HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT -------------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ QUA THỰC TIỄN
TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC
Họ và tên tác giả : Nguyễn Quốc An
Ngƣời hƣớng dẫn : ThS. Lƣu Thị Thu Hƣơng
Hệ đào tạo : Đại học chính quy
Khóa học : 2020 - 2024
Lớp : Luật 20E
Mã sinh viên : 2005LHOE003
Hà Nội - 2024
Tôi xin cam đoan đây là bài khóa luận tốt nghiệp của bản thân tôi. Các số
LỜI CAM ĐOAN
liệu, kết quả nêu trong bài là chuẩn xác, không bị sai sót và chƣa từng đƣợc công
bố trong bất kỳ bài khóa luận nào khác.
Các thông tin tôi trích dẫn trong báo cáo đều đã đƣợc kiểm chứng về độ
chính xác.
Ngƣời thực hiện báo cáo
Nguyễn Quốc An
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong Khoa Nhà nƣớc và pháp luật,
giảng viên hƣớng dẫn khóa luận cô Lƣu Thị Thu Hƣơng. Em xin trân thành cảm
ơn quý thầy cô đã luôn đồng hành, dìu dắt và chỉ bảo em trong suốt thời gian
học tập tại Trƣờng, cũng nhƣ thực hiện đề tài.
Đề tài đã đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, với sự tham khảo từ các tài
liệu uy tín trong và ngoài nƣớc nhƣng vẫn còn những vấn đề nhất định, em kính
mong đƣợc sự góp ý để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa đề tài khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Ngƣời thực hiện đề tài
Nguyễn Quốc An
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5
7. Bố cục của đề tài ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ TƢ VẤN PHÁP LÝ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ ................ 6
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản ....................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 6
1.1.2. Đặc trƣng của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân
sự ....................................................................................................... 14
1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh
vực dân sự ......................................................................................... 18
1.2. Quy định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự ................ 20
1.2.1. Chủ thể............................................................................................... 20
1.2.2. Đối tƣợng ........................................................................................... 21
1.2.3. Nội dung ............................................................................................ 22
1.2.4. Hình thức ........................................................................................... 32
1.2.5. Quy trình, thủ tục tƣ vấn pháp luật .................................................... 33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 35
1.2.6. Tiêu chí xác định tính hiệu quả trong hoạt động tƣ vấn pháp luật ......... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT TRONG
LĨNH VỰC DÂN SỰ TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC ................. 36
2.1. Tình hình tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty
Luật Toàn Quốc ................................................................................................ 36
2.1.1. Ngƣời thực hiện tƣ vấn ..................................................................... 37
2.1.2. Đối tƣợng tƣ vấn ............................................................................... 39
2.1.3. Phạm vi tƣ vấn pháp lý ..................................................................... 39
2.1.4. Hình thức tƣ vấn ............................................................................... 41
2.1.5. Trình tự, thủ tục tƣ vấn ..................................................................... 43
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực
dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc ................................................................. 45
2.2.1. Ƣu điểm ............................................................................................ 45
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 46
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN
PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ TẠI CÔNG TY
LUẬT TOÀN QUỐC ......................................................................... 50
3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực
dân sự .................................................................................................................. 50
3.2. Giải pháp cụ thể.......................................................................................... 52
3.2.1. Giải pháp kiện toàn hệ thống nhân sự thực hiện hoạt động tƣ
vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc .......... 52
3.2.2. Giải pháp tiếp tục tăng cƣờng chuyển đổi số trong hoạt
động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 58
Toàn Quốc ........................................................................................ 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 61
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng số liệu 1. Số ngƣời thực hiện tƣ vấn pháp lý tại công ty Luật
Toàn Quốc ............................................................................... 37
Bảng số liệu 3. Số liệu giải quyết tƣ vấn pháp luật về dân sự tại Công
ty luật Toàn Quốc theo đối tƣợng tƣ vấn ................................. 39
Bảng số liệu 4. Số liệu giải quyết vụ việc tƣ vấn pháp luật về dân sự
tại Công ty luật Toàn Quốc theo phạm vi tƣ vấn .................... 40
Bảng số liệu 5. Tiếp nhận và giải quyết tƣ vấn pháp luật về dân sự tại
Công ty luật Toàn Quốc theo hình thức .................................. 41
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức Công ty luật Toàn Quốc ................................................. 37
Sơ đồ 2. Sơ đồ quy trình, thủ tục tƣ vấn tại Công ty Luật Toàn Quốc ................ 43
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình hội nhập, phát triển đất nƣớc thì nhu cầu hiểu biết
về quy định pháp luật ngày càng trở lên cấp thiết hơn. Mặc dù hệ thống pháp
luật trong mọi lĩnh vực đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện và đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể trong thời gian qua, song việc tiếp cận các quy định pháp
luật nói chung và quy định pháp luật ở các mảng lĩnh vực thƣơng mại, kinh
tế, doanh nghiệp hay đời sống nhƣ nhân thân và hôn nhân gia đình vẫn còn
nhiều hạn chế.
Để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình,
ngoài việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật toàn diện thì Nhà
nƣớc còn tiến hành xã hội hóa các hoạt động dịch vụ công, đặc biệt là tƣ vấn
pháp luật và trợ giúp pháp lý.
Một trong các mảng lĩnh vực hiện nay cần có sự tƣ vấn pháp luật chuyên
sâu phải kể đến nhƣ: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng thƣơng mại, Thừa kế liên
quan đến bất động sản, tranh chấp về quyền sử dụng đất, các vấn đề pháp lý
trong quá trình kết hôn - ly hôn và nuôi con… Trong thời gian vừa qua, công ty
Luật Toàn Quốc là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực tƣ vấn
pháp luật tại Việt Nam, với nhiều năm kinh nghiệm tƣ vấn pháp luật trong lĩnh
vực dân sự đã ngày càng khẳng định đƣợc vị trí, vai trò của mình và đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu đáng khích lệ, đƣợc khách hàng tin tƣởng. Vơi đội ngũ luật sƣ
và chuyên viên tƣ vấn pháp luật có năng lực và kinh nghiệm hành nghề qua
nhiều năm cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày
càng cao của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Bên cạnh những
kết quả đã đạt đƣợc thì công ty vẫn còn một số những hạn chế cần có giải pháp
khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực
dân sự thời gian tới.
Chính vì vậy, em xin chọn vấn đề “Hoạt động tư vấn pháp luật trong
lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công ty Luật Toàn Quốc” làm đề tài nghiên
1
cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận với nhiều công trình
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến lĩnh vực tƣ vấn pháp luật, đặc biệt
là tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Trong đó, phải kể đến một số công
trình nghiên cứu đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2006 của tác giả Vũ Quỳnh Anh về “Hợp
đồng dịch vụ pháp lý trong hành nghề luật sư – Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” đƣa ra những khái niệm cơ bản về hợp đồng dịch vụ pháp lý, phân biệt hợp
đồng dịch vụ pháp lý với các loại hợp đồng dịch vụ khác.
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2011 của tác giả Nguyễn Nhƣ Chính về
“Pháp luật về dịch vụ thương mại pháp lý – những vấn đề lý luận và thực tiễn”,
xác định phạm vi và nội dung của các dịch vụ thƣơng mại pháp lý ở Việt Nam.
- Bài viết “Dịch vụ pháp lý và nhu cầu trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” của Nguyễn Văn Tuân trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số chuyên đề
Pháp luật về Doanh nghiệp, khẳng định dịch vụ pháp lý là hoạt động rất đặc thù
so với các loại dịch vụ thông thƣờng khác; quan điểm về phạm vi dịch vụ pháp
lý ở Việt Nam bao gồm dịch vụ pháp lý của luật sƣ và dịch vụ pháp lý của các tổ
chức, đoàn thể xã hội và nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng tăng trong nền kinh
tế thị trƣờng ở Việt Nam.
- Ngô Hoàng Anh (2011), “Đào tạo kỹ năng tư vấn pháp luật ở các trường
luật Hoa Kỳ một vài suy nghĩ đối với đào tạo luật ở Việt Nam”, Tạp chí Nghề
Luật, số tháng 1/2011, tr. 52 - 60: Tại bài viết, tác giả đã có những sự đánh giá, so
sánh việc đào tạo kỹ năng tƣ vấn pháp luật ở Hoa Kỳ và Việt Nam, từ đó đƣa ra
những gợi mở để nâng cao chất lƣợng đào tạo kỹ năng tƣ vấn pháp luật ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Song vài viết chỉ tập trung nhiều vào góc độ lý
luận trên cơ sở đào tạo hàn lâm, chƣa thực sự gắn với yếu tố hành nghề thực tiễn.
- Phạm Thị Hoài Phƣơng (2022), “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
phát sinh từ giao dịch điện tử theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, ĐHQG
Hà Nội, Trình bày các khái niệm, đặc điểm của giao dịch điện tử cũng nhƣ tranh
chấp giao dịch điện tử, pháp luật giải quyết tranh chấp giao dịch điện tử. Phân tích
2
đánh giá những phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử hiện
nay. Thông qua các ví dụ để đánh giá thực trạng pháp luật đối với tình hình giải
quyết tranh chấp giao dịch điện tử. Luận văn chỉ ra những điểm còn hạn chế và
đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch điện tử cũng nhƣ những
phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong giao dịch thƣơng mại điện tử mới, phù
hợp với tình hình thực tế.
- Chu Liên Anh (2011), “Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư”, Luận án
Tiến sĩ Tâm lý học, Viện Khoa học xã hội. Phân tích mức độ biểu hiện, kỹ năng tƣ
vấn pháp luật của luật sƣ, chỉ ra thực trạng của kỹ năng này của luật sƣ ở Việt
Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao trình độ, kỹ năng
tƣ vấn pháp luật của luật sƣ ở Việt Nam.
- Đồng Thị Kim Thoa (2019), “Hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực
thương mại quốc tế ở Việt Nam từ góc nhìn hội nhập và phát triển”, Tạp chí
Nghề Luật, số chuyên đề Kỹ năng tƣ vấn pháp luật và soạn thảo, quản trị rủi ro
hợp đồng, tr. 54-60; Hà Hùng Cƣờng (2000), “Hướng Hoàn thiện pháp luật về
dịch vụ tư vấn pháp luật tại Việt Nam”, Tạp chí Luật học Hà Nội, tr. 57 - 62: là
các đề tài nghiên cứu liên quan đến tƣ vấn pháp luật nói chung và tƣ vấn pháp
luật dân sự nói riêng. Những đề tài mặc dù không hƣớng đến các tổ chức hành
nghề luật cụ thể, nhƣng có nhiều kiến giải nhất định, có giá trị để tham khảo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu:
- Các vấn đề lý luận cơ bản và quy định pháp luật về tƣ vấn pháp luật
trong lĩnh vực dân sự nói chung và tại tổ chức hành nghề luật nói riêng.
- Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua thực tiễn tại công
ty Luật Toàn Quốc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở các số liệu, thông tin về hoạt động
tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc, Luật luật sƣ
3
và Luật Trợ giúp pháp lý.
3.2.2. Về thời gian
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở các số liệu, thông tin về hoạt động tƣ
vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về hoạt
động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, khái quát thực trạng hoạt động tƣ
vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật
Toàn Quốc.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về hoạt
động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự.
Thứ hai, khái quát và đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật
trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc.
Thứ ba, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong đề tài phải kể
đến nhƣ: Phƣơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu đƣợc sử dụng chủ
yếu trong chƣơng 2, trên cơ sở các thông tin về Công ty luật, các số liệu về vụ
việc tƣ vấn đƣợc tiếp nhận, giải quyết với các tiêu chí khác nhau. Sau khi thống
kê số liệu, các số liệu đƣợc phân tích và tổng hợp theo quy trình trong thời gian
5 năm gần đây. Từ đó, tác giả đã xác định tình hình hoạt động tƣ vấn tại Công ty
Luật Toàn Quốc, làm cơ sở đánh giá thực trạng và tìm ra các nguyên nhân, kiến
nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh, đánh giá nhằm so
sánh, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn chế đang gặp phải
trong chƣơng thực trạng của khóa luận, từ đó là cơ sở để xây dựng chƣơng 3
4
của khóa luận.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Tác giả xây dựng và khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản và quy định
pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự, từ đó chỉ ra thực trạng hoạt
động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc và đƣa
ra một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật
trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Về thực tiễn
Công trình có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động
học tập của sinh viên ngành Luật nói chung và Đại học Luật Hà Nội nói riêng.
Đây cũng là một trong những nguồn tài liệu tham khảo cho những công trình
nghiên cứu sau này của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, khóa
luận tốt nghiệp đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và quy định pháp luật về tƣ vấn
pháp lý trong lĩnh vực dân sự
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự
tại công ty Luật Toàn Quốc
Chƣơng 3: Kiến nghị giải pháp nâng cao hoạt động tƣ vấn pháp luật trong
5
lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
TƢ VẤN PHÁP LÝ TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm tư vấn và tư vấn pháp luật
Hiện nay còn có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về tƣ vấn
pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Tƣ vấn theo nghĩa thông thƣờng là đóng
góp ý kiến về những vấn đề đƣợc hỏi đến, nhƣng không có quyền quyết định”
[24]. Tƣ vấn đƣợc thực hiện bởi các chủ thể khác nhau trong nhiều lĩnh vực. Hoạt
động tƣ vấn đƣợc thực hiện qua một quy trình với nhiều giai đoạn khác nhau,
trong đó chủ thể thực hiện hoạt động tƣ vấn và đối tƣợng đƣợc tƣ vấn sẽ trải qua
việc tiếp xúc - tiếp nhận yêu cầu - xử lý thông tin và giải quyết vụ việc.
Có thể thấy rằng, Tƣ vấn là quá trình thu nhận những thông tin khách quan,
những tri thức hiểu biết về một lĩnh vực nhất định không xuất phát và bị chi phối
bởi các động cơ chủ quan khác nhau của ngƣời tƣ vấn và ngƣời cần tƣ vấn, vì vậy
tƣ vấn có thể đƣợc xem nhƣ là những sự khuyên bảo từ một tổ chức hay ngƣời có
trình độ chuyên môn cao về một lĩnh vực nào đó cho những ngƣời hoặc tổ chức
có trình độ chuyên môn thấp hơn hoặc không hiểu biết gì về lĩnh vực đó". Đây là
hình thức góp ý kiến về một lĩnh vực chuyên môn nhất định mà ngƣời “tƣ vấn” là
ngƣời chủ động, tích cực, còn ngƣời đƣợc tƣ vấn thì thụ động nghe theo sự phân
tích và khuyên bảo của ngƣời tƣ vấn.
Căn cứ tại Điều 4, Luật Luật sƣ năm 2006 (Luật luật sƣ sửa đổi, bổ sung
năm 2012) có quy định: “Dịch vụ pháp lý của luật sƣ bao gồm tham gia tố tụng,
tƣ vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý
khác” [19]. Tƣ vấn pháp luật là một trong các hình thức của dịch vụ pháp lý,
giúp ngƣời dân hiểu rõ hoàn cảnh, vị thế của mình, từ đó lựa chọn cách xử sự
phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Tƣ vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo môi
6
trƣờng pháp lý an toàn, tin cậy cho hoạt động của đời sống - xã hội. Khi xã hội
càng phát triển thì đồng thời càng có nhiều các mối quan hệ đƣợc thiết lập,
những vấn đề phát sinh trong mọi lĩnh vực xảy ra hàng ngày. Để thực hiện
những việc làm đúng với quy định của pháp luật thì chúng ta cần phải tìm hiểu
luật và có sự vận dụng linh hoạt. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể làm đƣợc
điều này. Do vậy mà hoạt động tƣ vấn pháp luật có vai trò rất quan trọng và cần
thiết đối với xã hội hiện nay.
Bên cạnh đó, tƣ vấn pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết của ngƣời dân về
quyền và nghĩa vụ của công dân cũng nhƣ ý thức chấp hành pháp luật cho ngƣời
dân; Góp phần tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật; Giảm bớt thời gian
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời tăng cƣờng đoàn kết
trong cộng đồng; Đƣa ra kiến nghị, đề xuất kịp thời để hoàn chỉnh, bổ sung hệ
thống pháp luật trên cơ sở thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật đồng thời nắm
bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng, nhu cầu và thực trạng vi phạm pháp luật, cũng
nhƣ thực trạng áp dụng pháp luật trong địa phƣơng hay toàn quốc; Nâng cao
hiệu quả quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc; Củng cố niềm tin
của ngƣời dân đối với cơ quan nhà nƣớc, cơ quan bảo vệ pháp luật; Hoạt động
tƣ vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa ngƣời xây dựng pháp luật, áp dụng
pháp luật, thực thi pháp luật và ngƣời dân.
Theo Từ điển Luật học: “Tƣ vấn pháp luật là việc ngƣời có chuyên môn
về pháp luật đƣợc hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc”.
[2,tr.10]Trong khi đó, trong các văn bản pháp luật ghi nhận về hoạt động tƣ vấn
pháp luật, thì “tƣ vấn pháp luật” là việc luật sƣ hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp
khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của họ [18, Điều 28]. Tƣ vấn pháp luật đƣợc coi là “việc giải đáp pháp luật,
hƣớng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp khách
hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ” [2, tr.10].
Điều 28 Luật Luật sƣ 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 giải thích thuật ngữ:
“Tƣ vấn pháp luật là việc đƣa ra hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn
thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ” [19].
Căn cứ Điều 32 Luật trợ giúp pháp lý 2017 định nghĩa: “Tƣ vấn pháp luật
7
là ngƣời thực hiện trợ giúp pháp lý tƣ vấn pháp luật cho ngƣời đƣợc trợ giúp
pháp lý bằng việc hƣớng dẫn, đƣa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan
đến tranh chấp, khiếu nại, vƣớng mắc pháp luật; hƣớng dẫn giúp các bên hòa
giải, thƣơng lƣợng, thống nhất hƣớng giải quyết vụ việc” [18].
Như vậy, dưới góc độ lý luận và thực tiễn, tư vấn pháp luật được hiểu là
việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài
xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho các cá nhân, tổ chức
thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tƣ vấn pháp luật có một số đặc điểm nhƣ:
Thứ nhất, tƣ vấn pháp luật là một loại dịch vụ pháp lý. tƣ vấn pháp luật là
một loại dịch vụ pháp lý với mục đích thu lợi nhuận hoặc không thu lợi nhuận.
Khi có nhu cầu về giải đáp pháp luật, tháo gỡ vƣớng mắc pháp lý, ngƣời dân đã
tin cậy và thƣờng xuyên tìm đến các tổ chức giúp đỡ pháp lý sau đây: Trung tâm
trợ giúp pháp ý của Nhà nƣớc, hoạt động tƣ vấn pháp luật trong các trung tâm trợ
giúp pháp lý mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận. Văn
phòng luật sƣ, các công ty luật trong đó có hoạt động tƣ vấn pháp luật của luật sƣ
là hoạt động có tính chất hoạt động nghề nghiệp độc lập, có thi phí dịch vụ.
Thứ hai, ngƣời thực hiện tƣ vấn pháp luật phải có kiến thức pháp luật và
đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, có kinh nghiệm và kỹ năng
chuyên sâu. Đối với kỹ năng tƣ vấn pháp luật là một hoạt động phải có kỹ năng
nghề nghiệp cao bởi ngoài có kiến thứ sâu rộng ngƣời tƣ vấn cần trang bị cho
mình nhiều kỹ năng hành nghề, kỹ năng đó đƣợc hình thành thông qua việc
tham gia một hệ thống đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu và tu bổ qua quá trình
rèn luyện trên thực tế. Trong hoạt động tƣ vấn cần có rất nhiều kỹ năng nghề
nghiệp cao: Kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng tiếp xúc khách hàng, kỹ năng
tác nghiệp hành nghề luật, kỹ năng tìm hiểu yêu cầu tƣ vấn của khách hàng
những kỹ năng này đóng vai trò quan trọng đối với ngƣời tƣ vấn pháp luật, đó là
hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện đại. Vì vậy, đòi hỏi ngƣời
thực hiện tƣ vấn phát luật phải có kỹ năng nghề nghiệp cao, phải hội tụ các tiêu
chuẩn nhất định. Luật sƣ, tƣ vấn viên pháp luật và cộng tác viên pháp luật (gọi
8
chung là ngƣời tƣ vấn) là những ngƣời có kiến thức pháp luật (Có trình độ cử
nhân luật trở lên), kỹ năng và kinh nghiệm tƣ vấn, đồng thời phải tuân thủ quy
tắc đạo đức và uwgs xử nghề nghiệp, có sụ tận tâm, nhiệt tình và chịu trách
nhiệm cá nhân đối với hoạt động tƣ vấn pháp luật của mình, chỉ khi ngƣời tƣ
vấn pháp luật đạt đƣợc kỹ năng nghề nghiệp cao nhƣ vậy mới có khả năng giải
quyết tốt vụ việc khi khách hàng có yêu cầu.
Thứ ba, tƣ vấn pháp luật lấy pháp luật làm công cụ để giải quyết vấn đề
pháp lý mà khách hàng yêu cầu. Bản thân ngƣời tƣ vấn hoạt động dựa trên pháp
luật và tuân thủ pháp luật, quy chế, trách nhiệm nghề nghiệp. khi khách hàng
đến gặp ngƣời tƣ vấn cũng chính là khi khách hàng vƣớng phải những vấn đề
liên quan đến pháp luật cần những ngƣời tƣ vấn dùng pháp luật để giải quyết
những vấn đề khách hàng phải gặp.
Thứ tư, tƣ vấn pháp luật là một hoạt động nghề nghiệp chuyên sâu, đòi hỏi
lao động trí óc có tính độc lập phải chịu trách nhiệm cá nhân cao. Tƣ vấn pháp
luật là hoạt động chuyên môn đặc thù, do đó đòi hỏi ngƣời thực hiện tƣ vấn phải
hội đủ các yếu tố nhất định. Các chủ thể thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật là
những ngƣời có kiến thức pháp luật, có kỹ năng, kinh nghiệm tƣ vấn, đồng thời
phải tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, có sự tận tâm, nhiệt tình và chịu
trách nhiệm cá nhân cao.
Thứ năm, tƣ vấn pháp luật nhằm tìm đƣợc giải pháp hợp lý và phù hợp
pháp luật để giải quyết vấn đề đặt ra.
Khi tiến hành tƣ vấn pháp luật, đặc biệt trong quá trình tƣ vấn với khách
hàng thì ngƣời thực hiện tƣ vấn cần phải thâu tóm đƣợc tất cả nội dung quan
trọng, đồng thời tổng hợp sâu chuỗi lại một cách logic. Từ nội dung của vụ việc,
phân tích các khía cạnh, các điểm cần lƣu ý của vụ việc cần giải quyết. Quá trình
phân tích đòi hỏi ngƣời tƣ vấn cần có chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt nhanh các
thông tin mà khách hàng cung cấp để từ đó phân tích đi từ khái quát chung đến
cụ thể. Cùng với phân tích thì việc đánh giá vụ việc cũng rất quan trọng trong
hoạt động tƣ vấn, đánh giá trúng- đúng- đủ là cần thiết, khi đánh giá đƣợc nội
9
dung của vụ việc thì hoạt động tƣ vấn sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Từ phân tích đánh giá trên tìm ra đƣợc những giải pháp hợp lý và phù hợp
để giải quyết vấn đề, thuận tiện trong suốt quá trình giải quyết vụ việc. Điều
quan trọng hơn là khi áp dụng pháp luật ngƣời tƣ vấn cần cập nhật thông tin, văn
bản pháp luật mới nhất, giải quyết vụ việc cần xem xét đối chiếu các điều luật,
các quy định khác của pháp luật đối với từng vụ việc cụ thể, yêu cầu tính chính
xác cao, bởi nó liên quan đến việc tuân thủ pháp luật cũng nhƣ đảm bảo tính hợp
pháp theo đúng quy định của pháp luật cho ngƣời đƣợc tƣ vấn. Các hoạt động
này đều phải đƣợc tiến hành đổng thời và diễn ra cùng một thời điểm, nếu tách
rời các hoạt động phân tích, đánh giá, áp dụng pháp luật sẽ không mang lại hiệu
quả cao vì hoạt động này nó đã bao quát, tổng hợp nội dung của vụ việc cần giải
quyết giúp ngƣời tƣ vấn có một hƣớng đi đúng.
Bên cạnh đó, trong hoạt động tƣ vấn, ngƣời tƣ vấn cần nắm bắt thông tin
một cách nhanh nhạy, kết hợp với các hoạt động khác nhƣ nghe, nói, nhìn, kĩ
năng soạn thảo,… Nhƣ vậy, với đặc điểm này thì ngƣời tƣ vấn cần hiểu rõ nội
dung mà mình cần tƣ vấn để đáp ứng yêu cầu của ngƣời đƣợc tƣ vấn và từ đó
mới có thể đi đến phân tích, đánh giá, áp dụng pháp luật một cách đúng và chính
xác đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc cũng nhƣ nhu cầu của khách hàng.
Thứ sáu, tƣ vấn pháp luật là hoạt động đòi hỏi sử dụng kỹ năng nghề
nghiệp thành thạo, chuẩn xác. Ngƣời tƣ vấn có sự mẫn cán nghề nghiệp và khả
năng phán đoán.
Tƣ vấn pháp luật là hoạt động đa dạng có thể đƣợc thực hiện bằng miệng
hoặc bằng văn bản; tƣ vấn trực tiếp, bằng thƣ tín, điện tín hoặc thông qua
phƣơng tiện thông tin khác; thông qua trợ giúp pháp luật lƣu động, sinh hoạt
chuyên đề pháp luật, câu lạc bộ trợ giúp pháp luật và các phƣơng thức khác.
Theo đó, tƣ vấn pháp luật đòi hỏi nhà tƣ vấn phải áp dụng nhiều kỹ năng nhƣ
nghe, nói, soạn thảo văn bản và cuối cùng là đƣa ra lời khuyên cho khách hàng.
Với các vụ có tính chất đơn giản, các khách hàng thƣờng gặp gỡ luật sƣ để tìm
hiểu bản chất pháp lý của vụ việc trên cơ sở đó giúp cho họ tìm giải pháp để bảo
10
vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách nhanh chóng có hiệu quả. Tuy vậy, hoạt
động tƣ vấn pháp luật là một hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi một quá trình
lao động trí óc. Vì vậy khi tƣ vấn khách hàng, quá trình tƣ vấn luật sƣ hoặc nhà
tƣ vấn pháp luật cần phải áp dụng đa dạng các kỹ năng để đạt đƣợc hiệu quả tƣ
vấn nhƣ:
Một là, luật sƣ cần phải lắng nghe khách hàng trình bày và ghi chép đầy
đủ nội dung chính, ý chính, trên cơ sở đó đặt câu hỏi để làm rõ hơn nữa, khách
hàng thƣờng trình bày theo ý chí chủ quan và bỏ qua nhiều chi tiết mà họ cho là
không cần thiết. Vì vậy, ngƣời tƣ vấn cần gợi ý những vấn đề để khách hàng
trình bày đúng bản chất của sự việc.
Hai là, ngƣời tƣ vấn yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu liên quan
đến vấn đề cần tƣ vấn. Những giấy tờ tài liệu này phản ánh trực tiếp đến diễn
biến của quá trình tranh chấp hoặc bản chất vụ việc mà khách hàng yêu cầu tƣ
vấn. Khi khách hàng đã cung cấp đầy đủ những giấy tờ mà luật sƣ yêu cầu, thì
luật sƣ cần phải tìm hiểu, nghiên cứu những tài liệu đó. Nếu vấn đề đơn giản, có
thể giải quyết đƣợc ngay thì luật sƣ cần phải đƣa ra đƣợc cái nhìn chung, sự
đánh giá tổng thể về vấn đề mà khách hàng đang quan tâm, tránh kéo dài thời
gian của khách hàng. Nếu vấn đề phức tạp, chƣa thể giải quyết đƣợc ngay, chƣa
thể đƣa ra câu trả lời thì cần hẹn khách hàng vào một ngày khác để trả lời sau
khi đã nghiên cứu kỹ hơn.
Ba là, trong quá trình nghiên cứu những giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ
việc đang giải quyết, thì luật sƣ cần lƣu ý đến những quy định của pháp luật làm
cơ sở pháp lý cho những lập luận, phƣơng án tƣ vấn của mình. Việc tra cứu tài
liệu tham khảo, tìm ra những quy định của pháp luật làm cơ sở là rất quan trọng,
việc đó khẳng định với khách hàng mình tƣ vấn có cơ sở pháp lý, chứ không
phải theo cảm tính chủ quan. Việc đó giúp tạo tâm lý an tâm cho khách hàng để
giải quyết vụ việc hơn.
Bốn là, ngƣời tƣ vấn phải đƣa ra đƣợc những giải pháp cho vấn đề mà
khách hàng đang quan tâm. Phân tích, đánh giá những giải pháp đó để giúp cho
11
khách hàng có thể lựa chọn đƣợc phƣơng án giải quyết phù hợp nhất.
1.1.1.2. Khái niệm tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự
Các lĩnh vực tƣ vấn rất rộng, trải từ dân sự, hình sự, kinh tế - thƣơng mại
cho tới hành chính, lao động,... Nhƣng các mảng lĩnh vực cần có sự hỗ trợ pháp
lý đa số diễn ra chủ yếu lại xuất phát từ đời sống xã hội hàng ngày, thuộc lĩnh
vực dân sự.
Lĩnh vực dân sự là lĩnh vực hoạt động của con ngƣời nhằm thỏa mãn nhu
cầu vật chất, tinh thần của họ. Lĩnh vực hoạt động này đƣợc đặc trƣng bởi tính
tự nguyện, tự do ý chí và bình đẳng giữa các chủ thể tham gia quan hệ.
Việc tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự là một hoạt động mang tính
chuyên môn, chủ yếu tập trung vào các quan hệ pháp luật dân sự và quan hệ
khác có liên quan, gắn liền với nhân thân - tài sản của các chủ thể cần tƣ vấn.
Chính vì thế, hoạt động tư vấn pháp luật dân sự có thể hiểu là là việc luật sư,
chuyên viên tư vấn pháp luật hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn
thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ trong quan
hệ dân sự.
Có thể thấy rằng, Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự bao gồm các tƣ
vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quan hệ dân sự đƣợc điều chỉnh bởi
Luật dân sự nhƣ: quan hệ pháp luật về hợp đồng, về kinh doanh thƣơng mại, về
hôn nhân gia đình, về đất đai, về thừa kế, ...
Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về đất đai nhƣ: cho thuê, mua bán,
chuyển nhƣợng quyền sử dụng hay chuyển nhƣợng quyền sở hữu, ...
Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về hôn nhân gia đình nhƣ: kết hôn,
ly hôn, nhận con nuôi, phân chia tài sản chung hay riêng trong thời ký hôn nhân,
giành quyền nuôi con, trợ cấp sau ly hôn, ...
Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về kinh doanh thƣơng mại nhƣ:
thành lập, hoạt động doanh nghiệp; giao kết và thực hiện hợp đồng thƣơng mại;
chấm dứt hợp đồng; tranh chấp phát sinh trong kinh doanh; trách nhiệm bồi
12
thƣờng thiệt hại (trong và ngoài hợp đồng kinh doanh thƣơng mại); ...
Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về thừa kế nhƣ di chúc, phân chia
tài sản cho các hàng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, thủ tục phân chia
tài sản, tranh chấp về tài sản thừa kế, ...
Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự về lao động nhƣ: nội quy lao động,
tiền lƣơng, tranh chấp xảy ra trong quan hệ lao động, hợp đồng lao động, bồi
thƣờng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng lao động, ...
Ngoài ra, đối với các vấn đề phát sinh trong quan hệ dân sự thì phát luật dân
sự còn quy định tại rất nhiều các vấn đề phát sinh khác cần sự tƣ vấn pháp luật.
1.1.1.3. Hoạt động tư vấn pháp luật tại Công ty Luật
Khác với việc tham gia tranh tụng với tƣ cách là ngƣời bào chữa hoặc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, ngƣời tƣ vấn không trực tiếp tham
gia vào quá trình tố tụng mà chỉ sử dụng kiến thức pháp lý của mình tƣ vấn trực
tiếp bằng lời nói cho khách hàng hoặc tƣ vấn bằng văn bản thể hiện bằng thƣ tƣ
vấn. "Ở nƣớc ta hiện nay không có sự phân biệt luật sƣ tranh tụng và luật sƣ tƣ
vấn, nên một luật sƣ có thể thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng xuyên suốt
quá trình từ tƣ vấn đến tranh tụng. Theo tiêu chí hình thức, tƣ vấn đƣợc chia
thành tƣ vấn trực tiếp bằng văn bản và tƣ vấn bằng thƣ tƣ vấn; theo lĩnh vực, tƣ
vấn pháp luật đƣợc chia theo ngành luật, mối quan hệ pháp luật nhƣ tƣ vấn
doanh nghiệp, hợp đồng...
Hoạt động tƣ vấn pháp luật có thể chia thành hai dạng: thứ nhất là hoạt
động hành nghề của luật sƣ dƣới tƣ cách cá nhân hoặc làm việc trong tổ chức
hành nghề luật sƣ (dạng hoạt động này là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, dù có
thể có hoạt động miễn phí, phi lợi nhuận cho một số đối tƣợng) và thứ hai là
hoạt động tƣ vấn pháp luật khác.
Luật Luật sƣ 2006 đã xác định hoạt động tƣ vấn pháp luật là một trong
những dịch vụ pháp lý cơ bản của luật sƣ, theo quy định tại Điều 4: “Dịch vụ
pháp lý của luật sƣ bao gồm tham gia tố tụng, tƣ vấn pháp luật, đại diện ngoài tố
tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác” [19, Điều 4].
Khoản 3 Điều 22, cho phép luật sƣ hành nghề đƣợc thực hiện tƣ vấn pháp
13
luật. Tuy nhiên, khái niệm cụ thể cho hoạt động tƣ vấn pháp luật của luật sƣ chỉ
đƣợc nêu ra đầy đủ nhƣ sau: “Tƣ vấn pháp luật là việc luật sƣ hƣớng dẫn, đƣa ra ý
kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của họ” [19, Điều 28]. Tƣ vấn pháp luật đƣợc coi là “việc giải đáp pháp
luật, hƣớng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp
khách hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ” [2, tr.10].
1.1.2. Đặc trưng của hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự
1.1.2.1. Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự gắn liền với quan hệ sở hữu và
quan hệ nhân thân
Quan hệ pháp luật dân sự là một loại quan hệ xã hội mà đƣợc điều chỉnh
bởi các quy định pháp luật dân sự, phát sinh trong lĩnh vực dân sự liên quan đến
yếu tố nhân thân và tài sản, chẳng hạn nhƣ hôn nhân gia đình, lao động, thƣơng
mại và các lĩnh vực khác.
Pháp luật dân sự là lĩnh vực quan trọng của pháp luật, điều chỉnh các quan
hệ giữa các chủ thể trong xã hội. Quan hệ pháp luật dân sự đƣợc phân loại thành
hai nhóm chính: quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
Quan hệ tài sản liên quan đến các quan hệ về sở hữu tài sản, hợp đồng,
thừa kế, bảo lãnh, bảo hiểm,... "Theo đó, các bên trong quan hệ tài sản sẽ liên
quan đến việc sở hữu một tài sản cụ thể hoặc chuyển nhƣợng tài sản từ chủ thể
này sang chủ thể khác.
Quan hệ nhân thân, tƣơng tự nhƣ tên gọi, liên quan đến các giá trị tinh
thần của chủ thể. Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản và không thể
dịch chuyển cho chủ thể khác. Ví dụ về các quan hệ nhân thân bao gồm quyền
đứng tên tác giả, quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín,...
Phân định các quan hệ pháp luật dân sự theo nhóm quan hệ mà luật dân sự
điều chỉnh không chỉ có ý nghĩa thực tiễn lớn trong việc áp dụng các biện pháp
cƣỡng chế mà còn hỗ trợ trong việc xác định trách nhiệm pháp lý và tìm ra cách
giải quyết tranh chấp phù hợp. Trong các quan hệ tài sản, khi có tranh chấp,
pháp luật dân sự sẽ sử dụng các chế tài mang tính chất tài sản nhƣ thu hồi tài
14
sản, bồi thƣờng thiệt hại tài sản hoặc yêu cầu đối tác thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài sản theo hợp đồng. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi và định hƣớng ngƣời
tham gia quan hệ tài sản trong hành vi của mình.
Trong quan hệ nhân thân, pháp luật dân sự sử dụng các biện pháp khác
nhằm hồi phục lại tình trạng ban đầu và bảo vệ giá trị tinh thần của chủ thể.
Điển hình là công nhận quyền tác giả, công khai xin lỗi, cải chính hoặc bồi
thƣờng thiệt hại tinh thần. Những biện pháp này giúp bảo vệ các quyền lợi về
danh dự, nhân phẩm, uy tín của chủ thể và khuyến khích các bên tham gia quan
hệ nhân thân có hành vi đúng đắn, đạo đức".
Chính vì vậy, tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự có gắn liền với quan
hệ sở hữu và quan hệ nhân thân bởi vì cùng với sự phát triển của con ngƣời và
xã hội loài ngƣời thì quan hệ sở hữu đóng vai trò quan trọng chi phối các quan
hệ xã hội khác mà trong đó có cả quan hệ nhân thân. Rất nhiều những vụ việc
tranh chấp trong quan hệ nhân thân có liên quan đến quan hệ sở hữu mà tiêu
biểu đó là trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, quan hệ nhân thân
cũng có sự chi phối với quan hệ sở hữu tùy vào tính chất và mức độ phụ thuộc
giữa các thành viên trong gia đình sẽ đƣa đến sự phụ thuộc, tác động đến sở hữu.
Lĩnh vực dân sự bao gồm rất nhiều mảng, đất đai, hôn nhân và gia đình, sở hữu
trí tuệ,… chính vì vậy, hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự nhằm
làm cho quan hệ sở hữu, quan hệ giữa con ngƣời với sở hữu đƣợc rõ ràng, minh
bạch, đúng quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Hoạt động tư vấn được thực hiện trên cơ sở quy định pháp luật dân sự
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
Khi cá nhân, tổ chức vƣớng phải các vấn đề pháp lý, cần đến sự tƣ vấn và
đƣợc giải đáp thì việc tƣ vấn này phải đƣợc thực hiện trên cơ sở quy định pháp
luật. Khác so với các hoạt động tƣ vấn khác, ngƣời thực hiện tƣ vấn có thể sử
dụng linh hoạt các kiến thức, trải nghiệm của mình để tƣ vấn thì hoạt động tƣ
vấn pháp luật có phần “cứng nhắc” hơn. Đây là một hoạt động có phần mang
tính bị động khi những ngƣời thực hiện tƣ vấn cần đƣa các quy phạm có sẵn vào
15
đời sống, giải quyết các vấn đề pháp lý, trên cơ sở tuân thủ và thực thi pháp luật
một cách nghiêm túc. Mặc dù vậy, trên thực tế, việc đƣa các quy định pháp luật
vào thực tiễn còn rất nhiều vấn đề.
Đặc thù của hoạt động tƣ vấn pháp luật dân sự là gồm nhiều mảng, lĩnh
vực khác nhau và tƣơng đối độc lập, song có cùng phƣơng pháp điều chỉnh.
Chính vì thế, mặc dù ngƣời thực hiện tƣ vấn có nhiều kiến thức hoặc kinh
nghiệm thì vẫn cần dựa trên cơ sở pháp lý để tƣ vấn cho khách hàng các phƣơng
thức. Đôi khi trong quá trình vận dụng các quy định pháp luật này, ngƣời thực
hiện tƣ vấn có thể có những cảm xúc mang yếu tố cá nhân hoặc các quan điểm
nhất định, nhƣng đó không phải vấn đề mấu chốt.
1.1.2.3. Quá trình tư vấn là việc đưa các quy định pháp luật dân sự vào đời sống
để giải quyết các vấn đề pháp lý
Trong quá trình tƣ vấn, luật sƣ hoặc chuyên viên tƣ vấn pháp luật sẽ căn
cứ trên những vấn đề mà đối tƣợng cần tƣ vấn pháp luật đặt ra, sau đó căn cứ
trên những kiến thức chuyên môn, căn cứ vào những quy định của pháp luật dân
sự để tƣ vấn cho khách hàng. Từ đó cũng góp phần đƣa các quy định pháp luật
dân sự đến với ngƣời dân giúp họ có thể hiểu và vận dụng đƣợc trong đời sống.
Hoạt động tƣ vấn của luật sƣ là hoạt động đòi hỏi trí óc cẩn thận, nghiên
cứu tình huống và các vấn đề pháp lý có liên quan một cách sâu sắc và cả kinh
nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực pháp lý. "Nói chung, để giải đáp thắc
mắc về pháp luật cho khách hàng, luật sƣ thƣờng phải làm đƣợc hai việc. Thứ
nhất, luật sƣ cần cung cấp các thông tin pháp lý có liên quan đến tình huống của
khách hàng, nói cách khác là pháp luật quy định nhƣ thế nào về trƣờng hợp cụ
thể mà khách hàng đề nghị luật sƣ tƣ vấn hay điều mong muốn của khách hàng
có hợp pháp không, có thể thực hiện đƣợc không, trình tự thủ tục pháp lý đƣợc
thực hiện nhƣ thế nào… Thứ hai, luật sƣ phải đƣa ra đƣợc chính kiến của mình
bằng việc đƣa ra các chỉ dẫn và lời khuyên cho khách hàng. Trong đó, luật sƣ
chỉ cho khách hàng thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm của mình, đƣa ra các
phƣơng án giải quyết, đánh giá mức độ rủi ro, cách thức phòng tránh và ngăn
16
ngừa rủi ro để khuyên khách hàng nên hành động hay không nên hành động.
Tóm lại, với hoạt động tƣ vấn của mình, luật sƣ đóng vai trò định hƣớng cho
khách hàng chính bằng việc chỉ dẫn cách thức hành động cụ thể.
Hoạt động tƣ vấn pháp luật của luật sƣ không phải là hoạt động tuyên
truyền pháp luật, tuy vậy, thông qua quá trình tƣ vấn pháp luật của mình, luật sƣ
cũng góp phần tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức và ý thức pháp luật cho các đối tƣợng trong cộng đồng xã hội. Hoạt động tƣ
vấn pháp luật là cầu nối giữa ngƣời xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, thực
thi pháp luật và các công dân, tổ chức - đối tƣợng của việc áp dụng pháp luật".
Mặt khác, các luật sƣ cũng phát hiện đƣợc những lỗ hổng của pháp luật, từ đó,
có những kiến nghị kịp thời để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật
cho phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cũng nhƣ nguyện vọng của
ngƣời dân.
Trong cuộc sống thực tiễn có rất nhiều vấn đề đặt ra mà không phải ngƣời
dân nào cũng am hiểu về pháp luật, chính vì vậy đội ngũ tƣ vấn pháp lý đóng vai
trò quan trọng để đƣa các quy định pháp luật dân sự đến với ngƣời dân nhằm
hòa giải, định hƣớng xử lý các xung đột trong các quan hệ xã hội, quan hệ sở
hữu, quan hệ huyết thống,... dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành.
Có thể thấy, khác với các lĩnh vực khác thì tƣ vấn pháp luật trong lĩnh
vực dân sự có phạm vi khá rộng và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội, nó cũng có những nét đặc trƣng riêng có so với các lĩnh vực khác nhƣ tƣ
vấn pháp luật trong lĩnh vực hình sự. Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực
hình sự của Luật sƣ là quá trình Luật sƣ vận dụng kiến thức pháp luật và kinh
nghiệm nghề nghiệp tiến hành công việc giải thích, giải đáp quy định của luật
nội dung (Bộ luật hình sự) về tội phạm, hình phạt, các biện pháp tƣ pháp, thời
hiệu thi hành án, xóa án tích... quy định của luật hình thức (Bộ luật tố tụng
hình sự) về chứng minh, chứng cứ, biện pháp ngăn chặn, biện pháp cƣỡng chế,
trình tự, thủ tục, căn cứ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, khiếu nại, tố cáo trong
17
tố tụng hình sự.
1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự
Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần tạo môi trƣờng pháp lý an toàn, tin cậy cho hoạt động của đời
sống - xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì đồng thời càng có nhiều các mối
quan hệ đƣợc thiết lập, những vấn đề phát sinh trong mọi lĩnh vực xảy ra hàng
ngày. Để thực hiện những việc làm đúng với quy định của pháp luật thì chúng ta
cần phải tìm hiểu luật và có sự vận dụng linh hoạt. Tuy vậy, không phải ai cũng
có thể làm đƣợc điều này. Do vậy mà hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực
dân sự có vai trò rất quan trọng và cần thiết đối với xã hội hiện nay.
Thứ nhất, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự đóng vai trò quan trọng
vào hỗ trợ giải quyết các tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự, các cá nhân,
tổ chức thực hiện hoạt động tƣ vấn mang đến cho ngƣời yêu cầu các giải đáp về
quy định pháp luật, các vận dụng các quy định pháp luật để bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của họ. Đồng thời, đƣa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề
pháp lý phát sinh khi có tranh chấp xảy ra một cách tối ƣu. Quá trình tƣ vấn
pháp luật dân sự gắn với các quan hệ đời sống diễn ra hằng ngày nhƣ quan hệ
nhân thân, quan hệ lao động, quan hệ cha - mẹ con, hợp đồng dân sự, do đó khi
đƣợc cập nhật và giải quyết triệt để thì tránh đƣợc rất nhiều vƣớng mắc khi thực
hiện quyền và nghĩa vụ các bên.
Thứ hai, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự góp phần hỗ trợ hiểu biết
pháp luật cho cá nhân, tổ chức.
Tƣ vấn pháp luật cung cấp cho cá nhân, tổ chức những hiểu biết pháp
luật ở mức cơ bản, phổ thông về một vấn đề nhất định, giúp họ hiểu rõ vị thế,
quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình trong một quan hệ pháp luật cụ thể nảy
sinh trong đời sống xã hội. Khi họ hiểu đƣợc những quyền và nghĩa vụ của
mình thì sẽ cƣ xử đúng với pháp luật, hạn chế đƣợc sự xâm phạm về quyền và
lợi ích của ngƣời khác.
Đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp luật rất đa dạng, bao gồm cá nhân, tổ chức
18
nói chung, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp… đây là các chủ thể thƣờng phát sinh quan hệ pháp luật trong nhiều
lĩnh vực, đồng thời có nhiều khả năng xảy ra va chạm trong các quan hệ đó.
Khi thực hiện hoạt động tƣ vấn, các chủ thể này đồng thời đƣợc cập nhật các
quy định pháp luật, đƣợc giải thích rõ, giúp cho việc hiểu và nắm đƣợc các quy
định này một cách thống nhất và rõ ràng. Thông qua vụ việc mà họ yêu cầu tƣ
vấn, sẽ giúp họ có cái nhìn cụ thể và rõ hơn về vấn đề mình đang vƣớng mắc,
để từ đó cho họ nâng cao hiểu biết pháp luật để có nhận thức, thái độ và hành
vi ứng xử đúng, hình thành và phát huy ý thức tôn trọng và thi hành nghiêm
chỉnh pháp luật.
Thứ ba, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự đóng vai trò quan trọng
vào việc phổ biến giáo dục pháp luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các
cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật.
Thông qua hoạt động tƣ vấn pháp luật, các tổ chức, cá nhân có thể hiểu rõ
hơn về những quy định của pháp luật. Đối tƣợng mà hoạt động tƣ vấn pháp luật
hƣớng tới rất nhiều, pháp luật không quy định hạn chế về những trƣờng hợp
không đƣợc tƣ vấn pháp luật. Không chỉ khách hàng có nhu cầu muốn đƣợc tƣ
vấn, mà những đối tƣợng đƣợc ƣu tiên theo quy định của pháp luật (những đối
tƣợng mà Trung tâm trợ giúp pháp lý tƣ vấn) đều có quyền đƣợc tƣ vấn về
những vấn đề mình đang gặp phải.
Đây là hoạt động mang lại kết quả trực tiếp, dễ nhận thấy và đánh giá sau
một quá trình tƣ vấn. Điều quan trọng nhất là giúp đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp
luật hiểu rõ hoàn cảnh, vị thế của mình, từ đó lựa chọn cách xử sự phù hợp với
pháp luật và đạo đức xã hội. Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự còn hƣớng
dẫn cho các đối tƣợng ứng xử đúng pháp luật trong từng hoàn cảnh cụ thể để
thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Có thể nhận thấy rằng,
khi mà chƣa đƣợc tƣ vấn cụ thể và kỹ lƣỡng những vấn đề mình đang gặp phải
thì nhận thức và cách cƣ xử của họ cũng sẽ bị lệch lạc, có thể sẽ không đúng với
quy định của pháp luật, sau khi đƣợc tƣ vấn thì họ sẽ cƣ xử sao cho phù hợp,
19
đúng với luật định.
Thứ tư, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự góp phần giảm nhẹ sự căng
thẳng cho các cơ quan tố tụng, tránh được sự quá tải trong hoạt động xét xử.
Tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự góp phần hòa giải hoặc giải quyết
theo một trình tự phù hợp các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích,
góp phần giảm thiểu các tranh chấp, giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo
dài do ngƣời dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ Khi mọi ngƣời
đã hiểu những quyền và nghĩa vụ của mình thì cũng tránh đƣợc những hiện
tƣợng tiêu cực, tệ nạn xảy ra trong xã hội. Tỉ lệ phạm tội sẽ giảm xuống, những
tranh cãi mâu thuẫn với nhau đƣợc hạn chế và cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn, đời
sống đƣợc nâng cao, xã hội ổn định.
Thứ năm, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự còn góp phần hoàn thiện
pháp luật, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thông qua hoạt động tƣ vấn sẽ phát hiện đƣợc những điểm còn thiếu sót
những quy định còn hạn chế, những bất cập tồn tại trong việc xây dựng pháp
luật, từ đó kịp thời có những kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực
tiễn. Hoạt động tƣ vấn pháp luật còn góp phần giám sát việc tuân thủ pháp luật
của các cơ quan nhà nƣớc, của tổ chức và công dân.
Khi sự hiểu biết pháp luật đƣợc nâng cao, sẽ tránh đƣợc tình trạng cơ
quan nhà nƣớc lạm quyền, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của ngƣời dân để thực
hiện những hành vi trái với quy định của pháp luật, những tổ chức, cá nhân
không thể lách luật ,cố tình làm sai những quy định mà pháp luật đề ra.
1.2. Quy định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự
1.2.1. Chủ thể
Theo quy định tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008
của Chính phủ quy định về tƣ vấn pháp luật và Luật Luật sƣ năm 2006, chủ thể
của hoạt động tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự là luật sƣ và những chuyên
viên tƣ vấn pháp luật.
Trong đó, tại các trung tâm tƣ vấn pháp luật, ngƣời thực hiện hoạt động tƣ
vấn pháp luật là các tƣ vấn viên, luật sƣ hành nghề với tƣ cách cá nhân (làm việc
20
theo hợp đồng hoặc Luật sƣ hành nghề với tƣ cách cá nhân làm việc theo hợp
đồng lao động cho Trung tâm tƣ vấn pháp luật; Cộng tác viên tƣ vấn pháp luật.
Ngoài ra, tại các tổ chức hành nghề luật (Công ty hoặc Văn phòng hoặc Hãng
luật) và tổ chức tƣ vấn pháp luật thì ngƣời thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật
là luật sƣ hoặc chuyên viên tƣ vấn pháp lý [18].
1.2.2. Đối tượng
Đối tƣợng tƣ vấn pháp lý đƣợc quy định theo Luật Trợ giúp pháp lý,
Luật Luật sƣ, Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính
phủ quy định về tƣ vấn pháp luật bao gồm các cá nhân, tổ chức yêu cầu tƣ vấn
pháp luật.
Theo đó, đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp lý nói chung và tƣ vấn pháp luật
trong lĩnh vực dân sự nói riêng không phân biệt cá nhân, tổ chức có quốc tịch
Việt Nam hay nƣớc ngoài và không cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể đặc biệt.
Song về cơ bản có thể chia thành hai loại:
1.2.2.1. Đối tượng được tư vấn pháp luật miễn phí
Các đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp luật miễn phí theo quy định tại Nghị định
77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định về tƣ vấn
pháp luật là các thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ quản. Nhà nƣớc
khuyến khích Trung tâm Tƣ vấn pháp luật tƣ vấn miễn phí cho ngƣời nghèo, các
đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 7, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, các đối tƣợng
đƣợc trợ giúp pháp lý, đƣợc tƣ vấn pháp luật miễn phí không phải trả tiền, lợi
ích vật chất hoặc lợi ích khác gồm:
“ 1. Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
21
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng
khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng,
chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
Ngoài các trƣờng hợp nêu trên, tùy vào chính sách của từng tổ chức hoạt
động hành nghề luật hoặc tổ chức tƣ vấn pháp luật mà có những đối tƣợng đƣợc
miễn phí trong quá trình tƣ vấn pháp luật nói chung và pháp luật dân sự nói riêng.
1.2.2.2. Đối tượng được tư vấn pháp luật có thù lao
Ngoài các đối tƣợng nêu trên, trong quá trình thực hiện hoạt động tại
Trung tâm trợ giúp pháp lý hay tại các tổ chức hành nghề tƣ vấn pháp luật, các
tổ chức này có thể thu thù lao.
Đối tƣợng đƣợc thu thù lao gồm: Các cá nhân, tổ chức có yêu cầu tƣ vấn
pháp luật. Việc thu thù lao có thể do tổ chức chủ quản của Trung tâm trợ giúp
pháp lý quyết định hoặc theo chính sách của từng tổ chức hành nghề tƣ vấn pháp
luật trên cơ sở các quy định về thù lao.
1.2.3. Nội dung
1.2.3.1. Cơ sở pháp lý tư vấn
Cơ sở pháp lý tƣ vấn của luật dân sự là những văn bản quy phạm pháp
luật dân sự chứa đựng các quy phạm pháp luật dân sự đƣợc Nhà nƣớc ban hành
từ khi Việt Nam giành đƣợc độc lập (tháng 8/1945) bao gồm các quy phạm pháp
luật về dân sự trong Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm
1980, Hiến pháp năm 1992; các quy định luật dân sự trong các Sắc lệnh do Chủ
tịch Hồ Chí Minh ban hành từ năm 1945 đến năm 1969; các quy định luật dân sự
22
nằm trong các nghị định do Chính phủ ban hành từ năm 1945 đến nay. Nguồn của
luật dân sự còn là các quy định trong các pháp lệnh của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc
hội nhƣ Pháp lệnh Nhà ở năm 1991, Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991, Pháp
lệnh Thừa kế năm 1990, Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật dân sự năm 2005, Bộ
luật Dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thi hành hai
Bộ luật trên. Những quy phạm pháp luật dân sự trong các văn bản vừa nêu trên
tạo thành nguồn của luật dân sự. Bởi vì những quy phạm pháp luật này là những
căn cứ, “những viên gạch” để xây dựng nên ngành luật dân sự. Hay nói cách
khác, luật dân sự bắt nguồn từ những văn bản quy phạm pháp luật này.
Nguồn của pháp luật dân sự gồm các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Thứ nhất, Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của hệ thống pháp
luật. Đối với luật dân sự, Hiến pháp là nguồn đặc biệt, chỉ quy định những vấn
đề chung nhất của luật dân sự. Trong Hiến pháp năm 2013 hiện hành, chƣơng II
quy định về quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và
chƣơng III quy định về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ
và môi trƣờng là hai chƣơng có nhiều quy định liên quan đến các quan hệ luật
dân sự. Đặc biệt trong hai chƣơng này có nhiều quy phạm pháp luật quy định
nhiều vấn đề cơ bản của quan hệ dân sự ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: là
nguồn cơ bản, chủ yếu, trực tiếp và quan trọng nhất của luật dân sự. BLDS năm
2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, đƣợc kết cấu bởi 27 chƣơng với
689 điều, quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của luật dân sự. Bộ
luật Dân sự năm 2015 quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng
xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân,
pháp nhân trong các quan hệ đƣợc hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí,
độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Bộ luật thể hiện sự thay đổi mạnh mẽ
trong tƣ duy của các nhà làm luật với nhiều quy định mới mang tính đột phá từ
kết cấu, kỹ thuật lập pháp với nhiều nội dung mới so với Bộ luật Dân sự năm
2005 theo từng chế định nhƣ: tài sản, thừa kế, bồi thƣờng thiệt hại...
Để đảm bảo thống nhất trong nhận thức, xây dựng và áp dụng pháp luật
23
góp phần hình thành chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân.
Tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) quy định 05 nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự để điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc đối tƣợng điều
chỉnh của luật dân sự. Cụ thể:
Nguyên tắc bình đẳng
Đây là một nguyên tắc hiến định và đƣợc ghi nhận cụ thể tại khoản 1 Điều
3 BLDS 2015: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không đƣợc lấy bất kỳ
lý do nào để phân biệt đối xử; đƣợc pháp luật bảo hộ nhƣ nhau về các quyền
nhân thân và tài sản”. Sự bình đẳng trong quan hệ dân sự thể hiện:
Sự bình đẳng giữa các chủ thể, mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng,
nghĩa là, mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự nhƣ nhau, mọi pháp
nhân đều có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của
mình. Nguyên tắc này đƣợc áp dụng đối với mọi chủ thể của quan hệ dân sự, kể
cả giữa cơ quan nhà nƣớc với các cá nhân trong quan hệ dân sự.
Sự ngang bằng về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế,
tín ngƣỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của các chủ thể. Các chủ thể
không đƣợc lấy lý do khác biệt về các yếu tố này để đối xử bất bình đẳng với
nhau. Không một chủ thể nào có đặc quyền, đặc lợi so với các chủ thể khác
trong quan hệ dân sự. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi mang tính quyền lực
của một bên đối với bên kia trong giao dịch dân sự.
Sự bảo hộ của pháp luật, mọi cá nhân và pháp nhân đều đƣợc pháp luật
bảo hộ nhƣ nhau về các quyền nhân thân và quyền về tài sản.
Tuy nhiên, bình đẳng không có nghĩa là cào bằng, ngang bằng. Trong một
số trƣờng hợp, do ý nghĩa xã hội của vấn đề mà BLDS quy định những lợi thế,
những ƣu tiên nhất định cho đối tƣợng tham gia quan hệ dân sự. Ví dụ: Trƣờng
hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đƣa ra hợp đồng
theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó – khoản 2 Điều 405
BLDS 2015.
Nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ dân sự là nguyên tắc có ý nghĩa rất
quan trọng của pháp luật dân sự. Đây là một nguyên tắc cơ bản áp dụng trong các
24
quan hệ pháp luật dân sự nói chung và trong từng chế định, quy phạm của pháp luật
dân sự. Đây cũng là nguyên tắc tiền đề để đƣợc cụ thể hóa trong các luật chuyên
ngành nhƣ: Nhà nƣớc bảo đảm quyền bình đẳng của các doanh nghiệp trƣớc pháp
luật không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế (Điều 5 Luật doanh
nghiệp năm 2014), nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật của thƣơng nhân trong
hoạt động thƣơng mại (Điều 10 Luật Thƣơng mại năm 2005)…
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận đƣợc ghi nhận tại khoản
2 Điều 3 BLDS 2015, là nguyên tắc quan trọng bao trùm lên toàn bộ quan hệ
dân sự, nguyên tắc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc điều chỉnh các
quan hệ dân sự, những quan hệ mang tính chất cá nhân. Nguyên tắc này đƣợc
đƣa lên là nguyên tắc đầu tiên trong các nguyên tắc cơ bản của luật dân sự có ý
nghĩa nhấn mạnh việc áp dụng nguyên tắc này trong các giao dịch dân sự của
đời sống xã hội, vì phần lớn các quan hệ trong đời sống dân sự đƣợc thực hiện
thông qua hình thức cam kết, thỏa thuận.
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận có nội dung cơ bản là:
“Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực
hiện đối với các bên và phải đƣợc chủ thể khác tôn trọng”. Theo đó, các chủ thể
hoàn toàn tự quyết định có thể tham gia hay không tham gia các giao dịch dân
sự, chủ thể khác không đƣợc áp đặt, cấm đoán, cƣỡng ép, đe dọa hay ngăn cản;
có quyền thỏa thuận và lựa chọn nội dung và hình thức của cam kết, trừ những
nội dung pháp luật bắt buộc các bên phải tuân thủ khi xác lập giao kết; có quyền
thay đổi, tạm đình chỉ hay hủy bỏ việc thực hiện cam kết, thỏa thuận xuất phát
từ lợi ích của mình và phù hợp với lợi ích của đối tác và ngƣời thứ ba; có quyền
hòa giải, tự giải quyết các tranh chấp hoặc yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xâm phạm.
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý và tạo môi trƣờng lành mạnh và
ổn định cho sự phát triển kinh tế – xã hội, sự tự do, tự nguyện cam kết, thỏa
25
thuận của các chủ thể đƣợc pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Nguyên tắc
này còn ghi nhận mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải đƣợc chủ
thể khác tôn trọng.
Nghĩa là, sự tự do, cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội của các bên trong các giao dịch dân sự có hiệu
lực bắt buộc thực hiện đối với các bên, trong trƣờng hợp các bên có thỏa thuận
thì phải tuân theo, chỉ khi các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận đƣợc
với nhau thì tuân theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, sự tự do cam kết, thỏa
thuận của các bên còn đƣợc pháp luật bảo hộ, nghĩa là những cam kết, thỏa
thuận đó phải đƣợc cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.
Trƣờng hợp có vi phạm nguyên tắc này, thì giao dịch dân sự mà các bên
tham gia sẽ bị coi là vô hiệu, song sự vô hiệu đó chỉ là tƣơng đối, nghĩa là hiệu
lực giao dịch đó phụ thuộc vào sự lựa chọn và tự do ý chí của các bên có thể
thay đổi cam kết, thỏa thuận đó hay không.
Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Trong quan hệ dân sự, các bên phải hợp tác, giúp đỡ nhau để tạo lập và
thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự. Mỗi bên không chỉ quan tâm đến quyền
và lợi ích của mình mà còn phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời khác, của Nhà nƣớc và xã hội. Ngoài ra đòi hỏi các bên phải tìm mọi biện
pháp cần thiết để khắc phục và hạn chế thiệt hại. Tuy nhiên, trong quan hệ dân
sự các bên đƣợc suy đoán là trung thực, thiện chí. Nêu một bên cho rằng bên kia
không trung thực, thiện chí phải có chứng cứ (khoản 3 Điều 3 BLDS 2015).
Thiện chí đƣợc hiểu là sự thân thiện, mong muốn đƣợc thực hiện hoàn
thành, thực hiện hoàn toàn tự nguyện. Trung thực đƣợc hiểu là tôn trọng khách
quan, tôn trọng những điều thực tế, không tạo dựng các thông tin hoặc các yếu
tố gây bất lợi trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự. Trong quan hệ pháp
luật dân sự, sẽ có nhiều quan hệ mà nghĩa vụ của ngƣời này tƣơng ứng với
quyền của ngƣời khác, thế nên, chỉ cần bên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, đúng
26
thì sẽ đảm bảo lợi ích cho bên có quyền. Chính vì thế, quá trình thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình, chỉ cần mỗi chủ thể luôn nỗ lực thực hiện tốt nhất bằng hành
vi của mình để đem lại lợi ích tối đa cho bên mang quyền đã tạo nên sự lý tƣởng
trong quan hệ dân sự.
Nguyên tắc thiện chí, trung thực không phải là một nguyên tắc mới mà
đƣợc ghi nhận trong pháp luật dân sự từ lâu. Nguyên tắc này hoàn toàn tƣơng
thích với nguyên tắc bình đẳng của các chủ thể bởi khi các chủ thể có địa vị
pháp lý ngang nhau thì đƣơng nhiên, sự thiện chí, trung thực của mỗi chủ thể sẽ
góp phần tạo nên hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên.
Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền, lợi
ích hợp pháp của ngƣời khác
Khoản 4 Điều 3 BLDS 2015 quy định nguyên tắc cơ bản nhất của luật
Việt Nam là quyền và nghĩa vụ dân sự phải đƣợc xác lập, thực hiện trong mối
tƣơng quan hài hòa, hợp lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của ngƣời khác: “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự không đƣợc xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác”.
Đây là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam cũng nhƣ hầu
hết các luật dân sự trên thế giới, nguyên tắc này không chỉ đƣợc quy định tại
khoản 4 Điều 3 BLDS 2015 mà còn đƣợc cụ thể hóa ở các phần khác của Bộ
luật dân sự.
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Về nguyên tắc, khi nghĩa vụ dân sự đƣợc xác lập hợp pháp thì các bên
phải tự nguyện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trƣờng hợp
một bên vi phạm gây thiệt hại cho bên kia thì phải chịu trách nhiệm về hậu quả
do hành vi vi phạm của mình gây ra, việc gánh chịu hậu quả pháp lý trong
trƣờng hợp đó gọi là trách nhiệm dân sự, là biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc
đƣợc áp dụng đối với ngƣời vi phạm nghĩa vụ. Nếu trách nhiệm dân sự phát sinh
mà không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cƣỡng chế thực hiện theo quy định
27
của pháp luật.
Tính cƣỡng chế thực hiện là một trong những đặc tính của trách nhiệm
pháp lý nói chung và trách nhiệm dân sự nói riêng. Đặc điểm của tính cƣỡng chế
thực hiện, nghĩa vụ dân sự là buộc phải qua trình tự tố tụng dân sự, bắt đầu từ
khởi kiện tại Tòa án và kết thúc bằng việc thi hành bản án dân sự do cơ quan thi
hành án thực hiện.
Trách nhiệm dân sự là một trong những chế định quan trọng của BLDS.
Nguyên tắc này đƣợc ghi nhận cụ thể tại khoản 5 Điều 3 BLDS 2015: “Cá nhân,
pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ dân sự”, chủ yếu đƣợc áp dụng đối với quan hệ nghĩa vụ
giữa ngƣời có quyền và ngƣời có nghĩa vụ, giữa ngƣời bị thiệt hại và ngƣời có
hành vi trái pháp luật.
Nội dung của nguyên tắc này còn đƣợc thể hiện trong trƣờng hợp khi bên
có nghĩa vụ không đƣợc thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó
thì phải chịu trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thƣờng thiệt
hại. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa, giáo dục các
bên nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự mà mình đã cam kết hoặc nghĩa vụ
dân sự do pháp luật quy định. Trong trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ thì phát sinh
trách nhiệm dân sự. BLDS 2015 quy định các biện pháp chịu trách nhiệm dân sự
với đặc điểm chủ yếu mang tính chất đền bù bằng tài sản.
Bên cạnh đó, còn có Nghị định Số: 21/2021/NĐ-CP, quy định thi hành bộ
luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đƣợc thông qua ngày 19/3/2021.
Nghị định này quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ,
bao gồm tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ (sau đây gọi là biện pháp bảo đảm) và xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ ba, các đạo luật khác có liên quan nhƣ: Luật Hôn nhân và gia đình,
Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản doanh, Luật Đất đai, Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất
động sản, Luật Bảo vệ môi trƣờng, Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, v.v… đƣợc
28
xem là nguồn bổ trợ của luật dân sự.
Thứ tư, Nghị quyết của Quốc hội: Đây là văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng và là nguồn của luật dân sự. Kể từ khi Bộ luật Dân sự năm 1995
đƣợc ban hành, có hai Nghị quyết quan trọng là Nghị quyết ngày 28/10/1995 về
việc thi hành Bộ luật Dân sự và Nghị quyết số 58 ngày 20/8/1998 về giao dịch
dân sự.
Thứ năm, Nghị quyết, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng, thông tư của Bộ trưởng, văn bản
liên tịch của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có chứa đựng các quy phạm
pháp luật dân sự cũng là nguồn của luật dân sự.
Thứ sáu, Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan. Bên cạnh các văn
bản quy phạm nêu trên, còn có Nghị định Số: 21/2021/NĐ-CP, quy định thi hành
bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đƣợc thông qua ngày 19/3/2021.
Nghị định này quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ,
bao gồm tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ (sau đây gọi là biện pháp bảo đảm) và xử lý tài sản bảo đảm.
1.2.3.2. Các mảng, lĩnh vực pháp lý
Các mảng, vụ việc pháp lý trong hoạt động tƣ vấn pháp luật về dân sự
đƣợc thƣờng là các tranh chấp dân sự [13] nhƣ:
Thứ nhất, các tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá
nhân. Đây là loại tranh chấp có tính chất đặc thù của một loại quan hệ về nhân
thân. Đó là sự tranh chấp giữa hai bên về việc xác định quốc tịch của một chủ
thể, thông thƣờng là sự tranh chấp giữa cha và mẹ về quốc tịch của ngƣời con vị
thành niên. Trên cơ sở yêu cầu của các bên đƣơng sự, Tòa án căn cứ vào các quy
định của các quy định pháp luật dân sự và quy định về quốc tịch để xác định
quốc tịch cho đối tƣợng đang có tranh chấp, có yêu cầu về xác định quốc tịch.
Thứ hai, các tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài
sản. Các loại tranh chấp dân sự phổ biến hiện nay là tranh chấp về hợp đồng dân
sự, tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, các vấn đề về ly hôn,...
đặc biệt là tranh chấp về quyền sở hữu tài sản. Căn cứ điều 158 Bộ luật Dân sự
29
2015 quy định quyền sở hữu: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Quyền sở hữu tài sản đƣợc hiểu là quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật bảo vệ
đối với những tài sản đƣợc pháp luật ghi nhận quyền sử dụng, chiếm hữu và
định đoạt tài sản đó.
Thứ ba, tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. Tranh chấp hợp
đồng dân sự đƣợc hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về
việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
Thứ tư, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ
trƣờng hợp tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Thứ năm, tranh chấp về thừa kế tài sản. "Tranh chấp về thừa kế là nội
dung tranh chấp tƣơng đối phổ biến trong tranh chấp dân sự, đặc biệt là các
tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế, vì nó có liên quan trực
tiếp đến lợi ích giữa những ngƣời có quyền thừa kế. Việc giải quyết tranh chấp
di sản thừa kế là một việc tƣơng đối phức tạp và nhạy cảm do các bên tranh chấp
thƣờng có mối quan hệ huyết thống, thân thuộc.
Thứ sáu, tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
Thứ bảy, tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ
trƣờng hợp yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại đƣợc giải quyết trong vụ án hành chính.
Thứ tám, tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào
nguồn nƣớc theo quy định của Luật tài nguyên nƣớc.
Thứ chín, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh
chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
Thứ mười, tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy
định của pháp luật về báo chí.
Thứ mười một, tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu.
Thứ mười hai, tranh chấp liên quan đến tài sản bị cƣỡng chế để thi hành
30
án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Thứ mười ba, tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn
đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Thứ mười lăm, các tranh chấp khác về dân sự, trừ trƣờng hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật".
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức yêu cầu tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự
đối với các yêu cầu [13] nhƣ:
Thứ nhất, yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một ngƣời
mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Thứ hai, yêu cầu thông báo tìm kiếm ngƣời vắng mặt tại nơi cƣ trú và
quản lý tài sản của ngƣời đó.
Thứ ba, Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một ngƣời
mất tích.
Thứ tư, yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một ngƣời là
đã chết.
Thứ năm, yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không
công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án,
quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nƣớc ngoài hoặc không công nhận
bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình
sự, hành chính của Tòa án nƣớc ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Thứ sáu, yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
Thứ bảy, yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
Thứ tám, yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ,
công nhận quyền sở hữu của ngƣời đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh
thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
Thứ chín, yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân
chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi
hành án dân sự.
Thứ mười, các yêu cầu khác về dân sự, trừ trƣờng hợp thuộc thẩm quyền
31
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự có thể chia thành hai loại:
- Tƣ vấn tiền tố tụng: Tƣ vấn pháp lý trƣớc khi xảy ra sự việc: tƣ vấn hợp
đồng, tƣ vấn về việc hƣởng thừa kế, tƣ vấn thành lập công ty.
- Tƣ vấn trong quá trình tố tụng: Tƣ vấn pháp lý sau khi đã xảy ra sự việc
và đã có sự can thiệp của cơ quan Nhà nƣớc.
1.2.4. Hình thức
Hoạt động tƣ vấn đƣợc diễn ra với rất nhiều hình thức khác nhau. Có thể
tƣ vấn qua trực tiếp tại các Trung tâm Tƣ vấn pháp luật, các tổ chức hành nghề
luật sƣ, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, cụ thể trong các quy định pháp luật hiện
hành không có ghi nhận cụ thể về cac hình thức tƣ vấn. Song trên thực tế, các tổ
chức tƣ vấn pháp lý thƣờng áp dụng các hình thức tƣ vấn sau:
Hình thức tư vấn trực tiếp:
Việc tƣ vấn pháp luật trực tiếp là phƣơng thức phổ thông nhất, đƣợc các
Trung tâm trợ giúp pháp lý, tổ chức tƣ vấn pháp luật áp dụng. "Tƣ vấn pháp
luật bằng lời nói thƣờng đƣợc áp dụng với các vụ việc có tính chất đơn giản.
Khách hàng gặp gỡ ngƣời tƣ vấn để trình bày vụ việc của họ và nhờ ngƣời tƣ
vấn pháp luật giúp họ tìm giải pháp của mình một cách nhanh chóng và hiệu
quả.Hay là việc ngƣời tƣ vấn pháp luật sử dụng ngôn từ trong hoạt động nghề
nghiệp ngƣời tƣ vấn trao dổi bằng lời nói với khách hàng, trao đổi mọi thông
tin liên quan cần thiết, giải đáp pháp luật, hƣớng dẫn cá nhân, tổ chức trong
nƣớc và nƣớc ngoài xử sự đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý và truyền
đạt thông tin đến ngƣời đƣợc tƣ vấn. Tƣ vấn pháp luật bằng lời nói đƣợc thực
hiện trong khuôn khổ hoạt động nghề nghiệp của ngƣời tƣ vấn với ngƣời yêu
cầu đặc thù. Ngƣời tƣ vấn pháp luật phải là những ngƣời đƣợc pháp luật quy
định về điều kiện chuyên môn đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc, theo Khoản 1
Điều 17 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017. Lời nói của ngƣời tƣ vấn pháp luật
là hoạt động có đối tƣợng, mục đích là công cụ, phƣơng tiện thực hiện nhiệm
vụ, nghề nghiệp của ngƣời tƣ vấn. Việc tƣ vấn có khả năng tác động trực tiếp
32
đến ngƣời cần tƣ vấn".
Tư vấn gián tiếp thông qua trao đổi tổng đài hoặc trả lời quan thư, email
hoặc văn bản khác:
Tƣ vấn pháp luật bằng văn bản đƣợc hiểu là ngƣời tƣ vấn trao đổi bằng
văn bản với khách hàng, trao đổi mọi thông tin liên quan cần thiết đến những
vấn đề mà khách hàng cần tƣ vấn."Việc tƣ vấn bằng văn bản thông thƣờng đƣợc
tiến hành khi: Khách hàng ở xa, không trực tiếp đến gặp ngƣời tƣ vấn và không
muốn tƣ vấn qua điện thoại. Khách hàng muốn khẳng định độ tin cậy của giải
pháp thông qua việc đề ra các câu hỏi để ngƣời tƣ vấn trả lời bằng văn bản. Kết
quả tƣ vấn bằng văn bản có thể đƣợc khách hàng sử dụng để phục vụ cho mục
đích khác của họ. Những vụ, việc phức tạp mà nếu ngƣời tƣ vấn tƣ vấn bằng lời
nói thì khách hàng không nắm bắt hết đƣợc. Việc tƣ vấn bằng văn bản có thể
đƣợc thực hiện theo hai hình thức: Khách hàng viết đơn, thƣ, chuyển fax và
khách hàng trực tiếp đến gặp ngƣời tƣ vấn và đề nghị tƣ vấn bằng văn bản. Khi
thực hiện tƣ vấn bằng văn bản thông thƣờng hai bên (ngƣời tƣ vấn và khách
hàng) phải ký hợp đồng tƣ vấn pháp luật với nhau.
Ngoài ra, ngƣời dân có thể đƣợc tƣ vấn trên các trang web của các tổ chức
này đăng tải công khai trên mạng internet, đƣợc tƣ vấn thông qua hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật". Chính vì hình thức tƣ vấn đa dạng, qua đó mà
có nhiều giải đáp pháp luật cho cá nhân, tổ chức giúp cho đối tƣợng đƣợc tƣ vấn
hiểu về quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các quan hệ pháp luật trên cơ
sở quy định của pháp luật.
1.2.5. Quy trình, thủ tục tư vấn pháp luật
Hoạt động tƣ vấn pháp luật là tổng hợp một chuỗi hành vi, bắt đầu từ việc
nhận yêu cầu của đối tƣợng tƣ vấn cho đến khi phải đƣa ra đƣợc một giải pháp
cho ngƣời có nhu cầu tƣ vấn. Quá trình đó có thể đƣợc thực hiện theo các bƣớc
chung nhƣ sau:
1.Nhận đơn và xem xét đơn
2.Cung cấp thông tin pháp lý cho các đối tƣợng
3.Yêu cầu các đối tƣợng trình bày, giải thích thêm về trƣờng hợp yêu cầu
33
tƣ vấn
4.Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp qua yêu cầu của đối tƣợng
5.Thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ
6.Giúp cho các đối tƣợng thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình
trong các quan hệ pháp luật
7.Tra cứu văn bản pháp luật áp dụng
8.Nhận định và đƣa ra các giải pháp trên cơ sở yêu cầu của đối tƣợng,
hƣớng dẫn cho các đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp luật cần xử sự nhƣ thế nào trong
các hoàn cảnh của họ để phù hợp với pháp luật và tránh đƣợc những hậu quả
pháp lý bất lợi.
Nhƣ vậy, mục đích cuối cùng của hoạt động tƣ vấn pháp luật là đƣa ra
đƣợc một lời khuyên cho đối tƣợng đƣợc tƣ vấn. Lời khuyên ở đây có thể là
bằng lời nói, bằng văn bản. Lời khuyên cũng có thể đƣợc hiểu rộng ra nhƣ là
những giải pháp thiết thực để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đối tƣợng.
1.2.6. Tiêu chí xác định tính hiệu quả trong hoạt động tư vấn pháp luật
Một là, sự hài lòng của khách hàng đối với quá trình tƣ vấn pháp luật tại
công ty luật. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng nhất của hoạt động tƣ
vấn pháp luật tại công ty luật, bởi hoạt động tƣ vấn pháp luật nhằm mục đích
phục vụ nhu cầu của khách hàng trong các tranh chấp dân sự mà quyền và lợi
ích của khách hàng phải đƣợc đặt lên hàng đầu.
Hai là, vấn đề của khách hàng đƣợc giải quyết một cách hiệu quả điều
này chứng tỏ năng lực thực hiện công việc của đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ
vấn nói riêng và công ty tƣ vấn pháp luật nói chung.
Ba là, dựa trên những hoạt động tƣ vấn pháp luật có thể nhận thấy khả
năng về tiếp thu những kiến thức về pháp luật của khách hàng, qua đó góp phần
34
tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến ngƣời dân.
Trong chƣơng 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản và quy
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
định pháp luật về tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự. Đây là một trong những
nội dung cơ bản của khóa luận làm tiền đề để thực hiện các chƣơng tiếp theo của
đề tài. Trong chƣơng này, tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản,
tầm quan trọng của hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự và những
quy định của pháp luật trong lĩnh vực dân sự. Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong
lĩnh vực dân sự là nhu cầu tất yếu của xu thế phát triển hiện nay ở Việt Nam nói
riêng và trên thế giới nói chung khi mà có rất nhiều bộ luật cùng với các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan mà ngƣời dân không thể năm bắt hết đƣợc.
Chính vì vậy cần phải có đội ngũ làm công việc tƣ vấn pháp luật, vừa là để làm
cho công dân am hiểu pháp luật vừa góp phần giải quyết các vụ việc mà công
35
dân còn vƣớng mắc cần phải giải quyết trong cuộc sống.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC
2.1. Tình hình tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty Luật
Toàn Quốc
Công ty TNHH Luật Toàn Quốc là một công ty luật đƣợc thành lập theo
quy định của Luật Luật sƣ năm 2006 do Sở Tƣ pháp Hà Nội cấp phép, đặt trụ sở
tại số 463 Hoàng Quốc Việt, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Thế mạnh của Luật Toàn
Quốc là sự kết hợp giữa kiến thức, chuyên môn và kinh nghiệm của các luật sƣ
gạo cội với sự năng động, nhạy bén, nhiệt tình của các luật sƣ, chuyên viên tƣ
vấn pháp lý trẻ. Bên cạnh đó là cách thức làm việc khoa học và chuyên nghiệp
luôn tạo cho khách hàng sự yên tâm khi lựa chọn dịch vự pháp lý. Công ty hiện
cung ứng dịch vụ pháp lý toàn diện cho khách hàng có nhu cầu với các loại dịch
vụ chủ yếu hiện nay gồm: Hoạt động tƣ vấn pháp luật trong các lĩnh vực hôn
nhân và gia đình, hành chính, đất đai, thƣơng mại, dịch vụ, bán đấu giá, công
chứng, thành lập doanh nghiệp…Hoạt động tranh tụng: Đại diện khách hàng
tham gia tranh tụng, là ngƣời bào chữa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
thân chủ, thực hiện các thủ tục tố tụng khác có liên quan trong quá trình cung
cấp dịch vụ pháp lý.Hoạt động pháp lý khác: Cung cấp các dịch vụ pháp lý khác
nhƣ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính, nhận ủy quyền thực hiện các dịch
vụ pháp lý…
Trong đó, hoạt động tƣ vấn pháp luật của công ty Luật Toàn Quốc rất đa
dạng với nhiều hình thức khác nhau: Tƣ vấn qua Tổng đài (Tổng đài trực tiếp,
tổng đài kỹ thuật số, App điện tử trên giao diện Ios và Android, Qua email, trên
36
website của công ty…); Tƣ vấn trực tiếp tại Văn phòng.
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức Công ty luật Toàn Quốc
2.1.1. Người thực hiện tư vấn
Tại Công ty Luật Toàn Quốc, ngƣời thực hiện tƣ vấn pháp luật gồm Luật
sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp luật, ngoài ra còn có hệ thống AI của Công ty
(khi thực hiện tƣ vấn thông qua app).
Bảng số liệu 1. Số người thực hiện tư vấn pháp lý tại công ty Luật Toàn Quốc
Luật sƣ
Năm Ghi chú Tổng Tổng
Tổng số ngƣời thực hiện tƣ vấn Thâm niên công tác trên 5 năm Thâm niên công tác dƣới 5 năm Đƣợc đào tạo tại Công ty
20 22 23 24 24 2020 2021 2022 2023 2024 5 5 5 6 6 05 05 05 06 06 0 0 0 0 0 Chuyên viên tƣ vấn Đã qua đào tạo tại HVTP 05 05 06 06 04 10 12 12 12 14 15 17 18 18 18
Nguồn: Công ty Luật Toàn Quốc
2.1.1.1. Luật sư
Trên cơ sở quy định của Luật Luật sƣ năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm
2012), luật sƣ là ngƣời có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định,
thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Sự phát triển tích cực của đội ngũ Luật sƣ và hoạt động nghề nghiệp của
Luật sƣ đã góp phần hình thành và phát triển thị trƣờng dịch vụ pháp lý tại Việt
Nam, hỗ trợ tích cực trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
37
doanh nghiệp và tổ chức, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi, thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh, thƣơng mại nói
chung và hoạt động đầu tƣ, kinh doanh, thƣơng mại quốc tế nói riêng. Thông qua
đó, các Luật sƣ Việt Nam cũng có thêm nhiều cơ hội “cọ xát”, học hỏi, nâng cao
trình độ tổ chức, kiến thức và kỹ năng hành nghề mang tính chất quốc tế. Tuy
nhiên, so với thế giới thì tỉ lệ Luật sƣ trên dân số của chúng ta còn thấp, số lƣợng
Luật sƣ Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn, có sự phân bố
không đồng đều giữa các địa phƣơng, khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ
pháp lý của Luật sƣ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, nhất là các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Cùng với xu thế phát triển đó, hiện nay, công ty Luật Toàn Quốc có 06
luật sƣ tham gia đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tƣ vấn pháp luật, quản
tài viên, giải quyết tranh chấp.
Nhìn vào Bảng 1, có thể thấy rằng, từ năm 2020 đến 2024 tại công ty
Luật Toàn Quốc đã có sự tăng cƣờng về ngƣời thực hiện tƣ vấn cho khách hàng
từ 20 ngƣời năm 2020 lên 24 ngƣời vào năm 2023 và 2024. Số luật sƣ có sự
biến động ít chỉ từ 05 ngƣời năm 2020 lên 06 ngƣời vào năm 2023 đến nay.
Nhìn chung thâm niên công tác của các luật sƣ và những ngƣời thực hiện tƣ vấn
đều trên 05 năm, điều đó chứng tỏ công ty có một đội ngũ nhân viên, luật sƣ có
nhiều kinh nghiệm.
2.1.1.2. Chuyên viên tư vấn pháp lý
Chuyên viên tƣ vấn pháp lý là những ngƣời có trình độ chuyên môn về
luật, có thể tƣ vấn, giải quyết các vấn đề pháp lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
nhƣ: pháp luật dân sự, pháp luật kinh tế, pháp luật hành chính, pháp luật hình
sự,... Toàn bộ số nhân viên nghiệp vụ của công ty đều tốt nghiệp đại học luật
chính quy, đã tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ công chứng, nghiệp vụ luật
sƣ của học viện tƣ pháp để chuẩn bị bổ sung vào đội ngũ kế cận trong tƣơng lai.
Trong những năm gần đây, số ngƣời đã đƣợc đào tạo qua Học viện Tƣ pháp có
xu hƣớng giảm vì có nhiều nguyên nhân nhƣ luân chuyển công tác hoặc chuyển
đi, tuy nhiên số chuyên viên tƣ vấn lại tăng lên qua các năm từ 2020 đến 2024.
Số lƣợng chuyên viên tƣ vấn đƣợc đào tạo tại công ty có xu hƣớng tăng lên qua
các năm. Điều đó chứng tỏ công ty rất quan tâm đến việc đào tạo, bồi dƣỡng đội
38
ngũ nhân viên làm công tác tƣ vấn và các công việc chuyên môn.
2.1.2. Đối tượng tư vấn
Đối tƣợng đƣợc tƣ vấn tại Công ty Luật Toàn quốc là cá nhân, tổ chức có
yêu cầu tƣ vấn pháp luật.
Bảng số liệu 3. Số liệu giải quyết tư vấn pháp luật về dân sự
tại Công ty luật Toàn Quốc theo đối tượng tư vấn
Năm 2020 2021 2022 2023 2024 Tổng 411 603 642 685 188 Cá nhân 384 511 527 519 129 Tổ chức 47 92 115 166 59
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy đƣợc giai đoạn 2020 - 2024 tình
hình tƣ vấn pháp luật tại công ty luật Toàn Quốc theo đối tƣợng tƣ vấn có sự ổn
định, phát triển qua các năm. Từ 2020 đến 2023 số lƣợng giải quyết tƣ vấn pháp
luật về dân sự tăng từ 411 đối tƣợng lên 685 đối tƣợng. Bênh cạnh đó, trong 4
tháng đầu năm 2024 đã giải quyết tƣ vấn pháp luật cho 188 đối tƣợng. Điều này
đã chứng tỏ sự phát triển của công ty qua các năm, đồng thời cũng cho thấy uy
tín của công ty trong lĩnh vực tƣ vấn pháp luật về dân sự.
Trong đó, về cá nhân, số lƣợng cá nhân đƣợc tƣ vấn pháp luật trong lĩnh
vực dân sự tăng từ 384 trƣờng hợp vào năm 2020 lên 519 trƣờng hợp vào năm
2023. Số lƣợng đối tƣợng đƣợc tƣ vấn pháp luật từ 2021 đến 2023 là tƣơng đối
ổn định.
Về tổ chức, số lƣợng tổ chức tăng từ 47 trƣờng hợp năm 2020 lên 166
trƣờng hợp đƣợc giải quyết vào năm 2023. Có thể thấy các doanh nghiệp ngày
càng có sự tin tƣởng vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật về
dân sự của công ty trong thời gian qua.
2.1.3. Phạm vi tư vấn pháp lý
Có thể thấy, phạm vi tƣ vấn pháp lý là những vấn đề liên quan đến những
vấn đề mà Luật dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Trong những năm vừa
qua, hoạt động tƣ vấn pháp lý trong lĩnh vực dân sự ở công ty Luật Toàn quốc
39
đang đƣợc thực hiện hết sức đa dạng và đã đạt đƣợc nhiều kết quả nhất định.
Bảng số liệu 4. Số liệu giải quyết vụ việc tư vấn pháp luật về dân sự
tại Công ty luật Toàn Quốc theo phạm vi tư vấn
KDTM Khác Năm Tổng Nhân thân Lao động Đất đai Hôn nhân và gia đình Hợp đồng, GDDS
2020 411 2 102 194 43 31 20 19
2021 603 0 192 248 57 48 21 37
2022 642 1 188 266 81 76 26 4
2023 685 7 199 302 84 78 14 1
2024 188 3 42 98 21 15 06 3
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy, trong những năm qua, đã có rất
nhiều lĩnh vực đƣợc công ty Luật Toàn Quốc tƣ vấn. Số lƣợng giải quyết các vụ
việc thuốc rất nhiều lĩnh vực khác nhau tăng lên qua các năm từ 2020 đến 2023 và
4 tháng đầu năm 2024, cụ thể từ 411 vụ việc năm 2020 lên 685 vụ việc năm 2023.
Về nhân thân chiếm số lƣợng ít, thấp nhất là 2021 với 0 vụ việc và cao
nhất là 7 vụ việc vào năm 2023.
Lĩnh vực hôn nhân và gia đình tăng từ 194 vụ việc năm 2020 lên 302 vụ
việc năm 2023.
Trong lĩnh vực đất đai, số lƣợng vụ việc tƣ vấn tăng từ 102 vụ việc năm
2020 lên 199 vụ việc năm 2023. Đây là một trong những điểm nóng, có cả yêu
cầu từ cá nhân và tổ chức, trong đó các yêu cầu của cá nhân khi cần tƣ vấn đa
phần gồm các hoạt động về tranh chấp nhƣ: Tranh chấp ranh giới liền kề, tranh
chấp về việc thực hiện quyền của ngƣời sử dụng đất hoặc các vấn đề vƣớng mắc
khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Nhiều trƣờng hợp cá
nhân yêu cầu tƣ vấn pháp luật và đề nghị luật sƣ đại diện tham gia khởi kiện dân
sự về đất đai hoặc đề nghị hỗ trợ tiến hành các thủ tục hành chính sau tƣ vấn
pháp lý.
Các lĩnh vực khác cũng đều có xu hƣớng tăng lên nhƣ hợp đồng GDDS;
40
lao động,… Tuy nhiên, nhìn vào bảng trên có thể thấy, lĩnh vực hôn nhân và gia
đình chiếm số lƣợng lớn nhất. Đây là lĩnh vực nhạy cảm và có nhiều vƣớng mắc
trong quá trình hôn nhân cũng nhƣ thừa kế tài sản cần giải quyết.
2.1.4. Hình thức tư vấn
Hình thức tƣ vấn đƣợc Công ty áp dụng hiện nay khá đa dạng. Số lƣợng
tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về tƣ vấn pháp luật không ngừng tăng lên,
trong đó yêu cầu đƣợc giải quyết thông qua hình thức gián tiếp chiếm đa số.
Bảng số liệu 5. Tiếp nhận và giải quyết tư vấn pháp luật về dân sự
tại Công ty luật Toàn Quốc theo hình thức
Tổng Gián tiếp Trực tiếp Năm
Tiếp nhận Giải quyết Tiếp nhận Giải quyết Tiếp nhận Giải quyết
2020 435 411 398 384 38 27
2021 631 603 622 601 09 02
2022 677 642 601 587 76 55
2023 702 685 621 613 81 72
2024 202 188 175 161 27 13
Nhìn vào Bảng 5 có thể thấy:
Về hình thức trực tiếp: Tƣ vấn trực tiếp là một trong những hình thức tƣ
vấn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động tƣ vấn pháp luật của công
ty luật. Tƣ vấn trực tiếp ngoài việc dễ dàng trao đổi thông tin với khách hàng
một cách trực tiếp còn thông qua việc quan sát những cử chỉ, hành động và trạng
thái biểu cảm của khách hàng để có những phƣơng pháp trong quá trình tƣ vấn
để đáp ứng tốt hơn yêu cầu và nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, tƣ vấn trực
tiếp giúp giảm thiểu khả năng bị sai lệch hoặc thiếu thông tin do những điều
kiện khách quan tác động đến trong quá trình tƣ vấn nhƣ tốc độ đƣờng truyền,
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của khách hàng,…
Việc tƣ vấn trực tiếp tại Công ty Luật Toàn quốc đƣợc thực hiện tại tổ chức
hành nghề (tại Tầng 3, Tầng 4) và đƣợc thực hiện bởi Luật sƣ, chuyên viên tƣ
vấn. Theo số liệu thống kê cho thấy, việc tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về
41
tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự qua các năm đều có sự biến động theo
chiều hƣớng tăng lên. Mặc dù trong các năm 2020, 2021, có sự ảnh hƣởng bởi
Dịch Covid, song số lƣợng các năm tiếp theo đã có sự gia tăng dần. Năm 2022
số lƣợng tiếp nhận là 76 trƣờng hợp đã giải quyết đƣợc 55 trƣờng hợp; năm
2023 tiếp nhận 81 trƣờng hợp giải quyết đƣợc 72 trƣờng hợp. Trong đầu năm
2024, đã có đến 27 trƣờng hợp đƣợc tiếp nhận và tạm thời giải quyết đƣợc 13
trƣờng hợp.
Về hình thức gián tiếp: trong giai đoạn hiện nay hình thức này đang trở nên
phổ biến bởi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, công nghệ số. Thứ
nhất, kịp thời, nhanh chóng nhận đƣợc lời tƣ vấn ngay để giải quyết vấn đề mà
không cần phải chờ đợi việc soạn thảo văn bản những lời tƣ vấn. Đồng thời,
không yêu cầu ngƣời tƣ vấn có kỹ năng soạn thảo văn bản tốt.
Thứ hai, phƣơng pháp tƣ vấn nhanh gọn, giải thích vấn đề cần tƣ vấn tƣơng
đối chi tiết và triệt để.
Thứ ba, những thắc mắc về vấn đề đang gặp khó khăn, chƣa rõ ràng sẽ
đƣợc trao đổi trực tiếp qua lại ngay thời điểm tƣ vấn giữa ngƣời tƣ vấn và ngƣời
yêu cầu tƣ vấn.
Thứ tư, hình thức tƣ vấn pháp luật bằng lời nói nhƣ tƣ vấn thông qua điện
thoại, tổng đài tƣ vấn, thông qua trực tuyến. Ngƣời tƣ vấn có thể quan sát trực
tiếp cử chỉ, tâm lý khách hàng để hiểu rõ họ, tƣơng tác với họ để tìm ra hƣớng
giải quyết tốt nhất. Ngƣời tƣ vấn có thể nghe khách hàng trình bày vấn đề của
mình, chỗ nào còn thắc mắc hay chƣa rõ thì có thể trao đổi với khách hàng ngay
tại thời điểm tƣ vấn luôn, từ đó đƣa ra lời tƣ vấn pháp lý của mình đến với khách
hàng. Hình thức tƣ vấn ngày càng phổ biến vì nhanh chóng, hiệu quả.
Thứ năm, hình thức tƣ vấn pháp luật thông qua đài phát thanh, truyền
hình. Ngƣời tƣ vấn có thể truyền tải đƣợc lƣợng thông tin tới nhiều ngƣời đang
cần tƣ vấn, tạo cảm giác thoải mái, tin tƣởng để trình bày rõ hơn các vấn đề
của chính mình.
Mặc dù hình thức tƣ vấn pháp lý trực tiếp là hình thức mang tính truyền
42
thống tại các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý nói chung và công ty tƣ vấn pháp
luật nói riêng. Song tại Công ty Luật Toàn Quốc khi tƣ vấn pháp luật trong lĩnh
vực dân sự thì hình thức này lại không chiếm đa số. Chủ yếu việc tƣ vấn pháp
luật đến từ hình thức gián tiếp. Trong đó, các hình thức đƣợc đƣa vào áp dụng
tại Công ty bao gồm: Tƣ vấn qua tổng đài, tƣ vấn qua website, tƣ vấn thông qua
app điện tử (trên điện thoại, máy tính bảng nền tảng IOS và Android).
Trong năm 2020, trong số 411 trƣờng hợp đƣợc giải quyết thì có đến 384
trƣờng hợp là qua hình thức gián tiếp (chiếm 93,4%; đến năm 2021, tỷ lệ này là
97%; năm 2022 là 106,8%; năm 2023 là 110,3%). Có thể thấy, những trƣờng
hợp đƣợc giải quyết qua các năm đều có xu hƣớng tăng lên đã cho thấy công ty
luôn cố gắng đạt hiệu quả cao nhất trong giải quyết các vấn đề phát sinh của
khách hàng.
2.1.5. Trình tự, thủ tục tư vấn
Sơ đồ 2. Sơ đồ quy trình, thủ tục tư vấn tại Công ty Luật Toàn Quốc
Cá nhân, tổ chức yêu cầu tƣ vấn tại Công ty Luật Toàn Quốc có thể tiếp
cận qua các kênh khác nhau nhƣ Website, Email, App hoặc trực tiếp tại Văn
phòng của Công ty. Song quy trình, thủ tục tƣ vấn tại Công ty cho tất cả các
kênh đều đƣợc chuẩn hóa, để tránh việc thiếu chuyên nghiệp trong quá trình tiếp
43
nhận yêu cầu cũng nhƣ giải quyết vụ việc.
Bƣớc 1: Tiếp nhận yêu cầu tƣ vấn
Qua yêu cầu của khách hàng, ngƣời tiếp nhận (tại Văn phòng là bộ phận
Tổng hợp, trên hệ thống Công nghệ thông tin có chức năng lọc dữ liệu và hƣớng
dẫn trực tuyến) sẽ xác định đƣợc loại yêu cầu của khách hàng cần tƣ vấn theo
từng mảng, lĩnh vực, từ đó đặt ra các yêu cầu về giấy tờ, tài liệu hoặc các thông
tin cơ bản cần thiết để phục vụ cho hoạt động tƣ vấn trong giai đoạn tiếp theo.
Khi xác định loại tƣ vấn chính xác
Bƣớc 2: Thực hiện hoạt động tƣ vấn
Ở bƣớc 2, chuyên viên tƣ vấn cần phải thông qua ý kiến của khách hàng
để xác định đƣợc vấn đề pháp lý cần giải quyết ở đây là gì, mong muốn của
khách hàng ra sao. Tiếp tục là cần căn cứ pháp lý xoay quanh những mong muốn
của khách hàng dựa trên những căn cứ của pháp luật hiện hành để đƣa ra những
phƣơng án xử lý yêu cầu của khách hàng.
Sau đó, tƣ vấn những quy định của pháp luật áp dụng. Ngƣời tƣ vấn cần
căn cứ vào những yêu cầu của khách hàng, dựa trên những hồ sơ đƣợc khách
hàng cung cấp để có thể đƣa ra những điều khoản ở các bộ luật có liên quan trực
tiếp đến trƣờng hợp của khách hàng sao cho có lợi nhất.
Sau đó tƣ vấn viên sẽ đƣa ra những giải pháp tối ƣu nhất để khắc phục
vấn đề mà khách hàng đƣa ra.
Bƣớc 3: Hoàn tất thủ tục tƣ vấn
Sau khi quá trình tƣ vấn đã xong, đạt đƣợc thỏa thuận với khách hàng, hai
bên thống nhất đi tới phƣơng án giải quyết thì tƣ vấn viên sẽ làm bƣớc tiếp theo
đó là thu phí liên quan đến hoạt động tƣ vấn và các thủ tục. Hoàn tất thủ tục và
lƣu trữ hồ sơ khách hàng.
Về phí tƣ vấn đƣợc thu có sự khác biệt giữa các hình thức tƣ vấn, khi
khách hàng tƣ vấn qua tổng đài hoặc trên website, qua thƣ điện tử, app thì
khách hàng sẽ nạp một số tiền tƣơng ứng vào tài khoản khách hàng (và có
thể tiếp tục sử dụng lâu dài cho những lần sau). Đối với tƣ vấn trực tiếp,
khách hàng sẽ thanh toán phí, thù lao tƣ vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc
44
qua chuyển khoản.
Hồ sơ tƣ vấn thƣờng đƣợc lƣu trữ bởi chính chuyên viên tƣ vấn hoặc luật
sƣ phụ trách vụ việc tƣ vấn đó hoặc chuyển qua cho bộ phận cung cấp dịch vụ
pháp lý sau khi đã hoàn tất quy trình tƣ vấn. Đối với các trƣờng hợp tƣ vấn gián
tiếp thì có thể không lƣu trữ hồ sơ do khách hàng chỉ cung cấp thông tin, không
gửi giấy tờ, tài liệu.
Bƣớc 4: Chuyển cung cấp dịch vụ pháp lý
Đây là bƣớc cuối cùng trong quy trình, thủ tục tƣ vấn pháp luật nhằm
hoàn thiện các thủ tục cần thiết, kết thúc quá trình tƣ vấn pháp luật. Có nhiều vụ
việc tƣ vấn phức tạp, có tranh chấp đòi hỏi quy trình tố tụng ở giai đoạn sau,
chính vì thế khi thực hiện tƣ vấn xong, khách hàng có thể yêu cầu bổ sung về
việc cung cấp các dịch vụ tố tụng hoặc hỗ trợ thủ tục hành chính.
Việc tiếp nhận dịch vụ pháp lý sau tƣ vấn, bao gồm tố tụng hoặc thủ tục
hành chính sẽ đƣợc thực hiện ở một quy trình mới.
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự
tại Công ty Luật Toàn Quốc
2.2.1. Ưu điểm
Trong thời gian qua, hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại
công ty Luật Toàn Quốc có nhiều kết quả nhất định nhƣ:
Thứ nhất, số lượng vụ việc tư vấn đã được chuyên viên và luật sư tiếp
nhận và giải quyết đạt hiệu quả. Nhìn vào bảng 5 có thể thấy từ 2020 đến 2023
số lƣợng tiếp nhận và giải quyết qua các năm liên tục tăng lên. Bên cạnh đó, chỉ
riêng quý I năm 2024 số lƣợng vụ việc tiếp nhận là 202 vụ việc đã giải quyết
đƣợc 188 vụ đã chứng tỏ công ty đã làm rất tốt vấn đề tƣ vấn, giải quyết các vụ
việc liên quan đến lĩnh vực dân sự.
Thứ hai, các vụ việc tư vấn pháp luật dân sự được thực hiện tại Công ty
Luật Toàn Quốc đa dạng ở nhiều mảng, lĩnh vực khác nhau.
Theo nhƣ số liệu thống kê, việc tiếp nhận và giải quyết các vụ việc tƣ vấn
về pháp luật dân sự tại Công ty Luật Toàn Quốc ở rất nhiều lĩnh vực nhƣ: Hôn
nhân và gia đình, đất đai, nhân thân, Hợp đồng, giao dịch dân sự, thƣơng mại,
45
kinh doanh và cả những mảng lĩnh vực khác. Đây là một thành tựu đáng kể khi
hoạt động của Công ty đƣợc mở rộng phạm vi, không bị gói gọn trong các mảng
lĩnh vực nhất định. Với việc thực hiện dịch vụ tƣ vấn ở các khía cạnh không chỉ
giúp đỡ cho khách hàng đạt đƣợc mong muốn khi yêu cầu cung cấp dịch vụ, mà
còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty về cả số lƣợng và chất
lƣợng. Trong quá trình thực hiện, chuyên viên tƣ vấn pháp lý có cơ hội cọ xát và
thêm kinh nghiệm trong nhiều quan hệ pháp luật dân sự, thêm cơ hội trải
nghiệm và tích lũy kỹ năng, phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp sau tƣ vấn. Để
đạt đƣợc thành tựu này phải kể đến yếu tố năng lực của chuyên viên tƣ vấn, luật
sƣ của Công ty. đội ngũ làm công tác tƣ vấn có trình độ chuyên môn cao, nhiệt
tình, trách nhiệm với công việc, hoạt động tƣ vấn pháp luật luôn đƣợc khách
hàng đánh giá tốt. Với đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn đông đảo, có nhiều
kinh nghiệm, công ty luôn đặt sự hài lòng của khách hàng lên trên hết, bên cạnh
đó, trình độ và thái độ phục vụ của đội ngũ tƣ vấn luôn đƣợc quan tâm, nâng cao
năng lực và trình độ cũng nhƣ phẩm chất đạo đức. Tính đến thời điểm hiện tại,
tổng số nhân sự làm việc tại công ty là 24 ngƣời, có thể đảm đƣơng đƣợc những
nhiệm vụ và mục tiêu mà khách hàng đề ra trong hoạt động tƣ vấn, xử lý các
thắc mắc của khách hàng và trên thực tiễn.
Thứ ba, hình thức thực hiện tư vấn đa dạng và linh hoạt. Đây là một trong
những ƣu điểm hiện nay của Công ty Luật Toàn Quốc khi mở rộng hình thức tƣ
vấn, không chỉ nằm ở phƣơng thức truyền thống. Thông qua sự phát triển của
công nghệ thông tin, công nghệ số nên công ty đã ứng dụng vào trong hoạt động
tƣ vấn pháp luật và quản lý, giải quyết thủ tục hành chính rút ngắn quy trình thủ
tục. Đây là một trong những điểm mới trong giai đoạn hiện nay của công ty
mang lại những lợi thế cạnh tranh với các công ty luật khác.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, trong thời gian qua, công ty cũng còn
một số những hạn chế nhất định ảnh hƣởng đến công tác tƣ vấn pháp luật nhƣ:
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế từ hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực
dân sự chưa thực sự cao. Mặc dù trong những năm gần đây, số lƣợng vụ việc
46
tiếp nhận và giải quyết không ngừng tăng lên, song vẫn còn tỷ lệ nhất định các
vụ việc đề nghị tƣ vấn chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Đặc biệt, nhìn vào tỷ trọng
giữa khách hàng là cá nhân và tổ chức thì dễ dàng nhận thấy hiện nay tiềm năng
đang đặt vào khách hàng cá nhân là chủ yếu. Trong khi đó, các vụ việc liên quan
đến cá nhân chủ yếu tập trung vào nhân thân, hôn nhân và gia đình, tranh chấp
đất đai… đây là các mảng vụ việc nhỏ, mặc dù thƣờng xuyên nhƣng lại khó có
thể thu phí cao. Mảng khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức chủ yếu liên quan
đến hợp đồng thƣơng mại, dịch vụ nhƣng lại chiếm tỷ trọng nhỏ. Một trong các
lý do giải thích cho vấn đề này là yếu tố khách quan xuất phát từ việc các doanh
nghiệp đều có bộ phận pháp chế, hoạt động thƣờng xuyên, chỉ có những vụ việc
phức tạp, có khả năng dẫn đến tranh chấp phải xử lý quy trình tố tụng thì mới
cần tới luật sƣ tƣ vấn. Chính bởi vậy, hoạt động tƣ vấn về thƣơng mại, lao động
này mặc dù có nhƣng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Ngoài ra, hoạt động thƣơng mại, lao
động là mảng lĩnh vực phức tạp, cần có sự am hiểu chuyên sâu trong các lĩnh
vực có liên quan, cần đến đội ngũ nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm. Song tại
Công ty Luật Toàn Quốc, số lƣợng luật sƣ còn hạn chế, lại đảm nhiệm cùng lúc
nhiều mảng lĩnh vực, chƣa có sự phân bố chuyên môn hóa.
Bên cạnh đó, đa số nhân sự hoạt động tƣ vấn (gồm luật sƣ và chuyên viên
tƣ vấn pháp lý) đã đƣợc trải qua đào tạo, song tỷ lệ chuyên viên tƣ vấn pháp lý
đƣợc đào tạo tại Học viện Tƣ pháp và có kinh nghiệm làm việc trên thực tế chƣa
cao, chủ yếu là đào tạo, bồi dƣỡng tại công ty. Ngoài ra, một số chuyên viên tƣ
vấn trẻ, chƣa có kinh nghiệm đời sống trong lĩnh vực dân sự, chỉ am hiểu kiến
thức pháp lý trong lĩnh vực này, do đó trong quá trình tƣ vấn còn gặp nhiều trở
ngại nhất định. Đặc biệt với các trƣờng hợp phức tạp, cần có sự tƣ vấn chuyên
sâu và đa dạng, liên quan đến nhiều mảng, lĩnh vực khác nhƣ: Phân chia tài sản,
tranh chấp về tài sản chung - riêng vợ chồng, tài sản là công ty, doanh nghiệp,
bất động sản… cần có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu, phải chuyển sang
để luật sƣ tƣ vấn. Trong khi đó, số lƣợng luật sƣ tại công ty còn hạn chế, dẫn đến
việc quả tải, ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động tƣ vấn.
Chính các yếu tố này dẫn đến việc hiệu quả mang lại từ hoạt động tƣ vấn
47
pháp luật trong lĩnh vực dân sự chƣa thực sự đƣợc nhƣ mong đợi.
Thứ hai, hình thức tư vấn gián tiếp còn chưa thu hút được khách hàng.
Khi nhìn vào bảng số 2 có thể thấy đƣợc từ 2020 đến 2024, hoạt động tƣ vấn
pháp luật về lĩnh vực dân sự gián tiếp có số lƣợng lƣợt tƣ vấn tăng lên qua các
năm, tuy nhiên việc xử lý thành công vẫn còn có tỷ lệ chƣa giải quyết đƣợc khá
cao. Mặc dù hiện nay Công ty đã triển khai nhiều hình thức tƣ vấn pháp luật
trong lĩnh vực dân sự nhƣ: Tổng đài, App, Website song chƣa thực sự mang đến
lƣợng khách hàng lớn. Số lƣợng khách hàng trực tiếp vẫn đang có tỷ trọng tăng
lên nhanh chóng hơn so với lƣợng khách hàng gián tiếp ổn định trong nhiều
năm. Một trong các lý do ảnh hƣởng đến sự trải nghiệm dịch vụ của khách hàng
là do hình thức chuyển đổi số đƣợc Công ty áp dụng chƣa đến đƣợc tay của
khách hàng. Trong lĩnh vực pháp lý, đặc biệt là hoạt động tƣ vấn pháp luật nói
chung và tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự nói riêng, các tổ chức hành nghề
bị giới hạn bởi quy định không đƣợc quảng cáo và không phát triển mở rộng
thƣơng hiệu trên các kênh truyền thông, thông tin đại chúng. Đa phần khách
hàng đến từ các kênh giới thiệu trực tiếp từ tệp khách hàng trƣớc đó, hoặc thông
qua quan hệ của Luật sƣ. Mặc dù các hình thức hiện đại (chuyển đổi số) hoạt
động khá trơn tru nhƣng lại thu hút giới trẻ nhiều hơn so với đại đa số dân cƣ
phổ biến, trong khi đó các vấn đề phát sinh pháp lý lại nằm ở những ngƣời có
thu nhập cao, có độ tuổi nhất định (nhƣ đã kết hôn hoặc nắm trong tay các tài
sản có giá trị cao). Bên cạnh đó, việc chuyển đổi số là một hoạt động còn khá
mới mẻ tại Việt Nam, việc thao tác trên các ứng dụng phần mềm là một thách
thức đối với nhiều cá nhân, chính vì thế nhiều ngƣời có tâm lý sợ thay đổi, ngại
tiếp nhận cái mới.
Mặt khác, do việc tƣ vấn pháp luật qua tổng đài là chủ yếu nên nhiều khi
khách hàng vẫn chƣa truyền đạt hết ý muốn dẫn đến sự hiểu sai trong quá trình
tƣ vấn pháp luật. Việc tƣ vấn qua tổng đài trực tuyến (nhất là tổng đài điện thoại
hoặc app) gặp phải các trở ngại nhƣ khó khăn trong việc tiếp cận hồ sơ khách
hàng, tƣ vấn chủ yếu thông qua thông tin khách hàng cung cấp. Đây là một trong
những nguyên nhân khiến cho việc khách hàng nắm đƣợc và tiếp thu giải pháp
48
về pháp lý trong tƣ vấn về lĩnh vực dân sự còn chƣa thực sự hiệu quả.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2 của đề tài, tác giả đã khái quát thực trạng hoạt động tƣ
vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty Luật Toàn Quốc. Thông qua đó
có thể thấy đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những khó khăn, vƣớng mắc mà công
ty gặp phải trong quá trình hoạt động, tìm ra những nguyên nhân của những kết
quả đạt đƣợc và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Đây là cơ sở để tác giả triển
khai phần chƣơng 3 của khóa luận nhằm đƣa ra những giải pháp căn bản để
nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại công ty
49
Luật Toàn Quốc hiện nay.
CHƢƠNG 3
KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TƢ VẤN PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
TẠI CÔNG TY LUẬT TOÀN QUỐC
3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự
Thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chủ trƣơng, chính
sách lớn về xây dựng, hoàn thiện thể chế, trọng tâm là hệ thống pháp luật, luôn
quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành
pháp luật, trong đó có rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, nhận
diện sự thiếu thống nhất, mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập trong các quy định của
hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, nhất là rà soát các văn bản liên quan
trực tiếp tới sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của
nhân dân.
Cần xác định những lĩnh vực, nội dung hoạt động trọng tâm cần phải tập
trung rà soát, điểu chỉnh, khắc phục sự thiếu thống nhất, mâu thuẫn, chồng
chéo, bất cập để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động xây dựng, hoàn thiện
pháp luật, tạo hành lang pháp lý đồng bộ để phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hội nhập quốc
tế, góp phần quan trọng vào việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Có thể thấy, để nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh
vực dân sự tại Việt Nam nói chung và công ty Luật Toàn Quốc nói riêng hiện
nay thì cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật. Bởi trong điều kiện hiện nay còn
có sự chồng chéo giữa các Bộ luật hoặc ngay trong chính các Bộ luật – là cơ sở
pháp lý để thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp lý. Tuy nhiên, các giải pháp chung
về hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự hiện nay cần tập trung
vào một số yêu cầu cụ thể nhƣ:
Thứ nhất, cần tiếp tục đổi mới phƣơng thức, nâng cao hiệu quả hoạt động
50
của Quốc hội, nhất là đổi mới phƣơng thức thảo luận, cho ý kiến về các dự án
luật, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của việc thảo luận tại hội trƣờng, thảo luận
tại Tổ đại biểu Quốc hội; tăng cƣờng hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn
ĐBQH, các ĐBQH, nhất là giám sát đối với công tác tổ chức thi hành pháp luật
và văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời đề xuất các cơ quan liên quan khẩn
trƣơng sửa đổi, bổ sung văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết có phát sinh vƣớng
mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
Thứ hai, Bộ Tƣ pháp cần nghiên cứu, tổng hợp các vƣớng mắc trong quá
trình triển khai thi hành Luật và các nghị định hƣớng dẫn Luật để có định hƣớng
sửa đổi, bổ sung trong trƣờng hợp cần thiết hoặc có hƣớng dẫn cụ thể thống nhất
trong quá trình thực hiện; thiết lập đƣờng dây nóng (hỏi - đáp) để thƣờng xuyên
trao đổi, hƣớng dẫn cho các bộ, ngành khi gặp khó khăn, vƣớng mắc trong quá
trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, tiếp tục đổi mới tƣ duy về xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành
pháp luật. Đổi mới nhận thức về bản chất, vai trò, giá trị, chức năng của pháp
luật để sử dụng pháp luật một cách đúng đắn, hiệu quả, phục vụ sự nghiệp đổi
mới đất nƣớc, đề cao tinh thần thƣợng tôn pháp luật. Tăng cƣờng nguồn lực đầu
tƣ cho công tác soạn thảo văn bản.
Thứ tư, tăng cƣờng sự phối hợp giữa các bộ, ngành trong đó có vai trò chủ
đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tƣ pháp, sự phối hợp giữa Sở Tƣ pháp và các
sở, ban ngành tại địa phƣơng trong công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các nhiệm vụ công tác pháp chế khác để kịp thời giải đáp, tháo gỡ các
vƣớng mắc trong quá trình thực hiện.
Thứ năm, tăng cƣờng hợp tác quốc tế, nhất là với các quốc gia có kinh
nghiệm tốt trong việc hoàn thiện thể chế pháp luật. Chủ động, tích cực, tận dụng
hiệu quả các quy tắc, luật lệ, thông lệ quốc tế; hợp tác quốc tế, nghiên cứu, tham
khảo có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng pháp luật của các nƣớc để vận dụng vào
thực tiễn nƣớc ta; tổ chức hiệu quả và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về các hoạt
động hợp tác quốc tế về công tác xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập
51
quốc tế.
Thứ sáu, cần tập trung vào việc nâng cao chất lƣợng của các nhà làm luật,
nâng cao năng lực của các đại biểu Quốc Hội, bên cạnh đó cần có những chính
sách đãi ngộ đối với đội ngũ luật sƣ có năng lực và có trình độ, từ đó mới có thể
thu hút đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong hoạt động hoạch định và phát
triển hệ thống pháp luật của Việt Nam, điều này có tác động rất lớn đến việc
hoàn thiện quy định pháp luật trong lĩnh vực dân sự.
Thứ bảy, cần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, lắng nghe ý kiến phản hồi của ngƣời dân về việc ban
hành và thực hiện các điều luật, đồng thời cần nghiên cứu trong thực tiễn xem
việc ban hành điều luật có đi vào cuộc sống hay không, từ đó có sự điều chỉnh
nhằm hoàn thiện dần hệ thống pháp luật của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Giải pháp cụ thể
3.2.1. Giải pháp kiện toàn hệ thống nhân sự thực hiện hoạt động tư vấn pháp
luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc
3.2.1.1. Về số lượng
Kiện toàn đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp lý tại công ty là một
trong những yêu cầu cấp bách hiện nay. Đội ngũ luật sƣ đóng vai trò chủ chốt
trong hoạt động tƣ vấn và xử lý các yêu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên
viên tƣ vấn đóng vai trò là ngƣời tiếp nhận yêu cầu và tƣ vấn những vẫn đề mà
khách hàng thắc mắc trong một chừng mực nhất định. Kiện toàn đội ngũ luật sƣ
và chuyên viên tƣ vấn pháp lý làm sao để đảm bảo đƣợc số lƣợng và chất lƣợng,
cùng với đó là cần chú trọng đến năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi
ngƣời để bố trí vào mỗi lĩnh vực cần tƣ vấn nhất định tại công ty.
Cần phải nâng cao năng lực tƣ vấn pháp luật của đội ngũ luật sƣ khi thực
hiện dịch vụ tƣ vấn pháp luật. Cùng với công cuộc cải cách tƣ pháp thì việc xây
dựng và phát triển đội ngũ Luật sƣ luôn nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn của Đảng
và Nhà nƣớc. Từ Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, Luật Luật sƣ năm 2006, Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Luật sƣ năm 2012, đến Chiến lƣợc phát triển Luật sƣ đến năm
52
2020 và Đề án phát triển đội ngũ Luật sƣ phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế giai
đoạn 2010 - 2020 của Thủ tƣớng Chính phủ, cùng với sự phát triển ngày càng
hoàn thiện của các quy định pháp luật và chính sách có liên quan, đã tạo ra
những cơ sở và động lực to lớn cho đội ngũ Luật sƣ Việt Nam có những bƣớc
phát triển nhanh chóng về số lƣợng và chất lƣợng, phạm vi hoạt động của Luật
sƣ đƣợc mở rộng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý và số lƣợng các vụ việc
có Luật sƣ tham gia ngày càng tăng. Tuy nhiên, các quy định pháp luật, chính
sách về Luật sƣ và hoạt động nghề Luật sƣ vẫn còn nhiều bất cập, chƣa khẳng
định đƣợc đầy đủ vị trí, vai trò của Luật sƣ, không đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu
cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và những
đòi hỏi khách quan của hội nhập quốc tế. Bởi vậy, công ty cần có những chính
sách nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo đội ngũ luật sƣ đáp ứng yêu cầu cải cách
tƣ pháp, thu hút nguồn nhân lực tham gia hoạt động hành nghề luật sƣ, chú trọng
những đối tƣợng đƣợc đào tạo cử nhân luật, đào tạo nghề luật sƣ hoặc đã đƣợc
công nhận là luật sƣ ở nƣớc ngoài. Đội ngũ luật sƣ của công ty cần phải tăng
cƣờng hơn nữa, cần có sự thu hút những luật sƣ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ
vào công ty, bởi vì đây là một trong những vấn đề đang nảy sinh rất nhiều trong
thời đại kinh tế thị trƣờng hiện nay.
3.2.1.2. Về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với chuyên viên tư vấn
pháp lý và luật sư thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự
Một là, công ty Luật Toàn Quốc cần phải tăng cƣờng chuyên môn cho đội
ngũ luật sƣ và tƣ vấn viên theo hình thức đào tạo, bồi dƣỡng theo chƣơng trình
Nhà nƣớc. Hàng năm, Học Viện Tƣ Pháp và Nhà nƣớc ta mở nhiều chƣơng trình
đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của luật sƣ
và chuyên viên tƣ vấn pháp luật, chính vì vậy công ty cần cử nhân viên đi đào
tạo, bồi dƣỡng, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng của công ty trong hoạt động
tƣ vấn pháp luật.
Hai là, công ty Luật Toàn Quốc cần tăng cƣờng hơn nữa năng lực chuyên
chuyên môn nghiệp vụ cho luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp luật bằng cách
đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ trực tiếp tại công ty. Đây là giải pháp
53
quan trọng và là cầu nối, là sợi dây liên lạc giữa giới luật sƣ và hệ thống chính
trị ở nƣớc ta. Với sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội, ngày càng
nhiều văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành. Chính vì vậy, đội ngũ luật sƣ
và tƣ vấn viên cần phải liên tục học hỏi, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ mà đặc biệt là tự học tập, bồi dƣỡng, đáp ứng đƣợc yêu
cầu ngày càng cao của thực tiễn. Bản thân mỗi luật sƣ và tƣ vấn viên trƣớc hết
phải nhận thức đƣợc vị trí, vai trò, trách nhiệm về tự học, tự bồi dƣỡng. Chỉ khi
nhận thức đúng thì bản thân mới chuyển hóa đƣợc nhu cầu, đòi hỏi của xã hội
thành động cơ mục đích của cá nhân, từ đó mới chủ động, tích cực, tự giác phấn
đấu tự học, tự bồi dƣỡng. Bên cạnh đó, tƣ học tập, bồi dƣỡng ở đây không phải
chỉ đơn thuần về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn bồi dƣỡng về đạo đức, tác
phong và kỹ năng tƣ vấn pháp luật.
Hiện nay, việc bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ là một nghĩa vụ bắt buộc
của luật sƣ đƣợc quy định trong Luật Luật sƣ và Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14/10/ 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Luật sƣ. Trong cùng giai đoạn thi hành Luật Luật sƣ, Chiến lƣợc phát
triển nghề luật sƣ đến năm 2020 (“Chiến lƣợc”) và Đề án “Phát triển đội ngũ Luật
sƣ phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” (“Đề án 123”)
của Thủ tƣớng Chính phủ đã đƣợc triển khai thực hiện. Thông tƣ số 10/2014/TT-
BTP, ngày 07/4/2014 quy định nghĩa vụ tham gia bồi dƣỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ của luật sƣ (Thông tƣ số 10/2014/TT-BTP). Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đặt ra nhiệm vụ: “Hoàn thiện thể chế về
Luật sƣ và hành nghề luật sƣ, bảo đảm để Luật sƣ thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm theo quy định của pháp luật... Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi
dƣỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ Luật sƣ có bản lĩnh chính trị vững vàng,
đạo đức nghề nghiệp trong sáng, am hiểu pháp luật, giỏi về kỹ năng hành nghề và
ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và hội nhập quốc tế...”. Nhiệm vụ
này đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan trong đó có
Luật Luật sƣ để nâng cao chất lƣợng đội ngũ Luật sƣ và chất lƣợng hoạt động
54
cung cấp dịch vụ pháp lý. Bên cạnh việc cập nhật các văn bản pháp luật, luật sƣ
cũng cần đƣợc trang bị kiến thức về đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng
thể hiện qua các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng.
Công ty Luật Toàn Quốc cần phải chú trọng tăng cƣờng công tác quản lý
nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp của đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn; đồng thời cần kiểm
soát chặt chẽ hoạt động tập sự hành nghề luật sƣ, quản lý chặt chẽ chất lƣợng tập
sự hành nghề nhằm tăng cƣờng chất lƣợng đầu vào của đội ngũ luật sƣ tại công
ty. Đây là một trong những yêu cầu quan trọng nhằm tăng cƣờng hơn nữa công
tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của đội
ngũ chuyên viên tƣ vấn.
Ba là, bên cạnh những nội dung và phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng
thƣờng sử dụng thì công ty Luật Toàn Quốc cần chú trọng đổi mới về nội dung,
chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo theo hƣớng chuyên sâu, phù hợp với định
hƣớng chung của ngành nói chung và của công ty nói riêng. Bên cạnh đó, cần
xây dựng và hoàn thiện các tài liệu bồi dƣỡng luật sƣ, đây là điều hết sức quan
trọng nhằm củng cố và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp luật tại công ty. Mặt khác, cần có sự mở rộng
sự giao lƣu chuyên môn giữa công ty Luật Toàn Quốc với các công ty luật khác
nhằm trao đổi các kỹ năng chuyên môn cùng nâng cao chất lƣợng tƣ vấn pháp
luật của các luật sƣ và đội ngũ chuyên viên tƣ vấn pháp luật”. Cần tăng cƣờng
hoạt động tự đào tạo, bồi dƣỡng của đội ngũ luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn vì
hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ số đã tạo ra những
điều kiện để có thể thực hiện đƣợc hoạt động này.
3.2.2. Giải pháp tiếp tục tăng cường chuyển đổi số trong hoạt động tư vấn
pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc
Chuyển đổi số là chuyển đổi mô hình hoạt động dựa trên công nghệ số,
dữ liệu số. Chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tƣ về bản chất là một, là giống nhau….Công nghệ số,
hiểu theo nghĩa hẹp là một bƣớc phát triển cao hơn, là bƣớc phát triển tiếp
55
theo của công nghệ thông tin, cho phép tính toán nhanh hơn, xử lý dữ liệu
nhiều hơn, truyền tải dung lƣợng lớn hơn với chi phí rẻ hơn. Còn hiểu theo
nghĩa rộng, công nghệ số là một trong các nhóm công nghệ chính của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, với đại diện là công nghệ điện toán đám
mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, thực tế ảo…
Hiện nay, phát triển nghề Luật sƣ, gắn với chuyển đổi số, đáp ứng nhu
cầu thực tiễn và xu hƣớng hội nhập quốc tế chính là yêu cầu hết sức cấp bách.
Chuyển đổi số sẽ giúp luật sƣ và chuyên viên tƣ vấn pháp lý cung cấp dịch vụ
pháp lý cho khách hàng nhanh chóng, khoa học, hiệu quả, giảm thiểu chi phí.
Chuyển đổi số giúp hoạt động của Luật sƣ tƣơng thích với hoạt động của các
ngành, nghề, cơ quan, ban ngành chức năng, đặc biệt trong bối cảnh chúng ta
đã và đang thực hiện có hiệu quả Chính phủ điện tử và sắp tới thực hiện xét
xử trực tuyến, tòa án điện tử… Chuyển đổi số là phƣơng thức để tạo công dân
toàn cầu, Luật sƣ toàn cầu, hội nhập quốc tế.
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 với sự bùng nổ mạnh mẽ của
công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, vấn đề ứng dụng chuyển đổi số vào trong
hoạt động tƣ vấn pháp luật là yêu cầu cấp thiết đối với công ty Luật Toàn
Quốc. Để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất thì công ty cần phải tăng cƣờng dữ liệu
trên website, đẩy mạnh hệ thống từ khóa trên Google để thu hút lƣợng độc giả
quan tâm, từ đó thu hút khách hàng. Cần phải có sự cập nhật liên tục về
những kết quả đạt đƣợc của công ty trong hoạt động tƣ vấn pháp luật, cao hơn
có thể chạy quảng cáo nhằm quảng bá hình ảnh của công ty đến với khách
hàng đƣợc hiệu quả hơn.
Tiếp tục hoàn thiện phần mềm trên nền tảng điện thoại và máy tính bảng,.
Có thể mở rộng sang máy tính bàn (phƣơng tiện chủ yếu của giới văn phòng, dễ
sử dụng). Đây là một hƣớng mở trong giai đoạn hiện nay đối với việc quảng bá
và quản lý, điều hành hoạt động của công ty trong thời đại công nghệ số đang
phát triển, cần đa dạng các phƣơng tiện tra cứu và quản lý.
Muốn vậy, cần phải tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật để hoạt
động tƣ vấn pháp luật tại công ty đƣợc tốt hơn. Đây là yêu cầu quan trọng để
56
hoạt động tƣ vấn pháp luật đƣợc đảm bảo, bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay,
việc đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng làm tăng thêm độ uy tín và tính chuyên
nghiệp của công ty.
Cần phải có thiết bị máy móc hiện đại để hoạt động tƣ vấn đƣợc đảm bảo
về thẩm mỹ, về đƣờng truyền và cần thiết phải có những thiết bị đặc thù để sao,
lƣu nội dung tƣ vấn thông qua tổng đài viên để từ đó thấy đƣợc chất lƣợng của
hoạt động tƣ vấn pháp luật và có thể kiểm soát đƣợc tính đúng đắn của nội dung
tƣ vấn pháp luật. Bên cạnh đó, cần có những nơi để lƣu trữ tài liệu và bảo quản
tài liệu của khách hàng, vừa đảm bảo tính bảo mật, vừa đảm bảo tính an toàn
trong hoạt động tƣ vấn pháp luật, mang đến sự yên tâm cho khách hàng.
Bên cạnh đó, cần triển khai các tờ rơi hƣớng dẫn sử dụng phần mềm để
ngƣời sử dụng dễ tiếp cận hơn. Đây là giải pháp mang tính truyền thống nhƣng
vẫn có thể phát huy đƣợc hiệu quả cao trong việc hƣớng dẫn ngƣời dân trong
việc ứng dụng công nghệ số vào việc tra cứu và ứng dụng công nghệ thông tin,
57
công nghệ số một cách hiệu quả hơn.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3, tác giả đã đƣa ra rất nhiều những giải pháp căn bản
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân
sự tại Công ty luật Toàn Quốc. Cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác nhân sự
nhƣ tuyển dụng, sử dụng đội ngũ luật sƣ và nhân viên tƣ vấn pháp luật. Bên
cạnh đó cần chú trọng đến đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ làm công tác tƣ vấn
pháp luật của công ty. Mặt khác cần phải ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ số vào trong hoạt động quảng bá, quản lý các hoạt động tƣ vấn pháp luật
và điều hành công ty nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong giai đoạn hiện nay.
Công ty cần phải thích ứng nhanh chóng trong thời kỳ bùng nổ công nghệ thông
tin, sử dụng các nền tảng mạng xã hội, các phƣơng tiện truyền thông nhằm
quảng bá hình ảnh của công ty đến với khách hàng, mặt khác cũng cần đa dạng
58
hóa các hình thức tƣ vấn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
KẾT LUẬN
Tƣ vấn pháp luật cung cấp cho cá nhân, tổ chức những hiểu biết pháp luật
ở mức cơ bản, phổ thông về một vấn đề nhất định, giúp họ hiểu rõ vị thế, quyền
và nghĩa vụ pháp lý của mình trong một quan hệ pháp luật cụ thể nảy sinh trong
đời sống xã hội. Kết quả của hoạt động tƣ vấn pháp luật là lời khuyên, ý kiến
pháp lý bằng miệng hoặc có thể bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa rộng, đó là
những giải pháp cụ thể, hữu ích giúp đối tƣợng đƣợc tƣ vấn bảo vệ đƣợc quyền,
lợi ích hợp pháp của họ. Ý nghĩa xã hội của tƣ vấn pháp luật khá sâu rộng ở chỗ,
giúp định hƣớng hành vi ứng xử của các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp
luật và quy tắc đạo đức. Đồng thời, nó giúp hòa giải hoặc giải quyết theo một
trình tự phù hợp các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền, lợi ích, góp phần
giảm thiểu các tranh chấp, giảm bớt tình trạng khiếu kiện tràn lan, kéo dài do
ngƣời dân hiểu pháp luật không đúng hoặc không đầy đủ. Hoạt động tƣ vấn
pháp luật còn góp phần giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà
nƣớc, của tổ chức và công dân; phát hiện những khiếm khuyết của hệ thống
pháp luật và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, kịp thời hoàn thiện cho phù hợp với
thực tiễn.
Hiện nay, Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đang thực hiện quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, cùng với quá trình hội nhập quốc tế sâu
rộng đã làm nảy sinh rất nhiều những vấn đề tồn tại xã hội cần phải có sự vào
cuộc của hệ thống pháp luật, có sự can thiệp của nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Nhiều bộ luật, nhiều tình huống đặt ra trong cuộc sống liên quan đến
lĩnh vực dân sự chính là thị trƣờng rộng lớn để các công ty Luật ra đời và phát
triển nhằm tƣ vấn và giải quyết các vấn đề tranh chấp, thoả thuận trong lĩnh vực
dân sự.
Trong thời gian qua, công ty Luật Toàn Quốc là một trong những công ty
tiên phong trong hoạt động tƣ vấn pháp luật ở Việt Nam. Với đội ngũ Luật sƣ và
nhân viên tƣ vấn pháp luật có nhiều năm kinh nghiệm cùng với sự chuyên
59
nghiệp và năng lực đã đƣợc khẳng định trong thời gian qua đã ngày càng thúc
đẩy sự phát triển, lớn mạnh không ngừng của công ty và đã đạt đƣợc nhiều kết
quả quan trọng trong hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự.
Tuy đã có nhiều kết quả đáng khích lệ nhƣng vẫn còn một số những điểm
cần phải khắc phục trong thời gian tới. Trong phạm vi của khóa luận tốt nghiệp,
tác giả đã chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn pháp
luật của công ty Luật Toàn Quốc trong thời gian tới nhƣ: Giải pháp kiện toàn hệ
thống nhân sự thực hiện hoạt động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại
Công ty luật Toàn Quốc; Giải pháp tiếp tục tăng cƣờng chuyển đổi số trong hoạt
động tƣ vấn pháp luật trong lĩnh vực dân sự tại Công ty luật Toàn Quốc. Đây là
những giải pháp căn bản, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài trong
60
giai đoạn hiện nay.
1. Chính phủ (2008), Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Học viện Tƣ pháp (2012), Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật, NXB
của Chính phủ quy định về tư vấn pháp luật.
3. Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định Hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt
CAND, Hà Nội.
4. Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam (2009), Tài liệu Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần
Nam, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.
5. Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam - Chƣơng trình đối tác tƣ pháp (2011), Tài liệu
thứ 1, Hà Nội.
khóa bồi dưỡng Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam,
6. Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam (2011), Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề
Trọng tài thương mại và kỹ năng tham gia vụ án hình sự, Hà Nội.
7. Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam (2012), Báo cáo tổng kết năm 2012 - Phương
nghiệp luật sư Việt Nam, ban hành ngày 20/07/2011, Hà Nội.
8. Hoàng Thế Liên (2013), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2005 (tập II)
hướng hoạt động năm 2013, Hà Nội.
Phần thứ ba: Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự (tái bản, 2013), Viện
9. Martin Wilson (1997), Kỹ năng viết Hợp đồng Thương mại, dịch và chú giải
Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Phan Thảo Nguyên (2006), Hoàn thiện pháp luật về thương mại dịch vụ đáp
Lê Huy Lâm, NXB Thành phố HCM.
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện
11. Phạm Duy Nghĩa (2010), Giáo trình Luật Kinh tế, NXB Công an Nhân dân,
Nhà nƣớc và Pháp luật.
12. Phạm Hữu Nghị (1996), Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Hà Nội.
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ khoa học, Viện Nhà nƣớc
13. Nguyễn Nhƣ Phát (2003), “Điều kiện thƣơng mại chung và nguyên tắc tự do
và Pháp luật.
61
khế ƣớc”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (6).
14. Quốc hội (2004, 2011), Bộ luật Tố tụng Dân sự số 24/2004/QH11 và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự số 65/2011/QH12,
15. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11, Hà Nội.
16. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, Hà Nội.
17. Quốc hội (2005), Luật Thương mại số 36/2005/QH11, Hà Nội.
18. Quốc hội (2005), Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14, Hà Nội.
19. Quốc hội (2006, 2012), Luật Luật sư năm 2006 số 65/2006/QH11 và Luật
Hà Nội.
20. Đỗ Ngọc Thịnh (2011), Những vấn đề chung trong Quy tắc Đạo đức và Ứng
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 20/2012/QH13, Hà Nội.
xử nghề nghiệp Luật sư, Tài liệu Khóa bồi dưỡng Quy tắc Đạo đức và Ứng
xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Trọng tài Thương mại và kỹ năng tham gia
21. Nguyễn Văn Thoan (2010), Ký kết và thực hiện Hợp đồng điện tử trong điều
vụ án hình sự, Liên đoàn Luật sƣ Việt Nam, Hà Nội.
kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Luật học, trƣờng Đại
22. Lê Thị Bích Thọ (2002), Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của
học Ngoại thƣơng.
hợp đồng kinh tế vô hiệu, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nƣớc và
23. Nguyễn Hợp Toàn (2013), Giáo trình Pháp luật kinh tế, NXB Đại học Kinh
Pháp luật.
tế quốc dân, Hà Nội.
23. Trƣờng Đào tạo các chức danh tƣ pháp (2001), Giáo trình Kỹ năng giải
quyết các vụ án Kinh tế, NXB CAND, Hà Nội.
62
24. Viện Ngôn ngữ học (2016), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức.