BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Văn Hiến

XÂY DỰNG

HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VỀ

KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Văn Hiến

XÂY DỰNG

HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VỀ

KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ MAI KHANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................... 0

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 6

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1

2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 2

3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................... 2

4.Giả thuyết khoa học ............................................................................................................ 2

5.Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................... 2

6.Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 2

7.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 3

8.Điểm mới của đề tài ............................................................................................................. 3

chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 4

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 4

1.2. Bài tập hoá học [10, 18, 19] ............................................................................................ 6

1.2.1. Khái niệm bài tập hoá học ......................................................................................... 6

1.2.2. Tác dụng của bài tập hoá học ..................................................................................... 6

1.2.3. Phân loại bài tập hoá học ........................................................................................... 7

1.2.4. Xây dựng bài tập hóa học .......................................................................................... 7

1.2.4.1. Nguyên tắc ..................................................................................................................... 7

1.2.4.2. Chú ý khi cho bài tập ..................................................................................................... 7

1.2.4.3. Xu hướng hiện nay ......................................................................................................... 8

1.2.5. Phương pháp xây dựng bài tập hóa học ..................................................................... 8

1.2.5.1. Tương tự ........................................................................................................................ 8

1.2.5.2. Đảo cách hỏi .................................................................................................................. 8

1.2.5.3. Tổng quát ....................................................................................................................... 8

1.2.5.4. Phối hợp......................................................................................................................... 8

1.2.6. Cách sử dụng bài tập Hoá học ở trường THPT ......................................................... 8

1.3. Vấn đề kinh tế, xã hội ...................................................................................................... 9

1.3.1. Mối quan hệ của hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội [13, 22] ..................................... 9

1.3.2. Xu hướng phát triển hóa học trong nền kinh tế, xã hội [13] .................................... 11

1.3.3. Tầm quan trọng của hóa học trong nền kinh tế, xã hội [10,13,22] .......................... 14

1.4. Vấn đề môi trường ........................................................................................................ 15

1.4.1. Khái niệm môi trường [7, 39] .................................................................................. 15

1.4.2. Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường [33] ................................................... 17

1.4.3. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ở Việt Nam [28] ..................................... 18

1.4.4. Các loại ô nhiễm môi trường [2,3] ........................................................................... 19

1.4.5. Các biện pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ......................... 20

1.4.6. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội [13] ............................ 21

1.5. Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá ................................................... 22

1.5.1. Phương pháp trắc nghiệm khách quan ..................................................................... 22

1.5.2. So sánh trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận ....................................... 24

1.6. Tình hình sử dụng bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường

THPT ..................................................................................................................................... 25

chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VỀ KINH TẾ, XÃ

HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT ............................................... 31

2.1.Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở

trường THPT ........................................................................................................................ 31

2.1.1.Đảm bảo tính chính xác, khoa học ............................................................................ 31

2.1.2.Hệ thống bài tập cần phong phú, đa dạng và xuyên suốt cả chương trình ............... 31

2.1.3.Hệ thống bài tập cần khai thác mối liên hệ giữa hóa học với kinh tế, xã hội và môi

trường ........................................................................................................................... 31

2.1.4.Hệ thống bài tập cần phù hợp với kiến thức của học sinh THPT ............................. 32

2.1.5.Hệ thống bài tập phải hấp dẫn, gây hứng thú cho hoc sinh ...................................... 32

2.2.Quy trình xây dựng bài tập về kinh tế, xã hội và môi trường .................................... 32

2.2.1.Bước 1. Tìm hiểu chương trình hoá học ở trường THPT ......................................... 32

2.2.2.Bước 2. Tìm tài liệu tham khảo ................................................................................ 32

2.2.3.Bước 3. Chọn tài liệu có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ........................ 32

2.2.4.Bước 4. Tìm mối liên hệ giữa kiến thức hoá học THPT với vấn đề kinh tế, xã hội và

môi trường .................................................................................................................... 32

2.2.5.Bước 5. Xây dựng hệ thống bài tập .......................................................................... 33

2.2.6.Bước 6. Xin ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp về hệ thống bài tập ............................ 33

2.2.7.Bước 7. Hoàn thiện hệ thống bài tập ........................................................................ 33

2.3.Hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường THPT ........... 33

2.3.1.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 10

...................................................................................................................................... 33

2.3.2.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 11

...................................................................................................................................... 45

2.3.3.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp 12

(lưu trong CD) .............................................................................................................. 86

2.4.Thiết kế giáo án có tích hợp nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ................... 87

2.4.1.Giáo án bài “Phân bón hóa học” ............................................................................... 87

2.4.2.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề kinh tế” .................................................................. 92

2.4.3.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề xã hội” ................................................................... 92

2.4.4.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề môi trường” ........................................................... 92

2.4.5.Giáo án bài “Flo – Brom – Iot” ................................................................................. 92

2.4.6.Giáo án bài “Cacbon” ............................................................................................... 93

2.4.7.Giáo án bài “Oxi – ozon” .......................................................................................... 93

chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 95

3.1.Mục đích thực nghiệm ................................................................................................... 95

3.2.Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................................... 95

3.3.Đối tượng thực nghiệm .................................................................................................. 95

3.4.Tiến trình thực nghiệm .................................................................................................. 95

3.4.1.Chuẩn bị .................................................................................................................... 96

3.4.1.1.Chọn giáo viên thực nghiệm ......................................................................................... 96

3.4.1.2.Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................................................................... 96

3.4.1.3.Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm ....................................................................... 97

3.4.2.Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp ...................................................................... 97

3.4.3.Xử lý kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 97

3.5.Kết quả thực nghiệm ...................................................................................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 109

1. Kết luận ........................................................................................................................... 109

2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 113

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC : đối chứng

GV : giáo viên

HN : Hà Nội

HS : học sinh

PT : phổ thông

SL : số lượng

: THPT trung học phổ thông

: TN thực nghiệm

: TNKQ trắc nghiệm khách quan

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TT : thứ tự

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Vai trò của bài tập hoá học ........................................................... 27

Bảng 1.2. Nguồn bài tập giáo viên sử dụng .................................................. 27

Bảng 1.3. Mục đích sử dụng bài tập hoá học của giáo viên .......................... 28

Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của hệ thống bài tập .......................................... 28

Bảng 1.5. Mức độ kết hợp nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường

THPT ............................................................................................................. 29

Bảng 1.6. Thống kê kết quả học học tập có sử dụng nội dụng về kinh tế, xã hội

và môi trường ................................................................................................ 29

Bảng 1.7. Thống kê khó khăn của giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập có nội

dung về kinh tế, xã hội và môi trường .......................................................... 30

Bảng 1.8. Thống kê mức độ xây dựng bài tập hoá học có nội dung về kinh tế, xã

hội và môi trường .......................................................................................... 30

Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................ 109

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm .................................... 109

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 1) .................... 110

Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 2) .................... 111

Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 3) .................... 112

Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 4) .................... 113

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 5) .................... 114

Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 6) .................... 115

Bảng 3.9. Phân loại kết quả học tập ............................................................ 115

Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng ............................................... 115

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Thùng chứa bột Chlorine ............................................................... 36

Hình 2.2. Hình dạng thuốc flocoumafen và công thức cấu tạo của flocoumafen

....................................................................................................................... 36

Hình 2.3. Mẩu thuốc nổ C4 chứa hexogen và mô hình phân tử hexogen ..... 54

Hình 2.4. Bom thối xuất sứ từ Trung Quốc................................................... 61

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích (bài 1) ....................................................... 110

Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích (bài 2) ....................................................... 111

Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích (bài 3) ....................................................... 112

Hình 3.4. Đồ thị đường luỹ tích (bài 4) ....................................................... 113

Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích (bài 5) ....................................................... 114

Hình 3.6. Đồ thị đường luỹ tích (bài 6) ....................................................... 115

Hình 3.7. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 1) .................................... 115

Hình 3.8. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 2) .................................... 116

Hình 3.9. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 3) .................................... 117

Hình 3.10. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 4) .................................. 118

Hình 3.11. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 5) .................................. 119

Hình 3.12. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 6) .................................. 120

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc

thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm

môi trường là vấn đề rất đáng lo ngại. Do đó, trong chương trình hóa học phổ thông

đã lồng ghép các nội dung giáo dục môi trường, nhằm giúp học sinh hình thành ý

thức bảo vệ môi trường từ khi còn ngồi trong ghế nhà trường. Mục đích của Giáo dục

môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng

môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao

hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và

tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra

những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc

đạt được những kỹ năng có những động lực và cam kết hành động dù với tư cách cá

nhân hay tập thể để giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa

những vấn đề mới nảy sinh. Bên cạnh đó hóa học còn là môn khoa học có mối quan

hệ mật thiết đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Sự phát triển của hóa học đi cùng với

sự phát triển của nền kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, nội dung việc giáo

dục cho học sinh hiểu được tầm quan trong của hóa học trong sự phát triển kinh tế và

xã hội là một vấn đề không kém phần quan trọng.

Tuy nhiên, việc giáo dục môi trường trong trường phổ thông hiện nay còn gặp

nhiều khó khăn như: học sinh chưa hứng thú với những nội dung mang tính lý thuyết

về môi trường, kinh tế và xã hội, nhà trường chưa có đủ điều kiện cơ sở vật chất để

ứng dụng nội dung giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội trong các bài giảng trên

lớp. Với tầm quan trọng cũng như những khó khăn của giáo dục môi trường trong

trường phổ thông tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC

VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG”. Nhằm mục đích xây dựng ý thức bảo vệ môi trường của các em học sinh

đồng thời giúp cho học sinh thấy được mối quan hệ của hóa học trong sự phát triển

kinh tế và xã hội khi còn ngồi trên ghế nhà trường thông qua các bài tập trong từng

chương, từng bài của chương trình hóa học lớp 10, 11, 12.

2.Mục đích nghiên cứu

Xây dựng hệ thống bài tập hóa học có nội dung môi trường, kinh tế và xã hội

trong chương trình hóa học trung học phổ thông.

3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống bài tập hoá học có tác dụng giáo dục môi

trường, kinh tế và xã hội cho học sinh THPT.

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT.

4.Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hoá học về kinh tế xã hội và môi trường

có thể giúp giáo viên dễ dàng hơn khi lồng ghép các kiến thức về giáo dục môi

trường, kinh tế và xã hội trong trường trung học phổ thông, nâng cao kết quả học tập

của học sinh.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu những kiến thức về môi trường, kinh tế và xã hội có thể áp dụng

trong chương trình Hóa học trung học phổ thông.

- Xây dựng hệ thống bài tập thuộc chương trình Hoá học THPT có nội dung giáo

dục môi trường, kinh tế và xã hội.

- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng.

- Vận dụng kiến thức đo lường, đánh giá kết quả học tập để phân tích kết quả

thực nghiệm.

6.Phương pháp nghiên cứu

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận\

- Đọc và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp.

- Phương pháp phân loại, hệ thống hoá.

- Phương pháp lịch sử.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát, điều tra.

- Phương pháp chuyên gia: học hỏi kinh nghiệm của giáo viên có nhiều năm

đứng lớp.

- Thực nghiệm sư phạm.

6.3. Các phương pháp toán học xử lý số liệu thông kê

7.Phạm vi nghiên cứu

- Về địa bàn nghiên cứu: những trường ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và

những tỉnh lân cận.

- Về thời gian nghiên cứu: năm học 2010 – 2011.

- Về nội dung nghiên cứu: Các bài tập trong chương trình hóa học trung học phổ

thông.

8.Điểm mới của đề tài

- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận có nội dung giáo dục môi

trường, kinh tế và xã hội cho học sinh THPT.

- Các câu hỏi cung cấp cho học sinh kiến thức và giúp học sinh hình thành ý

thức vận dụng kiến thức hóa học trong sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ

môi trường.

- Giới thiệu một số giáo án có tích hợp nội dung giáo dục về mối liên hệ giữa

hoá học với sự phát kiển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Vấn đề giáo dục kinh tế, xã hội và môi trường trong trường phổ thông đã được

nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể như sau:

1) Phạm Bích Cần (2007), thiết kế một số moodun giáo dục môi trường khai thác

từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 nâng cao, sách giáo khoa hóa học thí điểm

ban khoa học tự nhiên lớp 11, 12, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

2) Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (2004), giáo dục môi trường thông qua một số bài

giảng hóa học cụ thể ở trường phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP

TP.HCM.

3) Nguyễn Đặng Thu Hường (2009), Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa

học lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

4) Lê Thị Mỹ Trang (2003), Tìm hiểu môi trường và giáo dục môi trường qua

môn hóa học ở lớp 12, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

5) Hà Tú Vân (2003), Giáo dục môi trường thông qua một số bài trong chương

trình hóa học lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

6) Phan Thị Lan Phương (2007), Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy hóa

học lớp11 ở trường trung học phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP

TP.HCM.

7) Trần Thị Thanh Hương (1999), Giáo dục môi trường thông qua môn hóa học ở

trường PTTH và THCS tại TP Hải Phòng, luận văn thạc sĩ, ĐHSP HN.

8) Nguyễn Trần Đông Quỳ (2007), Website giáo dục môi trường qua chương

trình hóa hoc lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

9) Nguyễn Thị Trang (2007), Thiết kế giáo án giáo dục môi trường thông qua bộ

môn Hóa lớp 12 - Ban Khoa học tự nhiên, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP

TP.HCM.

10) Nguyễn Thị Thanh Hằng (2007), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệmvề

hóa kĩ thuật và ứng dụng trong chương trình hóa phổ thông, khóa luận tốt

nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

11) Trần Thị Phương Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách

quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TP.HCM.

12) Trần Thị Tú Anh (2009), Tích hợp các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường

trong dạy học hóa học lớp 12 trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.

13) Trần Thị Hồng Châu (2009), Giáo dục môi trường thông qua dạy học môn

hóa học lớp 10, 11 ở trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.

14) Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học

gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, luận văn thạc sĩ,

ĐHSP TP.HCM.

Trong các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên có nhiều công trình nghiên

cứu về vấn đề giáo dục môi trường trong chương trình hóa học THPT. Tuy nhiên,

luận văn thạc sĩ của ThS Trần Thị Phương Thảo và ThS Trần Thị Tú Anh là gần với

đề tài nghiên cứu của tôi nhất. Trong công trình nghiên cứu của ThS Trần Thị

Phương Thảo, tác giả xây dựng nên một hệ thống bài tập hóa học gắn liền với thực tế

bao gồm cả vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Các bài tập tác giả chọn rất phong

phú, đa dạng dựa vào kiến thức trong chương trình THPT. Tuy nhiên, tác giả xây

dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan chủ yếu về ứng dụng của hoá học vào

đời sống thực tế chứ chưa đi sâu vào các bài tập về kinh tế, xã hội và môi trường.

Trong luận văn của ThS Trần Thị Tú Anh chỉ đề cập đến việc tích hợp các nội dung

giáo dục môi trường, kinh tế và xã hội trong các bài giảng nhằm mục đích giáo dục

vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường cho học sinh nhưng chưa xây dựng được hệ

thống bài tập giúp học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của hóa học.

Các công trình nghiên cứu còn lại đều đã xây dựng cơ sở lý luận vững chắc.

Đây là điều kiện thích hợp để chúng tôi kế thừa và phát triển. Nhiệm vụ của chúng tôi

là phải hoàn thiện hơn nữa câu hỏi trắc nghiệm, cách thức kiểm tra, đánh giá khi thực

nghiệm sư phạm.

1.2. Bài tập hoá học [10, 18, 19]

1.2.1. Khái niệm bài tập hoá học

Bài tập hoá học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức. Một

trong những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội tri thức hoá học là kỹ năng áp dụng tri thức

để giải quyết các bài tập hoá học chứ không phải là kỹ năng kể lại tài liệu đã học. Bài

tập hoá học là một trong những phương tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hoá, tăng

cường và định hướng hoạt động tư duy của học sinh [18].

1.2.2. Tác dụng của bài tập hoá học

 Ý nghĩa trí dục

- Làm chính xác hoá khái niệm, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một

cách sinh động, phong phú, hấp dẫn

- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Thực tế cho thấy

học sinh rất buồn chán nếu như chỉ nhắc lại kiến thức mà không được giải

bài tập

- Rèn các kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình, tính toán, thực hành

thí nghiệm

- Rèn khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống và bảo vệ môi

trường

- Rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy.

 Ý nghĩa phát triển

Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc

lập, thông minh và sáng tạo.

 Ý nghĩa đức dục

Rèn đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. Bài

tập thực nghiệm còn rèn luyện văn hoá lao động.

1.2.3. Phân loại bài tập hoá học

Dựa vào các công đoạn của quá trình dạy học, có thể phân loại bài tập hoá học

như sau :

• Ở công đoạn dạy bài mới: nên phân loại bài tập theo nội dung để phục vụ việc

dạy học và củng cố bài mới.

• Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra đánh giá: do mang tính

chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên phải phân loại trên các cơ

sở sau :

Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành bài tập

lý thuyết và bài tập thực nghiệm.

• Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập tái hiện kiến thức, bài

tập rèn tư duy.

• Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và bài tập định

lượng.

Trong thực tế dạy học, có 2 cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại

theo nội dung và theo dạng bài.

1.2.4. Xây dựng bài tập hóa học

1.2.4.1. Nguyên tắc

Lựa chọn bài tập điển hình; phải kế thừa, bổ sung nhau; có tính phân hóa, vừa

sức học sinh; cân đối giữa thời gian học lý thuyết và bài tập.

1.2.4.2. Chú ý khi cho bài tập

Nội dung kiến thức trong chương trình; dữ kiện + kết quả tính toán phù hợp

với thực tế; phải vừa sức với trình độ học sinh; chú ý đến yêu cầu cần đạt được (thi

lên lớp, thi tốt nghiệp hay thi vào đại học); phải đủ các dạng; phải rõ ràng, chính xác,

không đánh đố học sinh.

1.2.4.3. Xu hướng hiện nay

Loại bỏ bài tập cần đến những thuật toán phức tạp để giải; có nội dung lắt léo,

giả định rắc rối, phức tập, xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học.

Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm; trắc nghiệm khách quan.

Xây dựng bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải

quyết vấn đề; có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng.

1.2.5. Phương pháp xây dựng bài tập hóa học

1.2.5.1. Tương tự

Loại 1: Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay dổi lượng chất.

Loại 2: Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng. Lúc này lượng

chất thay đổi nên sản phẩm cũng thay đổi theo.

Loại 3: Thay đổi cả hiện tượng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng

phương trình HH cơ bản.

1.2.5.2. Đảo cách hỏi

Đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã cho như khối lượng, số mol, thể tích,

nồng độ...sẽ tạo ra nhiều bài tập mới có mức khó tương đương.

1.2.5.3. Tổng quát

Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng quát. Bài tập tổng quát mang tính trừu

tượng cao nên khó hơn các bài tập có số liệu cụ thể.

1.2.5.4. Phối hợp

Chọn chi tiết hay ở một số bài để xây dựng, phối hợp thành một bài tập mới.

1.2.6. Cách sử dụng bài tập Hoá học ở trường THPT

Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập. Khi

dạy học bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để

chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh tự học

ở nhà.

Khi ôn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài

tập. Ở Việt Nam, bài tập được hiểu theo nghĩa rộng, có thể là câu hỏi lý thuyết hay

bài toán.

Sử dụng bài tập hoá học để đạt được các mục đích sau :

• Củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của các quá trình

hoá học

• Rèn kỹ năng

• Rèn năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.

1.3. Vấn đề kinh tế, xã hội

1.3.1. Mối quan hệ của hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội [13, 22]

Hóa học và công nghiệp hóa học với những thành tựu to lớn, những phát minh

đa dạng mới mẻ đã và đang góp phần phát triển sản xuất, tăng năng suất, chất lượng

sản phẩm, làm cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng phong

phú, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện và nâng cao. Đặc biệt, hóa học

có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới.

Kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của một quốc

gia so với các nước trên thế giới. Để phát triển được nền kinh tế thì điều mà chúng ta

cần giải quyết đầu tiên là nguồn năng lượng, nhiên liệu và vật liệu. Những vấn đề ấy

đòi hỏi cần có những bước đột phá mới trong lĩnh vực khoa học tự nhiên nhất là lĩnh

vực Hóa học. Hóa học sẽ giúp chúng ta tìm được những nguồn nguyên nhiên liệu mới

giải quyết được vấn đề năng lượng đang ngày càng can kiệt, giá thành thấp hơn so

với những năng lượng truyền thống mà còn bảo vệ được môi trường, tìm ra vật liệu

mới phục vụ cho nhu cần sản xuất của con người. Chúng ta càng hiểu rõ hơn về vai

trò của hóa học trong việc phát triển kinh tế.

Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu vai trò của Hóa học trong năng lượng, nhiên liệu

và vật liệu là quan trọng thế nào?

 Vấn đề vật liệu: Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế. Đồng hành

cùng với sự phát triển của nhân loại, vật liệu là không thể thiếu. Vật liệu được

dùng trong xây dựng nhà cửa, cầu cống, các công trình kiến trúc ... Nhu cầu

của kinh tế đối với vật liệu là vô cùng to lớn. Trong lịch sử phát triển của

nhân loại đã sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Với đà phát triển của khoa

học – kĩ thuật của kinh tế, xã hội, yêu cầu của con người về vật liệu ngày

càng phong phú, đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong các

nghành kinh tế, quốc dân.

 Trong ngành y học: làm các bộ phận nhân tạo.

 Ngành xây dựng: cần những vật liệu làm cho công trình chắc, bền, đẹp, phù

hợp hơn…

 Ngành năng lượng: cần những loại vật liệu chuyên dụng để chế tạo thiết bị

khai thác nguồn thiên nhiên vô tận từ mặt trời, nước, gió, năng lượng các lò

phản ứng hạt nhân…

Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề vật liệu cho tương lai vật liệu compozit:

có tính năng bền, nhẹ, chắc không bị axit hoặc kiềm và một số hoá chất phá huỷ trong

môi trường Hoá học với các nghành khoa học trong lĩnh vực kĩ thuật vật liệu đang

nghiên cứu và khai thác những vật liệu mới có trọng lượng nhẹ, siêu bền với môi

trường, siêu nhỏ...Có công năng đặc biệt như: Máy bay được làm bằng vật liệu siêu

nhẹ. Vật liệu nano: là vật liệu được chế tạo nên từ những hạt có kích thước cỡ

nanomet. Vật liệu có độ cứng cao, siêu dẻo…Chế tạo máy bay tàng hình đối với các

loại rada. Vật liệu quang điện tử: có độ siêu dẫn ở nhiệt độ cao được dùng trong sinh

học, y học, điện tử,... Dòng điện đi qua chất siêu dẫn

Hóa học có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước trong hiện tại

và tương lai.Nó đã góp phần tìm ra nguồn năng lượng thay thế cho nguồn năng

lượng truyền thống. Đem lại nhiều lợi ích to lớn cho thế giới từ việc tận dụng nguồn

năng lượng do các phản ứng hóa học sinh ra.

1.3.2. Xu hướng phát triển hóa học trong nền kinh tế, xã hội [13]

Thập niên 90 của thế kỷ trước là thời điểm các nghiên cứu về việc phát triển

các quy trình thân thiện với môi trường thay cho việc sử dụng các hóa chất độc hại từ

đó đã làm xuất hiện một khái niệm mới là Hóa học xanh. Điều này càng được thúc

đẩy do nhận thức của con người về tác hại của rác thải công nghiệp ngày càng tăng

lên và việc cần thiết phải xử lý các chất thải hóa học của chính phủ. Thông qua việc

kết hợp giữa việc siết chặt luật pháp, mục tiêu nghiên cứu và nhận thức về cách vận

hành quy trình tốt nhất thì lĩnh vực Hóa học xanh đã có những bước tiến nhanh chóng

và giúp có được một nhận thức rõ ràng hơn về công nghệ sạch. Chẳng hạn sự phân

tách các chất thải hiện đã được thực hiện dễ dàng bằng cách dùng cacbon dioxit siêu

tới hạn, các dung môi hữu cơ độc hại dễ bay hơi nay đã được thay thế bằng các dung

môi là chất lỏng ion khó bay hơi cùng với việc đưa vào sử dụng các tác nhân và xúc

tác dị thể để tránh việc sử dụng các quá trình hòa tan vốn độc hại, gây khó khăn cho

việc tách và tinh chế.

Sự quan trọng của việc giới thiệu các chuẩn mới để xác định độ “xanh” của

một quy trình (nhất là trong ngành công nghiệp dược) cũng đã bắt đầu được tiến

hành. Một trong số những chỉ số xưa nhất và được dùng nhiều nhất nhân tố E (E

factor) – thể hiện tỉ lệ giữa chất thải trên tổng lượng sản phẩm đã cho thấy rõ sự lãng

phí hóa chất trong các quá trình hóa học. Những sự đánh giá gần đây hơn cho thấy sự

cần thiết của việc khảo sát một tập hợp rộng lớn hơn các số liệu qua một chu trình

sống của sản phẩm.

Các quy định về lập pháp, kinh tế và xu hướng phát triển xã hội đã ảnh hưởng

đến toàn bộ các giai đoạn trong chu trình sống của một sản phẩm của ngành công

nghiệp hóa học. Với dầu, hóa chất thô quan trọng của ngành công nghiệp hóa học

hiện đã bắt đầu tiến hành giảm dần trữ lượng và đánh dấu các biến động giá cả, tuy

nhiên trong thế giới thực thì phải đối diện với các vấn đề phức tạp hơn. Việc khai

thác đến cạn kiệt các nguồn tài nguyên quan trọng cùng với việc giá cả tăng lên đã

ảnh hưởng đến sự tồn vong của ngành công nghiệp hóa học. Ở một phía khác của chu

trình sống thì áp lực từ công chúng cũng như từ các tổ chức phi chính phủ đã dẫn đến

sự tăng theo hàm mũ sự tập trung của hiến pháp đến các sản phẩm (đáng kể nhất là ở

châu Âu, nơi có các ủy ban đăng ký, đánh giá, ủy quyền và giới hạn các hóa chất hay

gọi tắt là REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and restriction of

CHemicals)) và mức độ tiêu dùng đang bị đe dọa nếu cứ sử dụng hóa chất một cách

vô tội vạ. Các thách thức này chỉ có thể được chấp nhận với một sự kết hợp tốt giữa

các nghiên cứu thuần về việc phát hiện ra định hướng nghiên cứu, khảo sát ứng dụng.

Sự hợp tác giữa các nhà hóa học, sinh học và các kỹ sư sẽ hiểu ra được cách

làm thế nào để sử dụng nguồn cacbon bền vững nhất: sinh khối không bắt nguồn từ

thực phẩm với một hiệu quả cao nhất. Các sinh khối này bao gồm các chất thải nông

nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm cũng như các sản phẩm phụ trong các

quá trình quy mô lớn như sản xuất nhiên liệu sinh học. Lượng lớn các chất tiêu thụ và

các chất thải công nghiệp như dòng điện thải và các dụng cụ điện có thể được khai

thác bằng cách sử dụng các công nghệ ít gây tác động mạnh đến môi trường vốn chỉ

được xuất hiện vào những năm 90. Đây không chỉ là một bước tiến lớn hướng đến

việc tạo thành một kỷ nguyên mới của hóa học xanh và hóa học bền vững mà còn

giúp giải quyết được những vấn đề leo thang chất thải trong xã hội hiện đại.

Đặc biệt, có thể tạo ra được nhiều sản phẩm từ các sản phẩm sinh khối như

xenlulô, chitin hay tinh bột có thể đóng vai trò như các phân tử nhỏ nhưng khi cần

thiết chúng có thể đóng vai trò nền tảng để chế tạo các vật liệu mới cao phân tử. Các

hợp chất như etanol, axit lactic, axit sucxinic hay glyxerol có thể thay thế, hay ít nhất

là giảm thiểu sự phụ thuộc của chúng ta vào các nhiên liệu hóa thạch như eten,

propen, butadien hay benzen. Do đó các công cụ của Hóa học xanh tương lai cần phải

đa năng, linh hoạt cũng như phải sạch, an toàn và hiệu quả.

Ở đây sự kết hợp giữa hóa học – sinh học và giữa hóa học – công nghệ sinh

học là một vấn đề quan trọng: Chúng ta cần phải phát triển các con đường tổng hợp

bắt nguồn từ các dẫn xuất chứa oxy và các phân tử ưa nước vốn được tạo thành từ các

chuyển hóa sinh khối. Điều này cũng có nghĩa là chúng ta không thể ước tính được sự

lãng phí và giá thành trước khi tiến hành tổng hợp. Ở đây các kết quả nghiên cứu về

các quá trình hóa học trong nước sẽ đắc dụng (và thường làm cho quá trình trở nên an

toàn hơn) cũng như sự phát triển tiếp tục trong tương lai của các phương pháp tổng

hợp quan trọng chẳng hạn giảm thiểu các bước tiến hành bằng các hệ thống phản ứng

lồng vào nhau để có thể đưa nhiều phản ứng trở thành một bước duy nhất. Về sự kết

hợp giữa hóa học – công nghệ thì các hệ thống màng xúc tác, các kỹ thuật tiến hành

phản ứng chuyên sâu và các hệ thống phản ứng tiết kiệm năng lượng ngày càng trở

nên quan trọng. Kỹ thuật lên men sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phân giải các

sinh khối có cấu trúc phức tạp về các phân tử nhỏ với sự kiểm soát chặt chẽ hơn về

năng lượng sử dụng để nhiệt phân bằng cách sử dụng xúc tác hay các phương pháp

mới (chẳng hạn vi sóng) thì chúng ta có khả năng xây dựng các quy trình song song

để tạo thành các phân tử khác nhau, điều này dẫn đến việc tạo thành nhiều chất cơ

bản hơn. Việc tìm ra con đường mới phát triển bền vững với giá thành hợp lý để tạo

thành các chất thơm là đặc biệt khó khăn: chúng ta cần phải có những cách thức tốt

hơn để khai thác nguồn chất thơm vô tận trong tự nhiên như ở trong lignin hay

suberin.

Thách thức trong Hóa học xanh không chỉ đơn thuần là thay thế các hóa chất

độc hại như các cromat hay các dẫn xuất polyhalogen thơm nhưng có thể đảm bảo

rằng các chất có thể thay thế được chúng cũng như cách thức để tạo thành sẽ xanh và

bền vững. Hiện tại cần có thêm nhiều nghiên cứu nhắm đến việc thỏa mãn các tiêu

chuẩn lập pháp mà REACH cũng như các đạo luật về chất lượng sản phẩm đã đề ra.

Các sản phẩm an toàn, thân thiện môi trường được yêu cầu ở các mặt hàng thương

mại như chất chậm cháy, hóa dẻo, chất kết dính và ngòi nổ.

Thế kỷ mới này sẽ chứng kiến một bước chuyển mình mạnh mẽ từ hóa học

(phụ thuộc) dầu mỏ sang Hóa học dựa trên một sự đa dạng nguồn nguyên liệu. Mặc

dù chúng ta vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn nguyên liệu hóa thạch và các

khoáng trong một tương lai gần nhưng các hóa chất và vật liệu được chế tạo từ các

sinh khối không có nguồn gốc thực phẩm và từ một núi sản phẩm mà chúng ta ưu ái

đặt cho danh từ “mỹ miều” chất thải sẽ chiếm ưu thế. Chất thải của hôm nay là

nguyên liệu của ngày mai. Hóa học xanh có thể giúp chuyển hóa các nguồn cung này

thành nguyên liệu bằng cách tiếp cận ít gây tổn hại đến môi trường nhất. Bằng cách

này chúng ta sẽ đạt được mục tiêu lớn là xây dựng được một kỷ nguyên mới cho các

sản phẩm xanh và bền vững.

1.3.3. Tầm quan trọng của hóa học trong nền kinh tế, xã hội [10,13,22]

• Hoá học với đời sống

Phản ứng hóa học xảy ra trong cuộc sống hằng ngày thí dụ như trong lúc nấu

ăn, làm bánh hay rán mà trong đó các biến đổi chất xảy ra một cách rất phức tạp đã

góp phần tạo nên hương vị đặc trưng cho món ăn. Thêm vào đó thức ăn được phân

tách ra thành các thành phần riêng biệt và cũng được biến đổi thành năng lượng

• Hoá học với các khoa học khác

Hóa học nghiên cứu về tính chất của các nguyên tố và hợp chất, về các biến đổi

có thể có từ một chất này sang một chất khác, tiên đoán trước tính chất của những

hợp chất chưa biết đến cho tới nay, cung cấp các phương pháp để tổng hợp những

hợp chất mới và các phương pháp đo lường hay phân tích để tìm các thành phần hóa

học trong những mẫu thử nghiệm.

Mặc dù tất cả các chất đều được cấu tạo từ một số loại "đá xây dựng" tương

đối ít, tức là từ khoảng 80 đến 100 nguyên tố trong số 118 nguyên tố được biết đến

nhưng sự kết hợp và sắp xếp khác nhau của các nguyên tố đã mang lại đến vài triệu

hợp chất khác nhau, những hợp chất mà đã tạo nên các loại vật chất khác nhau như

nước, cát, mô sinh vật và mô thực vật. Thành phần của các nguyên tố quyết định các

tính chất vật lý và hóa học của các chất và làm cho hóa học trở thành một bộ môn

khoa học rộng lớn.

Cũng như trong các bộ môn khoa học tự nhiên khác, thí nghiệm trong hóa học

là cột trụ chính. Thông qua thí nghiệm, các lý thuyết về cách biến đổi từ một chất này

sang một chất khác được phác thảo, kiểm nghiệm, mở rộng và khi cần thiết thì cũng

được phủ nhận.

Tiến bộ trong các chuyên ngành khác nhau của hóa học thường là các điều kiện

tiên quyết không thể thiếu cho những nhận thức mới trong các bộ môn khoa học

khác, đặc biệt là trong các lãnh vực của sinh học và y học, cũng như trong lãnh vực

của vật lý (thí dụ như việc chế tạo các chất siêu dẫn mới). Hóa sinh, một chuyên

ngành rộng lớn, đã được thành lập tại nơi giao tiếp giữa hóa học và sinh vật học và là

một chuyên ngành không thể thiếu được khi muốn hiểu về các quá trình trong sự

sống, các quá trình mà có liên hệ trực tiếp và không thể tách rời được với sự biến đổi

chất.

Đối với y học thì hóa học không thể thiếu được trong cuộc tìm kiếm những

thuốc trị bệnh mới và trong việc sản xuất các dược phẩm. Các kỹ sư thường tìm kiếm

vật liệu chuyên dùng tùy theo ứng dụng (vật liệu nhẹ trong chế tạo máy bay, vật liệu

xây dựng chịu lực và bền vững, các chất bán dẫn đặc biệt tinh khiết,...). Ở đây bộ

môn khoa học vật liệu đã phát triển như là nơi giao tiếp giữa hóa học và kỹ thuật.

• Hoá học trong công nghiệp

Công nghiệp hóa học là một ngành kinh tế rất quan trọng. Công nghiệp hóa

học sản xuất các hóa chất cơ bản như axít sunfuric hay amoniac, thường là nhiều triệu

tấn hằng năm, cho sản xuất phân bón và chất dẻo và các mặt khác của đời sống và sản

xuất công nghiệp. Mặt khác, ngành công nghiệp hóa học cũng sản xuất rất nhiều hợp

chất phức tạp, đặc biệt là dược phẩm. Nếu không có các hóa chất được sản xuất trong

công nghiệp thì cũng không thể nào sản xuất máy tính hay nhiên liệu và chất bôi trơn

cho công nghiệp ô tô.

1.4. Vấn đề môi trường

1.4.1. Khái niệm môi trường [7, 39]

Môi trường là một trong những vấn đề đang được cả xa hội quan tâm, trong

lịch sử phát triển của nhân loại đã có nhiều định nghĩa về môi trường cụ thể như:

- Môi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơ quanh sinh vật. Theo định

nghĩa này thì không thể nào xác định được môi trường một cách cụ thể, vì mỗi cá thể,

mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môi trường và một quần thể, một quần xã lại có một

môi trường rộng lớn hơn.

- Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiện sinh tồn của sinh vật. Theo

định nghĩa này thì rất hẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiết cho loài này

nhưng không cần thiết cho loài kia dù cùng sống chung một nơi, hơn nữa cũng có

những yếu tố có hại hoặc không có lợi vẫn tồn tại và tác động lên cơ thể và ta không

thể loại trừ nó ra khỏi môi trường tự nhiên.

- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan

hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự

tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo Vệ Môi Trường của

Việt Nam, 1993)

- Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực

thể của tự nhiên...mà ở đó, cá thể, quần thể, loài...có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp

bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa này ta

có thể phân biệt được đâu là môi trường của loài này mà không phải là môi trường

của loài khác. Chẳng hạn như mặt biển là môi trường của sinh vật màng nước

(Pleiston và Neiston), song không phải là môi trường của những loài sống ở đáy sâu

hàng ngàn mét và ngược lại.

- Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định

nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ

thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ

chứa...) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trong đó con người

sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo

nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình.

Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh

trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh

của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”.

Thuật ngữ Trung Quốc gọi môi trường là “hoàn cảnh” đó là từ chính xác chỉ

điều kiện sống của cá thể hoặc quần thể sinh vật. Sinh vật và con người không thể

tách rời khỏi môi trường của mình. Môi trường nhân văn (Human environment - môi

trường sống của con người) bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học của đất, nước, không

khí, các yếu tố sinh học và điều kiện kinh tế - xã hội tác động hàng ngày đến sự sống

của con người.

1.4.2. Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường [33]

Môi trường là không gian chứa đựng các cơ thể sống bao hàm xã hội loài

người, giới sinh vật (động vật và thực vật). Mỗi cơ thể sống không thể tồn tại ở ngoài

môi trường được. Vì vậy nói tới vai trò của môi trường đối với đời sống xã hội điều

đầu tiên cần phải nhấn mạnh: Môi trường là không gian sống của mọi loài sinh vật

(kể cả con người),các loài sinh vật sinh ra, lớn lên, trưởng thành và tiêu vong đều ở

trong môi trường. Nếu không gian môi trường trong sạch sẽ làm cho chất lượng cuộc

sống được nâng cao, mọi loài sinh vật sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển tốt,

ngược lại nếu không gian môi trường bị ô nhiễm, môi trường bị suy thoái sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng của cuộc sống và như vậy sẽ cản trở sự phát triển bình

thường của mọi loài sinh vật, trong đó có xã hội loài người. Do đó bảo vệ môi trường,

giữ cho môi trường trong sạch có tác dụng trực tiếp đến việc bảo tồn và duy trì sự

sống của mọi sinh vật ở trong môi trường.

Môi trường là nơi cung cấp các yếu tố cần thiết, các điều kiện cần thiết cho sự

sống của tất cả các loài sinh vật. Ăngghen nói “con người là sản phẩm của tự nhiên”,

con người tồn tại trong môi trường tự nhiên, cùng phát triển với môi trường tự nhiên,

vật chất trong cơ thể con người do môi trường tự nhiên cung cấp, không khí mà con

người hít thở, nước mà con người uống… cũng đều từ môi trường tự nhiên và thức ăn

của con người xét cho cùng cũng từ môi trường tự nhiên: lúa gạo, hoa màu, rau xanh,

trái cây đều mọc từ đất, tôm cá lớn lên từ ao nước sông, hồ, biển… Con người và môi

trường luôn thống nhất với nhau, sống trong môi trường con người một mặt chịu sự

ảnh hưởng của môi trường, mặt khác con người lại tác động vào môi trường làm cho

môi trường biến đổi, sự biến đổi của môi trường lại ảnh hưởng trở lại đối với con

người. Những thứ mà môi trường tự nhiên cung cấp cho con người bao gồm những

thứ có khả năng tái tạo được và những thứ không có khả năng tái tạo. Vì vậy, để đảm

bảo cho xã hội phát triển con người cần phải biết giữ gìn những nguồn lực của tự

nhiên để sử dụng lâu dài trong tương lai.

Môi trường là nơi diễn ra mọi quá trình lao động sản xuất, dù đó là sản xuất

công nghiệp hay nông nghiệp cũng đều phải dựa trên nền tảng của môi trường. Các

hoạt động văn hóa, xã hội, nghiên cứu khoa học, sáng tạo nghệ thuật… cũng phải dựa

vào môi trường, sử dụng các “chất liệu” do môi trường cung cấp.

Nói tóm lại mọi sự sống trên trái đất và mọi quá trình hoạt động của con người

đều được tiến hành trong môi trường, đều dựa vào môi trường và sử dụng các yếu tố

có sẵn của môi trường. Xuất phát từ nhận thức đó chúng ta thấy môi trường có vai trò

to lớn, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mọi loài sinh vật sống trong môi

trường.

1.4.3. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ở Việt Nam [28]

Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm trầm trọng do nhiều nguyên nhân chủ

quan và khách quan, mà chủ yếu là do hoạt động sản xuất công nghiệp của con người.

Sau đây là một số nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường:

 Tự nhiên

Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố

gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên

toàn thế giới, không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người

đã thích nghi với các nguồn này.

 Công nghiệp

Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm

là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2,

NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên

dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.

Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung

trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và

nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.

 Giao thông vận tải

Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu

đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động

cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu

xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao

thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai

bên đường.

 Sinh hoạt

Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử

dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ

xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi.

Đây là các nguyên nhân chính dẫn tới các ô nhiễm trầm trọng về môi trường vì

thế để khắc phục, chúng ta cần nhiều biện pháp mạnh trong xử phạt những tập thể, cá

nhân có những hoạt động gây tác hại cho môi trường.

1.4.4. Các loại ô nhiễm môi trường [2,3]

 Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường

đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu

đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng

đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm

tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải

gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không

khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan

trọng.

 Ô nhiễm chất thải

Cùng với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất, các khu tập trung dân cư ngày càng

nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm vật chất cũng ngày càng lớn, những điều đó

tạo điều kiện kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mở rộng và phát

triển nhanh chóng, nâng cao mức sống chung của xã hội; mặt khác cũng tạo ra một số

lượng lớn chất thải bao gồm: Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế,

chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng... tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe con

người và môi trường sống.

 Ô nhiễm nguồn nước

Ô nhiễm nguồn nước lên đến mức báo động, hạn chế nguồn nước sạch cung cấp

cho sinh hoạt đời sống.

 Ô nhiễm hóa chất độc

Khi xã hội phát triển với nhu cầu xây dựng nhiều nhà máy sản xuất phục vụ đời sống

thì các hóa chất độc cũng được thải ra càng nhiều từ trưc tiếp các nhà máy, hay qua

các sản phẩm hóa chất ấy...chúng ngày càng ảnh hưởng xấu đến môi trường (đất,

nước, không khí...) và cuộc sống con người...

1.4.5. Các biện pháp khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam

 Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường không khí

• Hạn chế sự gia tăng phương tiện vận chuyển một cách tự phát, tiến tới xây

dựng các phương tiện vận tải công cộng hiện đại như xe bus,tàu điện

ngầm, tàu điện trên cao...

• Sử dụng nhiên liệu sạch như điện, ga, Hydro, năng lượng mặt trời...

• Cải thiện kỹ thuật xe máy nhằm giảm bớt sự phát thải khí ô nhiễm từ xe

cộ và sử dụng các biện pháp đơn giản để giảm sự bay hơi nhiên liệu.

• Tăng cường kiểm soát sự phát thải kiểm định kỹ thuật máy móc.

• Biện pháp giáo dục cộng đồng.

• Trồng nhiều cây xanh.

 Biện pháp khắc phục ô nhiễm chất thải rắn

• Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học.- Xây dựng thêm nhà máy tái

chế chất thải

• Tuyên truyền mọi người cùng nhau giữ gìn vệ sinh chung

• Thực hiện đúng các luật giữ gìn môi trường

 Biện pháp khắc phục ô nhiễm nguồn nước

• Xây dựng nhà máy xử lí nước thải

• Nâng cao nhận thức con người

• Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương trình chống ô

nhiễm môi trường nước

• Thiết kế hệ thống cấp nước, tiêu nước cho các khu nuôi thuỷ sản

• Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng nguồn nước

 Biện pháp khắc phục ô nhiễm chất độc

• Giữ vệ sinh thân thể.

• Vệ sinh nhà cửa, phát quang xung quanh.

• Vệ sinh an toàn thực phẩm.

• Dùng thuốc sỗ giun theo thời gian hướng dẫn của bác sĩ....

1.4.6. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội [13]

Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rất nhiều nguyên nhân tạo nên sự phát triển của

kinh tế - xã hội: đó là sự ra đời của máy móc, công cụ khoa học kỹ thuật, đó là sự

thông minh cùng với óc sáng tạo và khả năng lao động của con người… nhưng hơn

tất cả đó là môi trường. Tự bản thân máy móc, công cụ sẽ không phát huy tác dụng

nếu không có nguyên vật liệu, nhiên liệu; con người dù thông minh sáng tạo đến bao

nhiêu cũng sẽ không thể có không gian để tồn tại và sản xuất nếu không có môi

trường. Không thể tách sự phát triển kinh tế xã hội khỏi môi trường, môi trường và

phát triển có mối quan hệ khăng khít với nhau. “Nếu không bảo vệ môi trường một

cách chính đáng, kinh tế sẽ bị yếu dần. Ngược lại, không có kinh tế, bảo vệ môi

trường sẽ thất bại”.

Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và

tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội,

nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển kinh tế xã hội là xu hướng chung của từng cá

nhân và cả loài người trong quá trình sống, giữa môi trường và kinh tế có mối quan

hệ hết sức chặt chẽ: Môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển kinh tế, còn

kinh tế là nguyên nhân tạo nên các biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trường.

phát triển kinh tế, xã hội là nhu cầu tất yếu của loài người và tất nhiên trong quá trình

phát triển kinh tế con người sẽ phải khai thác môi trường, do vậy ở đây nảy sinh mâu

thuẫn giữa việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Trong phạm vi một quốc gia, cũng như trên toàn thế giới, luôn luôn tồn tại hai

hệ thống: Hệ thống kinh tế - xã hội và hệ thống môi trường. Hệ thống kinh tế xã hội

cấu thành bởi các khâu: Sản xuất, lưu thông phân phối, tiêu thụ, tạo nên một dòng

luân chuyển nguyên liệu, năng lượng, hàng hóa, phế thải giữa các phần tử của hệ

thống. Hệ thống môi trường với các thành phần thiên nhiên và xã hội cùng tồn tại

trên một địa bàn với hệ thống kinh tế - xã hội. Mối quan hệ hay mâu thuẫn đều được

biểu hiện rất rõ ràng.

Hệ thống kinh tế lấy nguyên liệu, năng lượng từ hệ thống môi trường. Đây là

một chức năng của môi trường: cung cấp nguyên, nhiên liệu cho cuộc sống con

người. Nếu vì phát triển kinh tế mà khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên không

tái tạo được hoặc khai thác quá khả năng phục hồi đối với tài nguyên tái tạo được thì

sẽ dẫn tới không còn nguyên liệu, năng lượng, từ đó phải đình chỉ sản xuất, giảm sút

hoặc triệt tiêu hệ thống kinh tế. Chất thải là thứ mà cuộc sống sinh hoạt của con

người và các hoạt động kinh tế thải ra môi trường nhều nhất. Hầu hết các phế thải đều

độc hại đối với sức khỏe và sinh mệnh con người, tác động xấu đến không khí, nước,

đất, các nhân tố môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác. Những chất độc hại đó

làm tổn hại chất lượng môi trường khiến cho hệ thống kinh tế không thể hoạt động

một cách bình thường được.

Để cho sự phát triển được bền vững, việc xây dựng và phát triển kinh tế của

đất nước đòi hỏi mỗi quốc gia phải có tính toán, phải căn cứ vào tình hình tài nguyên

và trình độ phát triển của đất nước mà định ra chiến lược chung của quốc gia. Môi

trường và phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ khắn khít bền chặt và bao hàm cả

mâu thuẫn gay gắt. Vấn đề quan trọng là phải giải quyết được mâu thuẫn đó một cách

hợp lý và có lợi nhất.

1.5. Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá

1.5.1. Phương pháp trắc nghiệm khách quan

 Định nghĩa

- TNKQ là phương tiện nhằm hướng tới khách quan hóa việc đánh giá kết quả:

kết quả thu được không còn phụ thuộc nhiều vào chủ quan người đánh giá.

- Tự luận và các trắc nghiệm có kết thúc mở không phải là TNKQ. Chúng là các

hình thức đánh giá chủ quan.

- Trắc nghiệm trả lời - ngắn, nếu khi soạn có chiến lược thiết kế đúng và khoa

học trong một chừng mực nhất định, có thể đem lại hiệu quả khách quan cho kiểm tra

và đánh giá. Chúng được gọi là các trắc nghiệm bán khách quan.

 Ưu điểm của TNKQ

- Phạm vi quét kiến thức và kĩ năng rộng hơn nhiều so với tự luận.

- Ở cấp cơ sở sử dụng kết quả từ TNKQ thích hợp hơn:

• Kiểm tra được từng cá nhân HS.

• TNKQ dễ cho điểm, đáng tin cậy và dễ làm việc với thống kê.

- TNKQ thích hợp cho kiểm tra diện rộng → tự động hóa chấm điểm.

- Đề TNKQ ngắn nên:

• gộp lại thành một bộ trắc nghiệm → tăng độ tin cậy.

• trải ra ở nhiều chủ đề → nhiều thông tin hơn

- TNKQ thực ra không tiết kiệm được nhiều thời gian như nhiều người từng

nghĩ. Nếu khâu chấm điểm mất ít thời gian thì lại tốn rất nhiều thời gian

ở khâu chuẩn bị, soạn đề.

- Đề TNKQ đảm bảo đủ độ rõ ràng, không mơ hồ, có độ tin cậy cao, cần tính

chuyên nghiệp cao, đòi hỏi nhiều thời gian cho cân nhắc trước khi soạn và cho thử

nghiệm trước khi đưa ra áp dụng đại trà.

- TNKQ thường gồm các loại (câu hỏi, bài tập) thông dụng sau:

1. Đúng/ sai

2. Đa lựa chọn

3. Tương ứng cặp

4. Điền (bán khách quan)

5. Yêu cầu câu trả lời ngắn (bán khách quan)

Trong 5 loại này, loại được sử dụng nhiều nhất là đa lựa chọn.

 Nhược điểm của TNKQ

- Loại đa lựa chọn đòi hỏi HS khả năng nhận ra câu trả lời đúng mà không bắt

HS phải nhớ và phải có kĩ năng tự soạn ra câu Trả lời:

- TNKQ quá tập trung vào kĩ năng đọc. Sự nhấn mạnh quá đáng vào kĩ năng đọc

vô tình làm giảm hiệu lực kĩ năng viết của HS.

- Để tạo nên tình huống, TNKQ đa lựa chọn đưa ra số câu trả lời sai gấp 3, 4 lần

câu trả lời đúng. Những câu trả lời sai lại phải có vẻ ngoài hợp lí. TNKQ vô tình đã

tạo môi trường học thông tin sai cho HS → nguyên tắc phản giáo dục đối với trẻ em.

- Người soạn TNKQ thường chủ quan, vì cho rằng TNKQ soạn dễ. Kết quả là:

bộ câu hỏi thường rời rạc, chuyên biệt, không bao quát, thường không quan tâm đúng

mức đến các kĩ năng phân tích và tổng hợp.

- Khuyến khích HS đoán mò, nhất là loại TNKQ đúng/ sai

1.5.2. So sánh trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận

• Một câu hỏi tự luận đòi hỏi thí sinh phải tự suy nghĩ ra câu trả lời rồi diễn đạt

bằng ngôn ngữ riêng của bản thân, câu hỏi trắc nghiệm buộc thí sinh phải chọn

• Một bài luận đề có rất ít câu hỏi nhưng thí sinh phải diễn đạt bằng lời lẽ dài

duy nhất một câu đúng nhất.

dòng, còn một bài trắc nghiệm có rất nhiều câu hỏi nhưng chỉ đòi hỏi trả lời

• Làm bài luận đề cần nhiều thời gian để suy nghĩ và diễn đạt, còn khi làm trắc

ngắn gọn nhất.

• Chất lượng bài tự luận phụ thuộc vào kỹ năng người chấm bài, còn chất lượng

nghiệm thời gian đó cần để đọc và suy nghĩ.

• Một đề bài luận đề tương đối dễ soạn nhưng khó chấm điểm, còn trắc nghiệm

bài trắc nghiệm phụ thuộc vào kỹ năng người ra đề.

thì khó soạn nhưng dễ chấm điểm.

• Với bài luận đề, thí sinh tự do bộc lộ suy nghĩ cá nhân, người chấm tự do cho

điểm theo xu hướng riêng; bài trắc nghiệm chỉ chứng tỏ kiến thức thông qua tỉ

• Một bài trắc nghiệm cho phép và đôi khi khuyến khích sự "phỏng đoán" đáp

lệ câu trả lời đúng, người ra đề tự bộc lộ kiến thức thông qua việc đặt câu hỏi.

án, nhưng một bài luận đề cho phép sử dụng ngôn từ hoa mỹ, khó có bằng

chứng để "lừa phỉnh" đáp án.

1.6. Tình hình sử dụng bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường

THPT

Đề tìm hiểu về thực trạng sử dụng bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và

môi trường, cũng như thấy được sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Chúng tôi đã phát

phiếu xin ý kiến đến 40 giáo viên hiện đang dạy các trường THPT tại Tp. HCM như:

Nguyễn Thị Diệu, An Đông, Lương Văn Can, Nguyễn An Ninh, Trương Vĩnh Ký,

Hoàng Diệu, Nguyễn Khuyến…Kết quả thu được như sau:

1. Quý Thầy/Cô đánh giá như thế nào về vai trò của bài tập hoá học trong quá

trình dạy học?

STT

Mức độ

Số GV

%

1

Rất quan trọng

39

97,5

2

Quan trọng

1

2,5

3

Không quan trọng lắm

0

0

4

Không có vai trò gì

0

0

Bảng 1.1. Vai trò của bài tập hoá học

Hầu như các giáo viên đều cho rằng bài tập hóa học có một vai trò vô cùng

quan trọng trong quá trình học hóa học (chiếm 97,5%), không có giáo viên nào cho

rằng bài tập hóa học không quan trọng hoặc không đống vai trò gì.

2. Quý Thầy/Cô thường sử dụng bài tập hoá học từ nguồn nào ?

STT

Mức độ

Số GV

%

1

Sách giáo khoa, sách bài tập

40

100,0

Bảng 1.2. Nguồn bài tập giáo viên sử dụng

2

Sách tham khảo bán trên thị trường.

21

52,5

3 Mạng internet

30

75,0

4

Tự biên soạn

20

50,0

Khi được đặt vấn đề về nguồn bài tập mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy

học, thì tất cả đều cho rằng sử dụng bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập, điều

này hoàn toàn hợp lý vì bài tập sách giáo khoa là một chuẩn mực của chương trình

hóa học THPT. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển rất mạnh và internet là

nguồn tư liệu phong phú mà giáo viên có thể dễ chỉnh sửa và sử dụng cho phù hợp

với trình độ học sinh nên có 75% giáo viên sử dụng nguồn tư liệu này. Trong khi đó,

chỉ có 52,5% giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo và 50% giáo viên tự biên soạn bài

tập.

3. Quý Thầy/Cô sử dụng bài tập hoá học chủ yếu để đạt được mục đích gì

trong dạy học?

STT

Mức độ

Số GV

%

1

Củng cố, hoàn thiện kiến thức

92,5

37

2

Rèn kỹ năng giải bài tập

72,5

29

3

Giúp học sinh vận dụng kiến thức trong cuộc sống

12,5

5

4

Nâng cao hiệu quả dạy học

87,5

35

Bảng 1.3. Mục đích sử dụng bài tập hoá học của giáo viên

Trong 40 giáo viên được điều cho thì chỉ có 12,5% giáo viên sử dụng bài tập

nhằm mục đích giáo dục học sinh thấy được tầm quan trọng của hóa học trong thực tế

cuộc sống. Khi được hỏi tại sao không dùng bài tập loại này thì tất cả đều cho rằng

bài tập này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong các bài kiểm tra cũng như bài thi đại học.

4. Quý thầy cô cho rằng việc đưa nội dung giáo dục kinh tế, xã hội và môi

trường vào trường học là cần thiết hay không?

STT

Mức độ

Số GV

%

1

Rất cần thiết

10

25,0

Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của hệ thống bài tập

2

Cần thiết

19

47,5

3

Bình thường

4

10,0

4

Ít cần thiết

3

7,5

5

Không cần thiết

4

10

Có 72,5 % giáo viên cho rằng nên đưa nội dung về vấn đề kinh tế xã hội và

môi trường vào chương trình hóa học THPT, chỉ có 17,5 % cho rằng điều này là

không cần thiết. Những ý kiến của giáo viên phản ánh đúng với tinh thần dạy học hóa

học mà bộ giáo dục đang hướng đến.

5. Xin ý kiến của giáo viên về việc tích hợp các nội dung về kinh tế, xã hội và

Bảng 1.5. Mức độ kết hợp nội dung về kinh tế xã hội và môi trường ở trường THPT

Mức độ đồng ý của giáo viên

Rất

Ý kiến của giáo viên

Thường

Thỉnh

Rất ít

Không

thường

xuyên

thoảng

khi

bao giờ

xuyên

Cập nhật những tư liệu có nội dung về

kinh tế, xã hội, môi trường trong dạy học

2,5 %

10,0%

50,0%

25,0%

12,5

hóa học.

Tích hợp vấn đề kinh tế, xã hội và môi

5,0%

12,5%

60,0%

20,0%

2,5%

trường trong dạy học hóa học.

Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung

7,5%

10%

70,0%

10,0%

2,5%

kinh tế, xã hội và môi trường.

môi trường trong dạy học hóa học ở trường THPT.

Dựa vào bảng kết quả thăm dò ý kiến giáo thì nhận thấy giáo viên rất ít khi tích

hợp hay sử dụng bài tập có nội dung kinh tế, hội và môi trường trong dạy học hóa

học, điều này chứng tỏ đa số giáo viên chưa chú trong đến môi quan hệ của hóa học

với thực tế cuộc sống.

1. Thầy cô đánh giá như thế nào về những tiết học có sử dụng những bài tập có nội

dung về kinh tế, xã hội và môi trường.

Bảng 1.6. Thống kê kết quả học học tập có sử dụng nội dụng về kinh tế, xã hội và

môi trường

Không đồng

Không ý

Đồng ý

ý

kiến

STT

Tác dụng

SL

%

SL

SL

%

%

1

HS hứng thú học tập

39

97,5

0,0

0

2,5

1

2

HS tích cực nhận thức

30

75,0

12,5

5

12,5

5

3

Nâng cao ý thức của học sinh về tầm quan

35

87,5

2,5

1

10,0

4

trọng của hóa học trong đời sống.

4

HS yêu thích môn hóa học

28

70,0

12,5

5

17,5

7

5

Tiết học sinh động, hấp dẫn

25

62,5

25,0

10

12,5

5

6

Chất lượng bài dạy được nâng cao

26

65,0

30,0

12

5,0

2

Theo bản đánh giá trên ta nhận thấy việc đưa nội dung giáo dục cho học sinh

thấy được mối quan hệ của hóa học với vấn đề kinh tế xã hội và môi trường trong day

học hóa học làm nâng cao hiệu quả dạy học, đồng thời nó giúp cho học sinh hiểu rõ

thêm tầm quan trọng của môn hóa học.

7. Xin cho biết khó khăn khi thầy cô sử dụng hệ thống bài tập có nội dung kinh

Bảng 1.7. Thống kê khó khăn của giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập có nội dung về

kinh tế, xã hội và môi trường

STT

Những khó khăn

Số GV

%

1

Bài giảng dài, sợ cháy giáo án

20

50,0

2

Thư viện nhà trường không đủ tư liệu.

10

25,0

3 Mất nhiều thời gian để tra cứu tài liệu.

30

75,0

Học sinh chưa hứng thú trả lời câu hỏi vì trong các bài

4

8

20,0

kiểm tra, đề thi đại học rất ít những câu hỏi dạng này.

5

12

30,0

Chưa có nhiều kinh nghiệm.

tế, xã hội và mội trường trong dạy học hóa học.

Khi được hỏi về những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi sử dụng hệ thống

bài tập có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường trong dạy học hóa học thì có

75% giáo viên cho rằng khó khăn lớn nhất là mất nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu,

tiếp theo là bài giảng trở nên dài hơn (chiếm 50%) có nguy cơ cháy giáo án. Có 30 %

giáo viên cho rằng minh chưa có kinh nghiệm để đưa nội dung kiến thức này vào bài

giảng, 25% cho rằng nhà trường chưa đủ tư liệu và 20 % cho rằng học sinh sẽ học

hứng với bài học.

8. Theo Thầy/Cô, giáo viên có cần thiết phải thường xuyên tuyển chọn, biên

Bảng 1.8. Thống kê mức độ xây dựng bài tập hoá học có nội dung về kinh tế, xã hội và môi

trường

STT

Mức độ

Số GV

%

1

Rất cần thiết

97,5

39

2

Cần thiết

2,5

1

3

Không cần thiết

0,0

0

4

Ý kiến khác

0,0

0

soạn bài tập có nội dụng về kinh tế xã hội và mội trường cho học sinh không ?

Từ thực trạng sử dụng bài tập có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ở

trường PT, tôi nhận thấy việc xây dựng hệ thống bài tập này là vô cùng cần thiết, đó

cũng là mong muốn của hầu hết các giáo viên. Điều này giúp cho việc dạy học hóa

học cho học sinh PT nắm được bản chất của môn hóa học.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề

tài, bao gồm các nội dung chính như sau:

1. Vấn đề môi trường đã nêu các nội dung như: khái niệm, bảo vệ môi trường,

nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường và các biện pháp khắc phục.

2. Vấn đề kinh tế xã hội đã đề cập đến mối quan hệ giữa hóa học với sự phát triển

kinh tế. xã hội và tầm quan trọng của hóa học trong su phát triển đó.

3. Bài tập hóa học đã trình bày khái niệm, tác dụng, phân loại, cách xây dựng và

sử dụng các bài tập hóa học…

4. Thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi

trường trong dạy học hóa học. Từ đó xây dựng nên nền tảng cơ bản để xây

dựng đề tài.

Tất cả các vấn đề trên là nền tảng cơ sở cho phép chúng tôi nêu lên sự cần thiết

phải thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm phục vụ tốt cho thực tế giảng dạy hóa học ở

trường THPT.

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VỀ KINH TẾ,

XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT

2.1.Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở

trường THPT

2.1.1.Đảm bảo tính chính xác, khoa học

Với mục đích của việc xây dựng bài tập là giúp học sinh hiểu đúng, hiểu đầy

đủ các kiến thức hoá học phổ thông, cho nên tính chính xác, khoa học của bài tập là

yếu tố quan trọng hàng đầu.

2.1.2.Hệ thống bài tập cần phong phú, đa dạng và xuyên suốt cả chương trình

Bài tập phải được tuyển chọn cần thận từ nhiều tài liệu, kết hợp với một số

phần tự xây dựng trải rộng khắp chương trình hoá học THPT, liên quan đến nhiều

vấn đề của hoá học nhưng không nằm ngoài chương trình, không mang tính đánh đố.

Bài tập có thể ở hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm, sao cho phát huy hết năng lực

của học sinh.

2.1.3.Hệ thống bài tập cần khai thác mối liên hệ giữa hóa học với kinh tế, xã hội và môi

trường

• Bài tập phải đi sâu khai thác hiện tượng hoá học, bản chất hoá học chứ không

phải tính toán nặng nề bằng các phương trình toán học phức tạp.

• Bài tập phải gắn liền với kiến thức thực tế, khai thác quá trình sản xuất hoá

học, khả năng ứng dụng của hoá học vào thực tế đời sống.

• Bài tập phải được giải quyết bằng việc vận dụng các định luật cơ bản của hoá

học, tránh đoán mò.

• Bài tập phải gắn liền với những vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm

giúp học sinh nắm được mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức hóa học với các

hiện tượng trong thực tế cuộc sống.

2.1.4.Hệ thống bài tập cần phù hợp với kiến thức của học sinh THPT

Các bài tập hóa học được xây dựng dựa trên các chuẩn kiến thức hóa học trong

chương trình trung học phổ thông, để từ đó học sinh có thể vận dụng kiến thức hóa

học của mình để giái quyết vấn đề được đưa ra.

2.1.5.Hệ thống bài tập phải hấp dẫn, gây hứng thú cho hoc sinh

Các bài tập hoá học phải tạo nên sự hứng thú hấp dẫn cho học sinh, khi giải bài

tập học sinh được học thêm những kiến thức mới và những chuỗi quan hệ giữa lý

thuyết và thực tế để từ đó học sinh thêm hứng thú để tiếp tục giải các bài tập tiếp

theo.

2.2.Quy trình xây dựng bài tập về kinh tế, xã hội và môi trường

2.2.1.Bước 1. Tìm hiểu chương trình hoá học ở trường THPT

Để xây dựng hệ thống bài tập có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường ở

trường THPT, chúng ta phải biết trong chương trình hoá học ở trường THPT có bao

nhiêu chương, trong mỗi chương thì có lượng kiến thức nào có liên hệ với thực tế.

2.2.2.Bước 2. Tìm tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa và nguồn tư liệu trên mạng internet là một

phần không thể thiếu trong quá trình xây dựng bài tập, đó không chỉ là nguôn tư liệu

phong phú mà còn là cơ sở lý luận vững chắc để xây dựng hệ thống bài tập phong

phú, đa dạng và chính xác khoa học

2.2.3.Bước 3. Chọn tài liệu có nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường

Sau khi có nguồn tài liệu phong phú, chúng tôi chọn ra những tài liệu nào có nội

dung kiến thức gắng liền với vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường.

2.2.4.Bước 4. Tìm mối liên hệ giữa kiến thức hoá học THPT với vấn đề kinh tế, xã hội

và môi trường

Sau khi có nguồn tài liệu phù hợp chúng tôi tìm quan liên hệ giữa những kiến

thức hoá học trong trường THPT với các vấn đề có trong tài liệu tham khảo để tạo cơ

sở cho việc xây dung hệ thống bài tập.

2.2.5.Bước 5. Xây dựng hệ thống bài tập

Dựa vào các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập về kinh tế xã hội và môi

trường và lượng kiến thức từ nguồn tài liệu đã tìm kiếm ta xây dưng nên hệ thống bài

tập theo từng chương trong chương trình hoá học phổ thông.

2.2.6.Bước 6. Xin ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp về hệ thống bài tập

Sau khi xây dựng hệ thống bài tập chúng tôi đã xin ý kiến những giáo viên,

giảng viên để chỉnh sửa và hoàn thiện bài tập.

2.2.7.Bước 7. Hoàn thiện hệ thống bài tập

Sau khi chỉnh sửa và hoàn thiện bài tập về nội dung và hình thức chúng tôi đã sử

dụng hệ thống để tiến hành thực nghiệm.

2.3.Hệ thống bài tập hoá học về kinh tế, xã hội và môi trường ở trường THPT

Hệ thống bài tập được xây dựng theo từng chương của ba cấp lớp 10, 11, 12 và

được chia làm hai phần: bài tập trắc nghiệm tự luận với 166 câu và bài tập trắc

nghiệm khách quan với 67 câu trong đó:

• Lớp 10 có 25 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 10 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

• Lớp 11 có 91 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 25 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

• Lớp 12 có 50 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 32 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

2.3.1.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp

10

Bài tập tự luận.

Chương halogen

Câu 1. Tại sao nước hồ bơi có mùi hôi rất nồng? Tiếp xúc thường xuyên có hại gì

không?

Trả lời:

Theo đúng qui chuẩn, hồ bơi phải được thay nước 1 lần /ngày và lọc tuần hoàn

nước nhưng thực tế ít có hồ bơi thực hiện đúng như vậy do quá tốn kém. Thông

thường nước hồ bơi được lọc thô rồi cho “clo bột”, tức là clorua vôi CaOCl2 để khử

trùng nên có mùi hôi của clo.

Clorua vôi có tính oxi hoá mạnh nên có khả năng diệt khuẩn tốt nhưng nó chỉ

phát huy tốt công dụng khi được sử dụng vừa phải và nước phải tương đối sạch, nếu

không sẽ gây ra các bệnh về da và hô hấp.

Câu 2. Chlorine là gì? Tại sao khi có dịch cúm H1N1 người ta mua Chlorine về khử

trùng?

Trả lời:

Chlorine là chất bột màu trắng, có công thức gần đúng là Ca(ClO)2 (canxi

hipoclorit). Tuy nhiên, Chlorine thực sự không phải là Ca(ClO)2 nguyên chất mà

đúng hơn phải viết là CaOCl2 (clorua vôi). Do thói quen sử dụng tên gọi, người ta ít

gọi, thậm chí không biết tên clorua vôi hay canxi hipoclorit.

Khi dịch cúm H1N1 xảy ra và lan rộng, người ta mua Chlorine về pha vào

nước để phun xung quanh cơ quan, nơi làm việc, nhà ở do Chlorine nó có chứa clo ở

mức oxi hoá +1, có tính oxi hoá mạnh và khử trùng.

Cần lưu ý rằng Chlorine cũng là tên tiếng Anh của nguyên tố clo hay khí clo.

Hình 2.1. Thùng chứa bột Chlorine

Câu 3. Muối ăn có thành phần là gì? Sử dụng nhiều có hại gì không? Liều lượng bao

nhiêu là an toàn?

Trả lời:

Muối biển có thành phần chính là NaCl, ngoài ra còn có KCl, MgCl2, CaCl2,

MgSO4, CaSO4,… Sau khi tinh chế muối biển, người ta còn cho thêm hỗn hợp KI,

KIO3 vào để cung cấp thêm iot.

Sử dụng quá nhiều muối ăn thường hay muối iot đều có hại cho sức khoẻ như: cao huyết áp do cơ thể hấp thu lượng lớn Na+ và loãng xương do cơ thể bài tiết lượng lớn Ca2+. Như vậy, các nhà khoa học phải tính toán cho thêm iot vào muối ăn với tỉ lệ

cân bằng hợp lí, không thừa không thiếu. Nói chung, với một người bình thường mỗi

ngày chỉ nên ăn khoảng từ 3 đến 6 gam muối, người cao huyết áp từ 2 đến 4 gam, trẻ

em thì còn ít hơn nữa.

Câu 4. Muối iot là gì? Liều lượng bao nhiêu là đủ? Thừa iot tác hại gì không? Tại

sao khi thức ăn gần chín mới cho muối iot vào?

Trả lời:

Muối iot là hỗn hợp muối thường với KI và KIO3 nhằm cung cấp thêm lượng

iot vào bữa ăn hàng ngày để tránh các bệnh do thiếu iot.

Các nhà khoa học đã ví von rằng: Kể từ khi ở trong bụng mẹ đến khoảng 60

tuổi, nhu cầu iot của một người chỉ cần khoảng một thìa cà phê, có nghĩa là mỗi quí,

số lượng iot chỉ cần bằng đầu đinh ghim mà thôi. Tuy nhiên, việc hấp thụ iot phải liên

tục, đều đặn. Thực tế ở người bình thường cần 100-120 microgram iot/người/ ngày.

Phụ nữ mang thai cần 150 microgram iot/người/ngày. Khi nồng độ iot quá cao,

thường vượt trên 1000 microgram/người/ngày thì cơ thể sẽ ngừng điều tiết iot, làm

tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ.

Muối iot kém bền với nhiệt nên khi đun nấu lâu sẽ bị phân huỷ làm thất thoát

lượng iot bổ sung:

4KI + O2 + 2CO2 → 2K2CO3 + 2I2

2KIO3 + CO2 → K2CO3 + I2 + O2

Câu 5. Nước flo là gì? Tại sao trẻ em phải súc miệng bằng nước flo?

Trả lời:

Nước flo là dung dịch rất loãng của NaF, có tính diệt khuẩn cao do ion F- rất

độc.

Men răng có thành phần chính là apatit 3Ca3(PO4)2.CaF2 (khoảng 70%). Dưới

tác dụng của axit tạo ra do thức ăn thừa hoặc có sẵn trong thức ăn, men răng bị bào

3- + 2F-

mòn dần. Súc miệng bằng nước flo không những diệt được vi khuẩn mà còn cung cấp ion F- làm chuyển dịch cân bằng về phía tạo men răng, làm răng thêm chắc

3Ca3(PO4)2.CaF2 →← 10Ca2+ + 6PO4

Câu 6. Thuốc diệt chuột hiện nay chứa chất gì? Sử dụng có an toàn không?

Trả lời:

Hiện nay, có rất nhiều chất có thể diệt chuột với nguồn gốc, xuất sứ khác nhau.

Thông dụng và khá an toàn là thuốc dạng viên của Đức có chứa flocoumafen, công

thức phân tử C33H25F3O4. Chất flocoumafen gây độc, làm máu không thể đông lại,

chuột chết do bị xuất huyết bên trong. Khi sử dụng cần lưu ý tránh tiếp xúc nguồn

Hình 2.2. Hình dạng thuốc flocoumafen và công thức cấu tạo của flocoumafen

nước và phải thu gom xác chuột thường xuyên.

Câu 7. Theo chuẩn nước sạch trong hệ thống nước cấp thì nước có hàm lượng clo

thấp dưới tiêu chuẩn (0,3mg/lít) dễ bị nhiễm vi sinh. Tùy cấp độ, người uống nước

này có thể bị đau bụng, tiêu chảy...

Ngược lại, nước có hàm lượng clo vượt quá tiêu chuẩn (0,5mg/lít) có thể gây

ngộ độc. Tùy theo nồng độ, thời gian tiếp xúc mà mức độ ảnh hưởng khác nhau. Các

triệu chứng lâm sàng của người bị nhiễm độc clo cấp tính là: ho, khó thở, đau ngực,

phù phổi... Nếu ngửi lâu có thể gây tổn thương đường hô hấp. Tiếp xúc lâu với mắt

có thể gây tổn thương giác mạc. Vậy trong 5 lít nước sinh hoạt chứa tối đa bao nhiêu

gam clo.

Trả lời:

Hàm lượng clo tối đa trong nước cấp là 0,5 mg/lít.

Vậy trong 5 lít nước chứa tối đa 0,5x5=2,5 mg clo.

Câu 8. Ngày nay, trong mỗi gia đình thường có một chai thuốc tẩy (nước javen) dùng

để tẩy trắng quần áo khi bị bẩn. Ngoài ra nước javen còn được dùng để diệt khuẩn

nước. Nước javen là gì? Vì sao nước javen có tác dụng tẩy trắng, diệt khuẩn …

Trả lời:

Dung dịch muối hipoclorit của các kim loại kiềm (NaOCl, KOCl); muối này

không bền, dễ bị phân hủy để giải phóng oxi nên có tính oxi hoá mạnh. Điều chế

bằng cách điện phân dung dịch muối clorua kim loại kiềm không có màng ngăn.

Nước Javen là tên gọi của chất lỏng được điều chế năm 1789 tại Nhà máy Hoá chất

Javen [Javelle - tên của một phường ở tả ngạn sông Xen (Seine), ngoại ô Pari] bằng

cách cho khí clo sục vào dung dịch nước của kali hiđroxit (KOH) hay kali cacbonat

(K2CO3):

2KOH + Cl2 → KClO + KCl + H2O

hay K2CO3 + Cl2 → KOCl + KCl + CO2.

Hơn 30 năm sau (1822), Labarac (A.G. Labarraque; 1777 - 1850) dược sĩ

người Pháp đã điều chế Nước Javen với giá thành rẻ hơn bằng cách cho clo tác dụng

với Na2CO3:

Na2CO3 + Cl2 → NaClO + NaCl + CO2 .

Nước Javen được dùng làm thuốc thử, chất sát trùng và tẩy trắng.

Trong công nghiệp, nước Javen được điều chế bằng cách điện phân dung dịch muối

ăn 15 - 20% trong thùng điện phân không có màng ngăn với cực âm bằng titan và cực

dương bằng than chì.

Nước Javen có tính tẩy màu vì nó có chứa NaClO. Tương tự như HClO,

NaClO có tính oxi hóa rất mạnh nên phá vỡ các sắc tố màu sắc của các chất. Vì thế,

Nước Javen được dùng làm thuốc tẩy trắng trong công nghiệp cũng như trong gia

đình.

Câu 9. Khí CFC (cloroflorocacbon: CFCl3 hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 ….) có nhiều

ứng dụng như làm khí sinh hàn trong các thiết bị làm lạnh. Tuy nhiên, ngày nay khí

CFC bị cấm sử dụng làm khí sinh hàn, vì khí CFC là một trong những khí có thể gây

thủng tầng ozon. Cơ chế làm thủng tầng ozon của khí CFC là gì?

Trả lời:

CFC là các chất có tính ổn định cao. Tuy nhiên bức xạ cực tím (sóng ngắn)

xuất hiện trong tầng bình lưu phân li chúng. Các phân tử Cl, F, Br của CFC được biến

đổi thành các nguyên tử (gốc) tự do hoạt tính nhờ các phản ứng quang hoá:

. + Cl. hν→ CFCl2 hν→ CFCl. + Cl. hν→ CF2Cl. + Cl. hν→ CFCl. + Cl.

CFCl3 . CFCl2

CF2Cl2 CF2Cl.

Các nguyên tử Cl, F, Br tác dụng huỷ diệt O3 theo phản ứng:

Cl. + O3 → ClO + O2

ClO + O3 → Cl +2O2

Như vậy một nguyên tử Cl (hay F, Br) có thể tác dụng với 100000 phân tử O3 để biến

O3 thành O2.

Câu 10. Cho đến nay, hầu hết dân chúng trên thế giới đều biết đến hóa chất Teflon

đặc biệt là trong các công việc bếp núc. Tính chất đặc thù của hóa chất này là không

làm thức ăn dính vào nồi niêu soong chảo sau khi đã được phủ một lớp mõng bên

trong. Teflon là gì? Ví sao Teflon được dùng làm chảo không dính?

Trả lời:

Chất Teflon không dính là do một tính chất đặc biệt của hóa chất nầy. Teflon

chỉ là một tên thương hiệu dùng để gọi thay thế tên hóa chất của một loại polymer

polytetrafluoroethylene (-CF2-CF2-) viết tắt là PTFE.

Đặc tính độc đáo của PTFE là hệ số cọ sát (coefficient of friction) của chất này

thấp nhất đối với tất cả các kim loại hiện diện trên trái đất. Do đó nó có thể được

dùng như một lớp áo tráng bên trong nồi niêu trong kỹ nghệ nấu nướng.

Câu 11. Cồn iot là gì? Tác dụng của cồn iot là gì?

Trả lời:

Cồn iot là dung dịch cồn và iốt với nồng độ 5% Iốt có tác dụng oxi hóa vi

khuẩn, diệt nấm ngoài da. Tác dụng sát trùng, diệt nấm là do chất iod chứ không phải

do cồn, độ cồn có trong công thức thường là thấp - chỉ giúp hòa tan iod.

Cồn iốt là một chất sát trùng mạnh có tính phá hủy các chất hữu cơ như da, quần áo,

sách vở... Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng trên những vùng cần giữ thẩm mỹ như

da mặt.

Hiện nay iốt còn được sử dụng ở dạng hữu cơ (betadine, povidone) không gây

kích ứng da, được sử dụng an toàn trên các vùng niêm mạc khá nhạy cảm như trong

miệng, âm đạo...

Câu 12. Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần được cung cấp 1,5.10-4 g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì lượng KI cần dùng cho

một người trong một ngày là bao nhiêu ?

Trả lời:

− 4

+

− 4

=

g 1,96.10 ( )

1,5.10 .(39 127) 127

Khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là.

Câu 13. Tại sao phát-xit Đức dùng clo để làm vũ khí hoá học trong chiến tranh thế

giới thứ nhất?

Trả lời:

Vào ngày 22 tháng 4 năm 1915, trong chiến dịch I-pen ở Bỉ, Đức đã cho phun

khí clo để đột phá phòng tuyến liên quân Anh – Pháp và đã có 15.000 người trúng

độc. Clo là chất khí độc, nặng hơn không khí đến 2,4 lần, bay là là trên mặt đất gây

sát thương cao.

Clo cũng được sử dụng trong chiến tranh I-rắc năm 2007.

Chương Oxi – Lưu Huỳnh

Câu 1. Tại sao sau cơn mưa có sấm sét, không khí lại trong lành hơn?

Trả lời:

Khi có ấm sét, tia lửa điện sẽ chuyển một phần nhỏ oxi thành ozon theo

phương trình: 3O2 → 2O3

Một lượng nhỏ ozon trong không khí có tác dụng diệt khuẩn do ozon có tính

oxi hoá mạnh.

Câu 2. Máy rửa rau quả hoạt động bằng cách phóng điện qua không khí khô dưới

điện áp 4000V, sau đó dẫn sản phẩm tạo thành qua nước ngâm rau quả để diệt vi

khuẩn, nấm mốc và vi lượng thuốc trừ sâu đến trên 90%. Hãy giải thích quá trình

hoạt động của máy rửa rau quả.

Trả lời:

Khí phóng điện qua không khí khô dưới điện áp 4000V sẽ tạo ra ozon

3O2 → 2O3

Lượng ozon sinh ra có tính oxi hóa mạnh nên có tác dụng diệt khuẩn.

Câu 3. Máy rửa rau quả của Trung Quốc theo các chuyên gia là không thực sự an

toàn bởi vì ngoài ozon nó còn tạo ra một lượng nhỏ NO2 làm nước rửa có môi trường

axit, gây hại cho sức khoẻ và môi trường. Hãy nêu một phương pháp đơn giản nhất

để kiểm tra ngay máy tạo ozon có lượng chất này hay không.

Trả lời:

Để kiểm tra xem máy tạo ozon có NO2 không ta có thể dung quì tím để thử

nước rửa rau, nếu quì tím chuyển sang màu đỏ điều đó có nghĩa là trong khí tạo thành

có lượng khí NO2.

Câu 4. Các loại nước khoáng như Lavie, Vĩnh Hảo, … sử dụng công nghệ khử trùng

nước nào mà uống không bị hôi?

Trả lời:

Các nhà máy sản xuất nước khoáng lớn đều sử dụng công nghệ khử trùng nước

bằng ozon để nước thành phẩm không có mùi hôi. Thiết bị hiện đại, tiên tiến làm sản

sinh ozon có chất lượng, không lẫn NO2 nên sử dụng an toàn, khác với nước máy và

nước đóng chai kém chất lượng có mùi hôi là do khử trùng bằng clo.

Câu 5. Tại sao khi sử dụng máy photocopy ta thấy có mùi khét và phải đặt máy

photocopy ở nơi thoáng mát?

Trả lời:

Máy photocopy hoạt động sẽ có sự phóng điện qua không khí tạo thành lượng

nhỏ ozon nên ta ngửi thấy mùi khét. Vì vậy phải đặt máy photocopy ở nơi thoáng mát

để ozon khuếch tán ra ngoài tránh tích tụ gây các bệnh về thần kinh và hô hấp.

Câu 6. Nước ozon là gì? Nó được sử dụng ở đâu, hiệu quả ra sao?

Trả lời:

Nước ozon hay dung dịch hoạt hoá điện hoá là dung dịch chứa các chất oxi hoá

mạnh như: O3, H2O2,… Nước ozon dùng chữa bệnh viêm loét, nấm da, chống nhiễm

khuẩn cho bệnh viện (thay cho chất OHC[CH2]3CHO giá cao, gây độc cho nhân

viên,…) và nước ozon còn diệt được virus cúm gà H5N1.

Câu 7. Trong thành phần các chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một

lượng lớn lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa nhiều nitơ. Quá trình đốt sản sinh

ra các loại khí độc hại như: sulfua đioxit (SO2) và nitơ đioxit (NO2). Các khí này hòa

tan với hơi nước trong không khí tạo thành các axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric

(HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước

mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Do có độ chua

khá lớn, nước mưa có thể hòa tan được một số bụi kim loại và ôxit kim loại có trong

không khí như ôxit chì… làm cho nước mưa trở nên độc hơn nữa đối với cây cối, vật

nuôi và con người. Hãy viết phương trình phản ứng hình thành axit từ các oxit tương

ứng của nó.

Trả lời:

, o

Từ SO2 tạo axit sunfuric

xt t→ 2SO3

2SO2 + O2

SO3 + H2O → H2SO4

Từ NO2 tạo axit nitric

4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3

Câu 8. Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen?

Trả lời:

Do bạc tác dụng với O2 và khí H2S có trong không khí tạo ra bạc sun-phua có

màu đen. Cụ thể: 4Ag + O2 + 2 H2S = 2 Ag2S + 2H2O.

Câu 9. Khi làm thí nghiệm với các hợp chất của lưu huỳnh thường sinh ra một lượng

khí H2S hay SO2, những khí này rất độc có thể gây hại đến sức khỏe cũng như môi

trường sống xung quanh. Để giảm thiểu lượng khí này người ta thường dùng nước

vôi. Hãy giải thích vì sao lại dùng nước vôi và viết phương trình phản ứng hóa học

minh họa.

Trả lời:

Nước vôi là Ca(OH)2 là một bazơ phản ứng mạnh với H2S và SO2 tạo thành

muối nên có thể làm giảm thiểu lượng khí này.

H2S + Ca(OH)2 → CaS + 2H2O

SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O

Câu 10. Cao su là một trong những vật liệu quan trọng trong cuộc sống. Tuy nhiên,

cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp khi chưa lưu hóa thì kém bền, kém đàn hồi, dễ

chảy dính ở nhiệt độ cao.. Để cao su trở nên bền, đan hồi tốt hơn người ta phải lưu

hóa nó.Hóa chất để lưu hóa cao su là gì? Vì sao sau khi lưu hóa cao su lại tốt hơn.

Trả lời:

Lưu hóa cao su là chế hóa cao su với một lượng nhỏ lưu huỳnh (3-4%) ở nhiệt độ 130oC-140oC tạo ra những cầu nối đi sunfua (-S-S-) gắn các phân tử polime hình

sợi của cao su tạo thành cấu trúc mạng không gian làm cao su bền hơn.

Câu 11. Phía trên tầng đối lưu và phần dưới tầng bình lưu ở độ cao 20-30 km là tầng

ozon. Tầng ozon đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc bảo vệ sự sống trên bề mặt

trái đất. Vì sao tầng ozon có vai trò quan trọng đó?

Trả lời:

Tầng ozon có tác dụng như một lá chắn bảo vệ xung quanh trái đất, ngăn

không cho tia cực tím thâm nhập vào trái đất. Tia cực tím là một trong những nguyên

nhân gây ra bệnh ung thư.

Câu 12. Sữa bò tươi là một loại thực phẩm đang được tiêu thụ một lượng lớn. Tuy

nhiên, sữa lại dễ nhiễm khuẩn nên thời gian gần đây nhiều người thu mua sưa bò trên

địa bàn TP.HCM và các tỉnh lân cận thường pha oxy già vào sữa nhằm làm sữa tươi

lâu hơn. Hãy dùng kiến thức hóa học giải thích việc làm trên, nếu pha oxy già vào

sữa có gây hại đến sức khỏe không?

Trả lời:

Nước oxy già (dung dịch H2O2 3%) có tính oxi hóa mạnh, thanh trùng và diệt

khuẩn. Pha oxy già vào sữa nhằm mục đích thanh trùng, diệt khuẩn. Oxy già là chất

phân ly nhanh, giải phóng oxy và chuyển hóa thành nước, không ảnh hưởng sức

khỏe. Tuy nhiên, lượng oxy già trong sữa tươi quá cao có thể oxi hóa chất béo trong

sữa, từ đó làm sữa tươi có mùi hôi.

Phần trắc nghiệm.

Câu 1. Dung dịch axit nào sau đây không được chứa trong bình thủy tinh ?

A. HF . B. HCl. C. HI. D. HNO3.

Câu 2. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm giúp tẩy rửa nhà tắm, ví dục

như “Duck pro nhà tắm” là một sản phẩm thông dụng. Nó giúp tẩy vết gỉ sét, vết hóa

vôi, vết xả phòng đọng lại, vết thâm đen trong kẻ gạch…. Thành phần quan trong có

trong sản phẩm này là

A. HCl. B. NaOH. C. Na2SO4 D. CaOCl2.

Câu 3. Mưa axit là khi lượng mưa có độ pH thấp có thể gây hại đến môi trường như

phả hủy các đồ vật bằng kim loại, các công trình xây dựng… Thành phần chính gây

ra mưa axit là

A. CO2. B. O2. C. N2. D. SO2.

Câu 4. Hiện nay nồi, chảo không dính là một trong những vật dụng được sử dùng

nhiều trong chế biến thực phẩm. Để chế tạo nồi chảo không dính người ta tráng một

lớp Teflon lên trên bề mặt. Công thức của Teflon là

A. CF4. B. (-CF2-CF2)n. C. CF2Cl2. D. CCl4.

Câu 5. Tầng ozon ở độ cao 20 – 30 km có vai trò quan trọng trong việc ngăn cản tia

cực tím ( tác nhân gây bệnh ung thư). Tuy nhiên, ngày nay lương ozon ngày càng suy

giảm. Một trong những hóa chất gây suy giảm lượng ozon là

A. CFC. B. O2. C. N2. D. SO2.

Câu 6. Đầu que diêm ngoài S, C, P còn chứa 50 % KClO3. Vai trò KClO3 là

A. chất cung cấp oxi để dốt cháy C, S, P.

B. làm chất kết dính.

C. làm tăng ma sát giữa đầu que diêm và vỏ bao diêm.

D. làm chất phát hỏa.

Câu 7. Trong đời sống, người ta dùng ozon O3 để khử trùng nước, khử mùi, tẩy trắng

thực phẩm… là do

A. O3 có tính oxi hóa mạnh, khả năng sát trùng cao.

B. O3 có tính khử mạnh, khả năng sát trung cao.

C. O3 là một khí độc.

D. một nguyên nhân khác.

Câu 8. Nhiều nơi trên thế giới, lưu huỳnh lắng đọng thành những mỏ lớn. Lưu huỳnh được đưa lên mặt đất bằng cách bơm nước siêu nóng (khoảng 1700C) dưới áp suất

cao cùng với không khí nóng vào mỏ lưu huỳnh. Hỗn hợp bọt của không khí, nước và

lưu huỳnh nóng chảy được đẩy lên mặt đất. Có thể lấy được lưu huỳnh theo cách trên

là nhờ tính chất nào của lưu huỳnh?

A. Lưu huỳnh dễ nóng chảy.

B. Lưu huỳnh tan trong không khí và nước nóng.

C. Lưu huỳnh là đơn chất.

D. Lưu huỳnh dễ tan trong nước.

Câu 9. Muối gì được dùng làm thuốc ảnh tráng lên cuộn phim?

A. AgBr. B. NaBr. C. PbBr2. D. AgNO3.

Câu 10. Khi bể nhiệt kế trong phòng thí nghiệm, để thu lại thủy ngân bi rơi vải thì ta

dùng hóa chất nào?

A. Lưu huỳnh. B. Sắt . C. Cacbon. D. Nước.

2.3.2.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp

11

Bài tập tự luận

Chương sự điện ly

Câu 1. Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2 mm. Lớp men này là hợp

chất Ca5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng :

3- + OH-  Ca5(PO4)3OH (1)

5Ca2+ + 3PO4

Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh sâu

răng. Sau bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng

tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic, axit lactic. Thức ăn với hàm lượng đường

cao tạo điều kiện tốt cho việc hình thành các axit đó. Hãy giải thích vì sao khi độ pH

giảm thì làm tăng khả năng sâu răng, nêu phương pháp làm bảo vệ răng.

Trả lời:

Khi lượng axit trong miệng tăng lên,pH giảm, làm cho phản ứng xảy ra:

H+ + OH- → H2O

Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lý Lơ-Sa-Tơ-li-ê, cần bằng (1) chuyển

dịch theo chiều nghịch và men răng bị bào mòn, tao điều kiện cho sâu răng phát triển.

Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường, đánh răng sau khi ăn. Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2, vì ion F- tạo

điều kiện cho phản ứng sau xảy ra:

3- + F-  Ca5(PO4)3F

5Ca2+ + 3PO4

Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH.

Ở nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo men răng theo phản ứng (1), vì trong trầu có vôi tôi (Ca(OH)2), chứa các ion Ca2+ và OH-

làm cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận.

Câu 2. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, diện tích đất phèn các loại có đến khoảng 1,5

triệu ha, phân bố chủ yếu ở Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu

và ở một số vùng khác. Ở Miền Bắc đất phèn chủ yếu tập trung ở vùng Kiến An - Hải

Phòng. Đất phèn có nhiều ảnh hưởng đến việc trồng trọt của những vùng đất bị

nhiễm phèn đó. Vậy đất phèn là gì? Hãy nêu một số biện pháp cải tạo đất phèn.

Trả lời:

Đất phèn, đất chua phèn hay đất chua là các thuật ngữ khác nhau để chỉ loại đất

có độ pH thấp, thường là từ 5,5 trở xuống. Có khi pH chỉ còn 3 hoặc 2. Thủ phạm chủ

yếu trong đất phèn là nhôm (Al) và Sắt (Fe).

Có nhiều biện pháp cải tạo đất phèn để trồng cây. Trên đất ngập nước thì chủ

yếu cải tạo để trồng lúa. Trong các biện pháp cải tạo đất phèn thì biện pháp sử dụng

nước ngọt để rửa phèn là biện pháp có hiệu quả hơn cả. Ở các vùng đất cao thì bón

vôi và bón phân lân nung chảy là biện pháp chiếm ưu thế. Đất phèn ở Đồng Bằng

Sông Cửu Long nhiều vùng trước đây chỉ bỏ hoang hóa. Nhưng nhờ quanh năm có từ

3-6 tháng ngập lụt, nên việc sử dụng nước ngọt để cải tạo được coi là biện pháp chủ

lực. Nhờ vậy các vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Tứ giác Long Xuyên và Tây

Sông Hậu đã trở thành vựa lúa góp phần cho sản lượng lúa của Đồng Bằng Sông Cửu

Long tăng lên nhanh chóng và rất ổn định.

Câu 3. Trước đây người dân thường sử dụng nước ao, hồ làm nước sinh hoạt hang

ngày. Tùy theo khu vực mà nước trong hay đục, để làm trong nước người ta thường

dung phèn chua. Hãy giải thích việc làm này.

Trả lời:

Phèn chua làm trong nước vì trong thành phần của phèn chua có Al2(SO4)3 .

Khi vào trong nước thì có phản ứng thuỷ phân thuận nghịch :

Al3+ + 3H2O  Al(OH)3 + 3H+

Trong đó Al(OH)3 dạng keo có bề mặt rất phát triển, hấp phụ các chất lơ lửng

ở trong nước, kéo chúng cùng lắng xuống dưới.

Câu 4. Một trong những nguyên nhân gây ra bệnh đau dạ dày là do lượng axit HCl

trong dạ dày quá cao, giảm pH. Để giảm bớt lượng axit, người ta thường uống dược

phẩm Nabica (NaHCO3). Viết phương trình ion rút gọn của phản ứng xảy ra.

Trả lời:

- → CO2 + H2O

H+ + HCO3

2-. Để xác định sự có mặt của các ion SO3

Câu 5. Rau quả khô được bảo quản bằng khí SO2 thường chứa một lượng nhỏ hợp 2- trong rau quả, một hoc chất có gốc SO3

sinh ngâm một ít quả đậu trong nước. Sau một thời gian lọc lấy dung dịch rồi cho

tác dụng với dung dịch H2O2 (chất oxi hóa), sau đó cho tác dụng tiếp với dung dịch

BaCl2. Viết các phương trình ion thu gọn đã xảy ra.

2- + H2O2 → SO4

2- + H2O

Trả lời:

2- → BaSO4

SO3 Ba2+ + SO4

Câu 6. Vì sao khi ăn trái cây không nền đánh răng ngay?

Trả lời:

Các nhà khoa học khuyến cáo: Ai ăn trái cây thì phải một giờ sau mới được

đánh răng. Tại sao vậy? Chất chua (tức axit hữu cơ) trong trái cây sẽ kết hợp với

những thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chải sẽ tấn công các kẽ răng và gây

tổn thương cho lợi. Bởi vậy người ta phải đợi đến khi nước bọt trung hòa lượng axit

trong trái cây nhất là táo, cam, nho và chanh.

Câu 7. Vì sao thêm muối quá sớm thì đậu không nhừ?

Trả lời:

Các bà nội trợ thường nhắc nhở: khi nấu đậu chớ cho muối quá sớm. Điều này

có thể giải thích một cách khoa học như sau: Trong đậu nành khô, nước rất ít. Do đó

có thể coi nó như một dung dịch đặc và lớp vỏ là một màng bán thấm. Khi nấu, nước

bên ngoài sẽ thẩm thấu vào trong đậu làm đậu nành nở to ra. Sau một thời gian các tế

bào trong hạt đậu bị phá vỡ làm cho đậu mềm.

Nếu khi nấu đậu ta cho muối quá sớm thì nước ở bên ngoài có thể không đi vào

trong đậu, thậm chí nước trong đậu sẽ thẩm thấu ra ngoài do nồng độ muối trong

nước muối bên ngoài lớn hơn nhiều so với nồng độ muối trong đậu nếu cho muối quá

nhiều.

Câu 8. Vì sao nước mắt lại mặn?

Trả lời

Nước mắt mặn là vì trong một lít nước mắt có 6g muối. Nước mắt sinh ra từ

tuyến lệ nằm ở phía trên mi ngoài của nhãn cầu. Nước mắt thu nhận được muối từ

máu (trong 1 lít máu có 9g muối). Nước mắt có tác dụng bôi trơn nhãn cầu, làm cho

nhãn cầu không bị khô, bị xước vì có muối nên còn có tác dụng hạn chế bớt sự phát

triển của vi khuẩn trong mắt.

Câu 9. Để xử lý nước thải sinh hoạt có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau như:

phương pháp hóa lý, phương pháp sinh học. Hãy nêu đặc điểm của phương pháp hóa

học trong quá trình xử lý nước thải.

Trả lời:

Phản ứng hóa học dùng trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt gồm có: phản

ứng trung hòa, oxy hóa khử, tạo kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các hợp chất độc

hại. Cơ sở của phương pháp này là các phản. ứng hóa học diễn ra giữa chất ô nhiễm

và hóa chất thêm vào, do đó, ưu điểm của phương pháp là có hiệu quả xử lý cao,

thường được sử dụng trong các hệ thống xử lý nước khép kín. Tuy nhiên, phương

pháp hóa học có nhược điểm là chi phí vận hành cao, không thích hợp cho các hệ

thống xử lý nước thải sinh hoạt với quy mô lớn. Bản chất của phương pháp hoá lý

trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để

đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến

đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không

độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường.

Chương nitơ và photpho

Câu 1. Tại sao dân gian có câu ca dao:

“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Nghe tiếng sấm dậy phất cờ mà lên” ?

Trả lời:

Khi có sấm sét, khí N2 và O2 có sẵn trong không khí tác dụng với nhau tạo một

lượng nhỏ NO, khí NO sinh ra tác dụng với O2 tạo thành NO2, sau đó NO2 hoá hợp

với O2 và H2O tạo thành HNO3, HNO3 trong nước mưa tác dụng với thành phần

-.

cacbonat trong đất đá tạo muối nitrat dễ tan sẽ cung cấp thêm một lượng đạm tự

nhiên cho đất dưới dạng ion NO3

Câu 2. Tại sao nitơ được gọi là azot?

Trả lời:

Theo tiếng Hi Lạp, nitơ có tên là “azot”, nghĩa là “không có sự sống” bởi nitơ

trong không khí có tính chất ngược hoàn toàn với oxi, động vật không sống được

trong nitơ và lửa cũng không cháy được trong nitơ.

Câu 3. Tại sao Ăngghen lại nói “Ở đâu có nitơ, ở đó có sự sống”

Trả lời:

Ăngghen khẳng định như vậy hoàn toàn có lí bởi vì đối với thực vật, nitơ có

vai trò như một nguyên tố dinh dưỡng cấu tạo nên tế bào, không phải thực vật nào

cũng cố định được đạm từ nitơ không khí (trừ cây thuộc họ đậu) nên con người phải

chuyển hoá nitơ đó thành dạng muối dễ tan như amoni hoặc nitrat để rễ cây hấp thụ

và duy trì sự sống. Đối với động vật, nitơ là nguyên tố không thể thiếu để hình thành

nên protein từ đơn giản đến phức tạp.

Câu 4. Thuốc nổ dinamit nổi tiếng của Nobel là gì? Nó được điều chế ra sao?

Trả lời:

Thuốc nổ dinamit có thành phần chính là nitroglixerol hay glixeryl trinitrat, là

chất lỏng không màu, nặng, sánh, rất dễ phát nổ do phân tử chứa nhiều nhóm nitro,

được Nobel sử dụng làm thuốc nổ an toàn lần đầu tiên và trở thành nổi tiếng.

ñaëc

2

4

H SO →

Nitroglixerol được điều chế từ phản ứng nitro hoá giữa glixerol và hỗn hợp HNO3 đặc, H2SO4 đặc (tỉ lệ thể tích 1:1, nhiệt độ 22oC)

C3H5(OH)3 + 3HONO2 C3H5(ONO2)3 + 3H2O

Câu 5. Thuốc nổ TNT, C4 là gì ?

Trả lời:

Thuốc nổ TNT có thành phần chính là 2,4,6-trinitrotoluen được điều chế từ

CH3

CH3

O2N

NO2

H2SO4 ñaëc

+ 3HONO2 + 3H2O

NO2

phản ứng nitro hoá giữa toluen và axit nitric đặc (H2SO4 đặc xúc tác)

Thuốc nổ C4 là loại thuốc nổ dẻo có thể chứa đến 94% về khối lượng hợp chất

RDX (viết tắt của “Research Department Explosive”, tên IUPAC là 1,3,5-

trinitroperhydro-1,3,5-triazine hay hexogen, công thức phân tử C3H6N6O6), ngoài ra

còn có thêm chất dẻo để kết dính, sức công phá mạnh hơn TNT nhiều, khi cháy sinh

ra nhiều khói độc. C4 được sử dụng phổ biến trong chiến tranh ở Việt Nam.

Mẩu thuốc nổ C4 chứa hexogen Mô hình phân tử hexogen

Hình 2.3. Mẩu thuốc nổ C4 chứa hexogen và mô hình phân tử hexogen

Câu 6. Photpho trắng được bảo quản thế nào? Bị bỏng photpho trắng thì xử lí ra

sao?

Trả lời:

Photpho trắng tự cháy trong không khí tạo khói trắng mùi tỏi và toả năng

lượng dưới dạng lân quang màu xanh nhạt. Do đó phải bảo quản photpho trắng bằng

cách ngâm ngập trong nước.

Photpho trắng được Pháp sử dụng như vũ khí hoá học ở Việt Nam. Nạn nhân bị bỏng do nhiệt (photpho trắng cháy toả nhiệt mạnh, có thể cao đến 1200oC), sau đó

sản phẩm cháy hoá hợp với H2O tạo axit gây ra bỏng do axit.

4P + 5O2 → 2P2O5 P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

Trong phòng thí nghiệm, khi bị bỏng P trắng có thể ngâm ngay chỗ bỏng vào

dung dịch CuSO4 loãng (khoảng 2%), sau đó rửa sạch lại bằng nước.

5CuSO4 + 2P + 8H2O → 2H3PO4 + 5Cu + 5H2SO4

Câu 7. Hiện tương Ma trơi là gì?

Trả lời:

Ma trơi là hiện tượng tự bốc cháy của hợp chất điphotphin P2H6 và kéo theo sự

cháy của photphin PH3 trong không khí tạo thành đốm lửa trong những ngày hanh

khô ở các khu nghĩa địa. Ở đây, sự phân huỷ chậm xác chết có chứa hợp chất của

photpho đã tạo ra P2H6, PH3. Như vậy ma trơi là một hiện tượng hoá học.

P2H6 + 4O2 → P2O5 + 3H2O

Câu 8. Hợp chất của photpho có ứng dụng gì?

-

Trả lời:

Ca(H2PO4)2 được dùng làm phân bón, cung cấp lân cho cây dưới dạng H2PO4

CaHPO4: làm chất phụ gia cho thức ăn của động vật.

Ca5P3O10 (canxi triphotphat): được cho vào bột giặt.

Câu 9. Diêm tiêu là gì? Vì sao diêm tiêu được dung để ướp thịt?

Trả lời:

Trong quá trình ướp, nitrat chuyển thành nitrit, rồi thành oxit nitric. Nitrit làm

chậm phát triển của độc tố làm hỏng thịt (do Clostridium botulinum tiết ra) giữ cho

thịt chậm ôi, chậm trở mùi, mất mùi. Trong thịt có myoglobin làm cho thịt có màu đỏ

tự nhiên, oxit nitric kết hợp với myoglobin thành nitro – oxit myoglobin có màu đỏ

sậm. Khi gia nhiệt, màu đỏ sậm này chuyển thành màu hồng nhạt, làm gia tăng màu

sắc, hương vị thịt, do vậy muối diêm được cho phép dùng làm phụ gia thực phẩm

nhưng trong giới hạn cho phép để bảo quản thịt, ướp thịt làm jambon, xúc xích.

Câu 10. Trong dân gian người ta dùng phân đạm (urê) để ướp thịt cá. Tuy nhiên,

phân đạm đã bị cấm sử dụng để ướp thịt cá. Hãy giải thích vì sao phân đạm có thể

dùng để ướp thịt cá, tác hại của nó?

Trả lời:

Do phân đạm có tính diệt khuẩn, mặt khác khi ướp sẽ phân huỷ tạo thành các

chất nitrat, nitrit (như muối diêm), nên kéo dài được thời gian bảo quản cá, làm cho

cá giữ được màu sắc, nhất là màu hồng ở Phân đạm: dùng phân đạm ướp cá là nguy

hiểm:

- Phân đạm (urê) giá rẻ, thường dùng lượng nhiều, lại ướp lâu, thấm vào cá

nhiều, lượng ướp nitrat, nitrit sinh ra cũng sẽ nhiều và gây độc như khi dùng

muối diêm quá giới hạn cho phép.

- Phân đạm (urê) thấm vào cá, hoặc không kịp biến đổi hoặc biến thành các

chất trung gian khác như: ammoniac (có mùi khai, khi nấu bị mất đi một phần

nhưng phần còn lại làm cho cá có mùi vị lạ, khó chịu, ăn không ngon, khó ăn)

và axit cyanic (gây độc).

- Phân đạm và các chất trung gian làm cho tổng lượng nitơ trong thực phẩm

tăng lên, làm mất cân bằng nitơ trong thực phẩm, ăn vào không có lợi. Khi

dùng chúng làm nước mắm, kiểm nghiệm có thể cho con số tổng lượng nitơ

cao giả tạo (nhưng không phải là lượng đạm có tính dinh dưỡng).

Câu 11. Hiện nay, người dân vẫn dùng phân đạm (urê) để ướp thịt cá dù đã bị cấm

sử dụng. Hãy nêu một phương pháp đơn giản nhất để nhận ra phân đạm trong thịt,

cá nhằm bảo vệ sức khỏe.

Trả lời:

Khi mua cá biển (thường cá biển bị lạm dụng urê bảo quản) tuy thấy tươi

nhưng khi xem kỹ, có thể nhận thấy khác thường: cá có mùi khai, khi nấu có mùi

khai nặng hơn (do ammoniac bốc lên); mang cá có màu đỏ sậm, khác với màu đỏ tự

nhiên.

Câu 12. Hãy trình bày phương pháp điều chế nitơ và các ứng dụng của nó.

Trả lời:

Nitơ lỏng được sản xuất theo quy mô công nghiệp với một lượng lớn bằng cách

chưng cất phân đoạn không khí lỏng và nó thường được nói đến theo công thức

giả LN2. Nó là một tác nhân làm lạnh (cực lạnh), có thể làm cứng ngay lập tức các

mô sống khi tiếp xúc với nó. Khi được cách ly thích hợp khỏi nhiệt của môi trường

xung quanh thì nó phục vụ như là chất cô đặc và nguồn vận chuyển của nitơ dạng khí

mà không cần nén. Ngoài ra, khả năng của nó trong việc duy trì nhiệt độ một cách

siêu phàm, do nó bay hơi ở 77 K (-196°C hay -320°F) làm cho nó cực kỳ hữu ích

trong nhiều ứng dụng khác nhau, chẳng hạn trong vai trò của một chất làm lạnh chu

• Làm lạnh để vận chuyển thực phẩm

• Bảo quản các bộ phận thân thể cũng như các tế bào tinh trùng và trứng, các

trình mở, bao gồm:

• Trong nghiên cứu các tác nhân làm lạnh

• Để minh họa trong giáo dục

mẫu và chế phẩm sinh học.

|Trong da liễu học để loại bỏ các tổn thương da ác tính xấu xí hay tiềm năng

• Nitơ lỏng có thể sử dụng như là nguồn làm mát để tăng tốc CPU,GPU, hay các

gây ung thư, ví dụ các mụn cóc, các vết chai sần trên da v.v.

• Ứng dụng của Nitơ lỏng trong sản xuất thực phẩm và đồ uống như (Làm căng

dạng phần cứng khác.

vỏ bao,)

Câu 13. Từ khi CFC bị cấm sử dùng trong các thiết bị làm lành người ta đã thay vào

đó là khí NH3. Hãy giải thích vì sao NH3 được dùng để thay thế khí CFC.

Trả lời:

Khí CFC là khí sinh hàn được dùng trong các thiết bị làm lạnh, tuy nhiên khí

CFC có thể làm giảm lượng ozon trên khí quyển. Do đó, người ta dùng khí NH3 để

thay thế CFC vì khí ammoniac có các đặc điểm sau:

Khí NH3 không gây hại đến tầng ozon.

Sau khi nén và làm lạnh NH3 sẽ biến thành chất lỏng giống như nước nhưng sôi ở nhiệt độ -340C. Khi bị nén xong, amôniăc sẽ bay hơi. Lúc này nó hấp thụ

nhiều nhiệt. Đó là nguyên nhân vì sao người ta sử dụng amôniăc trong tủ lạnh.

Câu 14.Vì sao ăn sắn ( củ mì) hay măng có khi bị ngộ độc?

Trả lời:

Ăn sắn hay măng bị ngộ độc khi chúng chứa nhiều axit xianhyđric (HCN). Ở

dạng tinh khiết axit xianhyđric là chất khí mùi hanh nhân, có vị đắng và rất độc. Nhiệt độ nóng chảy là -13,3oC, tan trong nước, rượu, ete và là axit rất yếu. Trong

thiên nhiên gặp ở dạng liên kết trong một số thực vật ( hạt mận, đào, củ sắn, măng

tươi).

Sắn luộc hay măng luộc hoặc xào nấu có vị đắng là chứa nhiều axit xianhyđric,

có nguy cơ bị ngộ độc. Khi luộc sắn cần mở vung để axit xianhyđric bay hơi, sắn đã

phơi khô, giã thành bột để làm bánh thì khi ăn không bao giờ bị ngộ độc vì khi phơi

khô axit xianhyđric sẽ bay hết hơi.

Trong công nghiệp axit xianhyđric được điều chế bằng cách oxi hoá hỗn hợp

khí metan (CH4) và amoniac (NH3), có xúc tác platin. Axit xianhyđric là nguyên liệu

điều chế tổng hợp các chất cao phân tử. Axit xianhyđric ở dạng tự do dùng làm chất

xông hơi chống côn trùng gây bệnh. Muối của axit xianhyđric như kali xianua (KCN)

dùng trong tổng hợp chất hữu cơ, trong nhiếp ảnh và để tách kim loại vàng ra khỏi

quặng.

Câu 15. Tại những vùng đất phèn, để bón phân đạm bón cho cây trồng người ta

thường bón phân urê và hạn chế các loại phân đạm như amoni nitrat hay amoni

sunfat. Dựa vào kiến thức hóa học hãy giải thích hiện tượng trên.

Trả lời:

Đất phèn hay đất chua là những loại đất có nồng độ H+ cao ( pH thấp), những

vùng đất này có ảnh hưởng đến việc trồng trọt. Phân đạm amoni nitrat và amoni + bị thủy phân trong nước tạo môi trường axit. Do đó, không thể sunfat chứa ion NH4

bón những loại phân này ở vùng đất chua vì nó sẽ làm tăng độ chua của đất. Để bón

phân đạm ở vùng đất chua người ta thường sử dụng phân urê để khử bớt độ chua của

đất.

Câu 16. Tại sao không được trôn vôi với supephotpho để bón cho cây trồng?

Trả lời:

Vôi và supephotpho không thể trộn chung vì Ca(H2PO4)2 và Ca(OH)2 có thể

phản ứng với nhau

Ca(H2PO4)2 + 2Ca(OH)2 → Ca3(PO4)2 + 4H2O

Supephotphat chứa Ca(H2PO4)2 là chất dễ tan nên cây có thể đồng hóa, trong

khi đó khi trộn suphotphat với vôi tạo thành Ca3(PO4)2 là chất kết tủa nên cây khó có

thể hấp thụ và phần kết tủa này còn làm cho đất trở nên rắn hơn.

Câu 17. Khi người thợ lặn lặn xuống một độ sâu khá lớn thì sẽ cảm thấy thần kinh

bang hoàng, cử động mất tự nhiên tựa như say rượu. Trạng thái đó gọi là “say nitơ”.

a) Hãy dùng kiến thức hóa học để giải thích trạng thái trên.

b) Trạng thái “say nitơ” ảnh hưởng như thế nào đến người thợ lặn? Nêu biện

pháp khắc phục.

Trả lời:

a) Độ hòa tan của nitơ ở trong nước nhỏ đến đâu đi nữa nhưng ở trong máu của

chúng ta bao giờ cũng chứa nitơ hóa tan cùng với một số khí khác. Độ hòa tan của

nitơ trong máu thay đổi tùy theo sự thay đổi của áp suất khí quyển, nhưng trong điều

kiện bình thường, phạm vi của sự thay đổi đó rất nhỏ, không ảnh hưởng gì đến cảm

giác của chúng ta.

Những người thợ lặn càng lặn sâu thì không khí họ hô hấp càng bị nén mạnh.

Chính sự tăng nồng độ nitơ hòa tan trong máu gây ra trạng thái say nitơ, nhưng lúc

ấy, ở trong cơ thể của con người không gây ra sự biến đổi hóa học nào cả. Quả thế,

khí trơ nặng như Krypton và Xenon cũng hòa tan như thế trong máu, cũng tác dụng

như thế mặc dù khổng thể nghi ngờ có một phản ứng hóa học nào của chúng ở trong

đó.

b) Khi người thợ lặn nhô lên khỏi mặt nước thì số nitơ hòa tan thừa ở trong

máu sẽ thoát đi và trạng thái say nitơ cũng biến mất. Nhưng lúc ấy người thợ lặn lại

phải chịu một sự uy hiếp mới nghiêm trọng hơn nhiều, nó chẳng những ảnh hưởng

đến sức khỏe mà còn nguy hiểm cả đến tính mạng nữa. Nitơ thừa ở trong máu có thể

thoát ra theo 2 cách: qua mặt phổi hoặc ngay trong máu dưới dạng những bong bóng

nhỏ. Những bong bóng này bị sự tuần hoàn của máu kéo theo trong các mao quả, có

thể làm tắc mao quản và bấy giờ làm cho người ta chết. Muốn tránh sự uy hiếp đó,

khi hoàn thành nhiệm vụ, người thợ lặn phải ngoi lên từ từ để cho nitơ hòa tan ở

trong máu có thể thoát ra ngoài mặt phổi.

Câu 18. Trong dân gian khi trong rau, cây trái người ta thường dùng nước tiểu để

tưới cho cây vì trong nước tiểu có chứa amonac và urê là hai thành phần cung cấp

đạm cho cây trồng. Tuy nhiên, một số người khi tưới nước tiêu cho cây thi cây lại bị

héo. Hãy giải thích hiện tượng trên.

Trả lời:

Nồng độ urê trong nước tiểu cao sẽ làm lông tơ của rễ cây bị héo, cây không

hút được nước và các chất dinh dưỡng dẫn đến cây héo. Nhưng làm cho rễ cây héo

còn do nồng độ muối trong nước tiểu, nồng độ muối này tạo hiện tượng thẩm thấu

làm cây mất nước. Nếu pha một phần nước tiểu chín phần nước thì tốt cho cây. Nước

tiểu ủ được ba ngày tốt hơn nước tiểu tươi.

Câu 19. Trong quá trình chăm sóc cây,bên cạnh phân bón hóa học người ta còn

thường dùng tro bếp để bón cây. Hãy giải thích việc làm đó.

Trả lời:

Trong tro bếp có chứa K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây. Do đó người ta

dùng tro bếp để bón cho cây trồng.

Câu 19.Bom thối là gì? Bom thối ảnh hưởng gì đến sức khoẻ?

Hình 2.4. Bom thối xuất sứ từ Trung Quốc

Trả lời:

Bom thối (Fart bomb) là sản phẩm của Trung Quốc là một loại bóng bên trong

chứa chất gây mùi thối (chất gây mùi thối có thể là NH3, H2S, indol,…). Khi bị đập

mạnh, các chất trong bom sẽ thoát ra gây mùi khó chịu. Trò chơi tinh nghịch này có

thể gây hại đến thần kinh.

Chương cacbon – silic

Câu 1. Khi mùa đông giá rét,ở nhiều nơi người ta thường đốt than để sưởi ấm hay

dùng cho các sản phụ mới sinh. Tuy nhiên, nhiều người lại khuyên rằng không nên

nằm than, đặc biệt là trong phòng kín cửa. Vì sao người ta khuyên như vậy?

Trả lời:

Khi than cháy sinh ra khí CO là một khí độc, có khả năng kết hợp với sắt (II)

trong hemoglobin của máu tạo thành cacbonhemohlobin là một hợp chất bền, làm cho

hemoglobin mất khả năng vận chuyển oxi dẫn đến nguy hiểm cho con người.

Câu 2. Nước đá khô là gì? Nêu ứng dụng của nước đá khô.

Trả lời:

Nước đá khô (băng khô) là khí CO2 khi bị hạ xuống nhiệt độ thấp và áp suất nó

chuyển thành thể rắn.

Băng khô, tức CO2 rắn, nhìn bề ngoài giống như các cục tuyết nén chặt, được

sử dụng trong nhiều lĩnh vực như bảo quản thức ăn hoặc cứu hỏa.

Nhiệt độ của băng khô rất thấp (-78 độ C) vì chúng được nén ở áp suất lớn và nhiệt

độ thấp CO2 mới chuyển thành dạng lỏng rồi sang rắn, nhưng nếu cầm nó vào tay,

người ta vẫn không có cảm giác quá lạnh, lý do là khi ta tiếp xúc, khí CO2 bay ra

ngăn cách tay ta và băng khô. Chỉ khi nắm chặt cục băng khô thì ta mới bị tê cóng.

Danh từ băng khô diễn đạt chủ yếu tính chất vật lý của nó. Bản thân băng khô không

bao giờ bị ẩm và làm ướt bất kỳ vật nào xung quanh. Gặp nóng là lập tức nó biến

thành khí (CO2), không qua trạng thái lỏng hiện tượng này người ta còn gọi là hiện

tượng thăng hoa.

Đặc tính đó của băng khô có thể được sử dụng để bảo quản thực phẩm cực tốt,

bởi khí CO2 bám trên bề mặt còn có tác dụng ức chế khả năng phát triển của vi sinh

vật. Cuối cùng, CO2 rắn còn là chất cứu hỏa tin cậy. Chỉ cần ném một miếng băng

khô vào đám lửa đang cháy là có thể dập tắt nó.

Câu 3. Khi cơm bị khê người ta thường cho vào nồi cơm một mẩu than củi lại làm

mất mùi khê?

Trả lời:

Do than củi xốp có tính hấp phụ nên hấp phụ mùi khét của cơm khê làm cho

cơm đỡ mùi khê.

Câu 4. Hiệu ứng nhà kính là gì? Hậu quả của hiệu ứng nhà kính?

Trả lời:

Năng lượng mặt trời đến trái đất dưới dạng sóng ngắn. Một phần bức xạ được

bề mặt trái đất, khí quyển phản xạ trở lại vũ trụ. Phần còn lại sưởi ấm bền mặt trái

đất. Trái đất cũng phát ra các sóng hồng ngoại. Các sóng này lại được các khí nhà

kính như khí cacbonic, metan, ozone, hơi nước…giữ lại và duy trì nhiệt độ cho bầu

khí quyển . Hiện tượng này gọi là hiệu ứng nhà kính.

• Băng hai cực tan, mực nước biển dâng cao và hiển nhiên, một khu vực đất liền

Hiện nay, hiệu ứng nhà kính đang làm cho trái đất nóng lên và hậu quả của nó là:

• Các điều kiện sống của sinh vật bị thay đổi .

• Khí hậu trái đất bị biến đổi.

• Xuất hiện nhiều loài bệnh mới

bị chìm.

Câu 5. Theo các nhà khoa học, sự gia tăng hiệu ứng nhà kính được tính dựa trên

công thức sau:

Tổng hiệu ứng nhà kính = tỷ lệ tương đối tính cho 1 gam x nồng độ khí có

trong không khí

Các loại khí gây Tỷ lệ tương đối Nồng độ có trong % gia tăng từ năm

hiệu ứng nhà kính trong một gam không khí năm 1750 do trực tiếp

có trong không khí 2000 (phần triệu) từ các hoat động

của con người

Cacbonic 1 366 24

Metan 23 1,7 60

Đinitơ oxit 296 0,31 14

Hơi nước 0,1 11000 0

a) Khí nào gây hiệu ứng nhà kính nhiều nhất?

b) Từ năm 1750 đến năm 2000, khí nào sau đây có nồng độ gia tăng lớn nhất

(tính theo phần triệu) trực tiếp từ các hoạt động của con người?

Trả lời:

a) Sự ảnh hưởng của các khí đến hiệu ứng nhà kính

• Khí cacbonic: 1x366=366

• Metan: 23x1,7=39,1

• Đinitơ oxit: 296x0,31=91,76

• Hơi nước: 0,1x11000=1100

Trong bốn khí trên hơi nước đóng góp nhiều nhất vào hiệu ứng nhà kính là hơi

nước sau đó đến khí cacbonic. Tuy nhiên, hơi nước có thành phần ổn định trong

không khí còn khí cacbonic thì tăng lên do sự thải ra của các khu công nghiệp,

cháy rừng… Do đó, khi nói đến hiệu ứng nhà kính người ta thường nói đến khí

cacbonic.

b) Từ năm 1750 đến 2000, khí có sự gia tăng nhiều trong không khí nhất là khí

metan.

Câu 6. Than hoạt tính là gì? Ứng dụng của than hoạt tính?

Trả lời:

Than hoạt tính là một chất gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định

hình (bột), một phần nữa có dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài carbon thì phần còn

lại thường là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát). Than hoạt tính

có diện tích bề mặt ngoài rất lớn nên được ứng dụng như một chất lý tưởng để lọc

hút nhiều loại hóa chất.

Một số ứng dụng của than hoạt tính

• Trong y tế (Carbo medicinalis – than dược): để tẩy trùng và các độc tố sau

khi bị ngộ độc thức ăn...

• Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tác và chất tải cho các chất xúc

tác khác...

• Trong kỹ thuật, than hoạt tính là một thành phần lọc khí (trong đầu lọc

thuốc lá, miếng hoạt tính trong khẩu trang); tấm khử mùi trong tủ lạnh và

máy điều hòa nhiệt độ...

• Trong xử lý nước (hoặc lọc nước trong gia đình): để tẩy các chất bẩn vi

lượng.

• Tác dụng tốt trong phòng tránh tác hại của tia đất.

Câu 7. Vì sao một số loại bánh bao khi ăn có mùi khai?

Trả lời:

Khi làm bánh bao để vỏ bánh được xốp người ta phải sử dụng bột nở. Bột nở

thường dùng là muối amoni hiđrocacbonat NH4HCO3 khi hấp bánh NH4HCO3 bị

phân hủy tạo thành khí NH3 và CO2 làm xốp bánh. Tuy nhiên, nếu bánh hấp không

kỹ thì NH3 không thoát ra ngoài hết làm cho bánh có mùi khai.

Câu 8. Người bị loét dạ dày tá tràng thường được khuyên không dùng các loại nước

có gaz. Hãy giải thích vì sao không được dung các loại nước trên?

Trả lời:

Khi uống nước có gaz có chứa thành phần Bicarbonate sẽ gây kiềm hóa máu,

kích thích dạ dày tiết ra acid nên đối với những người không bị loét thì sẽ không sao,

còn những người đã bị loét thì sẽ tạo điều kiện làm loét phát triển khi dùng nước có

gaz.

Câu 9. Ngày nay, nước uống có ga đang được sử dụng trên thế giới với một số lượng

lớn. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì nước uống có ga có thể gây

loãng xương. Dùng kiến thức hóa học hãy giải thích vấn đề trên.

Trả lời:

Nhiều nghiên cứu cho thấy việc dùng nhiều nước uống có ga hay nước ngọt

làm tăng nguy cơ xốp xương. Loại đồ uống này chứa axit phosphoric làm mất cân

bằng phốt pho và canxi trong máu, làm tăng thải canxi từ xương ra nước tiểu.

Câu 10. Vì sao trong bia và nước giải khát người ta nén khí CO2 vào, tác dụng của

nó là gì?

Trả lời:

Sản xuất bia người ta cố tình nạp CO2 ở gần cuối quy trình sản xuất: CO2 này

mua và được đựng trong bình nén. Khi đem nạp vào bia phải qua hệ thống làm sạch

bằng than hoạt tính và KMnO4.

Bão hòa CO2 trong bia và nước giải khát có tác dụng:

• CO2 có tác dụng sát khuẩn: CO2 + H2O  H2CO3 tính axit của CO2 có tác

dụng kìm chế sự gia tăng của vi sinh vật có hại.

• Khi mở chai uống bia: H2CO3  CO2 + H2O, đây là phản ứng thuận nghịch,

phản ứng này thu nhiệt nên làm cho nhiệt độ ở miệng hạ xuống nên ta cảm giác

mát lạnh, nhất là mùa hè.

Câu 11. Trong các hộp bánh thường có chứa gói nhỏ silicagel. Các gói silicagel này

được dán nhãn “Chất hút ẩm” và “ không được ăn”. Silicagel là gì? Vì sao người ta

dung silicagel là chất hút ẩm?

Trả lời:

Silicagel thực chất là đioxit silic, ở dạng hạt cứng và xốp (có vô số khoang

rỗng li ti trong hạt). Công thức hóa học đơn giản của nó là SiO2.nH2O (n<2), nó được

sản xuất từ natri othosilicat (Na2SiO4) hoặc Silic TetraClorua (SiCl4). Hiện nay

silicagel có vai trò rất quan trọng trong công nghệ hóa học từ đơn giản đến phức tạp.

Silica gel được dùng rất nhiều làm xúc tác trong tổng hợp hữu cơ hóa dầu, lọc

nước,...

Trong đời sống hàng ngày, người ta thường gặp silicagel trong những gói nhỏ

đặt trong lọ thuốc tây, trong gói thực phẩm, trong sản phẩm điện tử. Ở đó, silicagel

đóng vai trò hút ẩm để giữ các sản phẩm trên không bị hơi ẩm làm hỏng. Silicagel hút

ẩm nhờ hiện tượng mao dẫn ở hàng triệu khoang rỗng li ti của nó, hơi nước bị hút vào

và bám vào chỗ rỗng bên trong các hạt. Một lượng silicagel cỡ một thìa cà phê có

diện tích tiếp xúc cỡ một sân bóng đá. Silica gel có thể hút một lượng hơi nước bầng

40% trọng lượng của nó và có thể làm độ ẩm tương đối trong hộp kín giảm xuống

đến 40%.

Câu 12. Xi măng là một vật liệu kết dính quan trọng trong ngành xây dựng, có nhiều

loại xi măng khác nhau nhưng quan trọng và thông dụng hơn cả là xi măng

pooclăng. Hãy cho biết thành phần hóa học của xi măng pooclăng và quá trình sản

xuất của loại xi măng này.

Trả lời:

Oxit

CaO

SiO2

Al2O3

Fe2O3 MgO

SO3 K2O Na2O

Hàm lượng

19-25%

2-9% 62-67% 1-5%

0-3% 1-3%

0.6%

0.2%

(%)

Thành phần hóa chủ yếu bao gồm:

Các thành phần khoáng chính của xi măng và lượng nhiệt phát sinh của chúng trong

quá trình thuỷ hoá :

Tỉ lệ Nhiệt Nhiệt

trong hỗn lượng lượng Thành phần khoáng hợp XM riêng đóng góp

(%) (cal/g) (cal/g)

55 120 66.0 C3S (3CaO. SiO2 : Alit)

15 62 9.3 C2S (2CaO. SiO2 : Belit)

10 207 20.7 C3A (3CaO. Al2O3 : Tricanxi Aluminat)

C4AF (4CaO. Al2O3. Fe2O3 : 8 100 8.0 ALumoferit canxi)

Phương pháp sản xuất xi măng pooclăng.

Xi măng pooclăng được sản xuất bằng cách nghiền nhỏ đá vôi, trộn với đất sét có

nhiều SiO2 và một ít quặng sắt bằng phương pháp khô hoặc phương pháp ướt, rồi nung hỗn hợp trong lò quay hoặc lò đứng ở 1400-1600oC. Sau khi nung,thu được một

hỗn hợp màu xám gọi là clanhke. Để nguội, rồi nghiền clanke với một chất phu gia

thành bột mịn, sẽ được xi măng.

Câu 14. Trong các loại xi măng hiện nay trên thị trường đều được kèm theo tên gọi

Pooclăng. Vì sao xi măng có thêm tên gọi đó?

Trả lời:

Năm 1824 một nhóm nghiên cứu người Anh công bố kết quả nghiên cứu thành

công một loại chất kết dính bền nước, được chế tạo bằng con đường phối liệu nhân tạo đá vôi + đất sét theo một tỷ lệ thích hợp nghiền mịn và nung ở nhiệt độ 9000C đến 11000C sau đó đem nghiền với một lượng thạch cao, sản phẩm này trộn với nước cho

ta dạng hồ dẻo sau một thời gian đông cứng lại như đá có màu sắc tương tự như loại

đá ở vùng đảo Portland cho nên người ta lấy tên nó là xi măng Pooc lăng.

Câu 15. Vì sao xi măng được dùng làm chất kết dinh trong ngành công nghiệp xây

dựng?

Trả lời:

Trong xây dựng, xi măng được trộn với nước thành khối nhão, sau vài giờ sẽ

bắt đầu đông cứng. Quá trình đông cứng của xi măng chủ yếu dựa vào sự kết hợp của

các hợp chất có trong xi măng với nước, tạo nên những tinh thể hiđrat đan xen vào

với nhau thành khối cứng và bền.

Hiện nay người ta còn sản xuất các loại xi măng có những tính năng khác

nhau: xi măng chịu axit, xi măng chịu nước biển...

Câu 16. Vì sao thủy tinh thường có màu xanh?

Trả lời:

Do có chứa hợp chất của sắt. Nếu có chứa hợp chất của sắt (II) thì có màu

xanh, còn chứa hợp chất sắt (III) thì có màu vàng nâu. Nói chung thủy tinh chứa 1

đến 2% sắt thì sẽ có màu xanh hoặc vàng nâu. Thủy tinh quang học không có màu chỉ

chứa không quá 3 phần vạn sắt.

Câu 17. Vì sao thủy tinh lại có thể tự thay đổi màu?

Trả lời:

Việc chế tạo thủy tinh đổi màu cũng tương tự như chế tạo thủy tinh thường, chỉ

khác là người ta thêm vào nguyên liệu chế tạo thủy tinh một ít chất cảm quang như

bạc clorua hay bạc bromua... và một ít chất tăng độ nhạy như đồng clorua. Chất nhạy

cảm làm cho thủy tinh biến đổi nhạy hơn.

Sự thay đổi màu có thể giải thích như sau: Khi bị chiếu sáng, bạc clorua tách

thành bạc và clo. Bạc sẽ làm cho thủy tinh sẫm màu. Khi không chiếu sáng nữa, bạc

và clo lại gặp nhau, tạo thành bạc clorua không màu, làm cho thủy tinh lại trong suốt.

Câu 18. Ngày 7/2/2011 (tức mùng 5 tết) người ta phát hiện 9 thanh niên chết ngạt

trong một ngôi nhà ở Hải Phòng. Theo thông tin người dân xung quanh cho biết tối

6/2/2011 9 thanh niên này tụ tập, đóng kín cửa bật nhạc rất lớn gây ồn ào mặc dù lúc

đó đang bị mất điện, người dân còn nghe được tiếng của động cơ ô tô. Hãy nêu một

nguyên nhân khách quan dẫn đến cái chết của nhóm thanh niên trên.

Trả lời:

Nguyên nhân cái chết được xác định như sau: Do mất điện nên các thanh niên

này cho nổ máy xe 4 chỗ, bật loa công suất lớn trên xe để nhảy và uống rượu. Kết quả

khói xe thải ra khí CO, CO2 quá nhiều, không thoát ra được do cửa đóng kín gây ngộ

độc và ngạt thở dẫn đến tử vong.

Bài tập hóa học phần hiđrocacbon.

Câu 1. Theo một vài nghiên cứu gần đây cho thấy, Một lượng lớn khí metan đang rò

rỉ từ một lỗ hổng khổng lồ vừa được phát hiện ở phía dưới những khối băng vĩnh cửu

ở Bắc Băng dương. Nếu tiếp tục rò rỉ nhiều như hiện nay, khối khí mêtan này sẽ thúc

đẩy quá trình nóng lên toàn cầu. Vì sao khi một lượng lớn khí metan bị rò rỉ sẽ ảnh

hưởng đến môi trường.

Trả lời:

Thiết bị dò tìm bằng âm thanh (sonar) là phương tiện duy nhất để thăm dò và

phát hiện những khối khí metan khổng lồ nằm dưới mặt băng vĩnh cửu này.

Đáy của Bắc Băng dương chứa một lượng carbon (C) vô cùng lớn, và các

chuyên gia lo ngại rằng việc rò rỉ chúng dưới dạng metan (CH4) sẽ kích thích nhiệt

độ trái đất tăng lên. Metan là một loại khí nhà kính có tác hại gấp 30 lần so với CO2.

Chính vì vậy khí metan sẽ là nguyên nhân dẫn đến trái đất nóng lên.

Câu 2. Ngày nay, nhiều gia đình ở Việt Nam đã sử dụng khí biogas như là một nguồn

năng lượng chính trong hoạt động của gia đình. Theo các nhà khoa học, việc sử dụng

khí biogas là một trong những cách bảo vệ môi trường.

a) Khí biogas là gì?

b) Vì sao sử dụng biogas để bảo vệ môi trường?

Trả lời:

a) Biogas là khí sinh học, là một hỗn hợp khí sản sinh từ sự phân hủy những hợp chất

hữu cơ dưới tác động của vi khuẩn trong môi trường yếm khí (còn gọi là kỵ khí).

Thành phần chính của Biogas là CH4(50 - 60%) và CO2 còn lại các chất khác như hơi

nước N2, O2, H2S, CO….. được thủy phân trong môi trường yếm khí, xúc tác nhờ

nhiệt

b) Hiện nay, khí Biogas được tạo ra từ các chất hữu cơ có trong xác động vật, chất

thải của người và động vật. Do đó, khi sử dụng khí Biogas là một cách để bảo vệ môi

trường xung quanh.

Câu 3. Ở Việt Nam, những gia đình chăn nuôi từ 4 con lợn trở lên là đủ điều kiện tạo

ra loại khí đốt này. Chỉ cần đầu tư khoảng 1 - 1,2 triệu đồng, có thể xây được một

hầm biogas có dung tích trên 3m3, tuổi thọ trung bình khoảng 10 - 15 năm. Theo tính

toán, mỗi năm sử dụng khí đốt biogas có thể tiết kiệm từ 1 - 2 triệu đồng, trong điều

kiện đun nấu thoải mái. Khí biogas được sinh ra khi xác động vật và các chất hữu cơ

lên men trong điều kiện hiếm khí. Tuy nhiên, khi khí Biogas bị rò rỉ làm cho môi

trường xung quanh có mùi hôi. Hãy giải thích hiện tượng trên.

Trả lời:

Khí biogas gồm khoảng 60% mêtan (CH4), 40% carbonic (CO2) và dưới 1 %

H2S. Mêtan không màu, không mùi, làm cho khí biogas có thể cháy được, còn H2S

chiếm số lượng ít nhưng làm khí có mùi hăng khó chịu. Biogas an toàn, tuy có mùi

hôi khó chịu khi bị xì ra ngoài.

Câu 4. Người ta có thể dung khí Bioga là nhiên liệu cho động cơ đốt trong. Tuy

nhiên, Để sử dụng biogas làm nhiên liệu thì phải xử lý biogas trước khi sử dụng tạo

nên hỗn hợp nổ với không khí. Hãy giải thích tác dụng của việc xử lý khí biogas.

Trả lời:

Khí biogas gồm khoảng 60% metan (CH4), 40% carbonic (CO2) và dưới 1 %

H2S. Khí H2S có thể ăn mòn các chi tiết trong động cơ, sản phẩm của nó là SOx cũng

là một khí rất độc. Hơi nước có hàm lượng nhỏ nhưng ảnh hưởng đáng kế đến nhiệt

độ ngọn lửa, giới hạn cháy, nhiệt trị thấp và tỷ lệ không khí/nhiên liệu của Biogas. Do

đó, trước khi dùng khí biogas làm nhiên liệu cho động cơ cần phải loại bỏ các chất

gây hại trên.

Câu 5. Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết?

Trả lời:

Đất đèn có thành phần chính là canxicacbua khi tác dụng với nước sinh ra khí

axetilen và canxihidroxit.

CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2

Axetilen có thể tác dụng với nước sinh ra andehitaxetic. Các chất này làm tổn

thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm chết cá.

Câu 6. Nhiệt tỏa ra khi đốt cháy 1 mol metan, etilen, axetilen lần lượt là 890, 1410,

1300 kJ. Vì sao người ta lại dùng axetilen làm đèn xì mà không phải hai chất kia?

Mặc dù hai chất kia có sẵn hơn?

Trả lời:

Tuy axetilen khi cháy tỏa ra nhiệt lượng thấp hơn nhưng khi cháy tạo ra ít nước

hơn metan và etilen

CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O

C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O

2C2H2 + 5O2 → 4CO2 + 2H2O

Thế nên khi đốt metan và etilen phần nhiệt lượng bị mất đi để làm bay hơi

nước nhiều hơn axetilen cũng vì lượng nước tạo ra nhiều hơn nên chỗ hàn sẽ bị rỗ

nên chỗ nối không bền.

Câu 7. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Cơ quan bảo vệ môi

trường (EPA) và Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) thì có 9%

trong số 199 loại nước giải khát được kiểm tra có nồng độ benzen cao hơn tiêu chuẩn

nồng độ Benzen 5 phần tỷ (ppb) của Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA). Vì sao

cần phải hạn chế lượng benzene có trong các loại nước giải khác?

Trả lời:

Một số loại nước giải khát có hàm lượng benzene cao là do công thức chế biến

của nó. Sau khi phát hiện trong nước giải khát có hàm lượng benze cao hơn mức cho

phép nên các công ty nước giải khát đã điều chỉnh công thức chế biến của mình. Sở

dĩ phải hạn chế hàm lượng benzen trong nước giải khát vì benzen là một trong những

tác nhân gây ra bệnh ung thư.

Câu 8. Sơn móng tay là một cách làm đẹp của phụ nữ. Tuy nhiên, trong nước sơn

móng tay có chứa các chất như benzen, toluen là những chất độc có thể ảnh hưởng

đến sức khỏe của con người. Tác hại của benzen và toluen là gì?

Trả lời:

Benzen có trong chất tẩy, sơn móng là loại dung môi hữu cơ gây độc hại cho

thợ móng và khách hàng của họ. Chất này bay hơi rất nhanh và được hấp thụ ngay

qua đường hô hấp, sau đó lưu tại gan, tủy sống và các tế bào mỡ. Tủy xương là cơ

quan chịu nhiều tác hại của benzen nhất, gây trở ngại cho sự tăng trưởng và tái tạo tế

bào. Benzen gây độc ở thần kinh, làm người bệnh choáng váng, mệt mỏi, mất sáng

suốt. Nếu hít liên tục chất này trong thời gian dài, bệnh nhân sẽ bị thiếu hồng cầu,

bạch cầu, tiểu cầu. Ung thư bạch cầu, ung thư hạch non-Hodgkin lymphoma có thể

xảy ra sau 10-15 năm.

Toluen, một chất có mặt trong các chế phẩm cho móng với chức năng tương tự

benzen, có thể gây nghiện nếu hít nhiều. Toluen ít tan trong nước và được phân bố

nhanh vào các mô tế bào não, gan, thận ngay sau khi hít vào. Nó gây độc trực tiếp

đến thần kinh, nhất là với phụ nữ có thai.

Câu 9. Các loại xăng được bán trên thị trường có nhiều loại như: xăng 85, xăng 90,

xăng 92, xăng 95. Các con số của mỗi loại xăng cho biết độ tốt của loại xăng đó và

được gọi là chỉ số octan. Chỉ số octan là gì?

Trả lời:

Chỉ số đặc trưng cho tính chống kích nổ của nhiên liệu động cơ (xăng). Chỉ số

octan càng cao, khả năng chống nổ càng tốt hay nhiên liệu càng tốt vì kích nổ làm

giảm tuổi thọ của động cơ (xăng không cháy mà nổ sẽ làm tăng tiêu thụ xăng, giảm

công suất, động cơ quá nóng). Chất isooctan (2,2,4-trimetyl pentan) là nhiên liệu

không bị kích nổ được dùng làm chuẩn và quy ước có chỉ số octan bằng 100; heptan là

nhiên liệu rất dễ kích nổ, được quy ước có chỉ số octan bằng 0. Chỉ số octan của một

loại xăng bằng hàm lượng (tỉ lệ % thể tích) của isooctan trong hỗn hợp của nó với n -

heptan mà trong điều kiện thử tiêu chuẩn, hỗn hợp này có khả năng chống nổ tương

đương với loại xăng ấy.

Ví du: loại xăng có chỉ số octan bằng 85 có nghĩa là xăng ấy có khả năng chống

kích nổ tương đương với hỗn hợp gồm 85% isooctan và 15% heptan.

Câu 10. Trước đây, để thu được xăng có chỉ số octan cao cần phải có kỷ thuật cao

trong quá trình lọc dầu dẫn đến giá thành của các loại xăng cao. Do đó, người ta

thường hòa tan một số chất phụ gia vào trong xăng để tăng chỉ số octan của xăng.

Một trong những chất phụ gia đã được sử dụng là chì tetraethyl. Tuy nhiên, chì

tetraethyl đã bị cấm sử dụng từ đó có cụm từ xăng không chì. Vì sao chì tetraethyl

được sử dụng làm chất phụ gia cho xăng?

Trả lời:

Một phát minh quan trọng trong ngành dầu mỏ là thêm Pb(C2H5)4 vào xăng để

tăng chỉ số octan. Cơ chế rất đơn giản: Pb(C2H5)4 rất dễ bị phân hủy tạo hai gốc tự do

etyl để bắt các gốc tự do do nhiên liệu tạo thành như đã nói ở trên. Tuy nhiên một

thời gian sau, vấn đề ô nhiễm Pb trong không khí trở nên nghiêm trọng và Pb(C2H5)4

bị cấm sử dụng, từ đó sinh ra xăng không chì. Thế giới lại phát minh ra nhiều chất

khác để bắt các gốc tự do, trong đó đáng kể nhất là MTBE (metyl tertbutyl ete).

Nhưng sau đó chất này bị phát hiện là có khả năng gây ung thư và bị cấm nốt. Ngày

nay người ta hay pha thêm cồn vào xăng để tăng chỉ số octan.

Câu 11. Pheromone là những chất được sử dụng như những tín hiệu hóa học giữa

các cá thể cùng loài, những chất này được tiết ra ngoài cơ thể côn trùng và có thể

gây ra những phản ứng chuyên biệt cho những cá thể khác cùng loài. Đôi khi chất

nầy còn được gọi là hormone xã hội (social hormone) hay được xem như một hệ

thống thông tin hóa học. Có loài chỉ sản xuất một số ít pheromone, một số loài khác

lại có khả năng sản xuất nhiều hơn. Hệ thống pheromone khá phức tạp ở các loài côn

trùng sống thành xã hội. Trong nông nghiệp người ta cũng dùng pheromone.

a) Mục đích của việc sử dụng pheromone là gì?

b) Nêu một số công thức của pheromone.

Trả lời:

a) Nhiều loại pheromone đã được sử dụng để phòng trị côn trùng trong nông nghiệp,

đặc biệt là những pheromone dục tính hay pheromone hấp dẫn sinh dục. Do tính hấp

• Phát hiện sự hiện diện của côn trùng (dự tính, dự báo).

• Xác định vùng nhiễm côn trùng.

• Gây hỏa mù về sinh dục, trong trường hợp này con đực không có khả

dẫn của nó đối với cá thể cùng loài, cho nên người ta đã sử dụng pheromone nhằm:

năng phát hiện con cái, do đó con cái sẽ không được thụ tinh, không thể

• Theo dõi mật số côn trùng.

• Hấp dẫn côn trùng đến những vùng nhất định, sau đó xử lý thuốc.

sinh sản.

• Ngài Argyrotaenia velutinana (Tortricidae): Cis-11-Tetradecenyl

b) Công thức hóa học của một số pheromone dục tính ở một số loài côn trùng:

• Sâu đo cải bắp Trichoplusia ni (Hubner): Cis-7-dodecen-1-ol acetate.

• Mọt Dendroctonus pseudotsugae (Scolytidae): 3-methyl-2-cyclohexen-

acetate.

1-one-1,5 dimethyl 6,8-dioxabicyclo (3,2,1) octane.

Câu 12. Tinh dầu là một loại chất lỏng được tinh chế (thông thường nhất là bằng

cách chưng cất bằng hơi nước) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc những

thành phần khác của thực vật. Tinh dầu được ví như là nhựa sống của cây, vì vậy đã

mang sức sống, năng lượng và mạnh hơn 100 lần các loại thảo dược sấy khô. Hầu

hết các loại tinh dầu đều trong, ngoại trừ vài loại tinh dầu như dầu cây hoắc hương,

dầu cam, "lemongrass" thì đều có màu vàng hoặc hổ phách. Hãy trình bày một

phương pháp đơn giản nhất để phân biệt tinh dầu và dầu mỡ động thực vật.

Trả lời:

Tinh dầu là những chất lỏng có cấu tạo chủ yếu là các loại tecpen. Do đó, tinh

dầu có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiều so với dầu mỡ động thực vật, tinh dầu còn có thể

bay hơi khi để ngoài không khí. Vì vậy có thể phân biệt tinh dầu và dầu mỡ động

thực vật dựa vào nhiệt độ sôi của chúng.

Câu 13. Tinh dầu chanh giúp tẩy chất nhờn ở da, miễn dịch rất tốt. nó kthích cho tinh

thần bạn sảng khoái hơn .Dầu chanh chống nhiễm trùng và làm sạch không khí.

Thành phần hóa học có trong tinh dầu chanh là Limonene, chất này là một loại

tecpen có công thức phân tử là C10H16. Hãy viết công thức cấu tạo của limonene và

gọi tên.

Trả lời:

Công thức cấu tạo.

1-metyl-4-(1-methylethenyl)-cyclohexene

Câu 14. Từ rất lâu con người đã biết sử dụng tinh dầu để chữa bệnh cảm bằng cách

nấu một nồi nước xông cùng với lá của một số loại thực vật như: chanh, bưởi, sả….

Vì sao làm như thế có thể giải cảm?

Trả lời:

Trong các loại thực vật chứa tinh dầu ở lá, than, hoa… Khi ta nấu các loại thực

vật này tinh dầu được chiết ra và bay hơi cùng với hơi nước. Tinh dầu là một loại

dược phẩm tốt để chữa trị bệnh cảm, ho…

Câu 15. Butan thường được người cắm trại dung như một nhiên liệu. Khi butan cháy

sinh ra khí cacbonic và nước theo phương trình phản ứng sau

2C4H10(k) + 13O2(k) → 8CO2(k) + 10H2O(k)

Khi đốt 1 gam khí butan, nhiệt độ của một lít nước trong lò kín tăng 10oC, đồng thời

sinh ra 3,0 gam khí CO2 ( có thể tích là 1,7 lít) cùng với 1,6 gam hơi nước (có thể tích là 2,1 lít). Trong một lần cắm trại, Nam muốn đun một lít nước từ 20oC lên 100oC. Như vậy có bao nhiêu gam CO2 thoát ra?

=

x

3 24 (gam)

Trả lời:

− 100 20 10

Khối lượng khí CO2 sinh ra là:

Câu 16. Làm sao để đuổi được gián, kiến trong nhà?

Trả lời:

Dùng vỏ chanh băm nhỏ rắc ở nơi gián và kiến hay lui tới, mùi tinh dầu có

trong vỏ chanh (do chất limonen, tecpinen,…) sẽ đuổi được kiến và gián.

Câu 17. Chất độc màu da cam là gì? Nó được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam

ra sao? Tác hại thế nào?

Trả lời:

Chất độc màu da cam (dioxin) là một nhóm chất hoá học sinh ra trong quá

trình sản xuất thuốc diệt cỏ 2,4-D; 2,4,5-T. Chất này không có màu hoặc là tinh thể

màu trắng nhưng được chứa trong các thùng sơn màu da cam để cảnh báo đây là chất

độc nên được gọi là “chất độc màu da cam”. Trong số các loại dioxin, nhóm chất

TCDD là loại độc nhất mà con người điều chế được cho đến nay.

Cấu tạo của 2,3,7,8-tetraclorobenzo-p-dioxin (TCDD)

Dioxin có chu kì bán huỷ khá lớn (7 đến 10 năm) nên tác hại kéo dài, khó khắc

phục.

Mỹ đã rải xuống Việt Nam 80 tirệu lít chất diệt cỏ, trong đó tổng lượng dioxin

có thể lên đến 600-680 kg, trong khi chỉ cần vài phần tỉ gam đã có thể gây ung thư,

tai biến sinh sản,… Đến ngày nay hậu quả để lại rất nặng nề.

Dự kiến kinh phí “tẩy rửa” dioxin tại sân bay Đà Nẵng cuối năm 2013 là 34 triệu

USD

Câu 18. Một người đàn ông bắn chết 1 con bò bệnh. Chẳng may nó ngã ra và đè vào

anh ta. 72 giờ sau anh ta chết dưới cái xác con bò. Trong điều kiện thời tiết ẩm,

những chất thải của vi khuẩn phân hủy xác động vật sẽ gây mùi đặc trưng sau 48 giờ.

Vi khuẩn trong bao tử bò lên men thức ăn và giải phóng chất khí trong đó có CO2 và

CH4. 96 giờ sau khi chết, xác con vật bị trương lên. 7 ngày sau khi chết, trên cái xác

xuất hiện các lỗ sâu, khí phân hủy thoát ra theo các lỗ này và xác không còn mùi hôi

nữa. Trưa chủ nhật người ta tìm thấy cái xác trương sình và đầy mùi hôi của con bò.

Ngày cuối cùng mà người đàn ông có thể chết là ngày thứ mấy?

Trả lời:

Trưa chủ nhật người ta tìm thấy xác con bò bị trương sình và đầy mùi hôi,

chứng tỏ nó chết trước đó khoảng 4 ngày (96 giờ), tức là thứ tư. Mà người đàn ông

chết sau con bò 3 ngày (72 giờ), tức là ngày thứ bảy.

Câu 19. Thuốc nổ TNT (còn gọi là TNT, tôlit, hay trinitrotoluen) là một hợp chất hóa

học có công IUPAC: 2-methyl-1,3,5- thức C6H2(NO2)3CH3, danh pháp

trinitrobenzen. Chất rắn màu vàng này là một loại chất thử trong hóa học nhưng nó

là loại chất nổ nổi tiếng được dùng trong lĩnh vực quân sự. Sức công phá của TNT

được xem là thước đo tiêu chuẩn về sức công phá của các quả bom và của các loại

thuốc nổ khác.

a) Khi nổ TNT tạo ra những sản phẩm gì?

b) Vì sao TNT là thuốc nổ quan trọng nhất trong quân sự?

Trả lời:

a) Phương trình gây nổ của TNT

2 C7H5N3O6 → 3 N2 + 5 H2O + 7 CO + 7 C

Phản ứng này thuộc loại tỏa nhiệt, nhưng nó cần năng lượng hoạt hóa cao. Do việc

tạo ra các sản phẩm của cacbon, những vụ nổ TNT có muội khói, độc.

b) TNT là một trong những chất nổ thông dụng nhất cho các ứng dụng của

quân đội và công nghiệp. Giá trị của nó nằm ở chỗ không nhạy với sốc và ma sát, vì

thế giảm thiểu nguy cơ nổ ngoài ý muốn. TNT nóng chảy ở 80°C (180 °F), thấp hơn

nhiều so với nhiệt độ mà nó tự phát nổ, nhờ đó nó có thể được trộn chung một cách

an toàn với các chất nổ khác. TNT không hút nước hay hòa tan trong nước nên có thể

sử dụng rất hiệu qua trong môi trường bị ẩm ướt. Hơn nữa, nó tương đối bền khi so

sánh với các chất nổ mạnh khác.

Bài tập ancol – phenol

Câu 1. Để nấu rượu từ gạo người ta trải qua các quá trình sau:

• Nấu gạo chín với Mục đích làm chín hạt gạo nhằm hồ hóa tinh bột gạo giúp

cho vi sinh vật dễ sử dụng tinh bột này để lên men rượu.

• Lên men rượu là quá trình đường hóa tinh bột và lên men đường glucozơ để

tạo thành rượu. Quá trình này diễn ra từ 2 đến 3 ngày.

• Chưng cất là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất rượu.

• Trong hỗn hợp sau khi lên men có chứa nước, ancol etylic, tinh bột, glucozơ.

Hãy giải thích vì sao có thể tách rượu ra khỏi hỗn hợp trên.

Trả lời:

Trong hỗn hợp sau khi lên men có nhiều chất, tuy nhiên trong các chất đó ancol etylic có nhiệt độ sôi thấp nhất 80oC, dựa vào tính chất này của ancol người ta dung

phương pháp chưng cất để thu ancol tinh khiết.

(C H O ) 10 5 n

6

C H O 12

6

6

C H OH 5

2

Câu 2. Để sản xuất rượu người ta dùng qui trình sản xuất sau:

Giả sử trong gạo có chứa 70% tinh bột, quá trình lên men rượu đạt hiệu suất là 60%

thì từ 100 Kg gạo có thể điều chế được bao nhiêu lít rượu nguyên chất? (biết khối

lượng riêng của rượu nguyên chất là 0,8 g/ml).

Trả lời:

=

100

x

x

39, 75(

kg

)

70 100

x 46 2 162

Dựa vào quá trình điều chế ancol từ tinh bột ta tính được khối lượng ancol

=

=

=

v

49, 69(

kg

)

m D

39, 75 0,8

Thể tích của ancol nguyên chất là:

Câu 3. Sử dụng cồn để sát trùng vết thương thì dùng cồn bao nhiêu độ là tốt nhất?

Trả lời:

Sử dụng cồn (dung dịch etanol) với độ cồn là 70o sẽ có tác dụng sát trùng tốt

nhất vì nếu độ thấp quá thì không đủ để làm biến tính protein của vi khuẩn, còn độ

cao quá thì cồn sẽ vô tình làm đông cứng lớp protein bên ngoài nên vi khuẩn được

bảo vệ.

Câu 4. Thức ăn nào không được dùng khi uống rượu?

Trả lời:

Carot vì caroten trong carot kết hợp với enzim trong gan tạo ra độc tố.

Thức ăn chứa phèn vì phèn làm chậm nhu động dạ dày ruột, lưu lại rượu ở

đường tiêu hoá lâu hơn, người uống rượu dễ say hơn.

Câu 5. Trên lon bia 333 có ghi độ cồn là 5,3%, lon bia 333 có thể tích là 330 ml sẽ

chứa bao nhiêu ml acol etylic nguyên chất.

Trả lời:

=

17, 49(

ml

)

x 330 5,3 100

Thể tích ancol etylic nguyên chất có trong lon bia 333 là:

Câu 6. Loài muỗi có thể định vị con người ở cách xa hàng trăm mét bằng cách dò tìm

hỗn hợp gồm khí cacbonic và một số chất hóa học phát ra từ cơ thể con người. Dựa

vào nguyên lý đó, người ta đã dựng lên một số loại bẫy muỗi, số lượng muỗi mắc bẫy

được ghi nhận như sau:

1. Eten + etanol → 400 con

2. Octenol + metan → 700 con

3. Heptanol + etanol → 700 con

4. Octenol + eten → 600 con

5. Heptanol + metan → 600 con

Theo kết quả trên thì chất nào thu hút muỗi nhất ?

Trả lời:

Từ kết quả sử dụng 5 hỗn hợp khác nhau, ta có thứ tự tăng dần khả năng hấp

dẫn muỗi của các chất là:

Eten < Metan < Etanol < Heptanol < Octenol

Câu 7. Khối lượng riêng của etanol nhỏ hơn nước. Tính chất này là nguyên nhân gây

ra những biểu hiện kỳ quặc của sự say rượu, ví dụ như nhìn thấy cảnh vật xung

quanh xoay lòng vòng. Người ta làm một thí nghiệm ở mèo cho thấy thức uống pha từ

hỗn hợp rượu với nước nặng (D2O) sẽ làm mất hiện tượng trên. Những người tình

nguyện uống thử cho thấy họ không phân biệt được loại rượu cocktail nặng (dùng

nước nặng pha chế) với loại rượu cocktail bình thường.

Tính chất nào sau đây không phù hợp để giải thích kết quả trên?

A. Tính chất (ví dụ mùi vị) của các đồng vị khác nhau là giống nhau.

B. Với loại cocktail có rượu, không thể cảm nhận được sự khác biệt về mức độ

nặng nhẹ của nước đã dùng pha chế thức uống đó.

C. Etanol nặng cũng gây say như etanol thường.

D. Dung dịch rượu pha trong nước nặng sẽ nặng bằng nước thường vì khối

lượng riêng của chúng bù trừ lẫn nhau.

Trả lời:

Đáp án A hợp lí vì H2O và D2O đều không màu, không mùi; đáp án B hợp lí vì

lí do tương tự; đáp án D có thể đúng vì thoả qui luật pha trộn hai chất lỏng có khối

lượng riêng khác nhau. Chỉ có đáp án C là không hợp lí vì đề không hề đề cập đến

etanol nặng và etanol thường, chỉ có nước nặng và nước thường.

Câu 8. Axit picric được đề cập lần đầu tiên trong một bản viết tay về giả kim thuật

của Jonann Rudolf Glauber năm 1742 tới tận năm 1830 các nhà hóa học mới nghĩ

tới việc sử dụng axit picric như một chất nổ. Ngay sau đó, phần lớn quân lực sử dụng

axit picric như thuốc nổ mạnh chính. Tuy nhiên, khi sử dụng axit picric làm thuốc nổ

lại gây nhiều nguy hiểm. Vì sao đạn pháo nhồi axit picric không bền?

Trả lời:

Đạn pháo nhồi axit picric trở nên rất không bền khi chất này ăn mòn vỏ bom

tạo ra picrate kim loại, vốn kém bền hơn phenol nguyên mẫu.

Bài tập anđehit – xeton – axit cacboxylic

Câu 1. Fomalin là gì? Vì sao fomalin được cho vào bánh phở?

Trả lời:

Formol có tên hóa học là formaldehyde, công thức là HCHO. Ở dưới dạng

lỏng, formol có mùi rất khó ngữi và chỉ được tung ra thị trường dưới dạng hòa tan

trong rượu methanol từ 37 đến 50%.

Dung dịch formalin có thể tiêu diệt hầu hết các loại vi khuẩn và nấm (kể các

các bào tử) nên được sử dụng để tiêu trùng. Chính vì lý do này formol đã được tẩm

lên bánh phở để chống thiu và vấn nạn nầy đã nổ lớn và làm náo động thị trường

buôn bán phở ở VN cũng như ở hải ngoại, những nơi có người Việt định cư ở những

năm vừa qua và vẫn còn tồn tại đến ngày nay.

Câu 2. Khi uống rượu được hấp thụ trên toàn tuyến của bộ phận tiêu hóa, bắt đầu

ngay từ màng niêm mạc trong miệng. Cồn được hấp thụ ở đấy đi thẳng vào máu và vì

thế được phân tán ra trên toàn cơ thể. Cồn được hấp thụ ở ruột đi cùng với máu đến

gan và được phân hủy một phần ở đó. Khả năng tiếp nhận cồn tăng lên nhờ vào các

yếu tố làm gia tăng việc lưu thông máu thí dụ như nhiệt (Irish coffee), đường (rượu

mùi) hay điôxít cacbon (hơi ga trong sâm banh). Ngược lại, mỡ làm cho cơ thể tiếp

nhận cồn chậm lại. Việc này không làm giảm việc hấp thụ cồn mà chỉ kéo dài thời

gian ra.

a) Nguyên nhân gây ra những cơn nhức đầu khi uống rượu là gì?

b) Vì sao uống rượu với các loại nước ngọt sẽ dễ say hơn?

Trả lời:

a) Sản phẩm trung gian êtanal chính là thủ phạm của các cơn nhức đầu, hậu quả

của việc uống nhiều rượu.

b) Đường ngăn cản việc phân hủy cồn trong cơ thể, vì vậy mà tác động nhức đầu

ở các loại rượu có đường rất cao, nhất là ở rượu mùi và một số loại sâm banh,

cũng như uống rượu với các loại nước ngot thì sẽ mau say hơn.

Câu 3. Tiết canh hỗn hợp, tức món “Mao huyết vượng”, vốn là đồ ăn rất được người

dân Trung Quốc ưa dùng. Nguyên liệu chính để làm món này là tiết lợn, tiết chó,

hoặc tiết vịt. Tiết sau khi được làm đông, có dạng khối lớn sẽ được trộn với các

nguyên liệu băm nhỏ đã được xào chín, như: thịt lợn, gan, cật…và ớt bột, rau thơm.

Món này nhìn thoáng qua rất sợ, nhưng có hương vị đặc biệt, là một món quý thường

đem ra đãi khách tại nhiều địa phương của Trung Quốc. Hiện nay, tiết canh trung

quốc đang được bán ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người khi ăn tiết canh Trung Quốc

đã bị nhiễm liên cầu khuẩnHoại tử, nhiễm trùng máu, ung thư. Nguyên nhân được

đưa ra là do khi làm tiết canh nhiều người đã dung một hóa chất để làm tươi và bảo

quản tiết canh được lâu hơn. Hóa chất bảo quản được sử dụng ở đây là gì?

Trả lời:

Để bảo quản tiết canh được tươi lâu hơn nhiều Trung Quốc đã dung fomalin

cho vào khi làm động tụ tiết canh. Fomalin là nguyên nhân chính gây ra bệnh cho

người dùng tiết canh.

Câu 4. Vì sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào có màu đỏ?

Trả lời:

Có một số hợp chất hoá học gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho dung dịch

thay đổi màu khi độ axit thay đổi. Trong rau muống ( và vài loại rau muống khác) có

chất chỉ thị màu này. Trong chanh có chứa 7% axit xitric, vắt chanh vào nước rau

làm thay đổi độ axit, do đó làm thay đổi màu nước rau. Khi chưa vắt chanh, nước rau

muống có màu xanh là chứa chất kiềm canxi.

Câu 6. Vì sao vắt chanh vào cốc sữa đặc có đường sẽ thấy có kết tủa.

Trả lời:

Trong sữa có thành phần Protein gọi là cazein, khi vắt chanh vào sữa sẽ làm

tăng độ chua tức làm giảm độ pH của dung dịch sữa. Tới pH đúng với điểm đẳng

điện của cazein thì chất này sẽ kết tủa. Khi làm phomat người ta cũng tách cazein rồi

cho lên men tiếp. Việc làm đậu phụ cũng theo nguyên tắc tương tự như vậy.

Câu 7. Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?

Trả lời:

Do trong nọc ong, kiến, nhện có axit hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH). Vôi

là chất bazơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau.

2HCOOH + Ca(OH)2 → (HCOO)2Ca + 2H2O

Câu 8. Hãy giải thích vì sao dùng me, giấm…để cá bớt tanh ?

Trả lời:

Khi nấu canh cá thì cho thêm chất chua (me, giấm,…) để làm giảm mùi tanh

của cá. Chất chua (axit lactic có trong nước dưa, me, axit axetic có trong giấm, axit

citric có trong chanh…) nâng cao hương vị và hạn chế mùi tanh của cá.

Trong chất tanh của cá, có chứa hỗn hợp các amin [(CH3)2NH và (CH3)3N], có

tính bazơ yếu. Các chất chua dùng để nấu canh cá đều là axit hữu cơ, chúng có phản

ứng với các amin tạo thành muối. Do đó làm giảm hoặc làm mất vị tanh của cá.

Câu 9. Ngày nay, nhiều bạn trẻ muốn giảm cân đã sử dụng phương pháp uống giấm.

Uống giảm để giảm cân có tác hại đến sức khỏe không?

Trả lời:

Giấm dùng để ăn là một sản phẩm được sản xuất do quá trình acetyl hóarượu

etylic thành acid acetic dưới tác dụng của enzym oxy hóa của một chủng vi khuẩn

đặc biệt.

Nếu sử dụng giấm làm gia vị thì không có hại; Nhưng nếu dùng quá nhiều với

mục đích giảm béo thì có hại.

Các phản ứng sinh hóa trong cơ thể đòi hỏi pH hằng định, trong khi đó các quá

trình chuyển hóa có xu hướng chuyển pH về phía acid để duy trì pH trong môi trường

cơ thể ở phạm vi 7,4 ± 0,05, một quá trình kiềm hóa nhằm trung hòa độ acid được

tiến hành và sự cân bằng này là vấn đề cơ bản cho hoạt động của các hệ thống đệm,

của phổi và thận. Nếu ăn uống quá nhiều giấm với mục đích giảm béo thì quá trình

kiềm hóa dễ bị rối loạn bởi dự trữ kiềm của cơ thể giảm mạnh, không trung hòa được

acid nữa.

Câu 10. Khi tetrame hóa axetandehit với chất xúc tác thích hợp ta được metandehit,

chất này còn được gọi là cồn khô. Cồn khô được sử dụng để làm gì?

Trả lời:

Metandehit cháy tỏa nhiệt như cồn, vì vậy được gọi là “cồn khô”. Trước kia,

cồn khô được sử dụng làm chất đốt rất thuận lợi cho các đoàn thám hiểm, các thợ

săn,…hoạt động ở vùng Bắc Cực hoặc ở những ngọn núi quanh năm tuyết bao phủ.

Ngày nay, người ta dung chất đặc biệt làm cho etanol hóa rắn ngay ở nhiệt độ thường

và cũng gọi là cồn khô. Cồn khô được dung để đun nấu ngay trên các bàn tiệc vì nó

an toàn hơn so với bếp ga nhỏ.

Câu 11. Metyl salicylat là một chất lỏng có mùi mạnh và bền, tan trong dung môi

dầu, chất béo, vaselin... Nó dễ thấm qua da, giúp giảm đau tại chỗ, chống tê thấp,

đau cơ bắp... Nhưng nếu dùng nhiều, Metyl salicylat sẽ làm rộp da, khi gặp nước

càng nóng ran mạnh (có thể gây rối loạn thân nhiệt khi xoa ở diện rộng, toàn thân).

Công thức cấu tạo của metyl salicylate là gì?

Trả lời:

Công thức cấu tạo của metyl salicylat:

Câu 12. Tại sao thuốc hiện hình của Trung Quốc khi xịt vào áo thì gây bẩn nhưng

một lát sau lại không còn dấu vết?

Trả lời:

Thuốc hiện hình có màu sắc sặc sỡ có xuất sứ từ Trung Quốc, được nhiều học

sinh sử dụng để chơi đùa. Khi xịt lên áo, áo sẽ bị bẩn như dính mực nhưng lát sau sẽ

không còn dấu vết. Thực ra chúng chứa các dung môi hữu cơ dễ bay hơi như ete,

anđehit, xeton và chất màu. Các chất này có nhiệt độ sôi rất thấp nên dễ bay hơi, kéo

theo chất màu biến mất. Hầu như dung môi hữu cơ nào cũng có độc tính, dễ gây ung

thư nên cần phải tránh xa trò chơi nguy hiểm này.

Câu 13. Trong lúc chơi đùa với bạn, An đã vô tình làm dính mực của cây bút bi lên

áo của Lan, vì sợ bị mẹ Lan mắng nên An đã tìm cách để tẩy vết mực trên áo của

Lan. Sau một hồi suy nghỉ An đã dùng lọ axeton dùng để lâu bảng để tẩy sạch vết bẩn

của mực bút bi. Hãy giải thích cách làm của An.

Trả lời:

Khi áo bị dính mục bút bi ta có thể dùng axeton vì axeton là một dung môi có

thể hòa tan được nhiều chất hữu cơ. Khi dùng axeton những chất có trong mực sẽ bị

hòa tan nên có thể tẩy được vết bẩn này.

Câu 14. Làm sao tẩy sạch vết café bám ở đáy cốc? Làm sao tẩy được tem giá hoặc

nhãn mác trên đồ dùng ?

Trả lời:

Dùng giấm ngâm cốc chứa café trong khoảng vài phút, sau đó rửa sạch bằng

nước.

Thấm giấm lên tem, nhãn mác vài phút rồi chà xát sẽ dễ tróc khỏi đồ vật hơn.

Câu 15. Trong gia đình, kiến thường làm hư hại thực phẩm hoặc gây ra những

vết cắn đau. Một phương pháp diệt kiến là cho borat Na2B4O7.10H2O vào mật ong.

Khi kiến tha hỗn hợp này về tổ và kiến chúa ăn nó, tổ kiến sẽ bị tiêu diệt. Hầu hết các

loại kiến đều tiết ra axit formic HCOOH. Axit này là nguyên nhân chính làm giảm

pH của tế bào da và làm vết thương đau rát. Axit formic điện ly theo phương trình:

- + (dd) + HCOO H

HCOOH (dd) (dd)

-2

- (dd) và HCOO

a) Khi phân tích nọc của một loại kiến thông thường, người ta xác định được

+ nồng độ của HCOOH, H

-2

(dd) lần lượt là 4,34M; 2,77 x 10 M

và 2,77 x 10 M.Tính giá trị của hằng số cân bằng Ka cho hệ này.

b) Vì sao khi bị kiến cắn người ta thường hay bôi xà phòng?

Trả lời:

- + (dd) + HCOO H

a) HCOOH (dd) (dd)

+

− 2

− 2

x 2, 77 10

x 2, 77 10

4

=

=

=

K

1, 77 x 10 M

a

- [H ][HCOO ] [HCOOH]

x 4,34

b) Để làm giảm đau khi bị kiến cắn người ta dùng phản ứng trung hòa, do đó khi

bi kiến cắn người ta bôi xà phòng lên chỗ bị cắn để trung hòa axit trong nộc của kiến.

Câu 16.

Tính chất của Dietylen glycol

Khối lượng riêng

Điểm nóng chảy

Điểm sôi 1,118 g/cm3 -10,45oC 245oC

Màu sắc Trong suốt, không màu

Hấp thụ Bị hấp thụ bởi một số loại

chất dẻo

Độ tan trong nước Tan hoàn toàn

Liều gây chết 0,5 g/kg cơ thể người/ngày

Độ nhớt Cao

Tẩy uế Diệt khuẩn

Chỉ định Không được uống

Trong những năm 1980, ngành công nghiệp sản xuất rượu của nước Áo bị ảnh hưởng

nghiêm trọng khi một nhãn hiệu rượu “toàn thân ngọt ngào” bị phát hiện có chứa

đietylen glicol 1,08g/chai. Cần bao nhiêu chai để một phụ nữ nặng 60kg dùng trong

một ngày với liều gây chết?

Trả lời:

Khối lượng etylen glycol có thể gây chết một phụ nữ 60 kg trong một ngày là:

60x0,5 = 30 Kg

Số chai rượu người phụ nữ đó là 30000/1,08 = 27778 (chai)

• Một só câu hỏi trắc nghiệm

1. Chất nào dưới đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa axit?

A. Cacbon đioxit.

B. Lưu huỳnh đioxit.

C. Ozon.

D. Dẫn xuất flo của hiđrocacbon.

2. Khi X trong dịch vị dạ dày có nồng độ nhỏ hơn 0.00001 M thì mắc bệnh khó tiêu.

Khi nồng độ lớn hơn 0.001 M thì mắc bệnh ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày

có chứa muối NaHCO3. X là

A.CH3COOH

B.HCl.

C.HCOOH.

D.NaOH.

3. Chọn câu đúng nhất. Để sát trùng lên da khi bị thương có thể dùng

A. cồn iôt.

B. cồn clo.

C. dung dịch Cl2.

D. dung dịch H2SO4 đặc.

4. Để chữa sâu răng, người ta có thể sử dụng

A. dung dịch NaF và CaF2.

B. dung dịch NaF và HClO3.

C. dung dịch NaF và NaI.

D. khí O3 và dung dịch NaF.

5. Khi đánh răng, trong thành phần kem đánh răng có CaF2 góp phần tạo men. Men

đó là

A.Ca2(PO4)OH. B.Ca2(PO4)O F.

C. Ca2(PO4)F. D.Ca2(PO4)HF.

6. Lượng (gam) dược phẩm Nabica (NaHCO3) cần dung để trung hoà 10 ml HCl

0.04M có trong dạ dày là

A. 0.336. B.0.636.

C.0.366. D.0.663.

7. Để trung hoà 788 ml HCl có trong dạ dày,cần dung 10ml sữa magie. Biết rằng cứ

1ml sữa có 0,08 (g) Mg(OH)2. Người này mắc bệnh

A.tiêu chảy. B. ợ chua.

C.khó tiêu. D.viêm đường ruột.

8. Trong y học, người ta dùng nào muối sau để chuẩn đoán bệnh ung thư?

A.NaNO3. B.NaHCO3.

D.NaCl. C.NaHSO4.

9. Người ta sản xuất khí nitơ trong công nghiệp bằng cách nào sau đây?

A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.

B. Nhiệt phân dung dịch NH4NO2 bão hoà.

C. Dùng photpho để đốt cháy hết oxi không khí.

D. Cho không khí đi qua bột đồng nung nóng.

10. Vật liệu gốm siêu dẫn nhiệt độ cao (nhiệt độ của nitơ lỏng) có ý nghĩa to lớn trong

ngành công nghiệp năng lượng. Bởi khi đó việc truyền tải điện di xa hầu như

không bị tổn thất năng lượng. Lí do nào sau đây là phù hợp?

A. Nitơ lỏng có giá thành rẻ hơn nhiều so với heli lỏng.

B. Hiện tượng siêu dẫn là hiện tượng điện trở bằng không.

C. Nguyên liệu để sản xuất nitơ lỏng là không khí, hầu như vô tận.

D. A, B, C đều đúng.

11. Thuốc nổ đen là hỗn hợp của các chất nào sau đây?

A. KNO3 và S.

B. KNO3, C và S.

C. KClO3, C và S.

D. KClO3 và C.

12. Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần có chú ý nào sau đây?

A. Cầm P trắng bằng tay có đeo găng.

B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào chậu đựng

đầy nước khi chưa dùng đến.

C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nước.

D. Có thể để P trắng ngoài không khí

13. Sau khi làm thí nghiệm với P trắng, các dụng cụ đã tiếp xúc với hoá chất này cần

được ngâm trong dung dịch nào để khử độc?

A. Dung dịch axit HCl.

B. Dung dịch kiềm NaOH.

C. Dung dịch muối CuSO4.

D. Dung dịch muối Na2CO3.

14. Công thức hoá học của supephotphat kép là

A. Ca3(PO4)2.

B. Ca(H2PO4)2.

C. CaHPO4.

D. Ca(H2PO4)2 và CaSO4.

15. Cho sơ đồ biểu diễn chu trình của cacbon trong tự nhiên:

Quan sát sơ đồ và cho biết nhận định nào sau đây là đúng nhất? Lượng CO2 trong

không khí được điều tiết bởi

A. cây xanh.

B. cân bằng hoá học giữa CO2, CaCO3 và Ca(HCO3)2

trong nước biển.

C. hạn chế sử dụng các nhiên liệu hoá thạch theo công

ước quốc tế.

D. cả A, B và C đều đúng.

16. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng Trái đất đang ấm dần lên, do các bức xạ có bước

sóng dài trong vùng hồng ngoại bị giữ lại, mà không bức xạ ra ngoài vũ trụ. Chất

khí nào sau đây là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính?

A. H2. B. N2.

C. CO2. D. O2.

17. Hậu quả của việc Trái đất đang ấm dần lên là hiện tượng băng tan ở hai cực. Các

núi băng xưa kia, nay chỉ còn là các chỏm băng

Xem ảnh:

Hãy lựa chọn những ảnh hưởng có thể xảy ra khi Trái đất ấm lên, trong số các dự báo

sau ?

A. Nhiều vùng đất thấp ven biển sẽ bị nhấn chìm trong

nước biển.

B. Khí hậu Trái đất thay đổi.

C. Có nhiều trận bão lớn như bão Katrina.

D. A, B, C đều đúng.

18. Kim cương và than chì là các dạng thù hình của nguyên tố cacbon. Kim cương

cứng nhất trong tự nhiên, trong khi than chì mềm đến mức có thể dùng để sản xuất

lõi bút chì 6B, dùng để kẻ mắt. Điều giải thích nào sau đây là đúng?

A. Kim cương có cấu trúc tinh thể dạng tứ diện đều, than chì có cấu trúc lớp,

trong đó khoảng cách giữa các lớp khá lớn.

B. Kim cương có liên kết cộng hoá trị bền, than chì thì không.

C. Đốt cháy kim cương hay than chì ở nhiệt độ cao đều tạo thành khí cacbonic.

D. Một nguyên nhân khác.

19. Cacbon vô định hình được điều chế từ than gỗ hay gáo dừa có tên là than hoạt

tính. Tính chất nào sau đây của than hoạt tính giúp cho con người chế tạo các thiết

bị phòng độc, lọc nước?

A. Đốt cháy than sinh ra khí cacbonic.

B. Hấp phụ các chất khí, chất tan trong nước.

C. Khử các chất khí độc, các chất tan trong nước.

D. Tất cả các phương án A, B, C.

20. Mùa đông, khi mất điện lưới quốc gia, nhiều gia đình phải sử dụng động cơ điezen

để phát điện, phục vụ nhu cầu thắp sáng, chạy tivi...Không nên chạy động cơ

điezen trong phòng đóng kín các cửa vì

A. tiêu thụ nhiều khí O2 sinh ra khí CO2 là một khí độc.

B. tiêu thụ nhiều khí O2, sinh ra khí CO là một khí độc.

C. nhiều hiđrocacbon chưa cháy hết là những khí độc.

D. sinh ra khí SO2.

21. Công thức phân tử CaCO3 tương ứng với thành phần hoá học chính của loại

A. đá đỏ . B. đá vôi.

C. đá mài. D. đá tổ ong.

22. Bê tông cốt thép là loại vật liệu xây dựng rất quan trọng, có ứng dụng rất rộng rãi.

Lí do nào khiến cho việc ứng dụng bê tông cốt thép trở nên phổ biến trong công

nghiệp xây dựng ?

A. Thép và bê tông có hệ số giãn nở nhiệt bằng nhau.

B. Bê tông cốt thép là loại vật liệu xây dựng rất bền.

C. Bê tông cốt thép là loại vật liệu xây dựng rất đắt tiền.

D. A, B đều đúng.

23. Để tách actemisin, một chất có trong cây thanh hao hoa vàng để chế thuốc viên

chống sốt rét, người ta làm như sau: ngâm lá và thân cây thanh hao hoa vàng đã

băm nhỏ trong n-hexan. Tách phần chất lỏng, đun và ngưng tụ để thu hồi n-hexan.

Phần còn lại là chất lỏng sệt được cho qua cột sắc kí và cho các dung môi thích

hợp chạy qua để thu từng thành phần của tinh dầu. Kỹ thuật nào sau đây không

được sử dụng?

A. Chưng cất. B. Chưng cất lôi cuốn hơi nước.

C. Chiết xuất. D. Kết tinh lại.

24. Chỉ số octan là một chỉ số chất lượng của xăng, đặc trưng cho khả năng chống

kích nổ sớm. Người ta quy ước iso octan có chỉ số octan là 100, còn n-heptan có

chỉ số octan là 0. Xăng 92 có nghĩa là loại có khả năng chống kích nổ tương

đương hỗn hợp 92% iso octan và 8% n-heptan. Trước đây, để tăng chỉ số octan

người ta thêm phụ gia tetra etyl chì (Pb(C2H5)4), tuy nhiên phụ gia này làm ô

nhiễm môi trường, nay bị cấm sử dụng. Hãy cho biết hiện nay người ta sử dụng

chất phụ gia nào để làm tăng chỉ số octan?

A. Metyl tert butyl ete. B. Metyl tert etyl ete.

C. Toluen. D. Xylen.

2.3.3.Bài tập hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường trong chương trình lớp

12 (lưu trong CD)

2.4.Thiết kế giáo án có tích hợp nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường

2.4.1.Giáo án bài “Phân bón hóa học”

PHÂN BÓN HOÁ HỌC

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Học sinh biết

• Nguyên tố dinh dưỡng nào cần thiết cho cây trồng.

• Thành phần một số loại phân bón thường dùng.

• Cách bảo quản và sử dụng một số phân bón hoá học.

Học sinh vận dụng:

• Chọn loại phân hoá học phù hợp với các loại đất nhằm bảo vệ môi trường đất.

• Chọn loại phân hoá học để giúp cây trong phát triển nhanh mang tính kinh tế

trong trồng trọt

2. Kỹ năng

• Có khả năng nhận biết một số loại phân bón hoá học

• Có khả năng đánh giá chất lượng từng loại phân bón hoá học .

3. Thái độ

Học sinh có ý thức trong việc sử dụng phân bón hoá học trong việc trồng trọt

nhằm bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế quốc gia.

3. Trọng tâm

Xác định được thành phần và ứng dụng từng loại phân .

II. PHƯƠNG PHÁP :

Giải thích – đàm thoại – nêu vấn đề .

III. CHUẨN BỊ :

Tranh ảnh , tư liệu về sản xuất các loại phân bón ở việt nam .

IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Kiểm tra

Hoàn thành chuỗi phản ứng :

HNO3 → H3PO4 → NaH2PO4 → Na2HPO4 → Na3PO4 → Ca3(PO4)2

2. Bài mới

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung

Hoạt động 1 : Vào bài Phân lân , kali , urê …

- Cho biết một vài loại

phân mà em đã biết ?

Hoạt động 2 : phân I. PHÂN ĐẠM :

đạm - Phân đạm là những

Hs tìm hiểu sgk và dựa - Gv đặt hệ thống câu hợp chất cung cấp Nitơ

vào hiểu biết thực tế để hỏi : cho cây trồng .

trả lời . * Phân đạm là gì ? - Tác dụng : kích thích

* Chia làm mấy loại ? quá trình sinh trưởng của

* Đặc điểm của từng cây , tăng tỉ lệ protêin

loại ? thực vật .

* Cách sử dụng ? - Độ dinh dưỡng đánh

giá bằng %N trong phân

+

. → Gv nhận xét ý kiến

-Có chứa gốc NH4 của HS .

1.Phân đạm Amoni : → có môi trường axit

- Là các muối amoni : - Không thể được vì

NH4Cl , (NH4)2SO4 , - Đặc điểm của phân xảy ra phản ứng :

+ → Ca2+ +

NH4NO3 … đạm amoni ? CaO + NH4

- Dùng bón cho các loại - Có thể bón phân đạm NH3 + H2O

đất ít chua . amoni với vôi bột để -Đều chứa N

khử chua được không ? -Amoni có môi trường

tại sao ? axit còn Nitrat có môi

2. Phân đạm Nitrat :

trường trung tính . - Là các muối Nitrat

- Phân đạm amoni và => Vùng đất chua bón NaNO3 , Ca(NO3)2 …

phân đạm nitrat có nitrat vùng đất kiềm bón - Điều chế :

điểm gì giống và khác amoni . Muối cacbonat + HNO3

nhau ? →

- Vùng đất chua nên - do urê trung tính và

hàm lượng n cao . bón phân gì ?vùng kiềm 3. Urê :

thì sao ? - giai đoạn sinh trưởng - CTPT : (NH2)2CO ,

của cây . 46%N

- Tại sao Urê được sử - Điều chế :

dụng rộng rãi ? CO2 + 2NH3 →

- Giai đoạn nào của cây (NH2)2CO + H2O

trồng đòi hỏi nhiều

-Phân có chứa nguyên tố phân đạm hơn ?

P - Loại cây trồng nào đòi II. PHÂN LÂN :

- Có 2 loại . hỏi nhiều phân đạm hơn - Cung cấp photpho

? - dựa vào % P2O5

-Quặng cho cây dưới dạng 3- ion photphat PO4

Hoạt động 3 : phân lân - Cần thiết cho cây ở

- Phân lân là gì ? - Thời kỳ sinh trưởng thời kỳ sinh trưởng .

- Có mấy loại phân lân - Đánh giá bằng hàm

? lượng %P2O5 tương

- Cách đánh giá độ dinh ứng với lượng

dưỡng ? photpho có trong

- Nguyên liệu sản xuất thành phần của nó

? - Nguyên liệu : quặng

- sẽ được mốt số vi photphoric và apatit .

- Phân lân cần cho cây khuẩn trong đất phân

trồng ở giai đoạn nào ? huỷ . 1. Phân lân nung chảy :

- Thành phần : hỗn hợp

photphat và silicat của

canxi và magiê

- Chứa 12-14% P2O5

- Tại sao phân lân tự - Không tan trong nước ,

nhiên và phân lân nung thích hợp cho lượng đất

chảy không tan trong chua .

nước nhưng vẫn sử - Đều là Ca(H2PO4)2

dụng làm phân bón ? 2. Phân lân tự nhiên : - Khác nhau về hàm

- Chúng thích hợp cho Dùng trực tiếp quặng lượng P trong phân

những loại cây nào ? tại photphat làm phân bón .

sao ? - Do có giai đoạn sản

xuất khác nhau . 3. Super photphat :

- Thành phần chính là

Ca(H2PO4)2

a. Sper photphat đơn

: - Super photphat đơn và

super photphat kép – Chứa 14-20% P2O5

giống và khác nhau như – Điều chế :

thế nào ? Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 →

2CaSO4

+

- Tại sao gọi là đơn ,

kép ? - phân có chứa nguyên Ca(H2PO4)2

tố K b. .Super photphat

kép :

- KCl , NH4Cl … – Chứa 40-50% P2O5

- Chống bệng , tăng sức - Sản xuất qua 2 giai

chịu đựng . đoạn :

Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 →

2H3PO4 + 3CaSO4

Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 →

Hoạt động 4 : phân kali 3Ca(H2PO4)2

- Phân Kali là gì ?

-Đều chứa nhiều nguyên - Những loại hợp chất

tố trong phân nào được dùng làm III. PHÂN KALI :

- Khác nhau trong quá phân kali ? - Cung cấp nguyên tố

trình điều chế . - Phân kali cần thiết cho

cây như thế nào ? Kali cho cây dưới dạng ion K+

- Loại cây nào đòi hỏi - Tác dụng : tăng cường

nhiểu phân kali hơn ? sức chống bệnh , chống

rét và chịu hạn của cây

- Đánh giá bằng hàm

lượng % K2O

Hoạt động 5: một số IV. MỘT SỐ LOẠI

loại phân khác. PHÂN

- Phân hỗn hợp và phân KHÁC :

phức hợp giống và khác 1. Phân hỗn hợp và

- Sau một thời gian nhau như thế nào ? phân phức hợp :

trong đất các nguyên tố - Là loại phân chứa đồng

vi lượpng ít` đi cần bỏ thời hai hoặc 3 nuyên tố

xung cho cây theo - Có những loại phân dinh dưỡng cơ bản .

đường phân bón . hỗn hợp và phức hợp * Phân hỗn hợp :

nào ? cho ví dụ ? - Chứa cả 3 nguyên tố N

, P , K được gọi là phân

NPK

- Nó được trộn từ các

phân đơn theo tỉ lệ

N:P:K nhất định tuỳ theo

loại đất trồng .

* Phân phức hợp :

Sản xuất bằng tương tác

- Phân vi lượng là gì ? hoá học của các chất .

- Tại sao phải bón phân

vi lượng cho đất ? 2. Phân vi lượng

- Cung cấp những hợp

chất chứa các nguyên tố

như Bo, kẽm , Mn , Cu ,

Mo …

- Cây trồng chỉ cần một

lượng rất nhỏ .

- Phân vi lượng được

đưa vào đất cùng với

phân bón vố cơ hoặc hữu

cơ .

2.4.2.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề kinh tế”

(lưu trong CD)

2.4.3.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề xã hội”

(lưu trong CD)

2.4.4.Giáo án bài “Hoá học và vấn đề môi trường”

(lưu trong CD)

2.4.5.Giáo án bài “Flo – Brom – Iot”

(lưu trong CD)

2.4.6.Giáo án bài “Cacbon”

(lưu trong CD)

2.4.7.Giáo án bài “Oxi – ozon”

(lưu trong CD)

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Để xây dựng hệ thống bài tập có nội dung về sự phát triển kinh tế, xã hội và

giáo dục môi trường, tôi đã đề nghị nguyên tắc và quỳ trình xây dựng các bài tập hoá

học.

• Nguyên tắc xây dựng bài tập như: Chính xác, khoa học, phong phú, đa

dạng và xuyên suốt cả chương trình, khai thác mối hệ giữa hóa học với

môi trường, kinh tế và xã hội, phù hợp với kiến thức của học sinh THPT

và bài tập phải gây hứng thứ và hấp dẫn cho học sinh.

• Quy trình xây dựng hệ thống bài tập là những bước chuẩn bị để xây

dựng nên hệ thống bài tập như: tìm nguồn tài liệu, chọn lọc kiến thức

phù hợp với chương trình hoá học trung học phổ thông và xây dựng nên

các câu hỏi từ những nguồn kiến thức đó.

Từ những nguyên tắc và quy trình đã được nêu, tôi đã xây dựng hệ thống bài

tập có nội dung về sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Hệ thống bài tập được

trải dài trong ba khối lớp của chương trình hoá học ở trường THPT, với mục đích

giáo dục cho HS về mối liên hệ của hóa học với các vấn đề trong xã hội bao gồm:

• Lớp 10 có 25 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 10 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

• Lớp 11 có 90 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 25 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

• Lớp 12 có 50 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 32 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng về cả nội dung lẫn hình thức. Trong mỗi

khối lớp đều xây dựng các bài tập cho từng chương, điều này giúp cho giáo viên dễ

dàng sử dụng các câu hỏi cho mục đích giảng dạy cụ thể của mình. Ngoài ra, tôi còn

giời thiệu một số giáo án về việc tích hợp nội dung giáo dục về sự phát triển kinh tế,

xã hội và môi trường cho học sinh.

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1.Mục đích thực nghiệm

• Đánh giá hiệu quả nội dung đã đề xuất của hệ thống các bài tập, thông qua xây

dựng hệ thống bài tập về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường để giáo dục học

sinh thấy tầm quan trọng của môn hóa học trong đời sống.

• Đối chiếu kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá khả năng

áp dụng hệ thống bài tập đã đề xuất vào quá trình dạy học hoá học ở trường

THPT.

3.2.Nhiệm vụ thực nghiệm

• Sử dụng hệ thống bài tập hoá học đã được xây dựng trong chương 2 của đề tài

để giáo dục học sinh về tầm quan trọng của hóa học về vấn đề kinh tế, xã hội

và môi trường.

• Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của những nội dung của đề tài.

• Phân tích, xử lý kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận cần thiết.

3.3.Đối tượng thực nghiệm

TT

Trường THPT

Lớp

Sĩ số

Ban

GV dạy học

10A6

40

An Đông

Cơ Ban

Nguyễn Chí Linh

1

Quận 5 – Tp.HCM

10A9

42

11A2

45

Lương Văn Can

Cơ Ban

Nguyễn Ngọc Anh Thư

2

Quận 8 – Tp.HCM

11A4

44

12A1

42

Nguyễn Đình Chiểu

Cơ Ban

Lê Huỳnh Phước Hiệp

3

Mỹ Tho – Tiền Giang

42

12A2

12A3

39

Lý Tự Trọng

Cơ Ban

Phạm Dương Hoàng Anh

4

Quận TB – Tp.HCM

12A4

40

Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Tổng số học sinh lớp thực nghiệm: 166

Tổng số học sinh lớp đối chứng: 168

3.4.Tiến trình thực nghiệm

Nội dung của luận văn là xây dựng hệ thống bài tập về vấn đề kinh tế, xã hội

và môi trường, những kiến thức của luận văn thường xuyên được đề cập trong

chương trình hóa học phổ thông. Do đó, tôi chọn lớp thực nghiệm trong cả ba khối

lớp, cụ thể: 2 lớp 10; 2 lớp 11; 4 lớp 12. Trong đó lớp 12 được thực nghiệm ở cuối

chương trình vì trong chương trình lớp 12 có chương IX là chương về vấn đề kinh tế

xã hội và môi chương.

Mỗi trường thực nghiệm sẽ chọn ra 2 lớp:

+ Lớp đối chứng: giáo viên không dạy theo nội dung mà luận văn đã đề xuất.

+ Lớp thực nghiệm: có số lượng và trình độ tương đương với lớp đối chứng,

được giáo viên dạy theo nội dung mà luận văn đã đề xuất.

Hai lớp này sẽ cùng làm một đề kiểm tra và so sánh kết quả thu được.

3.4.1.Chuẩn bị

3.4.1.1.Chọn giáo viên thực nghiệm

Chúng tôi chọn giáo viên dạy thực nghiệm theo tiêu chuẩn sau:

+ Nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao

+ Có chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong giảng dạy

+ Đã dạy qua cả ba khối 10, 11, 12 để có cái nhìn tổng quát nhất về

chương trình hoá học THPT

+ Có tâm huyết trong việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực tư duy.

3.4.1.2.Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Chúng tôi chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương đương về các mặt:

+ Số lượng học sinh

+ Chất lượng học tập bộ môn

+ Cùng một giáo viên giảng dạy

3.4.1.3.Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm

Chúng tôi đã trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm một số vấn đề trước khi

thực nghiệm:

+ Tính hợp lý khi chọn các lớp đối chứng và thực nghiệm đã nêu.

+ Tình hình học tập, năng lực nhận thức của học sinh các lớp về môn hoá

học.

+ Đánh giá của giáo viên thực nghiệm về hệ thống bài tập và đề thực nghiệm.

+ Nhận xét của giáo viên thực nghiệm về cách thức xây dựng các tình huống

có vấn đề và việc đề ra phương pháp giải, giúp học sinh vượt qua chướng

ngại nhận thức.

3.4.2.Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp

Chúng tôi cùng với giáo viên thực nghiệm theo dõi lịch trình giảng dạy, học

tập tại các trường thực nghiệm để kịp thời triển khai thực nghiệm.

Chúng tôi nhận thấy thời gian thực nghiệm hợp lý là bắt đầu từ khi học sinh

lớp 12 vừa kết thúc chương trình, đang chuẩn bị vào giai đoạn ôn tập, củng cố kiến

thức, hay sau khi học sinh học hết chương vì khi đó học sinh có lượng kiến thức tổng

hợp để giải quyết vấn đề.

Giáo viên thực nghiệm dạy các lớp đối chứng theo chuẩn kiến thức và kỹ năng,

còn dạy các lớp thực nghiệm có lồng ghép các kiến thức của hệ thống bài tập nhằm

mở rộng kiến thức cho sinh.

Sau khi dạy xong mỗi chương của chương trình giáo viên thực nhiệm cho hoc

sinh làm bài kiểm tra trong thời gian 30 phút.

3.4.3.Xử lý kết quả thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê toán học như sau:

+ Lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích

- Bảng phân phối tần số: số HS có được điểm tương ứng với một đơn vị điểm xi.

- Bảng tần suất: liệt kể số % học sinh đạt đơn vị điểm xi.

- Bảng tần suất tích lũy: liệt kê số % HS đạt điểm xi trở xuống.

+ Vẽ đồ thị đường luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích

Đồ thị đường lũy tích giúp thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa lớp TN và ĐC.

+ Tính các tham số đặc trưng

n x i

i

k Với : ni là tần số của các giá trị xi ∑ i=1

-Trung bình cộng: là điểm “cân bằng” trong một tập hợp dữ liệu.

n

n là số HS thực nghiệm. X =

Điểm trung bình phần nào có thể cho phép đánh giá xem hiệu quả giảng dạy ở lớp

nào cao hơn. Nhưng không thể chỉ dựa vào điểm trung bình cộng mà còn dựa vào các

tham số khác.

- Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: Là các tham số đo mức độ phân tán của

2

2

2 S =

S =

n (x -x) i i n - 1

n (x -x) i i n - 1

các số liệu quanh giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn phản ánh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng.

Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán.

-Sai số tiêu chuẩn m tức là khoảng sai số của điểm trung bình. Sai số càng

nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.

m =

S n

; giá trị X sẽ biến thiên trong đoạn [ X - m; X + m]

V =

.100%

S X

- Hệ số biến thiên V

- Khi 2 bảng số liệu của 2 nhóm có giá trị X tương đương thì căn cứ vào giá trị

độ lệch chuẩn S, nhóm có S nhỏ là nhóm có chất lượng tốt hơn.

- Khi 2 bảng số liệu của 2 nhóm có X khác nhau thì so sánh giá trị của V.

Nhóm có giá trị V nhỏ là nhóm có chất lượng đồng đều hơn.

+ Lập bảng phân loại kết quả học tập của học sinh:

Nguyên tắc phân loại

Giỏi: Điểm từ 9 đến 10;

Khá: Điểm từ 7 đến 8

Trung bình: Điểm từ 5 đến 6 ;

Yếu – kém: Điểm dưới

• Để khẳng định sự khác nhau giữa 2 giá trị X TN và X ĐC là có ý nghĩa với mức

Ñ

(X - X ) C

TN

t =

2 S Ñ

2 S TN

C

+

n

n

Ñ

TN

C

ý nghĩa α, chúng tôi dùng chuẩn -Student

Chọn α từ 0,01 đến 0,05, tra bảng phân phối student tìm giá trị tα, k với độ lệch

tự do k = nTN + nĐC -2

- Nếu t ≥ tα, k thì sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là có ý nghĩa với mức ý nghĩa

α

- Nếu t < tα, k thì sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là chưa đủ ý nghĩa với mức ý

nghĩa α.

3.5.Kết quả thực nghiệm

Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi cho học sinh các lớp thực

nghiệm và đối chứng làm kiểm tra và thu được kết quả như sau:

TT

Phương án

Số HS

40

TN

1

42

ĐC

TN

2

ĐC

45 44

42

TN

3

Đề 1 2 1 2 3 4 3 4 5 6

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1 0 0 3 2 0 0 1 2 0 0

2 0 0 5 4 0 0 6 5 0 0

Điểm Xi 5 11 9 10 6 12 11 8 8 11 9

4 3 8 12 14 6 3 12 10 9 6

6 13 12 3 5 10 13 3 3 7 14

3 0 0 7 9 3 1 13 14 4 1

7 8 6 2 2 7 9 1 2 4 9

8 4 4 0 0 4 6 0 0 4 1

9 1 1 0 0 2 2 0 0 2 2

10 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm

ĐC

42

TN

39

4

ĐC

40

5 6 5 6 5 6

0 0 0 0 1 0

1 1 0 0 2 4

14 8 3 5 10 9

8 9 8 6 9 11

6 9 12 15 7 8

6 8 7 7 4 4

2 4 6 3 1 1

0 1 2 2 0 0

0 0 0 1 0 0

0 0 0 0 0 0

5 2 1 0 6 3

Số HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi trở xuống

Điểm Xi

TN 0.0 0.0 0.0 0.0 7.5 27.5 32.5 20.0 10.0 2.5 0.0

ĐC 0 3 5 7 12 10 3 2 0 0 0

ĐC 0.0 7.1 11.9 16.7 28.6 23.8 7.1 4.8 0.0 0.0 0.0

TN 0.0 0.0 0.0 0.0 7.5 35.0 67.5 87.5 97.5 100.0 100.0

ĐC 0.0 7.1 19.0 35.7 64.3 88.1 95.2 100.0 100.0 100.0 100.0

TN 0 0 0 0 3 11 13 8 4 1 0

100,00

100,00

nTN = 40

nĐC = 42

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ∑

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 1)

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích (bài 1)

Số HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi trở xuống

Điểm Xi

TN 0.0 0.0 0.0 0.0

ĐC 0.0 4.8 14.3 35.7

ĐC 0.0 4.8 9.5 21.4

ĐC 0 2 4 9

TN 0.0 0.0 0.0 0.0

TN 0 0 0 0

0 1 2 3

Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 2)

33.3 14.3 11.9 4.8 0.0 0.0 0.0

20.0 42.5 72.5 87.5 97.5 100.0 100.0

69.0 83.3 95.2 100.0 100.0 100.0 100.0

8 9 12 6 4 1 0

20.0 22.5 30.0 15.0 10.0 2.5 0.0

14 6 5 2 0 0 0

100,00

100,00

nTN = 40

nĐC = 42

4 5 6 7 8 9 10 ∑

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích (bài 2)

%HS đạt điểm Xi trở

Số HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi

xuống

Điểm Xi

TN

TN

ĐC

ĐC

ĐC

TN

0

0.0

0

0.0

0.0

0.0

0

0

0.0

1

2.3

2.3

0.0

1

0

0.0

6

15.9

13.6

0.0

2

3

6.7

13

45.5

29.5

6.7

3

6

13.3

12

72.7

27.3

20.0

4

12

26.7

8

90.9

18.2

46.7

5

10

22.2

3

97.7

6.8

68.9

6

7

15.6

1

100.0

2.3

84.4

7

4

8.9

0

100.0

0.0

93.3

8

2

4.4

0

100.0

0.0

97.8

9

1

2.2

0

100.0

0.0

100.0

10

Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 3)

100,00

100,00

nTN = 45

nĐC = 44

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích (bài 3)

%HS đạt điểm Xi trở

Số HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi

xuống

Điểm Xi

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

0.0

0

0

0.0

0.0

0.0

0

0.0

0

2

4.5

0.0

4.5

1

0.0

0

5

11.4

0.0

15.9

2

2.2

1

14

31.8

2.2

47.7

3

6.7

3

10

22.7

8.9

70.5

4

24.4

11

8

18.2

33.3

88.6

5

28.9

13

3

6.8

62.2

95.5

6

20.0

9

2

4.5

82.2

100.0

7

13.3

6

0

0.0

95.6

100.0

8

4.4

2

0

0.0

100.0

100.0

9

0.0

0

0

0.0

100.0

100.0

100,00

100,00

nTN = 45

nĐC = 44

10 ∑

Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 4)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.4. Đồ thị đường luỹ tích (bài 4)

%HS đạt điểm Xi trở

Số HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi

xuống

Điểm Xi

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

0.0

1

0

1.2

0.0

1.2

0

0.0

3

0

3.7

0.0

4.9

1

1.2

11

1

13.4

1.2

18.3

2

8.6

24

7

29.3

9.9

47.6

3

21.0

17

17

20.7

30.9

68.3

4

28.4

13

23

15.9

59.3

84.1

5

17.3

10

14

12.2

76.5

96.3

6

12.3

3

10

3.7

88.9

100.0

7

7.4

0

6

0.0

96.3

100.0

8

2.5

0

2

0.0

98.8

98.8

9

1.2

0

1

0.0

100.0

100.0

100,00

100,00

nTN = 81

nĐC = 82

10 ∑

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 5)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích (bài 5)

%HS đạt điểm Xi trở

Số HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi

xuống

Điểm Xi

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

0.0

0

0

0.0

0.0

0.0

0

0.0

5

0

6.1

0.0

6.1

1

0.0

5

0

6.1

0.0

12.2

2

7.4

17

6

20.7

7.4

32.9

3

14.8

20

12

24.4

22.2

57.3

4

29.6

17

24

20.7

51.9

78.0

5

25.9

12

21

14.6

77.8

92.7

6

14.8

5

12

6.1

92.6

98.8

7

3.7

1

3

1.2

96.3

100.0

8

3.7

0

3

0.0

100.0

100.0

9

0.0

0

0

0.0

100.0

100.0

100,00

100,00

nTN = 81

nĐC = 82

10 ∑

Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài 6)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.6. Đồ thị đường luỹ tích (bài 6)

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Bài

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

kiểm

tra

SL

%

SL %

SL %

SL

%

SL

%

SL %

SL

%

SL

%

1

1

2,5

0

0,0

12

30

2

4,8

24 60,0 13 30,9

7.5

27

64,3

3

2

1

2,5

0

0,0

10 25,0

2

4,8

21 52,5 11 26,2

20,0 29

69,0

8

3

3

6,6

0

0,0

11 24,5

1

2,3

22 48,9 11 25,0

20,0 32

72,7

9

4

2

4,4

0

0,0

15 33,3

2

4,5

24 48,9 11 25,0

8,9

31

70,5

4

5

3

3,7

0

0,0

16 19,7

3

3,7

37 45,7 23 28,1 25 30,9 56

68,3

6

3

3,7

0

0,0

15 18,5

6

7,3

45 55,5 29 35,3 18 22,2 47

57,3

Bảng 3.9. Phân loại kết quả học tập

Từ số liệu ở bảng 3.9, chúng tôi tiến hành vẽ biểu đồ tổng hợp kết quả học tập của

70.0

60.0

50.0

TN

40.0

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

lớp TN và ĐC.

Hình 3.7. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 1)

80.0

70.0

60.0

50.0

TN

40.0

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

70.0

60.0

50.0

40.0

TN

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.8. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 2)

70.0

60.0

50.0

40.0

TN

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.9. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 3)

Hình 3.10. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 4)

70.0

60.0

50.0

40.0

TN

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

70.0

60.0

50.0

40.0

TN

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.11. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 5)

Hình 3.12. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập (bài 6)

S

V (%)

Đề

X ± m

kiểm tra

TN

ĐC

TN

ĐC

1,2

1,51

19,8

38,7

1

1,34

1,46

23,16

36,63

2

1,64

1,30

28,2

34,57

3

1,36

1,43

22,17

37,86

4

1,61

1,52

29,89

40,11

5

TN 6,05 ± 0,19 5,80 ± 0,21 5,82 ± 0,24 6,16 ± 0,20 5,38 ± 0,18 5,52 ± 0,16

ĐC 3,90 ± 0,23 3,98 ± 0,22 3,75 ± 0,20 3,77 ± 0,22 3,79 ± 0,17 4,22 ± 0,18

1,41

1,59

25,48

37,62

6

Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng

Qua kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận thấy kết quả học tập của lớp

thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện ở:

a) Xét về đồ thị các đường lũy tích

Đồ thị các đường luỹ tích của lớp thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đồ

thị các đường luỹ tích của lớp đối chứng.

b) Xét về tỉ lệ học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu

Tỉ lệ học sinh giỏi khá của lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng, tỉ lệ

học sinh trung bình, yếu lớp thực nghiệm luôn thấp hơn lớp đối chứng.

c) Xét giá trị các tham số đặc trưng

+ Trung bình cộng điểm của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.

+ Độ lệch chuẩn s, độ biến thiên V(%), sai số tiêu chuẩn (m) lớp thực nghiệm

luôn thấp hơn lớp đối chứng.

d) Đánh giá kết quả giữa lớp TN và ĐC bằng chuẩn Student

Khi dùng phép thử Student đối với từng bài kiểm tra với từng cặp lớp, chúng

tôi thấy luôn có t > tk, α nên sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là có ý nghĩa. Do vậy,

kết quả đó có được chính là hiệu quả của sản phẩm được thiết kế, xây dựng và áp

dụng linh hoạt vào giảng dạy ở các lớp thực nghiệm chứ không phải do ngẫu nhiên.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương này chúng tôi đã trình bày quá trình thực nghiệm sư phạm và phân

tích kết quả thực nghiệm cụ hể như sau:

 Chúng tôi đã chọn 4 cặp lớp thực nghiệm và đối chứng thuộc 4 trường thuộc

các hệ công lập, dân lập ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

 Qua việc dùng thống kê để tính toán kết quả thực nghiệm, chúng tôi phân tích

số liệu, tính các tham số đặc trưng. Từ kết quả đó cho phép chúng tôi đánh giá

hệ thống bài tập đề xuất là hợp lý, các câu hỏi tự luận cũng như trắc nghiệm có

tác dụng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và giúp học sinh nắm rõ mối quan

hệ giữa hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội.

 Kết quả lấy ý kiến giáo viên về việc xây dựng hệ thống bài tập theo trình tự

và kết cấu như trên sẽ có tác dụng tích cực trong quá trình giảng dạy hóa học.

Tóm lại, các kết quả thu được căn bản xác nhận giả thuyết khoa học của đề tài.

Qua kết quả điều tra và so sánh kết quả kiểm tra của 2 lớp đối chứng và thực nghiệm,

chúng tôi khẳng định

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài, đối chiếu với mục đích và nhiệm

vụ đã đề ra, chúng tôi đã cơ bản hoàn thành những công việc sau:

1.1. Nghiên cứu và xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài

- Nghiên cứu lịch sử vấn đề, tìm những khoá luận, luận văn về vấn đề kinh tế xã

hội và môi trường để xây dựng nên hướng nghiên cứu của đề tài.

- Nghiên cứu về bài tập hóa học như: khái niệm, phân loại và tác dụng của bài tập

để tạo nền tảng cho việc xây dựng hệ thống bài tập của đề tài.

- Nghiên cứu các vấn đề về kinh tế, xã hội, tìm hiểu mối quan hệ giữa hoá học và

sự phát triển kinh tế, xã hội để từ đó cho thấy tầm quan trọng của hoá học với

thực tế cuộc sống.

- Nghiên cứu các vấn đề về môi trường như: các loại ô nhiễm môi trường, nguyên

nhân gây ra ô nhiễm môi trường, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, biện

pháp bảo vệ môi trường. Từ đó nhận thấy rằng bảo vệ môi trường là một vấn đề

cấp thiết của các ngành khoa học đặc biệt là ngành hoá học.

1.2. Điều tra thực trạng dạy học có tích hợp nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường

ở trường THPT, tổng kết kết quả điều tra và rút ra một số vấn đề thực trạng làm cơ sở

để xây dựng hệ thống bài tập.

1.3. Nghiên cứu và đề xuất 5 nguyên tắc nguyên tắc và 7 quy trình xây dựng hệ

thống bài tập hoá học về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường sao cho phù hợp với

trình độ tiếp nhận của học sinh THPT.

1.4. Xây dựng hệ thống bài tập hoá học về vấn đề kinh tế xã hội và môi trường theo

từng chương của từng khối lớp trong chương trình hóa học THPT. Trong mỗi khối

lớp chúng tôi xây dừng hai loại câu hỏi: câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi

trắc nghiệm tự luận như:

• Lớp 10 có 25 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 10 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

• Lớp 11 có 91 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 25 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

• Lớp 12 có 50 câu hỏi trắc nghiệm tự luận và 32 câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

1.5. Xây dựng 7 giáo án có tích hợp nội dung về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường,

7 giáo án này là công cụ để tiến hành thực nghiệm sư phạm, để nhận ra sự khác biệt

giữa việc dạy học có tích hợp nội dung giáo dục môi trường và những giáo án

thường.

1.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm với đối tượng học sinh đa dạng về nhiều mặt: dân lập,

công lập, thành phố và nông thôn bao gồm

- 4 lớp thực nghiệm với 166 học sinh.

- 4 lớp đối chứng với 168 học sinh.

Chúng tôi đã chọn và trao đổi với giáo viên thực nghiệm để tiến hành dạy các

giáo án đã xây dựng. Sau mỗi bài dạy chúng tôi cho học sinh làm kiểm tra 30 phút về

các vấn đề đã được trình bày trong giáo án và thu bài kiểm tra cua học sinh.

1.7. Xử lý kết quả thực nghiệm

Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm chúng tôi đã dùng các phương pháp toán

học để xử lý kết quả thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm sư phạm giúp chúng tôi

khẳng định sự cần thiết của đề tài với thực tiễn dạy học, tính khoa học của hệ thống

bài tập và tính đúng đắn của quan điểm dạy học bằng bài tập. Quan điểm này thực sự

là phương tiện dạy học hiệu nghiệm, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản của quá

trình dạy học.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Giảm tải chương trình hóa học THPT để giúp giáo viên có thời gian nghiên cứu

và tích hợp các nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường trong bài giảng nhằm

giúp bài giảng trở nên sinh động và hấp dẫn học sinh.

- Có kế hoạch đào tạo giáo viên nhằm giúp giáo viên biết vận dụng bài tập về vấn

đề kinh tế, xã hội và môi trường để tăng hiệu quả dạy học cho học sinh.

- Thay đổi hình thức thi cử, đa số các câu hỏi trong nội dung bài thi tuyển sinh Đại

học và Cao đẳng hướng vào vấn đề tính toán, ta có thể thay vào đó những câu hỏi

ứng dụng nhằm giúp học sinh nắm rõ hơn bản chất của hóa học.

2.2. Đối với trường THPT

- Cung cấp nhiều loại sách tham khảo về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường nhằm

giúp giáo viên có nguồn tư liệu phong phú để dễ truy cập thông tin khi cần thiết.

- Tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên khi day học có tích hợp nội dung về kinh tế,

xã hội và môi trường.

- Thường xuyên tổ chức cho học sinh các buổi sinh hoạt ngoại khóa, tham quan tại

các nhà máy để học sinh hiểu thêm về mối quan hệ của hóa học và thực tế cuộc

sống

2.3. Đối với giáo viên

- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn của sở giáo dục nhằm thấy được mục tiêu của

dạy học hóa học.

- Tích cực tra cứu các tài liệu về vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường để ứng dụng

vào bài giảng.

- Thuyên xuyên tích hợp các nội dung về kinh tế, xã hội và môi trường trong các

bài giảng, bài kiểm tra.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu cũng như trong thực nghiệm sư

phạm nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.

Nhưng chúng tôi tin rằng đề tài sẽ đóng góp số lượng bài tập hay và mới vào hệ

thống bài tập hiện nay, cung cấp các biện pháp hiệu quả cho quá trình đào tạo cũng

như xây dựng cho học sinh ý thức trong việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi

trường. Hy vọng luận văn sẽ được những nghiên cứu tiếp theo quan tâm bổ sung và

phát triển.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,

ĐHSP TP.HCM.

2. Nguyễn Thanh Danh (2006), Môi trường - tại sao ô Nhiễm không khí (tập 2),

NXB Đồng Nai, Đồng Nai.

3. Nguyễn Thanh Danh (2006), Môi trường: tại sao ô nhiễm đất và ô nhiễm nước

(tập 3), NXB Đồng Nai, Đồng Nai.

4. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách (2007), Cơ sở lý thuyết các phản ứng hoá học,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

5. Dương Văn Đảm (2006), Hóa học quanh ta, NXBGiáo dục, Hà Nội.

6. Phạm Bích Đào, Phạm Đình Hiến, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Thị Thanh Thuý

(2009), Trắc nghiệm hoá học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

7. Vũ Đăng Độ, Hóa học và sự ô nhiễm môi trường, NXB GIÁO DỤC 2002.

8. Phạm Thị Hằng, Giáo dục môi trường qua hình ảnh, ĐHSP TP Hồ Chí Minh

2003.

9. Lê Văn Khoa (2007), Khoa học môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.

10. Nguyễn Chương Nhiếp (1996), Lô gic học, ĐHSP TP.HCM.

11. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

12. Nguyên Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học hóa học (tập 1), NXB Giáo dục,

Hà Nội.

13. Trần Quốc Sơn, Đặng Văn Liếu, Nguyễn Văn Tòng (2007), Giáo trình cơ sớ

hoá học hữu cơ tập 3, NXB ĐHSP, Hà Nội.

14. Trần Quốc Sơn (2008), Tài liệu giáo khoa chuyên hoá học 11-12, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

15. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị

Thặng (2008), Hoá học 12 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

16. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2008), Hoá

học 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

17. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Văn Thái (2008), Hoá học

10 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

18. Nguyễn Xuân Trường (2002), Hoá học vui, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà

Nội.

19. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2007),

Hoá học 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.

20. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ

thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.

21. Nguyễn Xuân Trường, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan (2007), Bài tập hoá học

12, NXB Giáo dục, Hà Nội.

22. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2007),

Hoá học 12, NXB Giáo dục, Hà Nội.

23. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm

môn hoá học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Nguyễn Xuân Trường, Phạm Văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Nguyễn

Phú Tuấn (2008), Hoá học 12, NXB Giáo dục, Hà Nội.

25. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 1363/QĐ – TTg về việc phê duyệt Đề án

“Đưa các nội dung về giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”,

Hà Nội 2001.

26. Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch, Cơ sở Hoá học môi trường, NXB KHKT

1999.

27. Vũ Anh Tuấn (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

28. Nguyễn Đức Vận (2000), Hoá học vô cơ tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà

Nội.

29. Viện Hóa học Hoàng gia Australia, Đề thi Hóa học Quốc gia Australia, Trường

THPT chuyên Lê Hồng Phong dịch, Tp.HCM.

30. M. V. Zueva (1982), Phát triển học sinh trong giảng dạy hoá học (Dương Tất

Tốn, Nguyễn Thế Trường dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội.

31. http://dioxin.vn/vn/ve-vu-kien-cua-nan-nhan-chat-doc-da-camdioxin-vn-doan-

chu-tich-uy-ban-mttq-viet-nam-khong-the-coi-thuong-cong-ly-va-vo-cam/

32. http://en.wikipedia.org/wiki/Chlorine

33. http://laodong.com.vn/Tin-Tuc/Bat-dau-tay-rua-dioxin-tai-san-bay-Da-

Nang/29088

34. http://tomot.blogtiengviet.net/2009/11/20/ca_c_nguya_n_nha_n_ga_y_a_nhiar_

m_ma_i_t

35. http://truongtructuyen.vn/default.aspx?tabid=238&g=topics&f=68

36. http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Gi%C3%A1o_d%E1%BB%A5c_m%C3

%B4i_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_l%C3%A0_g%C3%AC%3F

37. http://vi.wikibooks.org/wiki/Gi%C3%A1o_d%E1%BB%A5c_b%E1%BA%A3o

_v%E1%BB%87_m%C3%B4i_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_cho_h%E1%BB

%8Dc_sinh_ph%E1%BB%95_th%C3%B4ng_c%C6%A1_s%E1%BB%9F

38. http://vietbao.vn/The-gioi-tre/Bom-thoi-tro-tai-quai-moi-cua-hoc-

tro/70072405/504/

40. http://www.raci.org.au.

39. http://www.ebook.edu.vn/?page=1.18&view=1114

41. http://www.restricttransfat.ca/media/upload/file/TIPS_SHEETS_VIET.pdf

42. http://www.tinmoi.vn/vi/Khu-dat-nhiem-phong-xa-bang-cay-hoa-huong-duong

43. http://www.wattpad.com/139188

04514320.html