ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ HOÀNG LY

SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC PHẦN

HIĐROCACBON KHÔNG NO- HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SƢ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ HOÀNG LY

SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON KHÔNG NO- HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SƢ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học (bộ môn Hóa học)

Mã số: 8 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Sửu

Hà Nội – 2017

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo hƣớng dẫn;

các thầy giáo, cô giáo khoa Hóa học, khoa Sau đại học và Ban Giám hiệu

Trƣờng Đại giáo dục- Đại học quốc gia Hà Nội; đồng nghiệp và các em học

sinh.

Lời đầu tiên,tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất

đếnPGS.TS Nguyễn Thị Sửu đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, động viên và

giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Hóa học, Ban

Giám hiệu, Phòng Sau đại học Trƣờng Đại học giáo dục- Đại học quốc gia Hà

Nội đã trực tiếp giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi có cơ hội học

tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là lĩnh vực lý luận

và phƣơng pháp dạy học bộ môn Hóa học.

Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng THPT Phú

Xuyên A, Trƣờng THPT Phú Xuyên B, các bạn đồng nghiệp và các em HS đã

cùng đồng hành, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực nghiệm.

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã dành nhiều công

sức và tâm huyết, xong do thời gian và năng lực còn phần hạn chế nên không

các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc đầy đủ và hoàn

thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣ góp ý , nhâ ̣n xét từ các thầy cô giáo và chỉnh hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 10 năm 2017

Tác giả

i

Đào Thị Hoàng Ly

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BTHH Bài tập hóa học

BT Bài tập

CTCT Công thức cấu tạo

CTPT Công thức phân tử

GV Giáo viên

GD & ĐT Giáo dục và đào tạo

GQVĐ Giải quyết vấn đề

HS Học sinh

NL Năng lực

NLVDKT Năng lực vận dụng kiến thức

NXB Nhà xuất bản

NXBGD Nhà xuất bản giáo dục

PPDH Phƣơng pháp dạy học

PƢ Phản ứng

PTHH Phƣơng trình hóa học

PTTQ Phƣơng trình tổng quát

SGK Sách giáo khoa

THPT Trung học phổ thông

TNSP Thực nghiệm sƣ phạm

TP Thành phố

ii

VDKT Vận dụng kiến thức

MỤC LỤC

Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i

Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn.........................................................ii

Mục lục

Danh mục các bảng..........................................................................................iii

Danh mục các hình...........................................................................................iv

MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÀI TẬP HÓA

HỌC VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC ...................................... 6

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 6

1.2. Năng lực và sự phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông ..... 7

1.3. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học của học sinh ... 16

1.4. Bài tập hóa học định hƣớng phát triển năng lực ...................................... 22

1.5. Thực trạng sử dụng bài tập hóa học và phát triển năng lực vận dụng kiến

thức cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học ở một số trƣờng THPT ở

huyện Phú Xuyên - TP Hà Nội hiện nay ......................................................... 26

1.5.1. Mục đích và nội dung điều tra .............................................................. 26

1.5.2. Đối tượng, phương pháp và địa bàn điều tra ....................................... 26

1.5.3. Kết quả điều tra ..................................................................................... 26

1.5.4. Đánh giá kết quả điều tra ..................................................................... 32

CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC

CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP phần

HIĐROCACBON KHÔNG NO - HÓA HỌC 11 ....................................... 34

2.1. Phân tích nội dung, cấu trúc chƣơng trình phần Hiđrocacbon không no -

Hóa học 11 ở trƣờng THPT ............................................................................ 35

2.1.1. Mục tiêu phần hiđrocacbon không no - hóa học 11 ............................. 35

iii

2.1.2. Cấu trúc nội dung phần hiđrocacbon không no - hóa học 11 .............. 36

2.1.3. Một số phương pháp dạy học và nội dung cần chú ý khi dạy học phần

hiđrocacbon không no - hóa học 11 ................................................................ 37

2.2. Nguyên tắc lựa chọn và quy trình xây dựng bài tập hóa học để phát triển

năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT ........................................... 39

2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng bài tập hóa học để phát triển năng

lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT .................................................... 39

2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng

kiến thức cho học sinh THPT .......................................................................... 40

2.3. Hệ thống bài tập phần Hiđrocacbon không no - Hóa học 11 để phát triển

năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh ...................................................... 41

2.3.1. Nguyên tắc sắp xếp hệ thống bài tập hóa học ...................................... 41

2.3.2. Hệ thống bài tập về “anken” ................................................................ 41

2.3.3. Hệ thống bài tập về “ankađien” ........................................................... 50

2.4. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức

cho học sinh ..................................................................................................... 60

2.4.1. Sử dụng bthh để phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong các bài

dạy nghiên cứu kiến thức mới ......................................................................... 60

2.4.2. Sử dụng bthh để phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong các bài

ôn tập, luyện tập .............................................................................................. 62

2.4.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho

học sinh trong kiểm tra đánh giá .................................................................... 65

2.4.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho

học sinh thông qua bài tập tự học (bài tập về nhà) ........................................ 66

2.5. Thiết kế kế hoạch bài học và công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến

thức của học sinh ............................................................................................. 67

2.5.1. Thiết kế kế hoạch bài học ...................................................................... 67

2.5.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

......................................................................................................................... 76

iv

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 87

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 87

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 87

3.3. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm ........................................... 87

3.3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ......................................... 87

3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................ 88

3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 89

3.4.1.Phương pháp xử lí kết quả TNSP ........................................................... 89

3.4.2. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ......................................... 91

3.4.3. Xử lí kết quảcác bài kiểm tra ................................................................ 92

3.4.4. Nhận xét, đánh giá thực nghiệm sư phạm ........................................... 100

TIểU KếT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 103

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 104

1.Kết luận ...................................................................................................... 104

2. Khuyến nghị .............................................................................................. 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106

v

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112

DANH MỤC CÁC BẢNG

BảNG 1.1. CÁC NLTHÀNH PHầN VÀ MứC Độ THể HIệN CủA NLVDKT

HÓA HọC VÀO CUộC SốNG .......................................................................... 18

BảNG 3.1. ĐốI TƢợNG VÀ ĐịA BÀN TNSP ............................................... 88

BảNG 3.2. SO SÁNH GIÁ TRị MứC Độ ảNH HƢởNG VớI BảNG TIÊU CHÍ

COHEN ........................................................................................................... 91

BảNG 3.3. HọC LựC CủA HọC SINH LớP THựC NGHIệM VÀ LớP ĐốI

CHứNG ........................................................................................................... 91

BẢNG 3.4. KẾT QUẢ BAI KIỂM TRA SỐ 1 ............................................... 92

BảNG 3.5. PHÂN LOạI KếT QUả HọC TậP BÀI KIểM TRA Số 1 ............. 93

BảNG 3.6. BảNG PHÂN PHốI TầN Số, TầN XUấT VÀ TầN SUấT LŨY

TÍCH KếT QUả BÀI KIểM TRA Số 1 ........................................................... 93

BảNG 3.7. BảNG TổNG HợP CÁC THAM Số ĐặC TRƢNG ...................... 94

BảNG 3.8. KếT QUả BÀI KIểM TRA Số 2 ................................................... 94

BảNG 3.9. PHÂN LOạI KếT QUả HọC TậP BÀI KIểM TRA Số 2 ............. 95

BảNG 3.10. BảNG PHÂN PHốI TầN Số, TầN XUấT VÀ TầN SUấT LŨY

TÍCH KếT QUả BÀI KIểM TRA Số 2 ........................................................... 95

BảNG 3.11. BảNG TổNG HợP CÁC THAM Số ĐặC TRƢNG .................... 96

BảNG 3.12. BảNG TổNG HợP KếT QUả ĐÁNH GIÁ NLVDKT CủA HS

THPT PHÚ XUYÊN A ................................................................................... 97

BảNG 3.13. BảNG TổNG HợP KếT QUả ĐÁNH GIÁ NLVDKT CủA HS

vi

THPT PHÚ XUYÊN B ................................................................................... 98

DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH 1.1. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CHUNG CỦA NĂNG LỰC ......................... 8

HÌNH 1.2. MÔ HÌNH TẢNG BĂNG VỀ CẤU TRÚC NĂNG LỰC ............. 9

HÌNH 3.1. BIỂU ĐỒ CỘT PHÂN LOẠI KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA SỐ 1 93

HÌNH 3.2. ĐƢỜNG LŨY TÍCH BIỂU DIỄN KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA

SỐ 1 ................................................................................................................. 94

HÌNH 3.3. BIỂU ĐỒ CỘT PHÂN LOẠI KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA SỐ 2 95

HÌNH 3.4. ĐỒ THỊ ĐƢỜNG LŨY TÍCH BIỂU DIỄN KẾT QUẢ BÀI KIỂM

vii

TRA SỐ 2 ........................................................................................................ 96

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Thế giới hiện nay đang thay đổi nhanh chóng bởi sự phát triển nhƣ vũ

bão của công nghệ thông tin nên sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển nghề

nghiệp nguồn nhân lực trong thế kỷ 21, với những đòi hỏi về kiến thức rất

khác so với thời đại công nghiệp của thế kỷ 20. Hoa Kỳ, một quốc gia có nền

khoa học công nghệ và giáo dục hàng đầu thế giới, cũng đã nhận thấy những

yêu cầu này. Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 21, họ đã nhận ra rằng những

gì chúng ta đang giáo dục học sinh trong nhà trƣờng sẽ không đáp ứng đƣợc

những nhu cầu của các tập đoàn hàng đầu, với quy mô hoạt động toàn cầu của

Mỹ. Ở nƣớc ta trong những năm gần đây, ngành giáo dục cũng đã có những

sự đổi mới mạnh mẽ để có thể tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phù hợp

với yêu cầu của xã hội hiện đại và hội nhập.

Một trong những định hƣớng đổi mới đƣợc giáo dục chú trọng đó là

chuyển từ dạy học theo hƣớng truyền đạt tri thức thụ động sang hƣớng dẫn

học sinh chủ động tiếp cận tri thức, dạy học theo định hƣớng phát triển những

phẩm chất, năng lực cần thiết cho học sinh. Nghị quyết của Ban Chấp Hành

Trung ƣơng Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 4/11/2013) đã

khẳng định quan điểm chỉ đạo trong định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện

Giáo dục và đào tạo là:” Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ

yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người

học”. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng Sản Việt

Nam (28/1/2016) cũng đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong

giai đoạn mới là:” Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội, tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống,

1

trí tuệ và năng lực làm việc, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”.

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, cho nên để đạt hiệu quả cao

trong việc dạy học bộ môn này, cần phải gắn lý thuyết với thực tiễn, thực

hành. Faraday đã từng phát biểu: “Không có ngành khoa học nào lại cần thực

hành như hóa học, những định luật cơ bản, những học thuyết và những kết

luận của nó đều dựa vào các sự kiện cụ thể”. Bộ môn Hóa học đóng vai trò

quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, trong đó có vai trò phát

triển những năng lực cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên thực tế việc dạy và

học hóa học ở trƣờng phổ thông còn nhiều bất cập. Chƣơng trình, tài liệu,

thiết bị dạy học, đặt biệt là phƣơng pháp dạy học của giáo viên có ảnh hƣởng

không nhỏ đến chất lƣợng và kết quả đào tạo. Do đó, việc áp dụng các

phƣơng pháp dạy học (PPDH) tích cực vào dạy học bộ môn Hóa học ở trƣờng

phổ thông là hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành và phát

triển các năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức hóa học:

từ quan sát các hiện tƣợng hóa học, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng, quan hệ

giữa các hiện tƣợng và quá trình hóa học, vận dụng các kiến thức hóa học vào

giải quyết các vấn đề thực tiễn...

Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Sử dụng bài

tập hóa học trong dạy học phần Hiđrocacbon không no- Hóa học 11 nhằm

phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh”.

2. Mục đích nghiên cứu

Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng bài tập hóa học(BTHH) để phát triển

năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong dạy học phần Hiđrocacbon không

no- Hóa học lớp 11 THPT.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Xây dựng bài tập hóa học phần Hiđrocacbon không no và tổ chức dạy

học nhƣ thế nào để phát huy đƣợc năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

2

THPT?

4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng đƣợc hệ thống bài tập đa dạng và sử dụng chúng trong

sự phối hợp hợp lí với các phƣơng pháp dạy học (PPDH) tích cực thì sẽ phát

triển đƣợc năng lực vận dụng kiến thức cho HS góp phần nâng cao chất lƣợng

dạy học hóa học ở trƣờng THPT.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài về các vấn đề: Đổi mới PPDH hóa học

theo định hƣớng phát triển năng lực (NL); Phát triển năng lực vận dụng kiến

thức cho HS (NLVDKT) và bài tập hóa học định hƣớng phát triển NL học

sinh…

- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng BTHH nhằm phát triển năng lực vận dụng

kiến thức cho HS trong quá trình dạy học ở một số trƣờng THPT thuộc thành

phố Hà Nội.

- Tuyển chọn, xây dựng BTHH định hƣớng phát triển NLVDKT cho học sinh

lớp 11 THPT.

- Nghiên cứu sử dụng BTHH đã xây dựng trong quá trình dạy học một cách

hợp lí để phát triển NLVDKT cho HS.

- Thiết kế kế hoạch bài học và bộ công cụ đánh giá sự phát triển NLVDKT

của HS.

- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính phù hợp của BTHH đã xây dựng và

tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trƣờng THPT.

- Đối tƣợng nghiên cứu: phát triển năng lực VDKT cho HS.

3

7. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung kiến thức đƣợc giới hạn trong phần hiđrocacbon không no chƣơng

trình Hóa học lớp 11 THPT.

- Địa bàn nghiên cứu: Trƣờng THPT Phú Xuyên B, Trƣờng THPT Phú Xuyên

A - Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu: từ 12/2016 - 4/2017.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu về quan điểm dạy

học tích cực, năng lực và phát triển NLVDKT, luật giáo dục, các chủ trƣơng

của Đảng và nhà nƣớc về đổi mới giáo dục phổ thông, bài tập hóa học và tác

dụng của bài tập hóa học, một số phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực

nhƣ: phƣơng pháp dạy theo góc, phƣơng pháp dạy học hợp đồng, kĩ thuật sơ

đồ tƣ duy, khăn trải bàn…; nghiên cứu và phân tích nội dung chƣơng trình

sách giáo khoa Hóa học 11, các nguồn tài liệu khác nhƣ: internet, tạp chí, sách

báo…

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi.

- Phƣơng pháp phỏng vấn.

- Phƣơng pháp chuyên gia.

- Thực nghiệm sƣ phạm.

8.2. Phương pháp xử lí thông tin

Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học trong giáo dục và sƣ phạm

4

ứng dụng để xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm.

9. Những đóng góp mới của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về đổi mới giáo dục theo định hƣớng

phát triển năng lực HS và phát triển NLVDKT cho HS thông qua sử dụng

BTHH định hƣớng phát triển NL học sinh.

- Tuyển chọn, xây dựng và phƣơng pháp sử dụng BTHH đề phát triển

NLVDKT vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

- Xây dựng đƣợc bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến

thức cho học sinh thông qua sử dụng BTHH định hƣớng NL trong dạy học

Hóa học phần Hiđrocacbon không no – Hóa học 11.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3

chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về BTHH và năng lực vận dụng kiến

thức.

Chƣơng 2: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua hệ

thống bài tập phần Hiđrocacbon không no - Hóa học 11.

5

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC

1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Chúng tôi đã tìm hiểu và nhận thấyđã có một số công trình khoa học

nghiên cứu về việc hình thành và phát triển NLVDKT cho HS nhƣ:

- Nguyễn Đức Dũng, Hoàng Đình Xuân (2013), “ Rèn luyện và phát triển

năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập phần

hóa học hữu cơ có nội dung thực tiễn”, Tạp chí giáo dục, (7/2013), tr. 118-119

và 132.

- Nguyễn Ngọc Hà (2011), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học hó a học ở cá c trường THPT tỉnh Sơn La (phần hoá học phi kim lớ p 10 và 11), Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội.

- Đậu Thị Thịnh (2011), Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến

thức hóa học vào thực tiễn cho HS Trung học phổ thông phần hữu cơ lớp 12

nâng cao, Luận văn thạc sĩKhoa học Giáo dục, trƣờng Đại học giáo dục-Đại

học quốc gia Hà Nội.

- Trần Thị Tao Ly (2011), Một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng

kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh THPT, Luận văn Thạc sĩGiáo

dục học, trƣờng ĐHSP Hà Nội.

- Phan Thị Nhung (2014), Phát triển NLVDKT cho HS thông qua HTBT phần

hiđrocacbon - Hóa học 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục,

Trƣờng ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thị Hoàn (2014), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua

dạy học chương “ Dẫn xuất Halogen – Ancol – Phenol” hóa học lớp 11 trung

học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trƣờng ĐHGD -

6

ĐHQG Hà Nội.

- Nguyễn Văn Khánh (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống

BTHH có nội dung thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức của

học sinh Trung học phổ thông tỉnh Nam Định (phần hữu cơ Hóa học lớp 12

nâng cao), Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, trƣờng Đại học Giáo dục –

Đại học Quốc gia Hà Nội…

Tuy nhiêncác công trình nghiên cứu về việc sử dụng bài tập hóa học

nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong dạy học phần

Hiđrocacbon không no chƣa đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống. Từ đó

chúng tôi xác định việc lựa chọn đề tài của mình là cần thiết, có ý nghĩa khoa

học và thực tiễn trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học ở trƣờng

THPT.

1.2. Năng lực và sự phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông

1.2.1. Khái niệm năng lực

Có rất nhiều định nghĩa về NL và khái niệm này đang thu hút sự quan

tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu.

Theo tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng: "Năng lực là khả năng

thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động giải quyết các nhiệm vụ,

vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã

hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng

nhƣ sự sẵn sàng hành động" [8].

Trong [5] Bộ GD&ĐT (tháng 4/2017) đã xác định: "Năng lực là thuộc

tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học

tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng

và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện

thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những

điều kiện cụ thể".

Trong luận văn này chúng tôi cũng đồng ý với quan niệm: “Năng lực là

7

khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các

nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề

nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm

cũng như sự sẵn sàng hành động” [8, tr.68].

1.2.2. Các loại năng lực và cấu trúc năng lực

Có nhiều loại NL khác nhau. Để hình thành và phát triển NL cần xác

định đƣợc các thành phần và cấu trúc của chúng. Việc mô tả cấu trúc và các

thành phần NL cũng khác nhau.

Theo [8], cấu trúc chung của NL hành động đƣợc mô tả là sự kết hợp

của bốn NL thành phần: NL chuyên môn, NL PP, NL xã hội và NL cá thể.

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc chung của năng lực

+ NL chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện

các nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn

một cách độc lập, có PP và chính xác về mặt chuyên môn. Nó đƣợc tiếp nhận

qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức

và tâm lí vận động.

+ NL phƣơng pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với

những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các

vấn đề và nhiệm vụ. Năng lực phƣơng pháp (NLPP) bao gồm NLPP chung và

PP chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thực là những khả năng

8

tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.

+ NL xã hội (Social competency): Là khả năng đạt đƣợc mục đích

trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm

vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc

tiếp nhận qua việc học giao tiếp.

+ NL cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá

đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển

năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan

điểm, chuẩn gí trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.

Mô hình cấu trúc NL trên đây có thể cụ thể hóa trong từng lĩnh vực

chuyên môn nghề nghiệp khác nhau.

Còn theo [6], mô hình tảng băng về cấu trúc năng lực đƣợc mô tả nhƣ

sau:

Hành vi (quan sát 1. Làm đƣợc

Kiến thức

Kỹ năng

Thái độ 2. Suy nghĩ

Chuẩn, giá trị, niềm

tin

Động cơ 3. Mong Nét nhân cách muốn Tƣ chất

Hình 1.2. Mô hình tảng băng về cấu trúc năng lực

Mô hình tảng băng gồm 3 tầng: tầng LÀM; tầng SUY NGHĨ; tầng

MONG MUỐN.

Tầng 1 là tầng LÀM: là tầng những gì mà cá nhân thực hiện đƣợc, làm

9

đƣợc vì thế nên có thể quan sát đƣợc.

Tầng 2 là tầng SUY NGHĨ: là tầng tiền đề tức là những kiến thức, kỹ

năng tƣ duy cùng với giá trị niềm tin là cơ sở quan trong để phát triển tƣ duy,

suy nghĩ … là điều kiện để phát triển NL ở dạng tiềm năng, không quan sát

đƣợc.

Tầng 3 là tầng MONG MUỐN: là tầng sâu nhất, quyết định cho sự khởi

phát và tính độc đáo của NL đƣợc hình thành, trong đó động cơ và tính tích

cực của nhân cách có tính quyết định.

1.2.3. Đặc điểm của năng lực Theo các tài liệu [3], [7], thì năng lực có các đặc điểm nhƣ sau:

- Năng lực chỉ có thể quan sát đƣợc qua hoạt động của các nhân ở các tình

huống nhất định.

- Năng lực luôn tồn tại dƣới hai hình thức: Năng lực chung (key competency)

và năng lực chuyên biệt (domain-specific competency). Năng lực chung là

năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu quả vào nhiều hoạt động và

các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Năng lực này cần thiết cho tất cả

mọi ngƣời. Năng lực chuyên biệt chỉ cần thiết với một số ngƣời hoặc cần thiết

ở một số tình huống nhất định. Các năng lực chuyên biệt không thể thay thế

đƣợc các năng lực chung.

- Năng lực đƣợc hình thành và phát triển trong và ngoài nhà trƣờng. Nhà

trƣờng đƣợc coi là môi trƣờng chính thức giúp HS có đƣợc những năng lực

cần thiết nhƣng đó không phải là nơi duy nhất. Những bối cảnh không gian

không chính thức nhƣ gia đình, cộng đồng, phƣơng tiện thông tin đại chúng,

tôn giáo và môi trƣờng văn hóa…góp phần bổ sung và hoàn thiện năng lực cá

nhân.

- Năng lực và các thành tố của nó không bất biến mà có thể thay đổi từ năng

lực sơ đẳng, thụ động tới năng lực bậc cao mang tính tự chủ cá nhân. Vì vậy,

10

để xem xét năng lực của một cá nhân nào đó chúng ta không chỉ nhằm tìm ra

cá nhân đó có những thành tố năng lực nào mà còn chỉ ra mức độ của những

năng lực đó.

- Năng lực đƣợc hình thành và phát triển liên tục trong suốt cuộc đời con

ngƣời vì sự phát triển năng lực thực chất là làm thay đổi cấu trúc nhận thức và

hành động cá nhân chứ không chỉ đơn thuần là sự bổ sung các mảng kiến thức

riêng rẽ. Do đó, năng lực có thể bị yếu hoặc mất đi nếu chúng ta không rèn

luyện tích cực và thƣờng xuyên.

Các thành tố của năng lực thƣờng đa dạng vì chúng đƣợc quyết định tùy

theo yêu cầu kinh tế, xã hội và đặc điểm văn hóa quốc gia, dân tộc, địa

phƣơng. Năng lực của HS ở quốc gia này có thể hoàn toàn khác với một HS ở

quốc gia khác.

1.2.4. Phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông

Theo PGS.TS. Nguyễn Công Khanh, NL của HS là khả năng làm chủ những

hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết

nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải

quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống [15].

Từ khái niệm này, có 4 dấu hiệu quan trọng cần đƣợc GV, lƣu ý:

NL của HS là một cấu trúc động (trừu tƣợng), có tính mở, đa thành tố,

đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng,.. mà cả niềm

tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các

em trong môi trƣờng học tập phổ thông của các em trong môi trƣờng học tập

phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.

NL của HS phổ thông không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông

hiểu tri thức, kỹ năng học đƣợc...., mà quan trọng là khả năng hành động, ứng

dụng/vận dụng tri thức, kỹ năng học đƣợc để giải quyết những vẫn đề của

cuộc sống đang đặt ra với chính các em.

NL của HS không chỉ là vốn kiến thức, kỹ năng, thái độ sống phù hợp

với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòacủa cả 3 yếu tố này thể hiện ở khả năng

11

hành động (thực hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt

mục đích đề ra (gồm động cơ, ý chí, tự tin, trách nhiệm xã hội…).

NL của HS gồm có NL chung và NL đặc thù môn học (năng lực

chuyên biệt).

1.2.3.1. Các năng lực chung cần phát triển cho học sinh

Trong tài liệu [5], [6]đã đề xuất cần phát triển một số NL chung/NL cốt

lõi cho HS ở Việt Nam:

“NL chung là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một ngƣời nào cũng cần

có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn

học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhƣng đều

hƣớng tới mục tiêu hình thành và phát triển các NL chung của HS” [5].

“Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có

để sống, học tập và làm việc hiệu quả”[5].

Cụ thể, theo [5]: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải

quyết vấn đề và sáng tạo.

Những năng lực chuyên môn đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông

qua một số môn học nhất định [6]: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự

nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất.

1.2.3.2. Các năng lực đặc thù môn học

“Năng lực đặc thù môn học là năng lực mà môn học (đó) có ƣu thế hình

thành và phát triển. Một năng lực có thể là năng lực đặc thù của nhiều môn

học khác nhau” [5].Đối với môn Hóa học, cần hình thành và phát triển cho

HS các năng lực đặc thù sau [6]:Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng

lực thực hành hóa học, năng lực tính toán trong hóa học, năng lực giải quyết

vấn đề hóa học,năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống.

Các năng lực này đƣợc hình thành và phát triển dựa trên yếu tố di

truyền, bản năng của con ngƣời, quá trình giáo dục và trải nghiệm cuộc sống;

đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về

12

NLVDKT của HS THPT.

1.2.5. Các phương pháp đánh giá năng lực

Việc đánh giá năng lực có nhiều phƣơng pháp và công cụ khác nhau, trong

luận văn này chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp đánh giá sau [7], [8], [9].

1.2.4.1. Đánh giá qua quan sát

Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học là một hình thức đánh giá rất

quan trọng, nó giúp cho ngƣời dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành vi,

sự tiến bộ của các kĩ năng học tập của ngƣời học suốt cả quá trình dạy học, để

từ đó có thể giúp cho ngƣời học có thái độ học tập tích cực và tăng cƣờng các

kĩ năng học tập. Các quan sát có thể là: quan sát thái độ trong giờ học, quan

sát tinh thần xây dựng bài, quan sát thái độ trong hoạt động nhóm, quan sát kĩ

năng trình diễn của HS, quan sát HS thực hiện các dự án trong lớp học, quan

sát một sản phẩm thực hiện trong giờ học...

Quy trình thực hiện đánh giá qua quan sát gồm ba bƣớc cơ bản sau [9]:

 Chuẩn bị: Xác định mục đích; xác định cách thức thu thập thông tin

từ phía HS.

 Quan sát, ghi biên bản: quan sát những gì, cách thức quan sát; ghi

chép những gì, ghi chép nhƣ thế nào...

 Đánh giá: Cách thức ghi chép thông tin, nhận xét kết quả, ra quyết

định...

1.2.4.2. Đánh giá qua hồ sơ

Đánh giá qua hồ sơ học tập là sự theo dõi, trao đổi, ghi chép đƣợc của

chính HS những gì chúng nói, hỏi, làm, cũng nhƣ thái độ, ý thức của HS với

quá trình học tập của mình và đối với mọi ngƣời… nhằm làm cho HS thấy

đƣợc những tiến bộ rõ rệt của chính mình, đồng thời giúp GV thấy đƣợc khả

năng của từng HS để từ đó GV có thể đƣa ra hoặc điều chỉnh nội dung,

phƣơng pháp… dạy học cho thích hợp.

13

Các loại hồ sơ:

+ Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm các bài tập mà HS thực hiện trong quá trình

học và thể hiện sự tiến bộ mà HS đạt đƣợc.

+ Hồ sơ mục tiêu: Bao gồm các mục tiêu đƣợc diễn đạt rõ ràng. HS lựa

chọn một số thành quả của mình để minh họa cho việc đạt đƣợc mục tiêu nhất

định nào đó, đồng thời giải thích rõ về sự lựa chọn đó.

Quy trình thực hiện đánh giá qua hồ sơ:

- Trao đổivà thảo luận với các đồng nghiệp về các sản phẩm yêu cầu

HS thực hiện để lƣu giữ trong hồ sơ hoạt động học.

- Cung cấp cho HS một số mẫu, ví dụ về hồ sơ học tập để HS biết cách

xây dựng hồ sơ học tập cho mình.

- Tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập.

- Trong quá trình diễn ra hoạt động, GV tác động hợp lí và kịp thời

điều chỉnh.

- HS thu thập các sản phẩm hoạt động: các tài liệu, bài báo, tranh

ảnh… để minh chứng.

- HS đánh giá về các hoạt động và mức độ đạt đƣợc của mình qua hồ

sơ, từ đó có những điều chỉnh hợp lí.

Ưu điểm: Đánh giá qua hồ sơ giúp HS thấy đƣợc khả năng và sự tiến bộ

rõ rệt của mình để từ đó có những điều chỉnh phƣơng pháp học tập thích hợp.

Nhược điểm: Cần phải cung cấp phƣơng tiện cần thiết để việc thu thập

các dữ liệu trong hồ sơ học tập đƣợc thuận lợi, điều này không phải GV nào

cũng làm đƣợc.

14

1.2.4.3. Tự đánh giá

Đây là hình thức HS tự đánh giá kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu học tập

của chính mình trƣớc, trong hoặc sau các giờ học. Để tạo điều kiện cho HS tự

đánh giá GV có thể sử dụng bài kiểm tra, xây dựng bảng hỏi hoặc giao cho

HS các bài tập tự đánh giá, bài báo cáo/dự án và thiết kế bảng kiểm kèm theo.

- Đối với các bài kiểm tra trên lớp: sau khi HS làm bài GV có thể cho

HS tự đánh giá bài của mình hoặc bài của bạn thông qua việc cung cấp cho

các em đáp án của bài kiểm tra.

-Đối với tự đánh giá thông qua bài tập, báo cáo/ dự án: GV yêu cầu HS

thực hiện các bài tập, báo cáo/dự án, sau đó các em tự đánh giá bài làm của

mình thông qua bảng kiểm.

Ưu điểm: Làm cho HS hiểu đƣợc mỗi em là một điều kì diệu bởi những

năng lực và tiềm năng riêng. Các em chỉ đƣợc phát triển khi những khả năng

của chúng đƣợc đánh giá một cách trung thực và đƣợc định hƣớng để phát

huy hết tiềm năng.

Nhược điểm: Cần đảm bảo tính khách quan trong đánh giá.

1.2.4.4. Đánh giá đồng đẳng

Đánh giá đồng đẳng là một quá trình trong đó các nhóm HS cùng độ

tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công việc lẫn nhau. Một học sinh sẽ theo dõi

bạn học của mình trong suốt quá trình học và do đó sẽ biết thêm các kiến thức

cụ thể về công việc của mình khi đối chiếu với GV. HS sẽ đánh giá lẫn nhau

trên các tiêu chí định sẵn. Các tiêu chí này cần đƣợc diễn giải bằng những thuật

ngữ cụ thể và quen thuộc. Vai trò của GV là ngƣời hƣớng dẫn HS thực hiện

đánh giá đồng đẳng và coi nhƣ một phần của quá trình học tập.

1.2.4.5. Đánh giá định lượng qua bài kiểm tra kiến thức

Đây là hình thức đánh giá hiện đang áp dụng phổ biến ở các trƣờng phổ

thông ở Việt Nam. Ngƣời dạy có thể đánh giá ngƣời học thông qua các bài

kiểm tra 10 phút, 15 phút, 30 phút hay 45 phút. Có thể sử dụng hình thức trắc

15

nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết hơp cả hai để đánh giá

xem ngƣời học đang ở đâu trong quá trình dạy học, từ đó giúp đỡ, định hƣớng

cho ngƣời học để học tập tốt hơn hoặc ngƣời dạy có thể thay đổi cách dạy học

để đáp ứng với trình độ lĩnh hội của HS.

1.3. Dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học của học sinh

1.3.1. Khái niệm vận dụng kiến thức trong dạy học

1.3.1.1. Khái niệm về vận dụng kiến thức và dạy học vận dụng kiến thức

Theo [6], năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản

thân ngƣời học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp

hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề

đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách

hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện

phẩm chất, nhân cách của con ngƣời trong quá trình hoạt động để thỏa mãn

nhu cầu chiếm lĩnh tri thức.

1.3.1.2. Vai trò của vận dụng kiến thức trong dạy học

Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa

quan trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh nhƣ: vận

dụng kiến thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học

mới hay cao nhất là vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc

sống của các em. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học

sinh:

- Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết

những bài tập hay xây dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững kiến thức

đã học, có khả năng liên hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn

liên quan đến kiến thức khoa học.

- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống

giúp các em học đi đôi với hành, từ đó xây dựng đƣợc thái độ học tập đúng

đắn, phƣơng pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham

16

hiểu biết; năng lực tự học.

- Hình thành cho HS kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý

thông tin, hình thành phƣơng pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát

triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn; Có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc

giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn.

- Giúp cho học sinh có đƣợc những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu

kỳ hoạt động và tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực đối với cuộc sống con

ngƣời cũng nhƣ ảnh hƣởng của con ngƣời đến thế giới tự nhiên.

- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến

thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức đƣợc hoạt động của bản thân, có

trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trƣờng và xã hội ngay trong

cuộc sống hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai sau này của các em. Từ đó đem lại

niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực,

tự lập, sáng tạo để giải quyết các vấn đề của cuộc sống.

1.3.1.3. Quy trình vận dụng kiến thức của học sinh

- Bƣớc 1: Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra.

- Bƣớc 2: Phân tích đƣợc tình huống; phát hiện đƣợc vấn đề đặt ra của tình

huống.

- Bƣớc 3: Xác định đƣợc và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống.

- Bƣớc 4: Đề xuất đƣợc giải pháp giải quyết tình huống.

- Bƣớc 5: Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp

hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.

1.3.2. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học 1.3.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức hóa học

Theo [6], “NLVDKT là khả năng của bản thân ngƣời học tự giải quyết

những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng các

kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có vào các tình huống, hoạt động thực tiễn

để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể

hiện phẩm chất, nhân cách của con ngƣời trong quá trình hoạt động để thỏa

17

mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”. Nhƣ vậy năng lực vận dụng kiến thức hóa

học là khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các nhiệm vụ học

tập và thực tiễn thuộc lĩnh vực hóa học nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy

và học môn Hóa học ở trường phổ thông. Qua đó sẽ tạo hứng thú, khơi dậy

niềm đam mê,học sinh sẽ hiểu được vai trò, ý nghĩa thực tiễn của môn hóa

học.

1.3.2.2. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức hóa học

Theo [6], cấu trúc NLVDKT bao gồm các NL sau:

- Năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức đã học.

- Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống

thực tiễn.

- Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong các

vấn để các lĩnh vực khác nhau.

- Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học

để giải quyết.

- Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.

1.3.2.3. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức hóa học

Cũng theo tài liệu [6], NLVDKT có các biểu hiện cụ thể và đƣợc thể

hiện trong bảng sau:

Bảng 1.1. Các NL thành phần và mức độ thể hiện của NLVDKT hóa học vào

18

cuộc sống

Các năng lực thành Năng lực Các mức độ thể hiện phần

a) Có năng lực hệ thống hóa kiến

thức, phân loại kiến thức hóa học,

hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc a) Có NL hệ thống

tính của loại kiến thức hóa học đó. hóa kiến thức.

Khi vận dụng kiến thức chính là

việc lựa chọn kiến thức một cách

phù hợp với mỗi hiện tƣợng, tình

huống cụ thể xảy ra trong cuộc Năng lực sống, tự nhiên và xã hội. vận dụng

b) Định hƣớng đƣợc các kiến thức kiến thức

hóa học một cách tổng hợp và khi hoá học vào b) NL phân tích tổng vận dụng kiến thức hóa học có ý cuộc sống hợp các kiến thức hóa thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học vận dụng vào học đó đƣợc ứng dụng trong các cuộc sống thực tiễn lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong

cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

c) NL phát hiện các c) Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng

nội dung kiến thức dụng của hóa học trong các vấn đề

hóa học đƣợc ứng thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe,

dụng trong các vấn đề khoa học thƣờng thức, sản xuất công

các lĩnh vực khác nghiệp, nông nghiệp và môi trƣờng.

19

nhau

d) Tìm mối liên hệ và giải thích

d) NL phát hiện các đƣợc các hiện tƣợng trong tự nhiên

vấn đề trong thực tiễn và các ứng dụng của hóa học trong

và sử dụng kiến thức cuộc sống và trong các lĩnh vực đã

hóa học để giải thích. nêu trên dựa vào các kiến thức hóa

học và các kiến thức liên môn khác.

e) Chủ động sáng tạo lựa chọn

phƣơng pháp, cách thức giải quyết

vấn đề. Có năng lực hiểu biết và e) NL độc lập sáng tham gia thảo luận về các vấn đề hóa tạo trong việc xử lý học liên quan đến cuộc sống thực các vấn đề thực tiễn tiễn và bƣớc đầu biết tham gia

nghiên cứu khoa học để giải quyết

các vấn đề đó.

1.3.2.4. Nguyên tắc và biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho

học sinh

Theo [6], việc phát triển NLVDKT hóa học cho HS cần thực hiện trên

các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Phải đảm bảo đƣa việc rèn luyện NLVDKT Hóa học vào

giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn của cuộc sống liên quan tới bộ môn

Hóa học, kết hợp với việc rèn luyện một số năng lực khác nhƣ: năng lực phát

hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực sáng

tạo...

Nguyên tắc 2: Phải đảm bảo thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục phổ

20

thông môn Hóa học, mục tiêu của chƣơng trình theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học, chính xác của các kiến thức, kĩ

năng hóa học trong quá trình vận dụng.

Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính sƣ phạm dựa trên các yếu tố cơ sở về tâm

lý, cơ sở lý luận giáo dục, cơ sở lý luận dạy theo định hƣớng đổi mới PPDH

theo hƣớng dạy học tích cực.

Nguyên tắc 5: Chú ý khai thác đặc thù bộ môn Hóa học.

Trong dạy học hóa học NLVDKT của HS đƣợc phát triển thông qua các biện

pháp sau:

- Tạo hứng thú học tập cho HS, khuyến khích các hành vi học tập đúng

đắn của HS, tạo ra các tình huống học tập yêu cầu các mức độ vận dụng kiến

thức từ thấp đến cao. Giúp đỡ các em giải quyết các khó khăn gặp phải khi

thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Thay đổi cách giảng dạy của GV từ chỗ “nhồi nhét” kiến thức sang tổ

chức cho học sinh chủ động tìm hiểu và tiếp nhận kiến thức. GV là ngƣời

hƣớng dẫn, chỉ đạo, trợ giúp, điều khiển cho quá trình học tập tích cực, chủ

động của HS.

- Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện dạy học nhƣ: máy chiếu, đồ dùng

học tập sáng tạo, phiếu hỏi, bảng biểu…

- Giáo viên sử dụng các phƣơng tiện dạy học nhƣ: thí nghiệm hóa học,

băng hình... để thể hiện rõ các hoạt động học tập nhằm kích thích học sinh tìm

tòi sáng tạo và vận dụng các kiến thức trong bài học vào thực tế cuộc sống

thông qua thí nghiệm hóa học, hình ảnh sinh động.

- Kết hợp hiệu quả các phƣơng pháp dạy học và bài tập định hƣớng

phát triển năng lực một cách hợp lí, phù hợp với đặc thù bộ môn, phù hợp với

21

đối tƣợng HS, giúp HS có điều kiện để vận dụng kiến thức trong học tập.

- Sử dụng BTHH nhƣ là một công cụ rất hiệu quả và hữu ích để rèn

luyện NLVDKT hóa học trong các dạng bài học khác.

- Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình rèn luyện NLVDKT hóa

học của HS để kịp thời điều chỉnh và khen ngợi.

1.4. Bài tập hóa học định hướng phát triển năng lực

1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học – bài tập định hướng phát triển năng lực

Theo [6], BT định hƣớng năng lực là dạng BT chú trọng đến đến sự

vận dụng những hiểu biết riêng lẻ, khác nhau để giải quyết một vấn đề mới

đối với ngƣời học, gắn với cuộc sống. Các BT dùng trong đánh giá trình độ

HS quốc tế PISA là những ví dụ điển hình về dạng BT định hƣớng năng lực,

khả năng vận dụng tri thức vào giải quyết các tình huống của cuộc sống. PISA

không kiểm tra những tri thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các kĩ năng vận

dụng nhƣ: năng lực đọc hiểu, năng lực toán học và khoa học tự nhiên.

BT mở (BT không có lời giải cố định) cũng là dạng bài tập theo định

hƣớng năng lực. Nó đƣợc sử dụng trong việc luyện tập hoặc kiểm tra năng lực

vận dụng kiến thức từ các lĩnh vực khác nhau để GQVĐ.

1.4.1.1. Đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực

Bài tập định hƣớng năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu nội dung

phƣơng pháp dạy học và đánh giá trong đó việc thay đổi quan niệm và cách

xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập có vai trò quan trọng. Hệ

thống bài tập định hƣớng năng lực chính là công cụ để HS luyện tập nhằm

hình thành năng lực, đồng thời là công cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo

dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS và biết đƣợc mức độ đạt chuẩn của

quá trình dạy học.

Bài tập định hƣớng năng lực có các đặc điểm cơ bản sau:

a) Yêu cầu của bài tập: Có các mức độ khó khác nhau, mô tả đủ tri thức, kĩ

22

năng yêu cầu và định hƣớng theo kết quả.

b) Hỗ trợ học tích lũy: Liên kết các nội dung qua suốt các năm học, giúp nhận

biết đƣợc sự gia tăng năng lực và vận dụng thƣờng xuyên những điều đã

học.

c) Hỗ trợ cá nhân hóa việc học: Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân, tăng khả

năng, trách nhiệm của cá nhân với việc học tập và giúp cá nhân sử dụng sai

lầm nhƣ là cơ hội để học tập.

d) Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn: Bài tập luyện tập đảm bảo tri thức cơ

sở, có sự thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối,

xây dựng tri thức thông minh) và thử các hình thức luyện tập khác nhau.

e) Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp: Tăng cƣờng năng lực

xã hội thông qua làm việc nhóm, đòi hỏi sự lập luận, lí giải, phản ánh để

phát triển và củng cố tri thức.

f) Tích cực hóa hoạt động nhận thức: Bài tập giải quyết vấn đề đòi hỏi sự kết

nối với kinh nghiệm sống và phát triển các chiến lƣợc giải quyết vấn đề.

g) Có những con đƣờng và giải pháp khác nhau: Nuôi dƣỡng sự đa dạng của

các con đƣờng, giải pháp, đặt vấn đề mở, độc lập tìm hiểu, không gian cho

các ý tƣởng khác thƣờng, diễn biến mở của giờ học.

h) Phân hóa nội tại: Con đƣờng tiếp cận khác nhau, phân hóa bên trong, gắn

với các tình huống và bối cảnh.

Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trƣờng học tập mà ngƣời GV

cần thực hiện. Vì vậy trong quá trình dạy học, ngƣời GV cần biết xây dựng

23

các bài tập định hƣớng năng lực.

1.4.1.2. Phân loại bài tập định hướng phát triển năng lực

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hƣớng

năng lực, có thể xây dựng bài tập định hƣớng năng lực theo các dạng:

- Các dạng bài tập tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái

hiện không phải trọng tâm của bài tập định hƣớng năng lực.

- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình

huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện

các kĩ năng cơ bản, chƣa đòi hỏi sáng tạo.

- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp,

đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi để giải quyết vấn

đề. Dạng bài tập này đồi hỏi sự sáng tạo của ngƣời học.

- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Đây là dạng bài tập mở,

tạo cơ hội cho HS có nhiều cách tiếp cận, con đƣờng giải quyết khác nhau.

1.4.1.3. Sử dụng bài tập hóa học phát triển năng lực cho học sinh

Trong dạy học hóa học, bài tập hóa học có thể sử dụng trong các dạng bài

học khác nhau và theo các mục đích khác nhau nhƣ hình thành kiến thức mới,

ôn tập củng cố hoặc kiểm tra đánh giá.

Với bài dạy nghiên cứu tài liệu mới, GV có thể sử dụng các bài tập để tạo

tình huống có vấn đề, kích thích hoạt động tƣ duy của HS và tổ chức cho HS

thảo luận nhóm để đƣa ra các câu trả lời cho các bài tập mở hoặc các cách giải

quyết vấn đề khác nhau.

Với bài dạy luyện tập, GV dùng bài tập hóa học để mở rộng, phát triển

kiến thức, rèn kĩ năng và phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS. GV

có thể tổ chức cho HS tự đề xuất các dạng bài tập cần tìm hiểu, giải thích và

24

nêu ra dƣới dạng câu đố để các bạn cùng tìm câu trả lời.

Với các bài tập đòi hỏi sự tích hợp kiến thức của nhiều môn học để giải

quyết các vấn đề phức hợp thì GV có thể xây dựng thành các dự án học tập để

HS thực hiện. Thông qua thực hiện các dự án mang tính tích hợp các nội dung

hóa học với các kiến thức của môn học khác liên quan đến những vấn đề xã

hội, môi trƣờng sẽ giúp HS phát triển đƣợc các năng lực chung và năng lực

chuyên biệt đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức và năng lực độc lập sáng

tạo.

Với đặc điểm đa dạng và phong phú của bài tập hóa học, việc phát triển

năng lực vận dụng kiến thức cho HS có thể thực hiện bằng việc sử dụng các

phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và nhiều hình thức tổ chức dạy học

khác nhau trong các loại bài dạy, kiểm tra đánh giá, hoạt động ngoại khóa

hoặc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.

1.4.2. Bài tập hóa học phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển

năng lực cho HS là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, GV cần phải tạo điều kiện

để thông qua hoạt động này mà các NL của HS đƣợc phát triển, trên cơ sở đó,

các em sẽ cơ những phẩm chất theo mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Để có đƣợc những kết quả trên, ngƣời GV cần ý thức đƣợc mục đích của

hoạt động giải BTHH không phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là phƣơng

tiện khá hiệu quả để rèn luyện tƣ duy hóa học cho HS. BTHH rất phong phú

và đa dạng, để giải đƣợc BTHH cần phải vận dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử

dụng các thao tác tƣ duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu

tƣợng hóa,... qua đó HS thƣờng xuyên đƣợc rèn luyện ý thức tự giác trong học

tấp, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân.

Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp cho tƣ duy đƣợc rèn luyện và

phát triển thƣờng xuyên, đúng hƣớng, thấy đƣợc giá trị lao động, nâng khả

năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, góp phần cho quá trình

25

hình thành nhân cách toàn diện cho HS.

1.5. Thực trạng sử dụng bài tập hóa học và phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học ở một số trường THPT ở huyện Phú Xuyên- TP Hà Nội hiện nay

1.5.1. Mục đích và nội dung điều tra

Làm rõ việc sử dụng BTHH và phát triển NLVDKT cho HS trong quá

trình dạy học hóa học ở trƣờng THPT.

Xây dựng phiếu điều tra theo mục tiêu đề ra. Nội dung điều tra đƣợc thể

hiện qua các phiếu điều tra trình bày ở phụ lục số 1.1 và 1.2.

1.5.2. Đối tượng, phương pháp và địa bàn điều tra

Chúng tôi đã tiến hành gửi phiếu điều tra đến 27 GV và 170 HS khối 11

thuộc hai trƣờng THPT Phú Xuyên A và THPT Phú Xuyên B, thành phố Hà

Nội.

1.5.3.Kết quả điều tra

1.5.3.1. Kết quả điều tra học sinh

Nội dung các câu hỏi trả lời của HS đƣợc thống kê và thu đƣợc kết quả nhƣ

sau:

Câu 1: Em cảm thấy thế nào với các giờ BTHH?

Số ý kiến Tỉ lệ %

20 11,76 Rất hứng thú

56 32,94 Hứng thú

71 41,76 Bình thƣờng

23 13,54 Không hứng thú

Câu 2: Khi gặp các bài tập khó, lạ em thƣờng làm gì?

Số ý kiến Tỉ lệ %

Xem kĩ bài mẫu của GV đã hƣớng dẫn 65 38,23

26

Tham khảo lời giải trong các sách bài tập 23 13,53

Tìm kiếm lời giải trên mạng internet 33 19,41

Mày mò, tự tìm cách giải 17 10,00

32 18,83 Chán nản, không làm, chờ lời giải từ thầy cô hoặc các bạn

Câu 3: Em có thái độ nhƣ thế nào khi vận dụng kiến thức (mâu thuẫn với kiến thức đã học, khác với điều em biết) trong câu hỏi hoặc bài tập thầy/cô giao cho?

Số ý kiến Tỉ lệ %

Rất hứng thú, phải tìm hiểu bằng mọi cách. 22 12,94

Hứng thú, muốn tìm hiểu 43 25,29

Thấy lạ nhƣng không tìm hiểu 57 33,53

Không quan tâm đến các vấn đề lạ 48 28,24

Câu 4: Em thấy các bài tập có vận dụng kiến thức mang lại những lợi ích gì?

Số ý kiến Tỉ lệ %

17 10,00 Gây hứng thú cho việc học tập, tìm tòi nâng cao, mở rộng kiến thức

Giúp hiểu bài sâu sắc hơn 32 18,82

Giúp nhớ bài lâu hơn 73 42,94

Tập thói quen nghiên cứu, tự học suốt đời 7 4,12

11 6,47 Hình thành thói quen xem xét vấn đề ở nhiều phƣơng diện khác nhau

30 17,65 Rèn luyện các thao tác tƣ duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận logic...)

Câu 5: Em thấy có cần thiết phải hình thành và rèn luyện NLVDKT không?

Số ý kiến Tỉ lệ %

27

Rất cần thiết 76 44,71

Cần thiết 55 32,35

Bình thƣờng 28 16,47

Không cần thiết 11 6,47

Câu 6: Khi gặp các bài tập có vấn đề thực tiễn liên quan tới hóa học em thƣờng làm gì?

Số ý kiến Tỉ lệ %

21 12,35 Cố gắng sử dụng các kiến thức đã biết để giải quyết

Nghe thầy/cô giải thích 54 31,76

37 21,76 Tìm hiểu thông qua các sách báo tham khảo, internet hoặc các nguồn khác

17 10,00

Tự đề xuất các phƣơng án khác nhau để giải quyết vấn đề, làm thử và chọn phƣơng án cho kết quả tốt nhất

Chán nản, không làm 41 24,13

Câu 7: Em có áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế không?

Số ý kiến Tỉ lệ %

15 8,82 Rất thƣờng xuyên

27 15,88 Thƣờng xuyên

67 39,41 Thỉnh thoảng

61 35,89 Không bao giờ

1.5.3.2. Kết quả điều tra GV

Các ý kiến của GV đã đƣợc thống kê và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

28

Câu 1: Mục đích sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT của quý thầy/cô là gì?

Số ý kiến Tỉ lệ %

5 18,52 Sử dụng BTHH nhƣ nguồn kiến thức để HS nghiên cứu kiến thức mới

6 22,22 Giúp HS hứng thú với việc học tập, có thái độ tích cực chủ động trong học tập

8 29,63

Rèn luyện các kĩ năng học tập (sử dụng ngôn ngữ hóa học, viết phƣơng tình, giải bài toán hóa học, thí nghiệm hóa học)

4 14,81 Rèn luyện các năng lực (nhận thức, sáng tạo, vận dụng kiến thức, tự học,...)

Củng cố kiến thức cho HS 4 14,81

Câu 2: Quý thầy/cô xây dựng BTHH theo những tiêu chí nào?

Số ý kiến Tỉ lệ %

Theo nội dung từng bài trong sách giáo khoa 7 25,93

Theo từng dạng bài 3 11,11

8 29,63 Theo trình độ của HS, sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó

2 7,41 Các bài tập hay có trong các đề thi THPT quốc gia

3 11,11 Các bài tập liên hệ thực tế, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn

4 14,81

Phát triển các năng lực cá nhân của HS (NL nhận thức, NL tự học, NL vận dụng kiến thức hóa học,...)

Câu 3: Quý thầy cô hãy đánh giá tầm quan trọng của việc phát triển NLVDKT hóa học cho HS?

Số ý kiến Tỉ lệ %

29

Rất quan trọng 14 51,85

9 33,33 Quan trọng

4 14,82 Bình thƣờng

0 0 Không quan trọng

Câu 4: Trong các giờ học hình thành kiến thức mới, các thầy cô có thƣờng đƣa ra các bài tập, các tình huống có vấn đề liên quan đến thức tiễn trong các giờ dạy trên lớp không?

Số ý kiến Tỉ lệ %

2 7,41 Rất thƣờng xuyên

10 37,04 Thƣờng xuyên

14 51,85 Thỉnh thoảng

1 3,7 Không bao giờ

Câu 5: Khi lên lớp, các thầy cô có thƣờng dành thời gian đƣa ra và hƣớng dẫn HS làm BTHH thực tiễn không?

Số ý kiến Tỉ lệ %

0 0 Rất thƣờng xuyên

5 18,52 Thƣờng xuyên

20 74,41 Thỉnh thoảng

2 7,07 Không bao giờ

Câu 6: Trong các giờ luyện tập, ôn tập, các thầy cô có thƣờng cho các em giải các bài tập hoặc câu hỏi liên hệ với thực tiễn để củng cố và vận dụng kiến thức không?

Số ý kiến Tỉ lệ %

3 7,41 Rất thƣờng xuyên

9 33,33 Thƣờng xuyên

15 59,26 Thỉnh thoảng

30

0 0 Không bao giờ

Câu 7: Trong các giờ kiểm tra, thầy cô có thƣờng đƣa ra các câu hỏi/bài tập, tình huống có liên quan đến thực tiễn không?

Số ý kiến Tỉ lệ %

1 3,70 Rất thƣờng xuyên

7 25,93 Thƣờng xuyên

10 37,04 Thỉnh thoảng

9 33,33 Không bao giờ

Câu 8: Thầy cô thƣờng giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm mối liên hệ giữa kiến thức trên lớp và các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày ở địa phƣơng của em không?

Số ý kiến Tỉ lệ %

1 3,70 Rất thƣờng xuyên

6 22,22 Thƣờng xuyên

17 62,96 Thỉnh thoảng

3 11,12 Không bao giờ

Câu 9: Quý thầy/cô gặp những khó khăn gì khi sử dụng BTHH để rèn luyện NLVDKT cho HS?

Số ý kiến Tỉ lệ % 2 17 8 7,41 62,96 29,63

31

Không đủ thời gian Trình độ HS không đều Không có bài tập chất lƣợng để bồi dƣỡng NLVDKT cho HS Ý kiến khác: Không có nhiều vấn đề thực tế để tìm hiểu, khó quản lí HS khi đi tìm hiểu các vấn đề thực tế, phụ huynh HS không tạo điều kiện cho con tham gia hoạt động ngoại khóa...

1.5.4. Đánh giá kết quả điều tra

1.5.4.1. Đánh giá kết quả điều tra học sinh

Qua tổng hợp ý kiến của các HS, chúng tôi nhận thấy rằng đa số các em

đều nhận thức đƣợc mức độ cần thiết của việc rèn luyện năng lực vận dụng

kiến thức (77,06%), cũng nhƣ tầm quan trọng của BTHH trong việc hình

thành hệ thống kiến thức (42,94%) và nâng cao năng lực cho bản thân. Tuy

nhiên, khi gặp những vấn đề đòi hỏi vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn

đề trong cuộc sống, HS còn chƣa chủ động tìm hiểu mà chờ đợi lời giải đáp từ

các thầy cô giáo (31,76%) hoặc thậm chí tỏ ra không hứng thú. Việc áp dụng

những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan trong cuộc sống

còn rất hạn chế (24,7%). Từ thực trạng trên cho thấy, vấn đề đặt ra là cần có

hệ thống bài tập và phƣơng pháp sử dụng phù hợp để giúp HS biết cách vận

dụng kiến thức.

1.5.4.2. Đánh giá kết quả điều tra giáo viên

- Qua kết quả trên cho thấy trong quá trình dạy học, GV thƣờng chỉ sử dụng

bài tập hóa học để rèn luyện cáckiến thức, kĩ năng cần nắm vững trong bài để

phục vụ cho kiểm tra, đánh giá (29,63%) mà chƣa thực sự quan tâm đến việc

rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học cho HS nói riêng và các năng

lực nói chung (14,81%).

- Các dạng BTHH thƣờng đƣợc sử dụng ở mức độ tái hiện lại kiến thức, các

dạng bài tập vận dụng cao hơn chƣa đƣợc sử dụng nhiều.

-BTHH đƣợc xây dựng chủ yếu theo trình độ học sinh (29,63%) và chủ yếu

rèn luyện các kĩ năng giải bài tập (29,63%) mà chƣa chú trọng đến việc phát

triển năng lực cho học sinh.

- Đa số các GV đều xác định đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển năng

lực vận dụng kiến thức cho HS (85,15%). Tuy nhiên việc giao nhiệm vụ cho

HS tìm hiểu và vận dụng các kiến thức hóa học đã học vào thực tiễn còn rất

32

nhiều hạn chế (22,22%).

- Từ kết quả khảo sát trên đặt ra một vấn đề đó là làm thế nào để xây dựng

đƣợc hệ thống bài tập chất lƣợng nhằm phục vụ cho việc rèn luyện và phát

triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS. Từ đó, giúp HS vừa đạt đƣợc các

yêu cầu của môn học vừa tăng niềm hứng thú và say mê tìm tòi, giải thích các

33

vấn đề quan sát đƣợc có liên quan đến môn học.

Tiểu kết chƣơng 1

Ở chƣơng 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài về:

định hƣớng phát triển NL choHS, đi sâu vào khái niệm, cấu trúc, biện pháp

phát triển NLVDKT cho HS để thấy đƣợc tầm quan trọng của việc sử dụng

BTHH trong việc phát triển năng lực và NLVDKT. Chúng tôi đã tiến hành

điều tra 27 GV và 170 HS khối 11 của hai trƣờng THPT thuộc huyện Phú

Xuyên- Hà Nội để đánh giá thực trạng việc sử dụng BTHH trong DH và phát

triển NLVDKT cho học sinh. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đã tổng

quan đƣợc, chúng tôi tập trung nghiên cứu việc sử dụng BTHH trong dạy học

34

phần Hiđrocacbon không no – Hóa học 11 để phát triển NLVDKT cho HS.

CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN

THỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP

PHẦNHIĐROCACBON KHÔNG NO- HÓA HỌC 11

2.1. Phân tích nội dung, cấu trúc chương trình phần Hiđrocacbon không no- Hóa học 11 ở trường THPT

2.1.1. Mục tiêu phần Hiđrocacbon không no- Hóa học 11 Mục tiêu phần Hiđrocacbon không no– Hóa học 11 đƣợc xác định nhƣ sau:

2.1.1.1. Về kiến thức

Sau khi nghiên cứu nội dung kiến thức phần Hiđrocacbon không no –

Hóa học 11, HS trình bày đƣợc:

- Cấu trúc và danh pháp của các hiđrocacbon không no.

- Tính chất vật lí, tính chất hóa học của hiđrocacbon không no (anken,

ankađien, ankin).

- Phƣơng pháp điều chế, ứng dụng của các hiđrocacbon không no.

HS nêu và giải thích đƣợc:

- Nguyên nhân tính không no của các hiđrocacbon không no.

- Vì sao các hiđrocacbon không no có nhiều đồng phân hơn

hiđrocacbon no. Qui tắc Mac-cop-nhi-cop.

- Vì sao nhiều hiđrocacbon không no tạo đƣợc polime.

2.1.1.2. Về kỹ năng

- Viết đƣợc các phƣơng trình hóa học (PTHH) của phản ứng chứng

minh tính chất hóa học của các chất thuộc hiđrocacbon không no.

- Gọi tên một số hiđrocacbon không no làm cơ sở để gọi tên các dẫn

xuất sau này của chúng.

- Lựa chọn đƣợc sản phẩm chính trong các phản ứng có nhiều sản

phẩm.

35

- Giải thích một số hiện tƣợng thí nghiệm và thực tiễn.

2.1.1.3. Về thái độ

- HS có phƣơng pháp nghiên cứu chất hữu cơ trong một dạy đồng đẳng

làm cơ sở cho phƣơng pháp nghiên cứu các dãy đồng sau này.

- Rèn luyện khả năng suy luận, khái quát hóa trong học tập.

- Giáo dục cho HS lòng say mê học tập, biết vận dụng kiến thức hóa

học vào học tập và cuộc sống, có ý thức bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên

cũng nhƣ việc sử dụng hợp lí tài nguyên.

2.1.1.4. Về năng lực chính cần hướng đến

Ngoài việc phát triển các NL chung, cần phát triển:

- NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn: HS làm đƣợc các bài

tập thực tiễn dựa vào các kiến thức đã học về hiđrocacbon không no.

- NL sử dụng ngôn ngữ hóa học: HS đọc đúng tên hóa học của chất,

viết đúng PTHH.

- Năng lực tính toán: Tìm đƣợc phƣơng pháp giải và giải đúng kết quả

bài toán.

- NL giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học: Xác định đúng vấn đề

cần giải quyết, lựa chọn công thức, kiến thức hóa học để giải quyết.

2.1.2. Cấu trúc nội dung phần Hiđrocacbon không no- Hóa học 11

Phần Hiđrocacbon không no – Hóa học 11 đƣợc phân bổ và học ở học

kì II, nội dung kiến thức trong chƣơng bao gồm:

+ Bài 29: Anken

+ Bài 30: Ankađien

+ Bài 31: Luyện tập anken và ankađien

+ Bài 32: Ankin

+ Bài 33: Luyện tập ankin

36

+ Bài 34: Bài thực hành số 4: Điều chế và tính chất của etilen, axetilen

2.1.3. Một số phương pháp dạy học và nội dung cần chú ý khi dạy học phần Hiđrocacbon không no- Hóa học 11 2.1.3.1.Về nội dung

a. Anken

Khi phân tích cấu trúc phân tử cần cho HS quan sát mô hình nhận xét

trung tâm phản ứng là liên kết đôi C = C trong đó có một liên kết π kém bền

dễ đứt tạo ra điều kiện tạo thành liên kết σ với các nguyên tử khác.

Đồng phân của anken cần chú trọng điều kiện để anken có đồng phân

cis, trans và chú ý đến mạch chính của anken để xác định dạng đồng phân cis,

trans.

Phản ứng cộng halogen vào nối đôi của anken cần chú ý đến trạng thái

các halogen tham gia phản ứng, nhất là phản ứng với brom. Khi nói dung dịch

brom thì cần hiểu không chỉ là dung dịch brom trong nƣớc mà còn có dung

dịch brom trong dung môi hữu cơ nhƣ CCl4. Với mỗi loại dung dịch brom sẽ

có sản phẩm khác nhau.

Quy tắc Mac-cop-nhi-cop là kiến thức trọng tâm của bài học nên GV

cần làm cho HS hiểu và vận dụng đƣợc vào việc xác định sản phẩm chính,

phụ của một phản ứng hóa học cụ thể.

Về ứng dụng của etilen cần nhấn mạnh đến vai trò của nó trong công

nghiệp hóa chất hữu cơ và hiện nay etilen đƣợc coi là chất cơ sở cho tổng hợp

hữu cơ (thay cho vị trí của axetilen trƣớc đây) và thông qua việc giới thiệu sơ

đồ chuyển hóa etilen thành PVC đang đƣợc sử dụng trong thực tế với những

ƣu điểm của nó.

b. Ankađien

HS cần biết khái niệm ankađien và ankađien liên hợp thông qua hoạt

động phân tích đặc điểm cấu tạo phân tử của chúng. Khi nghiên cứu tính chất

của butađien, isopren ta cần giúp HS hiểu đƣợc điều kiện nhiệt độ quyết định

đến hƣớng ƣu tiên tạo sản phẩm cộng 1,2 hay 1,4 và trong nghiên cứu phản

37

ứng trùng hợp ta cần có sự so sánh phản ứng trùng hợp 1,4 với cộng 1,4.

HS chỉ cần biết khái niệm tecpen, thành phần và cấu tạo tecpen, do

công thức phức tạp nên không yêu cầu HS phải thuộc mà chỉ cần hiểu đƣợc

cấu tạo và so sánh chúng với các hợp chất hữu cơ đã học, phân biệt đƣợc

chúng.

c. Ankin

Thông qua các nội dung bài học giúp HS hiểu đƣợc sự giống và khác

nhau về tính chất hóa học giữa ankin và anken, lí do sử dụng etilen thay thế

axetilen làm nguyên liệu trong công nghiệp hóa chất hữu cơ khi xem xét đến

giá thành và yếu tố môi trƣờng.

GV cần lƣu ý rằng xét về mặt cấu tạo các ankin tƣơng tự các anken,

phản ứng của ankin tƣơng tự anken nhƣng so với anken tƣơng ứng, khả năng

phản ứng cộng electrophin của ankin thấp hơn.

2.1.3.2. Về phương pháp dạy học

Với vị trí và ý nghĩa của phần Hiđrocacbon không no trong chƣơng

trình hóa học hữu cơ ở trƣờng phổ thông, khi giảng dạy ta cần chú ý một số

điểm về PPDH nhƣ sau:

- Sử dụng triệt để các phƣơng tiện trực quan nhƣ: mô hình, tranh vẽ, thí

nghiệm hóa học...dùng chúng là nguồn kiến thức để tổ chức cho HS tìm tòi,

khám phá.

- Sử dụng phối hợp các PPDH tích cực để tổ chức hoạt động nhận thức

cho HS, bắt đầu từ sự phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử, dự đoán tính chất

đặc trƣng, xác nhận dự đoán đúng, nhận xét và kết luận về tính chất của các

loại hiđrocacbon không no.

- Sử dụng triệt để phƣơng pháp so sánh để tìm ra sự giống và khác nhau

giữa các loại hiđrocacbon không no, nguyên nhân của sự giống và khác nhau

đó. Đồng thời qua so sánh còn làm rõ đƣợc mối quan hệ giữa cấu tạo và tính

chất của các chất và cả mối liên quan giữa các loại hiđrocacbon với nhau.

- GV cần đọc thêm sách tham khảo để cập nhật kiến thức, chọn lựa tƣ

38

liệu bổ sung làm phong phú bài dạy.

- GV nên tổ chức cho HS tham gia sƣu tầm tƣ liệu, thông tin từ các

nguồn thông tin khác nhau và tạo điều kiện cho các em đƣợc chia sẻ các tƣ

liệu về hiđrocacbon không no qua bài dạy, hoạt động ngoại khóa hoặc xây

dựng thành các đề tài và tổ chức cho các nhóm HS thực hiện ngoài giờ học

theo phƣơng pháp dạy học dự án.

2.2. Nguyên tắc lựa chọn và quy trình xây dựng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT

2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT Việc lựa chọn và xây dựng hệ thống BTHH thực tiễn dùng để phát triển

NLVDKT cho HS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1:Nội dung BTHH phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học,

tính hiện đại của các nội dung kiến thức hóa học và các môn khoa học có liên

quan, có chứa đựng các yếu tố liên quan thực tiễn trong cuộc sống.

Nguyên tắc 2: BTHH phải đảm bảo tính mục tiêu của chƣơng trình, chứa

đựng những kiến thức, kĩ năng cần hình thành và định hƣớng phát triển năng

lực cho học sinh, chú trọng năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức

hóa học vào cuộc sống.

Nguyên tắc 3:BTHH phảiđảm bảo và phát triển đƣợc năng lực của HS, đặc

biệt là phát triển NLVDKT hóa học vào thực tiễn đời sống. Để đảm bảo đƣợc

nguyên tắc này, các BTHH thực tiễn đƣợc lựa chọn phải đảm bảo đƣợc tính

đa dạng của bài tập định hƣớng phát triển NL, đòi hỏi sự vận dụng những

kiến thức hóa học và các môn khoa học khác để giải quyết các vấn đề của

thực tiễn cuộc sống mà HS tiếp xúc, quan sát và thu nhận đƣợc.

Nguyên tắc 4: BTHH phải đảm bảo tính sƣ phạm, phù hợp với năng lực nhận

39

thức và điều kiện học tập của HS.

2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT

Việc xây dựng BTHH để phát triển NLVDKT cho HS đƣợc thực hiện

theo qui trình sau:

Bƣớc 1: Xác định mục đích, chọn nội dung kiến thức, hiện tƣợng, để xây

dựng BTHH.

Bƣớc 2: Xác định tri thức HS đã có và tri thức kĩ năng cần hình thành trong

nội dung học tập hoặc trong bối cảnh, tình huống thực tiễn đã chọn.

GV cần xác định rõ:

- Kiến thức, kĩ năng cần hình thành cho HS (theo chuẩn kiến thức, kĩ năng

của nội dung học tập và yêu cầu về NLVDKT).

- Những kiến thức, kĩ năng HS đã có, cần sử dụng trong GQVĐ đặt ra.

Bƣớc 3: Thiết kế bài tập và diễn đạt

GV lựa chọn các dữ kiện xuất phát hoặc bối cảnh, tình huống (từ kiến

thức đã có, hình ảnh, tranh vẽ, nguồn thông tin về bối cảnh tình huống...), nêu

yêu cầu đặt ra và diễn đạt bằng lời có chứa đựng các yêu cầu cần giải quyết

một cách rõ ràng.

Bƣớc 4: Xây dựng đáp án, lời giải và kiểm tra tính chính xác, khoa học theo

các tiêu chí của bài tập định hƣớng NL.

Bƣớc 5: Tiến hành thử nghiệm và chỉnh sửa

Đƣa bài tập đã xây dựng để thiết kế các hoạt động dạy học nhằm hình

thành và phát triển các năng lực cho học sinh, để kiểm tra tính đúng đắn và

phù hợp, hiệu quả của các bài tập hợp, các tình huống phát sinh trong quá

trình giải bài tập. Trao đổi với các đồng nghiệp, có thể để cho học sinh tham

gia xây dựng và chỉnh sửa hệ thống BTHH, tiếp thu các ý kiến đóng góp để

hoàn thiện hệ thống các BTHH cho đến đảm bảo nguyên tắc chung và phù

40

hợp với thực tiễn dạy học.

Bƣớc 6: Sắp xếp các bài tập vào hệ thống các bài tập

Các bài tập sau khi kiểm nghiệm và chỉnh sửa cần đƣợc sắp xếp theo hệ

thống bài tập. Việc sắp xếp bài tập cần đảm bảo tính khoa học, logic và tiện

lợi trong sử dụng.

2.3. Hệ thống bài tập phần Hiđrocacbon không no- Hóa học 11 để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

2.3.1. Nguyên tắc sắp xếp hệ thống bài tập hóa học Chúng tôi sắp xếp BTHH theo nguyên tắc sau:

- Sắp xếp bài tập theo nội dung kiến thức trong chƣơng từ anken, ankađien,

ankin.

- Sắp xếp theo dạng bài tập: TNKQ và tự luận.

- Sắp xếp theo mức độ nhận thức tăng dần: hiểu- giải quyết vấn đề- bài tập

gắn với tình huống bối cảnh.

2.3.2. Hệ thống bài tập về “Anken”

Bài tập hiểu

Câu 1: Phát biểu nào sau đây sai?

A.Các anken đều nhẹ hơn nƣớc và không tan trong nƣớc.

B. Các anken từ C2H4 đến C5H10 đều ở thể khí.

C.Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các anken tăng theo chiều tăng của

phân tử khối.

D.Các anken đầu mạch nhƣ C2H4 và C3H6 không có đồng phân anken.

Câu 2: Dẫn hỗn hợp khí A gồm propan và propen vào dung dịch brom sẽ

quan sát đƣợc hiện tƣợng nào sau đây?

A.Màu của dung dịch nhạt dần, không có khí thoátra.

41

B. Màu của dung dịch nhạt dần, và có khí thoátra.

C.Màu của dung dịch mất hẳn, không còn khí thoátra.

D.Màu của dung dịch khôngđổi.

Câu 3:Cho các chất: CH2=CH–CH2−CH2–CH=CH2; CH2=CH–CH=CH–

CH2−CH3; CH3C(CH3)=CH–CH2; CH3CH2–CH=CHCH2CH3;

CH3C(CH3)=CH–CH2CH3; C2H5–C(CH3)=C(C2H5)–CH(CH3)2;

CH3–CH=CH–CH3. Trong các chất trên, số chất có đồng phân hình học là

A.4. B.1. C.2. D.3.

Câu 4: Hai chất X, Y có công thức phân tử C3H6 và C4H8 và đều tác dụng

đƣợc với nƣớc brom. X, Y là

A. hai anken hoặc xicloankan vòng 3 cạnh.

B. hai anken hoặc xicloankan vòng 4 cạnh.

C. hai anken hoặc hai ankan.

D. hai anken đồng đẳng của nhau.

Câu 5: Cho 3,3-đimetylbut-1-en tác dụng với HBr. Sản phẩm của phản ứng là

A. 2-brom-3,3-đimetylbutan. B.2-brom-2,3-đimetylbutan.

C. 2,2 -đimetylbutan. D. 3-brom-2,2-đimetylbutan.

Câu 6: X là anken, khi hiđro hóa hoàn toàn X thu đƣợc ankan có 4 nguyên

tử cacbon trong phân tử. Mặt khác, cho X tác dụng với HClthì cho một sản

phẩm duy nhất. Tên gọi của X là

A. isobutilen. B.but-2-en.

C. but-2-envà but-1-en. D.but-1-en.

Câu 7:Ở điều kiện thƣờng, etilen có khả năng bị oxi hóa bởi dung dịch

KMnO4 thu đƣợc chất hữu cơ X, kết tủa màu nâu đen Y và một chất vô cơ Z.

42

Công thức phân tử của Y và Z là

A. K2MnO4 và K2CO3. B. MnO2 và KHCO3.

C. MnO2 và K2CO3. D.K2MnO4 và KOH.

Bài tậpgiải quyết vấn đề

Câu 8:Cho 0,15 mol hỗn hợp khí X gồm một ankan A và một anken B vào

trong dung dịch Br2 (dƣ) thấy có 8 gam Br2 phản ứng. Biết khối lƣợng của

6,72 lít (đktc) của hỗn hợp khí X này là 13 gam. Vậy A và B lần lƣợt là

A. CH4 và C7H14. B. C3H8 và C2H4.

C. C2H6 và C5H10. D. C3H8 và C3H6..

Câu 9: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với H2 là 7,5. Dẫn X qua

Ni nung nóng, thu đƣợc hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 là 10. Hiệu suất

của phản ứng hiđro hóa là

A. 20%. B. 25%. C. 50%. D. 40%.

Câu 10: Cho 22,4 lít (đktc) hỗn hợp X gồm C3H6, C3H8 và H2 qua Ni đun

nóng thu đƣợc V lít (đktc) hỗn hợp Y có dX/Y= 0,7. Giá trị V là

A. 15,68. B. 32,00. C. 6,72. D. 13,44.

Câu 11: Hiđro hoá một lƣợng anken A cần 448 ml H2 (đktc) thu đƣợc một

anken phân nhánh. Cũng cho lƣợng A đó phản ứng với dung dịch Br2 dƣ thu

đƣợc 4,32 gam sản phẩm cộng. Vậy A là

A. 2-metyl propen. B. 2-metyl but-1-en.

C. 2-metyl but-2-en. D. 3-metyl but-1-en.

Câu 12: Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít (đktc) hỗn hợp hai anken liên tiếp thu

đƣợc hỗn hợp CO2 và H2O rồi dẫn lần lƣợt qua bình 1 đựng P2O5 và bình 2

đựng KOH rắn thấy khối lƣợng bình 1 tăng m gam và khối lƣợng bình 2 tăng

(m + 19,5) gam. Giá trị của m là

43

A. 27 gam. B. 19,5 gam

C. 39 gam D.13,5 gam.

Câu 13:X là anken, hiđro hóa hoàn toàn X thu đƣợc ankan Y có 4 nguyên tử

cacbon trong phân tử. Mặt khác, cho X tác dụng với HCl thì cho một sản

phẩm duy nhất. X là

A. isobutilen. B.but-1-en.

C. but-2-envà but-1-en. D. but-2-en.

Câu 14: Trong phòng thí nghiệm, etilen đƣợc điều chế bằng cách đun nóng

hỗn hợp gồm ancol etylic và axit sunfuric đặc. Dụng cụ điều chế C2H4 đƣợc

mô tả nhƣ hình vẽ sau

Quan sát dụng cụ thí nghiệm và cho biết:

a) Vai trò của đá bọt và bông tẩm dung dịch NaOH đặc dùng trong thí

nghiệm?

b) Để xác nhận trong phân tử etilen có các nguyên tố C, H cần tiến hành thí

nghiệm nhƣ thế nào?

c) Khí C2H4 đƣợc thu theo phƣơng pháp nào? Vì sao?

d) Muốn xác nhận C2H4 có thể tham gia phản ứng cộng hợp, phản ứng oxi hóa

thì cần dẫn khí C2H4 sục vào ống nghiệm đựng dung dịch các chất nào?

Hiện tƣợng xảy ra nhƣ thế nào?

Câu 15: Khi cơ thể bị thiếu vitamin A, niêm mạc bị thoái hóa, giác mạc bị hƣ

44

hại, mắt bị bệnh quáng gà, khô mắt, thậm chí có thể bị hỏng mắt. Nhờ tác

dụng của enzim carotennaza có trong gan, một phân tử caroten (có trong cà

rốt, đu đủ, bí đỏ, rau ngót,…) đƣợc chuyển hóa thành hai phân tử vitamin A.

Caroten có công thức phân tử là C40H56, chỉ chứa liên kết đôi và liên kết đơn

trong phân tử. Khi hiđro hóa hoàn toàn caroten thu đƣợc hiđrocacbon no

C40H78.

a) Xác định số liên kết đôi trong phân tử caroten.

b) Để chuyển hóa hoàn toàn 1 mol caroten thành hiđrocacbon no cần bao

nhiêu mol H2 ?

Câu 16:Hiện nay việc sử dụng lò vi sóng để hâm nóng thức ăn đã trở

thành thông dụng trong các gia đình. Để bảo quản thức ăn khi hâm nóng trong

lò vi sóng, các gia đình sử dụng hộp nhựa với ƣu điểm tiện lợi, dễ sử dụng.

Em hãy:

a) Liệt kê các loại nhựa có trên thị trƣờng hiện nay.

b) Trong các loại nhựa trên, loại nào có thể sử dụng đƣợc trong lò vi

sóng, loại nào nên hạn chế sử dụng?

c) Theo em, khi sử dụng hộp nhựa trong quá trình hâm nóng thức ăn cần

có những lƣu ý gì để an toàn nhất cho ngƣời sử dụng? Vì sao?

Câu 17: Khi cho hỗn hợp gồm 10ml ancol etylic và 10ml H2SO4 đặc vào bình

cầu đun nóng thì có những chất khí nào đƣợc tạo ra? Viết PTHH của các phản

ứng tạo thành các khí đó.

- Nếu cho hỗn hợp khí thu đƣợc đi qua dung dịch KMnO4, dung dịch brom,

dung dịch NaOH có thêm vài giọt phenolphtalein thì có hiện tƣợng gì xảy ra?

Giải thích và viết các PTHH của các phản ứng đó.

- Để tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp ta cần cho hỗn hợp khí đi qua các

dung dịch chất nào?

45

Bài tập gắn với tình huống bối cảnh

Câu 18: Túi nilon và các đồ dùng bằng nhựa chủ yếu làm từ poli etilen (PE)

hoặc poli vinylclorua (PVC), với ƣu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành

thấp, đã trở lên quen thuộc trong đời sống sinh hoạt.

Việc sử dụng tràn lan túi nilon trong sinh hoạt đã đƣợc khuyến cáo là làm ô

nhiễm môi trƣờng nên cần hạn chế và thay thế bởi các vật liệu hữu cơ khác.

Hãy cho biết:

a) PE và PVC đƣợc tạo ra từ các chất nào? Bằng phản ứng hóa học nào?Viết

PTHH của các phản ứng đó.

b) Trong thực tế, các rác thải có chứa túi nilon, đồ dùng bằng PVC đƣợc xử lí

bằng cách chôn lấp hoặc đốt cháy. Các biện pháp này đƣợc xác định là gây

ô nhiễm môi trƣờng. Theo em, ý kiến này đúng hay sai? Giải thích?

Câu 19:Trên thị trƣờng hiện nay đang tràn ngập các chế phẩm thúc chín trái

46

cây và bảo quản quả lâu hỏngtừ etilen nhƣ ethrel, ethephon.

a) Theo em có nên sử dụng hóa chất này không ? Vì sao? Những loại quả

nào ở Việt Nam đã bị thƣơng lái sử dụng hóa chất này để ép chín và bị

phát hiện?

b) Việc sử dụng các hóa chất này gây ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sức khỏe,

vệ sinh an toàn thực phẩm?

c) Những biện pháp nào đã đƣợc các gia đình sử dụng để hạn chế ảnh hƣởng

của các loại hóa chất trên khi dùng các loại rau quả mua trên thị thƣờng

hiện nay ?

d) Em cần làm gì để hạn chế việc làm này?

Câu 20: Để thử tính chất của etilen một học sinh đã thực hiện lần lƣợt các thí

nghiệm:

Thí nghiệm 1: Châm lửa đốt ở đầu ống vuốt nhọn của ống dẫn khí etilen từ

bình khí.

Thí nghiệm 2: Dẫn khí qua bình chứa dung dịch brom loãng.

Thí nghiệm 3: Dẫn khí qua bình chứa dung dịch KMnO4 loãng.

Sau khi thực hiện các thí nghiệm, bạn học sinh đã ghi lại các hiện tƣợng trong

thí nghiệm trong bảng sau:

Thí nghiệm Hiện tƣợng

Thí nghiệm 1: Ngọn lửa cháy màu vàng

Thí nghiệm 2: Dung dịch từ màu nâu đỏ sang không màu

Thí nghiệm 3: Dung dịch dần mất màu tím và có kết tủa nâu đen

a) Hãy giải thích hiện tƣợng của các thí nghiệm trên và viết PTHH minh

họa.

b) Ngoài các tính chất trên, etilen còn có tính chất nào khác? Viết các PTHH

minh họa.

c) Để phân biệt etilen với metan có thể dùng hóa chất nào? Giải thích?

Câu 21:Polietilen (PE) đƣợc phát minh ra năm 1933 khi tiến hành phản ứng

47

giữa etilen và benzanđehit. Nó là chất rắn, màu trắng, hơi trong, không cho

nƣớc và khí thấm qua, cách điện, cách nhiệt tốt. PE đƣợc dùng bọc dây điện,

màng mỏng, bình chứa, túi đựng…

a) PE đƣợc tạo thành từ loại phản ứng nào? Viết PTHH biểu thị quá trình

hình thành PE.

b) Khi đốt cháy hoàn toàn các sản phẩm đƣợc tạo thành từ PE thì thu đƣợc

các chất gì? Chứng minh sự có mặt của chúng bằng các phản ứng nào?

c) Tính khối lƣợng poli etilen (PE) thu đƣợc khi trùng hợp 5,6 lít C2H4

(đktc), biết hiệu suất phản ứng là 90%.

Câu 22: Poli vinylclorua(PVC) làchất bột vô định hình, màu trắng, bền với

dung dịch axit và kiềm, đƣợc dùng chế tạo da nhân tạo, vật liệu màng, vật

liệu cách điện, sơn tổng hợp, áo mƣa, đĩa hát…Hiện nay PVC đƣợc điều chế

theo sơ đồ sau: C2H4→ CH2Cl–CH2Cl →C2H3Cl→ PVC.

a) Viết PTHH của các phản ứng điều chế PVC theo sơ đồ trên.

b) Nếu hiệu suất toàn bộ quá trình đạt 80% thì lƣợng C2H4cần dùng để sản

xuất 5000 kg PVClà bao nhiêu?

c) Hiện nay các rác thải là đồ dùng, vật liệu làm từ PVC đƣợc xử lí nhƣ thế

nào? Cách xử lí này có ảnh hƣởng đến môi trƣờng không? Vì sao?

Câu 23: Những sản phẩm gia dụng làm bằng nhựa nhƣ chai nƣớc, hộp lọ mà

chúng ta hay sử dụng không phải cái nào cũng giống nhau và sự khác biệt

48

quan trọng chính là mức độ độc hại của loại nhựa mà cấu tạo nên chúng. Mỗi

loại nhựa đều đƣợc biểu thị bằng chữ cái hoặc con số, thƣờng nằm giữa hình

tam giác với các mũi tên và có thể tìm thấy trên vỏ hoặc dƣới đáy các sản

phẩm nhựa.Các kí hiệu này ẩn chứa thông tin quan trọng vì mỗi loại nhựa lại

chứa những chất hóa học có thể gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe của chúng

ta theo các cấp độ khác nhau. Thành phần chính của các loại nhựa này là

polime. Trong các loại nhựa trên, các loại nhựa có kí hiệu 1, 2, 5 là các loại

nhựa có thể tái chế đƣợc và an toàn khi sử dụng để đựng các loại thực phẩm,

dùng trong cả lò vi sóng.

a) Hãy cho biết monome đƣợc sử dụng cho phản ứng tổng hợp nên loại nhựa

số 3 và số 5?Viết PTHH của phản ứng đó.

b) Có một số ý kiến cho rằng chỉ cần ngâm và rửa các loại chai nhựa đã sử

dụng bằng xà phòng hoặc nƣớc nóng là có thể làm sạch vi khuẩn và có thể

sử dụng đƣợc. Theo em ý kiến này đúng hay sai? Tại sao?

c) Em hãy đề xuất các biện pháp tận dụng các loại chai nhựa đã qua sử dụng.

Câu 24: Nhựa PET (viết tắt của polietilen terephtalat) là một trong số những

loại nhựa đƣợc sử dụng phổ biến cho các sản phẩm gia dụng, ví dụ nhƣ chai

49

nƣớc khoáng, nƣớc ngọt, bia và bao bì đóng gói.

a) Đây là kí hiệu chỉ loại nhựa chỉ sử dụng duy nhất một lần, hãy cho biết

những tác hại có thể có khi tái sử dụng loại nhựa trên? Có biện pháp nào để

sử dụng chúng an toàn và hiệu quả không?

b) Biện pháp đƣợc sử dụng để xử lí các loại chai nhựa trên hiện nay là chôn

lấp dƣới lòng đất. Em hãy cho biết những ảnh hƣởng của việc làm trên đến

môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.

Câu 25:Năm 2010, ngƣời tiêu dùng hoang mang khi có thông tin hộp xốp

đựng thức ăn có chứa chất gây ung thƣ. Những hộp xốp này đƣợc làm từ loại

nhựa nhiệt dẻo là polistiren và polipropilen. Hãy viết phƣơng trình hóa học để

điều chế các chất trên từ monome tƣơng ứng và cho biết cáchsử dụng loại hộp

xốp này thế nào cho an toàn và hiệu quả.

Câu 26:Ở Ý, ngƣời ta đã nghiên cứu ra một công nghệ sản xuất các vật liệu

tổng hợp dùng làm nguyên liệu để sản xuất giấy và các-tông. Vật liệu mới này gồm các sợi polietilen mỏng (2-4 micron), có bề mặt riêng lớn (30-50m2/g)

đƣợc đan với nhau gọi là xenlulozơ tổng hợp. Xenlulozơ tổng hợp dễ bị phân

tán trong nƣớc, có thể trộn theo bất kỳ tỷ lệ nào với xenlulozơ thƣờng. Ngƣời

ta vẫn có thể dùng các thiết bị sản xuất giấy bình thƣờng để sản xuất loại giấy

mới này. Em hãy cho biết những lợi ích mà phƣơng pháp này mang lại?

2.3.3. Hệ thống bài tập về “Ankađien”

50

Bài tập hiểu

Câu 1:Chất nào sau đây không phải là sản phẩm cộng giữa dung dịch brom

và isopren (theo tỉ lệ mol 1:1)?

A. CH2BrC(CH3)BrCH=CH2. B. CH2BrC(CH3)=CHCH2Br

C. CH2BrCH=CHCH2CH2Br. D. CH2=C(CH3)CHBrCH2Br.

Câu 2: Cho dãy chuyển hoá sau:

A B C Cao su Buna CH4

Công thức phân tử tƣơng ứng của A, B, C lần lƣợt là

A.C2H4, C2H5Cl, C4H6. B.C2H4, C2H5OH, C4H6.

C.C2H2, C4H4, C4H6. D.C4H10, C4H8, C4H6.

Câu 3:Một hỗn hợp gồm etilen và axetilen có thể tích 6,72 lít (đktc). Cho hỗn

hợp đó qua dung dịch brom dƣ để phản ứng xảy ra hoàn toàn, lƣợng brom

phản ứng là 64 gam. Phần % về thể tích etilen và axetilen lần lƣợt là

A. 66% và 34%. B. 65,66% và 34,34%.

C. 66,67% và 33,33%. D. Kết quả khác.

Câu 4:X là hiđrocacbon có các tính chất sau: Tác dụng với dung dịch brom,

tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3, tác dụng với H2có thể tạo ra buta-1,3-

đien. Tên gọi của X là

A.vinylaxetilen. B. but-1-in. C.but-1-en. D.but-2-in.

Câu 5: Isopren tham gia phản ứng với dung dịch Br2 theo tỉ lệ mol 1:1 tạo ra

tối đa bao nhiêu sản phẩm?

A. 4. B. 1. C. 3. D. 2.

Câu 6: 1 mol buta-1,3-đien có thể phản ứng tối đa với bao nhiêu mol brom?

51

A. 1 mol. B. 1,5 mol. C. 2 mol. D. 0,5 mol.

Bài tập giải quyết vấn đề

Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn một ankađien X thu đƣợc H2O và CO2 có tổng

khối lƣợng là 23 gam. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dung dịch Ca(OH)2 dƣ,

đƣợc 40 gam kết tủa. Công thức phân tử của X là

A.C3H4. B.C2H2. C. C4H6. D.C5H8.

Câu 8:Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm buta-1,3-đien và isopren thu

đƣợc 0,9 mol CO2 và 12,6 gam nƣớc. Giá trị của m là

A. 12,1 gam. B.12,2 gam. C.12,3 gam. D.12,4 gam.

Câu 9:Geraniol (X) là một ancol dẫn xuất của monotecpen, có mặt trong

thành phần tinh dầu hoa hồng, có công thức cấu tạo

nhƣ sau

Nƣớc hoa Incanto chứa tinh dầu hoa hồng

a) Khi nhỏ X vào dung dịch brom dƣ thì hiện

tƣợng gì xảy ra? Viết PTHH của phản ứng?

b) Hiện nay việc sử dụng tinh dầu đã trở lên rất quen thuộc nhất là trong

lĩnh vực mĩ phẩm và làm đẹp. Em hãy cho biết cách bảo quản các loại tinh

dầu hiệu quả?

Câu 10: Cho 28,2 gam hỗn hợp X gồm 3 ankin đồng đẳng kế tiếp qua một lƣợng dƣ H2 (to, Ni) để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau phản ứng thể tích thể tích khí H2 giảm 26,88 lít (đktc). CTPT của 3 ankin là

A. C2H2, C3H4, C4H6. B. C3H4, C4H6, C5H8.

52

C. C4H6, C5H8, C6H10. D. Cả A, B đều đúng.

Câu 11:Hỗn hợp khí X gồm 0,3mol H2 và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X một

thời gian với xúc tác Ni thu đƣợc hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với không khí là

1. Nếu cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dƣ) thì có m gam brom

tham gia phản ứng. Giá trị của m là

A. 8,0. B. 16,0. C. 3,2. D. 32,0.

Câu 12:Viết CTCT của chất X có CTPT C5H8. Biết rằng khi hiđro hóa chất

X, ta thu đƣợc isopentan. Mặt khác, chất X có khả năng trùng hợp cho ra cao

su tổng hợp. Đọc tên theo danh pháp IUPAC các đồng phân mạch hở của X?

Câu 13: Limonen C10H16 có trong tinh dầu chanh. Limonen có cấu tạo tƣơng

tự sản phẩm trùng hợp hai phân tử isopren trong đó một phân tử isopren kết

hợp theo kiểu 1,4 và một phân tử isopren kết hợp theo kiểu 1,2. Hiđro hóa

hoàn toàn limonen cho metan, chỉ limonencộng hợp với một phân tử nƣớc

trong môi trƣờng axit mạnh ở mạch nhánh thu đƣợc terpieol và khi cộng hợp

tiếp một phân tử nƣớc nữa ta thu đƣợc terpin có thể làm thuốc ho. Viết công

thức cấu tạo của limone, metan, terpieol, terpin?

Bài tập gắn với tình huống bối cảnh

Câu 14:Cao su Buna đƣợc dùng làm lốp xe, nhựa trám thuyền, bóng golf.

Ngoài ra nó còn đƣợc sử dụng để cải thiện tính chất cơ học của nhựa, tăng

tính chịu mài mòn và độ uốn dẻo ở nhiệt độ thấp của sản phẩm nhƣ giày, băng

tải, dây đai. Hãy cho biết:

a) Monome dùng để sản xuất cao su Buna là gì? Phản ứng tạo cao su Buna

thuộc loại phản ứng gì? Viết PTHH của phản ứng đó.

b) Các sản phẩm có thể tạo ra khi đốt cao su? Chúng có ảnh hƣởng nhƣ thế

nào đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời?

c) Nêu biện pháp đƣợc sử dụng để xử lí các sản phẩm từ cao su đã qua sử

53

dụng?

Câu 15: Tecpen là tên gọi nhóm hiđrocacbon không no thƣờng có công thức

chung là (C5H8)n (n≥2). Tecpen và dẫn xuất chứa oxi của tecpen thƣờng gặp

trong giới thực vật. Chúng có thể tập trung ở các bộ phận khác nhau nhƣ lá,

thân, hoa, quả hoặc rễ các loài thảo mộc, nhƣ: geraniol có trong tinh dầu hoa

hồng; xitronelol có trong tinh dầu sả; mentol và menton có trong tinh

dầu bạc hà; tinh dầu thông(C10H16, C15H24); tinh dầu chanh, cam, tinh dầu lá

húng quế (C10H16).

a) Hãy viết công thức cấu tạo của nhóm C5H8 và gọi tên theo danh pháp thay

thế?

b) Dự đoán các tính chất hóa học có thể có của các tecpen? Giải thích?

c) Phƣơng pháp thƣờng dùng nhất để khai thác tecpen từ thực vật là dùng

phƣơng pháp chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc. Phƣơng pháp nào đƣợc sử

dụng để tách riêng đƣợc lớp tinh dầu khỏilớp nƣớc?

Câu 16: Hiện nay ở một số làng nghề nấu rƣợu, ngƣời ta đã sử dụng săm ô tô

để đựng và vận chuyển rƣợu khi đi xa. Việc làm này vừa thuận tiện cho việc

mang vác, vận chuyển lại tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí.

Tuy nhiên, theo TS Nguyễn Duy Thịnh nguyên cán bộ khoa Công nghệ thực

54

phẩm (Đại học Bách Khoa Hà Nội)khuyến cáo không nên uống các loại rƣợu

này vì có nguy cơ nhiễm độc kép. Em hãy cho biết những tác hại có thể gặp

phải khi sử dụng các loại rƣợu trên? Nguyên nhân của những tác hại đó?

Câu 17:Cao su thiên nhiên là hiđrocacbon không no cao phân tử có CTPT

(C5H8)nlà polime của isopren.Hãy cho biết:

a) Công thức cấu tạo của một mắt xích cao su? Công thức cấu tạo của một

đoạn mạch polime này?

b) Vì sao cao su thiên nhiên có thể tham gia phản ứng cộngH2, Cl2, HCl…?

c) Theo em, các vật liệu làm từ cao su thiên nhiên hay cao su tổng hợp thì

thân thiện với môi trƣờng hơn? Cho các ví dụ minh họa?

Câu 18: Cà rốt là một loại củ chứa đƣờng và hàm lƣợng vitamin A rất cao.

Nhiều ngƣời thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết

lƣợng tiền vitamin A trong đó. Theo em quan điểm đó có đúng không? Vì sao?

Làm thế nào để có thể hấp thụ tốt nhất lƣợng vitamin có trong cà rốt?

Câu 19: Trong một ngày hoa phù dung có thể đổi màu tới 3 lần. Buổi sáng

màu trắng, buổi trƣa phớt hồng và buổi chiều đậm màu hơn.

Hãy giải thích vì sao có hiện tƣợng trên?

Câu 20: Hiện nay trong các gia đình ở miền Bắc, việc sử dụng đệm để giữ ấm

trong mùa đông đã trở nên rất phổ biến. Thành phần chính của một số loại

đệm là cao su tổng hợp nhƣ cao su Buna, cao su cloropren...Cao su Buna có

A B C cao su thể đƣợc điều chế từ CH4 theo sơ đồ sau: CH4

55

Buna.

a) Xác định các chất A, B, C trong sơ đồ biến đổi trên?

b) Viết các phƣơng trình hóa học xảy ra.

2.3.4. Hệ thống bài tập về “Ankin”

Bài tập hiểu

Câu 1: Có bao nhiêu ankin ứng với công thức phân tử C5H8?

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4

A Câu 2: Cho phản ứng: C2H2 + H2O

A là chất nào dƣới đây?

A. CH2=CHOH. B. CH3CHO. C. CH3COOH. D. C2H5OH.

Câu 3: Để nhận biết các bình đựng các khí riêng biệt không màu gồm: SO2,

C2H2, NH3 ta có thể dùng hoá chất nào sau đây?

A. Dung dịch brom. B. Dung dịch Ca(OH)2.

C. Giấy quỳ tím ẩm. D. Dung dịch NaOH.

Câu 4: Cho ankin X có công thức cấu tạo nhƣ sau:

Tên gọi của X theo danh pháp thay thế là

A. 4-metylpent-2-in. B. 2-metylpent-3-in.

56

C. 4-metylpent-3-in. D. 2-metylpent-4-in.

Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn một ankin X ở thể khí thu đƣợc H2O và CO2 có

tổng khối lƣợng là 33,6 gam. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dung dich

Ca(OH)2 dƣ, đƣợc 60 gam kết tủa. Công thức phân tử của X là

A. C3H4. B. C2H2. C. C4H6. D. C5H8.

Câu 6: Một hỗn hợp gồm 2 ankin khi đốt cháy cho ra 13,2 gam CO2 và 3,6

gam H2O. Tính khối lƣợng brom có thể cộng vào hỗn hợp trên

A. 16 gam. B. 24 gam. C.32 gam. D. 4 gam.

Câu 7:Hỗn hợp X có tỉ khối so với H2là 21 gồm propan, propen và propin.

Khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, tổng khối lƣợng của CO2và H2O thu đƣợc

A.18,60 gam. B. 18,96 gam. C. 20,40 gam. D. 16,80 gam.

Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon A đƣợc 22,4 lít khí CO2 (đktc)

và 13,5 gam H2O. Thể tích O2 (đktc) tham gia phản ứng là

A. 30,8 (lít). B. 45,3 (lít). C. 39,2 (lít). D. 51,2 (lít).

Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn 5,4 gam một hiđrocacbon A rồi cho sản phẩm

cháy đi qua bình 1 đựng dung dịch H2SO4 đặc, dƣ; bình 2 đựng dung dịch

Ba(OH)2 dƣthấy khối lƣợng bình 1 tăng 5,4 gam; bình 2 tăng 17,6 gam. A là

chất nào trong những chất sau?(Biết A không tác dụng với dung dịch

AgNO3/NH3).

A. But-1-in. B. But-2-in. C. Buta-1,3-đien. D. B hoặc C.

Bài tập giải quyết vấn đề

Câu 10: Chia hỗn hợp hai ankin thành 2 phần bằng nhau.

- Đốt cháy hoàn toàn phần 1, thu đƣợc 1,76 gam CO2 và 0,54 gam hơi nƣớc.

57

- Phần 2 tác dụng với dung dịch brom dƣ. Khối lƣợng brom đã phản ứng là

A. 6,4 gam. B. 3,2 gam. C. 1,4 gam. D. 2,3 gam.

X + Câu 11: Cho sơ đồ phản ứng sau: CH3-C≡CH + AgNO3/ NH3

NH4NO3. X có công thức cấu tạo là

A. CH3-CAg≡CAg. B. CH3-C≡CAg.

D. A, B, C đều có thể đúng. C. AgCH2-C≡CAg.

Câu 12: Chất nào trong 4 chất dƣới đây có thể tham gia cả 4 phản ứng: phản

ứng cháy trong oxi, phản ứng cộng brom, phản ứng cộng hiđro (xúc tác Ni, to), phản ứng thế với dung dịch AgNO3 /NH3?

A.propan B.propen C.propin D. xiclopropan.

Câu 13: Hỗn hợp khí X gồm 0,35 mol H2 và 0,15 mol propin. Nung X một

thời gian với xúc tác Ni thu đƣợc hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Nếu

cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dƣ) thì có a mol brom tham gia

phản ứng. Giá trị của a là

A. 0,05. B. 0,1. C. 0,135. D. 0,2.

Câu 14:Hỗn hợp X gồm C2H2 và H2có cùng số mol. Lấy một lƣợng hỗn hợp

X cho qua chất xúc tác nung nóng, thu đƣợc hỗn hợp Y gồm C2H4, C2H6,

C2H2và H2. Sục Y vào dung dịch brom (dƣ) thì khối lƣợng bình brom tăng

10,8 gam và thoát ra 4,48 lít hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối so với H2là 8. Thể

tích O2(đktc) cần để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y là

A. 33,6 lít. B. 22,4 lít. C. 44,8 lít. D. 26,88 lít.

Câu 15: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu đƣợc 6,72 lít (đktc) và

3,6 gam H2O. Biết X tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dƣ thu đƣợc

kết tủa màu vàng. Xác định CTCT của X , viết các PTHH xảy ra.

Câu 16: A và B là hai ankin liên tiếp. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp

trên rồi cho sản phẩm chính hấp thụ vào dung dịch Ca(OH)2 dƣ thì thu đƣợc

58

25 gam kết tủa.

a) Tìm CTCT và tên của A, B biết MA< MB.

b) Từ A viết PTHH điều chế: benzen, etilen, etan, bạc axetilua, PVC và

cao su Buna.

c) Viết PTHHkhi cho B tác dụng với hiđro(Pd/PbCO3), nƣớc brom.

Câu 17:Cho 17,92 lít hỗn hợp X gồm ba hiđrocacbon khí ankan, anken và

ankin lấy theo tỉ lệ mol = 1:1:2 lội qua dung dịchAgNO3/NH3 dƣ thu đƣợc 96

gam kết tủa và hỗn hợp khí Y thoát ra. Đốt cháy Y đƣợc 0,6 mol CO2.

a) Tìm CTPT, CTCT và tên ba hiđrocacbon trên?

b) Trình bày phƣơng pháp tách riêng ba chất trên ra khỏi hỗn hợp?

Bài tập gắn với tình huống bối cảnh

Câu 18: Khi đốt cháy nhiên liệu nếu có nhiều hạt cacbon đƣợc tạo thành

trong quá trình cháy thì do những hạt đó bị nung nóng mạnh và phát sáng nên

ngọn lửa của nhiên liệu có độ sáng càng cao. Vì vậy trong thành phần hóa học

của nhiên liệu nếu hàm lƣợng cacbon càng lớn thì ngọn lửa của nhiên liệu

càng sáng. Từ quy luật đó hãy so sánh độ sáng của các ngọn lửa khi đốt cháy

hiđro, metan, axetilen.

Câu 19: Một trong những ứng dụng của axetilen là làm nhiện liệu trong đèn

xì để hàn và cắt kim loại. Hãy giải thích tại sao ngƣời ta không dùng etan

thay cho axetilen, mặc dù nhiệt đốt cháy ở cùng điều kiện của etan

(1562kJ/mol) cao hơn của axetilen (1302 kJ/mol)?

Câu 20: Trƣớc đây phần lớn axetilen đƣợc sản xuất từ đất đèn theo sơ đồ sau:

CaO CaCO3 CaC2 C2H2

a) Hãy viết PTHH của các phản ứng theo sơ đồ trên?

b) Điều chế axetilen theo phƣơng pháp này có nhƣợc điểm gì? Tại sao không

59

nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân?

c) Ngày nay đất đèn đƣợc sản xuất bằng cách nào?Ƣu điểm của phƣơng

pháp đó là gì?

2.4. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

Khi tiến hành giải các BTHH, HS sẽ có những phẩm chất tƣ duy mới

đƣợc thể hiện ở NL phát hiện vấn đề mới, tìm ra hƣớng giải quyết mới, tạo ra

kết quả học tập mới.Để có đƣợc những kết quả trên, ngƣời GV cần biết cách

sử dụng các BTHH để tổ chức các hoạt động học tập cho HS trong các bài

học với sự phối hợp các PPDH tích cực nhƣ: đàm thoại tìm tòi, dạy họcgiải

quyết vấn đề hay dạy học dự án…

Khi sử dụng BTHH để phát triển NL cho HS cần đảm bảo các yêu cầu chung

nhƣ sau:

- Hình thành cho HS hệ thống kiến thức, kĩ năng hóa học cơ bản để vận dụng

tìm ra hƣớng giải quyết mới ngắn gọn hơn.

- Rèn luyện tƣ duy vận dụng, giải thích, suy luận logic trong giải BTHH.

- Rèn luyện NL độc lập suy nghĩ và biết hợp tác trong giải quyết vấn đề.

- Tăng cƣờng cho HS giải bài tập có vận dụng kiến thức thực tiễn, kiến thức

gắn với môi trƣờng, đời sống hàng ngày của HS.

- Phát hiện NLVDKT cho HS thông qua việc hƣớng dẫn HS tự tìm hiểu các

hiện tƣợng có bản chất hóa học, giải thích, vận dụng để giải quyết các vấn đề

học tập và thực tiễn có liên quan.

- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội cộng

đồng.

- Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng

cƣờng thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.

2.4.1.Sử dụng bài tập hóa họcđể phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong các bài dạy nghiên cứu kiến thức mới

Trong bài dạy nghiên cứu kiến thức mới, GV sử dụng BTHH sau khi

60

HS đã thực hiện hoạt động tìm hiểu, kiến tạo nội dung kiến thức cần tiếp thu,

sau đó GV đƣa ra các bài tập để HS vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải

quyết vấn đề, học tập thực tiễn đặt ra. Làm nhƣ vậy bài học sẽ trở nên sinh

động hơn và cuốn hút hơn. BTHH có thể đƣợc sử dụng kết hợp với các PPDH

nhƣ đàm thoại tìm tòi, giải quyết vấn đề.

Khi sử dụng BTHH phối hợp với PP đàm thoại, GV sử dụng các câu

hỏi, BT để tổ chức cho HS hoạt động tìm tòi để làm rõ bản chất, nội dung

kiến thức mới cần hình thành trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã có. Các

câu hỏi và BT này đƣợc sắp xếp logic, mang tính kích thích hoạt động tƣ duy

và đƣợc thể hiện qua phiếu học tập để HS hoạt động độc lập hoặc thảo luận

nhóm để giải quyết các vấn đề đặt ra trong học tập và thực tiễn.

Ví dụ:Khi dạy phần điều chế axetilen, GV có thể đƣa bài tập sau: Trƣớc đây

phần lớn axetilen đƣợc sản xuất từ đất đèn theo sơ đồ sau:

CaO CaCO3 CaC2 C2H2

a) Hãy viết PTHH của các phản ứng theo sơ đồ biến đổi trên?

b) Điều chế axetilen theo phƣơng pháp này có nhƣợc điểm gì? Tại sao không

nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân?

c) Ngày nay đất đèn đƣợc sản xuất bằng cách nào? Ƣu điểm của phƣơng pháp

đó là gì?

Khi phối hợp với PP GQVĐ, GV dùng bài tập để tạo tình huống có vấn

đề, nêu ra các bối cảnh, tình huống để yêu cầu HS phân tích, xác định các vấn

đề cần giải quyết trong tình huống thực tiễn, lập kế hoạch GQVĐ, thực hiện

kế hoạch giải, rút ra những kết luận về kiến thức, kĩ năng thu nhận đƣợc và

vận dụng vào các tình huống mới.

Ví dụ:Khi dạy bài anken, phần ứng dụng của etilen, GV có thể đƣa bài tập

nhƣ sau:

Trên thị trƣờng hiện nay đang tràn ngập các chế phẩm thúc chín trái cây và

61

bảo quản quả lâu hỏng từ etilen nhƣ ethrel, ethephon.

a) Theo em có nên sử dụng hóa chất này không ? Vì sao? Những loại quả nào

ở Việt Nam đã bị thƣơng lái sử dụng hóa chất này để ép chín và bị phát

hiện?

b) Việc sử dụng các hóa chất này gây ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sức khỏe,

vệ sinh an toàn thực phẩm?

c) Những biện pháp nào đã đƣợc các gia đình sử dụng để hạn chế ảnh hƣởng

của các loại hóa chất trên khi dùng các loại rau quả mua trên thị thƣờng

hiện nay?

d) Em cần làm gì để hạn chế việc làm này?

2.4.2.Sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức

trong các bài ôn tập, luyện tập

Khi ôn tập hệ thống hóa kiến thức ta có thể sử dụng các BTHH có nội

dung bao quát, tổng hợp đƣợc nhiều nội dung kiến thức của chƣơng. Cần chú

trọng các bài tập có mức độ vận dụng kiến thức cao, bài tập tính toán, viết dãy

chuyển hóa, bài tập thực tiến. Trong giờ ôn tập, luyện tập, thời gian mà HS có

nhiều hơn, các em có điều kiện suy ngẫm, tƣ duy để vận dụng kiến thức đã

học vào giải quyết các bài tập có mức độ yêu cầu cao. Tuy nhiên các bài tập

có yêu cầu cao thƣờng làm cho không khí học tập nặng nề, HS cảm thấy áp

lực hoặc bế tắc. Để khắc phục tình trạng này, GV cần lựa chọn sử dụng một

hệ thống bài tập đa dạng, phong phú cả về nội dung và hình thức cũng nhƣ

mức độ yêu cầu. Các dạng bài tập tính toán chỉ nên cho một vài ví dụ điển

hình để hƣớng dẫn cách làm, còn lại nên sử dụng nhƣ một nhiệm vụ tại nhà.

62

Các dạng bài tập thực tiễn nhƣ nghiên cứu giải thích hiện tƣợng trong tự

nhiên, trong đời sống thì nên tăng cƣờng, kích thích hứng thú và tinh thần

ham học của HS.GV có thể sử dụng BTHH phối hợp với PPDH theo hợp

đồng để tổ chức hoạt động học tập cho HS.

Ví dụ: Khi dạy bài luyện tập anken- ankađien, GV có thể thiết kế phiếu

học tập chứa đựng các nhiệm vụ mà HS cần thực hiện theo hợp đồng nhƣ sau:

Phiếu học tập số 1

Nhiệm vụ 1

Hiện nay việc sử dụng lò vi sóng để hâm nóng thức ăn đã trở thành thông

dụng trong các gia đình. Để bảo quản thức ăn khi hâm nóng trong lò vi sóng,

các gia đình sử dụng hộp nhựa với ƣu điểm tiện lợi, dễ sử dụng. Em hãy:

a) Liệt kê các loại nhựa có trên thị trƣờng hiện nay.

b) Trong các loại nhựa trên, loại nào có thể sử dụng đƣợc trong lò vi

sóng, loại nào nên hạn chế sử dụng?

c) Theo em, khi sử dụng hộp nhựa trong quá trình hâm nóng thức ăn

cần có những lƣu ý gì để an toàn nhất cho ngƣời sử dụng? Vì sao?

Nhiệm vụ 2

Poli vinylclorua (PVC) làchất bột vô định hình, màu trắng, bền với dung

dịch axit và kiềm, đƣợc dùng chế tạo da nhân tạo, vật liệu màng, vật

liệu cách điện, sơn tổng hợp, áo mƣa, đĩa hát… Hiện nay PVC đƣợc điều chế

theo sơ đồ sau: C2H4→ CH2Cl–CH2Cl → C2H3Cl → PVC.

a) Viết PTHH của các phản ứng điều chế PVC theo sơ đồ trên.

b) Nếu hiệu suất toàn bộ quá trình đạt 80% thì lƣợng C2H4cần dùng để sản

xuất 5000 kg PVClà bao nhiêu?

c) Hiện nay các rác thải là đồ dùng, vật liệu làm từ PVC đƣợc xử lí nhƣ thế

nào? Cách xử lí này có ảnh hƣởng đến môi trƣờng không? Vì sao?

Nhiệm vụ 3

63

Chọn đáp án đúng

Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn một ankađien X thu đƣợc H2O và CO2 có tổng

khối lƣợng là 23 gam. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dung dịch Ca(OH)2 dƣ,

đƣợc 40 gam kết tủa. Công thức phân tử của X là

A.C3H4. B.C2H2. C.C4H6. D.C5H8.

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm buta-1,3-đien và isopren thu

đƣợc 0,9 mol CO2 và 12,6 gam nƣớc. Giá trị của m là

A. 12,1 gam. B. 12,2 gam. C.12,3 gam. D.12,4 gam.

Các bài tập không chỉ nhằm tái hiện kiến thức cho HS mà quan trọng hơn

là cần giúp cho HS biết cách sử dụng linh hoạt, phối hợp các kiến thức với

nhau một cách nhuần nhuyễn khi giải một bài tập hóa học. Tự việc giải các

bài tập trên, HS sẽ nhớ, hiểu các kiến thức đã học và bƣớc đầu biết VDKT đã

đƣợc học để giải quyết tình huống thực tiễn. BTHH cũng có thể đƣợc sử dụng

ở các dạng bài tập mang tính chất giải trí nhƣ những câu đố vui, các gợi ý

trong trò chơi ô chữ.

Ví dụ: Cho HS chơi trò chơi ô chữ với các nội dung liên quan đến những kiến

thức lí thuyết về anken và ankađien trên cơ sở giúp HS hệ thống lại những

kiến thức cần nắm vững.

H A I

K H O N G N O

Đ E N

T R U N G H O P

E T Y L E N

K H O N G H O A N T O A N

64

L I E N H O P

Từ khóa: Đặc điểm giống nhau trong công thức cấu tạo của anken và

ankađien.

Câu 1: Một anken và một ankađien có cùng số nguyên tử C hơn kém nhau

bao nhiêu nguyên tử H?

Câu 2: Anken thuộc loại hiđrocacbon...

Câu 3: Khi sục khí propilen vào dung dịch thuốc tím thì thấy màu của dung

dịch nhạt dần đồng thời có kết tủa màu...xuất hiện.

Câu 4: Đây là quá trình kết hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc

tƣơng tự nhau tạo thành những phân tử rất lớn.

Câu 5: Chất khí làm trái cây mau chín?

Câu 6: Phản ứng giữa etilen và dung dịch thuốc tím đƣợc gọi là phản ứng oxi

hóa...

Câu 7: Ankađien có hai liên kết đôi cách nhau bởi 1 liên kết đơn gọi là

ankađien...

2.4.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong kiểm tra đánh giá

Kiểm tra đánh giá là công đoạn cuối cùng và rất quan trọng trong quá

trình giảng dạy và học tập hóa học. Căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá, GV

nhận xét đƣợc hiệu quả PPDH của mình để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cho

phù hợp. Cũng qua đó, HS biết đƣợc kết quả học tập của mình để có những

thay đổi về phƣơng pháp học tập cho hợp lí, hiệu quả.

Ví dụ: GV có thể soạn đề kiểm tra 15 phút nhƣ sau:

Câu 1: Khi cho hỗn hợp gồm 10ml ancol etylic và 10ml H2SO4 đặc vào bình

cầu đun nóng thì có những chất khí nào đƣợc tạo ra? Viết PTHH của các phản

65

ứng tạo thành các khí đó.

- Nếu cho hỗn hợp khí thu đƣợc đi qua dung dịch KMnO4, dung dịch brom,

dung dịch NaOH có thêm vài giọt phenolphtalein thì có hiện tƣợng gì xảy ra?

Giải thích và viết các PTHH của các phản ứng đó.

- Để tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp ta cần cho hỗn hợp khí đi qua các

dung dịch chất nào?

Câu 2:Trong một ngày hoa phù dung có thể đổi màu tới 3 lần. Buổi sáng màu

trắng, buổi trƣa phớt hồng và buổi chiều đậm màu hơn.

Hãy giải thích vì sao có hiện tƣợng trên?

2.4.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua bài tập tự học (bài tập về nhà)

Khi kết thúc mỗi bài học thì việc đƣa ra một hệ thống bài tập là vô cùng

quan trọng. Quá trình làm bài tập giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức một

cách vững chắc, qua đó HS sẽ nhớ bài lâu hơn. Ngoài ra, thông qua hệ thống

bài tập, HS biết cách vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề

các tình huống thực tiễn, từ đó hình thành đƣợc các năng lực cần thiết.

Tự học là một giải pháp giúp giải quyết đƣợc các mâu thuẫn giữa khối

lƣợng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở trƣờng. Để HS có thể tự học

hiệu quả cần có sự trợ giúp tích cực từ GV mà hệ thống bài tập về nhà đƣợc

coi là mộtcông cụ định hƣớng cho quá trình tự học. Bài tập về nhà có thể ở

nhiều mức độ, nhiều hình thức, từ vận dụng thấp đến vận dụng cao tùy thuộc

vào từng đối tƣợng HS.Với các bài tập mới, có thể hƣớng dẫn cách làm đối

66

với HS trung bình yếu; với HS khá giỏi nên coi đó là một thử thách để các em

tự tìm hƣớng giải quyết. Các bài tập đƣa ra có thể yêu cầu HS tìm hiểu một

vấn đề trong thực tế thông qua mạng internet và các tạp chí, báo mạng.

Ví dụ: Hiện nay việc sử dụng lò vi sóng để hâm nóng thức ăn đã trở thành

thông dụng trong gia đình. Hãy tìm hiểu những dụng cụ làm từ loại nhựa nào

có thể sử dụng để đựng thức ăn khi bảo quản trong tủ lạnh hoặc hâm nóng

trong lò vi sóng.

2.5. Thiết kế kế hoạch bài học và công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

2.5.1. Thiết kế kế hoạch bài học Chúng tôi đã tiến hành xây dựng một số kế hoạch bài dạy trong chƣơng

Hiđrocacbon không no- Hóa học 11 nhƣ sau:

2.5.1.2. Kế hoạch bài dạy 28- Anken

Tiết 43 Bài 28: ANKEN (tiết 2)

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức

*HS trình bày đƣợc:

- Cấu tạo, tính chất hóa học đặc trƣng của anken, điều chế và một số ứng dụng

của anken.

- Cách phân biệt ankan với anken bằng phƣơng pháp hóa học.

*HS giải thích đƣợc: Nguyên nhân gây ra phản ứng cộng, phản ứng trùng

hợp, phản ứng oxi hóa không hoàn toàn là do cấu tạo của phân tử anken có

liên kết .

* HS vận dụng đƣợc nội dung quy tắc Mac-cop-nhi-cop để xác định đƣợc sản

phẩm sinh ra khi cho anken tác dụng với tác nhân bất đối xứng HX.

2. Về kĩ năng

HS viết đƣợc phƣơng trình hóa học chứng minh tính chất hóa học của anken.

67

3. Về tình cảm, thái độ

HS biết đƣợc ảnh hƣởng của việc sử dụng polime đối với môi trƣờng, từ đó

giáo dục ý thức sử dụng hợp lí các sản phẩm polime.

Thông qua các ứng dụng của anken giúp HS tăng thêm niềm yêu thích với

môn học và kích thích sự tìm tòi, khám phá.

4. Về các năng lực cần hình thành

Chú trọng phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học đồng thời

hỗ trợ phát triển các năng lực khác nhƣ: năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa

học, năng lực quan sát, năng lực tính toán.

II. Phƣơng pháp dạy học

- Thuyết trình, đàm thoại nên vấn đề, trực quan.

- Sử dụng bài tập hóa học.

- Tích hợp nội dung giáo dục môi trƣờng vào phần ứng dụng của anken.

III. Chuẩn bị

1. Phần chuẩn bị của giáo viên

- Các hình ảnh, bảng phụ, phiếu học tập liên quan đến tiết học.

Phiếu học tập

Bài 1: X là anken, khi hiđro hóa hoàn toàn X thu đƣợc ankan có 4 nguyên tử cacbon trong phân tử. Mặt khác, cho X tác dụng với HCl, thì cho một sản phẩm duy nhất. Tên gọi của X là

A. isobutilen. B. but-2-en. C. but-2-en và but-1-en. D. but-1-en.

68

Bài 2: Túi nilon và các đồ dùng bằng nhựa chủ yếu làm từ poli etilen (PE) hoặc poli vinylclorua (PVC), với ƣu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp, đã trở lên quen thuộc trong đời sống sinh hoạt.

Việc sử dụng tràn lan túi nilon trong sinh hoạt đã đƣợc khuyến cáo là làm ô nhiễm môi trƣờng nên cần hạn chế và thay thế bởi các vật liệu hữu cơ khác.

Hãy cho biết: a) PE và PVC đƣợc tạo ra từ các chất nào? Bằng phản ứng hóa học nào? Viết PTHH của các phản ứng đó.

b) Trong thực tế, các rác thải có chứa túi nilon, đồ dùng bằng PVC đƣợc xử lí bằng cách chôn lấp hoặc đốt cháy. Các biện pháp này đƣợc xác định là gây ô nhiễm môi trƣờng. Theo em, ý kiến này đúng hay sai? Giải thích?

- Một bộ dụng cụ thí nghiệm:

 Dụng cụ: Ống nghiệm, nút cao su gắn ống dẫn khí, kẹp ống nghiệm,

đèn cồn, bộ giá thí nghiệm.

 Hóa chất: C2H5OH, H2SO4 đặc, đá bọt hoặc mẩu thủy tinh sạch, dung

dịch KMnO4, dung dịch brom.

2. Phần chuẩn bị của học sinh

- Ôn tập các kiến thức về bài anken ở tiết trƣớc và xem tiếp phần còn lại của

bài anken.

IV. Hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp: (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình học.

Hoạt động 1: Khởi động (4 phút)

- Hiện nay vấn đề lạm dụng hóa chất trong thức ăn chăn nuôi và thực

phẩm đang gây hoang mang, lo lắng cho ngƣời tiêu dùng. Đây là vấn đề hết

sức nghiêm trọng ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng và là mầm mống của

hầu hết các dịch bệnh.

- GV chiếu video: Giải mã "tà dƣợc" giúp trái cây chín nhanh và tƣơi

lâu. Yêu cầu HS nêu những tác hại có thể có của các việc làm trên, đồng thời

cho biết thành phần chính của hóa chất đƣợc sử dụng.

HS đƣa ra câu trả lời, GV bổ sung thêm những thông tin cần thiết và giới

69

thiệu về một trong những ứng dụng của etilen: thúc quả chín nhanh. Để tìm

hiểu cụ thể hơn về tính chất của etilen cũng nhƣ các anken khác, chúng ta

cùng nghiên cứu nội dung bài học.

Hoạt động 2: Nghiên cứu về phƣơng pháp điều chế anken (5 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GHI

HS BẢNG

- HS trả lời: etilen đƣợc IV. ĐIỀU CHẾ

điều chế bằng cách đun 1. Trong phòng - GV yêu cầu HS cho biết phƣơng pháp điều chế etilen trong PTN. nóng ancol etylic với thí nghiệm axit sunfuric đặc.

Etilen đƣợc - HS quan sát, nhận biết điều chế từ ancol nộ dụng cụ, phƣơng - GV giới thiệu các dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm qua video TN. etylic theo pháp tiến hành. phƣơng trình

C2H5OH

CH2=CH2+H2O

2.Trong công

nghiệp

- HS nêu nguyên tắc và

Anken đƣợc điều viết PTHH

chế bằng GV yêu cầu HS cho biết trong công nghiệp các anken đƣợc điều chế từ những chất nào? Viết PTHH của phản ứng xảy ra. Anken đƣợc điều chế từ cáchtách hiđro từ

ankan ankan

CnH2n + CnH2n+2 CnH2n+2

H2 CnH2n + H2

Hoạt động 3: Nghiên cứu về phản ứng cộng của anken và quy tắc cộng

70

Mac-cop-nhi-cop (10 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GHI

HS BẢNG

III. Tính chất

GV chiếu lại mô hình phân tử etilen. hóa học - HS quan sát, thảo Yêu cầu HS nhận xét: luận và nhận xét:

phân tử anken có một - Cấu tạo của anken. - Dự đoán tính chất hóa học liên kết đôi C=C

của anken (gồm một liên kết 

bền vững và một liên

kết  kém bền)

- Dự đoán: + Liên kết

đôi trong anken là

trung tâm phản ứng, 1.Phản ứng cộng GV yêu cầu HS:

liên kết  kém bền, dễ a) Cộng hiđro - Nhắc lại khái niệm phản bị phá vỡ. (Phản ứng

ứng cộng. hiđro hoá)

HS thảo luận: CH2=CH2 + H2

CH3-CH3 - Phản ứng cộng là

phản ứng trong đó

- Viết phƣơng trình hóa học của phản ứng giữa etilen với H2. - Viết phƣơng trình hóa học tổng quát anken cộng H2. - Xác định sản phẩm của phân tử hợp chất hữu CnH2n + H2 phản ứng. cơ kết hợp với phân CnH2n+2 tử khác tạo thành

phân tử hợp chất mới.

CH2=CH2 + H2

CH3-CH3

71

- GV nêu chú ý về điều kiện của phản ứng ( nhiệt độ, xúc tác Ni).

CnH2n + H2

CnH2n+2

(Sản phẩm thu đƣợc b)Cộng halogen

là ankan).

(Phản ứng

halogen hoá)

- HS dự đoán: + CH2=CH2

- + dung dịch brom bị Br2 BrCH2

mất màu đỏ do xảy ra CH2Br

phản ứng. CnH2n + Br2

+ không có hiện CnH2nBr2

tƣợng. Anken làm mất

màu của dung

dịch brom dùng

dung dịch brom

để nhận biết

anken.

c) Cộng HX

(X là OH, Cl,

Br…)

CH2=CH2+

HBrCH3CH2Br

CH2=CH2 +H-OH

- HS viết PTHH của CH3CH2OH

72

các phản ứng. - GV yêu cầu HS dự đoán hiện tƣợng khi dẫn khí etilen vào dung dịch brom. -GV tiến hành thí nghiệm dẫn khí etilen vào dung dịch brom, yêu cầu HS quan sát hiện tƣợng và kết luận. GV lƣu ý: dùng dung dịch brom để phân biệt anken và ankan. GV nêu vấn đề: ngoài khả năng tham gia phản ứng cộng với H2 và Br2, các anken còn có thể tham gia phản ứng cộng với các phân tử HX nhƣ HCl, H2O… GV yêu cầu HS viết PTHH của phản ứng giữa eilen và propilen với HCl. CH3−CH=CH2 +

HBr →

+ phần X cộng vào C

có bậc cao thì tạo

thành sản phẩm * Quy tắc Mac-

chính. cop-nhi-cop:

GV chỉ ra sản phẩm chính, sản phẩm phụ của phản ứng và yêu cầu HS nhận xét về sự khác nhau của sản phẩm chính và sản phẩm phụ, rút ra quy tắc cộng. Vận dụng:GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 1 trong phiếu học tập. SGK.

HS hoàn thành bài

tập 1 trong phiếu học

tập.

Đáp án: B.

Hoạt động 4: Nghiên cứu phản ứng oxi hóa của anken ( 7 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GHI

HS BẢNG

- HS dự đoán: GV nêu vấn đề: ngoài tính chất hóa học trên, anken còn có các tính chất nào khác, chúng ta cùng nghiên cứu qua các thí nghiệm sau:

+ Khí etilen cháy với

ngọn lửa màu vàng. 2.Phản ứng oxi

- GV yêu cầu HS dự đoán hiện tƣợng xảy ra khi đốt cháy khí etilen và khi sục khí etilen vào dung dịch KMnO4. + Dung dịch thuốc tím hóa

mất màu. a) phản ứng oxi

+ Dung dịch thuốc tím hóa hoàn toàn

73

mất màu và có kết tủa

trắng. CnH2n+ O2

+ Dung dịch thuốc tím + nCO2 mất màu và có kết tủa nH2O màu nâu.

* Nhận xét: + Không có hiện

= tƣợng.

- HS quan sát hiện b) Oxi hoá không

tƣợng, kết luận và viết hoàn toàn

PTHH của phản ứng. -GV tiến hành thí nghiệm đốt cháy etilen và sục khí etilen vào dung dịch thuốc tím, yêu cầu HS quan sát hiện tƣợng, so sánh với dự đoán và rút ra kết luận. Viết các PTHH của các phản ứng trên. Anken làm mất

màu dung dịch

KMnO4

 Dùng để nhận GV yêu cầu HS nhận xét về tỉ lệ số mol của CO2 và H2o sinh ra khi đốt cháy anken và viết phƣơng trình cháy dạng tổng quát của các anken. biết anken

+ 3CH2=CH2

2KMnO4 + 4H2O

3CH2OH-CH2OH

+ + 2MnO2

2KOH

Hoạt động 5: Nghiên cứu về phản ứng trùng hợp của anken ( 4 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GHI

HS BẢNG

3. Phản ứng

74

trùng hợp - Học sinh quan sát - GV chiếu hình ảnh ứng dụng của một số polime và cho biết đó là sản phẩm của

nCH2=CH2

[-CH2–CH2-]n - HS lắng nghe, rút ra phản ứng trùng hợp, vậy phản ứng trùng hợp là gì, các chất nào có thể tham gia phản ứng trùng hợp chúng ta cùng nghiên cứu.

kết luận. - Khái niệm: SGK

+ các chất có liên kết -Chất đầu

đôi trong phân tử thì (CH2=CH2) gọi là

tham gia đƣợc phản ứng monome, -CH2–

GV giới thiệu các chất nhƣ etilen, propen đều có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp, rút ra điều kiện để các chất tham gia phản ứng này. trùng hợp. CH2- gọi là mắt

xích của polime,

n là hệ số trùng

hợp.

GVhƣớng dẫn HS viết phƣơng trình của phản ứng trùng hợp etilen và giới thiệu các khái niệm về monome, polime, hệ số trùng hợp. - Tên polime =

poli+ tên - HS lên bảng viết

monome PTHH.

- Tƣơng tự, yêu cầu HS viết phƣơng trình phản ứng trùng hợp propen.

Hoạt động 6: Nghiên cứu về ứng dụng của anken ( 5 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GHI

HS BẢNG

V. ỨNG DỤNG.

- HS trình bày các ứng - Nguyên liệu cho - GV yêu cầu HS cho biết các ứng dụng của anken đã tìm hiểu đƣợc.

dụng của anken. tổng hợp hóa học:

75

keo dán, axit hữu - HS lắng nghe và ghi cơ. nhớ. - GV bổ sung kiến thức cho HS về ứng dụng của một số loại polime đƣợc điều chế từ anken nhƣ PE, PP, PVC.

- Tổng hợp

polime: PVC, - HS cùng thảo luận GV yêu cầu HS làm việc nhóm để giải quyết bài tập 2 trong phiếu bài tập. PVA, PE ... nhóm.

- Làm dung môi

...

V. Củng cố:(4 phút)

- Các nhóm HS cùng nhau thảo luận và vẽ sơ đố tƣ duy với từ khóa anken.

VI. Dặn dò:(1 phút)

- Làm bài tập: Trang 132 SGK

- Chuẩn bị bài mới:

+ Đọc trƣớc bài 30: Ankađien. Gạch dƣới các kiến thức quan trọng.

+ Ankađien là gì?

+ Trình bày tính chất hóa học của buta–1,3–đien và isopren?

2.5.1.3. Kế hoạch bài dạy bài 31: Luyện tập ankin (được trình bày ở phần phụ

lục số 2)

2.5.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

Bộ công cụ đánh giá NLVDKT của HS cần đảm bảo đánh giá đƣợc các

tiêu chí biểu hiện của NL này. Do đó, ngoài hình thức kiểm tra viết (đánh giá

kiến thức, kĩ năng), để đánh giá đƣợc NLVDKT cần sử dụng thêm các công

cụ khác nhƣ bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi, phiếu tự đánh giá của HS hoặc

phiếu phỏng vấn GV, HS trong những tình huống, bối cảnh cụ thể.

2.5.2.1. Xây dựng bảng tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến

thức của học sinh

Để thiết kế bộ công cụ đánh giá NLVDKT của HS cần dựa vào cấu

76

trúc/thành tố, tiêu chí và mức độ đạt đƣợc theo các tiêu chí của NLVDKT.

Từ các thành tố và tiêu chí của NLVDKT, chúng tôi đã xác định cấu trúc

NLVDKT ở HS gồm 5NL thành phần: NL hệ thống hóa kiến thức, NL phân

tích tổng hợp kiến thức, NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc

ứng dụng trong các vấn đề khác nhau, NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn

và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích, NL độc lập sáng tạo trong việc xử

lí các vấn đề thực tiễn và 10 biểu hiện hành vi của NL này. Các mức độ đánh

giá cụ thể đƣợc mô tả trong bảng sau:

Bảng 2.3. Các tiêu chí và mức độ đánh giá NLVDKT của HS

Thành tố Tiêu chí (biểu Mức độ đánh giá NLVDKT

của hiện) Mức 1 Mức 2 Mức 3 NLVDKT

(chƣa đạt: 0–4 (đạt: 5-7 điểm) (tốt 8-10

điểm) điểm)

1. Phân loại Chƣa phân loại Có khả năng Có phân loại

kiến thức đƣợc kiến thức phân loại kiến một cách

để lựa chọn phù thức để lựa đầy đủ,

hợp khi VDKT. chọn phù hợp chính xác

khi VDKT. kiến thức

hóa học để

lựa chọn phù 1.NL hệ

hợp khi thống hóa

VDKT. kiến thức

2. Hệ thống Hệ thống hóa, Hệ thống hóa, Hệ thống

hóa kiến thức, chƣa hiểu đầy hiểu đầy đủ hóa, hiểu

hiểu các đặc đủ các đặc điểm, các đặc điểm, đầy đủ các

điểm, nội dung nội dung và nội dung, đặc điểm,

và thuộc tính thuộc tính của thuộc tính của nội dung và

77

của loại kiến loại kiến thức loại kiến thức thuộc tính

thức, lựa chọn cần vận dụng, cần vận dụng, của loại kiến

kiến thức chƣa lựa chọn lựa chọn đƣợc thức cần vận

tƣơng ứng với đƣợc đầy đủ các đầy đủ các dụng, lựa

mỗi hiện kiến thức phù kiến thức phù chọn đƣợc

tƣợng, tình hợp với mỗi hợp với mỗi đầy đủ các

huống xảy ra hiện tƣợng, tình hiện tƣợng, kiến thức

cụ thể trong huống xảy ra cụ tình huống xảy phù hợp với

học tập, thực thể trong học ra cụ thể trong mỗi hiện

tiễn. tập, thực tiễn. học tập, thực tƣợng, tình

tiễn nhƣng huống xảy ra

chƣa hợp lí. cụ thể trong

học tập, thực

một tiễn

phù cách

hợp.

3.Khả năng Chƣa biết thu Biết thu thập Biết thu thập

thu thập và xử thập và xử lí và xử lí thông và xử lí

lí thông tin, thông tin, chƣa tin, trình bày thông tin, 2.NL phân trình bày kết trình bày kết quả kết quả một trình bày kết tích tổng quả một vấn một vấn đề cần vấn đề cần tìm quả một vấn hợp các đề cần tìm tìm hiểu và nêu hiểu và nêu đề cần tìm kiến thức hiểu và nêu đƣợc phƣơng đƣợc phƣơng hiểu và nêu hóa học đƣợc phƣơng hƣớng giải hƣớng giải đƣợc vận dụng hƣớng giải quyết vấn đề đó quyết vấn đề phƣơng vào cuộc quyết vấn đề bằng những kiến đó bằng những hƣớng giải sống thực đó bằng những thức kĩ năng đã kiến thức kĩ quyết vấn đề tiễn kiến thức kĩ đƣợc học. năng đã đƣợc đó bằng

năng đã đƣợc học nhƣng những kiến

78

học. chƣa đầy đủ. thức kĩ năng

đã đƣợc học

một cách

đầy đủ.

4.Khả năng áp Chƣa biết áp Biết áp dụng Biết áp dụng

dụng kiến thức dụng kiến thức kiến thức kĩ kiến thức kĩ

kĩ năng đã học kĩ năng đã học năng đã học năng đã học

vào thực tế vào thực tế công vào thực tế vào thực tế

công việc. việc. công việc công việc

nhƣng chƣa một cách

triệt để. triệt để.

5. Phát hiện và Chƣa phát hiện Phát hiện và Phát hiện và

3.NL phát hiểu rõ đƣợc và chƣa hiểu rõ hiểu đƣợc các hiểu rõ đƣợc

hiện các các ứng dụng đƣợc các ứng ứng dụng của các ứng

nội dung của hóa học dụng của hóa hóa học trong dụng của

kiến thức trong các vấn học trong các các vấn đề, các hóa học

hóa học đề, các lĩnh vấn đề, các lĩnh lĩnh vực khác trong các

đƣợc ứng vực khác vực khác nhau. nhau nhƣng vấn đề, các

dụng nhau. chƣa đầy đủ và lĩnh vực

trong các hợp lí. khác nhau

vấn đề một cách

khác nhau đầy đủ và

79

hợp lí.

6. Khi gặp một Chƣa vận dụng Vận dụng kiến Vận dụng

vấn đề thực đƣợc kiến thức thức hóa học kiến thức

tiễn có khả hóa học để giải chƣa đầy đủ và hóa học đầy

năng sử dụng quyết vấn đề chính xác để đủ và chính

kiến thức hóa thực tiễn. giải thích. xác để giải

học đúng lĩnh thích vấn đề

vực để giải thực tiễn.

thích.

7. Khả năng Chƣa có khả Có khả năng Có khả năng

quan sát và năng quan sát và quan sát nhƣng quan sát và

vận dụng kiến vận dụng kiến chƣa vận vận dụng

thức hóa học thức hóa học để dụng kiến thức kiến thức

để giải thích giải thích các hóa học để giải hóa học để

các hiện tƣợng hiện tƣợng hóa thích các hiện giải thích

hóa học trong học trong đời tƣợng hóa học các hiện 4.NL phát

đời sống. sống. trong đời sống. tƣợng hóa hiện các

học trong vấn đề

đời sống. trong thực

tiễn và sử 8. Khả năng Chƣa biết thu Biết thu thập Biết thu thập dụng kiến thu thập xử lí thập xử lí thông xử lí thông tin, xử lí thông thức hóa thông tin, báo tin, báo cáo kết báo cáo kết tin, báo cáo học để cáo kết quả quả một vấn đề quả một vấn kết quả một giải thích một vấn đề cần tìm hiểu đề cần tìm vấn đề cần

cần tìm hiểu trong thực tiễn hiểu trong thực tìm hiểu

trong thực tiễn và nêu ra tiễn và nêu ra trong thực

và nêu ra phƣơng hƣớng phƣơng hƣớng tiễn và nêu

phƣơng hƣớng giải quyết vấn giải quyết vấn ra phƣơng

giải quyết vấn đề thông qua các đề thông qua hƣớng giải

80

đề thông qua kiến thức đã các kiến thức quyết vấn đề

các kiến thức học. đã học nhƣng thông qua

đã học. chƣa đầy đủ. các kiến thức

đã học một

cách đầy đủ.

5.NL độc 9. Khả năng Chƣa đề xuất Đề xuất đƣợc Đề xuất

lập sáng đề xuất đƣợc phƣơng một vài đƣợc

tạo trong phƣơng pháp pháp giải quyết phƣơng pháp phƣơng pháp

việc xử lí giải quyết vấn vấn đề, chƣa thể giải quyết vấn giải quyết

các vấn đề đề và chủ hiện đƣợc tính đề, đã thể hiện vấn đề, thể

thực tiễn động sáng tạo chủ động sáng đƣợc tính chủ hiện đƣợc

lựa chọn tạo trong việc động sáng tạo tính chủ

phƣơng pháp lựa chọn phƣơng trong việc lựa động sáng

giải quyết vấn pháp cách thức chọn phƣơng tạo trong

đề tối ƣu. giải quyết vấn pháp cách thức việc lựa

đề. giải quyết vấn chọn phƣơng

đề nhƣng chƣa pháp cách

hiệu quả. thức giải

quyết vấn đề

một cách rõ

81

ràng.

10.Khả năng Chƣa biết tự Biết tự đánh Biết tự đánh

tự đánh giá và đánh giá và giá và đánh giá giá và đánh

đánh giá kết đánh giá kết kết quả, sản giá kết quả,

quả, sản phẩm quả, sản phẩm phẩm thực tiễn sản phẩm

thực tiễn và đề thực tiễn và đề và đề xuất thực tiễn và

xuất hƣớng xuất hƣớng hoàn hƣớng hoàn đề xuất

hoàn thiện. thiện. thiện nhƣng hƣớng hoàn

chƣa đầy đủ. thiện một

cách đầy đủ.

Trong đó:

 Mức 1: Tƣơng ứng với mức độ chƣa đạt, đƣợc 0 – 4 điểm.

 Mức 2: Tƣơng ứng với mức độ đạt, đƣợc 5 – 7 điểm.

 Mức 3: Tƣơng ứng với mức độ rất tốt, đƣợc 8 – 10 điểm.

Từ tiêu chí và chỉ báo mức độ đánh giá NLVDKT ở trên, chúng tôi xây

dựng bảng kiểm quan sát để đánh giá sự phát triển NLVDKT của HS trong

quá trình dạy học hóa học. Với đối tƣợng HS của trƣờng THPT chúng tôi xác

định các tiêu chí thể hiện của NLVDKT, các mức độ phát triển năng lực này

và xây dựng bảng kiểm quan sát đánh giá NLVDKT của HS (do GV thực hiện

và phiếu tự đánh giá của HS) thông qua việc sử dụng bài tập định hƣớng năng

lực và PPDH tích cực, đàm thoại tìm tòi.

2.5.2.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi (tự đánh giá) của HS

a) Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát có chủ đích các tiêu chí của

NLVDKT thông qua các hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá đƣợc kiến

thức, kĩ năng và NLVDKT theo các mục tiêu của quá trình dạy học đề ra.

- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các

tiêu chí của NLVDKT.

Quy trình thiết kế bảng kiểm quan sát

82

- Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng, thời điểm, và mục tiêu quan sát.

- Bƣớc 2: Xây dựng đƣợc cấu trúc NL cần quan sát đến các tiêu chí và mức

độ ĐG cho mỗi tiêu chí.

- Bƣớc 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ ĐG phù hợp.

- Bảng kiểm quan sát đánh giá sự phát triển NLVDKT của HS

TT Tiêu chí thể hiện NLVDKT

của HS Đánh giá mức độ phát triển NLVDKT/ Điểm đạt đƣợc

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1 Phân loại kiến thức

2

Hệ thống hóa kiến thức, hiểu các đặc điểm, nội dung và thuộc tính của loại kiến thức, lựa chọn kiến thức tƣơng ứng với mỗi hiện tƣợng, tình huống xảy ra cụ thể trong học tập, thực tiễn.

3

Khả năng thu thập và xử lí thông tin, trình bày kết quả một vấn đề cần tìm hiểu và nêu đƣợc phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề đó bằng những kiến thức kĩ năng đã đƣợc học.

4

Khả năng áp dụng kiến thức kĩ năng đã học vào thực tế công việc.

5

Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau.

6

83

Khi gặp một vấn đề thực tiễn có khả năng sử dụng

kiến thức hóa học đúng lĩnh vực để giải thích.

7

Khả năng quan sát và vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tƣợng hóa học trong đời sống.

8

Khả năng thu thập xử lí thông tin, báo cáo kết quả một vấn đề cần tìm hiểu trong thực tiễn và nêu ra phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề thông qua các kiến thức đã học.

9

Khả năng đề xuất phƣơng pháp giải quyết vấn đề và chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp giải quyết vấn đề tối ƣu.

10

Khả năng tự đánh giá và đánh giá kết quả, sản phẩm thực tiễn và đề xuất hƣớng hoàn thiện.

b) Phiếu hỏi dùng để đánh giá HS qua các tiêu chí của NLVDKT.

- Yêu cầu: Phiếu hỏi gồm các câu hỏi rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các

tiêu chí của NLVDKT.

- Qui trình thiết kế:

+ Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc

hỏi.

+ Bƣớc 2: Xác định các tiêu chí và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu

84

chí, thiết kế các câu hỏi và phƣơng án lực chọn.

+ Bƣớc 3: Sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.

- Phiếu tự đánh giá sự phát triển NLVDKT cho HS (đƣợc trình bày ở

phụ lục số 3).

2.5.2.3. Thiết kế đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng.

Cùng với các bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá sự phát triển

NLVDKT do GV, HS thực hiện, chúng tôi xây dựng các bài kiểm tra đánh giá

mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng và NLVDKT. Đề bài kiểm tra có sử

dụng các bài tập định hƣớng năng lực ở các dạng theo các mức độ nhận thức

trong hệ thống bài tập đã xây dựng, tuyển chọn. Các đề kiểm tra đƣợc xây

85

dựng và trình bày ở phụ lục số 4.1 và 4.2.

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chƣơng 2 chúng tôi đã thực hiện đƣợc các việc sau:

- Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phầnHiđrocacbon không no – Hóa

học 11.

- Xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng bài tập định hƣớng phát triển năng

lực và xây dựng đƣợc hệ thống gồm66 bài tập nhằm phát triển năng lực

VDKT cho HS theo các mức độ: bài tập hiểu- bài tập giải quyết vấn đề- bài

tập gắn với tình huống bối cảnh.

- Đã đề xuất các phƣơng pháp sử dụng bài tập phối hợp với các PPDH tích

cực trong dạy học các dạng bài nghiên cứu kiến thức mới, bài tập ôn tập,

luyện tập. Từ đó thiết kế hai kế hoạch bài dạy minh họa cho các đề xuất này.

- Đã thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực VDKT của học sinh

bao gồm bảng kiểm quan sát (dành cho GV), phiếu tự đánh giá (bảng hỏi

dành cho HS) và 2 bài kiểm tra. Các đề xuất đƣợc thực nghiệm, kiểm nghiệm

86

và trình bày kết quả ở chƣơng sau.

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm mục đích:

- Đánh giá tính phù hợp của hệ thống bài tập hóa học đã tuyển chọn, xây dựng

- Đánh giá tính khả thi, phù hợp và hiệu quả của một số biện pháp sử dụng hệ

thống bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học

cho học sinh trƣờng THPT.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Thiết kế phiếu điều tra, tiến hành điều tra GV và HS về thực trạng sử dụng

BTHH gắn với thực tiễn và phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS

trong dạy học hóa học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn huyện Phú Xuyên-

thành phố Hà Nội.

- Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của HS trƣớc,

trong và sau khi thực nghiệm sƣ phạm.

- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo nội dung của luận văn, trao đổi với GV

thực nghiệm về yêu cầu, nội dung và phƣơng pháp tiến hành TNSP.

- Lập kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm.

- Tiến hành TNSP và thu thập số liệu kết quả TNSP.

- Sử dụng thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm và rút ra

những nhận xét, kết luận.

3.3. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm

3.3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm

Học sinh lớp 11 thuộc hai trƣờng: THPT Phú Xuyên A và THPT Phú

87

Xuyên B, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.

Bảng 3.1. Đối tƣợng và địa bàn TNSP

Đối tƣợng thực

nghiệm Trƣờng TN GV dạy TN

Lớp TN Lớp ĐC

11A1 11A2

1.Trƣờng THPT Phú Xuyên A Hoàng Minh Thắng

(41 HS) ( 44HS)

2.Trƣờng THPT Phú Xuyên B 11A3 11A5 Đỗ Thị Ánh Tuyết

(39 HS) (38 HS)

3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

- Tổ chức TNSP 2 bài dạy:

1. Bài 29: Anken (PPDH GQVĐ)

2. Bài 33:Luyện tập: ankin (PPDH theo hợp đồng)

Lớp TN và lớp ĐC do cùng một GV dạy. Ở lớp TN dạy theo giáo án đã

trình bày ở luận văn, ở lớp ĐC, GV dạy theo giáo án của mình không sử dụng

PPDH GQVĐ hay DH theo hợp đồng.

- Tiến hành tổ chức cho HS làm một bài kiểm tra 15 phút (sau

bài:Anken) và một bài kiểm tra 45 phút (sau bài: Luyện tập ankin) để đánh

giá khả năng lĩnh hội kiến thức và sự phát triển NLVDKT của HS. Đồng thời

tiến hành đánh giá sự phát triển NLVDKT của HS qua bảng kiểm quan sát và

88

phiếu hỏi HS.

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.4.1.Phương pháp xử lí kết quả TNSP

Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học xử lí kết quả TNSP theo thứ tự

sau:

1. Lập bảng phân phối tần suất, tần suất lũy tích cho các lớp ĐC và TN với Xi

là điểm số, ni là số HS đạt điểm Xi.

2. Vẽ đồ thị đƣờng lũy tích theo bảng phân phối tần suất tích lũy.

3. Tính các tham số thống kê theo các công thức sau:

* Điểm trung bình cộng là tham số đặc trƣng cho sự hội tụ của bảng số liệu.

Lớ p thƣ̣c nghiê ̣m: ; Lớ p đối chƣ́ ng:

Trong đó: xi là các giá trị điểm của nhóm thƣ̣c nghiê ̣m;

ni là số HS đạt điểm kiểm tra xi hoặc yi;

yi là các giá trị điểm của nhóm đối chƣ́ ng;

là tổng số HS của lớp TN và lớp ĐC đƣợc kiểm tra.

*Độ lệch tiêu chuẩn: phản ánh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung

bình cộng (đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng).

Độ lệch tiêu chuẩn càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu.

Để tính độ lệch tiêu chuẩn, trƣớc tiên phải tính phƣơng sai.

+ Phƣơng sai S2 của nhóm thƣ̣c nghiê ̣m và đối chƣ́ ng:

;

89

+ Độ lệch chuẩn S của nhóm thƣ̣c nghiê ̣m và đối chƣ́ ng.

;

* Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các giá trị quanh giá trị trung

bình cộng và , lớp có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lƣợng đều

hơn.

;

- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng bằng nhau thì ta tính độ lệch

chuẩn S, nhóm nào có S bé hơn thì nhóm đó có chất lƣợng tốt hơn.

- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng khác nhau thì ta so sánh mức độ

phân tán của các số liệu bằng hệ số biến thiên V. Nhóm nào có V nhỏ hơn thì

nhóm đó có chất lƣợng đồng đều hơn, nhóm nào có V lớn hơn thì có trình độ

cao hơn.

+ Nếu V trong khoảng 0 – 10%: Độ dao động nhỏ

+ Nếu V trong khoảng 10 – 30%: Độ dao động trung bình

+ Nếu V trong khoảng 30 – 100%: Độ dao động lớn

-Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu đƣợc đáng tin cậy,

ngƣợc lại với độ dao động lớn thì kết quả thu đƣợc không đáng tin cậy.

ES (Quy mô ảnh hƣởng): cho biết độ ảnh hƣởng của tác động, đƣợc tính theo giá trị

SMD.

90

SMD = [GTTBTN – GTTBĐC ] / SĐC

Bảng 3.2. So sánh giá trị mức độ ảnh hƣởng với bảng tiêu chí Cohen

Giá trị mức độ ảnh hƣởng Ảnh hƣởng

Trên 1,00 Rất lớn

0,80 – 1,00 Lớn

0,50 – 0,79 Trung bình

0,2-0,49 Nhỏ

< 0,2 Không đáng kể

3.4.2. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

Chúng tôi lấy kết quả học tập của môn hóa học của kỳ học I năm học

2016 – 2017 trƣớc làm căn cứ để đánh giá, khảo sát học lực của lớp ĐC và

lớp TN. Kết quả học tập của các lớp trên đƣợc trình bày qua bảng sau:

Bảng 3.3. Học lực của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Mức độ nhận thức

Số Nhóm Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu kém HS

SL % SL % SL % SL %

11A1 44 4.55 21 47.73 18 40.91 3 6.81 2

TN

11A3 45 8.89 19 42.22 20 44.44 2 4.45 4

Tổng số 89 7.50 40 44.94 38 42.70 5 4.86 6

11A2 43 7.00 23 53.50 16 37.21 1 2.29 3

ĐC

11A5 44 9.09 23 52.27 16 36.36 1 2.28 4

91

Tổng số 87 8.05 46 52.87 32 36.78 2 2.30 7

Nhận xét: Ở các lớp TN và ĐC, trình độ HS phân bố từ loại giỏi

đến loại yếu kém. Khi chƣa tiến hành TN, nhìn chung HS ở 4 lớp đều có trình

độnhận thức tốt. Nó thể hiện ở việc tỉ lệ HS ở loại trung bình và yếu kém

không cao.

Dựa vào mặt bằng tƣơng đối đồng đều về nhận thức nhƣ vậy, chúng tôi có cơ

sởthực tiễn khách quan để đánh giá kết quả TN khi tiến hành sử dụng các

BTHH nhằm phát triển NLVDKT cho HS khi dạy học phầnHiđrocacbon

không no – Hóa học 11 ở trƣờng THPT Phú Xuyên A và THPT Phú Xuyên B,

huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.

3.4.3. Xử lí kết quả các bài kiểm tra

Sau khi kết thúc bài lên lớp, chúng tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá

chất lƣợng, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức

của HS ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng.

Các bài kiểm tra đƣợc chấm theo thang điểm 10.

(1) Xử lí với bài kiểm tra số 1

Kết quả bài kiểm tra số 1 (kiểm tra 15 phút)

Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra số 1 Trƣờng

Lớp Sĩ Điểm

THPT số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Phú 11A1 44 0 0 0 1 3 6 9 7 8 7 3

Xuyên (TN)

A 11A2 43 0 0 1 4 4 8 8 8 6 3 1

(ĐC)

Phú 11A3 45 0 0 0 0 0 3 6 9 12 9 6

Xuyên (TN)

B 11A5 44 0 0 0 0 3 6 10 10 6 6 3

92

(ĐC)

Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1

Phân loại kết quả học tập của HS (%) Yếu kém (0-4 điểm) TN Trung bình (5-6 điểm) TN ĐC ĐC Khá (7-8 điểm) TN ĐC Giỏi (9-10 điểm) ĐC TN

45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

7.87 13.79 26.97 36.78 40.45 34.48 28.09 14.94

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

(0-4 ĐIỂM)

(5-6 ĐIỂM)

(7-8 ĐIỂM)

(9-10 ĐIỂM)

YẾU KÉM

TRUNG BÌNH

KHÁ

GIỎI

PHÂN LOẠI KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS (%)

Hình 3.1. Biểu đồ cột phân loại kết quả bài kiểm tra số 1

Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần xuất và tần suất lũy tích kết quả bài

kiểm tra số 1

Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi Điểm

0 1 % HS đạt điểm Xi trở xuống TN 0 0 ĐC 0 0 ĐC 0 0 TN 0 0 ĐC 0 0 TN 0 0

2 0 1.15 1.15 0 1 0.00

93

3 4 5 6 7 8 9 10 1.12 4.50 14.61 31.46 49.44 71.91 89.89 100 5.75 13.80 29.89 50.58 71.27 85.06 95.40 100 4.60 8.05 16.09 20.69 20.69 13.79 10.34 4.60 100 1 3 9 15 16 20 16 9 89 4 7 14 18 18 12 9 4 87 1.12 3.37 10.11 16.85 17.98 22.47 17.98 10.11 100

120

100

80

60

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

TN

ĐC

Hình 3.2. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng

S Trƣờng ES P đô ̣c lâ ̣p TN ĐC TN ĐC

THPT Phú 7.34 6.04 1.36 1.57 0.76 0.0121 Xuyên A

THPT Phú 7.80 6.57 1.44 1.65 0.74 0.0040 Xuyên B

(2) Xử lí với bài kiểm tra số 2

Kết quả bài kiểm tra số 2 (kiểm tra 45 phút)

Bảng 3.8. Kết quả bài kiểm tra số 2

Trƣờng Lớp Sĩ Điểm

THPT số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Phú 11A1 44 0 0 0 0 2 5 8 8 9 8 4

Xuyên (TN)

A 11A2 43 0 0 0 3 5 9 10 5 6 3 2

(ĐC)

Phú 11A3 45 0 0 0 0 1 4 7 9 11 8 5

94

Xuyên (TN)

B 11A5 44 0 0 0 1 5 8 8 10 7 3 2

(ĐC)

Bảng 3.9. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2

Phân loại kết quả học tập của HS (%)

Yếu kém Trung bình Khá Giỏi

(0-4 điểm) (5-6 điểm) (7-8 điểm) (9-10 điểm)

ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN

45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

(0-4 ĐIỂM)

(5-6 ĐIỂM)

(7-8 ĐIỂM)

(9-10 ĐIỂM)

16.09 3.37 40.24 26.97 32.18 41.57 11.49 28.09

Hình 3.3. Biểu đồ cột phân loại kết quả bài kiểm tra số 2

Bảng 3.10. Bảng phân phối tần số, tần xuất và tần suất lũy tích kết quả

bài kiểm tra số 2

Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi trở xuống Điểm

ĐC TN ĐC TN ĐC TN

95

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 2

4.60 16.09 35.63 56.32 73.56 88.50 95.40 100 0 3.37 13.49 30.34 50.56 71.91 89.89 100

4 10 17 18 15 13 6 4 87 0 3 9 15 18 19 16 9 89 4.60 11.49 19.54 20.69 17.24 14.94 6.90 4.60 100 0 3.37 10.11 16.85 20.22 21.35 17.98 10.11 100

ĐC

TN

120

100

80

60

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1 0

1 1

3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng

Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2

Bảng 3.11. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng

S Trƣờng ES P đô ̣c lâ ̣p TN ĐC TN ĐC

THPT Phú 7.29 6.14 1.66 1.85 0.69 0.00146 Xuyên A

96

THPT Phú 7.51 6.45 1.56 1.70 0.68 0.00153 Xuyên B

3.4.4. Kết quả theo bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi

Bảng 3.12. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NLVDKT của HS THPT Phú Xuyên A TT Tiêu chí thể hiện NLVDKT Điểm trung bình

của HS GV đánh giá HS đánh giá

TN ĐC TN ĐC

1 Phân loại kiến thức 7,6 6,9 7,8 7,4

2 8,0 7,2 7,5 7,4

Hệ thống hóa kiến thức, hiểu các đặc điểm, nội dung và thuộc tính của loại kiến thức, lựa chọn kiến thức tƣơng ứng với mỗi hiện tƣợng, tình huống xảy ra cụ thể trong học tập, thực tiễn.

3 7,9 7,2 8,0 7,5

Khả năng thu thập và xử lí thông tin, trình bày kết quả một vấn đề cần tìm hiểu và nêu đƣợc phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề đó bằng những kiến thức kĩ năng đã đƣợc học.

4 7,8 7,0 7,4 7,1

Khả năng áp dụng kiến thức kĩ năng đã học vào thực tế công việc.

5 7,3 6,4 7,2 7,0

Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau.

6 7,0 6,5 7,2 6,8

97

Khi gặp một vấn đề thực tiễn có khả năng sử dụng kiến thức hóa học đúng lĩnh

vực để giải thích.

7 6,8 6,2 7,3 7,1

Khả năng quan sát và vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tƣợng hóa học trong đời sống.

8 6,9 6,4 7,3 6,9

Khả năng thu thập xử lí thông tin, báo cáo kết quả một vấn đề cần tìm hiểu trong thực tiễn và nêu ra phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề thông qua các kiến thức đã học.

9 6,8 6,2 7,0 7,0

Khả năng đề xuất phƣơng pháp giải quyết vấn đề và chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp giải quyết vấn đề tối ƣu.

10 6,4 6,1 6,9 6,8

Khả năng tự đánh giá và đánh giá kết quả, sản phẩm thực tiễn và đề xuất hƣớng hoàn thiện.

Điểm trung bình 72,5 66,1 73,6 71,0

Giá trị P độc lập 0,004895

Mức độ ảnh hƣởng ES 0,69

Bảng 3.13. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NLVDKT của HS THPT Phú Xuyên B TT Tiêu chí thể hiện NLVDKT Điểm trung bình

của HS

GV đánh giá HS đánh giá

98

TN ĐC TN ĐC

1 Phân loại kiến thức 8,0 7,3 7,8 7,2

2 Hệ thống hóa kiến thức, 8,1 7,4 7,6 7,6

hiểu các đặc điểm, nội dung

và thuộc tính của loại kiến

thức, lựa chọn kiến thức

tƣơng ứng với mỗi hiện

tƣợng, tình huống xảy ra cụ

thể trong học tập, thực tiễn.

3 Khả năng thu thập và xử lí 7,7 7,2 7,8 7,3

thông tin, trình bày kết quả

một vấn đề cần tìm hiểu và

nêu đƣợc phƣơng hƣớng

giải quyết vấn đề đó bằng

những kiến thức kĩ năng đã

đƣợc học.

4 Khả năng áp dụng kiến thức 7,8 7,2 8,1 7,9

kĩ năng đã học vào thực tế

công việc.

5 Phát hiện và hiểu rõ đƣợc 7,6 7,0 7,3 7,3

các ứng dụng của hóa học

trong các vấn đề, các lĩnh

vực khác nhau.

6 Khi gặp một vấn đề thực 7,0 6,5 7,2 6,8

tiễn có khả năng sử dụng

kiến thức hóa học đúng lĩnh

vực để giải thích.

7 Khả năng quan sát và vận 6,8 6,0 7,3 7,4

99

dụng kiến thức hóa học để

giải thích các hiện tƣợng

hóa học trong đời sống.

8 Khả năng thu thập xử lí 7,1 6,4 7,3 6,9

thông tin, báo cáo kết quả

một vấn đề cần tìm hiểu

trong thực tiễn và nêu ra

phƣơng hƣớng giải quyết

vấn đề thông qua các kiến

thức đã học.

9 Khả năng đề xuất phƣơng 6,8 6,0 6,8 7,0

pháp giải quyết vấn đề và

chủ động sáng tạo lựa chọn

phƣơng pháp giải quyết vấn

đề tối ƣu.

10 Khả năng tự đánh giá và 6,6 6,1 7,2 6,8

đánh giá kết quả, sản phẩm

thực tiễn và đề xuất hƣớng

hoàn thiện.

Điểm trung bình 73,5 67,1 74,4 72,2

Giá trị P độc lập 0,00989

Mức độ ảnh hƣởng ES 0,73

3.4.4. Nhận xét, đánh giá thực nghiệm sư phạm

3.4.4.1. Nhận xét, đánh giá từ kết quả bài kiểm tra

Dựa trên các kết quả TNSP và thông qua việc xử lý số liệu các bài kiểm

tra, chúng tôi nhận thấy chất lƣợng học tập của HS ở các lớp thực nghiệm cao

100

hơn ở các lớp đối chứng. Điều này đƣợc thể hiện:

- Tỷ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn tỷ lệ % HS

đạt điểm khá, giỏi ở lớp đối chứng; Ngƣợc lại tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém,

trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung

bình ở lớp đối chứng (bảng 3.3, 3.4, 3.8, 3.9 và hình 3.1, 3.3).

Nhƣ vậy, phƣơng án thực nghiệm đã có tác dụng đến phát triển năng lực

nhận thức của HS, góp phần giảm tỷ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ

HS khá, giỏi.

- Đồ thị các đƣờng lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và

phía dƣới các đƣờng luỹ tích của lớp đối chứng (hình 3.2, 3.4). Điều đó cho

thấy chất lƣợng học tập của các lớp thực nghiệm tốt hơn các lớp đối chứng.

- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn HS lớp đối

chứng (bảng 3.3, 3.8).

- Độ lệch chuẩn ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn ở lớp đối chứng, chứng tỏ

số liệu của lớp thực nghiệm ít phân tán hơn so với lớp đối chứng (bảng 3.5,

3.10).

- Thông số p độc lập (bảng 3.5, 3.10) cho ta thấy: kiểm tra sau tác động

< 0,05 là có ý nghĩa (không phải ngẫu nhiên).

- Mức độ ảnh hƣởng (bảng 3.5, 3.10): trƣờng THPT Phú Xuyên A là

0,76 (bài kiểm tra số 1), 0,69 (bài kiểm tra số 2). Và THPT Phú Xuyên B là

0,74 (bài kiểm tra số 1), 0,68 (bài kiểm tra số 2), đểu nằm trong mức trung

bình khá.

Những số liệu trên cho thấy, việc sử dụng các BTHH đã có tác động tích

cực với việc nâng cao kết quả học tập môn hóa học. HS tiếp thu bài nhanh

hơn, hiểu bài hơn và nhớ bài học sâu hơn.

3.4.4.2. Nhận xét từ kết quả bảng kiểm quan sát và tự đánh giá NLVDKT của

HS

Thông qua bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi chúng tôi nhận thấy sau một

quá trình thực nghiệm, HS các lớp TN đã có sự thay đổi rõ rệt về các biểu

hiện của NLVDKT. Trong quá trình học tập, các em đã biết cách sử dụng kiến

101

thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn.

Điểm trung bình các tiêu chí đánh giá NLVDKT của HS các lớp TN đều

cao hơn các lớp đối chứng (bảng 3.9 và 3.10). Mặc dù còn có sự chênh lệch

giữa điểm đánh giá của GV và tự đánh giá của HS nhƣng không có sự khác

biệt quá rõ ràng. Giá trị p độc lập đều nhỏ hơn 0,05 nên các kết quả thu đƣợc

không phải do ngẫu nhiên. Giá trị ES cho thấy mức độ ảnh hƣởng đều nằm

trong mức trung bình khá.

Kết quả trên cho thấy việc lựa chọn, xây dựng, sử dụng các bài tập phần

Hiđrocacbon không no nhằm phát triển NLVDKT của HS bƣớc đầu đã có

102

hiệu quả.

Tiểu kết chƣơng 3

Trong chƣơng 3 chúng tôi đã trình bày quá trình và kết quả TN sƣ phạm ở hai

bài dạy tại 4 lớp của hai trƣờng THPT Phú Xuyên A và THPT Phú Xuyên B.

Thông qua quá trình TN trên lớp và xử lý kết quả thực nghiệm, chúng tôi

nhận định việc sử BTHH trong dạy học phần Hiđrocacbon không no đem lại

những hiệu quả tích cực trong việc phát triển NLVDKT cho HS, nâng cao

chất lƣợng dạy học hóa học ở các trƣờng THPT. Cụ thể là:

- Khi phân tích định tính cho thấy, HS ở lớp TN có những thay đổi về

thái độ, hành vi trong quá trình vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề theo

chiều hƣớng tích cực và hiệu quả hơn so với các lớp ĐC, các biểu hiện về

NLVDKT ngày càng rõ nét hơn.

- Khi phân tích định lƣợng thông qua việc xử lý thống kê kết quả đánh

giá NLVDKT và kết quả lĩnh hội tri thức của HS có thể khẳng định BTHH đã

thực sự mang lại hiệu quả theo dự kiến ban đầu của đề tài đó là: phát triển

NLVDKT và nâng cao kết quả học tập môn Hóa học cho HS.

Nhƣ vậy, kếtquảthực nghiệmđã khẳng định giải thuyết khoa học của đề

103

tài là đúng đắn, có hiệu quả và có tính khả thi.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau một thời gian nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi

đã đạt đƣợc một số kết quả sau:

1.1. Dựa trên việc tổng quan phân tích cơ sở lý luận về những vấn đề

liên quan đến đề tài, chúng tôi đã khái quát làm sáng tỏ về các nội dung: khái

niệm, cấu trúc của năng lực, NLVDKT; các biểu hiện, tiêu chí đánh giá

NLVDKT; khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và quy trình xây dựng BTHH;

phân tích đƣợc vai trò, ý nghĩa của BTHH và việc phát triển NLVDKT cho

HS thông qua BTHH

1.2. Đã tiến hành tìm hiểu đối tƣợng HS và điều tra thực trạngsử dụng

BTHH trong dạy học hóa học nhằm phát triển NLVDKT cho HS ở các các

trƣờng THPT Phú Xuyên A và THPT Phú Xuyên B- thành phố Hà Nội. Đã

tiến hành phân tích nội dung, cấu trúc phầnHiđrocacbon không no-Hóa học

11, từ đó nhận định nội dung phần Hiđrocacbon không no-Hóa học 11phù

hợp để lựa chọn, xây dựng và sử dụng BTHH trong dạy học.

1.3. Trên cơ sở phân tích các nguyên tắc và quy trình xây dựng BTHH,

đã xây dựng đƣợc hệ thống các BTHH gồm37 bài tập TNKQ và 29 bài tập tự

luận. Các bài tập đƣợc sắp xếp theo ba mức độ: bài tập hiểu- bài tập giải quyết

vấn đề- bài tập gắn với tình huống bối cảnh. Từ đó, đề xuất phƣơng pháp sử

dụng BTHH phối hợp với các PPDH tích cực trong việc tổ chức các hoạt

động học tập cho HS thông qua các dạng bài dạy. Đã thiết kế hai kế hoạch bài

dạyphần Hiđrocacbon không no- Hóa học 11 có sử dụng các bài tập đó.

1.4. Đã xây dựng các công cụ đánh giá NLVDKTcủa HS thông qua việc

sử dụng BTHH, bao gồm: bảng kiểm quan sát của GV, phiếu tự đánh giá của

HS, phiếu hỏi và bài kiểm tra trên lớp.

104

1.5. Đã tiến hành TNSPvới hai bài dạy và hai bài kiểm tra tại 4 lớp 11

của 2 trƣờng THPT của huyện Phú Xuyên- thành phố Hà Nội. Từ kết quả TN

cho thấy việc sử dụng BTHH trong dạy học phần Hiđrocacbon không no đã

đem lại hiệu quả tích cực trong việc phát triển NLVDKT cho HS, góp phần

nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học. Kết quả TN sau khi xử lý thống kê đã

xác nhận sự đúng đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài mà

chúng tôi đã nghiên cứu.

Nhƣ vậy, sử dụng BTHH trong dạy học hóa học có ý nghĩa rất lớn.

BTHH không chỉ giúp HS nắm vững kiến thức Hóa học mà còn góp phần

phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho HS, trong đó có NLVDKT.

2. Khuyến nghị

- Thực hiện giảm tải nội dung kiến thức hàn lâm, tăng cƣờng đƣa kiến

thức thực tiễn vào chƣơng trình môn họcđể tăng cƣờng niềm vui, hứng thú,

tính tích cực chủ động trong học tập của HS. Từ đó phát triển các năng lực và

phẩm chất cốt lõi của HS.

- Thƣờng xuyên tổ chức các đợt bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho

GV; đặc biệt là bồi dƣỡng về đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá

theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học.

- Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện, trang thiết bị hỗ trợ

phục vụ cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học

- Thƣờng xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa cho HS bằng việc tìm hiểu

các vấn đề thực tiễn xảy ra ở địa phƣơng để từ đó giáo dục HS có thái độ

đúng đắn hơn trong cuộc sống.

- GV cần chú trọng, quan tâm đúng mức đến việc phát triển phẩm chất

và năng lực cho HS thông qua BTHH; đầu tƣ nhiều thời gian, công sức, sáng

tạo để xây dựng hệ thống bài tập phù hợp nhằm phát triển các phẩm chất và

105

năng lực cho HS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2007), Những vấn đề

chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn Hóa học, NXBGD, Hà

Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học (2008), Hướng dẫn thực

hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học lớp 11, NXBGD, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một

số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng, NXB ĐHSP, Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh

giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinnh. Môn Hóa

học (tài liệu lưu hành nội bộ)

7. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2009), Lí luận dạy học hiện đại một số

vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, Postdam- Hà Nội.

8. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2014), Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở

đổi mới mục tiêu, nội dung và PP dạy học, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

9. Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên), Đỗ Hƣơng Trà, Nguyễn Phƣơng Hồng, Cao

Thị Thặng (2010), Dạy học tích cực – Một số PP và kĩ thuật dạy học, NXB

ĐHSP, Hà Nội.

10. Nguyễn Cƣơng (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ

thông và đại học. Một số vấn đề cơ bản, NXBGD Việt Nam, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp

và phương tiện dạy học mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo

106

dục THPT, Tài liệu hội thảo tập huấn.

12. Nguyễn Đức Dũng (2012), Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở

trường phổ thông, Tập bài giảng cho học viên sau đại học, Trƣờng ĐHSP Hà

Nội.

13. Dƣơng Văn Đảm (2006), Hóa học quanh ta, NXBGD, Hà Nội.

14. Cao Cự Giác (2010), Bài tập lí thuyết và thực nghiệm, tập 2- Hóa học hữu

cơ, NXBGD, Hà Nội.

15.Nguyễn Công Khanh (7/2012), Năng lực và đánh giá kết quả giáo dục

theo năng lực trong chương trình giáo dục phổ thống sau 2015, Báo cáo tại

Hội thảo của Bộ GD&ĐT.

16. Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), Câu hỏi lí thuyết

và bài tập hóa học Trung học phổ thông. Tập 1. Hóa đại cương và vô cơ, Nhà

xuất bản giáo dục (NXBGD), Hà Nội.

17. Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2001), Bài tập định tính và câu hỏi

thực tế. Hóa học 12. Tập 1. Hóa học hữu cơ, NXBGD, Hà Nội.

18. Nguyễn Tự Thanh (2012), Lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập phần

hóa học cơ sở lớp 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học

sinh, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội.

19. Trần Thị Tao Ly (2011), Một số biện pháp phát triển năng lực vận dụng

kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh THPT, Luận văn Thạc sĩ,

Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội.

20. Văn Thị Thanh Nhung (2016), “Các biện pháp phát triển năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học sinh học ở trường trung học phổ

thông”, Tạp chí Giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo), số 373, tr46-48 .

21. Cao Văn Xƣởng (2015), Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài

107

tập gắn với thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học cho

học sinh trung học phổ thông phần hóa học vô cơ lớp 12, Luận văn Thạc sĩ

Khoa học Giáo dục, Đại học sƣ phạm Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Sang (dịch) (2002), Hóa học và đời sống- tập 4- Nguồn thực

phẩm, Nhà xuất bản Trẻ, Hà Nội.

23. Nguyễn Thị Sửu, Lê Văn Năm (2009), Phương pháp dạy học hóa học-

Học phần phương pháp dạy học hóa học 2, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà

Nội.

24. Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm

khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Giáo

dục học, trƣờng ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

25. Nguyễn Xuân Trƣờng (2001), Hóa học vui, NXB Khoa học và Kĩ thuật,

Hà Nội.

26. Nguyễn Xuân Trƣờng, Cao Cự Giác(2005), “Các xu hướng đổi mới

phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay”, Tạp chí Giáo

dục, số 128, tr34-35.

27. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 385 câu hỏi và đáp án về hóa học với đời

sống, NXBGD, Hà Nội.

28. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tổng chủ biên), Lê Mậu Quyền (chủ biên),

PhạmVăn Hoan, Lê Chí Kiên (2013), Hóa học 11, NXBGD.

29. Nguyễn Xuân Trƣờng (2009), Hóa học với thực tiễn đời sống, bài tập ứng

dụng, NXB ĐHSP, Hà Nội.

Một số trang web:

1. http://truonghocketnoi.edu.vn/

2. http://kienthuchoahoc.net/hoa-hoc-ung-dung/

108

3.https://hoahocngaynay.wordpress.com/author/hoahocngaynay/

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Nội dung phiếu điều tra

Phụ lục 1.1. Tìm hiểu về thực trạng sử dụng bài tập hóa học trong dạy

học hóa học THPT (Phần dành cho HS)

Em hãy vui lòng cho biết thông tin của mình về những vấn đề dƣới đây.

Họ và tên:................................................................................. Lớp:...........Trƣờng:.................................................................. (Hãy đánh dấu (x) ý kiến của em)

Câu 1: Em có thích các giờ BTHH không?

□ Rất thích □ Thích □ Bình thƣờng □ Không thích

Câu 2: Khi gặp bài tập khó, lạ em thƣờng làm gì?

□ Mày mò, tự tìm cách giải.

□ Xem kĩ bài mẫu của GV đã hƣớng dẫn.

□ Tham khảo lời giải trong các sách bài tập.

□ Tìm kiếm lời giải trên mạng internet.

□ Chán nản, không làm, chờ lời giải từ thầy cô hoặc các bạn.

Câu 3: Em có thái độ nhƣ thế nào khi vận dụng kiến thức (mâu thuẫn với kiến thức đã học, khác với điều em biết) trong câu hỏi hoặc bài tập thầy/cô giao cho?

□ Rất hứng thú, phải tìm hiểu bằng mọi cách.

□ Hứng thú, muốn tìm hiểu.

□ Thấy lạ nhƣng không tìm hiểu.

□ Không quan tâm đến các vấn đề lạ.

Câu 4:Em thấy các bài tập có vận dụng kiến thức mang lại những lợi ích gì?

112

□ Gây hứng thú cho việc học tập, tìm tòi nâng cao, mở rộng kiến thức.

□ Giúp hiểu bài sâu sắc hơn.

□ Giúp nhớ bài lâu hơn.

□ Tập thói quen nghiên cứu, tự học suốt đời.

□ Hình thành thói quen xem xét vấn đề ở nhiều phƣơng diện khác nhau.

□ Rèn luyện các thao tác tƣ duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận logic...).

Câu 5: Em thấy có cần thiết phải hình thành và rèn luyện NLVDKT không?

□ Rất cần thiết. □ Cần thiết.

□ Bình thƣờng. □ Không cần thiết.

Câu 6: Khi gặp các bài tập có vấn đề thực tiễn liên quan tới hóa học em thƣờng làm gì?

□ Cố gắng sử dung các kiến thức đã biết để giải quyết.

□ Nghe thầy/ cô giải thích.

□ Tìm hiểu thông qua các sách báo tham khảo, internet hoặc các nguồn khác.

□ Tự đề xuất các phƣơng án khác nhau để giải quyết vấn đề, làm thử và chọn phƣơng án cho kết quả tốt nhất.

□ Chán nản, không làm.

Câu 7: Em có áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế không?

□ Rất thƣờng xuyên. □ Thƣờng xuyên.

113

□ Thỉnh thoảng. □ Không bao giờ.

Phụ lục 1.2. Thăm dò ý kiến giáo viên

Kính chào quý thầy/cô!

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học chương Hiđrocacbon không no- Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh”. Chúng tôi xin đƣợc gửi đến quí thầy/cô phiếu tham khảo ý kiến, xin quí thầy/cô đánh dấu vào những phần mình chọn. Những thông tin mà quí thầy/cô cung cấp sẽ giúp chúng tôi đánh giá đƣợc sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học trong quá trình dạy học ở trƣờng THPT.

Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy/cô.

Xin quí thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân? Tôi dạy ở trƣờng THPT …............................ Tỉnh, thành phố. ..................... Số năm kinh nghiệm:………………………………………

Câu 1: Mục đích sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT của quý thầy/ cô là gì?

□ Củng cố kiến thức cho HS.

□ Rèn luyện các kĩ năng học tập (sử dụng ngôn ngữ hóa học, viết phƣơng tình, giải bài toán hóa học, thí nghiệm hóa học).

□ Rèn luyện các năng lực (nhận thức, sáng tạo, vận dụng kiến thức, tự học,...).

□ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

□ Giúp HS hứng thú với việc học tập, có thái độ tích cực chủ động trong học tập.

□ Sử dụng BTHH nhƣ nguồn kiến thức để HS nghiên cứu kiến thức mới.

Câu 2: Quý thầy/cô xây dựng BTHH theo những tiêu chí nào?

□ Theo nội dung từng bài trong sách giáo khoa.

□ Theo từng dạng bài.

□ Theo trình độ của HS, sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó.

□ Các bài tập hay có trong các đề thi THPT quốc gia.

114

□ Theo ý thích.

□ Phát triển các năng lực cá nhân của HS (NL nhận thức, NL tự học, NL vận dụng kiến thức hóa học...).

□ Các bài tập liên hệ thực tế, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

Câu 3: Quý thầy cô hãy đánh giá tầm quan trọng của việc phát triển NLVDKT hóa học cho HS?

□ Rất quan trọng □ Quan trọng □ Bình thƣờng □ Không quan trọng

Câu 4: Trong các giờ học hình thành kiến thức mới, các thầy cô có thƣờng đƣa ra các bài tập, các tình huống có vấn đề liên quan đến thức tiễn trong các giờ dạy trên lớp không?

□ Rất thƣờng xuyên □ Thƣờng xuyên □ Thỉnh thoảng □ Không bao giờ

Câu 5: Khi lên lớp, các thầy cô có thƣờng dành thời gian đƣa ra và hƣớng dẫn HS làm BTHH thực tiễn không?

□ Rất thƣờng xuyên □ Thƣờng xuyên □ Thỉnh thoảng □ Không bao giờ Câu 6: Trong các giờ luyện tập, ôn tập, các thầy cô có thƣờng cho các em bài tập hoặc câu hỏi liên hệ với thực tiễn để củng cố và vận dụng kiến thức không?

□ Rất thƣờng xuyên □ Thƣờng xuyên □ Thỉnh thoảng □ Không bao giờ Câu 7: Trong các giờ kiểm tra, thầy cô có thƣờng đƣa ra các câu hỏi/ bài tập, tình huống có liên quan đến thực tiễn không?

□ Rất thƣờng xuyên □ Thƣờng xuyên □ Thỉnh thoảng □ Không bao giờ

Câu 8: Thầy cô thƣờng giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm mối liên hệ giữa kiến thức trên lớp và các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày ở địa phƣơng của em không?

□ Rất thƣờng xuyên □ Thƣờng xuyên □ Thỉnh thoảng □ Không bao giờ

115

Câu 9: Quý thầy/cô gặp những khó khăn gì khi sử dụng BTHH để rèn luyện NLVDKT cho HS? □ Không đủ thời gian. □ Trình độ HS không đều. □ Không có bài tập chất lƣợng để bồi dƣỡng NLVDKT cho HS. Ý kiến khác:

Phụ lục 2:

Kế hoạch bài dạy bài 33: Luyện tập: Ankin

I. Mục tiêu 1. Về kiến thức Học sinh - Nêu đƣợc tính chất hóa học của ankan, anken, ankin, viết các phƣơng trình phản ứng minh họa. - Viết đƣợc phƣơng trình hóa học chuyển hóa giữa ankan, anken và ankin. Học sinh trình bày đƣợc sự giống nhau và khác nhau giữa anken và ankin. Học sinh vận dụng: - Phân biệt ankan, anken, ankin cụ thể bằng phƣơng pháp hóa học. - Giải các bài tập hóa học về ankin cụ thể. 2. Về kĩ năng

- Viết đồng phân, PTHH các tính chất hóa học của ankin.

- So sánh các hiđrocacbon

- Biết cách nhận biết ankin bằng phản ứng đặc trƣng.

3. Về thái độ, tình cảm

- Rèn luyện tính cẩn thận, thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.

- Phát huy khả năng tƣ duy của học sinh.

- Tăng tính hứng thú của học sinh với môn học.

II. Chuẩn bị:

+ Hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập vận dụng đƣợc chia thành các

nhiệm vụ cho HS.

+ Các phong bì chứa kết quả cho các nhiệm vụ, các phiếu hỗ trợ cho

nhiệm vụ 6.

116

III. Trọng tâm: - Sự giống nhau và khác nhau giữa anken và ankin. - Sự chuyển hóa giữa ankan, anken và ankin. IV. Phƣơng pháp dạy học: Dạy học hợp đồng, góc học tập hợp tác (hoạt động nhóm, kĩ thuật khăn trải bàn).

V. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: (1 phút) Hoạt động 1: Khởi động (2 phút)

Để giúp các em củng cố kiến thức về ankin và thấy đƣợc mối quan hệ giữa ankin với anken và ankan chúng ta hãy cùng nhau đi vào bài học hôm nay.

Hoạt động 2: Nghiên cứu kí hợp đồng (5 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Giao hợp đồng cho từng cá nhân HS nghiên cứu. Từng cá nhân nhận hợp đồng, tự nghiên cứu.

Phổ biến nội dung các nhiệm vụ và yêu cầu của từng nhiệm vụ Quan sát ghi lại nội dung của từng nhiệm vụ

Kí hợp đồng.

-Các nhiệm vụ bắt buộc phải làm trƣớc và lần lƣợt

-Các nhiệm vụ tự chọn làm sau các nhiệm vụ bắt buộc

-Yêu cầu HS nghiên cứu và kí hợp đồng

-GV kí hợp đồng

Hoạt động 3: Thực hiện hợp đồng (25 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Thực hiện các nhiệm vụ trong hợp đồng đã kí kết

117

Trợ giúp cho cá nhân , nhóm HS nếu HS gặp khó khăn và yêu cầu trợ giúp

Hoạt động 4: Nghiệm thu hợp đồng (10 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HS trình bày sản phẩm

Gv tổ chức nghiệm thu hợp đồng của HS

-Yêu cầu HS trình bày sản phẩm

-GV chốt nội dung kiến thức của bài Cá nhân HS, các nhóm ghi nhận kết quả của bản thân, của nhóm mình và có phản hồi tích cực

-Trình chiếu kết quả, giải đáp các thắc mắc về nội dung kiến thức

2. Củng cố, dặn dò (2 phút)

Chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.

3. Hợp đồng học tập bài 31: Luyện tập ankin

Nhiệm vụ

Yêu cầu Thời gian Hình thức Địa điểm Đáp án Hoàn thành

1.Chơi trò chơi Bắt 5’ Tự đánh giá

5’

2. Bài tập lí thuyết buộc Bắt buộc Theo nhóm Cá nhân Lớp học

5’

3.Bài tập định tính Tự chọn Cá nhân Lớp học

10’

4.Bài tập định lƣợng Bắt buộc Theo cặp Lớp học

5’

Bắt buộc Theo nhóm Lớp học

5’

Tự chọn Cặp đôi Lớp học Có đáp án HS tự chữa Có đáp án HS tự chữa GV chữa

118

5. Bài tập có nhiều mức độ hỗ trợ 6. Bài tập trắc nghiệm hóa học

 Điều kiện của hợp đồng: mỗi nhóm thực hiện 5/6 nhiệm vụ gồm 3

nhiệm vụ bắt buộc và 2 nhiệm vụ tự chọn.

 Tôi là:……………………. Thay mặt nhóm….. xin cam kết hoàn thành các nhiệm vụ …. trong bản hợp đồng. (Sau khi chọn nhiệm vụ HS tự điền vào dấu “….” rồi kí tên)

Chữ kí HS Chữ kí GV

4. Hệ thống bài tập trong hợp đồng

Nhiệm vụ 1: Tham gia trò chơi ô chữ

HS chia thành 4 nhóm, theo thứ tự các nhóm chọn một ô bất kì, câu hỏi tƣơng

ứng trong các ô đƣợc hiện ra trên màn hình, các nhóm cùng suy nghĩ trong

30s và cùng đƣa đáp án bằng cách viết trên giấy A4.

Đ O I

K H O N G N O

B A

T R U N G H O P

E T Y L E N

K H O N G H O A N T O A N

L I E N H O P

Từ khóa: Đặc điểm giống nhau trong công thức cấu tạo của anken, ankađien

và ankin.

Câu 1: Anken có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp do trong phân tử có

chứa liên kết...

119

Câu 2: Anken thuộc loại hiđrocacbon...

Câu 3: Ankin là các hiđrocacbon mạch hở, trong phân tử có chứa một liên

kết...

Câu 4: Đây là quá trình kết hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc

tƣơng tự nhau tạo thành những phân tử rất lớn.

Câu 5: Chất khí làm trái cây mau chín?

Câu 6: Phản ứng giữa etilen và dung dịch thuốc tím đƣợc gọi là phản ứng oxi

hóa...

Câu 7: Ankađien có hai liên kết đôi cách nhau bởi 1 liên kết đơn gọi là

ankađien...

Nhiệm vụ 2: Làm việc cá nhân

Bài 1:

B A

+ H2, Pd/PbCO3, t⁰ +2H2dƣ, Ni, t⁰

C

Điền các chất C2H6, C2H2 và C2H4 vào các chữ cái A, B, C một cách thích hợp. Viết các PTHH theo sơ đồ trên.

Nhiệm vụ 3: Làm việc cá nhân

1. Nhận biết các khí metan, axetilen và but-2-in bằng phƣơng pháp hóa học. 2. Hoàn thành các PTHH sau

a) CH3-C≡C-CH3+ H2 b) CH3-C≡C-CH3+ H2 c) CH≡C-CH3+ Br2 d) CH≡C-CH2- CH3+ HCl

120

e) CH≡C-CH3+ AgNO3 + NH3

Nhiệm vụ 4: Làm việc theo cặp (4 phút)

A và B là hai ankin liên tiếp. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp trên rồi cho

sản phẩm chính hấp thụ vào dung dịch Ca(OH)2 dƣ thì thu đƣợc 25 gam kết

tủa.

d) Tìm CTCT và tên của A, B biết MA< MB.

e) Từ A viết các PTHH điều chế: benzen, etilen, etan, bạc axetilua, PVC

và cao su buna.

f) Viết PTHH khi cho B tác dụng với hiđro (Pd/PbCO3), nƣớc brom.

Nhiệm vụ 5: Làm việc theo nhóm

Nhóm nào gặp khó khăn có thể sử dụng phiếu hỗ trợ bằng cách giơ bảng cứu trợ.

Bài tập 1:Cho 17,92 lít hỗn hợp X gồm ba hiđrocacbon khí ankan, anken và

ankin lấy theo tỉ lệ mol = 1:1:2 lội qua dung dịchAgNO3/NH3 dƣ thu đƣợc 96

gam kết tủa và hỗn hợp khí Y thoát ra. Đốt cháy Y đƣợc 0,6 mol CO2.

c) Tìm CTPT, CTCT và tên ba chất trên?

d) Trình bày phƣơng pháp tách riêng ba chất trên ra khỏi hỗn hợp.

Bài tập 2:Trƣớc đây phần lớn axetilen đƣợc sản xuất từ đất đèn theo sơ đồ

sau:

CaO CaCO3 CaC2 C2H2

a) Hãy viết PTHH của các phản ứng theo sơ đồ trên?

b) Điều chế axetilen theo phƣơng pháp này có nhƣợc điểm gì? Tại sao không

nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân?

c) Ngày nay đất đèn đƣợc sản xuất bằng cách nào? Ƣu điểm của phƣơng pháp

đó là gì?

Nhiệm vụ 6: Làm việc theo cặp

121

Chọn đáp án đúng

Câu 1: Có bao nhiêu ankin ứng với công thức phân tử C5H8?

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4

A Câu 2: Cho phản ứng : C2H2 + H2O

A là chất nào dƣới đây?

A. CH2=CHOH. B. CH3CHO. C. CH3COOH. D. C2H5OH.

Câu 3: Để nhận biết các bình riêng biệt đựng các khí không màu sau đây:

SO2, C2H2, NH3 ta có thể dùng hoá chất nào sau đây?

A. Dung dịch brom. B. Dung dịch Ca(OH)2.

C. Giấy quỳ tím ẩm. D. Dung dịch NaOH.

Câu 4: Cho ankin X có công thức cấu tạo nhƣ sau:

Tên gọi của X theo danh pháp thay thế là

A. 4-metylpent-2-in. B. 2-metylpent-3-in.

122

C. 4-metylpent-3-in. D. 2-metylpent-4-in.

Phụ lục 3

Phiếu tự đánh giá sự phát triển NLVDKT của HS

Trƣờng THPT: ………………………………………………………

Ngày………tháng………năm………

Lớp:……………..Họ và tên HS:……………………………………

Tên bài học:………………………………………………………….

Hãy đánh đấu (X) vào ô tƣơng ứng để thể hiện mức độ vận dụng kiến

thức của em/nhóm em trong giờ học hóa học.

TT Tiêu chí thể hiện NLVDKT

của HS Đánh giá mức độ phát triển NLVDKT/ Điểm đạt đƣợc

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1 Phân loại kiến thức

2

Hệ thống hóa kiến thức, hiểu các đặc điểm, nội dung và thuộc tính của loại kiến thức, lựa chọn kiến thức tƣơng ứng với mỗi hiện tƣợng, tình huống xảy ra cụ thể trong học tập, thực tiễn.

3

Khả năng thu thập và xử lí thông tin, trình bày kết quả một vấn đề cần tìm hiểu và nêu đƣợc phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề đó bằng những kiến thức kĩ năng đã đƣợc học.

123

Khả năng áp dụng kiến thức 4

kĩ năng đã học vào thực tế công việc.

5

Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau.

6

Khi gặp một vấn đề thực tiễn có khả năng sử dụng kiến thức hóa học đúng lĩnh vực để giải thích.

7

Khả năng quan sát và vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện tƣợng hóa học trong đời sống.

8

Khả năng thu thập xử lí thông tin, báo cáo kết quả một vấn đề cần tìm hiểu trong thực tiễn và nêu ra phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề thông qua các kiến thức đã học.

9

Khả năng đề xuất phƣơng pháp giải quyết vấn đề và chủ động sáng tạo lựa chọn phƣơng pháp giải quyết vấn đề tối ƣu.

10

124

Khả năng tự đánh giá và đánh giá kết quả, sản phẩm thực tiễn và đề xuất hƣớng hoàn thiện.

Phụ lục 4.1: Đề kiểm tra 15 phút (bài số 1)

Câu 1: Khi cho hỗn hợp gồm 10ml ancol etylic và 10ml H2SO4 đặc vào bình

cầu đun nóng thì có những chất khí nào đƣợc tạo ra ? Viết PTHH của các phản

ứng tạo thành các khí đó.

- Nếu cho hỗn hợp khí thu đƣợc đi qua dung dịch KMnO4, dung dịch Brom,

dung dịch NaOH có thêm vài giọt phenolphtalein thì có hiện tƣợng gì xảy ra ?

giải thích và viết các PTHH của các phản ứng đó.

- Để tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp ta cần cho hỗn hợp khí đi qua các

dung dịch chất nào?

Câu 2: Trong một ngày hoa phù dung có thể đổi màu tới 3 lần. Buổi sáng

màu trắng, buổi trƣa phớt hồng và buổi chiều đậm màu hơn.

Hãy giải thích vì sao có hiện tƣợng trên?

Đáp án

Câu 1: Phƣơng trình hóa học

C2H5OH C2H4 + H2O

Ngoài ra, khi đun nóng ancol với axit sunfuric để hỗn hợp sôi đều và không

trào ra ngoài ngƣời ta cho đá bọt hoặc mẩu thủy tinh sạch vào ống nghiệm, do

vậy ngoài các khí thu đƣợc là C2H4, H2O còn thu đƣợc CO2 và H2O.

125

Khi cho hỗn hợp khí thu đƣợc đi qua:

+ Dung dịch KMnO4: màu tím của dung dịch nhạt dần, có kết tủa màu nâu

đen.

+ Dung dịch brom: dung dịch bị mất màu.

+ Dung dịch NaOH có thêm vài giọt phenolphtalein: dung dịch chuyển từ màu

hồng sang không màu.

- Để tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp ta cần cho hỗn hợp khí lần lƣợt đi qua

bình đựng H2SO4 đặc và bình đựng dung dịch nƣớc vôi trong dƣ.

Câu 2:

Hoa phù dung có thể đổi màu 3 lần trong ngày là do tác động của chất caroten

trong thực vật.

Phụ lục 4.2:

Đề kiểm tra 45 phút chƣơng hiđrocacbon không no (bài số 2)

Thời gian: 45 phút, không kể thời gian giao đề

A. Ma trận đề kiểm tra

Chủ đề Tổng Bài tập hiểu Bài tập GQVĐ

BT gắn với tình huống, bối cảnh

2 câu 3 câu 1 câu 6 câu 1. Tính chất hoá học

(1 điểm) (1,5 điểm) (1 điểm) (3,5 điểm)

1 câu 1 câu 3 câu 2. Hiện tƣợng và giải thích (1 điểm) (1 điểm) (2,5 điểm) 1 câu (0,5 điểm)

1 câu 1câu

126

(3điểm) (3,0 điểm) 3. Tìm công thức hiđrocabon dựa vào tính chất tổng hợp

1 câu 1 câu 4. Bài toán khó (1,0 điểm) (1,0 điểm)

4 câu 4 câu 3 câu 11 câu Tổng (3,5 điểm) (3 điểm) (10 điểm) (3,5 điểm)

ĐỀ BÀI

Câu 1:X là hiđrocacbon có các tính chất sau: tác dụng với dung dịch brom,

tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3, tác dụng với H2có thể tạo ra buta-1,3-

đien. Tên gọi của X là

A.vinylaxetilen. B. but-1-in. C.but-1-en. D.but-2-in.

Câu 2: Ở điều kiện thƣờng, etilen có khả năng bị oxi hóa bởi dung dịch

KMnO4 thu đƣợc chất hữu cơ X, kết tủa màu nâu đen Y và một chất vô cơ Z.

công thức phân tử của Y và Z là

B. K2MnO4 và K2CO3. B. MnO2 và KHCO3.

C. MnO2 và K2CO3. D. K2MnO4 và KOH.

Câu 3: Dẫn hỗn hợp khí A gồm propan và propen vào dung dịch brom sẽ

quan sát đƣợc hiện tƣợng nào sau đây?

A. Màu của dung dịch nhạt dần, không có khí thoátra.

B. Màu của dung dịch nhạt dần, và có khí thoátra.

C. Màu của dung dịch mất hẳn, không còn khí thoátra.

D. Màu của dung dịch khôngđổi.

Câu 4: Chất nào sau đây không phải là sản phẩm cộng giữa dung dịch brom

và isopren (theo tỉ lệ mol 1:1)?

A. CH2BrC(CH3)BrCH=CH2. B. CH2BrC(CH3)=CHCH2Br

127

C. CH2BrCH=CHCH2CH2Br. D. CH2=C(CH3)CHBrCH2Br.

A Câu 5: Cho phản ứng : C2H2 + H2O

A là chất nào dƣới đây?

A. CH2=CHOH. B. CH3CHO. C. CH3COOH. D. C2H5OH.

Câu 6: Cho ankin X có công thức cấu tạo nhƣ sau:

Tên gọi của X theo danh pháp thay thế là

A. 2-metylpent-4-in. B. 2-metylpent-3-in.

C. 4-metylpent-3-in. D. 4-metylpent-2-in.

Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu đƣợc 6,72 lít (đktc) và 3,6

gam H2O. Biết X tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dƣ thu đƣợc kết

tủa màu vàng. Xác định CTCT của X , viết các PTHH xảy ra.

Câu 8: Cà rốt là một loại củ chứa đƣờng và hàm lƣợng vitamin A rất cao.

Nhiều ngƣời thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết

lƣợng tiền vitamin A trong đó. Theo em quan điểm đó có đúng không? Vì sao?

Làm thế nào để có thể hấp thụ tốt nhất lƣợng vitamin có trong cà rốt?

Câu 9: Trƣớc đây phần lớn axetilen đƣợc sản xuất từ đất đèn theo sơ đồ sau:

CaO CaCO3 CaC2 C2H2

a) Hãy viết PTHH của các phản ứng theo sơ đồ trên?

b) Điều chế axetilen theo phƣơng pháp này có nhƣợc điểm gì? Tại sao không

nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân?

c) Ngày nay đất đèn đƣợc sản xuất bằng cách nào? Ƣu điểm của phƣơng pháp

128

đó là gì?

ĐÁP ÁN

Mỗi câu trắc nghiệm đúng đƣợc 0,5 điểm.

1A 2C 3B 4C 5B 6D

Đáp án Điểm

Câu 7 0,5

Ta thấy: X là một hiđrocacbon không no. 0,5

Mặt khác theo đề bài X tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dƣ thu đƣợc kết tủa màu vàng, vậy X là ankin có liên kết ba ở đầu mạch.

Gọi công thức phân tử của X là CnH2n-2 (n≥2).

Phƣơng trình hóa học:

0,5 CnH2n-2 + O2 → nO2 + (n-1) H2O

nX =

Vậy 0,5

Công thức phân tử của X là C3H4.

0,5 CTCT của X là: HC≡C-CH3.

Phƣơng trình hóa học:

129

C3H4 + 4O2 3CO2 + 2H2O

0,5 HC≡C-CH3 + AgNO3 + NH3 →AgC≡C-CH3↓ + NH4NO3

Câu 8

1,0

Quan điểm trên là không đúng vì caroten trong cà rốt là nguồn sinh ra vitamin A. Tuy nhiên đây là chất khó hấp thụ với cơ thể. Vì vậy, nếu ăn sống hay làm nộm thì 90% caroten không đƣợc hấp thụ. Bản chất caroten chỉ tan trong dầu mỡ nên việc ninh, nấu chín cà rốt với dầu mỡ hay thịt là cách tốt nhất để sử dụng triệt để lƣợng vitamin dồi dào trong loại củ này.

Câu 9 1,0

a) CaCO3 CaO +3C CaO + CO2 CaC2 + CO

CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2

Nhƣợc điểm của phƣơng pháp: tốn nhiều năng 0,5

b) lƣợng điện vì phản ứng xảy ra pử nhiệt độ cao 2500ºC trong lò điện, với các điện cực lớn bằng than chì. Chính vì vậy hiện nay trên quy mô công nghiệp, ngƣời ta ít sản xuất axetilen từ đất đèn nữa.

0,5

Không nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân cƣ vì quá trình điều chế sinh ra khí CO là một khí độc.

1,0

130

c) Ngày nay ngƣời ta sản xuất axetilen từ metan, phƣơng pháp này tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí và hạn chế đƣợc khí độc CO sinh ra trong quá trình sản xuất.

Phụ lục 5:

Đáp án bài tập trong luận văn

1. Đáp án bài tập về anken

Câu 14

a) Vai trò của đá bọt: đá bọt có nhiều lỗ xốp nên tỏa nhiệt đều trong ống

nghiệm, làm cho dung dịch sôi đều và không bị trào ra ngoài.

- Khi đun nóng hỗn hợp gồm etilen và axit sunfuric, có thể thu đƣợc hỗn hợp các khí gồm C2H4, CO2, SO2, H2O. vì thế cần dùng bông tẩm dung dịch NaOH đặc để loại bỏ các khí thừa nhằm thu đƣợc khí etilen tinh khiết.

b) Để xác nhận trong phân tử etilen có các nguyên tố C và H ta làm nhƣ sau:

- Lấy một lƣợng nhỏ khí etilen đem đi đốt, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua ống nghiệm chứa dung dịch nƣớc vôi trong, bên trên gần miệng ống nghiệm có một ít bông trộn CuSO4 khan.

- Quan sát hiện tƣợng xảy ra:

+ Dung dịch nƣớc vôi trong vẩn đục → sản phẩm cháy có CO2 → trong phân tử etilen có chứa nguyên tố C.

+ Bông trộn CuSO4 khan từ màu trắng chuyển sang màu xanh → trong sản phẩm cháy có H2O → trong phân tử etilen có chứa nguyên tố H.

c) Khí C2H4 không tan trong nƣớc nên có thể thu theo phƣơng pháp đẩy nƣớc. Ngoài ra, do M=28 < 29, nên có thể thu C2H4 theo phƣơng pháp đẩy không khí và úp bình. Tuy nhiên do C2H4 là khí khồng màu, để dễ nhận biết lƣợng khí thu đƣợc ngƣời ta hay sử dụng phƣơng pháp đẩy nƣớc.

d) Muốn xác nhận C2H4 có thể tham gia phản ứng cộng hợp và phản ứng oxi hóa, ta có thể dẫn lần lƣợt khí C2H4 đi qua các ống nghiệm chứa dung dịch brom (ống nghiệm 1) và dung dịch thuốc tím (ống nghiệm 2).

Hiện tƣợng:

131

+ Ống nghiệm 1: dung dịch brom mất màu.

+ Ống nghiệm 2: màu tím của dung dịch nhạt dần, có kết tủa màu nân đen xuất hiện.

Câu 15

a) Số liên kết đôi trong phân tử caroten:

Ta có:

Vì khi hiđro hóa hoàn toàn caroten thu đƣợc hiđrocacbon no có CTPT là C40H78 (số vòng là 2) nên số liên kết đôi trong phân tử caroten là: 13 − 2=11.

b) Do có số liên kết đôi là 11 nên để chuyển hóa hoàn toàn 1 mol caroten

thành hiđrocacbon no cần 11 mol H2 .

Câu 16

a) Nhựa polietilen terephthalat, viết tắt là PET hoặc là PETE. Loại nhựa này đƣợc đánh giá là khá an toàn và không gây ra những tác hại xấu cho sức khỏe nên có thể dùng để chứa đựng thực phẩm. Tuy nhiên, bề mặt xốp của nó làm cho vi khuẩn có thể tích tụ nên loại nhựa này chỉ nên lựa chọn dùng để đựng thực phẩm 1 lần.

b) Nhựa có kí hiệu HDPE đƣợc đánh giá là khá an toàn vì khả năng tích tụ vi khuẩn thấp, tuy nhiên nó có màu khá đục. có thể lựa chọn các sản phẩm thuộc loại nhựa này để đựng sữa, nƣớc trái cây, nƣớc uống...

c) Loại nhựa có ký hiệu PP là thích hợp cho việc chứa đựng thực phẩm nhất. Đây là loại nhựa đƣợc làm từ polipropilen, đảm bảo không có những hóa chất độc hại nào thôi nhiễm vào thực phẩm.

Câu 17

C2H5OH C2H4 + H2O

Ngoài ra, khi đun nóng ancol với axit sunfuric để hỗn hợp sôi đều và không

trào ra ngoài ngƣời ta cho đá bọt hoặc mẩu thủy tinh sạch vào ống nghiệm, do

vậy ngoài các khí thu đƣợc là C2H4, H2O còn thu đƣợc CO2 và H2O.

132

Khi cho hỗn hợp khí thu đƣợc đi qua:

+ Dung dịch KMnO4: màu tím của dung dịch nhạt dần, có kết tủa màu nâu

đen.

+ Dung dịch brom: dung dịch bị mất màu.

+ Dung dịch NaOH có thêm vài giọt phenolphtalein: dung dịch chuyển từ màu

hồng sang không màu.

- Để tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp ta cần cho hỗn hợp khí lần lƣợt đi qua

bình đựng H2SO4 đặc và bình đựng dung dịch nƣớc vôi trong dƣ.

Câu 18

a) PE, PVC đƣợc điều chế bằng phản ứng trùng hợp etilen và vinyl clorua.

PTHH :

b) Ý kiến trên là đúng vì thực tế nhiều loại túi nilon đƣợc làm từ dầu mỏ nguyên chất khi chôn lấp chúng dƣới đất sẽ ảnh hƣởng tới môi trƣờng đất và nƣớc còn đốt chúng sẽ tạo ra khí thải có chất độc đioxin và Fura gây ngộ độc, ảnh hƣởng tuyến nội tiết, gây ung thƣ, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hoá và các dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ,…và đặc biệt trong một số loại túi nilon có lẫn lƣu huỳnh, dầu hoả nguyên chất khi đốt cháy gặp hơi nƣớc sẽ tạo thành axit sunfuric dƣới dạng các cơn mƣa axit rất có hại cho phổi.

133

Theo các nhà khoa học, túi nilon đƣợc làm từ những chất khó phân huỷ, khi thải ra môi trƣờng phải mất hàng trăm năm đến hàng nghìn năm mới bị phân huỷ hoàn toàn. Sự tồn tại của nó trong môi trƣờng sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới đất và nƣớc bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ ngăn cản oxi đi qua đất, gây xói mòn đất, làm cho đất bạc màu, không tơi xốp, kém chất dinh dƣỡng, từ đó làm cho cây trồng chậm tăng trƣởng.

Câu 19

a) Không nên sử dụng các hóa chất thúc chín trái cây vì dƣ lƣợng thuốc còn nhiều sẽ gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời. Về mặt độc tính, chất này có thể gây cảm giác khát nƣớc, khó nuốt, nôn mửa, ngứa rát ở miệng, cổ họng, mũi, xót da và mắt. Nếu thƣờng xuyên ăn phải trái cây có tiêm chất này, etilen sẽ bị tích tụ, làm tổn thƣơng gan, thận và có thể gây ra các bệnh nguy hiểm.

Ở Việt Nam, một số loại quả đã bị thƣơng lái sử dụng thuốc thúc chín để bán ra thị trƣờng nhƣ chuối, mít, sầu riêng, lê xoài…

b) Việc sử dụng các loại thuốc này đều có ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. Carbendazim có trong thuốc thúc chín có thể phá hủy quá trình tháo nếp gấp của nhiễm sắc thể có thể gây ung thƣ và vô sinh. Tebuconazol cũng đã đƣợc FDA đƣa vào danh sách các chất gây ung thƣ. Lƣợng carbendazim có khả năng tích lũy dần trong cơ thể gây đột biến tế bào, phát triển khối u. Chất này cũng có thể khiến phụ nữ sinh con quái thai. Nhƣ vậy dù sử dụng ít hay nhiều thì cũng ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng.

c) Các biện pháp đƣợc sử dụng để hạn chế ảnh hƣởng của các loại hóa chất:

- Ngâm rau, quả trong nƣớc sạch hoặc nƣớc muối loãng.

- Rửa kĩ rau, quả dƣới vòi nƣớc sạch.

- Với những loại quả có vỏ nên gọt vỏ trƣớc khi ăn.

Hoặc các phƣơng án khả thi khác mà có thể thực hiện ở gia đình ví dụ rửa sạch sục bằng máy sục ozon, rau nên nấu chín…

d) Để hạn chế việc làm này, em sẽ tuyên truyền cho mọi ngƣời những tác hại của những loại trái cây đã bị sử dụng hóa chất, kêu gọi mọi ngƣời không nên sử dụng các loại trái cây trên và lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng và kiểm định chất lƣợng.

Câu 20

a) Thí nghiệm 1: Etilen là một khí dễ cháy, khi đốt cho ngọn lửa màu vàng.

134

Thí nghiệm 2: Khi dẫn etilen qua bình đựng dung dịch brom, etilen phản ứng với brom làm cho dung dịch mất màu nâu đỏ.

Thí nghiệm 3: Khi dẫn etilen đi qua dung dịch KMnO4, etilen phản ứng với dung dịch thuốc tím làm cho dung dịch dần mất màu tím và xuất hiện kết tủa màu nâu đen của MnO2.

Phƣơng trình hóa học:

C2H4 + 3O2 2CO2 + 2H2O

CH2=CH2 + Br2 BrCH2-CH2Br

3CH2=CH2 + 2KMnO4 + 4H2O 3HO-CH2-CH2OH + 2MnO2 + 2KOH

b) Ngoài các tính chất trên, etilen còn có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo

polime, cộng nƣớc, cộng axit, cộng hiđro.

CH2=CH2 + H2 CH3-CH3

CH2=CH2 + HCl CH3-CH2Cl

CH2=CH2 + H2O CH3-CH2OH

Câu 21

a) PE đƣợc tạo thành từ phản ứng trùng hợp etilen.

b) Khi đốt cháy các sản phẩm đƣợc tạo thành từ PE sẽ thu đƣợc CO2 và H2O. chứng minh sự có mặt của sản phẩm bằng cách dẫn sản phẩm cháy đi qua ống nghiệm chứa dung dịch nƣớc vôi trong, trên gần miệng ống nghiệm có để nút bông trộng CuSO4 khan. c) Khối lƣợng polietilen thu đƣợc là

Câu 22

a) PTHH

CH2=CH2 + Cl2 → CH2Cl-CH2Cl

135

CH2Cl-CH2Cl CH2=CH-Cl + HCl

b) Lƣợng C2H4 cần dùng để điều chế 5000 kg PVC là:

c) Hiện nay các rác thải là đồ dùng, PVC đƣợc xử lí bằng cách đốt hoặc chôn lấp. Tuy nhiên các cách này đều làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Khi đốt chúng sẽ sinh ra các sản phẩm nhƣ axit sunfuric, axit clohiđric, đioxin ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời và gây ô nhiễm môi trƣờng.

Khi chôn lấp, các sản phẩm đều khó phân hủy ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc và gây bạc đất.

Câu 23

a) Các monome tƣơng ứng để sản xuất nhựa số 3 và 5 là CH2=CH-Cl (vinyl

clorua) và CH2=CH-CH3 (propilen).

b) Không có một công ty sản xuất nƣớc đóng chai và chuyên gia nào khuyên ngƣời tiêu dùng nên tái sử dụng những chai nhựa của họ. Đó là bởi vì mỗi lần nạp nƣớc trở lại và quá trình sử dụng hàng ngày, chắc chắn sẽ gây ra những sự cố vật lý tác động lên chai. Những hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng tạo ra những vết nứt, đây là chiếc tổ hoàn hảo cho vi khuẩn. khi đó, rất nhiều nguy cơ rủi ro cho sức khỏe : hóa chất độc hại và vi khuẩn. Do vậy việc ngâm và rửa các loại chai nhựa đã sử dụng bằng xà phòng hoặc nƣớc nóng không những không thể làm sạch vi khuẩn mà còn làm suy giảm chất liệu của nhựa và tăng khả năng thẩm thấu hóa học.

c) Các biện pháp tận dụng chai nhựa đã sử dụng nhƣ : làm chậu trồng rau,

136

trồng cây, lọ hoa…

Câu 24

137

a) Khi tái sử dụng loại nhựa trên có thể gặp nhiều nguy cơ về sức khỏe vì trong quá trình sử dụng nhiều lần những hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng tạo ra những vết nứt, đây là chiếc tổ hoàn hảo cho vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng quần thể vi khuẩn này chứa cả những tác nhân có thể khiến ngƣời trƣởng thành bị ốm, tƣơng đƣơng ngộ độc thực phẩm. Richard Wallace, bác sĩ y khoa đến từ Đại học Y tế Texas nói: “Chúng có thể gây buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy”. Để sử dụng an toàn các laoij chai nhựa nên căn cứ vào kí hiệu cảu các loại nhựa để nhận biết loại nhựa có thể sử dụng lại, khi bắt đầu xuất hiện các vết nứt, lõm thì nên bỏ đi luôn và đem đi tái chế; sử dụng loại nhựa an toàn hơn nhƣ PP. b) Nhựa là một sản phẩm không phân hủy, có khả năng gây ra thiệt hại lớn cho môi trƣờng. Khi nó đƣợc xử lý ra trong các bãi chôn lấp, nó không bị phân hủy với tốc độ nhanh, và do đó gây ô nhiễm đất hoặc đất ở khu vực đó.

đáng mức

Khi đổ vào các bãi chôn lấp, chất dẻo nguyên liệu tƣơng tác với nƣớc và tạo thành hóa chất độc hại. Nếu các hợp chất này thấm xuống tầng nƣớc ngầm đối với nƣớc ngầm, họ làm suy giảm chất lƣợng nƣớc, dẫn đến ô nhiễm nƣớc ngầm.Ô nhiễm nhựa trong các vùng nƣớc biển dẫn đến vô số cái chết của động vật thủy sản, và điều này cũng ảnh hƣởng đến các nhà máy thủy sản ở một kể. độ Câu 25

Mặc dù PS và PP là các vật liệu an toàn nhƣng các hóa chất dùng để sản xuất PS trong đó có stiren và etyl benzen là các chất có hại cho sức khỏe (gây các hiệu ứng thần kinh, ảnh hƣởng gan tụy). Nếu sử dụng không đúng cách, khả năng phôi nhiễm các chất này sẽ rất cao.

Cách sử dụng hộp xốp hiệu quả: chỉ sử dụng một lần; nếu đựng thức ăn thì nên để nguội mới cho vào hộp.

Câu 26

138

Cách làm bột giấy từ rơm rạ theo phƣơng pháp truyền thống không những gây ô nhiễm môi trƣờng mà còn làm tiêu hao lƣợng lớn tài nguyên nhƣ nƣớc, điện, than. Trong khi đó phƣơng pháp sản xuất bột giấy bằng phƣơng pháp sinh học có thể tiết kiệm lƣợng lớn năng lƣợng, quá trình xử lý chất thải, giá thành sản xuất thấp hơn nhiều so với công nghệ làm bột giấy bằng phƣơng pháp truyền thống. Sản xuất bột giấy bằng phƣơng pháp sinh học còn tạo công ăn việc làm cho nhiều nông dân, góp phần phát triển kinh tế nông thôn một cách bền vững.

2. Đáp án bài tập về Ankađien

Câu 9

Geraniol:

a) Khi nhỏ X vào dung dịch brom thì thấy dung dịch brom bị mất màu.

b) Tinh dầu nguyên chất nên đƣợc bảo quản trong trong chai thủy tinh tối màu nhƣ nâu, xanh lá cây, màu xanh lá cây. Bạn có thể mua các chai thủy tinh từ các nhà cung cấp hƣơng liệu hoặc cửa hàng y tế. Thủy tinh là Thủy tinh là vật liệu trơ và không phản ứng với các loại dầu. Ngoài ra, màu tối cũng giúp chai tinh dầu bớt hấp thu nhiệt lƣợng hơn màu sáng.

Hãy hạn chế lƣu trữ tinh dầu trong chai nhựa vì tinh dầu dù pha loãng hay tinh khiết đều sẽ hòa tan và phản ứng với các thành phần nhựa và do đó thay đổi đặc tính, có hại cho sức khỏe khi sử dụng.

Để tinh dầu tại chỗ thoáng mát, tránh nguồn ánh sáng mạnh.

Câu 12

Khi hiđro hóa chất X, ta thu đƣợc isopentan nên các CTCT của C5H8: CH≡C-CH(CH3)-CH3; CH2=C(CH3)-CH=CH2; Mặt khác, chất X có khả năng trùng hợp cho ra cao su tổng hợp. Vậy CTCT của X là CH2=C(CH3)-CH=CH2: 2-metylbuta-1,3-đien

139

.

Câu 13

Câu 14

a) Monome để sản xuất cao su Buna là buta-1,3-đien: CH2=CH-CH=CH2.

b) Khi đốt cao su, tạo ra nhiều khí thải ddioxxin độc ahij dễ gây ngộ độc,

ảnh hƣởng đến tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng

tiêu hóa và các dị tật ở trẻ nhỏ. Tác hại đến môi trƣờng:

+ Mất nhiều thƣời gian để phân hủy (500-1000 năm).

+ Làm xấu cảnh quan.

140

+ Khó khăn để tái chế.

+ Khi tồn tại trong đất sẽ ngăn cản oxi đi qua đất, gây xói mòn, làm đất bạc màu, không tơi xốp, kém chất dinh dƣỡng, ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây trồng.

Các biện pháp đƣợc sử dụng để xử lí các sản phẩm từ cao su đã qua sử

c) dụng:

+ Dùng một loại máy phun nƣớc có áp lực lớn và phun lên những lốp xe cũ để nghiền chúng thành những mảnh cao su nhỏ hơn đồng thời loại bỏ chất kim loại có trong đó.Đây đƣợc xem nhƣ một phƣơng pháp thân thiện với môi trƣờng khi tất cả các phần của lốp xe đều đƣợc sử dụng để tái chế.

Các mảnh vụn cao su sau đó sẽ đƣợc lọc, sấy khô và bán cho các công ty tái chế. Còn kim loại sau khi đƣợc tách ra khỏi cao su sẽ đƣợc bán cho các xƣởng đúc kim loại để tạo ra những sản phẩm mới.

+ Hiện nay ở Việt nam có một nhà máy với hàng chục dây chuyền nhiệt phân phế thải có nguồn gốc từ cao su thành dầu FO-R phục vụ sản xuất. Và cũng từ đó, Công ty TNHH MTV Công nghiệp Hạ Long biến phế liệu cao su thành những nguyên liệu có giá trị. Nhà máy đặt tại núi Thung Súa (thôn Liên Minh, xã Xích Thổ, huyện Nho Quan, Ninh Bình). Đây là một quy trình xử lý khép kín, không gây ô nhiễm môi trƣờng, sản phẩm đầu ra đƣợc sử dụng triệt để. Dầu FO-R dùng để nung kính, thép phế liệu thu đƣợc xuất bán cho các nhà máy sản xuất thép ở Thái Nguyên, than các-bon đen xuất khẩu sang Trung Quốc thay thế than cám, còn khí gas sinh ra trong quá trình nhiệt phân có thể đƣa vào hệ thống tích áp dùng lại cho lò nhiệt phân. Công nghệ nhiệt phân không phát tán bụi ra môi trƣờng xung quanh nhƣ lò đốt than đá, ít khói so với đốt dầu diesel và mùi khét của cao su gần nhƣ đƣợc khống chế do quá trình nhiệt phân cao su phế thải đều trong môi trƣờng chân không.

Câu 15

141

a) CH2=C(CH3)-CH=CH2: 2-metylbuta-1,3-đien. b) Tecpen có chứa liên kết đôi giống ankađien nên các tecpen có thể mang các tính chất hóa học giống ankađien (làm mất màu dung dịch brom, tham gia phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, phản ứng oxi hóa). c) Để tách riêng đƣợc lớp tinh dầu khỏilớp nƣớc nên sử dụng phƣơng pháp chiết.

Câu 16

Các tác hại có thể gặp phải khi sử dụng các loại rƣợu đựng trong săm ô tô: rƣợu đựng trong săm ô tô là phản khoa học và có thể dẫn đến những hậu quả khôn lƣờng khi đi vào cơ thể ngƣời. Vì săm ô tô thƣờng đƣợc làm từ cao su và các chất phụ gia nhƣ thạch cao, lƣu huỳnh. Mà rƣợu lại là một dung môi rất tốt nên nó có thể hòa tan tất cả các chất có trong cao su tạo thành một lƣợng độc tố cực mạnh. Ethanol, methanol, andehit cùng các chất độc khác có sẵn trong rƣợu sẽ phát huy tác dụng gấp 2-3 lần bình thƣờng. Lúc này, ngƣời uống không chỉ bị nhiễm độc bởi rƣợu mà còn nhiễm độc bởi cao su, lƣu huỳnh và thạch cao tạo ra hiệu ứng ngộ độc kép.

Câu 17

a) Công thức cấu tạo của một mắt xích cao su:

Công thức cấu tạo của một đoạn mạch polime:

b) Do trong phân tử cao su thiên nhiên còn có các liên kết đôi do đó, cao

su thiên nhiên có thể tham gia phản ứng cộng H2, Cl2, HCl…

c) Các vật liệu làm từ cao su thiên nhiên thì thân thiện với môi trƣờng hơn

cao su tổng hợp vì trong cấu trúc hoá học của cao su thiên nhiên chứa nhiều

liên kết kém bền, nên các sản phẩm này sẽ dễ dàng bị lão hoá (trong điều kiện

tiếp xúc với ánh sáng, nhiệt độ, ozone, dung môi họ xăng dầu,… ).Vì thế

trong công nghệ sản xuất thƣờng phải thêm một số phụ gia để hạn chế khuyết

điểm này. Tuy nhiên chính khuyết điểm này cũng lại là một ƣu điểm khi xét

đến khía cạnh thân thiện với môi trƣờng vì khả năng phân hủy của nó nhanh

142

hơn so với cao su tổng hợp.

Câu 18

Quan điểm trên là không đúng vì caroten trong cà rốt là nguồn sinh ra vitamin A. Tuy nhiên đây là chất khó hấp thụ với cơ thể. Vì vậy, nếu ăn sống hay làm nộm thì 90% caroten không đƣợc hấp thụ. Bản chất caroten chỉ tan trong dầu mỡ nên việc ninh, nấu chín cà rốt với dầu mỡ hay thịt là cách tốt nhất để sử dụng triệt để lƣợng vitamin dồi dào trong loại củ này.

Câu 19

Hoa phù dung có thể đổi màu 3 lần trong ngày là do tác động của chất caroten

trong thực vật.

Câu 20

a) A, B, C lần lƣợt là C2H2, C4H4, C4H6.

b) 2CH4 C2H2 + 3H2

2HC≡HC HC≡C-CH=CH2

HC≡C-CH=CH2 + H2 H2C=CH-CH=CH2

3. Đáp án bài tập về Ankin

Câu 15

Ta thấy: X là một hiđrocacbon không no. Mặt khác theo đề bài

X tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dƣ thu đƣợc kết tủa màu vàng, vậy X là ankin có liên kết ba ở đầu mạch.

Gọi công thức phân tử của X là CnH2n-2 (n≥2).

Phƣơng trình hóa học:

CnH2n-2 + O2 → nO2 + (n-1) H2O

143

nX =

Vậy

Công thức phân tử của X là C3H4.

CTCT của X là: HC≡C-CH3.

Phƣơng trình hóa học:

C3H4 + 4O2 3CO2 + 2H2O

HC≡C-CH3 + AgNO3 + NH3 →AgC≡C-CH3↓ + NH4NO3

Câu 16

Gọi công thức chung cho hai ankin là

Phƣơng trình hóa học :

+ O2 → O2 + ( -1) H2O

Vậy hai ankin cần tìm là C2H2 và C3H4.

CTCT tƣơng ứng của A và B là CH≡CH; CH≡C-CH3.

c) 3CH≡CH C6H6

CH≡CH + H2 CH2=CH2

CH≡CH + 2H2 CH3-CH3

HC≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 →AgC≡CAg↓ + 2NH4NO3

144

CH≡CH + HCl CH2=CH-Cl

2HC≡HC HC≡C-CH=CH2

HC≡C-CH=CH2 + H2 H2C=CH-CH=CH2

d) HC≡C-CH3 + H2 CH2=CH-CH3

HC≡C-CH3 + 2Br2 CHBr2-CHBr-CH3

Câu 17

Số mol của ankan, anken và ankin lần lƣợt là 0,2 ; 0,2 và 0,4 mol.

Khi cho X 2 lội qua dung dịch AgNO3/NH3 dƣ thì hỗn hợp khí thoát ra gồm ankan và anken (tổng số mol là 0,4). Khi đốt cháy Y đƣợc 0,6 mol CO2 nên số nguyên tử của ankan và anken là 1,5.

Vậy ankan là CH4, anken là C2H4.

Gọi công thức phân tử của ankin là CnH2n-2.

Phƣơng trình hóa học:

CnH2n-2+ xAgNO3 +x NH3 → CnH2n-2-xAgx+ xNH4NO3

M↓= 14n+107x-2=240

+ x=1 n=9,6 (loại)

+ x=2 n=2.

Vậy ankin cần tìm là C2H2.

b)

Lần lƣợt dẫn 3 khí trên đi qua dugn dịch AgNO3/NH3, khí C2H2 bị giữ lại tạo thành kết tủa, lọc lấy kết tủa này cho tác dụng với dung dịch HCl thu đƣợc C2H2 tinh khiết.

Hai khí thoát ra khỏi dung dịch gồm CH4 và C2H4 dẫn qua dung dịch brom dƣ. Toàn bộ khí C2H4 bị giữ lại, cho sản phẩm thu đƣợc tác dụng với kim loại Zn (nhiệt độ).

145

Khí thoát ra chính là khí CH4 tinh khiết.

Câu 18

Hiđro, metan, axetilen tƣơng ứng có công thức phân tử là H2, CH4, C2H4. Do đó độ sáng của các ngọn lửa khi đốt cháy giảm dần theo thứ tự C2H4, CH4 và H2.

Câu 19

C2H2 + 2,5O2 → 2CO2 + H2O , ∆H=1320 kJ/mol

C2H6+ 3,5O2 → 2CO2 + 3H2O , ∆H=1562 kJ/mol

Đốt 1 mol C2H6 tỏa ra 3 mol H2O, trong khi đó 1 mol C2H2 chỉ tạo ra 1 mol H2O. nhiệt lƣợng tiêu hao (làm bay hơi) khi đốt C2H6 gấp 3 lần C2H2. Vì vậy nhiệt độ ngọn lửa C2H2 cao hơn nhiệt độ ngọn lửa C2H6.

Vì vậy axetilen đƣợc ứng dụng làm nhiện liệu trong đèn xì để hàn và cắt kim loại mà không phải etilen.

Câu 20

a) CaO + CO2

CaCO3 CaO +3C CaC2 + CO

CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2

Nhƣợc điểm của phƣơng pháp: tốn nhiều năng lƣợng điện vì phản ứng b) xảy ra pử nhiệt độ cao 2500ºC trong lò điện, với các điện cực lớn bằng than chì. Chính vì vậy hiện nay trên quy mô công nghiệp, ngƣời ta ít sản xuất axetilen từ đất đèn nữa.

Không nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân cƣ vì quá

trình điều chế sinh ra khí CO là một khí độc.

146

c) Ngày nay ngƣời ta sản xuất axetilen từ metan, phƣơng pháp này tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí và hạn chế đƣợc khí độc CO sinh ra trong quá trình sản xuất.

147