Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2 1.4.1 Thu thập số liệu........................................................................................ 2 1.4.2 Sử lý số liệu .............................................................................................. 3 1.4.3 Phương pháp tổng hợp tài liệu ................................................................ 3 1.4.4 Phân tích số liệu....................................................................................... 3 1.4.5. Phương pháp toán kinh tế ....................................................................... 3 1.4.6 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo .................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM .......4 1.1Cơ sở lý luận ...........................................................................................................4 1.1.1.Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4
1.1.1.1.Lao động...................................................................................................4 1.1.1.1.1.Khái niệm..........................................................................................4 1.1.1.2.Việc làm và thất nghiệp ............................................................................5 1.1.1.2.1.Khái niệm về việc làm.......................................................................5 1.1.1.2.2.Khái niệm về thất nghiệp..................................................................6 1.1.1.3.Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới.....................................6 1.1.1.3.1 Khái niệm về thiếu việc làm .............................................................6 1.1.1.3.2 Khái niệm về tạo việc làm mới .........................................................7
1.1.2. Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn.................................. 10 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn .. 10 1.2.Cơ sở thực tiễn của vấn đề việc làm ....................................................................13 1.2.1 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam ...................... 13 1.2.2 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Trị ............. 17 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở XÃ CAM AN HUYỆN CAM LỘ TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................................................20 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................................20 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................. 20
2.1.1.1 Tình hình đất đai của xã.........................................................................20 3.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................21 2.1.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của xã Cam An ....................... 22
2.1.2.1. Thuận lợi ...............................................................................................22 2.1.2.2. Khó khăn................................................................................................23
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ CAM AN- CAM LỘ QUẢNG TRỊ ...............................................................................................23 2.2.1. Thực trạng chung về lao động nông thôn của xã Cam An.................... 23 2.2.1.1 Về chất lượng lao động .....................................................................................25 2.2.1.2 Về phân bố lao động...............................................................................26 2.2.1.2.1.Phân bố lao động theo địa giới hành chính (2010). ......................26
i
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1.3.2.Phân bố lao động theo nhóm ngành kinh tế xã hội ........................27 2.2.1.2.3.Phân bố lao động theo khu vực kinh tế( năm 2010).......................29 2.2.1.3. Thực trạng về việc làm của lao động việc làm của xã Cam An ............29 2.2.2. Thực trạng về việc làm của lao động việc làm trong các hộ điều tra... 32
2.2.2.1 Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra...........................32 2.2.2.2 Thực trạng lao động theo trình độ học vấn và chuyên môn...................34 2.2.2.3 Thực trạng thiếu việc làm trong nhóm hộ được điều tra .......................36 2.2.2.4 Tình hình sử dụng thời gian lao động trong các hộ điều tra. ................37 2.2.2.5 Tình hình phân bố lao động ở các hộ điều cho các ngành theo mức sống ............................................................................................................................38 2.2.2.6 Tình hình phân bổ lao động theo các ngành nghề tại nhóm hộ điều tra39 2.2.3. Một số kết luận về lao động và việc làm của lao động nông thôn xã Cam An – Cam Lộ - Quảng Trị..................................................................................... 40 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ CAM AN – CAM LỘ .................................42 3.1. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA XÃ CAM AN TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................42 3.1.1. Định hướng phát triển theo ngành........................................................ 43 3.1.2. Định hướng phát triển theo vùng .......................................................... 43 3.1.3.Mở rộng các hình thức liên kết đào tạo nghề cho người lao động ở nông thôn.................................................................................................................. 44 3.1.4. Phát triển các hình thức hợp tác với các địa phương trên trong xã và huyện, tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn .............. 45 3.1.5. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức thực hiện kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn. .............................................. 47 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO XÃ CAM AN .....................................................................................................................48 3.2.1. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn ........................................ 48 3.2.2. Khuyến khích các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông thôn. ......................................................................................................................... 49 3.2.3. Tạo việc làm từ nước ngoài................................................................... 51 3.2.4. Các giải pháp khác................................................................................ 51 1. KẾT LUẬN .............................................................................................................54 2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................56
ii
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
LĐ Lao động
ILO Tổ chức lao động thế giới
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
UBND Ủy ban nhân dân
ĐV Đơn vị
CC Cơ cấu
SLLĐ Số lượng lao động
CNKT Công nhân kỹ thuật
TTCN-XD Tiểu thủ công nghiêp- xây dựng
DV-TM Dịch vụ - thương mại
iii
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình đất đai năm 2010 của xã Cam An................................................21 Bảng2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội xã Cam An 2010.............................................22 Bảng 3. Cơ cấu lao động và nhân khẩu xã Cam An ..................................................24 Bảng 4 : Chất lượng nguồn lao động của xã Cam An năm 2010.............................25 Bảng 5 Dân số và nguồn lao động phân theo địa giới hành chính xã Cam An năm 2010 ...............................................................................................................................27 Bảng 6: Lao động xã Cam An phân theo lĩnh vực kinh tế năm 2010 .......................28 Bảng 7 : Thực trạng việc làm cho lao động xã Cam An năm 2010...........................30 Bảng 8: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động xã Cam An qua 2 năm 2009-2010 .......................................................................................................................................31 Bảng 9 : Lực lượng lao động của nhóm hộ điều tra theo tuổi và giới tính .....32 Bảng 10: Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra .....................33 Bảng 11 : Thực trạng lao động theo trình độ học vấn và chuyên môn .....................35 Bảng 12: Tình hình sử dụng thời gian làm việc của lao động tại các hộ điều tra....37 Bảng 13:Tình hình phân bố lao động ở các hộ điều cho các ngành theo mức sống38 Biểu 14: Tình hình phân bổ lao động theo các ngành nghề chính của các hộ điều tra...................................................................................................................................39
iv
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ
phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát
triển kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động đến
tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả của cải vật
chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động đóng
vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện
đại cũng cân đối vai trò của lao động, dùng vai trò của lao động để vận hành
máy móc. Lao động là một yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất không thể
có gi thay thế hoàn toàn được lao động.
Hiện nay, cư dân nông thôn Việt Nam chiếm gần tới 70% dân số và 60% lực
lượng lao động của cả nước. Đảng và Nhà nước đã tiến hành nhiều chính sách đổi mới
nền kinh tế, khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã xó những bước tăng trưởng và
phát triển tương đối cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu về kinh tế, nhiều vấn đề
xã hội cũng nổi lên gay gắt như người chưa có việc làm và thiếu việc làm ngày một
tăng, sự phân hoá giàu nghèo, các tệ nạn xã hội cũng có chiều hướng gia tăng. Trong
các vấn đề nêu trên, việc làm cho người lao động là vấn đề bức xúc được toàn thể xã
hội hết sức quan tâm. Trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng
Cộng sản Việt Nam đã xác định một trong những mục tiêu chủ yếu là :" Phát triển,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa
học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước
tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ
hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.".
Thực trạng dư thừa lao động và thiếu việc làm trong nông thôn đang là một trong
những vấn đề bức xúc cho sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục và là
nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực xã hội. Số lao động nông thôn nhàn
1
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và thiếu việc làm cao có xu hướng ngày càng tăng lên. Vì vậy, việc tìm hiểu về tình
hình lao động và việc làm ở nông thôn để tìm ra những phương hướng, giải pháp hữu
hiệu giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn không chỉ là vấn đề có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn mà còn có tác dụng mạnh mẽ
đối với việc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xã Cam An - huyện Cam Lộ - tỉnh Quảng Trị mang đặc trưng của vùng đồng
bằng, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, ít ngành nghề phụ thì vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động nông nghiệp của xã cần phải được nghiên cứu, đó là: dư
thừa lao động và thiếu việc làm vẫn thường xuyên xảy ra, từ đó phát sinh các tệ nạn xã
hội trong khu vực nông thôn. Để giải quyết vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã Cam An - huyện Cam Lộ - tỉnh
Quảng Trị ”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao động và việc làm.
Đánh giá thực trạng lao động và việc làm của xã trong thời gian 2009-2010.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm của xã trong thời gian
2009-2010 từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo công ăn việc làm trong thời gian
tới, nâng cao chất lượng lao động trong xã.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao
động và việc làm thuộc xã Cam An
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: Nội dung vấn đề liên quan đến việc
làm và tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong khoảng thời gian từ năm
2009 – 2010. Một số định hướng và giải pháp tao việc làm cho người lao động trong
thời gian sắp tới.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Thu thập số liệu
Số liệu thu thập từ tài liệu thứ cấp: Thu thập qua các tạp chí, internet, thời báo,
các báo cáo tổng kết, các cuộc điều tra của xã, huyện.
2
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số liệu sơ cấp: được thu thập qua quá trình điều tra thực tế các hộ tại địa bàn
nghiên cứu.
1.4.2 Sử lý số liệu
Số liệu thu thập được từ nguồn thứ cấp và từ điều tra trước khi tổng hợp, tính
toán các chỉ tiêu được kiểm tra tính chính xác, tính đại diện.
Số liệu sau khi đã kiểm tra được xử lý qua chương trình Excel, sử dụng để tính
toán các chỉ tiêu và sắp xếp thành các bảng theo mục đích phân tích.
1.4.3 Phương pháp tổng hợp tài liệu
Được tiến hành trên cơ sở phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau: cơ cấu
thu nhập, mức thu nhập, đất nông nghiệp bình quân 1 lao động, cơ cấu ngành nghề,
dịch vụ.
1.4.4 Phân tích số liệu
Báo cáo tập trung phân tích những chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc làm của
lao động nhằm phản ánh đúng thực trạng việc làm lao động ở nông thôn nói chung ở
xã Cam An nói riêng, các chỉ tiêu phân tích tập trung vào lao động, chất lượng lao
động, việc làm và những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động trong xã.
1.4.5. Phương pháp toán kinh tế
Sử dụng các công cụ toán học trong kinh tế, thống kê kinh tế để phân tích các số
liệu, đánh giá được xu hướng của sự biến động lao động và việc làm của xã trong năm
vừa qua.
1.4.6 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Đề tài thu thập lấy ý kiến một số nhà quản lý, nhà chuyên môn, các chuyên gia
làm căn cứ đưa ra các những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn.
3
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1.1Cơ sở lý luận
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Lao động
1.1.1.1.1.Khái niệm
Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hành động diễn
ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức
tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên,
chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi những vật chất đó, làm cho chúng
trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động.
Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động
và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một
hệ thống gồm ba thành phần hợp thành (người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm
hàng hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất.
1.1.1.1.2.Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp
Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp,bao gồm số lượng và chất lượng của người lao
động.Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi lao động(nam từ 15 đến 60
tuổi,nữ từ 15 đến 55 tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt
động sản xuất nông nghiệp).
Như vậy,về lượng nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ nó không
không chỉ gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm nhưng người trên
và cả dưới tuổi quy định có khả năng và thực tế tham gia lao động .Về chất lượng gồm
cả thể lực và trí lực của người lao động,cụ thể là trình độ sức khoẻ trình độ nhận thức,
trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các
ngành sản xuất vật chất khác nhau,trước hết mang tính thời vụ cao là net đặc trưng
điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ,nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu
tố nguồn lực trong nông nghiệp.Là thứ lao động tất yếu ,xu hướng có có tính quy luật
4
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành
khác, trước hết là công nghiệp với các lao động trẻ, khoẻ có trình độ văn hoá,kỹ
thuật.Vì thế nhưng lao động ở lại trong khu vực nông nghiệp thường là những người
có độ tuổi trung bình cao và tỉ lệ này có xu hướng tăng lên.
Lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hoá, cơ giới
hoá.Lao động nông nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là với gia súc cơ thể sống
có hệ thần kinh. Vì vậy những hành vi trong sản xuất nông nghiệp không phải linh
hoạt, chính xác,khéo léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng. Ví dụ như
trong công việc vắt sữa bò không những đòi hỏi phải nặng nhẹ đúng kỹ thuật mà còn
phải biết được phản ứng của dộng vật trước ngoại cảnh thậm chí phải cảm nhận được
phản xạ tâm lý của nó.
1.1.1.2.Việc làm và thất nghiệp
1.1.1.2.1.Khái niệm về việc làm
Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức
lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và
tinh thần của xã hội. Như vậy theo quan điểm này khi và chỉ khi có sự phù hợp về số
lượng của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất thì ở đó có việc làm. Với cách
hiểu việc làm như khái niệm trên thì chưa thật toàn diện. Bởi vì còn một yếu tố thư ba
rất quan trọng đó là điều kiện lao động. Nếu điều kiện lao động không đảm bảo thì quá
trình lao động cũng không thể diễn ra được .
Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam nêu rõ : “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm
các công việc được trả công dưới dạng tiền hặc hiện vật ; công việc tự làm để thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công
cho công việc đó.
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh
tế mà trong tuần lễ trước điều tra : đang có việc làm để nhận tiền công , tiền lương;
đang làm việc nhưng không được hưởng tiền trong các công việc kinh doanh của hộ
5
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gia đình mình hoặc đã có công việc trước đó song tuần lễ trước điều tra tạm thời nghỉ
việc sau đó sẽ tiếp tục làm việc.
Phân loại việc làm .
Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động .
Việc làm chính : Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật .
Việc làm phụ : Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất sau công việc chính .
1.1.1.2.2.Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp : Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không
có việc làm , có khả năng lao động , hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi
tìm việc làm .
Thất nghiệp được chia thành nhiều loại :
Thất nghiệp tạm thời : Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng , các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống .
Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động , việc làm .Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về
yêu cầu của việc làm , mất cân đối giữa cung và cầu lao động .
Thất nghiệp chu kỳ : Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định . Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ
xảy ra thất nghiệp chu kỳ .
1.1.1.3.Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới
1.1.1.3.1 Khái niệm về thiếu việc làm
Thiếu việc làm : Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là
những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quĩ
thời gian lao động , mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người
tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm .
Theo tổ chức lao động thế giới ( Viết tắt là ILO ) thì khái niệm thiếu việc làm
được biểu hiện dưới hai dạng sau .
6
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thiếu việc làm vô hình : Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian
, thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề , kỹ năng lao
động thấp , điều kiện lao động xấu , tổ chức lao động kém , cho năng suất lao động
thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn .
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là :
Thu nhập thực tế
K= x 100 %
Mức lương tối thiểu hiện hành
Thiếu việc làm hữu hình : Là hiện tượng người lao động làm việc với
thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định , không đủ việc làm và đang có mong muốn
kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc .
Thược đo của thiếu việc làm hữu hình là :
Số giờ làm việc thực tế
K= x100%
Số giờ làm việc theo quy định
1.1.1.3.2 Khái niệm về tạo việc làm mới
Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như : Vốn đầu tư , sức lao động , nhu cầu thị trường về
sản phẩm .
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để người
lao động tạo ra các của cải vật chất ( số lượng , chất lượng ) , sức lao động (tái sản
xuất sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác
Ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm với một số nhân tố cơ bản qua hàm
số sau .
Y= F (x, z,k,..,n)
Trong đó :
Y: số lượng việc làm được tạo ra.
X: số vốn đầu tư .
z : sức lao động .
7
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
K: nhu cầu của thị trường về sản phẩm.
Ta nhận thấy rằng : Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận với các yếu
tố trên . Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm thiết bị máy móc , nhà xưởng mở rộng
quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn . Khi vốn đầu tư tăng thì tạo ra được
nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự
giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra .
Mặt khác nhu cầu của thị trường về sản phẩm sản xuất ra còn ảnh hưởng không
nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới . Nếu sản phẩm sản xuất ra được đưa ra thị trường
đảm bảo cả về chất lượng và số lượng , mà thị trường chấp nhận . Bởi vì sản phẩm tiêu
thụ được sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển , các doanh nghiệp các nhà xưởng sẽ mở rộng
quy mô sản xuất , đi đôi với mở rộng sản xuất là cầu về lao động tăng lên . Ngược lại
khi cầu về sản phẩm hàng hoá giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không
có việc làm và dẫn đến tình trạng thất nghiệp .
Ngoài ra còn một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc làm ở tầng vĩ mô :
Gồm các chính sách kinh tế của nhà nước vì khi các chính sách kinh tế phù hợp sẽ tạo
điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển làm cho cầu lao động tăng
đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm mới .
Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau , quy mô dân
số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngược lại khi nguồn lao động càng lớn
lại là sức ép đối với công tác tạo việc làm cho người lao động bởi vì : Khi cung về lao
động lớn sẽ tạo ra một lượng lao động dư thừa cần giải quyết việc làm . Ngược lại khi
cầu lao động lớn hơn cung lao động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động tham gia
vào các ngành kinh tế .Vì vậy tỉ lệ tăng dân số và nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến
vấn đề lao động và tạo việc làm cho người lao động .
Tạo việc làm được phân loại thành :
+ Tạo việc làm ổn định : Công việc được tạo ra cho người lao động mà tại
chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối
thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên : Việc làm ổn định luôn tạo
cho người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quả hơn .
Tạo việc làm không ổn định :Được hiểu theo hai nghĩa .Đó là:
8
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng động theo
không gian , thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng một công
việc .
+ Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công việc
của mình liên tục trong thời gian ngắn .
Mục địch ý nghĩa của tạo việc làm .
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư
liệu sản xuất , công cụ sản xuất và sức lao động . Tạo việc làm và giải quyết việc làm
cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng ,nó mang mục đích ý nghĩa
vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội .
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực ,
các tiềm năng kinh tế , tránh lãng phí nguồn lực xã hội . Về mặt xã hội tạo việc làm
nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát triển
kinh tế , giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội . Không có việc làm là một
trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như : Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút
.. giải quyết việc làm cho người lao động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn
xã hội do không có ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi .
Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông qua
các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất , tinh thần , ổn định và nâng cao
đời sống của người lao động . Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập . Người lao
động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi
hỏi của xã hội . Hiện nay nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt , tiền công
không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm , hiệu quả làm việc không cao , ỷ lại
ngại đi xa các thành phố thị xã . Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông
thôn lại thiếu cán bộ , thiếu người có trình độ chuyên môn . Bởi vậy tạo điều kiện có
việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao
mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động .
Giải quyết việc làm , tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham
gia vào qua trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển , là điều kiện cơ bản
cho sự tồn tại và phát triển của con người .
9
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn
Ở nông thôn vấn đề cơ bản nhất cần phải giải quyết là nạn thiếu việc làm còn rất
phổ biến và nghiêm trọng, việc làm kém hiệu quả và thu nhập thấp dẫn đến đời sống
thấp, một bộ phận lớn dân cư (khoảng 30%) còn trong tình trạng nghèo khổ. Rõ ràng,
về chiến lược cần phải tập trung giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn.
Hơn nữa, nếu giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn cũng sẽ góp phần
quan trọng giảm sức ép việc làm ở thành thị. Để giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trong thời gian tới phải làm thay đổi và chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động nông thôn theo hướng giảm dần số hộ thuần nông để giải phóng đất đai,
khắc phục tình trạng bình quân đầu người diện tích đất nông nghiệp thấp như hiện nay.
Đa dạng hoá ngành nghề, thực hiện người nào giỏi việc gì thì làm việc ấy, trên cơ
sở giao đất ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, đồng thời bằng cơ chế chính sách và
luật pháp tập trung dần ruộng đất có điều kiện cho các hộ gia đình có khả năng sản
xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá. Đa dạng hoá việc làm và đa dạng hoá thu nhập
phải trở thành hình thức phổ biến trong nông thôn, đặc biệt là phát triển mạnh mẽ việc
làm phi nông nghiệp, xí nghiệp nhỏ ở nông thôn.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Bắc Giang trong những năm tới
phải khai thác thêm và sử dụng có hiệu quả đất hoang hoá thông qua các chương trình,
khai thác các tiềm năng sẵn có, thực hiện trung tâm VAC. Cần đặc biệt tập trung xây
dựng các dự án lấn biển, khai thác kinh tế biển. Các hướng trên phải kết hợp với các
dự án di dân, xây dựng các vùng kinh tế, xã hội, dân cư để phân bố lại lao động giữa
các vùng và làm giảm sức ép về việc làm.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn
* Nhân tố về điều kiện tự nhiên:
Không thể nào có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với một số
bộ phận người lao động sống ở những nơi bất lợi (vùng núi cao, hải đảo...) ở những
nơi thuận lợi: Hạ tầng cơ sở phát triển, tài nguyên phong phú, có nhiều dự án, nhiều
chương trình kinh tế, xã hội đầu tư vấn đề giải quyết việc làm ở đây sẽ có điều kiện
hơn.
* Nhân tố liên quan đến chính sách vĩ mô:
10
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển
việc làm cho lao động toàn xã hội như: Chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách đất đai,
chính sách thuế,...
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển lĩnh vực, hình thức và vùng có khả
năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (Chính sách phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực phi kết cấu, chính sách di dân và
phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, chính sách di chuyển lao động và hành nghề, chính sách phát triển các hình thức
thanh niên xung phong xây dựng kinh tế và tạo việc làm, chính sách gia công xuất
khẩu, chính sách khôi phục và phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống...)
- Các chính sách việc làm cho các đối tượng là người có công và chính sách xã
hội, đặc biệt khác
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức và biện
pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề
thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như: Tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và
chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách
kinh tế, xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động.
Ở Việt Nam nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc về việc làm là phải góp
phần hoàn thiện một hệ thống chính sách, đưa ra được các biện pháp hữu hiệu, tiến
hành các hoạt động đồng bộ, kết hợp lồng ghép với các chương trình khác, cùng với
các hoạt động của các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Chính sự tác động mạnh mẽ của một chương trình quốc
gia liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết việc làm.
* Nhân tố về dân số:
Dân số, lao động việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự phát
triển kinh tế xã hội của một đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý
là nguồn cung cấp nhân lực vô giá, nguồn lực con người đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về
nhân lực của nền kinh tế. Tuy nhiên nhiều quốc gia đã gặp phải nhiều tình huống
ngược lại. Tăng trưởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng cho
11
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nền kinh tế. Đó chính là giai đoạn mà phát triển dân số quá nhanh, quy mô phát triển
lớn vượt quá khả năng đáp ứng và yêu cầu của xã hội.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hưởng đến quy mô của
lực lượng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến giá tăng nhanh chóng số lượng người
trong độ tuổi lao động tương lai. Mục tiêu của hầu hết các nước là giảm thấp mức chết,
gia tăng tuổi thọ. Điều này cũng làm cho số người trong độ tuổi lao động tăng lên, sức
khoẻ được cải thiện nên số người có khả năng cung cấp sức lao động tăng.
Ngoài ra vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra đô
thị gây ra các áp lực kinh tế, xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn so với tỷ lệ gia
tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả trực tiếp đến vấn đề việc
làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải nhanh chóng tạo ra một số lượng
lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất lượng của số lao động này về học vấn, đào
tạo, trình độ nghề nghiệp không đáp ứng được với yêu cầu công việc trong khu vực đô
thị. Do vậy họ có thể giao nhập đội quân lao động có chất lượng thấp được đặc trưng
bởi tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao.
Trong nhiều kế hoạch phát triển, việc khống chế mức gia tăng dân số được gắn
với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thường được gắn liền với vấn
đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm. Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân
số cũng có nghĩa là có sự đầu tư cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các
dịch vụ xã hội. Do vậy nâng cao chất lượng nguồn lao động, tạo cơ hội cho người lao
động đặc biệt là phụ nữ vào các hoạt động kinh tế.
* Nhân tố về môi trường sinh thái:
Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc vừa là chiến lược lâu dài. Vấn đề
đặt ra là phải bảo đảm cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi trường thiên nhiên,
xem đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết việc làm.
* Nhân tố về vấn giáo dục định hướng nghề nghiệp và khoa học công nghệ:
- Về giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học, công nghệ
của đất nước đó. Trình độ khoa học, công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo
dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại, khi một nước nào đó sử dụng công nghệ ngoại
12
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập tiên tiến, trong khi tiềm năng khoa học công nghệ trong nước còn rất non yếu. Sự
non yếu thể hiện ở chỗ: Thiếu các chuyên gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý,
thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề và tất yếu đã không thể ứng dụng
được các công nghệ mới. Không có sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo các nguồn
nhân lực quý giá cho đất nước phát triển, hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước khác.
Giáo dục - đào tạo giúp cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp
ứng mọi yêu cầu của công việc và rõ ràng, người lao động qua quá trình đào tạo sẽ có
nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Trong quá trình giáo dục phải gắn chặt với vấn đề Hướng học và Hướng
nghiệp. Tất cả mọi con người đều được đi học, nếu vấn đề Hướng nghiệp được triển
khai sớm thì đại bộ phận dân số sẽ được hưởng lợi do công tác Hướng nghiệp đem
lại, sẽ giúp cho mọi người dễ dàng tìm được nghề phù hợp ngay từ đầu.
- Về khoa học công nghệ:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cùng với việc mở rộng hợp tác
liên doanh với các nước cũng như sự phát triển của công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu
đội ngũ lao động.
Trong nền kinh tế phát triển, người lao động muốn thích ứng với các công việc
xã hội yêu cầu, trước hết họ phải là những người được trang bị nhất định về khoa học
công nghệ. Tuy nhiên trong thực tế ở những nước sản xuất kém phát triển thường có
sự mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến, với các dây chuyền sản xuất tự động
hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ người lao động chưa bắt kịp thời dễ dẫn đến
trình trạng một bộ phận người lao động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì thế, bên cạnh công việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động,
vấn đề lựa chọn áo dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền sản xuất kinh doanh,
phải tính toán rất kỹ, bởi lẽ: Chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
1.2.Cơ sở thực tiễn của vấn đề việc làm
1.2.1 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
Qua 5 năm 2005 - 2010, cả nước đã tạo việc làm cho 10,85 triệu lao động, giai
đoạn 2005 - 2008 là 7,5 triệu lao động (tăng 25% so với giai đoạn 2001- 2004); riêng
13
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm 2006 là 1,65 triệu lao động và năm 2007 ước tính 1,68 triệu lao động. Trong đó,
tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội là hơn 8 triệu lao
động, tạo việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm là 2,37 triệu lao động, xuất
khẩu lao động theo hợp đồng 456 nghìn người. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm dần:
năm 2005 là 6,28% đến năm 2006 còn 5,1%.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng tích cực: Năm 2009:
nông lâm ngư nghiệp: 62,7%; công nghiệp - xây dựng: 14,5%; thương mại - dịch vụ:
22,8%; năm 2010: nông lâm ngư nghiệp: 55,7%; công nghiệp - xây dựng: 19,1%;
thương mại - dịch vụ: 25,2%.
Chất lượng lao động được nâng lên, thể hiện qua số lượng lao động đã qua đào
tạo và đào tạo nghề. Trình độ học vấn phổ thông của lao động trong độ tuổi ngày càng
được nâng cao. Đến năm 2006, khoảng 26,85% lao động từ 15 tuổi trở lên tốt nghiệp
trung học cơ sở và 23,46% tốt nghiệp trung học phổ thông. Lao động qua đào tạo nghề
tăng, giai đoạn 2005 - 2008 dạy nghề cho 6,6 triệu người (tăng bình quân 6,5%/năm),
trong đó dạy nghề dài hạn cho 1,14 triệu người (tăng bình quân 15%/năm); lực lượng
lao động xã hội qua đào tạo năm 2006 đạt 31,5%, trong đó, có 20% qua đào tạo nghề
(năm 2001 là 13,4%), đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế; góp phần tạo cơ hội
việc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Hội nhập sẽ làm tăng
các cơ hội việc làm, sẽ xuất hiện những nghề mới, ở các lĩnh vực, khu vực mới. Việc
hội nhập và chuyển sang kinh tế thị trường sẽ kích thích sự di chuyển của lao động
giữa các vùng và giữa các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế thay đổi cũng đòi hỏi cơ cấu
lao động phải có sự điều chỉnh. Tuổi thọ của việc làm có thể sẽ ngắn đi. Khái niệm
làm việc suốt đời đối với một công việc, trong cùng một doanh nghiệp sẽ ít dần đi.
Đồng thời, sẽ xảy ra tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực khác, khu vực khác.
Khu vực nông thôn cũng chịu tác động nhiều chiều, có thể tiếp cận được các thị trường
nông sản mới, có thể các doanh nghiệp phi nông nghiệp ở nông thôn phát triển làm
14
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng cơ hội việc làm; nhưng quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa mạnh mẽ sẽ làm
một bộ phận nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến mất việc làm.
Thị trường lao động ngoài nước cũng được mở rộng, lao động Việt Nam có cơ
hội tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế, có cơ hội tiếp cận với
khoa học kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tiếp cận những tri thức và công nghệ mới. Mặc dù
cơ hội mở ra trước mắt như vậy, nhưng với tình trạng chất lượng lao động ở nước ta
hiện nay, khó đáp ứng được yêu cầu của phát triển trong thời kỳ hội nhập.
Lực lượng lao động ở nước ta tuy có số lượng lớn (năm 2006 là 45,6 triệu lao
động), song chất lượng lao động còn thấp. Phần lớn lao động Việt Nam (gần 70%)
chưa qua đào tạo, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp hơn, chỉ chiếm khoảng
20%. Tính đến năm 2005, số người có trình độ đại học và cao đẳng trở lên là 2,4 triệu
người, chiếm 5,5% tổng số lực lượng lao động, nhưng chất lượng còn thấp kém.
Cả nước có 6,5 triệu công nhân kỹ thuật, trong đó 4,7 triệu người không có
bằng, 1,6 triệu có chứng chỉ, bằng nghề và 430 ngàn người có trình độ sơ cấp. Hiện
nay còn thiếu nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề, trước hết là trong các ngành trọng
điểm (cơ khí, điện tử - kỹ thuật điện, hóa chất,...) và ở các khu công nghiệp lớn, các
khu kinh tế mới thành lập.
Một bộ phận đáng kể là lao động trẻ chưa được đào tạo về nghề hoặc nếu được
đào tạo thì còn hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Có đến trên 78% thanh
niên ở nhóm tuổi 20 - 24 chưa được chuẩn bị về nghề khi tham gia thị trường lao động.
Năm 2005, tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề nghiệp các loại so với tổng số thanh
niên thuộc nhóm tuổi này chỉ khoảng 20% - 25%, kể cả dạy nghề ngắn hạn, trong khi
tỷ lệ này của các nước phát triển tới 80% - 90% .Lao động trình độ cao thiếu nhiều,
nhất là trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, quản lý doanh nghiệp, chuyên gia kỹ
thuật. ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
phương hướng dự kiến chương trình giai đoạn 2006-2010)
Quy mô đào tạo cấp bậc trình độ cao đẳng, đại học tăng quá nhanh (tăng bình
quân 9,35%/năm thời kỳ 2005 - 2010) và không tương ứng với điều kiện về cơ sở vật
chất, giảng viên, chương trình, phương pháp giảng dạy,... nên không đạt yêu cầu về
chất lượng. Trong khi đó, quy mô dạy nghề lại tăng chậm nên cơ cấu đào tạo theo cấp
15
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bậc càng trở nên bất hợp lý. Cơ cấu đào tạo theo ngành nghề cũng bất hợp lý, chưa đáp
ứng yêu cầu của thực tế. Đào tạo các ngành kỹ thuật - công nghệ, nông - lâm - ngư
chiếm tỷ trọng thấp. Tỷ trọng các ngành xã hội, luật, kinh tế, ngoại ngữ,... lại quá cao.
Vì vậy, cùng với cơ cấu ngành nghề đào tạo không phù hợp và chất lượng thấp, hiện
nay Việt Nam đang thiếu nhiều kỹ sư, chỉ có 1,32 kỹ sư trên 1.000 dân (tỷ lệ này của
Anh là 136, của Thụy Điển là 115 và của Nhật Bản là 100).
Lao động dịch vụ cao cấp các ngành tài chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng...
và lao động quản lý cũng đang rơi vào tình trạng thiếu nghiêm trọng, nhiều nghề và
công việc phải thuê lao động nước ngoài.
Những năm gần đây, tuy số lượng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài có tăng nhanh, song phần lớn vẫn là lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp,
thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, thiếu kiến thức xã hội và luật pháp ở nước sở tại, tác
phong làm việc kém, yếu về ngoại ngữ và khả năng giao tiếp.
Xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ kéo theo sự chuyển dịch lao động.
Lao động nông - lâm - ngư nghiệp hiện nay chiếm tỷ trọng rất lớn (55,7%), song lại
chỉ tạo ra 20,36% GDP. Tỷ trọng lao động các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ
tăng, sẽ giảm dần tỷ trọng lao động trong ngành nông - lâm- ngư nghiệp. Khó khăn đặt
ra là làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu về trình độ lao động trong các ngành công
nghiệp xây dựng và dịch vụ.
Không chỉ có chuyển dịch lao động mà trong thị trường lao động liên thông,
không có các rào cản về hành chính, việc dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành
thị và các khu công nghiệp, khu kinh tế lớn tất yếu diễn ra. Tập trung quá nhiều lao
động tại khu vực đô thị, các khu công nghiệp tập trung sẽ tạo áp lực về cơ sở hạ tầng,
nơi ăn, chốn ở, điều kiện sinh hoạt, giáo dục và các dịch vụ văn hóa xã hội. Di dân
mạnh mẽ trong khi chất lượng lao động thấp không đáp ứng được yêu cầu của các
doanh nghiệp ở thành thị sẽ khiến cho các đô thị thừa quá nhiều lao động. Một bộ phận
lớn lao động trẻ, khỏe, có trình độ rút khỏi khu vực nông thôn cũng sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, để lại nhiều hệ quả về mặt
xã hội, cũng như kéo xa hơn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
16
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ chế thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động còn mang
tính hình thức, chưa có cơ chế thỏa thuận 2 bên, 3 bên ở cấp ngành, đại diện người sử
dụng lao động ở doanh nghiệp chưa có, còn vai trò đại diện người lao động (công
đoàn) ở doanh nghiệp thì rất yếu. Giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong thực
tế còn mang tính hành chính, từ trên xuống và từ bên ngoài vào doanh nghiệp, chưa
phù hợp với cơ chế thị trường.
Mặc dù hệ thống thông tin và giao dịch trên thị trường lao động đã hình thành,
song hoạt động còn mang tính tự phát, phạm vi hoạt động chưa bao quát hết thị trường
lao động theo lãnh thổ, cơ cấu lao động,... nên số người được tư vấn, giới thiệu việc
làm và có việc làm ổn định vẫn chưa nhiều so với số người có nhu cầu tìm việc (chỉ
đáp ứng được khoảng 15- 20% nhu cầu).
1.2.2 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Trị
Xét dưới góc độ dân số và lao động, tỉnh Quảng Trị vẫn là một tỉnh thuần nông.
Bởi lẽ, dân số sống ở nông thôn gần 80% và lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm
trên 65% với 206.800 người. Thời gian qua, nông nghiệp - nông thôn là nơi đảm bảo
an ninh lương thực cho tỉnh Quảng Trị, cung cấp nguồn lao động dồi dào và tiềm năng
hậu thuẫn đắc lực cho phát triển công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt nông nghiệp đang có
nhiều mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong lĩnh vực xuất khẩu, góp phần đưa giá trị xuất
khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh 5 năm 2005 - 2010 đạt 165 triệu USD.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, lao động nông thôn tỉnh Quảng Trị đang đứng
trước những thách thức. Hiện nay, thời gian sử dụng lao động ở nông thôn mới chỉ đạt
81% thì tính ra có đến 36.855 người chưa có và thiếu việc làm. Mặc dù trong những
năm qua, đã có những biện pháp thiết thực nhằm giảm tốc độ tăng dân số nhưng do
nhiều nguyên nhân: tăng dân số trong quá khứ cao, sự ảnh hưởng của tập tục phương
Đông... nên tốc độ gia tăng nguồn lao động hàng năm của tỉnh còn cao, ước có 15
nghìn người bước vào tuổi lao động.
Trong khi đó, với nền kinh tế hiện đại, xây dựng đồng bộ và hiện đại hoá hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng
để thu hút đầu tư nước ngoài, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, Nhà nước phải thực
hiện việc thu hồi đất canh tác nông nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng
17
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các khu công nghiệp...Đây là yêu cầu khách quan và cấp thiết đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế, đồng thời đi liền đó là quá trình thu hồi đất canh tác nông nghiệp đã làm
nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động.
Một thực tế đối với lao động nông thôn hiện nay là thị trường lao động tại khu
vực này chưa phát triển nên việc áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất
(như máy cày, máy gặt liên hợp…) đưa đến lao động truyền thống trong nông nghiệp
bị dôi dư.
Ngoài ra, lề lối làm ăn trong ngành nông nghiệp truyền thống và thực trạng ruộng
đất manh mún, nhỏ lẻ như hiện nay đã hạn chế tính chủ động sáng tạo của người nông
dân trong sản xuất kinh doanh cũng như khả năng tiếp cận thị trường của người lao
động. Với đặc điểm của nền nông nghiệp là sản xuất nhỏ lẻ, mang tính truyền thống,
người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn không được đào tạo về nghề
nghiệp và trình độ kinh tế, chuyên môn kỹ thuật.
Có thể thấy, cung lao động nông thôn dồi dào nhưng chất lượng chưa cao cả về
văn hoá, kỹ năng chuyên môn cũng như hiểu biết về pháp luật và kỹ năng sống. Cụ
thể, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề đến nay là 18,7%, còn rất thấp so với
bình quân chung của cả nước (25%).
Mạng lưới cơ sở dạy nghề ở khu vực nông thôn còn mỏng, quy mô đào tạo nhỏ.
Lao động nông thôn qua đào tạo nghề có sự chênh lệch lớn giữa các vùng kinh tế, nhất
là vùng miền núi Đakrông, Hướng Hoá và vùng bãi ngang ven biển khó tiếp cận với
việc học nghề. Do đó xu thế hội nhập, sức cạnh tranh về chất lượng lao động thấp,
nhiều lao động nông thôn đang đứng trước nguy cơ không có việc và mất việc làm.
Xuất phát từ thực tiễn, Việt Nam gia nhập WTO, điều này cũng có nghĩa mọi
tầng lớp nhân dân lao động, mọi thành phần kinh tế đều phải chấp nhận sự cạnh tranh
trong một môi trường đầy thử thách khắc nghiệt. Hình ảnh của một nền nông nghiệp
manh mún, nhỏ lẻ, mang tính truyền thống sẽ dần thu hẹp để nhường lại cho mô hình
sản xuất lớn - sản xuất hàng hoá đại trà, trang trại...Lực lượng lao động nói chung tất
yếu bị dôi dư, trong đó, lực lượng lao động trong nông nghiệp sẽ là chủ yếu. Điều đặc
18
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biệt là, lao động dôi dư trong nông nghiệp thường ở độ tuổi trên 30, khó khăn trong
việc tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ để chuyển đổi cơ cấu ngành nghề.
Vì vậy, trước những thách thức đó, việc tìm ra hướng giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn là một vấn đề có tính cấp thiết đòi hỏi chúng ta phải thực hiện đồng
bộ, có hệ thống nhiều giải pháp khác nhau.
19
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở XÃ CAM AN
HUYỆN CAM LỘ TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Cam An là một xã nằm về phía Bắc Thành phố Đông Hà thuộc tỉnh Quảng Trị,
phía Đông của huyện Cam Lộ, cách trung tâm huyện 15 km .Xã có vị trí địa lý rất
thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế làng xã. Với hơn 3 km đường bộ quốc lộ 1A
đi qua. Hiện xã có 11 thôn.
- Cam An tiếp giáp
+ Phía Bắc giáp với xã Gio Quang huyện Gio Linh.
+ Phía Tây giáp với xã Cam Thành.
+ Phía Nam giáp với TP Đông Hà
+ Phía Đông giáp với thị trấn Cửa Việt
Khí hậu xã Cam An mang đặc điểm nền khí hậu vùng đồng bằng duyên hải. Đó
là tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm phân hóa mạnh mẽ, diễn biến thất thường,
chịu ảnh hưởng hỗn hợp giữa khí hậu biển và khí hậu lục địa là vùng khí hậu chuyển
tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc và Nam. Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình nên khí hậu
ở đây có hai mùa rõ rệt, mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hè
chịu ảnh hưởng gió Tây Nam khô nóng, lượng mưa phân bố không đều nên thường
xảy ra hạn hán lũ lụt gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất.
2.1.1.1 Tình hình đất đai của xã
Cam An là một xã nằm dọc theo quốc lộ 1 A với hơn 3 km đường quốc lộ, thuộc đồng bằng duyên hải miền Trung có diện tích tự nhiên là 14,84 km2 . Xã
có 11 thôn với tổng số nhân khẩu là 5334 nhân khẩu .
Về địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống giao thông thuỷ lợi tương đối thuận
lợi, đường quốc lộ chạy qua chiều dài của xã nên thuận thuận lợi cho việc giao
lưu phát triển kinh tế xã hội của xã.
Xã có diện tích đất canh tác hàng năm được bù đắp một lượng phù sa màu mỡ
thuận tiện cho việc sản xuất cây rau màu các loại và phát triển ngành nghề phụ. Cam
An nằm trên đầu mối giao thông quan trọng, lại tiếp giáp với thành phố Đồng Hà, một
20
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trung tâm thương mại lớn của tỉnh Quảng Trị. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế xã hội. Ngoài ra diện tích canh tác trong đồng tương đối bằng phẳng, có
hệ thống kênh mương tưới tiêu chảy qua phần lớn diện tích canh tác của toàn xã nên
rất thuận lợi cho việc thâm canh gieo cấy lúa và phát triển cây vụ đông hàng năm cho
năng suất cao
Bảng 1: Tình hình đất đai năm 2010 của xã Cam An
Diện tích Tỷ lệ Loại Đất (ha) (%)
1484.44 100 Tổng
703.52 47,4 Đất nông nghiệp
602.26 40,6 Đất phi nông nghiệp
179.53 12,0 Đất chưa sử dụng
(Nguồn: Số liệu UBND xã năm 2010)
Cơ cấu đất đang sử dụng là 1305,78 ha chiếm 88 % tổng diện tích tự nhiên toàn
xã. Trong đó diện tích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 703,52 ha chiếm tỷ lệ 47,4
% trên tổng diện tích tự nhiên.
Ngoài ra xã còn có 179,53 ha đất chưa sử dụng, chiếm 12% chủ yếu là diện tích
đồi núi. Đây cũng là một diện tích khá lớn , nếu được quy hoạch đưa vào sản xuất thì
sẽ mang lại lợi ích kinh tế rất cao. Vì vậy trong những năm tới xã cần có những kế
hoạch quy hoạch đưa diện tích này vào sử dụng để bị không lãng phí, đặc biệt là chú
trọng trồng rừng, phát triển mô hình trang trại VACR ( vườn - ao - chuồng - rừng)
3.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.
Kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của xã tương đối nhanh và toàn diện
trong đó được thể hiện qua bảng chỉ tiêu sau.
21
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội xã Cam An 2010
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng/người/năm 7,5 – 8
1949 Sản lượng lương thực Tấn
38,25 Năng suất lúa Tạ/ha
% 16,74 Tỷ lệ hộ nghèo
5488 Dân số Người
% 1,01 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
(Nguồn: Số liệu UBND xã năm 2010)
- Cơ cấu kinh tế, ngành sản xuất chính là sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi
gia súc gia cầm và một số ngành nghề khác như nghề may, xây dựng, ngành nghề truyền
thống… cũng khá phát triển, giúp cho thu nhập bình quân đầu người cũng ở mức cao so với
nhiều vùng trong cả nước.
- Cơ sở hạ tầng: Các đường liên thôn, liên xã được bê tông hoá 10 km. Hệ thống
điện lưới được củng cố nhằm đáp ứng các nhu cầu nhu sử dụng ngày càng tăng của
nhân dân.
Hệ thống trường lớp được đầu tư nâng cấp và xây mới, xã đã có 1 trường THPT,
1 trường THCS và 2 trường tiểu học. Tổng số cháu trong độ tuổi mẫu giáo được huy
động đến lớp là 239 với 9 lớp, có 17 giáo viên mầm non. Công tác khuyến học cũa có
nhiều chuyển biến tích cực, phong trào ngày càng lan rộng trên khắp địa bàn xã. Trạm
y tế cũng được quan tâm cải tạo, thường xuyên đảm bảo chế độ thường trực khám
bệnh, phục vụ khám, chăm sóc sức khoẻ cho người dân trong xã.
2.1.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của xã Cam An
Qua phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ta rút ra một số thuận lợi khó
khăn có ảnh hưởng tới tình trạng đói nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo như sau:
2.1.2.1. Thuận lợi
- Xã Cam An nằm có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường chính của cả
nước, vành đai của thành phố nên có điều kiện thuận lợi để tiếp cận thị trường, giao
lưu buôn bán trao đổi hàng hóa tiếp thu khoa học kỹ thuật.
22
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đất đai khá đa dạng màu mỡ, có cả đất nông nghiệp đất lâm nghiệp thuận lợi
cho việc trồng nhiều loại cây khác nhau có giá trị kinh tế cao.
- Bộ máy chính quyền đang từng bước được hoàn thiện đảm bảo cho sự phát
triển sắp tới của xã.
- Nhân dân cần cù chịu khó lao động, đoàn kết, trung thành với sự lãnh đạo của
Đảng, tương than tương ái giúp đỡ lẫn nhau.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời tiết diễn biến thất thường. Mùa hè thì khô nóng mùa mưa bão lụt ngập
úng ảnh hưởng không nhỏ cho công tác sản xuất nông nghiệp cũng như ảnh hưởng cho
việc phát triển kinh tế của xã.
- Địa hình bán sơn địa, mùa mưa nước tràn xuống gây xói mòn và lỡ mạnh, bào
mòn đi độ phì nhiêu của đất. Về mùa khô thì lại gây ra hiện tượng thiếu nước cho sản
xuất cũng như sinh hoạt của người dân trong xã.
- Diện tích canh tác lâm nghiệp tuy đã được chính sách hóa khoán hộ trồng rừng
về cơ bản chính sách khoán còn chưa thỏa đáng dẫn đến tình trạng đồi trọc, đất bạc
màu còn chưa được sử dụng chiếm một diện tích khá lớn. Đây là một sự lãng phí lớn.
- Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, các cơ chế điều hành quản lý, chính sách còn
nhiều bất cập lớn chưa được giải quyết nên vẫn gây cản trở một phần cho sự phát triển
kinh tế xã hội của xã.
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ CAM AN-
CAM LỘ QUẢNG TRỊ
2.2.1. Thực trạng chung về lao động nông thôn của xã Cam An
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, cùng với đất đai
và cơ sở vật chất kỹ thuật tạo thành ba nguồn lực chủ yếu cho quá trình sản xuất.
Để phát triển xã hội vấn đề dặt ra là tổ chức lao động như thế nào, đòi hỏi trình
độ quản lý vốn, đất đai… Các yếu tố vào trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp được
sử dụng gắn liền với điều kiện tụ nhiên, khí hậu thời tiết vùng.
Nông nghiệp là một ngành thâm dụng lao động, do đó số lượng lao động được sử
dụng trong nhành này là rất nhiều do đó đòi hỏi công tác tổ chức quản lý phải khoa
học, hợp lý và phù hợp với điều kiện vùng.
23
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3. Cơ cấu lao động và nhân khẩu xã Cam An
2009 2010 2010/2009
Năm Số Cơ Số lượng Cơ cấu
±|%
Chỉ tiêu lượng cấu (%) (Người) (%) (Người)
5434 100 5458 100 - Dân số
4684 86,19 4706 86,22 0,03 Nguồn lao động
2786 51,3 2931 53,7 2,4 Lao động trong độ tuổi
- 2744 50,5 2445 44,8 -5,7 Lao động nông nghiệp
- 309 5,7 399 7,3 1,6 Lao động phi nông nghiệp
2648 48,7 2527 46,3 -2,4 Nhân khẩu ăn theo
0,95 - 0,86 - - - Nhân khẩu ăn theo/LĐ
(Nguồn: Số liệu UBND xã năm 2010)
Lực lượng lao động tăng bình quân qua hai năm 2009-2010 là 2,4% , nhân khẩu
ăn theo lại giảm 2,4%. Năm 2009 Cam An có 2786 lao động chiếm 51,3% dân số, đến
năm 2010 đã tăng lên 2931 lao động và chiếm 53,7 % dân số, như vậy lực lượng lao
động hai năm gần đây có xu hướng tăng nhẹ.
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được Cam An là một xã có lực lượng lao
động dồi dào và có xu hướng tăng lên, điều này cho thấy tiềm năng nguồn nhân lực
cho phát triển kinh tế xã hội của xã là rất cao. Tuy nhiên điều này cũng đặt ra thách
thức cho chính quyền là làm sao giải quyết đầy đủ việc làm cho tất cả lao động và đây
là bài toán khó trong công cuộc phát triển của xã
Là một xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp nên số lao động trong nông nghiệp
chiếm tỉ trọng cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế chung có sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế giữa các ngành thể hiện cơ cấu lao động . Lao động qua 2 năm tăng
2,4%, trong khi đó lao động nông nghiệp giảm 5,7% , lao động phi nông nghiệp tăng
1,6% như vậy lực lượng lao động đã và đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu sang
lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp.
Qua số liệu của 2 năm 2009 -2010 ta có thể thấy lao động nông nghiệp trong xã
đang dần dịch chuyển sang các ngành phi nông nghiệp đúng với xu hướng của lao
24
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động trong cả nước. Tuy nhiên tốc độ dịch chuyển còn rất thấp. Điều này được giải
thích là do điều kiện cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của các ngành phi nông nghiệp
trong xã vẫn còn thấp, chất lượng lao động chưa đáp ứng các yêu cầu của các ngành
phi nông nghiệp, cơ chế hành chính chưa thu hút được các nhà đầu tư.... Tất cả các yếu
tố trên đã làm cho cơ cấu kinh tế của xã Cam An vẫn chủ yếu là nông nghiệp và hơn
2/3 lao động vẫn là lao động nông nghiệp.
Dân số của xã về quy mô là tăng qua 2 năm làm cho nguồn lao động ngày càng tăng nhanh, trong khi đó diện tích đất ở và đất canh tác/người ngày càng giảm. Điều này chứng tỏ việc tăng quy mô dân số cũng như quy mô nguồn lao động riêng và nhân dân trong huyện nói chung.
Xét về lương tuyệt đối ta thấy lực lượng lao động của huyện có sự tăng lên đáng kể. Năm 2009 là 2786 người và năm 2010 đã tăng lên 2931 người. Đây là nguồn lực con người dồi dào cho sự phát triển kinh tế cho xã.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế đất nước nói chung và của xã Cam An nói riêng đã có những chuyển biến đáng kể, thì một số người đã tạm thời hoặc lâu dài thoát ly ra khỏi bộ phận dân số hoạt động kinh tế để học tập nghỉ ngơi, làm các công việc trong gia đình mình chính vì vậy đã làm cho tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chung và thô giảm đi. 2.2.1.1 Về chất lượng lao động
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Số người từ 15 tuổi trở lên có:
- 82,37% là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo .
- 11,65% công nhân kỹ thuật và nhấn viên nghiệp vụ
- 3,23% trung cấp
- 3,75% cao đẳng, đại học và trên đại học
Bảng 4 : Chất lượng nguồn lao động của xã Cam An năm 2010
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Số lượng (người)
58 71 122 37 4418 1,25 1,5 2,59 0,79 93,89 Đại học và trên ĐH Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Lao động phổ thông
(Nguồn: Số liệu UBND xã 2010)
25
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trình độ văn hoá: Trong xã số người từ 15 tuổi trở lên có:
- 29% Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- 52% Tốt nghiệp PTCS .
- 16,5% tốt nghiệp tiểu học.
- 2,5% Chưa tốt nghiệp tiểu học và chưa biết chữ .
Như vậy nguồn lao động của tỉnh có trình độ văn hoá khá cao, nhưng số người
không có chuyên môn kỹ thuật cũng chiếm tỷ lệ cao 82,37%.Lực lượng CNKT và
nhân viên nghiệp vụ rất thấp 11,65%. Số người có trình độ trung cấp trở lên chiếm
3,23%, nhưng chủ yếu tập trung vào các ngành Giáo dục, Công nghiệp, Y tế và các cơ
quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể. Từ đó phản ánh cơ cấu đào tạo giữa lao
động được đào tạo với lao động chưa qua đào tạo, giữa lao động có trình độ trung cấp
trở lên với CNKT và nhân viên nghiệp vụ còn rất bất hợp lý, đặc biệt là CNKT có tay
nghề cao thiếu nghiêm trọng nên lực lượng lao động chưa trở thành động lực thúc đẩy,
tạo điều kiện phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2.2.1.2 Về phân bố lao động.
2.2.1.2.1.Phân bố lao động theo địa giới hành chính (2010).
Xã Cam An chia địa giới hành chính ra 11 thôn với 1399 hộ và 5458 nhân
khẩu. tình hình dân số và lao động của xã phân theo địa giới hành chính năm 2010
được thể hiện qua biểu sau:
26
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5: Dân số và nguồn lao động phân theo địa giới hành chính xã Cam An
năm 2010
Nguồn lao % so với Đơn vị ĐV tính Dân số động dân số
Thôn Trúc kinh Người 775 685 88,39
Thôn Trúc Khê Người 495 442 89,29
Thôn Phú Hậu “ 426 349 81,92
Thôn Mỹ Hòa “ 503 412 81,91
Thôn Phổ Lại “ 858 707 82,40
Thôn An Xuân “ 216 180 83,33
Thôn Cẩm Thạch “ 423 357 84,40
Thôn Phi Thừa “ 275 229 83,27
Thôn Phổ Lại Phường “ 86 29 33,72
Thôn Xuân Khê “ 97 51 52,58
Thôn Kim Đâu “ 97,01 1304 1265
Toàn xã “ 86,22 5458 4706
(Nguồn: Số liệu UBND xã 2010)
Qua biểu 5 cho thấy dân số và lao động của xã phân bố không đồng đều, chênh
lệch giữa thôn có dân số cao với thôn có dân số thấp là quá cao, thôn có dân số đông
nhất là thôn Kim Đâu với 1265 người còn thôn có dân số ít nhất là thôn Phổ Lại
Phường là 86 người và Xuân Khê là 97 người. Lý do của đặc điểm này là do điều kiện
địa hình của xã rộng và phân bố rãi rác nên việc phân chia địa giới hành chính phải
tuân theo điều kiện tự nhiên.
Nguồn lao động của xã chiếm tới 86,22% dân số cho thấy yếu tố nguồn nhân lực
cho phát triển kinh tế của xã Cam An rất dồi dào. Để có thể tận dụng tối đa lợi thế này
chính quyền địa phương cần có thật nhiều chính sách đào tạo nâng cao trình độ, chất
lượng nguồn lao động, thu hút đầu tư, xuất khẩu lao động đi vùng khác, đi nước ngoài
để giải quyết việc làm cho lực lượng lao động.
2.2.1.3.2.Phân bố lao động theo nhóm ngành kinh tế xã hội
27
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Lao động xã Cam An phân theo lĩnh vực kinh tế năm 2010
Công Quản lý Nhà Thương Nông - nghiệp nước + SN Tổng số mại và và xây lâm ngư Đảng, Đoàn dịch vụ dựng thể
2931 người hoạt động kinh 77 2245 460 150 tế
76,57% 15,7% 5,1% 2,63% 100%
Cơ cấu kinh tế ( GDP) 57,37% 12,63% 30% - 100%
(Nguồn: Số liệu UBND xã 2010)
Bảng này cho thấy lao động của xã tập trung chủ yếu trong ngành sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, trong 2931 tham gia hoạt động kinh tế thì có tới 76,57% tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp. Những năm qua mặc dù chính quyền có nhiều chính sách khuyến khích lao động tham gia các ngành nghề dịch vu nhưng tốc độ dịch chuyển khá thấp. Điều này được giải thích bởi các lý do sau :
- Nền kinh tế nước ta chuyển mình từ cơ chế quản lý tập trung qua liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cùng với sự vận động đó là một số
cơ quan xí nghiệp, quốc doanh bộc lộ những yếu kém trong quản lý và làm ăn kém hiệu quả hoặc thua lỗ buộc phải giảm biên chế hoặc giải thể, do đó đã phát sinh một lượng lao động khá lớn từ các ngành khác chuyển vào ngành nông nghiệp với tư cách
là “ cái túi” chứa đựng những lao động dư thừa.
- Số người gia nhập lực lượng lao động hàng năm tham gia hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn bởi lẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, hệ thống cơ sở hạ tầng và việc đầu tư phát triển các ngành kinh tế khác ở đây không có những biến động tích cực, lao động gia nhập lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông và chỉ phù hợp với ngành nông nghiệp đã lạc hậu.
Qua đó ta thấy sự mất cân đối giữa các ngành kinh tế trong xã, việc tập trung một lực lượng lao động khá lớn và ngày càng lớn vào ngành nông nghiệp đã làm cho diện tích đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm và cùng với nó việc sản xuất nông nghiệp ở đây còn mang tính thời vụ cao đã dẫn đến tình trạng thiếu việc làm
ngày càng tăng.
28
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do lực lượng lao động tập trung chủ yếu vào các ngành nông nghiệp mà trong ngành này thì mô hình kinh tế hộ gia đình lại chiếm tỷ trọng chủ yếu với lực lượng lao động chủ yếu nên việc quản lý và sử dụng các huyện còn mang nặng tính tự phát, thiếu tổ chức và trình độ phân công lao động rất thấp. Việc sử dụng lao động ở các ngành còn lại cũng rất kém hiệu quả, phân công lao động chưa rõ ràng và chưa có sự kết nối chặt chẽ giữa các ngành do một mặt là sự quản lý và hướng dẫn lỏng lẽo kém chặt chẽ giữa các cấp chính quyền; mặt khác do trình độ quản lý chuyên môn của người sử dụng lao động, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động, hoạt động đào tạo và đào tạo lại chưa được bắt đầu ở xã. 2.2.1.2.3.Phân bố lao động theo khu vực kinh tế( năm 2010).
- Tổng số: 2931 người, trong đó:
- Quốc doanh : 115 người chiếm 3,92%.
- Ngoài quốc doanh: 2810 người chiếm 95,87%
- Có vốn đầu tư nước ngoài : 6 người chiếm 0,21%
Việc phân bố lao động giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế phản ánh
lực lượng lao động được tập trung chủ yếu ở khu vực trong nông thôn nông nghiệp.
Lao động ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ ít phát triển. Tổng sản
phẩm GDP do ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 57,37%, ngành công
nghiệp xây dựng 12,63% và thương mại dịch vụ 30% đã phản ánh sự phát triển kinh tế
còn lạc hậu và mang nặng tính tự cung, tự cấp cao, chưa tương xứng với tiềm năng
cũng như yêu cầu phát triển xã hội của xã .
2.2.1.3. Thực trạng về việc làm của lao động việc làm của xã Cam An
Theo kết quả điều tra lao động việc làm 2009, thực trạng lao động của xã Cam
An như sau:
29
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 7 : Thực trạng việc làm cho lao động xã Cam An năm 2010
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
2931 Tổng số người tham gia hoạt động kinh tế Người
2844 1. Số người có việc làm Người
2359 -Đủ việc làm Người
% 82,95 Tỷ lệ so với người có việc làm
485 -Thiếu việc làm Người
% 17,05 Tỷ lệ so với người có việc làm
87 2. Số người không có việc làm Người
% 2,96 Tỷ lệ so với số người hoạt động kinh tế
(Nguồn: Số liệu UBND xã 2010)
Cam An là một xã có nguồn lao động dồi dào, đó là tiềm năng vô cùng to lớn
cho sự phát triển kinh tế của xã. Tuy nhiên nguồn lao động vẫn chưa được sử dụng
đầy đủ và có hiệu quả, chất lượng cũng như năng suất lao động rất thấp tỷ lệ lao động
không có việc làm mà đặc biệt là tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng trở
nên phổ biến. Việc làm của xã chủ yếu là trong từng lĩnh vực nông nghiệp do vậy hầu
hết các lao động vẫn có việc làm nhưng hiệu quả sử dụng lao động rất thấp nếu lực
lượng này được chuyển sang hoạt động ở các ngành khác thì sản lượng trong nông
nghiệp vẫn không hề giảm sút. Hàng năm, xã vẫn tìm mọi biện pháp để tạo việc làm
tại chỗ, chuyển và mở các ngành nghề mới, tạo các điều kiện thuận lợi để khơi dậy và
phát huy các ngành nghề truyền thống, đi xây dựng vùng kinh tế mới hoặc xuất khẩu
lao động. Tuy vậy, vì nhiều lý do khác nhau như tiềm lực kinh tế thấp, điều kiện tự
nhiên không thuận lợi, các chính sách chủ trương của nhà nước chưa được thực hiện
đồng bộ và linh hoạt, thì trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định và trình độ văn hoá
và chuyên môn của lao động vẫn còn ở mức thấp nên hàng năm những việc làm mới
tạo ra không đáp ứng được yêu cầu, đời sống người lao động còn gặp nhiều khó khăn,
các tệ nạn xã hội và thời cơ phát triển.
Sự mất cân đối lớn giữa các ngành kinh tế, việc tập trung một lực lượng lao
động quá lớn vào ngành nông nghiệp đã làm cho diện tích đất canh tác/người ngày
càng thu hẹp lại, thêm vào đó sản xuất nông nghiệp lại mang tính thời vụ cao nên tình
30
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trạng thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Vậy vấn đề mà xã đang phải đối mặt là giải
quyết việc làm cho người nông thôn, với một lực lượng lao động dồi dào nhưng tỷ lệ
thời gian làm việc rất thấp chỉ có khoảng 71%. Muốn tăng thời gian làm việc của một
người lao động trong nông nghiệp cần phải rút bớt ở đó một bộ phận lao động sang
hoạt động ở các ngành khác. Tuy nhiên, do trình độ lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp thì lại quá thấp không đáp ứng được với những yêu cầu của các ngành nghề
khác, những sản phẩm tạo ra chứa hàm lượng chất xám thấp, không có thị trường tiêu
thụ ổn định, giá bán rẻ, ít có khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của vùng
khác đã làm đe doạ đến tính ổn định của công việc.
Kết quả giải quyết việc làm cho lao động xã Cam An năm 2009 và năm 2010
được thể hiện qua biểu sau:
Bảng 8: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động xã Cam An qua 2 năm 2009-
2010
2010/2009 Kết quả Đơn vị Chỉ tiêu ±|% tính 2009 2010
264 341 - Số lao động được giải quyết việc làm mới Người
% 17,2 16,4 -0,8 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động phi nông nghiệp
% 68,9 74,6 6,5 Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn
(Nguồn: Số liệu UBND xã 2010)
Với sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành, đoàn thể trong 2 năm (2009-
2010) đã giả quyết việc làm cho 605 lao động. Tỷ lệ thât nghiệp của lao động phi
nông nghiệp có xu hướng giảm cụ thể qua 2 năm đã giảm 0,8%. Tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động của lao động nông nghiệp qua 2 năm tăng 6,5 %.
Như vậy bình quân mỗi năm mới chỉ giải việc làm cho khoảng 302 lao động.
Tuy tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị có giảm hệ số sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn có tăng nhưng chưa vững chắc. Số người thất nghiệp vẫn còn chiếm 16,4%
ở các lao động phi nông nghiệp, 25,4% quỹ thời gian lao động ở khu vực nông thôn
chưa được sử dụng, đáng chú ý là thiếu việc làm và việc làm thu nhập còn thấp toàn
tỉnh còn 87 người.không những thế hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động có
31
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhu cầu việc làm cần phải giải quyết việc làm của xã khoảng 1.800 người. Do đó vấn
đề giải quyết việc làm của xã trong những năm tới còn gặp nhiều khó khăn.
2.2.2. Thực trạng về việc làm của lao động việc làm trong các hộ điều tra
Nhằm có một kết quả đánh giá đúng thực tế tôi đã điều tra mẫu 30 hộ gia đình
thuộc 3 thôn, đặc trưng cho 3 vùng kinh tế của xã đó là thôn Trúc Kinh với nền nông
nghiệp thuần nông, Mỹ Hoà với nông – lâm kết hợp, và Phú Hậu với ngành nghề chủ
yếu là kinh doanh dịch vụ.
Bảng 9 : Lực lượng lao động của nhóm hộ điều tra theo tuổi và giới tính
30 hộ được điều tra Chỉ tiêu Chung Nữ CC (%) CC (%) SL (người) SL (người)
97 100 48 49,48
15 21 24 17 12 8 15,89 21,5 25,23 17,76 12,15 7,48 8 9 11 10 5 5 16,67 18,75 22,92 20,83 10,42 10,42 Tổng số 15 – 24 tuổi 2 5 –34 tuổi 35 – 44 tuổi 45 – 55 tuổi 55 - 59 tuổi Trên 60 tuổi
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Nhìn chung qua các hộ điều tra thì xã Cam An là một xã đông dân số,có
lao động chiếm tỉ lệ khá cao tập trung ở độ tuổi 25-55,nhưng đông nhất là ở lứa
tuổi 35-44 tuổi (25,23% ). Qua biểu 5 cho thấy lực lượng lao động rất dồi dào về
lực lượng và về độ tuổi thì tương đối trẻ, tuy nhiên lực lượng lao động chủ yếu
tập trung vào sản xuất nông nghiệp, do đó mà chưa tận dụng hết sức mạnh của
lực lượng lao động và khai thác được sự sáng tạo của lao động. Trong nhưng
năm qua thì lực lượng lao động đã chuyển sang sản xuất các ngành nghề khác như:
TTCN-XD, DV-TM, và đi lao động ở các tỉnh, thành phố khác.
2.2.2.1 Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra.
Dân số, lao động & việc làm là 3 yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự gia
tăng dân số là nguồn cung cấp lao động cho xã hội, nhưng nếu dân số tăng quá nhanh
thì vấn đề đảm bảo việc làm cho lực lượng lao động lại là vấn đề nan giải. Sự biến
32
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động về số lượng dân số ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển của lực lượng lao
động, đặc biệt là sự biến động về số lượng lao động
Biểu 10: Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra
30 hộ được điều tra Chỉ tiêu ĐVT
Số lượng 30 8 2 20 143 129 14 97 67 17 9 4 Cơ cấu(%) 100,00 26,67 6,67 66,67 100,00 90,21 9,79 100 69,07 17,53 9,28 4,12 Hộ Hộ Hộ Hộ Người Người Người Lao động Lao động Lao động Lao động Lao động
1. Tổng số hộ - Hộ nông nghiệp - Hộ phi nông nghiệp - Hộ kiêm 2. Tổng số nhân khẩu - Nhân khẩu nông nghiệp -Nhân khẩu phi nông nghiệp 3. Tổng số lao động - Lao động nông nghiệp - Lao động TTCN-XD - Lao động DV-TM - Lao động khác 4. Chỉ tiêu BQ - BQ nhân khẩu/hộ - BQ lao động NN/hộ Người/hộ LĐ/hộ
4.77 3.23 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
Qua Biểu 6 một lần nữa đã khẳng định các hộ dân ở đây chủ yếu là hoạt động sản
xuất nông nghiệp,nhưng do sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ vì thế để tăng thu
nhập cho hộ, người dân ở xã đã chuyển sang thành lao động kiêm. Cụ thể là 30 hộ
được chọn ngẫu nhiên điều tra thì có tới 28 hộ là hộ nông nghiệp ( 93,34% ), với 8 hộ
thuần nông ( 26,67% ) và 20 hộ kiêm ( 66,67% ). Có thể nói lao động kiêm ở Cam An
rất phát triển bởi vì người nông dân sẽ sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ và rồi trong
những lúc nông nhàn họ sẽ sản xuất ngành nghề hoặc là đi lao động ở các tỉnh, thành
phố khác. Khi phỏng vấn trực tiếp bằng những câu hỏi liên quan đến việc thu thập
thông tin thì thực tế quả thật còn khá xa với những gì đã biết. Có tới 29/30 hộ cho rằng
họ không muốn sản xuất nông nghiệp cho dù có sản xuất thì chẳng qua là: “sản xuất
thì cứ sản xuất vậy thôi chứ thực ra chỉ đủ ăn chứ chẳng ăn thua gì”. Đúng thực tế mà
nói thì nó không mang lại hiệu quả cao cho người dân. Hầu như người nông dân khi
33
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được phỏng vấn thì đều nói là: “ Sống ở nông thôn được nhà nước cấp cho rộng, cho
đất nếu không sản xuất nông nghiệp thì cũng chẳng biết làm công việc gì nữa, ngoài ra
cũng một phần là do từ nhỏ đã gắn liền với nông nghiệp rồi nên thành quen”. Và rất
đông trong số người được phỏng vấn đã nói “nếu có một công việc nào đó mà ổn định
và đem lại thu nhập cũng vừa phải thì có nhiều khả năng họ sẽ không sản xuất nông
nghiệp nữa do không có lợi nhuận”. Vì thế tình trạng người dân ở đây đi làm ở các
tỉnh và thành phố khác diễn ra rất phổ biến. Khi đến các hộ nông dân để phỏng vấn thì
hầu như chỉ thấy người già, phụ nữ và trẻ em là ở nhà còn nam giới – người lao động
chính trong gia đình hầu như đi làm xa, họ phải ra thành thị hoặc đến các vùng lân cận
để làm thuê tăng thu nhập cho gia đình. Do đó bên cạnh nghề nông thì nghề phụ ở
Cam An chủ yếu là may vá, nghề xây dựng. Nghề may là một nghề phụ với công cụ,
thiết bị rất giản đơn, lao động chủ yếu là thủ công do đó thu hút được rất nhiều lao
động nữ trong xã. Thực tế mà nói nghề may rất thích hợp với những người dân nông
nghiệp, tận dụng được nguồn nhân lực và lao động lúc nông nhàn. Và vừa làm nghề
may và vừa có thể chăm sóc con cái, làm nội trợ … Điều đó cho thấy chính sách duy
trì và phát triển làng nghề truyền thống của đảng và nhà nước ta là hoàn đúng đắn và
có cơ sở.
2.2.2.2 Thực trạng lao động theo trình độ học vấn và chuyên môn
Cam An là xã có lao động nông nghiệp chiếm đa số, khi giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động ở xã đang gặp rất nhiều khó khăn. Để đánh giá đúng về thực
trạng lao động của xã cần phải xem xét đầy đủ về chỉ tiêu phản ánh về trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn kĩ thuật... của người lao động. Trong thời đại khoa học kỹ
thuật đang phát triển mạnh mẽ hiện nay thì lao động rất cần có trình độ chuyên môn để
có thể áp dụng được các tiến bộ khoa học và sử dụng thành thạo các thành tựu đó. Do
đó mà năng suất lao động cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào trình độ, chuyên môn kỹ
thuật của lao động đó. Chất lượng lao động là tiêu chí để người sử dụng đánh giá và
quyết định sử dụng lao động và để cho lao động lựa chọn lĩnh vực phù hợp. Chất
lượng lao động được đánh giá qua các chỉ tiêu: Trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn, sức khoẻ.…
34
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 11 : Trình độ học vấn và chuyên môn của nhóm hộ điều tra
30 hộ được điều tra Chỉ tiêu CC(%) SL (người)
100 97 Tổng số
1. Trình độ văn hóa
6 6,19 - Chưa tốt nghiệp cấp I
17 17,53 - Đã tôt nghiệp cấp I
55 56,70 - Đã tốt nghiệp cấp II
19 19,59 - Đã tốt nghiệp cấp III
2. Trình độ chuyên môn
2 2,06 - Đại học, cao đẳng
3 3,09 - Trung cấp
6 6,19 - Sơ cấp
1 1,03 - Công nhân kỹ thuật
85 87,63 - Chưa qua đào tạo
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
Qua biểu 7 ta thấy trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ở
các hộ được phỏng vấn là thấp, đây là rào cản lớn cho việc phát triển kinh tế trong giai đoạn
tới, tỷ lệ người chưa tốt nghiệp cấp I chiếm vào khoảng 6,19% Có thể nói trình độ
văn hoá của người lao động tuy chưa cao nhưng người lao động trong xã rất cần cù
chịu khó, luôn luôn tìm hướng để sản xuất theo hướng có giá trị cao nhất. Song trong
thời gian tới xã cần có phương hướng, giải pháp đẩy mạnh giáo dục hơn nữa, nhằm
nâng cao trình độ văn hoá cho người lao động. Là một xã thuần nông như bao làng quê
khác của Việt Nam thì lực lượng lao động nông nghiệp là chủ yếu & ít hoặc không
được đào tạo nên tỷ lệ người lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao.
Bên cạnh đó là trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề của lao đông NN còn yếu, hầu
hết là lao động giản đơn chưa qua đào tạo( 87,63% ), quá trình sản xuất còn dựa trên
kinh nghiệm sản xuất là chính. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám
không đáng kể( 12,37% ) & chưa gắn bó với sản xuất & kinh tế xã hội nông thôn. Đây
35
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là cản trở rất lớn tới việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao
động & sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động theo hướng CNH-HĐH ở nông thôn.
Do đó xã cần đặt ra giải pháp để giải quyết kịp thời vấn đề này, đó là tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng người lao động có trình độ để theo kịp với xu thế kinh tế hiện nay.
2.2.2.3 Thực trạng thiếu việc làm trong nhóm hộ được điều tra
Trong những năm gần đây, tình trạng thất nghiệp & thiếu việc làm ở nông thôn
diễn ra rất phổ biến, điều này làm cho một lượng lớn lao động ở nông thôn phải tới các
đô thị để tìm kiếm việc làm, gây ra các tệ nạn làm cho các cơ quan chức năng khó
quản lý người lao động. Khả năng tạo việc làm ở khu vực nông thôn hàng năm là hạn
hẹp. Hơn nữa, trong những năm qua, quá trình cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nước nói
chung và sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước nói riêng có tác động mạnh đến sự gia
tăng lao động dôi dư trong nền kinh tế, việc sắp xếp lại lao động, tinh giảm biên chế đã
làm cho tình trạng thiếu việc làm hay còn gọi là thất nghiệp bộ phận, bán thất nghiệp, là
đặc trưng phổ biến ở lao động nông thôn.Cam An cũng có tình trạng lao động thất
nghiệp, thiếu việc làm khá lớn. Đây là một trong những khó khăn lớn mà Đảng uỷ và
nhân dân trong xã gặp phải khi thực hiện các mục tiêu kinh tế của xã.
Lao động nông thôn lao động khác với lao động thành thị, lao động nông thôn
lao động không có ngày lễ và họ chủ động cho khối lượng công việc. Do đặc điểm của
sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên lao động ở trong xã thiếu việc làm là khá lớn.
Hiện nay lực lượng lao động trong xã hầu hết là thiếu việc làm, điều này được lý
giải là chủ yếu lao động trong xã Cam An lao động nông nghiệp, đặc điểm của nông
nghiệp là phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, khí hậu, thời tiết như bão, lụt, hạn
hán và mang tính thời vụ cao. Tính chất thời vụ, rủi ro cao và tình trạng bất ổn định là
đặc trưng của sản xuất nông nghiệp và lao động trong toàn xã. Ngoài ra do hiện nay
sản xuất nông nghiệp được cơ giới hóa mạnh nên trong những năm trên địa bàn xã thì
tỷ lệ lao động nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng số lượng lao động thiếu việc làm
trong khu vực này vẫn chiếm đa số, chính vì lý do đó mà thành thị đang chịu sức ép
của số lượng lớn lao động từ nông thôn ra thành thị trong thời gian nông nhàn chủ yếu
là lao động trong độ tuổi từ 25 – 34 bởi vì độ tuổi này có sức khỏe và kinh nghiệm
trong cuộc sống cộng với nhu cầu làm việc của họ rất cao.
36
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do vậy các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng cần
quan tâm, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển một cách toàn diện, khuyến khích
thanh niên chủ động tự tạo việc làm trên cơ sở khả năng và các điều kiện thực tế hiện
có. Nhằm phát huy vai trò xung kích của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội
và giải quyết việc làm, giảm nghèo, phân bổ lại lao động và dân cư, phát triển kinh tế
hộ bền vững, xứng đáng là lực lượng xung kích trên mặt trận kinh tế, xoá đói giảm
nghèo.
2.2.2.4 Tình hình sử dụng thời gian lao động trong các hộ điều tra.
Trong các ngành nghề khác nhau thì thời gian làm việc của lao động khác nhau
& khác nhau giữa các hộ có điều kiện kinh tế khác nhau. Chính vì vậy, để sử dụng lao
động hiệu quả thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông dân là điều hết sức cần
thiết, phân công lao động theo đúng ngành nghề chuyên môn.
Biểu 12: Tình hình sử dụng thời gian làm việc của lao động tại các hộ điều tra
Tháng Bình Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 quân
TSSD 77,1 73 68,5 80,1 81,4 78,8 74,3 70,2 72,1 65,4 63 73,2 73,1 LĐ%
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
Tỷ suất làm sử dụng lao động bình quân một tháng trong năm là 73,1%. Trong đó
thấp nhất là vào các tháng 10, 11 chỉ 65,4% ở tháng 10, 63% ở tháng 11, các tháng
này có tỷ suất sử dụng thời gian lao động thấp là vì đây là các tháng nhằm vào giai
đoạn mưa lũ thường xuyên nên chỉ có các hoạt động ngành nghề dịch vụ và các hoạt
động nông nghiệp tại nông hộ như chăn nuôi lợn, gà, trâu bò vẫn hoạt động, còn các
hoạt động sản xuất chính là đồng áng thì đây không phải là mùa vụ chính. Chính vì
vậy chỉ tiêu tỷ suất sử dụng lao động của một lao động trong một tháng trong các
tháng này thấp.
Các tháng có tỷ suất sử dụng thời gian lao động khá cao thường rơi vào các tháng
của vụ sản xuất chính đó là các tháng 1 (77,1%), tháng 4 ( 80,1%), tháng 5 (81,4%),
tháng 6 (78,8%). Thời gian lao động chủ yếu tập trung vào giai đoạn chính là làm đất
và thu hoạch còn gian đoạn chăm sóc thì cần ít công lao động hơn.
37
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về tổng quan có thể nói tỷ suất sử dụng thời gian lao động của người dân trong
xã Cam An vẫn còn rất thấp 73,1 (%) . Thời gian còn lại là thời gian mà họ không có
việc làm vì vậy họ dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc rượu chè gây mất an
ninh trật tự xã hội. Thực trạng này đặt ra cho các cấp chính quyền địa phương một vấn
đề cần giải quyết đó là giả quyết việc làm người lao động vào mùa mưa.
2.2.2.5 Tình hình phân bố lao động ở các hộ điều cho các ngành theo mức sống
Phân bố lao động cho các ngành sản xuất là một nội dung quan trọng của việc sử
dụng lao động, lao động trong các ngành NN với hiệu quả thấp, thu nhập không ổn
định đã dần chuyển sang ngành khác nhưng hiện nay cơ cấu lao động vẫn phân bố
không đều giữa các ngành
Trong các hộ điều tra thì tỷ lệ hộ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Xét với nhóm
hộ theo mức sống thì hộ khá có sự phân bổ lao động hợp lý hơn giữa các ngành & các
hộ có kinh tế kém hơn đa số là các hộ sản xuất nông nghiệp đơn thuần. .Qua biểu 9,
cho ta thấy tỷ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Điều tra 97 lao động thì có 67 lao động đang phục vụ trong nông nghiệp chiếm
69.07%. Trong đó ngành TTCN-XD có 17 lao động chiếm 17.53%, ngành DV-TM có
9 lao động chiếm 9.28%, và lao động khác là 4 chiếm 4.12%. Ngoài ra, lao động nông
nghiệp chủ yếu ở hộ trung bình và hộ yếu
Biểu 13:Tình hình phân bố lao động ở các hộ điều cho các ngành theo mức sống
Hộ khá Hộ trung bình
Chỉ tiêu SLLĐ SLLĐ SLLĐ SLLĐ Tính chung CC (%) Hộ nghèo CC (%) CC (%) CC (%)
97 100 24 100 43 100 30 100 - Tổng LĐ làm việc
1. Ngành NN 67 69,1 8 74,4 32 33,3 27 90.
17 17,5 8 16,3 7 33,3 2 6,7
9 9,3 5 6,9 3 20,8 1 3,3
4 4,1 3 12,5 0 1 0 2.Ngành TTCN – XD 3.Ngành DV – TM 4.Lao động khác
2,4 (Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
38
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lao động nông nghiệp trong hộ nghèo là 27 chiếm 90%, hộ trung bình là 32
chiếm 74.42%, trong khi đó hộ khá thì lao động nông nghiệp chỉ có 8 chiếm 33.33%.
Chúng ta thấy ở hộ khá có cơ cấu lao động hợp lý nhất, trong hộ khá lao động TTCN-
XD chiếm 33.33%, lao động DV-TM chiếm 20.84%, lao động khác chiếm 12.50%
2.2.2.6 Tình hình phân bổ lao động theo các ngành nghề tại nhóm hộ điều tra
Ở nông thôn Việt Nam thể hiện tính thuần nông.Do đó lao động trong xã chủ yếu
là lao động nông nghiệp, trong những năm qua lao động nông nghiệp do hiệu quả thấp
và không ổn định đã chuyển dần sang các ngành nghề khác. Trong xã hiện có các
ngành nghề chủ yếu như thêu, dệt, xây dựng. Các ngành này hiện đang thu hút được
đông đảo lao động, đặc biệt là lao động trẻ, tuy quy mô chưa rộng nhưng cũng giải
quyết được nhiều việc làm cho lao động và thu nhập cao hơn.
Biểu 14: Tình hình phân bổ lao động theo các ngành nghề chính của các hộ điều
tra.
Hộ thuần Hộ phi nông Tính chung Hộ kiêm nông nghiệp Chỉ tiêu SL SL CC SL CC SL CC CC
(%) (%) (%) (%) (người) (người) (người (người)
- Tổng LĐ 97 100 26 100 67 100 4 100 làm việc
1.Ngành NN 67 69,1 26 100 42 62,3 0 0
2.Ngành 17 17,5 0 0 16 23,9 0 0 TTCN – XD
3.Ngành DV 9 9,3 0 0 9 13,8 0 0 – TM
4.Lao động 4 4,1 0 0 0 0 4 100 khác
(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)
Qua biểu 10, cho thấy trong tổng số lao động thì số lao động trong hộ kiêm
chiếm nhiều nhất. Và qua bảng thì chúng ta thấy trong hộ kiêm có sự phân bổ lao động
đồng đều hơn cho các ngành. Hiện nay trong xã chủ yếu là các hộ kiêm, trong nhóm
39
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hộ này lao động trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao chiếm 62.32%, ngành
TTCN-XD chiếm 24.64% và lao động DV-TM chiếm 13.04%.
Trong hộ thuần nông số lao động chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp với
tổng 72 lao động được điều tra thì lao động nông nghiệp trong hộ thuần nông là 26 lao
động và chiếm 100% cơ cấu lao động của hộ thuần nông, do đó kinh tế nhóm hộ này
đa số là yếu, nhóm hộ này không có khả năng phát triển các ngành khác do họ bị hạn
chế về vốn, kỹ thuật, kiến thức và cả, nên họ không đầu tư phát triển ngành khác mà
chỉ phụ thuộc vào ngành nông nghiệp. Đời sống của nhóm hộ này thường bếp bênh và
rất vất vả. Họ hầu như khó tìm được cơ hội việc làm để tăng thêm thu nhập cho hộ
mình. Qua phỏng vấn trực tiếp các hộ thuần nông tại địa phương thì tất cả các hộ đều
chung nguyện vọng là Đảng và nhà nước hãy quan tâm đến họ hơn nữa họ còn mong
rằng nhà nước ta có chính sách hỗ trợ cho họ trong sản xuất nông nghiệp và tạo điều
kiện để cho họ kiếm được một công ăn việc làm ổn đinh mang lai thu nhập để cải thiện
đời sống gia đình.
Đối với hộ phi nông nghiệp, nhóm hộ này chủ yếu tập chung phát triển các ngành
nghề khác, họ không tập trung đầu tư sản xuất nông nghiệp. Nhóm hộ này có kinh tế
rất khá và họ sẵn sàng đầu tư cho sản xuất đạt hiệu quả hơn.
Chúng ta cũng nhận thấy rõ việc phân bổ lao động rất đều đặn lượng lao động
trên các cá ngành khác nhau tại các hộ kiêm. Trên thực tế thì hộ kiêm là hộ có thu
nhập ổn định nhất. Vừa sản xuất nông nghiệp vừa có thể tham gia vào các ngành
TTCN – XD, DV – TM …
2.2.3. Một số kết luận về lao động và việc làm của lao động nông thôn xã Cam An
– Cam Lộ - Quảng Trị
Một là: Chất lượng lao động của huyện hiện nay còn thấp, chủ yếu lao động chỉ
đạt tình độ trung học cơ sở, tỉ lệ lao động được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn,
dài hạn và có bằng cấp là rất thấp
Hai là : cơ hội việc làm trên địa bàn xã vẫn chưa đáp ứng nhu cầu việc làm cho
lao động trong xã, các cơ sở sản xuất dịch vụ khá phong phú nhưng vẫn chỉ là nhở lẻ
và manh mún chưa thu hút được lao động do vậy có rất nhiều lao động đi tìm việc ở
địa phương khác
40
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba là : Tỷ suất sử dụng thời gian lao động của lao động trong xã còn thấp chỉ vào
khoảng 73,1 % , cho thấy thời gian nhàn rỗi của lao động nông thôn ở xã Cam An còn
rất nhiều và nhu cầu việc làm nâng cao thu nhập của lao động xã là rất cao.
41
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU
VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ CAM AN – CAM LỘ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN CỦA XÃ CAM AN TRONG THỜI GIAN TỚI
Theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn, ngành nghề nông thôn bao gồm: Sản xuất thủ công mỹ nghệ;
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn (như chế biến bảo quản nông, lâm, sản xuất
vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, may mặc, cơ khí nhỏ; xử lý chế biến nguyên
liệu phục vụ sản xuất ngành nghề ở nông thôn), xây dựng, vận tải nội bộ liên xã và các
dịch vụ khác phục vụ sản xuất và đời sống dân cư nông thôn. Các ngành nghề nông
thôn được coi là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn.
Phát triển ngành nghề xã Cam An có nhiều thuận lợi: nguồn lao động dồi dào,
người lao động cần cù chịu khó, thị trường tiêu thụ lớn, phù hợp với lao động thủ
công. Có thể nói phát triển ngành nghề thủ công, các làng nghề ở xã là một hướng đi
đúng. Tuy nhiên phát triển ngành nghề ở xã còn có một số khó khăn : vốn và khoa học
kỹ thuật còn thiếu, trình độ người lao động còn thấp, đa số ngại đầu tư phát triển ngành
nghề, kiến thức về thị trừng còn kém, phát triển ngành nghề mang tính tự phát thiếu sự
hỗ trợ của cán bộ ký thuật… Chính vì những lý do trên đã làm cho phát triển ngành
nghề của xã trong nhưng năm qua gặp rất nhiều khó khăn và chưa đóng góp nhiều cho
thu nhập người lao động trong xã.
Phát triển ngành nghề tại xã là phát huy thế mạnh của xã, khắc phục những khó
khăn trong phát triển kinh tế xã hội.Các ngành nghề ở nông thôn phải tạo mọi điều
kiện khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh, cũng như các thành phần kinh tế để
tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng yêu cầu của thị trường và giải quyết nhiều
việc làm cho người lao động ở nông thôn. Ngành nghề nông thôn phải được phát triển
trong mối liên kết chặt chẽ với nông nghiệp và công nghiệp, trong tỉnh và cả nước;
Phát triển nhiều loại hình sản xuất kinh doanh với nhiều qui mô và trình độ công nghệ
thiết bị thích hợp, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại nhằm tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
42
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.1. Định hướng phát triển theo ngành
- Phải phát triển các ngành nghề có nhiều tiềm năng, lợi thế để thu hút nhiều và
nhanh lực lượng lao động dư thừa, nâng cao thu nhập và đời sống nhất là đời sống của
nông dân. Phát triển các làng nghề truyền thống: làng bún Cẩm Thạch, làng vôi Phổ
Lại…
- Phát triển các ngành thủ công nghiệp và xây dựng, các ngành sản xuất những
mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống ở nông thôn: phát triển ngành
nghề dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ ở địa phương, hình thành những xưởng sản xuất cơ khí ở
hai bên quốc lộ 1A, thu hút các công ty sản xuất và buôn bán máy móc nông nghiệp
- Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, một mặt cung cứng
vật tư, hàng hoá cho sản xuất và đời sống, mặt khác tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Ở nông thôn xã Cam An hiện nay cần chú trọng phát triển mạng lưới thông tin liên lạc,
phát triển các loại hình dịch vụ về tư vấn tiếp thị, chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ
thuật... cho người lao động.
3.1.2. Định hướng phát triển theo vùng
Cam An là một xã có địa hình tương đối đa dạng vừa có địa hình đồng bằng vừa
co địa hình đội núi, lại có đường quốc lộ 1A đi qua nên rất thuận lợi cho phát triển
kinh tế toàn diện gồm : nông nghiệp – lâm nghiệp – công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- dịch vụ. Qua cơ cấu này chúng ta thấy rằng trong cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay
tỉ trọng đóng góp của nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Vì vậy chuyển dich cơ cấu kinh tế ,
nâng cao hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo trước hết phải thực hiện chuyền đổi
từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Phát triển nông nghiệp nông thôn,
tiểu thủ công nghiệp và thị trường nông thôn. Thay đổi cách thức làm ăn, cơ cấu cây
trồng, con giống có năng suất cao, phù hợp với điều kiện của mỗi khu vực. Tiến hành
quy hoạch vùng kinh tế để thuận lợi cho việc khoanh vùng nguyên liệu, đầu tư sản
xuất với quy mô lớn và đặc biệt hơn nữa là tạo điều kiện thuận lợi cho từng vùng có
điều kiện phát huy được các thế mạnh của mình. Đưa nền kinh tế xã hội phát triển
tương xứng với tiềm năng thực sự của mỗi vùng. Dựa trên các điều kiện tự nhiên,
kinh tế cũng như đặc điểm sản xuất của mỗi khu vực trong huyện.
43
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.3.Mở rộng các hình thức liên kết đào tạo nghề cho người lao động ở nông thôn
Lực lượng lao động thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn xã Cam An, thường
nằm trong độ tuổi từ 15 đến 24 chủ yếu là lực lượng lao động mới bổ sung hàng năm,
chưa có nghề nghiệp ổn định. Chính vì vậy nhu cầu được đào tạo nghề đối với những
đối tượng này là rất lớn.
Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề của xã Cam An có nhiều bước
phát triển. Chính quyền xã cũng đã phối hợp với các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
cho người lao động và bước đầu cũng đã mang lại một số kết quả tốt, giải quyết công
ăn việc làm cho một bộ phận người lao động.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, để nâng
cao sức mạnh cạnh tranh về nguồn lao động, nhất là lực lượng ở nông thôn và đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, công tác đào tạo nghề cho người
lao động ở xã Cam An cần phải gắn với chiến lược phát triển nguồn lao động của địa
phương và của cả nước cũng như chiến lược phát triển nguồn lao động trong các
ngành nghề và doanh nghiệp. Vì vậy, phải mở rộng các hình thức liên kết đào tạo nghề
cho người lao động ở nông thôn theo hướng sau:
- Mở rộng liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo trong địa phương và các địa
phương trong huyện, tỉnh và ra ngời tỉnh, để tăng số lượng lao động được đào tạo.
- Mở rộng liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề với các tổ chức quốc tế thông qua
các trương trình để tranh thủ trình độ kỹ thuật công nghệ, nguồn vốn... cho công tác
đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đào tạo.
-Liên kế với các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh để thống nhất nội dung, chương
trình đào tạo, phát huy thế mạnh của cơ sở, đồng thời tranh thủ kinh nghiệm, thế mạnh
về kỹ thuật, công nghệ của các cơ sở đào tạo lớn.
- Liên kết cơ sở đào tạo nghề với các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm huy
động kinh phí và gắn đào tạo với sử dụng. Kinh nghiệm dạy nghề cho nông dân của
các địa phương cho thấy: dạy nghề cho nông dân phải đảm bảo mục đích người lao
động phải được học và học được, làm được và được làm. Các đơn vị sản xuất kinh
doanh vừa là trung tâm thực hành vừa là nơi đưa ra các đơn đặt hàng cho cơ sở đào
tạo.
44
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác dạy nghề trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình
dạy học, cập nhật những phương pháp mới giúp cho người dân dễ tiếp thu ; Có sự liên
kết giữa các loại hình để tạo ra các hình thức và mô hình đa dạng, năng động, đáp ứng
cầu của thị trường lao động. Đồng thời có sự liên thông giữa các trình độ sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề nhằm đa dạng hoá ngành nghề và cấp độ, đáp ứng
nhu cầu tìm việc và tự tạo việc làm cho người lao động nhất là người lao động ở nông
thôn.
3.1.4. Phát triển các hình thức hợp tác với các địa phương trên trong xã và
huyện, tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
Trong khi, nền kinh tế của tỉnh chưa đủ khả năng phát triển đào tạo việc làm thu
hút hết lực lượng lao động đó. Vì vậy, phải tăng cường hợp tác với các địa phương
trên trong xã với huyện, tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động.
* Tăng cường quan hệ ký kết hợp đồng cung ứng lao động
Hiện nay thị trường lao động trên cả nước phát triển không đều giữa các vùng. ở
các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phía Bắc, các thành phố lớn, thị trường lao
động phát triển mạnh, cung - cầu lao động diễn ra sôi động. Cầu lao động không chỉ
trong vùng mà còn thu hút lao động ở nơi khác.
Xã lại nằm trong vùng có môi trường đầu tư khó khăn, số doanh nghiệp phát
triển chậm nên thị trường lao động không mấy phát triển. Chính vì vậy trong thời gian
tới, thị trường lao động ở xã phải được phát triển theo hướng đa dạng hoá các hình
thức tổ chức và phương thức giao dịch việc làm để các tổ chức, cá nhân trong xã có
khả năng nhận bao thầu cung ứng lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất ở
khu công nghiệp Nam Đông Hà, và sắp tới là khu công nghiệp Hòa Khánh ( Đà Nẵng)
khu công nghiệp Phú Bài (Huế) , khu công nghiệp Quán Ngang và các hãng chủ thầu
quốc tế. Các cơ sở giới thiệu việc làm phải được qui hoạch và nâng cấp, sử dụng công
nghệ thông tin hiện đại làm tốt vai trò trung gian thực hiện giao dịch lành mạnh giữa
các bên một cách hiệu quả và chuyên nghiệp, chống tiêu cực nhất là lừa đảo người lao
động. Mặt khác phải mở rộng và tạo điều kiện cho các giao dịch trực tiếp giữa người
lao động và người sử dụng lao động, đáp ứng nhanh nhu cầu giữa người tìm việc và
việc tìm người.
45
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tăng cường hợp tác phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người
lao động
Nhằm tạo việc làm cho người lao động chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm ở
khu vực nông thôn, theo kinh nghiệm của cả nước là phải đẩy mạnh phát triển công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, đó chính là chủ trương “ly nông, bất ly thương”. Đề án
phát triển CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn cũng đã nêu rõ nội dung chủ yếu là: Thực hiện hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, phát triển hệ thống dịch vụ, phát
triển cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp và nông thôn. Chương trình này sẽ thu hút
được khoảng 3.0 đến 3.5 triệu lao động nông thôn trên cả nước.
Ở xã Cam An nói riêng và huyện Cam Lộ nói chung hiện nay, để phát huy được
tiềm năng và lợi thế của địa phương, tìm phương hướng chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ ở nông thôn thì phải
đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên cơ sở liên kết công
nghiệp chế biến ở địa phương với các địa phương khác trong khu vực và trong cả nước
theo các định hướng cơ bản sau:
+ Phải tạo sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất trong khu vực về nguồn nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh các doanh nghiệp
trong khu vực, phải có sự hợp tác, phối hợp với chuyển giao lợi thế cho nhau, hỗ trợ
lẫn nhau nhằm phát huy thế mạnh của nhau, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát
triển chuyên sâu và đi vào đổi mới.
+ Tăng cường mối liên hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ xã Cam
An với các doanh nghiệp lớn trong khu vực và cả nước thông qua việc hình thành sự
phân công theo chuyên môn hoá. Các doanh nghiệp của địa phương có thể cung cấp
nguyên liệu và góp phần tiêu thụ đầu ra cho các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp
lớn sẽ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực đào tạo, trao đổi thông tin,
chuyển giao công nghệ, trên cơ sở đó phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, tạo nhiều việc làm cho người lao động khu vực này.
46
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tăng cường hợp tác giữa các ngành nghề có cùng sản phẩm của địa phương
với các tỉnh bạn trong tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm và đầu tư để tranh thủ sự ách tắc
trong lưu thông và tránh đầu tư phát triển phong trào dàn trải, hiệu quả thấp.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho sản xuất và đời sống theo qui hoạch
vùng kinh tế của địa bàn và có sự liên kết với các vùng lân cận và vùng kinh tế trọng
điểm. Gắn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Bê tông hoá đường liên thôn, liên
xã,nội đồng, xây dựng trường trại với mở rộng thị tứ, chợ nông thôn, để tạo điểm thu
hút đầu tư, thu hút lao động, tạo nhiều việc làm, nhất là các xã có giao thông thuận
tiện.
3.1.5. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức thực
hiện kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn.
- Khuyến khích các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông thôn:
nhằm mục đích khai thác, huy động được nhiều tiềm năng về vốn, kỹ thuật: đồng thời
sử dụng được nguyên tắc lợi ích trong kinh tế để tạo mở việc làm (do có các chính
sách thích hợp). Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hiện
nay gồm có: Hộ kinh tế gia đình (đại diện kinh tế trang trại), tổ sản xuất, hiệp hội
ngành nghề (người ta, tiểu thủ công nghiệp, thủ công nghiệp), hợp tác xã, nông trường
quốc doanh, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn.
- Kinh tế nhà nước (nông trường quốc doanh), hiện nay đang đảm nhiệm
những ngành nghề cần thiết cho xã hội mà kinh tế tư nhân, kinh tế thực tế không muốn
làm hoặc không có khả năng làm.
- Kinh tế hợp tác (hợp tác xã), tuy có bị thu hẹp so với trước, hiệu quả kinh tế
chưa cao nhưng nó còn giữ vị trí quan trọng là một cứu cánh cho các hộ nông dân,
kinh tế trang trại các khâu dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất.
- Kinh tế cá thể (hộ gia đình mà đại diện là kinh tế trang trại), tư nhân là khu
vực kinh tế năng động đã và đang thu hút hàng chục triệu lao động làm ra nhiều của
cải cho xã hội mà nhà nước không cần bỏ vốn đầu tư. Phát triển các ngành nghề phụ
trong nông thôn: Hiện nay trong nông thôn đang tồn tại hai loại: ngành nghề truyền
thống và ngành nghề mới.
47
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngành nghề nông thôn phần lớn có nguồn nguyên liệu khá dồi dào, trước hết là
sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp và một số nguyên liệu phi nông nghiệp. Vùng nguyên
liệu này thường gắn với các nghề truyền thống, gắn với các làng nghề, với các cơ sở
thủ công. Nhờ đó mà ngành nghề nông thôn thường chủ động về nguyên liệu, chi phí
sản xuất thấp, ngoài sản xuất có lợi. Nhiều sản phẩm của ngành, của làng nghề truyền
thống đã được nhiều thị trường chấp nhận như bún Cẩm Thạch, vôi Phổ Lại….
Tuy nhiên cái khó lớn nhất hiện nay không còn là vốn, không phải là sản xuất mà
là việc tiêu thụ sản phẩm. Thị trường của ngành nghề trong nước gắn với gần 80%
dân số sống ở nông thôn, vì vậy cần phải mở rộng việc xuất khẩu ra nước ngoài thúc
đẩy phát triển hơn nữa so với hiện nay, tạo nhiều việc làm cho lao động nông thôn,
góp tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
XÃ CAM AN
Do những bất cập không nhỏ về tình hình cung cầu trên thị trường lao động nông
thôn nước ta, nguồn nhân lực ở Cam An vẫn chỉ là dạng tiềm năng chưa được khai
thác và sử dụng tốt. Để giải quyết vấn đề đó và sử dụng có hiệu nguồn nhân lực ở xã
Cam An trong thời gian tới, quan điểm chung: Một là, tận dụng tối đa số lượng lao
động, đồng thời không ngừng nâng cao năng suất lao động, nghĩa là sử dụng gắn với
phát triển nguồn nhân lực. Hai là, quá trình sử dụng lao động gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở Cam An. Ba là, quá trình sử dụng lao động gắn với quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Từ đó cần tiến hành các giải pháp sau:
3.2.1. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn
Xác định chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá lớn.Thực tế nhiều địa phương cho
thấy việc đa dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sang các cây trồng,
con nuôi có giá trị kinh tế cao đã không chỉ giúp tăng thu nhập cải thiện đời sống mà
còn tạo thêm được việc làm mới cho người lao động cũng như rút ngắn thời gian nông
nhàn. Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp hướng vào khai thác
tiềm năng, lợi thế so sánh của địa phương.
48
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đa dạng hoá sản xuất nông-lâm-ngư theo từng là cách giải quyết việc làm cho
lao động ở địa phương có hiệu quả, ít tốn kém và mang tình hiệu quả lâu dài. Các hoạt
động sản xuất nông nghiệp chuyển dần sang cơ giới hoá, đa dạng hoá dưới hình thức
hộ kinh doanh hàng hoá, trang trại. Chính quyền địa phương nên có những chích sách
khuyến khích, hỗ trợ các hộ nông dân đầu tư phát triển các cây trồng, con nuôi có giá
trị kinh tế cao bằng các chích sách thuế, đầu tư, tín dụng, khoa học, công nghệ, thị
trường…
Để phát triển theo định hướng đó, vấn đề quan trọng nhất là cần xây dựng, nâng
cấp hệ thống thuỷ lợi thuận tiện cho sản xuất với sự tham gia của người dân, hỗ trợ
cho người sản xuất thông tin về thị trường và tìm kiếm thị trương, hỗ trợ về tín dụng
và hệ thống các dịch vụ thông tin và chuyển giao công nghệ là yêu cầu cần thiết đối
với vùng nông thôn. Đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng như: đường xá, và các dịch vụ
xã hội đảm bảo cho hộ nông dân từng bước thâm nhập vào các hoạt động sản xuất, lưu
thông và tiêu thụ, tạo ra sức mua mới cho nông dân. Trên địa bàn xã lâu nay chỉ quen
sản xuất lúa nước cần tổ chức hướng dẫn, do đó cần giúp đỡ nông dân đa dạng hoá cây
trồng, con nuôi theo nhiều mô hình khác nhau. Chuyển từ sản xuất lúa sang trồng cây
ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày, rau xanh có giá trị cao, trồng hoa và chế biến nông
sản tại chỗ. Kết hợp trồng lúa với nuôi trồng thuỷ sản (1 vụ lúa, 1 vụ cá); Kết hợp cấy
lúa với trồng cây ăn quả; Chuyển hẳn trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản …
3.2.2. Khuyến khích các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông thôn.
− Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn
+ Trước hết phát triển mạnh các ngành nghề có nhiều tiềm năng, lợi thế so sánh
để thu hút nhiều và nhanh lao động nông nghiệp đang dư thừa ở ngay chính địa
phương đó để góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện dời sống cho chính những
người nông dân trong xã. Khai thác hiệu quả sẵn có nguồn nguyên liệu sẵn có, nghề
truyền thống của địa phương, thị trường có nhu cầu về loại sản phẩm đó, lao động dồi
dào, giá nhân công thấp. Trong đó trước tiên tập trung vào ngành nghề chế biến nông
sản như chế biến và bảo quản lương thực, rau, quả, thịt và sản phẩm chăn nuôi với quy
mô nhỏ, phân tán.
49
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phát triển làng nghề mới, các trung tâm thương mại dịch vụ, tạo cơ sở kinh tế
xã hội thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá nông thôn và hoà nhập chung
với mạng lưới thị trường trong vùng và cả nước.
Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và gia công công nghiệp gắn liền với
sản xuất công nghiệp của các vùng lân cận, các khu công nghiệp xung quanh. Công
nghiệp nông thôn là mạng lưới “vệ tinh” của các khu công nghiệp thành thị. Chính vì
thế cần có khuyến khích phát triển các ngành nghề này trong thời gian tới, đồng thời
tong bước khuyến khích người dân áp dụng tiến bộ khoa học vào trong sản xuất bằng
các chích sách hỗ trợ về vốn đầu tư, thuế, cơ sở hạ tầng.
+ Phát triển các cơ sở công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn với hình
thức sở hữu đa dạng và không hạn chế thuê mướn lao động. Phát huy được vai trò, thế
mạnh và sự năng động, sáng tạo của lao động trong xã.
+ Tập trung vào các lĩnh vực, ngành sử dụng nhiều lao động, ít vốn, công nghệ
thích hợp, nguyên vật liệu tại chỗ, đặc biệt là các ngành tiểu thủ công nghiệp đòi hỏi
lao động tỉ mỉ, dễ phổ biến và tiếp thu, các ngành nghề đã tồn tại nhiều năm nay được
cải tiến áp dụng kỹ thuật mới như nghề mộc, đan mây tre trong xã, sẽ có vai trò thu hút
lao động ra khỏi sản xuất nông nghiệp tạo ra thu nhập ổn định và hình thành dần ý
thức cho người lao động trong xã có ý thức sản xuất hàng hoá.
− Đẩy nhanh phát triển các hoạt động công nghiệp chế biến nông-lâm-thuỷ sản:
Phát triển công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ sản là yếu tố quan trọng không chỉ
góp phần giải quyết việc làm cho lao động trong xã, mà còn giải quyết việc làm cho
lao động ngoài, lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động chế biến với thu nhập mỗi
ngày một cao, khi sản phẩm ra có tính cạnh tranh hơn mà còn tạo điều kiện cho sản
xuất chuyên môn hoá, từ đó thu hút thêm lao động ngay chính trong sản xuất nông
nghiệp.
− Đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại và dịch vụ: Dựa vào tổ chức, cơ
sở vật chất, kỹ thuật hiện có, tiến hành sắp xếp lại hệ thống dịch vụ đa dạng cho sản
xuất và đời sống, đa dạng hóa hình thức quy mô hoạt động, những người tham gia hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ cần thực hiện đúng trách nhiệm để đóng góp
xây dựng cơ sở hạ tầng và xã hội cho địa phương. Tuy nhiên hiện nay hoạt động
50
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thương mại dịch vụ trong xã còn nhỏ bé, tự phát và chưa có điều kiện tốt để mở rộng
hình thức hoạt động, nhất là hoạt động thương mại dịch vụ liên minh. Vì vậy cần nâng
cao năng lực sáng tạo trong quản lý của hệ thống chích quyền cơ sở. Về phía chính
quyền cần đóng vai trò trong việc khuyến khích phát triển, đồng thời quản lý các hoạt
động thương mại, dịch vụ. Qua đó sẽ thúc đẩy sự phát triển việc làm tại chỗ và nâng
cao vị trí của địa phương.
3.2.3. Tạo việc làm từ nước ngoài.
Thực hiện chính sách phân bổ lại lao động ở nông thôn và xuất khẩu lao
động.Hiện nay với tốc độ phát triển hiện nay của chúng ta thì chưa thu hút hết được
lao động dư thừa. Nên vấn đề giải quyết những lao động dư thừa đang rất quan tâm,
nhiều địa phương đã có những biện pháp khắc phục rất hiệu quả, một trong những giải
pháp hiệu quả đó là xuất khẩu lao động các nước có nhu cầu cần lao động. Như Đại
hội Đảng IX đã nhấn mạnh “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng và thực hiện
đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính sách và đào tạo nguồn lao động, đưa lao động ra nước
ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của người lao động Việt Nam ở nước ngoài”.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định xuất khẩu lao động là chiến lược quan trọng và lâu
dài, vì xuất khẩu lao động không chỉ giải quyết việc làm cho người lao động mà còn
đào tạo nguồn lao động có chất lượng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Chính sách đưa lao động ra nước ngoài làm việc trở thành chiến lược của quốc
gia nói chung và của các địa phương. Xuất khẩu lao động giải quyết được nhu cầu việc
làm của lao động và tăng thu nhập cho người lao động, để cho công tác xuất khẩu lao
động trở thành một chiến lược của giải quyết việc làm trong những năm tới đòi hỏi
phải tăng quy mô gấp nhiều lần so với hiện nay. Hiện nay xu thế toàn cầu hoá tạo điều
kiện thúc đẩy phân công lao động toàn cầu tạo điều kiện cho lao động của chúng ta hội
nhập lao động quốc tế.
Mặc dù nhu cầu lao động quốc tế đang giảm xuống, do tiến bộ khoa học ngày
được áp dụng rộng rãi phổ biến hơn, nhưng nhu cầu cần lao động có chuyên môn vẫn
rất lớn nhất là trong khu vực các nước có nhu cầu lao động lớn như: Malaysia, Đài
Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,…
3.2.4. Các giải pháp khác
51
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất: Giảm lượng cung lao động:
Cần tiếp tục duy trì chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, từ đó giảm số
lượng nguồn nhân lực. Muốn thực hiện được thì trước hết phải hỗ trợ cho nông dân có
thể tiếp cận được các phương tiện truyền thông để họ hiểu được pháp lệnh dân số và
biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Cần hỗ trợ cho họ các loại thuốc và dụng cụ tránh
thai không phải trả tiền. Cần phải có các chính sách về lợi ích vật chất, để khuyến
khích họ sinh đẻ đúng kế hoạch.
Thứ hai: Phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực đất đai ở xã
Cần hoàn thiện chính sách và pháp luật về quản lý đất đai, để biến đất đai thành
nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế và tạo thêm việc làm. Trong nông nghiệp
phải thay đổi cơ cấu về diện tích cây trồng trên cơ sở lựa chọn đúng cơ cấu cây trồng
vật nuôi thích hợp, phải đẩy nhanh thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng ruộng
đất, tăng nhanh giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích. Phải tiếp tục thực hiện giao
đất giao rừng cho nhân dân để gắn đất đai với lao động, đất rừng phải có chủ. Hoàn
thành giao đất cho những hộ dân không có đất sản xuất và kèm theo những điều kiện
hỗ trợ về khuyến nông để giúp họ sản xuất và khắc phục tình trạng sử dụng kém hiệu
quả đất đai . . .
Thứ ba: Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu
tư
Một mặt tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhưng chủ yếu cho kết cấu hạ tầng cho
nông nghiệp nông thôn. Có cơ chế và chính sách phù hợp như chính sách miễn giảm
thuế, chính sách tín dụng..., để kêu gọi khuyến khích đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác
nhau vào nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là nguồn vốn FDI vẫn là nguồn vốn quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển và chuyển giao công nghệ trong ngành nông -lâm- thuỷ
sản.
Cần thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng vào khu vực thị
trường nông thôn, nơi tỷ lệ rủi ro cao. Tạo ra những thuận lợi nhất để nông dân có thể
tiếp cận với các nguồn tài chính. Đẩy nhanh việc cổ phần hoá, hình thành thị trường
vốn và vận hành tốt loại thị trường này nhằm nhanh chóng huy động vốn và di chuyển
vốn dễ dàng giữa các khu vực, các ngành kinh tế từ đó tạo vốn cho khu vực nông thôn.
52
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân, đặc biệt với nông dân
trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Thứ tư: Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn cùng với việc xây dựng các
khu công nghiệp nhỏ ở nông thôn
Quá trình này được thực hiện bằng việc hình thành các thị trấn thị tứ, các khu
công nghiệp nhỏ và vừa, gia tăng các hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Đây là cơ sở cho
việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông
thôn. Nhà nước kích thích quá trình này bằng cách hỗ trợ xây dựng các công trình cấu
trúc hạ tầng như cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc, các trung tâm thương mại dịch
vụ. Khuyến khích dân cư nông thôn tự tạo việc làm ngay tại quê hương mình theo
phương châm "Li nông bất li hương”. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống. Chẳng hạn trước đây số lao động trẻ của tỉnh Quảng Nam di chuyển đến các đô
thị tìm việc làm rất lớn thì hiện tại với chương trình khôi phục làng nghề truyền thống
của tỉnh đã thu hút rất nhiều lao động trẻ.
Thứ năm: Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực
Cần thực hiện cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm để tăng cường đầu tư cho
giáo dục nâng cao trình độ văn hoá cho các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng Tây
Nguyên, Tây Bắc và đồng bằng sông Cửu Long sớm phổ cập giáo dục cơ sở.
Điều chỉnh mạng lưới cơ sở đào tạo cho phù hợp với yêu cầu quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của từng vùng nông thôn. Xây dựng một số cơ sở sản xuất nông
nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao trong các vùng nông nghiệp trọng điểm
nhằm kết hợp khuyến nông, đẩy mạnh hoạt động phổ biến chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
cho nông dân. Trong việc đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân cần chú ý cả
phương tiện kỹ thuật và kỹ năng quản lý, không chỉ chú trọng các loại hình chính quy
trên cơ sở phát triển hệ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, mà đặc biệt quan tâm tới
mô hình đào tạo cộng đồng. Tăng cường đào tạo ngành nghề phi nông nghiệp cho
nông dân.
Có chính sách khuyến khích và sử dụng tốt sinh viên học sinh tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp về phục vụ ở nông thôn.
53
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Với một xã đất chật người đông và nền kinh tế đang phát triển như xã Cam An
thì vấn đề giải quyết việc làm còn rất nhiều khó khăn. Giải quyết vấn đề này không
phải một sớm một chiều mà phải có sự đầu tư lâu dài, sự phối hợp từ trên xuống dưới
để tháo gỡ dần dần những khó khăn về kinh tế xã hội của tỉnh.giãi quết tốt việc làm
cho người lao động sẽ làm giảm lượng thất nghiệp của tỉnh, từ đó nền kinh tế xã hội
của tỉnh sẽ dần dần được nâng cao dẫn đến ngày càng phát triển.
LLLĐ trong xã tương đối dồi dào, năm 2009 là 2786 người chiếm 52,27% dân
số; đến năm 2010 xã có 2931 người chiếm 53,70% dân số. Lao động chủ yếu tập trung
trong độ tuổi từ 25-34 tuổi và 35-44 tuổi, tỷ lệ lao động trong nhóm tuổi này tương
ứng lần lượt là 21.50% và 25.23% trong cơ cấu lực lượng lao động trong xã. lực lượng
lao động trong xã phân bố trong các ngành không đồng đều, lực lượng lao động chủ
yếu tập trung vào ngành nông nghiệp( 69.07% ). Song chất lượng lao động thấp, trong
97 lao động được điều tra thì lao động chưa qua đào tạo là 85 chiếm 87.63%.
Lao động trong xã chủ yếu là lao động nông nghiệp, do đó lao động trong xã
thường xuyên thiếu việc làm. Lao động trong xã thiếu việc làm là do chất lượng lao
động thấp, chưa qua đào tạo, lao động chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm được truyền lại
qua các thế hệ, hiện lao động trong xã chủ yếu là lao động giản đơn. Trong xã ít ngành
nghề phụ, diện tích đất canh tác trên mỗi lao động ít, thu nhập của người lao động
thấp, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn.
Trên cơ sở lý luận về lao động, việc làm, căn cứ vào tình trạng chung của cả
nước về vấn đề này trong những năm qua, và dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng
của lao động, việc làm và định hướng giải quyết của địa phương, báo cáo đưa ra một
số giải pháp chủ yếu giải quyết vấn đề lao động-việc làm cho lao động tại xã:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn
Khuyến khích các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông thôn
Tạo việc làm từ nước ngoài.
54
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các giải pháp trên tác động trực tiếp tới lao động, vào kinh tế hộ, kinh tế trang
trại, và tác động vào sự phát triển KT-XH của địa phương, vào cơ chế quản chính sách
quản lý của địa phương làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc làm cho lao động trong xã.
2. KIẾN NGHỊ
Chính quyền địa phương cần coi trọng vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
trong xã là nhiệm vụ trong tâm trong quá trình phát triển KT-XH. Địa phương cần có
những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề, vấn đề này cần có chủ trương phát triển lâu
dài và cần có sự phối hợp giữa các ban ngành của các cấp chính quyền, của các ban
ngành, các tổ chức có liên quan từ trung ương đến địa phương cơ sở.
Nhà nước cần quản lý, mở rộng, hỗ trợ việc dạy nghề cho lao động nông thôn,
đồng thời khuyến khích mở rộng các cơ sở sản xuất để tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn.
Nhà nước có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích mạnh hơn đối với những
người lao động có năng lực để mở các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, hỗ trợ các hộ gia
đình phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa, sản xuất chuyên môn hóa hơn
để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển hơn, đời sống người dân lao
động nông thôn ngày càng nâng lên.
Mỗi lao động, mỗi cá nhân, gia đình cần có nhận thức đúng đắn hơn về việc
làm, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn, chủ động tự tìm kiếm việc
làm, tự tạo việc làm tăng thu nhập, phát huy tính năng động sáng tạo của người dân
Việt Nam trong sự nghiệp phát triển của đất nước, của xã hội ta.
55
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GVC. Hoàng Văn Định - TS. Vũ Đình Thắng; Giáo trình kinh tế phát triển
nông thôn; Nhà xuất bản thống kê; Hà Nội năm 2002
2. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Số liệu thống kê lao động - việc làm ở
Việt Nam 2009-2010
3. PTS Nguyễn Hữu Dũng,PTS Trần Hữu Trung; Chính sách giải quyết việc làm ở
Việt Nam; Nxb Chính trị Quốc gia
4. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm phương
hướng dự kiến chương trình giai đoạn 2006-2010; Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội (2010)
5. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam;
Bộ Chính trị quốc gia
6. Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010-2020”, UBND
huyện Cam Lộ, năm 2010.
7. Báo cáo “ Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch 2011”,
UBND xã Cam An, năm 2010.
8. Niêm giám thông kê tỉnh Quảng Trị , http://ngtk2009.quangtri.gov.vn/
9. Niêm giám thông kê huyện Cam Lộ 2009-2010
10. Báo Quảng Trị, http://www.baoquangtri.vn
11. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “ Phân tích thực trạng việc làm và thu
nhập người dân xã Hương Chữ huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế ”, Đại
Học Kinh Tê Huế 2009
12. Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn
13. “Báo cáo tổng hợp xã Cam An” cập nhật đến ngày 22/07/2010, UBND xã Cam
An, 2010
56
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
Giàu
I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT Tên địa bàn nghiên cứu: Thôn…………….xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Nguời điều tra: Phạm Văn Mừng .Ngày điều tra ..../…/2011.MS phiếu:……… Họ và tên chủ hộ:…………………………………………………………………. Nghề nghiệp chính………………..............Nghề phụ……………………………. Phân loại hộ : Nghèo Trung Bình Khá Tổng sô nhân khẩu trong gia đình………………………………………………. Tổng số lao động trong gia đình:………………………………………………… 1. Tình hình lao động gia đình.
Họ tên lao động STT Tuổi Giới tính Tình trạng hôn nhân
Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn Ngành nghề tham gia
Số lượng ĐVT Sào
1. 2. 3. 4. 5. 6. 2. Tình hình đất đai của hộ. Chỉ tiêu Tổng diện tích đất canh tác 1.Lúa 2.Ngô 3.Lạc 4.Khoai 5.Sắn 6.Đậu đổ 7.Mướp đắng 8.Khác
Sào Sào Sào Sào Sào Sào Sào Sào 3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ: Đơn vị Số lượng Giá trị (1000d)
Loại 1.Trâu bò cày kéo 2.Lợn nái sinh sản 3.Máy cày 4.Máy kéo 5.Máy tuốt 6.Máy xay xác 7.Loại khác
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
N.suất (tạ) lượng giá Bán ra TT (%) Ghi chú II TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỘ 2.1. Loại cây trồng D.tích Loại cây (sào) trồng Số (tạ) Đơn (1000đ)
sản Lạc Lúa Ngô Nông khác
2.2.Phân bổ thời gian lao động của hộ gia đình trong năm.(ngày công)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Chỉ tiêu Trồng trọt: 1.Làm đất 2.Gieo cấy 3.Chăm sóc 4.Thu hoạch Chăn nuôi: 1.Lợn 2.Trâu,bò 3.Khác Ngành nghề Dịch vụ Khác
Tổng
2.3.Thu của hộ gia đình từ trồng trọt và chăn nuôi trong cả năm:
Chi tiêu Chỉ tiêu Tiền (1000d) Đã bán (1000d) SL (kg) Tiền (1000d) Đã bán (1000d) SL (Tấn)
Chăn nuôi 1.Lợn 2.Trâu,bò 3.Gia cầm 4.Trứng ,sữa 5.SP phụ 6.Khác Trồng trọt 1.Lúa 2.Ngô 3.Đậu, đỗ 4.Lạc 5.Khoai 6.Sắn 7.Khác
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4.Thu từ hoạt động ngành nghề,dịch vụ và thu khác: Ngành nghề, dịch vụ Thu nhập Thu nhập
Thu khác 1.Trợ cấp xã hội 2.Lãi giửi tiết kiệm 3.Bảo hiểm 4.Quà biếu 5.Khác
III,CÁC DỊCH VỤ GIA ĐÌNH TIẾP CẬN
Có/Không Loại Dvụ Đánh giá C.lương (Tốt/TB/Xấu)
1. Khuyến nông/ tập huấn 2. Vật tư NN của HTX 3. Thuỷ lợi cua HTX 4. Vật tư do Cty tư nhân CCấp 5. Dvụ tín dụng của NH 6. Thông tin thị trường
IV, CÁC Ý KIẾN KHÁC 1. Ông (bà) có thiếu vốn sản xuất không?
a/ có b/ không nếu CÓ:
Ông (bà) cần vay thêm bao nhiêu triệu đồng?......................................... Ông (bà) vay nhằm mục đích gì?............................................................. Ông (bà) muốn vay từ đâu?...................................................................... Lãi suất bao nhiêu thì phù hợp?.......................... thời hạn vay?............... 2. Nhu cầu đất đai cuả gia đình?
a/ Đủ b/ Thiếu 3. Ông (bà) có dự định thay đổi cây trồng hiện tại không? a/ Có b/ Không
Nếu CÓ là cây gì? ..........................................................................................................................
Trên loại đất nào? ..........................................................................................................................
4. Ông bà có thiếu kỹ thuật sản xuất không? a/ Có b/ Không
5. Ông (bà) có thiếu tiền để đầu tư mua máy móc để sản xuất không?
a/ Có b/ Không Nếu CÓ vốn ông (bà) sẽ mua loại máy móc gì?
............................................................................................................................................ ............
6. Ông (bà) thường bán sản phẩm cho ai? ở đâu?
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ..............
7. Có nhiều người mua không?
............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ........................
8. Thông tin về giá cả ông (bà) nghe ở đâu? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………… 9. Ông (bà) có đề xuất kiến nghị gì với chính quyền địa phương để phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và nâng cao chất lượng cuộc sống?
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………
Cám ơn Ông (bà) đã giúp chúng tôi hoàn thành phiếu điều tra này!