳnh.

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh... rút ra được nhận xét về tính chất hoá học của lưu

huỳnh.

- Viết phương trình hóa học chứng minh tính chất hoá học của lưu huỳnh.

- Tính khối lượng lưu huỳnh, hợp chất của lưu huỳnh tham gia và tạo thành trong

phản ứng.

II. Trọng tâm bài học

Lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử

III. Chuẩn bị

1. Giáo viên:

72

- Nắm vững kiến thức lí thuyết trọng tâm và vấn đề thực tiễn về lưu huỳnh.

- Hóa chất: lưu huỳnh, sắt bột, lọ khí oxi, nước cất.

- Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm, muỗng sắt.

2. Học sinh: - Ôn tập kiến thức cấu hình electron, phản ứng oxi hoá khử suy luận tính oxi hóa, tính khử của

S.

IV. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi: So sánh tính oxi hóa của oxi và ozon. Viết phương trình phản ứng minh

họa.

Đáp án:

- Giống nhau: Đều có tính oxi hóa. (2đ)

- Khác nhau: Hiđro peoxit vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử. Ozon chỉ có tính oxi

+ →

+

0 0 2 Ag O

− + 2 1 Ag O O

hóa.(2đ)

3

2

2

− 1 +

+

→ +

+

− 2 2K O H O

0 I

(2đ)

0 2K I O H O 3

2

2

2

− 2

− 1

+ 3

+ 5

→

2

+ H O K N O

+ H O K N O

Hoặc:

2

2

2

3

− 1

→ +

2

0 I

− 2 2K O H

(2đ)

− 1 + 2H O 2K I 2

0

→

+

+

2

Hoặc:

2

0 2 Ag H O O 2

2

− + 1 1 + 2Ag O H O

− 1

+ 7

+ 2

0

→

+

+

2

+ 5H O 2K Mn O

(2đ)

2

+ 2 Mn SO 5O K SO 8H O 2

2

2

4

4

4

Hoặc:

3. Tiến hành giảng dạy:

Vào bài: Vào thời kì giả kim thuật, các nhà giả kim thuật đã nghiên cứu, tìm tòi

các cách để biến đổi kim loại thường thành kim loại quý như vàng.

Và các nhà giả kim thuật đã đặc biệt chú ý đến lưu huỳnh vì lưu huỳnh khi kết hợp

sắt sẽ cho các kim lại đó vẻ sáng và màu sắc của vàng, còn khi kết hợp với chì nó sẽ

cho các kim loại đó vẻ sáng và màu sắc của bạc.

73

Nhìn chung, tất cả đều thất bại. Vậy nguyên nhân là do đâu? Chúng ta hãy cùng vào

bài học hôm nay, nghiên cứu về lưu huỳnh, để kiểm chứng xem liệu các nhà giả

kim thuật có đi đúng đường hay không?

Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng

Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí I. Tính chất vật lí của lưu huỳnh

- Lưu huỳnh ở điều kiện thường là chất của lưu huỳnh

rắn, màu vàng, không tan trong nước. Cho học sinh quan sát mẫu lưu huỳnh.

Yêu cầu học sinh nhận xét màu sắc, trạng

thái của lưu huỳnh.

Giáo viên hòa tan lưu huỳnh trong nước

và yêu cầu học sinh nhận xét tính tan của

lưu huỳnh trong nước.

1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh Hoạt động 2: Tìm hiểu về các dạng thù

- Có 2 dạng thù hình: hình của lưu huỳnh

Giáo viên nhắc lại khái niệm thù hình. + Lưu huỳnh tà phương (Sα)

(Thù hình là những dạng cấu tạo khác + Lưu huỳnh đơn tà (Sβ)

 Chúng khác nhau về cấu tạo tinh thể nhau của cùng một nguyên tố.)

và một số tính chất vật lí nhưng tính Cho học sinh xem bảng cấu tạo tinh thể và

chất hóa học giống nhau. tính chất vật lí của 2 dạng thù hình của lưu

huỳnh. - Hai dạng thù hình (Sα) và (Sβ) có thể

 Lưu huỳnh gồm mấy dạng thù hình và biến đổi qua lại với nhau theo điều kiện

gồm những dạng nào? nhiệt độ.

Hướng dẫn cho học sinh thấy sự khác

nhau về một số thông số vật lí và nhấn

mạnh ý: “Chúng khác nhau về cấu tạo tinh

thể và một số tính chất vật lí nhưng tính

chất hóa học giống nhau.”

Yêu cầu học sinh chú ý đến nhiệt độ bền

của 2 dạng thù hình.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với

của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và cấu tạo phân tử và tính chất vật lí

tính chất vật lí của lưu huỳnh của lưu huỳnh

74

Thực hiện thí nghiệm: Nhiệt Trạng Màu Cấu tạo

- Cho một mẫu nhỏ lưu huỳnh vào ống độ phân tử

nghiệm, nút ống nghiệm bằng bông. thái <1130C Rắn Vàng S8, mạch

- Đun trên ngọn lửa đèn cồn. Dừng lại vòng

cho học sinh quan sát khi lưu huỳnh 1190C Lỏng Vàng S8, mạch

chuyển trạng thái và màu sắc. vòng linh

- Ngừng đun khi có hơi màu da cam bay động

lên. 1870C Quánh Nâu S8 vòng

Yêu cầu học sinh nhận xét sự biến đổi đỏ chuỗi S8

trạng thái và màu sắc của lưu huỳnh. Sn

Cho học sinh xem hình minh họa cho cấu >4450C Hơi Da S6, S4, S2,

tạo phân tử và lưu ý học sinh: để đơn giản, cam S

dùng kí hiệu S cho lưu huỳnh mà không

dùng công thức phân tử S8 trong các phản

ứng hóa học

Hoạt động 4: II. Tính chất hóa học:

Gọi học sinh lên bảng viết cấu hình Trong hợp chất của S với nguyên tố có

độ âm điện nhỏ hơn (kim loại, electron của lưu huỳnh và vẽ obitan

hidro,…), S có số oxi hóa -2. nguyên tử cho lớp electron ngoài cùng.

Trong hợp chất cộng hóa trị của S với Giáo viên giải thích sự chuyển electron từ

nguyên tố có độ âm điện lớn hơn (oxi, phân lớp p, s lên phân lớp d còn trống khi

clo,…), S có số oxi hóa +4, +6. có kích thích, từ đó, giải thích số oxi hóa

 Khi tham gia phản ứng hóa học, lưu của lưu huỳnh trong các hợp chất.

huỳnh vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa

thể hiện tính khử.

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ trách

1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

75

GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các nhóm

chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được làm việc.

Các dụng cụ và hóa chất cần chuẩn bị

+ Dụng cụ: kẹp ống nghiệm, đèn cồn, ống nghiệm.

+ Hóa chất: lọ khí oxi, bột lưu huỳnh.

Tranh ảnh: các ứng dụng của lưu huỳnh, tư liệu liên quan đến các ứng dụng của

lưu huỳnh.

Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, điều Phiếu học tập của các nhóm chuyên gia

khiển hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Các nhóm chuyên 1. Lưu huỳnh tác dụng với kim loại và

gia làm việc hidro

a. Lưu huỳnh tác dụng với nhiều kim loại,

sản phẩm là muối sunfua. Nhóm chuyên gia 1: gồm các thành

Al + S

→

Cân bằng phương trình hóa học : viên số 1 của các nhóm hợp tác.

S 3

2Al

Chuẩn bị: phiếu học tập, video về S

tác dụng với Al và video S tác dụng b. Xem video phản ứng của lưu huỳnh với

với H2. khí hiđro. Nhận xét hiện tượng và viết

Các thành viên quan sát video, rút ra phương trình phản ứng.

nhận xét hiện tượng. Hiện tượng:

→

2H + S

Nhóm thảo luận để dự đoán sản

phẩm và viết phương trình phản ứng. c. Khi nhiệt kế thủy ngân bị vỡ, thủy ngân sẽ Các thành viên tham khảo sách giáo chảy ra ngoài, hóa hơi và gây độc cho sức khoa và hội ý để trả lời câu hỏi. khỏe.

Vậy làm sao để khử độc thủy ngân trong

trường hợp này? Viết phương trình phản ứng

minh họa (nếu có).

Trong những phản ứng trên, S thể hiện tính

chất gì?

Nhóm chuyên gia 2: gồm các thành 2. Lưu huỳnh tác dụng với phi kim

viên số 2 của các nhóm hợp tác. Thực hiện thí nghiệm:

Chuẩn bị: phiếu học tập, ống - Cho một ít bột lưu huỳnh vào muỗng sắt

nghiệm, kẹp ống nghiệm,đèn cồn, và đốt trên ngọn lửa đèn cồn.

76

bột S và lọ khí oxi. - Khi lưu huỳnh đã bắt đầu cháy, đưa nhanh

Các thành viên thay nhau thực hiện vào lọ khí oxi.

thí nghiệm và rút ra nhận xét về hiện - Đợi cho lưu huỳnh cháy hoàn toàn thì

tượng. ngừng. Nút kín bình khí sau phản ứng.

Nhóm thảo luận để dự đoán sản Hiện tượng:

S + O

2 →

phẩm và viết phương trình phản ứng.

Nhóm thảo luận để dự đoán sản Nếu S tác dụng với một phi kim mạnh

phẩm và viết phương trình phản ứng. như là flo thì theo các em, lưu huỳnh sẽ thể

hiện số oxi hóa là bao nhiêu? Và sản phẩm

S +F

2 →

tạo thành là gì?

Trong những phản ứng trên, S thể hiện

tính chất gì?

Nhóm chuyên gia 3: gồm các thành IV - Ứng dụng của lưu huỳnh

viên số 3 của các nhóm hợp tác. Nêu một số ứng dụng của lưu huỳnh:

Các thành viên xem tranh ảnh, đọc

tư liệu và thảo luận tìm ý chính và

hoàn thành phiếu học tập.

Nhóm chuyên gia 4: gồm các thành V –Sản xuất lưu huỳnh

viên số 4 của các nhóm hợp tác. 1. Khai thác lưu huỳnh

Xem video và mô tả tóm tắt phương pháp Chuẩn bị: phiếu học tập, hình ảnh

khai thác lưu huỳnh trong lòng đất. minh họa và video về mô hình

phương pháp khai thác lưu huỳnh

trong lòng đất.

Các thành viên cùng xem video và

thảo luận về cách thức vận hành của

phương pháp Frasch.

Nhóm chuyên gia 5: gồm các thành 2. Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất

viên số 5 của các nhóm hợp tác. Sản phẩm phụ trong công nghiệp luyện kim

màu là SO2. Trong khí tự nhiên, người ta

cũng tách ra được một lượng đáng kể khí

77

H2S. Đây là nguồn nguyên liệu để sản xuất

Các thành viên tham khảo sách giáo lưu huỳnh. Vậy làm cách nào để điều chế S

từ những khí này? (Viết phương trình phản khoa và thảo luận để hoàn thành

ứng minh họa.) phiếu học tập.

Lợi ích của phương pháp này là gì?

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành các

nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 3 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 3 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 2 phút)

Thành viên 4 và 9: (3 phút)

Thành viên 5 và 10: (2 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 3: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong nhóm

hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

Hoạt động 4: giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm bài

độc lập

Câu 1. Lưu huỳnh có thể tác dụng hết với các chất trong dãy nào sau đây?

A. Al, H2, O2, N2

B. Hg, H2, F2, Au

78

C. Hg, H2, F2, I2

D. Al, H2, O2 , F2

0

+

t →

3S

2Al

Al S 2 3

Câu 2: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào chứng tỏ lưu huỳnh có tính khử?

0

t

S

O

SO

+ → 2

2

A.

0

t

+ →

S H

2

H S 2

B.

0

t

+ →

S 3F 2

SF 6

C.

D.

Câu 3: Đun nóng một hỗn hợp bột gồm 2,97 g Al và 4,08 g S trong môi trường kín

không có không khí, được sản phẩm là hỗn hợp chất rắn A. (Xem như phản ứng xảy

ra hoàn toàn.)

0

t

+ →

S

Al

Al S 2 3

a) Phương trình phản ứng xảy ra là:

4Al + 3O

0t →

2

2Al O 2

3

A.

0

t

S

O

SO

+ → 2

2

B.

0

+

t →

3S

2Al

Al S 2 3

C.

D. b) Thành phần các chất trong hỗn hợp A:

A. Al, Al2S3

B. S, Al2S3

C. Al, S, Al2S3

D. Al2S3

c) Ngâm A trong dung dịch HCl dư, thu được hỗn hợp khí B. Thành phần các

chất trong hỗn hợp B và thể tích các chất trong hỗn hợp B ở điều kiện tiêu

chuẩn:

A. 0.84 l H2 và 2,856 l H2S

B. 3,696 l H2 và 3,696 l H2S

C. 3,696 l H2S

D. 3,696 l H2

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (2 phút)

3. Bài tập về nhà:

79

- Xem trước bài: HIDRO SUFUA

- Học bài: LƯU HUỲNH

2.4.8. Bài 44: HIĐRO SUNFUA

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 69

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng

1. Kiến thức

Biết được:

- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên và điều chế của hiđro sunfua

- Tính axit yếu của axit sunfu hiđric

- Tính chất của các muối sunfua.

Hiểu được:

- Cấu tạo phân tử, tính chất khử mạnh của hiđro sunfua.

2. Kỹ năng

- Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của H2S.

- Viết PTHH minh hoạ tính chất của H2S.

- Phân biệt khí H2S với khí khác đã biết như khí oxi, hiđro, clo.

- Giải được bài tập: Tính % thể tích hoặc khối lượng khí H2S trong hỗn hợp phản

ứng hoặc sản phẩm, bài tập tổng hợp có nội dung liên quan.

II. Trọng tâm

- Cấu tạo phân tử và tính chất hóa học của H2S.

- Tính chất của muối sunfua.

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên

- Giáo án và bài giảng.

- Chuẩn bị hóa chất:

+ Các dung dịch Na2S, K2S.

+ Các muối PbS, CuS, ZnS, FeS, CdS, CuS, FeS, PbS.

- Video phản ứng cháy của H2S.

2. Học sinh

- Xem trước bài HIĐRO SUNFUA.

80

IV. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

(4)

(2)

(3)

(1)

0 S

+ 4 S

− 2 S

0 S

2. Kiểm tra bài cũ

+ 6 → → → → S

+ →

H S 2

H S 2

+ → +

2S 2H O

2H S O 2

2

2

Câu hỏi: Hoàn thành chuỗi phản ứng:

+ →

S O

SO

2

2

0

xt,t

+ →

2SO

2SO O 2

2

3

(2,5 đ/phương trình) Đáp án:

3. Tiến hành giảng dạy

Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng

S

Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo phân tử I – CẤU TẠO PHÂN TỬ

H

H

của H2S

Giáo viên giải thích: phân tử H2S có cấu Trong hợp chất này, S có số oxi hóa là - tạo tương tự phân tử H2O. Nguyên tử S có 2. 2 electron độc thân ở phân lớp 3p tạo ra 2

liên kết cộng hóa trị có cực với 2 nguyên

tử H.

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

1. Chuẩn bị

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

làm việc.

2. Tiến hành

Hoạt động 1: Các nhóm chuyên gia làm việc

Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, điều Phiếu học tập của các chuyên gia

81

khiển hoạt động của học sinh

Nhóm chuyên gia 1: II – TÍNH CHẤT VẬT LÍ

Các thành viên trong nhóm thảo luận  Trạng thái, màu sắc, đặc điểm của

và thống nhất ý kiến để hoàn thành khí H2S:

phiếu học tập.  Vì sao khí H2S nặng hơn không khí?

Nhóm chuyên gia 2: II – TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Các thành viên trong nhóm thảo luận

và thống nhất ý kiến để hoàn thành 1. Tính axit yếu  Hiđro sunfua tan trong nước tạo thành

gì, có tính chất như thế nào? phiếu học tập.

+ →

NaOH H S

2

+ →

2NaOH H S

2

 Hoàn thành phương trình hóa học sau:

BTVD: Cho 8,96 l H2S (đktc) vào 500

ml dung dịch NaOH 1M. kết thúc phản ứng,

tính nồng độ mol cac chất sau phản ứng.

Nhóm chuyên gia 3:

Các thành viên trong nhóm xem 2. Tính khử mạnh  Tham khảo tài liệu về phản ứng cháy

video, thảo luận và thống nhất ý kiến của H2S trong 2 trường hợp. Nhận xét hiện

để hoàn thành phiếu học tập. tượng và viết phương trình hóa học.

 Khi tác dụng với Cl2, Cl2 có thể oxi

+

+

→

H S Cl H O 2

2

4

hóa H2S thành H2SO4:

Nhóm chuyên gia 4: IV – TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN. ĐIỀU

Các thành viên trong nhóm thảo luận CHẾ

và thống nhất ý kiến để hoàn thành  Đọc tài liệu và trả lời câu hỏi: H2S

thường có ở đâu? phiếu học tập.

Các thành viên trong nhóm xem  Xem video điều chế H2S trong phòng

thí nghiệm và viết phương trình điều chế. video và thảo luận để viết phương

trình điều chế H2S.

Nhóm chuyên gia 5: V – TÍNH CHẤT CỦA MUỐI SUNFUA

Chuẩn bị:  Quan sát 3 nhóm muối sunfua, nhận

xét tính tan của từng nhóm. - Các dung dịch Na2S, K2S.

82

- Các muối PbS, CuS, ZnS, - Nhóm 1: Quan sát ống nghiệm chứa Na2S

FeS, CdS, CuS, FeS, PbS. và K2S.

- Nhóm 2: Quan sát ống nghiệm chứa PbS

Các thành viên trong nhóm cùng và CuS.

nhau quan sát các muối sunfua đã - Nhóm 3: Quan sát ống nghiệm chứa ZnS

được chuẩn bị, thảo luận và thống và FeS.

nhất ý kiến để hoàn thành phiếu học  Tham khảo tài liệu và nhận xét về khả

tập. năng tác dụng với axit HCl, H2SO4 loãng

của từng nhóm muối.

 Quan sát màu của các muối: CdS,

CuS, FeS, PbS.

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 5 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 5 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 5 phút)

Thành viên 4 và 9: (5 phút)

Thành viên 5 và 10: (5 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 4: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong

nhóm hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

83

Hoạt động 5: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm

bài độc lập

1. Chất khí nào dưới đây không có tính độc?

A. Cl2.

B. O3.

C. H2S.

+

→

+ H S 4Cl

D. O2.

2

2

4H O 2

+ H SO 8HCl 4

2

2. Cho phản ứng hóa học:

Câu nào diễn tả đúng tính chất của các chất phản ứng?

A. H2S là chất oxi hóa, Cl2 là chất khử.

B. H2S là chất khử, Cl2 là chất oxi hóa.

C. Cl2 là chất oxi hóa, H2O là chất khử.

D. H2O là chất oxi hóa, H2S là chất khử.

→

+ FeS 2HCl

3. Phản ứng dùng để điều chế H2S trong phòng thí nghiệm?

+ FeCl H S 2

2

+ → ↑

A.

H S 2

H S 2

+ → +

↑ +

H SO (d) 8HI

4I H S

B.

2

4

2

2

4H O 2

→

+ CuS 2HCl

+ 2CuCl H S

C.

2

D.

4. Cho 2,24 l H2S (đktc) vào 500 ml dung dịch NaOH 0,3 M.

a) Muối được tại tạo thành là:

A. NaHS.

B. Na2S.

C. NaHS và Na2S.

D. NaSO4.

b) Tổng khối lượng muối thu được là:

A. 5,6 g.

B. 5,85 g.

C. 6,7 g.

D. 11,9 g.

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

84

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (3 phút)

3. Bài tập về nhà: - Làm bài 1, 2, 5/sách giáo khoa trang 177.

- Học bài HIĐRO SUNFUA.

- Xem trước bài HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH.

2.4.9. Bài 45: HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 71

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng

1. Kiến thức

Biết được:

- Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất oxit axit, ứng

dụng, phương pháp điều chế SO2.

- Công thức cấu tạo, tính chất vật lí, ứng dụng và điều chế lưu huỳnh trioxit, axit

sunfuric.

- Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat.

Hiểu được:

- Cấu tạo phân tử, tính chất hoá học của lưu huỳnh đioxit (vừa có tính oxi hoá vừa

có tính khử).

- H2SO4 có tính axit mạnh (tác dụng với kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của axit

yếu...).

- H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim

và hợp chất).

2. Kỹ năng

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh ... rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế SO2,

H2SO4.

- Viết PTHH minh hoạ tính chất và điều chế.

- Phân biệt muối sunfat, axit sunfuric với các axit và muối khác (CH3COOH, H2S

...)

85

- Giải được bài tập: Tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia

hoặc tạo thành trong phản ứng; khối lượng H2SO4 điều chế được theo hiệu suất; bài

tập tổng hợp có nội dung liên quan.

II. Trọng tâm

- Cấu tạo phân tử, tính chất hoá học của lưu huỳnh đioxit.

- Cấu tạo phân tử, tính chất hoá học của lưu huỳnh trioxit.

- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lý và hoá học của axit sunfuric.

III. Chuẩn bị:

1. Giáo viên

- Giáo án và bài giảng.

- Hóa chất: dung dịch H2SO4 loãng, quỳ tím, Fe, BaCl, Cu(OH)2.

- Dụng cụ: ống nghiệm.

2. Học sinh

- Xem trước bài mới.

IV. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: Cho 6,72 l SO2 (đktc) vào 400 ml dung dịch KOH 2M thu được một dung

dịch X. Tính nồng độ mol các chất trong X.

→

+ SO KOH

KHSO (1)

3

2

Đáp án:

→

+ SO 2KOH

+ K SO H O(2)

2

3

2

2

=

=

2, 667

2

>  chỉ xảy ra phản ứng (2) (3đ)

n KOH n

0,8 0,3

SO

2

=

=

n

C (KOH) 0,5M

KOH

(4đ)

0, 2mol =

=

n

0,3mol

C (K SO ) 0, 75M 3

M

2

K SO 2

3

 M Sau phản ứng: (3đ)

3. Tiến hành giảng dạy

Hoạt động của giáo viên và học Ghi bảng sinh

Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo III. AXIT SUNFURIC

phân tử của axit sunfuric. 1. Cấu tạo phân tử

Giáo viên giới thiệu cho học sinh

86

H

O

O

S

H

O

O

về cấu tạo phân tử H2SO4.

H

O

O

S

H

O

O

H2SO4 còn có thể biểu diễn như sau:

Trong H2SO4, S có số oxi hóa là +6.

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

1. Chuẩn bị

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

làm việc.

2. Tiến hành

Hoạt động 1: Các nhóm chuyên gia làm việc

Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, Phiếu học tập của các nhóm chuyên gia điều khiển hoạt động của học sinh

Nhóm chuyên gia 1:

Các thành viên trong nhóm tha khảo 1. Tính chất vật lí  Trạng thái, màu sắc, đặc điểm của

axit sunfuric: tài liệu, thảo luận và thống nhất ý

 Vì sao axit sunfuric nặng gấp 2 lần kiến để hoàn thành phiếu học tập.

nước?

 Muốn pha loãng axit sunfuric đặc, phải

làm thế nào? Vì sao?

Nhóm chuyên gia 2: 2. Tính chất hóa học

Các thành viên trong nhóm cùng a) Tính chất của dung dịch axit sunfuric

87

nhau thực hiện thí nghiệm, thảo loãng

luận và thống nhất ý kiến để hoàn Thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng

thành phiếu học tập. và viết phương trình phản ứng xảy ra.

Phần 1: nhỏ 1 giọt dung dịch H2SO4

loãng lên mẫu giấy quỳ trên mặt kính.

Hiện tượng:

Phần 2: nhỏ 1 ml dung dịch H2SO4 loãng

vào các ống nghiệm sau:

- ống 1 chứa bột Fe:

- ống 2 chứa kết tủa Cu(OH)2:

- ống 3 chứa dung dịch BaCl2:

b) Tính chất của axit sunfuric đặc Nhóm chuyên gia 3:

Các thành viên trong nhóm tham  Xác định số oxi hóa và cân bằng các

khảo tài liệu, thảo luận và thống phương trình hóa học sau:

+ →

+

+ Fe (SO ) H O SO

H SO Fe 4

2

2

2

4

2

+ →

+

+ Cu (SO ) H O SO

nhất ý kiến để hoàn thành phiếu học

H SO Cu 4

2

4

2

2

2 + → +

SO H O

2

H SO S 4

2

2 + → +

+

I H S H O 2 2

2

H SO HI 4

2

tập.

Trong các phản ứng trên, H2SO4 đặc và

nóng thể hiện tính chất gì?

H2SO4 đặc và nguội không tác dụng với

những kim loại nào?

 Tham khảo tài liệu và cho biết tính háo

nước của H2SO4 thể hiện như thế nào? Nêu ví

dụ.

Trong phản ứng của H2SO4 đặc tác dụng

với đường có hiện tượng sủi bọt, đẩy C trào ra

ngoài cốc. Hãy giải thích.

Nhóm chuyên gia 4: 3. Ứng dụng:

Các thành viên trong nhóm thảo Liệt kê một số ngành sàn xuất có ứng

luận và thống nhất ý kiến để hoàn dụng H2SO4.

thành phiếu học tập. 4. Sản xuất axit sunfuric

88

Trong công nghiệp, axit sunfuric được sản

xuất bằng phương pháp nào? Tóm tắt sơ đồ

sản xuất H2SO4 và viết phương trình hóa học

chính trong từng giai đoạn.

Nhóm chuyên gia 5: 5. Muối sunfat và nhận biết ion sunfat

Các thành viên trong nhóm thảo a) Muối sunfat

luận và thống nhất ý kiến để hoàn Muối sunfat là gì? Gồm những loại nào?

thành phiếu học tập. b) Nhận biết ion sunfat

Các thành viên trong nhóm cùng Thực hiện thí nghiệm: thêm 1 ml dung

nhau thực hiện thí nghiệm, rút ra dịch BaCl2 vào 2 ống nghiệm chứa dung dịch

hiện tượng và thảo luận để trả lời H2SO4 và Na2SO4. Nhận xét hiện tượng và

câu hỏi. viết phương trình hóa học.

 Nêu cách nhận biết ion sunfat.

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 5 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 5 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 5 phút)

Thành viên 4 và 9: (5 phút)

Thành viên 5 và 10: (5 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

89

Hoạt động 3: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong

nhóm hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được.

Hoạt động 4: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm

bài độc lập

1. Số mol H2SO4 cần dùng để pha chế 5 l dung dịch H2SO4 2M là:

A. 2,5 mol.

B. 5 mol.

C. 20 mol.

D. 10 mol.

2. Dung dịch H2SO4 loãng có thể tác dụng với cả hai chất nào sau đây?

A. Cu và Cu(OH)2.

B. Fe và Fe(OH)3.

C. C và CO2.

D. S và H2S.

3. Trong công nghiệp sản xuất axit sunfuric, người ta dung chất nào sau đây tác

dụng với nước?

A. SO2.

B. SO3.

C. S.

D. Na2SO4.

4. Axit sunfuric đặc nguội không tác dụng với chất nào sau đây?

A. Zn.

B. Fe.

C. CaCO3.

D. CuO.

5. Một hỗn hợp gồm: 13 g kẽm và 5,6 g sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric

loãng dư. Thể tích khí hidro (đktc) được giải phóng sau phản ứng là:

A. 4,48 l.

B. 2,24 l.

C. 6,72 l.

D. 67,2 l.

90

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (3 phút)

4. Bài tập về nhà: - Làm bài tập 9, 10/sách giáo khoa trang 187.

- Học bài: HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH.

- Xem trước bài: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 6.

Bài 46: LUYỆN TẬP CHƯƠNG 6 2.4.10.

Lớp: 10 nâng Cao

Tiết: 74

Người soạn: Hồ Thị Xuân Liên

Chuẩn bị: I.

1. Giáo viên

2. Học sinh

II. Tổ chức hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Tiến hành giảng dạy

Phần vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học.

1. Chuẩn bị

- GV chia lớp thành các nhóm hợp tác, mỗi nhóm 10 thành viên, các thành viên

được đánh số thứ tự 1-10.

- Các thành viên có số thứ tự giống nhau lập thành nhóm chuyên gia, và phụ

trách 1 phần của bài học theo yều cầu trong phiếu học tập.

- GV chia thành 10 nhóm chuyên gia. Mỗi nhóm chuyên gia chỉ thực hiện phần

việc đúng như yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, tranh ảnh hoặc tư liệu tham khảo cho các

nhóm chuyên gia, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm chuyên gia đều được

làm việc.

2. Tiến hành

Hoạt động 1: Các nhóm chuyên gia làm việc

91

Giáo viên tổ chức, hướng

dẫn, điều khiển hoạt Phiếu học tập của các nhóm chuyên gia

động của học sinh

Nhóm chuyên gia 1: I – TÍNH CHẤT CỦA OXI VÀ LƯU HUỲNH

Các thành viên trong nhóm

thảo luận và thống nhất ý 1. Cấu hình electron nguyên tử  Xác định vị trí và viết cấu hình electron của:

O: kiến để hoàn thành phiếu

S: học tập.

 Nhận xét sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo

nguyên tử của chúng.

BTVD: Có một hỗn hợp khí O2 và O3. Sau một

thời gian, ozon bị phân hủy hết thu được một chất khi

duy nhất có thể tích tăng thêm 2% (phương trình hóa

học là: 2O33O2)

a) Hãy giải thích sự gia tăng thể tích của hỗn hợp

khí?

b) Xác định thành phần % theo thể tích của hỗn

hợp khí ban đầu? (Các khí đo ở củng điều

kiện.)

Nhóm chuyên gia 2: 2. Tính chất hóa học

Các thành viên trong nhóm a) Tính chất chung của oxi và lưu huỳnh là gì?

thảo luận và thống nhất ý b) Trình bày khả năng tham gia phản ứng hóa học

của oxi. Viết phương trình phản ứng minh họa. kiến để hoàn thành phiếu

học tập. c) Trình bày khả năng tham gia phản ứng hóa học

của lưu huỳnh. Viết phương trình phản ứng

minh họa.

BTVD: Nung 81,95 g hỗn hợp gồm KCl, KNO3 và

KClO3 (xúc tác thích hợp) đến khi khối lượng không

đổi. Sản phẩm khí sinh ra tác dụng với hiđro, thu được

14,4 g H2O. Sản phẩm rắn sinh ra được hòa tan trong

nước rồi xử lí dung dịch này bằng dung dịch AgNO3,

sinh ra 100,45 g AgCl kết tủa.

92

a) Viết các phương trình hóa học.

b) Xác định khối lượng mỗi muối trong hóa học

ban đầu.

Nhóm chuyên gia 3: II. TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT CỦA OXI,

Các thành viên trong nhóm LƯU HUỲNH

thảo luận và thống nhất ý 1. Hợp chất của oxi.

kiến để hoàn thành phiếu  Tính chất của hidro peoxit? Viết phương trình

học tập. phản ứng minh họa.

BTVD: So sánh thể tích khí oxi thu được (trong

cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất) khi phân huỷ

hoàn toàn KMnO4, KClO3, H2O2 trong các trường

hợp sau:

a) Lấy cùng khối lượng các chất đem phân hủy.

b) Lấy cùng lượng mol các chất đem phân hủy.

Nhóm chuyên gia 4: 2. Những hợp chất của lưu huỳnh

Các thành viên trong nhóm Hoàn thành bảng sau:

thảo luận và thống nhất ý Trạng thái

kiến để hoàn thành phiếu oxi hóa

học tập. Hợp chất H2S S SO2, SO3,

H2SO3 H2SO4

T.oh T.oh T.oh Tính chất

− 2 S

+ 4 S

+ 6 S

+ 4 S

0 S 

0 S

+ 6 S

+ 4 S

− 2 S

0 S

+ 4 S

+ 6 S

0 S 

+ 4 S

0 S

+ 6 S

+ 4 S

− 2 S

+ 4 S

+ 6 S

(dẫn ra   phản ứng T.kh T.kh T.kh  hóa học   minh họa   cho trường 

+ 6 S

− 2 S

hợp bên) 

Cấu tạo

phân tử

BTVD: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:

93

S

S

− 2 S

+ 4 S

+ 4 S

+ 6 S

→ → → → → → S ←

1

3

4

5

2 → → →

SO

SO

S

FeS 2

2

3

H SO 2

4

→ → SO 2

Giải các bài tập sau: Nhóm chuyên gia 5:

Các thành viên trong nhóm 1. Hấp thụ hoàn toàn 12,8 g SO2 vào 250 ml dung

dịch NaOH 1M. Viết phương trình hóa học các thảo luận và thống nhất ý

phản ứng có thể xảy ra. Tính khối lượng muối kiến để hoàn thành phiếu

thu được. học tập.

2. Nung nóng một hỗn hợp gồm 0,54 g nột nhôm,

bột magie và bột lưu huỳnh dư. Những chất sau

phản ứng cho tác dụng với dung dịch H2SO4

loãng dư. Khí sinh ra được dẫn vào dung dịch

Pb(NO3)2 0,1M.

a) Viết phương trình hóa học.

b) Tính thể tích dung dịch Pb(NO3)2 vừa đủ để

phản ứng hết với lượng khí dẫn vào.

Nhóm chuyên gia 6: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 1.

Nhóm chuyên gia 7: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 2.

Nhóm chuyên gia 8: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 3.

Nhóm chuyên gia 9: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 4.

Nhóm chuyên gia 10: gồm các thành viên số 6 của các nhóm hợp tác, hoàn thành

các nhiệm vụ ở phiếu học tập giống nhóm chuyên gia 5.

Hoạt động 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác để

giảng bài cho các thành viên trong nhóm hợp tác theo thứ tự sau:

Thành viên 1 và 6: ( 5 phút)

Thành viên 2 và 7: ( 5 phút)

Thành viên 3 và 8: ( 5 phút)

94

Thành viên 4 và 9: (5 phút)

Thành viên 5 và 10: (5 phút)

Các thành viên trao đổi các vấn đề còn vướng mắc với chuyên gia.

Hoạt động 3: Giáo viên giải đắp các vướng mắc của các thành viên trong

nhóm hợp tác mà chuyên gia không giải đáp được

Hoạt động 4: Giáo viên tiến hành kiểm tra trắc nghiệm, các thành viên làm

bài độc lập

1. Trong những phân tử và ion sau đây, phân tử nào có nhiểu electron nhất?

2

A. SO2

3SO −

B.

2

C. S2-

4SO −

D.

2. Dãy đơn chất nào vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử?

A. Cl2, O2, S

B. S, Cl2, Br2

C. Na, F2, S

D. Br2, O2, Ca

− 1

→ +

2

0 I

− 2 2K O H

3. Hidro peoxit có thể tham gia những phản ứng hóa học:

− 1 + 2H O 2K I 2

0

→

+

+

2

(1)

2

0 2 Ag H O O 2

2

− + 1 1 + 2Ag O H O

(2) Tính chất của H2O2 được diễn tả đúng là:

A. H2O2 chỉ có tính oxi hóa.

B. H2O2 chỉ có tính khử.

C. H2O2 không có tính khử, không có tính oxi hóa.

D. H2O2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa.

4. Chất nào sau đây vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa?

A. O3

B. H2SO4

C. H2S

D. H2O2

95

5. Một hỗn hợp gồm 13 g kẽm và 5,6 g sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric

loãng dư. Thể tích khí hidro (đktc) được giải phóng sau phản ứng là:

A. 4,48 l.

B. 2,24 l.

C. 6,72 l.

D. 67,2 l.

Hoạt động 5: Giáo viên cho các nhóm hợp tác chấm chéo nhau (3 phút)

Hoạt động 6: Thư kí công bố điểm tiến bộ của nhóm (2 phút)

2.5. Một số kinh nghiệm khi vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson

trong dạy học hóa học

2.5.1. Kinh nghiệm lựa chọn nội dung

ě Cấu trúc Jigsaw áp dụng hiệu quả ở một số dạng bài lên lớp có nội dung đơn

giản, học sinh đã có kiến thức nền tảng. Vì vậy, nên áp dụng ở những bài ôn

tập, luyện tập, tổng kết kiến thức, bài học về chất cụ thể hoặc các bài có nội

dung học tập không quá phụ thuộc nhau, có thể nghiên cứu độc lập. Không nên

chọn bài có nội dung kiến thức trừu tượng hay thuộc dạng bài truyền thụ kiến

thức mới là các học thuyết, lí thuyết hóa học.

ě Nội dung vừa sức với khả năng, trình độ của từng nhóm học sinh. Mức độ khó

tăng dần để kích thích hoạt động nghiên cứu, tìm tòi của mỗi học sinh.

ě Câu hỏi thảo luận phải sát với trọng tâm, dễ hiểu, giúp học sinh khắc sâu kiến

thức và tránh để học sinh không đi chệch hướng thảo luận.

2.5.2. Kinh nghiệm về việc phân nhóm

ě Số lượng các thành viên trong nhóm cần phù hợp với nhiệm vụ được giao.

ě Đối với phương pháp dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw, cần phân chia nhóm

và thống nhất cách hoạt động với học sinh từ trước. Nên chia nhóm theo trình

độ, năng lực của học sinh để dễ dàng phân chia công việc phù hợp.

ě Đảm bảo có chỗ ngồi thích hợp cho các nhóm làm việc và cung cấp đủ tài liệu

cần thiết.

ě Các thành viên cần phải tôn trọng, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau; cần có tính tổ

chức và tinh thần trách nhiệm cao.

96

2.5.3. Kinh nghiệm về tổ chức và điều khiển hoạt động nhóm

ě Giáo viên phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể và phù hợp cho mỗi thành

viên, tạo điều kiện cho mọi thành viên đều có cơ hội hoạt động và phát huy

năng lực, sở trường của bản thân.

ě Giáo viên chuẩn bị đầy đủ và chu đáo tư liệu, cũng như đồ dùng dây học liên

quan. Cần dự đoán trước các tình huống có thể xảy ra để khắc phục, xử lí khéo

léo, dẫn dắt học sinh hoạt động hiệu quả.

ě Giáo viên nên hướng dẫn và thống nhất cách thức hoạt động để tránh cho học

sinh gặp bỡ ngỡ, khó khăn. Giáo viên cần theo dõi và bám sát các nhóm để hỗ

trợ kịp thời khi cần thiết.

ě Một số học sinh (năng lực hạn chế, nhút nhát, ít có dịp giao tiếp tập

thể…) có thể sẽ gặp khó khăn khi tham gia dạy học hợp tác. Vì vậy, giáo

viên cần quan tâm hơn đến việc giúp họ vượt qua các rào cản tâm lí.

2.5.4. Kinh nghiệm gây hứng thú thảo luận cho học sinh

ě Sử dụng thí nghiệm hóa học; câu hỏi liên quan đến thực tế cuộc sống; câu hỏi

gợi mở, kích thích tư duy, suy luận, tranh luận…

ě Sử dụng tranh ảnh, phim, trò chơi, kịch vui hóa học…

ě Có hình thức khuyến khích, khen thưởng cụ thể.

ě Tạo mối quan hệ thân thiết, gần gũi giữa giáo viên và học sinh, tạo không khí

lớp học thoải mái.

97

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson trong dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao

Rút ra những bài học kinh nghiệm khi vận dụng phương pháp này trong giảng dạy

Hóa Học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa Học.

3.2. Đối tượng thực nghiệm

Bảng 3.1: Danh sách lớp TN và lớp ĐC

Lớp TN Lớp ĐC Giáo sinh giảng STT Nội dung dạy Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số

Lưu huỳnh 10A3 10A4 47 Đỗ Thị Thúy An 47 1

Luyện tập chương 6 10A3 10A4 41 Hồ Thị Xuân Liên 41 2

3.3. Tiến hành thực nghiệm

3.3.1. Chuẩn bị

ě Tư liệu hỗ trợ bài dạy: giáo án, phiếu học tập, phiếu ghi bài, bài kiểm tra cuối bài

dạy, phiếu khảo sát.

ě Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất.

ě Tài liệu tham khảo cho nội dung bài học.

ě Trao đổi và thống nhất nội dung, cách thức tiến hành dạy học với giáo sinh tham

gia giảng dạy.

ě Thông báo và thống nhất hình thức học, chia nhóm và chuẩn bị đối với lớp TN.

3.3.2. Tiến hành giảng dạy

ě Lớp TN: tiến hành dạy học có vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson.

ě Lớp ĐC: tiến hành dạy học theo phương pháp truyền thống.

ě Nội dung bài lên lớp và bài kiểm tra cuối bài là như nhau đối với cả hai lớp.

3.3.3. Tổ chức thực nghiệm

ě Sau mỗi tiết học, chúng tôi cho các học sinh làm bài kiểm tra. Dựa trên kết quả

của bài kiểm tra, chúng tôi đánh giá kết quả học tập, khả năng tiếp thu và vận

dụng kiến thức của các học sinh.

ě Sau một số tiết dạy có vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson ở lớp TN,

chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến học sinh qua phiếu điều tra.

98

3.4. Kết quả thực nghiệm

3.4.1. Về mặt định tính

Sau khi phát ra 47 phiếu khảo sát ý kiến học sinh và thu về 47 phiếu, chúng tôi

tổng hợp và xử lý kết quả như sau:

Câu 1: Các em được học tập hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong

dạy học môn Hóa ở mức độ nào?

Bảng 3.2: Mức độ vận dụng cấu trúc Jigsaw

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

1 2,13 A. Rất thường xuyên

0 0 B. Thường xuyên

7 14,89 C. Thỉnh thoảng

D. Rất ít 39 82,99

 Đa số học sinh trả lời rằng rất ít khi được học tập dưới hình thức hoạt động

nhóm theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học môn Hóa. Và khi được

hỏi cụ thể, các em cho biết đây là lần đầu tiên em được học theo hình thức này.

Câu 2: Theo các em, việc áp dụng dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson mang lại những lợi ích nào trong quá trình học Hóa học ở trường THPT?

Bảng 3.3: Ưu điểm của cấu trúc Jigsaw

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Phát triển kĩ năng hợp tác làm việc và năng lực xã hội 34 72,34

cho học sinh.

34 72,34 Tạo môi trường học tập thuận lợi cho học sinh trao đổi

và giúp đỡ nhau.

30 63,83 Lớp học sinh động, không khí lớp học thoải mái.

22 46,81 Đề cao tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng

thành viên trong nhóm.

21 44,68 Hình thành ý thức tự giác và ý thức trách nhiệm cá

nhân.

21 44,68 Loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và

tách nhóm.

20 42,55 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

18 38,3 Nâng cao khả năng ứng dụng các khái niệm, nguyên lý.

99

Giáo viên có cơ hội tận dụng những ý kiến, kinh 12 25,53

nghiệm của học sinh.

 Sau tiết học, các em đầu cảm thấy bản thân mình có nhiều biến chuyển tích cực,

không những tiếp thu và lĩnh hội kiến thức có hiệu quả mà còn rèn luyện được cho

mình thêm nhiều kĩ năng mềm. Vì vậy khi được hỏi về những ưu điểm, cũng như lợi

ích mà phương pháp học tập hợp tác theo cấu trúc Jigsaw mang lại, các em đều đồng ý

rằng phương pháp học tập này giúp các em phát triển kĩ năng hợp tác làm việc và năng

lực xã hội; tạo môi trường học tập thuận lợi cho học sinh trao đổi và giúp đỡ nhau; lớp

học sinh động, không khí lớp học thoải mái; đề cao tương tác bình đẳng và tầm quan

trọng của từng thành viên trong nhóm; hình thành ý thức tự giác và ý thức trách nhiệm

cá nhân; loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm; phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo; nâng cao khả năng ứng dụng các khái niệm, nguyên

lý; giáo viên có cơ hội tận dụng những ý kiến, kinh nghiệm của học sinh.

Câu 3: Theo các em, việc áp dụng dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson vẫn còn tồn tại những hạn chế nào trong quá trình học Hóa học ở trường

THPT?

Bảng 3.4: Hạn chế của cấu trúc Jigsaw

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Quỹ thời gian hạn chế: cần nhiều thời gian cho thảo 35 74,46

luận nhưng giờ học chỉ có 45 phút.

17 36,17 Không gian lớp học: lớp đông, phòng học hẹp, khó hoạt

động.

17 36,17 Hình thức hoạt động nhóm này chỉ được vận dụng cho

một số nội dung bài học nhất định.

16 34,04 Một số bạn học sinh có tính tự giác chưa cao.

 Dù rất thích thú với hình thức học tập hợp tác theo cấu trúc Jigsaw nhưng các

em cũng thừa nhận, hạn chế lớn nhất của phương pháp này là quỹ thời gian hạn chế,

hoạt động nhóm cần nhiều thời gian cho thảo luận nhưng giờ học chỉ có 45 phút. Do

đó, kinh nghiệm cho giáo viên là cần phân phối thời gian hợp lý, tránh thời gian chết

và nên chọn những bài học có 2 tiết.

100

Câu 4: Theo các em, chúng ta có thể khắc phục những hạn chế trên bằng cách

nào?

Bảng 3.5: Cách khắc phục những hạn chế của cấu trúc Jigsaw

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động tích cực, hạn chế 30 63,83

thời gian chết.

18 38,3 Chia nhóm nhỏ và bố trí không gian làm việc cho các

nhóm.

15 31,91 Chọn nội dung phù hợp: ôn tập, luyện tập, tổng kết kiến

thức hoặc các bài có nội dung học tập không quá phụ

thuộc nhau, có thể nghiên cứu độc lập.

 Do hạn chế lớn nhất là quỹ thời gian hạn chế nên đa số các em đều đồng ý rằng

cần có những biện pháp hữu ích để giúp học sinh hoạt động tích cực hơn, hạn chế thời

gian chết. Và từ đó, thúc đẩy các hoạt động nhóm hoạt động nhanh gọn và hiệu quả.

Câu 5: Theo các em, nội dung nào trong phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao phù hợp

với việc vận dụng dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson?

Bảng 3.6: Nội dung kiến thức phù hợp với cấu trúc Jigsaw

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Bài dạy thực hành hóa học. 31 65,96

24 51,06 Bài dạy nghiên cứu về nguyên tố và chất.

17 36,17 Bài dạy vận dụng các thuyết – định luật để hình thành

khái niệm, khái quát nhóm.

15 31,91 Bài dạy về sản xuất hóa học.

8 17,02 Bài dạy ôn tập, luyện tập.

 Khi được phỏng vấn trực tiếp, một số học sinh bày tỏ sự thích thú và yêu cầu

được học hình thức này thường xuyên hơn. Ngoài ra, các em còn góp ý thêm rằng đặc

biết muốn học tập hợp tác nhóm theo cấu trúc Jigsaw ở các dạng bài như bài dạy thực

hành hóa học và bài dạy nghiên cứu về nguyên tố và chất.

101

Câu 6: Các em thường được tổ chức học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson dưới hình thức giao việc nào?

Bảng 3.7: Hình thức giao việc phù hợp với cấu trúc Jigsaw

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

Tiến hành thí nghiệm, rút ra nhận xét. 26 55,32

Hoàn thành phiếu học tập. 25 53,19

Giải bài tập. 11 23,4

Trả lời câu hỏi sách giáo khoa, câu hỏi của giáo viên. 10 21,28

Tóm tắt nội dung bài học hay một phần của bài học.

Tìm “chữ thần” trong sách giáo khoa. 7 14,89

1 2,13

 Do các em đặc biệt thích được học tập hợp tác theo cấu trúc Jigsaw ở các dạng

bài như bài dạy thực hành hóa học và bài dạy nghiên cứu về nguyên tố và chất nên khi

tôi hỏi các em về hình thức giao việc mà các em cảm thấy phù hợp với cấu trúc Jigsaw

thì đa số ý kiến đồng tình cho rằng nên để các em tiến hành thí nghiệm, rút ra nhận xét

hoặc hoàn thành phiếu học tập.

Câu 7: Thầy cô thường làm gì khi các em gặp khó khăn, vướng mắc trong quá

trình hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson?

Bảng 3.8: Hình thức hỗ trợ của giáo viên trong hoạt động theo cấu trúc Jigsaw

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

8 17,02 A. Trực tiếp giải quyết tình huống cho học sinh.

B. Gợi ý để học sinh tiếp tục thảo luận. 19 40,43

17 36,17 C. Hướng dẫn, giúp đỡ chi tiết cho học sinh.

3 6,38 D. Để học sinh tự khắc phục.

 Trong quá trình thực nghiệm, tuy là lần đầu các em học sinh được học theo

phương pháp học tập hợp tác theo cấu trúc Jigsaw, nhưng khi thực nghiệm chúng tôi

thống nhất là chỉ gợi ý để học sinh tiếp tục thảo luận hoặc trong trường hợp nhiệm vụ

quá khó đối với học sinh thì sẽ hướng dẫn, giúp đỡ chi tiết cho học sinh. Tôi nghĩ rằng

điều này sẽ như một sự khích lệ giúp các em biết cách tự giải quyết vấn đề, mà không

chán nản khi gặp khó khăn.

102

Câu 8: Nhìn chung, tâm lí của các em như thế nào trong các tiết học có áp dụng

học tập hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson?

Bảng 3.9: Tâm lí học sinh đối với tiết học có vận dụng cấu trúc Jigsaw

Lựa chọn Số phiếu chọn Tỉ lệ %

A. Thoải mái, nhiệt tình và hăng hái. 27 57,45

11 23,4 B. Tự giác thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.

9 19,15 C. Bình thường.

0 0 D. Thụ động.

 Đa số các em học sinh (57,45%) đều cảm thấy thích thú với hình thức hoạt

động nhóm theo cấu trúc Jigsaw, các em cho biết mình rất thích không khí lớp học sôi

nổi, vui vẻ và thoải mái như thế này. Trong quá trình hoạt động nhóm, các em đã luôn

nhiệt tình và hăng hái tham gia. Còn lại, 23,4% học sinh tự giác thực hiện và hoàn

thành nhiệm vụ và 19,15% học sinh cảm thấy bình thường. Điều này chứng tỏ rằng,

tuy các em này chưa thực sự hứng khởi nhưng phần nào chính nhờ cách thức hoạt

động của cấu trúc Jigsaw đã thúc đẩy các em làm việc, tìm kiếm và chiếm lĩnh kiến

thức.

Ý kiến và đề xuất của học sinh về tiết học có vận dụng cấu trúc Jigsaw

ě Thời gian dành cho hoạt động nhóm nhiều hơn

ě Thêm nhiều tài liệu tham khảo để các em được tìm hiểu nhiều hơn.

ě Không gian lớp học mở rộng hơn, bố trí vị trí hoạt động nhóm thuận lợi hơn để

tiện cho việc di chuyển và tiến hành thảo luận.

ě Giáo viên và học sinh tương tác tốt hơn, tạo tâm lí thoải mái, cởi mở để cùng

nhau trao đổi các vấn đề.

ě Chia nhóm nhỏ để tiện cho việc thảo luận.

ě Nội dung bài học cần phù hợp.

3.4.2. Về mặt định lượng

 Bài Lưu huỳnh

Trong đợt thực tập kỳ 2 vừa qua, được sự giúp đỡ của bạn Đỗ Thị Thúy An là giáo

sinh thực tập trường THPT Nguyễn Trãi cùng giáo viên hướng dẫn là cô Nguyễn Thị

Ngọc Phương, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm bài “Lưu huỳnh” với lớp TN 10A3,

lớp ĐC 10A4.

103

Sau tiết thực nghiệm, chúng tôi đã cho cả 2 lớp làm bài kiểm tra 10 phút chung

một đề. Ở lớp TN 10A3, chúng tôi thu được 47 bài kiểm tra và ở lớp ĐC 10A4 là 41

bài.

Thống kê và xử lý điểm kiểm tra thu được kết quả như sau:

Bảng 3.10: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN và lớp ĐC

Tần suất (%) Tần suất lũy tích (%) Tần số Điểm Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC số xi 10A3 10A4 10A3 10A4 10A3 10A4

0 0 0 0 0 0 0

0 9 0 21,95 0 21,95 2,5

4 21 8,51 51,22 8,51 73,17 5

30 10 63,83 24,39 72,34 97,56 7,5

13 1 27,66 2,44 100,00 100,00 10

120

100

80

Lớp TN 10A3

60

Lớp ĐC 10A4

40

20

0

0

2.5

5

7.5

10

47 41 100,00 100,00 Tổng

Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích điểm số của lớp TN và lớp ĐC

Bảng 3.11: Tổng hợp các tham số đặc trưng của lớp TN và lớp ĐC

Lớp Số học Điểm trung Độ lệch chuẩn Hệ số biến Sai số tiêu

sinh bình thiên V chuẩn m S

47 10A3 7,98 18,05 0,21 1,44

41 10A4 5,18 36,29 0,29 1,88

104

Bảng 3.12: Thống kê kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC

≤ 5 x

5<

8≥

< 8

ix

ix

i

Lớp Số học sinh Điểm

0 (0%) 34 (72,34%) 13 (27,66%) 10A3 47

80

70

60

50

Lớp TN 10A3

40

Lớp ĐC 10A4

30

20

10

0

xi < 5

5 <= xi < 8

xi >= 8

9 (21,95%) 31 (75,61%) 1 (2,44%) 10A4 41

Hình 3.2: Đồ thị thống kê điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC

 Nhận xét:

Hai lớp 10A3 và 10A4 là hai lớp có lực học ngang nhau nên sau khi thực nghiệm

chúng tôi cho hai lớp làm bài kiểm tra 10 phút chung một đề. So sánh kết quả của hai

lớp thì chúng tôi nhận thấy kết quả của lớp 10A3 cao hơn nhiều so với lớp 10A4, cụ

thể như sau:

ě Tần suất học sinh đạt điểm cao ở lớp TN nhiều hơn lớp ĐC.

ě Đồ thị đường lũy tích điểm số của lớp TN nằm phía dưới và bên phải so với

lớp ĐC, như vậy tỉ lệ học sinh đạt điểm cao ở lớp TN nhiều hơn lớp ĐC. Điều

đó chứng tỏ về mặt bằng chung của lớp TN vẫn nắm bài tốt hơn lớp ĐC.

ě Điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC. Độ lệch tiêu chuẩn, hệ số biến

thiên và sai số tiêu chuẩn của lớp TN luôn nhỏ hơn lớp ĐC, như vậy độ phân

tán ở lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC.

ě Đồ thị thống kê điểm kiểm tra cũng cho thấy một dấu hiệu khả quan là lớp TN

luôn đạt được số điểm trên trung bình, tỉ lệ học sinh đạt từ điểm 5 đến 8 đạt

72,34% và học sinh đạt từ điểm 8 trở lên đạt 27,66%. Đối với lớp ĐC, tình

105

hình không được khả quan cho lắm, 21,95% học sinh có điểm dưới trung bình,

trong khi tỉ lệ học sinh đạt điểm 58 là 75,61% và chỉ có 1 học sinh đạt được

điểm 8 trở lên (chiếm 2,44%).

 Kết luận: Với bài Lưu huỳnh, thuộc dạng bài dạy nghiên cứu về nguyên tố và

chất, kết quả kiểm tra định lượng của lớp TN cho thấy việc vận dụng cấu trúc Jigsaw

của Elliot Aronson đã phần nào thể hiện tính khả thi. Với sự hướng dẫn của giáo viên,

học sinh có cơ hội tự tìm tòi, nghiên cứu và chiếm lĩnh tri thức. Và qua đó, học sinh

còn phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện được thêm nhiều kĩ

năng mềm cần thiết cho bản thân.

 Bài Luyện tập chương 6

Trong đợt thực tập kỳ 2 vừa qua, được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn là cô

Lê Thị Tuyết Hồng, tôi đã tiến hành thực nghiệm bài “Luyện tập chương 6” với lớp

TN 10A3, lớp ĐC 10A4.

Sau tiết thực nghiệm, chúng tôi đã cho cả 2 lớp làm bài kiểm tra 10 phút chung

một đề. Ở lớp TN 10A3, chúng tôi thu được 47 bài kiểm tra và ở lớp ĐC 10A4 là 41

bài.

Thống kê và xử lý điểm kiểm tra thu được kết quả như sau:

Bảng 3.13: Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN và lớp ĐC

Điểm Tần suất (%) Tần suất lũy tích (%) Tần số

Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC (xi)

10A3 10A4 10A3 10A4 10A3 10A4

0 0 0 0 0 0 0

0 11 0 26,83 0 26,83 2,5

5 18 10,64 43,9 10,64 70,73 5

22 8 46,81 19,51 57,45 90,24 7,5

20 4 42,55 9,76 100,00 100,00 10

47 41 100,00 100,00 Tổng

106

120

100

80

Lớp TN 10A3

60

Lớp ĐC 10A4

40

20

0

0

2.5

5

7.5

10

Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích điểm số của lớp TN và lớp ĐC

Bảng 3.14: Tổng hợp các tham số đặc trưng của lớp TN và lớp ĐC

Lớp Số học Điểm trung Độ lệch chuẩn Hệ số biến Sai số tiêu

sinh bình S thiên V chuẩn m

47 10A3 8,30 1,66 20 0,24

41 10A4 5,30 2,32 43,77 0,36

Bảng 3.15: Thống kê kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC

≤ 5 x

5<

8≥

< 8

ix

ix

i

Lớp Số học sinh Điểm

0 (0%) 27 (57,45%) 20 (42,55%) 10A3 47

11 (26,83%) 26 (63,41%) 4 (9,76%) 10A4 41

107

70

60

50

40

Lớp TN 10A3

30

Lớp ĐC 10A4

20

10

0

xi < 5

5 <= xi < 8

xi >= 8

Hình 3.4: Đồ thị thống kê điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC

 Nhận xét:

Chúng tôi tiếp tục vận dụng cấu trúc Jigsaw vào dạy học bài Luyện tập chương 6

cho hai lớp 10A3 và 10A4 là hai lớp có lực học ngang nhau, và sau khi thực nghiệm

chúng tôi cho hai lớp làm bài kiểm tra 10 phút chung một đề. So sánh kết quả của hai

lớp thì chúng tôi nhận thấy kết quả của lớp 10A3 cao hơn nhiều so với lớp 10A4, cụ

thể như sau:

ě Tần suất học sinh đạt điểm cao ở lớp TN nhiều hơn lớp ĐC.

ě Đồ thị đường lũy tích điểm của lớp TN nằm phía dưới và bên phải so với lớp

ĐC cho thấy sự chênh lệch điểm số của hai lớp. Điều đó chứng tỏ về mặt bằng

chung của lớp TN vẫn nắm bài tốt hơn lớp ĐC.

ě Điểm trung bình của lớp TN (8,30) cao hơn lớp ĐC (5,30). Độ lệch tiêu chuẩn,

hệ số biến thiên và sai số tiêu chuẩn của lớp TN luôn nhỏ hơn lớp ĐC, như

vậy độ phân tán ở lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC.

ě Đồ thị thống kê điểm kiểm tra cũng cho thấy một dấu hiệu khả quan là lớp TN

luôn đạt được số điểm trên trung bình, tỉ lệ học sinh đạt từ điểm 5 đến 8 đạt

57,45% và học sinh đạt từ điểm 8 trở lên đạt 42,55%. Đối với lớp ĐC, tình

hình không được khả quan cho lắm, 26,83% học sinh có điểm dưới trung bình,

trong khi tỉ lệ học sinh đạt điểm 58 là 63,41% và chỉ có 9,76% học sinh đạt

được điểm 8 trở lên.

108

 Kết luận: Đối với bài Luyện tập chương 6, với mục đích củng cố, hệ thống lại

các kiến thức hóa học trong chương 6. Nội dung cần luyện tập là khá nhiều, vậy nên

đòi hỏi học sinh phải hiểu và nắm vững để tránh nhầm lẫn, sai sót. Qua phương pháp

dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw, học sinh ở lớp TN được phân chia công việc hợp

lý, từ đó học sinh có thể chủ động, tích cực tích lũy và hệ thống lại kiến thức cho chính

mình. Do đã được làm quen với cách thức làm việc nhóm theo cấu trúc Jigsaw, các em

học tập rất sôi nổi, năng động và nhiệt tình. Với kết quả định lượng thu được, chúng

tôi hy vọng đã phần nào chứng minh được tính hiệu quả của việc vận dụng cấu trúc

Jigsaw vào dạy học phần hóa vô cơ lớp 10.

109

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Từ mục đích và nhiệm vụ của đề tài và từ những kết quả nghiên cứu lý luận, thực

tiễn cũng như thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy đề tài về cơ bản đã giải quyết được

những vần đề sau:

ě Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu một số vấn đề về dạy học.

ě Đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson.

ě Điều tra thực trạng dạy học theo nhóm ở trường THPT Nguyễn Trãi và nguyên

nhân của thực trạng đó.

ě Tổng quan phần hóa vô cơ lớp 10 – nâng cao.

ě Tìm hiểu các nguyên tắc và quy trình thiết kế bài lên lớp khi vận dụng cấu trúc

Jigsaw của Elliot Aronson vào dạy học hóa học.

ě Vận dụng những cơ sở đó để thiết kế 10 giáo án có vận dụng cấu trúc Jigsaw

của Elliot Aronson.

ě Tiến hành thực nghiệm sư phạm và tiến hành trưng cầu ý kiến của học sinh lớp

TN. Sau khi dạy thực nghiệm và khảo sát ý kiến học sinh ở các lớp TN, chúng

tôi nhận thấy cấu trúc Jigsaw tuy vẫn còn tồn tại một vài hạn chế nhỏ (tốn thời

gian, không gian lớp học nhỏ nên khó tổ chức…) nhưng phương pháp này đã

giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong việc tìm

kiếm và chiếm lĩnh tri thức, cũng như giúp các em rèn luyện cho mình các kỹ

năng mềm cần thiết trong cuộc sống. Đặc biệt hơn là không khí lớp học đã được

cải thiện đáng kể, sôi nổi và thoải mái hơn, mối quan hệ thầy – trò được gắn kết

khắng khít tạo tâm lí thích thú, vui vẻ, kích thích niềm say mê học tập môn Hóa

Học. Tuy việc thực nghiệm chỉ bó hẹp trong phạm vi hai lớp của trường THPT

Nguyễn Trãi, tuy nhiên phần nào cũng có thể đánh giá được tính khả thi và hiệu

quả giảng dạy của đề tài. Nhìn chung, kết quả thu được khá tốt.

ě Thông qua hoạt động thực nghiệm, bên cạnh hiệu quả học tập của học sinh,

chúng tôi còn thu về được một số bài học kinh nghiệm.

“Không có phương pháp dạy học nào là vạn năng”. Vậy nên việc nghiên cứu đề tài

“Vận dụng cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học phần hóa vô cơ lớp 10

nâng cao” hy vọng sẽ cùng với các phương pháp dạy học tích cực khác giúp góp phần

110

nâng cao hiệu quả giáo dục nói chung và chất lượng dạy và học môn Hóa Học nói

riêng.

2. KIẾN NGHỊ

2.1. Với trường ĐHSP TPHCM và khoa Hóa

ě Tổ chức cho sinh viên làm quen và học tập theo nhóm với nhiều hình thức khác

nhau để xây dựng và rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng tổ chức và điều khiển

hoạt động nhóm, tự đúc kết được các kinh nghiệm quý báu, phục vụ cho quá

trình thực tập và sau khi ra trường.

ě Tổ chức các hội thảo, chuyên đề, lớp kĩ năng, tạo điều kiện cho các sinh viên

giao lưu, trao đổi và học hỏi các kinh nghiệm về hoạt động nhóm. Tổ chức các

cuộc thi nghiệp vụ sư phạm có nội dung liên quan đến phương pháp dạy học

hợp tác để kích thích sinh viên nghiên cứu, tìm tòi và tự rèn luyện.

ě Bổ sung thêm nhiều tài liệu hay và bổ ích liên quan đến dạy học hợp tác để sinh

viên tham khảo.

2.2. Với các bạn sinh viên trường Sư Phạm

ě Tích cực, chủ động học tập và rèn luyện để nâng cao kiến thức và kĩ năng, đặc

biệt là kỹ năng tổ chức, điều khiển và làm việc nhóm. Vì chỉ khi bản thân vững

vàng về cả chuyên môn và nghiệp vụ thì mới có thể tự tin đứng lớp và khéo léo

trong các hoạt động dạy học.

ě Tham gia các cuộc thi nghiệp vụ, các buổi hội thảo, chuyên đề, các lớp kĩ năng

để học hỏi và rèn luyện thêm về hoạt động nhóm.

ě Tận dụng tối đa các cơ hội để học hỏi thêm về kinh nghiệm tổ chức và điều

khiển hoạt động nhóm từ giáo viên, bạn bè, đồng nghiệp.

Với những đóng góp nhỏ bé trên, mong rằng khóa luận sẽ là một tư liệu hữu ích

cho giáo viên THPT trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, cũng sẽ là một tài

liệu cần thiết cho các bạn sinh viên trong việc học tập và rèn luyện kĩ năng sư phạm.

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, ĐHSP

TP.HCM.

2. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, ĐHSP TP.HCM.

3. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,

ĐHSP TP.HCM.

4. Trịnh Văn Biều (2010), “Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả”,

ĐHSP TP.HCM.

5. Trịnh Văn Biều (2011), “Dạy học hợp tác – một xu hướng của giáo dục thế kỉ

XXI”, Tạp chí Khoa Học số 25 năm 2011, ĐHSP TP.HCM.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), “Dạy và học tích cực – một số phương pháp và

kĩ thuật dạy học”, NXB ĐHSP.

7. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2010), “Một số vấn đề chung về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường trung học”, Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà

Nội.

8. Nguyễn Thị Phương Hoa (2005), “ Về dạy học hợp tác”, Tạp chí Khoa Học số

3 năm 2005, ĐHSP Hà Nội.

9. Lawrence Holpp (1999), Quản lý nhóm, NXB Lao động – Xã hội.

10. Trần Thị Thanh Huyền (2010), Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm

nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11 – chương trình nâng cao ở trường THPT,

luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.

11. Michael Maginn (2004), Thúc đẩy nhóm làm việc hiệu quả, NXB Tổng hợp

TP.HCM.

12. Hỉ A Mổi (2009), Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn hóa học ở

trường THPT – phần hóa học chương trình nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục

học, ĐHSP TP.HCM.

13. Phan Trọng Ngọ (2005). Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,

NXB ĐHSP.

14. Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu (2006), “Phương pháp dạy học các chương

mục quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông”, ĐHSP Hà Nội.

15. Đặng Thị Oanh (chủ biên) (2006), Thiết kế bài soạn lớp 10 – nâng cao, các

phương án dạy học, NXB Giáo dục.

112

16. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục (2005),

NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

17. Hồ Thị Mai Sương (2009), Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhằm

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, khóa luận tốt nghiệp,

ĐHSP TP.HCM.

18. Nguyễn Thị Sửu ( 2007), “Tổ chức quá trình dạy học hoá học phổ thông”, Tài

liệu bồi dưỡng giáo viên bồi dưỡng giáo viên THPT.

19. Phạm Trung Thanh, Nguyễn Thị Lý (2000), Phương pháp thực hiện đề tài

nghiên cứu khoa học trong sinh viên, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

20. Phan Thị Thùy Trang (2008), Hoạt động nhóm trong dạy học hóa học ở trường

THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

21. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường

phổ thông, NXB ĐHSP.

22. Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2010), Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học môn

hóa ở trường THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

23. Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội.

24. Lê Huỳnh Vy (2010), Vận dụng một số cấu trúc hoạt động nhóm trong dạy học

hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP

TP.HCM.

113

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH

Trong quá trình phát triển của xã hội và sự hội nhập của nền kinh tế hiện nay thì

nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định. Điều đó đòi hỏi

nền giáo dục phải có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy

học. Như vậy, mục tiêu của giáo dục không chỉ là cung cấp kiến thức mà còn hình

thành cho người học những kĩ năng, thái độ để họ có thể thích ứng với cuộc sống và

công việc sau khi rời ghế nhà trường. Từ những yêu cầu đặt ra cho giáo dục, việc đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,

tạo hứng thú, động cơ học tập và nâng cao hiệu quả việc học cho người học trở nên

cần thiết.

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa thông qua hình thức dạy

học hợp tác, mong các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới

đây.

----------

Mở đầu: Trong quá trình học môn Hóa học ở trường THPT, các em đã được học

qua dưới hình thức học tập hợp tác chưa?

 Không.  Có.

(Nếu câu trả lời là không, mong các em vui lòng chỉ làm phần B.)

Phần A:

Câu 1: Các em đã được học tập hợp tác trong môn Hóa học ở mức độ nào?

A. Rất thường xuyên.

B. Thường xuyên.

C. Thỉnh thoảng.

D. Rất ít.

Câu 2: Theo các em, việc vận dụng học tập hợp tác mang lại những lợi ích nào trong

quá trình học Hóa học ở trường THPT?

 Phát triển kĩ năng hợp tác làm việc và năng lực xã hội cho học sinh.

 Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động.

 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

 Lớp học sinh động, không khí lớp học thoải mái.

1

 Tạo môi trường học tập thuận lợi cho học sinh trao đổi và giúp đỡ nhau.

 Hình thành ý thức tự giác và ý thức trách nhiệm cá nhân.

…………………………………………

Câu 3: Các em được học tập hợp tác dưới hình thức giao việc nào?

 Trả lời câu hỏi sách giáo khoa, câu hỏi của giáo viên.

 Giải bài tập.

 Hoàn thành phiếu học tập.

 Tiến hành thí nghiệm, rút ra nhận xét.

 Tìm “chữ thần” trong sách giáo khoa.

 Tóm tắt nội dung bài học hay một phần của bài học.

 …………………………………………

Câu 4: Thầy cô thường vận dụng cấu trúc hoạt động nhóm nào vào giờ học Hóa học

trên lớp của em?

 Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson.

 Cấu trúc Stad của Slavin.

 Cấu trúc TGT.

 Cấu trúc Jigsaw II của R.Slavin.

 Cấu trúc GI – điều tra theo nhóm.

 Hình thức “gánh xiếc”.

 Hình thức “cặp đôi chia sẽ”.

 Hình thức “xây dựng kim tự tháp” hay “ném tuyết”.

 …………………………………………

Câu 5: Thầy cô thường làm gì khi các em gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình

hoạt động nhóm?

A. Trực tiếp giải quyết tình huống cho học sinh.

B. Gợi ý để học sinh tiếp tục thảo luận.

C. Hướng dẫn, giúp đỡ chi tiết cho học sinh.

D. Để học sinh tự khắc phục.

Câu 6: Nhìn chung, tâm lí của các em như thế nào trong các tiết học có vận dụng học

tập hợp tác?

A. Thoải mái, nhiệt tình và hăng hái.

B. Tự giác thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.

2

C. Bình thường.

D. Thụ động.

Phần B:

Câu 7: Theo các em, việc vận dụng học tập hợp tác trong dạy học Hóa học ở trường

THPT còn tồn tại những hạn chế nào?

 Một số thành viên ỷ lại, không làm việc.

 Đi chệch hướng thảo luận vì tác động của một vài cá nhân.

 Đánh giá kết quả chung chưa chuẩn xác, công bằng.

 Tốn thời gian.

 Học sinh chỉ chú ý vào phần việc được giao, không chú ý vào phần khác.

Câu 8: Theo các em, sở dĩ việc vận dụng học tập hợp tác trong dạy học Hóa học ở

trường THPT còn tồn tại nhiều hạn chế là do đâu?

 Cơ sở vật chất.

 Giáo viên và học sinh chưa quen với cách dạy và học này.

 Hình thức hoạt động nhóm và nội dung bài học không phù hợp.

Câu 9: Các em có thể chia sẽ những kinh nghiệm hay đề xuất ý kiến để giúp việc dạy

học hợp tác trong dạy học Hóa học ở trường THPT đạt hiệu quả cao hơn.

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

………………

3

PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH

Trong quá trình phát triển của xã hội và sự hội nhập của nền kinh tế hiện nay thì

nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định. Điều đó đòi hỏi

nền giáo dục phải có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy

học. Như vậy, mục tiêu của giáo dục không chỉ là cung cấp kiến thức mà còn hình

thành cho người học những kĩ năng, thái độ để họ có thể thích ứng với cuộc sống và

công việc sau khi rời ghế nhà trường. Từ những yêu cầu đặt ra cho giáo dục, việc đổi

mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,

tạo hứng thú, động cơ học tập và nâng cao hiệu quả việc học cho người học trở nên

cần thiết.

Để góp phần đánh giá chất lượng dạy và học môn Hóa thông qua hình thức dạy

học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học phần hóa vô cơ lớp

10 – nâng cao,, mong các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới

đây.

----------

Câu 1: Các em được học tập hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy

học môn Hóa ở mức độ nào?

A. Rất thường xuyên.

B. Thường xuyên.

C. Thỉnh thoảng.

D. Rất ít.

Câu 2: Theo các em, việc áp dụng dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson mang lại những lợi ích nào trong quá trình học Hóa học ở trường THPT?

 Phát triển kĩ năng hợp tác làm việc và năng lực xã hội cho học sinh.

 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

 Lớp học sinh động, không khí lớp học thoải mái.

 Tạo môi trường học tập thuận lợi cho học sinh trao đổi và giúp đỡ nhau.

 Hình thành ý thức tự giác và ý thức trách nhiệm cá nhân.

 Đề cao tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong nhóm.

 Loại bỏ gần như triệt để hiện tượng ăn theo, chi phối và tách nhóm.

 Nâng cao khả năng ứng dụng các khái niệm, nguyên lý.

 Giáo viên có cơ hội tận dụng những ý kiến, kinh nghiệm của học sinh.

4

 …………………………………………………….

Câu 3: Theo các em, việc áp dụng dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson vẫn còn tồn tại những hạn chế nào trong quá trình học Hóa học ở trường

THPT?

 Không gian lớp học: lớp đông, phòng học hẹp, khó hoạt động.

 Hình thức hoạt động nhóm này chỉ được vận dụng cho một số nội dung bài học

nhất định.

 Quỹ thời gian hạn chế: cần nhiều thời gian cho thảo luận nhưng giờ học chỉ có

45 phút.

 Một số bạn học sinh có tính tự giác chưa cao.

 …………………………………………………….

Câu 4: Theo các em, chúng ta có thể khắc phục những hạn chế trên bằng cách nào?

 Chọn nội dung phù hợp: ôn tập, luyện tập, tổng kết kiến thức hoặc các bài có

nội dung học tập không quá phụ thuộc nhau, có thể nghiên cứu độc lập.

 Chia nhóm nhỏ và bố trí không gian làm việc cho các nhóm.

 Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động tích cực, hạn chế thời gian chết.

 ……………………………………………….

Câu 5: Theo các em, nội dung nào trong phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao phù hợp với

việc vận dụng dạy học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson?

 Bài dạy vận dụng các thuyết – định luật để hình thành khái niệm, khái quát

nhóm.

 Bài dạy nghiên cứu về nguyên tố và chất.

 Bài dạy ôn tập, luyện tập.

 Bài dạy thực hành hóa học.

 Bài dạy về sản xuất hóa học.

Câu 6: Các em thường được tổ chức học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot

Aronson dưới hình thức giao việc nào?

 Trả lời câu hỏi sách giáo khoa, câu hỏi của giáo viên.

 Giải bài tập.

 Hoàn thành phiếu học tập.

 Tiến hành thí nghiệm, rút ra nhận xét.

 Tìm “chữ thần” trong sách giáo khoa.

5

 Tóm tắt nội dung bài học hay một phần của bài học.

 ……………………………………………

Câu 7: Thầy cô thường làm gì khi các em gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình

hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson?

A. Trực tiếp giải quyết tình huống cho học sinh.

B. Gợi ý để học sinh tiếp tục thảo luận.

C. Hướng dẫn, giúp đỡ chi tiết cho học sinh.

D. Để học sinh tự khắc phục.

Câu 8: Nhìn chung, tâm lí của các em như thế nào trong các tiết học có áp dụng học

tập hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson?

A. Thoải mái, nhiệt tình và hăng hái.

B. Tự giác thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.

C. Bình thường.

D. Thụ động.

Câu 9: Các em có thể chia sẽ những kinh nghiệm hay đề xuất ý kiến để giúp quá trình

học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson trong dạy học Hóa học ở trường

THPT đạt hiệu quả cao hơn.

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

……………………………………

6

PHỤ LỤC 3: BÀI KIỂM TRA (LƯU HUỲNH)

Câu 1. Lưu huỳnh có thể tác dụng hết với các chất trong dãy nào sau đây?

A. Al, H2, O2, N2

B. Hg, H2, F2, Au

C. Hg, H2, F2, I2

D. Fe, H2, O2 , F2

0

+

t →

3S

2Al

Al S 2 3

Câu 2: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào lưu huỳnh thể hiện tính khử?

0

+ →t

S

Fe

FeS

A.

0

t

+ →

S H

2

H S 2

B.

0

t

+ →

S 3F 2

SF 6

C.

D.

Câu 3: Đun nóng một hỗn hợp bột gồm 2,97 g Al và 4,08 g S trong môi trường kín

không có không khí, sau phản ứng thu được hỗn hợp A. (Xem như phản ứng xảy ra

hoàn toàn.)

0

+ →t

S

Al

d) Phương trình phản ứng xảy ra là:

Al S 2 3

0t →

4Al+3O

2Al O

A.

2

2

3

0

S

O

SO

B.

+ →t 2

2

0

+

→t

3S

2Al

C.

Al S 2 3

D.

e) Thành phần các chất trong hỗn hợp A:

A. Al, Al2S3

B. S, Al2S3

C. Al, S, Al2S3

D. Al2S3

7

PHỤ LỤC 4: BÀI KIỂM TRA (LUYỆN TẬP CHƯƠNG 6)

1. Dãy đơn chất nào vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử?

A. Cl2, O3, S.

B. S, Cl2, Br2.

C. Na, F2, S.

+

→

+ H S 4Cl

D. Br2, O2, Ca.

2

2

4H O 2

+ H SO 8HCl 4

2

. 2. Cho phản ứng hóa học:

Câu nào sau đây diễn tả đúng bản chất phản ứng?

A. H2S là chất oxi hóa, Cl2 là chất khử.

B. H2S là chất khử, H2O là chất oxi hóa.

C. Cl2 là chất oxi hóa, H2O là chất khử.

D. Cl2 là chất oxi hóa, H2S là chất khử.

3. Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí SO2 (đktc) vào dung dịch chứa 16 gam NaOH thu

được dung dịch X. Khối lượng muối tan thu được trong dung dịch X là

A. 20,8 gam.

B. 23,0 gam.

C. 25,2 gam.

D. 18,9 gam.

4. Một hỗn hợp gồm 13 gam kẽm và 5,6 gam sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric

loãng dư. Thể tích khí hiđro (đktc) được giải phóng sau phản ứng là:

A. 4,48 lít.

B. 2,24 lít.

C. 6,72 lít.

D. 67,2 lít.

8

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN VÀ NHÓM CỦA LỚP TN

1. Bài LƯU HUỲNH

ě Điểm nền: 7,98

ě Điểm tiến bộ của cá nhân:

1 2 3 4 6 5 Thành viên Nhóm hợp tác

Điểm 7,5 7,5 7,5 7,5 - 10 I

- 1 3 1 1 Điểm tiến bộ 1

- 10 10 10 10 II Điểm 10

- 3 3 3 3 Điểm tiến bộ 3

Điểm 7,5 7,5 7,5 - 5 7,5 III

- 0 1 1 1 Điểm tiến bộ 1

7,5 7,5 7,5 - 10 IV Điểm 10

- 1 1 1 3 Điểm tiến bộ 3

7,5 7,5 - 5 7,5 V Điểm 5

- 0 1 1 1 Điểm tiến bộ 0

Điểm 7,5 7,5 7,5 - 5 7,5 VI

- 0 1 1 1 Điểm tiến bộ 1

- 10 10 10 10 VII Điểm 10

- 3 3 3 3 Điểm tiến bộ 3

Điểm 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 VIII

1 1 1 1 1 Điểm tiến bộ 1

Điểm 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 IX

1 1 1 1 1 Điểm tiến bộ 1

ě Điểm tiến bộ của nhóm:

Nhóm hợp tác Điểm tiến bộ Nhóm hợp tác Điểm tiến bộ

0,8 VI I 1,4

3 VII II 3

1 VIII III 0,8

1 IX IV 1,8

V 0,6

2. Bài LUYỆN TẬP CHƯƠNG 6

9

ě Điểm nền: 8,30

ě Điểm tiến bộ của cá nhân:

2 3 4 6 5 1 Thành viên Nhóm hợp tác

I Điểm 10 10 10 - 5 10

Điểm tiến bộ 3 3 3 - 0 3

II Điểm 10 10 10 - 10 10

Điểm tiến bộ 3 3 3 - 3 3

III Điểm 5 5 5 - 5 7,5

Điểm tiến bộ 0 0 0 - 0 1

IV Điểm 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 -

Điểm tiến bộ 1 1 1 - 1 1

V 10 Điểm 7,5 7,5 7,5 - 7,5

Điểm tiến bộ 1 1 3 - 1 1

VI Điểm 10 7,5 10 - 10 10

Điểm tiến bộ 3 1 3 - 3 3

VII Điểm 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 -

1 Điểm tiến bộ 1 1 1 1 -

VIII Điểm 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 10

1 1 1 Điểm tiến bộ 1 3 1

IX 10 10 10 Điểm 10 7,5 10

3 3 3 Điểm tiến bộ 3 1 3

ě Điểm tiến bộ của nhóm:

Nhóm hợp tác Điểm tiến bộ Nhóm hợp tác Điểm tiến bộ

2,6 I 2,4 VI

1 II 3 VII

1,3 III 0,2 VIII

2,7 IV 1 IX

V 1,4

10