intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh

Chia sẻ: Nguyễn Thế Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

2.171
lượt xem
461
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh dưới đây đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh

  1. Lời cảm ơn Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp lần này, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Huế cùng các thày cô giáo khoa kinh tế đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập nhằm tiếp cận thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH TM DV Thế Anh . Em xin đặc biệt gửi lời cám ơn đến cô giáo Nguyễn Th ị Song Toàn đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình để em có th ể hoàn thành chuyên đề này. Bên cạnh đó, nhờ sự giúp đỡ chu đáo của anh, chị ở phòng kế toán cùng ban lãnh đạo công ty TNHH TM DV Thế Anh em mới có thể có được cơ hội thực hành công tác kế toán thực tế cũng như thu thập số liệu để hoàn thành chuyên đề. Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến toàn thể công ty đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn! Huế, Tháng 03 năm 2014 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Song Toàn MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1 SVTH: Trần Thị Phương Lớp: 12CLKT02
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Song Toàn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Từ được viết tắt BTC Bộ tài chính CPBH Chi phí bán hàng DN Doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính GTGT Giá trị gia tăng NT Ngày Tháng MTS Modern Trade System LN Lợi Nhuận QĐ Quyết định QLDN Quản lý doanh nghiệp SDĐK Số dư đầu kỳ SL Số Lượng SH Số Hiệu TK Tài khoản TM Thương mại TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn VNĐ Việt Nam Đồng TGNH Tiền Gửi Ngân Hàng SVTH: Trần Thị Phương Lớp: 12CLKT02
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Song Toàn DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ 14 Sơ đồ 1.2 ghi sổ tại công ty TNHH TM DV Thế Anh Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH TM 15 Sơ đồ 1.3 DV Thế Anh BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang Tình hình lao động tại Công ty TNHH TM DV Bảng 1.1 8 Thế Anhqua hai năm 2012 – 2013 Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty Bảng 1.2 9 TNHH TM DV Thế Anh qua hai năm 2012-2013 Tình hình kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bảng 1.3 11 TM DV Thế Anh qua hai năm 2012-2013 SVTH: Trần Thị Phương Lớp: 12CLKT02
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập của đất nước và sự phát triển không ngừng về kinh tế, chính trị pháp luật…Trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế, cơ hội tạo ra cho các doanh nghiệp là rất nhiều nhưng cũng có nhiều thách thức đặc biệt là với các doanh nghiệp mới thành lập, một khi đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới là chúng ta đã bước chân vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực phát huy tiềm năng thế mạnh của mình để tồn tại và phát triển. Mỗi doanh nghiệp muốn kinh doanh có lãi trước hết sản phẩm, hàng hóa của họ ngoài phẩm chất tốt giá cả phải chăng thì điều cốt yếu đó chính là sản phẩm ấy, hàng hóa ấy phục vụ cho những đối tượng nào và làm sao để tiêu thụ được một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Do vậy,doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp. Mỗi công ty có những phương thức bán hàng khác nhau song mục tiêu cuối cùng đều phải đạt được đó là bán được hàng, tiêu thụ được sản phẩm. Với nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kế quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hóa của mình quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn đến phá sản. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa, cùng với thời gian thực tập tại công ty TNHH TM DV Thế Anh và được sự hướng dẩn thầy, cô giáo Khoa kinh tế - Trường cao đẳng công nghiệp Huế em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hang doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Thế Anh. - Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán bán hàng và xác SVTH: Trần Thị Phương 1 Lớp: 12CLKT02
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn định kết quả kinh doanh tại công ty. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kế quả kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Thế Anh. 4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH TM DV Thế Anh. Về thời gian: Các số liệu, thông tin sử dụng và phân tích trong đề tài đ ược lấy trong tháng 1 năm 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành chuyên đề này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của anh, chị khóa trước để lại. - Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực tập, nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và một số anh, chị tại công ty... Giúp em giải đáp được những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty; qua đó cũng giúp em tích lũy được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân. - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Phương pháp này được áp dụng để thu thập số liệu thô của công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn l ọc đ ể đưa vào bao cao một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất. - Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. SVTH: Trần Thị Phương 2 Lớp: 12CLKT02
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM DV Thế Anh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM DV Thế Anh . 1.1.1. Quá trình hình thành Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung, ngành sản xuất vật lieu xây dưng cũng đã phát triển từ thô sơ đến hiện đại, từ giản đơn đến phức tạp, chất lượng vật liệu ngày càng được nâng cao. Từ xưa loài người đã biết dùng những loại vật liệu đơn giản có trong thiên nhiên như đất, rơm rạ, đá, gỗ v.v... để xây dựng nhà cửa, cung điện, thành quách, cầu cống. Ở những nơi xa núi đá, người ta đã biết dùng gạch mộc, rồi dần về sau đã biết dùng gạch ngói bằng đất sét nung. Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam hiện nay, và nắm được nhu cầu cần thiết của con người, nhiều nhà máy sản xuất gạch đã ra đời, trong đó có công ty TNHH TM DV Thế Anh . Công ty TNHH TM DV Thế Anh là đơn vị thực hiện dự án của nhà máy gạch Tuynel Thế Anh. Công ty được xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng đầu năm 2009. Với kinh phí đầu tư trên 36 tỷ đồng, năng lực sản xuất của nhà máy khoảng 20 triệu viên/1 năm. Đầu tư trên vùng đất quy hoạch sản xuất vật liệu xây dựng của huyện Phong Diền, Hương Thủy được thiên nhiên ban tặng gan một mỏ đất có hàm l ượng sét cao, không nhiễm mặn vì thế gạch Tuynel Thế Anh đã chiếm được niềm tin của người tiêu dùng bằng chất lượng sản phẩm của mình. Với các dòng như gạch đặc 100, gạch đặc 150, gạch 2 lỗ, 6 lỗ… sản phẩm gạch ngói Thăng Long đã có mặt ở nhiều công trình dân dụng ở địa bàn huyện Phong Điền , nhà xưởng ở thành phố Huế và các tỉnh lân cận như Quảng Trị, Quảng Bình.... 1.1.2. Quá trình phát triển Công ty TNHH TM DV Thế Anh ban đầu đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội, sau khi tìm hiểu kỹ thị trường và sự nỗ lực tìm kiếm nguồn tài nguyên đất sét ở cánh đồng Cửa Nanh. Đầu năm 2009, nhà máy được chuyển trụ sở chính về đặt tại Lô 70, 71, 74 – thị trấn Phong Điền ,Quãng Điền Binh Điền. Giữa năm 2009, công ty TNHH TM DV Thế Anh được thành lập tại 136 đương Lý Thái Tổ -Huế và nhận dự án của nhà máy đầu tư sản xuất gạch. Thời gian đầu mới thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn vì chưa quen với thị SVTH: Trần Thị Phương 3 Lớp: 12CLKT02
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn trường, cơ sở vật chất hạ tầng chưa được hoàn thiện, một số cán bộ công nhân từ xa về chưa quen với môi trường làm việc...Mặt khác công ty chưa hiểu rõ hết đ ịa bàn nên chưa khai thác hết tiềm năng vốn có. Tuy là vậy nhưng với vị trí nằm bên đường quốc lộ 1A thuận tiện cho giao thông đi lại, đồng thời nhà máy được đặt cách mỏ đất sét 2,5km đây là điều kiện đ ể khai thác nguồn nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Bên cạnh đó nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc công ty và đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, nhi ệt tình, chịu khó trong công việc nên bước đầu công ty đã khắc phục được khó khăn. Qua một năm hoạt động, đầu năm 2010 công ty đã hoàn thành xây dựng các nhà máy, nhà xưởng sản xuất, văn phòng làm việc khang trang đủ tiện nghi làm việc. Ngoài ra, còn có một đội xe tải với trọng lượng lớn để phục vụ việc chuyên chở gạch cho khách hàng hoặc nguyên liệu sản xuất. Bên cạnh sản xuất và cung cấp gạch ngói thì công ty còn mở rộng khai thác đá, cát, sỏi để bán ra thị trường, kinh doanh thêm sắt, thép để góp phần tăng thu nhập. Tính đến cuối năm 2013 tổng doanh thu đ ạt trên 46 t ỷ đồng. Đây là một bước tiến khởi đầu cho công ty ra kế hoạch kinh doanh và đặt mục tiêu phấn đấu trong tương lai. • Tên tiếng việt: CÔNG TY TNHH TM DV Thế Anh • Địa chỉ: 136 Ly Thái Tổ • Điện thoại: 054 3470580 • Mã Số Thuế :3301069240 • Giam đốc :Nguyễn Thế Anh • Email :Theanhhue2009@gmail.com • Tổng vốn đầu tư: 6.117.887.438 đồng • Giấy phép kinh doanh số: 28.02.000 591 cấp ngày 25/2/2009 được chưng nhận bởi phòng đăng ký doanh nghiệp của sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Thừa Thiên Huế . 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1.2.1. Chức năng của công ty Công ty TNHH TM DV Thế Anh với một số chức năng chủ yếu sau: - Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét phục vụ cho quá trình sản xuất gạch và cung c ấp SVTH: Trần Thị Phương 4 Lớp: 12CLKT02
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn cho nguyên liệu cho một số công trình xây dựng trên địa bàn. - Tổ chức kinh doanh một số loại vật liệu như sắt, thép, xi măng, khai thác chế biến nhiều vật tư xây dựng từ đất sét.... - Chủ động nắm giữ thị trường, cung cấp kịp thời nguồn sản phẩm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng, góp phần ổn định giá cả thị trường và tạo điều kiện công ăn việc làm cho người dân địa phương. 1.2.2. Nhiệm vụ của công ty - Không để thất thoát vật tư, tiền vốn, tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ trên sổ sách kế toán, thống kê hàng tháng, quý, năm để có quyết toán chính xác. - Đáp ứng đấy đủ, nhanh chóng nhu cầu hàng hóa, nguyên liệu phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. - Thực hiện tốt vai trò thương mại, làm lành mạnh hóa thị trường ở khu vực, kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn bỏ ra. - Khi kinh doanh phải mang lại hiệu quả kinh tế cao, tích lũy và bảo tồn vốn kinh doanh. Đồng thời công ty có nhiệm vụ cung ứng đầy đủ sản phẩm cho các đại lý nói riêng và người tiêu dùng nói chung. - Trên cơ sở tổ chức kinh doanh ngày càng phát triển, Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật quy định, góp phần bình ổn giá cả hợp lý, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên đ ịa bàn trong và ngoài tỉnh. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH TM DV Thế Anh tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng với hai cấp quản lý: Cấp công ty bao gồm Ban Giám Đ ốc và các phòng ban chức năng, cấp xưởng sản xuất gồm các đội sản xuất và đội cơ khí. Đây là mô hình quản lý theo nguyên tắc dân chủ vừa có hiệu quả vừa đạt được tính thống nhất, nâng cao chất lượng quản lý và giảm bớt gánh nặng cho người quản lý. SVTH: Trần Thị Phương 5 Lớp: 12CLKT02
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng tài chính - Kế toán Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công như sau: - Giám đốc: Là người trực tiếp giám sát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng ngày khác của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Tổ chức thực hiện các quyết định, kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. - Phó giám đốc: Là người tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo quản lý, điều hành mọi công việc của công ty. Khi được ủy quyền Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc chỉ đạo thực hiện các công việc và kế hoạch của công ty. Phó Giám đ ốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được giao. - Phòng hành chính: + Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền lương hàng năm; SVTH: Trần Thị Phương 6 Lớp: 12CLKT02
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn + Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy đ ịnh c ủa Nhà nước và của công ty TNHH TM DV Thế Anh; + Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của công ty; + Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Phòng kinh doanh: + Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu và tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh và xuất bán hàng hóa. + Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, tìm kiếm đối tác. + Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. - Phòng tài chính - kế toán: + Tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kế toán, tài chính của Công ty theo phân cấp và các quy chế, quy định của công ty TNHH TM DV Thế Anh và các quy định của Nhà nước. + Quản lý toàn bộ các loại quỹ của công ty theo đúng quy định của công ty TNHH TM DV Thế Anh và của Nhà nước. + Thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ, bảo quản đầy đủ chứng từ kế toán ban đầu theo quy định hiện hành; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý. 1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh và những kết quả đạt được trong 2 năm 2012-2013 của công ty Công ty TNHH TM DV Thế Anh được thành lập và đi vào hoạt động năm 2009, bắt đầu đạt được doanh thu và lợi nhuận từ năm 2010 SVTH: Trần Thị Phương 7 Lớp: 12CLKT02
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn 1.4.1. Tình hình lao động của công ty Bảng 1.1. Tình hình lao động tại Công ty TNHH DV Thế Anh qua hai năm 2012-2013 So sánh Chỉ tiêu Năm 2012 % Năm 2013 % +/- % Tổng lao động 137 100 257 100 120 46,69 1.Phân theo chức năng - Trực tiếp 98 71,53 159 61,87 61 38,36 - Gián tiếp 39 28,47 98 38,13 59 60,2 2.Phân theo trình độ - Đại học 35 25,55 110 42,8 75 68,18 - Cao đẳng, Trung cấp 60 43,8 92 35,8 32 34,78 - Công nhân kỷ thuật 42 30,65 55 21,4 13 23,64 3.Phân theo gới tính - Nam 89 64,97 198 77,04 109 55,05 - Nữ 48 35,03 59 22,96 11 18,64 (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM DV Thế Anh) Qua bảng 1.1 tình hình lao động của công ty, ta thấy lao động qua 2 năm có s ự thay đổi rất nhiều, với những biến động sau : Xét về số lượng thì lao động của công ty qua 2 năm tăng lên, năm 2013 có t ổng số lao động là 257 người, tăng 46,69% so với năm 2012. Điều đó là do nh ững năm gần đây công ty đã và đang mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh. Xét theo quan hệ chức năng thì số lượng lao động trực tiếp của công ty chi ếm phần lớn, năm 2013 tăng 38,36 % so với năm 2012. Xét về trình độ, công ty chủ trương nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên. Lao động tăng thêm chủ yếu là lao động có trình độ đại học, năm 2013 tăng 68,18% so với năm 2012, tương đương với 75 người. Tuy nhiên, người có trình độ cao đẳng và trung cấp cũng tăng lên 32 người, tương ứng tăng 34,78%. Đây là một trong những điểm mạnh của công ty góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. SVTH: Trần Thị Phương 8 Lớp: 12CLKT02
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn Xét về giới tính, tỷ lệ nam, nữ trong công ty có sự chênh lệch rõ rệt, số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn do công ty chuyên sản xuất gạch, đòi hỏi công nhân phải có sức khỏe và nhanh nhẹn trong công việc. Qua 2 năm số lao động nam tăng lên 109 người, tương ứng 55,05%, số lượng lao động nữ cũng tăng lên 11 người tương ứng tăng lên 18,64%. Nhìn chung công ty chuyên sản xuất với quy mô lớn, đang từng bước mở rộng thị trường và phát triển nên việc chú trọng vào nguồn nhân lực là rất cần thiết. 1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải có một nguồn lực nhất định về tài sản, đó là toàn bộ tiềm lực kinh tế, là tiềm năng phát triển s ản xuất kinh doanh của đơn vị. Để hiểu rõ hơn về điều này, ta có thể nghiên cứu và phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 - 2013 như sau: Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty TNHH DV Thế Anh qua hai năm 2012-2013 Đơn vị tính: Đồng (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM DV Thế Anh) Năm 2013 Năm 2012 So sánh TÀI SẢN Giá trị % Giá trị % +/- % A.TÀI SẢN 34.839.544.540 99,3 30.250.756.500 100 4.588.788.040 15,2 NGẮN HẠN I .Tiền 26.660.890.540 76 24.359.203.300 80,5 2.301.687.240 9,4 II. Khoản phải 3.195.194.780 9,1 2.659.649.080 8,8 535.545.700 20,1 thu III. Hàng tồn kho 4.983.459.220 14,2 3.231.904.120 10,7 1.751.555.100 54,2 B. TÀI SẢN 246.400.000 0,7 - - 246.400.000 0,7 DÀI HẠN I. Tài sản cố định 246.400.000 0,7 - - 246.400.000 0,7 TỔNG CỘNG 35.085.944.540 100 30.250.756.500 100 4.835.188.040 16 TÀI SẢN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI 23.369.690.540 66,6 18.879.485.280 62,4 4.490.205.260 23,8 TRẢ I. Nợ ngắn hạn 23.369.690.540 66,6 18.879.485.280 62,4 4.490.205.260 23,8 B. VỐN CHỦ 344.98 11.716.254.000 33,4 11.371.271.220 37,6 3 SỞ HỮU 2.780 I. Vốn chủ sỡ 11.716.254.000 33,4 11.371.271.220 37,6 344.982.780 3 hữu 1. Vốn đầu tư 239.538.46 11.227.979.240 32 10.988.440.780 36,3 2,2 của chủ sở hữu 0 2. LN sau thuế 488.274.760 1,4 382.830.440 1,3 105.444.320 27.5 chưa phân phối TỔNG CỘNG 35.085.944.540 100 30.250.756.500 100 4.835.188.040 16 NGUỒN VỐN SVTH: Trần Thị Phương 9 Lớp: 12CLKT02
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua hai năm 2012 -2013 có nhiều biến động rõ rệt. Năm 2012 với tổng số vốn là 30.310.756.520 đồng đến năm 2013 tổng vốn là 35.085.944.540 đồng, như vậy quy mô vốn năm 2013 đã tăng lên so với năm 2012 là 4.835.188.040 đồng tương ứng tăng 16%. Trước hết, về tình hình tài sản, tăng chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền tăng 2.301.687.240 đồng tương ứng tăng 9,4% khoản tăng này chủ yếu do đầu tư vào các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn tăng 4.588.788.040 đồng tương ứng tăng 15,2%. Điều này chứng tỏ công ty đã biết phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của công ty mình. Tiếp đến là các khoản phải thu cũng tăng 535.545.700 đồng tương ứng tăng 20,1%. Như chúng ta đã biết việc kinh doanh buôn bán không phải lúc nào bán hàng cũng thu được tiền ngay, doanh thu bán chịu nhiều làm cho các khoản phải thu tăng lên. Điều này cho thấy công ty đang b ị khách hàng chiếm dụng vốn và sẽ gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn, nên đẩy mạnh thu nợ khách hàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và ngày càng nâng cao vị thế cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Về hàng tồn kho tăng 1.751.555.100 đồng tương ứng tăng 54,2%. Hàng tồn kho là tài sản chiếm tỷ trọng l ớn trong công ty, lượng hàng tồn kho tăng lên chưa hẳn là không tốt mà có thể công ty chưa bán đ ược nhiều hàng hóa nên phải nhập về dữ trữ một lượng hàng tương đối lớn, tránh tình trạng khi cần thì không có, điều này ít ảnh hưởng đến uy tín của công ty và thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh chỉ tiêu về tài sản thì nguồn vốn cũng là một nhân tố rất quan tr ọng trong cơ cấu và hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên thành công của công ty, thể hiện tình hình tài chính và nguồn vốn mà công ty có thể chủ động được. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy nguồn vốn của công ty qua 2 năm đều tăng. Với sự tăng lên của nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. Nợ phải trả năm 2013 tăng so với năm 2012 là 4.490.205.260 đồng tương ứng tăng 23,8%. Biến động đó mặc dù đáng lưu ý nhưng không có gì phải lo ngại vì công ty đã có kế hoạch nhất định nằm trong khả năng có thể kiểm soát. Về nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 của công ty là 11.371.271.220 đồng chiếm 37,6% tổng giá trị nguồn vốn. Đến năm 2013 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên 11.716.254.000 đồng chiếm 33,4%, tức là tăng 344.982.780 đồng tương ứng với 3%. SVTH: Trần Thị Phương 10 Lớp: 12CLKT02
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH TM DV Thế Anh đã có sự thay đổi rõ rệt, cơ cấu vốn được điều chỉnh nhằm góp phần sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Điều này tạo uy tín cho công ty tuy nhiên cũng cần phải tăng cường công tác thu nợ khách hàng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.4.3. Tình hình sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động và những kết quả đạt được trong 2 năm qua thì ta có thể nghiên cứu bảng “Báo cáo kết quả kinh doanh” của công ty như sau: Bảng 1.3: Tình hình kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh qua hai năm 2012-2013 Đơn vị tính: đồng Năm 2013 Năm 2012 So sánh Chỉ tiêu Giá trị Giá trị +/- % 1. Doanh thu thuần về bán hàng 56.466.395.820 46.170.329.120 10.296.066.700 22,3 cấp dịch vụ 2. Doanh thu bán hàng và cung 56.466.395.820 46.170.329.120 10.296.066.700 22,3 cấp dịch vụ 3. Giá vốn hàng bán 40.778.512.580 35.733.661.200 5.044.851.380 14,1 4. Lợi nhuận gộp về bán hàng 15.678.883.240 10.436.667.940 5.251.215.300 50,3 và cung cấp dịch vụ (20 =10-11) 5. Chi phí QLDN 15.036.850.220 9.926.227.340 5.110.622.880 51,5 6. Lợi nhuận thần từ hoạt động kinh doanh (30=20-25) 651.033.020 510.440.600 140.592.420 27,5 7. Chi phí thuế TNDN hiện hành 162.758.260 127.610.160 35.148.100 27,5 8. Lợi nhuận sau thuế TNDN 488.274.760 382.830.440 105.444.320 27,5 (60 = 30-50) (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH DV Thế Anh) Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện sự phát triển của công ty qua mỗi năm. Tổng doanh thu của công ty trong năm 2012 là 46.170.239.120 đồng nhưng đ ến năm 2013 là 56.466.395.820 đồng tăng 10.296.066.700 đồng tương ứng 22,3%. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do chính sách bán hàng quan trọng chất l ượng của công ty đồng thời công ty đã mở rộng sản xuất với mô hình đa dạng hóa s ản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng. Điều này đã nâng cao uy tín cho công ty và SVTH: Trần Thị Phương 11 Lớp: 12CLKT02
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn, tạo điều kiện cho công ty phát triển. Doanh số bán ra tăng kéo theo đó là giá vốn cũng tăng, cụ thể năm 2012 là 35.733.661.200 đồng đến năm 2013 là 40.778.512.580 đồng tăng 5.044.851.380 đồng tương ứng 14,1%. Ngoài nguyên nhân trên sự biến đổi này còn do vào năm 2013 giá cả các mặt hàng nhập vào đều tăng lên, đây là do sự biến động của thị trường. Mặc dù công ty đã có những biện pháp nhằm giảm tối đa sự tăng giá này nhưng vì sự mất cân bằng đã khiến cho giá cả tăng lên. Lợi nhuận gộp thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ vào năm 2013 tăng so với năm 2012 là 5.251.215.300 đồng tương ứng 50,3%. Đây là một biến động tương đối tốt. Bên cạnh đó, chi phí kinh doanh cũng tăng đáng kể, cụ thể vào năm 2012 là 9.926.227.340 nhưng đến năm 2013 là 15.036.850.220 tăng 5.110.622.880 đồng tương ứng tăng 51,5%. Đây là điều đáng lưu ý, bởi nó sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2013 với những kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất nên doanh nghiệp đã mua sắm một số trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý. Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV Thế Anh vào năm 2013có sự tiến bộ rõ rệt so với năm 2012. Đối với một công ty mới thành lập thì đây là dấu hiệu cho thấy sự thành công của các chính sách kinh doanh, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình phát triển của công ty. Đối với khách hàng điều này chứng tỏ khách hàng đã có thêm một địa chỉ đáng tin cậy để có thể l ựa chọn những sản phẩm đảm bảo chất lượng, thỏa mãn nhu cầu sử dụng của mình. 1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM DV Thế Anh 1.5.1. Tổ chức ghi chép và luân chuyển chứng từ trong công ty Để phục vụ cho công tác quản lý và công tác hạch toán kế toán, chứng từ kế toán luôn phải vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác, theo một trình tự nhất định phù hợp với từng loại chứng từ và loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo thành một chu trình gọi là sự luân chuyển của chứng từ. Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty: - Lập chứng từ. - Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức - Dựa vào các chứng từ trên để phân loại chứng từ, lập định khoản tương ứng với SVTH: Trần Thị Phương 12 Lớp: 12CLKT02
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn nội dung chứng từ và ghi sổ kế toán. - Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hoạch toán khi cần. - Lưu trữ chứng từ( theo thời gian quy định), hủy chứng từ( khi hết hạn lưu trữ). 1.5.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 1.5.2.1. Chế độ kế toán chung Công ty thực hiện vận dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006 - QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam, các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do nhà nước đã ban hành đang có hiệu lực. - Niên độ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán được công ty áp dụng theo quý. Đơn vị tiền tệ s ử d ụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). - Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. 1.5.2.2. Chế độ chứng từ kế toán Xác định tầm quan trọng của thông tin và chứng từ kế toán nên công ty TNHH TM DV Thế Anh thực hiện áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo Quyết Định 15/2006 - QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính và hiện nay đang sử dụng hình thức kế toán trên chứng từ ghi sổ. 1.5.2.3. Áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Bao gồm tất cả các tài khoản trên bảng hệ thống tài khoản, trừ những tài khoản ngoại bảng. 1.5.2.4. Hình thức sổ sách kế toán tại công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, hiện nay công ty TNHH TM DV Thế Anh áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm MTS dựa trên h ệ thống sổ của hình thức “chứng từ ghi sổ”. Việc này giúp giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, đáp ứng nhu cầu hạch toán của công ty. SVTH: Trần Thị Phương 13 Lớp: 12CLKT02
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng TH chứng từ Sổ chi tiết Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH TM DV Thế Anh. + Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán l ập chứng t ừ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đ ược dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ. Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. + Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. + Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. SVTH: Trần Thị Phương 14 Lớp: 12CLKT02
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn + Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. 1.5.3. Tổ chức bộ máy kế toán Việc lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng để tổ chức công tác của doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH TM DV Thế Anh , công tác kế toán được tổ chức quản lý theo hình thức tập trung theo chế độ kế toán mới. Bộ máy kế toán tại công ty gồm 4 người: Kế toán trưởng, 2 kế toán viên và 1 thủ quỹ; mỗi người đảm nhiệm một phần hành kế toán cụ thể. Với sơ đồ bộ máy kế toán như sau: Trưởng phòng kế toán Kế toán công nợ Kế toán bán hàng Thủ quỹ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH TM DV Thế Anh * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: + Kế toán trưởng: Là người tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về tổ chức công tác kế toán và tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm về mức độ chính xác của số liệu kế toán trước các cấp lãnh đ ạo. Cuối năm, tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính theo quy định.Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có SVTH: Trần Thị Phương 15 Lớp: 12CLKT02
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào. + Kế toán bán hàng: Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả, tình hình thanh toán với khách hàng...Báo cáo tình hình công nợ, đối chiếu công nợ với khách hàng, căn cứ theo hợp đồng để đốc thúc thu hồi công nợ; Báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng. + Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản thu, chi của công ty. Kiêm công tác tính toán và trả lương cho công nhân thông qua thủ quỹ theo quy định của công ty và Nhà nước. Đồng thời mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi để ghi chép hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ...Báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng. + Thủ quỹ: Quản lý các khoản tiền mặt của công ty, chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Mở sổ chi tiết thu, chi cho từng kho hàng, từng xưởng. Đối chiếu số thu, chi hàng tháng và báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng. Nhìn chung công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, các nhân viên kế toán hầu hết có năng lực và trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm và tận tụy với công việc. Công ty đã căn cứ vào đặc điểm sản xuât, kinh doanh và thời gian thành lập của công ty để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán trên. SVTH: Trần Thị Phương 16 Lớp: 12CLKT02
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2