HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT -------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT

TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ QUA THỰC TIỄN

TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC

Họ và tên tác giả : Nguyễn Quốc An

Ngƣời hƣớng dẫn : ThS. Lƣu Thị Thu Hƣơng

Hệ đào tạo : Đại học chính quy

Khóa học : 2020 - 2024

Lớp : Luật 20E

Mã sinh viên : 2005LHOE003

Hà Nội - 2024

Tôi xin cam đoan đây là bài khóa luận tốt nghiệp của bản thân tôi. Các số

LỜI CAM ĐOAN

liệu, kết quả nêu trong bài là chuẩn xác, không bị sai sót và chƣa từng đƣợc công

bố trong bất kỳ bài khóa luận nào khác.

Các thông tin tôi trích dẫn trong báo cáo đều đã đƣợc kiểm chứng về độ

chính xác.

Ngƣời thực hiện báo cáo

Nguyễn Quốc An

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự hƣớng

dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong Khoa Nhà nƣớc và pháp luật,

giảng viên hƣớng dẫn khóa luận cô Lƣu Thị Thu Hƣơng. Em xin trân thành cảm

ơn quý thầy cô đã luôn đồng hành, dìu dắt và chỉ bảo em trong suốt thời gian

học tập tại Trƣờng, cũng nhƣ thực hiện đề tài.

Đề tài đã đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, với sự tham khảo từ các tài

liệu uy tín trong và ngoài nƣớc nhƣng vẫn còn những vấn đề nhất định, em kính

mong đƣợc sự góp ý để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa đề tài khóa luận này.

Em xin trân trọng cảm ơn.

Ngƣời thực hiện đề tài

Nguyễn Quốc An

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4

6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5

7. Bố cục của đề tài ............................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP

LUẬT VỀ TƢ VẤN PHÁP LÝ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ ................ 6

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản ....................................................................... 6

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 6

1.1.2. Đặc trƣng của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân

sự ....................................................................................................... 14

1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh

vực dân sự ......................................................................................... 18

1.2. Quy định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự ................ 20

1.2.1. Chủ thể............................................................................................... 20

1.2.2. Đối tƣợng ........................................................................................... 21

1.2.3. Nội dung ............................................................................................ 22

1.2.4. Hình thức ........................................................................................... 32

1.2.5. Quy trình, thủ tục tƣ vấn pháp luật .................................................... 33

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 35

1.2.6. Tiêu chí xác định tính hiệu quả trong hoạt động tƣ vấn pháp luật ......... 34

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT TRONG

LĨNH VỰC DÂN SỰ TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC ................. 36

2.1. Tình hình tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty

Luật Toàn Quốc ................................................................................................ 36

2.1.1. Ngƣời thực hiện tƣ vấn ..................................................................... 37

2.1.2. Đối tƣợng tƣ vấn ............................................................................... 39

2.1.3. Phạm vi tƣ vấn pháp lý ..................................................................... 39

2.1.4. Hình thức tƣ vấn ............................................................................... 41

2.1.5. Trình tự, thủ tục tƣ vấn ..................................................................... 43

2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực

dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc ................................................................. 45

2.2.1. Ƣu điểm ............................................................................................ 45

2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 46

CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN

PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ TẠI CÔNG TY

LUẬT TOÀN QUỐC ......................................................................... 50

3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực

dân sự .................................................................................................................. 50

3.2. Giải pháp cụ thể.......................................................................................... 52

3.2.1. Giải pháp kiện toàn hệ thống nhân sự thực hiện hoạt động tƣ

vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc .......... 52

3.2.2. Giải pháp tiếp tục tăng cƣờng chuyển đổi số trong hoạt

động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 58

Toàn Quốc ........................................................................................ 55

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 61

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng số liệu 1. Số ngƣời thực hiện tƣ vấn pháp lý tại công ty Luật

Toàn Quốc ............................................................................... 37

Bảng số liệu 3. Số liệu giải quyết tƣ vấn pháp luật về dân sự tại Công

ty luật Toàn Quốc theo đối tƣợng tƣ vấn ................................. 39

Bảng số liệu 4. Số liệu giải quyết vụ việc tƣ vấn pháp luật về dân sự

tại Công ty luật Toàn Quốc theo phạm vi tƣ vấn .................... 40

Bảng số liệu 5. Tiếp nhận và giải quyết tƣ vấn pháp luật về dân sự tại

Công ty luật Toàn Quốc theo hình thức .................................. 41

Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức Công ty luật Toàn Quốc ................................................. 37

Sơ đồ 2. Sơ đồ quy trình, thủ tục tƣ vấn tại Công ty Luật Toàn Quốc ................ 43

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với quá trình hội nhập, phát triển đất nƣớc thì nhu cầu hiểu biết

về quy định pháp luật ngày càng trở lên cấp thiết hơn. Mặc dù hệ thống pháp

luật trong mọi lĩnh vực đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện và đạt đƣợc nhiều

thành tựu đáng kể trong thời gian qua, song việc tiếp cận các quy định pháp

luật nói chung và quy định pháp luật ở các mảng lĩnh vực thƣơng mại, kinh

tế, doanh nghiệp hay đời sống nhƣ nhân thân và hôn nhân gia đình vẫn còn

nhiều hạn chế.

Để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình,

ngoài việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật toàn diện thì Nhà

nƣớc còn tiến hành xã hội hóa các hoạt động dịch vụ công, đặc biệt là tƣ vấn

pháp luật và trợ giúp pháp lý.

Một trong các mảng lĩnh vực hiện nay cần có sự tƣ vấn pháp luật chuyên

sâu phải kể đến nhƣ: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng thƣơng mại, Thừa kế liên

quan đến bất động sản, tranh chấp về quyền sử dụng đất, các vấn đề pháp lý

trong quá trình kết hôn - ly hôn và nuôi con… Trong thời gian vừa qua, công ty

Luật Toàn Quốc là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực tƣ vấn

pháp luật tại Việt Nam, với nhiều năm kinh nghiệm tƣ vấn pháp luật trong lĩnh

vực dân sự đã ngày càng khẳng định đƣợc vị trí, vai trò của mình và đã đạt đƣợc

nhiều thành tựu đáng khích lệ, đƣợc khách hàng tin tƣởng. Vơi đội ngũ luật sƣ

và chuyên viên tƣ vấn pháp luật có năng lực và kinh nghiệm hành nghề qua

nhiều năm cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày

càng cao của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Bên cạnh những

kết quả đã đạt đƣợc thì công ty vẫn còn một số những hạn chế cần có giải pháp

khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực

dân sự thời gian tới.

Chính vì vậy, em xin chọn vấn đề “Hoạt động tư vấn pháp luật trong

lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công ty Luật Toàn Quốc” làm đề tài nghiên

1

cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận với nhiều công trình

nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến lĩnh vực tƣ vấn pháp luật, đặc biệt

là tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Trong đó, phải kể đến một số công

trình nghiên cứu đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định nhƣ:

- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2006 của tác giả Vũ Quỳnh Anh về “Hợp

đồng dịch vụ pháp lý trong hành nghề luật sư – Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn” đƣa ra những khái niệm cơ bản về hợp đồng dịch vụ pháp lý, phân biệt hợp

đồng dịch vụ pháp lý với các loại hợp đồng dịch vụ khác.

- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2011 của tác giả Nguyễn Nhƣ Chính về

“Pháp luật về dịch vụ thương mại pháp lý – những vấn đề lý luận và thực tiễn”,

xác định phạm vi và nội dung của các dịch vụ thƣơng mại pháp lý ở Việt Nam.

- Bài viết “Dịch vụ pháp lý và nhu cầu trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam” của Nguyễn Văn Tuân trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số chuyên đề

Pháp luật về Doanh nghiệp, khẳng định dịch vụ pháp lý là hoạt động rất đặc thù

so với các loại dịch vụ thông thƣờng khác; quan điểm về phạm vi dịch vụ pháp

lý ở Việt Nam bao gồm dịch vụ pháp lý của luật sƣ và dịch vụ pháp lý của các tổ

chức, đoàn thể xã hội và nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng tăng trong nền kinh

tế thị trƣờng ở Việt Nam.

- Ngô Hoàng Anh (2011), “Đào tạo kỹ năng tư vấn pháp luật ở các trường

luật Hoa Kỳ một vài suy nghĩ đối với đào tạo luật ở Việt Nam”, Tạp chí Nghề

Luật, số tháng 1/2011, tr. 52 - 60: Tại bài viết, tác giả đã có những sự đánh giá, so

sánh việc đào tạo kỹ năng tƣ vấn pháp luật ở Hoa Kỳ và Việt Nam, từ đó đƣa ra

những gợi mở để nâng cao chất lƣợng đào tạo kỹ năng tƣ vấn pháp luật ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay. Song vài viết chỉ tập trung nhiều vào góc độ lý

luận trên cơ sở đào tạo hàn lâm, chƣa thực sự gắn với yếu tố hành nghề thực tiễn.

- Phạm Thị Hoài Phƣơng (2022), “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp

phát sinh từ giao dịch điện tử theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, ĐHQG

Hà Nội, Trình bày các khái niệm, đặc điểm của giao dịch điện tử cũng nhƣ tranh

chấp giao dịch điện tử, pháp luật giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử. Phân tích

2

đánh giá những phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử hiện

nay. Thông qua các ví dụ để đánh giá thực trạng pháp luật đối với tình hình giải

quyết tranh chấp giao dịch điện tử. Luận văn chỉ ra những điểm còn hạn chế và

đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch điện tử cũng nhƣ những

phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong giao dịch thƣơng mại điện tử mới, phù

hợp với tình hình thực tế.

- Chu Liên Anh (2011), “Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư”, Luận án

Tiến sĩ Tâm lý học, Viện Khoa học xã hội. Phân tích mức độ biểu hiện, kỹ năng tƣ

vấn pháp luật của luật sƣ, chỉ ra thực trạng của kỹ năng này của luật sƣ ở Việt

Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao trình độ, kỹ năng

tƣ vấn pháp luật của luật sƣ ở Việt Nam.

- Đồng Thị Kim Thoa (2019), “Hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực

thương mại quốc tế ở Việt Nam từ góc nhìn hội nhập và phát triển”, Tạp chí

Nghề Luật, số chuyên đề Kỹ năng tƣ vấn pháp luật và soạn thảo, quản trị rủi ro

hợp đồng, tr. 54-60; Hà Hùng Cƣờng (2000), “Hướng Hoàn thiện pháp luật về

dịch vụ tư vấn pháp luật tại Việt Nam”, Tạp chí Luật học Hà Nội, tr. 57 - 62: là

các đề tài nghiên cứu liên quan đến tƣ vấn pháp luật nói chung và tƣ vấn pháp

luật dân sự nói riêng. Những đề tài mặc dù không hƣớng đến các tổ chức hành

nghề luật cụ thể, nhƣng có nhiều kiến giải nhất định, có giá trị để tham khảo.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu:

- Các vấn đề lý luận cơ bản và quy định pháp luật về tƣ vấn pháp luật

trong lĩnh vực dân sự nói chung và tại tổ chức hành nghề luật nói riêng.

- Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công

ty Luật Toàn Quốc.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Về không gian

Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở các số liệu, thông tin về hoạt động

tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc, Luật luật sƣ

3

và Luật Trợ giúp pháp lý.

3.2.2. Về thời gian

Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở các số liệu, thông tin về hoạt động tƣ

vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến nay.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về hoạt

động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, khái quát thực trạng hoạt động tƣ

vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật

Toàn Quốc.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, phân tích một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về hoạt

động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự.

Thứ hai, khái quát và đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật

trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc.

Thứ ba, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong đề tài phải kể

đến nhƣ: Phƣơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu đƣợc sử dụng chủ

yếu trong chƣơng 2, trên cơ sở các thông tin về Công ty luật, các số liệu về vụ

việc tƣ vấn đƣợc tiếp nhận, giải quyết với các tiêu chí khác nhau. Sau khi thống

kê số liệu, các số liệu đƣợc phân tích và tổng hợp theo quy trình trong thời gian

5 năm gần đây. Từ đó, tác giả đã xác định tình hình hoạt động tƣ vấn tại Công ty

Luật Toàn Quốc, làm cơ sở đánh giá thực trạng và tìm ra các nguyên nhân, kiến

nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn.

Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh, đánh giá nhằm so

sánh, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn chế đang gặp phải

trong chƣơng thực trạng của khóa luận, từ đó là cơ sở để xây dựng chƣơng 3

4

của khóa luận.

6. Đóng góp của đề tài

6.1. Về mặt lý luận

Tác giả xây dựng và khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản và quy định

pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự, từ đó chỉ ra thực trạng hoạt

động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc và đƣa

ra một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật

trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc trong giai đoạn hiện nay.

6.2. Về thực tiễn

Công trình có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động

học tập của sinh viên ngành Luật nói chung và Đại học Luật Hà Nội nói riêng.

Đây cũng là một trong những nguồn tài liệu tham khảo cho những công trình

nghiên cứu sau này của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học.

7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, khóa

luận tốt nghiệp đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng:

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và quy định pháp luật về tƣ vấn

pháp lý trong lĩnh vực dân sự

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự

tại công ty Luật Toàn Quốc

Chƣơng 3: Kiến nghị giải pháp nâng cao hoạt động tƣ vấn pháp luật trong

5

lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc.

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ

TƢ VẤN PHÁP LÝ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm tư vấn và tư vấn pháp luật

Hiện nay còn có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về tƣ vấn

pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Tƣ vấn theo nghĩa thông thƣờng là đóng

góp ý kiến về những vấn đề đƣợc hỏi đến, nhƣng không có quyền quyết định”

[24]. Tƣ vấn đƣợc thực hiện bởi các chủ thể khác nhau trong nhiều lĩnh vực. Hoạt

động tƣ vấn đƣợc thực hiện qua một quy trình với nhiều giai đoạn khác nhau,

trong đó chủ thể thực hiện hoạt động tƣ vấn và đối tƣợng đƣợc tƣ vấn sẽ trải qua

việc tiếp xúc - tiếp nhận yêu cầu - xử lý thông tin và giải quyết vụ việc.

Có thể thấy rằng, Tƣ vấn là quá trình thu nhận những thông tin khách quan,

những tri thức hiểu biết về một lĩnh vực nhất định không xuất phát và bị chi phối

bởi các động cơ chủ quan khác nhau của ngƣời tƣ vấn và ngƣời cần tƣ vấn, vì vậy

tƣ vấn có thể đƣợc xem nhƣ là những sự khuyên bảo từ một tổ chức hay ngƣời có

trình độ chuyên môn cao về một lĩnh vực nào đó cho những ngƣời hoặc tổ chức

có trình độ chuyên môn thấp hơn hoặc không hiểu biết gì về lĩnh vực đó". Đây là

hình thức góp ý kiến về một lĩnh vực chuyên môn nhất định mà ngƣời “tƣ vấn” là

ngƣời chủ động, tích cực, còn ngƣời đƣợc tƣ vấn thì thụ động nghe theo sự phân

tích và khuyên bảo của ngƣời tƣ vấn.

Căn cứ tại Điều 4, Luật Luật sƣ năm 2006 (Luật luật sƣ sửa đổi, bổ sung

năm 2012) có quy định: “Dịch vụ pháp lý của luật sƣ bao gồm tham gia tố tụng,

tƣ vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý

khác” [19]. Tƣ vấn pháp luật là một trong các hình thức của dịch vụ pháp lý,

giúp ngƣời dân hiểu rõ hoàn cảnh, vị thế của mình, từ đó lựa chọn cách xử sự

phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.

Tƣ vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo môi

6

trƣờng pháp lý an toàn, tin cậy cho hoạt động của đời sống - xã hội. Khi xã hội

càng phát triển thì đồng thời càng có nhiều các mối quan hệ đƣợc thiết lập,

những vấn đề phát sinh trong mọi lĩnh vực xảy ra hàng ngày. Để thực hiện

những việc làm đúng với quy định của pháp luật thì chúng ta cần phải tìm hiểu

luật và có sự vận dụng linh hoạt. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể làm đƣợc

điều này. Do vậy mà hoạt động tƣ vấn pháp luật có vai trò rất quan trọng và cần

thiết đối với xã hội hiện nay.

Bên cạnh đó, tƣ vấn pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết của ngƣời dân về

quyền và nghĩa vụ của công dân cũng nhƣ ý thức chấp hành pháp luật cho ngƣời

dân; Góp phần tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật; Giảm bớt thời gian

khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời tăng cƣờng đoàn kết

trong cộng đồng; Đƣa ra kiến nghị, đề xuất kịp thời để hoàn chỉnh, bổ sung hệ

thống pháp luật trên cơ sở thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật đồng thời nắm

bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng, nhu cầu và thực trạng vi phạm pháp luật, cũng

nhƣ thực trạng áp dụng pháp luật trong địa phƣơng hay toàn quốc; Nâng cao

hiệu quả quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc; Củng cố niềm tin

của ngƣời dân đối với cơ quan nhà nƣớc, cơ quan bảo vệ pháp luật; Hoạt động

tƣ vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa ngƣời xây dựng pháp luật, áp dụng

pháp luật, thực thi pháp luật và ngƣời dân.

Theo Từ điển Luật học: “Tƣ vấn pháp luật là việc ngƣời có chuyên môn

về pháp luật đƣợc hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc”.

[2,tr.10]Trong khi đó, trong các văn bản pháp luật ghi nhận về hoạt động tƣ vấn

pháp luật, thì “tƣ vấn pháp luật” là việc luật sƣ hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp

khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ

của họ [18, Điều 28]. Tƣ vấn pháp luật đƣợc coi là “việc giải đáp pháp luật,

hƣớng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp khách

hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ” [2, tr.10].

Điều 28 Luật Luật sƣ 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 giải thích thuật ngữ:

“Tƣ vấn pháp luật là việc đƣa ra hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn

thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ” [19].

Căn cứ Điều 32 Luật trợ giúp pháp lý 2017 định nghĩa: “Tƣ vấn pháp luật

7

là ngƣời thực hiện trợ giúp pháp lý tƣ vấn pháp luật cho ngƣời đƣợc trợ giúp

pháp lý bằng việc hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan

đến tranh chấp, khiếu nại, vƣớng mắc pháp luật; hƣớng dẫn giúp các bên hòa

giải, thƣơng lƣợng, thống nhất hƣớng giải quyết vụ việc” [18].

Như vậy, dưới góc độ lý luận và thực tiễn, tư vấn pháp luật được hiểu là

việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài

xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho các cá nhân, tổ chức

thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Tƣ vấn pháp luật có một số đặc điểm nhƣ:

Thứ nhất, tƣ vấn pháp luật là một loại dịch vụ pháp lý. tƣ vấn pháp luật là

một loại dịch vụ pháp lý với mục đích thu lợi nhuận hoặc không thu lợi nhuận.

Khi có nhu cầu về giải đáp pháp luật, tháo gỡ vƣớng mắc pháp lý, ngƣời dân đã

tin cậy và thƣờng xuyên tìm đến các tổ chức giúp đỡ pháp lý sau đây: Trung tâm

trợ giúp pháp ý của Nhà nƣớc, hoạt động tƣ vấn pháp luật trong các trung tâm trợ

giúp pháp lý mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận. Văn

phòng luật sƣ, các công ty luật trong đó có hoạt động tƣ vấn pháp luật của luật sƣ

là hoạt động có tính chất hoạt động nghề nghiệp độc lập, có thi phí dịch vụ.

Thứ hai, ngƣời thực hiện tƣ vấn pháp luật phải có kiến thức pháp luật và

đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, có kinh nghiệm và kỹ năng

chuyên sâu. Đối với kỹ năng tƣ vấn pháp luật là một hoạt động phải có kỹ năng

nghề nghiệp cao bởi ngoài có kiến thứ sâu rộng ngƣời tƣ vấn cần trang bị cho

mình nhiều kỹ năng hành nghề, kỹ năng đó đƣợc hình thành thông qua việc

tham gia một hệ thống đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu và tu bổ qua quá trình

rèn luyện trên thực tế. Trong hoạt động tƣ vấn cần có rất nhiều kỹ năng nghề

nghiệp cao: Kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng tiếp xúc khách hàng, kỹ năng

tác nghiệp hành nghề luật, kỹ năng tìm hiểu yêu cầu tƣ vấn của khách hàng

những kỹ năng này đóng vai trò quan trọng đối với ngƣời tƣ vấn pháp luật, đó là

hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện đại. Vì vậy, đòi hỏi ngƣời

thực hiện tƣ vấn phát luật phải có kỹ năng nghề nghiệp cao, phải hội tụ các tiêu

chuẩn nhất định. Luật sƣ, tƣ vấn viên pháp luật và cộng tác viên pháp luật (gọi

8

chung là ngƣời tƣ vấn) là những ngƣời có kiến thức pháp luật (Có trình độ cử

nhân luật trở lên), kỹ năng và kinh nghiệm tƣ vấn, đồng thời phải tuân thủ quy

tắc đạo đức và uwgs xử nghề nghiệp, có sụ tận tâm, nhiệt tình và chịu trách

nhiệm cá nhân đối với hoạt động tƣ vấn pháp luật của mình, chỉ khi ngƣời tƣ

vấn pháp luật đạt đƣợc kỹ năng nghề nghiệp cao nhƣ vậy mới có khả năng giải

quyết tốt vụ việc khi khách hàng có yêu cầu.

Thứ ba, tƣ vấn pháp luật lấy pháp luật làm công cụ để giải quyết vấn đề

pháp lý mà khách hàng yêu cầu. Bản thân ngƣời tƣ vấn hoạt động dựa trên pháp

luật và tuân thủ pháp luật, quy chế, trách nhiệm nghề nghiệp. khi khách hàng

đến gặp ngƣời tƣ vấn cũng chính là khi khách hàng vƣớng phải những vấn đề

liên quan đến pháp luật cần những ngƣời tƣ vấn dùng pháp luật để giải quyết

những vấn đề khách hàng phải gặp.

Thứ tư, tƣ vấn pháp luật là một hoạt động nghề nghiệp chuyên sâu, đòi hỏi

lao động trí óc có tính độc lập phải chịu trách nhiệm cá nhân cao. Tƣ vấn pháp

luật là hoạt động chuyên môn đặc thù, do đó đòi hỏi ngƣời thực hiện tƣ vấn phải

hội đủ các yếu tố nhất định. Các chủ thể thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật là

những ngƣời có kiến thức pháp luật, có kỹ năng, kinh nghiệm tƣ vấn, đồng thời

phải tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, có sự tận tâm, nhiệt tình và chịu

trách nhiệm cá nhân cao.

Thứ năm, tƣ vấn pháp luật nhằm tìm đƣợc giải pháp hợp lý và phù hợp

pháp luật để giải quyết vấn đề đặt ra.

Khi tiến hành tƣ vấn pháp luật, đặc biệt trong quá trình tƣ vấn với khách

hàng thì ngƣời thực hiện tƣ vấn cần phải thâu tóm đƣợc tất cả nội dung quan

trọng, đồng thời tổng hợp sâu chuỗi lại một cách logic. Từ nội dung của vụ việc,

phân tích các khía cạnh, các điểm cần lƣu ý của vụ việc cần giải quyết. Quá trình

phân tích đòi hỏi ngƣời tƣ vấn cần có chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt nhanh các

thông tin mà khách hàng cung cấp để từ đó phân tích đi từ khái quát chung đến

cụ thể. Cùng với phân tích thì việc đánh giá vụ việc cũng rất quan trọng trong

hoạt động tƣ vấn, đánh giá trúng- đúng- đủ là cần thiết, khi đánh giá đƣợc nội

9

dung của vụ việc thì hoạt động tƣ vấn sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Từ phân tích đánh giá trên tìm ra đƣợc những giải pháp hợp lý và phù hợp

để giải quyết vấn đề, thuận tiện trong suốt quá trình giải quyết vụ việc. Điều

quan trọng hơn là khi áp dụng pháp luật ngƣời tƣ vấn cần cập nhật thông tin, văn

bản pháp luật mới nhất, giải quyết vụ việc cần xem xét đối chiếu các điều luật,

các quy định khác của pháp luật đối với từng vụ việc cụ thể, yêu cầu tính chính

xác cao, bởi nó liên quan đến việc tuân thủ pháp luật cũng nhƣ đảm bảo tính hợp

pháp theo đúng quy định của pháp luật cho ngƣời đƣợc tƣ vấn. Các hoạt động

này đều phải đƣợc tiến hành đổng thời và diễn ra cùng một thời điểm, nếu tách

rời các hoạt động phân tích, đánh giá, áp dụng pháp luật sẽ không mang lại hiệu

quả cao vì hoạt động này nó đã bao quát, tổng hợp nội dung của vụ việc cần giải

quyết giúp ngƣời tƣ vấn có một hƣớng đi đúng.

Bên cạnh đó, trong hoạt động tƣ vấn, ngƣời tƣ vấn cần nắm bắt thông tin

một cách nhanh nhạy, kết hợp với các hoạt động khác nhƣ nghe, nói, nhìn, kĩ

năng soạn thảo,… Nhƣ vậy, với đặc điểm này thì ngƣời tƣ vấn cần hiểu rõ nội

dung mà mình cần tƣ vấn để đáp ứng yêu cầu của ngƣời đƣợc tƣ vấn và từ đó

mới có thể đi đến phân tích, đánh giá, áp dụng pháp luật một cách đúng và chính

xác đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc cũng nhƣ nhu cầu của khách hàng.

Thứ sáu, tƣ vấn pháp luật là hoạt động đòi hỏi sử dụng kỹ năng nghề

nghiệp thành thạo, chuẩn xác. Ngƣời tƣ vấn có sự mẫn cán nghề nghiệp và khả

năng phán đoán.

Tƣ vấn pháp luật là hoạt động đa dạng có thể đƣợc thực hiện bằng miệng

hoặc bằng văn bản; tƣ vấn trực tiếp, bằng thƣ tín, điện tín hoặc thông qua

phƣơng tiện thông tin khác; thông qua trợ giúp pháp luật lƣu động, sinh hoạt

chuyên đề pháp luật, câu lạc bộ trợ giúp pháp luật và các phƣơng thức khác.

Theo đó, tƣ vấn pháp luật đòi hỏi nhà tƣ vấn phải áp dụng nhiều kỹ năng nhƣ

nghe, nói, soạn thảo văn bản và cuối cùng là đƣa ra lời khuyên cho khách hàng.

Với các vụ có tính chất đơn giản, các khách hàng thƣờng gặp gỡ luật sƣ để tìm

hiểu bản chất pháp lý của vụ việc trên cơ sở đó giúp cho họ tìm giải pháp để bảo

10

vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách nhanh chóng có hiệu quả. Tuy vậy, hoạt

động tƣ vấn pháp luật là một hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi một quá trình

lao động trí óc. Vì vậy khi tƣ vấn khách hàng, quá trình tƣ vấn luật sƣ hoặc nhà

tƣ vấn pháp luật cần phải áp dụng đa dạng các kỹ năng để đạt đƣợc hiệu quả tƣ

vấn nhƣ:

Một là, luật sƣ cần phải lắng nghe khách hàng trình bày và ghi chép đầy

đủ nội dung chính, ý chính, trên cơ sở đó đặt câu hỏi để làm rõ hơn nữa, khách

hàng thƣờng trình bày theo ý chí chủ quan và bỏ qua nhiều chi tiết mà họ cho là

không cần thiết. Vì vậy, ngƣời tƣ vấn cần gợi ý những vấn đề để khách hàng

trình bày đúng bản chất của sự việc.

Hai là, ngƣời tƣ vấn yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu liên quan

đến vấn đề cần tƣ vấn. Những giấy tờ tài liệu này phản ánh trực tiếp đến diễn

biến của quá trình tranh chấp hoặc bản chất vụ việc mà khách hàng yêu cầu tƣ

vấn. Khi khách hàng đã cung cấp đầy đủ những giấy tờ mà luật sƣ yêu cầu, thì

luật sƣ cần phải tìm hiểu, nghiên cứu những tài liệu đó. Nếu vấn đề đơn giản, có

thể giải quyết đƣợc ngay thì luật sƣ cần phải đƣa ra đƣợc cái nhìn chung, sự

đánh giá tổng thể về vấn đề mà khách hàng đang quan tâm, tránh kéo dài thời

gian của khách hàng. Nếu vấn đề phức tạp, chƣa thể giải quyết đƣợc ngay, chƣa

thể đƣa ra câu trả lời thì cần hẹn khách hàng vào một ngày khác để trả lời sau

khi đã nghiên cứu kỹ hơn.

Ba là, trong quá trình nghiên cứu những giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ

việc đang giải quyết, thì luật sƣ cần lƣu ý đến những quy định của pháp luật làm

cơ sở pháp lý cho những lập luận, phƣơng án tƣ vấn của mình. Việc tra cứu tài

liệu tham khảo, tìm ra những quy định của pháp luật làm cơ sở là rất quan trọng,

việc đó khẳng định với khách hàng mình tƣ vấn có cơ sở pháp lý, chứ không

phải theo cảm tính chủ quan. Việc đó giúp tạo tâm lý an tâm cho khách hàng để

giải quyết vụ việc hơn.

Bốn là, ngƣời tƣ vấn phải đƣa ra đƣợc những giải pháp cho vấn đề mà

khách hàng đang quan tâm. Phân tích, đánh giá những giải pháp đó để giúp cho

11

khách hàng có thể lựa chọn đƣợc phƣơng án giải quyết phù hợp nhất.

1.1.1.2. Khái niệm tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự

Các lĩnh vực tƣ vấn rất rộng, trải từ dân sự, hình sự, kinh tế - thƣơng mại

cho tới hành chính, lao động,... Nhƣng các mảng lĩnh vực cần có sự hỗ trợ pháp

lý đa số diễn ra chủ yếu lại xuất phát từ đời sống xã hội hàng ngày, thuộc lĩnh

vực dân sự.

Lĩnh vực dân sự là lĩnh vực hoạt động của con ngƣời nhằm thỏa mãn nhu

cầu vật chất, tinh thần của họ. Lĩnh vực hoạt động này đƣợc đặc trƣng bởi tính

tự nguyện, tự do ý chí và bình đẳng giữa các chủ thể tham gia quan hệ.

Việc tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự là một hoạt động mang tính

chuyên môn, chủ yếu tập trung vào các quan hệ pháp luật dân sự và quan hệ

khác có liên quan, gắn liền với nhân thân - tài sản của các chủ thể cần tƣ vấn.

Chính vì thế, hoạt động tư vấn pháp luật dân sự có thể hiểu là là việc luật sư,

chuyên viên tư vấn pháp luật hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn

thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ trong quan

hệ dân sự.

Có thể thấy rằng, Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự bao gồm các tƣ

vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quan hệ dân sự đƣợc điều chỉnh bởi

Luật dân sự nhƣ: quan hệ pháp luật về hợp đồng, về kinh doanh thƣơng mại, về

hôn nhân gia đình, về đất đai, về thừa kế, ...

Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về đất đai nhƣ: cho thuê, mua bán,

chuyển nhƣợng quyền sử dụng hay chuyển nhƣợng quyền sở hữu, ...

Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về hôn nhân gia đình nhƣ: kết hôn,

ly hôn, nhận con nuôi, phân chia tài sản chung hay riêng trong thời ký hôn nhân,

giành quyền nuôi con, trợ cấp sau ly hôn, ...

Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về kinh doanh thƣơng mại nhƣ:

thành lập, hoạt động doanh nghiệp; giao kết và thực hiện hợp đồng thƣơng mại;

chấm dứt hợp đồng; tranh chấp phát sinh trong kinh doanh; trách nhiệm bồi

12

thƣờng thiệt hại (trong và ngoài hợp đồng kinh doanh thƣơng mại); ...

Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về thừa kế nhƣ di chúc, phân chia

tài sản cho các hàng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, thủ tục phân chia

tài sản, tranh chấp về tài sản thừa kế, ...

Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về lao động nhƣ: nội quy lao động,

tiền lƣơng, tranh chấp xảy ra trong quan hệ lao động, hợp đồng lao động, bồi

thƣờng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng lao động, ...

Ngoài ra, đối với các vấn đề phát sinh trong quan hệ dân sự thì phát luật dân

sự còn quy định tại rất nhiều các vấn đề phát sinh khác cần sự tƣ vấn pháp luật.

1.1.1.3. Hoạt động tư vấn pháp luật tại Công ty Luật

Khác với việc tham gia tranh tụng với tƣ cách là ngƣời bào chữa hoặc bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, ngƣời tƣ vấn không trực tiếp tham

gia vào quá trình tố tụng mà chỉ sử dụng kiến thức pháp lý của mình tƣ vấn trực

tiếp bằng lời nói cho khách hàng hoặc tƣ vấn bằng văn bản thể hiện bằng thƣ tƣ

vấn. "Ở nƣớc ta hiện nay không có sự phân biệt luật sƣ tranh tụng và luật sƣ tƣ

vấn, nên một luật sƣ có thể thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng xuyên suốt

quá trình từ tƣ vấn đến tranh tụng. Theo tiêu chí hình thức, tƣ vấn đƣợc chia

thành tƣ vấn trực tiếp bằng văn bản và tƣ vấn bằng thƣ tƣ vấn; theo lĩnh vực, tƣ

vấn pháp luật đƣợc chia theo ngành luật, mối quan hệ pháp luật nhƣ tƣ vấn

doanh nghiệp, hợp đồng...

Hoạt động tƣ vấn pháp luật có thể chia thành hai dạng: thứ nhất là hoạt

động hành nghề của luật sƣ dƣới tƣ cách cá nhân hoặc làm việc trong tổ chức

hành nghề luật sƣ (dạng hoạt động này là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, dù có

thể có hoạt động miễn phí, phi lợi nhuận cho một số đối tƣợng) và thứ hai là

hoạt động tƣ vấn pháp luật khác.

Luật Luật sƣ 2006 đã xác định hoạt động tƣ vấn pháp luật là một trong

những dịch vụ pháp lý cơ bản của luật sƣ, theo quy định tại Điều 4: “Dịch vụ

pháp lý của luật sƣ bao gồm tham gia tố tụng, tƣ vấn pháp luật, đại diện ngoài tố

tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác” [19, Điều 4].

Khoản 3 Điều 22, cho phép luật sƣ hành nghề đƣợc thực hiện tƣ vấn pháp

13

luật. Tuy nhiên, khái niệm cụ thể cho hoạt động tƣ vấn pháp luật của luật sƣ chỉ

đƣợc nêu ra đầy đủ nhƣ sau: “Tƣ vấn pháp luật là việc luật sƣ hƣớng dẫn, đƣa ra ý

kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền,

nghĩa vụ của họ” [19, Điều 28]. Tƣ vấn pháp luật đƣợc coi là “việc giải đáp pháp

luật, hƣớng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp

khách hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ” [2, tr.10].

1.1.2. Đặc trưng của hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự

1.1.2.1. Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự gắn liền với quan hệ sở hữu và

quan hệ nhân thân

Quan hệ pháp luật dân sự là một loại quan hệ xã hội mà đƣợc điều chỉnh

bởi các quy định pháp luật dân sự, phát sinh trong lĩnh vực dân sự liên quan đến

yếu tố nhân thân và tài sản, chẳng hạn nhƣ hôn nhân gia đình, lao động, thƣơng

mại và các lĩnh vực khác.

Pháp luật dân sự là lĩnh vực quan trọng của pháp luật, điều chỉnh các quan

hệ giữa các chủ thể trong xã hội. Quan hệ pháp luật dân sự đƣợc phân loại thành

hai nhóm chính: quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.

Quan hệ tài sản liên quan đến các quan hệ về sở hữu tài sản, hợp đồng,

thừa kế, bảo lãnh, bảo hiểm,... "Theo đó, các bên trong quan hệ tài sản sẽ liên

quan đến việc sở hữu một tài sản cụ thể hoặc chuyển nhƣợng tài sản từ chủ thể

này sang chủ thể khác.

Quan hệ nhân thân, tƣơng tự nhƣ tên gọi, liên quan đến các giá trị tinh

thần của chủ thể. Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản và không thể

dịch chuyển cho chủ thể khác. Ví dụ về các quan hệ nhân thân bao gồm quyền

đứng tên tác giả, quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín,...

Phân định các quan hệ pháp luật dân sự theo nhóm quan hệ mà luật dân sự

điều chỉnh không chỉ có ý nghĩa thực tiễn lớn trong việc áp dụng các biện pháp

cƣỡng chế mà còn hỗ trợ trong việc xác định trách nhiệm pháp lý và tìm ra cách

giải quyết tranh chấp phù hợp. Trong các quan hệ tài sản, khi có tranh chấp,

pháp luật dân sự sẽ sử dụng các chế tài mang tính chất tài sản nhƣ thu hồi tài

14

sản, bồi thƣờng thiệt hại tài sản hoặc yêu cầu đối tác thực hiện đầy đủ các nghĩa

vụ tài sản theo hợp đồng. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi và định hƣớng ngƣời

tham gia quan hệ tài sản trong hành vi của mình.

Trong quan hệ nhân thân, pháp luật dân sự sử dụng các biện pháp khác

nhằm hồi phục lại tình trạng ban đầu và bảo vệ giá trị tinh thần của chủ thể.

Điển hình là công nhận quyền tác giả, công khai xin lỗi, cải chính hoặc bồi

thƣờng thiệt hại tinh thần. Những biện pháp này giúp bảo vệ các quyền lợi về

danh dự, nhân phẩm, uy tín của chủ thể và khuyến khích các bên tham gia quan

hệ nhân thân có hành vi đúng đắn, đạo đức".

Chính vì vậy, tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự có gắn liền với quan

hệ sở hữu và quan hệ nhân thân bởi vì cùng với sự phát triển của con ngƣời và

xã hội loài ngƣời thì quan hệ sở hữu đóng vai trò quan trọng chi phối các quan

hệ xã hội khác mà trong đó có cả quan hệ nhân thân. Rất nhiều những vụ việc

tranh chấp trong quan hệ nhân thân có liên quan đến quan hệ sở hữu mà tiêu

biểu đó là trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, quan hệ nhân thân

cũng có sự chi phối với quan hệ sở hữu tùy vào tính chất và mức độ phụ thuộc

giữa các thành viên trong gia đình sẽ đƣa đến sự phụ thuộc, tác động đến sở hữu.

Lĩnh vực dân sự bao gồm rất nhiều mảng, đất đai, hôn nhân và gia đình, sở hữu

trí tuệ,… chính vì vậy, hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự nhằm

làm cho quan hệ sở hữu, quan hệ giữa con ngƣời với sở hữu đƣợc rõ ràng, minh

bạch, đúng quy định của pháp luật.

1.1.2.2. Hoạt động tư vấn được thực hiện trên cơ sở quy định pháp luật dân sự

và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan

Khi cá nhân, tổ chức vƣớng phải các vấn đề pháp lý, cần đến sự tƣ vấn và

đƣợc giải đáp thì việc tƣ vấn này phải đƣợc thực hiện trên cơ sở quy định pháp

luật. Khác so với các hoạt động tƣ vấn khác, ngƣời thực hiện tƣ vấn có thể sử

dụng linh hoạt các kiến thức, trải nghiệm của mình để tƣ vấn thì hoạt động tƣ

vấn pháp luật có phần “cứng nhắc” hơn. Đây là một hoạt động có phần mang

tính bị động khi những ngƣời thực hiện tƣ vấn cần đƣa các quy phạm có sẵn vào

15

đời sống, giải quyết các vấn đề pháp lý, trên cơ sở tuân thủ và thực thi pháp luật

một cách nghiêm túc. Mặc dù vậy, trên thực tế, việc đƣa các quy định pháp luật

vào thực tiễn còn rất nhiều vấn đề.

Đặc thù của hoạt động tƣ vấn pháp luật dân sự là gồm nhiều mảng, lĩnh

vực khác nhau và tƣơng đối độc lập, song có cùng phƣơng pháp điều chỉnh.

Chính vì thế, mặc dù ngƣời thực hiện tƣ vấn có nhiều kiến thức hoặc kinh

nghiệm thì vẫn cần dựa trên cơ sở pháp lý để tƣ vấn cho khách hàng các phƣơng

thức. Đôi khi trong quá trình vận dụng các quy định pháp luật này, ngƣời thực

hiện tƣ vấn có thể có những cảm xúc mang yếu tố cá nhân hoặc các quan điểm

nhất định, nhƣng đó không phải vấn đề mấu chốt.

1.1.2.3. Quá trình tư vấn là việc đưa các quy định pháp luật dân sự vào đời sống

để giải quyết các vấn đề pháp lý

Trong quá trình tƣ vấn, luật sƣ hoặc chuyên viên tƣ vấn pháp luật sẽ căn

cứ trên những vấn đề mà đối tƣợng cần tƣ vấn pháp luật đặt ra, sau đó căn cứ

trên những kiến thức chuyên môn, căn cứ vào những quy định của pháp luật dân

sự để tƣ vấn cho khách hàng. Từ đó cũng góp phần đƣa các quy định pháp luật

dân sự đến với ngƣời dân giúp họ có thể hiểu và vận dụng đƣợc trong đời sống.

Hoạt động tƣ vấn của luật sƣ là hoạt động đòi hỏi trí óc cẩn thận, nghiên

cứu tình huống và các vấn đề pháp lý có liên quan một cách sâu sắc và cả kinh

nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực pháp lý. "Nói chung, để giải đáp thắc

mắc về pháp luật cho khách hàng, luật sƣ thƣờng phải làm đƣợc hai việc. Thứ

nhất, luật sƣ cần cung cấp các thông tin pháp lý có liên quan đến tình huống của

khách hàng, nói cách khác là pháp luật quy định nhƣ thế nào về trƣờng hợp cụ

thể mà khách hàng đề nghị luật sƣ tƣ vấn hay điều mong muốn của khách hàng

có hợp pháp không, có thể thực hiện đƣợc không, trình tự thủ tục pháp lý đƣợc

thực hiện nhƣ thế nào… Thứ hai, luật sƣ phải đƣa ra đƣợc chính kiến của mình

bằng việc đƣa ra các chỉ dẫn và lời khuyên cho khách hàng. Trong đó, luật sƣ

chỉ cho khách hàng thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm của mình, đƣa ra các

phƣơng án giải quyết, đánh giá mức độ rủi ro, cách thức phòng tránh và ngăn

16

ngừa rủi ro để khuyên khách hàng nên hành động hay không nên hành động.

Tóm lại, với hoạt động tƣ vấn của mình, luật sƣ đóng vai trò định hƣớng cho

khách hàng chính bằng việc chỉ dẫn cách thức hành động cụ thể.

Hoạt động tƣ vấn pháp luật của luật sƣ không phải là hoạt động tuyên

truyền pháp luật, tuy vậy, thông qua quá trình tƣ vấn pháp luật của mình, luật sƣ

cũng góp phần tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật nhằm nâng cao nhận

thức và ý thức pháp luật cho các đối tƣợng trong cộng đồng xã hội. Hoạt động tƣ

vấn pháp luật là cầu nối giữa ngƣời xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, thực

thi pháp luật và các công dân, tổ chức - đối tƣợng của việc áp dụng pháp luật".

Mặt khác, các luật sƣ cũng phát hiện đƣợc những lỗ hổng của pháp luật, từ đó,

có những kiến nghị kịp thời để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật

cho phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cũng nhƣ nguyện vọng của

ngƣời dân.

Trong cuộc sống thực tiễn có rất nhiều vấn đề đặt ra mà không phải ngƣời

dân nào cũng am hiểu về pháp luật, chính vì vậy đội ngũ tƣ vấn pháp lý đóng vai

trò quan trọng để đƣa các quy định pháp luật dân sự đến với ngƣời dân nhằm

hòa giải, định hƣớng xử lý các xung đột trong các quan hệ xã hội, quan hệ sở

hữu, quan hệ huyết thống,... dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành.

Có thể thấy, khác với các lĩnh vực khác thì tƣ vấn pháp luật trong lĩnh

vực dân sự có phạm vi khá rộng và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống xã

hội, nó cũng có những nét đặc trƣng riêng có so với các lĩnh vực khác nhƣ tƣ

vấn pháp luật trong lĩnh vực hình sự. Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực

hình sự của Luật sƣ là quá trình Luật sƣ vận dụng kiến thức pháp luật và kinh

nghiệm nghề nghiệp tiến hành công việc giải thích, giải đáp quy định của luật

nội dung (Bộ luật hình sự) về tội phạm, hình phạt, các biện pháp tƣ pháp, thời

hiệu thi hành án, xóa án tích... quy định của luật hình thức (Bộ luật tố tụng

hình sự) về chứng minh, chứng cứ, biện pháp ngăn chặn, biện pháp cƣỡng chế,

trình tự, thủ tục, căn cứ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, khiếu nại, tố cáo trong

17

tố tụng hình sự.

1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự

Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự là một trong những yếu tố quan

trọng góp phần tạo môi trƣờng pháp lý an toàn, tin cậy cho hoạt động của đời

sống - xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì đồng thời càng có nhiều các mối

quan hệ đƣợc thiết lập, những vấn đề phát sinh trong mọi lĩnh vực xảy ra hàng

ngày. Để thực hiện những việc làm đúng với quy định của pháp luật thì chúng ta

cần phải tìm hiểu luật và có sự vận dụng linh hoạt. Tuy vậy, không phải ai cũng

có thể làm đƣợc điều này. Do vậy mà hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực

dân sự có vai trò rất quan trọng và cần thiết đối với xã hội hiện nay.

Thứ nhất, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự đóng vai trò quan trọng

vào hỗ trợ giải quyết các tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, các cá nhân,

tổ chức thực hiện hoạt động tƣ vấn mang đến cho ngƣời yêu cầu các giải đáp về

quy định pháp luật, các vận dụng các quy định pháp luật để bảo đảm quyền, lợi

ích hợp pháp của họ. Đồng thời, đƣa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề

pháp lý phát sinh khi có tranh chấp xảy ra một cách tối ƣu. Quá trình tƣ vấn

pháp luật dân sự gắn với các quan hệ đời sống diễn ra hằng ngày nhƣ quan hệ

nhân thân, quan hệ lao động, quan hệ cha - mẹ con, hợp đồng dân sự, do đó khi

đƣợc cập nhật và giải quyết triệt để thì tránh đƣợc rất nhiều vƣớng mắc khi thực

hiện quyền và nghĩa vụ các bên.

Thứ hai, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự góp phần hỗ trợ hiểu biết

pháp luật cho cá nhân, tổ chức.

Tƣ vấn pháp luật cung cấp cho cá nhân, tổ chức những hiểu biết pháp

luật ở mức cơ bản, phổ thông về một vấn đề nhất định, giúp họ hiểu rõ vị thế,

quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong một quan hệ pháp luật cụ thể nảy

sinh trong đời sống xã hội. Khi họ hiểu đƣợc những quyền và nghĩa vụ của

mình thì sẽ cƣ xử đúng với pháp luật, hạn chế đƣợc sự xâm phạm về quyền và

lợi ích của ngƣời khác.

Đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp luật rất đa dạng, bao gồm cá nhân, tổ chức

18

nói chung, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề

nghiệp… đây là các chủ thể thƣờng phát sinh quan hệ pháp luật trong nhiều

lĩnh vực, đồng thời có nhiều khả năng xảy ra va chạm trong các quan hệ đó.

Khi thực hiện hoạt động tƣ vấn, các chủ thể này đồng thời đƣợc cập nhật các

quy định pháp luật, đƣợc giải thích rõ, giúp cho việc hiểu và nắm đƣợc các quy

định này một cách thống nhất và rõ ràng. Thông qua vụ việc mà họ yêu cầu tƣ

vấn, sẽ giúp họ có cái nhìn cụ thể và rõ hơn về vấn đề mình đang vƣớng mắc,

để từ đó cho họ nâng cao hiểu biết pháp luật để có nhận thức, thái độ và hành

vi ứng xử đúng, hình thành và phát huy ý thức tôn trọng và thi hành nghiêm

chỉnh pháp luật.

Thứ ba, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự đóng vai trò quan trọng

vào việc phổ biến giáo dục pháp luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các

cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật.

Thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật, các tổ chức, cá nhân có thể hiểu rõ

hơn về những quy định của pháp luật. Đối tƣợng mà hoạt động tƣ vấn pháp luật

hƣớng tới rất nhiều, pháp luật không quy định hạn chế về những trƣờng hợp

không đƣợc tƣ vấn pháp luật. Không chỉ khách hàng có nhu cầu muốn đƣợc tƣ

vấn, mà những đối tƣợng đƣợc ƣu tiên theo quy định của pháp luật (những đối

tƣợng mà Trung tâm trợ giúp pháp lý tƣ vấn) đều có quyền đƣợc tƣ vấn về

những vấn đề mình đang gặp phải.

Đây là hoạt động mang lại kết quả trực tiếp, dễ nhận thấy và đánh giá sau

một quá trình tƣ vấn. Điều quan trọng nhất là giúp đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp

luật hiểu rõ hoàn cảnh, vị thế của mình, từ đó lựa chọn cách xử sự phù hợp với

pháp luật và đạo đức xã hội. Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự còn hƣớng

dẫn cho các đối tƣợng ứng xử đúng pháp luật trong từng hoàn cảnh cụ thể để

thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Có thể nhận thấy rằng,

khi mà chƣa đƣợc tƣ vấn cụ thể và kỹ lƣỡng những vấn đề mình đang gặp phải

thì nhận thức và cách cƣ xử của họ cũng sẽ bị lệch lạc, có thể sẽ không đúng với

quy định của pháp luật, sau khi đƣợc tƣ vấn thì họ sẽ cƣ xử sao cho phù hợp,

19

đúng với luật định.

Thứ tư, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự góp phần giảm nhẹ sự căng

thẳng cho các cơ quan tố tụng, tránh được sự quá tải trong hoạt động xét xử.

Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự góp phần hòa giải hoặc giải quyết

theo một trình tự phù hợp các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích,

góp phần giảm thiểu các tranh chấp, giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo

dài do ngƣời dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ Khi mọi ngƣời

đã hiểu những quyền và nghĩa vụ của mình thì cũng tránh đƣợc những hiện

tƣợng tiêu cực, tệ nạn xảy ra trong xã hội. Tỉ lệ phạm tội sẽ giảm xuống, những

tranh cãi mâu thuẫn với nhau đƣợc hạn chế và cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn, đời

sống đƣợc nâng cao, xã hội ổn định.

Thứ năm, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự còn góp phần hoàn thiện

pháp luật, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Thông qua hoạt động tƣ vấn sẽ phát hiện đƣợc những điểm còn thiếu sót

những quy định còn hạn chế, những bất cập tồn tại trong việc xây dựng pháp

luật, từ đó kịp thời có những kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực

tiễn. Hoạt động tƣ vấn pháp luật còn góp phần giám sát việc tuân thủ pháp luật

của các cơ quan nhà nƣớc, của tổ chức và công dân.

Khi sự hiểu biết pháp luật đƣợc nâng cao, sẽ tránh đƣợc tình trạng cơ

quan nhà nƣớc lạm quyền, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của ngƣời dân để thực

hiện những hành vi trái với quy định của pháp luật, những tổ chức, cá nhân

không thể lách luật ,cố tình làm sai những quy định mà pháp luật đề ra.

1.2. Quy định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự

1.2.1. Chủ thể

Theo quy định tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008

của Chính phủ quy định về tƣ vấn pháp luật và Luật Luật sƣ năm 2006, chủ thể

của hoạt động tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự là luật sƣ và những chuyên

viên tƣ vấn pháp luật.

Trong đó, tại các trung tâm tƣ vấn pháp luật, ngƣời thực hiện hoạt động tƣ

vấn pháp luật là các tƣ vấn viên, luật sƣ hành nghề với tƣ cách cá nhân (làm việc

20

theo hợp đồng hoặc Luật sƣ hành nghề với tƣ cách cá nhân làm việc theo hợp

đồng lao động cho Trung tâm tƣ vấn pháp luật; Cộng tác viên tƣ vấn pháp luật.

Ngoài ra, tại các tổ chức hành nghề luật (Công ty hoặc Văn phòng hoặc Hãng

luật) và tổ chức tƣ vấn pháp luật thì ngƣời thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật

là luật sƣ hoặc chuyên viên tƣ vấn pháp lý [18].

1.2.2. Đối tượng

Đối tƣợng tƣ vấn pháp lý đƣợc quy định theo Luật Trợ giúp pháp lý,

Luật Luật sƣ, Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính

phủ quy định về tƣ vấn pháp luật bao gồm các cá nhân, tổ chức yêu cầu tƣ vấn

pháp luật.

Theo đó, đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp lý nói chung và tƣ vấn pháp luật

trong lĩnh vực dân sự nói riêng không phân biệt cá nhân, tổ chức có quốc tịch

Việt Nam hay nƣớc ngoài và không cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể đặc biệt.

Song về cơ bản có thể chia thành hai loại:

1.2.2.1. Đối tượng được tư vấn pháp luật miễn phí

Các đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp luật miễn phí theo quy định tại Nghị định

77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định về tƣ vấn

pháp luật là các thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ quản. Nhà nƣớc

khuyến khích Trung tâm Tƣ vấn pháp luật tƣ vấn miễn phí cho ngƣời nghèo, các

đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 7, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, các đối tƣợng

đƣợc trợ giúp pháp lý, đƣợc tƣ vấn pháp luật miễn phí không phải trả tiền, lợi

ích vật chất hoặc lợi ích khác gồm:

“ 1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

21

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng

khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng,

chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.

Ngoài các trƣờng hợp nêu trên, tùy vào chính sách của từng tổ chức hoạt

động hành nghề luật hoặc tổ chức tƣ vấn pháp luật mà có những đối tƣợng đƣợc

miễn phí trong quá trình tƣ vấn pháp luật nói chung và pháp luật dân sự nói riêng.

1.2.2.2. Đối tượng được tư vấn pháp luật có thù lao

Ngoài các đối tƣợng nêu trên, trong quá trình thực hiện hoạt động tại

Trung tâm trợ giúp pháp lý hay tại các tổ chức hành nghề tƣ vấn pháp luật, các

tổ chức này có thể thu thù lao.

Đối tƣợng đƣợc thu thù lao gồm: Các cá nhân, tổ chức có yêu cầu tƣ vấn

pháp luật. Việc thu thù lao có thể do tổ chức chủ quản của Trung tâm trợ giúp

pháp lý quyết định hoặc theo chính sách của từng tổ chức hành nghề tƣ vấn pháp

luật trên cơ sở các quy định về thù lao.

1.2.3. Nội dung

1.2.3.1. Cơ sở pháp lý tư vấn

Cơ sở pháp lý tƣ vấn của luật dân sự là những văn bản quy phạm pháp

luật dân sự chứa đựng các quy phạm pháp luật dân sự đƣợc Nhà nƣớc ban hành

từ khi Việt Nam giành đƣợc độc lập (tháng 8/1945) bao gồm các quy phạm pháp

luật về dân sự trong Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm

1980, Hiến pháp năm 1992; các quy định luật dân sự trong các Sắc lệnh do Chủ

tịch Hồ Chí Minh ban hành từ năm 1945 đến năm 1969; các quy định luật dân sự

22

nằm trong các nghị định do Chính phủ ban hành từ năm 1945 đến nay. Nguồn của

luật dân sự còn là các quy định trong các pháp lệnh của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc

hội nhƣ Pháp lệnh Nhà ở năm 1991, Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991, Pháp

lệnh Thừa kế năm 1990, Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật dân sự năm 2005, Bộ

luật Dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thi hành hai

Bộ luật trên. Những quy phạm pháp luật dân sự trong các văn bản vừa nêu trên

tạo thành nguồn của luật dân sự. Bởi vì những quy phạm pháp luật này là những

căn cứ, “những viên gạch” để xây dựng nên ngành luật dân sự. Hay nói cách

khác, luật dân sự bắt nguồn từ những văn bản quy phạm pháp luật này.

Nguồn của pháp luật dân sự gồm các văn bản quy phạm pháp luật sau:

Thứ nhất, Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của hệ thống pháp

luật. Đối với luật dân sự, Hiến pháp là nguồn đặc biệt, chỉ quy định những vấn

đề chung nhất của luật dân sự. Trong Hiến pháp năm 2013 hiện hành, chƣơng II

quy định về quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và

chƣơng III quy định về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ

và môi trƣờng là hai chƣơng có nhiều quy định liên quan đến các quan hệ luật

dân sự. Đặc biệt trong hai chƣơng này có nhiều quy phạm pháp luật quy định

nhiều vấn đề cơ bản của quan hệ dân sự ở Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: là

nguồn cơ bản, chủ yếu, trực tiếp và quan trọng nhất của luật dân sự. BLDS năm

2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, đƣợc kết cấu bởi 27 chƣơng với

689 điều, quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của luật dân sự. Bộ

luật Dân sự năm 2015 quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng

xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân,

pháp nhân trong các quan hệ đƣợc hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí,

độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Bộ luật thể hiện sự thay đổi mạnh mẽ

trong tƣ duy của các nhà làm luật với nhiều quy định mới mang tính đột phá từ

kết cấu, kỹ thuật lập pháp với nhiều nội dung mới so với Bộ luật Dân sự năm

2005 theo từng chế định nhƣ: tài sản, thừa kế, bồi thƣờng thiệt hại...

Để đảm bảo thống nhất trong nhận thức, xây dựng và áp dụng pháp luật

23

góp phần hình thành chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân.

Tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) quy định 05 nguyên tắc cơ

bản của pháp luật dân sự để điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc đối tƣợng điều

chỉnh của luật dân sự. Cụ thể:

Nguyên tắc bình đẳng

Đây là một nguyên tắc hiến định và đƣợc ghi nhận cụ thể tại khoản 1 Điều

3 BLDS 2015: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không đƣợc lấy bất kỳ

lý do nào để phân biệt đối xử; đƣợc pháp luật bảo hộ nhƣ nhau về các quyền

nhân thân và tài sản”. Sự bình đẳng trong quan hệ dân sự thể hiện:

Sự bình đẳng giữa các chủ thể, mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng,

nghĩa là, mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự nhƣ nhau, mọi pháp

nhân đều có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của

mình. Nguyên tắc này đƣợc áp dụng đối với mọi chủ thể của quan hệ dân sự, kể

cả giữa cơ quan nhà nƣớc với các cá nhân trong quan hệ dân sự.

Sự ngang bằng về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế,

tín ngƣỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của các chủ thể. Các chủ thể

không đƣợc lấy lý do khác biệt về các yếu tố này để đối xử bất bình đẳng với

nhau. Không một chủ thể nào có đặc quyền, đặc lợi so với các chủ thể khác

trong quan hệ dân sự. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi mang tính quyền lực

của một bên đối với bên kia trong giao dịch dân sự.

Sự bảo hộ của pháp luật, mọi cá nhân và pháp nhân đều đƣợc pháp luật

bảo hộ nhƣ nhau về các quyền nhân thân và quyền về tài sản.

Tuy nhiên, bình đẳng không có nghĩa là cào bằng, ngang bằng. Trong một

số trƣờng hợp, do ý nghĩa xã hội của vấn đề mà BLDS quy định những lợi thế,

những ƣu tiên nhất định cho đối tƣợng tham gia quan hệ dân sự. Ví dụ: Trƣờng

hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đƣa ra hợp đồng

theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó – khoản 2 Điều 405

BLDS 2015.

Nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ dân sự là nguyên tắc có ý nghĩa rất

quan trọng của pháp luật dân sự. Đây là một nguyên tắc cơ bản áp dụng trong các

24

quan hệ pháp luật dân sự nói chung và trong từng chế định, quy phạm của pháp luật

dân sự. Đây cũng là nguyên tắc tiền đề để đƣợc cụ thể hóa trong các luật chuyên

ngành nhƣ: Nhà nƣớc bảo đảm quyền bình đẳng của các doanh nghiệp trƣớc pháp

luật không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế (Điều 5 Luật doanh

nghiệp năm 2014), nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật của thƣơng nhân trong

hoạt động thƣơng mại (Điều 10 Luật Thƣơng mại năm 2005)…

Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận

Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận đƣợc ghi nhận tại khoản

2 Điều 3 BLDS 2015, là nguyên tắc quan trọng bao trùm lên toàn bộ quan hệ

dân sự, nguyên tắc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc điều chỉnh các

quan hệ dân sự, những quan hệ mang tính chất cá nhân. Nguyên tắc này đƣợc

đƣa lên là nguyên tắc đầu tiên trong các nguyên tắc cơ bản của luật dân sự có ý

nghĩa nhấn mạnh việc áp dụng nguyên tắc này trong các giao dịch dân sự của

đời sống xã hội, vì phần lớn các quan hệ trong đời sống dân sự đƣợc thực hiện

thông qua hình thức cam kết, thỏa thuận.

Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận có nội dung cơ bản là:

“Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của

mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận

không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực

hiện đối với các bên và phải đƣợc chủ thể khác tôn trọng”. Theo đó, các chủ thể

hoàn toàn tự quyết định có thể tham gia hay không tham gia các giao dịch dân

sự, chủ thể khác không đƣợc áp đặt, cấm đoán, cƣỡng ép, đe dọa hay ngăn cản;

có quyền thỏa thuận và lựa chọn nội dung và hình thức của cam kết, trừ những

nội dung pháp luật bắt buộc các bên phải tuân thủ khi xác lập giao kết; có quyền

thay đổi, tạm đình chỉ hay hủy bỏ việc thực hiện cam kết, thỏa thuận xuất phát

từ lợi ích của mình và phù hợp với lợi ích của đối tác và ngƣời thứ ba; có quyền

hòa giải, tự giải quyết các tranh chấp hoặc yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xâm phạm.

Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý và tạo môi trƣờng lành mạnh và

ổn định cho sự phát triển kinh tế – xã hội, sự tự do, tự nguyện cam kết, thỏa

25

thuận của các chủ thể đƣợc pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó

không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Nguyên tắc

này còn ghi nhận mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật,

không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải đƣợc chủ

thể khác tôn trọng.

Nghĩa là, sự tự do, cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp

luật, không trái đạo đức xã hội của các bên trong các giao dịch dân sự có hiệu

lực bắt buộc thực hiện đối với các bên, trong trƣờng hợp các bên có thỏa thuận

thì phải tuân theo, chỉ khi các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận đƣợc

với nhau thì tuân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, sự tự do cam kết, thỏa

thuận của các bên còn đƣợc pháp luật bảo hộ, nghĩa là những cam kết, thỏa

thuận đó phải đƣợc cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.

Trƣờng hợp có vi phạm nguyên tắc này, thì giao dịch dân sự mà các bên

tham gia sẽ bị coi là vô hiệu, song sự vô hiệu đó chỉ là tƣơng đối, nghĩa là hiệu

lực giao dịch đó phụ thuộc vào sự lựa chọn và tự do ý chí của các bên có thể

thay đổi cam kết, thỏa thuận đó hay không.

Nguyên tắc thiện chí, trung thực

Trong quan hệ dân sự, các bên phải hợp tác, giúp đỡ nhau để tạo lập và

thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự. Mỗi bên không chỉ quan tâm đến quyền

và lợi ích của mình mà còn phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của

ngƣời khác, của Nhà nƣớc và xã hội. Ngoài ra đòi hỏi các bên phải tìm mọi biện

pháp cần thiết để khắc phục và hạn chế thiệt hại. Tuy nhiên, trong quan hệ dân

sự các bên đƣợc suy đoán là trung thực, thiện chí. Nêu một bên cho rằng bên kia

không trung thực, thiện chí phải có chứng cứ (khoản 3 Điều 3 BLDS 2015).

Thiện chí đƣợc hiểu là sự thân thiện, mong muốn đƣợc thực hiện hoàn

thành, thực hiện hoàn toàn tự nguyện. Trung thực đƣợc hiểu là tôn trọng khách

quan, tôn trọng những điều thực tế, không tạo dựng các thông tin hoặc các yếu

tố gây bất lợi trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự. Trong quan hệ pháp

luật dân sự, sẽ có nhiều quan hệ mà nghĩa vụ của ngƣời này tƣơng ứng với

quyền của ngƣời khác, thế nên, chỉ cần bên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, đúng

26

thì sẽ đảm bảo lợi ích cho bên có quyền. Chính vì thế, quá trình thực hiện quyền,

nghĩa vụ của mình, chỉ cần mỗi chủ thể luôn nỗ lực thực hiện tốt nhất bằng hành

vi của mình để đem lại lợi ích tối đa cho bên mang quyền đã tạo nên sự lý tƣởng

trong quan hệ dân sự.

Nguyên tắc thiện chí, trung thực không phải là một nguyên tắc mới mà

đƣợc ghi nhận trong pháp luật dân sự từ lâu. Nguyên tắc này hoàn toàn tƣơng

thích với nguyên tắc bình đẳng của các chủ thể bởi khi các chủ thể có địa vị

pháp lý ngang nhau thì đƣơng nhiên, sự thiện chí, trung thực của mỗi chủ thể sẽ

góp phần tạo nên hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên.

Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền, lợi

ích hợp pháp của ngƣời khác

Khoản 4 Điều 3 BLDS 2015 quy định nguyên tắc cơ bản nhất của luật

Việt Nam là quyền và nghĩa vụ dân sự phải đƣợc xác lập, thực hiện trong mối

tƣơng quan hài hòa, hợp lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích

hợp pháp của ngƣời khác: “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ

dân sự không đƣợc xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,

quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác”.

Đây là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam cũng nhƣ hầu

hết các luật dân sự trên thế giới, nguyên tắc này không chỉ đƣợc quy định tại

khoản 4 Điều 3 BLDS 2015 mà còn đƣợc cụ thể hóa ở các phần khác của Bộ

luật dân sự.

Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự

Về nguyên tắc, khi nghĩa vụ dân sự đƣợc xác lập hợp pháp thì các bên

phải tự nguyện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trƣờng hợp

một bên vi phạm gây thiệt hại cho bên kia thì phải chịu trách nhiệm về hậu quả

do hành vi vi phạm của mình gây ra, việc gánh chịu hậu quả pháp lý trong

trƣờng hợp đó gọi là trách nhiệm dân sự, là biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc

đƣợc áp dụng đối với ngƣời vi phạm nghĩa vụ. Nếu trách nhiệm dân sự phát sinh

mà không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cƣỡng chế thực hiện theo quy định

27

của pháp luật.

Tính cƣỡng chế thực hiện là một trong những đặc tính của trách nhiệm

pháp lý nói chung và trách nhiệm dân sự nói riêng. Đặc điểm của tính cƣỡng chế

thực hiện, nghĩa vụ dân sự là buộc phải qua trình tự tố tụng dân sự, bắt đầu từ

khởi kiện tại Tòa án và kết thúc bằng việc thi hành bản án dân sự do cơ quan thi

hành án thực hiện.

Trách nhiệm dân sự là một trong những chế định quan trọng của BLDS.

Nguyên tắc này đƣợc ghi nhận cụ thể tại khoản 5 Điều 3 BLDS 2015: “Cá nhân,

pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện

không đúng nghĩa vụ dân sự”, chủ yếu đƣợc áp dụng đối với quan hệ nghĩa vụ

giữa ngƣời có quyền và ngƣời có nghĩa vụ, giữa ngƣời bị thiệt hại và ngƣời có

hành vi trái pháp luật.

Nội dung của nguyên tắc này còn đƣợc thể hiện trong trƣờng hợp khi bên

có nghĩa vụ không đƣợc thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó

thì phải chịu trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thƣờng thiệt

hại. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa, giáo dục các

bên nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự mà mình đã cam kết hoặc nghĩa vụ

dân sự do pháp luật quy định. Trong trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ thì phát sinh

trách nhiệm dân sự. BLDS 2015 quy định các biện pháp chịu trách nhiệm dân sự

với đặc điểm chủ yếu mang tính chất đền bù bằng tài sản.

Bên cạnh đó, còn có Nghị định Số: 21/2021/NĐ-CP, quy định thi hành bộ

luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đƣợc thông qua ngày 19/3/2021.

Nghị định này quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ,

bao gồm tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa

vụ (sau đây gọi là biện pháp bảo đảm) và xử lý tài sản bảo đảm.

Thứ ba, các đạo luật khác có liên quan nhƣ: Luật Hôn nhân và gia đình,

Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản doanh, Luật Đất đai, Luật Bảo hiểm xã hội,

Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất

động sản, Luật Bảo vệ môi trƣờng, Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, v.v… đƣợc

28

xem là nguồn bổ trợ của luật dân sự.

Thứ tư, Nghị quyết của Quốc hội: Đây là văn bản quy phạm pháp luật

quan trọng và là nguồn của luật dân sự. Kể từ khi Bộ luật Dân sự năm 1995

đƣợc ban hành, có hai Nghị quyết quan trọng là Nghị quyết ngày 28/10/1995 về

việc thi hành Bộ luật Dân sự và Nghị quyết số 58 ngày 20/8/1998 về giao dịch

dân sự.

Thứ năm, Nghị quyết, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị

định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng, thông tư của Bộ trưởng, văn bản

liên tịch của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có chứa đựng các quy phạm

pháp luật dân sự cũng là nguồn của luật dân sự.

Thứ sáu, Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan. Bên cạnh các văn

bản quy phạm nêu trên, còn có Nghị định Số: 21/2021/NĐ-CP, quy định thi hành

bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đƣợc thông qua ngày 19/3/2021.

Nghị định này quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ,

bao gồm tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa

vụ (sau đây gọi là biện pháp bảo đảm) và xử lý tài sản bảo đảm.

1.2.3.2. Các mảng, lĩnh vực pháp lý

Các mảng, vụ việc pháp lý trong hoạt động tƣ vấn pháp luật về dân sự

đƣợc thƣờng là các tranh chấp dân sự [13] nhƣ:

Thứ nhất, các tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá

nhân. Đây là loại tranh chấp có tính chất đặc thù của một loại quan hệ về nhân

thân. Đó là sự tranh chấp giữa hai bên về việc xác định quốc tịch của một chủ

thể, thông thƣờng là sự tranh chấp giữa cha và mẹ về quốc tịch của ngƣời con vị

thành niên. Trên cơ sở yêu cầu của các bên đƣơng sự, Tòa án căn cứ vào các quy

định của các quy định pháp luật dân sự và quy định về quốc tịch để xác định

quốc tịch cho đối tƣợng đang có tranh chấp, có yêu cầu về xác định quốc tịch.

Thứ hai, các tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài

sản. Các loại tranh chấp dân sự phổ biến hiện nay là tranh chấp về hợp đồng dân

sự, tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, các vấn đề về ly hôn,...

đặc biệt là tranh chấp về quyền sở hữu tài sản. Căn cứ điều 158 Bộ luật Dân sự

29

2015 quy định quyền sở hữu: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền

sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

Quyền sở hữu tài sản đƣợc hiểu là quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật bảo vệ

đối với những tài sản đƣợc pháp luật ghi nhận quyền sử dụng, chiếm hữu và

định đoạt tài sản đó.

Thứ ba, tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. Tranh chấp hợp

đồng dân sự đƣợc hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về

việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.

Thứ tư, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ

trƣờng hợp tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá

nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

Thứ năm, tranh chấp về thừa kế tài sản. "Tranh chấp về thừa kế là nội

dung tranh chấp tƣơng đối phổ biến trong tranh chấp dân sự, đặc biệt là các

tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế, vì nó có liên quan trực

tiếp đến lợi ích giữa những ngƣời có quyền thừa kế. Việc giải quyết tranh chấp

di sản thừa kế là một việc tƣơng đối phức tạp và nhạy cảm do các bên tranh chấp

thƣờng có mối quan hệ huyết thống, thân thuộc.

Thứ sáu, tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.

Thứ bảy, tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn

chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ

trƣờng hợp yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại đƣợc giải quyết trong vụ án hành chính.

Thứ tám, tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào

nguồn nƣớc theo quy định của Luật tài nguyên nƣớc.

Thứ chín, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh

chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và

phát triển rừng.

Thứ mười, tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy

định của pháp luật về báo chí.

Thứ mười một, tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công

chứng vô hiệu.

Thứ mười hai, tranh chấp liên quan đến tài sản bị cƣỡng chế để thi hành

30

án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Thứ mười ba, tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn

đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Thứ mười lăm, các tranh chấp khác về dân sự, trừ trƣờng hợp thuộc thẩm

quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật".

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức yêu cầu tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự

đối với các yêu cầu [13] nhƣ:

Thứ nhất, yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một ngƣời

mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó

khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thứ hai, yêu cầu thông báo tìm kiếm ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú và

quản lý tài sản của ngƣời đó.

Thứ ba, Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một ngƣời

mất tích.

Thứ tư, yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một ngƣời là

đã chết.

Thứ năm, yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không

công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án,

quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nƣớc ngoài hoặc không công nhận

bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình

sự, hành chính của Tòa án nƣớc ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

Thứ sáu, yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

Thứ bảy, yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.

Thứ tám, yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ,

công nhận quyền sở hữu của ngƣời đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh

thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.

Thứ chín, yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân

chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi

hành án dân sự.

Thứ mười, các yêu cầu khác về dân sự, trừ trƣờng hợp thuộc thẩm quyền

31

giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Có thể thấy, tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự có thể chia thành hai loại:

- Tƣ vấn tiền tố tụng: Tƣ vấn pháp lý trƣớc khi xảy ra sự việc: tƣ vấn hợp

đồng, tƣ vấn về việc hƣởng thừa kế, tƣ vấn thành lập công ty.

- Tƣ vấn trong quá trình tố tụng: Tƣ vấn pháp lý sau khi đã xảy ra sự việc

và đã có sự can thiệp của cơ quan Nhà nƣớc.

1.2.4. Hình thức

Hoạt động tƣ vấn đƣợc diễn ra với rất nhiều hình thức khác nhau. Có thể

tƣ vấn qua trực tiếp tại các Trung tâm Tƣ vấn pháp luật, các tổ chức hành nghề

luật sƣ, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, cụ thể trong các quy định pháp luật hiện

hành không có ghi nhận cụ thể về cac hình thức tƣ vấn. Song trên thực tế, các tổ

chức tƣ vấn pháp lý thƣờng áp dụng các hình thức tƣ vấn sau:

Hình thức tư vấn trực tiếp:

Việc tƣ vấn pháp luật trực tiếp là phƣơng thức phổ thông nhất, đƣợc các

Trung tâm trợ giúp pháp lý, tổ chức tƣ vấn pháp luật áp dụng. "Tƣ vấn pháp

luật bằng lời nói thƣờng đƣợc áp dụng với các vụ việc có tính chất đơn giản.

Khách hàng gặp gỡ ngƣời tƣ vấn để trình bày vụ việc của họ và nhờ ngƣời tƣ

vấn pháp luật giúp họ tìm giải pháp của mình một cách nhanh chóng và hiệu

quả.Hay là việc ngƣời tƣ vấn pháp luật sử dụng ngôn từ trong hoạt động nghề

nghiệp ngƣời tƣ vấn trao dổi bằng lời nói với khách hàng, trao đổi mọi thông

tin liên quan cần thiết, giải đáp pháp luật, hƣớng dẫn cá nhân, tổ chức trong

nƣớc và nƣớc ngoài xử sự đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý và truyền

đạt thông tin đến ngƣời đƣợc tƣ vấn. Tƣ vấn pháp luật bằng lời nói đƣợc thực

hiện trong khuôn khổ hoạt động nghề nghiệp của ngƣời tƣ vấn với ngƣời yêu

cầu đặc thù. Ngƣời tƣ vấn pháp luật phải là những ngƣời đƣợc pháp luật quy

định về điều kiện chuyên môn đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc, theo Khoản 1

Điều 17 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017. Lời nói của ngƣời tƣ vấn pháp luật

là hoạt động có đối tƣợng, mục đích là công cụ, phƣơng tiện thực hiện nhiệm

vụ, nghề nghiệp của ngƣời tƣ vấn. Việc tƣ vấn có khả năng tác động trực tiếp

32

đến ngƣời cần tƣ vấn".

Tư vấn gián tiếp thông qua trao đổi tổng đài hoặc trả lời quan thư, email

hoặc văn bản khác:

Tƣ vấn pháp luật bằng văn bản đƣợc hiểu là ngƣời tƣ vấn trao đổi bằng

văn bản với khách hàng, trao đổi mọi thông tin liên quan cần thiết đến những

vấn đề mà khách hàng cần tƣ vấn."Việc tƣ vấn bằng văn bản thông thƣờng đƣợc

tiến hành khi: Khách hàng ở xa, không trực tiếp đến gặp ngƣời tƣ vấn và không

muốn tƣ vấn qua điện thoại. Khách hàng muốn khẳng định độ tin cậy của giải

pháp thông qua việc đề ra các câu hỏi để ngƣời tƣ vấn trả lời bằng văn bản. Kết

quả tƣ vấn bằng văn bản có thể đƣợc khách hàng sử dụng để phục vụ cho mục

đích khác của họ. Những vụ, việc phức tạp mà nếu ngƣời tƣ vấn tƣ vấn bằng lời

nói thì khách hàng không nắm bắt hết đƣợc. Việc tƣ vấn bằng văn bản có thể

đƣợc thực hiện theo hai hình thức: Khách hàng viết đơn, thƣ, chuyển fax và

khách hàng trực tiếp đến gặp ngƣời tƣ vấn và đề nghị tƣ vấn bằng văn bản. Khi

thực hiện tƣ vấn bằng văn bản thông thƣờng hai bên (ngƣời tƣ vấn và khách

hàng) phải ký hợp đồng tƣ vấn pháp luật với nhau.

Ngoài ra, ngƣời dân có thể đƣợc tƣ vấn trên các trang web của các tổ chức

này đăng tải công khai trên mạng internet, đƣợc tƣ vấn thông qua hoạt động

tuyên truyền, phổ biến pháp luật". Chính vì hình thức tƣ vấn đa dạng, qua đó mà

có nhiều giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức giúp cho đối tƣợng đƣợc tƣ vấn

hiểu về quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các quan hệ pháp luật trên cơ

sở quy định của pháp luật.

1.2.5. Quy trình, thủ tục tư vấn pháp luật

Hoạt động tƣ vấn pháp luật là tổng hợp một chuỗi hành vi, bắt đầu từ việc

nhận yêu cầu của đối tƣợng tƣ vấn cho đến khi phải đƣa ra đƣợc một giải pháp

cho ngƣời có nhu cầu tƣ vấn. Quá trình đó có thể đƣợc thực hiện theo các bƣớc

chung nhƣ sau:

1.Nhận đơn và xem xét đơn

2.Cung cấp thông tin pháp lý cho các đối tƣợng

3.Yêu cầu các đối tƣợng trình bày, giải thích thêm về trƣờng hợp yêu cầu

33

tƣ vấn

4.Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp qua yêu cầu của đối tƣợng

5.Thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ

6.Giúp cho các đối tƣợng thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình

trong các quan hệ pháp luật

7.Tra cứu văn bản pháp luật áp dụng

8.Nhận định và đƣa ra các giải pháp trên cơ sở yêu cầu của đối tƣợng,

hƣớng dẫn cho các đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp luật cần xử sự nhƣ thế nào trong

các hoàn cảnh của họ để phù hợp với pháp luật và tránh đƣợc những hậu quả

pháp lý bất lợi.

Nhƣ vậy, mục đích cuối cùng của hoạt động tƣ vấn pháp luật là đƣa ra

đƣợc một lời khuyên cho đối tƣợng đƣợc tƣ vấn. Lời khuyên ở đây có thể là

bằng lời nói, bằng văn bản. Lời khuyên cũng có thể đƣợc hiểu rộng ra nhƣ là

những giải pháp thiết thực để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đối tƣợng.

1.2.6. Tiêu chí xác định tính hiệu quả trong hoạt động tư vấn pháp luật

Một là, sự hài lòng của khách hàng đối với quá trình tƣ vấn pháp luật tại

công ty luật. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng nhất của hoạt động tƣ

vấn pháp luật tại công ty luật, bởi hoạt động tƣ vấn pháp luật nhằm mục đích

phục vụ nhu cầu của khách hàng trong các tranh chấp dân sự mà quyền và lợi

ích của khách hàng phải đƣợc đặt lên hàng đầu.

Hai là, vấn đề của khách hàng đƣợc giải quyết một cách hiệu quả điều

này chứng tỏ năng lực thực hiện công việc của đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ

vấn nói riêng và công ty tƣ vấn pháp luật nói chung.

Ba là, dựa trên những hoạt động tƣ vấn pháp luật có thể nhận thấy khả

năng về tiếp thu những kiến thức về pháp luật của khách hàng, qua đó góp phần

34

tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến ngƣời dân.

Trong chƣơng 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản và quy

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự. Đây là một trong những

nội dung cơ bản của khóa luận làm tiền đề để thực hiện các chƣơng tiếp theo của

đề tài. Trong chƣơng này, tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản,

tầm quan trọng của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự và những

quy định của pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong

lĩnh vực dân sự là nhu cầu tất yếu của xu thế phát triển hiện nay ở Việt Nam nói

riêng và trên thế giới nói chung khi mà có rất nhiều bộ luật cùng với các văn bản

quy phạm pháp luật có liên quan mà ngƣời dân không thể năm bắt hết đƣợc.

Chính vì vậy cần phải có đội ngũ làm công việc tƣ vấn pháp luật, vừa là để làm

cho công dân am hiểu pháp luật vừa góp phần giải quyết các vụ việc mà công

35

dân còn vƣớng mắc cần phải giải quyết trong cuộc sống.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT

TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC

2.1. Tình hình tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty Luật

Toàn Quốc

Công ty TNHH Luật Toàn Quốc là một công ty luật đƣợc thành lập theo

quy định của Luật Luật sƣ năm 2006 do Sở Tƣ pháp Hà Nội cấp phép, đặt trụ sở

tại số 463 Hoàng Quốc Việt, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Thế mạnh của Luật Toàn

Quốc là sự kết hợp giữa kiến thức, chuyên môn và kinh nghiệm của các luật sƣ

gạo cội với sự năng động, nhạy bén, nhiệt tình của các luật sƣ, chuyên viên tƣ

vấn pháp lý trẻ. Bên cạnh đó là cách thức làm việc khoa học và chuyên nghiệp

luôn tạo cho khách hàng sự yên tâm khi lựa chọn dịch vự pháp lý. Công ty hiện

cung ứng dịch vụ pháp lý toàn diện cho khách hàng có nhu cầu với các loại dịch

vụ chủ yếu hiện nay gồm: Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong các lĩnh vực hôn

nhân và gia đình, hành chính, đất đai, thƣơng mại, dịch vụ, bán đấu giá, công

chứng, thành lập doanh nghiệp…Hoạt động tranh tụng: Đại diện khách hàng

tham gia tranh tụng, là ngƣời bào chữa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của

thân chủ, thực hiện các thủ tục tố tụng khác có liên quan trong quá trình cung

cấp dịch vụ pháp lý.Hoạt động pháp lý khác: Cung cấp các dịch vụ pháp lý khác

nhƣ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính, nhận ủy quyền thực hiện các dịch

vụ pháp lý…

Trong đó, hoạt động tƣ vấn pháp luật của công ty Luật Toàn Quốc rất đa

dạng với nhiều hình thức khác nhau: Tƣ vấn qua Tổng đài (Tổng đài trực tiếp,

tổng đài kỹ thuật số, App điện tử trên giao diện Ios và Android, Qua email, trên

36

website của công ty…); Tƣ vấn trực tiếp tại Văn phòng.

Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức Công ty luật Toàn Quốc

2.1.1. Người thực hiện tư vấn

Tại Công ty Luật Toàn Quốc, ngƣời thực hiện tƣ vấn pháp luật gồm Luật

sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp luật, ngoài ra còn có hệ thống AI của Công ty

(khi thực hiện tƣ vấn thông qua app).

Bảng số liệu 1. Số người thực hiện tư vấn pháp lý tại công ty Luật Toàn Quốc

Luật sƣ

Năm Ghi chú Tổng Tổng

Tổng số ngƣời thực hiện tƣ vấn Thâm niên công tác trên 5 năm Thâm niên công tác dƣới 5 năm Đƣợc đào tạo tại Công ty

20 22 23 24 24 2020 2021 2022 2023 2024 5 5 5 6 6 05 05 05 06 06 0 0 0 0 0 Chuyên viên tƣ vấn Đã qua đào tạo tại HVTP 05 05 06 06 04 10 12 12 12 14 15 17 18 18 18

Nguồn: Công ty Luật Toàn Quốc

2.1.1.1. Luật sư

Trên cơ sở quy định của Luật Luật sƣ năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm

2012), luật sƣ là ngƣời có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định,

thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Sự phát triển tích cực của đội ngũ Luật sƣ và hoạt động nghề nghiệp của

Luật sƣ đã góp phần hình thành và phát triển thị trƣờng dịch vụ pháp lý tại Việt

Nam, hỗ trợ tích cực trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,

37

doanh nghiệp và tổ chức, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi, thu hút đầu tƣ nƣớc

ngoài, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh, thƣơng mại nói

chung và hoạt động đầu tƣ, kinh doanh, thƣơng mại quốc tế nói riêng. Thông qua

đó, các Luật sƣ Việt Nam cũng có thêm nhiều cơ hội “cọ xát”, học hỏi, nâng cao

trình độ tổ chức, kiến thức và kỹ năng hành nghề mang tính chất quốc tế. Tuy

nhiên, so với thế giới thì tỉ lệ Luật sƣ trên dân số của chúng ta còn thấp, số lƣợng

Luật sƣ Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn, có sự phân bố

không đồng đều giữa các địa phƣơng, khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ

pháp lý của Luật sƣ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng

sâu, vùng xa, nhất là các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Cùng với xu thế phát triển đó, hiện nay, công ty Luật Toàn Quốc có 06

luật sƣ tham gia đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tƣ vấn pháp luật, quản

tài viên, giải quyết tranh chấp.

Nhìn vào Bảng 1, có thể thấy rằng, từ năm 2020 đến 2024 tại công ty

Luật Toàn Quốc đã có sự tăng cƣờng về ngƣời thực hiện tƣ vấn cho khách hàng

từ 20 ngƣời năm 2020 lên 24 ngƣời vào năm 2023 và 2024. Số luật sƣ có sự

biến động ít chỉ từ 05 ngƣời năm 2020 lên 06 ngƣời vào năm 2023 đến nay.

Nhìn chung thâm niên công tác của các luật sƣ và những ngƣời thực hiện tƣ vấn

đều trên 05 năm, điều đó chứng tỏ công ty có một đội ngũ nhân viên, luật sƣ có

nhiều kinh nghiệm.

2.1.1.2. Chuyên viên tư vấn pháp lý

Chuyên viên tƣ vấn pháp lý là những ngƣời có trình độ chuyên môn về

luật, có thể tƣ vấn, giải quyết các vấn đề pháp lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau,

nhƣ: pháp luật dân sự, pháp luật kinh tế, pháp luật hành chính, pháp luật hình

sự,... Toàn bộ số nhân viên nghiệp vụ của công ty đều tốt nghiệp đại học luật

chính quy, đã tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ công chứng, nghiệp vụ luật

sƣ của học viện tƣ pháp để chuẩn bị bổ sung vào đội ngũ kế cận trong tƣơng lai.

Trong những năm gần đây, số ngƣời đã đƣợc đào tạo qua Học viện Tƣ pháp có

xu hƣớng giảm vì có nhiều nguyên nhân nhƣ luân chuyển công tác hoặc chuyển

đi, tuy nhiên số chuyên viên tƣ vấn lại tăng lên qua các năm từ 2020 đến 2024.

Số lƣợng chuyên viên tƣ vấn đƣợc đào tạo tại công ty có xu hƣớng tăng lên qua

các năm. Điều đó chứng tỏ công ty rất quan tâm đến việc đào tạo, bồi dƣỡng đội

38

ngũ nhân viên làm công tác tƣ vấn và các công việc chuyên môn.

2.1.2. Đối tượng tư vấn

Đối tƣợng đƣợc tƣ vấn tại Công ty Luật Toàn quốc là cá nhân, tổ chức có

yêu cầu tƣ vấn pháp luật.

Bảng số liệu 3. Số liệu giải quyết tư vấn pháp luật về dân sự

tại Công ty luật Toàn Quốc theo đối tượng tư vấn

Năm 2020 2021 2022 2023 2024 Tổng 411 603 642 685 188 Cá nhân 384 511 527 519 129 Tổ chức 47 92 115 166 59

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy đƣợc giai đoạn 2020 - 2024 tình

hình tƣ vấn pháp luật tại công ty luật Toàn Quốc theo đối tƣợng tƣ vấn có sự ổn

định, phát triển qua các năm. Từ 2020 đến 2023 số lƣợng giải quyết tƣ vấn pháp

luật về dân sự tăng từ 411 đối tƣợng lên 685 đối tƣợng. Bênh cạnh đó, trong 4

tháng đầu năm 2024 đã giải quyết tƣ vấn pháp luật cho 188 đối tƣợng. Điều này

đã chứng tỏ sự phát triển của công ty qua các năm, đồng thời cũng cho thấy uy

tín của công ty trong lĩnh vực tƣ vấn pháp luật về dân sự.

Trong đó, về cá nhân, số lƣợng cá nhân đƣợc tƣ vấn pháp luật trong lĩnh

vực dân sự tăng từ 384 trƣờng hợp vào năm 2020 lên 519 trƣờng hợp vào năm

2023. Số lƣợng đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp luật từ 2021 đến 2023 là tƣơng đối

ổn định.

Về tổ chức, số lƣợng tổ chức tăng từ 47 trƣờng hợp năm 2020 lên 166

trƣờng hợp đƣợc giải quyết vào năm 2023. Có thể thấy các doanh nghiệp ngày

càng có sự tin tƣởng vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật về

dân sự của công ty trong thời gian qua.

2.1.3. Phạm vi tư vấn pháp lý

Có thể thấy, phạm vi tƣ vấn pháp lý là những vấn đề liên quan đến những

vấn đề mà Luật dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Trong những năm vừa

qua, hoạt động tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự ở công ty Luật Toàn quốc

39

đang đƣợc thực hiện hết sức đa dạng và đã đạt đƣợc nhiều kết quả nhất định.

Bảng số liệu 4. Số liệu giải quyết vụ việc tư vấn pháp luật về dân sự

tại Công ty luật Toàn Quốc theo phạm vi tư vấn

KDTM Khác Năm Tổng Nhân thân Lao động Đất đai Hôn nhân và gia đình Hợp đồng, GDDS

2020 411 2 102 194 43 31 20 19

2021 603 0 192 248 57 48 21 37

2022 642 1 188 266 81 76 26 4

2023 685 7 199 302 84 78 14 1

2024 188 3 42 98 21 15 06 3

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy, trong những năm qua, đã có rất

nhiều lĩnh vực đƣợc công ty Luật Toàn Quốc tƣ vấn. Số lƣợng giải quyết các vụ

việc thuốc rất nhiều lĩnh vực khác nhau tăng lên qua các năm từ 2020 đến 2023 và

4 tháng đầu năm 2024, cụ thể từ 411 vụ việc năm 2020 lên 685 vụ việc năm 2023.

Về nhân thân chiếm số lƣợng ít, thấp nhất là 2021 với 0 vụ việc và cao

nhất là 7 vụ việc vào năm 2023.

Lĩnh vực hôn nhân và gia đình tăng từ 194 vụ việc năm 2020 lên 302 vụ

việc năm 2023.

Trong lĩnh vực đất đai, số lƣợng vụ việc tƣ vấn tăng từ 102 vụ việc năm

2020 lên 199 vụ việc năm 2023. Đây là một trong những điểm nóng, có cả yêu

cầu từ cá nhân và tổ chức, trong đó các yêu cầu của cá nhân khi cần tƣ vấn đa

phần gồm các hoạt động về tranh chấp nhƣ: Tranh chấp ranh giới liền kề, tranh

chấp về việc thực hiện quyền của ngƣời sử dụng đất hoặc các vấn đề vƣớng mắc

khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Nhiều trƣờng hợp cá

nhân yêu cầu tƣ vấn pháp luật và đề nghị luật sƣ đại diện tham gia khởi kiện dân

sự về đất đai hoặc đề nghị hỗ trợ tiến hành các thủ tục hành chính sau tƣ vấn

pháp lý.

Các lĩnh vực khác cũng đều có xu hƣớng tăng lên nhƣ hợp đồng GDDS;

40

lao động,… Tuy nhiên, nhìn vào bảng trên có thể thấy, lĩnh vực hôn nhân và gia

đình chiếm số lƣợng lớn nhất. Đây là lĩnh vực nhạy cảm và có nhiều vƣớng mắc

trong quá trình hôn nhân cũng nhƣ thừa kế tài sản cần giải quyết.

2.1.4. Hình thức tư vấn

Hình thức tƣ vấn đƣợc Công ty áp dụng hiện nay khá đa dạng. Số lƣợng

tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về tƣ vấn pháp luật không ngừng tăng lên,

trong đó yêu cầu đƣợc giải quyết thông qua hình thức gián tiếp chiếm đa số.

Bảng số liệu 5. Tiếp nhận và giải quyết tư vấn pháp luật về dân sự

tại Công ty luật Toàn Quốc theo hình thức

Tổng Gián tiếp Trực tiếp Năm

Tiếp nhận Giải quyết Tiếp nhận Giải quyết Tiếp nhận Giải quyết

2020 435 411 398 384 38 27

2021 631 603 622 601 09 02

2022 677 642 601 587 76 55

2023 702 685 621 613 81 72

2024 202 188 175 161 27 13

Nhìn vào Bảng 5 có thể thấy:

Về hình thức trực tiếp: Tƣ vấn trực tiếp là một trong những hình thức tƣ

vấn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động tƣ vấn pháp luật của công

ty luật. Tƣ vấn trực tiếp ngoài việc dễ dàng trao đổi thông tin với khách hàng

một cách trực tiếp còn thông qua việc quan sát những cử chỉ, hành động và trạng

thái biểu cảm của khách hàng để có những phƣơng pháp trong quá trình tƣ vấn

để đáp ứng tốt hơn yêu cầu và nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, tƣ vấn trực

tiếp giúp giảm thiểu khả năng bị sai lệch hoặc thiếu thông tin do những điều

kiện khách quan tác động đến trong quá trình tƣ vấn nhƣ tốc độ đƣờng truyền,

khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của khách hàng,…

Việc tƣ vấn trực tiếp tại Công ty Luật Toàn quốc đƣợc thực hiện tại tổ chức

hành nghề (tại Tầng 3, Tầng 4) và đƣợc thực hiện bởi Luật sƣ, chuyên viên tƣ

vấn. Theo số liệu thống kê cho thấy, việc tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về

41

tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua các năm đều có sự biến động theo

chiều hƣớng tăng lên. Mặc dù trong các năm 2020, 2021, có sự ảnh hƣởng bởi

Dịch Covid, song số lƣợng các năm tiếp theo đã có sự gia tăng dần. Năm 2022

số lƣợng tiếp nhận là 76 trƣờng hợp đã giải quyết đƣợc 55 trƣờng hợp; năm

2023 tiếp nhận 81 trƣờng hợp giải quyết đƣợc 72 trƣờng hợp. Trong đầu năm

2024, đã có đến 27 trƣờng hợp đƣợc tiếp nhận và tạm thời giải quyết đƣợc 13

trƣờng hợp.

Về hình thức gián tiếp: trong giai đoạn hiện nay hình thức này đang trở nên

phổ biến bởi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, công nghệ số. Thứ

nhất, kịp thời, nhanh chóng nhận đƣợc lời tƣ vấn ngay để giải quyết vấn đề mà

không cần phải chờ đợi việc soạn thảo văn bản những lời tƣ vấn. Đồng thời,

không yêu cầu ngƣời tƣ vấn có kỹ năng soạn thảo văn bản tốt.

Thứ hai, phƣơng pháp tƣ vấn nhanh gọn, giải thích vấn đề cần tƣ vấn tƣơng

đối chi tiết và triệt để.

Thứ ba, những thắc mắc về vấn đề đang gặp khó khăn, chƣa rõ ràng sẽ

đƣợc trao đổi trực tiếp qua lại ngay thời điểm tƣ vấn giữa ngƣời tƣ vấn và ngƣời

yêu cầu tƣ vấn.

Thứ tư, hình thức tƣ vấn pháp luật bằng lời nói nhƣ tƣ vấn thông qua điện

thoại, tổng đài tƣ vấn, thông qua trực tuyến. Ngƣời tƣ vấn có thể quan sát trực

tiếp cử chỉ, tâm lý khách hàng để hiểu rõ họ, tƣơng tác với họ để tìm ra hƣớng

giải quyết tốt nhất. Ngƣời tƣ vấn có thể nghe khách hàng trình bày vấn đề của

mình, chỗ nào còn thắc mắc hay chƣa rõ thì có thể trao đổi với khách hàng ngay

tại thời điểm tƣ vấn luôn, từ đó đƣa ra lời tƣ vấn pháp lý của mình đến với khách

hàng. Hình thức tƣ vấn ngày càng phổ biến vì nhanh chóng, hiệu quả.

Thứ năm, hình thức tƣ vấn pháp luật thông qua đài phát thanh, truyền

hình. Ngƣời tƣ vấn có thể truyền tải đƣợc lƣợng thông tin tới nhiều ngƣời đang

cần tƣ vấn, tạo cảm giác thoải mái, tin tƣởng để trình bày rõ hơn các vấn đề

của chính mình.

Mặc dù hình thức tƣ vấn pháp lý trực tiếp là hình thức mang tính truyền

42

thống tại các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý nói chung và công ty tƣ vấn pháp

luật nói riêng. Song tại Công ty Luật Toàn Quốc khi tƣ vấn pháp luật trong lĩnh

vực dân sự thì hình thức này lại không chiếm đa số. Chủ yếu việc tƣ vấn pháp

luật đến từ hình thức gián tiếp. Trong đó, các hình thức đƣợc đƣa vào áp dụng

tại Công ty bao gồm: Tƣ vấn qua tổng đài, tƣ vấn qua website, tƣ vấn thông qua

app điện tử (trên điện thoại, máy tính bảng nền tảng IOS và Android).

Trong năm 2020, trong số 411 trƣờng hợp đƣợc giải quyết thì có đến 384

trƣờng hợp là qua hình thức gián tiếp (chiếm 93,4%; đến năm 2021, tỷ lệ này là

97%; năm 2022 là 106,8%; năm 2023 là 110,3%). Có thể thấy, những trƣờng

hợp đƣợc giải quyết qua các năm đều có xu hƣớng tăng lên đã cho thấy công ty

luôn cố gắng đạt hiệu quả cao nhất trong giải quyết các vấn đề phát sinh của

khách hàng.

2.1.5. Trình tự, thủ tục tư vấn

Sơ đồ 2. Sơ đồ quy trình, thủ tục tư vấn tại Công ty Luật Toàn Quốc

Cá nhân, tổ chức yêu cầu tƣ vấn tại Công ty Luật Toàn Quốc có thể tiếp

cận qua các kênh khác nhau nhƣ Website, Email, App hoặc trực tiếp tại Văn

phòng của Công ty. Song quy trình, thủ tục tƣ vấn tại Công ty cho tất cả các

kênh đều đƣợc chuẩn hóa, để tránh việc thiếu chuyên nghiệp trong quá trình tiếp

43

nhận yêu cầu cũng nhƣ giải quyết vụ việc.

Bƣớc 1: Tiếp nhận yêu cầu tƣ vấn

Qua yêu cầu của khách hàng, ngƣời tiếp nhận (tại Văn phòng là bộ phận

Tổng hợp, trên hệ thống Công nghệ thông tin có chức năng lọc dữ liệu và hƣớng

dẫn trực tuyến) sẽ xác định đƣợc loại yêu cầu của khách hàng cần tƣ vấn theo

từng mảng, lĩnh vực, từ đó đặt ra các yêu cầu về giấy tờ, tài liệu hoặc các thông

tin cơ bản cần thiết để phục vụ cho hoạt động tƣ vấn trong giai đoạn tiếp theo.

Khi xác định loại tƣ vấn chính xác

Bƣớc 2: Thực hiện hoạt động tƣ vấn

Ở bƣớc 2, chuyên viên tƣ vấn cần phải thông qua ý kiến của khách hàng

để xác định đƣợc vấn đề pháp lý cần giải quyết ở đây là gì, mong muốn của

khách hàng ra sao. Tiếp tục là cần căn cứ pháp lý xoay quanh những mong muốn

của khách hàng dựa trên những căn cứ của pháp luật hiện hành để đƣa ra những

phƣơng án xử lý yêu cầu của khách hàng.

Sau đó, tƣ vấn những quy định của pháp luật áp dụng. Ngƣời tƣ vấn cần

căn cứ vào những yêu cầu của khách hàng, dựa trên những hồ sơ đƣợc khách

hàng cung cấp để có thể đƣa ra những điều khoản ở các bộ luật có liên quan trực

tiếp đến trƣờng hợp của khách hàng sao cho có lợi nhất.

Sau đó tƣ vấn viên sẽ đƣa ra những giải pháp tối ƣu nhất để khắc phục

vấn đề mà khách hàng đƣa ra.

Bƣớc 3: Hoàn tất thủ tục tƣ vấn

Sau khi quá trình tƣ vấn đã xong, đạt đƣợc thỏa thuận với khách hàng, hai

bên thống nhất đi tới phƣơng án giải quyết thì tƣ vấn viên sẽ làm bƣớc tiếp theo

đó là thu phí liên quan đến hoạt động tƣ vấn và các thủ tục. Hoàn tất thủ tục và

lƣu trữ hồ sơ khách hàng.

Về phí tƣ vấn đƣợc thu có sự khác biệt giữa các hình thức tƣ vấn, khi

khách hàng tƣ vấn qua tổng đài hoặc trên website, qua thƣ điện tử, app thì

khách hàng sẽ nạp một số tiền tƣơng ứng vào tài khoản khách hàng (và có

thể tiếp tục sử dụng lâu dài cho những lần sau). Đối với tƣ vấn trực tiếp,

khách hàng sẽ thanh toán phí, thù lao tƣ vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc

44

qua chuyển khoản.

Hồ sơ tƣ vấn thƣờng đƣợc lƣu trữ bởi chính chuyên viên tƣ vấn hoặc luật

sƣ phụ trách vụ việc tƣ vấn đó hoặc chuyển qua cho bộ phận cung cấp dịch vụ

pháp lý sau khi đã hoàn tất quy trình tƣ vấn. Đối với các trƣờng hợp tƣ vấn gián

tiếp thì có thể không lƣu trữ hồ sơ do khách hàng chỉ cung cấp thông tin, không

gửi giấy tờ, tài liệu.

Bƣớc 4: Chuyển cung cấp dịch vụ pháp lý

Đây là bƣớc cuối cùng trong quy trình, thủ tục tƣ vấn pháp luật nhằm

hoàn thiện các thủ tục cần thiết, kết thúc quá trình tƣ vấn pháp luật. Có nhiều vụ

việc tƣ vấn phức tạp, có tranh chấp đòi hỏi quy trình tố tụng ở giai đoạn sau,

chính vì thế khi thực hiện tƣ vấn xong, khách hàng có thể yêu cầu bổ sung về

việc cung cấp các dịch vụ tố tụng hoặc hỗ trợ thủ tục hành chính.

Việc tiếp nhận dịch vụ pháp lý sau tƣ vấn, bao gồm tố tụng hoặc thủ tục

hành chính sẽ đƣợc thực hiện ở một quy trình mới.

2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự

tại Công ty Luật Toàn Quốc

2.2.1. Ưu điểm

Trong thời gian qua, hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại

công ty Luật Toàn Quốc có nhiều kết quả nhất định nhƣ:

Thứ nhất, số lượng vụ việc tư vấn đã được chuyên viên và luật sư tiếp

nhận và giải quyết đạt hiệu quả. Nhìn vào bảng 5 có thể thấy từ 2020 đến 2023

số lƣợng tiếp nhận và giải quyết qua các năm liên tục tăng lên. Bên cạnh đó, chỉ

riêng quý I năm 2024 số lƣợng vụ việc tiếp nhận là 202 vụ việc đã giải quyết

đƣợc 188 vụ đã chứng tỏ công ty đã làm rất tốt vấn đề tƣ vấn, giải quyết các vụ

việc liên quan đến lĩnh vực dân sự.

Thứ hai, các vụ việc tư vấn pháp luật dân sự được thực hiện tại Công ty

Luật Toàn Quốc đa dạng ở nhiều mảng, lĩnh vực khác nhau.

Theo nhƣ số liệu thống kê, việc tiếp nhận và giải quyết các vụ việc tƣ vấn

về pháp luật dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc ở rất nhiều lĩnh vực nhƣ: Hôn

nhân và gia đình, đất đai, nhân thân, Hợp đồng, giao dịch dân sự, thƣơng mại,

45

kinh doanh và cả những mảng lĩnh vực khác. Đây là một thành tựu đáng kể khi

hoạt động của Công ty đƣợc mở rộng phạm vi, không bị gói gọn trong các mảng

lĩnh vực nhất định. Với việc thực hiện dịch vụ tƣ vấn ở các khía cạnh không chỉ

giúp đỡ cho khách hàng đạt đƣợc mong muốn khi yêu cầu cung cấp dịch vụ, mà

còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty về cả số lƣợng và chất

lƣợng. Trong quá trình thực hiện, chuyên viên tƣ vấn pháp lý có cơ hội cọ xát và

thêm kinh nghiệm trong nhiều quan hệ pháp luật dân sự, thêm cơ hội trải

nghiệm và tích lũy kỹ năng, phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp sau tƣ vấn. Để

đạt đƣợc thành tựu này phải kể đến yếu tố năng lực của chuyên viên tƣ vấn, luật

sƣ của Công ty. đội ngũ làm công tác tƣ vấn có trình độ chuyên môn cao, nhiệt

tình, trách nhiệm với công việc, hoạt động tƣ vấn pháp luật luôn đƣợc khách

hàng đánh giá tốt. Với đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn đông đảo, có nhiều

kinh nghiệm, công ty luôn đặt sự hài lòng của khách hàng lên trên hết, bên cạnh

đó, trình độ và thái độ phục vụ của đội ngũ tƣ vấn luôn đƣợc quan tâm, nâng cao

năng lực và trình độ cũng nhƣ phẩm chất đạo đức. Tính đến thời điểm hiện tại,

tổng số nhân sự làm việc tại công ty là 24 ngƣời, có thể đảm đƣơng đƣợc những

nhiệm vụ và mục tiêu mà khách hàng đề ra trong hoạt động tƣ vấn, xử lý các

thắc mắc của khách hàng và trên thực tiễn.

Thứ ba, hình thức thực hiện tư vấn đa dạng và linh hoạt. Đây là một trong

những ƣu điểm hiện nay của Công ty Luật Toàn Quốc khi mở rộng hình thức tƣ

vấn, không chỉ nằm ở phƣơng thức truyền thống. Thông qua sự phát triển của

công nghệ thông tin, công nghệ số nên công ty đã ứng dụng vào trong hoạt động

tƣ vấn pháp luật và quản lý, giải quyết thủ tục hành chính rút ngắn quy trình thủ

tục. Đây là một trong những điểm mới trong giai đoạn hiện nay của công ty

mang lại những lợi thế cạnh tranh với các công ty luật khác.

2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, trong thời gian qua, công ty cũng còn

một số những hạn chế nhất định ảnh hƣởng đến công tác tƣ vấn pháp luật nhƣ:

Thứ nhất, hiệu quả kinh tế từ hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực

dân sự chưa thực sự cao. Mặc dù trong những năm gần đây, số lƣợng vụ việc

46

tiếp nhận và giải quyết không ngừng tăng lên, song vẫn còn tỷ lệ nhất định các

vụ việc đề nghị tƣ vấn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Đặc biệt, nhìn vào tỷ trọng

giữa khách hàng là cá nhân và tổ chức thì dễ dàng nhận thấy hiện nay tiềm năng

đang đặt vào khách hàng cá nhân là chủ yếu. Trong khi đó, các vụ việc liên quan

đến cá nhân chủ yếu tập trung vào nhân thân, hôn nhân và gia đình, tranh chấp

đất đai… đây là các mảng vụ việc nhỏ, mặc dù thƣờng xuyên nhƣng lại khó có

thể thu phí cao. Mảng khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức chủ yếu liên quan

đến hợp đồng thƣơng mại, dịch vụ nhƣng lại chiếm tỷ trọng nhỏ. Một trong các

lý do giải thích cho vấn đề này là yếu tố khách quan xuất phát từ việc các doanh

nghiệp đều có bộ phận pháp chế, hoạt động thƣờng xuyên, chỉ có những vụ việc

phức tạp, có khả năng dẫn đến tranh chấp phải xử lý quy trình tố tụng thì mới

cần tới luật sƣ tƣ vấn. Chính bởi vậy, hoạt động tƣ vấn về thƣơng mại, lao động

này mặc dù có nhƣng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Ngoài ra, hoạt động thƣơng mại, lao

động là mảng lĩnh vực phức tạp, cần có sự am hiểu chuyên sâu trong các lĩnh

vực có liên quan, cần đến đội ngũ nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm. Song tại

Công ty Luật Toàn Quốc, số lƣợng luật sƣ còn hạn chế, lại đảm nhiệm cùng lúc

nhiều mảng lĩnh vực, chƣa có sự phân bố chuyên môn hóa.

Bên cạnh đó, đa số nhân sự hoạt động tƣ vấn (gồm luật sƣ và chuyên viên

tƣ vấn pháp lý) đã đƣợc trải qua đào tạo, song tỷ lệ chuyên viên tƣ vấn pháp lý

đƣợc đào tạo tại Học viện Tƣ pháp và có kinh nghiệm làm việc trên thực tế chƣa

cao, chủ yếu là đào tạo, bồi dƣỡng tại công ty. Ngoài ra, một số chuyên viên tƣ

vấn trẻ, chƣa có kinh nghiệm đời sống trong lĩnh vực dân sự, chỉ am hiểu kiến

thức pháp lý trong lĩnh vực này, do đó trong quá trình tƣ vấn còn gặp nhiều trở

ngại nhất định. Đặc biệt với các trƣờng hợp phức tạp, cần có sự tƣ vấn chuyên

sâu và đa dạng, liên quan đến nhiều mảng, lĩnh vực khác nhƣ: Phân chia tài sản,

tranh chấp về tài sản chung - riêng vợ chồng, tài sản là công ty, doanh nghiệp,

bất động sản… cần có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu, phải chuyển sang

để luật sƣ tƣ vấn. Trong khi đó, số lƣợng luật sƣ tại công ty còn hạn chế, dẫn đến

việc quả tải, ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động tƣ vấn.

Chính các yếu tố này dẫn đến việc hiệu quả mang lại từ hoạt động tƣ vấn

47

pháp luật trong lĩnh vực dân sự chƣa thực sự đƣợc nhƣ mong đợi.

Thứ hai, hình thức tư vấn gián tiếp còn chưa thu hút được khách hàng.

Khi nhìn vào bảng số 2 có thể thấy đƣợc từ 2020 đến 2024, hoạt động tƣ vấn

pháp luật về lĩnh vực dân sự gián tiếp có số lƣợng lƣợt tƣ vấn tăng lên qua các

năm, tuy nhiên việc xử lý thành công vẫn còn có tỷ lệ chƣa giải quyết đƣợc khá

cao. Mặc dù hiện nay Công ty đã triển khai nhiều hình thức tƣ vấn pháp luật

trong lĩnh vực dân sự nhƣ: Tổng đài, App, Website song chƣa thực sự mang đến

lƣợng khách hàng lớn. Số lƣợng khách hàng trực tiếp vẫn đang có tỷ trọng tăng

lên nhanh chóng hơn so với lƣợng khách hàng gián tiếp ổn định trong nhiều

năm. Một trong các lý do ảnh hƣởng đến sự trải nghiệm dịch vụ của khách hàng

là do hình thức chuyển đổi số đƣợc Công ty áp dụng chƣa đến đƣợc tay của

khách hàng. Trong lĩnh vực pháp lý, đặc biệt là hoạt động tƣ vấn pháp luật nói

chung và tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự nói riêng, các tổ chức hành nghề

bị giới hạn bởi quy định không đƣợc quảng cáo và không phát triển mở rộng

thƣơng hiệu trên các kênh truyền thông, thông tin đại chúng. Đa phần khách

hàng đến từ các kênh giới thiệu trực tiếp từ tệp khách hàng trƣớc đó, hoặc thông

qua quan hệ của Luật sƣ. Mặc dù các hình thức hiện đại (chuyển đổi số) hoạt

động khá trơn tru nhƣng lại thu hút giới trẻ nhiều hơn so với đại đa số dân cƣ

phổ biến, trong khi đó các vấn đề phát sinh pháp lý lại nằm ở những ngƣời có

thu nhập cao, có độ tuổi nhất định (nhƣ đã kết hôn hoặc nắm trong tay các tài

sản có giá trị cao). Bên cạnh đó, việc chuyển đổi số là một hoạt động còn khá

mới mẻ tại Việt Nam, việc thao tác trên các ứng dụng phần mềm là một thách

thức đối với nhiều cá nhân, chính vì thế nhiều ngƣời có tâm lý sợ thay đổi, ngại

tiếp nhận cái mới.

Mặt khác, do việc tƣ vấn pháp luật qua tổng đài là chủ yếu nên nhiều khi

khách hàng vẫn chƣa truyền đạt hết ý muốn dẫn đến sự hiểu sai trong quá trình

tƣ vấn pháp luật. Việc tƣ vấn qua tổng đài trực tuyến (nhất là tổng đài điện thoại

hoặc app) gặp phải các trở ngại nhƣ khó khăn trong việc tiếp cận hồ sơ khách

hàng, tƣ vấn chủ yếu thông qua thông tin khách hàng cung cấp. Đây là một trong

những nguyên nhân khiến cho việc khách hàng nắm đƣợc và tiếp thu giải pháp

48

về pháp lý trong tƣ vấn về lĩnh vực dân sự còn chƣa thực sự hiệu quả.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2 của đề tài, tác giả đã khái quát thực trạng hoạt động tƣ

vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc. Thông qua đó

có thể thấy đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những khó khăn, vƣớng mắc mà công

ty gặp phải trong quá trình hoạt động, tìm ra những nguyên nhân của những kết

quả đạt đƣợc và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Đây là cơ sở để tác giả triển

khai phần chƣơng 3 của khóa luận nhằm đƣa ra những giải pháp căn bản để

nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty

49

Luật Toàn Quốc hiện nay.

CHƢƠNG 3

KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG

TƢ VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ

TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC

3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự

Thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chủ trƣơng, chính

sách lớn về xây dựng, hoàn thiện thể chế, trọng tâm là hệ thống pháp luật, luôn

quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành

pháp luật, trong đó có rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, nhận

diện sự thiếu thống nhất, mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập trong các quy định của

hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, nhất là rà soát các văn bản liên quan

trực tiếp tới sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của

nhân dân.

Cần xác định những lĩnh vực, nội dung hoạt động trọng tâm cần phải tập

trung rà soát, điểu chỉnh, khắc phục sự thiếu thống nhất, mâu thuẫn, chồng

chéo, bất cập để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động xây dựng, hoàn thiện

pháp luật, tạo hành lang pháp lý đồng bộ để phát triển kinh tế - xã hội, giữ

vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hội nhập quốc

tế, góp phần quan trọng vào việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

nghĩa Việt Nam.

Có thể thấy, để nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh

vực dân sự tại Việt Nam nói chung và công ty Luật Toàn Quốc nói riêng hiện

nay thì cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật. Bởi trong điều kiện hiện nay còn

có sự chồng chéo giữa các Bộ luật hoặc ngay trong chính các Bộ luật – là cơ sở

pháp lý để thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp lý. Tuy nhiên, các giải pháp chung

về hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự hiện nay cần tập trung

vào một số yêu cầu cụ thể nhƣ:

Thứ nhất, cần tiếp tục đổi mới phƣơng thức, nâng cao hiệu quả hoạt động

50

của Quốc hội, nhất là đổi mới phƣơng thức thảo luận, cho ý kiến về các dự án

luật, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của việc thảo luận tại hội trƣờng, thảo luận

tại Tổ đại biểu Quốc hội; tăng cƣờng hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban

Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn

ĐBQH, các ĐBQH, nhất là giám sát đối với công tác tổ chức thi hành pháp luật

và văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời đề xuất các cơ quan liên quan khẩn

trƣơng sửa đổi, bổ sung văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết có phát sinh vƣớng

mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.

Thứ hai, Bộ Tƣ pháp cần nghiên cứu, tổng hợp các vƣớng mắc trong quá

trình triển khai thi hành Luật và các nghị định hƣớng dẫn Luật để có định hƣớng

sửa đổi, bổ sung trong trƣờng hợp cần thiết hoặc có hƣớng dẫn cụ thể thống nhất

trong quá trình thực hiện; thiết lập đƣờng dây nóng (hỏi - đáp) để thƣờng xuyên

trao đổi, hƣớng dẫn cho các bộ, ngành khi gặp khó khăn, vƣớng mắc trong quá

trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Thứ ba, tiếp tục đổi mới tƣ duy về xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành

pháp luật. Đổi mới nhận thức về bản chất, vai trò, giá trị, chức năng của pháp

luật để sử dụng pháp luật một cách đúng đắn, hiệu quả, phục vụ sự nghiệp đổi

mới đất nƣớc, đề cao tinh thần thƣợng tôn pháp luật. Tăng cƣờng nguồn lực đầu

tƣ cho công tác soạn thảo văn bản.

Thứ tư, tăng cƣờng sự phối hợp giữa các bộ, ngành trong đó có vai trò chủ

đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tƣ pháp, sự phối hợp giữa Sở Tƣ pháp và các

sở, ban ngành tại địa phƣơng trong công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp

luật, các nhiệm vụ công tác pháp chế khác để kịp thời giải đáp, tháo gỡ các

vƣớng mắc trong quá trình thực hiện.

Thứ năm, tăng cƣờng hợp tác quốc tế, nhất là với các quốc gia có kinh

nghiệm tốt trong việc hoàn thiện thể chế pháp luật. Chủ động, tích cực, tận dụng

hiệu quả các quy tắc, luật lệ, thông lệ quốc tế; hợp tác quốc tế, nghiên cứu, tham

khảo có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng pháp luật của các nƣớc để vận dụng vào

thực tiễn nƣớc ta; tổ chức hiệu quả và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về các hoạt

động hợp tác quốc tế về công tác xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập

51

quốc tế.

Thứ sáu, cần tập trung vào việc nâng cao chất lƣợng của các nhà làm luật,

nâng cao năng lực của các đại biểu Quốc Hội, bên cạnh đó cần có những chính

sách đãi ngộ đối với đội ngũ luật sƣ có năng lực và có trình độ, từ đó mới có thể

thu hút đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong hoạt động hoạch định và phát

triển hệ thống pháp luật của Việt Nam, điều này có tác động rất lớn đến việc

hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự.

Thứ bảy, cần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuyên

truyền, phổ biến pháp luật, lắng nghe ý kiến phản hồi của ngƣời dân về việc ban

hành và thực hiện các điều luật, đồng thời cần nghiên cứu trong thực tiễn xem

việc ban hành điều luật có đi vào cuộc sống hay không, từ đó có sự điều chỉnh

nhằm hoàn thiện dần hệ thống pháp luật của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Giải pháp cụ thể

3.2.1. Giải pháp kiện toàn hệ thống nhân sự thực hiện hoạt động tư vấn pháp

luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc

3.2.1.1. Về số lượng

Kiện toàn đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp lý tại công ty là một

trong những yêu cầu cấp bách hiện nay. Đội ngũ luật sƣ đóng vai trò chủ chốt

trong hoạt động tƣ vấn và xử lý các yêu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên

viên tƣ vấn đóng vai trò là ngƣời tiếp nhận yêu cầu và tƣ vấn những vẫn đề mà

khách hàng thắc mắc trong một chừng mực nhất định. Kiện toàn đội ngũ luật sƣ

và chuyên viên tƣ vấn pháp lý làm sao để đảm bảo đƣợc số lƣợng và chất lƣợng,

cùng với đó là cần chú trọng đến năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi

ngƣời để bố trí vào mỗi lĩnh vực cần tƣ vấn nhất định tại công ty.

Cần phải nâng cao năng lực tƣ vấn pháp luật của đội ngũ luật sƣ khi thực

hiện dịch vụ tƣ vấn pháp luật. Cùng với công cuộc cải cách tƣ pháp thì việc xây

dựng và phát triển đội ngũ Luật sƣ luôn nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn của Đảng

và Nhà nƣớc. Từ Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về

chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, Luật Luật sƣ năm 2006, Luật sửa

đổi, bổ sung Luật Luật sƣ năm 2012, đến Chiến lƣợc phát triển Luật sƣ đến năm

52

2020 và Đề án phát triển đội ngũ Luật sƣ phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế giai

đoạn 2010 - 2020 của Thủ tƣớng Chính phủ, cùng với sự phát triển ngày càng

hoàn thiện của các quy định pháp luật và chính sách có liên quan, đã tạo ra

những cơ sở và động lực to lớn cho đội ngũ Luật sƣ Việt Nam có những bƣớc

phát triển nhanh chóng về số lƣợng và chất lƣợng, phạm vi hoạt động của Luật

sƣ đƣợc mở rộng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý và số lƣợng các vụ việc

có Luật sƣ tham gia ngày càng tăng. Tuy nhiên, các quy định pháp luật, chính

sách về Luật sƣ và hoạt động nghề Luật sƣ vẫn còn nhiều bất cập, chƣa khẳng

định đƣợc đầy đủ vị trí, vai trò của Luật sƣ, không đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu

cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và những

đòi hỏi khách quan của hội nhập quốc tế. Bởi vậy, công ty cần có những chính

sách nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo đội ngũ luật sƣ đáp ứng yêu cầu cải cách

tƣ pháp, thu hút nguồn nhân lực tham gia hoạt động hành nghề luật sƣ, chú trọng

những đối tƣợng đƣợc đào tạo cử nhân luật, đào tạo nghề luật sƣ hoặc đã đƣợc

công nhận là luật sƣ ở nƣớc ngoài. Đội ngũ luật sƣ của công ty cần phải tăng

cƣờng hơn nữa, cần có sự thu hút những luật sƣ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ

vào công ty, bởi vì đây là một trong những vấn đề đang nảy sinh rất nhiều trong

thời đại kinh tế thị trƣờng hiện nay.

3.2.1.2. Về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với chuyên viên tư vấn

pháp lý và luật sư thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự

Một là, công ty Luật Toàn Quốc cần phải tăng cƣờng chuyên môn cho đội

ngũ luật sƣ và tƣ vấn viên theo hình thức đào tạo, bồi dƣỡng theo chƣơng trình

Nhà nƣớc. Hàng năm, Học Viện Tƣ Pháp và Nhà nƣớc ta mở nhiều chƣơng trình

đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của luật sƣ

và chuyên viên tƣ vấn pháp luật, chính vì vậy công ty cần cử nhân viên đi đào

tạo, bồi dƣỡng, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng của công ty trong hoạt động

tƣ vấn pháp luật.

Hai là, công ty Luật Toàn Quốc cần tăng cƣờng hơn nữa năng lực chuyên

chuyên môn nghiệp vụ cho luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp luật bằng cách

đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ trực tiếp tại công ty. Đây là giải pháp

53

quan trọng và là cầu nối, là sợi dây liên lạc giữa giới luật sƣ và hệ thống chính

trị ở nƣớc ta. Với sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội, ngày càng

nhiều văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành. Chính vì vậy, đội ngũ luật sƣ

và tƣ vấn viên cần phải liên tục học hỏi, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ mà đặc biệt là tự học tập, bồi dƣỡng, đáp ứng đƣợc yêu

cầu ngày càng cao của thực tiễn. Bản thân mỗi luật sƣ và tƣ vấn viên trƣớc hết

phải nhận thức đƣợc vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự học, tự bồi dƣỡng. Chỉ khi

nhận thức đúng thì bản thân mới chuyển hóa đƣợc nhu cầu, đòi hỏi của xã hội

thành động cơ mục đích của cá nhân, từ đó mới chủ động, tích cực, tự giác phấn

đấu tự học, tự bồi dƣỡng. Bên cạnh đó, tƣ học tập, bồi dƣỡng ở đây không phải

chỉ đơn thuần về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn bồi dƣỡng về đạo đức, tác

phong và kỹ năng tƣ vấn pháp luật.

Hiện nay, việc bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ là một nghĩa vụ bắt buộc

của luật sƣ đƣợc quy định trong Luật Luật sƣ và Nghị định số 123/2013/NĐ-CP

ngày 14/10/ 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi

hành Luật Luật sƣ. Trong cùng giai đoạn thi hành Luật Luật sƣ, Chiến lƣợc phát

triển nghề luật sƣ đến năm 2020 (“Chiến lƣợc”) và Đề án “Phát triển đội ngũ Luật

sƣ phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” (“Đề án 123”)

của Thủ tƣớng Chính phủ đã đƣợc triển khai thực hiện. Thông tƣ số 10/2014/TT-

BTP, ngày 07/4/2014 quy định nghĩa vụ tham gia bồi dƣỡng về chuyên môn,

nghiệp vụ của luật sƣ (Thông tƣ số 10/2014/TT-BTP). Nghị quyết số 27-NQ/TW

ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đặt ra nhiệm vụ: “Hoàn thiện thể chế về

Luật sƣ và hành nghề luật sƣ, bảo đảm để Luật sƣ thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ,

trách nhiệm theo quy định của pháp luật... Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi

dƣỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ Luật sƣ có bản lĩnh chính trị vững vàng,

đạo đức nghề nghiệp trong sáng, am hiểu pháp luật, giỏi về kỹ năng hành nghề và

ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và hội nhập quốc tế...”. Nhiệm vụ

này đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan trong đó có

Luật Luật sƣ để nâng cao chất lƣợng đội ngũ Luật sƣ và chất lƣợng hoạt động

54

cung cấp dịch vụ pháp lý. Bên cạnh việc cập nhật các văn bản pháp luật, luật sƣ

cũng cần đƣợc trang bị kiến thức về đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng

thể hiện qua các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng.

Công ty Luật Toàn Quốc cần phải chú trọng tăng cƣờng công tác quản lý

nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng

xử nghề nghiệp của đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn; đồng thời cần kiểm

soát chặt chẽ hoạt động tập sự hành nghề luật sƣ, quản lý chặt chẽ chất lƣợng tập

sự hành nghề nhằm tăng cƣờng chất lƣợng đầu vào của đội ngũ luật sƣ tại công

ty. Đây là một trong những yêu cầu quan trọng nhằm tăng cƣờng hơn nữa công

tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của đội

ngũ chuyên viên tƣ vấn.

Ba là, bên cạnh những nội dung và phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng

thƣờng sử dụng thì công ty Luật Toàn Quốc cần chú trọng đổi mới về nội dung,

chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo theo hƣớng chuyên sâu, phù hợp với định

hƣớng chung của ngành nói chung và của công ty nói riêng. Bên cạnh đó, cần

xây dựng và hoàn thiện các tài liệu bồi dƣỡng luật sƣ, đây là điều hết sức quan

trọng nhằm củng cố và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ

luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp luật tại công ty. Mặt khác, cần có sự mở rộng

sự giao lƣu chuyên môn giữa công ty Luật Toàn Quốc với các công ty luật khác

nhằm trao đổi các kỹ năng chuyên môn cùng nâng cao chất lƣợng tƣ vấn pháp

luật của các luật sƣ và đội ngũ chuyên viên tƣ vấn pháp luật”. Cần tăng cƣờng

hoạt động tự đào tạo, bồi dƣỡng của đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn vì

hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ số đã tạo ra những

điều kiện để có thể thực hiện đƣợc hoạt động này.

3.2.2. Giải pháp tiếp tục tăng cường chuyển đổi số trong hoạt động tư vấn

pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc

Chuyển đổi số là chuyển đổi mô hình hoạt động dựa trên công nghệ số,

dữ liệu số. Chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng

công nghiệp lần thứ tƣ về bản chất là một, là giống nhau….Công nghệ số,

hiểu theo nghĩa hẹp là một bƣớc phát triển cao hơn, là bƣớc phát triển tiếp

55

theo của công nghệ thông tin, cho phép tính toán nhanh hơn, xử lý dữ liệu

nhiều hơn, truyền tải dung lƣợng lớn hơn với chi phí rẻ hơn. Còn hiểu theo

nghĩa rộng, công nghệ số là một trong các nhóm công nghệ chính của cuộc

Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, với đại diện là công nghệ điện toán đám

mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, thực tế ảo…

Hiện nay, phát triển nghề Luật sƣ, gắn với chuyển đổi số, đáp ứng nhu

cầu thực tiễn và xu hƣớng hội nhập quốc tế chính là yêu cầu hết sức cấp bách.

Chuyển đổi số sẽ giúp luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp lý cung cấp dịch vụ

pháp lý cho khách hàng nhanh chóng, khoa học, hiệu quả, giảm thiểu chi phí.

Chuyển đổi số giúp hoạt động của Luật sƣ tƣơng thích với hoạt động của các

ngành, nghề, cơ quan, ban ngành chức năng, đặc biệt trong bối cảnh chúng ta

đã và đang thực hiện có hiệu quả Chính phủ điện tử và sắp tới thực hiện xét

xử trực tuyến, tòa án điện tử… Chuyển đổi số là phƣơng thức để tạo công dân

toàn cầu, Luật sƣ toàn cầu, hội nhập quốc tế.

Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 với sự bùng nổ mạnh mẽ của

công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, vấn đề ứng dụng chuyển đổi số vào trong

hoạt động tƣ vấn pháp luật là yêu cầu cấp thiết đối với công ty Luật Toàn

Quốc. Để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất thì công ty cần phải tăng cƣờng dữ liệu

trên website, đẩy mạnh hệ thống từ khóa trên Google để thu hút lƣợng độc giả

quan tâm, từ đó thu hút khách hàng. Cần phải có sự cập nhật liên tục về

những kết quả đạt đƣợc của công ty trong hoạt động tƣ vấn pháp luật, cao hơn

có thể chạy quảng cáo nhằm quảng bá hình ảnh của công ty đến với khách

hàng đƣợc hiệu quả hơn.

Tiếp tục hoàn thiện phần mềm trên nền tảng điện thoại và máy tính bảng,.

Có thể mở rộng sang máy tính bàn (phƣơng tiện chủ yếu của giới văn phòng, dễ

sử dụng). Đây là một hƣớng mở trong giai đoạn hiện nay đối với việc quảng bá

và quản lý, điều hành hoạt động của công ty trong thời đại công nghệ số đang

phát triển, cần đa dạng các phƣơng tiện tra cứu và quản lý.

Muốn vậy, cần phải tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật để hoạt

động tƣ vấn pháp luật tại công ty đƣợc tốt hơn. Đây là yêu cầu quan trọng để

56

hoạt động tƣ vấn pháp luật đƣợc đảm bảo, bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay,

việc đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng làm tăng thêm độ uy tín và tính chuyên

nghiệp của công ty.

Cần phải có thiết bị máy móc hiện đại để hoạt động tƣ vấn đƣợc đảm bảo

về thẩm mỹ, về đƣờng truyền và cần thiết phải có những thiết bị đặc thù để sao,

lƣu nội dung tƣ vấn thông qua tổng đài viên để từ đó thấy đƣợc chất lƣợng của

hoạt động tƣ vấn pháp luật và có thể kiểm soát đƣợc tính đúng đắn của nội dung

tƣ vấn pháp luật. Bên cạnh đó, cần có những nơi để lƣu trữ tài liệu và bảo quản

tài liệu của khách hàng, vừa đảm bảo tính bảo mật, vừa đảm bảo tính an toàn

trong hoạt động tƣ vấn pháp luật, mang đến sự yên tâm cho khách hàng.

Bên cạnh đó, cần triển khai các tờ rơi hƣớng dẫn sử dụng phần mềm để

ngƣời sử dụng dễ tiếp cận hơn. Đây là giải pháp mang tính truyền thống nhƣng

vẫn có thể phát huy đƣợc hiệu quả cao trong việc hƣớng dẫn ngƣời dân trong

việc ứng dụng công nghệ số vào việc tra cứu và ứng dụng công nghệ thông tin,

57

công nghệ số một cách hiệu quả hơn.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Trong chƣơng 3, tác giả đã đƣa ra rất nhiều những giải pháp căn bản

nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân

sự tại Công ty luật Toàn Quốc. Cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác nhân sự

nhƣ tuyển dụng, sử dụng đội ngũ luật sƣ và nhân viên tƣ vấn pháp luật. Bên

cạnh đó cần chú trọng đến đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ làm công tác tƣ vấn

pháp luật của công ty. Mặt khác cần phải ứng dụng công nghệ thông tin, công

nghệ số vào trong hoạt động quảng bá, quản lý các hoạt động tƣ vấn pháp luật

và điều hành công ty nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong giai đoạn hiện nay.

Công ty cần phải thích ứng nhanh chóng trong thời kỳ bùng nổ công nghệ thông

tin, sử dụng các nền tảng mạng xã hội, các phƣơng tiện truyền thông nhằm

quảng bá hình ảnh của công ty đến với khách hàng, mặt khác cũng cần đa dạng

58

hóa các hình thức tƣ vấn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

KẾT LUẬN

Tƣ vấn pháp luật cung cấp cho cá nhân, tổ chức những hiểu biết pháp luật

ở mức cơ bản, phổ thông về một vấn đề nhất định, giúp họ hiểu rõ vị thế, quyền

và nghĩa vụ pháp lý của mình trong một quan hệ pháp luật cụ thể nảy sinh trong

đời sống xã hội. Kết quả của hoạt động tƣ vấn pháp luật là lời khuyên, ý kiến

pháp lý bằng miệng hoặc có thể bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa rộng, đó là

những giải pháp cụ thể, hữu ích giúp đối tƣợng đƣợc tƣ vấn bảo vệ đƣợc quyền,

lợi ích hợp pháp của họ. Ý nghĩa xã hội của tƣ vấn pháp luật khá sâu rộng ở chỗ,

giúp định hƣớng hành vi ứng xử của các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp

luật và quy tắc đạo đức. Đồng thời, nó giúp hòa giải hoặc giải quyết theo một

trình tự phù hợp các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích, góp phần

giảm thiểu các tranh chấp, giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo dài do

ngƣời dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ. Hoạt động tƣ vấn

pháp luật còn góp phần giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà

nƣớc, của tổ chức và công dân; phát hiện những khiếm khuyết của hệ thống

pháp luật và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, kịp thời hoàn thiện cho phù hợp với

thực tiễn.

Hiện nay, Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đang thực hiện quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, cùng với quá trình hội nhập quốc tế sâu

rộng đã làm nảy sinh rất nhiều những vấn đề tồn tại xã hội cần phải có sự vào

cuộc của hệ thống pháp luật, có sự can thiệp của nhà nƣớc pháp quyền xã hội

chủ nghĩa. Nhiều bộ luật, nhiều tình huống đặt ra trong cuộc sống liên quan đến

lĩnh vực dân sự chính là thị trƣờng rộng lớn để các công ty Luật ra đời và phát

triển nhằm tƣ vấn và giải quyết các vấn đề tranh chấp, thoả thuận trong lĩnh vực

dân sự.

Trong thời gian qua, công ty Luật Toàn Quốc là một trong những công ty

tiên phong trong hoạt động tƣ vấn pháp luật ở Việt Nam. Với đội ngũ Luật sƣ và

nhân viên tƣ vấn pháp luật có nhiều năm kinh nghiệm cùng với sự chuyên

59

nghiệp và năng lực đã đƣợc khẳng định trong thời gian qua đã ngày càng thúc

đẩy sự phát triển, lớn mạnh không ngừng của công ty và đã đạt đƣợc nhiều kết

quả quan trọng trong hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự.

Tuy đã có nhiều kết quả đáng khích lệ nhƣng vẫn còn một số những điểm

cần phải khắc phục trong thời gian tới. Trong phạm vi của khóa luận tốt nghiệp,

tác giả đã chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp

luật của công ty Luật Toàn Quốc trong thời gian tới nhƣ: Giải pháp kiện toàn hệ

thống nhân sự thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại

Công ty luật Toàn Quốc; Giải pháp tiếp tục tăng cƣờng chuyển đổi số trong hoạt

động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc. Đây là

những giải pháp căn bản, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài trong

60

giai đoạn hiện nay.

1. Chính phủ (2008), Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Học viện Tƣ pháp (2012), Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật, NXB

của Chính phủ quy định về tư vấn pháp luật.

3. Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định Hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt

CAND, Hà Nội.

4. Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam (2009), Tài liệu Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần

Nam, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.

5. Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam - Chƣơng trình đối tác tƣ pháp (2011), Tài liệu

thứ 1, Hà Nội.

khóa bồi dưỡng Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam,

6. Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam (2011), Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề

Trọng tài thương mại và kỹ năng tham gia vụ án hình sự, Hà Nội.

7. Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam (2012), Báo cáo tổng kết năm 2012 - Phương

nghiệp luật sư Việt Nam, ban hành ngày 20/07/2011, Hà Nội.

8. Hoàng Thế Liên (2013), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2005 (tập II)

hướng hoạt động năm 2013, Hà Nội.

Phần thứ ba: Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự (tái bản, 2013), Viện

9. Martin Wilson (1997), Kỹ năng viết Hợp đồng Thương mại, dịch và chú giải

Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Phan Thảo Nguyên (2006), Hoàn thiện pháp luật về thương mại dịch vụ đáp

Lê Huy Lâm, NXB Thành phố HCM.

ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện

11. Phạm Duy Nghĩa (2010), Giáo trình Luật Kinh tế, NXB Công an Nhân dân,

Nhà nƣớc và Pháp luật.

12. Phạm Hữu Nghị (1996), Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Hà Nội.

Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ khoa học, Viện Nhà nƣớc

13. Nguyễn Nhƣ Phát (2003), “Điều kiện thƣơng mại chung và nguyên tắc tự do

và Pháp luật.

61

khế ƣớc”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (6).

14. Quốc hội (2004, 2011), Bộ luật Tố tụng Dân sự số 24/2004/QH11 và Luật

sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự số 65/2011/QH12,

15. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11, Hà Nội.

16. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, Hà Nội.

17. Quốc hội (2005), Luật Thương mại số 36/2005/QH11, Hà Nội.

18. Quốc hội (2005), Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14, Hà Nội.

19. Quốc hội (2006, 2012), Luật Luật sư năm 2006 số 65/2006/QH11 và Luật

Hà Nội.

20. Đỗ Ngọc Thịnh (2011), Những vấn đề chung trong Quy tắc Đạo đức và Ứng

sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 20/2012/QH13, Hà Nội.

xử nghề nghiệp Luật sư, Tài liệu Khóa bồi dưỡng Quy tắc Đạo đức và Ứng

xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Trọng tài Thương mại và kỹ năng tham gia

21. Nguyễn Văn Thoan (2010), Ký kết và thực hiện Hợp đồng điện tử trong điều

vụ án hình sự, Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam, Hà Nội.

kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, trƣờng Đại

22. Lê Thị Bích Thọ (2002), Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của

học Ngoại thƣơng.

hợp đồng kinh tế vô hiệu, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nƣớc và

23. Nguyễn Hợp Toàn (2013), Giáo trình Pháp luật kinh tế, NXB Đại học Kinh

Pháp luật.

tế quốc dân, Hà Nội.

23. Trƣờng Đào tạo các chức danh tƣ pháp (2001), Giáo trình Kỹ năng giải

quyết các vụ án Kinh tế, NXB CAND, Hà Nội.

62

24. Viện Ngôn ngữ học (2016), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức.