BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành : HÓA HỮU CƠ
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC TỪ CAO ETHYL ACETATE CỦA LÁ CHÙM NGÂY MORINGA OLEIFERA L. HỌ MORINGACEAE
TP.HCM-2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành : HÓA HỮU CƠ
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC TỪ CAO ETHYL ACETATE CỦA LÁ CHÙM NGÂY MORINGA OLEIFERA L. HỌ MORINGACEAE
Giáo viên hướng dẫn : TS.Mai Đình Trị
Sinh viên thực hiện: Trương Ánh Xuyên
TP.HCM-2012
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên rất nhiều. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến:
- TS. Mai Đình Trị (GVHD của tôi), phòng Các hợp chất có hoạt tính sinh học,
Viện Công nghệ Hóa học. Thầy đã rất nhiệt tình trong việc hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian làm thực nghiệm . Ở Thầy không những tôi học được những kiến thức
chuyên môn quý báu cho việc thực hiện đề tài mà tôi còn nhận thấy được một tấm
gương về nghiên cứu khoa học và về nhiều điều trong cuộc sống. Một lần nữa em xin
gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy.
- Ba, mẹ,bạn bè cùng những người thân trong gia đình đã luôn động viên, giúp
đỡ về mặt vật chất và tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài.
- TS. Lê Tiến Dũng phòng Các hợp chất có hoạt tính sinh học, Viện Công nghệ
Hóa học. Thầy đã rất nhiệt tình chỉ bảo cho tôi những kiến thức cần thiết nhất về thực
nghiệm, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài.
- Quý Thầy Cô khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm TP HCM đã nhiệt tình giảng
dạy giúp tôi có những kiến thức quý giá để hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 1
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 8
CHƯƠNG I TỔNG QUAN .................................................................................. 9
1.1 ĐAI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY: ........................................................ 9
1.1.1 Thực vật học : .............................................................................................. 9
1.1.2 Hình thái thực vật: ..................................................................................... 10
1.1.3 Hình thái phân bố : .................................................................................... 13
1.1.4 Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế: ............................................................ 13
1.1.5 Tác dụng dược lý : ........................................................................................ 15
1.1.5.2 Theo y học hiện đại : ................................................................................. 17
1.1.6 Thành phần hóa học : ..................................................................................... 19
1.1.6.1 Các hợp chất Phenolic : .............................................................................. 19
1.1.6.2 Các hợp chất Flavonoid đã được phân lập từ cây chùm ngây: ................... 21
1.1.6. 3 Các hợp chất Terpenoid-Steroid được phân lập từ cây Chùm ngây: ......... 23
1.1.6.4 Các hợp chất Glycosid được phân lập từ cây Chùm ngây : ....................... 24
1.1.6. 5 Hợp chất khác được phân lập từ cây Chùm ngây: ..................................... 27
Chương II THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................... 29
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 29
2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp .......................................................................... 29
2.1.1 Hóa chất ......................................................................................................... 29
2.1.2 Thiết bị ........................................................................................................... 29
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
2.1.3.1 Phương pháp phân lập các hợp chất ........................................................... 29
2.1.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ................................ 29
2.2 THỰC NGHIỆM .................................................................................................. 30
2.2.1 Giới thiệu chung ............................................................................................ 30
2.2.2 Quá trình phân lập các chất ........................................................................... 30
2.2.2.1 Nguyên liệu ................................................................................................. 30
2.2.2.2 Quá trình điều chế cao EtOH toàn phần ..................................................... 31
2.2.2.3 Phân lập các hợp chất từ cao EA ................................................................ 33
2.2.2.3.1 Khảo sát phân đoạn E7(150g)................................................................. 33
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 2
2.2.2.3.2 Khảo sát phân đoạn E 7.2 (14,05g) ......................................................... 34
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
2.2.2.3.3 Khảo sát phân đoạn E7.5 (16,94 g) ......................................................... 35
2.3 HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ CÁC SỐ LIỆU PHỔ NGHIỆM CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƯỢC .................................................................................................... 37
2.3.1 Hợp chất MO5 : ............................................................................................ 37
2.3.2 Hợp chất MO8: ............................................................................................. 37
2.3.3 Hợp chất MO10: ............................................................................................ 37
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 38
3.1 Xác định cấu trúc các hợp chất ............................................................................ 38
3.1.1 Xác định cấu trúc hợp chất MO5 : ................................................................. 38
3.1.2 Xác định cấu trúc của MO8: .......................................................................... 40
3.1.3. Hợp chất MO10 ............................................................................................ 43
Chương IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 46
4.1 Kết luận ................................................................................................................ 46
4.2 Kiến nghị .............................................................................................................. 46
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 47
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EA Ethyl acetate
MeOH Methanol
CTPT Công thức phân tử
EtOH Ethanol
DPPH 1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl-(2,2-diphenyl-picrylhydrazyl)
g Gram
Hằng số ghép J
Độ bất bão hòa Δ
Miligram mg
Mega Hertz MHz
Sắc ký cột SKC
TLTK Tài liệu tham khảo
SKLM Sắc ký lớp mỏng
Ultraviolet UV
Retention factor Rf
13C – NMR
brs Broad singlet Mũi đơn rộng
Carbon-13 Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance cacbon 13
d Doublet Mũi đôi
dd Double of doublet Mũi đôi đôi
ESI-MS Electron Spray Ionization Phổ khối lượng phun mù điện
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 4
Mass Spectrum tử
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Phổ tương tác dị nhân qua
Coherence nhiều liên kết
HSQC Heteronuclear Single Quantum Phổ tương tác dị nhân qua
1H – NMR
Correlation một liên kết
Proton Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance proton
Multiplet Mũi đa m
Melting Point Điểm chảy mp
ppm Part per million Phần triệu
Singlet Mũi đơn s
Triplet Mũi ba t
Chemical shift Độ dịch chuyển hóa học δ
VLDL Very Low Density Lipoprotein Lipoprotein mật độ rất thấp
LDL Low Density Lipoprotein Lipoprotein mật độ thấp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 So sánh dữ liệu phổ của MO5 và p-hydroxybenzaldehyde
Bảng 2 Số liệu phổ của MO8
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 5
Bảng 3 So sánh số liệu phổ của MO10 và 4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 Vị trí cây Chùm ngây trong bảng hệ thống phân loại thực vật
ngây
Sơ đồ 2 Sơ đồ tổng quan phân lập MO5,MO8 và MO10 từ bột lá Chùm
Sơ đồ 3 Qui trình điều chế các phân đoạn từ cao EA
Sơ đồ 4 Qui trình phân lập hợp chất MO5 từ E 7.2
Sơ đồ 5 Qui trình phân lập hợp chất MO8 và MO10 từ E 7.5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Cây Chùm ngây
Hình 2 Lá cây Chùm ngây
Hình 3 Hoa Chùm ngây
Hình 4 Quả Chùm ngây
Hình 5 Hạt cây Chùm ngây
Hình 6 Cấu trúc hóa học hợp chất MO5 và sự tương quan HMBC trên MO5
Hình 7 Sự tương quan HMBC trên MO8
Hình 8 Cấu trúc hóa học hợp chất MO8
Hình 9 Sự tương quan HMBC trên MO10
Hình 10 Cấu trúc hóa học hợp chất MO10
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 CÁC PHỔ CỦA MO5 Phụ lục 1.1 Phổ 1H-NMR Phụ lục 1.2 Phổ 13C-NMR
Phụ lục 1.3 Phổ HMBC
Phụ lục 1.4 Phổ HSQC
PHỤ LỤC 2 CÁC PHỔ CỦA MO8 Phụ lục 2.1 Phổ 1H-NMR Phụ lục 2.2 Phổ 13C-NMR
Phụ lục 2.3 Phổ DEPT 90 và 135
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 6
Phụ lục 2.4 Phổ HMBC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.5 Phổ HSQC
Phụ lục 2.6 Phổ ESI-MS (negative)
Phụ lục 2.7 Phổ HR-ESI-MS (positive)
PHỤ LỤC 3 CÁC PHỔ CỦA MO10 Phụ lục 3.1 Phổ 1H-NMR Phụ lục 3.2 Phổ 13C-NMR
Phụ lục 3.3 Phổ DEPT 90 và 135
Phụ lục 3.4 Phổ HMBC
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 7
Phụ lục 3.5 Phổ HSQC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
MỞ ĐẦU
càng tăng lên không ngừng. Song hành cùng những tiến bộ đó là cuộc sống con
người ngày càng đầy đủ,thừa mứa . Tuy nhiên mặt trái của sự phát triển vũ bão
đó là sự xuất hiện của những thảm họa về tự nhiên và cả sự xuất hiện của các
dịch bệnh , các chứng bệnh lạ ảnh hưởng không nhỏ đến sự sống, sự phát triển
của con người.
Trước những chứng bệnh đó, các nhà khoa học đã cố gắng tìm tòi ra
những cách thức để điều trị cho con người . Và hướng chủ yếu mà các nhà khoa
học tìm tới là các bài thuốc quý tồn tại trong tự nhiên hay cụ thể là từ các loài
cây cỏ tồn tại xung quanh chúng ta . Và một trong những dược liệu quý giá đó
là cây Chùm ngây .
Cây Chùm Ngây đã được biết đến và dùng nhiều từ hơn nghìn năm nay
ở các nước với nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ý và Ấn Độ.
Chùm ngây là một loài dược liệu quý giá : Lá và hoa đã được dùng để
chữa nhiều bệnh như cảm cúm, bao tử, gan, tiểu đường, tim... Các bộ phận khác
thì có tác dụng hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống
co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol.... Ngoài ra hột cây được dùng để lọc
nước, làm trong nước góp phần giải quyết nước sạch cho nông thôn vùng sâu,
vùng xa, nơi bị thiên tai, bão lụt. Không những thế, Chùm ngây còn được dùng
như là một thực phẩm cung cấp rất nhiều các vitamin, cung cấp chất đạm,
vitamins, β-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolic cần thiết cho cơ thể.
Tuy nhiên mặc dầu được biết đến từ thời xa xưa nhưng đến ngày nay,
Chùm ngây chỉ được sử dụng dân gian chứ chưa có công trình nghiên cứu cụ thể
Trong luận văn này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học từ lá
cây Chùm ngây với nội dung luận văn bao gồm :
- Phân lập các hợp chất tinh khiết từ lá cây Chùm ngây.
- Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 8
Bước vào thế kỷ 21 , những thành tựu về Khoa học & Kỹ thuật ngày
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
CHƯƠNG I TỔNG QUAN
ĐAI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY (MORINGACEAE) [24]:
1.1
Chi Chùm ngây là chi duy nhất trong họ Chùm ngây (Moringaceae) bao gồm 13
loài và loài phổ biến nhất là Chùm ngây.
-Cây Chùm ngây , danh pháp khoa học: Moringa oleifera hay Moringa
pterygosperma Gaertn . Ngoài ra theo từng vùng miền ,cây Chùm ngây còn được gọi
là bồn bồn, cải ngựa, độ sinh hay tên nước ngoài là : Drumstick tree, Horseradish tree,
bèn ailé, Shagara al Rauwaq , Sohanjna, benzolive, , kelor, marango, mlonge,
mulangay, nébéday, saijhan, and sajna…. 1.1.1 Thực vật học [18] :
Vị trí trong hệ thống phân loại thực vật
Giới thực vật bậc cao
↓
Ngành Ngọc lan
↓
Lớp Ngọc lan
↓
Bộ cải
↓
Họ Chùm ngây (Moringaceae)
↓
Chi (Moringa)
↓
Loài (Moringa oleifera L.)
Sơ đồ 1 Vị trí cây Chùm ngây trong bảng hệ thống phân loại thực vật
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
1.1.2 Hình thái thực vật[3]:
Cây thân gỗ nhỏ, cao 8-10 m, phân nhánh nhiều, thân có tiết diện tròn, thân non
màu xanh có lông, thân già màu xám nốt sần.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 10
Hình 1 : cây Chùm Ngây
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Lá kép lông chim 3 lần lẻ, mọc cách. Phiến lá chét hình bầu dục, mặt trên xanh
hơn mặt dưới, lá non kích thước lớn hơn lá già. Gân lá hình lông chim, nỗi rõ mặt
dưới.
Hình 2 : lá cây Chùm Ngây
Cụm hoa dạng chùm xim mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa không đều lưỡng
tính, màu trắng hơi vàng, mùi thơm, cuống hoa dài 1-2 cm
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 11
Hình 3: Hoa Chùm Ngây
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Quả nang treo to, dài 35-45 cm, có nhiều rãnh dọc, hơi gồ lên chỗ có hạt, quả
khô màu vàng xám. Hạt màu đen, ở 3 cạnh có 3 cánh màu trắng dạng màng mỏng.
Hình 4 : Qủa cây Chùm ngây
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 12
Hình 5 :Hạt cây Chùm ngây
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
1.1.3 Hình thái phân bố[13] :
Moringa oleifera nguồn gốc từ phương Tây và ở những vùng phụ Hy Mã Lạp
Sơn, Ấn Độ, Pakistan, Tiểu Á, Châu Phi và Ả Rập (Somali et al, 1984; Mughal et al,
1999) .
Hiện nay phân phối tại Việt Nam, Campuchia, Trung Mỹ, Bắc và Nam Mỹ và
vùng Ca-ri-bê Quần đảo (Morton, 1991).
Khu vực phân bổ chủ yếu của chúng là đông bắc và tây nam châu Phi,
Madagascar, bán đảo Ả Rập, Nam Á. Loài phổ biến nhất là chùm ngây (cải ngựa)
(Moringa oleifera),
Chùm ngây vốn được coi có vùng bản địa là vùng tây bắc Ấn Độ và Pakistan, sau
được đưa vào trồng rộng rãi ở Ấn Độ và nhiều nước Đông Nam Á khác. Hiện nay vẫn
tồn tại quần thể Chùm ngây mọc hoang dại ở cận Hymalaya, từ vùng Chenab phía
đông của Sarda (Ấn Độ).
Ở Việt Nam, Chùm ngây được trồng rải rác ở các tỉnh phía Nam, từ Quảng Nam
trở vào. Cây ưa sáng và ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Chùm ngây có thể sống và phát
triển tốt trên nhiều loại đất, từ loại đất đỏ bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc
trên đất cát vùng ven biển.
1.1.4 Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế [22]:
Về dinh dưỡng:
Lá moringa giàu dinh dưỡng hiện được hai tổ chức thế giới WHO và FAO xem
như là giải pháp ưu việt cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh dưỡng, và là giải
pháp lương thực cho thế giới thứ ba.
• Đối với trẻ em từ 1-3 tuổi, cứ ăn 20g lá tươi moringa là cung ứng 90%
Calcium , 100% Vitamin C, Vitamin A, 15% chất sắt, 10% chất đạm cần thiết và hàm
luợng Potassium , Đồng…và Vitamin B bổ sung cần thiết cho trẻ .
• Đối với các bà mẹ đang mang thai và cho con bú, chi cần dùng 100g lá tươi mỗi
ngày là đủ bổ sung Calcium , Vitamin C, Vitamin A , Sắt , Đồng, Magnesium, Sulfur,
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 13
các vitamin B cần thiết trong ngày.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
So sánh hàm lượng dinh dưỡng (Đặc biệt dùng cho người “ăn Chay”) :
Những so sánh từ các nghiên cứu của các nhà khoa học giữa hàm lượng dinh
dưỡng ưu việt của lá cây Chùm Ngây và những thực phẩm, những trái cây tiêu biểu
thường dùng như Cam, Cà-rốt, Sữa, Cải Bó xôi, Yaourt, và Chuối nếu so sánh trên
cùng trọng lượng lá Chùm ngây :
- Lượng Vitamin C gấp 7 lần trong trái Cam : Vitamin C tăng cường hệ
thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm.
- Lượng Vitamin A gấp 4 lần trong Cà-rốt : Vitamin A hoạt động như
một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt , da và tim đồng thời ngăn ngừa
tiêu chảy và những chứng bệnh thông thường khác..
- Lượng Calcium gấp 4 lần trong sữa : Calcium bồi bổ cho xương và
răng, giúp ngăn ngừa chứng loãng xương..
- Lượng chất sắt gấp 0.75 lần so với cải bó xôi : Chất Sắt là một chất cần
thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận
trong cơ thể.
-Lượng chất đạm (protein) nhiều hơn Yaourt : Chất Đạm là những chất
xây dựng tế bào cho cơ thể, nó được làm ra từ acid amin, thông thường acid amin chỉ
có những sản phẩm từ động vật như thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa
những acid amin cần thiết đó.
Về kinh tế:
Ngoài việc có gía trị về dinh dưỡng như trên,cây Chùm ngây còn có tác dụng
dưỡng da ,làm thuốc hay dùng để lọc nước sinh hoạt……
Dưỡng da : tại Mỹ và các nước Âu châu, cây Moringa được sử dụng rộng rãi
trong công nghê dưỡng da , mỹ phẩm cao cấp.
Lọc nước : Hạt Chùm ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải”
(polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử
nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu
ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm Ngây làm chất
tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp
còn 5-20 cfu; và khuẩn E.Coli còn 5-10 MPN..) . Phương pháp lọc này rất hữu dụng
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 14
tại các vùng nông thôn của các nước nghèo và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ và
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
thung lũng sông Nile nên còn được gọi bằng cái tên là “Shagara al Rauwaq”( nghĩa là
“cây để làm sạch”).
1.1.5 Tác dụng dược lý : 1.1.5.1 Theo y học cổ truyền[22]:
Cây Chùm ngây cung cấp những hợp chất quý hiếm như zeatin, quercetin, α-
sitosterol, caffeoylquinic acid và kaempferol. Lá và hoa đã được dùng để chữa nhiều
bệnh như cảm cúm, bao tử, gan, tiểu đường, tim. Trong y học cổ truyền, sử dụng
Chùm ngây chữa u xơ tuyến tiền liệt, huyết áp cao, tăng mỡ máu...
Lá, hoa và rễ: được dùng trong y học cộng đồng, chữa trị các khối u.
- Lá dùng uống để điều trị chứng hạ huyết áp và vò xát vào vùng thái dương để
trị chứng nhức đầu. Lá còn được dùng để điều trị các vết cắt ở da, vết trầy sướt, sưng
tấy, nổi mẩn ngứa hay các dấu hiệu của lão hóa da.
-Dịch chiết từ lá có tác dụng duy trì ổn định huyết áp, trị chứng bần thần, chống
nhiễm trùng da. Nó cũng được dùng để điều khiển lượng đường máu trong trường hợp
bị bệnh tiểu đường.
-Bột làm từ lá tươi có khả năng cung cấp năng lượng làm cho năng lượng tăng
gấp bội khi dùng thường xuyên. Lá cũng được dùng chữa sốt, viêm phế quản, viêm
nhiễm mắt và tai, viêm màng cơ, diệt giun sán và làm thuốc tẩy xổ. Sản phụ ăn lá sẽ
làm tăng tiết sữa. Ở Philippines, lá được chỉ định dùng chống thiếu máu, do chứa
lượng sắt cao.
Vỏ, lá và rễ được dùng tăng cường tiêu hóa. Theo Hartwell, hoa, lá, và rễ còn
được dùng trị sưng tấy.
Hạt dùng để điều trị bệnh viêm dạ dày, trị trướng bụng.
Dầu hạt được dùng ngoài để điều trị nấm da. Trường Đại học San Carlos ở
Guatemala đã tìm ra một loại kháng sinh có tác dụng như neomycin có khả năng bảo
vệ da khỏi sự viêm nhiễm do Staphylococcus aureus.
Rễ có vị đắng, được xem như một loại thuốc bổ cho cơ thể và phổi, điều kinh,
long đàm, lợi tiểu nhẹ. Ở Nicaragua, nước sắc rễ được dùng chữa bệnh phù thủng.
Dịch rễ được dùng ngoài để điều trị chứng mẩn ngứa do dị ứng. Trong rễ và hạt, cũng
có chất kháng sinh pterygospermin.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 15
Vỏ cây được dùng điều trị chứng thiếu vitamin C, đôi khi dùng trị tiêu chảy.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Trong những năm gần đây, những công trình nghiên cứu được công bố trong các
báo "Phytotherapy Rechearch" và "Hort Science" cũng đã cho thấy các tác dụng khác
nhau của các bộ phận cây Chùm ngây như, chống hạ đường huyết, giảm sưng tấy,
chữa viêm loét dạ dày, điều trị chứng hạ huyết áp và ngay cả làm êm dịu thần kinh
trung ương.
Làm thuốc ngừa thai: trong các tài liệu có nói đến phụ nữ dân tộc Raglay ngừa
thai bằng cách cứ khoảng năm ngày thì lấy hai nắm rễ chùm ngây còn tươi (chừng 150
g), rửa sạch, xắt nhỏ, sắc giống sắc thuốc nam, uống hai lần trong ngày. Trong chùm
ngây có α-sitosterol cấu trúc giống estrogen nên có thể có tác dụng ngừa thai. Khi bạn
có thai, hormon thai nghén là progesterone bài tiết làm mềm tử cung khiến cơ tử cung
không co bóp. Còn α-sitosterol trong rau chùm ngây gây co cơ trơn tử cung và làm sẩy
thai. Vì thế các nhà khoa học nhắc nhở “phụ nữ có thai không được ăn rau chùm
ngây”.
Một số cách dùng chùm ngây trị bệnh theo hướng dẫn của lương y Nguyễn
Công Đức - giảng viên khoa Y học cổ truyền (ĐH Y Dược,TP.HCM)[22]:
+ Trị u xơ tiền liệt tuyến: dùng 100g rễ chùm ngây tươi và 80g lá trinh nữ hoàng
cung tươi (hoặc dùng rễ chùm ngây khô 30g và lá trinh nữ hoàng cung khô 20g). Đem
nấu với 2 lít nước, nấu còn lại nửa lít thuốc. Uống ấm 3 lần trong ngày.
+ Trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, giúp ổn định huyết áp, ổn định
đường huyết, bảo vệ gan: mỗi ngày dùng 150g lá chùm ngây non rửa sạch, giã nát,
thêm 300ml nước sạch vắt lấy nước cốt (hoặc dùng máy xay sinh tố), thêm 2 muỗng
canh mật ong trộn đều, chia uống 3 lần dùng trong ngày.
+ Trị tăng cholesterol, tăng lipid máu, tăng triglycerid, hoặc làm giảm acid uric,
ngăn ngừa sỏi oxalate: mỗi ngày dùng 100g rễ chùm ngây tươi (hoặc 30g khô) rửa
sạch, nấu với 1 lít nước, nấu sôi 15 phút, để uống cả ngày.
+ Ngừa thai: cứ 5 ngày thì dùng 2 nắm rễ cây chùm ngây còn tươi (150g) rửa
sạch băm nhỏ nấu với 2 lít nước, nấu còn nửa lít thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
+ Chùm ngây còn được dùng để lọc nước bằng cách lấy 2 trái chùm ngây tươi đã
có hột già, lấy hột giã nát, trộn đều 5 phút với 3 lít nước đục, để lắng 2 giờ thì có nước
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 16
trong dùng được.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
1.1.5.2 Theo y học hiện đại : * Nghiên cứu về chống tăng huyết áp, lợi tiểu và giảm cholesterol[27]
Dịch chiết từ lá Chùm ngây có tác dụng ổn định áp suất trong máu (Tạp chí sức
khỏe Ấn Độ, 1962; Dahot, 1988). Các hợp chất nitrile, glycoside thiocarbamate được
phân lập từ lá Chùm ngây có tác dụng hạ huyết áp (Faizi và cộng sự, 1995) và hầu hết
các hợp chất này rất hiếm trong tự nhiên.
Năm 1994, Gilani và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm sinh học trên chuột 4 hợp
chất ly trích từ lá Chùm ngây là Niazinin A (38), Niazinin B (38), Niazimicin (39) và
Niazinin A + B (38) cho thấy chúng có tác dụng hạ huyết áp.
Morton (1991) và Caceres cùng cộng sự (1992) nghiên cứu dịch chiết từ các bộ
phận rễ, lá, hoa, nhựa và hạt của cây Chùm ngây có tác dụng lợi tiểu.
Ghasi cùng cộng sự (2000) nghiên cứu thử nghiệm sinh học trên cơ thể chuột,
bằng cách trộn vào thức ăn của chuột dịch chiết thô từ lá Chùm ngây cho thấy chất β-
sitosterol (28) có tác dụng giảm cholesterol trong huyết thanh của chuột.
Năm 2009,Tạp chí Ethnopharmacology có đăng tải bài báo cáo vê hợp chất được
triết xuất từ nước của cây Chùm ngây có khả năng hạ đường huyết ở những con chuột
bị tiểu đường.
* Nghiên cứu về chống co thắt, chống loét và bảo vệ gan[27]
Gilani cùng cộng sự công bố hợp chất 4-(α-L-rhamnosyloxy )
benzylisothiocyanate (37) trích từ dịch chiết EtOH từ lá cây chùm ngây còn là thành
phần trong thuốc chống co thắt với nguyên nhân tắc nghẽn là các hạt sỏi của các hợp
chất canxi. (1992, 1994).
Pal và cộng sự (1995) công bố cao EtOH của lá Chùm ngây có tác dụng chống lở
loét và có chức năng bảo vệ gan trên chuột, dịch chiết nước lá Chùm ngây cũng có khả
năng chống lở loét.
* Nghiên cứu về kháng khuẩn, kháng nấm[27]
Một công bố khác của Ruckmani và cộng sự (1998) trong rễ Chùm ngây còn
chứa chất kháng sinh Pterygospermin (60) có tác dụng kháng khuẩn và diệt nấm mạnh.
Nikkon và cộng sự (2003) đã ly trích N-benzyl-S-ethylthioformate (59) từ vỏ
rễ Chùm ngây có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm. Bhatnagar và cộng sự (1961)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 17
cũng đã cho kết quả về tính kháng nấm của dịch chiết từ vỏ cây.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Caceres cùng cộng sự (1991) cũng đã công bố dịch chiết từ lá Chùm ngây tươi có
tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) gây bệnh ở
người.
- Ping - Hsien Chuang đã thử nghiệm hoạt tính kháng nấm trên dịch chiết EtOH
và tinh dầu của lá và hạt cây Chùm ngây. Kết quả cho thấy chúng có hoạt tính trên các
chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagophytes, Epidermophyton
floccosum, và Microsporum canis.
- P. Nepolean, J. Anitha và R. Emilin Renitta đã thử nghiệm hoạt tính kháng
khuẩn và kháng nấm của dịch chiết lá, hạt và hoa của cây Chùm ngây và cho thấy
chúng có hoạt tính với các chủng Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,
Enterobacter spp, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeroginosa, Salmonella typhi A,
Staphylococcus aureus, Streptococcus và Candida albican. * Nghiên cứu về trị khối u và chống ung thư[27]
Makonnen cùng cộng sự (1997) đã công bố lá Chùm ngây chứa nhiều thành phần
có khả năng trị khối u. Đó là các hợp chất O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzyl
carbamate (35), 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (37), Niazimicin (39).
Guevara cùng cộng sự (1999) cũng đã đề xuất Niazimicin (39) là một chất có khả năng
phòng ngừa ung thư hiệu quả.
Ngoài ra, năm 1998 Murakami cùng cộng sự cũng đã ly trích từ lá Chùm ngây
các chất Niaziminin, thiocarbamate có tác dụng ức chế virus Epstein - Barr gây khối u.
* Nghiên cứu về khả năng khử trùng của hạt Chùm ngây[27]
Olsen (1987), Madsen và cộng sự (2002) công bố công trình nghiên cứu về khả
năng khử trùng của hạt Chùm ngây.
Broin và cộng sự (2002) công bố protein tái tổ hợp trong hạt Chùm ngây có khả
năng làm kết tụ các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Trường hợp này các vi khuẩn bị
loại bỏ giống như trường hợp các chất cặn bã trong nước bị loại bỏ bởi các chất keo tụ
(Casey, 1997). Mặt khác, hạt Chùm ngây còn tác dụng trực tiếp lên vi khuẩn dẫn đến
ức chế sự tăng trưởng của nó. Các peptide ức chế vi khuẩn hoạt động bằng cách phá
vỡ màng tế bào hoặc ức chế các enzyme cốt yếu của vi khuẩn (Silvestro và cộng sự,
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 18
2000; Suarez và cộng sự, 2003).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Năm 1990, Sutherland và cộng sự cũng đã công bố hạt Chùm ngây còn có tác
dụng ức chế sự sao chép của vi khuẩn.
Nguyên nhân ức chế sự phát triển của vi khuẩn của hạt Chùm ngây là do trong
hạt Chùm ngây có chất 4-(α-L-rhamnosyloxy) benzylisothiocynate (37) (Eilert và cộng
sự, 1981).
* Nghiên cứu về những công dụng trị bệnh khác[27]
Pal và cộng sự (1995), Tahiliani và Kar (2000) đã công bố dịch nước lá Chùm
ngây có tác dụng điều hòa hormone tuyến giáp từ đó làm tăng khả năng hoạt động của
tuyến giáp. Ngoài ra dịch chiết nước lá Chùm ngây còn có tác dụng chống oxy hóa.
Rao và cộng sự (2001) đã công bố cao EtOH của lá Chùm ngây có tác dụng bảo
vệ các nhiễm sắc thể tủy sống ở chuột.
Tahiliani và Kar (2000) nghiên cứu cho thấy lá Chùm ngây có tác dụng điều
chỉnh hoạt động của các hormone tuyến giáp.
Một báo cáo gần đây của Lipipun và cộng sự (2003) cho thấy tác dụng của lá
Chùm ngây có khả năng dùng làm một loại thuốc dự phòng hay đặc trị HSV (Herpes
simplex virus type 1), một công dụng khác nữa của lá Chùm ngây là có thể dùng làm
thuốc chống lại biến thể virus bởi ngăn cản sự tổng hợp AND của chúng.
Năm 1982, Bhattacharya và cộng sự đã đưa ra kết luận rằng lá và hoa Chùm ngây
rất có hiệu quả trong điều trị giun sán.
1.1.6 Thành phần hóa học :
Chùm ngây chứa rất nhiều đường đơn, rhamnose,hợp chất glycoside, flavonoid
và nhóm các chất glucosinolate và isothiocyanate. Toàn cây có chất Pterygospermin có
tính kháng các vi khuẩn Gram (-), Gram (+) và vi khuẩn ưa acid.
1.1.6.1 Các hợp chất Phenolic :
COOH
OH
O
COOH
H3CO
O
OH
OH
H3CO
OCH3
H3CO
OH
OH
OH
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 19
4-Hydroxymellin (3) Syringic acid (1) Gallic acid (2)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
H
O
N
NH2
O
OH
OH
O
OH
HHOO
OO
NNHH22
N=C=S
4-Hydroxyphenylacetonitrile (4) Vanilin (5) Benzylamine (6)
4-Hydroxyphenylacetamine (7) 4-Hydroxyphenylacetic acid (8) Benzylisothiocyanate (9)
O
OH
OH
O
O
O
OH
OH
7-(p-hydroxy)phenoxyheptanoic acid (10) (p-hydroxy)phenoxyacetic acid(11)
O
O
O
O
OH
OH
OH
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 20
Ethyl 4-(p-hydroxy)phenylbutanoate (12) Propyl p-hydroxybenzoate (13)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
HO H
O
O
O
O
OH
OH
4-Hydroxymellein (14) Methyl-p-hydroxybenzoate (15)
1.1.6.2 Các hợp chất Flavonoid đã được phân lập từ cây Chùm ngây:
OOCCHH33
HO
O
HHOO
OO
HH
O
HH
CH3
O
OOAAcc
OH
OH
O
HH
OO
OOAAcc OOHH
OH
OH
O
OO
OOHH
OO
HH
OH
HH
OOHH
O
OH
Kaempferide 3-O-(2",3"-diacetylglucoside) (16) Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrhamnoside) (17)
OOCCHH33
OOHH
HHOO
OOHH
OO
OO
OO
HH33CC
HHOO
OO
OO
OO
HHOO
OOHH
OOHH
OOHH
OOHH
OO
OO
OO
OO
HH33CC
HHOO
HHOO
OOHH
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 21
Kaempferide 3-O-(2"-O-galloylrutinoside)-7-O-α-rhamnoside (18)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
OH
OH
O
O
OH
CH3
H3C
O
HO
HO
O
O
HO
H
O
OH
OH
O
H
OH
OH
HO
H
O
H
H
O
H
O
HO
HO
H
OH
H
H
Kaempferol 3-O-[β-glucosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→6)]-β-glucoside-7-O-α-rhamnoside (19)
OH
OH
OH CH3
HO
O
O
HO
OH
H
H3C
O
O
OH
HO
H
O
HO
H
H
H
OH
O
OH
H
O
H
OH
O
HO
O
O
H
H
H
HO
Kaempferol 3-O-[α-rhamnosyl-(1→2)]-[α-rhamnosyl-(1→4)]-β-glucoside
OH
OH
OH
HO
HO
O
O
H
H
HO
H
OH
O
OH
O
OH
O
O
H
O
H
O
OH
O
CH3OH
O
H3C
OH
HO
OH
HO
OH
-7-O-α-rhamnoside (20)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 22
Kaempferol 3-O-α-rhamnoside (21) Rutin (22)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
OH
OH
OH
O
HO
OH
H
O
H3CO
H HO
H
O
OH
OH
OH
O
O
H
OH
OH
O
H OH
OH
OH
O
HO
OH
HO
H
H
HO
HO
H
H3C
O
OH
O
OH
OH
O
OH
O
H
O
O
H
O
O
CH3
O
O
OH
H3C HO
OH
O
OH
HO
OH
OH
Rhamnetin (23) Isoquercetin (24)
Kaempferitrin (25) Kaempferol (26)
1.1.6. 3 Các hợp chất Terpenoid-Steroid được phân lập từ cây Chùm
ngây:
OH
Vitamin A (27)
RO
β-sitosterol (R=H) (28)
3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol
(R=6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl) (29)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 23
β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (R=3-O-β-D-glucopyranosyl) (30)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
HO
Stigmasterol (31) β-Carotene (32)
1.1.6.4 Các hợp chất Glycosid được phân lập từ cây Chùm ngây :
OH
O
OH
O
OH
HOOC
H
OH
H
O
O
COOH
O
HO
HO
HO
H
HO
OH
HO
H
O
H
H3C
Benzoic acid 4-O-β-glucoside (33)
Benzoic acid 4-O-α-rhamnosyl-(1→2)-β-glucoside (34)
O
C
N
O
CH2
H N C O
C2H5
CH2
H3C
O
HO
O
H3C
O
HO
HO
HO
OH
HO
OH
N=C=S
OO
HH NN CC OO
CCHH 22
CC HH33
SS
O
HH 33 CC
OO
HH OO
O
HH OO
H3C
OOHH
HO
HO
OH
O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (35) Niaziridin (36)
OOHH
-- OOSSOO33
NN
O
O
H N C O
N
C
OOHH CCHH22OOHH
CH2
C2H5
CH2
OO
HHOO
S
H3C
H3C
O
O
HO
HO
SS
HO
HO
OH
OH
Niazimicin (39)
Niazinin (38) 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylisothiocyanate (37)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 24
Niazirin (40) Benzylglucosinolate (41)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
OH
-
OSO3
N
OH CH2OH
O
HO
S
HH SS NN
OO
OO
O
OO
HH33CCCCOOOO
O
OH
HHOO
OOHH
OH
OH
4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)benzylglucosinolate (42) Niaziminin A (43)
SS
NN
N
OO
HH
O
OO
O
OO
H3CCOO
HH33CCCCOOOO
H3CCOO
HHOO
OOCCH3
OOHH
4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylnitrile (44) Niaziminin B (45)
H S
S
N
N
O
O
H
O
O
O
O
H3CCOO
H3CCOO
HO
HO
OH
OH
O
OH
N
N
O
O
H
O
O
O
O
H3CCOO
H3CCOO
HO
HO
OH
OH
Niazicin A (46) Niazicin B (47)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 25
Niazimin A (48) Niazimin B (49)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
O
N
OH
O
O
H3CCOO
H3CCOO
OOCCH3
H
O
N
O
O
O
H3CCOO
H3CCOO
OOCCH3
Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (E) (50)
O
+ N
O
N
- SH
SH
O
O
O
H3CCOO
O
H3CCOO
H3CCOO
OOCCH3
H3CCOO
OOCCH3
Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (Z) (51)
H
O
H
O
N +
N
- S
S
O
O
O
H3CCOO
O
H3CCOO
H3CCOO
OOCCH3
H3CCOO
OOCCH3
O-methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (E) (52)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 26
O-Methyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (53)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
O
N
O
H
O
O
H3CCOO
H3CCOO
OOCCH3
- S
S
+ N
N
O
H
O
H
O
O
O
H3CCOO
O
H3CCOO
H3CCOO
OOCCH3
H3CCOO
OOCCH3
Ethyl 4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate (E) (54)
OOHH
OO
NN
NN
N
OO
OO
HH
OO
OO
O
OO
HH33CCCCOOOO
OO
HH33CCCCOOOO
O
H3CCOO
HHOO
HHOO
OOHH
HO
OOHH
OH
O-Ethyl-4-(2',3',4'-tri-O-acetyl-α-L-rhamnosyloxy)benzylthiocarbamate (Z) (55)
Niazirinin (56) Niazicinin A (57) Niazicinin B (58)
1.1.6. 5 Hợp chất khác được phân lập từ cây Chùm ngây:
O
H2 C N
N C H2
O
O
S
N H
S
S
S
O
C
OH
N
N
N-benzyl-S-ethylthioformate (59) Pterygospermin (60)
CH3(CH2)26COOH
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 27
Acid octacosanoic (61) 2-Propylisothiocyanate (62) Acid nicotinic (63)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
N
OH
O
S
H
O
HO
O
C
O
H3CCOO
N
HO
HO
OH
OH
S
C
O
N
S
N H
2-Butylisothiocyanate (64) Niazirinin (65) Vitamin C (66)
O
O
HO
O
N
NH
N H
N
N
O
O
HO
OH
OH
OH
NH
OH
N
OH
N
HO
N
N
H2N
OH
HO
N
2-Methylpropylisothiocyanate (67) 5,5-Dimethyloxazolidine-2-thione (68)
HO
H
H
O
Riboflavin (69) Acid folic (70) Pyridoxin (71)
O
N
OH
N H
N H
α-tocopherol (72)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 28
Indole acetic acid (73) Indole acetonitrile (74)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Chương II THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp
2.1.1 Hóa chất
• Hạt silicagel cỡ hạt 40 - 60 µm dùng cho pha thường, hạt sephadex LH - 20.
• SKLM được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC - Alufolien F254 (Merck)
dùng cho pha thường .
• Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: Hexane, CHCl3, EA, MeOH,
EtOH.
• Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản mỏng: dùng H2SO4 10%
trong EtOH, FeCl3/EtOH.
2.1.2 Thiết bị
• Đèn UV tử ngoại cầm tay, bước sóng 254 nm và 365 nm hiệu UVITEC.
• Máy cô quay chân không Buchi 111.
• Bếp cách thủy Julabo 461 Water Bath.
• Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại, hiệu SCHOTT.
• Cột sắc kí đường kính từ 2 - 5,5 cm.
• Cân phân tích AND HR - 200.
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu
2.1.3.1 Phương pháp phân lập các hợp chất
Sử dụng kỹ thuật SKC silica gel pha thường, sephadex LH - 20 kết hợp sắc ký
lớp mỏng.
Phát hiện các hợp chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm
hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong EtOH hay FeCl3/EtOH…
2.1.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
- Điểm nóng chảy được đo trên máy Electrothermal IA 9000 series, dùng mao
quản không hiệu chỉnh của Phòng hoá học các Hợp chất thiên nhiên, Viện công nghệ
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 29
hóa học, số 1, Mạc Đĩnh Chi, Quận 1, TP. HCM.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
- Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR): 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125
MHz) đo trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer, phổ DEPT, phổ HMBC,
phổ HSQC.
- Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS đo tại Viện Hóa học, Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
-Phổ phân giải cao HR-ESI-MS đo tại trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Tp
Hồ Chí Minh.
2.2 THỰC NGHIỆM
2.2.1 Giới thiệu chung
Trong khoá luận này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học của cao
cao EA từ lá cây Chùm ngây Moringa oleifera L., thu hái tại huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai. Lá cây được rửa sạch, phơi khô; sau đó đem xay thành bột mịn và trích
ngâm dầm với EtOH 96°. Cô cạn dịch chiết dưới áp suất thấp thu được cao EtOH.
Chiết pha rắn cao EtOH lần lượt với các dung môi Hexane, CHCl3, EA, MeOH thu
các cao tương ứng.
Thực hiện SKC cao EA (m = 360 g) với hệ dung môi Hexan:EA lần lượt từ
Hexane 100%, 20:1, 10:1, 5:1, 1:1, EA 100%, EA-MeOH, thu được 7 phân đoạn. Tiến
hành khảo sát chúng tôi phân lập được ba hợp chất MO5 ( p-hydroxybenzaldehyde )
và MO8 (Moringaside A) và MO10 (4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde)
2.2.2 Quá trình phân lập các chất
2.2.2.1 Nguyên liệu
* Thu hái nguyên liệu
Mẫu lá cây Chùm ngây được thu hái tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai do công
ty TNHH SX TM Hạnh Thông cung cấp. Xác định tên khoa học tại Trung tâm Sâm và
Dược liệu TPHCM.
* Xử lý mẫu nguyên liệu
Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong bóng râm,
sấy lại ở nhiệt độ thấp, rồi xay thành bột mịn. Sau đó tiến hành ngâm chiết và phân lập
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 30
các hợp chất.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
2.2.2.2 Quá trình điều chế cao EtOH toàn phần
Mẫu lá Chùm ngây sau khi phơi khô cân được 7 kg, tiến hành ngâm với cồn 96°
trong 2 ngày, lọc dịch chiết, quá trình này được lặp lại 4 lần, gom các dịch chiết cô
loại dung môi dưới áp suất thấp thu được cao EtOH dạng sệt có khối lượng mẫu 1,5
kg.
Cao EtOH thu được đem trộn với silicagel, sấy ở 40°C cho dung môi khô hoàn
toàn. Tiến hành trích pha rắn với các dung môi có độ phân cực tăng dần như: Hexane,
CHCl3, EA, MeOH thu được các cao tương ứng. Trong luận văn này ta tiến hành khảo
sát các phân đoạn từ cao EA.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 31
Qui trình điều chế các loại cao được trình bày ở sơ đồ 2.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Bột lá cây Chùm ngây m = 7 kg
Tận trích với EtOH 96%
Lọc, cô quay thu hồi dung môi
CAO EtOH
1,5 kg
Trích pha rắn
EA
MeOH
CHCl3
Hexane
CAO MeOH
CAO EA
CAO CHCl3
CAO HEXANE
105g
150 g
800 g
360 g
E1 E2 E3 E4 E5 E6 E7
150
E7.1
E7.3
E7.4
12,679 26,678 23,786 39,987 29,589 14,796
E7.2
E7.5
12,89 g
21,15 g
14,05 g
16,94g
30,28 g
MO5
MO8
MO10
0,128 g
0,016g
0,019g
Sơ đồ 2 Sơ đồ tổng quan phân lập MO5, MO8 và MO10 từ bột lá Chùm ngây.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 32
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
2.2.2.3 Phân lập các hợp chất từ cao EA
Thực hiện SKC cao EA (m = 360 g) trên silica gel với hệ dung môi giải ly là
Hexan:EA lần lượt từ Hexane 100%, 20:1, 10:1, 5:1, 1:1, EA 100%, EA-MeOH các
phân đoạn giống nhau trên SKLM (thuốc thử hiện bản mỏng là H2SO4 10% trong
EtOH) gom chung lại thành 7 phân đoạn, mã hóa thành E1 – E7. Quá trình thực hiện
SKC được tóm tắt trong sơ đồ 3.
Cao EA
360g
Hexane:EA
EA:MeOH
EA:MeOH
Hexane:EA
Hexane:EA
SKC silicagel
Hexane EA
E1
E2 E3 E4 E5 E6 E7
12,679
150
26,678 23,786 39,987 29,589 14,796
Sơ đồ 3 : Qui trình điều chế các phân đoạn từ cao EA
2.2.2.3.1 Khảo sát phân đoạn E7(150g)
Phân đoạn E7 được SKC silicagel với hệ dung môi Hexane:EA có độ phân cực
tăng dần: 10:1, 5:1, 1:1, 1:5, EA, sau đó là hệ dung môi EA:MeOH 10:1, 5:1, 1:1 , dựa
vào kết quả trên SKLM gom các đoạn giống nhau thành 5 phân đoạn E7.1 – E7.5.
Trong đó phân đoạn E 7.2 chứa 3 vết: 1 vết chính màu hồng, 1 vết màu xanh , 1
vết màu tím.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 33
Phân đoạn E 7.5 chứa 3 vết : 1 vết màu vàng , 1 vết màu hồng, 1 vết màu đen
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
2.2.2.3.2 Khảo sát phân đoạn E 7.2 (14,05g)
Phân đoạn E7.2 được SKC silicagel với hệ dung môi Hexane:EA với độ phân
cực tăng dần: 15:1, 10:1, 5:1 dựa vào kết quả SKLM thu được 2 phân đoạn ký hiệu
E7.2.1 – E7.2.2 . Trong đó phân đoạn E 7.2.2 chứa 2 vết, 1 vết chính màu hồng, 1 vết
màu tím.
Tiếp tục sắc ký phân đoạn E7.2.2 bằng cột sephadex LH - 20, hệ dung môi
CHCl3:MeOH = 1:1 thu được 1 chất kết tinh dạng tinh thể màu trắng MO5 (0,128g).
E7.2
14,05 g
Thu được 2 phân đoạn E7.2.1-E7.2.2
SKC silicagel hệ Hexan : EA =5:1
E7.2.2 1,08 g
SKC sephadex LH - 20, CHCl3:MeOH = 1:1
Thu được 2 phân đoạn E7.2.2.1-E7.2.2.2
MO5
0,128 g
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 34
Sơ đồ 4: Qui trình phân lập hợp chất MO5 từ cao E7.2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
2.2.2.3.3 Khảo sát phân đoạn E7.5 (16,94 g)
Phân đoạn E 7.5 ( 16,94g ) được SKC silicagel với hệ dung môi EA:MeOH có độ
phân cực tăng dần: 10:1 , 5:1 , 1:1, 1:5, 1:10 dựa vào kết quả trên SKLM gom các
đoạn giống nhau thành 3 phân đoạn E7.5.1 – E7.5.3.
Dựa theo kết quả SKLM :
-Phân đoạn E 7.5.1 có 2 vết : 1 vết chính màu vàng ,1 vết màu đen .
-Phân đoạn E 7.5.3 có 1 vết : 1 vết chính màu hồng.
Phân đoạn E 7.5.1 (2,06 g) tiếp tục được SKC silicagel với hệ dung môi EA :
MeOH có độ phân cực tăng dần 1:1 , 1: 5 , 1:10 , 1: 20 dựa vào kết quả trên SKLM
thu được 3 phân đoạn từ E 7.5.1.1 – E 7.5.1.3 . Trong đó , E 7.5.1.1 là một chất bột
màu trắng MO8 (0,016 g )
Tiến hành sắc ký phân đoạn E7.5.3 ( 1,96 g ) với 1 vết chính màu hồng bằng cột
sephadex LH - 20, hệ dung môi CHCl3:MeOH = 1:1 thu được 2 phân đoạn trong đó
phân đoạn E 7.5.3.2 là một chất kết tinh thể hình kim màu trắng MO10 (0,019 g).
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 35
Sơ đồ phân lập hai hợp chất MO8 và MO10 được trình bày ở sơ đồ 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
E7.5
16,94g
SKC silicagel hệ EA:MeOH
Thu được 3 phân đoạn E7.5.1-E7.5.3
E7.5.1
E7.5.3
1,96 g
2,06g
SKC silicagel hệ EA:MeOH SKC sephadex LH 20
Thu được 3 phân đoạn CHCl3:MeOH = 1:1
E7.5.1.1-E7.5.1.3 E7.5.3.1-E7.5.3.2
MO8
MO10
0,016 g
0,019 g
Sơ đồ 5 : Sơ đồ phân lập MO8 và MO10 từ E7.5
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 36
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
2.3 HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ CÁC SỐ LIỆU PHỔ NGHIỆM
CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƯỢC
2.3.1 Hợp chất MO5 :
-Hợp chất MO5 được thu dưới dạng tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy
112-1130C
-Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δH (ppm), J (Hz): 9,78 (1H, s, -CHO);
7,76 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2/H-6); 6,93 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-3/H-5).
-Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), δC (ppm): 132,1 (C-1); 128,4 (C-2/C-6);
115,8 (C-3/C-5); 163,3 (C-4); 190,9 (-CHO).
2.3.2 Hợp chất MO8:
-Hợp chất MO8 được thu dưới dạng bột màu trắng, phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS m/z: 331,9 [M-H+2H2O]- (negative). , khối phổ phân giải cao HR- ESI-MS cho đỉnh ion phân tử tại m/z= 320,1095 [M+Na]+ (positive).
-Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δH (ppm), J (Hz): 4,23 (2H; d; 6 Hz; H-
1); 8,09 (1H; s; H-2); 7,19 (1H; d; 8,5 Hz; H-2’, H-6’); 6,98 (1H; d; 8,5 Hz; H-3’, H-
5’); 5,33 (1H; d; 1,0 Hz H-1’’); 3,63 (1H; m, H-2’’); 3,81 (1H; br s; H-3’’), 3,28 (1H;
m; H-4’’); 3,47 (1H; m; H-5’’); 1,09 (3H; d; 6,0 Hz; H-6’’).
-Phổ 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6), δC (ppm): 40,1(C-1); 160,8 (C-2); 132,2
(C-1’); 128,5 (C-2’ và C-6’); 116,3(C-3’ và C-5’); 155 (C-4’); 98,4 (C-1’’); 70,4 (C-
2’’); 70,1 (C-3’’); 71,7 (C-4’’); 69,3 (C-5’’); 17,8 (C-6’’).
2.3.3 Hợp chất MO10:
-Hợp chất MO10 được thu dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ
nóng chảy 80-81oC.
-Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm), J (Hz): 9,76 (1H, s, H-7); 7,42
(1H, dd, J= 1,5 Hz và 8,0 Hz, H-6); 7,38 (1H, d, J= 1,5 Hz, H-2); 6,96 (1H, d, J= 8,0
Hz, H-5); 3,83 (3H, s, -OCH3)
-Phổ 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), δ (ppm): 190,9 (C-7); 153,0 (C-4);
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 37
148,1 (C-3); 128,6 (C-1); 125,9 (C-6), 115,3 (C-5); 110,7 (C-2); 55,5 (C3-OCH3).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Xác định cấu trúc các hợp chất
3.1.1 Xác định cấu trúc hợp chất MO5 :
Hợp chất MO5 thu được dưới dạng tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy 112-
1130C,hiện màu hồng đỏ với thuốc thử H2SO4/EtOH.
Phổ 1H-NMR (phụ lục 1.1) cho tín hiệu của một nhóm aldehyde ở δH 9,78 (1H,
s, −CHO), bốn proton vòng thơm ở δH 7,76 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2/H-6); 6,93 (2H, d,
J = 8.5 Hz, H-3/H-5)
Phổ 13C-NMR (phụ lục 1.2) của MO5 xuất hiện tín hiệu của bảy carbon, trong đó một carbon carbonyl (−CHO) ở δC 190,9 ; bốn carbon sp2 của vòng thơm ở δC 128,4 (C-2/C-6); δC 115,8 (C-3/C-5); một carbon bậc 4 ở δC 132,1 (C-1) và một carbon sp2
mang oxygen ở δC 163,3 .
Các dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho phép kết luận sơ bộ hợp chất MO5
chứa một vòng benzene 1,4 thế đối xứng (một nhóm −CHO, một nhóm −OH) vì có
có 2 tín hiệu hệ A2B2 ở vị trí δH 6,93 và 7,76 có cùng hằng số ghép là 8,5 Hz (vị trí
para với nhau).
Do hydroxy -OH là nhóm đẩy electron mạnh nên sẽ khiến 2 vị trí ortho tương
ứng với nhóm OH giàu mật độ electron nên proton tại 2 vị trí đó sẽ dịch chuyển về
trường cao hơn nên sẽ có độ dịch chuyển thấp hơn 2 vị trí meta so với nhóm OH .
Chính vì vậy, 2 pronton H-2/H-6 sẽ là δH 7,76 (2H, d, 8,5Hz) ,2 proton H-3/H5 sẽ là
δH 6,93 (2H, d, 8,5Hz).
Phân tích phổ HMBC (phụ lục 1.3 ) ta thấy proton của nhóm aldehyde δH 9,78 cho tương quan với một carbon bậc 4 (δC 132,1) và hai carbon sp2 của vòng thơm (δC
128,4) cho phép xác nhận nhóm aldehyde được nối vào C-1 của vòng thơm. Còn hai carbon sp2 (δC 128,4) là C-2/C-6. Từ phổ HSQC (phụ lục 1.4 ) xác định được proton
H-2/H-6 là δH 7,76 (2H, d, 8,5Hz). Hai proton H-2/H-6 cho tương quan với 1 carbon sp2 mang oxygen (δC 163,3) và carbon sp2 của vòng thơm (δC 115,8) cùng với carbon
bậc 4 (δC 132,1) và carbon aldehyde (δC 190,9), do đó vị trí các carbon này lần lượt
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 38
xác định là C-4 (δC 163,3); C-3/C-5 (δC 115,8) và C-1 (δC 132,1). Từ những dữ kiện
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
nêu trên, kết hợp tài liệu tham khảo[41] hợp chất MO5 xác định là p-
H
O
7
CHO
4
H
1
1
H
2
6
6
2
5
5
3
3
H
4
4
5
OH
OH
hydroxybenzaldehyde, đây là hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Moringa.
Hình 6: Cấu trúc hóa học hợp chất MO5 và tương quan HMBC trên MO5
C
a,c (ppm), (J, Hz)
a,b(ppm)
δC
TLTK[41 ]
δH MO5
TLTK[41 ] MO5
132,3
132,1
1
7,76 (2H, d, 7,76 (2H, d, 128,4
2
128,8
8,5 Hz) 8,5 Hz)
116,5
6,93 (2H, d, 6,93 (2H, d, 115,8
3
8,5 Hz) 8,5 Hz)
163,9
163,3
4
116,5
6,93 (2H, d, 6,93 (2H, d, 115,8
5
8,5 Hz) 8,5 Hz)
128,8
7,76 (2H, d, 7,76 (2H, d, 128,4
6
8,5 Hz) 8,5 Hz)
191,2
9,78 (1H, s) 9,79 (1H, s) 190,9
CHO
a Đo trong DMSO, b125 MHz, c500 MHz *δC của p-hydroxybenzaldehyde đo trong
CD3OD
Bảng 1 :So sánh dữ liệu phổ của MO5 và p-hydroxybenzaldehyde[ 41]
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 39
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
3.1.2 Xác định cấu trúc của MO8:
Hợp chất MO8 thu được dưới dạng chất bột vô định hình màu trắng, hiện màu
vàng với thuốc thử H2SO4/EtOH.
Phổ khối lượng phun mù điện tử ESI-MS của hợp chất MO8 (phụ lục 2.6) cho đỉnh ion phân tử tại m/z = 331,9 [M-H+2H2O]- . Khối phổ phân giải cao HR-ESI-MS cho đỉnh ion phân tử tại m/z= 320,1095 [M+Na]+ (phụ lục 2.7).
Phổ 1H-NMR (d6-DMSO) (phụ lục 2.1) cho thấy sự xuất hiện của bốn proton
vòng thơm δH [6,98 (2H; d; 8,5 Hz); 7,19 (2H; d; 8,5 Hz)], một nhóm methylene δH
[4,23 (2H; d; 6 Hz)], môt tín hiệu aldehyde δH 8,09 (1H, s), cùng với phân tử đường α-
L-rhamnose đặc trưng bởi proton anomeric δH 5,33 (1H; d; 1Hz) cùng với proton
nhóm CH3 δH1,09 (3H; d; 6,5 Hz) và 1 nhóm NH δH 8,43 (1H, br s).
Phổ 13C-NMR (d6-DMSO) kết hợp với kỹ thuật DEPT (phụ lục 2.2, 2.3) cho thấy
tồn tại phân tử đường α-L-rhamnose δC (98,4; 71,7; 70,4; 70,1; 69,3; 17,8), bên cạnh
đó còn có tín hiệu của vòng benzene 1,4 thế gồm 1 carbon aryl nối oxi δC (155), 4
carbon methine aryl δC 116,3 (2C); 128,5 (2C) và một carbon bậc 4 δC (132,2), một
tín hiệu nhóm –CHO δC (160,8), 1 nhóm methylene δC (40,1)
Từ những dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR và ESI-MS cho phép dự đoán MO8 có công thức phân tử là C14H19NO6 có độ bất bảo hòa (Δ = 6). Phổ 1HNMR cho thấy
vòng benzene có hai cặp proton đối xứng δH [6,98 (2H; d; 8,5 Hz)] và 7,19 [(2H; d;
8,5 Hz)], suy ra vòng benzene thế ở các vị trí 1,4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai
chiều tương tác trực tiếp HSQC (phụ lục 2.5), các tín hiệu carbon được gắn chính xác
với các tín hiệu của proton của chúng
Phổ HMBC (phụ lục 2.4), cho thấy proton-NH δH 8,43 (1H,s) cho tương quan
yếu với nhóm –CHO, proton aldehyde chỉ cho tương quan với nhóm methylene δH
[4,23 (2H; d; 6 Hz)] mà proton này lại cho tương quan với carbon –CHO δC (160,8)
và carbon bậc 4 δC (132,2) cùng với carbon –CH của vòng thơm δC (128,5). Như vậy
nhóm methylene chính là H-1 gắn vào carbon bậc 4 δC (132,2) là C-1’, carbon bậc 3
của vòng thơm là C-2’/C-6’ có (δC128,5) và nhóm –NH-CHO nối vào nhóm
methylene. Mặt khác trên phổ HMBC cho thấy proton H-2’ lại cho tương quan với carbon bậc ba vòng thơm (δC 116,3) và 1 carbon sp2 mang oxi (δC 155), như vậy lần
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 40
lượt 2 carbon lần lược xác định là C-3’/C-5’ và C-4’
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Trên phổ HMBC cho thấy proton anomeric δH [5,33 (1H; d; 1 Hz, H-1’’)] tương
quan với C-4’ δC (155) nên phần đường được nối vào vị trí C-4’ trên vòng thơm. Chi
H
H
H
2'
1
2
H
N
3'
1'
O
H
6'
4'
O
5'
5''
1''
H
O
6'' H3C
2''
HO
3''
4''
HO
OH
tiết tương tác xa trên phổ HMBC được trình bày ở hình 7.
Hình 7 : Sự tương quan HMBC trên MO8
Dựa theo các dự liệu phổ 1H-NMR ,13C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC, ESI-
MS, HR-ESI-MS đã trình bày ở trên thì đây là hợp chất mới lần đầu được tìm thấy
trong tự nhiên đặt tên là Moringaside A
Bảng 2. Dữ liệu phổ của hợp chất MO8:
MO8
(DMSO-d6)
Vị trí
HMBC δH ppm (J, Hz) δC ppm
500 MHz (H → C) 125 MHz
Aglycone
C-2, C-1’,
1 4,23 (2H, d, 6,0) 40,1
C-2’, C-6’
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 41
2 8,09 (1H, s) 160,8 C-1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
1’ 132,2
C-1, C3’,
2’ 7,19 (1H, d, 8,5) 128,5
C-4’, C-6’
3’ 6,98 (1H, d, 8,5) 116,3 C-1’, C4’, C-5’
4’ 155,0
5’ 6,98 (1H, d, 8,5) 116,3 C-1’, C3’, C-4’
C-1, C2’,
6’ 7,19 (1H, d, 8,5) 128,5
C-4’, C-5’
-NH 8,43 (1H, s). C-1
Rha
C-4’, C-2”,
1” 5,33 (1H, d, 1,0) 98,4
C-5”
2” 3,63 (1H, m) 70,4
3” 3,81 (1H, br s) 70,1
4” 3,28 (1H, m) 71,7 C-2”, C-3”
5” 3,47 (1H, m) 69,3 C-4”
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 42
6” 1,09 (3H, d, 6,5) 17,8 C-4”, C-5”
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
2'
1
2 CHO
3'
N
1'
H
6'
4'
O
5'
5''
1''
O
6'' H3C
2''
HO
3''
4''
HO
OH
Hình 8: cấu trúc hóa học hợp chất MO8
3.1.3. Hợp chất MO10
Hợp chất MO10 thu được dưới dạng kết tinh hình kim màu trắng, nhiệt độ nóng
chảy 80- 81oC, hiện màu hồng đỏ với thuốc thử H2SO4/EtOH.
Phổ 1H-NMR của MO10 (phụ lục 3.1), cho thấy tín hiệu proton của nhóm
aldehyde (–CHO) tại [δH 9,76 (1H, s)]; ba tín hiệu proton của vòng thơm [δH 7,42 (1H,
dd, 1,5 Hz và 8,0 Hz); 7,38 (1H, d, 1,5 Hz và 6,96 (1H, d, 8,0 Hz) cùng với tín hiệu
proton của nhóm methoxy (–OCH3) tại δH 3,83 (3H; s).
Phổ 13C-NMR kết hợp phổ DEPT (phụ lục 3.2, 3.3), cho tín hiệu tám carbon, bao
gồm một carbon carbonyl (C=O) tại (δC 190,9); hai carbon vòng thơm mang oxygen
tại [δC 153,0; 148,1]; một carbon vòng thơm tứ cấp tại (δC 128,6); ba carbon vòng
thơm mang hydrogen tại (δC 125,9; 115,3 và 110,7); một nhóm metoxy (–OCH3) (δC
55,5). Phổ HSQC (phụ lục 3.5), cho ta xác định các vị trí carbon và proton trên cùng vị
trí.
Phổ HMBC (phụ lục 3.4), cho thấy proton vòng thơm tại [δH 7,42 (1H, dd, 1,5
Hz và 8,0 Hz)] tương quan với carbon carbonyl của nhóm aldehyde (−CHO), chứng tỏ
đây phải là H-6. Proton ghép cặp ortho với H-6 là H-5. Proton vòng thơm còn lại là H-
2 [δH 7,38 (1H, d, 2,0 Hz)]. Bên cạnh đó, phổ HMBC cho thấy proton -CHO tương
quan với carbon vòng thơm tứ cấp (δC 128,6), vậy đây phải là C-1. Proton của nhóm –
OCH3 chỉ cho tương quan với carbon tại (δC 148,1), vậy đây là C-3. Carbon vòng
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 43
thơm mang oxygen còn lại cho tín hiệu (δC 153,0) là C-4.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
H
O
7
1
H
H
6
2
5
3
H
4
H
OCH2 8
OH
Hình 9 : Sự tương quan HMBC trên MO10
Dựa vào các dữ liệu phổ nghiệm và so sánh với tài liệu tham khảo42 hợp chất
MO10 được xác định là 4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde (vanillin).
H
O
7
1
6
2
3
5
4
OCH3 8
OH
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 44
Hình 10: cấu trúc hóa học hợp chất MO10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Bảng 3: So sánh dữ liệu phổ của MO10 và 4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde (vanillin). [42]
C
a,c (ppm), (J, Hz)
a,b(ppm)
δH
δC
TLTK[42]
TLTK[42]
MO10
MO10
129,8
128,6
1
7,38 ( 1H; d; 7,38(1H,d,1,5
2
108,8
110,7 1,5Hz) Hz)
3
147,2
148,1
151,8
153,0
4
114,4
6,96 ( 1H; d; 7,06 (1H, d, 115,3
5
8,0) 8,4 Hz)
7,42 (1H; dd; 7,40 (1H, dd,
6
127,6
125,9 1,5 và 8,0) 8,4 Hz)
190,9
9,76 (1H; s) 9,79 (1H, s) 190,9
7
56,1
3,92 (3H; s) 55,5 3,83 (3H; s)
-OCH3
a Đo trong DMSO, b125 MHz, c500 MHz *δC của vanillin đo trong CD3OD
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 45
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Chương IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Trong luận văn này, chúng tôi đã khảo sát thành phần hóa học từ lá Chùm
ngây chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam.
Bằng phương pháp SKC trên silicagel pha thường, sephadex LH - 20, kết
hợp với SKLM, chúng tôi đã phân lập được ba hợp chất. Dựa vào các kết quả phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT 90 và 135, HMBC, HSQC, ESI-MS, HR-ESI-
MS cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định là: MO5 (p-
hydroxybenzaldehyde), MO8
(Moringaside A), MO10
(4-hydroxy-3-
methoxybenzaldehyde)
Trong đó hợp chất MO5 lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Chùm ngây
Moringa và hợp chất MO8 là chất mới được tìm thấy trong tự nhiên.
4.2 Kiến nghị
- Tiếp tục phân lập các hợp chất trong cao EA và các cao còn lại của lá
Chùm ngây và thử hoạt tính sinh học các hợp chất đã phân lập được.
- Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học ở các bộ khác của cây Chùm
ngây như: thân, rễ, hoa, quả,…
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 46
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Đỗ Huy Bích (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
[2] Bộ y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
[3] Võ Văn Chi (2005), 250 cây thuốc thông dụng, Nhà xuất bản Hải
Phòng.
[4] Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản y học.
[5] Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp
phổ nghiên cứu cấu trúc phân tử, Nhà xuất bản Giáo dục.
[6] PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hạnh (2008), Hóa học các hợp chất thiên
nhiên, Giáo trình cao học, Viện công nghệ Hóa học.
[7] PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hạnh (2002), Tách chiết và cô lập các hợp chất
tự nhiên, Giáo trình cao học, Viện công nghệ Hóa học.
[8] Nguyễn Ngọc Hạnh (2001), Hóa học các hợp chất tự nhiên steroid và
alkaloid, Giáo trình cao học, Viện Công nghệ Hóa học.
[9] Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, 2, 3, Nhà xuất bản trẻ.
[10] GS. TS. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,
Nhà xuất bản y học.
[11] Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), Phổ NMR sử dụng trong phân tích
hữu cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[12] PGS. TS. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp
chất hữu cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[13] Nguyễn Bảo Quyên (2008), Tổng hợp và thử tác dụng chống oxy hóa
in vitro của một số dẫn chất Rutin, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học, Đại
học y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
[14] GS. Chu Phạm Ngọc Sơn (2010), Phổ cộng hưởng từ hạt nhân, Giáo
trình cao học.
[15] GS. Chu Phạm Ngọc Sơn (2010), Bài giảng các phương pháp phổ
nghiệm chuyên sâu, Giáo trình cao học.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 47
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
[16] GS. Chu Phạm Ngọc Sơn (2005), HPLC / MS, Trung tâm Đào tạo và
Phát triển Sắc ký TPHCM.
[17] GS. TSKH. Phạm Trương Thị Thọ, DSCK II Đỗ Huy Bích (2007),
101 cây thuốc với sức khỏe sinh sản phụ nữ, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, tr. 69 - 70.
[18] Nguyễn Bảo Trân (2010), Khảo sát tác động chống oxy hóa của lá cây
Chùm ngây Moringa oleifera Lam. Moringaceae, Luận văn thạc sĩ dược học,
Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
[19] Nguyễn Đình Triệu (2005), Các phương pháp vật lý và hóa lý, tập 2,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
[20] Nguyễn Đình Triệu (2006), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong
hóa học, Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội.
[21] Viện dược liệu (2003), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
tập 1, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[22] http://www.ebook.edu.vn/?page=1.26&view=14645 (2010), Một số
loại thảo dược quý sử dụng trong y học cổ truyền.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[23] Amelia P. Guevara, Carolyn Vargas, Hiromu Sakuraim, (1999), An
antitumor promoter from Moringa oleifera Lam, Mutation Research/Genetic
Toxicology and Environmental Mutagenesis, Volume 440, Issue 2, Pages 181 -
188.
[24] Anjum Perveen and Muhammad Qaiser (2009), Pollen flora of
pakistan - LXIII. Moringaceae, Department of Botany, University of Karachi,
Karachi, Pakistan .
[25] A. Oluduro, B.I. Aderiye, J.D. Connolly, E.T. Akintayo O. Famurewa
(2010), Characterization and Antimicrobial Activity
of
4-(β-D-
Glucopyranosyl-1→4-α-L-rhamnopyranosyloxy)benzyl
thiocarboxamide;
a
Novel Bioactive Compound
from Moringa oleifera Seed Extract, Folia Microbiol. 55 (5), 422 - 426.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 48
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
[26] Anwar F, Ashraf M, Bhanger MI. (2005), Interprovenance variation
in the composition of Moringa oleifera oil seeds from Pakistan, J Am Oil Chem
Soc, 82 : 45 - 51.
[27] Anwar F, Latif S, Ashraf M, Gilani AH., (2007), Moringa oleifera: a
food plant with multiple medicinal uses, Phytother Res. Jan, 21(1): 17 - 25.
[28] B.A Anhwange1, V.O. Ajibola. (2004), Amino acid composition of the
seeds of Moringa oleifera (Lam), Detarium microcarpum (Guill & Sperr) and
Bauhinia monandra (Linn.), Chem Class Journal, 9 - 13.
[29] Bennett RN, Mellon FA, Foidl N, Pratt JH, Dupont MS, Perkins L,
Kroon PA. (2003). Profiling glucosinolates and phenolics in vegetative and
reproductive
tissues of
the multi - purposetrees Moringa oleifera L.
(Horseradish tree) and Moringa stenopetala L., J Agic Food Chem. Jun
4,51(12): 3546 - 53.
[30] Bhatnagar SS, Santapau H, Desai JDH, Yellore S, Rao TNS (1961),
Biological activity of
Indian medicinal plants, Part 1, Antibacterial,
antitubercular and antifungal action, Indian J Med Res, 49: 799 - 805.
[31] Bhattacharya SB, Das AK, Banerji N (1982), Chemical investigations
on the gum exudates from Sonja (Moringa oleifera), Carbohydr Res, 102: 253 -
262.
[32] Catherine Y. Rowland, Adrian J. Blackman, Bruce R. D'Arcy, and
Gavin B. Rintoul (1995), Comparison of Organic Extractives Found in
Leatherwood (Eucryphia lucida) Honey and Leatherwood Flowers and Leaves,
J. Agric. Food Chem., 43 (3), 753 - 763.
[33] D. Gutzeit, V. Wray, P. Winterhalter, G. Jers (2007), Preparative
isolation and purification of flavonoids and protocatechuic acid from sea
buckthorn juice concentrate (Hippophao rhamnoides L. ssp. rhamnoides) by
high speed counter curent chromatography, Chromatographia, 65 (1 - 2), pp. 1 -
7.
[34] Dahot MU (1988), Vitamin contents of flowers and seeds of Moringa
oleifera, Pak J Biochem, 21: 1 - 24.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 49
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
[35] Faizi S, Siddiqui BS, Saleem R, Aftab K, Shaheen F, Gilani AH
(1998), Hypotensive constituents from pods of moringa oleifera, Planta Med, 64:
225 - 228.
[36] Farooq Anwar, Sajid Latif, Muhammad Ashraf and Anwarul Hassan
Gilani (2007), Moringa oleifera: A Food Plant with Multiple Medicinal Uses,
Aga Khan University Medical College, Karachi - 74800, Pakistan.
[37] Foidl N., Makkar H.P.S. and Becker K (2001), The potential of
Moringa oleifera for agricultural and industrial uses, Nikolaus Foild, P.B. 432,
carr. Sur Km 11, casa N°5, Managua, (Nicaragua).
[38] Francis Kweku Amagloh and Amos Benang (2009), Effectiveness of
Moringa oleifera seed as coagulant for water purification, University for
Development Studies, Faculty of Applied Sciences, Department of Applied
Chemistry and Biochemistry, P. O. Box 24, Navrongo, Ghana.
[39] Inkyum Kim, Young - Won Chin, Song Won Lim, Young Choong
Kim, and Jinwoong Kim (2004), Norisoprenoids and Hepatoprotective Flavone
Glycosides from the Aerial Parts of Beta vulgaris var. Cicla, College of
Pharmacy and Research Institute of Pharmaceutical Science, Seoul National
University, Seoul 151 - 742 Korea.
[40] Jared M. Worful, B.S. University of Maine (2005), Elysia chlorotica:
A novel system for the elucidation of horizontal gene transfer, invertebrate
developmental biology and secondary metabolites, The Graduate School
University of Maine December.
[41] Chemical Constituents from the Vines of Pueraria lobata 1
1
1
ZHANG De-Wu , DAI Sheng-Jun , LIU Wan-Hui , LI Gui-Hai1, 2* (1School of
Pharmaceutical Science,Yantai University, Yantai 264005; 2Shandong Academy of
a
Chinese Medicine, Ji’nan 250014, China).
b
c)
[42] Journal of the Chinese Chemical Society, 2004, 51, 437-441 New Prenylated a, Chung-kuang Lu Flavones from the Roots of Ficus beecheyana (Ching-kuo Lee
c, and Guang-Zhong Sun a Graduate Institute of Pharmacognosy Science, Taipei Medical University,
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 50
,Jian-Zhi Chen ,Yuen-Hsiung Kuo
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Taipei, Taiwan, R.O.C.
bDepartment of Chemistry, National Taiwan University, Taipei, Taiwan, R.O.C.
cDepartment of Food Nutrition, Chung Hwa Institute of Technology, Tainan,
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN 51
Taiwan, R.O.C.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1 : Phổ 1H-NMR của MO5 (p-hydroxybenzaldehyde)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
52
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 1.2 : Phổ 13C-NMR của MO5 (p-hydroxybenzaldehyde)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
53
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 1.3 : Phổ HMBC của MO5 (p-hydroxybenzaldehyde)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
54
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 1.4 : Phổ HSQC của MO5 (p-hydroxybenzaldehyde)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
55
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.1 : Phổ 1H-NMR của MO8 (Moringaside A)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
56
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.2 : Phổ 13C-NMR của MO8 (Moringaside A)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
57
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.3 : Phổ DEPT 90 và 135 của MO8 (Moringaside A)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
58
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.4 : Phổ HMBC của MO8 (Moringaside A)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
59
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.5 : Phổ HSQC của MO8 (Moringaside A)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
60
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.6 : Phổ ESI-MS (negative) của MO8 (Moringaside A)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
61
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.7 : Phổ HR-ESI-MS (positive) của MO8 (Moringaside A)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
62
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 3.1 : Phổ 1H-NMR của MO10 (4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
63
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 3.2 : Phổ 13C-NMR của MO10 (4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
64
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
65
Phụ lục 3.3 : Phổ DEPT 90 và 135 của MO10 (4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 3.4 : Phổ HMBC của MO10 (4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde)
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
66
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
67
Phụ lục 3.5 : Phổ HSQC của MO10 (4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Ý kiến của Chủ tịch Hội đồng:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ý kiến của giáo viên phản biện:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ý kiến của giáo viên hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
68
…………………………………………………………………