Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Lời Cảm Ơn

Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kế toán- Kiểm toán trường

Đại học kinh tế Huế, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè,

cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của kế toán trưởng tại Doanh nghiệp tư nhân Xây

dựng Phúc Anh chúng tôi đã hoàn thành khóa luận báo cáo thực tế: “ Thực

trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh”.

Để hoàn thành được bài báo cáo này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc

tới các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, đặc biệt thầy Nguyễn

Hoàng đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa và góp ý để tôi có thể hoàn thành tốt

bài báo cáo này. Tôi cũng xin gửi cảm ơn sâu sắc tới chị Nguyễn Thị Mỹ

Hạnh –Kế toán trưởng của Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng Phúc Anh,

đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình

làm báo cáo. Chị đã cung cấp cho tôi thông tin cũng như tìm hiểu về doanh

nghiệp, đồng thời chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu thực tế của mình.

Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của sinh

viên nên trong bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất

định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý của các thầy cô

cùng toàn thể các bạn để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình,

phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Huế, ngày 16 tháng 05 năm 2015

Sinh viên

Hồ Thị Thanh Minh

i

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i

MỤC LỤC ........................................................................................................................i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi

DANH MỤC BIỂU ...................................................................................................... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................................................... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM XÂY LẮP ............................................................................................................... 4

1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp chi phối đến công tác quản lý chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................................... 4

1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ........ 5

1.3. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...................... 5

1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp ....................................................... 5

1.3.2. Phân loại chi phí trong xây lắp ....................................................................... 5

1.3.3. Khái niệm giá thành trong xây lắp .................................................................. 6

1.3.4. Phân loại giá thành trong xây lắp ................................................................... 6

1.3.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp ....... 7

1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ................ 8

1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp ......................................................... 8

1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí trong xây lắp ..................... 8

1.4.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất trong xây lắp ................................ 9

ii

1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................. 9

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................... 10

1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .................................................... 11

1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................. 13

1.4.4. Đánh giá, điều chỉnh và kết chuyển giá thành sản phẩm .............................. 15

1.4.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ....................................... 15

1.4.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ........................................ 16

1.4.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ...................................... 17

1.4.8. Hình thức kế toán .......................................................................................... 17

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

XÂY DỰNG PHÚC ANH ........................................................................................... 20

2.1. Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh .................................. 20

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng

Phúc Anh .................................................................................................... 20

2.1.2. Quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh .................................................. 21

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ........ 21

2.1.4. Các nguồn lực của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ................... 22

2.1.4.1. Tình hình lao động của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ..... 22

2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng

Phúc Anh ............................................................................................................. 25

2.1.4.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân xây

dựng Phúc Anh .................................................................................................... 27

2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ... 29

2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ... 31

2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 31

2.1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty ......................................... 32

2.1.6.3. Chính sách kế toán áp dụng .................................................................... 34

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ............................................................... 34

iii

2.2.1. Khái quát hoạt động xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh ... 34

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ............................................................... 35

2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .......................................................... 35

2.2.4. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất .................................................... 35

2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................... 35

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................................... 41

2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .................................................... 49

2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................. 54

2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp ....................................... 59

2.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất ...................................................................... 59

2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ...................................................... 60

2.2.5.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................. 60

2.2.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ....................................... 60

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC ANH ............................ 62

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng

Phúc Anh ....................................................................................................... 62

3.1.1. Những ưu điểm ............................................................................................. 62

3.1.2. Nhược điểm .................................................................................................. 63

3.2. Đánh giá chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp tư nhân

xây dựng Phúc Anh .................................................................................................... 63

3.2.1. Những ưu điểm ............................................................................................. 63

3.2.2. Nhược điểm .................................................................................................. 65

3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí

và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh........ 66

3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty ........................................................ 66

3.3.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty ....... 66

PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 70

iv

PHỤ LỤC

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

XDCB Xây dựng cơ bản

CPSX Chi phí sản xuất

TSCĐ Tài sản cố định

CPXL Chi phí xây lắp

CCDC Công cụ dụng cụ

SPDD Sản phẩm dở dang

BHXH Bảo hiểm xã hội

KPCĐ Kinh phí công đoàn

BHYT Bảo hiểm y tế

CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

GTGT Giá trị gia tăng

MTC Máy thi công

CT Công trình

DNTN Doanh nghiệp tư nhân

HMCT

Hạng mục công trình

v

UBNN Uỷ ban nhân dân

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp qua 3 năm 2012- 2014 ......... 24

Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua 3 năm (2012-2014) ........ 26

vi

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm (2012 -2014) .... 27

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1. Giấy đề nghị cấp vật tư .................................................................................. 37

Biểu 2.2. Phiếu xuất kho ................................................................................................ 38

Biểu 2.3. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ............... 39

Biểu 2.5. Hợp đồng giao khoán công việc .................................................................... 43

Biểu 2.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành ................................. 45

Biểu 2.7. Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài ......................................................... 46

Biểu 2.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí nhân công trực tiếp .................... 47

Biểu 2.9. Số cái của chi phí nhân công trực tiếp ........................................................... 48

Biểu 2.10. Bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị thi công ...................................... 50

Biểu 2.11. Bảng lương khoán tổ lái máy tháng 11 năm 2014 ....................................... 51

Biểu 2.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí sử dụng máy thi công .............. 52

Biểu 2.13. Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công ............................................................ 53

Biểu 2.14. Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý ................................................... 55

Biểu 2.15. Bảng phân bổ và trích theo lương ................................................................ 56

Biểu 2.16. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................... 57

Biểu 2.17. Sổ cái chi phí sản xuất chung ....................................................................... 58

vii

Biểu 2.18. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh công trình trường Mầm Non Hoa Hồng .... 59

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .... 8

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp ........................................................ 10

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tiếp ......................................... 11

Sơ đồ 1.4a: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp có tổ chức bộ máy kế

toán riêng cho đội máy thi công ................................................................... 12

Sơ đồ 1.4b: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công , trường hợp không có tổ chức bộ

máy kế toán riêng cho đội máy thi công ...................................................... 13

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ....................................................... 14

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ điều chuyển và kết chuyển giá thành sản phẩm................................. 15

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung ..................................... 19

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Doanh nghiệp tư nhân xây dựng

Phúc Anh ...................................................................................................... 29

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp .................................................. 31

Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy tính .......................................... 33

viii

Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất của công ty..................................................................... 34

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế

quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời

gian sử dụng lâu dài, nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó,

sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên

cũng mang ý nghĩa về mặt tinh thần, văn hóa xã hội.

Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hiện nay khối lượng đầu tư hàng

năm vào nước ta tăng rất nhanh, kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều Công ty xây

dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú; đồng thời tính

cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng rõ rệt. Trong điều kiện đó các

doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức,

quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần phải làm tốt công tác

hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá

thành hợp lý mà vẫn đẩm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường

đúng đắn để doanh nghiệp phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các doanh

nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết

kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một

cách tối ưu...

Muốn thực hiện được điều đó, các nhà quản lý kinh tế cần đến kế toán -một công

cụ quản lý hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường, nó được coi như ngôn ngữ

kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn

đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp.

Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung

cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai

đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư,

1 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn,

điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.

Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh cũng hoạt động trong lĩnh vực xây

dựng, với địa bàn hoạt động ở Huế nên trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư

nhân Xây Dựng Phúc Anh nhận thức được ý nghĩa vai trò quan trọng của công tác kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp với sự

giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và giáo viên hướng dẫn em đã lựa chọn nghiệp

vụ thực tập “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân Xây Dựng Phúc Anh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất: tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng về trình tự, phương pháp hạch toán, tập hợp và tính

giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh.

Thứ ba: Đưa ra một nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

nói riêng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành của công trình Trường mầm non Hoa hồng của doanh nghiệp tư nhân xây dựng

Phúc Anh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

• Về nội dung

- Đề tài nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

cho một công trình cụ thể đó là công trình: “Trường mầm non Hoa Hồng, hạng mục

nhà 2 tầng 4 phòng học, cổng, hàng rào”.

• Về thời gian

- Số liệu thu thập phân tích tổng quan của công ty: Qua 3 năm 2012, 2013, 2014

2 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

• Số liệu chi phí thu thập để thực hiện đề tài: Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2014.

• Về không gian: Tại phòng kế toán – Tài vụ của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng

Phúc Anh.

4. Phương pháp nghiên cứu

• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc sách, tạp chí, khóa luận, Internet,…

nhằm bổ sung tổng hợp lại kiến thức cơ bản về mặt cơ sở lý luận làm định hướng cho

đề tài nghiên cứu.

• Phương pháp quan sát, phỏng vấn và thu thập tài liệu: Trong suốt quá trình thực

tập tại công ty, phương pháp này được sử dụng để thu thập sổ sách chứng từ, báo cáo

và tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

• Phương pháp tập hợp phân tích : Phương pháp này được sử dụng để xử lý, tổng

hợp, phân tích các thông tin hữu ích từ các tài liệu thu thập được có liên quan đến đề

tài nghiên cứu nhằm đánh giá và tìm ra một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện

hơn công tác kế toán chi phí, kiểm soát chi phí và giá thành tại công ty.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh.

CHƯƠNG 3: Đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây

dựng Phúc Anh.

3 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp chi phối đến công tác quản lý chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Theo Kế toán tài chính – học phần 3,4 của Tập thể giảng viên khoa KT – TC

Trường Đại học Kinh Tế TPHCM trang 68,69, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật

chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho

nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có

những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức

công tác kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói

riêng, cụ thể:

Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ,có địa điểm xây dựng và yêu cầu

về mặt thiết kế kỹ thuật khác nhau. Vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ

chức quản lý, thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình. Việc tập hợp các chi

phí sản xuất,tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho

từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.

Thứ hai: Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, do đó việc tổ chức quản lý và hach toán

sản phẩm xây lắp cần lập dự toán. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá

thành thường được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn

thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước.

Thứ ba: Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối lâu dài, nên mọi sai lầm

trong công trình thường khó sử chữa phải phá đi làm lại. Do đó trong quá trình thi

công cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.

Thứ tư: Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chổ, địa điểm xây dụng luôn

thay đổi theo địa bàn thi công. Khi một công trình hoàn thành thì các yếu tố vật chất

cũng như con người phải chuyển đến thi công ở một công trình khác, do đó sẽ phát

sinh các chi phí như điều động công nhân, máy thi công.

4 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Thứ năm: Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của

điều kiện môi trường, thời tiết. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức

quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ.

1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là trong những mối quan tâm

hàng đầu của doanh nghiệp. Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán

chi phí và tính giá thành sản phảm xây lắp là:

 Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tính toán

hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp

 Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nhằm phát hiện kịp thời khối

lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi

công dở dang theo nghuyên tắc quy định.

 Kiểm tra thực hiện kế hoach giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,

hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ

giá thành một các hợp lý và có hiệu quả.

1.3. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp

Dưới nhiều phương diện khác nhau thì có những cách hiểu khác nhau về chi phí,

nhưng chung quy lại ta có thể hiểu, theo Võ Văn Nhị và Huỳnh lợi trong kế toán chi

phí, NXB thống kê (năm 2002, trang 23): “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của

toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để

tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.

Xét trong doanh nghiệp xay lắp thì chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí vật

chất mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ kinh doanh nhất định để thực hiện công

tác xây lắp, nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng

như theo hợp đồng giao thầu đã được ký kết.

1.3.2. Phân loại chi phí trong xây lắp

Trên nhiều phương diện nhìn nhận khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì

chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu

trong việc quản lý và hạch toán.

5 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu (theo yếu tố chi phí)

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi

phí nhân công, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua

ngoài, chi phí bằng tiền khác.

b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế)

Theo phân loại này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bao gồm các

khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.

c. Phân loại theo mô hình ứng xử chi phí (theo mối quan hệ với khối lượng sản

phẩm lao vụ hoàn thành)

Theo cách này, chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay xem xét

sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi và chi phí được phân thành ba

loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

Ngoài ra còn có các cách phân loại khác nhau như: Theo mối quan hệ với thời kỳ

tính kết quả, theo phương pháp quy nạp, theo khả năng kiểm soát chi phí,…Tùy thuộc

vào các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với

quy trình công nghệ để có thể phân loại theo các cách khác nhau.

1.3.3. Khái niệm giá thành trong xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa

phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

1.3.4. Phân loại giá thành trong xây lắp

Có nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm, tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá

thành sản phẩm có thể được phân loại như sau:

a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành

Theo cách phân loai này thì giá thành được chia thành giá thành dự toán, giá

thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.

 Giá thành dự toán: Là tổng hợp chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.

Lãi định mức = - Gía thành dự toán sản phẩm xây lắp Gía trị dự toán sản phẩm xây lắp

Trong đó: Lãi định mức trong XDCB được nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

6 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

 Gía thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở

gía thành thực tế kỳ trước và các định mức,các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.

= - + Mức hạ giá thành dự toán Gía thành kế hoạch SP xây lắp Giá thành dự toán SP xây lắp Chênh lệch định mức

 Giá thành định mức: Gía thành định mức cũng giống như giá thành kế hoạch,

đều được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản xuất. Gía thành định mức được xây

dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong

kỳ kế hoạch.

+ Gía thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định ngay sau khi kết thúc quá trình

sản xuất sản phẩm phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất

sản phẩm.

b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí

 Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên

quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với

các đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.

 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí

phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Gía thành tiêu thụ được tính

như sau:

+ = + Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng Gía thành toàn bộ của sản phẩm Giá thành sản xuất của sản phẩm

1.3.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau

của một quá trình, chúng đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao động vật hóa

mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi

và giới hạn, cụ thể:

+ CPSX luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn GTSP luôn gắn liền với một loại

sản phẩm (công trình, hạng mục công trình).

7 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

+ CPSX chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ này, còn GTSP chứa đựng

cả một phần của chi phí kỳ trước (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ).

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ:

Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ

Giá thành sản xuất sản phẩm

Chi phí thiệt hại CPSX dở dang cuối kỳ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp

Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản

phẩm sản xuất mang tính chất đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng. Mỗi công trình,

hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí

sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn vị đặt hàng , bộ

phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp

thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.

1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí trong xây lắp

Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện

theo 2 phương pháp chủ yếu:

+ Phương pháp ghi trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các chi phí

sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng

biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo từng đối tượng.

+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên

quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không thể ghi chép riêng cho

từng đối tượng, nên cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho

các đối tượng có liên quan.

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ

x = Mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng(i) Tiêu thức phân bổ của đối tượng Hệ số phân bổ chi phí

8 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.4.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất trong xây lắp

1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Nội dung

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử

dụng cho thi công xây lắp, như vật liệu chính (gạch, gỗ, xi măng..), vật liệu phụ, nhiên

liệu, vật kết cấu, giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc.

Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Chi phí nguyên, vật liệu có liên quan đến công trình hạng mục công trình nào

thì tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó

theo giá trị thực tế.

- Chi phí nguyên, vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì

phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý như số lượng sử dụng, khối lượng

xây lắp hoàn thành…

- Khi công trình, hạng mục đã hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số lượng

nguyên, nhiên vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trình, bộ phận sản xuất để tính số

lượng thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi

được theo từng đối tượng công trình.

 Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử

dụng tài khoản 154 và các tài khoản lien quan như TK 111, 112, 1388, 331, 133, 152..

 Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế; Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn giá trị gia

tăng; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Phiếu chi; Phiếu yêu cầu vật tư; Giấy đề nghị

tạm ứng,…

9 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

 Phương pháp hạch toán: Được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho

TK 152 TK 154

Xuất kho nguyên vật liệu dùng sản xuất

Sản phẩm xây lắp

TK 111,112,331

Mua về sử dụng ngay TK 133

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Thuế GTGT

TK 111,112,152,..

TK 141

TƯ CP XL giao Quyết toán Phân bổ Phân bổ

khoán nội bộ tạm ứng vào CPNVLTT

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp

1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

 Nội dung

Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản tiền lương, phụ cấp của công nhân

trục tiếp tham gia công tác thi công xây dựng, khoản phải trả cho công nhân thuê ngoài

theo từng loại công việc, không bao gồm các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT của

công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, lương của bộ phận kho, cung ứng vật liệu, lương

công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển, sử dụng máy thi

công, những người làm công tác bảo quản môi trường.

Qúa trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cần đảm bảo: Tiền lương, tiền

công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục nào thì phải hạch toán

10 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

trực tiếp cho công trình hạng mục đó. Trong trường hợp chi phí nhân công có liên

quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình mà không thể hạch toán riêng cho

từng đối tượng được, thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối

tượng theo tiêu thức phù hợp như tiêng lương định mức hay giờ công định mức.

 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp toán sử dụng tài

khoản 154 và một số tài khoản liên quan khác như TK 334, 338, 111, 112,…

 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Hợp đồng giao

khoán; Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành, Phiếu chi…

 Phương pháp hạch toán: Được thể hiện qua sơ đồ sau TK 154 TK 334

Chi phí tiền lương phải trả CN trực tiếp sản xuất

thuộc doanh nghiệp hoặc thuê ngoài

TK 111,112,.. TK 141

Tạm ứng tiền công cho các Thanh toán giá trị

đơn vị nhận khoản nhận khoán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tiếp

1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

 Nội dung

Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các khoản

chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng máy cho các công tình xây lắp.

Các hình thức tổ chức MTC như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội MTC riêng biệt và phân cấp hạch toán

cho đội máy có tổ chức hạch toán riêng thì tất cả chi phí tại đội MTC được tập hợp

chung vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho máy thi công).

Sau đó tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp

quan hệ giữa máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực theo phương thức của lao vụ

máy hay bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.

11 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

- Trường hợp doanh nghiệp không có tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ

chức đội MTC riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội MTC và thực

hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí

liên quan tới hoạt động của đội MTC được tính vào khoản mục chi phí sử dụng MTC

thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê một số ca máy hoạt động nhất định: Hai bên

thuê và cho thuê sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở ca máy hoạt động thực tế và theo

đơn giá đã thỏa thuận. Bên cho thuê sẽ thực hiện mọi chi phí trong quá trình máy thi

công hoạt động, nhà thầu chi trả số tiền thuê số ca máy hoạt động thực tế mà thôi.

 Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng

tài khoản 154 và một số tài khoản liên quan khác như 111, 112, 214, 338, 334,…

 Chứng từ sử dụng: Nhật trình xe máy; Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi

công; Phiếu xuất kho; Phiếu chi; Hóa đơn GTGT; Hóa đơn mua hàng; Bảng chấm

công; Bảng thanh toán lương; Bảng trích và khấu hao TSCĐ,…

 Phương pháp hạch toán:

- Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp tổ chứ đội máy thi công riêng biệt phân cấp

hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng và cung cấp lao vụ giữa các bộ phận.

TK liên quan TK 154(MTC) TK 154(CT)

Tập hợp chi phí Phân bổ CP sử dụng MTC

Cho các đối tượng XL phát sinh

Sơ đồ 1.4a: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công, trường hợp có tổ chức

bộ máy kế toán riêng cho đội máy thi công

- Trường hợp 2:Máy thi công thuê ngoài.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và chứng từ liên quan để ghi nợ TK 154 và các tài

khoản có liên quan.

- Trường hợp 3: Nếu không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức

bộ máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.

12 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

TK 334 TK 335 TK 154

Tiền lương phải trả Trích trước tiền lương

nghỉ phép cho CN sử dụng MTC TK 214

Chi phí khấu hao xe, máy thi công

TK 153, 142

Chi phí CCDC dùng cho MTC

TK 111, 112, 331 Chi phí vật liệu, nhiên

liệu cho MTC Thuế GTGT TK 133

TK 111,112,331 Thuế GTGT

Chi phí khác cho MTC

TK 142

CP tạm thời thực tế Phân bổ chi phí tạm thời

phát sinh Trong kỳ

Sơ đồ 1.4b: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công , trường hợp không

có tổ chức bộ máy kế toán riêng cho đội máy thi công

1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung  Nội dung:

Bao gồm các chi phí phát sinh lên quan đến sản phẩm xây lắp ngoài các chi phí

thuộc 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC nói trên.

 Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK

154 và các tài khoản liên quan như TK 111, 112, 331, 214, 334, 338, 1388,…

 Chứng từ hạch toán: Phiếu xuất kho; Hóa đơn mua hàng; Hóa đơn GTGT;

Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ;

Phiếu chi.

13 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

 Phương pháp hạch toán: Như sơ đồ sau

TK 334 TK 154

Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả

Tiền ăn giữa ca cuả bộ phận quản lý đội TK 338

Các khoản trích theo lương của CN

trực tiếp XL..,điều khiển MTC, quản lý đội

TK 152,153,142

CP NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây lắp

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ thuộc đội XL

TK 111, 112, 331 Chi phí mua ngoài bằng tiền khác

TK 133

Thuế GTGT

TK 141

Quyết toán KL XL hoàn TƯ giá trị XL giao

khoán nội bộ thành bàn giao

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

14 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.4.4. Đánh giá, điều chỉnh và kết chuyển giá thành sản phẩm

TK 152, 111, 131 TK 154

Các khoản làm giảm chi phí sản xuất

TK 632

KC CPSX kinh doanh DD cho CT bàn giao

TK 155

KC CPSX cho CT chờ bán

TK 138

Giá trị các khoản thiệt hại, phá đi làm lại

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ điều chuyển và kết chuyển giá thành sản phẩm

1.4.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp , có

các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:

+ Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng cộng

chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí sản xuất dở

dang thực tế.

+ Trường hợp bàn giao theo từng giao theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm

dở dang (DD) là các giai đoạn (GĐ) xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản

xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành

(Z) dự toán (DT) và mức độ hoàn thành theo các bước sau:

Giá thành dự toán khối Gía thành dự toán Tỷ lệ hoàn thành lượng dở dang cuối kỳ = x của từng giai đoạn của từng giai đoạn của từng giai đoạn

15 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Tỷ lệ hoành thành CP thực tế DD đầu kỳ + Hệ số phân bổ của từng GĐ CP thực tế cho = Z dự toán của KL XL hoàn Tổng Z dự toán KL DD GĐ dở dang + thành bàn giao trong kỳ cuối kỳ của các GĐ

CPSX thực tế DDCK Giá thành dự toán KL = x Hệ số phân bổ của từng GĐ DDCK của từng GĐ

+ Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng

loại công việc hoặc bộ phận cấu kết, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang

cuối kỳ như sau:

Giá thành dự toán Khối lượng Đơn giá Tỷ lệ của từng khối x x = dở dang dự toán hoàn thành lượng dở dang

CP thực tế PS CP thực tế DDĐK + Chi phí thực tế trong kỳ ZDT của của KL dở dang = x KLDD cuối kỳ Z DTKLXL bàn Tổng ZDT của cuối kỳ + giao trong kỳ các KL DDCK

1.4.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp

a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính

đơn chiếc. Do đó, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã

xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính gá thành có thể là từng giai đoạn hoàn

thành quy ước tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và

chủ đầu tư.

b. Kỳ tính giá thành sản phẩm: Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến

hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính

giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tổ chức công tác tính giá thành SP được

khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành SP kịp thời, chính xác.

Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo

dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm thường là thời điểm công trình, hạng mục công

trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

16 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.4.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

Các phương pháp tính giá thành chủ yếu thường được áp dụng trong các doanh

nghiệp xây lắp gồm: Phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ,

phương pháp theo đơn đặt hàng.

a. Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này thường được áp dụng trong trường

hợp đối tượng hạch toán chi phí chính là đối tượng tính giá thành.

Giá trị SPDD CPSX phát sinh Giá trị SPDD GTSP xây lắp = + - đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

b. Phương pháp hệ số

Phương pháp này được dùng trong trường hợp trên cùng một quy trình thi công

tạo ra nhiều sản phẩm (hạng mục, chi tiết) khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là

toàn bộ quy trình thi công xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng hạng mục, chi tiết

nhưng các khoản mục có mối quan hệ tỷ lệ.

c. Phương pháp tỷ lệ

Giống như phương pháp hệ số, nhưng khác với phương pháp hệ số, sau khi tính

tổng giá thành thực tế công trình, tính giá thành dự toán để tính tỷ lệ tính giá thành và

sau đó xác định giá thành từng hạng mục công trình.

d. Phương pháp theo đơn đặt hàng

Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp với bên giao

thầu hợp đồng thi công nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho

từng công việc.

1.4.8. Hình thức kế toán

Hình thức sổ kế toán là hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép, kết

cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở

các chứng từ gốc.

Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ lựa

chọn cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau.

Hiện nay, theo quyết định 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành

chế độ kế toán doanh nghiệp có các hình thức sổ kế toán sau:

17 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

• Hình thức nhật ký chung

• Hình thức nhật ký- chứng từ

• Hình thức nhật ký – sổ cái

• Hình thức chứng từ ghi sổ

• Hình thức kế toán trên máy vi tính

 Hình thức kế toán nhật ký chung

 Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,

trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi

trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn

vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các

nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày, căn cứ vào các

chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sin vào sổ Nhật ký đặc biệt

liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát

sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp

trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào

nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số

phát sinh. Sauk hi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng

tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài

chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối

số phát sinh phải bằng tổng phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký

chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng

lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

18 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Trình tự ghi sổ kế toán trên được thể hiện qua sơ đồ sau:

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú:

Ghi hằng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung

Tóm tắt chương 1

Trên cơ sở nhận diện được đề tài nghiên cứu, để có thể đi sâu phân tích,so sánh

và rút ra những bài học có ý nghĩa. Trước hết bản thân cần nắm vững và trau dồi

những kiến thức mang tính lý luận, nhằm làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu công

tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

Do đó, việc trình bày cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm mà em đã trình bày ở trên nhằm tổng hợp lại những kiến thức đã

hoc, đã tìm hiểu khi còn ngồi trên ghế nhà trường và cả trong thời gian thực hiện đề tài

để có thể nghiên cứu được thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại một

doanh nghiệp trên thực tế. Cụ thể là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân Xây Dựng Phúc Anh.

19 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH

2.1. Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Tên công ty: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Tên viết tắt: Không có

Trụ sở doanh nghiệp: 234 Điện Biên Phủ, Phường Trường An, Thành Phố Huế.

Điện thoại: 01287771999

Mã số thuế: 3300346886

Website: phucanh63@gmail.com, Email: phucanh63@gmail.com

Đăng ký lần đầu : ngày 8/7/2002 Vốn đầu tư :1.500.000.000 đồng

Đăng ký lần thứ 2 : ngày 10/1/2014 Vốn đầu tư : 9.000.000.000 đồng

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng

Phúc Anh

Theo xu thế của thời đại mới và nhu cầu phát triển của xã hội, cuộc sống ngày

càng cần những công trình xây dựng. Nhận thấy được tầm quan trọng của nghành xây

dựng và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đã hình thành nên doanh nghiệp tư nhân xây

dựng Phúc Anh. Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh được thành lập bởi chủ sở

hữu La Thiên Dũ với số vốn đầu tư ban đầu ngày 8/7/2002 là 1.500.000.000, đăng ký

lần 2 ngày 10/1/2014 với số vốn đầu tư là 9.000.000.000 đồng hoạt động trong lĩnh

vực xây dựng. Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh bắt đầu hoạt ngày

08/07/2002 và đến ngày 18/07/2002 được UBND tỉnh thừa thiên huế cấp giấy phép

kinh doanh số 3101000454. Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh là một doanh

nghiệp độc lập tự chủ về tài sản chính, có tài khoản riêng ở ngân hàng, có con dấu

riêng theo mẫu quy định của Nhà nước.

Trong những năm đầu mới thành lập, doanh nghiệp đã gặp những khó khăn về

vốn, bộ máy quản lý chưa ổn định, khách hàng chưa biết đến doanh nghiệp nên doanh

20 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

thu chưa lớn. Tuy nhiên với chính sách tư vấn xây dựng tốt cũng như chính sách

maketting thích hợp, sự nổ lực của ban lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh dần dần khẳng định được vị

thế của mình, cụ thể từ năm 2002- 2014 doanh nghiệp đã mở rộng thị trường hoạt

động ra khắp tỉnh Thừa Thiên Huế mà chủ yếu là ở huyện Phú Vang, Thuận An và

Phú Lộc…Công ty đã dần tìm được khách hàng và khắc phục được những yếu điểm

còn tồn tại. Qua nhiều năm nổ lực không ngừng, ngày nay doanh nghiệp đã trở thành

đối tác tin cậy và là nhà thầu uy tín với khách hàng.

2.1.2. Quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh có tổng số tài sản tính đến năm 2014

là hơn 8 tỷ và đội ngũ công nhân hơn 162 người trong đó cán bộ chuyên môn 23 người

và đội ngũ công nhân thi công giao động trong khoảng trên 139 người. Đội ngũ nhân

viên này đã trãi qua nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và có trình độ

chuyên môn cao, tay nghề giỏi. Các ngành nghề khinh doanh chủ yếu:

Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3101000454 ngày 17/08/2002 do

trưởng phòng đăng ký kinh doanh ký: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh được

phép hành nghề:

 Xây dựng công trình dân dụng khác(MS 42900)

Chi tiết: xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, công nghiệp, thủy lợi.

 Xây dựng công trình đường sắt(MS 42101)

 Xây dựng công trình đường bộ(MS 42102)

 Lắp đặt hệ thống điện (MS 43210)

Chi tiết: Xây lắp trạm biến áp điện, đường dây trung hạ thế và thiết bị bưu chính

viễn thông.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

a. Chức năng:

Chức năng của công ty tìm kiếm, đàm phán và tiếp nhận các công trình phù hợp

với khả năng và nguồn lực của công ty.

Đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và

các thị trường lân cận.

21 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:

- Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược:

- Công tác thống kê tổng hợp sản xuất

- Công tác điều độ sản xuất kinh doanh

- Công tác lập dự toán

- Công tác quản lý hợp đồng kinh tế

- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế

- Công tác đấu thầu

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

b. Nhiệm vụ của công ty

- Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách và pháp luật của Nhà nước, thực hiện

đầy đủ các hợp đồng kinh tế. Xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm

năng cao và mở rộng mạng lưới kinh doanh.

- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán.

- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và phù hợp

với hoạt động của công ty.

- Lập Báo cáo tài chính.

- Hoạch định tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động kinh doanh nhằm

mang lại doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận, nghiêm chỉnh chấp hành các chính

sách và quy định của Nhà nước.

2.1.4. Các nguồn lực của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

2.1.4.1. Tình hình lao động của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Để tiếm hành sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho xã hội thì ngoài yếu tố về tư

liệu sản xuất còn phải kể đến yếu tố về con người. Quy mô của lực lượng lao động

phản ánh quy mô của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động, đặc

điểm công nghệ và mức độ hiện đại hóa thể hiện qua kết quả và hiệu quả của hoạt

động sản xuất kinh doanh. Do đó, để tìm hiểu chung về công ty ta nên xem xét tình

hình lao động.

Qua bảng 2.1 trang 24 ta thấy: Số lượng lao động của doanh nghiệp có xu hướng

tăng lần lượt là 23 và 41 lao động tương ứng với tỷ lệ tăng thêm là 23.47% và 33.88%,

cụ thể là:

22 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Xét theo tính chất công việc, lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn

hơn 80% trong cả 3 năm và có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2013 và năm 2014 lao

động trực tiếp tăng lần lượt là 20 và 38 lao động tương ứng tăng 24.69% và 37.62%.

Trong khi đó lao động gián tiếp năm 2013 và năm 2014 đều tăng 3 lao động tương ứng

tăng 17.65% và 15%, nhưng tốc độ tăng chậm so với lao động trực tiếp. Do đó, lao

động gián tiếp vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn và có xu hướng giảm dần.

Xét về trình độ lao động, có thể thấy trình độ lao động chưa cao, cụ thể là số

lượng lao động phổ thông chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao trên 70%, còn

lại là trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp. Năm 2013 số lao động có trình độ đại

học có tăng nhưng không đáng kể chỉ tăng 1 người, năm 2014 số lượng lao động có

trình độ đại học tăng 4 người, tương ứng tăng 26.67%. Còn lại là sự tăng lên của trình

độ cao đẳng, trung cấp và phổ thông. Cụ thể, năm 2013 và năm 2014 lao động có trình

độ cao đẳng, trung cấp tăng đều là 3 người tương ứng tăng 17.65% và 15%. Còn lao

động phổ thông tăng nhanh lần lượt 19 và 34 người tương ứng tăng 18.36% và

39.53%.

Xét về giới tính, ta thấy tỷ lệ lao động nam chiếm trên 90% qua các 3 năm, điều

này là phù hợp đối với doanh nghiệp xây lắp có công việc mang tính chất nặng nhọc,

đòi hỏi sức khỏe tốt. Năm 2013 và 2014, số lượng nam giới tăng lần lượt 18 và 38

người tương ứng tăng 19.57% và 34.55%, số lao động nữ tăng lần lượt là 4 và 5 người.

23 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp qua 3 năm 2012- 2014

ĐVT: Người

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2013/2014 Tiêu thức Số lượng Số lượng Số lượng (%) +/- % (%) (%) +/- %

1.Theo tính chất công việc 100 121 100 98 162 100 23 23.47 41 33.88

a. Lao động gián tiếp 17.35 20 16.53 17 23 14.20 3 17.65 3 15

b.Lao động trực tiếp 82.65 101 83.47 81 139 85.80 20 24.69 38 37.62

2.Theo trình độ

a.Đại học, trên đại học 14.29 15 12.40 14 19 11.73 7.14 1 4 26.67

b.Cao đẳng và trung cấp 17.35 20 16.53 17 23 14.20 17.65 3 3 15

c.Lao động phổ thông 68.36 86 71.07 67 120 74.07 19 28.36 34 39.53

3. Theo giới tính

Nam 93.88 110 90.91 92 148 91.36 18 19.57 38 34.55

Nữ 6.12 11 9.09 6 14 8.64 5 83.33 4 40

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh)

24 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Bên cạnh yếu tố nguồn nhân lực thì vốn cũng được xem là một nhân tố quan

trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng và

nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hợp lý

và phát huy hiệu quả là điều mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng làm được.

Qua bảng 2.2 trang 27 ta thấy, tình hình tài sản- nguồn vốn của doanh nghiệp

biến động qua các năm cụ thể là:

 Tài sản: Tổng tài sản của doanh nghiệp có sự biến động giảm qua các năm, ta thấy tổng tài sản năm 2013 giảm trên 15 triệu tương ứng giảm 0,11%. Nguyên nhân là do sự sụt giảm của tài sản ngắn hạn năm 2013 là hơn 132 triệu đồng, tương ứng giảm 1.03%. Sự sụt giảm này chủ yếu là do các khoản tiền và tương đương tiền giảm hơn 6,843 triệu đồng, đây là một dấu hiệu xấu, cho thấy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp giảm, khả năng thanh toán, trả nợ của doanh nghiệp giảm. Và tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm hơn 1 triệu đồng tương ứng giảm 23% so với năm 2012. Việc khoản mục tiền và tương đương tiền giảm mạnh trên 6,843 triệu đồng nhưng tổng tài sản năm 2013 chỉ giảm so với năm 2012 là 15 triệu đồng. Là do trong khoản mục tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 tăng 6,436 triệu đồng, tương ứng tăng 276,67%. Đây là một dấu hiệu xấu, cho thấy doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn, do vậy công ty sẽ có ít vốn hơn để quay vòng. Và tài sản dài hạn tăng hơn 117 triệu đồng do doanh nghiệp mua thêm máy thi công. Trong khi đó năm 2014, mặc dù tài sản dài hạn tăng tăng gần 1,277 triệu đồng nhưng tài sản ngắn hạn giảm trên 6,138 triệu đồng làm cho tổng tài sản năm 2014 giảm mạnh hơn 5,609 triệu đồng, tương ứng giảm 43.89%. Nguyên nhân làm cho tài sản ngắn hạn giảm mạnh như thế là do các khoản phải thu ngắn hạn giảm hơn 5,122 triệu đồng, tương ứng giảm 58.09%. Đây là một dấu hiệu tốt vì khách hàng chiếm dụng vốn của công ty giảm. Hàng tồn kho cũng giảm mạnh 2,979 triệu đồng, tương ứng giảm 82.44%, đây cũng là dấu hiệu tốt cho thấy một số công trình, hạng mục đã hoàn thành bàn giao chứ không còn dở dang.

 Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có biến động giảm qua các năm, ta thấy tổng nguồn vốn năm 2013 giảm hơn 15 triệu so với năm 2012, tương ứng giảm 0,11%. Nguyên nhân là do sự sụt giảm của nợ phải trả ngắn hạn giảm hơn 90 triệu đồng tương ứng giảm 0,79%. Năm 2014 tổng nguồn vốn của doanh nghiệp giảm mạnh hơn 5,609 triệu đồng , tương ứng giảm 43.89% vì nợ ngắn hạn phải trả giảm mạnh 4,387 triệu đồng, đồng thời vốn chủ sở hữu cũng giảm trên 125 triệu đồng. Doanh nghiệp qua các năm không có khoản vay dài hạn mà chỉ có khoản vay dài hạn. Đây là một chính sách của công ty.

25 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua 3 năm(2012-2014)

ĐVT: Đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

2013/2012

2014/2013

Chỉ tiêu

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

I. Tổng tài sản

13,402,156,415

100 13,386,986,374

100 9,053,993,625

100

-15,170,041

-0.11

-4,332,992,749

-32.37

1. Tài sản ngắn hạn

12,914,975,294 96.36 12,782,585,611

95.49 7,172,617,942 79.22

-132,389,683

-1.03

-5,609,967,669

-43.89

Tiền và các khoản tương

7,161,198,830 53.43

317,644,828

2.37 2,842,879,829 31.40

-6,843,554,002 -95.56

2,525,235,001 794.99

đương tiền

Các khoản phải thu ngắn hạn 2,381,491,023 17.77 8,817,922,174

65.87 3,695,181,452 40.81

6,436,431,151 270.27

-5,122,740,722

-58.09

Hàng tồn kho

3,364,775,952 25.11 3,614,161,351

27.00 634,556,661

7.01

249,385,399

7.41

-2,979,604,690

-82.44

Tài sản ngắn hạn khác

7,581,489 0.06

5,837,258

0.04

0.00

-1,744,231 -23.01

-5,837,258 -100.00

2. Tài sản dài hạn

487,181,121 3.64

604,400,763

4.51 1,881,375,683 20.78

117,219,642 24.06

1,276,974,920 211.28

Tài sản cố định

453,373,121 3.38

508,755,832

3.80 1,881,375,683 20.78

55,382,711 12.22

1,372,619,851 269.80

Tài sản dài hạn khác

33,808,000 0.25

95,644,931

0.71

0

0.00

61,836,931 182.91

-95,644,931 -100.00

II. Tổng cộng nguồn vốn

13,402,156,415

100 13,386,986,374

100 9,053,993,625 100.00

-15,170,041

-0.11

-4,332,992,749

-32.37

1. Nợ phải trả

11,451,371,005 85.44 11,360,544,189

84.86 6,973,431,092 77.02

-90,826,816

-0.79

-4,387,113,097

-38.62

Nợ ngắn hạn

11,451,371,005 85.44 11,360,544,189

84.86 6,973,431,092 77.02

-90,826,816

-0.79

-4,387,113,097

-38.62

Nợ dài hạn

0

0

0

0.00

0

0

0

2 Vốn chủ sở hữu

1,950,785,410 14.56 2,206,422,185

16.48 2,080,562,533 22.98

255,636,775 13.10

-125,859,652

-5.70

(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ của doanh nghiệp tư nhân Phúc Anh)

26 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.1.4.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm (2012 -2014)

ĐVT: Đồng

2013/2012

2014/2013

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Giá trị

%

Giá trị

%

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

8,396,756,545 10,126,456,363 17,651,382,362 1,729,699,818

20.60 7,524,925,999

74.31

dịch vụ

4. Gía vốn hàng bán

8,012,880,389

9,600,000,000 16,475,502,232 1,587,119,611

19.81 6,875,502,232

71.62

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

383,876,156

526,456,363

1,175,880,130

142,580,207

37.14

649,423,767

123.36

dịch vụ

6.Doanh thu hoạt động tài chính

4,867,280

5,918,900

3,060,899

1,051,620

21.61

-2,858,001

-48.29

7. Chi phí tài chính

0

0

81,764,166

0

81,764,166

8. Chi phí quản lý kinh doanh

266,806,713

433,965,522

895,288,739

167,158,809

62.65

461,323,217

106.30

9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

121,936,723

98,409,741

201,888,124

-23,526,982

-19.29

103,478,383

105.15

12. Lợi nhuận khác

-27,925,030

-1,369,229

-78,712,892

26,555,801

-95.10

-77,343,663 5648.70

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

94,011,693

97,404,512

123,175,232

3,392,819

3.61

25,770,720

26.46

14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

16,452,046

19,408,102

24,635,046

2,956,056

17.97

5,226,944

26.93

15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

77,559,647

77,632,410

98,540,186

72,763

0.09

20,907,776

26.93

(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ của doanh nghiệp tư nhân Phúc Anh)

27 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Qua số liệu được phân tích ở bảng 2.3 trang 28, ta thấy doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013, năm 2014 lần lượt tăng hơn 1,729 triệu đồng;

7,524 triệu đồng tương ứng tăng lần lượt là 20.60% và 74,31%, trước hết đây là dấu

hiệu tốt đối với công ty, chứng tỏ công ty đang hoạt động tốt dần lên, vì sự tăng lên

của doanh thu góp phần vào sự gia tăng của lợi nhuận cho công ty, cùng với sự gia

tăng của doanh thu thì giá vốn cũng tăng lần lượt trên 1,587 triệu đồng; 6,875 triệu

đồng tương ứng tăng 19.81% và 71,62%. Qua đó cho ta thấy tốc độ tăng của doanh thu

năm 2013, 2014 đều nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn, điều đó cho thấy công ty đã

thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí do đó mà lợi nhuận gộp của công ty trong 2

năm 2013, 2014 lần lượt tăng thêm hơn 142 triệu đồng và 649 triệu đồng, tương ứng

tăng 37,14% và 123,36%.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính biến động qua các năm, lợi nhuận hoạt động tài

chính năm 2013 tăng hơn 1 triệu đồng, tương ứng tăng 21,61%, nhưng năm 2014 lại

giảm mạnh đến hơn 78 triệu đồng, làm cho lợi nhuân từ hoạt động tài chính âm nặng,

điều này cho thấy kết quả của hoạt động đầu tư tài chính xấu, công ty nên chọn hướng

đi đúng hơn.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 giảm hơn 23 triệu đồng,

tương ứng giảm 19.29%, trong khi năm 2014 tăng mạnh lên đến hơn gần 104 triệu,

tương ứng tăng 105,15%. Điều này kéo theo làm lợi nhuận kế toán trước thuế năm

2013 tăng 3.61% và năm 2014 tăng gần 26 triệu tương ứng tăng 26,46%.

Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua đã có

những diễn biến tích cực, với kết quả này ta phần nào thấy được sự đóng góp của

doanh nghiệp đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

28 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

a. Sơ đồ bộ máy quản lý

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng bảo trì sữa chữa

Phòng tổ chức hành chính

6 đội xây dựng

Tổ cơ khí Tổ sắt Tổ nề Thủ kho, bảo vệ Tổ mộc

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

của công ty Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Trong đó: Quan hệ phối hợp

Quan hệ trực tuyến

b.Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban

Ban giám đốc công ty gồm: tổng giám đốc và phó tổng giám đốc sẽ quyết định

công tác điều hành, quản lý trong công ty.

 Tổng Giám Đốc

- Tổng Giám Đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về giao dịch kinh

doanh cũng như các hoạt động kinh tế trong phạm vi do mình giải quyết.

 Phó Tổng Giám Đốc

- Giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành hoạt động tại công ty theo nhiệm vụ

được phân công.

- Quan hệ với các cơ quan, ban ngành trong nước.

29 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

- Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về những

công tác được giao và chịu trách nhiệm pháp luật nhà nước.

- Thay thế quyền điều hành công ty khi tổng giám đốc đi công tác vắng trên cơ

sở uỷ quyền trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của Tổng giám đốc giao.

 Phòng Tổ chức hành chánh

- Quản lý nhân sự.

- Đề bạt khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách đối

với cán bộ và người lao động.

- Quản lý về mặt hành chính – tài sản, trật tự an toàn và lễ tân của công ty.

- Tiếp nhận các hồ sơ văn thư và con dấu của công ty.

 Phòng Kế hoạch kỹ thuật

- Tham mưu cho tổng giám đốc các phương án sản xuất kinh doanh để đạt mục

tiêu hiệu quả kinh tế cao, quản lý giám sát kỹ thuật thi công tại các công trường.

- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc để xây dựng kế hoạch cho các đơn vị cơ sở,

tổng hợp kế hoạch hàng tháng, năm của công ty, theo dõi kinh tế nắm chặt chẽ các yếu

tố liên quan đến việc thực hiện tiến độ kế hoạch trong các hợp đồng kinh tế, hợp đồng

khoán để kịp thời điều chỉnh và điều khiển kế hoạch.

- Khảo sát thiết kế và lập dự toán các công trình, hướng dẫn theo dõi và thực

hiện quy trình, quy phạm trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng

khoán của công ty.

- Tổng hợp các hồ sơ kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức khoa học kỹ thuật, quản lý hồ sơ

kỹ thuật.Thay mặt cho công ty trong việc tìm kiếm, giao dịch ký hợp đồng với các đối tác,

xác định nhu cầu vật tư, tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư để cung cấp cho các công trình.

- Cung cấp vật tư cho các đội thi công khi nhận được lệnh từ kế toán.

- Theo dõi quá trình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công

trình cụ thể, cuối kỳ báo cho bộ phận kế toán.

 Phòng Kế toán tài vụ

- Thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Nhà nước quy định.

- Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê.

- Phân tích các hoạt động tài chính kinh tế của công ty trên cơ sở đó đề xuất các

giải pháp tối ưu để công ty hoạt động có hiệu quả.

30 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

- Chỉ đạo phối hợp thực hiện với các đơn vị trực thuộc hoạt động tài chính và sử

dụng tài sản của công ty theo đúng quy định của luật kinh tế và thống kê.

 Phòng bảo trì -sữa chữa

Tư vấn về xây dựng, vẽ thiết kế các công trình, tính các phương trình dự án.

 Sáu đội xây dựng

- Thi công các công trình được giao theo đúng tiến độ kế hoạch, đúng bản thiết

kế kỷ thuật.

- Chỉ đạo các tổ làm việc, hoàn thành nhiệm vụ.

 Thủ kho, bảo vệ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc, giúp kế toán thông kê

hàng hoá nhập xuất hàng ngày, cùng cán bộ kỹ thuật quản lý công trình về tất cả các

mặt trong công trường đang thi công .

 Các tổ trưởng nề,mộc,sắt....nằm trong các đội xây dựng để thi công xăy lắp

các công trình, hạng mục công trình theo bảng vẽ thiết kế dưới sự chỉ đạo trực tiếp của

các kỹ thuật thi công và giám đốc.

2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tổ

chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, tức đơn vị cấp dưới chỉ thực hiện việc tập

hợp, phân loại và chuyển chứng từ lên phòng kế toán công ty, để phòng kế toán công

ty, để phòng kế toán công ty ghi chép vào sổ kế toán và chịu trách nhiệm xử lý và tổng

hợp thông tin của toàn doanh nghiệp.

Kế toán trưởng

Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán vật tư

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp

 Chú thích: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng và phân phối

31 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

b.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

 Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho Giám

đốc trực tiếp điều hành, lãnh đạo, các nhân viên thuộc bộ phận kế toán tài chính,

kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn công tác thu thập xử lý,chứng từ và hạch toán kế

toán tại đơn vị.

- Cuối kỳ kiểm tra báo cáo quyết toán tổng hợp lập báo cáo cho lãnh đạo cơ quan

chủ quản

 Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra đơn độc việc thu thập số

liệu của tất cả các kế toán viên, và tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính. Thực hiện

tập hợp chi phí, xác định doanh thu, hạch toán doanh thu lãi lỗ và phân tích đánh giá

cả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi và quản lý

tài sản cố định của Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh .

 Kế toán thanh toán: theo dõi chi đối chiếu thanh toán nội bộ của doanh

nghiệp, ghi có số liệu vào sổ sách kế toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gởi

ngân hàng, khoản tiền vay, theo dõi tình hình thanh toán công nợ giữa người mua,

người bán, người nhận tạm ứng trong toàn doanh nghiệp.

 Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá hằng ngày, tính

giá các vật tư định kỳ kết hợp đối chiếu với thủ kho, lập báo cáo tổng hợp, báo cáo chi

tiết về tình hình xuất nhập tồn kho vật tư. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm kê thường

xuyên và bất thường các loại vật tư hàng hoá.

 Thủ quỹ: thực thi thu chi tại doanh nghiệp, bảo quản tiền mặt ghi chép vào sổ

hàng ngày, và cuối tháng đối chiếu với số dư tiền mặt với kế toán thanh toán

2.1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty

- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán vừa và nhỏ theo quyết định số

48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.

a. Tổ chức hệ thống tài khoản

- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC

ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

32 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

b. Tổ chức hệ thống chứng từ

- Công ty áp dụng chứng từ theo quy định của Luật kế toán, quyết định

48/2006/QĐ – BTC.

c.Hình thức ghi sổ và hệ thống sổ kế toán

- Công ty áp dụng hình thức kế toán: Phần mềm kế toán máy MISA SME.NET

2012 trên nền nhật ký chung.

SỔ KẾ TOÁN Chứng từ kế toán PHẦN MỀM KẾ TOÁN -Sổ chi tiết

- Sổ tổng hợp chi tiết

MÁY VI TÍNH

Sổ tổng hợp các chúng từ cùng loại Báo cáo tài chính

Ghi chú: Ghi trong ngày

Ghi cuối kỳ

Kiểm tra, đối chiếu

Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy tính

+ Đối với chứng từ ở văn phòng Công ty, kế toán nhập dữ liệu thẳng vào phần mềm.

+ Đối với các chứng từ của các đội: Từ các chứng từ kế toán, kế toán đội tổng

hợp các chứng từ vào cuối tháng gửi về cho phòng Kế toán – Tài vụ. Kế toán ở văn

phòng Tài chính - Kế toán kiểm tra và nhập dữ liệu vào phần mềm.

+ Các dữ liệu được nhập vào phần mềm sẽ tự động chuyển vào phần mềm kế toán.

e. Báo cáo kế toán

- Bảng cân đối kế toán(B01 – DNN)

- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (B02- DNN)

- Thuyết minh báo cáo tài chính (B09- DNN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 – DNN)

- Bảng cân đối tài khoản (F01- DNN)

33 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.1.6.3. Chính sách kế toán áp dụng

- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp hạch toán và tính giá hàng tồn kho: Công ty hạch toán hạch toán hàng

tồn kho theo phương pháp khê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp

bình quân gia quyền cuối tháng, ghi nhận hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty khấu hao TSCĐ theo phương pháp

đường thẳng.

- Phương pháp ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá.

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

2.2.1. Khái quát hoạt động xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Khi công ty nhận được thông báo mời thầu từ chủ đầu tư, dưới sự chỉ đạo của

giám đốc, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ tiến hành tính dự toán cho công trình và thực

hiện việc đấu thầu. Nếu trúng thầu thì 2 bên sẽ ký hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp

đồng, giám đốc sẽ chỉ định cho 1 đội xây dựng trong sáu đội xây dựng của đơn vị để

tiến hành thi công công trình. Trong suốt quá trình thi công, dựa vào dự toán đã tính

toán sẵn chi phí, các phòng ban có liên quan dựa để cung cấp nguồn lực cho các đội

xây dựng. Định kỳ hàng tháng kế toán tập hợp tất cả chứng từ, bảng kê chi phí, sổ sách

liên quan đến từng công trình nhằm tập hợp chi phí theo từng giai đoạn hoàn thành bàn

giao cho chủ đầu tư, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, cũng như

đánh giá chi phí dở dang chuyển sang giai đoạn sau.

 Quy trình sản xuất

Do đặc điểm về sản phẩm ngành xây lắp, nên quy trình sản xuất của công ty có

đặc điểm là phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình có một dự

toán riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau.

Thi công công trình Khảo sát địa hình Đấu thầu, nhận thầu, ký hợp đồng Lập thiết kế dự toán

Bảo hành công trình Nghiệm thu, quyết toán và bàn giao

Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất của công ty

34 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty được xác định là từng công trình

hay hạng mục công trình.

Cụ thể, trong đề tài này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là “công trình

Trường mầm non hoa hồng, hạng mục nhà 2 tầng, 4 phòng học, cổng, hàng rào”.

2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Tại công ty, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hơp chi phí nguyên vật

liệu trục tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí

sản xuất chung được tập hợp chung và tiến hành phân bổ gián tiếp khi liên quan đến

nhiều công trình.

2.2.4. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất

Việc hạch toán chi phí sản xuất phát sinh theo quyết định 48/QĐ – BTC năm

2006, do đó tất cả các chi phí đều được tập hợp chung vào TK 154. Để dễ theo dõi , thì

các loại chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được trình bày theo các khoản mục chi phí:

- TK 15411- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- TK 15412-chi phí nhân công trực tiếp.

- TK15413- chi phí sử dụng máy thi công.

- TK 15417- chi phí sản xuất chung.

2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Nội dung: Chi phí xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng tương đối lớn từ 60 – 70%

giá trị dự toán do dó việc hạch toán khoản mục này là hết sức quan trọng cần phải

quản lý tốt từ khâu thu mua, bảo quản và đưa vào sử dụng. Việc chất lượng công trình

có đảm bảo hay không là do vật liệu có đảm bảo đúng chủng loại, số lượng, chất lượng

hay không. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp của công ty bao gồm:

- Vật liệu chính như: Xi măng, cát, sạn, sắt, thép, gạch, đá,…

- Vật liệu phụ và vật liệu khác: Đinh, dây buộc, cọc,…

- Nhiên liệu: Củi, xăng, dầu chạy máy,…

Do công trình xa với trụ sở của doanh nghiệp và thời gian thi công dài khoảng 7

tháng nên doanh nghiệp tiến hành tổ chức kho riêng nằm cạnh công trình nhằm tiết

kiệm chi phí vận chuyển.

35 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

 Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu yêu cầu vật tư, phiếu

chi, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận vật tư.

 Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 154 mà chi

tiết là tài khoản 15411- Chi tiết cho từng công trình.

Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 152, 111,133, 112,

331,…

 Quy trình và phương pháp hạch toán

Doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu đối với công trình trường mầm non hoa hồng.

• Mua vật tư chuyển thẳng đến chân công trình

Vì dự án thi công trường mầm non hoa hồng ở Phú Vang xa với trụ sở chính và

thời gian thi công dài khoảng 7 tháng nên doanh nghiệp tiến hành tổ chức kho tại ngay

địa điểm thi công nên chủ yếu doanh nghiệp tiến hành mua vật tư và chuyển thẳng ra

kho của công trình thi công theo tiến độ thi công công trình theo quy trình như sau:

Khi đội xây dựng công trình gửi phiếu yêu cầu vật tư về phòng kế hoạch kỹ

thuật, sau khi được ký duyệt dựa trên mức tiêu hao NVL sản xuất, chứng từ được

chuyển lên cho giám đốc ký duyệt. Sau khi ký duyệt phòng kế hoạch kỹ thuật tiến

hành khảo sát giá, lựa chọn nhà cung ứng và ký kết hợp đồng kinh tế mua NVL

chuyển thẳng ra kho cho đội xây dựng để thi công. Thủ kho sau khi nhận được hàng

tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng xem có đúng với phiếu yêu cầu vật tư gửi

lên. Sau đó lập phiếu nhập kho làm 3 liên (1 liên thủ kho giữ, 1liên kế toán giữ, 1 liên

gửi lên phòng kế hoạch kỹ thuật).

Trường hợp trong kho của doanh nghiệp còn vật tư thì doanh nghiệp tiến hành

xuất kho vật tư chuyển cho tổ thi công.

Ví dụ: Ngày 07/12/2014, đội trưởng thi công lập giấy đề nghị cấp vật tư yêu cầu

lãnh đạo cấp một số vật liệu phục vụ thi công công trình gồm: 15 tấn xi măng Kim

Đỉnh PCB 30, 42816 viên gạch 6 lỗ nhỏ, 3550 viên gạch 6 lỗ nhỏ 1/2

36 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.1. Giấy đề nghị cấp vật tư

Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ

Số: 07

Kính gửi: Phòng Kế hoạch- kỹ thuật của DNTN xây dựng Phúc Anh

Tên tôi là: Trần Tiến

Chức vụ: Đội trưởng thi công

Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng

Để kịp tiến độ thi công, trình lãnh đạo cấp các loại vật tư sau:

SỐ LƯỢNG STT TÊN VẬT TƯ YÊU CẦU ĐVT ĐỀ NGHỊ DUYỆT

1 Xi măng Kim Đỉnh PCB 30 Tấn 15

2 Gạch 6 lỗ nhỏ Viên 42816

3 Gạch 6 lỗ nhỏ 1/2 Viên 3550

4 Thép phi 22 Kg 498

Huế, ngày 07 tháng 12 năm 2014

Giám đốc P. Kế hoạch- kỹ thuật Người đề nghị

- Ngày 08/12/2014 doanh nghiệp mua vật tư theo giấy “Giấy đề nghị cấp vật tư”

chuyển thẳng xuống chân công trình. Kế toán căn cứ vào Biên bản giao nhận(Phụ lục 1)

do đại diện đội thi công lập và Hóa đơn GTGT (Phụ lục2 )do nhà cung ứng cấp để nhập

liệu vào phần mềm kế toán, máy tính xử lý xong sẽ cập nhập lên sổ nhật lý chung, sổ kế

toán liên quan, cụ thể đối với trường hợp mua xi măng chuyển thẳng ra công trình ghi:

Sau khi chuyển thẳng vật tư ra công trình:

Nợ TK 15411 17,522,727

Nợ TK 133 1,752,273

Có TK 1111 19,275,000

37 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

• Trường hợp: Còn vật liệu trong kho của doamh nghiệp đúng với nhu cầu mà

đội thi công cần thì chỉ cần tiến hành xuất vật tư trong kho cho công trình là được.

Ví dụ: Ngày 08/12/2014 xuất kho vật liệu theo giấy “Giấy đề nghị cấp vật tư”

Biểu 2.2. Phiếu xuất kho

Đơn vị: DNTN Xây Dựng Phúc Anh Địa chỉ:234, Điện Biên phủ, p. Trường An, tp.Huế

PHIẾU XUẤT KHO Ngày 08 tháng 12 năm 2014

số: 01 Nợ TK 154: 6,296,727 Có TK 152: 6,296,727

Họ và tên người nhận hàng: Trần Tiến Địa chỉ: Đội trưởng thi công Lý do xuất kho: Xuất vật tư công trình ‘Trường Mầm Non Hoa Hồng” Xuất tại kho: Công ty

Số lượng

Đơn giá Thành tiền STT Tên vật tư, sản phẩm ĐVT

Thép phi 22

Yêu cầu 498 Thực xuất Tổng cộng Kg 12,644 6,296,727 6,296,727

Tổng số tiền (Viết bằng chữ):Sáu triệu hai trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm hai bảy Huế, ngày 08 tháng 12 năm 2014 đồng chẵn. Giám đốc Người nhận Người giao Người lập phiếu (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí,họ tên)

Lúc này ghi: Nợ TK 15411 6,296,727

Có TK 152 (Thép phi 22) 6,296,727.

Sau đây là sổ chi tiết của chi phí nguyên vật liệu của công trình trường Mầm Non

Hoa Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được xuất ra

từ phần mềm kế toán máy Misa.

38 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.3. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

DNTN Xây Dựng PHÚC ANH

234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH

Năm 2014

Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng

Tài khoản: 15411 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Số tiền Diễn giải Chứng từ Số hiệu Ngày, tháng

C 03/06/2014 04/06/2014

D Số phát sinh đầu kỳ Xi măng kim đỉnh Xi măng kim đỉnh …………………. Thép phi 22 Gạch 6 lỗ nhỏ Gạch 6 lỗ nhỏ ½ Xi măng kim đỉnh ………………. Số hiệu TK đối ứng H 1111 1111 …….. 152 331 331 1111 ……..

K/C Chi phí NVLtrực tiếp 15418_TMNHH

Ngày, tháng ghi sổ A B 03/06/2014 3910 3940 04/06/2014 ………….. ……….. ……… 3478 08/12/2014 0000234 08/12/2014 0000234 08/12/2014 0001491 08/12/2014 ……. ……….. KH17 31/12/2014 08/12/2014 08/12/2014 08/12/2014 08/12/2014 ……….. 31/12/2014 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm Nợ 1 17,795,455 17,795,455 ………… 6,296,727 67,186,867 3,761,828 17,522,727 ……………….. 1,566,525,754 1,566,525,754 Có 2 1,566,525,754 1,566,525,754 1,566,525,754

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

39 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.4. Sổ cái của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

DNTN XÂY DỰNG PHÚC ANH Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 1541_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chứng từ Nhật ký chung Số tiền

Diễn giải Ngày, tháng ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng STT dòng Nợ Có Số hiệu TK đối ứng Trang sổ

A F C 1

B G D Số phát sinh đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ

07/03/2014 Xi măng kim đỉnh 18/03/2014 Xi măng kim đỉnh 03/06/2014 Xi măng kim đỉnh ……….. ……………… 08/12/2014 Xi măng kim đỉnh

……….. ………….

07/03/2014 29576 18/03/2014 33151 03/06/2014 3910 ……… ……. 08/12/2014 0001491 ……….. ……... 31/12/2014 0000012 31/12/2014 Thép hộp mạ kẽm 2 7,118,184 8,145,456 17,795,455 ……………… 17,522,727 ……………… 4,552,200

31/12/2014 KH17 31/12/2014 K/C Chi phí NVL trực tiếp H 1111 1111 1111 …….. 1111 ……. 1111 15418 10,757,184,389 10,757,184,389 10,757,184,389 10,757,184,389 10,757,184,389

Người ghi sổ - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

40 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

 Nội dung: Do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh là các công trình, hạng

mục công trình thay đổi theo địa bàn thi công, lại nằm xa doanh nghiệp nên lực lượng

lao động chia làm 2 loại rõ rệt: lao động của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài.

Hiện nay lao động của công ty là 162 người, bao gồm cả cán bộ chỉ đạo kỹ thuật, quản

lý và công nhân thi công những công trình trong địa bàn hẹp, đây là lực lượng lao

động chính do chính công ty trực tiếp tuyển dụng, quản lý và đào tạo. Bên cạnh đó

công ty còn thuê mướn công nhân tạm thời cho các công trình, hạng mục công trình ở

xa. Việc này giúp công ty tận dụng được nguồn lao động giá rẻ tại địa phương, tiết

kiệm chi phí đi lại.

CPNCTT của công ty bao gồm các khoản lương phải trả cho công nhân trực tiếp

tham gia xây dựng công trình. Các khoản trích theo lương và tiền ăn ca không được

tính vào CPNCTT mà tính vào CPSXC. CPNTT thường chiếm tỷ lệ cao trong giá

thành sản phẩm xây lắp, vì vậy việc tính đúng và đủ CPNCTT cũng góp phần tích cực

nâng cao công tác quản trị chi phí, đồng thời giúp cho việc tính và trả lương cho người

lao động trở nên chính xác và kịp thời.

Mặt khác, do thời gian làm việc không cố định, phụ thuộc vào số lượng công

trình thi công, nên việc tính lương cho lao động (cả lao động tực tiếp và lao động gián

tiếp) đều theo lương khoán trên sản phẩm.

 Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng

Đối với lao động thuê ngoài, đây là lực lượng lao động có sẵn, giá rẻ, không tốn

thêm chi phí chỗ ở.

Chứng từ sử dụng bao gồm: Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối

lượng công việc hoàn thành, bẳng thanh toán khối lượng thuê ngoài…

Đối với lao động công ty, chứng từ sử dụng là bảng chấm công, biên bản nghiệm

thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền

làm them giờ…

Tài khoản sử dụng trong hạch toán CPNCTT là TK 154- chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang mà chi tiết là TK 15412- chi phí nhân công trực tiếp- chi tiết cho từng

công trình.

41 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

 Trình tự hạch toán

Đối với lao động thuê ngoài, lúc thuê lao động phải ký hợp đồng giao khoán

công việc, trong đó ghi rõ bên nhận giao khoán, khối lượng công việc bàn giao, giá

thành, chất lượng và thời gian hoàn thành công việc… Hợp đồng phải có chữ ký của

hai bên, bên đại diện công ty và bên đại diện lao động thuê ngoài. Khi công việc hoàn

thành phải lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, làm căn cứ xác

định chi phí nhân công và trả công lao động. Cuối tháng, căn cứ vào Biên bản nghiệm

thu khối lượng hoàn thành kế toán lập Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài gửi đề

nghị thanh toán lên cho giám đốc ký duyệt. Sau đó kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào

phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012

Đối với lao động của doanh nghiệp, căn cứ vào bảng chấm công, biên bản

nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương do tổ trưởng

gửi lên cho giám đốc xem xét, ký duyệt và gửi sang cho phòng kế toán tài vụ vào phần

mềm Misa.

Với công trình trường Mầm Non Hoa Hồng, quy trình hạch toán CPNCTT

như sau:

Do đầu năm 2014 doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình lớn nên số lao động

của doanh nghiệp đã được điều động đi hết và công trình trường Mầm Non Hoa Hồng

ở huyện Phú Vang xa so với trụ sở cuả doanh nghiệp nên doanh nghiệp quyết định

giao khoán toàn bộ khối lượng công trình cho lao động bên ngoài thực hiện, doanh

nghiệp sẽ cử một cán bộ kỹ thuật và một cán bộ quản lý biên chế của doanh nghiệp

xuống công trình để giám sát và kiểm tra quá trình thi công.

Sau đây là hợp đồng giao khoán công việc của công trình trường Mầm Non Hoa

Hồng do hai bên ký kết.

42 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.5. Hợp đồng giao khoán công việc

DNTN Xây Dựng Phúc Anh

234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế

HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN CÔNG VIỆC

Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng,

04 phòng học, cổng và hàng rào.

Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Năm 2014

Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch đáp ứng tiến độ thi công công trình xây dựng

Trường Mầm Non Hoa Hồng.

Căn cứ cào năng lực thực tế của bên giao khoán

Hôm nay, ngày 29 tháng 05 năm 2014, chúng tôi gồm:

Đại diện bên giao khoán: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Ông: La Thiên Dũ chức vụ: giám đốc

Ông: Phạm Tấn Huy chức vụ: kỹ thuật

Đại diện bên nhận giao khoán:

Ông: Lương Văn Ty Chức vụ : Tổ trưởng

Địa chỉ: 21 Đặng Tuất - An Hòa – TP.Huế.

CMND: 191109915

Hai bên đại diện cùng tham gia ký kết hợp đồng giao khoán công việc như sau:

1. Phương thức giao khoán : khoán phần nhân công cho toàn bộ công việc của

công trình.

2. Điều kiện thực hiện hợp đồng: Theo hồ sơ thiết kế bàn giao, có sự giám sát,

hướng dẫn của của cán bộ kỹ thuật bên giao khoán.

3. Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 01/06/2014 đến ngày 18/12/2014

4. Nôi dung công việc và đơn giao khoán

43 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Đơn giá Thành tiền ĐVT STT Nội dung công việc Khối lượng (tạm tính)

101,338,527 Phần móng

Đào móng bằng máy đào, chiều rộng 1,041.888 2,249.9 2,344,102 m3 1

>20 m, đất cấp II

2 Đóng cọc thép hình trên mặt đất, m 250.300 8,666.8 2,169,305

chiều dài <= 10m, đất cấp II

3 72.960 47,699.1 3,480,126

4 m2 Làm đường chắn đất bằng thép tấm Đắp cát công trình bằng máy đầm 9T m3 810.362 2,373.3 1,923,208

…. …………………………………… ….. ……….. ………… …………..

…... …………………………………… ….. ………. ………… ………….

764,072,321 Tổng

5. Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản.

6. Quyền lợi và trách nhiệm bên giao khoán:

- Hướng dẫn và kiểm tra, giáp sát quá trình thực hiện hợp của bên nhận khoán,

phát hiện kịp thời những sai phạm để có biện pháp xử lý

- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền thù lao cho bên nhận khoán

7. Quyền lợi và trách nhiệm của bên nhận khoán:

- Hoàn thành công việc đã nhận khoán, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và tiến độ

công trình.

- Được nhận thù lao như trên hợp đồng quy định.

Đại diện bên giao khoán Đại điện bên nhận khoán

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Cuối tháng, đại diện hai là kỹ thuật công trình, đội trưởng và đại diện bên đội lao

động tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành sau khi nghiệm thu xong

phần công việc hoàn thành, hai bên thống nhất lập biên bản nghiệm thu khối lượng

công việc hoàn thành của tháng đó.

Sau đây là biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành tháng 11 năm 2014.

44 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành

DNTN Xây Dựng Phúc Anh

234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế

BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH

Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng, 04 phòng học,

cổng và hàng rào.

Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Tháng 11 năm 2014

Đại diện bên giao khoán: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Ông: La Thiên Dũ chức vụ: giám đốc

Ông: Phạm Tấn Huy chức vụ: kỹ thuật

Đại diện bên nhận giao khoán:

Ông: Lương Văn Ty Chức vụ : Tổ trưởng

Địa chỉ: 21 Đặng Tuất - An Hòa – TP.Huế.

CMND: 191109915

Căn cứ vào hợp đồng giao khoán công việc ngày 01 thang 06 năm 2014 đã ký

đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2014 bàn giao công việc như sau:

STT Nội dung công việc ĐVT Đơn giá Thành tiền Khối lượng (tạm tính)

10.560 226,648 101,338,527 2,393,402 1

2 3 4 1.000 8.000 7.000 41,957.1 142,289.2 91,211 41,957 1,138,313 638,477 Phần móng Đắp đất móng đường ống, đường cống.Độ chặt yêu cầu K=0.85 Tủ điện tổng có khóa Bảng điện 2-4 cực Lắp đặt dây đơn cáp 07 sợi Loại dây 1x2.5mm 1 m3 tủ cái 1m

…. …………………………… ….. ………… …. …………………………… ….. ………. 57,032,804

………. ………… ………. ………… Kỹ thuật công trình Đội trưởng Tổng Đại diện đội lao động

Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán lập Bảng thanh

toán khối lượng thuê ngoài gửi đề nghị thanh toán lên cho giám đốc ký duyệt.

45 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.7. Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài

DNTN Xây Dựng Phúc Anh

234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế

BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI

Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng,

04 phòng học, cổng và hàng rào.

Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Tháng 11 năm2014

ĐV Khối lượng STT Nội dung công việc Đơn giá Thành tiền T (tạm tính)

Phần móng 101,338,527

10.560 226,648 2,393,402 1

2 Đắp đất móng đường ống, đường cống Độ chặt yêu cầu K=0.85 Tủ điện tổng có khóa 1 m3 tủ 1.000 41,957.1 41,957

3 Bảng điện 2-4 cực cái 8.000 142,289.2 1,138,313

4 Lắp đặt dây đơn cáp 07 sợi 1m 7.000 91,211 638,477

Loại dây 1x2.5mm

…. ………………………… ….. …………. ………. …………

…. ………………………… ….. …………. ………. …………

Tổng 57,032,804

Đại diện đội lao động Kế toán trưởng Giám đốc

46 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Sau khi giám đốc ký duyệt bảng thanh toán lương. Kế toán tiến hành định khoản và

nhập liệu vào phần mềm kế toán Misa SME.NET 2012 lương công nhân tháng 11/2014.

NỢ TK 15412 57,032,804

CÓ TK 3342 57,032,804

Sau đây là sổ chi tiết của chi phí nhân công trực tiếp của công trình trường Mầm

Non Hoa Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được

xuất ra từ phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012.

Biểu 2.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí nhân công trực tiếp

DNTN Xây Dựng PHÚC ANH

234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014 Tài khoản: 15412 - Chi phí nhân công trực tiếp

Chứng từ

Số tiền

Diễn giải

Số hiệu TK đối ứng

Nợ

Ngày, tháng ghi sổ

Số hiệu

Ngày, tháng

A

B

D

H

C

2

1

- Số dư đầu kỳ

30/6/2014

30/6/2014

3342

110,248,757

- Số phát sinh trong kỳ CPNC thuê ngoài tháng 06/2014 CT TMNHH

……….. ………………….

…….

……………

30/11/2014

3342

57,032,804

31/12/2014 KH17 31/12/2014

3342

49,087,994

31/12/2014 KH17 31/12/2014

15418_TMNHH

764,072,321

764,072,321 764,072,321

CPNC thuê ngoài tháng 11/2014 CT TMNHH CPNC thuê ngoài tháng 12/2014 CT TMNHH Kết chuyển CPNC thuê ngoài 2014 CT TMNHH - Cộng số phát sinh

- Số dư cuối kỳ

764,072,321 764,072,321

- Cộng lũy kế từ đầu năm

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

47 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.9. Số cái của chi phí nhân công trực tiếp

Mẫu số: S03b-DNN DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 15412 - Chi phí nhân công trực tiếp

Chứng từ

Số tiền

Nhật ký chung

Diễn giải

Ngày, tháng ghi sổ

Số hiệu TK đối ứng

Nợ

Số hiệu

STT dòng

Ngày, tháng

Trang sổ

B

1

2

D

E

G

H

C

- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ

31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT ĐGTNT 31/12/2014 Kết chuyển Chi phí nhân công năm 2014 _CT ĐGTNT 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT NCCTĐ 31/12/2014 Kết chuyển chi phí nhân công năm 2014 _CT NCCTĐ 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT TMNHH

351,020,000 421,765,000 764,072,321

A 31/12/2014 31/12/2014 31/12/2014 31/12/2014 31/12/2014

3341 15418_ĐGTNT 3341 15418_NCCTĐ 3342

- Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm

351,020,000 421,765,000 1,769,967,321 1,769,967,321 1,769,967,321 1,769,967,321

Người ghi sổ (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

48 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

 Nội dung

Máy móc thi công của Công ty bao gồm máy móc phục vụ trực tiếp xây lắp công

trình: máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông.... chi phí hàng ngày cần thiết cho

việc sử dụng máy như: lương công nhân sử dụng máy, nhiên liệu hoạt động, chi phí

sửa chữa bảo trì và những chi phí khác thi công tại công trường. Trong quá trình thi

công, chi phí thường xuyên được hạch toán trực tiếp cho từng khối lượng xây lắp hoàn

thành. Tất cả các máy thi công của công ty giao cho đội xe máy theo dõi quá trình hoạt

động của các loại máy.

Chi phí máy thi công phát sinh cho công trình, hạng mục nào thì được tập hợp cho

công trình hạng mục đó. Nếu chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục

công trình thì tiến hành phân bổ theo từng giá trị công trình, hạng mục công trình.

Hiện tại, công trình trường Mầm Non Hoa Hồng có sử dụng máy của doanh

nghiệp là máy trộn bê tông và máy ủi bánh xích, máy xúc-đào EX100 Hitachi, doanh

nghiệp không thuê ngoài.

 Chứng từ và tài khoản sử dụng

+ Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bố khấu hao máy móc thiết bị, bảng

chấm công, bảng thanh toán lương...

+ Tài khoản sử dụng: TK 15413 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết

khoản mục chi phí sử dụng máy thi công).

 Quy trình hạch toán

Tất cả các chi phí liên quan, phục vụ các loại máy hoạt động cho từng công trình,

hạng mục công trình, hàng tháng được đội xe máy tổng hợp gửi hóa đơn, chứng từ cho

phòng kế toán để vào sổ kế toán và kèm theo lịch trình hoạt động của từng loại máy,

kế toán thanh toán sẽ thanh toán các khoản chi phí và kế toán tổng hợp hạch toán vào

các công trình có liên quan.

Trích một số tài liệu về chi phí máy thi công tại công trình: “Trường Mầm Non

Hoa Hồng”.

- Đối với chi phí khấu hao MTC

49 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Kế toán dựa vào bảng trích khấu hao máy thi công năm 2014 (phụ lục3) và

bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công (phụ lục 4) để trích khấu hao hàng

tháng cho máy thi công, thời gian trích từ khi công trình khởi công cho đến khi công

trình hoàn thành. .

Trong năm 2014 có 4 công trình được thực hiện đều sử dụng các thiết bị thi công

này, nên doanh nghiệp căn cứ vào tiêu thức phân bổ là giá trị khối lượng công trình,

hạng mục công trình để phân bổ chi phí khấu hao như sau:

Biểu 2.10. Bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị thi công

Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh

Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế

BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG

Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2014

Diến giải

TT I 1 II 1 2 3 4

Tổng số 59,515,093.37 Tổng số trích Công ty báo nợ khấu hao TSCĐ từ tháng 6 đên tháng 12 năm 2014 59,515,093.37 Phân bổ vào chi phí khấu hao các công trình năm 2014 16,438,491.67 Công trình trường mầm non Hoa Hồng 9,577,449.704 Đường giao thông nội thị Phú Đa đoạn nối từ tỉnh lộ 10A 21,873,725.1 Nâng cấp cải tạo tuyến đường Hồ Văn Đề, thị trấn Thuận An 11,625,426.9 Đường nối giữa thôn 2 và nhà ông Định Ngày 31 tháng 12 năm 2014

Giám đốc Kế toán

Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành định khoản và nhập liệu

vào phần mềm MISA như sau:

Nợ TK 15413 16,438491.67 đồng

Có TK 214 16,438491.67 đồng

- Chi phí công nhân lái máy

Các công nhân lái máy là nhân viên biên chế của doanh nghiệp vì vậy lương của

công nhân lái máy là lương cố định theo hệ số lương. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tiến

hành khoán khối lượng làm việc cho các công nhân lái máy ăn theo khối lượng công

việc hoàn thành nhằm tăng năng suất lao động. Dựa vào bảng chấm công (phụ lục 4)

50 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

do tổ trưởng gửi lên, doanh nghiệp tính lương cho các công nhân lái máy chi tiết cho

từng công trình từ khi công trình bắt đầu khởi công cho đến khi công trình hoàn thành.

Biểu 2.11. Bảng lương khoán tổ lái máy tháng 11 năm 2014

DNTN Xây Dựng Phúc Anh

Địa chỉ: 234 Điên Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế

BẢNG LƯƠNG KHOÁN TỔ LÁI MÁY

Tháng 11 năm 2014

CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG

TỔNG

Khấu trừ

Số

Mức

Mức

Lương

Hệ số

TT

Họ và tên

công

lương cơ

lương hiểu

BHXH

BHTN

BHYT

thực nhận

nhận

lương

quả

thực tế

bản

(8%)

(1%)

(1.5%)

2,369,000

1,500,000 3,869,000 309,520 38,690 58,035

3,462,755

2.06

10

1 Lê Thanh Phúc

1,978,000

1,200,000 3,178,000 254,240 31,780 47,670

2,844,310

1.72

8

2 Nguyễn Viết Dũng

2.06

12

2,369,000

1,800,000 4,169,000 333,520 41,690 62,535

3,731,255

3 Nguyễn Văn Bình

1,978,000

1,650,000 3,628,000 290,240 36,280 54,420

3,247,060

1.72

11

4 Lê Văn Hùng

Tổng

14,844,000 1,187,520 148,440 222,660 13,285,380

Ký duyệt

Kế toán

PT Công trường

Tổ trưởng

Lúc này kế toán căn cứ vào bảng lương đã được duyệt, kế toán tiến hành định

khoản và nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA

Nợ TK 15413 14,844,000 đồng

Có TK 3341 14,844,000 đồng

- Nhiên liệu sử dụng cho máy: Như dầu diesel, nhớt komat SHD 50…

Hạch toán chi phí NVL chạy máy tương tự như chi phí NVLTT. Khi có nhu cầu,

đội trưởng yêu cầu, thủ kho xuất kho hoặc doanh nghiệp mua chuyển thẳng cho công

trình. Chứng từ gốc công ty nhập liệu và cập nhật lên sổ chi tiết và sổ cái TK 15413.

- Sau đây là sổ chi tiết của chi phí MTC của công trình trường Mầm Non Hoa

Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được xuất ra từ

phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012.

51 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí sử dụng máy thi công DNTN Xây Dựng Phúc Anh Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014

Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công

Chứng từ Số tiền

Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số hiệu Nợ Có

B D Nhật ký chung STT Trang dòng sổ G E H 1 2

Ngày, tháng ghi sổ A - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ

.

Ngày, tháng C 01/06/2014 0067910 01/06/2014 Nhớt komat SHD 50 03/06/2014 0035752 03/06/2014 Dầu Diesel ……….. ……..... ………….. ………………… 31/12/2014 30/11/2014 Lương công nhân lái máy_ CT TMNHH

……… ……… ………….. ………………….

2,000,000 2,065,454 …………… 14,844,000 …………… 16,438,491.67

31/12/2014 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí khấu hao MTC_TMNHH 31/12/2014 Kết chuyển CPMTC_ CT TMNHH

1111 1111 ……… 3341 ……… 214 15418_TMNHH - Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm 101,458,953.7 101,458,953.7 101,458,953.7 101,458,953.7 101,458,953.7

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

52 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.13. Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công

DNTN Xây Dựng PHÚC ANH Mẫu số: S03b-DNN

234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

TP.Huế ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI Năm 2014

Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nhật ký

Số

Chứng từ

Số tiền

chung

hiệu

Ngày, tháng

Diễn giải

TK

ghi sổ

Trang

STT

đối

Số hiệu Ngày, tháng

Nợ

sổ

dòng

ứng

A

B

C

D

E

G

H

1

2

18/02/2014 0067910 18/02/2014 Nhớt komat SHD 50

1111

2,000,000

26/02/2014 0035752 26/02/2014 Dầu Diesel

1111

2,065,454

………. ………

…… ………

…… ………………

01/06/2014 0067910 01/06/2014 Nhớt komat SHD 50

1111

2,000,000

………. ……...

……… ………

……

…...

31/12/2014 0004395 31/12/2014 Lương công nhân lái máy

3341

100,340,000

Lương công nhân thuê

31/12/2014 0004394 31/12/2014

3342

31,000,000

ngoài lái máy

31/12/2014 0230406 31/12/2014 Chi phí khấu hao MTC

214

102,025,874

31/12/2014 0000771 31/12/2014 Thuê máy san

331

20,000,000

31/12/2014 KH17

31/12/2014 Kết chuyển chi phí MTC

15418

550,365,874

- Cộng số phát sinh

550,365,874 550,365,874

- Số dư cuối kỳ

- Cộng lũy kế từ đầu năm

550,365,874 550,365,874

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

53 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

 Nội dung: CPSXC là khoản chi phí liên quan tới công trình bên cạnh

CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC. Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhân công của

bộ phận quản lý tại công trường, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp

thi công, công nhân lái máy của công ty. Các khoản trích theo lương được công ty tiến

hành trích theo tỷ lệ quy định hiện hành như sau:

Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng

Trừ vào lương 8% 1.5% 1% 0% 10.5%

Tính vào chi phí SXKD 18% 3% 1% 2% 24%

Chi phí công cụ dụng cụ quản lý bao gồm chi phí vật liệu dùng cho thi công

công trình như quần áo bảo hộ, ủng, mũ..Các khoản chi trả tiền điện, nước, internet…

Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi

phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục nào thì được tập hợp cho hạng

mục công trình đó. Đối với một số khoản chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều

công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ theo giá trị khối lượng công

trình, hạng mục công trình.

 Chứng từ và tài khoản sử dụng

+ Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ và trích theo lương…

+ Tài khoản sử dụng: TK 15417 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết

khoản mục chi phí sản xuất chung).

 Quy trình hạch toán

Định kỳ hàng tháng, kế toán tại công ty lập bảng thanh toán lương cho nhân viên

quản lý và chi trả lương cho đội trưởng quản lý tại công trường và kỹ thuật chỉ đạo thi

công. Đối với các khoản trích theo lương, cuối tháng công ty tiến hành trích bảo hiểm

cho công nhân biên chế của công ty theo từng công trình hạng mục.

54 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.14. Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ

Tháng 11 năm 2014

CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG

Khấu trừ

Các

Hệ số

Lương

Lương

STT

Họ và tên

Chức vụ

khoản

Tổng số

BHXH

BHTN

BHYT

lương

cơ bản

thực nhận

nhận

phụ cấp

(8%)

(1%)

(1.5%)

3.27

3,760,500

200,000

3,960,500

316,840

39,605

59,407.5

3,544,647.5

Kỹ thuật

1 Phạm Tấn Huy

2.65

3,047,500

150,000

3,197,500

255,800

31,975

47,962.5

2,861,762.5

Đội trưởng

2 Trần Tiến

Tổng

7,158,000

572,640

71,580

107,370

6,406,410

Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng

55 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.15. Bảng phân bổ và trích theo lương

BẢNG PHÂN BỔ VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG

Công trình: Trường mầm non Hoa Hồng

Tháng 11 Năm 2014

Ghi có TK

TK334

TK338

TỔNG

Ghi Nợ TK

CỘNG

Lương

Tiền

Tổng

BHXH

BHYT

BHTN

KPCĐ

TỔNG

đối tượng sd

chính

ăn ca

(18%)

(3%)

(1%)

(2%)

15412

0

0

0

0

0

0

0

0

0

15413

14,844,000 0

14,844,000 2,671,920 445,320 148,440 296,880 3,562,560 18,406,560

15417

0

7,158,000

7,158,000 1,288,440 214,740

71,580 143,160 1,717,920

8,875,920

TỔNG

22,002,000

27,282,480

Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng

- Các chi phí khác như điện, nước… dùng cho thi công công trình Trường mầm

non Hoa Hồng. Các chứng từ liên quan được tập hợp, cuối tháng chuyển lên phòng kế

toán, kế toán nhập liệu và cập nhật lên sổ chi tiết và sổ cái TK 15417. Điều này cũng

làm tương tự như đối với chi phí vận chuyển.

56 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.16. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014 Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung

Chứng từ

Số tiền

Diễn giải

Ngày, tháng ghi sổ

Số hiệu TK đối ứng

Nợ

Ngày, tháng

Số hiệu

D

C

B

A

H

1

2

- Số dư đầu kỳ

- Số phát sinh trong kỳ

…………. …………………………… 11/08/2014 Vận chuyển

0025

….. 11/08/2014

…….. 111

……….. 13,568,180

30/11/2014 Tiền lương NVQL tháng 11 của CT TMNHH

0026

30/11/2014

3341

7,158,000

30/11/2014

0027

30/11/2014

338

3,562,560

Khoản trích theo lương CN lái máy tháng 11 CT TMNHH

30/11/2014

0028

30/11/2014 Khoản trích theo lương NVQL tháng 11 CT TMNHH

338

1,717,920

………. ………………………..

………

…..

………

31/12/2014 Chi phí điện, nước

0033

31/12/2014

111

1,255,000

31/12/2014 Kết chuyển chi phí SXC của CT TMNHH

Kh17

31/12/2014

15418

99,943,182

- Cộng số phát sinh

99,943,182 99,943,182

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

57 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Biểu 2.17. Sổ cái chi phí sản xuất chung

DNTN Xây Dựng PHÚC ANH

234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) TP.Huế

SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung

Số tiền

Chứng từ

Nhật ký chung

Diễn giải

Số

Ngày,

Trang

STT

Số hiệu TK đối ứng

Nợ

Ngày, tháng ghi sổ

hiệu

tháng

sổ

dòng

A

B

C

D

E

G

H

1

2

- Số dư đầu kỳ

- Số phát sinh trong kỳ

………….

……. ……………………..

……..

………. …………..

Chi phí NVQL năm 2014 _CT

31/12/2014 125 31/12/2014

3341

48,800,000

NCCTĐ

Khoản trích theo lương năm

31/12/2014 126 31/12/2014

338

17,450,000

2014_CT NCCTĐ

31/12/2014 127 31/12/2014 Chi phí khác_CT NCCTĐ

111

19,157,000

Kết chuyển chi phí SXC năm

31/12/2014 128 31/12/2014

15418_NCCTĐ

85,407,000

2014 _CT NCCTĐ

Chi phí NVQL năm 2014 _CT

31/12/2014 129 31/12/2014

3341

50,542,000

TMNHH

Khoản trích theo lương năm

31/12/2014 130 31/12/2014

338

18,257,720

2014_CT TMNHH

…………. ………….. ………………………..

……..

…………. …………

496,225,444

496,225,444

- Cộng số phát sinh

- Số dư cuối kỳ

496,225,444

496,225,444

- Cộng lũy kế từ đầu năm

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

58 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp

2.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất

Kế toán tiến hành tính chi phí và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành

theo định kỳ cuối năm. Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến công trình đều đã

được tập hợp hết vào TK 15418 (Chi tiết cho công trình Trường mầm non Hoa Hồng).

Biểu 2.18. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh công trình trường Mầm Non Hoa Hồng

DNTN Xây Dựng PHÚC ANH

234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014

Tài khoản: 15418 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Chứng từ

Số tiền

Ngày,

Số hiệu

tháng ghi

Diễn giải

Số

TK đối ứng

Ngày, tháng

Nợ

sổ

hiệu

D

H

1

2

C

A

B

- Số dư đầu kỳ

- Số phát sinh trong kỳ

31/12/2014 KH17

31/12/2014 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

15411

1,566,525,754

31/12/2014 KH17

31/12/2014 Chi phí nhân công trực tiếp

764,072,321

15412

31/12/2014 KH17

31/12/2014 Chi phí máy thi công

101,458,953.7

15413

31/12/2014 KH17

31/12/2014 Chi phí sản xuất chung

99,943,182

15417

Kết chuyển giá vốn công trình

31/12/2014 KH17

31/12/2014

2,430,541,257

632

trường Mầm Non Hoa Hồng

- Cộng số phát sinh

2,430,541,257 2,430,541,257

- Số dư cuối kỳ

- Cộng lũy kế từ đầu năm

2,430,541,257 2,430,541,257

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

59 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Cuối năm, công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang nếu có cho các công

trình, hạng mục công trình. Kế toán căn cứ vào bản kiểm kê và tổng hợp chi phí

phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ để tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo

công thức sau:

Chi phí SXDD Chi phí SXDD + đầu kỳ PS trong kỳ CP thực tế Chi phí dự = x KLXL DDCK toán DDCK CP dự toán DD CP dự toán KL + cuối kỳ hoàn thành

Tuy nhiên, với công trình Trường Mầm Non Hoa Hồng khởi công vào tháng 6

năm 2014 và kết thúc vào giữa tháng 12 năm 2014 nên không có chi phí dở dang

cuối kỳ.

2.2.5.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp

 Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình, hạng mục công trình hoặc

từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quy ước tùy thuộc vào

phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và công ty.

Đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng, đối tượng tính giá thành là khối

lượng hoàn thành bàn giao thanh toán theo định kỳ cuối năm.

 Kỳ tính giá thành: Tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh thường

chọn kỳ tính giá thành định kỳ cuối năm.

2.2.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

Tính giá thành là một khâu hết sức quan trọng. Để xác định giá thành một cách

nhanh chóng và chính xác, thì việc xác định đúng đối tượng và kỳ tính giá thành thì

cần phải lựa chọn phương thức tính giá thành phù hợp.

Xuất phát từ yêu cầu đó, công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn (phương

pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng công trình (HMCT) theo từng năm. Công

thức tính như sau

GTSP Giá trị SPDD CP sản xuất phát sinh Giá trị SPDD = + - xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

60 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng:

0 - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ:

2,430,541,257 - Giá trị sản phẩm phát sinh trong kỳ :

0 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:

- Giá trị sản phẩm xây lắp = 0 + 2,430,541,257 - 0 = 2,430,541,257

Đối với các công trình khác có cách tính tương tự như đối với công trình Trường

mầm non Hoa Hồng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trên cơ sở giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập giúp cho người đọc hình

dung được quy mô, tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xem xét mức

dộ ảnh hưởng của nó đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm. Tiếp đó là việc đi sâu tìm hiểu công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp thực tê tại công ty, cụ thể là công trình Trường mầm non Hoa Hồng

nhằm tạo điều kiện để so sánh với lý thuyết đã trình bày ở chương 1, từ đó đưa ra

một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm soát chi phí sản xuất. Và nội dung này sẽ được

trình bày ở chương 3.

61 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

CHƯƠNG 3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP

TƯ NHÂN PHÚC ANH

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng

Phúc Anh

3.1.1. Những ưu điểm

Nhìn chung công tác tổ chức kế toán tại công ty là hợp lý, khoa học và đáp ứng

được yêu cầu quản lý của công ty cũng như các cơ quan có liên quan.

 Vể tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại công ty được bố trí một cách

hợp lý, đầy đủ các phần hành kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các

nhân viên trong phòng kế toán và tạo sự chuyên môn hóa trong công việc.

 Hình thức kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy MISA SME.NET

2012 trên nền nhật ký chung giúp cho việc đối chiếu, kiểm tra thực hiện một cách dễ

dàng. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép,

tăng hiệu quả làm việc và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với từng yêu cầu của

quản lý doanh nghiệp.

 Chứng từ, tài khoản kế toán: Công tác kế toán được thực hiện có nề nếp, khoa

học, mang tính ổn định và có sự liên kết giữa các phòng ban. Danh mục tài khoản

được áp dụng đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

 Trình độ chuyên môn: Các cán bộ kế toán tại công ty là những người có kinh

nghiệm, được tạo tào chuyên sâu, hầu hết đầu tốt nghiệp đại học, thường xuyên được

đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại

công ty.

 Việc tập hợp chi phí phát sinh vào các TK 154 chi tiết ra từng khoản mục giúp

tìm ra nguyên nhân biến động chi phí một cách kịp thời. Và khi giám đốc yêu cầu kế

toán đưa ra chi phí chi tiết cho từng loại chi phí dùng cho việc xem xét và đối chiếu

với dự toán thì kế toán sẽ rất dễ dàng để báo cáo.

62 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

3.1.2. Nhược điểm

 Tuy bộ máy kế toán công ty bố trí một cách hợp lý nhưng còn thiếu thêm các

nhân viên ở các đội xây dựng nhằm giảm áp lực công việc cho các nhân viên kế toán ở

công ty, nhằm cung cấp kịp thời các thông tin kịp thời về chi phí và giá thành cần thiết

nếu công ty có nhu cầu. Vì số liệu kế toán cuối tháng mới chuyển lên công ty một lần

nên cần được xử lý trước.

 Công ty dùng phần mềm kế toán trên nền nhật ký chung, nhưng cơ bản cuối

tháng mới tập hợp và nhập liệu chứng từ kế toán vào phần mềm. Như thế thì công ty

chưa tận dụng được ưu điểm của hình thức nhật ký chung.

 Công ty chưa xây dựng phần mềm kế toán quản trị, trong khi đây là phần hành

kế toán quan trọng phục vụ cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định quản lý

tình hình kinh doanh của công ty một cách hiệu quả.

3.2. Đánh giá chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp tư

nhân xây dựng Phúc Anh

3.2.1. Những ưu điểm

 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại công ty được xác định là phù hợp với đặc điểm của công ty và

đúng với chế độ quy định.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty dựa vào bảng dự toán, kế hoạch về

nhu cầu nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình, hạng mục công trình để xét duyệt

mua NVL chuyển thẳng ra chân công trình cho đội thi công. Điều này làm cho chi phí

NVL tại công ty được tập hợp chính xác và đầy đủ cho từng công trình.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Qúa trình lao động của công nhân được theo dõi

thường xuyên qua bảng chấm công, công ty áp dụng hình thức trả lương cho người lao

động bằng hình thức giao khoán với từng khối lượng công việc, phương pháp này có

ưu điểm là gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công. Tạo động

lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, nâng cao năng

suất lao động cũng như đảm bảo chất lượng thi công. Phương pháp này chỉ áp dụng

cho công nhân biên chế của công ty. Đối với công nhân thuê ngoài thì có 2 loại: loại

thứ nhất là trả công theo ngày công và chịu sự giám sát, chấm công của đội trưởng

63 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

công ty. Loại thứ 2 là công ty giao hẳn cho 1 tổ chức bên ngoài thi công dựa vào biên

bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để trả lương và không chịu sự kiểm soát của

công ty.

- Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty có tổ chức nguyên một đội cơ giới, lái

máy do đó góp phần giảm thiểu chi phí sữa chữa bên ngoài, hay các dịch vụ thuê

người lái máy từ bên ngoài nên đảm bảo tiến độ thi công. Chi phí sử dụng máy thi

công được hạch toán và xác định phù hợp theo nguồn gốc phát sinh. Công ty áp dụng

phương pháp khấu hao theo đường thẳng đối với máy thi công đúng theo quy định

hiện hành là đơn giản và phù hợp với công ty.

Một số loại máy thi công không có để phục vụ trong quá trình thi công hoặc công

trình ở quá xa, không thể điều động được máy công ty đã chủ động trong việc thuê

máy với giá cả phù hợp, các chứng từ thu thập liên quan cũng được thu thập đầy đủ

đáp ứng cho công tác hạch toán kế toán.

- Chi phí sản xuất chung: Công ty tiến hành trích các khoản theo lương theo đúng

quy định hiện hành. Về công cụ dụng cụ. do đặc trung là thời gian thi công dài, nên

các loại công cụ dụng cụ cố định tại một công trình nên CCDC không phải phân bổ

cho các công trình khác

 Đối tượng và phương pháp hạch toán: Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp

xây lắp mà công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là theo từng công trình, hạng mục

công trình thi công. Việc theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công

trình giúp cho công tác tính giá thành được đơn giản, nhanh hơn và chính xác hơn.

 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở

dang được thực hiện bởi những nhân viên kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, độ chính

xác cao, góp phần xác định giá thành một cách chính xác và nhanh chóng.

 Phương pháp tính giá thành: Công ty thực hiện tính giá thành theo phương

pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho công tác tính giá thành đơn giản

hơn, công việc tính toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do

nhầm lẫn trong tính toán. Đồng thời, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành tại công ty đều căn cứ theo những quy định của Bộ Tài chính ban hành; hệ thống

chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ.

64 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

3.2.2. Nhược điểm

 Đối với chi phí nguyên vật liệu:

- Công ty tiến hành xuất nguyên vật liệu chuyển thẳng cho các công trình như

vậy thì trong một ngày sẽ có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh, chi phí vận chuyển tăng

cao, gây áp lực cho kế toán, điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.

- Việc sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi, công ty chưa tiến hành kiểm kê và

hạch toán giảm chi phí thi công công trình.

 Chi phí nhân công trực tiếp:

- Xét về phương diện toàn công ty, công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương

nghỉ phép của công nhân là chưa hợp lý, vì lương phép của công nhân chỉ tính vào

cuối năm, do đó nó làm cho giá thành của công trình trong giai đoạn này có thể bị đội

lên khá nhiều.

- Công ty tiến hành giao khoán toàn bộ chi phí nhân công cho bên thứ ba thực

hiện thì tính hiệu quả tương đối thấp. Vì lúc này bộ phận kỹ thuật của công ty phải dự

toán trước chi phí nhân công cho toàn bộ công trình rồi mới giao cho bên nhận, như

vậy dễ xảy ra trường hợp chi phí nhân công tăng so với thực tế và không kiểm soát

được tay nghề của công nhân làm cho công ty ở thế bị động khi quản lý khoản mục chi

phí nhân công trực tiếp này.

 Chi phí máy thi công:

- Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công gây bất cập

nếu khoản mục chi phí phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản xuất kinh doanh

trong kỳ.

- Việc trích khấu hao máy móc thiết bị theo năm nên không đáp ứng thông tin về

chi phí đúng đắn và kịp thời.

 Chi phí sản xuất chung:

- Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí phát sinh, vì vậy khó kiểm

soát trong việc xác định rõ tính phù hợp của chi phí đó.

 Kỳ tính giá thành: Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo năm làm cho khối

lượng công việc kế toán bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính. Nên việc tổng

65 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính bị chồng chéo

lên nhau, không đảm bảo được yêu cunng cấp thông tin.

3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế

toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân xây

dựng Phúc Anh

Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán, về đặc điểm tổ chức sản xuất

kinh doanh, về bộ máy quản lý doanh nghiệp, em xin đề xuất một số ý kiến để có thể

cải thiện tốt hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP, cũng như hạ giá thành sản

phẩm nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau:

3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty

 Vể tổ chức bộ máy kế toán: Công ty nên tuyển thêm một số nhân viên kế toán

cho các đội xây dựng nhằm giảm bớt khối lượng công việc, giúp cung cấp thông tin kế

toán cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời hơn.

Việc tuyển thêm kế toán ở đội thi công cũng giúp cho chứng từ kế toán nhập liệu

vào phần mềm kế toán kịp thời giúp phát huy được lợi thế của hình thức nhật ký chung.

 Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần

thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chống, linh hoạt giúp cho nhà quản lý đưa ra

các quyết định quan trọng.

 Kỳ tính giá thành: công ty nên chon kỳ tính giá thành theo quý nhằm làm cho

khối lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà

được trải đều trong kỳ. Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công

trình, lập báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chống, đảm bảo yêu cầu cung

cấp thông tin.

3.3.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty

 Về chi phí nguyên vật liệu

- Công ty cần thực hiện kiểm kê lượng vật tư không dùng hết, cũng như phế liệu

thu hồi để giảm chi phí cho công trình đảm bảo cho giá thành được tính phù hợp.

 Chi phí nhân công:

- Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, không có những biến

động lớn về chi phí sản xuất thì công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép.

66 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

- Thay vì cử hết công nhân biên chế của công ty đi đến các công trình khác hết

thì nên phân ra cho từng công trình, còn thiếu bao nhiêu nhân công thì thuê ngoài nhân

công tại địa bàn đó, vừa tiện vừa có được nguồn nhân công rẻ. Như vậy dễ kiểm chi

phí nhân công và tay nghề của công nhân làm cho công ty ở thế chủ động khi quản lý

khoản mục chi phí nhân công trực tiếp này.

 Về chi phí sử dụng máy thi công:

- Công ty cần trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công trong điều kiện công

ty có nhiều máy thi công hoạt động.

- Các máy thi công nên được khấu hao theo quý để đảm bảo cung cấp thông tin

về chi phí một cách kịp thời và đúng đắn.

 Chi phí sản xuất chung:

- Chi phí sản xuất chung là một khoản mục rất khó kiểm soát. Do đó, để quản lý

tốt khoản mục chi phí này, công ty cần kiểm soát chặt chẽ chi phí cả nguồn gốc phát

sinh và đối tượng chịu chi phí. Đối với một số các khoản chi phí nhỏ lẻ như tiếp khách,

điện thoại cá nhân… phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được, tránh tình

trạng lợi dụng vốn công ty tư lợi các nhân. Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm

tra và loại bỏ khỏi giá thành. Chi phí của công trình nào bất hợp lý thì công trình đó

chịu, tuyệt đối không gánh bù cho công trình khác.

- Cần thực hiện trích trước các khoản lương nghỉ phép nhằm hạn chế sự đột biến

về chi phí của các công trình trong các giai đoạn khác nhau.

 Về phương pháp hạch toán:

- Để khắc phục tình trạng vật liệ sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi được:

Kế toán cần lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội trưởng, thủ

công công trình, và kế toán đội, và tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 152, đồng thời

ghi Có TK 154.

- Công ty tiến hành trích trước chi phí sữa chữa máy thi công: Kế toán sẽ Ghi Nợ

TK 154, đồng thời ghi Có TK 335. Khi sữa chữa hoàn thành kế toán căn cứ vào chứng

từ liên quan để ghi Nợ TK 335/ Nợ 133 đồng thời ghi Có TK liên quan.

- Công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép: Căn cứ vào kế hoạch trích

trước kế toán định khoản : Ghi Nợ TK 154 và có TK 335, khi có phát sinh khoản tiền

67 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

lương nghỉ phép, kế toán tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 335 và Có TK 334. Nếu

trích dư thì điều chỉnh bằng định khoản: Nợ TK 335, Có TK 154; Nếu trích thiếu thì

định khoản Nợ TK 154 và Có TK 335.

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty, em còn thấy được một

số mặt hạn chế trong công tác kiểm soát chi phí như sau:

- Công ty thường duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp cũ làm

cho nguồn vật liệu cung ứng thi công công trình bị lệ thuộc nên có thể ảnh hưởng đến

tiến độ thi công.

- Công ty còn đang lơ là trong việc kiểm soát giờ làm việc của người lao động,

điều đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ của công trình.

Do đó, để khắc phục những hạn chế trên, thiết nghĩ công ty có thể xem xét nhứng

giải pháp sau:

- Công ty cần tìm những nhà cung cấp ở gần nơi thi công để giảm thiểu chi phí

vận chuyển vât liệu, thường xuyên nắm vững nguồn cung cấp, chi phí vận chuyển, giá

cả vật tư xây lắp trên thị trường.

- Công ty nên đưa ra giờ giấc làm việc cụ thể, kèm theo đó là chế độ thưởng phạt

phù hợp để tránh hiện tượng đi làm không đúng giờ ảnh hưởng đến tiến độ.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở thực trạng của công ty được tìm hiểu ở chương 2, chương 3 đưa ra những

nhận xét và đánh giá chủ quan của bản thân em, rồi từ đó đưa ra một số giải pháp

nhằm khắc phục những những mặt hạn chế, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm soát chi phí sản xuất.

68 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

PHẦN III: KẾT LUẬN

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với đơn vị

hoạt động sản xuất. Nó có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với việc cung cấp các thông tin kế toán đảm

bảo tính chính xác, kịp thời và thường xuyên sẽ là một trong những công cụ tốt nhất

giúp nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. Để có thể đúng vững trên thị trường

cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và

năng cao hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần

tìm cho mình những biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm

mà chất lượng sản phẩm vẫn được thị trường chấp nhận.

Sau thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh, em nhận

thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tuân thủ theo chế

độ kế toán áp dụng, xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện với đội ngủ

kế toán có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt huyết,… nên phần lớn đã đáp ứng được

những yêu cầu hiện nay.

Kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, em càng thấy được tầm quan trọng

của phần hành kế toán này. Kế toán chính là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý

và được đơn vị sử dụng rất linh hoạt tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh

doanh tại đơn vị.

Với đề tài nghiên cứu của mình, em đã trình bày các vấn đề sau:

Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Đã tìm hiểu được quá trình hình

thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân

tích các nguồn lực của công ty qua ba năm 2012-2014. Đi sâu vào tìm hiểu công tác kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

Cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty.

Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian thực tập cũng như lượng kiến thức tích lũy

chưa nhiều nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như sau:

Chưa tiếp cận được đầy đủ các sổ sách, số liệu, chứng từ của công ty về phần

hành kế toán chi phí sản xuất. Đề tài chỉ mới nghiên cứu một công trình ở năm 2014,

không có số liệu của các công trình khác hoặc ở các năm khác để có thể đua ra những

giải pháp chính xác và thiết thực hơn.

69 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Theo quyết định 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành chế độ

kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2. Tập thể giảng viên khoa KT – TC Trường Đại học Kinh Tế TPHCM, Kế toán

tài chính – học phần 3,4.

3. Võ Văn Nhị, Huỳnh Lợi(2002), kế toán chi phí, NXB thống kê.

4. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), kế toán doanh nghiệp xây lắp. NXB tài chính

5. Một số khóa luận của các năm trước của trường Đại học Kinh tế Huế.

6. Một số trang web sử dụng

http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/gia-thanh-san-

pham-xay-lap/368/1

http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/doi-tuong-va-

phuong-phap-hach-toan-chi-phi-san-xuat-kinh-doanh-xay-lap//370/5

http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/chi-san-xuat-

trong-nganh-xay-lap/369/1

70 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

PHỤ LỤC

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Phụ lục 1: Biên bản giao nhận xi măng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

BIÊN BẢN GIAO NHẬN XI MĂNG

Căn cứ vào hợp đồng mua bán xi măng giữa hai bên và nhu cầu cấp xi măng của

bên mua. Hôm nay, ngày 08 tháng 12 năm 2014, tại công trình Trường mầm non Hoa

Hồng.

Chúng tôi gồm:

I. BÊN GIAO: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ An Bình

Uỷ quyền lái xe: Trần Anh Quốc

Biển số xe: 75A- 2525

II. BÊN NHẬN: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

chức vụ: Tổ trưởng 1. Ông (bà): Trần Tiến

III. Nội dung giao nhận

1. Hàng hóa

Tên hàng hóa Loại xi măng Số lượng(tấn) Ghi chú TT

Xi măng Kim Đỉnh PCB30 15 1

TỔNG 15

Bằng chữ: Mười lăm tấn.

2. Chứng từ kèm theo: Chứng chỉ chất lượng lô xi măng số 1, phiếu cân xe

Biên bản này đã được hai bên nhất trí thông qua và lặp thành 3 bản có giá trị

pháp lý như nhau, bên nhận giữ 1 bản, bên giao giữ 2 bản.

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Phụ lục 2: Hóa đơn giá trị gia tăng

Mẫu số:01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu:AB/14P Liên 2: Giao cho người mua

Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Số: 0001491

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ

DỊCH VỤ AN BÌNH.

Mã số thuế : 3301358267

Địa chỉ: Kiệt 47 nhà số 1 Tùng Thiện Vương, Vỹ Dạ, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa

Thiên Huế

Điện thoại: 054.3845204

Số tài khoản: …………………………………………………………………………

Họ tên người mua hàng:…………………………………………………………….

Đơn vị mua hàng: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh

Mã số thuế: 3300346886

Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, tp.Huế

Hình thức thanh toán: Tiền mặt …………… Số tài khoản:……………………

STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

2 1 3 4 5 6=4x5

1 Xi măng Kim Đỉnh Tấn 15 1,168,181.82 17,522,727

PCB 30

Cộng tiền hàng: 17,522,727

Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 1,752,273

Tổng cộng tiền thanh toán: 19,275,000

Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Phụ lục 3: Bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công

Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh

Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế

BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG

Năm 2014

Tỉ lệ khấu Tên máy móc Số hao cơ bản Thành tiền STT ĐVT Nguyên giá thiết bị lượng theo năm

Máy ủi bánh xích Cái 227,227,227 14,3% 32,493,493.5 1 1

Máy trộn BT

Máy đào EX100 Cái 18,761,904 20% 3,752,380.8 1 2

Hitachi Cái 460,000,000 14,3% 67,780,000 1 3

Cộng 102,025,874.3

Kế toán trưởng Người lập biểu

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Phụ lục 4: Bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công

Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh

Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế

BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG

Từ tháng 06 đến 12 năm 2014

Tỉ lệ khấu Tên máy móc Số Nguyên giá hao cơ bản Thành tiền STT ĐVT thiết bị lượng theo năm

1 Máy ủi bánh xích Cái 227,227,227 14,3% 18,954,537.9 1

Máy trộn BT

2 Máy đào EX100 Cái 18,761,904 20% 2,188,888.8 1

3 Cái 14,3% Hitachi 1 460,000,000 38,371,666.67

Cộng 59,515,093.37

Kế toán trưởng Người lập biểu

(đã ký) (đã ký)

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Phụ lục 5: Bảng chấm công

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

DN TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận lái máy Tháng 11 năm 2014

NGÀY

1

2

3

4

5

6

7 … … 17 18 19 20 21 22 23 24

25 26 27 28 29 30

TÊN

Lê Thanh Phúc

0

x

x

0

0

0 … … x

0

0

x

0

x

0

0

0

0

x

0

x

0

x

Nguyễn Viết Dũng

0

x

0

0

x

0 … … 0

x

x

0

0

0

x

0

0

0

0

0

0

0

0

Nguyễn Văn Bình

0

0

0

0

x

0 … … x

0

x

x

0

x

0

x

x

0

x

x

0

0

Lê Văn Hùng

x

x

0

x

x

0 … … 0

0

0

0

0

x

x

0

0

0

0

0

0

x

0

Người lập

SVTH: Hồ Thị Thanh Minh