PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International Student Assessment-PISA) là một khảo sát quốc tế do tổ chức OCED (Organisation for Economic Co-operation and Development) đề xuất, để đánh giá khả năng của học sinh 15 tuổi của các nước và vùng lãnh thổ trong và ngoài OECD, về toán, khoa học và đọc hiểu. Chương trình hướng vào việc đo lường sự hiểu biết và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày của học sinh.
Hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua nghị quyết số: 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Giáo dục Việt Nam đang xích gần với thế giới thông qua công nghệ số cũng như các cuộc thi, các hoạt động cùng nhau giữa các quốc gia. Cách đánh giá PISA vì thế được lựa chọn cùng với các hoạt động kiểm tra, đánh giá đang tiến hành để phát triển năng lực người học vừa để đánh giá học sinh theo chuẩn quốc tế.
Hiện nay gần 50 cơ sở đại học sẽ sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội để tuyển sinh năm 2022. Trong đó 60-70% chỉ tiêu các trường “ TOP ” đầu dựa vào điểm thi này như Đại học ngoại thương, Đại học kinh tế quốc dân...vì vậy khi được làm các bài tập câu hỏi dạng PISA theo định hướng phát triển năng lực giúp HS làm quen với dạng bài thi, bố cục từng phần, cách thức trả lời câu hỏi để không bị bỡ ngỡ khi làm bài thi chính thức.
Qua nghiên cứu về PISA, tôi nhận thấy rằng cần thiết mở rộng các bài tập dạng này cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp khi Việt Nam đang chuyển từ bối cảnh dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực người học. Những ưu điểm của bài tập PISA đáp ứng được yêu cầu của cách đánh giá mới này.
Với mục đính nhằm thiết kế theo chủ đề các bài tập câu hỏi dạng PISA để sử dụng trong quá trình xây dựng kiến thức mới trên lớp, hoặc để ôn bài và có thể sử dụng để thiết kế đề kiểm tra kết quả học tập các bài trong hóa học hữu cơ 12 theo hướng tiếp cận CTPT 2018. Đây là một chương mà kiến thức các em được học gắn liền với các tình huống hay gặp ở thực tiễn cũng như ứng dụng nhiều đời sống và khoa học kĩ thuật. Do vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế và vận dụng hệ thống bài tập Hóa học Hữu cơ 12 theo định hướng chương trình phổ thông mới 2018 tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực cho học sinh”
Đề tài cũng sẽ nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm tra, giảm tải áp lực cho người dạy. Với mong muốn những học sinh tiếp cận, làm quen được với cách thức ra đề không chỉ trong các tiết kiểm tra, mà ngay cả ôn tập hằng ngày, kể cả khi không đến lớp. Tôi mạnh dạn xây dựng các bài tập dạng Pisa nhưng có ứng dụng công nghệ thông tin để học sinh có thể học tập trực tuyến, mọi lúc mọi nơi.
1
II. Mụ ủ ề t
+ Thiết kế các dạng bài tập thuộc hóa học hữu cơ 12 theo định hướng chương trình phổ thông mới 2018 tiếp cận PISA dùng cho nghiên cứu kiến thức mới, ôn tập , ngoại khóa và dùng cho đánh giá kiểm tra.
+ Nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào quá
trình kiểm tra đánh giá học sinh
III N ệm vụ ủ ề t
+ Tìm hiểu đặc điểm của bài thi dạng PISA và vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực người học theo định hướng CTPT mới 2018 ?
+ Tìm hiểu quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA.
+ Thiết kế các dạng bài tập theo các chủ đề thuộc phần hóa học hữu cơ 12 theo định hướng CTPT mới 2018 tiếp cận pisa để kiểm tra đánh giá năng lực học sinh .
+ Đề xuất một số hướng sử dụng hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học hóa học hữu cơ 12 nhằm làm cho việc dạy học hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn, giúp HS ôn thi vào các trường đại học xét tuyển bằng kết quả bài thi đánh giá năng lực, giúp HS có hứng thú, say mê học tập…, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT.
+ Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hướng đứng đắn của đề tài.
2
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I.1. Cở sở lí luận
I.1.1. Vài nét khái quát về PISA – Chương trình “ Đánh giá học sinh quốc tế”?
Vào năm 1997, các nước công nghiệp phát triển nhất trí tham gia vào một dự án xây dựng các tiêu chí, phương pháp, cách thức kiểm tra và so sánh học sinh giữa các nước trong OCED và nước khác trên thế giới, được biết đến với tên gọi Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programe for International Student Assessment – PISA)
Tham gia vào dự án này là các chuyên gia giáo dục hàng đầu, phối hợp với chính phủ các nước OECD. Hội đồng nghiên cứu giáo dục của Australia đã hộ trợ quá trình này thông qua việc xây dựng phương pháp, quy trình điều tra thiết kế phiếu điều tra theo tiêu chuẩn thống nhất, xây dựng chương trình kiểm tra trên máy tính, xây dựng và phát triển những phần mềm lưu giữ và phân tích số liệu.
PISSA được tổ chức 3 năm một lần. Lần đầu tiên PISSA được triển khai vào năm 2000 với 43 nước tham gia trong đó có 14 nước không thuộc khối OECD. PiSA cung cấp cho chính phủ các nước tham gia dự án những kết quả mang tính thực nghiêm giúp cho chính phủ các nước điều chỉnh hệ thống giáo dục trên cơ sở dữ liệu mang quy mô lớn và đáng tin cậy. PISA kiểm tra, đánh giá khả năng thích nghi của học sinh đối với những thách thức của xã hội tri thức. PISA kiểm tra, đánh giá tập trung vào ba mảng kỹ năng đó là: Khoa học, đọc hiểu và toán học( năm 2003 PISA bổ sung đánh giá năng lực giải quyết vấn đề, năm 2012 bổ sung đánh giá năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và năng lực tài chính, năm 2015 bổ sung đánh giá năng lực giải quyết vấn đề theo nhóm)
I.1.2. Đặc điểm của bài thi dạng PISA.
Các câu hỏi của PISA đều xuất phát từ bối cảnh, tình huống và những vấn đề thực tiễn gắn với cuộc sống cá nhân, cộng đồng hay toàn cầu và có thể xảy ra hàng ngày. Các câu hỏi của PISA đề cập nhiều phương diện, nhiều chủ đề. Vì thế, đề thi PISA rất phong phú về chủng loại, bao phủ toàn bộ nội dung trong chương trình ở trường phổ thông. Hơn nữa, chúng được thiết kế dưới dạng các bài tập, đa dạng, sinh động, có minh hoạ bằng hình ảnh, bảng biểu, đồ thị và thách thức người giải bởi lời dẫn hay cách đặt các câu hỏi, từ dễ đến khó.
Một vài đặc điểm nổi trội tạo nên tính đặc thù của các câu hỏi dạng PISA, đó là:
+ Tất cả các bước của quy trình cần tập trung vào đánh giá năng lực của học sinh như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học....
+ Tích hợp nội dung hóa học trong một tình huống gắn với một bối cảnh thực tế nào đó.
+ Việc xác định nội dung cần dạy hay bài toán thực tiễn tương ứng cần đảm bảo hết sức chặt chẽ, sao cho lời giải tối ưu (hay kết quả gần đúng nhất, sát hợp nhất) của bài toán thực tiễn phải tương thích nội dung dạy học.
3
Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi dạng Pisa:
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice)
- Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp(Yes – No, True – False)
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (short response question).
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho điểm) (open - constructed response question).
- Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) (close - constructed response question).
I.1.3. Những năng lực cần hướng tới đối với môn Hóa học
Trong quá trình đánh giá kết quả của học sinh cần chú trọng đến khả năng của học sinh, đánh giá được sự tiến bộ của học sinh, tôn trọng câu trả lời của học sinh trong từng câu hỏi cũng như đáp án chấm điểm. Và kết quả mà chúng ta cần hướng tới là đào tạo ra những con người năng động tự tin.
Đối với môn Hóa học những năng lực cần hướng tới bao gồm tất cả các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ và tình cảm. Môn Hóa học giúp hình thành và phát triển các năng lực sau:
- Năng lực nhận thức kiến thức hóa học
- Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
Để phát triển được các năng lực này đòi hỏi bài tập có nhiều hình thức khác nhau: trắc nghiệm, tự luận, bài tập thí nghiệm… để phát huy được hết ưu và nhược điểm của mỗi hình thức. Bài tập đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu làm sao vừa kiểm tra được các kiến thức đã học, cũng như phát hiện những học sinh có năng lực khác nhau như có những em tính toán tốt, có những em vận dụng được kiến thức để giải quyết vấn đề, có những em có năng lực thiên về thí nghiệm, thực hành… Các thành tố quan trọng trong đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập là sự phong phú của bài tập, chất lượng bài tập, liên kết bài tập, hiệu quả của bài tập mang lại.
I.1.4. Vì sao nên áp dụng PISA để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực người học?
Chúng ta đều biết rằng đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. Theo OECD đánh giá năng lực học sinh là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ của người học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018: Năng lực là thuộc tính được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
4
Các bài thi, câu hỏi của Pisa như đã nói ở trên không tập trung vào các kiến thức ở trong trường phổ thông mà tập trung vào việc học sinh vận dụng được chúng như thế nào vào cuộc sống. Thông qua những nhiệm vụ được giao ở thực tiễn, người học phải vận dụng kiến thức kĩ năng đã được học ở trường để giải quyết nó. Pisa đề ra những tình huống gắn liền với thực tiễn, không bắt buộc người học phải học thuộc một cách máy móc mà chú trọng đến việc người học sẽ sử dụng những kiến thức đó như thế nào.
Và hơn hết đánh giá của Pisa hướng đến việc để học sinh phát huy được ý kiến cá nhân, không phải ghi nhớ một cách thụ động, các câu hỏi của Pisa không đơn thuần là câu hỏi trắc nghiệm, mà các câu trắc nghiệm này có những ý kiến của bản thân. Đáp án nhận được không bao giờ cũng là đúng hoặc sai như ta vẫn gặp, mà đáp án tôn trọng câu trả lời của người học, có trả lời đúng một cách đầy đủ, trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ hoặc không trả lời. Câu hỏi của Pisa đã phát huy ưu điểm của hai hình thức thi cử hay gặp là trắc nghiệm và tự luận. Các câu hỏi trả lời ngắn hay trả lời dài của Pisa đã hạn chế được nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm chúng ta vẫn dùng là không thể hiện được tính sáng tạo, tư duy logic, khả năng biểu cảm trước các vẫn đề hay gặp.
Tóm lại, bài thi của Pisa chú trọng phát triển năng lực người học, phù hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá mà chúng ta đang tích cực hướng đến. Về lâu về dài việc học tập cần thiết gắn liền với cuộc sống, quay lại phục vụ cuộc sống thì việc học mới thiết thực, việc đổi mới mới có ý nghĩa. Hình thức kiểm tra Pisa cũng phù hợp với sự thay đổi những năm tiếp theo mà giáo dục đang hướng tới.
I.1.5. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA.
Bước 1:Xác định chủ đề PISA
- Với kì thi khảo sát của Pisa trong mỗi bộ đề thi sẽ có nhiều đề, trong mỗi một đề sẽ có các bài, trong mỗi bài lại có những câu hỏi liên quan đến bài đó. Bài ở đây không nhất thiết phải là bài học trên lớp mà có thể là một nội dung cụ thể nào đó.
- Như vậy đầu tiên chúng ta cần xác định mục tiêu giáo dục đó là với chủ đề này chúng ta sẽ hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực nào, lựa chọn các đơn vị kiến thức gồm chương nào, bài nào, chủ đề nào từ đó cần xác định nội dung kiến thức mà học sinh phải đạt được sau khi làm bài tập.
- Lựa chọn và xây dựng chủ đề có ý nghĩa về mặt khoa học, gắn liền với thực tiễn và đời sống, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Xây dựng hoặc trích dẫn thông tin để tạo ngữ cảnh của bài tập, đồng thời lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA sao cho phù hợp với nội dung kiến thức và sự phát triển năng lực của học sinh.
Bước 2: Thiết kế các câu hỏi theo các mức độ, xây dựng hướng dẫn chấm và mã hóa cho từng câu trong bài.
Mỗi bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA thường rất mở, sát thực tiễn và có nhiều cách giải nên đáp án trả lời của bài tập này được xây dựng rất công phu theo các mức độ khác nhau đã được mã hóa:mức tối đa, mức chưa tối đa và không
5
đạt.Các mức độ trả lời của học sinh sẽ giúp giáo viên định lượng cụ thể hơn về kiến thức, năng lực và thái độ của từng em đối với bộ môn Hóa học.
Các mức độ trả lời của học sinh được mã hóa theo các bộ mã hóa khác nhau, có thể là bộ mã có 1 chữ số như bộ mã ( 0; 1; 9) hoặc bộ mã ( 0; 1; 2; 9), có thể là bộ mã có 2 chữ số như (00; 11; 99) .
- Đối với bộ mã ( 0; 1; 9) thì :
• Mức tối đa - Mã 1 : Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập.
• Không đạt - Mã 0 hoặc mã 9
+ Mã 0 : Học sinh có trả lời nhưng trả lời sai.
+ Mã 9 : Học sinh không có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành động nào để giải quyết yêu cầu của bài tập.
- Đối với bộ mã ( 0; 1; 2; 9) thì :
• Mức tối đa - Mã 2: Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập.
• Mức chưa tối đa – Mã 1: Học sinh trả lời chưa đủ theo yêu cầu của bài
tập.
• Không đạt - Mã 0 hoặc mã 9
+ Mã 0 : Học sinh có trả lời nhưng trả lời sai.
+ Mã 9 : Học sinh không có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành động nào để giải quyết yêu cầu của bài tập.
Mức đầy đủ: Trả lời đúng câu hỏi. Đối với các câu hỏi trả lời mở, mức đầy đủ là mức trả lời trọn vẹn về các vấn đề nêu trong đề bài, thể hiện được hiểu biết của người học về các khía cạnh khác nhau của vấn đề, góp phần vào phần kết luận, diễn giải hoặc đánh giá, giải thích của người học. Người chấm cho điểm tối đa đối với câu trả lời này. Nếu đáp án đúng chỉ gồm một vấn đề nào đó có thể mã hóa mức đầy đủ là mức 1 điểm. Nếu các câu trả lời dài, nhiều ý, cần có các diễn dải lập luận mức đầy đủ là mức 2 điểm hoặc 3 điểm dành cho câu trả lời có sự hiểu biết sâu rộng.
Mức không đầy đủ: trả lời đúng một phần của câu hỏi.
Nếu mức đầy đủ là 1 điểm thì mức không đầy đủ sẽ là 0 điểm thể hiện câu trả lời không được chấp nhận, những câu trả lời mơ hồ, không liên quan, hoặc câu trả lời tẩy xóa tới mức không đọc được.
Nếu mức đầy đủ là 2 điểm thì mức không đầy đủ là 1 điểm nếu trả lời đúng một phần về các khía cạnh nêu ra, hoặc chỉ trả lời được các ý theo nghĩa đen mà chưa thể hiện được hiểu biết khi câu hỏi yêu cầu diễn giải hoặc suy luận.
Với câu hỏi có thang 3 điểm thì mức không đầy đủ của câu trả lời là mức 2 điểm với câu trả lời có độ đúng vừa phải, mức 1 điểm nếu câu trả lời đúng tối thiểu, và mức 0 điểm nếu câu trả lời sai.
Mức không đạt: câu trả lời hoàn toàn bỏ trống, mã hóa cho mức này là mã 9.
6
Bước 3: Đưa vào sử dụng trong các tiết học.
- Trước khi đưa vào sử dụng trong các tiết dạy cần kiểm tra thử. Việc kiểm tra thử sẽ phát hiện những bất hợp lý và là thước đo tính khả thi của bài tập để từ đó giáo viên có phương pháp sử dụng bài tập đã xây dựng theo hướng tiếp cận PISA một cách khoa học hơn, giúp cho học sinh phát triển năng lực tốt hơn.
- Đưa vào sử dụng trong các tiết học, sau đó xem xét lại mức độ phù hợp của các câu hỏi hay chưa. Từ đó chỉnh sửa và lưu trữ để sử dụng cho các tiết dạy lần sau. Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá lại sự phù hợp của các phương pháp dạy học trên lớp cũng như sự nắm được kiến thức kĩ năng của học sinh ra sao để có những cách làm cho phù hợp.
I.2. Cở sở thực tiễn
Năm 2022-2023 Việt Nam sử dụng chương trình sách giáo khoa mới thực hiện dạy, học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực HS, vì vậy càng cần thiết khi tham gia PISA chu kì 2022 và các chu kì tiếp theo để đánh giá năng lực người học một cách bài bản, khoa học. Các bài tập theo định hướng PISA góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, học tập quốc tế về đánh giá chất lượng giáo dục, nhất là đổi mới về kỹ thuật và phương pháp đánh giá, đưa ra cách tiếp cận mới về dạy – học, kiểm tra thi và đánh giá.
Bên cạnh đó năm học 2021- 2022 tình hình dịch bệnh COVID- 19 phức tạp và kéo dài vì vậy đa HS phải học trực tuyến nên có nhiều khó khăn trong quá trình kiểm tra đánh giá HS. Để khắc phục khó khăn đó chúng tôi đã tìm hiểu, sử dụng và hướng dẫn sử dụng một số phần mềm để hỗ trợ quá trình kiểm tra đánh giá năng lực HS, vừa giúp cho GV có thể kiểm tra đánh giá năng lực và quá trình học tập của HS, vừa giúp cho HS học tập mọi lúc mọi nơi.
Thực tế hiện nay các em học sinh việc thi cử chú trọng ghi nhớ, tái hiện, quay cuồng với các bài toán hóc búa làm các em khá mệt mỏi và mất đi tình yêu đối với môn học, nhiều khi không biết học để làm gì. Đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực không bắt buộc phải ghi nhớ quá nhiều vì mỗi bài kiểm tra đã có phần dẫn để các em trả lời các câu hỏi, những câu hỏi có câu trả lời mang màu sắc cá nhân giúp các em thể hiện được cái tôi trước những vấn đề gặp phải.
Trong quá trình giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh chúng tôi luôn trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, để HS ngày càng hứng thú và yêu thích bộ môn hóa học. Từ đó, chúng tôi luôn suy nghĩ, tìm ra giải pháp hiệu quả nhất nhằm làm phong phú hơn tiết dạy của mình, giúp học sinh hứng thú với môn học góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy cũng như góp phần vào công cuộc đổi mới mạnh mẽ phương pháp và hình thức đánh giá học sinh, tạo hứng thú, khơi dậy sự sáng tạo, tìm tòi khám phá cho HS tôi mạnh dạn trình bày SKKN “Thiết kế và vận dụng hệ thống bài tập Hóa học Hữu cơ 12 theo định hướng chương trình phổ thông mới 2018 tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực cho học sinh”
7
II. THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ THEO ĐỊNH HƢỚNG CTPT MỚI 2018 TIẾP CẬN PISA NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH.
CHỦ ĐỀ 1: MÙI THƠM CỦA ESTE
Các este thường có mùi thơm dễ chịu, chẳng hạn isoamyl axetat có mùi chuối chín, etyl butirat có mùi dứa, etyl isovalerat có mùi táo,... Một số este có mùi thơm của hoa quả được dùng trong công nghiệp thực phẩm( kẹo bánh, nước giải khát) và mỹ phẩm( xà phòng, nước hoa,...).
Câu 1: Một số este có mùi thơm được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm. Em hãy nêu tên gọi các este có mùi thơm của một số loại hoa quả sau đây:
Mùi chuối chín, mùi hương hoa nhài, mùi quả đào chín, mùi dứa, mùi táo, Mùi hoa hồng.
(Câu hỏi 1,2,3,4 ở trên giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học)
Câu 2: Vì sao khi đi qua nơi phun sơn thường ngửi thấy mùi gần giống mùi dầu chuối? Isoamyl axetat (thường gọi là dầu chuối) được điều chế bằng cách đun nóng hỗn hợp gồm axit axetic, ancol isoamylic và H2SO4 đặc. Em hãy tính khối lượng của axit axetic cần dùng để điều chế 195 gam dầu chuối trên biết hiệu suất của quá trình đạt 68%?
(Câu hỏi 2: giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của Nitơ để tìm hiểu hiện tượng trên)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 1
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Nêu đầy đủ và chính xác tên gọi của các este có mùi thơm của một số loại hoa quả:
Mùi chuối chín: este Isoamyl axetat Mùi quả đào chín: Etyl fomat
Mùi táo: Etyl Isovalerat Mùi thơm hoa nhài: Benzyl axetat
Mùi dứa : Etyl butirat và Etyl propionate Mùi hoa hồng: Geranyl axetat
8
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Dung môi cho một số loại sơn tổng hợp thường là các este có công thức CH3COOCnH2n+1. Các este CH3COOC4H9, CH3COOC5H11 có mùi gần giống với mùi dầu chuối (CH3COOCH2(CH2)3CH3). Vì vậy, khi đi qua những nơi phun sơn thường ngửi thấy mùi dầu chuối.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 2: CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CHẤT BÉO HỢP LÝ
Một phụ nữ đã tâm sự rằng : Tôi vốn có thói quen chiên rán bất cứ món gì cũng phải ngập trong dầu ăn và số dầu ăn thừa đó, tôi thường giữ lại cho những lần chiên rán sau. Các con tôi thường nói tôi nên nấu nướng khoa học hơn, mỗi lần dùng thì lấy vừa đủ thôi và không dùng lại lần sau nữa. Nhưng vì thấy dầu chưa đen lại thừa nhiều quá nên tôi hay tiếc mà bảo chúng là dùng lại 1-2 lần không sao hết. Mới đây, tôi được biết có người phụ nữ 30 tuổi ở Trung Quốc bị ung thư gan cũng do thói quen dùng dầu ăn không khoa học, tôi bắt đầu cảm thấy lo lắng. Vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tại sao kông được tái sử dụng dầu ăn nhiều lần nhé?
Câu 1: Thành phần chính của dầu ăn và mỡ động vật là gì? Theo em dầu mỡ bôi trơn xe máy và dầu ăn có thành phần hóa học giống nhau hay khác nhau?
(Câu hỏi 1 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học, cụ thể HS nắm được tính chất vật lý và tính chất hóa học của chất béo )
Câu 2: Em hãy giải thích vì sao không nên sử dụng dầu mỡ chiên rán nhiều lần? Em hãy nêu cách sử dụng dầu thực vật và mỡ động vật an toàn?
9
Câu 3: Dầu mỡ Động – thực vật để lâu thường có mùi khó chịu, em hãy cho biết nguyên nhân gây nên hiện tượng ôi mỡ và biện pháp ngăn ngừa quá trình ôi mỡ?
Câu 4: Trong quá trình sử dụng chất béo, một bạn học sinh phát hiện thấy rằng dầu thực vật thì nhanh bị ôi thiu hơn mỡ lợn. Bằng kiến thức hóa học em hãy giúp bạn giải thích thắc mắc trên?
Câu 5: Đối với người Việt ta, ngày tết cổ truyền có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong quan niệm dân gian ta, ngày tết cổ truyền của dân tộc không thể thiếu:
“ Thịt mỡ, dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”
Em hãy giải thích tại sao thịt mỡ và dưa hành thường được ăn kèm với nhau?
( Các câu hỏi 2,3,4,5: Giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất hóa học và tính chất hóa học của chất béo để giải tích hiện tượng trên)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 2
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
- Thành phần chính của dầu ăn là chất béo không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng. Dầu ăn thường có nguồn gốc thực vật ( dầu lạc, dầu vừng, dầu gấc...) hoặc từ động vật máu lạnh như dầu cá.
- Còn mỡ động vật là các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là các chất rắn ở nhiệt độ phòng. Một số loại mỡ động vật thường dùng trong chiên xào đó là mỡ lợn mỡ gà, mỡ bò...
- Dầu thực vật có thành phần chính là chất béo tức là trieste của glixerol với axit béo. Còn dầu mỡ bôi trơn xe là hỗn hợp các ankan nằm trong khoảng từ C16 đến C20 . Như vậy dầu thực vật và dầu bôi trơn có thành phần hóa học khác nhau. Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Sau khi nấu một thời gian dài ở nhiệt độ cao, trong dầu ăn sẽ sản sinh ra chất tranfat – một chất có hại cho sức khỏe. Đồng thời, trải qua quá trình đun nóng nhiều lần làm thay đổi thành phần hóa học trong dầu ăn: vitamin A, E và một số chất dinh dưỡng sẽ bị phá hủy và hình thành nên các chất độc hại như Adehyde, Fatty acid oxyde,…
Cách sử dụng dầu mỡ an toàn đó là:
10
- Cố gắng hạn chế đun nấu dầu thực vật ở nhiệt độ cao. Hạn chế lượng dầu bạn sử dụng để chiên rán, khi chiên rán xong dùng giấy thấm để thấm bớt lượng dầu dư còn đọng lại trên thực phẩm.
- Để giảm thiểu sự tiết chất độc aldehyde, hãy chọn loại dầu có chất béo mono hoặc chất béo bão hòa (lớn hơn 60%) và ít chất béo không bão hòa đa (ít hơn 20%).
- Lựa chọn tốt nhất để nấu ăn là dùng dầu oliu, bởi loại dầu này có chứa 76% chất béo bão hòa đơn, 14% chất béo bão hòa đa. Dầu dừa cũng được liệt vào danh sách nên dùng khi nấu ăn.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Dầu mỡ để lâu ngày trở thành có mùi khét, khó chịu đó là sự ôi mỡ. Có nhiều nguyên nhân gây ôi mỡ, nhưng chủ yếu nhất là do oxi không khí cộng vào nối đôi ở gốc axit không no tạo ra peoxit, chất này bị phân huỷ thành các anđehit có mùi khó chịu.
Biện pháp ngăn ngừa quá trình ôi mỡ:
Bảo quản dầu mỡ trong tủ lạnh, tránh ánh sáng trực tiếp, tuyệt đối không dùng dầu ăn đã đun nấu. Nếu cần thiết có thể sử dụng chất bảo quản thực phẩm không gây hại cho sức khỏe để bảo quản dầu ăn.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Dầu thực vật(chất béo lỏng) là các chất béo chứa nhiều gốc axit không no, nên dễ bị oxy hóa nhiều và nhanh hơn. Mỡ động vật( chất béo rắn) là chất béo chứa nhiều gốc axit béo no, rất ít gốc axit béo không no nên khó bị oxy hóa hơn. Vì vậy dầu thực vật nhanh bị ôi thiu hơn so với mỡ động vật
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 5: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
11
Mỡ là trieste của glixerol với các axit béo C3H5(OCOR)3. Hành muối và các loại dưa chua cung cấp H+ có lợi cho việc thủy phân este theo phương trình:
( RCOO )3C3H5 + H2O RCOOH + C3H5 (OH)3
Do đó khi ăn thịt mỡ cùng dưa chua và hành muối sẽ bớt cảm giác ngấy, dễ tiêu hóa hơn và ăn cũng thấy ngon hơn.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 3: TẠI SAO CẢNH SÁT CÓ THỂ LẤY DẤU VÂN TAY CỦA TỘI PHẠM LƢU TRÊN ĐỒ VẬT Ở HIỆN TRƢỜNG CHỈ SAU ÍT PHÚT THÍ NGHIỆM?
Dấu vân tay chính là đặc điểm cơ thể riêng của mỗi người và do vậy dấu vân tay được xem là một chứng cứ để nhận diện và truy tìm ra tội phạm dễ dàng nhất. Trong quá trình điều tra vụ án hình sự việc thu thập dấu vân tay để tìm ra người phạm tội là phương pháp được áp dụng rất phổ biến và hiệu quả. Bất kể nơi nào tại hiện trường xảy ra vị án mà hung thủ chạm tay vòa đều để lại dấu vân tay của mình.
Câu 1: Em hãy tìm hiểu cách lấy dấu vân tay của cảnh sát?
Câu 2: Em hãy tìm hiểu tại sao cảnh sát có thể lấy dấu vân tay của tội phạm lưu trên đồ vật ở hiện trường chỉ sau ít phút thí nghiệm?
( Các câu hỏi 1,2 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý của chất béo để giải tích hiện tượng trên)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 3
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Cách lấy dấu vân tay của cảnh sát:
12
Lấy một trang giấy sạch, ấn một đầu gón tay lên trên bề mặt giấy rồi nhấc ra, sau đó đem phần giấy có dấu vân tay đặt đối diện với mặt ống nghiệm có chứa cồn iot và dùng đèn cồn để đun nóng ở phần đáy ống nghiệm. Khi xuất hiện luồng khí màu tím bốc ra từ ống nghiệm, bạn sẽ thấy trên phần giấy trắng( bình thường không nhận ra dấu vết gì) dần dần hiện lên dấu vân tay màu nâu rõ đến từng nét. Nếu bạn ấn đầu ngón tay lên một trang giấy trắng rồi cất đi, mấy tháng sau mới đem thực hiện thí nghiệm như trên thì dấu vân tay vẫn hiện ra rõ ràng.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
Không ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2 trả lời một cách đầy đủ và rõ ràng
Trên đầu ngón tay của chúng ta có dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi. Khi ấn ngón tay lên mặt giấy thì dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi sẽ lưu lại trên mặt giấy, tuy mắt thường rất khó nhận ra. Khi đem tờ giấy có vân tay đặt đối diện với mặt nghiêng ống nghiệm chứa cồn iot và dùng đèn cồn để đun nóng phần đáy ống nghiệm. Do bị đun nóng iot “thăng hoa” lên thành khí màu tím mà dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi là các dung môi hữu cơ không phân cực nên dễ hòa tan được khí iot tạo thành các màu nâu trên các vân tay lưu lại trên giấy.Thế là vân tay hiện ra rõ đến từng nét một.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 Chỉ giải thích được một phần hoặc giải thích còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 9 Không trả lời hoặc mã 0 trả lời sai
CHỦ ĐỀ 4 : MẬT ONG – THỨC UỐNG BỔ DƢỠNG
Mật ong tạo thành từ chất ngọt do ong thu thập được trong các bông hoa. Mật ong là hỗn hợp các loại đường và một số thành phần khác. Về thành phần carbohydrat, mật ong chủ yếu là fructose (khoảng 38,5%) và glucose (khoảng 31,01%). Các carbohydrat khác trong mật ong gồm maltose, sucrose và carbohydrat hỗn hợp.
Câu 1: Loại đường nào sau đây chiếm hàm lương nhiều nhất trong mật ong?
A. Đường fructozơ B. Đường glucozơ
13
C. Đường saccarozơ D. Đường mantozơ
(Câu hỏi 1:Giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học)
Câu 2: Tại sao mật ong phải để trong các chai sạch khô, đậy nút thật chặt và để nơi khô ráo?
Câu 3: Mật ong để lâu ngày thường có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai? Nếu nếm thấy có vị ngọt. Chất tạo nên vị ngọt có phải đường kính hay không? Nếu không đó là chất gì?
Câu 4: Em hãy nêu cách phân biệt mật ong thật và mật ong giả?
(Câu hỏi 2,3,4: Giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể HS phải quan sát và thu thập thông tin về mật ong từ đó vận dụng tính chất vật lí và hóa học của fructozơ để giải thích hiện tượng này)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 4
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án A
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Nếu để nơi ẩm thấp mà không có nút đậy, mật ong sẽ bị lên men theo phương trình:
2C2H5OH + 2CO2
C6H12O6 Khí CO2 thoát ra sẽ làm mật ong bị sủi bọt, tạo khí gas ở bên trong. Nếu để lâu ngày mật ong có thể bị lên men gây chua và biến chất khiến mật ong bị hỏng.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Kết tinh hay còn gọi là đóng đường, là trạng thái mật ong chuyển từ dạng lỏng sang dạng hạt ( bao gồm hạt mịn và to). Đầu tiên chúng sẽ kết tinh ở dạng huyền phù (mịn) sau đó sẽ chuyển sang kết tinh ở dạng hạt. Mật ong là hỗn hợp các loại đường và một số thành phần khác. Về thành phần cacbohydrat, mật ong chủ yếu là fructozơ( khoảng 38,5 %) và glucozơ khoảng 31%. Mật ong thực chất là dung dịch đường đặc hơn nhiều hàm lượng đường thông thường từ 75%-80% cho nên nó rất dễ bị kết tinh. Đặc biệt hàm lượng đường glucozơ trong mật ong( khoảng 35-40%) bị tách nước và tạo thành dạng tinh thể hay còn gọi là mầm kết tinh. Vì vậy mật ong nào có hàm lượng glucozơ càng cao thì càng dễ bị kết tinh. Bên cạnh đó, mật ong thô còn lẫn những mảnh vụn sáp, phấn hoa, bọt nhỏ cũng chính là nguyên
14
nhân gây ra mầm kết tinh. Chất tạo ngọt không phải là đường kính mà là hỗn hợp đường glucozơ và fructozơ.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Nhỏ vài giọt mật ong vào giấy thấm. Nếu giọt mật ong vo tròn và tan chậm hoặc không tan thì đó chính là mật ong thật. Ngược lại nếu mật nhanh chóng loãng ra và thấm vào giấy thấm thì đó không phải là mật ong nguyên chất. Trong mật ong có đến 17,2 % là nước và lượng nước này có thể thay đổi tùy thuộc vào loại mật và mùa thu hoạch. Do đó mức độ tan của mật ong trên giấy thấm có thể kiểm tra được độ đậm đặc của mật ong.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 5: GLUCOZƠ – VÀ SỨC KHỎE
Glucozơ là chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía. Trong tự nhiên, Glucozo có trong phần lớn của các bộ phận của cây (lá, hoa hoặc rễ). Đặc biệt khi quả trong giai đoạn chín sẽ sinh ra rất nhiều Glucozo (loại Glucozo sinh ra trong quả chín còn được gọi là đường nho). Trong máu con người chúng ta sẽ có một lượng glucozo vào khoảng 0.1%. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về glucozơ nhé.
Câu 1: Trong nước tiểu của bệnh nhân bị tiểu đường thường chứa glucozơ. Em hãy nêu hai phản ứng hóa học có thể dùng xác nhận sự có mặt của glucozơ có trong nước tiểu? Em hãy viết phương trình phản ứng minh họa.
Câu 2: Andehit và glucozo đều có phản ứng tráng bạc. Em hãy giải thích tại sao trong thực tế người ta chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng gương?
15
Câu 3: Một số người bệnh có bị suy nhược cơ thể được các bác sỹ chỉ định truyền “ nước biển ngọt ”. Em hãy cho biết trong dung dịch truền có chứa đường gì? Công thức hóa học của loại đường đó và khi nào chúng ta nên truyền “nước biển”?
Câu 4: Cho các phát biểu sau:
(1) Ở người, nồng độ glucozơ trong máu được giữ ổn định ở mức 0,1%.
(2) Glucozơ bị oxi hóa bởi dung dịch Br2 thu được axit gluconic (3) Trong phản ứng tráng gương, glucozơ đóng vai trò chất oxi hóa.
(4) Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng và một phần nhỏ ở dạng mạch hở.
(5) Dung dịch glucozơ hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam. (6) Glucozơ còn được gọi là đường nho do có nhiều trong quả nho chín.
(7) Dùng nước brom có thể phân biệt được glucozơ và fructozơ.
Số phát biểu đúng là: A.5 B.6 C.7 D.4
(Câu hỏi 1,2,3,4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học, cụ thể HS nắm được công thức phân tử và tính chất vật lý và tính chất hóa học của glucozơ )
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 5
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ : Mã 2
Có thể dùng hai phản ứng để chứng minh sự có mặt của glucozơ có trong nước tiểu của người bị tiểu đường đó là phản ứng tráng bạc và phản ứng với Cu(OH)2 2 C6H12O6 + Cu(OH)2 ( C6H11O6)2Cu + H2O
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2 Trong công nghiệp glucozơ dùng để tráng gương, tráng ruột phích là vì glucozơ không độc, giá thành rẻ hơn so với andehit, phản ứng tráng gương của glucozơ dễ thực hiện. Còn andehit là một chất rất độc, nó ảnh hưởng tới hệ thần kinh của con người và gây ô nhiễm môi trường.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
16
Mứ ầy ủ : Mã 2
Khi bị suy nhược cơ thể bác sỹ thường chỉ định cho các bệnh nhân truyền “nước biển ngọt” đó chính là dung dịch glucozơ 5 %. Thành phần trong dung dịch truyền là đường glucozơ có công thức hóa học là C6H12O6. Khi truyền 0,5 lit glucozơ 5% sẽ cung cấp năng lượng tương đương ăn một bát cơm. Tuy nhiên khi người khỏe mạnh bình thường chúng ta không nên truyền đường glucozơ vì sẽ làm tăng lượng đường trong máu dẫn tới bệnh tiểu đường hay bệnh đường huyết. Chúng ta chỉ nên truyền đường glucozơ khi bị suy nhược cơ thể theo sự chỉ định của bác sỹ. Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa nêu rõ ràng cách làm hoặc nêu còn thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án B
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
CHỦ ĐỀ 6 : KINH NGHIỆM KHI MUỐI DƢA
Dưa cải muối chua là món ăn vô cùng quen thuộc và vô cùng phổ biến. Hướng vị đặc trưng khiến cho các món ăn kèm càng trở nên hấp dẫn. Dưa cải tách từng bẹ, loại bỏ lá xấu, hư, đem phơi nắng 1 ngày cho dưa hơi héo lại. Xếp dưa vào hũ, đổ nước ấm đã pha muối đường vào, thêm vào hành tím, hành lá, vài trái ớt tươi. Dùng que tre lèn lên trên dưa để dưa ngập trong nước hoàn toàn. Đậy kín nắp, để dưa khoảng 2 - 3 ngày nơi thoáng mát.
Câu 1: Em hãy nêu quá trình hóa học nào đã xảy ra khi muối dưa? Tại sao khi muối dưa người ta thường cho thêm hành lá hoặc một ít nước chua? Tại sao khi muối dưa không cho nhiều muối hoặc quá ít muối?
Câu 2: Theo kinh nghiệm, khi muối dưa, người ta thường chọn dưa già, phơi héo và cho thêm ít đường, nén dưa ngập trong nước. Em hãy giải thích tại sao.
(Câu hỏi 1,2: Giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất tính chất hóa học của glucozơ để giải tích hiện tượng trên)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 6
17
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Quá trình hóa học chủ yếu xảy ra khi muối dưa là:
Saccarozơ Glucozơ Axit lactic
- Khi muối dưa người ta thường cho thêm một ít nước dưa cũ để cung cấp các vi khuẩn lactic và làm giảm độ pH của môi trường tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic phát triển. Nếu muối dưa vào mùa rét nhiệt độ thấp không thuận lợi cho quá trình lên men thì việc thêm một ít nước dưa chua là rất cần thiết.
- Khi muối dưa người ta thêm hành lá có hai tác dụng: Thứ nhất hành lá làm cho dưa thơm ngon hơn. Thứ hai hành lá có tính sát trùng hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây thối rữa, khi thêm hành lá dưa sẽ ít bị khú hơn.
- Khi muối dưa nếu cho nhiều muối ( NaCl)thì dưa sẽ bị mặn lâu chua, còn nếu cho ít muối dưa sẽ dễ bị nhanh thối do các vi khuẩn hoạt động mạnh.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
- Người ta thường cho thêm đường, chọn rau già hoặc rau được phơi héo sẽ có hàm lượng đường cao hơn, do đó quá trình làm dưa chua nhanh hơn (đường chuyển hoá thành axit). Dưa được nén ngập trong nước vì quá trình lên men làm chua dưa là loại vi khuẩn yếm khí.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 7: TẠI SAO KHI ĂN SẮN HOẶC MĂNG THƢỜNG HAY BỊ NGỘ ĐỘC?
Cây sắn và cây măng là loại cây lương thực, thực phẩm khá quen thuộc ở các nước châu phi, Nam Mỹ, châu Á và Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Người dân ở vùng nông thôn, trung du, miền núi thường trồng sắn và măng làm nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm; đồng thời là nguồn phát triển kinh tế của gia đình. Tại các địa phương một số người đã ăn măng hoặc sắn bị ngộ độc, trong đó có trường hợp không cứu chữa kịp thời gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy mọi người cần thận trọng trong khi ăn sắn hoặc măng để đề phòng bị ngộ độc.
18
Câu 1: Vì sao khi ăn sắn hoặc ăn măng có khi bị ngộ độc?
Câu 2: Vì sao khi ngộ độc người ta thường giải độc bằng nước đường?
Câu 3: Chúng ta nên làm gì để hạn chế sự ngộ độc trên?
Câu 4: Nếu ăn bánh làm từ bột sắn có nguy cơ bị ngộ độc không?
(Các âu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể HS phải quan sát và thu thập thông tin về những chất độc có trong sắn và măng vận dụng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng này)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 7
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Trong sắn hoặc măng có một độc tố thuộc loại glucosid, khi gặp men tiêu hóa, axid hay nước sẽ thủy phân và giải phóng axid cyanhydric (HCN), một chất độc có thể gây chết người. Loại sắn nào cũng có chứa glucosid với hàm lượng trung bình 3-5 mg %. Sắn có vị đắng thì lượng glucosid cao hơn, có khi lên tới 10-15 mg %. Người lớn chỉ cần ǎn khoảng 200 gam sắn này thì có thể bị ngộ độc. Hàm lượng acid cyanhydric có trong măng tươi và măng sau khi luộc chín rất khác biệt. Trong 100 g măng tươi chưa luộc có 32-38 mg HCN. Ở măng đã luộc kỹ (đổ nước), lượng chất này còn 2,7 mg, ở măng tươi ngâm chua là 2,2 mg, ở nước luộc măng là 10 mg. Vì vậy khi chúng ta ăn sắn và măng chưa được chế biến đúng cách có thể gây ngộ độc.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Khi bị ngộ độc chúng ta thường uống nước đường (đường saccarozơ) vì: Đường saccarozơ vào dạ dày sẽ bị thủy phân thành đường glucozơ. Khi HCN gặp glucozơ
19
sẽ có phản ứng xảy ra ở nhóm andehit, sau đó tạo hợp chất dễ thủy phân giải phóng NH3. Như vậy HCN đã chuyển sang hợp chất không độc theo phương trình: HOCH2(CHOH)4CHO + HCN HOCH2(CHOH)4C(OH)CN HOCH2(CHOH)4C(OH)CN + 2 H2O HOCH2(CHOH)5COOH + NH3 Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Để hạn chế sự ngộ độc khi ăn sắn hoặc măng chúng ta nên làm như sau:
+ Khi chế biến, nên bóc sạch vỏ sắn, ngâm kỹ vào nước một thời gian rồi mới luộc chín. Khi ăn thấy sắn có vị đắng nên bỏ đi. Nên ăn sắn cùng với đường ngọt hoặc với khoai lang là tốt nhất. Cần chú ý phát hiện sớm các trường hợp bị ngộ độc sắn để có biện pháp xử trí kịp thời, tránh tử vong đáng tiếc.
+ Để phòng tránh những trường hợp bị ngộ độc, phải loại bỏ chất độc acidcyanhydric có ở trong măng. Chất độc này hoà tan dễ dàng trong nước và dễ bị bay hơi khi đun nóng, cho nên từ xưa, người ta đã có kinh nghiệm luộc măng tươi bao giờ cũng phải đổ nước luộc đi, rửa măng lại. Có khi phải luộc tới hai lần, lần nào cũng đổ nước luộc đi rồi mới dùng măng đã luộc chín để nấu ăn.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Sắn đã phơi khô, khi giã thành bột để làm bánh mì thì khi ăn không bị ngộ độc vì khi phơi khô axit HCN sẽ bay hơi hết.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
Không ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 8: GẠO NẾP – GẠO TẺ
20
Câu 1: Vì sao cơm nếp lại dẻo hơn cơm tẻ?
Câu 2: Khi nấu cơm, với cùng lượng gạo như nhau, gạo tẻ phải cho nhiều nước hơn gạo nếp. Em hãy giải thích cách làm trên?
Câu 3: Trong dân gian có câu “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Bằng kiến thức hóa học em hãy giải thích vì sao “Nhai kĩ no lâu”.
Câu 4: Tại sao những người đau dạ dày thường được khuyên nên ăn cơm cháy hoặc bánh mỳ?
Câu 5: Vì sao khi ta để chiếc thìa đang dùng để ăn vào nồi cháo thì sau một thời gian nồi cháo nhanh bị vữa?
Câu 6: Lên men một tấn khoai chứa 70% tinh bột để sản xuất ancol etylic, hiệu suất của quá trình sản xuất là 85%. Khối lượng của ancol etylic thu được là bao nhiêu?
(Các câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của tinh bột để giải tích hiện tượng trên)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 8
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Tinh bột là hỗn hợp của hai thành phần: amilozơ và amilopectin. Hai loại này thường không tách rời nhau được. Trong mỗi hạt tinh bột, amilopectin là vỏ bọc nhân amilozơ. Amilozơ tan được trong nước còn amilopectin hầu như không tan, trong nước nóng amilopectin trương lên tạo thành hồ. Tính chất này quyết định tính dẻo của hạt tinh bột. Trong gạo tẻ, amilopectin chiếm 80%, amilozơ chiếm khoảng 20% nên cơm gạo tẻ, ngô tẻ, bánh mỳ thường có độ dẻo bình thường. Tinh bột trong gạo nếp, ngô nếp chứa lượng amilopectin rất cao, khoảng 90% làm cho cơm nếp, xôi nếp...rất dẻo, dẻo đến mức có thể dính.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Trong gạo tẻ, hàm lượng amilopectin( chiếm 80%) ít hơn trong gạo nếp (90%). Amilopectin hầu như không tan trong nước nên khi nấu cùng với lượng gạo như nhau thì nấu cơm nếp cần ít nước hơn khi nấu cơm tẻ.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
21
Cơm có thành phần chính là tinh bột, thực chất đó là một polisaccarit. Khi ta ăn cơm, đầu tiên tinh bột sẽ bị thủy phân một phần bởi các enzim amilaza có trong tuyến nước bọt thành đextrin, rồi thành mantozơ. Ở ruột, enzim mantaza giúp cho việc thủy phân matozơ thành glucozơ. Glucozơ được hấp thụ qua thành mao trạng ruột vào máu. Vì vậy nếu trong khi ăn nhai càng kỹ thì quá trình thủy phân tinh bột xảy ra càng triệt để hơn do đó năng lượng cung cấp nhiều hơn, nên ta cảm thấy no lâu hơn.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Người đau dạ dày thường khuyên ăn cơm cháy và bánh mỳ là do: Trong quá trình nấu cơm cháy, hoặc nướng bánh mỳ dưới tác dụng của nhiệt, một phần tinh bột đã biến thành đextrin (oligosaccarit) nên khi ta ăn, chúng dễ bị thủy phân thành saccarit ngay bởi các enzim trong nước bọt nên dạ dày sẽ làm việc ít hơn trong khi tiêu hóa thức ăn. Và đây cũng là nguyên nhân khi ăn sẽ thấy cơm cháy có vị ngọt hơn so với phần cơm không bị cháy.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 5: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Chiếc thìa đang ăn dở sẽ có dính nước bọt chứa enzim amilaza. Vì vậy khi để chiếc thìa này vào nồi cháo, enzim amilaza sẽ làm xúc tác cho quá trình thủy phân tinh bột. Đây chính là nguyên nhân nồi cháo nhanh bị vữa hơn.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 9: IOT THUỐC THỬ CỦA TINH BỘT
Khi học xong bài tinh bột Hà đã được biết “iot là thuốc thử của hồ tinh bột”. Lúc nấu cơm, Hà đã chắt một ít nước cơm ra bát, rồi nhỏ vào bát nước cơm vài giọt dung dịch iot thì không thấy màu xanh xuất hiện như đã học. Sáng hôm sau Hà định mang bát nước cơm đó đến lớp để hỏi cô giáo, nhưng khi nhìn vào bát nước cơm lại thấy có màu xanh tím. Hà không hiểu tại sao lại như vậy. Bây giờ chúng ta cùng giúp Hà tìm hiểu nhé.
Câu 1: Em hãy nêu hiện tượng quan sát được khi nhỏ dung dịch iot vào lát cắt của củ khoai lang (hoặc vào ống nghiệm đựng dung dịch hồ tinh bột)? Em hãy giải thích hiện tượng trên?
Câu 2: Em hãy giải thích tại sao khi bạn Hà nhỏ dung dịch iot vào bát nước cơm đang nóng thì không thấy xuất hiện màu xanh tím nhưng khi để nguội bát nước cơm lại thấy xuất hiện màu xanh tím?
22
(Câu hỏi 4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của iot và tinh bột để giải tích hiện tượng trên)
Câu 3: Bằng những hiểu biết của mình em hãy giải thích hiện tượng sau?
-
Khi nhỏ cồn iot vào lát cắt của quả chuối xanh thấy xuất hiện màu xanh tím, nhưng khi nhỏ cồn iot vào lát cắt của quả chuối chín thì không thấy hiện tượng trên.
- Khi nhỏ cồn iot vào lát cắt lá sắn thì thấy màu trắng chuyển thành màu xanh nhưng khi nhỏ cồn iot vào lát cắt của thân cây sắn thì lại không chuyển màu?
(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể HS phải quan sát và tìm hiểu về thành phần chính có trong chuối xang, chuối chín, trong lá sắn và thân cây sắn từ đó vận dụng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng này)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 9
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Hiện tượng: Dung dịch hồ tinh bột đựng trong ống nghiệm cũng như mặt cắt của củ khoai lang đều nhuốm màu xanh tím.
Giải thích hiện tượng : Phân tử tinh bột hấp phụ iot tạo ra màu xanh tím. Phản ứng này được dùng để nhận ra tinh bột bằng iot và ngược lại.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Khi bát nước cơm mới chắt ra đang còn nóng do đó dung dịch iot không được hấp phụ bởi tinh bột nên không xuất hiện màu xanh tím. Khi hà để nguội bát nước cơm, iot bị tinh bột hấp phụ trở lại làm dung dịch có màu xanh tím.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
- Cồn iot là dung dịch của iot trong ancol etylic. Khi nhỏ cồn iot vào lát cắt của quả chuối xanh thì thấy màu xanh tím xuất hiện do trong quả chuối xanh có chứa tinh bột có khả năng hấp phụ iot tạo dung dịch màu xanh. Trong quả chuối chín tinh bột đã được chuyển thành glucozơ nên không có khả năng hấp phụ iot.
- Tương tự trong lá sắn có chứa tinh bột nên hấp phụ được iot tạo ra dung dịch có màu xanh, còn trong thân cây sắn chứa xenlulozơ nên không có khả năng hấp phụ iot.
23
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 10: XENLULOZƠ
Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước, ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường ...
Câu 1: Tơ được sản xuất từ xenlulozơ?
A. tơ tằm. B. tơ capron. C. tơ nilon-6,6. D. tơ visco.
Câu 2: Chất X có màu trắng, dạng sợi, không mùi vị, không tan trong nước và là thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật... Chất X là:
A. tinh bột. B. saccarozơ. C. glucozơ. D. xenlulozơ.
Câu 3: Khi quan sát những mẩu báo, tài liệu hay sách cũ, chúng ta dễ dàng nhận thấy chúng ngả dần từ màu trắng sang màu ố vàng. Em hãy giải thích tại sao giấy lại ngả màu vàng?
Câu 4: Hãy trình bày quá trình sản xuất tơ visco dùng nguyên liệu là xenlulozơ lấy từ gỗ?
Câu 5: Hãy giải thích tại sao dùng xenlulozơ để chế biến sợi nhân tạo, sợi thiên nhiên mà không dùng tinh bột ?
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 9
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án D
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án D
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
24
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Giấy hầu hết được làm từ gỗ. Gỗ có chứa hai thành phần chính là xenlulozơ và ligin. Các sợi xenlulozơ và ligin khi để lâu trong không khí sẽ bị oxy hóa bởi oxi của không khí. Ngoài ra ánh sáng mặt trời cũng có tác động đến giấy trong các phản ứng quang hóa với xenlulozơ. Do đó khi để giấy lâu ngoài không khí thì giấy sẽ bị ngả màu vàng.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Xenlulozơ phản ứng với dung dịch NaOH + CS2 tạo thành một dung dịch rất nhớt gọi là Visco. Khi bơm Visco qua ống có nhiều lỗ nhỏ ngâm trong axit sunfuric loãng, xenlulozơ lại được giải phóng ra dưới dạng những sợi dài, mảnh và óng mượt như tơ được gọi là tơ Visco.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 5: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Xenlulozo có cấu trúc không phân nhánh và không xoắn, có độ bền cơ học bền nhiệt cao hơn so với tinh bột do đó được dùng để chế tạo sợi thiên nhiên và nhân tạo.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 - chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 11: MÌ CHÍNH LÀ GÌ? TÁC HẠI KHI SỬ DỤNG MÌ CHÍNH QUÁ
NHIỀU?
Mì chính hay còn gọi là bột ngọt – một chất điều vị có giá trị trong công nghiệp thực phẩm. Mì chính có tên tiếng anh là monosodium glutamate hay seasoning glutamate (viết tắt là MSG), công thức hóa học là C5H8NO4Na .
Mì chính được phát hiện từ năm 1860 bởi các nhà khoa học người Đức. Ở Nhật, người đầu tiên phát hiện ra mì chính từ việc tách các axit glutamic từ rong biển và thu được natri glutamat là Ikeda. Mì chính gây ảnh hưởng đến thần kinh, hệ tiêu hóa, làm chậm sự phát triển chiều cao ở trẻ nhỏ…
25
Mì chính – “Kẻ g ết ngƣờ t ầm lặng”
Câu 1. Công thức cấu tạo của mì chính là.
A. HOOCCH2CH2CH(NH2)COONa C.NaOOCCH2CH2CH(NH2)COOH B. NaOOCCH2CH2CH(NH2)COONa D. HOOCCH2CH(NH2)COONa
(Câu hỏi 1 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học, cụ thể HS nắm được công thức hóa học của mỳ chính )
Câu 2. Em hãy nêu công dụng và tác hại của mì chính khi dùng quá nhiều ?
Câu 3. Em hãy nêu cách cách hạn chế sự dụng bột ngọt (mì chính) và sử dụng mì chính đúng cách.
(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học )
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 11.
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án A
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
*> Công dụng của mì chính: Muối ăn/natri là một loại gia vị được khám phá ra đầu tiên trong lịch sử loài người. Nó giúp mang lại vị mặn cho món ăn, làm cho món ăn ngon miệng hơn đồng thời nó bổ sung khoáng chất cần thiết cho cơ thể, giúp cân bằng điện giải và còn được dùng để bảo quản thực phẩm
*> Tác hại của mì chính khi dùng quá nhiều:
sử dụng quá nhiều muối ăn có thể dẫn tới nhiều nguy hại cho sức khỏe
- Bột ngọt (mì chính) ảnh hưởng xấu đến não và hệ thần kinh
26
Glutamate trong bột ngọt (mì chính). Sau khi vào cơ thể sẽ xúc tác với coenzym có trong mô não để trở thành acid aminobutyric. Đây là một chất gây ức chế thần kinh và nếu chất này có trong cơ thể nhiều. Có thể ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương, gây ra các phản ứng như co giật.
- Khi dùng nhiều bột ngọt (mì chính) bạn có nguy cơ mắc những bệnh khác
Dưới đây là những bệnh lý có liên quan đến việc sử dụng bột ngọt (mì chính) quá liều:Alzheimer và Parkinson, Động kinh,Tổn thương tế bào não,Tự kỷ,Gây tổn thương cho bào thai trong bụng mẹ,Nhức đầu (bao gồm cả đau nửa đầu),Bệnh tim mạch,Mất trí nhớ,Phù não,Tiểu đường tuýp 2,Suy nhược,Tăng cân
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
*> Cách hạn chế sự dụng bột ngọt.
– Thay thế bột ngọt (mì chính) bằng những thứ khác không hại mà vẫn tạo vị ngọt như: củ cải trắng, củ cải đỏ, các loại xương, mướp, su su…
– Chế biến thực phẩm tươi vừa đủ, nấu nướng nhanh gọn cho từng bữa ăn. Tránh tình trạng thức ăn bị cất giữ quá lâu mà biến chất, mất tươi ngon.
– Bảo quản thực phẩm tươi sống thật tốt để giữ được khá đầy đủ hương vị tự nhiên. Thực phẩm càng tươi càng còn nhiều acid glutamid tức mùi vị đặc trưng càng rõ.
*> Sử dụng mì n úng á
Người dùng cần dùng mì chính đúng cách để hạn chế các tác dụng phụ của MSG:
- Không thêm mì chính vào đồ ăn khi đang nấu. Nhiệt độ cao sẽ làm xảy ra các phản ứng hóa học khiến mì chính trở thành chất gây hại. Bạn chỉ nên cho lượng mì chính vừa phải vào món ăn sau khi đã tắt bếp.
- Mì chính tan tốt nhất trong dung dịch ở nhiệt độ 70 – 90 độ C, do đó không nên thêm mì chính vào đồ ăn đã nguội.
- Không thêm mì chính vào thực phẩm có vị ngọt tự nhiên như tôm cua, nước hầm xương, cà chua.
- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi không nên ăn mì chính.
- Mì chính không dễ hòa tan trong môi trường acid, do đó không nên dùng mì chính vào các món ăn chua có giấm như món nộm, gỏi chua ngọt.
- Mì chính không có tác dụng giảm vị mặn và đắng. Mì chính đã chứa lượng natri đáng kể, do đó cần giảm lượng muối, bột canh hay nước mắm khi nêm nếm gia vị.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
27
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 12: PROTEIN – CƠ SỞ CỦA SỰ SỐNG
Protein, phát âm tiếng Việt: Prô-tê-in (Protein), còn gọi là chất đạm, là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn phân là axít amin. Chúng kết hợp với nhau thành một mạch dài nhờ các liên kết peptide (gọi là chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo thành các bậc cấu trúc không gian khác nhau của protein.
Vai trò của protein đối với sự sống: Protein là cơ sở tạo nên sự sống, có protein mới có sự sống. Về mặt dinh dưỡng, protein là hợp phần chính trong thức ăn của người và động vật. Cơ thể động vật không thể tự tạo nên protein mà phải chuyển hóa protein trong thức ăn thành protein của mình
Câu 1: Khi chúng ta ăn các thực phẩm có chứa chất béo, tinh bột hoặc protein thì phản ứng hoá học xảy ra đầu tiên của các loại thực phẩm trên trong cơ thể là phản ứng
A. thuỷ phân. B. oxi hoá. C. khử. D. polime hoá.
Câu 2: Protein có trong lòng trắng trứng được gọi là
A. fibroin. B. axit nucleic. C. poli(vinyl clorua). D. anbumin.
Câu 3: Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây
TT Nội dung Đ S
1 x Các nguyên tố hoá học tham gia cấu tạo nên protein là:C, H, O,N,P
2 Thịt cua vón cục và nổi lên từng mảng khi đun nước lọc cua x
3 Sợi tóc duỗi thẳng khi được ép mỏng x
x 4 Đ ểm giống nhau giữa protein là lipit là Có chức năng dự trữ và
28
cung cấp năng lượng cho tế bào và cơ thể
5 Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo. x
Câu 4: Tại sao chúng ta lại cần ăn protein từ các nguồn thực phẩm khác nhau?
Câu 5: Tại sao người tập gym cần ăn thực phẩm nhiều đạm?
Câu 6: Tại sao vắt chanh vào sữa tươi thấy kết tủa, uống vào có bị ngộ độc không
Câu 7: Tại sao nem chua có thể dùng để ăn mà không cần đun nấu?
Câu 8: Xác định phân tử khối gần đúng của một hemoglobin (hồng cầu của máu) trong các trường hợp sau:
a. Chứa 0,4% về khối lượng Fe (mỗi phân tử hemoglobin chỉ chứa một nguyên tử Fe)?
b. 0,35% về khối lượng Fe (mỗi phân tử hemoglobin chứa bốn nguyên tử Fe)?
Câu 9 : Xác định phân tử khối gần đúng của protein X chứa 0,16% về khối lượng lưu huỳnh, biết rằng phân tử X chỉ chứa một nguyên tử lưu huỳnh?
Câu 10: Khi thủy phân 500 g protein A thu được 170g alanin. Tính số mol alanin trong A? Nếu phân tử khối của A là 50000u, thì số mắt xích alanin trong phân tử A là bao nhiêu?
Câu 11: Khi làm đậu phụ người ta thêm nước chua vào nước đậu để làm gì?
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 12.
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án A
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án D
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
29
Mứ ầy ủ: Mã 2 trả lời được ý 2,3,4 đúng ; ý 1,5 sai
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3,4 trên 5 đáp án đúng.
K ông ạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Các protein khác nhau từ thức ăn sẽ được tiêu hóa nhờ các enzim tiêu hóa và sẽ bị thủy phân thành các axit amin không có tính đặc thù và sẽ được hấp thụ qua ruột vào máu và được chuyển đến tế bào để tạo thành protein đặc thù cho cơ thể chúng ta. Nếu protein nào đó không được tiêu hóa, xâm nhập vào máu sẽ là tác nhân lạ và gây phản ứng dị ứng (nhiều người bị dị ứng với thức ăn như: tôm, cua, baba,...; trường hợp cấy ghép mô lạ gây phản ứng bong miếng ghép).
Chế độ dinh dưỡng các axit amin không thay thế (cơ thể không thể tự tổng hợp được, phải lấy từ thức ăn hàng ngày). Do đó để phòng chống suy dinh dưỡng (nhất là đối với trẻ em) nhất thiết phải cung cấp đầy đủ lượng axit amin không thay thế như (trứng, sữa, thịt, cá...).
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 5: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Khi tập gym, các sợi cơ sẽ bị phá hủy ở mức độ thấp, ngay sau đó bộ não sẽ nhận ra và tập trung chất đạm trong cơ thể nhằm bù đắp lại phần cơ bị phá hủy. Nhờ vậy, phần cơ bắp đó sẽ trở nên to và khỏe hơn. Tuy nhiên, để có đủ chất đạm nhằm phục hồi và phát triển cơ, bạn cần phải hấp thụ đủ lượng chất đạm mà cơ thể cần.
Các nguồn thực phẩm giúp tăng cơ nhanh thường rất giàu đạm như thịt, cá trứng, sữa… Đó là nguồn protein chứa các nhóm amino axit mà cơ thể không có khả năng tự tổng hợp
Câu 6: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Khi vắt chanh vào sữa, có nghĩa là bạn làm tăng độ acid trong môi trường sữa (vì trong chanh có nhiều acid citric). Trong môi trường acid, casein trong sữa (casein là một loại protein phổ biến nhất trong sữa) sẽ kết tủa, tạo thành cục. Và như có thể nhiều bạn đã biết, ở pH thấp hơn điểm đẳng điện của protein thì protein (ở đây chủ yếu là casein) trở nên không ổn định và dễ dàng bị biến tính, tạo kết tủa.
30
Trong công nghiệp, người ta lợi dụng tính chất này để sản xuất ra các sản phẩm từ sữa như yogurt, phô mai… Như vậy, hiện tượng kết tủa sữa mà bạn thấy không phải là chất độc.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 7: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Nem chua là một sản phẩm của quá trình lên men lactic thịt sống (phân hủy protein thành các polypeptit nhỏ hơn hoặc các axit amin. Bản chất của quá trình lên men là chuyển hóa đường thành acid lactic nhờ hoạt động của vi khuẩn lactic. Quá trình chín của nem không qua quá trình gia nhiệt nên phần lớn các chất dinh dưỡng có trong thịt không bị mất đi. Nem chua có hương vị đặc trưng của sản phẩm lên men, giúp cho người ăn có cảm giác dể chịu khi ăn cũng như tốt cho quá trình tiêu hóa
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 8: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
a. Gọi M là phân tử khối của hemoglobin. Mỗi phân tử hemoglobin chỉ chứa 1 nguyên tử Fe, từ đó ta có:
b. Gọi M là phân tử khối của hemoglobin. Mỗi phân tử hemoglobin chỉ chứa 4 nguyên tử Fe, từ đó ta có:
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Các bước toán làm đúng nhưng tính sai hoặc làm đúng nhưng chưa đến kết
quả cuối cùng
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 9 : 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Gọi M là phân tử khối của hemoglobin. Mỗi phân tử hemoglobin chỉ chứa 1 nguyên tử lưu huỳnh, từ đó ta có:
31
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Các bước toán làm đúng nhưng tính sai hoặc làm đúng nhưng chưa đến kết
quả cuối cùng
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời
Câu 10 : 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Vậy số mol của alanin là: nalanin= 1,91mol. Gọi số mắt xích alanin trong phân tử A là x, từ đó ta có:
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Các bước toán làm đúng nhưng tính sai hoặc làm đúng nhưng chưa đến kết
quả cuối cùng
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời
Câu 11: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2 Khi làm đậu phụ người ta thêm nước chua vào nước đậu để làm gì?
Trong đậu chứa một lượng protein đáng kể, lượng protein này khi tan trong nước thành nước đậu dạng dung dịch keo người ta cho nước chua vào để đông tụ protein sau đó ép thành miếng.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 13: NICOTIN VÀ TÁC HẠI CỦA NICOTIN TRONG THUỐC LÁ MANG ĐẾN CHO BẠN.
Trong hoá học công t ứ Nicotine là C10H14N2 tồn tại dạng chất lỏng không mùi, chuyển màu nâu sau khi bị đốt cháy và có mùi khi tiếp xúc trực tiếp với không khí.
Tác ạ ủ Nicotine trong t uố lá mang ến cho bạn
Nó sẽ không giết chết bạn một cách nhanh chóng, mà nó sẽ từ từ phá hút hết tế bào cơ thể bạn theo thời gian. Như đã đưa ra ở trên thì lượng Nicotin mà cơ thể hấp thụ vào không mất đi mà tồn tại bám vào gan, kết hợp với các chất độc hại của thuốc lá gây nên các bệnh lý nguy hiểm.
32
Theo thời gian khi tiếp xúc quá nhiều với khói thuốc, lượng Nicotine trong thuốc lá độc hại sẽ dần dần hấp thụ trong cơ thể gây ra:
-Sự lưu thông máu có thể bị ảnh hưởng: tăng nguy cơ đông máu, xơ vữa động mạch, giãn động mạch chủ, gây chóng mặt, tắc mạch máu não.
-Trong hệ tiêu hoá: Ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất gây nên hiện tượng buồn nôn, ói mửa, khó tiêu
-Các bệnh lý về tim: Gây hại đối với tim mạch làm cho nhịp tim thất thường, tăng huyết áp, tăng cao nguy cơ đột quỵ, co thắt động mạch vành.
-Các tác hại khác như: Viêm phổi, đau khớp, lão hoá da sớm, bệnh về sinh lý…
-Sử dụng 1 cách quá lạm dụng, quá liều có thể dẫn đến ngộ độc nicotine rất nguy hiểm cho cơ thể.
Câu 1: Một amin có trong cây thuốc lá rất độc, nó là tác nhân chính gây ra bệnh viêm phổi, ho lao. Amin đó là.
A. Benzyl amin B. Anilin C. trimetyl amin D. Nicotin
Câu 2: Em hãy kể một số chất gây nghiện, phân loại chúng. Người ta sử dụng chất gây nghiện bằng con đường nào.
Câu 3: Một người nghiện thuốc lá và đang muốn giảm dần việc dùng thuốc lá, em đưa ra những phương pháp nào để giúp cai nghiện.
(Câu hỏi 1 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học, cụ thể HS nắm được công thức của amin có trong cây thuốc lá ) Hƣớng dẫn ấm ủ ề 13. Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án D
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
33
Mứ ầy ủ: Mã 2
- Chất gây nghiện: heroin, mocphin, cần sa, ma tuý đá, nicotin, cocain,
café….
- Chất gây nghiện thường được sử dụng bằng cách : hút, hít, chích, uống.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Liệt kê chưa đầy đủ.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2- Những phương pháp để giúp cai nghiện.
- Đi đến nơi không được hút thuốc lá: - Tạo cho bản thân luôn bận rộn: Chăm chỉ làm việc , tập thể dục, Hít thở chậm, sâu: Khi có cơn thèm thuốc bạn hãy hít qua mũi và thở ra bằng miệng. Lặp lại điều này 10 lần hoặc cho đến khi bạn cảm thấy thư giãn hơn
- Liệu pháp thay thế Nicotin (Nicotine Replacement Therapy): Biện pháp này ta sẽ sử dụng các sản phẩm có sẵn Nicotin như miếng dán, kẹo cao su, viên ngậm, thuốc xịt miệng… để thay thế cho thuốc lá. Đây được xem là biện pháp với tỉ lệ thành công cao hơn 50-70% so với cai thuốc tự nhiên.
- Sử dụng đầu lọc thuốc lá: Với đầu lọc thuốc lá có thể giúp bạn giảm được
lượng chất độc hại đi vào cơ thể nhờ vào các bộ lọc bên trong.
- Sử dụng thuốc :Bupropion được sử dụng chủ yếu trị bệnh trầm cảm, sau này được phát hiện có tác dụng giúp giảm cảm giác thèm thuốc lá. Nó có tỷ lệ hiệu quả như NRT, tuy nhiên loại này có tác dụng phụ là gây mất ngủ.
- Kiên trì và không bỏ cuộc: Làm bất cứ điều gì để đánh bại cơn thèm thuốc
lá.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Liệt kê chưa đầy đủ.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 14 : VÌ SAO CÁ CÓ MÙI TANH?
Cá có mùi tanh là do trong cá có chứa một chất có gốc amin (NH) có mùi vị tanh, điển hình là trimelylamin NH(CH3) là chất có mùi tanh nổi trội nhất. Trong một con cá cũng có những bộ phận tanh nhiều, tanh ít khác nhau. Chẳng hạn, chất nhớt ở bề mặt, mỡ, ruột, lớp màng đen ở bụng con cá mè và hoa khế trong đầu con cá trê… là những bộ phận tanh nhiều hơn so với phần thịt cá.
Mặt khác, khi cá đã chết hoặc bị ươn, càng để lâu cá càng tanh hơn vì một số vi khuẩn có khả năng biến các bazơ bay hơi trong cá thành trimetylamin.
34
Câu 1: Biết rằng mùi tanh của cá (đặc biệt cá mè) là hỗn hợp các amin (nhiều nhất là trimetylamin) và một số chất khác. Để khử mùi tanh của cá trước khi nấu ta có thể dùng dung dịch nào sau đây?
A. Xút. B. Xô đa. C. Nước vôi trong. D. Giấm ăn.
Câu 2: đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây
TT Nội dung Đ S
1 x Các amin đều có tính bazơ vì thế dung dịch của chúng đều làm quì tím hóa xanh.
2 Các amin khí có mùi xốc tương tự amoniac và độc x
3 x Amin được cấu thành bằng cách thay thế H của amoniac bằng một hay nhiều gốc hidrocacbon.
4 x Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá...) bằng cách dùng phân ure, fomon.
5 x Ở điều kiện thường, metylamin, đimetylamin, trimetylamin và etyl amin là chất khí.
(Câu hỏi 2 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học, cụ thể HS nắm được tính chất vật lý, tính chất hóa học của amin )
Câu 3: Ông cha ta ngày xưa tuy chưa biết công thức hoá học của các chất tạo ra mùi tanh trong con cá và các loại hải sản đó là nhưng đã có nhiều cách để khử mùi tanh của cá, em hãy nêu các cách khử tanh của cá và giải thích.
(Câu hỏi 1,3: Giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của amin để giải quyết vấn đề trên)
35
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 14.
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án D
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2 trả lời được ý 2,3,5 đúng ; ý 1,4 sai
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3,4 trên 5 đáp án đúng.
K ông ạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
1. Làm bớt tanh bằng ngâm, rửa:
Cá trước khi đem chế biến cần rửa kỹ 2- 3 lần, mổ bỏ ruột cá, đánh vây, bóc màng đen, hoa khế, cắt bỏ vây… Nếu loại cá tanh nhiều có thể ngâm vào nước vo gạo khoảng 10-15 phút sau đó rửa lại, hoặc rửa bằng nước muối, để ráo nước trước khi đun nấu.
2. Làm bớt tanh bằng bốc hơi và nhiệt độ:
Khi nấu, luộc, rán cá… nước sẽ bốc hơi làm cho các amin tanh cũng bốc hơi theo. Mặt khác, dưới ảnh hưởng của nhiệt độ (nhất là khi rán cá), một phần các amin tanh bị phân hủy, vì thế khi nấu cá không nên đậy vung để cho mùi tanh bốc hơi được dễ dàng.
3. Làm bớt tanh bằng gia vị:
Mỗi gia vị có những mùi thơm đặc trưng khác nhau như hành, rau răm, thì là, ớt, gừng, riềng, nghệ, ngổ… là những gia vị hay được dùng khi chế biến các món ăn từ cá. Chúng có tác dụng át mùi tanh của cá mà khi chúng ta mổ cá, rửa cá hay rán cá mà vẫn chưa khử hết.
4. Làm bớt tanh bằng chất chát (tanin):
Các thứ lá như lá chè, lá ổi, lá cúc tần, lá găng, nước chè đặc hay chuối xanh thái lát là những thứ thường được dùng để tẩm ướp với các loại cá khi chế biến, tùy theo từng vùng, từng địa phương. Tanin trong các nguyên liệu trên sẽ phản ứng với trimetylamin trong cá làm cho cá bớt tanh.
5. Làm bớt tanh bằng chất chua (acid):
Các amin tanh trong cá là nhóm những chất có chứa bazơ, khi kết hợp với acid hữu cơ có trong các chất chua (giấm, mẻ, khế, dọc, tai chua, sấu…) sẽ tạo thành các muối tương ứng và nước, do vậy cá sẽ bớt tanh hoặc hết mùi tanh.
6. Làm bớt tanh bằng rượu (alcol ethylic):
36
Rượu có khả năng hòa tan được các chất amin gây mùi tanh, sau đó dưới tác dụng của nhiệt độ khi đun nấu, rượu sẽ bay hơi làm các chất tanh cũng bay theo. Mặt khác, rượu còn phản ứng với các acid tự do có trong cá tạo thành những este có mùi thơm ngon. Do vậy, nếu tẩm ướp cá với dấm và rượu trước khi đem rán thì càng tốt.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 15 PHÂN BIỆT CÁC CHẤT LIỆU VẢI NHƢ THẾ NÀO?
Căn cứ vào bản chất của có chất liệu làm nên vải ta có thể nhận biết cách đơn giản sau:
Nếu vải làm bằng sợi bông: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi như đốt giấy và tro có màu xám đậm.
Nếu vải làm bằng sợi tơ tằm: Khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bông, có mùi khét như đốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan.
Nếu vải làm bằng lông cừu( len lông cừu): Khi đốt bắt cháy không nhanh, bốc khói, có mùi khét như đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu đen hơi óng ánh, giòn, bóp tan ngay.
Nếu vải làm bằng sợi visco: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi như đốt giấy và tro có màu xám nhưng rất ít.
Nếu vải làm bằng sợi axetat: Khi đốt sợi vải bắt cháy chậm ,thành giọt dẻo màu nâu đậm, có hoa lửa, không bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục màu đen, dễ bóp nát.
Nếu vải làm bằng sợi poliamit(nilon): Khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa mà co vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, khi nguội thì biến thành cục cứng có màu nâu nhạt, bóp khó nát.
37
Vải lụ tơ tằm p tơ bóng V s os
Câu 1: Chỉ ra phát biểu nào sau đây là sai?
A. Bản chất cấu tạo hoá học của tơ tằm và len là protit
B. Bản chất cấu tạo hoá học của tơ nilon là poliamit
C. Quần áo nilon, len, tơ tằm không nên giặt với xà phòng có độ kiềm cao
D. Tơ nilon, tơ tằm, len rất bền vững với nhiệt.
Câu 2: Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây
TT Nội dung Đ S
x 1 Polime dùng để sản xuất tơ phải có mạch không nhánh, sắp xếp song song dọc theo một trục chung xoắn lại với nhau, tạo thành sợi dài, mảnh và mềm mại
Tơ viso, tơ xenlulozơtriaxetat, đều là tơ thiên nhiên x 2
Tơ nhân tạo được sản xuất từ những polime tổng hợp như tơ poliamit, tơ polieste x 3
Tơ nilon – 6,6 là poliamit của axit adipic và hexametylendiamin
x 4
x 5
Dạng tơ nilon phổ biến nhất là nilon – 6,6 có 63,68% C; 12,38% N; 9,8%H; 14,4% O. Công thức thực nghiệm của nilon – 6 là C5NH9O
Câu 3: Có hai loại len có bề ngoài giống nhau, một loại là len lông cừu và một loại len sản xuất từ tơ nhân tạo (có bản chất là xenlulozơ). Làm thế nào để phân biệt hai loại len đó một cách đơn giản?
Câu 4:Vì sao không nên dùng xà phòng có độ kiềm cao để giặt quần áo làm bằng nilon, len, tơ tằm ; không nên giặt bằng nước quá nóng hoặc là (ủi) quá nóng các đồ dùng trên
38
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 15.
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án D
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2 trả lời được ý 1,4 đúng ; ý 2,3,5 sai
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3,4 trên 5 đáp án đúng.
K ông ạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Len lông cừu có bản chất protein: Khi đốt cháy, loại len đó bị phân hủy tạo ra mùi khét. Sợi xenlulozơ khi cháy không tạo ra mùi khét. Vì vậy đốt cháy hai loại sợi len đó, có thể phân biệt được chúng.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Nilon, len, tơ tằm đều có các nhóm CO – NH trong phân tử. Vì vậy, các loại tơ này dễ bị thuỷ phân trong môi trường kiềm và axit. Do đó, độ bền của quần áo làm bằng các loại tơ này sẽ bị giảm đi khi giặt bằng xà phòng có độ kiềm cao.
Nilon, len, tơ tằm kém bền với nhiệt nên không được giặt chúng bằng nước quá nóng, không là (ủi) quá nóng.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 16 : CAO SU- VẬT LIỆU THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG
Cao su là một chất hữu cơ có độ co giãn cao, nó có thể kéo dài ra gấp 8 lần so với chiều dài ban đầu,. Nó được sử dụng ở rất nhiều trong nhà, các ngành công nghiệp, bệnh viện,…
Cao su ngành giao thông: Cao su chống va, gờ giảm tốc cao su, cao su
Một số ng n ứng dụng o su ơ bản n ƣ
chặn lùi xe
39
Cao su ngành xây dựng: Gối cầu cao su, khe co giãn cầu đường
Cao su ngành thủy lợi – thủy điện: Phớt cao su, Gioăng Đệm Cao Su,
Cao su ngành công nghiệp: Cao su cửa kính, Thảm cao su, cao su khắc
Gioăng Cao su P (Zoăng củ tỏi)
Cao su ngành Y tế: Nút cao su
dấu, cao su chịu nhiệt
A. (C5H8)n B. (C4H8)n C. C5H8 D.(C4H6)n
Câu 1: Công thức phân tử của cao su thiên nhiên là.
Câu 2: Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây
TT Nội dung Đ S
1 x Trùng ngưng buta-1,3-đien với acrilonitrin có xúc tác Na được cao su buna-N.
2 x Sự lưu hóa cao su thiên nhiên có được là do trên mạch cacbon còn liên kết đôi.
3 x Phân tử khối trung bình của cao su tự nhiên là 105000. Số mắt xích gần đúng của loại cao su trên là 15444
4 Có thể thay thế S bằng C để tăng độ cứng của cao su lưu hóa x
5 Cao su là polime thiên nhiên của isoprene. x
Câu 3: Những chất polime nào được dùng làm cao su? Cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp có đặc điểm chung gì về cấu trúc? Từ đó hãy dự đoán tính chất vật lý của cao su? Hãy đề xuất các thí nghiệm để kiểm chứng tính chất của cao su?
40
Câu 4: Vì sao cao su thiên nhiên có thể tham gia phản ứng cộng Cl2, HCl,…? Theo các bạn, các vật liệu làm từ cao su thiên nhiên hay cao su tổng hợp thì thân thiện với môi trường hơn?
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 16.
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án A
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2,3 đúng ; ý 4,5 sai
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3,4 trên 5 đáp án đúng.
K ông ạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
+ Polime được dùng làm cao su.
- Polibutađien. - Poliisopren - Policlopren - Poli(butadien-acrilonitrin)
+ Cấu trúc phân tử và thành phần của cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp cũng có sự khác biệt rõ rệt. Cao su tự nhiên có cấu trúc cao phân từ từ cis – 1,4 isopren (trên 98%). Trong khi đó, cao su tổng hợp lại có thể chưa các đồng vị khác nhau như cis – 1,4; trans – 1,4; đồng vị 1,2 hay 3,4. Các thành phần trong cao su thiên nhiên gồm có protein, phospholipide, các axit béo,…chúng vượt trội hơn hẳn so với các loại cao su nhân tạo.
+ Tính chất vật lý và hóa học của cao su
- Tính chất cơ học tốt, đặc biệt là độ bền và đàn hồi tốt. - t bị biến đổi khi tiếp xúc với nhiệt độ nóng lạnh. - Khả năng cách nhiệt, cách điện tốt. - Không tan trong nước, etanol, axeton,... nhưng tan trong xăng, benzen.
+ Đề xuất các thí nghiệm để kiểm chứng tính chất của cao su
- Cao su có tính đàn hồi tốt.
Thí nghiệm: kéo dãn sợi dây chun rồi thả ra, sợi dây chun sê trở về vị trí, hình dạng ban đầu.
- Khi gặp nóng, lạnh cao su không thay đổi.
Thí nghiệm: đeo bao tay cao su nhấc nồi canh nóng, cầm viên đá lạnh.
41
- Cao su cách điện và cách nhiệt.
Thí nghiệm: cây bút thử điện có chuôi bằng cao su, quai nồi, quai ấm làm bằng cao su.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
+> Do có liên kết đôi trong phân tử polime, cao su thiên nhiên có thể tham gia các phản ứng cộng H2, HCl, Cl2 +> Các sản phẩm làm từ cao su thiên nhiên sở hữu những đặc tính ưu việt về chất lượng.
- An toàn cho sức khỏe
- Độ đàn hồi cao
- Khả năng kháng khuẩn vượt trội
- Đồ bền cao
Các sản phẩm làm từ cao su tổng hợp bao gồm độ bám dính cao. Các sản phẩm được làm từ cao su tổng hợp có độ đàn hồi tốt, độ bền cao và an toàn cho người sử dụng. Tuy nhiên, độ an toàn cho sức khỏe thì không thể nào bằng so với nệm cao su thiên nhiên. Chúng khó phân hủy ngoài môi trường tự nhiên và dễ gây ô nhiễm môi trường nếu không có biện pháp xử lý triệt để.
Do có liên kết đôi trong phân tử polime, cao su thiên nhiên có thể tham gia các phản ứng cộng H2, HCl, Cl2,... và đặc biệt có tác dụng với lưu huỳnh cho cao su lưu hóa. Cao su lưu hóa có tính đàn hồi, chịu nhiệt, lâu mòn, khó tan trong dung mai hơn cao su không lưu hóa → Mệnh đề (2) là mệnh đề sai → Chọn đáp án B.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 17: CHẤT DẺO VỚI ĐỜI SỐNG SINH HOẠT
Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa, là các hợp chất cao phân tử, được dùng làm vật liệu để sản xuất nhiều loại vật dụng trong đời sống hằng ngày như là:áo mưa, ống dẫn điện... cho đến những sản phẩm công nghiệp, gắn với đời sống hiện đại của con người
Chất dẻo còn được sử dụng rộng rãi để thay thế cho các sản phẩm làm bằng: Vải, gỗ, da kim loại thủy tinh Vì chúng bền, nhẹ, khó vỡ, nhiều màu sắc đẹp. Chất dẻo thường là các chất tổng hợp có nguồn gốc từ các sản phẩm hóa dầu.
42
(Ô n ễm mô trƣờng do rá t ả tú n lon gây ra)
Câu 1: PVC là chất rắn vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, được dùng làm vật liệu cách điện, ống dẫn nước, vải che mưa,…PVC được tổng hợp trực tiếp từ monome nào sau đây?
A. Acriloni trin B. Vinyl axetat C. Vinyl clorua D. Propilen
Câu 2: Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây
TT Nội dung Đ S
1 x Polietylen có tính cách điện tốt, bền được dùng làm ống dẫn nước, vải che mưa, vật liệu điện
2 x
Thủy tinh hữu cơ plexiglas là loại chất dẻo rất bền, trong suốt, có khả năng cho gần 90% ánh sáng truyền qua nên được sử dụng làm kính ô tô, máy bay, kính xây dựng, kính bảo hiểm,.... Polime dùng
43
để chế tạo thủy tinh hữu cơ có tên gọi là poli(metyl metacrylat)
3 Chất dẻo là những polime có tính đàn hồi. x
Trùng hợp stiren thu được poli(phenol-fomanđehit). x 4
5 x
Khi đun phenol với fomanđehit dư (có bazo làm xúc tác) tạo thành nhựa phenol-fomanđehit có ứng dụng rộng rãi. Polime tạo thành có cấu trúc mạch phân nhánh
Câu 3: 1. Hãy nêu những ưu điểm của đồ dùng làm bằng chất dẻo?
2. Hãy nêu một số polime dùng làm dụng cụ đựng thực phẩm và đồ uống.
Câu 4: Dùng bao bì bằng chất dẻo để đựng thực phẩm có lợi và bất lợi như thế nào?
Dùng hộp nhựa để đựng thức ăn nóng là điều tối kỵ. Đồ ăn càng nóng thì hàm lượng monostyren (một chất độc) trong nhựa PS giải phóng ra càng nhiều, gây tổn hại đến gan, gây nhiều bệnh khác. Không chỉ với nhiệt độ cao, loại nhựa này khi gặp dầu mỡ, muối, axít... sẽ gây ra độc tố, vậy các em cần lưu ý và khắc phục như thế nào khi dùng hộp nhựa.
(Câu hỏi 1,2 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Cụ thể nhận thức được các kiến thức về công thức và tính chất hóa học của chất dẻo)
( Câu hỏi 3,4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS phải vận dụng kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích hiện tượng này.)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 17.
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án C
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2 đúng ; ý 3,4,5 sai
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3,4 trên 5 đáp án đúng.
K ông ạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
44
1. Ưu điểm của đồ dùng làm bằng chất dẻo là nhẹ, có sự đàn hồi nên ít vỡ đổ,
không thấm nước...
2. Một số polime dùng làm dụng cụ thực phẩm và đồ uống bao gồm: - Polyetylen terephthalate được sử dụng để làm chai nhựa và chai xà phòng
salad và lọ nhựa.
- Polyethylen mật độ cao được sử dụng trong bình sữa và polyethylene mật độ
thấp được sử dụng trong sản xuất túi nhựa và chai nhựa.
- Polypropylen được sử dụng trong hộp đựng sữa chua, nắp chai và ống hút. - Polystyrene được sử dụng trong hộp thực phẩm, đĩa dùng một lần, bao bì
thực phẩm và các loại cốc bán hàng tự động.
- Polystyrene được sử dụng trong chai đựng nước cho bé, hộp đựng thực
phẩm, hộp đựng đồ uống và các thiết bị nhỏ.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
+ Ưu điểm: gọn, nhẹ, sử dụng được đa dạng mục đích
+ Nhược điểm:
- Rất khó phân hủy vì vậy là mối đe dọa đối với môi trường và các loài sinh vật
- Trong chất nhựa dẻo có những chất phụ gia có thể gây hại cho người khi sử dụng đựng thức ăn đặc biết là khi sử dụng để đựng thức ăn nóng.
2. Lưu ý dùng đồ nhựa, hộp nhựa
- Thức ăn còn nóng, không cho ngay vào hộp nhựa: như đã cập trước đó, nhựa khi gặp nóng sẽ giải phóng chất độc. Bởi vậy, bạn hãy chờ đồ ăn nguội một xí rồi hẵng cho vào hộp nhựa.
- Không nên sử dụng hộp nhựa cũ, trầy xước: hộp nhựa cũ, qua nhiều lần sử dụng xuất hiện nhiều vết trầy, xước. Hộp nhựa bị trầy xước là nơi trú ngụ yêu thích của vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh phát triển. Ngoài ra, với tình trạng hộp như thế, chúng ta cũng khó vệ sinh. Để đảm bảo an toàn, tốt hơn hết bạn nên ngưng sử dụng và mua hộp mới.
- Không nên sử dụng hộp nhựa một lần cho nhiều lần: trên thị trường ngày nay có nhiều loại hộp nhựa dùng một lần. Phần lớn nhiều nhà hàng, quán ăn sử dụng. Loại hộp này được làm từ nhựa PS hay nhựa tổng hợp, PET. Chúng được khuyến cáo chỉ dùng một lần, nếu tái sử dụng, có thể sinh ra nhiều chất độc hại như phthalates, styrene, dioxins, cadmium,...
Do vậy, không nên tiết kiệm những loại nhựa như này, chỉ dùng một lần rồi bỏ.
45
- Không nên đựng đồ ăn có tính axit cao, độ chua cao: thức ăn có tính axit có khả năng giải phóng chất độc từ hộp nhựa ra bên ngoài, tiếp xúc trực tiếp với đồ ăn. Vì thế, không nên bảo quản, đựng đồ ăn có độ chua bằng đồ nhựa, hộp nhựa.
- Lựa chọn hộp nhựa có xuất xứ rõ ràng và chất lượng tốt: thay vì sử dụng loại nhựa kém chất lượng, bạn hoàn toàn có thể tìm mua nhựa chất lượng tại các nơi sản xuất, bán hộp nhựa, đồ nhựa uy tín.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 18: RÁC THẢI CHẤT DẺO MỐI HIỂM HOẠ TIỀM ẨN CHO SỨC KHOẺ CON NGƢỜI, ĐẠI DƢƠNG VÀ MÔI TRƢỜNG
Theo các nhà khoa học, túi nilon được làm từ những chất liệu khó phân hủy, khi thải ra môi trường phải mất hàng trăm năm đến hàng nghìn năm mới có thể phân hoàn toàn. Sự tồn tại của nó trong môi trường sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất và nước bởi túi nilon lẫn vào trong đất sẽ ngăn cản oxi đi qua đất, gây xói mòn đất, làm cho đất bạc màu, không tơi xốp, kém chất dinh dưỡng, từ đó làm cho cây trồng chậm tăng trưởng. Nghiêm trọng hơn các nhà khoa học còn phát hiện ra rằng từ đất và nước bị ô nhiễm bởi túi nilon sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sức khỏe con người. Thực tế nhiều loại túi nilon được làm từ dầu mỏ nguyên chất khi chôn lấp chúng dưới đất sẽ ảnh hưởng tới môi trường đất và nước, còn đốt chúng sẽ tạo ra khí thải có chất độc đioxin và Fura gây ngộ độc, ảnh hưởng tới tuyến nội tiết, gây ung thư, giảm khả năng miễn dịch, rối loan chức năng tiêu hóa và các dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ....Và đặc biệt trong một số loại túi nilon có lẫn lưu huỳnh, dầu hỏa nguyên chất khi đốt cháy gặp hơi nước sẽ tạo thành axitsunfuric dưới dạng các cơn mưa axit rất có hại cho phổi....
Rác t ả ất dẻo trên ạ dƣơng ng gây tổn t ất cho nền kinh tế t ế g ớ ít n ất 13 tỷ USD mỗ năm, e dọ ờ sống sinh vật b ển, ngành du lị và ng ề cá.
46
Câu 1: Các loại hộp xốp đựng thực phẩm được sử dụng phổ biến trên thị trường hiện nay chủ yếu được chế tạo từ nhựa polipropilen (PP) và polistiren (PS). Đây là những loại nhựa không độc hại và an toàn. Tuy nhiên, PS có đặc điểm là dễ bị nhiệt phân, ngay ở nhiệt độ khoảng 100 oC, sản phẩm tạo thành là các phân tử stiren. Ngoài ra, quá trình sản xuất PS có thể còn tồn dư một lượng nhỏ etylbenzen và stiren. Các hợp chất thơm như etylbezen và stiren đều là những hoá chất gây ung thư mạnh, ảnh hưởng gan tuỵ và thần kinh. Phát biểu nào dưới đây là đúng?
A. Propilen, stiren và etylbenzen đều làm mất màu dung dịch brom ở điều kiện thường. B. Phản ứng nhiệt phân polistiren còn gọi là phản ứng đepolime hoá. C. Sử dụng hộp xốp để đựng thực phẩm nguội là nguy hiểm, bị cấm sử dụng. D. Propilen, stiren và etylbenzen đều có thể tham gia phản ứng trùng hợp.
Câu 2: Vì sao đồ nhựa dùng lâu ngày bị biến màu và trở nên giòn?
Câu 3: Túi nilon được làm từ các nguyên liệu khác nhau nhưng chủ yếu được sản xuất từ hạt nhựa polyetilen (PE) và polypropilen (PP) có nguồn gốc từ dầu mỏ cùng với một số hóa chất phụ gia khác và có rất nhiều loại, bổ sung những tác dụng riêng cho chiếc túi đựng hàng .
Theo em tình trạng sử dụng túi nilon của chúng ta hiện nay như thế nào ? Nếu sử dụng không hợp lý thì chúng có tác hại gì? chúng ta phải làm gì để giảm tác hại của nó?
(Câu 1,2,3 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS phải vận dụng kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích hiện tượng này.)
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 18.
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án B
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Dưới tác dụng của oxi không khí, của hơi ẩm, của ánh sáng và nhiệt, polime và các phụ gia có trong đồ nhựa có thể tham gia các phản ứng ở nhóm chức của nó. Kết quả là: Mạch polime bị phân cắt hoặc vẫn giữ được mạch nhưng đều làm thay đổi cấu tạo của chúng dẫn tới làm thay đổi màu sắc và tính chất. Hiện tượng đó gọi là sự lão hoá polime.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
47
Túi nilon đã trở thành vật dụng khó có thể thiếu trong cuộc sống thường ngày. Nó gắn với thói quen cố hữu của không ít người dân. Với ưu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp, túi nilon được sử dụng phổ biến và hầu như có mặt ở mọi nơi, từ cửa hàng nhỏ lẻ đến các siêu thị và những trung tâm thương mại lớn.
Hiện nay con người đang quá phụ thuộc vào vật dụng nhựa dùng một lần, từ đó gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến môi trường.
Hiện nay, việc sử dụng túi ni lông, đồ nhựa dùng một lần quá phổ biến trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người. Mặc dù đem lại sự tiện lợi, giá thành rẻ, nhưng việc sử dụng các sản phẩm này ngày càng nhiều đang gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường và sức khoẻ con người.
Tác ạ tớ sứ k ỏe con ngƣờ khi sử dụng:
Túi ni lông, ống hút, cốc nhựa dùng một lần, hộp xốp, nước đóng chai nhựa… chủ yếu được tái chế từ những sản phẩm nhựa đã qua sử dụng, một số hóa chất có trong các sản phẩm nhựa này như: chất hoá dẻo, phẩm màu, chì, cadimi… sẽ thôi nhiễm vào thức ăn, sau đó được hấp thụ vào cơ thể người qua quá trình sử dụng. Các hóa chất này tích tụ lâu ngày có thể gây ung thư, gây ảnh hưởng xấu đến phát triển não bộ ở trẻ, làm thay đổi mô, biến đổi nhiễm sắc thể, sẩy thai, dị tật bẩm sinh, thay đổi nội tiết tố và nhiều hệ luỵ khác cho sức khoẻ con người.
Bisphenol-A (BPA) là một hoá chất nhân tạo được dùng trong sản xuất các sản phẩm làm bằng chất dẻo polycarbonate như hộp đựng thức ăn, bình sữa trẻ em, đồ chơi… Theo Chương trình quốc gia nghiên cứu về độc học và Cơ quan Quốc tế nghiên cứu về ung thư cho thấy, BPA là loại chất có khả năng gây ung thư cực cao, ngoài ra BPA còn có tác động làm não chậm phát triển, gây rối loạn nội tiết, vô sinh..
Đốt rác t ả n ự , ni lông gây nguy ểm tớ sứ k oẻ ộng ồng:
Do nhu cầu sử dụng ngày càng tăng khiến lượng rác thải nhựa, túi ni lông thải ra môi trường ngày càng lớn, trong khi việc quản lý, thu gom, xử lý rác chưa kịp thời, nên hiện tượng đốt rác thải nhựa, túi ni lông còn rất phổ biến. Khi được đốt ở ngoài môi trường sẽ tạo ra nhiều loại khí độc, trong đó có dioxin và furan là những chất cực độc có khả năng gây khó thở, ảnh hưởng tới tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hoá... Đặc biệt là có nguy cơ gây ung thư khi phơi nhiễm thường xuyên.
Tác ộng tiêu ự ến môi trƣờng sinh thái:
Túi ni lông và các sản phẩm nhựa dùng một lần, chỉ sử dụng thời gian rất ngắn rồi vứt bỏ, nhưng các sản phẩm này có đặc tính lâu phân huỷ thì tác hại của nó lại vô cùng lớn không chỉ với sức khoẻ con người mà còn với môi trường, hệ sinh thái trên trái đất. Theo các nhà nghiên cứu thì phải mất từ 500 - 1000 năm túi ni lông mới bị phân huỷ trong môi trường tự nhiên. Trong khi đó, lượng rác thải nhựa thải ra môi trường rất lớn, gần 1/3 số túi ni lông rác thải mỗi ngày không được thu gom, xử lý. Hậu quả là rác thải nhựa, túi ni lông có mặt ở khắp nơi gây ô nhiễm môi trường nặng nề và là điều kiện để cho các loại dịch bệnh sinh sôi và phát triển.
48
Các b ện pháp ạn ế tác ạ ủ rác t ả n ự :
Sử dụng sản phẩm đựng đồ được làm từ những nguyên liệu dễ phân hủy
Hạn chế tối đa, tiến tới không sử dụng túi ni lông và các sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt.
Khi đi mua hàng hoặc đi chợ nên mang theo làn, giỏ, túi, hộp đựng thực phẩm... hoặc sử dụng giấy, các loại lá như lá chuối, lá sen... để bao gói.
Trường hợp bắt buộc sử dụng túi ni lông thì nên để các loại thực phẩm, hàng
trong môi trường như giấy, tre, nứa, cói...
Tái sử dụng rác thải nhựa vào các mục đích khác mà không gây độc hại cho con người. Không vứt chung các loại rác thải nhựa, túi ni lông với các loại rác dễ phân huỷ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom, tái sản xuất thành các sản phẩm có ích khác.
hóa có thể để chung trong cùng một túi.
Tuyên truyền về tác hại của túi nilong đến sâu rộng người dân để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường từ đó hạn chế sử dụng túi nilong và thu gom túi nilong về đúng nơi quy định.
Đối với các cơ quan nhà nước có biện pháp kiểm soát chặt chẽ đối với các cơ quan sản xuất túi nilong
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 19: THÍ NGHIỆM THỦY PHÂN CHẤT BÉO
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam mỡ lợn và 10ml dung
dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi. Để nguội hỗn hợp.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 15 – 20 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy
nhẹ. Để yên hỗn hợp.
49
Câu 1: Em hãy nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra?
Câu 2: Thêm nước cất trong bước 2 của thí nghiệm có mục đích gì?
Câu 3: Ở bước 3 cho thêm NaCl bão hòa nóng để làm gì?
Câu 4:
+ Nếu thay mỡ lợn bằng dầu dừa, dầu gấc thì kết quả thí nghiệm có thay đổi
không? + Nếu thay mỡ lợn bằng etyl axetat thì kết quả thí nghiệm có thay đổi không? Hƣớng dẫn ấm ủ ề 20.
Câu 1: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Hiện tượng: Thấy có chất rắn màu trắng nổi lên trên và đóng thành bánh đó là xà phòng.
(RCOO)3C3H5 + NaOH RCOONa + C3H5(OH)3
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Trong quá trình đun nóng nước sẽ bị bay hơi, làm cho dung dịch bị cạn đi phản ứng thủy phân khó xảy ra, vì vậy ta phải thêm nước cất.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 -Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
Sau khi xà phòng hóa, cho thêm NaCl vào, xà phòng sẽ tách ra khỏi glixerin, nước và nổi lên trên. Mục đích của thêm NaCl bão hòa là tăng tỷ khối của dung dịch để xà phòng( Muối Natri, kali của axit béo) đóng thành bánh và nổi lên phía trên.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 -Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
+ Nếu thay mỡ lợn bằng dầu dừa và dầu gấc thì kết quả không thay đổi vì sản phẩm của phản ứng thủy phân là muối natri của axit béo( Xà phòng) không tan trong nước tách thành lớp nổi lên trên.
50
+ Nếu thay mỡ lợn bằng etyl axetat thì sau phản ứng kết quả thí nghiệm thu được thay đổi đó là tạo thành dung dịch đồng nhất do natri axetat và ancol etylic tan tối trong nước.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1- Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
CHỦ ĐỀ 20: THÍ NGHIỆM NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỦA PROTEIN
Tiến hành các thí nghiệm sau với dung dịch X chứa lòng trắng trứng:
- Thí nghiệm 1: Đun sôi dung dịch X.
- Thí nghiệm 2: Cho dung dịch HCl vào dung dịch X, đun nóng.
- Thí nghiệm 3: Cho dung dịch CuSO4 vào dung dịch X, sau đó nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào.
- Thí nghiệm 4: Cho dung dịch NaOH vào dung dịch X, đun nóng.
- Thí nghiệm 5: Cho dung dịch AgNO3 trong NH3 vào dung dịch X, đun nóng. Câu 1: Số thí nghiệm có xảy ra phản ứng hóa học là
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 2: Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây
TT Nội dung Đ S
x 1
Hiện tượng đông tụ cũng xảy ra khi thay dung dịch lòng trắng trứng bằng dung dịch thịt cua (giã cua sau khi đã bỏ mai, cho nước vừa đủ, vắt lấy nước lọc
2 Thịt cua vón cục và nổi lên từng mảng khi đun nước lọc cua x
Trong thí trên có thể thay thế dung dịch lòng trắng trứng bằng dung dịch Gly-Ala. x 3
x 4 Đ ểm giống nhau giữa protein là lipit là Có chức năng dự trữ và cung cấp năng lượng cho tế bào và cơ thể
5 Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo. x
Câu 3: Em hãy nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra(nếu có) của các thí nghiệm trên.
Câu 4: Tại sao sau khi ăn hải sản không nên ăn liền trái cây như hồng, nho, lựu…
(Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học)
51
Hƣớng dẫn ấm ủ ề 20.
Câu 1: 0 1 9
Mứ ầy ủ: Mã 1 đáp án C
K ông ạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.
Câu 2: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2 trả lời được ý 2,3,4 đúng ; ý 1,5 sai
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3,4 trên 5 đáp án đúng.
K ông ạt:
Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
Mã 9: không trả lời.
Câu 3: 0 1 2 9
Mứ ầy ủ: Mã 2
- Thí nghiệm 1: Xảy ra hiện tượng đông tụ (đây là một hiện tượng vật lý).
Hiện tượng: Dung dịch protein đục dần sau đó đông tụ lại thành từng mảng bám vào thành ống nghiệm.
Giải thích: Vì thành phần chính của lòng trắng trứng là protein nên dễ bị đông tụ khi đun nóng.
- Thí nghiệm 2: Xảy ra phản ứng thủy phân peptit trong môi trường axit.
Trong môi trường axit HCl: n-protein + (n-1)H2O + (n+x)HCl → muối amoniclorua của aminoaxit.
- Thí nghiệm 3: Xảy ra phản ứng màu biure.
Hiện tượng: Dung dịch xuất hiện màu tím đặc trưng.
Giải thích: Do tạo ra Cu(OH)2Cu(OH)2 theo PTHH: 2NaOH+CuSO4→Na2SO4+Cu(OH)22NaOH+CuSO4→Na2SO4+Cu(OH)2. Phản ứng giữa Cu(OH)2Cu(OH)2 với các nhóm peptit -CO-NH- tạo ra sản phẩm màu tím.
- Thí nghiệm 4: Xảy ra phản ứng thủy phân peptit trong môi trường bazơ.
Trong môi trường bazơ NaOH: n-protein + (n+y) NaOH → muối natri của aminoaxit + (y +1) H2O - Thí nghiệm 5: Không xảy ra phản ứng
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
Câu 4: 0 1 2 9
52
Mứ ầy ủ: Mã 2
Thứ nhất do trong các trái cây này thường có chứa nhiều axit tannic, khi gặp protein trong hải sản sẽ tạo nên hiện tượng đông đặc và sinh ra những chất khó tiêu hóa.
Thứ 2 trong hải sản có chứa nhiều asen pentavenlent, chất này rất tốt cho cơ thể nhưng nếu kết hợp với những thực phẩm có chứa nhiều vitamin C thì lại gây tác dụng ngược lại. Lượng asen pentavenlent sẽ chuyển hóa thành asen trioxide (hay còn gọi là thạch tín) sẽ gây ngộ độc, đôi khi còn dẫn đến chết người. Vì vậy cần kiêng kỵ ăn hải sản với thực phẩm này.
Nên ăn hoa quả sau bữa ăn khoảng 1−3 giờ.
Mứ ƣ ầy ủ: Mã 1
Chưa giải thích rõ ràng và thiếu ý.
K ông ạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
III. CÁCH TRIỂN KHAI VÀO DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG
III 1 Cá ƣớng tr ển k ệ t ống b tập PISA
III.1.1 Sử dụng trong các tiết dạy trên lớp
Các Thầy cô có thể sử dụng bộ câu hỏi Pisa khi xây dựng kiến thức mới, sử dụng khi củng cố, vận dụng kiến thức mới, sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập, sử dụng trong giờ thực hành, sử dụng trong hoạt động ngoại khóa. Nhất là trong giai đoạn sắp tới đây giáo viên được lựa chọn tài liệu để dạy học cho học sinh thì chúng ta cần năng động hơn nữa trong việc xây dựng bài giảng để phục vụ cho quá trình dạy học trên lớp. Nhằm mục đích phát triển năng lực học sinh, gắn tiết học gần gũi với cuộc sống, giúp các em yêu thích môn học hơn.
III.1.2 Làm tài liệu học sinh tự học.
Trong thời đại hiện nay công nghệ số đóng góp một phần rất quan trọng trong cuộc sống và trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy. Thời gian trên lớp nhiều lúc không đủ để chuyển tải những thông tin cần thiết thì những bài tập này sẽ được các em học trong những lúc rãnh rỗi ở nhà. Nhất là trong thời gian đầu năm học 2021- 2022, do dịch COVID – 19 bùng phát nên ở nhiều địa phương học sinh phải học online vì vậy việc luyện tập, ôn tập cho học sinh cũng như kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình đó chúng tôi đã tiến hành tìm tòi, áp dụng các phần mềm CNTT để sử dụng trong quá trình luyện tập, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc ứng dụng CNTT giúp cho các em học mọi lúc mọi nơi và có thể tự bố trí thời gian hợp lí, rèn luyện được năng lực tự học ở các em học sinh.Những cách sử dụng CNTT để mang bài tập đến gần với các em đó là:
- Tạo khóa học trên Vnedu: Trên Vn.edu học sinh được học miễn phí và đã có tài khoản cũng như làm quen từ trước nên sử dụng đơn giản. Giáo viên ra bài tập theo chủ đề cho học sinh, học sinh làm và nộp bài trên qua mạng. Giáo viên chấm và nhận xét cho các em được cụ thể, rõ ràng.
53
- Tạo bài thi nhờ phần mềm soạn bài giảng Elearning – Ispring : Ispring có các loại câu hỏi như trắc nghiệm nhiều lựa chọn, câu hỏi đúng sai, câu hỏi điền khuyết gần tương tự như cách ra đề của Pisa. Học sinh làm xong là biết đáp án ngay không cần phải chờ đợi bài chấm từ giáo viên, nhờ đó cũng giải phóng được sức lao động của giáo viên. Học sinh tự học và tự kiểm tra được kết quả để ôn tập lại những phần còn hổng. Giáo viên cũng có thể kiểm tra kết quả của học sinh và thống kê được vị trí của học sinh nhờ cài đặt thống kê trong phần mềm.
- Tạo bài thi trên azota: Trong thời gian các em học online để ôn tập cho học sinh chúng tôi đã tạo các đề thi trên azota để vừa kiểm tra đánh giá học sinh vừa tạo điều kiện cho các em tự ôn tập tại nhà khi không đến lớp.
- Sử dụng Quizizz trong các giờ dạy online bài mới: Trong những giờ dạy online để tạo hứng thú học tập cho học sinh chúng tôi đã sử dụng Quizizz cho phép học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do thầy cô quy định. Kết quả sẽ được thông báo ngay và có thứ hạng của người tham gia trả lời câu hỏi vì vậy đã tạo hứng thú học tập cho học sinh.
III.1.3 Sử dụng để kiểm tra định kì và ôn thi THPT quốc gia, ôn thi đánh giá năng lực.
- Mỗi bài soạn có các mức độ chuẩn kiến thức kĩ năng không chỉ gần gũi với thực tiễn mà còn gắn với các kiến thức trong sách giáo khoa vì vậy được sử dụng trong các kì kiểm tra định kì và ôn thi THPT quốc gia.
- Hiện nay hơn 50 trường đại học lớn sử dụng kết quả bài thi đánh giá năng lực của Đại học quốc gia Hà Nội để tuyển sinh vì vậy khi cho học sinh làm các bài tập PISA theo các chủ đề sẽ giúp các em vừa hình thành và phát triển các năng lực cần thiết đồng thời giúp các em tìm hiểu các kiến thức thực tế tạo hứng thú say mê khi học tập môn hóa học và hơn nữa giúp các em làm quen dần với các dạng bài thi đánh giá năng lực.
III.2 Một số m n ứng
Giáo viên hướng dẫn học sinh học trực tuyến và tạo khoá học và bài kiểm tra năng lực học sinh tạo trên khóa học trên trang mạng vnedu.vn.
54
Hình ảnh các bài học được đưa lên Vn.edu để học sinh học trực tuyến hoàn toàn miễn phí.
Học sinh làm bài thi trên azota và phần mềm Quizizz
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những óng góp chính củ ề tài.
- Xây dựng 20 chủ đề với 80 câu hỏi có phần hướng dẫn đáp án đầy đủ hệ thống bài tập Hóa học hữu cơ 12 tiếp cận CTPT mới 2018 nhằm phát triển năng lực học sinh theo định hướng PISA
- Đã đề xuất 7 hướng sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực học
sinh theo định hướng PISA trong dạy học hóa học.
- Các bài tập được sử dụng trong quá trình giảng dạy đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh, giúp các em học tập để vận dụng vào thực tiễn, đồng thời giúp các em chuẩn bị tốt cho khi làm bài thi đánh giá năng lực của các trường đại học từ đó thêm yêu thích môn học.
- Tạo các khóa học trực tuyến trên Vnedu.vn và tạo bài giảng elearning trên hoctructuyen.vn. và sử dụng các phần mềm để hỗ trợ quá trình kiểm tra đánh giá
55
năng lực người học sinh như phần mềm thi trực tuyến Quizizz, phần mềm azota ... giúp cho HS học tập mọi lúc mọi nơi và hoàn toàn miễn phí.
- Hướng dẫn học sinh cách học trực tuyến, tập huấn cho giáo viên trong đơn vị tạo bài giảng Elearning cũng như cách ra bài tập theo phát triển năng lực học sinh dạng Pisa.
2. Một số ề xuất
- Tăng cường công tác bồi dưỡng và tập huấn giáo viên, tăng cường các cuộc hội thảo chuyên đề, để giáo viên có cơ hội được học hỏi, giao lưu trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng thêm kiến thức và nghiệp vụ sư phạm.
- Thay đổi cách kiểm tra đánh giá học sinh đó là giảm dần các câu hỏi, bài tập nặng về học thuộc, bài tập tính toán không có tính thực tiễn, không có màu sắc hóa học thay vào đó là các câu hỏi bài tập nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
- Giáo viên dạy bộ môn hoá học ở các trường trung học phổ thông, cần đổi mới phương pháp dạy và học hoá học, để làm thế nào gắn liền hoá học với thực tế và phát triển được tối đa năng lực của học sinh
- Nên cho học sinh đi trải nghiệm thực tế như tham quan các nhà máy, các cơ sở sản xuất liên quan đến môn hóa học để học sinh được yêu thích và thấy môn học có ý nghĩa trong thực tiễn.
- Các trường trung học phổ thông nên được cung cấp đầy đủ trang thiết bị dạy và học tốt hơn nữa.
56
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: T ết kế v vận dụng ệ t ống b tập Hó ọ Hữu ơ 12 t eo ịn ƣớng ƣơng trìn p ổ t ông mớ 2018 t ếp ận PISA n ằm p át tr ển năng lự o ọ s n LĨNH VỰC: HÓA HỌC
Ngƣời thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Oanh Võ Thị Ngọc Tân Đơn vị: Trƣờng THPT Nguyễn Duy Trinh Năm ọc: 2021 - 2022
57