BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP.HCM

KHOA HÓA HỌC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN HÓA HỌC

Chuyên ngành Hóa Hữu cơ

Tên đề tài:

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC

CAO ETYL AXETAT CỦA LÁ CÂY CHÙM NGÂY

MORINGA OLEIFERA LAM,

HỌ MORINGACEAE

GVHD: TS. MAI ĐÌNH TRỊ

SVTH: VÕ TẤN THANH MAI

MSSV: 34106033.

Niên khóa: 2008-2012

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,

tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên rất nhiều. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn

chân thành và sâu sắc nhất đến.

TS. Mai Đình Trị (GVHD của tôi), phòng Công nghệ các hợp chất có hoạt tính

sinh học, viện Công nghệ Hóa học. Thầy đã rất nhiệt tình trong việc hướng dẫn tôi

trong suốt thời gian làm thực nghiệm, giúp đỡ tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn nhất. Ở

thầy không những tôi học được những kiến thức chuyên môn quý báu cho việc thực

hiện đề tài mà tôi còn nhận thấy được một tấm gương về nghiên cứu khoa học và về

nhiều điều trong cuộc sống. Một lần nữa tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy.

Ba, mẹ, anh, chị cùng những người thân trong gia đình đã luôn động viên, giúp

đỡ về mặt vật chất và tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài.

TS. Lê Tiến Dũng, TS. Phạm Thị Nhật Trinh-Viện Công nghệ Hóa học. thầy cô

đã rất nhiệt tình chỉ bảo cho tôi những kiến thức cần thiết nhất về thực nghiệm, tạo mọi

điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài.

Thầy cô khoa hóa trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt

tình giảng dạy giúp tôi có những kiến thức quý giá để hoàn thành xong luận văn tốt

nghiệp.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các anh chị năm trước và các

bạn lớp hóa 4C cùng thí nghiệm với tôi đã luôn ủng hộ và góp ý giúp đỡ tôi trong quá

trình làm việc.

Xin chân thành cảm ơn!

Võ Tấn Thanh Mai

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 9

1.1 . ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY .......................................................... 9

1.1.1 Khái quát ..................................................................................................... 9

1.1.2. Mô tả ........................................................................................................... 9

1.1.3. Sinh thái và phân bố .................................................................................. 10

1.1.4. Công dụng – Lợi ích .................................................................................. 11

1.1.5. Tác dụng dược lý ....................................................................................... 11

1.1.5.1. Theo y học cổ truyền .......................................................................... 11

1.1.5.2. Theo y học hiện đại ............................................................................ 13

1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC............................................................................. 18

1.2.1. Trong nước ................................................................................................ 18

1.2.2. Ngoài nước ................................................................................................ 18

Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 35

2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp .......................................................................... 35

2.1.1. Hóa chất..................................................................................................... 35

2.1.2. Thiết bị ...................................................................................................... 35

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 35

2.1.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ................................................... 35

2.1.3.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ....................... 36

2.2. THỰC NGHIỆM ............................................................................................. 36

2.2.1. Giới thiệu chung ........................................................................................ 36

2.2.2. Quá trình phân lập các chất ....................................................................... 36

2.2.2.1. Nguyên liệu ........................................................................................ 36

2.2.2.2. Phân lập các hợp chất từ cao thô ........................................................ 37

2.2.2.3. Phân lập các hợp chất từ cao EtoAc ................................................... 38

2.2.3. Hằng số vật lý và các số liệu phổ nghiệm các hợp chất phân lập được .... 41

2.2.3.1. Hợp chất MO7 .................................................................................... 41

2.2.3.2. Hợp chất MO12 .................................................................................. 41

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 42

3.1. Xác định cấu trúc các hợp chất ........................................................................ 42

3.1.1. Xác định cấu trúc hợp chất MO7 .............................................................. 42

3.1.2. Hợp chất MO12 ......................................................................................... 44

Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 48

4.1. Kết luận ............................................................................................................ 48

4.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 49

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 57

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Các phổ của MO7

Phụ lục 1.1 Phổ ESI-MS của MO7…........................................................................58

Phụ lục 1.2 Phổ 1H-NMR của MO7..........................................................................59

Phụ lục 1.3 Phổ 13C-NMR của MO7.........................................................................60

Phụ lục 1.4 Phổ DEPT 90 và 135 của MO7..............................................................61

Phụ lục 1.5 Phổ HMBC của MO7.............................................................................62

Phụ lục 1.6 Phổ HSQC của MO7..............................................................................63

Phụ lục 2 Các phổ của MO12

Phụ lục 2.1 Phổ ESI-MS của MO12........................................................................64

Phụ lục 2.2 Phổ 1H-NMR của MO12.......................................................................65

Phụ lục 2.3 Phổ 13C-NMR của MO12......................................................................66

Phụ lục 2.4 Phổ DEPT 90 và 135 của MO12...........................................................67

Phụ lục 2.5 Phổ HMBC của MO12..........................................................................68

Phụ lục 2.6 Phổ HSQC của MO12...........................................................................69

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Cây chùm ngây lúc nhỏ................................................................................9

Hình 1.2 Cây chùm ngây lúc lớn.................................................................................9

Hình 1.3 Hoa chùm ngây............................................................................................10

Hình 1.4 Lá chùm ngây tươi......................................................................................10

Hình 1.5 Quả chùm ngây...........................................................................................10

Hình 2.1 Cấu trúc hóa học hợp chất MO7...............................................................43

Hình 2.2 Cấu trúc hóa học hợp chất MO12.............................................................46

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1. Quá trình điều chế cao thô từ mẫu lá Chùm ngây....................................38

Bảng 1.1 Sắc ký cột cao EtOAc..................................................................................40

Bảng 1.2 Sắc ký cột phân đoạn E5............................................................................40

Bảng 1.3 Sắc ký cột phân đoạn E54..........................................................................40

Bảng 1.4-Kết quả khảo sát tại phân đoạn E544.......................................................41

Bảng 1.5 -Kết quả khảo sát tại phân đoạn E54533..................................................41

Bảng 2.1 Dữ liệu phổ của hợp chất MO7.................................................................43

Bảng 2.2 Dữ liệu phổ của hợp chất MO12...............................................................46

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt

Ethyl acetate EA

Ethanol EtOH

Hexane H

MeOH Methanol

Chloroform CHCl3

Sắc kí lớp mỏng SKLM

Sắc kí cột SKC

Reversed Phase 18 Pha đảo C-18 Rp18

Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR

13C-NMR

Carbon (13) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

Resonance carbon (13)

1H-NMR

Hydro (1) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

Resonance proton (1)

Distortionless Enhancement by Phổ DEPT DEPT Polarization Transfer

Heteronuclear Multiple Bond Phổ tương tác dị hạt nhân qua HMBC Coherence nhiều liên kết

Heteronuclear Single Quantum Phổ tương tác dị hạt nhân qua HSQC Correlation một liên kết

Chemical shift Độ chuyển dịch hóa học δ

ppm Part per million Một phần triệu

s Singlet Mũi đơn

d Doublet Mũi đôi

t Triplet Mũi ba

m Multiplet Mũi đa

Coupling constant Hằng số ghép spin J

(M)Hz (Mega) Hertz

g Gram

mg Milligram

kg Kilogram

Pđ Phân đoạn

TLTK Tài liệu tham khảo

STT Số thứ tự

MỞ ĐẦU

Nền y dược học cổ truyền ở Việt Nam đã có từ bao đời nay, hiện nay vẫn được

coi là một hệ thống kho báu duy nhất có vai trò và tiềm năng to lớn trong sự nghiệp

bảo vệ sức khoẻ và phòng chống các loại dịch bệnh phục vụ cho nhân dân.

Từ nhiều thế kỷ nay, những chế phẩm y học cổ truyền được coi như một kho

tàng dược liệu quí báu. Đảng và Nhà nước đã xây dựng một chiến lược phát triển y

học cổ truyền trong đó y tế phối hợp với các ngành khoa học tự nhiên, các tổ chức xã

hội nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển nhằm xây dựng nền y dược học Việt

Nam ngày càng khoa học hiện đại nhằm nâng cao tính khoa học và phát huy y học cổ

truyền trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên được thừa hưởng nguồn thiên

nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với nhiều loài dược liệu quí. Các hợp

chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học rất phong phú và là một trong những định

hướng để con người có thể tổng hợp tìm ra nhiều loại thuốc mới chống lại các bệnh

hiểm nghèo, các chất bảo quản thực phẩm cũng như các chế phẩm phục vụ nông

nghiệp có hoạt tính cao mà không ảnh hưởng đến môi sinh.

Việc sử dụng các loại thuốc thảo dược theo cách cổ truyền hay từ các hợp chất

nguồn gốc tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí quan trọng trong

nền y học. Chế phẩm thảo dược dù chỉ có một loại dược liệu nhưng lại là hỗn hợp của

nhiều hợp chất khác nhau và trong mọi trường hợp hầu hết đều chưa xác định rõ hoạt

chất của từng chất. Vì vậy, những bài thuốc sử dụng thảo dược là đối tượng để cho các

nhà khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ

thiên nhiên. Từ đó định hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất để tìm ra các loại thuốc

mới hay bằng con đường tổng hợp để tạo ra những chất có hoạt chất trong việc chữa trị

nhiều loại bệnh. Chính vì vậy việc nghiên cứu thành phần hóa học từ những cây cỏ

thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.

Nhằm đóng góp một phần hiểu biết thêm về thành phần hóa học của cây thuốc

dân gian, đề tài “Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây

(Moringacaeae)” là nội dung chính của luận văn.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1 . ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY

1.1.1 Khái quát

Tên khoa học: Moringa oleifera Lam, Moringa pterygosperma Gaertn, thuộc

họ Chùm ngây (Moringaceae). Họ Chùm ngây chỉ gồm 1 chi duy nhất là chi Chùm

ngây (Moringa) bao gồm khoảng 10 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới trên thế giới

(Mabberley, 1987). Các loài trong chi có hoa lưỡng tính, không đối xứng ở hai bên, bộ nhị 7 - 10, nhị đơn bào có cấu tạo uốn ngược, quả nang thuôn dài.[1],[3]

Tên Việt Nam: chùm ngây, cải ngựa, bồn bồn, độ sinh (tree of life) …..

Tên nước ngoài: drumstick tree, horseradish tree, ben tree (Anh), moringe à

graine ailée, Morungue (Pháp), ángela, ben, moringa (Tây Ban Nha).

1.1.2. Mô tả

Cây Chùm ngây là cây lá xanh quanh năm, cây gỗ nhỏ phát triển nhanh từ 5-

10m trong vòng 1 năm, khi trồng lâu năm chiều cao tối đa đến 10-12m, đường kính

thân cây 20-40cm. Cây rủ theo hình vương miện, cành khẳng khiu, lá có lông tơ, có 6 -

9 đôi lá chét hình trứng. Hoa trắng có cuống mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ, lá

bắc hình sợi. Quả mọc treo, có 3 cạnh, dài 25 - 30 cm, hơi gồ lên ở chỗ có hạt, khía

rãnh dọc. Hạt màu đen, to bằng hạt đậu Hà Lan, tròn có cạnh và 3 cánh màu trắng dạng màng. [3]

Hình 1. Cây chùm ngây lúc nhỏ Hình 2. Cây chùm ngây lúc lớn

Hình 3. Hoa chùm ngây Hình 4. Lá chùm ngây tươi

Hình 5. Quả chùm ngây

1.1.3. Sinh thái và phân bố

Chùm ngây vốn được coi có nguồn gốc ở Agra và Oudh, khu vực phía tây bắc của

Ấn Độ, phía nam dãy núi Hymalaya, sau được đưa vào trồng rộng rãi ở Ấn Độ,

Pakistan, Singapore, Cuba, Thái Lan. Cây phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới

như Sri Lanka, Mexico và các quốc gia Đông Nam Á. Hiện nay tồn tại quần thể chùm

ngây mọc hoang ở cận Hymalaya, từ vùng Chenab đến phía Đông của Sarda (Ấn Độ).

Ở Việt Nam, chùm ngây được trồng rải rác ở các tỉnh phía Nam, từ Quảng Nam trở

vào, đặc biệt ở các tình Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Quốc. Cây ưa sáng

và ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Chùm ngây có thể sống và phát triển tốt trên nhiều

loại đất, từ loại đất đỏ bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc trên đất cát vùng

ven biển. Cây trồng bằng hạt hay bằng cành, sau 2 năm bắt đầu có hoa. Cây trồng ở

miền Nam thường ra hoa quả một vụ trong năm. Ở vùng nam Ấn Độ, hàng năm có 2

vụ hoa quả thậm chí có hoa quả rải rác quanh năm. Người ta có thể thu hái quả non

làm rau sau 55 - 70 ngày kể từ ngày hoa nở và quả chín sau 100 - 115 ngày. Theo một

số báo cáo thì Chi Chùm ngây chịu được nhiệt độ từ 18,7- 28,5 độ C và pH khoảng 4,5- 8.[13]

1.1.4. Công dụng – Lợi ích

Gỗ cây chùm ngây rất nhẹ, có thể dùng làm củi, nhưng năng lượng không cao. Nó

được xem là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho kỹ nghệ giấy và còn dùng để chế phẩm

màu xanh. Vỏ cây có khả năng cung cấp tannin, nhựa dầu và sợi thô.

Khả năng phòng hộ: Cây chùm ngây thuộc loại cây mọc nhanh và dễ tính, sống

được ở những điều kiện đất đai khô cằn và trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu

được hạn hán. Do vậy, nhiều nơi trên thế giới, cây chùm ngây được trồng làm hàng rào

xanh che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây công nghiệp

dài ngày, chắn gió, chắn cát bay. Ngoài ra, cây có khả năng cải tạo đất, lá dùng làm

phân xanh và làm thức ăn bổ sung cho gia súc rất tốt, cây có lá nhỏ, thân thon, tán đẹp

nên được trồng làm cảnh.

1.1.5. Tác dụng dược lý

1.1.5.1. Theo y học cổ truyền

Chùm ngây vừa là dược liệu, vừa là một thực phẩm rất tốt. Ngoài khả năng thanh

lọc nước và cho giá trị dinh dưỡng cao, Chùm ngây còn là một dược thảo quan trọng

trong việc điều trị một số bệnh như:

Rễ: có vị đắng, tác dụng chống sỏi thận, long đàm, điều kinh, lợi tiểu nhẹ, gây

trung tiện, ức chế sự sinh sản, kháng viêm, chất kích thích trong các trường hợp liệt,

thuốc kích thích tim và tuần hoàn. Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt, phong thấp, gout, sưng gan và lá lách. [30, 47]

Lá: dùng điều trị vết cắt ở da hay cho các vết thương, trị chứng hạ huyết áp và vò

xát vùng thái dương khi đau đầu, dùng chữa bệnh trĩ, sốt, đau họng, viêm phế quản,

nhiễm trùng mắt, tai, scorbut và các bệnh viêm xổ, dịch ép lá có khả năng kiểm soát

mức đường huyết, giảm sưng hạch. Lá non dùng riêng hoặc phối hợp với các dược liệu

khác làm thuốc lợi sữa. Lá già phơi khô sắc có tác dụng lợi tiểu nhẹ.Dùng lá giã nát đắp lên vết thương bị sưng, trộn với mật ong để đắp lên bên ngoài mắt trị sưng đỏ.[47]

Vỏ thân: điều trị chứng thiếu vitamin C, chứng đau bụng, tiểu ra máu, dùng cho

những bệnh nhân về mắt và chữa trị cho những bệnh nhân hôn mê, ngăn ngừa sự phình

to của lách và sự hình thành các hạch lao ở cổ, phá hủy các khối u và chữa khỏi những

chỗ loét, dịch vỏ rễ được nhỏ vào tai có tác dụng làm dịu các cơn đau tai, đồng thời đặt vào hốc răng để giảm đau và có hoạt tính kháng lao.[26]

Hoa: có giá trị y học cao như một chất kích thích, kích dục, tác nhân gây sẩy thai,

thông mật dùng để chữa viêm, những bệnh về cơ, hội chứng rối loạn phân ly, khối u,

sự phình to của lách, làm giảm cholesterol huyết thanh, phospholipid, trigliceride trong

máu, tỉ lệ VLDL, LDL cholesterol thành phospholipid và làm giảm chỉ số xơ vữa động

mạch, giảm thành phần lipid ở gan, tim và động mạch chủ trong bệnh cao cholesterol máu ở thỏ và giảm sự thải ra các cặn cholesterol.[45]

Hạt: các phân đoạn dịch chiết hạt có tác dụng bảo vệ bằng cách giảm các lipid

peroxyde ở gan. Những hợp chất được phân lập từ dịch chiết cồn của hạt Chùm ngây

như thiocarbamate và isothiocyanate có tác dụng hạ huyết áp. Dầu hạt điều trị nấm da[40]

Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, giàu chất đạm, vitamin,

beta-caroten, acid amin và nhiều hợp chất phenol. Cây chùm ngây cung cấp một hỗn

hợp gồm nhiều hợp chất quý hiếm như zeatin, quercetin, alpha-sitosterol,

caffeoylquynic acid và kaemferol. Theo các nghiên cứu khoa học của nước ngoài,

trong lá và hoa còn tươi của cây chùm ngây được đánh giá như sau: lượng vitamin C

cao hơn gấp 7 lần so với lượng vitamin C có trong quả cam; gấp 4 lần lượng canxi và

2 lần lượng protein trong sữa, hơn 4 lần vitamin trong cà rốt; hơn 3 lần potassium trong chuối. Như vậy, cây chùm ngây là nguồn thực phẩm có giá trị cao. [18]

Nhiều nước đã sử dụng chùm ngây làm thực phẩm và làm thuốc. Lương y

Nguyễn Công Đức Đức - giảng viên khoa Y học cổ truyền (ĐH Y Dược, TP.HCM),

cho biết: Chùm ngây được dùng chữa các bệnh như: trị u xơ tiền liệt tuyến - bằng

cách, dùng 100gr rễ chùm ngây tươi và 80gr lá trinh nữ hoàng cung tươi (hoặc dùng rễ

chùm ngây khô 30gr và lá trinh nữ hoàng cung khô 20gr). Đem nấu với 2 lít nước, nấu

còn lại nửa lít thuốc. Uống ấm 3 lần trong ngày; trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần

kinh, giúp ổn định huyết áp, ổn định đường huyết, bảo vệ gan - bằng cách, mỗi ngày

dùng 150gr lá chùm ngây non rửa sạch, giã nát, thêm 300ml nước sạch vắt lấy nước

cốt (hoặc dùng máy xay sinh tố), thêm 2 muỗng canh mật ong trộn đều, chia uống 3

lần dùng trong ngày; trị tăng cholesterol, tăng lipid máu, tăng triglycerid, hoặc làm

giảm acid uric, ngăn ngừa sỏi oxalate - bằng cách, mỗi ngày dùng 100gr rễ chùm ngây

tươi (hoặc 30gr khô) rửa sạch, nấu với 1 lít nước, nấu sôi 15 phút, để uống cả ngày.

Ngoài ra, chùm ngây còn có công dụng ngừa thai, đây là loại cây được đồng bào người

Raglay dùng làm thuốc ngừa thai - cứ 5 ngày thì dùng 2 nắm rễ cây chùm ngây còn

tươi (150gr) rửa sạch băm nhỏ nấu với 2 lít nước, nấu còn nửa lít thuốc, chia uống 2

lần trong ngày. Phụ nữ Raglay trong tuổi sinh đẻ nếu uống nước sắc rễ chùm ngây thì

sẽ không có thai. Tuy nhiên, cần lưu ý, phụ nữ đang có thai thì không được dùng cây

chùm ngây. Chùm ngây còn được dùng để lọc nước - bằng cách lấy 2 trái chùm ngây

tươi đã có hột già, lấy hột giã nát, trộn đều 5 phút với 3 lít nước đục, để lắng 2 giờ thì

có nước trong dùng được.

1.1.5.2. Theo y học hiện đại

Tại Việt Nam, trong những năm gần đây bắt đầu có những nghiên cứu về cây

chùm ngây

Đại học Y dược Tp. HCM (2011) có công trình nghiên cứu về tác dụng chống

oxy hóa và bảo vệ gan của các dạng cao chiết từ lá chùm ngây. Kết quả cho thấy cao là

chum ngây trồng tại Việt Nam có khả năng chống oxy hóa và bảo vệ gan. Khả năng

này thể hiện rõ nhất là dịch chiết lá chùm ngây bằng cồn 60% ở liều 0,2g/kg. Nhận

định này được rút ra dựa trên nghiên cứu MDA, GSH, ASt, ALT.

Ở ngoài nước

* Nghiên cứu về chống tăng huyết áp, lợi tiểu và giảm cholesterol[23]

Các hợp chất trong cây Chùm ngây rất có giá trị trong việc điều trị tim mạch vì

chúng có khả năng trị bệnh tăng huyết áp và giảm mỡ trong máu, ngoài ra còn có tác

dụng lợi tiểu.

Dịch chiết từ lá Chùm ngây có tác dụng ổn định áp suất trong máu (Tạp chí sức

khỏe Ấn Độ, 1962; Dahot, 1988). Các hợp chất nitrile, glycoside thiocarbamate được

phân lập từ lá Chùm ngây có tác dụng hạ huyết áp (Faizi và cộng sự, 1995) và hầu hết

các hợp chất này rất hiếm trong tự nhiên.

Năm 1994, Gilani và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm sinh học trên chuột 4

hợp chất ly trích từ lá Chùm ngây là Niazinin A (20), Niazinin B (20), Niazimicin (18)

và Niazinin A + B (20) cho thấy chúng có tác dụng hạ huyết áp.

Một nghiên cứu khác các phân đoạn trên cao EtOH của quả Chùm ngây, ly trích

được các glycoside thiocarbamate và isothiocyanate có tác dụng hạ huyết áp (Faizi và

cộng sự, 1995). Methyl p-hydroxybenzoate và β-sitosterol (21) trích từ quả Chùm

ngây cũng có nhiều triển vọng cho chứng hạ huyết áp (Faizi và cộng sự, 1998).

Morton (1991) và Caceres cùng cộng sự (1992) nghiên cứu dịch chiết từ các bộ

phận rễ, lá, hoa, nhựa và hạt của cây Chùm ngây có tác dụng lợi tiểu.

Ghasi cùng cộng sự (2000) nghiên cứu thử nghiệm sinh học trên cơ thể chuột,

bằng cách trộn vào thức ăn của chuột dịch chiết thô từ lá Chùm ngây cho thấy chất

β-sitosterol (21) có tác dụng giảm cholesterol trong huyết thanh của chuột.

Mehta và công sự (2003) nghiên cứu tác dụng của quả Chùm ngây ở thỏ cho

thấy tác dụng giảm cholesterol, phosphlipid, triglyceride, LDL, VLDL, cholesterol

trong huyết thanh, giảm mỡ trong gan, tim, đồng thời làm tăng sự bài tiết cholesterol

qua phân.

* Nghiên cứu về chống co thắt, chống loét và bảo vệ gan[23]

Caceres cùng cộng sự (1992) nghiên cứu tác dụng chống co thắt của rễ Chùm

ngây.

Gilani cùng cộng sự (1992, 1994) công bố lá Chùm ngây có nhiều tác dụng

dược lý, hợp chất 4-[α-(L-rhamnosyloxy)benzyl]-O-methylthiocyanate (trans) (17)

trích từ dịch chiết EtOH còn là thành phần trong thuốc chống co thắt với nguyên nhân

tắc nghẽn là các hạt sỏi của các hợp chất canxi.

Pal và cộng sự (1995) công bố cao EtOH của lá Chùm ngây có tác dụng chống

lở loét và có chức năng bảo vệ gan trên chuột, dịch chiết nước lá Chùm ngây cũng có

khả năng chống lở loét.

Ruckmani và cộng sự (1998) cũng nghiên cứu cho thấy rễ Chùm ngây có chức

năng bảo vệ gan. Ngoài ra, dịch chiết EtOH và nước của hoa cũng có tác dụng trị các

bệnh lý về gan do chúng có chứa Quercetin (12), một flavonoid có hoạt tính sinh học

mạnh.

* Nghiên cứu về kháng khuẩn, kháng nấm[23]

Rao cùng cộng sự (1996) công bố trong rễ Chùm ngây giàu chất kháng vi sinh

có tác dụng kháng khuẩn mạnh. Một công bố khác của Ruckmani và cộng sự (1998)

trong rễ Chùm ngây còn chứa chất kháng sinh Pterygospermin (24) có tác dụng kháng

khuẩn và diệt nấm mạnh.

Eilert và cộng sự (1981) đã ly trích được 4-(α-L-

rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate(17) trong rễ chùm ngây có khả năng diệt khuẩn.

Nikkon và cộng sự (2003) đã ly trích N-benzyl-S-ethylthioformate (25) từ vỏ rễ

Chùm ngây có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm. Bhatnagar và cộng sự (1961)

cũng đã cho kết quả về tính kháng nấm của dịch chiết từ vỏ cây.

Mehta cùng cộng sự (2003) đã chứng minh được dịch chiết từ vỏ Chùm ngây có

tác dụng chống lại các vi khuẩn Gram (+).

Caceres cùng cộng sự (1991) cũng đã công bố dịch chiết từ lá Chùm ngây tươi

có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) gây bệnh ở

người.

Ping - Hsien Chuang đã thử nghiệm hoạt tính kháng nấm trên dịch chiết EtOH

và tinh dầu của lá và hạt cây Chùm ngây. Kết quả cho thấy chúng có hoạt tính trên các

chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagophytes, Epidermophyton

floccosum, và Microsporum canis. Bên cạnh đó tác giả phân tích hàm lượng tinh dầu

từ lá và đã xác định được 44 hợp chất, và hàm lượng tinh dầu thu được khoảng 0,24%.

P. Nepolean, J. Anitha và R. Emilin Renitta đã thử nghiệm hoạt tính kháng

khuẩn và kháng nấm của dịch chiết lá, hạt và hoa của cây Chùm ngây và cho thấy

chúng có hoạt tính với các chủng Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,

Enterobacter spp, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeroginosa, Salmonella typhi A,

Staphylococcus aureus, Streptococcus và Candida albican.

* Nghiên cứu về trị khối u và chống ung thư[23]

Makonnen cùng cộng sự (1997) đã công bố lá Chùm ngây chứa nhiều thành

phần có khả năng trị khối u. Đó là các hợp chất O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzyl

carbamate (15), 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17), Niazimicin (18),

3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (22) đã được thử nghiệm in vitro

cho kết quả là chúng có khả năng ức chế đáng kể virus kháng nguyên sớm Epstein

Barr. Song song đó Guevara cùng cộng sự (1999) cũng đã đề xuất Niazimicin (18) là

một chất có khả năng phòng ngừa ung thư hiệu quả.

Bharali cùng cộng sự (2003) đã nghiên cứu dịch chiết hạt Chùm ngây cho thấy

khả năng chuyển hóa enzyme chống ung thư gan, chống oxy hóa và chống ung thư da

ở chuột. Caceres và Lopez (1991) cũng đã nghiên cứu trên cao chiết hạt Chùm ngây

cho kết quả là chúng có khả năng chống lại các vi khuẩn Gram (+) ở chuột.

Ngoài ra, năm 1998 Murakami cùng cộng sự cũng đã ly trích từ lá Chùm ngây

các chất Niaziminin, thiocarbamate có tác dụng ức chế virus Epstein - Barr gây khối u.

Mặt khác trong số các isothiocyanate, 4-4-[(4'-O-acetyl-α-L-

rhamnosyloxy)benzyl]isothiocyanate (26) có khả năng ức chế đáng kể virus trên,

nguyên nhân chính là do chúng chứa nhóm isothiocyano.

* Nghiên cứu về khả năng khử trùng của hạt Chùm ngây[23]

Olsen (1987), Madsen và cộng sự (2002) công bố công trình nghiên cứu về

khản năng khử trùng của hạt Chùm ngây.

Broin và cộng sự (2002) công bố protein tái tổ hợp trong hạt Chùm ngây có khả

năng làm kết tụ các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Trường hợp này các vi khuẩn bị

loại bỏ giống như trường hợp các chất cặn bã trong nước bị loại bỏ bởi các chất keo tụ

(Casey, 1997). Mặt khác, hạt Chùm ngây còn tác dụng trực tiếp lên vi khuẩn dẫn đến

ức chế sự tăng trưởng của nó. Các peptide ức chế vi khuẩn hoạt động bằng cách phá

vỡ màng tế bào hoặc ức chế các enzyme cốt yếu của vi khuẩn (Silvestro và cộng sự,

2000; Suarez và cộng sự, 2003).

Năm 1990, Sutherland và cộng sự cũng đã công bố hạt Chùm ngây còn có tác

dụng ức chế sự sao chép của vi khuẩn.

Nguyên nhân ức chế sự phát triển của vi khuẩn của hạt Chùm ngây là do trong

hạt Chùm ngây có chất 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocynate (17) (Eilert và cộng

sự, 1981).

* Nghiên cứu về hạt Chùm ngây chứa chất hấp thụ sinh học[23]

Hạt Chùm ngây được sử dụng như một chất hấp thụ sinh học rẻ tiền để loại bỏ

Cadimium (Cd) trong nước (Sharma và cộng sự, 2006).

Dịch chiết nước của hạt Chùm ngây là một hỗn hợp chủ yếu chứa các acid hữu

cơ có khối lượng phân tử thấp (các amino acid). Các amino acid có các nhóm chức có

hoạt tính sinh học có khả năng tương tác với các ion kim loại và làm tăng khả năng

hấp thụ chúng, điều đặc biệt là các amino acid này có hiệu quả ngay cả ở nồng độ thấp.

(Brostlap và Schuurmans, 1998).

* Nghiên cứu về những công dụng trị bệnh khác[23]

Pal và cộng sự (1995), Tahiliani và Kar (2000) đã công bố dịch nước lá Chùm

ngây có tác dụng điều hòa hormone tuyến giáp từ đó làm tăng khả năng hoạt động của

tuyến giáp. Ngoài ra dịch chiết nước lá Chùm ngây còn có tác dụng chống oxy hóa.

Rao và cộng sự (2001) đã công bố cao EtOH của lá Chùm ngây có tác dụng bảo

vệ các nhiễm sắc thể tủy sống ở chuột.

Tahiliani và Kar (2000) nghiên cứu cho thấy lá Chùm ngây có tác dụng điều

chỉnh hoạt động của các hormone tuyến giáp.

Một báo cáo gần đây của Lipipun và cộng sự (2003) cho thấy tác dụng của lá

Chùm ngây có khả năng dùng làm một loại thuốc dự phòng hay đặc trị HSV (Herpes

simplex virus type 1), một công dụng khác nữa của lá Chùm ngây là có thể dùng làm

thuốc chống lại biến thể virus bởi ngăn cản sự tổng hợp AND của chúng.

Năm 1982, Bhattacharya và cộng sự đã đưa ra kết luận rằng lá và hoa Chùm

ngây rất có hiệu quả trong điều trị giun sán.

Makonnen và cộng sự (1997) đã công bố việc cho một lượng nước lá Chùm

ngây vào cơ thể thỏ có khả năng làm giảm lượng đường.

Hạt Chùm ngây còn chứa protein chuyên dụng cho da và tóc. Dầu của hạt

Chùm ngây còn được ứng dụng trong công nghiệp mỹ phẩm. Hạt Chùm ngây còn chứa

các peptide có khả năng bảo vệ da của người chống lại sự lão hóa. Dịch chiết từ hạt

Chùm ngây còn có tác dụng tốt đối với tóc và được ứng dụng rộng rãi khắp toàn cầu

trong việc chế tạo dầu gội đầu (Stussi và cộng sự, 2002).

Trapti Rastogi, Vijay Bhutda đã thử nghiệm hoạt tính tẩy giun trên dịch chiết lá

của cây Chùm ngây ở nồng độ 25 mg/ml thời gian sau 63 phút giun chết tương đương

với chất đối chứng là Piperazine citrate

THÀNH PHẦN HÓA HỌC 1.2.

Chùm ngây chứa rất nhiều đường đơn, rhamnose và nhóm các chất

glucosinolate và isothiocyanate. Toàn cây có chất Pterygospermin (24) có tính kháng

các vi khuẩn Gram (-), Gram (+) và vi khuẩn ưa acid.

1.2.1. Trong nước

Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM (2010) đã khảo sát được trong lá chùm

ngây có những hợp chất: chất béo, tinh dầu, carotenoid, triterpenoid, coumarin,

flavonoid, tannin, acid hữu cơ. Công trình này đã định lượng được flavonoid toàn phần

có trong lá cây chùm ngây mọc tại Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Nai, giữa lá non và lá

già. Từ đó rút ra được mối tương quan giữa hàm lượng flavonoid trong lá với nơi cây

mọc, cụ thể hàm lượng flavonoid sẽ gia tăng khi cường độ chiếu sang cây (cường độ

tia UV) tăng và hàm lượng flavonoid trong cây non sẽ cao hơn cây già.

1.2.2. Ngoài nước

Năm 1961

Bhatnagar SS cùng cộng sự xác định gôm chiết từ vỏ cây Chùm ngây chứa L-

arabinose, L-galactose, acid glucuronic và L-rhamnose, L-mannose và L-xylose, gôm

đã được thủy phân nhẹ bằng acid chứa L-galactose, acid L-glucuronic và L-mannose. Gôm còn chứa các chất có hoạt tính sinh học như Niaziridin (16) và Niazirin (19).[26]

Năm 1995

Rubeena Saleem cùng cộng sự đã trích ly các hợp chất từ:

lá Chùm ngây: Niazicinin A (75) và B (76), Niazimicin (18), Niazicin A (45) và

B (46), Niazimin A (47) và B (48), 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-

rhamnosyloxy)benzylnitrile (49), Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-

rhamnosyloxy)benzylcarbamate (E) (50), Methyl 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-

rhamnosyloxy)benzylcarbamate (Z) (51),

O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (E) (52),

O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (53),

Ethyl 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (E) (54),

(Z) (55),

O-ethyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17),…[56]

quả chùm ngây: Indole acetic acid (72), Indole acetonitrile (73),

Proanthocyanidin.

Hạt Chùm ngây: Stigmasterol (35), 4-(4'-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)

benzylisothiocyanate (26), 2-Propylisothiocyanate (36), 2-Butylisothiocyanate (37), 2-

Methylpropylisothiocyanate (38), 5,5-Dimethyloxazolidine-2-thione (39), 4-(α-L-

4-Hydroxyphenylacetonitrile (40), 4-

rhamnosyloxy)benzylnitrile, Hydroxyphenylacetamine (41), 4-Hydroxyphenylacetic acid (42).[58]

Rễ Chùm ngây: Benzylamine (57), Benzylisothiocyanate (58), 4-(α-L-

rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17).[56]

Vỏ Chùm ngây: Pentacosane, Heptacosane, Nonacosane, Sulfur (S8),

Methylhexadecanoate, Ethylpentadecanoate, Ethylhexadecanoate,

Ethylheptadecanoate, Methyloctadecanoate, Ethyloctadecanoate, Ethyleicosanoate,

Ethyldocosanoate, Ethyl 9-octadecenoate, Ethyltricosanoate, Ethyl 9-hexadecenoate,

Methyl octadeca-9,12-dienoate, Ethylheptadeca-9,12-dienoate, Ethyl 9-nonadecenoate,

9-Methyloctadecane nitrile, Isothiocyanato-4-hexenoic acid, Isothiocyanato-3-

pentenoic acid, 7-(p-hydroxy)phenoxyheptanoic acid (59), (p-hydroxy)phenoxyacetic

acid (60), Ethyl 4-(p-hydroxy)phenylbutanoate (61), Isothiocyanatohexanoic acid,

Octadecanoic acid, Eicosanoic acid, Tetracosanoic acid, β-sitosterol (21), Propyl β-

hydroxybenzoate (62), Heptadecadien-2-one, 6-Methyldocosane, Ethyloctadeca-9,12-

dienoate, Docosen-8-ol, p-hydroxyphenylmethoxyethane, 6,9-Dimethyldodecanoic

acid, 8-Heptadecanol, 8-Nonadecanol, 9-Methylpentadecaeisothiocyanate,

Hexadecanoic acid, 11-carbonyl-12,16-dioxo-14-hydroxy-18-tricosene, O-ethyl-4-(α- L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15).[56]

Năm 1999

Amelia P. Guevara cùng cộng sự đã phân lập từ dịch chiết EtOH của hạt cây

Chùm ngây các hợp chất O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15), 4-(α-L-

rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17), Niaziridin (16), Niazimicin (18), Niazirin

(19), Niazinin (20), có hoạt tính chống khối u mạnh và tính kháng sinh và các hợp

chất: 3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (22), β-sitosterol-3-O-β-D- glucopyranoside (23), β-sitosterol (21).[19]

Năm 2001 & năm 2005

Makkar và Becker (2001), Anwar F, Ashraf M, Bhanger MI. (2005) đã công bố

lá Chùm ngây và hoa quả là nguồn cung cấp lý tưởng với hàm lượng cao các acid

ascorbic, các hormon estrogen, β-sitosterol (21), sắt, canxi, phosphor, đồng, Vitamin A

(29), B, C (69), α-tocopherol (70), Riboflavin (64), acid nicotinic (65), acid folic (66),

Pyridoxin (67), β-carotene (63), protein và những acid amin thiết yếu như Methionine,

Cystine, Tryptophan, Lysine, Leucine, Isoleucine, Phenylalanine, Tyrosine, Valine,

Histidine, Threonine, Serine, Glutamic Acid, Aspartic acid, Proline, Glycine, Alanine, Arginine,....[33,22,42]

Năm 2003

Mehta LK, Balaraman R, Amin AH, Bafna PA, Gulati OD đã phân lập cao EA

dịch chiết cồn quả Chùm ngây ta thu được thiocarbamate và các glycoside isothiocyanate có tác dụng hạ áp. Ngoài ra, quả còn chứa các Cytokinin.[45]

Siddhuraju P cùng cộng sự đã xác định hoa Chùm ngây chứa chín acid amin,

sucrose, D-glucose, vết của các alkaloid, Quercetin và Kaempferol, tro giàu kali và

canxi. Một số báo cáo cho thấy hoa chứa các loại sắc tố flavonoid như Kaempferol (11), Rhamnetin (32), Isoquercetin (33) và Kaempferitrin (34),...[57,63]

Năm 2004

Soumitra Mondal và cộng sự đã xác định hàm lượng polysaccharide trong quả

của cây Chùm ngây, và xác định thành phần chính là glucoside trong đó các đơn vị α- D-glucose liên kết 1→4 và chúng có tác dụng gia tăng hệ miễn dịch cơ thể.[64]

B.A Anhwange1, V.O. Ajibola xác định hàm lượng protein trong hạt là 40,31%,

trong đó có 8 acid amin không thay thế Lysine, Cystine, Valine, Methionine,

Isoleucine, Leucine, Phenylalanine và Threonine tương ứng là 3,21; 2,09; 3,05; 1,09; 4,01; 5,74; 4,24; 3,03 g trong 100 g protein.[24]

Năm 2007

Manguro LO, Lemmen P đã phân lập trong lá cây Chùm ngây các hợp chất

phenolic như: Kaempferide 3-O-(2",3"-diacetylglucoside) (1), Kaempferide 3-O-(2"-

O-galloylrhamnoside) (2), Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrutinoside)-7-O-α-

rhamnoside (3), Kaempferol 3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-

glucoside-7-O-α-rhamnoside (4), Kaempferol 3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-

rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (5), Benzoic acid 4-O-β-glucoside

(6), Benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β-glucoside (7) và Benzaldehyde 4-O-β-

glucoside (8), Kaempferol 3-O-α-rhamnoside (13), Kaempferol (11), Syringic acid (9), Gallic acid (10), Rutin (14), Quercetin (12).[43]

Lawrence Onyango Arot Manguro và Peter Lemmen đã phân lập được từ lá

Chùm ngây 5 flavonoid: Kaempferide 3-O-(2",3"-diacetylglucoside) (1), Kaempferide

3-O-(2''-O-galloylrhamnoside) (2), Kaempferide

3-O-(2''-O-galloylrutinoside)-7-O-α-rhamnoside (3), Kaempferol

3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (4) và

Kaempferol 3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α-

rhamnoside (5), ngoài ra còn có benzoic acid 4-O-β-glucoside, benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β-glucoside (7) và benzaldehyde 4-O-β-glucoside (8).[41]

Anwar F cùng cộng sự phân lập được trong hạt Chùm ngây hợp chất O-ethyl-4-

(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15) cùng với 7 chất có hoạt tính sinh học khác

như: 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (17), Niazimicin (18),

3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol (22), β-sitosterol-3-O-β-D-

β-sitosterol Niazirin (19), (23), (21)

glucopyranoside và Glycerol-1-(9-octadecanoate). Còn ở vỏ thân chứa 2 alkaloid là Moringin và

(56), β-sitosterol (21) , β-sitostenone,

Moringinin; Vanillin 4-Hydroxymellin (27) và acid octacosanoic (28).[23]

Năm 2009

S. Sreelatha & P. R. Padma đã thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa và xác định

tổng hàm lượng poliphenol và tổng hàm lượng flavonoid từ dịch chiết nước từ lá cây

Chùm ngây. Hàm lượng poliphenol trong lá già và lá non tương ứng là 45,81 mg/g và

36,02 mg/g trong dịch chiết nước và hàm lượng flavonoid tổng trong lá già và lá non tương ứng là 27 mg/g, 15 mg/g.[61]

Kawo, A.H. cùng cộng sự xác định hạt Chùm ngây chứa 18,63% protein, 322,9

mg/100 g tanin, 8,24 mg/100 g alkaloid, 9,13% saponin.[39]

Năm 2010

S Patel, A S Thakur, A Chandy và A Manigauha đã ly trích được các hợp chất

trong:

Lá chùm ngây: các hợp chất Niazirin (19), Niazirinin (71), 4-(4'-O-acetyl-α-L-

rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (26), Niaziminin A (43) và B (44).[60]

Quả chùm ngây: Nitrile O-[2'-hydroxy-3'-(2'-heptenyloxy)]propylundecanoate,

O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (15), Methyl-p-hydroxybenzoate (77) và β-sitosterol (21.[60]

Hạt Chùm ngây: Vitamin A (29), β-carotene (63), tiền tố Vitamin A, các amino

acid như: Methionine, Cysteine; 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylglucosinolate (30), Benzylglucosinolate (31), Moringyne, mono-palmitic và di-oleic triglyceride.[60]

4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylglucosinolate (30),

Thân Chùm ngây: Benzylglucosinolate (31).[60]

Rễ Chùm ngây: 4-Hydroxymellein (74), Vanilin (56), β-sitosterone, octacosanic

acid và β-sitosterol (21).[60]

OCH3

O

HO

O

OH O

OH

OH

OCH3

O

CH3

O

O

O

HO

C

OCOCH3

O

OH O

O

OH

HO

OCOCH3 OH

OH

HO

Cấu trúc hoá học một số hợp chất phân lập từ cây Chùm ngây

H3C

OH O

HO

HO

OCH3 O

OH

O

O

C

OH

O

O

OH O

OH

O

OH

OH

O

O

OH H3C

OH OH

Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrhamnoside) (2) Kaempferide 3-O-(2",3"- diacetylglucoside)(1)

Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrutinoside)-7-O-α-rhamnoside (3)

H3C

OH O

HO

OH

HO

O

O

HO

OH

O

OH

O

O

OH

OH O

O

OH

OH

O

O

OH H3C

OH

OH

H3C

OH O

HO

OH

HO

O

O

O

OH O

O

O

HO

OH

OH

OH

O

O

O OHCH3

HO H3C

OH

HO

Kaempferol 3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (4)

Kaempferol 3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside-7-O-α-

OH

O

HO

O

COOH

HO

O

OH

OH

O

HO

OH

O

COOH

O

HO

CH3

OH

OH

rhamnoside (5)

Benzoic acid 4-O-β-glucoside (6) Benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β- glucoside (7)

COOH

COOH

OH

O

HO

CHO

O

HO

OH

HO

OCH3

H3CO

OH

OH

OH

OH

OH

OH

O

HO

O

HO

OH

OH

OH O

OH O

Benzaldehyde 4-O-β-glucoside (8) Syringic acid (9) Gallic acid (10)

OH

OH

O

HO

HO

OH

O

OH O

O

O

HO

OH

OH

O

O

O

OH O

OH H3C

OH

OH

O

OH

CH3

OH

OH

Quercetin (12) Kaempferol (11)

CH2 CN

O

O

HO

H N

O

O

H3C HO

H3C HO

COOC2H5

HO

HO

HO

OH

Kaempferol 3-O-α-rhamnoside (13) Rutin (14)

O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy) Niaziridin (16)

benzylcarbamate (15)

NCS

O

O

H3C HO

HO

OH

H N C O

CH2 CN

C2H5

CH2

O

O

S

O

O

H3C HO

H3C HO

HO

HO

OH

OH

4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylisothiocyanate (17)

H N C O

CH3

CH2

O

S

O

H3C HO

HO

OH

Niazimicin (18) Niazirin (19)

RO

Niazinin (20)

β-sitosterol (R=H) (21)

3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol

(R=6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl) (22)

β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (R=3-O-β-D-glucopyranosyl) (23)

H2 C N

N C H2

O

O

S

S

N C S

O

O

H3C O

H3C

O

S

HO

N H

OH

Pterygospermin (24)

N-benzyl-S-ethylthioformate(25) 4-(4'-O-acetyl-α-L- rhamnopyranosyloxy)

O

OH

H3CO

O

OH

H3CO

OH

benzylisothiocyanate (26)

CH3(CH2)26CO

OH

-

OSO3

N

OH CH2OH

O

HO

S

OH

-

OSO3

N

OH CH2OH

O

HO

S

O

O

OH

OH

OH

4-Hydroxymellin (27) Acid octacosanoic (28) Vitamin A (29)

4-(α-L-rhamnopyranosyloxy) Benzylglucosinolate (31)

benzylglucosinolate (30)

OH

OH

OH

O

HO

OH

H

H

H3CO

HO

O

H

O

OH

OH

OH

O

O

H

OH

H

OH

OH

O

OH

HO

HO

H3C

O

OH

O

O

O

CH3

O

OH

OH

O

OH

OH

Rhamnetin (32) Isoquercetin (33)

HO

Kaempferitrin (34)

S

S

S

C

C

C

N

N

N

Stigmasterol (35)

2-Propylisothiocyanate 2-Butylisothiocyanate 2- Methylpropylisothiocyanat

(36) (37) (38)

N

O

S

N H

OH

O

OH

HO

O

NH2

5,5-Dimethyloxazolidine-2-thione (39) 4-Hydroxyphenylacetonitrile (40)

OH

- S

H

H S

N

N +

O

O

O

O

O

O

H3CCOO

H3CCOO

HO

HO

OH

OH

4-Hydroxyphenylacetamine (41) 4-Hydroxyphenylacetic acid (42)

- S

S

+ N

N

O

O

H

H

O

O

O

O

H3CCOO

H3CCOO

HO

HO

OH

OH

Niaziminin A (43)

Niaziminin B (44)

-S

H

H S

N

N +

O

O

O

O

O

H3CCOO

O

H3CCOO

HO

HO

OH

OH

-S

S

+ N

N

O

H

O

H

O

O

O

H3CCOO

O

H3CCOO

HO

HO

OH

OH

Niazicin A (45)

O

OH

N

N

O

O

H

O

O

O

O

H3CCOO

H3CCOO

HO

HO

OH

OH

Niazicin B (46)

O

N

N

OH

O

O

O

O

H3CCOO

H3CCOO

H3CCOO

H3CCOO

OOCCH3

OOCCH3

Niazimin A (47) Niazimin B (48)

4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L- Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)

rhamnosyloxy)benzylnitrile (49) benzylcarbamate (E) (50)

H

O

N

O

O

O

H3CCOO

H3CCOO

OOCCH3

O

+ N

O

N

- SH

SH

O

O

O

H3CCOO

O

H3CCOO

H3CCOO

OOCCH3

H3CCOO

OOCCH3

Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (Z) (51)

H

O

H

O

N +

N

- S

S

O

O

O

H3CCOO

O

H3CCOO

H3CCOO

OOCCH3

H3CCOO

OOCCH3

O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (E) (52)

O

N

O

H

O

O

H3CCOO

H3CCOO

OOCCH3

O-Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (53)

Ethyl 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (E) (54)

- S

S

+ N

N

O

H

O

H

O

O

O

H3CCOO

O

H3CCOO

H3CCOO

OOCCH3

H3CCOO

OOCCH3

H

O

NH2

N=C=S

O

OH

O-Ethyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (55)

O

OH

O

OH

O

O

OH

OH

Vanilin (56) Benzylamine (57) Benzylisothiocyanate (58)

O

OH

O

O

O

OH

OH

7-(p-hydroxy)phenoxyheptanoic acid (59) (p-hydroxy)phenoxyacetic acid (60)

Ethyl 4-(p-hydroxy)phenylbutanoate (61) Propyl p-hydroxybenzoate (62)

β-Carotene (63)

O

N

NH

N

N

O

O

OH

OH

OH

HO

N

OH

O

HO

O

N H

HO

O

OH

NH

OH

OH

N

N

N

N

H2N

HO

N

Riboflavin (64) Acid nicotinic (65)

N

OH

H

O

HO

O

O

O

H3CCOO

HO

HO

OH

OH

Acid folic (66) Pyridoxin (67)

HO

H

H

O

Niazirinin (68) Vitamin C (69)

N

O

O

OH

O

H3CCOO

HO

N H

OH

α-tocopherol (70)

Niazirinin (71) Indole acetic acid (72)

N

HO H

O

N H

OH

O

OH

O

N

N

O

O

H

O

O

O

H3CCOO

O

H3CCOO

HO

HO

OH

OH

Indole acetonitrile (73) 4-Hydroxymellein (74)

O

O

OH

Niazicinin A (75) Niazicinin B (76)

Methyl-p-hydroxybenzoate (77)

Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp

2.1.1. Hóa chất

• Hạt silica gel cỡ hạt 40 - 60 µm dùng cho pha thường và hạt silica gel pha đảo

Rp 18 cỡ hạt 30 - 50 µm, hạt sephadex LH - 20.

• SKLM được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC - Alufolien F254 (Merck)

dùng cho pha thường và Rp 18 F254s (Merck) cho pha đảo.

• Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: Hexane, CHCl3, EA, MeOH,

EtOH, acetone, nước cất.

• Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản mỏng: dùng H2SO4 10%

trong EtOH, FeCl3/EtOH.

2.1.2. Thiết bị

• Đèn UV tử ngoại cầm tay, bước sóng 254 nm và 365 nm hiệu UVITEC.

• Máy cô quay chân không Buchi 111.

• Bếp cách thủy Julabo 461 Water Bath.

• Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại, hiệu SCHOTT.

• Cột sắc kí đường kính từ 2 - 5.5 cm.

• Cân phân tích AND HR - 200.

• Tủ sấy Men Mert.

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu

2.1.3.1. Phương pháp phân lập các hợp chất

Sử dụng kỹ thuật SKC silica gel pha thường, pha đảo Rp18, sephadex LH - 20

kết hợp sắc ký lớp mỏng.

Phát hiện các hợp chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm

hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong EtOH hay FeCl3/EtOH…

Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất 2.1.3.2.

Điểm nóng chảy được đo trên máy Electrothermal IA 9000 series, dùng mao

quản không hiệu chỉnh của Phòng hoá học các Hợp chất thiên nhiên, Viện công nghệ

hóa học, số 1, Mạc Đĩnh Chi, Quận 1, TP. HCM.

Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR): 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz)

đo trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer, phổ DEPT, phổ HMBC, phổ

HSQC.

Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS đo tại Viện Hóa học, Viện Khoa học và

Công nghệ Việt Nam, số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

2.2. THỰC NGHIỆM

2.2.1. Giới thiệu chung

Trong khoá luận này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học của cao

CHCl3 và cao EA từ lá cây Chùm ngây Moringa oleifera L., thu hái tại huyện Xuân

Lộc, tỉnh Đồng Nai. Lá cây được rửa sạch, phơi khô, sau đó đem xay thành bột mịn và

trích ngâm dầm với EtOH 96°. Cô cạn dịch chiết dưới áp suất thấp thu được cao

EtOH. Chiết pha rắn cao EtOH lần lượt với các dung môi Hexane, CHCl3, EA, MeOH

thu các cao tương ứng.

Thực hiện SKC cao EA (360g) với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần như:

Hexane:EA, EA, EA - MeOH, MeOH, thu được các phân đoạn, gom các phân đoạn

giống nhau, ký hiệu từ E1- E7. Tiến hành khảo sát một phân đoạn, chúng tôi phân lập

được 2 hợp chất MO7 (pyrrolemarumine 4’’-0-α-L-rhamnopyranoside), MO12

(benzyl-7-O-β-D-glucopyranoside (benzyl glucoside)

2.2.2. Quá trình phân lập các chất

2.2.2.1. Nguyên liệu

* Thu hái nguyên liệu

Mẫu lá cây Chùm ngây được thu hái tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai do

công ty TNHH SX TM Hạnh Thông cung cấp, xác định tên khoa học tại Trung tâm

Sâm và Dược liệu TPHCM.

* Xử lý mẫu nguyên liệu

Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong bóng

râm, sấy lại ở nhiệt độ thấp, rồi xay thành bột mịn. Sau đó tiến hành ngâm chiết và

phân lập các hợp chất.

2.2.2.2. Phân lập các hợp chất từ cao thô

Mẫu lá Chùm ngây sau khi phơi khô cân được 7 kg, tiến hành ngâm với cồn 96°

2 ngày, lọc dịch chiết, quá trình này được lặp lại 4 lần, gom các dịch chiết cô loại dung

môi dưới áp suất thấp thu được cao EtOH dạng sệt có khối lượng mẫu 1,5 kg.

Cao EtOH thu được đem trộn với silicagel, sấy ở 40°C cho dung môi khô hoàn

toàn. Tiến hành trích pha rắn với các dung môi có độ phân cực tăng dần như: Hexane,

CHCl3, EA, MeOH thu được các cao tương ứng. Qui trình điều chế các loại cao được

trình bày ở sơ đồ 1.

Lá Chùm ngây (7 kg)

◦ Tận trích bằng EtOH 96°

◦ Lọc bỏ bã, cô giảm áp dịch chiết

Cao EtOH

( 1,5kg)

◦ Trộn silica gel

◦ Chiết pha rắn với các dung môi:

Hexane, CHCl3, EA, MeOH

◦ Cô quay chân không

Cao hexane Cao MeOH Cao EtOAc Cao CHCl3

(105g) ( 800 g) ( 360 g) (150g)

Sơ đồ 1. Quá trình điều chế cao thô từ mẫu lá Chùm ngây

2.2.2.3. Phân lập các hợp chất từ cao EtoAc

• Khảo sát cao EtOAc ( m=360g )

Thực hiện sắc ký cột cao EtOAc ( m=360g ) trên silica gel với hệ dung môi rửa

giải là H: EtOAc với độ phân cực tăng dần: 10:1, 5:1, 1:1, 100% EtOAc, EtOAc

:MeOH độ phân cực tăng dần 1:1, 1:5, 100% MeOH. Các phân đoạn giống nhau trên

SKLM được gom chung lại thành 7 phân đoạn, mã hóa thành E1- 7. Kết quả được tóm

tắt trong Bảng 1.1

Bảng 1.1 Sắc ký cột cao EtOAc

Phân đoạn Tên mã hóa Khối lượng (g) Kết quả Ghi chú

SKLM

1 E1 37,1587 Nhiều vết Không khảo sát

2 E2 49,2187 Nhiều vết Không khảo sát

3 E3 53,4514 Nhiều vết Không khảo sát

4 E4 29,4578 Nhiều vết Không khảo sát

5 E5 49,8209 Rõ vết Khảo sát

6 E6 42,9872 Nhiều vết Không khảo sát

7 E7 53,9607 Nhiều vết Không khảo sát

• Khảo sát phân đoạn E5 ( m=49,8209g )

SKC cột silicagel phân đoạn E5 với hệ dung môi Hexane:EA có độ phân cực

tăng dần: 5:1, 1:1, EA, sau đó với hệ EA:MeOH có độ phân cực tăng dần 1:1, 1:5, 1;10

và MeOH. Theo dõi quá trình sắc ký bằng sắc ký lớp mỏng, gom các phân đoạn giống

nhau thành 6 phân đoạn, ký hiệu E51 – E56. Kết quả quá trình sắc ký được trình bày ở

Bảng 1.2

Bảng 1.2 Sắc ký cột phân đoạn E5

Ghi chú Phân đoạn Tên mã hóa Khối lượng (g) Kết quả SKLM

1 E51 17,5107 Nhiều vết Không khảo sát

2 E52 8,4782 Nhiều vết Không khảo sát

3 E53 5,7218 Nhiều vết Không khảo sát

4 E54 6,8797 Rõ vết Khảo sát

5 E55 2,5142 Không rõ vết Không khảo sát

6 E56 1,7218 Nhiều vết Không khảo sát

• Khảo sát phân đoạn E54 (m = 6,8797 g)

Tiếp tục khảo sát phân đoạn E54 (m = 6,8797 g) có 2 vết chính màu đen, thực

hiện SKC silica gel, hệ dung môi rửa giải H: EtOAc với độ phân cực tăng dần 5:1, 2:1,

1:1, 100% EtOAc, sau đó với hệ EtOAc: MeOH với độ phân cực tăng dần 1:1, 1:5, ,

1:10 các đoạn giống nhau trên SKLM được gom chung thu được 5 phân đoạn (E541-

5). Kết quả quá trình sắc ký được trình bày ở Bảng 1.3

Bảng 1.3 Sắc ký cột phân đoạn E54

Ghi chú Phân đoạn Tên mã hóa Khối lượng (g) Kết quả SKLM

1 E541 1,359 Nhiều vết Không khảo sát

2 E542 0,216 Nhiều vết Không khảo sát

3 E543 1,143 Nhiều vết Không khảo sát

4 E544 1,739 Rõ vết Khảo sát

5 E545 0,8787 Nhiều vết Không khảo sát

• Khảo sát phân đoạn E544 ( m = 1,739 g )

Thực hiện SKC trên silica gel phân đoạn E554 ( m = 1,739 g), hệ dung môi rửa

giải CHCl3: MeOH với độ phân cực tăng dần 50:1, 30:1, 20:1, 10:1, 5:1, 1:1, 100%

MeOH ta gồm được 6 phân đoạn (E5521-4). Sau đó, phân đoạn E5442 có vết chính

màu đen được SKC trên silica gel với hệ dung môi rửa giải CHCl3: MeOH với độ

phân cực tăng dần 30:1, 20:1, 10:1, 5:1, 2:1, 1:1, 100% MeOH, ta thu được MO7

(m=7,4mg) có dạng bột màu trắng. Kết quả được tóm tắt trong Bảng 1.4.

Bảng 1.4-Kết quả khảo sát tại phân đoạn E544

Ghi chú Phân đoạn Tên mã hóa Kết quả SKLM

E5441 Nhiều vết Không khảo sát 1

E5442 Nhiều vết Không khảo sát 2

E5443 Rõ vết Khảo sát, thu được MO7 (m=7,4mg) 3

E5444 Nhiều vết Không khảo sát 4

• Khảo sát phân đoạn E545 ( m = 0,8797 g )

SKC silicagel phân đoạn E545 (nhiều vết nhưng có 1 vết chính màu vàng

chanh) với hệ dung môi Hexane:EA với độ phân cực tăng dần: 5:1, 1:1 và 100% EA

và EA:MeOH 1:1, 1:5, 1:10. Dựa vào SKLM gom thành 4 phân đoạn ký hiệu E5451 –

E5454. Tiếp tục SKC silica gel phân đoạn E5453 (782 mg) với hệ dung môi

CHCl3:MeOH với độ phân cực tăng dần 30:1, 20:1, 10:1, 5:1, 100% EA. Thu được 4

phân đoạn ký hiệu E54531 – E54534. Trong phân đoạn E54533 (232 mg) tiếp tục

SKC silica gel với hệ dung môi CHCl3:MeOH với độ phân cực tăng dần 20:1, 10:1,

5:1, 100% EA thu được 3 phân đoạn E5453331 – E545333. Trong đó vết chính nằm

trong phân đoạn E5453332 (25 mg), sau đó SKC silica gel pha thường với hệ dung

môi giải ly CHCl3:MeOH:H2O (10:1:0,1) thu được chất bột màu trắng ký hiệu MO12

(9 mg). Kết quả được tóm tắt trong Bảng 1.5.

Bảng 1.5 -Kết quả khảo sát tại phân đoạn E54533

Ghi chú Phân đoạn Tên mã hóa Kết quả SKLM

E545331 Nhiều vết Không khảo sát 1

E545332 Rõ vết Khảo sát, thu được MO12 (m=9mg) 2

E545333 Nhiều vết Không khảo sát 3

E545334 Nhiều vết Không khảo sát 4

2.2.3. Hằng số vật lý và các số liệu phổ nghiệm các hợp chất phân lập được

2.2.3.1. Hợp chất MO7

Hợp chất MO7 nhận được dưới dạng chất bột vô định hình màu trắng.

Phổ ESI-MS ứng với đỉnh m/z [M-H+H2O]- = 394 tương ứng CTPT C19H23O7N.

Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δH (ppm), J (Hz): 7,04 (1H; d; 4 Hz; H-3);

6,27 (1H; d; 4 Hz; H-4); 4,40 (2H; d; 5 Hz; H-6); 9,46 (1H; s; H-7); 5,56 (2H; s; H-1’);

6,95 (4H; br s, H-2’’, H-3’’, H-5’’, H-6’’); 5,30 (1H; d; 1,5 Hz; H-1’’’), 3,61 (1H; br s;

H-2’’’); 3,78 (1H; br s; H-3’’’); 3,25 (1H; dd; 6,5 và 9,5 Hz; H-4’’’); 3,28 (1H; dd; 6,5

và 9,5 Hz; H-5’’’); 1,07 (3H; d; 7 Hz; H-6’’’).

Phổ 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6), δC (ppm): 131,6 (C-2); 124,5 (C-3); 109,8

(C-4); 143,9 (C-5); 55,8 (C-6); 179,3 (C-7); 47,0 (C-1’); 131,3 (C-1’’); 127,4 (C-

2’’/C-6’’); 116,4 (C-3’’/C-5’’); 155,2 (C-4’’); 98,4 (C-1’’’); 70,4 (C-2’’’); 70,1 (C-

3’’’); 71,8 (C-4’’’); 69,4 (C-5’’’); 17,8 (C-6’’’).

2.2.3.2. Hợp chất MO12

Hợp chất MO12 nhận được dưới dạng bột vô định hình màu trắng, có nhiệt độ

nóng chảy 121-122oC.

Phổ ESI-MS ứng với đỉnh m/z [M-H+H2O]- = 287,2 tương ứng CTPT C13H18O6

Phổ 1H-NMR ( 500 MHz, DMSO), δH (ppm), J (Hz): 7,38 (2H; d; J= 7,5Hz; H-2,

H-6); 7,32 (2H; t, J= 7,5Hz; H-3, H-5); 7,29 ( 1H; t; J= 7,0Hz; H-4); 4,56 ( 1H; d; J=

12Hz; H-7a); 4,81 (1H; d; J= 12,0Hz; H-7b); 4,22 ( 1H; d; J= 8,0Hz; H-1’); 3,04 ( 1H;

m; H-2’); 3,14 ( 1H; m; H-3’); 3,06 ( 1H; m; H-4’); 3,10 ( 1H; m; H-5’); 3,44 ( 1H; dd;

J= 6Hz và 11Hz; H-6’a); 3,68 (1H; dd; J= 6Hz và 11Hz; H-6’b).

Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO), δC (ppm): 138 ( C-1); 127,19 (C-2,C-6); 128

(C-3, C5); 127,2 ( C-4); 69,4 ( C-7), 103 ( C-1’); 73,4 (C-2’); 76,7 ( C-3’); 70,1 ( C-

4’); 76,9 (C-5’); 61,1 ( C-6’).

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Xác định cấu trúc các hợp chất

3.1.1. Xác định cấu trúc hợp chất MO7

Hợp chất MO7 thu được dạng bột vô định hình màu trắng.

Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS (phụ lục 1.1) cho đỉnh ion phân tử tại

m/z: [M-H+H2O]- = 394,1 ứng với CTPT là C19H23O7N.

Phổ 1H-NMR (d6-DMSO) (phụ lục 1.2) cho thấy sự xuất hiện của phân tử

đường α-L-rhamnose đặc trưng bởi proton anomer δH 5,3 (1H; d; 1,5 Hz) cùng với

proton nhóm CH3 δH 1,07 (3H; d; 6 Hz) và các proton của phần đường cộng hưởng

trong vùng δH 3,25-3,78, ngoài ra còn xuất hiện của 2 proton δH 7,04 (1H; d; 4Hz), δH

6,27 (1H; d; 4Hz) của dị vòng nitơ, do đó hợp chất MO7 tồn tại vòng pyrrole 1,2,5

thế. Tín hiệu δH 9,46 (1H, s) là của nhóm –CHO và 2 nhóm methylene δH 5.56 (2H, s)

và 4.40 (2H, d, 5Hz) cùng với tín hiệu proton của vòng benzene 1,4 thế δH 6,95 (4H;

br s)

Phổ 13C-NMR (d6-DMSO) kết hợp với kỹ thuật DEPT (phụ lục 1.4) cho thấy

tín hiệu của phân tử đường α-L-rhamnose δC (98,4; 71,8; 70,4; 70,1; 69,4; 17,8), bên

cạnh đó còn có tín hiệu của vòng benzene 1,4 thế gồm 1 carbon aryl nối oxi δC

(155,24), 4 carbon methine aryl δC 116,2 (2C); 127,4 (2C) và một carbon bậc 4 δC (131,3). Phổ 13C-NMR còn xuất hiện tín hiệu nhóm –CHO δC (179,3), 2 nhóm

methylene δC (47,0 và 54,8), hai carbon mang nối đôi của vòng thơm δC (116,4;

127,4) cùng với hai carbon bậc bốn δC (131,6; 143,9) của vòng pyrrole 1,2,5 thế. Phổ

HSQC (phụ lục 1.6) cho phép gán các vị ví của proton và carbon trên cùng vị trí.

Phổ HMBC (phụ lục 1.5) cho thấy tín hiệu -CHO δH 9,46 chỉ cho tương quan

với một carbon bậc 4 δC 131,6, điều này khẳng định nhóm carbonyl gắn trên vòng năm

dị vòng không no tại C-2 (δC 131,6); proton δH 7,04 cùng cho tương quan với 2 carbon

bậc 4 (δC 131,6 và 143,9) nên carbon này chính là C-5, proton δH 7,04 là H-3, proton

ghép cặp ortho với H-3 chính là H-4 δH 6,27. Carbon C-5 δC (143,9) cho tương quan

với nhóm methylene δH 4,40 (2H, d, 5Hz) nên đây chính là H-6. Nhóm methylene còn

lại δH 5,56 (2H, s) là H-1’ được nối vào C-1’’ của vòng benzen do có sự tương quan

với C-5 δC (143,9); C-2 δC (131,6) của vòng pyrrole và carbon bậc 4 δC (131,3) cùng với 2 carbon bậc 3 sp2 δC 127,4 (2C), do đó carbon này lần lượt xác định là C-1’’, C-

2’’ và C-6’’. Hai carbon nối đôi đối xứng còn lại chính là C-3’’, C-5’’ δC (116,4). Trên

phổ HMBC cho thấy proton anomeric δH 5,30 (1H; d; 1,5 Hz, H-1’’’) tương quan với

C-4’’ δC (155,2) nên phần đường được nối vào vị trí C-4’’ trên vòng thơm. Các chi tiết

tương tác xa trên phổ HMBC được trình bày trong bảng 2.1 Từ các số liệu phổ nghiệm trên kết hợp tài liệu [55] cho phép khẳng định MO7 là pyrrolemarumine 4’’-0-α-L-

7 OHC

1'

2

N

1''

4''

O

5

HO

1'''

O

6

6''' H3C HO

HO

OH

rhamnopyranoside.

Hình 2.1 Cấu trúc hóa học của hợp chất MO7

Bảng 2.1 Dữ liệu phổ của hợp chất MO7:

C

a,b(ppm)

a,c (ppm), (J, Hz)

HMBC (H→ C) δC *[55] δC δH

MO7 MO7

2 132,1 131,6

3 124,6 124,5 7,04 (1H; d; 4 Hz) C-4

4 110,3 109,8 6,27 (1H; d; 4 Hz) C-3, C-5

5 144,3 143,9

6 54,4 54,9 4,40 (2H; d; 5 Hz) C-5

7 179,9 179,3 9,46 (1H; s) C-3

1’ 47,5 47 5,56 (2H; s) C-2, C-1’’, C-2’’

1’’ 131,8 131,3

2’’ 127,9 127,4 6,95 (1H; br s) C-1’’, C-4’’

3’’ 116,9 116,4 6,95 (1H; br s) C-2’’, C-4’’

4’’ 155,6 155,2

5’’ 116,9 116,4 6,95 (1H; br s)

6’’ 127,9 127,4 6,95 (1H; br s)

Rha

1’’’ 98,9 98,4 5,30 (1H; d; 1,5 Hz) C-4’’

2’’’ 70,8 70,4 3,61 (1H; br s) C-1’’’

3’’’ 70,6 70,1 3,78 (1H; br s)

4’’’ 72,2 71,8 3,25 (1H; dd; 6,5 và 9,5 Hz) C-5’’’

5’’’ 69,9 69,4 3,25 (1H; dd; 6,5 và 9,5 Hz) C-6’’’

a Đo trong DMSO, b125 MHz, c500 MHz *δC của pyrrolemarumine 4’’-0-α-L-

6’’’ 18,3 17,8 1,07 (3H; d; 7 Hz) C-5’’’

rhamnopyranoside

3.1.2. Hợp chất MO12

Hợp chất MO12 phân lập được dưới dạng bột màu trắng, nhiệt độ nóng chảy

121-122oC.

Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS (phụ lục 2.1) cho đỉnh ion phân tử tại

m/z : [M-H+H2O]- = 287,2 tương ứng với CTPT là C13H18O6.

Phổ 1H-NMR, δH (ppm), J (Hz) (phụ lục 2.2) cho thấy sự hiện diện các proton

của vòng benzen δH [ 7,38 (1H; d; 7,5Hz); 7,32 (2H; t; 7,5Hz); 7,29 (2H; t; 7,0Hz )],

một nhóm - CH2 [4,56 (1H; d; 12Hz), 4,81 (1H; d; 12,0Hz)], một proton anomeric của

đường δH [4,22 (1H; d; 8,0Hz)], cùng với các proton của phân tử đường cộng hưởng

trong vùng 3,04–3,68 ppm.

Phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT (phụ lục 2.3, 2.4) cho các tín hiệu cộng

hưởng ứng với 13 carbon gồm một carbon bậc bốn (δC 138), năm carbon bậc ba mang

nối đôi của vòng thơm δC (127,2; 127,5; 128) trong đó có 2 tín hiệu cao gấp đôi so với

các tín hiệu còn lại, hai carbon bậc hai δC [61,1; 69,4] và năm carbon bậc 3 δC [70,1;

73,4; 76,7; 76,9; 102,].

Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho phép dự đoán MO12 có chứa một vòng

benzyl và một phân tử đường.

Trên phổ 1H-NMR hai tín hiệu proton δH [7,32 (2H; t; 7,5Hz)] và δH [7,38 ( 2H;

d; 7,5Hz) ] trên vòng benzyl có cường độ cao gấp đôi nên đây là vòng có tính đối

xứng. Do đó proton vòng thơm δH [7,29 (1H, 7, 7,0 Hz)] chính là H-4.

Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều tương tác trực tiếp HSQC (phụ

lục 2.6), các tín hiệu carbon được gán chính xác với các tín hiệu proton của chúng.

Trên phổ HMBC (phụ lục 2.5) proton δH [ 7,32; t; 7,5Hz] cho tương quan với tín hiệu

carbon bậc 4 δc (138) do đó tín hiệu proton này là của H-3 và H-5 và carbon này là C-

1. Proton δH [ 7,38; t; 7,5Hz ] cho tương quan với carbon C-4 δc (127,2) và một

carbon bậc 2 δc (69,4) do đó 2 proton này là H-2 và H-6. Mặt khác proton của nhóm –

CH2 lại cho tương quan với C-4 δc (69,4) và C-2 δc (127,5), như vậy proton này chính

là H-7 có [δH 4,56 (1H; d; 12Hz) và 4,81 (1H; d; 12,0Hz)]

Trên phổ HMBC cho thấy proton anomeric của phân tử đường δH [ 4,22 (1H; d;

8Hz)] cho tương quan với C-7 δC (69,4), điều này khẳng định vòng benzyl gắn tại C-1’

của đường glucose. Các chi tiết phổ HMBC được trình bày trên bảng 2.2

Từ các dữ liệu phổ phân tích trên và kết hợp với tài liệu tham khảo[44], cho phép

khẳng định MO12 là benzyl-7-O-β-D-glucopyranoside (benzyl glucoside), đây là

hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Moringa.

OH

H

6'

H

4'

O

5'

7

2

HO

2'

1

3'

3

1'

O

HO

H

OH

4

6

H

H

5

Hình 2.2 Cấu trúc hóa học của hợp chất MO12

Bảng 2.2 Dữ liệu phổ của hợp chất MO12:

C

a,b(ppm)

a,c (ppm), (J, Hz)

HMBC (H→ C) δC*[44] δC δH

MO12 MO12

1 139,1 138,0

2 129,3 127,5 7,38 (1H, d, 7,5) C-4; C-6; C-7

3 129,2 128,0 7,32 (1H, t, 7,5) C-1; C-5

4 128,7 127,2 7.29 (1H, t, 7,0) C-2; C-6

5 129,2 128,0 7,32 (1H, t, 7,5) C-1; C-3

6 129,3 127,5 7,38 (1H, d, 7,5) C-2; C-4; C-7

7 71,8 69,4 4,56 (1H, d, 12); 4,81 (1H, d, 12) C-1, C-2, C-6, C-1’

Glc

1’ 103,3 102,0 4,22 (1H, d, 8) C-7; C-2’

2’ 75,2 73,4 3,04 (1H, m) C-3’

3’ 78,1 76,7 3,14 (1H, m) C-2’; C-4’

4’ 71,8 70,1 3,06 (1H, m) C-3’; C-5’

5’ 78,1 76,9 3,10 (1H, m) C-4’

a Đo trong DMSO, b125 MHz, c500 MHz *δC của benzyl glucoside đo trong CD3OD

3,44 (1H, dd, 6 và 11) 6’ C-5’ 62,9 61,1 3,68 (1H, dd, 6 và 11)

Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Trong luận văn này, chúng tôi đã khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính sinh

học từ lá Chùm ngây chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam.

Về hóa học

Bằng phương pháp SKC trên silica gel pha thường, pha đảo Rp18, sephadex LH

- 20, kết hợp với SKLM, chúng tôi đã phân lập được 2 hợp chất. Dựa vào các kết quả phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT 90 và 135, HMBC, HSQC, ESI-MS, cấu trúc hóa học

của các hợp chất được xác định là: MO7 (pyrrolemarumine 4’’-0-α-L-

rhamnopyranoside), MO12 (benzyl-7-O-β-D-glucopyranoside (benzyl glucoside)

Trong đó hợp chất MO12 lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Chùm ngây

Moringa.

4.2. Kiến nghị

Tiếp tục phân lập các hợp chất trong cao CHCl3, EA và các cao còn lại của lá

Chùm ngây và thử hoạt tính sinh học các hợp chất đã phân lập được.

Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học ở các bộ khác của cây Chùm ngây như:

thân, rễ, hoa, quả,…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1] Đỗ Huy Bích (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất

bản Khoa học và Kỹ thuật.

[2] Bộ y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

[3] Võ Văn Chi (2005), 250 cây thuốc thông dụng, Nhà xuất bản Hải Phòng.

[4] Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản y học.

[5] Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ

nghiên cứu cấu trúc phân tử, Nhà xuất bản Giáo dục.

[6] PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hạnh (2008), Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Giáo

trình cao học, Viện công nghệ Hóa học.

[7] PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hạnh (2002), Tách chiết và cô lập các hợp chất tự

nhiên, Giáo trình cao học, Viện công nghệ Hóa học.

[8] Nguyễn Ngọc Hạnh (2001), Hóa học các hợp chất tự nhiên steroid và alkaloid,

Giáo trình cao học, Viện Công nghệ Hóa học.

[9] Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, 2, 3, Nhà xuất bản trẻ.

[10] GS. TS. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất

bản y học.

[11] Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ,

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

[12] PGS. TS. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu

cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

[13] GS. Chu Phạm Ngọc Sơn (2010), Phổ cộng hưởng từ hạt nhân, Giáo trình cao

học.

[14] GS. TSKH. Phạm Trương Thị Thọ, DSCK II Đỗ Huy Bích (2007), 101 cây

thuốc với sức khỏe sinh sản phụ nữ, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,

tr. 69 - 70.

[15] Nguyễn Đình Triệu (2005), Các phương pháp vật lý và hóa lý, tập 2, Nhà xuất

bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

[16] Nguyễn Đình Triệu (2006), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hóa học,

Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội.

[17] Viện dược liệu (2003), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1,

Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

[18] http://www.ebook.edu.vn/?page=1.26&view=14645 (2010), Một số loại thảo

dược quý sử dụng trong y học cổ truyền.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

[19] Amelia P. Guevara, Carolyn Vargas, Hiromu Sakuraim, (1999), An antitumor

promoter from Moringa oleifera Lam, Mutation Research/Genetic Toxicology and

Environmental Mutagenesis, Volume 440, Issue 2, Pages 181 - 188.

[20] Anjum Perveen and Muhammad Qaiser (2009), Pollen flora of pakistan -

LXIII. Moringaceae, Department of Botany, University of Karachi, Karachi,

Pakistan .

[21] A. Oluduro, B.I. Aderiye, J.D. Connolly, E.T. Akintayo O. Famurewa (2010),

Characterization and Antimicrobial Activity of 4-(β-D-Glucopyranosyl-1→4-α-L-

rhamnopyranosyloxy)benzyl thiocarboxamide; a Novel Bioactive Compound

from Moringa oleifera Seed Extract, Folia Microbiol. 55 (5), 422 - 426.

[22] Anwar F, Ashraf M, Bhanger MI. (2005), Interprovenance variation in the

composition of Moringa oleifera oil seeds from Pakistan, J Am Oil Chem Soc, 82 :

45 - 51.

[23] Anwar F, Latif S, Ashraf M, Gilani AH., (2007), Moringa oleifera: a food

plant with multiple medicinal uses, Phytother Res. Jan, 21(1): 17 - 25.

[24] B.A Anhwange1, V.O. Ajibola. (2004), Amino acid composition of the seeds

of Moringa oleifera (Lam), Detarium microcarpum (Guill & Sperr) and Bauhinia

monandra (Linn.), Chem Class Journal, 9 - 13.

[25] Bennett RN, Mellon FA, Foidl N, Pratt JH, Dupont MS, Perkins L, Kroon PA.

(2003). Profiling glucosinolates and phenolics in vegetative and reproductive

tissues of the multi - purposetrees Moringa oleifera L. (Horseradish tree) and Moringa stenopetala L., J Agic Food Chem. Jun 4,51(12): 3546 - 53.

[26] Bhatnagar SS, Santapau H, Desai JDH, Yellore S, Rao TNS (1961),

Biological activity of Indian medicinal plants, Part 1, Antibacterial, antitubercular

and antifungal action, Indian J Med Res, 49: 799 - 805.

[27] Bhattacharya SB, Das AK, Banerji N (1982), Chemical investigations on the

gum exudates from Sonja (Moringa oleifera), Carbohydr Res, 102: 253 - 262.

[28] Catherine Y. Rowland, Adrian J. Blackman, Bruce R. D'Arcy, and Gavin B.

Rintoul (1995), Comparison of Organic Extractives Found in Leatherwood

(Eucryphia lucida) Honey and Leatherwood Flowers and Leaves, J. Agric. Food

Chem., 43 (3), 753 - 763.

[29] D. Gutzeit, V. Wray, P. Winterhalter, G. Jers (2007), Preparative isolation

and purification of flavonoids and protocatechuic acid from sea buckthorn juice

concentrate (Hippophao rhamnoides L. ssp. rhamnoides) by high speed counter

curent chromatography, Chromatographia, 65 (1 - 2), pp. 1 - 7.

[30] Dahot MU (1988), Vitamin contents of flowers and seeds of Moringa oleifera,

Pak J Biochem, 21: 1 - 24.

[31] Faizi S, Siddiqui BS, Saleem R, Aftab K, Shaheen F, Gilani AH (1998),

Hypotensive constituents from pods of moringa oleifera, Planta Med, 64: 225 - 228.

[32] Farooq Anwar, Sajid Latif, Muhammad Ashraf and Anwarul Hassan Gilani

(2007), Moringa oleifera: A Food Plant with Multiple Medicinal Uses, Aga Khan

University Medical College, Karachi - 74800, Pakistan.

[33] Foidl N., Makkar H.P.S. and Becker K (2001), The potential of Moringa

oleifera for agricultural and industrial uses, Nikolaus Foild, P.B. 432, carr. Sur

Km 11, casa N°5, Managua, (Nicaragua).

[34] Francis Kweku Amagloh and Amos Benang (2009), Effectiveness of Moringa

oleifera seed as coagulant for water purification, University for Development

Studies, Faculty of Applied Sciences, Department of Applied Chemistry and

Biochemistry, P. O. Box 24, Navrongo, Ghana.

[35] Inkyum Kim, Young - Won Chin, Song Won Lim, Young Choong Kim, and

Jinwoong Kim (2004), Norisoprenoids and Hepatoprotective Flavone Glycosides

from the Aerial Parts of Beta vulgaris var. Cicla, College of Pharmacy and

Research Institute of Pharmaceutical Science, Seoul National University, Seoul

151 - 742 Korea.

[36] Jared M. Worful, B.S. University of Maine (2005), Elysia chlorotica: A novel

system for the elucidation of horizontal gene transfer, invertebrate developmental

biology and secondary metabolites, The Graduate School University of Maine

December.

[37] Jie Yin, Chuan - Ling Si and Myeong - Hyeon Wang (2008), Antioxidant

activity of flavonoids and their glucoside from Sonchus oleraceus L., J. Appl. Biol.

Chem., 51 (2), pp. 57 - 60.

[38] Karuna Shanker, Madan M. (2009), Determination of bioactive nitrile

glycoside(s) in drumstick (Moringa oleifera) by reverse phase HPLC, Food

Chemistry, 105, 376 - 382.

[39] Kawo, A.H., Abdullahi, B.A., Gaiya, Z.A. Halilu, A., Dabai, M. and Dakare,

M.A (2009), Preliminary phytochemical screening, proximate and elemental

composition of moringa oleifera lam seed powder, Ahmadu Bello University, PMB

1045, Zaria, Nigeria, Center for Biotechnology Research and Training, Ahmadu

Bello University, PMB 1045, Zaria, Nigeria, Center for Energy Research and

Training, Ahmadu Bello University, PMB 1045, Zaria, Nigeria, National Research

Institute for Chemical Technology, Zaria, Nigeria.

[40] Lalas S, Tsaknis J (2002), Extraction and identification of natural

antioxidants from the seeds of moringa oleifera tree variety of Malavi, J Am Oil

Chem Soc, 79: 677 - 683.

[41] Lawrence Onyango Arot Manguro; Peter Lemmen (2007), Phenolics of

Moringa oleifera leaves, Natural Product Research: Formerly Natural Product

Letters, Volume 21, Issue 1, 2007, Pages 56 - 68.

[42] Makkar HPS, Becker K (1996), Nutritional value and antinutritional

components of whole and EtOH extracted Moringa oleifera leaves, Anim Feed Sci

Technol, 63: 211 - 228.

[43] Manguro LO, Lemmen P., (2007), Phenolics of Moringa oleifera leaves, Nat

Prod Res. Jan 21 (1): 56 - 68.

[44] Masateru Ono, Chikako Masuoka, Takemi Tanaka, Yasuyuki Ito, Toshihiro

Nohara, Antioxidantive and Antihyaluronidase Activities of Some Constituents

from the Aerial Part of Daucus carota, Food Sci. Techmol. Res., 7 (4), 307-310,

[45] Mehta LK, Balaraman R, Amin AH, Bafna PA, Gulati OD (2003), Effect of

fruits of Moringa oleifera on the lipid profile of normal and hypercholesterolaemic

rabbits, J Ethnopharmacol, 86: 191 - 195.

[46] Michelle M.R. Gomes, Débora M. Cerqueira, Deborah Q. Falcão, Fábio S.

Menezes, Marcia D. Wigg, Gabriella S. Mendes, Fernanda O. Martins, Quim F.M. Silva, Ricardo M. Kuster4, Maria T.V. Romanos (2008), In vitro anti - HSV - 2

activity of isoquercetin from hyptis fasciculata benth, Virus Reviews & Research

13.

[47] Morton JF (1991), The Horseradish tree, Moringa pterigosperma

(Moringaceae), A boon ta arid lands, Econ Bot, 45: 318 - 333.

[48] Murakami A, Kitazono Y, Jiwajinda S, Koshimizu K, Ohigashi H. (1998),

Niaziminin, a thiocarbamate from the leaves of Moringa oleifera, holds a strict

structural requirementfor inhibition of tumor - promoter - induced Epstein - Barr

virus activation. Planta Med. May; 64 (4): 319 - 23.

[49] Naznin Ara, Mamunur Rashid and Md. Shah Amran, (2008), Comparison of

Moringa oleifera Leaves Extract with Atenolol on Serum triglyceride, Serum

Cholesterol, Blood glucose, heart weight, body weight in Adrenaline Induced Rats,

Saudi Journal of Biological Sciences, 15 (2), 253 - 258.

[50] N. N. Than, S. Fotso, B. Poeggeler, R. Hardeland, and H. Laatsch (2005),

Niruriflavone, a new Antioxidant Flavone Sulfonic Acid from Phyllanthus niruri,

Department of Organic and Biomolecular Chemistry, University of Göttingen,

Tammannstrasse 2, D - 37077 Göttingen, Germany.

[51] Padmarao P, Acharya BM, Dennis TJ (1996), Pharmacognostic study on

stembark of Moringa oleifera Lam, Bulletin of Medico - Ethno - Botanical

Research, 17: 141 - 151.

[52] Paulo Michel Pinheiro ferreira, Davi Felipe FARIAS, (2008), Moringa

oleifera: Bioactive compounds and nutritional potential, Rev. Nutr., Campinas, 21

(4): 431 - 437.

[53] Ping - Hsien Chuang, (2007), Anti - fungal activity of crude extracts and

essential oil of Moringa oleifera Lam, Bioresource Technology 98, 232 - 236.

[54] P. Nepolean, J. Anitha và R. Emilin Renitta (2009), Isolation, analysis and

identification of phytochemicals of antimicrobial activity of Moringa oleifera Lam,

Current biotica Vol 3, Issue 1.

[55] Poolsak Sahakitpichan, Chulabhorn Mahidol, Wannaporn Disadee, (2011),

Unusual glycosides of pyrrole alkaloid and 4’-hydroxyphenylethanamide from

leaves of Moringa oleifera, Phytochemistry, 72, 791–795

[56] Rubeena Saleem (1995), Studies in the chemical constituents of moringa

oleifera Lam and preparation of potential biologically significant derivatives of

8-Hydroxyquinoline, H. E. J Research Institute Of Chemistry University of Karachi

Pakistan.

[57] Ruckmani K, Kavimani S, Anandan R, Jaykar B (1998), Effect of Moringa

oleifera Lam on Paracetamol - induced hepatoxicity, Indian J Pharm Sci, 60: 33-

35.

[58] Rupjyoti Bharali, Jawahira Tabassum, Mohammed Rekibul Haque Azad,

(2003), Chemomodulatory Effect of Moringa Oleifera, Lam, on Hepatic

Carcinogen Metabolising Enzymes, Antioxidant Parameters and Skin

Papillomagenesis in Mice, Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, Vol 4.

[59] S. Fakurazi, I. Hairuszah, U. Nanthini, (2008), Moringa oleifera Lam

preventsacetaminophen induced liver injury throughrestoration of glutathione

level, Food and Chemical Toxicolog, 46, 2611 – 2615.

[60] S Patel, A S Thakur, A Chandy and A Manigauha (2010), Moringa Oleifera:

A Review of There Medicinal and Economical Importance to the Health and

Nation, Sajjan Singh Nagar, Raisen Road, Bhopal, India - 402021.

[61] S. Sreelatha & P. R. Padma, (2009), Antioxidant Activity and Total Phenolic

Content of Moringa oleifera Leaves in Two Stages of Maturity, Plant Foods Hum

Nutr, 64: 303 - 311.

[62] Shaheen Faizi, Bina Shaheen Siddiqui, Rubeena Saleem, (1995), Fully

acetylated carbamate and hypotensive thiocarbamate glycosides from Moringa

oleifera, Phytochemistry, Volume 38, Issue 4, March, Pages 957 - 963.

[63] Siddhuraju P, Becker K (2003), Antioxidant properties of various solvent

extract of total phenolic constituents from three different ago - climatic origins of

drumstick tree (Moringa oleifera Lam), J Agic Food Chem, 15: 2144 - 2155.

[64] Soumitra Mondal, (2004), Structural studies of immunoenhancing

polysaccharid.e isolated from mature pods of Moringa oleifera, Med Chem Res,

13: 6/7, 390 - 400.

[65] Stavros Lalas, John Tsaknis, (2002), Extraction and Identification of Natural

Antioxidant from the Seeds of the Moringa oleifera Tree Variety of Malawi, Jaocs,

Vol. 79, No. 7.

[66] Stephanie Grond, Ina Papastavrou and Axel Zeeck (2002), Novel

α-L-Rhamnopyranosides from a Single Strain of Streptomyces by Supplement -

Induced Biosynthetic Steps, Eur. J. Org. Chem. 2002, 3237 - 3242.

[67] Tieshan Wang, Zhaoyu Wang, Lijing Chen, Shengtan Zhang and Jingming Lin (2010), Isolation and characterization of (6S,9R) 6-Hydroxy-4,4,7a-trimethyl-

5,6,7,7a-tetrahydro-1-benzofuran-2(4H)-one from Scutellaria barbata, Guangdong

Pharmaceutical University, Guangzhou 510006, People’s Republic of China.

[68] Trapti Rastogi, Vijay Bhutda (2009), Comparative Studies on Anthelmintic

Activity of Moringa Oleifera and Vitex negundo, Asian J. Research Chem. 2 (2):

April - June.

[69] Umer rashid, Farooq Anwar, Bryan R. Moser, Gerhard Knothe (2008),

Moringa oleifera oil: A possible source of biodiesel, Agicultural Research Service,

U.S. Department of Agiculture, 1815 North University Street, Peoria, IL 61604,

USA.

[70] Zahida Parveen, Yulin Deng, Muhammad Khalid Saeed, Rongji dai, Waqar

Ahmad, Yuhong Yu and Tahmina Yasmeen (2006), Optimizations of Conditions

for Maximum Recovery of Astragalin from Thesium chinense Turcz, Chinese

Academy of Sciences, Beijing 100081, People’s Repuplic of China.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CÁC PHỔ CỦA MO7

Phụ lục 1.1 Phổ ESI-MS của MO7

Phụ lục 1.2 Phổ 1H-NMR của MO7

Phụ lục 1.3 Phổ 13C-NMR của MO7

Phụ lục 1.4 Phổ DEPT 90 và 135 của MO7

Phụ lục 1.5 Phổ HMBC của MO7

Phụ lục 1.6 Phổ HSQC của MO7

PHỤ LỤC 2: CÁC PHỔ CỦA MO12

Phụ lục 2.1 Phổ ESI-MS của MO12

Phụ lục 2.2 Phổ 1H-NMR của MO12

Phụ lục 2.3 Phổ 13C-NMR của MO12

Phụ lục 2.4 Phổ DEPT 90 và 135 của MO12

Phụ lục 2.5 Phổ HMBC của MO12

Phụ lục 2.6 Phổ HSQC của MO12