BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC ----

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CAO ETHYL ACETATE LÁ Ô MÔI CASSIA GRANDIS L. HỌ VANG (CAESALPINIACEAE).

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH : HÓA HỮU CƠ

Hướng dẫn khoa học: TS. LÊ TIẾN DŨNG

Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG THỊ THU THỦY

TP. HỒ CHÍ MINH - 2012

LỜI CẢM ƠN

----------

Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành giử lời cảm ơn đến:

 TS. Lê Tiến Dũng, ThS.Phạm Thị Nhật Trinh - Phòng các hợp chất thiên nhiên

có hoạt tính sinh học, thầy (cô) đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp kiến thức,

động viên, tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.

 TS. Mai Đình Trị-Phòng các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học-thầy đã

giúp đỡ, cho em những ý kiến quí báu để em hoàn thành đề tài của mình.

 Thầy Cô bộ môn hóa hữu cơ – Khoa hóa – Trường đại học Sư Phạm thành phố Hồ

Chí Minh và các Thầy Cô của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo mọi điều

kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

 Chị Lưu Thị Ngọc Anh học viên cao học trường Đại học Cần Thơ truyền đạt

những ý kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.

 Các anh chị khóa trước và các bạn cùng khóa làm cùng phòng 19, phòng 47-

Công nghệ Việt Nam , các bạn lớp hóa 4C, đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện đề tài.

 Các bạn cùng phòng trọ đã quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi

trong quá trình thực hiện đề tài.

 Con xin cảm ơn Bố Mẹ đã luôn động viên, hỗ trợ con về mọi mặt trong suốt quá

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012

trình học tập, thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này.

Sinh viên: Trương Thị Thu Thủy

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

13C – NMR

brs Broad singlet Mũi đơn rộng

Carbon-13 Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

Resonance carbon 13

CTPT Công thức phân tử

d Doublet Mũi đôi

dd Double of doublet Mũi đôi đôi

DMSO Dimethyl sulfoxide

DMSO-d6 Dimethyl sulfoxide-d6

DPPH 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl

EDTA Ethylenediaminetetraacetic acid

ESI-MS Electron Spray Ionization Mass Phổ khối lượng phun mù điện tử

Spectrum

EtOAc Ethyl acetate

EtOH Ethanol

Gram g

Hertz Hz

n-Hexane H

HMBC Heteronuclear Multiple Bond Phổ tương tác dị nhân qua

Coherence nhiều liên kết

HSQC Heteronuclear Single Quantum Phổ tương tác dị nhân qua

Correlation một liên kết

1H – NMR Proton Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

Resonance proton

J Coupling constant Hằng số ghép

m Multiplet Mũi đa

Malonyldialdehyde MDA

MeOH Methanol

mg Miligram

MHz Mega Hertz

MIC Minimum Inhibitory concentration

mp Melting Point Điểm chảy

ppm Part per million Một phần một triệu

Reversed Phase 18 Pha đảo C18 Rp18

s Singlet Mũi đơn

SKC Sắc ký cột

SKLM Sắc ký lớp mỏng

STT Số thứ tự

t Triplet Mũi ba

TMS Tetramethylsilane

δ Chemical shift Độ dịch chuyển hoá học

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1 Kết quả sắc ký cột sephadex cao CGA5 (0.57g)…………………………………30

Bảng 2 Kết quả sắc ký cột sephadex cao CGA7 (25 g)………………………………...32

Bảng 3 Kết quả sắc ký cột cao CGA7.3(0.75 g)……………………………………….33

Bảng 4: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CGAVII..............................................39

Bảng 5: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CGAV................................................43

Bảng 6: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CGAVII..............................................47

Bảng 7: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CGAIX...............................................51

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1 Quy trình điều chế các cao thô từ lá Ô môi……………………………………28

Sơ đồ 2 Quy trình điều chế các phân đoạn từ cao EtOAc ……………………………..29

Sơ đồ 3 Quy trình điều chế CGAV từ phân đoạn CGA5……………………………….32

Sơ đồ 4 Quy trình điều chế CGAVII từ phân đoạn CGA7.2.4…………………………33

Sơ đồ 5 Quy trình điều chế CGAVIII từ phân đoạn CGA7.2.3………………………...34

Sơ đồ 6 Quy trình điều chế CGAIX từ phân đoạn CGA7.2.2…………………………..35

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1 Cây Ô môi ................................................................................................ 12

Hình 2 Lá Ô môi ................................................................................................ 12

Hình 3 Hoa Ô môi ............................................................................................... 13

Hình 4 Trái Ô môi ................................................................................................ 13

Hình 5 Lá Ô môi khô……………………………………………………………... 27

Hình 6 Tương quan HMBC trong vòng A của CGAVII...........................................38

Hình 7: Tương quan HMBC trong vòng B của CGAVII ....................................... ..41

Hình 8 : Tương quan HMBC trong vòng A của CGAVA………………………….42

Hình 9: Tương quan HMBC trong vòng A của CGAVIII.........................................45

Hình 10: Tương quan HMBC trong vòng B của CGAVIII.......................................46

Hình 11: Tương quan HMBC trong vòng Acủa CGAIX..........................................49

Hình 12: Tương quan HMBC trong vòng Bcủa CGAIX..........................................50

MỤC LỤC

Chương 1 .............................................................................................................................. 12

1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT ..................................................................................... 12

1.1.1 Đặc điểm cây Ô môi ................................................................................................ 12 1.1.1.1 Mô tả cây Ô môi 1,5 ........................................................................................... 12 1.1.1.2 Phân bố, thu hái và chế biến1,5: ........................................................................ 14 1.1.2 Tác dụng dược lý của cây Ô môi ............................................................................ 15

1.2 NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY Ô MÔI ......................................... 15 1.2.1 Thành phần hóa học chung của cây Ô môi1,5 .......................................................... 15 1.2.2 Các công trình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 16

1.2.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam................................................................... 23

Chương 2 ........................................................................................................................... 25

THỰC NGHIỆM............................................................................................................... 25

2.1 HÓA CHẤT-THIẾT BỊ-PHƯƠNG PHÁP ................................................................... 25

2.1.1 Hoá chất ................................................................................................................. 25

2.1.2 Thiết bị ................................................................................................................... 25

2.1.3 Phương pháp tiến hành ............................................................................................ 26

2.1.3.1 Phương pháp cô lập các hợp chất ..................................................................... 26

2.1.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ..................................... 26

2.2 NGUYÊN LIỆU ............................................................................................................ 26

2.2.1 Thu hái nguyên liệu ................................................................................................. 26

2.2.2 Xử lý mẫu nguyên liệu ............................................................................................ 26

2.3 CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO THÔ .................................................................. 27

2.3.1 Điều chế các cao thô ............................................................................................... 27

2.3.2 Cô lập các chất từ cao CGA5 .................................................................................. 30

2.3.2 Cô lập các chất từ cao CGA7 (21 g) ....................................................................... 32

2.3.2.1 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.3 (0.75 g) ........................................................ 32

2.3.2.1.1 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.4 ............................................................ 33

2.3.2.1.2 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.3 ............................................................ 33

2.3.2.1.3 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.2 ............................................................ 34

Chương 3 ........................................................................................................................... 36

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................... 36

3.1 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT ................................................................. 36

3.1.1 HỢP CHẤT CGAVII: ............................................................................................ 36

3.1.2 HỢP CHẤT CGAVA:............................................................................................. 39

3.1.3 HỢP CHẤT CGAVIII: ........................................................................................... 44

3.1.4. HỢP CHẤT CGAIX ............................................................................................... 50

Chương 3 ........................................................................................................................... 52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 52

4.1 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 52

4.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ Error! Bookmark not defined.

Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................................ 54

Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................................ 55

MỞ ĐẦU

----------

Từ thời xa xưa,con người đã biết dùng cây cỏ làm phương tiện phòng và chữa

bệnh,phát triển nền y học dân gian và y học cổ truyền của mỗi dân tộc. Ngày nay,mặc dù

hóa học tổng hợp hữu cơ đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng nhiều hợp chất có

hoạt tính sinh học vẫn còn khó tổng hợp,hoặc nếu tổng hợp được thì chi phí cũng rất đắt.

Ngoài ra cũng có những tác dụng phụ không mong muốn. Cho nên,việc nghiên cứu và

phát triển các nguồn dược phẩm mới từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên vẫn đang đóng

góp mạnh mẽ vào các lĩnh vực điều trị bao gồm chống ung thư, chống nhiễm khuẫn,chống

viêm,điều chỉnh miễn dịch và các bệnh thần kinh…theo thống kê, giữa những năm 2000- 2005,hơn 20 thuốc mới là sản phẩm thiên nhiên và dẫn xuất từ thiên nhiên16.

Vốn là một nước được thiên nhiên ưu đãi,nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,Việt

Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với hơn 12.000 loài thực vật

bậc cao khác nhau và được xếp hạng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú của các loài

thực vật. Đây là một lợi thế lớn trong việc nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên nhiên.

Cây Ô môi có tên khoa học là Cassia grandisL., thuộc họ Vang là loại cây rất quen

thuộc với người dân miền Nam, chúng mọc hoang hoặc được trồng lấy quả. Quả Ô môi

thường được dùng ngâm rượu làm thuốc bổ, hoặc nấu cao mềm để kích thích tiêu hóa,

nhuận tràng, trị bò cạp cắn,.... Ô môi không chỉ là một loại quả ngon độc đáo của vùng

đồng bằng sông Cửu Long mà còn là một vị thuốc bổ được so sánh ngang với Canh-ki-na.

Chính thứ cơm màu nâu đen đặc sền sệt chứa trong quả Ô môi này được người dân ta

ngâm rượu làm thuốc bổ uống. Rượu Ô môi có màu đỏ đẹp như màu rượu Canh-ki-na và

cũng có tác dụng như rượu canh-ki-na, nên Ô môi còn được gọi là “Canh-ki-na Việt

Nam”. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về thành phần hoá học cũng như hoạt tính

sinh học về loài này chưa được nghiên cứu nhiều ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Do

vậy, đề tài “Nghiên cứu thành phần hoá học lá Ô môi Cassia grandis L. họ Vang

(Caesalpiniaceae)” làm cơ sở khoa học ban đầu cho những nghiên cứu tiếp theo, nhằm

sớm đưa cây Ô môi thành một vị thuốc có giá trị và đóng góp thêm những hiểu biết về

thành phần Hóa-thực vật của loài Cassia grandis L. mọc tại Đồng sông Cửu Long, qua đó

nâng cao giá trị sử dụng của loài thực vật này.

Mục tiêu của đề tài

- Phân lập các chất tinh khiết từ lá cây ô môi.

- Xác định cấu trúc các chất đã phân lập được.

Chương 1

TỔNG QUAN ----------

1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ THỰC VẬT

1.1.1 Đặc điểm cây Ô môi

Tên khoa học: Cassia grandis L.1,5

Tên Việt Nam: cây Cốt khí, cây quả Canh-ki-na Việt Nam, Bò cạp đỏ.1,5

Tên nước ngoài: Anh (coral shower, apple blossom cassia, pink shower, liquorice

tree, horse cassia, Cathartocarpus grandis (L.f.) Pers. 1805, Cassia brasiliana Lamk.

1785, Cathartocarpus brasiliana (Lamk.) Jacq. 1809);

Pháp (bâton casse, casse du Brésil);

Lào (brai xiêm, Sino-Tibetan, may khoum);

Malaysia (kotek mamak);

Tây Ban Nha (sandal, carao, carámano, cañafistula, cañadonga);

Thái (kanpaphruek (Bangkok)),

Campuchia (Sac phlê, krêête, rich chopeu).1,5,15

Họ: Vang (Caesalpiniaceae).1,5

1.1.1.1 Mô tả cây Ô môi 1,5

Cây to cao 7 đến 15 m. Vỏ thân nhẵn, cành mọc ngang, cành non có lông màu rỉ sắt,

cành già màu nâu đen (Hình 1).

Hình 1 Cây Ô môi

Lá có kích thước lớn, kép lông chim, màu xanh bóng, gân rõ,gồm 5-16 đôi lá chét

hình hơi quả trám, dài 7-12 cm, rộng 4-8 cm có phủ lông mịn (Hình 2).

Hình 2 Lá Ô môi

Cụm hoa mọc thành chùm thưa, thõng, dài 20-40 cm. Cụm hoa nở rộ khi lá

rụng,màu hồng tươi (Hình 3).

Hình 3 Hoa Ô môi

Quả hình trụ cứng, cong lưỡi liềm, màu nâu đen nhạt, dài 20-60 cm, rộng 2-3 cm,

cuống ngắn không mở, đầu có mỏm nhọn, nhỏ (Hình 4). Quả được phân chia thành 50-60

ngăn nhỏ phân cách nhau bởi những lớp màng mỏng, màu trắng nhạt, trong chứa một thứ

cơm mềm, đặc sền sệt, màu nâu đỏ hay nâu đen, vị ngọt, lúc tươi có vị hơi chua, khi khô

có màu sẫm. Trong mỗi ngăn có chứa một hạt dẹp cứng màu nâu lợt. Khi chín khô long

ra, lúc lắc quả có tiếng kêu đặc biệt. Mùa hoa quả vào tháng 5-10.

Hình 4 Trái Ô Môi

1.1.1.2 Phân bố, thu hái và chế biến1,5:

Cây có nguồn gốc từ các nước Nam châu Mỹ, được gây trồng làm cây bóng mát cho

hoa đẹp ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, cây trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam.

Cây làm cảnh vì hoa đẹp, gây trồng bằng hạt, ươm gieo hạt vào đầu mùa mưa (sau

khi rửa hết sạch cơm ở hạt). Đất bầu vườn ươm cần tơi xốp, đủ phân và tưới nước. Cây

con chịu bóng một phần. Sau 1 năm đem trồng nơi cố định.

Gần đây, một số nơi ở miền Bắc thường hái quả chín về dùng với tên quả

Canh-ki-na, vì thấy rượu ngâm quả này có màu đỏ như màu rượu Canh-ki-na và cũng có

tác dụng như rượu Canh-ki-na.

Mùa quả vào thu đông, hái về bỏ vỏ, bỏ nhân, chỉ lấy cùi ngâm rượu, trung bình một

quả Ô môi có thể ngâm với một nửa lít rượu 25-30° trong 15-20 ngày là dùng được nhưng

nếu càng để lâu thì càng tốt.

1.1.2 Tác dụng dược lý của cây Ô môi

Những bài thuốc dân gian:

Quả dùng sống chữa táo bón, với liều dùng 4-6 g (nhuận) hoặc 10-20 g (tẩy). Ngâm

rượu uống làm thuốc tiêu, thuốc bổ giúp ăn ngon cơm, chữa đau lưng, đau người.

Nếu nấu cơm và hạt (1 kg) với 1 lít nước rồi lọc và cô cách thủy đến thành cao thì

dùng để làm thuốc chữa đau lưng, đau người, nhuận tràng, tẩy hoặc chữa lỵ, tiêu chảy với

liều dùng 5-15 g.

Lá tươi giã nát vắt lấy nước xát vào nơi hắc lào, có thể sắc uống chữa đau lưng,

nhuận tràng. Ngày uống 15-20 g lá.

1.2 NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY Ô MÔI

Vỏ thân được dùng đắp lên nơi rắn cắn và bò cạp cắn.

1.2.1 Thành phần hóa học chung của cây Ô môi 1,4 Trong cơm quả có đường, chất nhầy,

tannin, saponin, calcium oxalate,

anthraglucoside, sáp, tinh dầu và chất nhựa.

Trong hạt có chứa chất béo.

Trong lá có anthraglucoside, flavonoid.

1.2.2 Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Chi Cassia chứa nhiều nhóm chất anthraquinone, flavonoid, các công trình nghiên

cứu về thành phần hoá học trên chi Cassia đã được thực hiện từ rất lâu. Tuy nhiên những

nghiên cứu trên loài Cassia grandis L.hiện rất ít.

Năm 1981, Y.S.Srivastava và P.C.Gupta đã cô lập được flavonol glycoside mới,

kaempferol-3-O-β-D-mannopyranosyl-(1→4)-O-D-glucopyranoside (1) từ hạt của cây Cassia grandis L. (N.O.Leguminoseae).13

OH

O

HO

O

O

CH2OH H

O

CH2OH H

OH

O

H OH

H

O

H OH

OH

H

OH

H

H

OH

H

H

Kaempferol-3-O-β-D-mannopyranosyl-(1→4)-O-D-glucopyranoside (1)

Năm 1984, V.K. Mahesh và Rashmi Sharma, R.S. Singh đã tách được chrysophanol (2), rhein (3), kaempferol (4) và physcion (5) từ Cassia grandis L.14

OH

OH

O

O

OH

O

O

O

13

12

9

8

1 34

5

10

OH

14

11

O

O

O

Chrysophanol (2) Rhein (3)

OH

O

O

HO

O

OH

OH

O

OH

OH

O

Kaempferol (4) Physcion (5)

O

O

OH

OH

O

OH

Năm 1984, V.K. Mahesh và Rashmi Sharma, R.S. Singh và , S.K. Upadhya phân lập được Rhein(6) từ lá Cassia grandis L., có nhiệt độ nóng chảy là 321-3220C.13

Rhein (6)

Năm 1993, Ibadur Rahman Siddiqui, Mithiles, Dipti Gupta và Jagdamba Singh đã

phân lập được từ hạt Cassia grandis L. 4 anthraquinone mới là

1,2,4,8-tetrahydroxy-6-methoxy-3-methylanthraquinone-2-O-β-D-glucopyranoside (7),

1,3,4-hydroxy-6,8-dimethoxy-2-methylanthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside (8) và

-

1,3-dihydroxy-6,7,8-trimethoxyanthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside (9) và 3 hydroxy-6, 8-dimethoxy-2- methyl anthraquinone - 3 - O-β -D –glucopyranoside(10)9

H

H

H

HO

OH

OH

O

OH

O

OH

O

H

H

H3CO

OH

OH

O

1,2,4,8-Tetrahydroxy-6-methoxy-3-methylanthraquinone-2-O-β-D-glucopyranoside (7)

OH

O

OCH3

H

H

H HO

O

H3CO

OH

OH

O

OH

O

H

H

HO

1,3,4-Hydroxy-6,8-dimethoxy-2-methylanthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside (8)

O

OH

OCH3

H3CO

H

H

HO H

O

H3CO

OH

O

OH

O

H

H

OH

1,3-Dihydroxy-6,7,8-trimethoxyanthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside (9)

O

H

O

O

HO

H

H

O

O

O

OH

H

OH

HO

H

3 - hydroxy-6, 8-dimethoxy-2- methyl anthraquinone - 3 - O-β -D –glucopyranoside

(10)

Năm 1994, R.P.Verma và K.S.Sinha đã phân lập được 1,3,4-trihydroxy-6,7,8-

trimethoxy-2-methylantharaquinone (11) và 1,3,4-trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methyl anthraquinone-3-O-ß-D-glucopyranoside(12)11 từ vỏ quả Cassia Grandis L.

O

OH

OCH3

H3CO

OH

H3CO

OH

O

1,3,4-Trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methylanthraquinone (11)

O

OH

H

O

O

HO

H

O

H

O

O

O

OH

H

OH

OH

HO

H

1,3,4-trihydroxy-6,7,8-trimethoxy-2-methyl anthraquinone-3-O-β-D-glucopyranoside

(12)

Năm 1995, E. Valencia, A. Madinaveitia, J. Bermejo, A. G. Conzalez và M. P.

Gupta đã chiết suất được kokusaginine (6,7-dimethoxyfuroquinoline) (13) và alkaloid mới 1,1′-bipiperidine (14) từ những phần trên mặt đất của cây Cassia grandis L.8

OMe

MeO

N N

O

N

MeO

Kokusaginine (6,7-dimethoxyfuroquinoline) (13) 1,1′-Bipiperidine (14)

Năm 1996, A. G. Gonzalez, j. Bermejo, và E. Valencia đã cô lập được hợp chất mới

trans-3-methoxy-4,5-methylene dioxycinamaldehyde (15), aloe emodin (16), centaureidin

(17), (+)-catechin (18), myristicin (19), 2,4-dihydroxybenzaldehyde (20),

3,4,5-trimethoxybenzaldehyde (21), 2,4,6-trimethoxybenzaldehyde (22), và β-sitosterol (23).7

O

O

H

O

H3CO

Trans-3-methoxy-4,5-methylene dioxycinamaldehyde (15)

O

OH

OH

O

OH

Aloe emodin (16)

OH

OH

OCH3

O

HO

O

HO

OH

OH

OCH3

H3CO

OH

O

OH

Centaureidin (17) (+)-Catechin (18)

OH

O

CH2

O

H

O

HO

O

CH3

Myristicin (19) 2,4-Dihydroxybenzaldehyde (20)

O

O

OCH3

H3CO

OCH3

H3CO

OCH3

OCH3

3,4,5-Trimethoxybenzaldehyde (21) 2,4,6-Trimethoxybenzaldehyde (22)

H

H

H

H

HO

β-Sitosterol (23)

Năm 1998, Meenarani, S. B Kalidhar đã phân lập được palmitic acid (21),

β-sitosterol (24) và emodin (25).10

O

14

11

HO

CH3

10

4

5

8

9

COOH

13

12

O

OH

OH

Palmitic acid (24) Emodin (25)

HO

Năm 2010 Pino J.A. đã phân lập được linalool (26)11

Linalool (26)

1.2.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Có rất ít công trình trong nước nghiên cứu về thành phần hoá học cũng như hoạt tính

Năm 2011 Đào Huy Phong 5 hợp chất đã phân lập được (-)-epicatechin (3,3’,4’,5,7- pentahydroxyflavan) (27), (-)-epiafzelechin (4’,5,7-trihydroxy flavanol ) (28), 2,3,6’-trihydroxy-

2’-methoxy-4’-hydroxymethylbenzophenone (29), quercitrin ( 3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-α-L- rhamnopyranosylflavonol)(30), iso quercitrin (31)4 .

OH

OH

HO

O

OH

H

H

OH

sinh học của Cassia grandis L..

(-)-epicatechin (3,3’,4’,5,7-pentahydroxyflavan) (27)

OH

HO

O

OH

H

H

(-)-epiafzelechin (4’,5,7-trihydroxy flavanol ) (28)

CH3

O

OH

HO

OH

O

OH

2,3,6’-trihydroxy-2’-methoxy-4’-hydroxymethylbenzophenone (29)

OH

OH

HO

O

O

OH

O

OH

HO

OH

O

OH

CH3

quercitrin [ 3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-α-L-rhamnopyranosylflavonol] (30)

OH

HO

O

OH

OH

OH

HO O

O

CH2OH

OH

O

iso quercitrin

[ 3’,4’,5,7-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavonol] (31)

Chương 2

THỰC NGHIỆM ----------

2.1 HÓA CHẤT-THIẾT BỊ-PHƯƠNG PHÁP

2.1.1 Hoá chất

Hạt silica gel cỡ hạt 0.04-0.063 mm dùng cho pha thường của Scharlau, silica gel

pha đảo ODS (0.040-0.063 mm), sephadex LH-20, bảng nhôm tráng sẵn với silica gel 60

F254 (Merck) dùng cho pha thường và Rp18 F254S (Merck) cho pha đảo.

Dung môi: n-Hexane, chloroform, ethyl acetate, acetone, methanol, ethanol 96°,

nước cất.

Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản mỏng: dùng H2SO4/EtOH,

FeCl3/EtOH.

2.1.2 Thiết bị

Máy đo điểm chảy Büchi B545.

Máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Avance.

Máy cô quay chân không Büchi-111.

Máy sấy.

Máy đánh siêu âm.

Máy hút chân không.

Đèn UV soi tử ngoại bước sóng 254-365 nm hiệu UVITEC.

Cân phân tích AB 265-S và cân kỹ thuật PB 602-S.

Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại hiệu SCHOTT.

Dụng cụ thuỷ tinh: cột thủy tinh đường kính từ 2-5.5 cm, phễu lọc, bình sắc ký, ống

nghiệm, ống đong, bình cô quay loại 100 mL, 500 mL, 1000 mL,.…

2.1.3 Phương pháp tiến hành 2.1.3.1 Phương pháp cô lập các hợp chất

Sử dụng các phương pháp chiết xuất trong phòng thí nghiệm hóa học các hợp chất

thiên nhiên để điều chế cao.

Sử dụng kỹ thuật SKC silica gel pha thường, pha đảo Rp18, sắc ký lọc gel sephadex

LH-20 kết hợp SKLM.

Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng

thuốc thử là dung dịch H2SO4/EtOH hay FeCl3/EtOH.

2.1.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất

Phổ khối lượng phun mù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy phổ Agilent 6410

Triple Quad GC/MS của Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR): 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) đo

trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer với chất chuẩn nội là TMS, Viện Hóa

2.2 NGUYÊN LIỆU

học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

2.2.1 Thu hái nguyên liệu

Mẫu thực vật được dùng trong nghiên cứu là lá Ô môi già được thu hái ở ấp Trường

Lộc-xã An Mỹ-huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng.

Thời gian thu hái: tháng 10/2010.

Mẫu lá cây Ô môi được ThS. Nguyễn Thị Kim Huê, bộ môn Sinh học, khoa Khoa

Học Tự Nhiên, đại học Cần Thơ giám định tên khoa học.

2.2.2 Xử lý mẫu nguyên liệu

Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô trong bóng râm,

sau đó sấy lại ở nhiệt độ thấp (khoảng 50°C), rồi xay thành bột mịn. Đây là nguyên liệu

dùng trong nghiên cứu.

2.3 CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT TỪ CAO THÔ

Hình 5 Lá Ô môi khô

2.3.1 Điều chế các cao thô

Bột lá Ô môi (2.9 kg) được tận trích với ethanol 96° bằng phương pháp ngâm dầm,

lọc bỏ bã, phần dịch chiết được cô loại dung môi dưới áp suất kém thu được cao EtOH

dạng sệt có khối lượng là 500 g.

Hòa cao sệt với một lượng tối thiểu ethanol và tẩm với silica gel, đuổi khô dung môi

trong tủ sấy ở nhiệt độ khoảng 40°C cho đến khi thu được bột tơi. Trích pha rắn cao

ethanol lần lượt với các dung môi n-hexane, chloroform, ethyl acetate và methanol. Cô

đuổi dung môi các dịch trích dưới áp suất kém thu được các cao tương ứng. Quá trình

điều chế cao thô được tóm tắt theo Sơ đồ 1.

Bột lá Ô môi (2.9 kg)

- Tận trích bằng EtOH 96°. - Lọc bỏ bã, cô giảm áp dịch chiết.

Cao EtOH (1500 g)

- Hoà với lượng nhỏ EtOH, tẩm silica gel, cô đến bột tơi. - SKC silica gel với các dung môi:H, CHCl3, EtOAc, MeOH. - Cô quay dịch chiết.

Cao H (130 g) Cao MeOH (588 g) Cao CHCl3 (51g) Cao EtOA (330 g)

Sơ đồ 1 Quy trình điều chế các cao thô từ lá Ô môi

Trong luận văn này, chúng tôi chỉ khảo sát cao EtOAc.

Thực hiện sắc ký cột cao EtOAc (330 g) trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi

rửa giải là hexane:ethyl acetate với độ phân cực tăng dần (3.2%-100% EtOAc), 100%

MeOH. Theo dõi quá trình sắc ký cột bằng sắc ký lớp mỏng, các phân đoạn giống nhau

trên SKLM được gom chung lại thành 9 phân đoạn, mã hóa thành CGA1-9. Quá trình

thực hiện được tóm tắt trong Sơ đồ 2.

Cao EtOAc (330 g)

CGA9 (80 g)

- Hoà với lượng nhỏ MeOH, tẩm silica gel, cô đến bột tơi khô. - SKC silica gel với hệ dung môi H:EtOAc (3.2%-100% EtOAc), 100% MeOH. - Cô cạn dịch trích.

CGA1 (0.4 g)

CGA8 (150 g)

CGA2 (1.3 g)

CGA7 (40 g) CGA3 (0.5 g)

CGA4 (0.12 g) CGA6 (0.4 g)

CGA5 (0.57 g)

Sơ đồ 2 Quy trình điều chế các phân đoạn từ cao EtOAc

2.3.2 Cô lập các chất từ cao CGA5

Cao CGA5 có 0.57 g được SKC sephadex với dung môi 100% MeOH, qua SKLM

gom thành 3 phân đoạn (CGA51-3). Kết quả được tóm tắt trong Bảng 1.

Bảng 1 Kết quả sắc ký cột sephadex cao CGA5 (0.57g)

Phân đoạn Tên mã hóa SKLM Khối lượng (g)

CGA51 Diệp lục 0.129 1

CGA52 Vết vàng chính 0.3 2

CGA53 Vết dơ 0.12 3

Từ phân đoạn 5.2 tiếp tục SKC sephadex với dung môi 100% MeOH nhiều lần, sau đó

SKC silica gel pha đảo thu được CGAV tinh thề mảu vàng. Quá trình cô lập được tóm tắt

theo sơ đồ 3 :

CGA5 (570 mg)

+ Hòa với lượng nhỏ MeOH + SKC sephadex với hệ dung môi 100% MeOH + Cô cạn dịch trích

+ SKC sephadex (100% MeOH). + Cô cạn dịch trích

CGA52 (300mg) CGA51 (129.2 mg) CGA53 (120.8 mg)

CGA524 (117.2 mg)

+ SKC sephadex (100% MeOH). + Cô cạn dịch trích

CGA5242 (65.6 mg)

CGA5241 (20.3 mg)

CGA5243 (17 mg)

CGA523 (42 mg) CGA521 (56 mg) CGA522 (33,5 mg) CGA525 (16 mg)

CGA5242 (65.6 mg)

+ SKC sephadex (100% MeOH). + Cô cạn dịch trích

CGA52421 (12.1 mg)

CGA52422 ( 38.5mg)

CGA52423 (8.7 mg)

+ SKC silica gel pha đảo (hệ MeOH:H2O = 1:1). + giải li hệ ET:EA = 3:2

CGAVA (7 mg)

Sơ đồ 3 Quy trình điều chế CGAVA từ phân đoạn CGA5

2.3.2 Cô lập các chất từ cao CGA7 (21 g)

Cao CGA7 có 21 g được SKC sephadex với dung môi 100% MeOH, qua SKLM

gom thành 3 phân đoạn (CGA71-3). Kết quả được tóm tắt trong Bảng 2.

Bảng 2 Kết quả sắc ký cột sephadex cao CGA7 (25g)

Phân đoạn Tên mã hóa SKLM Khối lượng (g)

1 CGA71 Nhiều vết 3

2 CGA72 Vết vàng 0.6

3 CGA73 Vết cam 7

2.3.2.1 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.3 (0.75 g)

Phân đoạn 7.3 có vết cam chính được SKC sephadex với dung môi 100% MeOH,

qua SKLM gom thành 4 phân đoạn (7.2.1-7.2.4). Kết quả được tóm tắt theo Bảng 3

Bảng 3 Kết quả sắc ký cột cao CGA7.3(0.75 g)

Phân đoạn Tên mã hóa SKLM Khối lượng (g)

1 CGA7.2.1 Nhiều vết 0.11

2 CGA7.2.2 Vết tím chính 0.2

3 CGA7.2.3 Vết cam cao chính 0.3

2.3.2.1.1 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.4

4 CGA7.2.4 Vết cam thấp chính 0.1

Phân đoạn 7.2.4 có vết cam thấp chính tiếp tục được SKC sephadex với dung môi

100% MeOH, qua SKLM gom thành 3 phân đoạn (7.2.4.1-7.2.4.3). Tiếp tục SKC

CGA7.2.4 (100 mg)

+ SKC sephadex (100% MeOH). + Cô cạn, trích li.

CGA7.2.4.1 (12 mg)

CGA7.2.4.2 (53 mg)

CGA7.2.4.3 (32 mg)

+ SKC sephadex (100% MeOH) nhiều lần. + Cô cạn, trích li.

sephadex nhiều lần ta thu được CGAVII, được tóm tắt theo sơ đồ 4:

CGAVII (12,1 mg)

2.3.2.1.2 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.3

Sơ đồ 4 Quy trình điều chế CGAVII từ phân đoạn CGA7.2.4

Phân đoạn 7.2.3 có vết cam cao chính tiếp tục được SKC sephadex với dung môi

100% MeOH, qua SKLM gom thành 2 phân đoạn (7.2.3.1 và 7.2.3.2). Tiếp tục SKC

sephadex nhiều lần ta thu được CGAVII, được tóm tắt theo sơ đồ 5:

CGA7.2.3 (0.3 g)

+ SKC sephadex (100% MeOH). + Cô cạn, trích li.

CGA7.2.3.2 (0,17 g)

CGA7.2.3.1 (0.12 g)

+ SKC sephadex (100% MeOH). + Cô cạn, trích li.

CGA7.2.3.1 (14 mg)

CGA7.2.3.2 (63 g)

CGA7.2.3.3 (29 mg)

+ SKC sephadex (100% MeOH) nhiều lần. + Cô cạn, trích li.

CGAVIII (11,4 mg)

2.3.2.1.3 Cô lập các chất từ phân đoạn 7.2.2

Sơ đồ 5 Quy trình điều chế CGAVIII từ phân đoạn CGA7.2.3

Phân đoạn CGA7.2.2 (0.8 g) có vết tím chính tiếp tục được SKC sephadex với dung

môi 100% MeOH, qua SKLM gom thành 2 phân đoạn (7.2.2.1 và 7.2.2.2). Tiếp tục SKC

sephadex nhiều lần ta thu được CGAIX, được tóm tắt theo sơ đồ 6:

CGA7.2.2 (0.2 g)

CGA7.2.2.1 (0.03 mg)

CGA7.2.2.2 (0.14g)

+ SKC sephadex (100% MeOH) nhiều lần. + Cô cạn, trích li.

CGA7.2.2.2.1 (32 mg)

CGA7.2.2.2.2 (27 mg)

CGA7.2.2.2.3 (16 mg)

+ SKC silica gel, hệ dung môi ET:EA = 6:1. + Trích li, cô cạn.

CGAIX (3.8 mg)

Sơ đồ 6 Quy trình điều chế CGAIX từ phân đoạn CGA7.2.2

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ----------

3.1 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT

3.1.1 HỢP CHẤT CGAVII:

Phổ 13C-NMR (125 MHz, acetone -d6) (phụ lục 2.2) hợp với phổ DEPT (phụ lục 2.3)

δC [104.0, 123.0, 136.2, 146.5, 156.5, 160.0, 162.0, 165.0] và 1 nhóm >C=O tại δC

cho thấy có 15 carbon gồm : 4C nhóm =CH- δC [ 94.1, 99.0, 116.0, 130.1] ; 11C tứ cấp :

(176.2).

Phổ 1H-NMR có 6H thuộc vòng thơm δH [6.34 (d, 1H, J = 2), 6.52 (d, 1H, J = 2),

7.25(d, 2H, J = 7), 8.15 (d, 2H, J = 8.5)] và 1H có tại δH = 12.20.

Phổ 13C-NMR và phổ 1H-NMR cho phép dự đoán CGAVII là hợp chất có khung

3'

2'

4'

B

8

1'

1 O

5'

9

7

2

6'

A

6

10

3

4

5

O

flavon.

 Biện luận vòng B

khung flavon.

Phổ 1H-NMR (500 MHz, ACETONE-d6) (phụ lục 2.1) Hai tín hiệu proton ghép ortho với cường độ gấp đôi δH 7.25, d, 2H, J = 7 và δH

8.15, d, 2H, J = 8.5 chứng tỏ 4 proton này phải thuộc một vòng benzene có cấu trúc đối xứng. Suy ra, đây là vòng B của khung flavon với vị trí C4’ mang nhóm thế -OH, δH 6.34 và δH 6.52 thuộc vòng A.

Mặt khác H-2’/H-6’ ở vị trí meta, H-3’/H-5’ ở vị trí ortho so với C4’ nên H-2’/H-6’ có δH 8.15 và H-3’/H-5’ có δH 7.25. Kết hợp với phổ HSQC (phụ lục 2.4) C-2’/C-6’và C- 3’/C-5’ cộng hưởng lần lượt tại δC 130.1 và 116.0

H-2’/H-6’ có δH 8.15 và H-3’/H-5’ có δH =7.25 đều tương quan với C (δC = 160.0) ắt

hẳn là C4.

H

3'

H

OH

2'

4'

1'

1 O

6

5'

H

2

6'

5

H

3

OH

4

O

H-3’/H-5’ tương quan với sp2 bậc 4 δC 123.0 suy ra đây là C1’. H-2’/H-6’ tương quan với carbon bậc 3 mang oxy tại δC 146.5 ắt hằn là C2.

 Biện luận vòng A

Hình 7: Tương quan HMBC trong vòng B của CGAVII.

Phổ 1H-NMR xuất hiện proton kiềm nối tại δH = 12.20 khẳng định vị trí C5 mang

nhóm thế -OH.

Phổ HMBC (phụ lục 2.4) cho thấy:

Proton kiềm nối tại δH = 12.20 tương quan HMBC với một carbon bậc 3, một carbon

bậc ba mang oxy và một carbon bậc 4 lần lượt tại δC (99.0, 162.0, 104.0 ) xác nhận 3

δH (6.30, 1H, d, J = 2). Vậy proton ghép meta với H-6 phải là H-8 tại δH (6.25, 1H, d, J =

carbon trên lần lượt là C-6, C-5, C-10. Từ phổ HSQC độ dịch chuyển hóa học của H-6 là

2) đồng thời phổ HSQC khẳng định tín hiệu carbon tại δC 94.1 khẳng định là C-8. Như

vậy vòng A phải mang nhóm –OH tại C7. Proton của C-6 và C-8 đều tương quan với tín

hiệu carbon tại δC = 165 khẳng định đây là tín hiệu của C7.

Trên phổ HMBC, proton H-8 tương quan với tín hiệu carbon tại δC = 156.5 suy ra đây

H

8

HO

1 O

7

9

2

6

3

10

H

OH

4

5

O

O

H

là C-9. Như vậy tín hiệu carbon cộng hưởng tại δC 136.2 là C-3.

Hình 6: Tương quan HMBC trong vòng A của CGAVII.

Từ các phân tích phổ trên có thể xác định được CGAVII là kaempferol [3,5,7-

3'

OH

2'

4'

8

1'

HO

1 O

5'

9

7

2

6'

6

10

3

OH

4

5

OH

O

trihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-4H-chromen-4-one].

Kaempferol

[3,5,7- trihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-4H-chromen-4-one].

Bảng 4: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CGAVII

CGAVII

STT

ACETONE-d6

δH (pmm) 500 MHz δC (ppm) 125 MHz

2

146.5

3

136.0

4

176.2

5

162.0

6

6.3 (d, 1H, J = 2)

99.0

7

165.0

8

6.52 (d, 1H, J = 2)

94.1

9

157.0

10

104.0

1’

123.0

2’/6’

8.15 (d, 2H, J = 7)

130.0

3’/5’

7.25 (d, 2H, J = 8.5)

116.0

4’

160.0

3.1.2 HỢP CHẤT CGAVA

Hợp chất thu được có tinh thể màu vàng hình kim, nhiệt độ nóng chảy 223- 2240C.

Phổ 1H-NMR (500 MHz, ACETONE-d6) (phụ lục 2.1) có 9 proton với : 2 proton

δH [4.71 (tù, rộng), 4.82 (s, 2H)]; 2 proton thuộc cùng vòng thơm ở vị trí meta với nhau

δH [ (7.37, 1H, d, J = 1.5), (7.36, 1H, d, J = 1.5)]; 3 proton thuộc vòng thơm liền kề nhau

δH [7.81(1H,d), 7.82(1H, d), 7.84 (1H, d)] và 1 proton của –OH kiềm nối tại δH = 12.s

Phổ 13C-NMR (125 MHz, acetone -d6) (phụ lục 1.2) hợp với phổ DEPT (phụ lục

1.3) cho thấy có 15 carbon gồm 1C methylene tại δC = 60.4, 5C nhóm =CH- tại δC

[118.2, 120.5, 121.5, 138.4, 125.2 ], 9C tứ cấp trong đó 2 nhóm (>C=O) có độ dịch

chuyển hóa học là δC [182.2 và 194.6], và có 7C khác tại δC [115.5, 117.1, 134.5, 135.7,

155.2, 163.2, 163.8].

Từ dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho phép dự đoán CGAVA là một

anthraquinon với vòng A có 3H liên tiếp ở vị trí 5, 6, 7. Vòng B có 2 H ở vị trí 2, 4.

O

4

5

10

5a

4a

6

3

B

A

2

7

8a

1a

9

1

8

O

Đồng thời C-1 và C-8 mang 2 nhóm –OH.

Khung anthraquinon

 Biện luận vòng B :

Phổ 13C-NMR xuất hiện tín hiệu carbon tại δC = 194.6 (C-9) khẳng định sẽ có 2 nhóm

thế -OH ở vị trí 1 và 8.

Phổ HMBC (phụ lục 2.4) cho thấy:

Proton tại δH = 7.37 tương quan với C-1 (δC 163.8) suy ra đây chính là tín hiệu của H-2

, Kết hợp với HSQC suy ra C-2, C-4 lần lượt cộng hưởng tại δC (121.5), δC (125.2).

Proron của C-4 (δC 125.5) và C- 2 (δC 121.5) cùng tương đương với C (δC 115.5) suy

ra đây là C-1a.

Tín hiệu cộng hưởng của C-3 được xác nhận dựa trên tương quan HMBC giữa proton

H-3’ (δH = 4.82) với carbon tứ cấp tại δC 155.2.

H

O

10

4

3' CH2OH

3

4a

2

H

1a

9

1

O

OH

Hình 7: tương quan HMBC trong vòng B của CGAVA

 Biện luận vòng A:

Phổ HMBC có:

Proton tại δH = 7.82 tương quan với C-10 (δC = 182.2 suy ra đây là H-5. vây C-5 cộng

hưởng tại δC = 118.2.

Tín hiệu proton tại δH = 7..84 tương quan với C-8 (δC = 163.2) hẳn là H-6, vậy C-6 có

độ dịch chuyển hóa học là δC 138.8.

Như vậy tín hiệu proton tại δH = 7..81 là H-7 và C-7 có δC = 120.5. Hai proton H-7

(δH 7.81) và H-5 (δH 7.82) cùng tương quan với carbon bậc 4 δC 116.5 hẳn là C-8a.

Hai proton H (δH = 7.81) và H (δH = 7.82) cùng tương quan với carbon bậc 4 C (δC =

116.5) suy ra δC = 116.5 là C-8a.

Hai proton H-5 (δH = 7.82) và H-6 (δH = 7..84) cùng tương quan với carbon bậc 4 C

(δC = 135.0) suy ra đây là C-5a. Vậy C-4a có độ dịch chuyển hóa học là δC = 134.5.

H

H

O

5

10

4

H

H2 C

3

6

5a

OH

4a

2

7

8a

1a

H

H

1

8

9

OH

OH

O

Hình 8 :Tương quan HMBC của CGAVA.

O

3'

4

5

10

5a

4a

6

OH

3

2

7

8a

1a

1

8

9

O

OH

OH

Từ các phân tích phổ trên có thể xác định được CGAVA là aloe –emodin

aloe – emodin

Bảng 5: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CGAVA

CGAVA

AXETONE – d6

STT

δH (pmm) 500Hz δC (ppm) 125 Hz

163.8 1

7.37 (d, 1H, J = 1.5) 121.5 2

155.2 3

7.36 (d, 1H, J = 1.5) 125.2 4

7.82 (d, 1H) 118.2 5

7.84 (d, 1H). 138.8 6

7.81 (d, 1H) 120.5 7

163.2 8

192 9

182 10

115.5 1a

4.82 (s, 2H) 60.8 3’

134.5 4a

135.0 5a

116.5 8a

3.1.3 HỢP CHẤT CGAVIII: Phổ 1H-NMR (500 MHz, acetone -d6) (phụ lục 3.1) cho thấy có 6-H với 2 proton tại δH

[(6.26, 1H, d, J = 1.5) và (6.52, 1H, s)] ở vị trí meta với nhau; 3 proton tại δH [(6.99, d,

1H, J = 8.5), (7.70, dd, J = 2), (7.85, d, J = 1.5)] và 1 proton của –OH kiềm nối tại δH

12.20.

Phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT cho thấy có 15C trong đó có 5 nhóm =CH- tại

δC [94.5, 99.2, 115.8, 116.2, 121.5] ; 10C tứ cấp với 9C tại δC [104.0, 123.8, 137, 146,

146.9, 148.5, 158.9, 162.5, 165] và 1C nhóm >C=O tại δC 176.8.

Các giá trị phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR cho phép dự đoán CGAVIII là hợp chất có

3'

2'

4'

B

8

1'

1 O

5'

9

7

2

6'

A

6

10

3

4

5

O

khung flavon.

 Biện luận vòng A:

Phổ 1H-NMR (500 MHz, acetone -d6) cho thấy:

Tín hiệu cộng hưởng tại δH 12.2 xác nhận –OH gắn vào C-5 của vòng A.

Proton δH 6.26 (d, 1H, J = 1.5) và δH 6.52 (s, 1H) thuộc vòng A và H6 có độ dịch chuyển

hóa học nhỏ hơn H-8 nên H-6 có δH 6.26, H-8 có δH 6.52. Kết hợp với phổ HSQC C-6, C-8

lần lượt cộng hưởng tại δC 99.2 và δC 94.5.

Phổ HMBC

Hai proton H-6 (δH = 6.26) và H-8 (δH = 6.52) cùng tương quan với một carbon tứ cấp

mang oxy δC 165.2, một carbon tứ cấp δC = 104.0 xác định 2 carbon trên lần lượt là C-7

và C-10.

Ngoài ra, proton H-6 (δH = 6.26) cho tương quan với carbon tứ cấp mang oxy δC = 162.5

suy ra đây là C-5. Proton H-8 (δH = 6.52) tương quan với tín hiệu carbon tại δC = 158.9 ắt

H

8

1 O

HO

9

7

2

6

10

3

H

OH

4

5

OH

O

hẳn là C-9.

Hình 9: Tương quan HMBC trong vòng A của CGAVIII.

 Biện luận vòng B :

Phổ 1H-NMR : 3 proton tại δH [(7.00, d, 1H, J = 8.5), (7.70, dd, J = 2), (7.85, d, J = 1.5)]

thuộc cùng một vòng benzen 3 lần thế 1’, 3’,4’ cả 3 cùng tương quan HMBC với carbon

bậc 4 mang oxy δC 148.5 vậy đây là C-4’.

Phổ HMBC : 2 proton tại δH [(7.70, dd, J = 2), (7.82, d, J = 1.5)] cùng tương quan với tín hiệu tại δC = 159.9 suy ra đây là C3’ ; 2 proton tại δH [6.99, 7.85] cùng tương quan với carbon tứ cấp tại δC = 123.8 suy ra đây là C1’ ; 2 proton δH [7.7, 7.85] cùng tương tác

OH

3'

H

OH

2'

4'

1'

1 O

9

2

5'

H

6'

3

H

10

OH

4

O

với carbon mang oxy δC = 146.9 suy ra đây là C2. Vậy C3 cộng hưởng tại δC = 137.

Hình 10: Tương quan HMBC trong vòng B của CGAVIII.

Từ các phân tích phổ trên hợp chất CGAVIII được xác định là: Quercetin [2–(3,4-

OH

3'

OH

2'

4'

8

1'

1 O

HO

5'

9

7

2

6'

6

10

3

OH

4

5

OH

O

dihydroxypheny)-3,5,7-trihydroxy-4H-chromen-4-one].

Quercetin [2-(3,4-dihydroxyphenyl)-3,5,7-trihydroxy-4H-chromen-4-one]

Bảng 6: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CGAVIII

CGAVIII

STT

AXETONE – d6

δH (pmm) 500Hz δC (ppm) 125 Hz

2 147

3 137

4 176.8

5 162.5

6.26 (1H, d, J = 1.5) 6 99.2

7 165

6.52 (1H, s) 8 94.5

9 158

10 104

1’ 124

2’ 7.85 (1H, d, J = 8.5) 115.8

3’ 146

4’ 148.5

5’ 116.2 6.99 (1H, dd, J = 2.5, J = 8.5)

6’ 7.7 (1H, d, J = 1.5) 121.5

3.1.4 HỢP CHẤT CGAIX

Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) (phụ lục 4.1) ) cho thấy tín hiệu của hai nhóm

metoxi tại δH 3.82 (3H, s) và δH 3.89 (3H, s); 3 tín hiệu proton của vòng thơm thế 1,3,8-5

tại δH = 6.39 (1H, t, J = 2.5), δH = 6.90 (1H, dd, J = 1.5) và δH = 6.93 (1H, d, J = 2); δH =

7.02 (1H, d, J = 0.5) và δH = 7.09 (1H, d, J = 1) là 2H thuộc vòng benzen ở vị trí para với

nhau, một proton olefin cô lập δH = 7.13 (1H, s) và 3 proton δH [7.12 (1H, s), 8.55 (1H, s),

7.75 (1H, s)].

Phổ 13C-NMR cho thấy có 2 nhóm –OCH3 tại δH [55.3,56.8], 6 nhóm =CH- tại δC

[98.5, 102, 102.1, 103, 103.3, 104.8], 10C tứ cấp trong đó có hai tín hiệu trùng nhau δC

[121.5, 134.5,146.3, 146.7, 150.8, 155.3, 159.8, 162.3]. Từ đây suy ra, hợp chất này vòng

có 2 nhóm thế -OCH3, 3 nhóm thế -OH .

Kết hợp phổ 13C-NMR, phổ HSQC, phổ HMBC ta dự đoán hợp chất CGAIX là một

3'

4'

2'

1

B

8

1'

O

5'

9

7

2

6'

A

6

3

10

OH

4

5

flavonoid có khung anthocyanidin.

Khung anthocyanidin.

 Biện luận vòng B (có 3 proton ở vị trí meta với nhau).

Phổ HMBC cho biết proton δH = 6.39) tương quan với 2 carbon bậc 4 nối oxy tại δC

= 162.3 và δC = 159.8 suy ra proton này là H-4’. Vậy C-4’ có δC = 162.3.

Ba proton H (δH = 6.93), H (δH = 6.39) và H (δH = 8.5) cùng tương quan với C bậc 4

mang oxy (δC = 159.8). Mặt khác phổ HSQC cho biết H (δH = 8.5) không tương quan với

C nào suy ra C (δC = 159.8) là C5’, proton (δH = 6.93) là H-6’. Kết hợp với HSQC C-6’

có δC = 104.8.

Do đó C2’ là tín hiệu carbon xuất hiện tại δC = 102.0 proton H-4’ (δH = 6.39) và

proton tại δH = 3.82 cùng tương quan với C bậc 4 mang oxy (δC = 162.3) suy ra đây là

C3’ nối với nhóm –OCH3.

Hai proton (δH = 7.08) và (δH = 7.02) cùng tương quan HMBC với 2C mang oxy

tại (δC = 146.7) và (δC = 150.8) suy ra hai carbon trên lần lượt là C-6 và C-7. Proton H-4

(δH = 7.12) tương quan với 2C bậc bốn mang oxy (δC = 146.3) và (δC = 150.8), vậy 2

carbon trên lần lượt là C-3 và C-6. Vậy C-4 là carbon cộng hưởng tại δC = 146.7.

Proton (δH = 7.08) tương quan với carbon bậc 4 liên kết với oxy C (δC = 155.3) suy

OCH3

3'

H

H

2'

4'

1

5'

1'

O

2

OH

9

6'

3

H

OH

10

4

H

ra C này là C-9. Vậy C-10 có độ dịch chuyển hóa học tại δC = 121.5.

Hình 11: Tương quan HMBC trong vòng B của CGAIX

 Biện luận vòng A: (có 2 proton vị trí para với nhau).

Phổ HMBC cho biết:

Proton (δH = 3.89) tương quan với C (δC = 146.7) xác nhận carbon này mangnhóm thế –

OCH3 proton tại (δH = 7.12) không thuộc vòng A và B chính là H-4 suy ra C-4 là C (δC =

103.3).

Hai proton H (δH = 7.08), H (δH = 7.02) cùng tương quan HMBC với 2C mang oxy C (δC

= 146.7) và C (δC = 150.8) suy ra hai carbon trên lần lượt là C-6 và C-7. Proton H-4 (δH =

7.12) tương quan với 2C bậc bốn mang oxy C (δC = 146.3) và C (δC = 150.8) suy ra 2C

này lần lượt là C-3 và C-6. Vậy C-4 là carbon cộng hưởng tại δC = 146.7. Proton δH =

7.08 tương quan với carbon bậc 4 liên kết với oxy C (δC = 155.3) suy ra C này là C-9.Hai

proton (δH = 7.08) và (δH = 7.02) cùng tương quan với carbon bậc 4 tại δC = 121.5 ắt hẳn

đây là C-10.

H

8

O

H3CO

9

7

2

3

6

10

O

HO

4

5

H

H

H

Vậy C-1’ có độ dịch chuyển hóa học δC = 133.5.

Hình 12:Tương quan HMBC trong vòng A của CGAIX

Phổ ESI-MS xuất hiện đỉnh ion giả phân tử m/z 314 [M-H]- khẳng định khối lượng

phân tử của hợp chất CGA IX là 315 amu.

Từ các phân tích phổ trên có thể xác định được CGAIX là 3,6- dihydroxy-2-(3-

hydroxy-5-methoxyphenyl)-7-methoxychromenylium.

OCH3

3'

2'

4'

1

8

1'

O

H3CO

2

7

9

5'

OH

6'

3

6

10

HO

OH

4

5

3,6-dihydroxy-2-(3-hydroxy-5-methoxyphenyl)-7-methoxychromenylium

Bảng 7: Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất CGAIX

CGAIX

ACETONE – d6

STT

δH (pmm) 500Hz δC (ppm) 125 Hz

2

155.3

3

146.3

4

7.13 (1H, s)

103.3

5

7.02 (1H, d, J = 0.5)

98.5

6

150.8

7

146.7

8

7.09 (1H, d, J = 1)

103

9

155.3

10

121.5

1’

133.5

2’

6.90 (1H,dd, J = 1.5)

102.0

3’

162.5

4’

6.39 (1H, t, J = 2.5)

102.1

5’

159.8

6’

6.93 (1H, dd, J = 2)

104.8

Chương 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ----------

4.1 KẾT LUẬN

Với mục tiêu đặt ra ban đầu, sau khi khảo sát hai phân đoạn CGA5 và CGA7 từ cao ethyl

acetate lá ô môi, bằng các kỹ thuật SKC trên silica gel pha thường, pha đảo Rp 18 và SKC

Sephadex LH-20 kết hợp với SKLM chúng tôi đã cô lập được bốn hợp chất sạch. Dựa vào

kết quả phân tích các hằng số vật lý và phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT 90 và 135,

3'

OH

2'

4'

8

1'

1 O

HO

5'

9

7

2

6'

6

10

3

OH

4

5

O

OH

CAGVII - Kaempf erol

[3,5,7-trihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-4H-chromen-4-one]

HSQC, HMBC, xác định được công thức hóa học của bốn hợp chất đó lần lượt là

OH

3'

OH

2'

4'

8

1'

1 O

HO

5'

9

7

2

6'

6

10

3

OH

4

5

OH

O

CGAVIII - Quercetin

[2-(3,4-dihydroxyphenyl)-3,5,7-trihydroxy-4H-chromen-4-one]

O

3'

4

5

10

5a

4a

6

OH

3

2

7

8a

1a

1

8

9

OH

OH

O

CGAVA (Alo – emodine)

OCH3

3'

2'

4'

1

8

1'

O

H3CO

2

7

9

5'

OH

6'

3

6

10

OH

HO

4

5

CGAIX

[3,6-dihydroxy-2-(3-hydroxy-5-methoxyphenyl)-7-methoxychromenylium]

:

4.2 KIẾN NGHỊ

Do hạn chế về thời gian nên còn rất nhiều phân đoạn chúng tôi chưa nghiên cứu, vì vậy

hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung vào:

- Nghiên cứu thành phần hóa học trong cao n-hexane, chloroform, methanol ly trích

từ lá Ô môi.

- Đồng thời tiến hành thử hoạt tính sinh học đối với các loại cao và các hợp chất đã

cô lập được.

Ngoài ra phần quả của cây Ô môi cũng thường được sử dụng để làm thuốc do đó cũng có

thê khảo sát thành phần hóa học trên quả Ô môi nhằm có một sự đánh giá toàn diện về cây

Ô môi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học. (1)

Nguyễn Ngọc Hạnh (2002), Tách chiết và cô lập các hợp chất tự nhiên, Giáo (2)

trình cao học.

Đỗ Tất Lợi ( 2004 ), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 591. (3)

Đào Huy Phong (2011),“Nghiên cứu thành phần hóa học lá Ô Môi Cassia grandis (4)

L. Họ Vang (Caesalpiniaceae)”, Luận văn thạc sỹ hóa học, Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ, Nhà (5)

Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, Nhà Xuất (6)

Tài liệu tiếng Anh

Bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, 151-281.

Brand-Williams, M. E. Cuvelier and C. Berset, Use of a Free Radical Method to (7)

Evaluate Antioxidant Activity, Lebensm. Wiss. u. Technol, 1995, Vol. 28, pp. 25-

30.

E. Valencia, A. Madinaveitia, J. Bermejo, A. G. Conzalez và M. P. Gupta, (8)

Alkaloids from Cassia grandis, Fitoterapia volume LXVI, 1995, No. 5.

Ibadur Rahman Siddiqui; Mithiles Singh; Dipti Gupta; Jagdamba Singh, (9)

Anthraquinone-O-β-D-Glucosides fromCassia Grandis, Natural Product

7629220/title~db=all~content=t713398545~tab=issueslist~branches=2 - v222), 83-90.

Research, 1993,http://www.informaworld.com/smpp/286951833-

(10) M.K.Meena, KalpeshGaur, M.L.Kori, C.S.Sharma, R.K.Nema, A.K.Jain,

C.P.Jain, In-vitro antioxidant properties of leaves of Cassia grandis Linn, Asian

journal of pharmaceutical and clinical research, 2009, Volume 2, Issue 1, January-

March.

Pino J. A. (2010), Volatile compounds of Cassia grandis L. f. Fruit from Cuba, (11)

The Journal of essential oil research, 22(6), pp. 599-601

R. P. Verma; K. S. Sinha, An Anthraquinone fromCassia grandisLinn, Natural (12)

398545~tab=issueslist~branches=5 - v552),105-110.

ProductResearch,1994,http://www.informaworld.com/smpp/title~db=all~content=t713

(13) Y.S.Srivastava and P.C.Gupta, A new flavonol glycoside from seeds of Cassia

grandis L., journal of medicinal plant research, 1981, Vol. 41, pp. 400-402.

(14) V.K. Mahesh và Rashmi Sharma, R.S. Singh, Anthraquinones and kaempferol

from cassia species section fistula, Journal of Natural Products, 1984, Vol. 47,

No. 4, pp. 733-731.

Websize

(15) worldagroforestry.org/treedb2/AFTPDFS/Cassia_grandis.pdf.

https://docs.google.com/viewer?a=v&q=cache:lnA_hZqApTsJ:tainguyenso.vnu.e (16)

du.vn/jspui/bitstream/123456789/3961/1/Toan%2520van.doc+&hl=vi&gl=vn&pi

d=bl&srcid=ADGEESiNpKrifYNRoN1f4BCKm8_-8ac7-MXIXUVf-

A_i5ExYxKjaqrYkq5tLtiKGbnQHlIiToYUvDjz4vzUFVZFCc9W3i-

rjqHcz61bOVciYTkBTixlXDKaPPyAaIuATsJ8pKLCLjyAB&sig=AHIEtbRGO2

ZI44ZNfGu7K8PRzOUA5JZcPA.

P H Ụ L Ụ C 1 . 2 : P H Ổ

1

-

H N M R C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V I I

P H Ụ L Ụ C 1 . 2 : P H Ổ

1 3

-

C N M R C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V I I

P H Ụ L Ụ C 1 . 3 : P H Ổ D E P T C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V I I

P H Ụ L Ụ C 1 . 4 : P H Ổ H M B C C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V I I

1

P H Ụ L Ụ C 2 . 1 : P P H H Ụ Ổ L Ụ H C - N 1 M . 4 : R P C H Ủ Ổ A H H S Ợ Q P C C C H Ủ Ấ A T H C Ợ G P A C V H A Ấ T C G A V I I

P H Ụ L Ụ C 2 . 2 : P H Ổ

1 3

-

C N M R C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V A

P H Ụ L Ụ C 2 . 4 : P H Ổ H M B C C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V A

P H Ụ L Ụ C 2 . 3 : P H Ổ D E P T C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V A

P H Ụ L Ụ C 2 . 5 : P H Ổ H S Q C C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V A

P H Ụ L Ụ C 3 . 1 : P H Ổ

1

-

H N M R C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V I I I

P H Ụ L Ụ C 3 . 5 : P H Ổ H S Q C C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V I I I

P H Ụ L Ụ C 4 . 1 : P H Ổ

1

-

P H Ụ L Ụ C 3 . 5 : P H Ổ H M B C C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A V I I I

H N M R C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A I X

P H Ụ L Ụ C 4 . 2 : P H Ổ

1 3

-

C N M R C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A I X

P H Ụ L Ụ C 3 . 3 : P H Ổ D E P T C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A I X

P H Ụ L Ụ C 2 . 4 : P H Ổ H M B C C Ủ A H Ợ P C H Ấ T C G A I X