BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH
SỨC HẤP DẪN ĐIỂM VĂN HÓA DU LỊCH TÂM LINH SÒNG SƠN
TỈNH THANH HÓA
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Văn Đại
Sinh viên: Phạm Thị Thảo
Mã sinh viên: 1805VDLA050
Lớp: Văn hóa du lịch 18A
Hà Nội - 2022
PHỤ LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 2
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................... 4
6. Ý nghĩa của khóa luận tốt nghiệp. ............................................................. 5
7. Bố cục khóa luận tốt nghiệp. ..................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TÂM LINH VÀ DU LỊCH
VĂN HÓA TÂM LINH....................................................................................... 6
1.1. Các công trình nghiên cứu về đề tài văn hóa tâm linh ở đền Sòng Sơn.
1.2. Những vấn đề về văn hóa tâm linh. ....................................................... 6
1.2.1. Văn hóa. .......................................................................................... 6
1.2.2. Tâm linh. ............................................................................................. 7
1.3.Sức hấp dẫn của điểm du lịch………………………………………………8
1.4 Những vấn đề về du lịch tâm linh. ............................................................ 19
1.4.1. Quan niệm về du lịch. ....................................................................... 19
1.4.2. Du lịch tâm linh. ................................................................................ 19
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỀN SÒNG SƠN
TỈNH THANH HÓA ......................................................................................... 25
2.1. Khái quát chung về du lịch ở T.X Bỉm Sơn – Thanh Hóa. ...................... 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................ 25
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội. .................................................................. 26
2.1.3. Tài nguyên du lịch. ............................................................................ 30
2.2. Khái quát về đền Sòng. ............................................................................ 33
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển đền Sòng........................................ 33
2.2.2. Những nét đặc trưng của đền Sòng. .................................................. 33
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tâm linh tại đền Sòng ................................ 38
2.3.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch tại đền Sòng. ..................... 38
2.3.2. Nguồn nhân lực trong điểm văn hóa du lịch tâm linh tại đền Sòng............................................................................................................. 42
2.3.3. Hoạt động du lịch tâm linh tại đền Sòng. .......................................... 45
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỨC
HẤP DẪN ĐIỂM DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH ĐỀN SÒNG – T.X
BỈM SƠN – THANH HÓA. .............................................................................. 55
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng điểm văn hóa du lịch tâm linh tại đền Sòng. ........................................................................................................ 55
3.1.1. Giải pháp nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch. ... 55
3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ........................ 55
3.1.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động du lịch tâm linh. ............ 58
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................... 59
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 60
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 63
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 67
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ 74
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Sức hấp dẫn
điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn tỉnh Thanh Hóa’’. Tôi đã nhận được sự
tham gia nhiệt tình của giảng viên TS. Phạm Văn Đại, TS. Lê Thu Hương, thầy
Nguyễn Quang Trung. Cảm ơn thầy(cô) đã chia sẻ những kiến thức để tôi có thể
hoàn thành đề tài một cách hoàn thiện nhất.
Tôi xin cảm ơn ban quản lý điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn tỉnh
Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi để có được kết quả khảo sát thực tế
và khách quan.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn khoa Quản lý xã hội đã trao cho
cơ hội được thực hiện khóa luận này để chúng tôi được học tập và trưởng thành
hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Chủ nhiệm khóa luận
Phạm Thị Thảo
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu tôi sử dụng trong bài khóa luận có nguồn gốc chính thống. Các kết
quả trong bài khóa luận là do tôi phân tích một cách khoa học và phù hợp với
thực tế nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Chủ nhiệm đề tài
Phạm Thị Thảo
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là đất nước có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch
thể hiện ở bề dày văn hóa gắn với truyền thống, tôn giáu, tín ngưỡng. Văn hóa
dân tộc gắn liền với nền văn minh lúa nước đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử, vì
thế văn hóa của người Việt trong tôn giáo, tín ngưỡng mang những nét đặc trưng
ghi dấu ấn riêng của dân tộc với rất nhiều hệ thống di tích tôn giáo, tín ngưỡng
gắn với các lễ hội tôn giáo, văn hóa đa dạng và phong phú kéo dài suốt cả năm
trên khắp 3 miền đất nước. Văn hóa tâm linh sẽ thổi hồn cho di sản. Du lịch tâm
linh hay bất cứ loại hình du lịch nào khác sẽ vững chắc hơn nếu dựa vào những
yếu tố văn hóa. Do vậy, việc kết hợp du lịch di sản và du lịch tâm linh đang là
hướng đi mới, tạo ra sự khác biệt cho du lịch Việt Nam.
Thanh Hóa một tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt Nam,
là mảnh đất “nhiều đền đài, vua chúa” với nhiều các cụm di tích. T.X Bỉm Sơn –
một trong hai thị xã trọng điểm của tỉnh Thanh Hóa, là một thị xã có lịch sử lâu
đời, giàu truyền thống yêu nước và cách mạng và đặc biệt nhất đó là những lễ hội
và các khu di tích nổi tiếng đặc biệt là khu di tích đền Sòng một trong những điểm
du lịch tâm điển hình của thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
Lễ hội Sòng Sơn được tổ chức hàng năm để thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh - một
trong tứ bất tử được nhân dân ta tôn thờ. Tại nơi đây, năm 1789, Nguyễn Huệ đã
cùng Ngô Thì Nhậm, Ngô Văn Sở đã dừng chân để tập kết quân lương, chiêu mộ
binh lính, trước khi tiến ra bắc đánh bại 29 vạn quân Thanh. Trong dân gian còn
có câu:
“Đền Sòng thiêng nhất xứ Thanh”
“Nhất vui là hội Phủ Giày
Vui là vui vậy, không tày Sòng Sơn”
Xuất phát từ sự yêu thương, tôn kính với loại hình văn hóa tâm linh bản thân
em muốn vận dụng những kiến thức đã học để thực hiện đề tài ‘Sức hấp dẫn điểm
3
văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn tỉnh Thanh Hóa’ làm đề tài nghiên cứu của
mình, từ đó qua bài nghiên cứu sẽ mang hình ảnh của đền Sòng đến gần hơn khách
du lịch trong và ngoài nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “ Sức hấp dẫn điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn
tỉnh Thanh Hóa’’ nhằm đưa ra các đánh giá về điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng
Sơn. Đề tài sẽ mang lại đánh giá xác thực thông qua số liệu khảo sát sẽ đánh giá
sức hấp dẫn điểm văn hóa du lịch tâm linh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Sức hấp dẫn của điểm du lịch văn hóa tâm linh Sòng Sơn tỉnh
Thanh hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu : Đền Sòng Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2021
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập tài liệu liên quan đến những
vấn đề lí luận về du lịch, điểm du lịch văn hóa tâm linh và các khái niệm liên quan.
Thu thập kết quả nghiên cứu đã công bố, tạo cơ sở về lí luận để áp dụng giải quyết
các nội dung của nghiên cứu.
Phương pháp điền dã:
Điền dã tại điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn nhằm tìm hiểu về hoạt
động du lịch tại điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn. Tham gia vào các hoạt
động du lịch cùng với người dân địa bàn và các du khách tại điểm văn hóa du lịch
tâm linh Sòng Sơn. Từ hoạt động này, đề tài nghiên cứu đánh giá được sơ bộ độ
hấp dẫn điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn.
Phương pháp xã hội học:
Phỏng vấn khách du lịch trong và ngoài nước đến với điểm văn hóa du lịch
4
tâm linh Sòng Sơn để đánh giá sức hấp dẫn của điểm văn hóa du lịch tâm linh
Sòng Sơn. Đây sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng để đánh giá được sức hấp dẫn của
điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn.
Phương pháp đánh giá qua số liệu:
Khi tiến hành nghiên cứu các hoạt động du lịch, số lượng khách du lịch
đến, doanh thu du lịch cũng như các số liệu có liên quan. Các số liệu được sử dụng
trong đề tài chủ yếu lấy từ các trang web của cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh
Hóa và các thống kê của bộ văn hóa thể thao và du lịch tỉnh. Có rất nhiều số liệu
ở nhiều nguồn khác nhau, việc nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá giúp cho việc so
sánh, phân tích sự phát triển của khu du lịch được thực tế và chính xác hơn.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Tuyến điểm du lịch Việt Nam, Tín
ngưỡng và tôn giáo Việt Nam, Văn hóa học,…..
6. Ý nghĩa của khóa luận tốt nghiệp.
Đóng góp của đề tải có ý nghĩa làm tài liệu nghiên cứu cho các công trình về
sau. Ngoài ra khóa luận sẽ góp phần cho việc nghiên cứu công trình phát triển
điểm du lịch Sòng Sơn tỉnh Thanh Hóa.
7. Bố cục khóa luận tốt nghiệp.
Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hóa tâm linh và du lịch văn hóa tâm linh.
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch tâm linh tại đền Sòng Sơn , T.X
Bỉm Sơn, Thanh Hóa.
Chương 3. Một số đề xuất và giải pháp tăng cường sức hấp dẫn điểm du
lịch văn hóa tâm linh tại đền Sòng Sơn tỉnh Thanh Hóa.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TÂM LINH VÀ DU LỊCH
VĂN HÓA TÂM LINH
1.1. Các công trình nghiên cứu về đề tài văn hóa tâm linh ở đền Sòng
Sơn.
Nghiên cứu về loại hình du lịch tâm linh, cũng như về tiềm năng du lịch tại
đền Sòng đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng tiêu biểu nhất phải kể đến là
các công trình sau:
- “Đền Sòng Sơn - Một trong 400 điểm thờ Mẫu lớn nhất nước” của đài
truyền hình Việt Nam. Là một trong những công trình nghiên cứu mang quy mô
quốc gia về đạo thờ Mẫu, về du lịch tâm linh đền Sòng.
- “Lễ hội Việt Nam” do Phó Giáo sư Lê Trung Vũ - Phó Giáo sư Tiến sĩ Lê
Hồng Lý đồng chủ biên. Đây là công trình nghiên cứu về nguồn gốc và hoạt động
của tất cả các lễ hội của nước ta – trong đó bài nghiên cứu về lễ hội đền Sòng
được tác giả trình bày rất chi tiết.
- Nghiên cứu văn hóa dân gian: “Bước đầu tìm hiểu về những vị Thần được
tôn thờ ở Thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa” – công trình nghiên cứu của Hội Người
cao tuổi thị xã Bỉm Sơn. Công trình này đã nghiên cứu và đưa ra rất chi tiết những
dẫn chứng, chứng cứ xác thực nhất về sự hiện hữu của những vị Thần đã từng ngự
trị tại Vùng thị xã và đặc biệt là đền ở Sòng.
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên là những tài liệu chính thống mà tôi
đã tham khảo để hoàn thanh bài khóa luận của mình. Để làm sáng tỏ những vấn
đề về tâm linh và văn hóa tâm linh, tôi đã sử dụng một số khái niệm để phân tích
các vấn đề liên quan tới văn hóa tâm linh tại đền Sòng, lấy đó làm nền tảng nghiên
cứu, phân tích, đánh giá sức hấp dẫn điểm văn hóa du lịch tâm linh tại đền Sòng.
1.2. Những vấn đề về văn hóa tâm linh.
1.2.1. Văn hóa.
Văn hoá là hiện tượng xã hội xuất hiện từ thuở bình minh của xã hội loài
người. Mặc dù văn hoá rất gần gũi, và thậm chí gắn bó máu thịt của sự phát triển
6
con người – xã hội, nhưng việc nhận thức sâu sắc và đầy đủ về nó là cả một quá
trình rất lâu dài.
Từ góc độ tiếp cận Triết học Mác xem xét văn hoá trong mối quan hệ với
con người, với nhu cầu và mục đích sống của con người, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã viết: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người mới sáng tạo
và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
hoá nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn ở và phương thức
sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hoá".
Trong định nghĩa này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến "sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt" và "biểu hiện của nó", tức đã đề cập đến cả hoạt động
sống của con người và những thành tựu do hoạt động đó tạo ra. Nhưng dù là "hoạt
động" hay "thành tựu" thì đều phải đáp ứng "những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn" mới được gọi là văn hoá. Như vậy có thể hiểu:
Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng: tức tất cả những gì phi tự nhiên là văn hóa,
thì nó vừa giá trị, vừa lại phản giá trị.
Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp: chỉ là giá trị mà thôi.
Từ những giá trị đó mà sau này khi nghiên cứu về duy tâm các nhà nghiên
cứu đã đưa ra một thuật ngữ mới đó là: “văn hóa tâm linh” – giá trị về tâm linh
trong nét đẹp văn hóa.
Thuật ngữ “văn hóa tâm linh” được dùng là theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Tâm linh.
1.2.2.1. Khái niệm.
Trước đây, nói đến tâm linh là người ta nghĩ ngay đến tín ngưỡng và tôn
giáo, và đồng nhất nó với tín ngưỡng và tôn giáo. Thực ra, khái niệm tâm linh vừa
hẹp hơn nhưng lại vừa rộng hơn khái niệm tín ngưỡng tôn giáo.
Hẹp hơn vì:
Ở tín ngưỡng tôn giáo ngoài phần tâm linh ra còn có phần mê tín dị đoan và
sự cuồng tín tôn giáo. Bởi đó vừa là một lĩnh vực của đời sống tinh thần vừa là
7
một thiết chế xã hội, mà đã là thiết chế xã hội thì không tránh khỏi sự thế tục hóa,
sự tha hóa do việc lợi dụng của giai cấp thống trị.
Rộng hơn vì:
Tâm linh gắn liền với những khái niệm cái thiêng liêng, cái cao cả, cái siêu
việt... không chỉ có ở đời sống tôn giáo, mà còn có cả ở đời sống tinh thần, đời
sống xã hội.
Trong Từ điển Tiếng Việt, tâm linh được định nghĩa như sau:
1. Khả năng biết trước một biến cố nào đó sẽ xảy ra đối với mình, theo quan
niệm duy tâm.
2.Tâm hồn, tinh thần, thế giới tâm linh.
Từ quan niệm trên cho thấy, tâm linh chỉ tồn tại ở con người và là kết quả
trải nghiệm của họ trong quá trình sống ở mỗi môi trường nhất định. Từ đó hình
thành nên tâm linh riêng biệt của mỗi dân tộc.
Như vậy, “Tâm linh là cái tồn tại trong mỗi con người. Nó thể hiện qua niềm
tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng hay tôn giáo của mỗi người. Và cụ
thể hơn chính là sự ngưỡng vọng của họ về những biểu tượng, hình ảnh thiêng
liêng”.
1.2.2.2. Đặc điểm của tâm linh.
Gắn với những nét đẹp văn hóa nên tâm linh mang nhiều nét độc đáo, nhiều
hình thức và nhiều đặc điểm. Dưới đây là các đặc điểm nổi bật của tâm linh:
Thứ nhất
Tâm linh là một hình thái ý thức, tâm linh gắn liền với ý thức của con người.
Do vậy điều kiện để tồn tại tâm linh là sự có mặt của ý thức con người.
Thứ hai
Tâm linh là phần thiêng liêng trong ý thức của mỗi con người.
Thứ ba
Tâm linh có sức truyền cảm truyền lệnh, tập hợp ghê gớm. Do con người có
tâm lý tự nhiên là khi đời sống được yên bình mạnh khỏe, ăn nên làm gia, hoặc
8
được cứu thoát khỏi cơn hoạn nạn, nguy hiểm, thì nảy sinh ý thức hướng, nhớ về
cội nguồn, biết ơn những cái cao cả đã cho mình, cứu mình.
Vì vậy, trong mọi mặt đời sống của con người đều tồn tại tâm linh và có thể
nhóm thành hai loại là tâm linh trong cuộc sống đời thường và tâm linh trong cuộc
sống tín ngưỡng tôn giáo.
1.2.2.3. Hình thức của tâm linh.
- Tâm linh trong đời sống cá nhân:
Trong đời sống cá nhân của những người theo tôn giáo thì suốt đời họ chỉ
mang niềm tin thiêng liêng vào Chúa và Phật. Trong họ lúc nào cũng thường trực
đời sống tâm linh. Còn đối với mọi cá nhân đời thường thì tâm linh khá phong
phú nhưng không phải lúc nào cũng thường trực đời sống tâm linh.
- Tâm linh trong đời sống gia đình:
Mái ấm gia đình, nơi không gian thiêng liêng nhất, nơi con người sinh ra, ở,
con người phấn đấu lo toan và cũng là chỗ cuối cùng con người về. Ngày nay xây
dựng nếp sống văn hóa gia đình, hãy nâng niu giá trị tâm linh truyền thống. Mỗi
gia đình thực sự là một tổ ấm thiêng liêng, hạnh phúc nhất của con người.
- Tâm linh trong đời sống cộng đồng làng xã:
Cái cột chặt con người trong làng xã xưa kia không phải chỉ có quan hệ lãnh
thổ, kinh tế mà còn có nhiều quan hệ khác đó là thế giới tâm linh. Ở những không
gian thiêng liêng ấy, hàng năm lễ thần và hội làng diễn ra, thì lại là những dịp
niềm tin thiêng liêng được củng cố. Thần thánh thiêng liêng nhắc nhở nhớ về cội
nguồn, lễ hội thiêng liêng nhắc nhở xóa bỏ những gì khúc mắc bất hòa. Đoàn tụ
gần gũi nhau hơn lại đến với những trái tim con người làng xóm. - Tâm linh với
Tổ quốc giang sơn đất nước:
Ngày nay mỗi cuộc lễ nghi, cuộc hội nghị ta kiến lập bàn thờ Tổ quốc. Gần
mới đây trong đánh Mỹ ta thường nói bằng cả sức mạnh bốn nghìn năm lịch sử,
sức mạnh truyền thống. Đó chẳng phải là vô hình trừu tượng mà là hình ảnh thiêng
liêng từ Hữu Nghị quan đến mũi Cà Mau. Là núi cao biển rộng sông dài. Là cây
9
đa bến nước, mái đình, những hình ảnh thiêng liêng về làng xóm. Là những mảnh
đất thiêng liêng Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa, oai hùng còn đó. Là hình ảnh
Bác Hồ gần gũi thân thương vĩ đại. Là những tượng đài, nấm mộ trong nghĩa trang
lịch sử nhắc nhở.
- Tâm linh trong văn học nghệ thuật:
Tâm linh trong sáng tác văn học nghệ thuật là những hình ảnh, biểu tượng
thiêng liêng nào đó mà tác giả thể hiện được ra trong tác phẩm làm rung động
những trái tim, ngấn lệ những tâm hồn. Mà muốn được như vậy, nhà sáng tạo
nghệ thuật thực sự phải có đời sống tâm linh, cảm thụ đối tượng muốn sáng tạo ra
trong tác phẩm đến độ thiêng liêng nhất.
- Tâm linh trong tín ngưỡng tôn giáo:
Tâm linh được thể hiện trong rất nhiều mặt của đời sống tinh thần, có cả
trong tín ngưỡng tôn giáo. Tín ngưỡng tôn giáo là lĩnh vực đặc biệt trong đời sống
tâm linh.
1.2.2.4. Phân biệt tâm linh với mê tín dị đoan
Mê tín dị đoan là:
Tin một cách mê muội, kì dị, lạ thường. Tin không lý trí và đến mức không
cần đến cả mạng sống của mình. Vì vậy, Mê tín dị đoan chỉ tồn tại khi nó bám
vào trình độ văn hóa khoa học thấp kém, con người không đủ trình độ để phân
tích, lý giải đúng sai, nhảm nhí.
Tâm linh là:
Niềm tin thiêng liêng có ở trong nhiều mặt đời sống tinh thần. Những người
tin vào Phật và Chúa, đi tu, theo đạo suốt đời tâm niệm vào Phật, vào Chúa có thể
giải thoát về cái chết cho mình. Hoặc những người không theo tôn giáo nào, nhưng
vẫn tin vào thần phật thiêng liêng, tự đến đình, chùa thắp hương khấn lễ, cầu mong
sự phù hộ bình yên mạnh khỏe gặp nhiều may mắn. Còn xuất phát từ một số người
muốn kiếm lợi bằng việc dựa vào thần, phật thương mại hóa niềm tin, đặt ra phán
bảo nhiều điều kỳ diệu khác thường, cúng lễ cho người khác, khiến cho người
10
khác tin theo mê muội, hành động theo sự tin ấy, gây tốn kém sức khỏe, tiền bạc
vô ích, thậm chí nguy hại tính mệnh, ấy là mê tín dị đoan.
Như vậy, tâm linh hay mê tín dị đoan tồn tại được đều phải có niềm tin.
Nhưng niềm tin của mê tín dị đoan không có thị phi, mù quáng.
1.3. Điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch, hay điểm tham quan du lịch có thể hiểu đơn giản là địa
điểm mà khách đi đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), đã đưa ra
quan niệm về điểm đến du lịch (Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là
vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản
phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có
ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả
năng cạnh tranh trên thị trường”.
Một khái niệm khác trong du lịch, đó là điểm tham quan du lịch, trong
tiếng Anh gọi là tourist attraction. “Tourist attraction là một điểm thu hút khách
du lịch, nơi khách du lịch tham quan, thường có các giá trị vốn có của nó hoặc
trưng bày các giá trị văn hóa, ý nghĩa lịch sử hoặc được xây dựng, cung cấp các
dịch vụ về phiêu lưu, mạo hiểm, vui chơi giải trí hoặc khám phá, trải nghiệm
những điều mới lạ”.
Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị về mặt lãnh thổ,
điểm du lịch có qui mô nhỏ, trên bản đồ các vùng du lịch người ta có thể hiểu
điểm du lịch là những điểm riêng biệt. Sự chênh lệch về diện tích của các điểm
du lịch là tương đối lớn. Điểm tham quan du lịch về cơ bản có những điểm
giống như định nghĩa về điểm đến du lịch, nhưng khác cơ bản với điểm đến du
lịch đó là khách chỉ đến tham quan sử dụng các dịch vụ tại đây, nhưng không
ngủ lại 1 đêm. Mặt khác, điểm tham quan du lịch thường nằm trong một điểm
đến du lịch và điểm tham quan du lịch rất đa dạng, phụ thuộc vào sự sáng tạo
của những người làm du lịch.
11
Có thể nói, khái niệm điểm đến du lịch là một phạm trù rất rộng, nó có
thể là một châu lục, một đất nước, hay là một địa phương. Điểm đến du lịch
không chỉ có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn mà còn có cả nhiều điều
kiện khác để khiến nó trở lên hấp dẫn, đặc biệt là việc phát triển các sản phẩm
du lịch. Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch chủ yếu tập trung ở
điểm đến và điểm tham quan du lịch. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du
lịch trong một địa phương, một đất nước phần lớn tập trung tại điểm đến và
điểm tham quan du lịch.
Điều quan trọng để điểm đến du lịch trở thành hấp dẫn và thu hút khách
đòi hỏi phải có sự quản trị kinh doanh điểm đến. Vấn đề quản trị kinh doanh
điểm đến liên quan đến rất nhiều vấn đề từ marketing, tuyên truyền, quảng cáo
và xúc tiến điểm đến đến việc phát triển sản phẩm tại điểm đến, đặc biệt là sự
phối kết hợp chặt chẽ các chủ thể tại điểm đến nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ khách để họ có những cảm xúc và trải nghiệm sâu sắc.
Cần phân biệt điểm đến du lịch với địa điểm du lịch, vì hai khái niệm này
khá gần nghĩa nhau. Địa điểm tham quan du lịch là nơi mà du khách có thể
chiêm ngưỡng, tham quan,.. các tác phẩm giá trị. Hoặc nơi trưng bày các giá trị
văn hóa có ý nghĩa lịch sử. Hơn thế nữa điểm tham quan du lịch chỉ là nơi khách
du lịch đến rồi đi chứ không ngủ lại. Có thể nói điểm tham quan du lịch là điểm
nằm trong một điểm đến du lịch. Các điểm tham quan du lịch thường rất đa dạng,
phụ thuộc các địa điểm của địa phương đó.
1.3.1 Sức hấp dẫn của điểm đến
Khái niệm về sức hấp dẫn là một khái niệm rất rộng, mỗi lĩnh vực khác
nhau đều có cách nhìn khác nhau về sức hấp dẫn. Hiểu theo nghĩa chiết tự thì
“hấp” là hút vào, “dẫn” là kéo đến. Trong vật lý học, lực hấp dẫn, hoặc tương
tác hấp dẫn, là một hiện tượng mà tất cả vật có khối lượng hoặc năng lượng bị
hút về nhau, trên trái đất, lực hấp dẫn tạo nên trọng lực cho vật thể và tạo nên
12
thủy triều. Có thể thấy rằng, nội hàm của từ “hấp dẫn” chính là sự thu hút, lôi
cuốn của đối tượng này với đối tượng kia.
Tài nguyên du lịch là một trong những thành tố quan trọng nhất tạo nên
điểm du lịch. Giáo trình “Địa lý du lịch” của tác giả Trần Đức Thanh đề cập đến
sức hấp dẫn của của tài nguyên du lịch và xem tài nguyên du lịch là một trong
năm thành tố tạo nên một điểm du lịch. Theo giáo trình này, độ hấp dẫn tài
nguyên du lịch có thể được coi là giá trị của tài nguyên du lịch, nó phụ thuộc vào
ba yếu tố cơ bản: giá trị tự thân của tài nguyên đó, vai trò của nhà cung ứng và
trình độ của khách du lịch.
Có thể xem sức hấp dẫn như là một thuộc tính của điểm đến, một điểm
đến có thể trở nên phổ biến bởi khả năng cạnh tranh và độ hấp dẫn của nó. Bài
viết “Xác định thuộc tính hấp dẫn của điểm đến và đo lường cảm nhận của
khách du lịch” đăng trên tạp chí Du Lịch năm 2017 của tác giả Trần Thị Thùy
Trang đã nhìn nhận sức hấp dẫn dưới góc độ là một thuộc tính cơ bản của điểm
đến: Sự hấp dẫn của một điểm đến du lịch phản ánh "những cảm xúc, niềm tin
và ý kiến của một cá nhân đó về một điểm đến bởi khả năng nhận thức cho sự
hài lòng trong quan hệ với các nhu cầu đặc biệt kỳ nghỉ của mình". Tuy nhiên
thuộc tính này lại bộc lộ rõ qua vai trò của cá nhân, cụ thể là khách du lịch trong
việc nhận xét, đánh giá, cảm nhận đối với điểm du lịch xem đã thỏa mãn các nhu
cầu của mình hay chưa. Đo độ lường sự hấp dẫn của điểm đến có thể được thực
hiện bằng cách đánh giá những gì một điểm đến có thể cung cấp cho khách du
lịch và mức độ đáp ứng kỳ vọng của khách du lịch.
Như vậy, có thể hiểu sức hấp dẫn của điểm đến chính là khả năng đáp
ứng, thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch khi tới với điểm đến. Nó xuất
phát từ hệ thống các yếu tố tạo nên điểm du lịch nhằm đáp ứng mong muốn
của du khách, tạo cho họ sự thỏa mãn, hài lòng khi thực hiện hoạt động du
lịch ở điểm đến đó.
1.3.2 Đặc điểm và yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của điểm đến
13
Sức hấp dẫn là một thuộc tính của điểm đến, tạo nên sự cạnh tranh
của điểm đến đó với các điểm đến khác. Một điểm du lịch có sức hấp dẫn là
nơi thu hút lượng lớn khách du lịch và có doanh thu cao và phát triển du lịch
theo hướng bền vững. Theo ủy ban Brundtland định nghĩa “phát triển bền vững
được hiểu là hoạt động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Đây là khái niệm được sử dụng rộng rãi, làm chuẩn mực để so sánh các hoạt
động phát triển có trách nhiệm đối với môi trường sống của con người. Khái
niệm về phát triển du lịch bền vững không tách rời khỏi khái niệm này. Du lịch
là ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên bao gồm tài nguyên tự
nhiên và tài nguyên nhân văn, từ đó ta thấy rõ được phát triển du lịch gắn với
môi trường. Chính vì vậy, bản thân sự phát triển du lịch đòi hỏi phải có sự phát
triển bền vững chung của xã hội và ngược lại. Hiện nay, đa số chuyên gia trong
lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng:
“Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có
quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho
bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để
phát triển du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.
Như vậy, nếu chỉ chạy theo đáp ứng hai yếu tố khách du lịch và doanh thu,
khai thác triệt để mọi tài nguyên du lịch mà không có định hướng phát triển,
phá hủy môi trường, thì điểm du lịch ấy chưa thể coi là một điểm đến có sức
hấp dẫn. Để một điểm du lịch được xem là điểm đến có sức hấp dẫn, nó phải
có lượng khách du lịch ghé thăm hàng năm đông, doanh thu du lịch cao. Bên
cạnh đó phải góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa
phương, nơi diễn ra các hoạt động du lịch, để du khách có những chuyến du
lịch chất lượng và có trách nhiệm. Hoạt động du lịch phải đảm bảo duy trì chất
14
lượng của môi trường cả về tự nhiên và nhân văn vì lợi ích của cả cộng đồng
địa phương và du khách.
Sức hấp dẫn chính là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá
tài nguyên du lịch hay một điểm du lịch cụ thể. Dựa trên nhiều cơ sở để có
thể phân chia các loại điểm du lịch, do đó yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của điểm
du lịch phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của điểm du lịch đó. Theo các nhà nghiên
cứu đã chỉ ra các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến du lịch bao gồm: sự
hấp dẫn; các tiện nghi; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ vận
chuyển; dịch vụ khách sạn.Hay có thể phân chia các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn
của điểm đến du lịch bao gồm: cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, kiến
trúc, phongcảnh thiên nhiên, khí hậu, di tích lịch sử; các loại hình nghệ thuật,
phong tục tậpquán..v.v. Nhân tố tâm lý xã hội tại điểm đến du lịch đó là sự hiếu
khách và tínhthân thiện của cộng đồng dân cư sở tại, các sự kiện văn hóa, cuộc
sống ban đêmvà vui chơi giải trí, tính mới lạ của điểm đến du lịch, khả năng tiếp
cận, các món ăn và sự yên tĩnh, môi trường chính trị, xã hội và giá cả;
Một quan điểm khác cho rằng, các nhân tố tạo nên khả năng hấp dẫn của
điểm đến du lịch bao gồm: Những đặc điểm cơ bản, nguyên thủy của điểm đến
đó như khí hậu, môi trường sinh học, văn hóa và kiến trúc truyền thống, đó
chính là những điều kiện cần để khách du lịch chọn điểm đến; Những đặc điểm
khác của điểm đến du lịch: các khách sạn, vận chuyển, nơi vui chơi giải trí đó
chính là điều kiện đủ để tăng tính hấp dẫn của điểm đến du lịch. Cách phân chia
này xác định ranh giới rõ ràng giữa hai nhóm điều kiện cần và đủ. Sức hấp dẫn
của một điểm du lịch trước hết phải xuất phát tự đặc điểm tự thân của điểm đến,
thêm vào đó là các đặc điểm khác bổ trợ xung quanh, hai nhóm điều kiện này
kết hợp hài hòa, hỗ trợ nhau cùng tạo nên sức hấp dẫn cho điểm đến.
1.3.3. Tiêu chí xác định sức hấp dẫn của điểm đến
Tiêu chí là chuẩn mực được đề ra dùng để kiểm định hay đánh giá một sự
vật, sự việc. Bao gồm các yêu cầu về chất lượng, thời gian, năng suất và khả
15
năng tuân thủ các qui định được đề ra, kết quả cuối cùng sẽ biểu thị được tính
bền vững và sự hiệu quả của tiêu chí đó. Tiêu chí mang tính khoa học là một
công cụ đánh giá về chất lượng, giúp con người định hướng các mục tiêu và
phương hướng một cách chuẩn xác.
Để đánh giá sức hấp dẫn của một điểm đến, rất nhiều chuyên gia đã đưa ra
các giả thuyết khác nhau về xây dựng bộ tiêu chí. Đầu tiên phải kể đến là đánh
giá về mức độ hấp dẫn (thu hút) của điểm đến du lịch trên trang web
TripAdvisor, nơi mà các tiêu chí xuất phát từ nhận thức của khách du lịch. Trang
web du lịch TripAdvisor – một trong những trang web du lịch lớn trên thế giới
đánh giá chất lượng những điểm đến du lịch cũng đưa ra những xếp hạng các
điểm đến thường niên. Phương pháp đánh giá TripAdvisor áp dụng không giống
những trang web khác, họ sử dụng một thuật toán độc quyền để phân tích ý kiến
đánh giá và phản hồi của người truy cập về điểm đến du lịch. Những ý kiến này
tập trung vào đánh giá ba tiêu chí chính, bao gồm: Địa điểm lưu trú, Nhà hàng,
Các điểm tham quan và vui chơi.Về mặt nội dung, TripAdvisor thu thập thông
tin đánh giá về điểm đến du lịch qua trang web trực tuyến, và bằng việc gửi
email cho những người đăng ký thành viên để khuyến khích họ đưa ra đánh giá
về một điểm đến cụ thể. Mỗi ý kiến phản hồi này đều phải đưa ra đánh giá theo
thang đo từ 1 đến 5 đối với các tiêu chí nơi lưu trú, nhà hàng, các điểm tham
quan và vui chơi tại điểm đến (trong đó, 1 là đánh giá chất lượng kém, 5 là chất
lượng xuất sắc).
Một nghiên cứu khác nữa của Bùi và Mai (2012) đã đưa ra hệ thống các
tiêu chí đánh giá khả năng thu hút khách của điểm đến du lịch – thành phố Huế,
Việt Nam. Trong đó, 17 tiêu chí xuất phát từ thuộc tính của điểm đến, được chia
làm 5 nhóm chính đã được đưa vào nghiên cứu. Các nhóm này bao gồm: Các
yếu tố tự nhiên, Các yếu tố xã hội, Các yếu tố lịch sử, Các điều kiện giải trí và
mua sắm, Cơ sở hạ tầng, ẩm thực và lưu trú. Hệ thống các tiêu chí này được đưa
ra dựa trên mô hình đánh giá khả năng thu hút của điểm đến đề xuất bởi Hu và
16
Ritchie (1993) kết hợp với việc bổ sung yếu tố “an toàn của điểm đến” – một
trong những quan tâm hàng đầu của du khách hiện nay. Vengesayi (2003) đã đưa
ra định nghĩa cho khả năng thu hút và cạnh tranh của điểm đến du lịch, đó là khả
năng một điểm đến có thể mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội, và vật chất cho
cộng đồng dân cư của điểm đến cũng như làm hài lòng khách du lịch. Theo
Vengesayi, các yếu tố nguồn lực của điểm đến và hỗn hợp các hoạt động là tiêu
chí cơ bản tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến.
Đây cũng chính là lí do tại sao du khách đánh giá, lựa chọn điểm đến này
hơn điểm đến khác. Cụ thể đó là 5 nhóm yếu tố: văn hóa, tự nhiên, các sự kiện,
các hoạt động du lịch, và hoạt động vui chơi giải trí tại điểm đến. Các yếu tố
nguồn lực của điểm đến và các hỗn hợp các hoạt động sẽ cung cấp cho du khách
có thêm nhiều lựa chọn, giữ họ lưu lại điểm đến lâu hơn, và đó chính là yếu tố
“kéo” đối với du khách Theo John Lea và David W. Smith đã đưa ra quan điểm
về đánh giá sức hấp dẫn của một điểm đến du lịch trong cuốn “Tourism and
development in the third world” với hệ tiêu chí như sau:
Tăng hấp dẫn ( 100 điểm) Giảm hấp dẫn (10 điểm)
1. Phong cảnh đẹp 1. Lạm phát cao
2. Thời tiết trong lành 2. Đồng tiền mạnh
3. Không quá xa 3. Tỷ lệ tội phạm cao
4. Đi lại rẻ 4. Khủng bố
5. Dịch vụ tốt 5. Thiên tai, sự cố môi trường
6. Ổn định về chính trị 6. Chính trị không ổn định
7. Chính quyền thiếu sự ủng hộ của 7. Thịnh vượng về kinh tế dân chúng
17
8. Gần gũi về văn hóa, lịch sử với
8. Tiếp thị kém du
khách
9. Yếu kém về kinh tế 9. Mới lạ
10. Nhiều phiền toái tại điểm du lịch 10. Ăn ở rẻ
Bảng 1.1. Các tiêu chí đo độ hấp dẫn của một điểm đến
Đo độ hấp dẫn của điểm du lịch được tính bằng công thức: TAM (Tourist’s
Attractive Measure)
TAM = 1/100 (A-B)
Với TAM biến thiên từ 0,0 đến 1,0 theo các mức như sau:
- Không có gì hấp dẫn 0,0
- Thấp 0,2
- Kém 0,4
- Trung bình 0,6
- Khá 0,8
- Tuyệt vời, tốt 1,0
Như vậy, khả năng thu hút của điểm đến phụ thuộc một phần vào khả
năng của nó cung cấp các dịch vụ và tiện ích mà du khách có thể sử dụng khi họ
ở tại điểm đến. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của điểm đến lại phụ thuộc
vào việc cung cấp các dịch vụ và tiện ích này tốt hơn so với các điểm đến khác.
Môi trường của điểm đến là nơi các sản phẩm dịch vụ du lịch được tạo ra và là
nơi khách du lịch tương tác với các công ty du lịch. Môi trường này được tạo
thành bởi nhiều yếu tố, trong đó an ninh an toàn, mức độ đông đúc, chất lượng
nguồn nhân lực, sự cạnh tranh, hợp tác,… được xem là tiêu chí đánh giá khả
năng hấp dẫn. Chất lượng môi trường tự nhiên và xã hội điểm đến phải được
đảm bảo thì mới hấp dẫn được khách du lịch, và công tác quản lý tốt sẽ giúp
nâng cao vị thế của điểm đến, giúp điểm đến cạnh tranh thành công trên thị
18
trường. Ngoài ra, các yếu tố về danh tiếng, thương hiệu, mức giá của các dịch vụ
du lịch tại điểm đến cũng được liệt kê vào hệ thống các tiêu chí đánh giá tính
cạnh tranh và tính hấp dẫn.
Những phân tích điểm đến sẽ giúp nhà quản lý hoạch định chiến lược phát
triển và có định hướng phân bổ nguồn lực phù hợp nhằm gia tăng sức hấp dẫn,
khả năng thu hút du khách của điểm đến. Từ đó góp phần định vị thương hiệu,
nâng cao vị thế và trở lại hoàn thiện quy hoạch điểm đến du lịch qua các giai
đoạn phát triển.
1.4 Những vấn đề về du lịch tâm linh.
1.4.1. Quan niệm về du lịch.
Hiện nay cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm du lịch cũng được
hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy theo góc độ xem xét. Các khái niệm được đưa
ra theo hai góc độ chính là cầu – người đi du lịch và cung – kinh tế du lịch. Theo
từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu theo hai khía cạnh:
Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem
xét ở gốc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc,
từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình
hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại
hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Như vậy, du lịch hiểu theo khía cạnh nào thì nó đều hướng tới giá trị về mặt
tinh thần của người đi du lịch trên cơ sở đó mới nảy sinh hoạt động về kinh tế.
1.4.2. Du lịch tâm linh.
1.4.2.1. Khái niệm.
19
Du lịch văn hóa tâm linh vốn là một thực thể đã có mặt hàng trăm năm nay
trên khắp thế giới. Xưa nay, mọi người vẫn quen dùng danh từ hành hương để nói
về chuyến đi của mình. Tuy nhiên khái niệm về du lịch tâm linh được định hiểu
đúng như sau:
Du lịch tâm linh là: “Một loại hình du lịch văn hóa nhưng khai thác các đối
tượng tôn giáo, tín ngưỡng tâm linh vào hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn các
nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo, tham quan, tìm hiểu và nâng cao nhận thức... của
du khách”.
Du lịch văn hóa tâm linh là sự kết hợp giữa du lịch và tâm linh – tín ngưỡng.
Đây là hai nhu cầu cần thiết trong đời sống của con người, nhằm mang lại nét đẹp
cho cuộc sống đi đôi với sự thăng hoa trong tâm hồn.
Tóm lại, loại hình du lịch này hoạt động phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng
và giữ gìn các giá trị văn hóa bao gồm cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần.
1.4.2.2. Mục đích của du lịch tâm linh.
Các mục đích cụ thể của loại hình du lịch tâm linh là:
- Tham quan
Tham quan là hành vi giúp du khách quan sát, chiêm nghiệm, tìm hiểu về
đối tượng. Tham quan cũng là hoạt động quan trọng để du khách nâng cao hiểu
biết về thế giới xung quanh hay các điểm đến cụ thể. Trong loại hình du lịch văn
hóa tâm linh, du khách có thể trực tiếp chiêm nghiệm, tham quan, nghiên cứu kiến
trúc, mỹ thuật, cảnh quan, hệ thống tượng thờ, phù điêu, các di vật tại các chùa
chiền, đền miếu, nhà thờ, thánh thát, thánh địa,... Từ đó, họ có thể hiểu hơn về
những giá trị văn hóa đặc sắc liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, lịch sử, nghệ
thuật kiến trúc, điêu khắc, phong tục tập quán,...
- Nghỉ dưỡng
Với hoạt động nghỉ dưỡng, du khách có thể phục hồi sức khỏe sau những
ngày lao động vất vả cũng như nâng cao khả năng lao động của mình. Ngày nay,
nhu cầu đi nghỉ của con người ngày càng tăng do sức ép của công việc căng thẳng,
20
của môi trường ô nhiễm, của các quan hệ xã hội,... Điểm đến cho các chuyến nghỉ
dưỡng thường là những nơi có không khí trong lành, khí hậu dễ chịu, phong cảnh
ngoạn mục,... Trong thời gian nghỉ ngơi, du khách có thể kết hợp tham quan, tìm
hiểu các đối tượng gắn với di tích tôn giáo làm cho chuyến du lịch của mình thêm
phong phú.
- Tham dự lễ hội
Đến lễ hội, du khách được tham gia trực tiếp các hoạt động tôn giáo với
không khí náo nhiệt và sống động. Các hoạt động đó được tái tạo qua những hoạt
động sống của sinh hoạt lễ hội chùa, đền, phủ, quán, nhà thờ, thánh thất. Thông
qua các thành tố của lễ hội bao gồm các nghi thức, nghi lễ, vũ điệu, trang phục,
ẩm thực... họ có thể cảm nhận giá trị văn hóa một cách sống động.
Tuy nhiên, du lịch lễ hội có đặc trưng cố định về thời gian. Do đó, du lịch
lễ hội tôn giáo là có tính mùa vụ. Du khách chỉ có thể tham gia vào loại hình này
tại những thời điểm đã được ấn định.
- Tôn giáo, tín ngưỡng
Ngày nay, du khách hoặc các tin đồ cũng thực hiện các chuyến du lịch văn hóa
tâm linh để thỏa mãn nhu cầu thực hiện các lễ nghi tôn giáo hay tìm hiểu, nghiên
cứu tôn giáo. Đi du lịch với mục đích này trở nên ngày càng phổ biến đối với du
khách. Không phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp, dân tộc, họ cùng có chung một nhu
cầu tìm kiếm cảm giác bình yên, sự tĩnh tâm từ những chuyến đi. Điểm đến của
du khách chính là các chùa chiền, đền phủ, nhà thờ, thánh thất, lễ hội, tôn giáo...
1.4.3.3. Điểm đến của du lịch tâm linh.
Đối với loại hình du lịch tâm linh, điểm đến chủ yếu là các di tích gắn với
tôn giáo và tín ngưỡng như chùa, đình, đền...
*Di tích tôn giáo:
- Văn Miếu
Đây là công trình kiến trúc công cộng để thờ Khổng Tử và các bậc tiên nho,
tiên triết; ngoài ra còn bao gồm hệ thống các trường học, trường thi mà ở đó diễn
21
ra quá trình đào tạo và tuyển chọn nhân tài dưới các triều đại phong kiến Việt
Nam.
- Chùa
Chùa là nơi tập trung của các sư, tăng, sinh hoạt, tu hành và thuyết giảng đạo
Phật. Ở nơi này mọi người kể cả tín đồ hay người không theo đạo đều có thể đến
thăm viếng, nghe giảng kinh hay thực hành các nghi lễ tôn giáo. Hiện nay, chùa
trở thành điểm du lịch thu hút du khách.
Chùa từ lâu đã trở thành sản phẩm du lịch văn hóa của ngành du lịch. Tiềm
ẩn nhiều giá trị, ngôi chùa mang trong mình tính đa dạng về cảnh quan, kiến trúc,
trang trí, nội thất. Sự đa diện trong sinh hoạt văn hóa thông qua các lễ hội, sinh
hoạt của tăng chúng – phật tử, văn hóa ẩm thực,... phản ánh những ảnh hưởng của
giáo lý nhà Phật. Vì vậy, di sản văn hóa Phật giáo là một giá trị có khả năng tạo
nên những lực hút thúc đẩy du lịch phát triển, nhất là du lịch văn hóa tâm linh.
Du khách đi du lịch đến các di tích Phật giáo như chùa tháp để thực hiện
những ý niệm thiêng liêng cũng như nâng cao hiểu biết về tôn giáo này thông qua
các đối tượng cụ thể như kiến trúc, điêu khắc, tượng thờ, di vật...
- Nhà thờ Kitô giáo
Nhà thờ Kitô giáo thường được gọi là thánh đường. Tùy theo tính chất, điều
kiện và đặc thù của các địa phương mà nhà thờ có nhiều cấp độ khác nhau. Nhà
thờ Kitô giáo được chia thành 4 hạng: nhà thờ chính tòa, nhà thờ chính xứ, nhà
thờ chính họ, nhà nguyện (chuyên đọc kinh trong đó, bao gồm nhà nguyện công,
nhà nguyện tư, nhà nguyện dòng).
*Di tích tín ngưỡng
- Đình
Đình là kiến trúc công cộng của làng. Kiến trúc được dựng lên làm nơi thờ
thần của làng và là nơi diễn ra lễ hội làng, là nơi họp bàn công việc của làng. Kiến
trúc được gọi tên là đình, tên đó bắt nguồn từ tên gọi dịch đình, đình trạm. Đình
làng bắt đầu có lẽ chỉ là một kiến trúc nhỏ gồm 3 gian và hai chái, sau đó số gian
22
phát triển lên đến 5, 7 hoặc 9 gian (số lẻ) cộng thêm kiến trúc phía sau gọi là hậu
cung, thêm phía trước gọi là tiền tế, thêm hai bên gọi là tả vu và hữu vu.
- Đền
Đền là kiến trúc được dựng lên để thờ thần. Đền là tiếng biến âm từ chữ điện
trong tiếng Hán. Đền tiếng Hán cũng gọi là từ. Nhà thờ họ cũng gọi là từ đường.
Đền được kiến trúc cũng giống như đình, cũng có nội điện (nhà hậu cung) và đại
bái (thượng điện) nhưng với quy mô nhỏ. Hai bên tả hữu thường hẹp, có đặt nhiều
bàn thờ để người đến lễ bầy lễ vật dâng hương.
- Miếu
Miếu thường có ba loại. Miếu thờ thần tự nhiên. Miếu thờ tổ ngành nghề. Võ
miếu thờ quan võ. Y miếu thờ ông tổ về y học. Tôn miếu, miếu thờ tổ tiên nhà
vua thái miếu, thế miếu. Thời phong kiến miếu còn là biểu tượng của về Tổ quốc,
gọi tôn miếu.
- Phủ
Phủ là nơi thờ mẫu. Mẫu được tôn là các bà chúa, chúa sơn lâm, chúa Liễu
Hạnh. Chúa thì ở phủ, phủ chúa Trịnh, phủ chúa Nguyễn, còn đế vương thì ở cung
điện. Phủ xuất hiện muộn hơn, trước kia thờ mẫu cũng ở đền.
1.4.3.4. Khách du lịch của du lịch tâm linh.
Theo Luật du lịch: "Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến."
Quan niệm này nhận định khách du lịch ở góc độ mục đích về chuyến đi của họ ở
nơi đến nhưng chưa chỉ rõ thời gian và nơi đến của họ. .
Khách du lịch đề cập trong luận văn này được tiếp cận theo góc độ là khách
đến trong quan hệ với những cơ sở đón tiếp là các điểm du lịch văn hóa tâm linh.
Họ thường thực hiện chuyến đi trong ngày và không lưu lại qua đêm tại cơ sở lưu
trú của ngành du lịch.
Vì vậy, “Khách du lịch được khảo sát trong luận văn bao gồm khách Nội
địa và Quốc tế đến tham quan tại đền Sòng”.
23
Tiểu kết Chương 1
Du lịch văn hóa tâm linh là loại hình du lịch dựa vào các loại tài nguyên nhân
văn: các di tích, lễ hội, các sự kiện...Dựa trên các nhu cầu của khách du lịch, loại
hình này được thể hiện qua các hoạt động cụ thể như du lịch tôn giáo, du lịch tham
quan, du lịch lễ hội, du ngoạn... Dù ở hình thức nào thì du khách cũng được thỏa
mãn nhu cầu tâm linh. Họ được đến với các không gian thiêng (đền, chùa, miếu
mạo, nhà thờ...), chiêm ngưỡng các đối tượng thiêng (hệ thống tượng, di vật...),
thực hiện ý niệm linh thiêng tồn tại trong mỗi người. Không những vậy, loại hình
du lịch văn hóa tâm linh giúp du khách kết hợp cả mục đích du lịch (thăm thú, du
ngoạn, nghỉ ngơi...) với mục đích tôn giáo (cầu khấn, hành lễ...). Với những đặc
trưng như vậy, loại hình du lịch văn hóa tâm linh cần được nghiên cứu khảo sát ở
các đối tượng cụ thể trong phạm vi nhất định để đưa ra những nhận định, đánh giá
hợp lý, xây dựng thành những sản phẩm du lịch hấp dẫn cho du khách.
Những công trình kiến trúc như: đình, chùa, miếu, đền, các di tích... gắn với
các sinh hoạt văn hóa của cộng đồng dân cư Việt. Bên cạnh đó hoạt động du lịch
văn hóa tâm linh còn góp phần giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống của dân tộc
biết giữ gìn những truyền thống và phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương
Thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hóa là địa điểm giàu tiềm năng về du lịch tâm linh.
Có được điều đó là do được thiên nhiên ưu đãi cho một địa thế thuận lợi lại kết
hợp với bàn tay và khối óc của con người nơi đây cộng với tâm nguyện luôn
hướng về cội nguồn từ bao đời nay, đã tạo nên những công trình kiến trúc dân
gian giàu tính văn hóa và tính lịch sử, cũng như gìn giữ được những nét văn hóa
đặc sắc lâu đời của địa phương mình. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt tâm
linh, phong tục tập quán mà nếu được khai thác một cách hợp lý sẽ góp phần mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội nhờ phát triển du lịch tại đây đặc biệt là du lịch tâm
linh tại khu di tích đền Sòng.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỀN SÒNG SƠN
TỈNH THANH HÓA
2.1. Khái quát chung về du lịch ở T.X Bỉm Sơn – Thanh Hóa.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1. Vị trí địa lý, dân cư.
Thị xã Bỉm Sơn được thành lập ngày 18/12/1981 bao gồm Thị trấn Nông
trường Hà Trung và 2 xã Quang Trung và Hà Lan thuộc huyện Trung Sơn (nay là
Huyện Hà Trung – Thanh Hoá). Là đơn vị nằm ở vùng địa đầu tỉnh Thanh Hoá và
của cả miền Trung, Thị xã Bỉm Sơn cách thành phố Thanh Hoá 34 km về phía
Bắc, cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Nam. Có phía Bắc giáp tỉnh Ninh Bình,
phía Nam giáp huyện Hà Trung, phía Đông giáp huyện Nga Sơn, phía Tây giáp
huyện Thạch Thành (Tỉnh Thanh Hoá).
- Diện tích tự nhiên: 6.701,2 ha.
Đơn vị hành chính:
- Phường Ba Đình
- Phường Ngọc Trạo
- Phường Bắc Sơn
- Phường Lam Sơn
- Phường Đông Sơn
- Phường Phú Sơn
- Xã Quang Trung
- Xã Hà Lan
*Dân cư.
Theo số liệu điều tra của thị xã Bỉm Sơn, dân số trung bình là: 58.362
(người). Trình độ kinh tế, dân trí và trình độ văn hóa xã hội của cư dân phát triển
khá cao, thu nhập và đời sống của đa số đã được cải thiện và nâng cao đáng kể.
2.1.1.2. Địa hình và khí hậu.
*Địa hình
25
Bỉm Sơn là vùng đất có địa hình thấp dần từ tây sang đông. Đặc điểm địa
chất của Bỉm Sơn thuộc đới cấu tạo Sơn La, phụ đới Ninh Bình, đất đá của vùng
được tạo thành vào nguyên đại Trung sinh - kỷ Tơriát. Tuy diện tích không rộng
nhưng Bỉm Sơn vừa có vùng đồng bằng, vùng núi đá, vùng đồi và sông suối. Vùng
đồi núi kéo dài từ Tây Bắc đến Bắc Đông Bắc với diện tích 5.097,12 ha, vùng
đồng bằng có diện tích 1.518,98 ha; núi đá có đặc điểm của những sa thạch là đá
rát, đá phiến sét và xen kẽ những mạch đá vôi chìm nổi, vùng đồng bằng thuận
tiện cho phát triển nông nghiệp và cũng là diện tích đất dự trữ cho phát triển đô
thị.
*Khí hậu
Thị xã Bỉm Sơn chịu ảnh hưởng của ba vùng khí hậu xen kẽ là Tây Bắc –
Đông bắc Bắc Bộ và cận bắc Trung Bộ. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,60,
lượng mưa trung bình đạt 1.514 mm/năm; độ ẩm không khí trung bình 80%, chế
độ gió biến chuyển theo mùa, nắng lắm, mưa nhiều…
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước để hướng tới mục
tiêu năm 2025 nước ta trở thành một nước công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa nói chung
và thị xã Bỉm Sơn nói riêng cũng đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong
công cuộc phát triển kinh tế, những kết quả đạt được được thể hiện rõ rệt trong sự
thay đổi cơ cấu kinh tế của toàn thị xã năm 2021
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế thị xã Bỉm Sơn năm 2021
(Đơn vị (%)
Chỉ tiêu Nông - lâm - ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ - thương mại và du lịch
Cơ cấu 4,3% 47,5% 48,2%
(Nguồn: UBND thị xã Bỉm Sơn)
26
Từ số liệu bảng 2.1 ta có hình 2.1 thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị
xã Bỉm Sơn năm 2021 như sau:
Sales
4,3%
48,2%
Nông - Lâm - Ngư Nghiệp
47,5%
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ - thương mại và du lịch
Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế của thị xã Bỉm Sơn năm 2021
Từ hình 2.1 ta thấy cơ cấu kinh tế của thị xã Bỉm Sơn đang có sự chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thương mại – dịch vụ.
- Tỉ lệ ngành CN – XD là: 47,5 %
- Tỉ lệ ngành NLN nghiệp là : 4,3%
- Tỉ lệ ngành TM – DV là: 48,2 %
- Ngành CN – XD cao hơn gấp 11,04 lần so với ngành NLN nghiệp.
Số liệu cho thấy thị xã đã và đang thực hiện tốt chính sách, đường lối phát
triển kinh tế theo định hướng phát triển của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và của Đảng
và Nhà nước nói riêng để tiến tới năm 2025 thị xã sẽ trở thành thị xã Công nghiệp
hiện đại.
- Ngành TM – DV cao hơn gấp 11,2 lần so với ngành NLN nghiệp.
Với sự chênh lệch là 11,2 lần đã chứng tỏ thị xã Bỉm Sơn không chỉ tập trung
phát triển về Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà ban quản lý thị xã đã và đang thực
hiện tốt chính sách phát triển ngành thương mại và dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du
lịch. Ngày càng có nhiều hơn các cơ sở lưu trú, cơ sở phục vụ ăn uống đảm bảo 27
vệ sinh an toàn thực phẩm được đầu tư và xây dựng, đảm bảo phục vụ tốt cho
khách du lịch tới tham quan tại các điểm di tích.
* Giáo dục – Đào tạo:
Tăng cường đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện. Triển khai thực hiện phong trào thi đua ‘‘Xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” và cuộc vận động ‘‘Mỗi thầy giáo,
cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” bước đầu đã đạt được kết
quả nhất định, tổ chức tuyển chọn, bồi dưỡng học.
*Giao thông vận tải.
Hiện nay mạng lưới giao thông thị xã Bỉm Sơn đạt 136 km bao gồm cả
đường Quốc Lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, đường Tỉnh Lộ 7, đường Liên huyện và
hệ thống giao thông nội thị, mật độ giao thông đạt 5km/km2, tỷ lệ chiếm đất đạt
10%. Một số tuyến đường chính như tuyến đường Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc
Nam chạy qua Thị xã với tổng chiều dài là 9,8 km, đường Tỉnh Lộ 7 đi Huyện
Thạch Thành dài 4,7km, đường liên Huyện Bỉm Sơn – Nga Sơn dài 12km; các
tuyến đường nội thị chính như: Đường Trần Phú 4,5km, Đường Trần Hưng Đạo
5,0km, đường Nguyễn Văn Cừ 3,4km, Đường Bà Triệu 3,95km, Đường Lê Lợi
dài 3,5km…
Khu di tích đền Sòng rất thuận lợi trong việc đón khách du lịch tới tham
quan vì quốc lộ 1A chạy ngay qua trước cửa Đền. Ngoài ra đường tỉnh lộ 7 cách
đền không xa cũng tạo điều kiện phát triển chương trình du lịch liên Tỉnh.
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng về điện, nước, y tế, ngân hàng và bưu chính viễn
thông.
* Hệ thống Bưu chính - Viễn thông:
Lĩnh vực dịch vụ Bưu chính - Viễn thông trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn những
năm vừa qua phát triển khá mạnh, đến nay Thị xã đạt 74 máy điện thoại/100dân,
bình quân sử dụng internet ADSL đạt 6,5 thuê bao/100dân.
Hệ thống hạ tầng cấp, thoát nước:
28
Phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt đã và đang được quy hoạch phát triển,
đảm bảo cấp, thoát nước cho các nhà máy xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở thương
mại, dịch vụ và các khu dân cư trên địa bàn.
Hệ thống điện năng:
Nguồn điện thị xã Bỉm Sơn được cấp từ 2 trạm 110KV. Hiện nay thị xã có 3
trạm trung gian 35/6KV và 45 trạm hạ thế 6/0,4KV; toàn thị xã có 101,92 km
đường dây hạ thế; tổng điện năng tiêu thụ là 292.658.856 KW/h/ năm, bình quân
sử dụng điện năng sinh hoạt đạt 275 KWh/người/năm, Số hộ dùng điện trực tiếp
với chi nhánh điện đạt 9.790 hộ, bằng 71,3%.
Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt:
Hiện nay trên địa bàn thị xã có 02 nhà máy cung cấp nước sinh hoạt với công
suất 16.000m3/ngày đêm do Xí nghiệp nước Bỉm Sơn quản lý.
Hệ thống y tế:
- Bệnh viện Đa khoa Bỉm Sơn.
- Trung tâm Y tế dự phòng Bỉm Sơn.
- Trạm xá các xã phường.
- Có 62 cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập.
- Có 05/8 xã phường đã được công nhận xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về
y tế.
- Thị xã đã hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện tư nhân ACA Bỉm
Sơn quy mô 100 gường bệnh.
Hệ thống Ngân hàng:
- Ngân hàng Công thương Bỉm Sơn (Chi nhánh cấp 1).
- Ngân hàng Đầu tư Bỉm Sơn (Chi nhánh cấp 1).
- Ngân hàng Nông nghiệp Bỉm Sơn.
- Ngân hàng Chính sách xã hội Bỉm Sơn.
- Chi nhánh Ngân hàng VP Bank Bỉm Sơn.
Hệ thống Nhà thi đấu TDTT – Nhà văn hoá:
29
- Nhà thi đấu TDTT thị xã - Phường Ba Đình - Bỉm Sơn.
- Nhà thi đấu TDTT Công ty Xi Măng Bỉm Sơn - Phường Đông Sơn - Bỉm
Sơn.
- Nhà hát công nhân Thị xã - Phường Ba Đình - Bỉm Sơn.
- Khu văn hoá thể thao Phường Ngọc Trạo.
Hệ thống Khách sạn – Nhà nghỉ:
Trên địa bàn Bỉm Sơn hiện có 37 Nhà nghỉ, khách sạn, trong đó có 31 nhà
nghỉ và 06 khách sạn. Với tổng số phòng là 261 phòng . Tổng doanh thu khách sạn,
nhà hàng, dịch vụ du lịch đạt 32.235Tr tăng bình quân hàng năm 7.8%.
Như vậy, cơ sở hạ tầng về điện, nước, y tế, khách sạn – nhà nghỉ và bưu
chính viễn thông của thị xã đã đạt được mức đáng kể, cơ bản có khă năng phục
vụ tốt cho hoạt động du lịch của địa phương nói chung và du lịch tâm linh tại đền
Sòng nói riêng.
2.1.3. Tài nguyên du lịch.
2.1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
Cũng như các huyện trong tỉnh Thanh Hóa, nơi đây được tự nhiên ưu ái cho
những suối, núi đồi,... những tài nguyên du lịch tự nhiên, thêm vào đó được ưu ái
cho tài nguyên đất phù sa màu mỡ và vị trí địa lý thuận lợi.
*Tài nguyên đất.
Thị xã Bỉm Sơn có 2 nhóm đất chính là đất phù sa và đất xám Feralit, cụ thể:
Đất phù sa: 999,22 ha, trong đó:
- Đất phù sa chua Glây nặng: 126,26 ha, phân bố tập trung ở các xã: Hà
Lan, Quang Trung, phù hợp với phát triển trồng lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất phù sa biến đổi Glây nặng: 872,96 ha, thuận lợi cho việc trồng lúa,
màu và cây công nghiệp hàng năm, khả năng tăng vụ khá cao.
Đất xám: 4.193,93 ha, gồm các loại:
- Đất xám Feralit đá lẫn nông 3.535,86 ha.
30
- Đất xám Feralit đá lẫn sâu 658,07 ha. Độ dày tầng đất khá thuận lợi cho
cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày phát triển.
* Tài nguyên nước
Hệ thống sông ngòi, ao, hồ của Bỉm Sơn bao gồm hệ thống sông suối ngắn
và nhỏ, nguồn nước mặt nghèo nàn biến động thất thường theo mùa: mùa mưa
ngập úng, mùa khô thiếu nước.Các suối có trữ lượng nước lớn như: suối Sòng,
Chín Giếng, Cổ Đam, khe Gỗ, Ba Voi, khe Cạn đều đổ ra sông Hoạt, qua kênh
Tam Điệp.
* Tài nguyên khoáng sản.
Bỉm Sơn có khoáng sản chủ yếu là đá vôi, đá sét phong phú dễ dàng cho khai
thác nhiên liệu cho các công trình xây dựng. Trong đó:
- Đá vôi mỏ Yên Duyên: 3.000 triệu tấn, phân bố 1000 ha.
- Đá phiến sét mỏ Cổ Đam, trữ lượng 60 triệu tấn, diện tích phân bố: 200 ha.
- Sét xi măng (mỏ Tam Diên) trữ lượng 240 triệu tấn, diện tích phân bố: 200
ha.
- Đất san lấp (Thung Cớn) trữ lượng: 3,5 triệu tấn, diện tích: 100 ha.
2.1.3.2.Tài nguyên du lịch nhân văn.
*Lễ hội.
Thanh Hoá là tỉnh có tiềm năng du lịch lớn và có thể đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách du lịch với bờ biển dài trên 100 km với nhiều bãi biển đẹp, trong
đó nổi tiếng nhất là bãi biển Sầm Sơn quanh năm thu hút hàng triệu du khách đến
nghỉ ngơi, tắm biển với nhiều điểm du lịch phụ cận như đền Độc Cước, hòn Trống
Mái, chùa Cô Tiên, khu đầm lầy nước mặn Quảng Cư, Quảng Tiên với nhiều chim
thú, cây cỏ và hải sản và rất nhiều điểm du lịch tự nhiên hấp dẫn khác, điển hình
T.X Bỉm Sơn với những tài nguyên du lịch đẹp, độc đáo. Tất cả hoà quyện tạo
nên bức tranh hấp dẫn du khách trong và ngoài nướctới viếng thăm và thưởng
ngoạn. Bên dưới đây là những lễ hội nổi bật tại thị xã Bỉm Sơn.
Lễ hội Sòng Sơn - Ba Dội
31
Lễ hội Đền Sòng thường diễn ra từ ngày mùng 10/2 đến hết tháng 3 âm lịch
hàng năm. Nhưng đông vui nhất là ngày 26/2, tương truyền là ngày Thánh Mẫu
hạ giới.
Lễ hội đền thờ bát Hải Long Vương
Đền thờ bát Hải Long Vương là di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Lễ hội được
tổ chức vào 24 - 8 âm lịch. Hoạt động lễ hội của thị xã Bỉm Sơn là một trong
những nhân tố quan trọng trong kế hoạch xây dựng và phát triển du lịch của thị
xã. Song hành với hoạt động lễ hội là sức hút của các di tích văn hóa – lịch sử,
những di tích còn lại đã được xếp hạng và bảo tồn được những giá trị đặc sắc để
phục vụ cho hoạt động du lịch.
* Di tích lịch sử - văn hóa.
Đền Cây Vải
Được khởi dựng vào khoảng năm 1060 thời Lý Thánh Tông (1054-1072),
được sửa sang vào khoảng 1840 - 1847 thời Thiệu Trị nhà Nguyễn. Năm 2001
ngôi đền đã được chính quyền địa phương đầu tư tôn tạo..
Đền cây vải là nơi phụng thờ công chúa Ngọc Thuỷ Tinh con vua Động Đình
Long Vương dưới thuỷ cung. Tương truyền Tiên Nữ Ngọc Thuỷ Tinh Công chúa
đã từng có công âm phù dương trợ, hiến kế cho vua Lý Thánh Tông đánh thắng
quân chiêm thành và cũng từng có công hiến kế cho vua Quang Trung đánh thắng
quân Thanh làm nên thắng lợi Đống Đa vào năm 1789. Với giá trị lịch sử lớn lao
Bộ VHTT đã xếp hạng di tích đền Cây Vải là di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia
Sô: 57/QĐ-BVHTT ngày 18 tháng 01 năm 1993.
Đền Sòng Sơn
Đền Sòng Sơn được xây dựng thời Cảnh Hưng, triều vua Lê HiểnTông
(1740- 1786) là nơi thờ thánh Mẫu Liễu Hạnh.
Đền Sòng Sơn ở ngay phụ cận đường quốc lộ thuận tiện cho khách thập
phương vãn cảnh, dâng hương. Đền Sòng Sơn hướng mặt về hướng Tây Bắc,
trước đền có một hồ nước tự nhiên hình bán nguyệt quanh năm xanh trong đó là
32
hồ cá thần. Tương truyền hàng năm cứ đến tháng giêng, tháng 2 có một đàn cá
toàn thân màu đỏ lũ lượt kéo về bơi lội trong hồnhưng khi hết hộiđền Sòng thì
đàn cá tự nhiên biến mất. Nhân dân trong vùng núi rằng đó là các nàng tiên trên
thượng giới hóa phép về hầu tiên chúa, Thánh Mẫu Liễu Hạnh.
Đền Chín Giếng
Đền Chín Giếng nằm cách đền Sòng 1 km về phía Đông. Đền thờ Bổn Thiên
công chúa hay còn gọi là Cửu Thiên Huyền Nữ, dân gian quen gọi là đền cô Chín.
Trước đền có một con suối lớn nằm trên một con sông ngầm những bề mặt suối
thỉnh thoảng lại có những mô đá nổi lên như những hòn non bộ, dưới mặt nước là
9 miệng giếng sâu và trong veo, không bao giờ cạn.
Các di tích lịch sử - văn hóa trên giữ vai trò chủ chốt trong hoạt động du lịch
tâm linh của thị xã Bỉm Sơn, đặc biết giá trị nhất là khu di tích đền Sòng – một
biểu tượng của nét đẹp văn hóa trong tiềm thức người dân Bỉm Sơn.
2.2. Khái quát về đền Sòng.
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển đền Sòng.
Đền Sòng Sơn trước đây được xây dựng vào thời Cảnh Hưng triều vua Lê
Hiển Tông (1740 - 1786) là nơi thờ Nữ Thần Vân Hương - Bà Chúa Liễu Hạnh.
Ngôi đền được người dân đánh giá là nơi linh thiêng nhất Xứ Thanh.
- Năm 1998 trùng tu, tôn tạo lại theo vóc dáng uy nghi và linh thiêng thủa
xưa.
- Năm 2005, trùng tu, tôn tạo lại các công trình, hạng mục theo kiến trúc cũ.
- Năm 2013 xây dựng lại cổng tam quan và xây thêm hạng mục thờ Hưng
Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
- Năm 2014 tôn tạo, xây dựng lại khang trang các gian thờ, mở rộng bãi đỗ
xa, xây dựng các hạng mục phụ khác. Từ năm 2014 cho tới hiện tại giữ nguyên
các công trình, hạng mục trong khu di tích.
2.2.2. Những nét đặc trưng của đền Sòng.
*Kiến trúc bên ngoài của đền Sòng.
33
Khách du lịch theo đường quốc lộ từ Hà Nội vào Thanh Hóa qua Dốc Xây
hết địa phận Ninh Bình đi tiếp 3 km là đến đền Sòng Sơn – một ngôi đền nổi
“thiếng thiêng nhất xứ Thanh” gắn với văn hóa tâm linh Thánh Mẫu Liễu Hạnh.
Đền Sòng mặt hướng về phía tây bắc.
Phía trước
Là một cái hồ tự nhiên hình bán nguyệt, quanh năm nước trong xanh, không
bao giờ cạn, có tên là hồ cá thần. Hồ có mạch ngầm chảy từ Dốc Xây theo chân
núi qua hang động núi đá vôi đưa nước về đây. Từ hồ cá thần lại có hai khe nước
nhỏ chảy xuôi lượn vòng quanh tạo nên khu đất trước đền dường như một hòn
đảo nhỏ có hình tròn. Hai khe nước này hợp lại với nhau về phía trái đền thành
một dòng nước chảy lượn quanh co về phía thấp tạo nên 9 cái giếng hình xoắn ốc.
Bên cạnh hồ cá thần
Là một núi đất thấp, tròn người ta gọi là núi Ngọc Bích, vì nó gần hồ nước
xanh, núi là tiền án cho ngôi đền. Phía trái đền có dãy núi đất thấp thoải về phía
nam, phía phải cũng có dãy núi thấp làn làn về phía bắc. Hai dãy núi tả hữu nhô
cao hẳn lên ở gần hòn núi Ngọc Bích và hồ cá thần tạo nên bức tranh lưỡng long
ngậm thủy.
Đền Quan Giám
Ở cửa, trên con đường đi vào còn có ngôi đền nhỏ tục gọi là đền Quan Giám,
giám sát tâm địa của con nhang khi vào đền.
Cầu nhỏ nối vào đảo
Muốn qua hòn đảo nhỏ đó ta phải đi qua một chiếc cầu nhỏ hình vòm bắc
qua. Đây là chiếc cầu mà bà Hoàng thái hậu họ Lê đã bỏ ra 50 lạng bạc cho dân
xây dựng nên vào đời vua Lê Cảnh Hưng năm thứ 33.
*Kiến trúc bên trong đền Sòng.
Đền Sòng xưa kia thuộc trang Cổ Đam phủ Tống Sơn là thánh đường thờ
Liễu Hạnh công chúa, ngôi đền ban đầu còn đơn sơ, nhỏ bé, sau được mở rộng,
khang trang, uy nghi, đẹp đẽ hơn.
34
Đền Sòng tọa lạc trên một không gian thiêng liêng, đắc địa theo hướng tây
bắc. Được xây theo lối kiến trúc đền chùa truyền thống của Việt Nam với 3 cung
liên tiếp: Hậu cung(chính tẩm), Cung đệ nhị, Cung đệ tam và ngoài cùng là cửa
tam quan. Phía trước cổng tam quan là tượng phật bà Quan âm bồ tát. Kiến trúc
nội điện của đền Sòng được thể hiện trong bảng dưới đây.
Cung đệ Nhị
Cung thờ Hội đồng thánh quan, Mẫu Cửu Trùng, các ông Hoàng và các Cô,
đồng thời phối thờ đức Thánh Trần – Hưng Đạo Đại Vương.
Chính tẩm
Đây là cung thờ phụng thánh mẫu Liễu Hạnh, là cung thâm nghiêm, ít khhi
được mở cửa, trừ những ngày lễ rước Thánh Mẫu vào tháng 2 âm lịch hàng năm.
Con nhang, đệ tử và khách thập phương chỉ được đứng bên ngoài cầu nguyện.
Chính tẩm cung có 3 gian: gian giữa đặt tượng thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh trong
trang phục màu đỏ lộng lẫy, dáng ngồi uy nghi mà khoan dung, độ lượng. Tay trái
đặt sấp, tay phải đặt ngửa, 4 ngón chụm lại theo tư thế bắt quyết. Ngồi 2 bên
Thánh Mẫu là 2 tiên cô theo hầu, bên phải là tiên cô Quế Nương trong trang phục
màu xanh, bên trái là tiên cô Thị Nương trong trang phục màu hồng. Đây là hai
tiên cô được vua cha phái xuống theo hầu Liễu Hạnh khi giáng trần lần thứ 2 tại
phố cát (Thạch Thành).
- Gian bên trái là ban thờ Mẫu Thoải, trong trang phục màu vàng, yếm trắng.
- Gian bên phải là ban thờ Mẫu Thượng Ngàn trong trang phục màu vàng, yếm
đỏ.
Cung đệ Tam
Cung thờ Hội đồng thánh quan, Mẫu Cửu Trùng, các ông Hoàng và các Cô,
đồng thời phối thờ đức Thánh Trần – Hưng Đạo Đại Vương.
Câu đối, hoành phi
Không gian chính của cung cấm được trải thảm đỏ. Trong các gian điện thờ
có 26 bức hoành phi, câu đối và đại tự với nội dung chủ yếu là suy tôn, ca ngợi
35
công đức và sự linh thiêng của Thánh Mẫu. Nội dung các câu đối:
- Sùng sơn Thánh Mẫu.
- Thùy sơn hiển thánh.
- Sùng Sơn hiển thánh.
- Vạn cổ lộ ân.
- Sùng Sơn Mẫu đức đông thiên địa
- Thanh Hóa danh truyền vãn cổ kim.
- Mẫu nghi thiên hạ.
* Lễ hội đền Sòng Sơn.
Từ bao đời nay, khách thập phương cả nước vẫn không quên câu ca “Tháng
sáu hội giai tháng hai hội mía”. Đây là lễ hội văn hóa tâm linh và loại lớn nhất xứ
Thanh.
Lễ hội đền Sòng hay còn gọi là lễ rước bóng Thánh Mẫu đền Sòng được tổ
chức vào tháng 2 âm lịch kể từ khi đền thờ được xây dựng đến nay.Cứ vào độ tết
đến xuân về, khách thập phương và nhân dân quanh vùng lại nô nức hướng về
ngày hội rước bóng đền Sòng.
Xưa kia để tổ chức lễ hội trang nghiêm, chu tất, công tác chuẩn bị rất công
phu, kỹ càng trước lễ hội cả tháng trời; Những cô gái đồng trinh, xinh đẹp. gia
đình hòa thuận, nề nếp, làm ăn khá giả, con cháu hiếu thảo mới được các vị chức
sắc trong làng Cổ Đam, Phú Dương chon vào tham gia đám rước bóng. Gia đình
nào có con được chọn là một niềm vinh dự và là hồng phúc lớn. Những cô Đồng
thanh và các cung văn cũng phải giữ mình, ăn chay. ở ẩn, sinh hoạt chay tĩnh hàng
tháng trời mới được vào tham gia hầu đồng, hát văn, cúng tế.
Trước ngày lễ chính là ngày 26 tháng 2 âm lịch là những nghi thức long
trọng được tổ chức như:
Lễ Rước nước và lễ Mộc dục:
Lễ rước nước được tổ chức trước chính lễ 3 ngày, nước được lấy từ 9 cái
giếng tự nhiên trong dòng suối Sòng trong vắt trước đền Cô Chín vào chiếc chum
36
sành có thắt lụa đào, do 8 trai tân, khỏe mạnh, trang phục màu đỏ.
Trong trang phục khăn đóng áo the, các cụ thành tâm thắp hương bái cáo
Thánh Mẫu, sau đó cùng nhau cắt tỉa, sửa sang bụi tre thần trước đền.
Lễ cáo yết và lễ tế cáo gia quan.
Đây là một nghi lễ được chuẩn bị khá công phu, trang nghiêm, do các bản
hội của các làng tham gia, thu hút đông đảo con nhang đệ tử tham gia.
Vào buổi lễ, các bà, các cô trong hội tế với phục lễ xanh, đỏ. Tím vàng theo
phẩm phục tứ phủ, hai tay chấp bái thành kính thực hiện nghi thức thành lễ theo
lời xướng lễ của chủ tế. Trong tiếng trống chầu khi rộn ràng, khi trầm bổng của
đội nhạc lễ, trong tiếng đàn đáy thánh thót đỡ nhịp cho các bài hát giá hầu ngọt
ngào của các cung văn; các cô thanh đồng say sưa hóa thân diễn tả công đức của
các thánh quan các Mẫu thượng thiên… một cách sinh động. Con nhang đệ tử và
dân chúng ngồi dự thành kính, khi nào lễ tan mới về.
Chính lễ
Từ sáng sớm ngày 26 âm lịch dân làng 2 thôn Cổ Đam, Phú Dương và con
nhang đệ tử kéo tới trước cửa hội tụ trước sân đền. Sau 3 hồi trống chầu, thủ từ
đền Sòng, các già làng và các bản hội làm lễ dâng hương bái kiến, thực hiện các
nghi nghi thức tế lễ. Chủ từ đền Sòng dâng hương, dâng sớ thỉnh cầu Thánh Mẫu
ban ơn đức cho quốc thái dân an. Tiếng trống chầu rộn ràng, hòa với âm thanh
trầm bổng của các nhạc khí, trong khói hương thơm ngát, mờ ảo làm cho không
khí buổi lễ thêm long trọng và linh thiêng.
Chúc văn được chủ tế và hai bồi tế hóa dâng một cách thành kính, sau đó là
lễ rước bóng Thánh Mẫu được cử hành. Linh vị và bát hương thờ Thánh Mẫu
được cẩn trọng đưa tượng từ điện kiệu rước. Các cô gái được chọn rước kiệu, phục
lễ đẹp đẽ, nhẹ nhàng thành kính rước liệu Thánh Mẫu từ sân đền đi theo con đường
thiên lí qua đền Chín Giếng lên đèo Ba Dội. Hai bên kiệu rước là bốn tán lọng
rước sặc sỡ. Đi trước đoàn rước là đội múa lân, tiếp đến là trống, kèn.
Ban thờ đủ vật phẩm chay mặn, đồ mã tư trang với nhiều màu sắc, tượng
37
trưng cho xiêm y, khăn áo của Thánh Mẫu được các cô đồng thành kính khiêng
nâng. Những cô gái trẻ trung, xinh đẹp trong đội rước kiệu cảm thấy như có một
sức mạnh nâng đỡ trên vai, nhẹ nhàng bước đi lúc nhanh, lúc chậm như không hề
biết mệt trên con đường thiên lí đưa Thánh Mẫu thăm thú, du ngoạn ngắm cảnh
non sông, đất nước quê hương.
Kiệu vàng Thánh Mẫu là trung tâm của đoàn rước, đi sau hầu kiệu là hàng
ngàn con nhang đệ tử của các bản hội, vừa đi vừa thành tâm kêu cầu. Lên đến
đỉnh đèo Ba Dội vào lúc chính ngọ. Đoàn rước hạ kiệu làm lễ dâng hương, hồi
tưởng lại, chính nơi đây tiên Thánh đã hóa thành cô gái bán hàng xinh đẹp để giúp
đỡ khách bộ hành và những học trò nghèo ra kinh đi thi.
Chiều tà, đoàn rước trở lại đền Sòng. Các cô đồng nhảy múa và tung hoa
xung quanh kiệu như đón mừng thánh Mẫu trở về đền. Chủ từ đền Sòng, các già
làng, các vị chức sắc làm lễ yên vị và bái tạ Thánh Mẫu.
Trên sân đền, nhiều trò trơi diễn ra như đánh đu, múa lân, đánh cờ… được
tổ chức thu hút hàng ngàn dân chúng tham gia hưởng ứng.
Lễ hội đền Sòng, từ bao đời nay đã trở thành một tập tục đẹp, một nét sinh
hoạt văn hóa tâm linh ăn sâu vào tiềm thức của đông đảo nhân dân trong và ngoài
vùng và trong những năm gần đây thu hút được nhiều du khách nước ngoài tới
thăm viếng. Lễ rước bóng là còn giữ được tới ngày nay là giá trị cốt lõi nhất để
phục vụ cho công tác đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển du lịch tâm linh
và thu hút khách của di tích đền Sòng.
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tâm linh tại đền Sòng
2.3.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch tại đền Sòng.
Dưới đây là số liệu thống kê về cơ sở vật chất của đền Sòng sau khảo sát thực tế:
* Về hạng mục công trình.
Các công trình xây mới:
- Cổng Tam quan (cao 4m, rộng 5m).
- Cung đệ Tam (xây thêm ban thờ Cha với khuôn viên diện tích: 12m2).
38
- Bãi đỗ xe (Bãi đỗ xe: 40m).
- Cầu bắc vào đảo (dài 2m, rông 1,5m).
Các công trình xây mới, mở rộng hơn về kích thước để thuận tiện cho việc
đón tiếp khách du lịch. Trong những đợt trùng tu lớn vào năm 20013, 2014 hầu
hết các hạng mục được thiết kế và xây dựng lại với mục đích khang trang khu di
tích, đặc biệt là nhưng công trình cổng Tam quan, cung Đệ Tam, Bãi đỗ xe.
Tình trạng tự huy động kinh phí sửa chữa, tu bổ của ban quản lý và người
dân trong những năm trước đó do không hiểu biết về giá trị lịch sử của các kiến
trúc cổ của Đền đã làm phá vỡ một số kiến trúc nguyên gốc của Đền, đây là một
trong những hạn chế trong công tác tu bổ, sửa chữa.
Các công trình giữ nguyên hoặc tu bổ
Cung đệ Nhị
Đền Quan Giám
Các kết cấu, vì kèo, xà ngang...
Các công trình còn giữ được kiến trúc và giá trị cổ là cung Đệ Nhị, đền Quan
Giám, hai công trình được tôn tạo và xây dựng dựa trên những vật liệu cũ, cũng
như sửa chữa những kết cấu cũ bị hư hỏng, đây là hạng mục có giá trị nhất trong
quần thể khu di tích đền Sòng.
*Về giao thông
- Quốc lộ 1A đi ngay qua trước cửa đền.
- Bến xe khách Bỉm Sơn 800m.
- Cách trung tâm thị xã 1km.
- Cách Ga Bỉm Sơn 1,5 km.
- Cách đường tỉnh lộ 7, 600 m.
Với những điều kiện thuận lợi về giao thông, khách đến đền Sòng tham quan
một cách dễ dàng trong việc di chuyển, từ các huyện, tỉnh lân cận các công ty du
lịch có thể xây dựng các chương trình du lịch hợp lí theo nhiều cung đường khác
nhau, tạo sự độc đáo và hấp dẫn cho sự lựa chọn của du khách.
39
*Về nhà hàng, khách sạn
Trên địa bàn Bỉm Sơn hiện có:
- 26 Nhà nghỉ.
- 04 khách sạn.
- Với tổng số phòng là 261 phòng.
Tuy nhiên, còn rất ít khách sạn nào đạt tiêu chuẩn 4 sao được xây dựng, số
lượng phòng ít, chưa đi kèm với nhà hàng, hầu hết các nhà hàng kinh doanh riêng
bên ngoài và hai bên cộng tác với nhau, đây cũng là vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến
công tác di chuyển ăn uống của khách du lịch.
Để nắm bắt và đánh giá chân thực nhất về thực trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật
của Đền, tác giả đã tổ chức một cuộc khảo sát đối với khách du lịch cụ thể như
sau:
Bảng 2.2. Điều du khách không hài lòng khi đến đền Sòng.
(Đơn vị: %)
Khách nội Số lượng Khách Số lượng
Điều không hài lòng (phiếu) quốc tế (phiếu) địa
Hệ thống giao thông 18.3 11 16.7 9
Cơ sở lưu trú 15 9 23.4 14
Cơ sở phục vụ ăn uống 30.3 18 18.2 10
Dịch vụ du lịch 26.4 15 36,9 22
Thái độ của cộng đồng 3.3 3 1.7 2
6.7 Giá cả 4 3.2 3
100 Tổng 60 100 60
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Mặc dù lượng khách đến tham quan đền Sòng vẫn tăng đều đặn qua các năm,
tuy nhiên lượng khách quay trở lại chiếm tỉ lệ rất ít bởi nhiều yếu tố tác động vào
40
tâm lý khách du lịch. Lý do dẫn đến tình trạng khách quay lại đền Sòng ít có rất
nhiều lí do, tuy nhiên các nguyên nhân chủ chốt và khách quan nhất được tác giả
đưa vào bảng khảo sát và mẫu hỏi khảo sát, sau đó thu kết quả và thống kê trong
bảng số liệu 2.6.
Từ số liệu bảng 2.2 ta có hình thể hiện tỷ lệ những yếu tố tác động tới mức
độ hài lòng của khách du lịch khi đến với đền Sòng như dưới đây:
100%
80%
90%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
0%
Giá cả Thái độ cộng đồng Dịch vụ du lịch Cơ sở ăn uống Cơ sở lưu trú Hệ thống giao thông
10%
Khách Nội địa 6.7 3.3 26.4 30.3 15 18.3 Khách Quốc tế 3.2 1.7 36.9 18.2 23.4 16.7
Hình 2.2. Điều du khách không hài lòng khi đến với đền Sòng
Theo số kết quả khảo sát và hình 2.6 ta rút ra được:
Về khách Nội địa
41
- Yếu tố khiến khách không hài lòng nhất: Cơ phục vụ ăn uống (30,3%) và
dịch vụ du lịch (26.4%).
- Yếu tố tác động ít nhất đến mức độ hài lòng của khách là: Thái độ cộng
đồng dẫn cư địa phương (3.3%)
Về khách Quốc tế
- Yếu tố khiến khách không hài lòng nhất là: Dịch vụ du lịch (35,1%)
- Yếu tố tác động ít nhất đền mức độ hài lòng là: Thái độ cộng đồng (1.7%).
Thông qua cuộc khảo sát về mức độ hài lòng của khách, ta thấy được thực
trạng của cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch của đền Sòng còn nhiều vấn đề
cần giải quyết, trong đó quan trọng nhất là việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
– kỹ thuật.
2.3.2. Nguồn nhân lực trong điểm văn hóa du lịch tâm linh tại đền Sòng.
Nguồn nhân lực du lịch điểm văn hóa du lịch tâm linh của đền Sòng.
*Ban quản lý
Cơ cấu bộ máy:
- Trưởng Ban: Ông Vũ Văn Xuyên.
- Ban quản lý di tích có: 01 chi bộ trực thuộc Đảng bộ Ủy ban nhân dân Thị
xã, 01 tổ chức Công đoàn, 01 tổ chức đoàn Thanh niên.
- Tổ phục vụ (5 người).
- Tổ ghi công đức (3 người).
- Tổ bảo vệ (3 người).
- Trình độ Cao đẳng : 01 người (Ông Vũ Văn Xuyên).
- Trình độ ngoại ngữ: Không.
Ban quản lý khu di tích đền Sòng có chức năng quản lý, nghiên cứu bảo tồn
nguyên trạng di tích theo quy định của luật di sản Văn hóa. Tuy nhiên đội ngũ
quản lý còn hạn chế về vấn đề ngoại ngữ trong công tác thu thập nhận xét và đánh
giá từ khách Quốc tế.
* Cộng đồng địa phương.
42
- Người bán hàng (17 quầy lưu niệm, đồ lễ)
- Con nhang đệ tử.
Cộng đồng dân cư địa phương gặp nhiều khó khăn trong quá trình giao tiếp
và bán hàng cho khách nước ngoài, thêm vào đó là trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ du lịch chưa tốt ảnh hướng rất lớn tới cảm nhận của khách du lịch.
Hơn nữa, số quầy bán đồ lưu niệm và đồ lễ ít về số lượng và không thể đáp
ứng nổi cho lượng khách đến vào mùa lễ.
Hàng lưu niệm không có gì đặc sắc và nổi bật, không có giá trị về mặt tâm
linh, chủ yếu là đồ chạy bằng máy giống như các điểm du lịch khác, điều này là
nguyên nhân dẫn đến sự chi trả cho các dịch vụ du lịch của du khách giảm xuống.
Để đánh giá chân thực nhất về sự đóng góp của của dân cư địa phương đối
với du lịch tại đền Sòng, tác giả đã đã tổ chức một cuộc khảo sát như sau
Bảng 2.3. Mức độ tham gia hoạt động du lịch của cộng đồng dân cư.
(Đơn vị %)
Số lượng Tỷ lệ (%) Mức độ tham gia hoạt động du lịch của người dân (phiếu)
Không tham gia 6 6%
Tham gia với điều kiện được hỗ trợ và hướng dẫn cách 45 45%
làm
Sẵn sàng tham gia 49 49%
Tổng 100 100
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Từ bảng 2.3. Kết quả khảo sát về mức độ tham gia của cộng đồng dân cư vào
hoạt động du lịch, ta có hình dưới đây:
43
21,34%
32%
46,66%
Không tham gia
Tham gia nếu được hỗ trợ
Sẵn sàng tham gia
Hình 2.3. Mức độ tham gia du lịch của cộng đồng dân cư T.x Bỉm Sơn.
Theo hình trên ta có thể thấy:
- Tham gia nếu được hỗ trợ, hướng dẫn chiếm cao nhất : 46,66%.
- Không tham gia chiếm thấp nhất: 21,34%.
- Sẵn sàng tham gia chiếm:32%.
Từ kết quả trên cho thấy đội ngũ lao động tại đền Sòng hiện nay còn khá yếu
về chuyên môn, nghiệp vụ du lịch, thiếu về số lượng.
Số người sẵn sàng tham gia lao động trong du lịch còn rất hạn chế (32%), số
lượng tham gia thì phải với điều kiện được hỗ trợ hoặc hướng dẫn cách làm chiếm
tỉ lệ cao nhất (46.66%), điều này chứng tỏ ý thức trách nhiệm phát triển du lịch
chủ động, đúng cách của người dân chưa được cao. Sự sẵn sàng trong hoạt động
du lịch được người dân đặt trong tương quan của lợi ích cá nhân của bản thân họ.
Đối tượng người tham gia làm du lịch thì chủ yếu là bán hang, cho thuê nhà nghỉ,
nhà trọ với quy mô nhỏ, chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn du lịch.
Từ thực trạng đó, thì vấn đề được đặt ra đối với công tác phát triển du lịch
tại đền Sòng là: “Cần phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch địa
phương về cả chất lượng và số lượng”.
44
Để du lịch tại đền Sòng thực sự phát triển tốt theo hoạch định và chính sách
của thị xã thì vấn đề đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ cho hoạt động du lịch cần
phải được quan tâm sâu sắc, có chiến lược đúng đắn, lâu dài.
2.3.3. Hoạt động du lịch tâm linh tại đền Sòng.
2.3.3.1. Số lượng khách du lịch đến với đền Sòng.
Theo thống kê của thị xã Bỉm Sơn, lượng khách hàng năm đến với đền Sòng
không được phân bố đồng đều. Lượng khách Nội địa chiếm số lượng lớn hơn rất
nhiều lần so với lượng khách Quốc tế. Sự chênh lệch đó được thể hiện chi tiết và
cụ thể trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.4. Số lượng khách đến với đền Sòng trong giai đoạn 2018 - 2020
(Đơn vị : Triệu lượt)
Năm Chỉ tiêu
2018 2019 2020
Lượng khách 46 54 64
Quốc tế 1,3 2.4 3,3
Nội địa 44,7 51,6 60,7
(Nguồn: UBND thị xã Bỉm Sơn)
Từ số liệu bảng 2.4 ta có thể thấy giai đoạn 2018 – 2020 lượng khách đến
tham quan Đền vẫn duy trì tăng. Tuy nhiên sự tăng trưởng vẫn không giữ được
mức đồng đều, điều này có ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề chuyên môn trong công
tác khai thác khách du lịch đó chính là : “Làm cho khách yêu mến khu di tích và
mong muốn được quay trở lại đây vào dịp gần nhất”. Thực tế sự biến đổi trong
lượng khách đến Đền Sòng được thể hiện trong hình 2.2 dưới đây:
45
51.6
60
70 60.2
44,7
50
40
Quốc tế
30 Nội địa
20
3.8
10 2.4 1.3
0
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Hình 2.4. Số lượng khách du lịch đến với đền Sòng (2018 – 2020).
Từ hình 2.4 ta thấy được số lượng khách trong giai đoạn trên tăng rất nhanh,
tuy nhiên số lượng khách Quốc tế đến tham quan vẫn còn hạn chế. Sự biến đổi số
lượng khách cụ thể như sau:
So sánh giữa các năm với nhau ta thấy được lượng khách tăng cụ thể như
sau:
Năm 2018 so với năm 2020
- Quốc tế: Tăng 1.1 (triệu lượt).
- Nội địa: Tăng 6.9 (triệu lượt).
Kết quả trên chứng tỏ, UBND T.x Bỉm Sơn, ban quan lý di tích đền Sòng đã
thực hiện tốt chính sách phát triển du lịch đã đề ra. Công tác quảng bá hình ảnh
khu di tích rất tốt, không chỉ thu hút khách Nội mà lượng khách Quốc tế đến cũng
đạt con số đáng kể (1.1triệu lượt). Tất cả dịch vụ tại khu di tích đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu phục vụ khách du lịch.
Tuy nhiên với 6.9 (triệu lượt) khách Nội địa cho ta thấy được rằng công tác
tổ chức chức tại đền Sòng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu du khách 46
trong nước. Các quán bán đồ lễ, sớ, hoa quả còn chưa đáp ứng được số lượng và
chất lượng phục vụ.
Năm 2019 so với năm 2020
Bước sang giai đoạn 2019 – 2020, lượng khách Nội địa, khách Quốc tế đến
tham quan, hành hương tại đền Sòng có một số biến đổi về tương quan giữa lượng
khách Nội và Quốc tế như sau:
- Nội địa: Tăng 9.1 (triệu lượt).
- Quốc tế: Tăng 0.9 (triệu lượt).
Giai đoạn 2019 - 2020, lượng khách đều tăng so với các năm trước đó. Tuy
nhiên:
Khách nội địa tăng lên cao hơn nhiều về số lượng so với giai đoạn trước đó
9.1 (triệu lượt). Kết quả thu về cho thấy năm 2020 đền Sòng dần trở thành một
trong những điểm du lịch thu hút nhiều khách nhất trên địa bàn thị xã. Ban quản
lý khu di tích, UBND T.x Bỉm Sơn đã có những dự án, chính sách hợp lí trong
công tác quy hoạch và phát triển du lịch tại đền Sòng. Hệ thống giao thông, cơ sở
lưu trú, nhà hàng khách sạn đã được đầu tư, nâng cấp về cả số lượng và chất lượng
để phục vụ khách du lịch.
Khách quốc tế đến trong giai đoạn năm 2019 – 2020 có xu hướng giảm chậm
hơn so với những năm trước do ảnh hưởng dịch, cụ thể giảm từ 1.1 (triệu lượt)
xuống 0.9 (triệu lượt), giảm 0.2 (triệu lượt). Kết quả trên chứng tỏ trên con đường
phát triển các dịch vụ du lịch tại đền Sòng đã kéo theo tình trạng chặt chém, tự
nâng cao giá cả các dịch vụ,vấn đề bảo đảm an toàn – về sinh không được kiểm
soát chặt chẽ như giai đoạn trước đã làm cho lượng khách Quốc tế tới đền một lần
và không muốn quay lại.
Từ số lượng khách ta nhận thấy được rằng, tiềm năng thu hút khách của đền
Sòng rất lớn, tuy nhiên số lượng khách Quốc tế trong giai đoạn 2019 – 2020 giảm
do bệnh dịch. Để đánh giá sát hơn nữa tác giả đã thực hiên một cuộc khảo sát về
mục đích du khách đến với đền Sòng đối với các đoàn khách đến tham quan.
47
Từ những phiếu nhận xét thu về, tác giả kết luận: “Mục đích khách du lịch
đến với đền Sòng cũng không quá đa dạng, phức tạp”. Theo kết quả điều tra ta
khái quát mục đích của du khách du lịch đến đây cụ thể trong bảng số liệu dưới
đây:
Bảng 2.5. Mục đích của khách du lịch khi đến với đền Sòng.
(Đơn vị:%)
Số lượng
Số lượng Mục đích chuyến đi (phiếu) Khách nội địa Khách quốc tế (phiếu)
Tham quan, nghỉ dưỡng 2.4 2 16.5 13
Tìm kiếm cơ hội kinh doanh 18.6 15 19 19
Tham dự lễ hội của vùng 51.8 42 37.9 30
Tâm linh 14.9 12 6.3 16
Nghiên cứu, học tập 12.3 10 20.3 5
Tổng 100 81 100 79
(Nguồn: Khảo sát thực tế)
Từ bảng 2.5. Mục đích của khách du lịch khi đến với đền Sòng, ta có hình
thể hiện mục đích của khách du lịch đến với đền Sòng cụ thể như sau
Về khách Nội địa:
48
1,3%
Tham quan, nghỉ dưỡng
Kinh doanh
Tham dự lễ hội
15,3% 15,1%
Tâm linh
Nghiên cứu, học tập
16,7%
51,6%
Hình 2.5. Mục đích của Khách nội địa khi đến đền Sòng.
Theo hình trên , ta thấy được:
- Khách đến với mục đích để tham dự lễ hội đền Sòng chiếm phần trăm cao
nhất (51,8%).
- Khách đến với mục đích Tham quan, nghỉ dưỡng chiếm phần trăm nhỏ
nhất (2.4%).
- Các mục đích còn lại chiếm tỉ lệ gần đều nhau và sự chênh lệch không
cao.
Kết quả thu về chứng tỏ:
Số ngày lưu trú của khách Nội dao động trên dưới 1 ngày. Đối tượng khách
thường là người dân đến để cầu sức khỏe, cầu danh lợi, cầu tiền bạc, sức khỏe.
Thực tế khảo sát cho ta biết, khả năng chi trả của khách Nội địa cho các dịch
vụ ở đây không cao, chủ yếu khách đến để thỏa mãn nhu cầu cúng bái của mình,
sau đó di chuyển về trong ngày. Mặc dù đến với số lượng lớn, tuy nhiên nguồn
lợi đem lại cho cộng đồng dân cư chưa được cao cho lắm – điều này phản ánh
thực tế “du lịch chưa được bền vững”.
Về khách Quốc tế ta có hình dưới đây:
49
Tham quan, nghĩ dưỡng
16,7%
20,3%
Kinh doanh
6,2%
18,3%
Tham dự lễ hội
Tâm linh
38,5%
Nghiên cứu, học tập
Hình 2.6. Mục đích của Khách Quốc tế khi đến đền Sòng
Theo hình 2.6. ta rút ra:
- Khách đến với mục đích để tham dự lễ hội đền Sòng chiếm phần trăm cao
nhất (37.9%). Xếp thứ hai là mục đích Nghiên cứu, học tập (20.3%), thứ ba là
mục đích nghỉ dưỡng (16.5%).
- Khách đến với mục đích Tâm linh, chiếm phần trăm nhỏ nhất (6.7%).
- Các mục đích còn lại chiếm tỉ lệ gần đều nhau và sự chênh lệch không
cao.
Khách Quốc tế thường đến đền Sòng chủ yếu bằng đường bộ, mục đích chính
của họ Tham gia lễ hội và nghiên cứu về văn hóa thờ mẫu của người Việt Nam.
Từ kết số liệu thu thập và thống kê thu được thì: Khả năng chi trả của đối
tượng khách Quốc tế cho các dịch vụ du lịch tại điểm di tích rất cao so với khách
Nội địa. Tuy nhiên, còn nhiều hạn chế về vẫn đề chất lượng về dịch vụ, giá cả còn
nhiều hạn chế đối với nhu cầu và thị hiếu của du khách Quốc tế.
Qua số liệu thống kê số lượng khách đến trong giai đoạn 2019 – 2020 và
khảo sát ta thấy được du khách đến với đền Sòng còn hạn chế chưa xứng tầm với
tiềm năng du lịch ở đây. Hơn nữa thực tế khảo sát chứng tỏ mục đích khách đến
tham quan đền Sòng chủ yếu là để tham dự lễ hội chứng tỏ rằng doanh thu mang
50
lại cho di tích sẽ không đồng đều và đạt mức thấp chủ yếu phụ thuộc vào kinh
doanh các mặt hàng phục vụ đồ lễ, cho thuê đồ, vé xe...
2.3.3.2. Doanh thu từ du lịch tại đền Sòng.
Từ tất cả những nguồn thu trong các hoạt động phục vụ tại đền Sòng đã đem
lại doanh thu tăng đều cho khu đền Sòng. Theo số liệu thống kê của UBND T.x
Bỉm Sơn, các nguồn doanh thu từ du lịch tâm linh của đền Sòng đem lại nhiều
lợi ích cho công đồng dân cư địa phương và góp phần thúc đẩy sự phát triển du
lịch bền vững của thị xã Bỉm Sơn.
Doanh thu từ hoạt động du lịch của di tích đền Sòng trong những năm gần
đây tăng lên đều đặn, cụ thể:
Bảng 2.6. Doanh thu từ du lịch của đền Sòng trong giai đoạn 2018 – 2020.
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2018 2019 2020
Doanh thu 401,1 580,4 689,9
Tổng 1671,4
(Nguồn: UBND T.X Bỉm Sơn)
Từ bảng 2.6. Doanh thu từ du lịch của đền Sòng, ta rút ra được dù doanh
thu tăng theo các năm, nhưng lại không đều giai đoạn sau tăng chậm hơn so với
giai đoạn trước, đây là thực tế đáng lo ngại cho hoạt động du lịch của đền Sòng
nếu như không có kế hoạch phát triển hợp lí.
Sự biến đổi trong doanh thu được thể hiện chính xác trong hình 2.4 dưới
đây:
51
Hình 2.7 Doanh thu từ điểm văn hóa du lịch tâm linh Sòng Sơn
800
700
600
500
400
300
200
100
0
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Doanh Thu
Theo hình trên ta có:
Năm 2018 so với năm 2019
- Doanh thu tăng lên: 179,3 (triệu).
Kết quả trên cho ta thấy, giai đoạn 2018 – 2019 khách du lịch đến với đền
Sòng đã sử dụng nhiều hơn những dịch vụ du lịch tại khu di tích, điều này còn
chứng tỏ khả năng của du khách ngày càng cao và nhu cầu sử dụng của khách
cũng tăng lên. Lễ hội đền Sòng kết hợp với lễ hội Phủ Giầy – Chợ Viềng – Nam
du lịch. Đồng thời việc khai thác các điểm du lịch vào hoạt động du lịch còn Định
vào những ngày đầu xuân là một trong những Tour lễ hội được đông đảo du khách
trong và ngoài nước lựa chọn, chính vì thế mà trong năm 2018, 2019 ban quản lý
khu di tích đền Sòng và UBND thị xã Bỉm Sơn đã thực hiện tu bổ, sửa chữa lại
khu di tích, đồng thời kêu gọi các chủ đầu tư, các nhà hàng và khách sạn quanh
khu vực di tích đóng góp để xây dựng và sửa mới khang trang lại khu di tích, đặc
biệt năm 2019 ban quản lý quyết định xây dựng thêm ban thờ Cha – Hưng Đạo
Đại Vương Trần Quốc Tuấn tại phía sau đền thờ Mẫu đã thu hút được đông đảo
du khách đến thăm quan. Công tác quản lý, sửa chữa, tu bổ đã đưa doanh thu của
đền Sòng tăng lên đáng kể trong vòng một năm (tăng 179.3 triệu).
52
Kết quả doanh thu khẳng định những chính sách thu hút, quảng bá hình ảnh
của đền Sòng đang được thực hiện tốt và chính xác với định hướng du lịch của
Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2019 so với năm 2020:
- Doanh thu tăng lên: 109,5 (triệu).
Doanh thu giai đoạn 2019 – 2020 tăng lên 109,5 triệu, kết quả này thấp hơn
so với giai đoạn trước do bệnh dịch. Mặc dù đã quy hoạch, tổ chức tốt các dịch
vụ du lịch, tuy nhiên doanh thu không đạt được như kế hoạch ban đầu vì lượng
khách Nội địa đến với đền Sòng có mức chi trả cho các dịch vụ không cao, đây là
một trong những hạn chế lớn trong tâm lý du lịch của khách Việt. Thêm vào đó,
lễ hội diễn ra trong một ngày và không gian của đền Sòng nhỏ, không có khả năng
chưa nhiều khách trong một ngày, điều này khiến các công ty du lịch thường xây
dựng các chương trình ngắn ngày để phục vụ nhu cầu cho du khách.
Dù còn nhiều hạn chế trong hoạt động du lịch, song có được kết quả như vậy
là dấu hiệu khởi sắc đối với quá trình phát triển du lịch tâm linh tại đền Sòng, hứa
hẹn sự phát triển nhanh và lâu dài hơn. Tuy nhiên để đạt được mức doanh thu tốt
hơn cần phải có những chính sách mới để thu hút khách du lịch tới đền nhiều hơn
nữa.
53
Tiểu kết Chương 2
Du lịch văn hóa tâm linh cũng như những loại hình du lịch khác, khi nghiên
cứu cần phải tìm hiểu các nội dung: các hình thức tổ chức, điểm đến, đặc điểm
của du khách, quan trọng hơn là hoạt động du lịch văn hóa tâm linh mang lại
những hiệu quả văn hóa - xã hội gì cho người tham gia để từ đó đánh giá những
mặt mạnh và mặt yếu.
Do đặc thù của loại hình du lịch mà hình thức tổ chức chủ yếu là hình thức
cá nhân. Nếu như đi du lịch mọi người đều có những mục đích chung là nghỉ ngơi,
giải trí, khám phá nhưng đi du lịch văn hóa tâm linh mọi người có nhu cầu cao
hơn về tâm linh. Và nhu cầu này rất khác nhau ở mỗi người chi phối đến thời gian,
địa điểm cũng như mục đích chính của chuyến đi. Vì vậy, chỉ có hình thức tổ chức
cá nhân mới có thể thỏa mãn được tự do và riêng tư của mỗi người trong đời sống
tâm linh của họ.
Các điểm đến phải phù hợp với mỗi loại hình du lịch. Đối với du lịch văn
hóa tâm linh, các điểm đến có một đặc trưng chung là phải có ý nghĩa tôn giáo tín
ngưỡng hay tâm linh. Đền Sòng là một di tích văn hóa tâm linh, tuy nhiên diện
tích và không gian chật hẹp hơn nữa lại nằm gần kề các trục đường giao thông
nên không tránh khỏi sự ô nhiễm tiếng ồn.
Thực trạng về cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ du lịch của đền Sòng còn hạn
chế và chưa được mở rộng về quy mô và chất lượng hợp lí. Thêm vào đó công tác
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về du lịch tâm linh tại đền Sòng chưa có chiến
lược chính xác nên dẫn đến lượng khách tới không nhiều và doanh thu hạn chế.
Trên cơ sở những thực trạng còn tồn đọng trong giai đoạn 2013 – 2015., chắc
chắn trong giai đoạn tiếp theo ban quản lý di tích, UBND thị xã Bỉm Sơn sẽ có
những định hướng, những chính sách đúng đắn để đưa du lịch tâm linh tại đền
Sòng lên một tầm cao mới.
54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỨC
HẤP DẪN ĐIỂM DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH ĐỀN SÒNG – T.X
BỈM SƠN – THANH HÓA.
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng điểm văn hóa du lịch tâm linh tại
đền Sòng.
3.1.1. Giải pháp nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch.
Trên cơ sở thực trạng về cơ sở vật chất của đền Sòng tác giả đưa ra một số
giải pháp để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất như sau:
- Ban quản lý đền cần chú trọng tới nâng cấp, cải tạo, tu sửa khang trang
kết hợp kiến trúc hiện đại nhưng vẫn phải phù hợp với nét đẹp văn hóa bản sắc
dân tộc. Các di tích phải có khuôn viên xanh, sạch, đẹp, có thành tích đặc trưng
để chiêm bái.
- UBND thị xã Bỉm Sơn cần quy hoạch một số cơ sở vật chất phù hợp như
bãi đỗ xe, nơi chuẩn bị đồ lễ, nơi hành lễ phải đảm bảo sức chứa. Đối với những
di tích có số lượng khách đến đông cũng nên được bố trí thêm các ghế đá ở khuôn
viên để ngồi nghỉ hoặc để chờ. Nên trang bị các bảng chỉ dẫn, sơ đồ kiến trúc để
khách đến có thể thuận tiện tìm hiểu hoặc hành lễ.
- Xây thêm phòng tư liệu như sách, báo, phẩm vật liên quan đến tôn giáo
tín ngưỡng, di tích, hệ thống thờ tự, nghi lễ của lễ hội đền Sòng...phục vụ cho sự
tìm hiểu của mọi người. Từ đó, du khách có cơ hội để mở mang hiểu biết và hiểu
sâu sắc hơn về giá trị tâm linh của đền Sòng.
3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Để du lịch tâm linh tại đền Sòng phát triển và nâng lên tầm cao mới thì công
tác đào tạo nguồn nhân lực luôn là một trong những kế hoạch được đặt lên hàng
đầu. Bên dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao nguồn nhân lực phục vụ
cho du lịch tại đền Sòng.
- Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực:
55
Cần giáo dục, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho
những người hoạt động du lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên - người trực
tiếp tiếp xúc và phục vụ khách. Mở các khóa huấn luyện về nghiệp vụ du lịch cho
người đang làm việc tại cụm di tích như bảo vệ, hướng dẫn viên điểm những kiến
thức về văn hóa nghệ thuật ứng xử.
- Khuyến khích thu hút nhân tài:
Có chính sách ưu tiên cán bộ là con em địa phương được đào tạo chuyên
ngành du lịch về làm tại các địa phương bằng các biện pháp cụ thể như tăng thu
nhập cho những người làm du lịch nhất là những người có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ giỏi.
- Thực hiện xã hội hóa du lịch:
Đây là một trong những giải pháp trọng tâm trong quá trình nâng cao chất
lượng du lịch tâm linh tại đền Sòng, các nội dung chủ yếu:
Nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên và nhân dân địa phương về du lịch,
đặc biệt cần thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch
để luôn có nguồn lao động trong du lịch ổn định, có chuyên môn nghiệp vụ cao,
có tinh thần trách nhiệm với du lịch.
Trong những giải pháp được nêu ở trên, giải pháp nào cũng tối ưu và quan
trong trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực phục vụ cho du lịch tại
đền Sòng. Nếu hoàn thành tốt những giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực chắc
chắn trong giai đoạn tới du lịch tâm linh tại đền Sòng sẽ được nâng lên một tầm
cao mới.
Hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tại đền Sòng gắn liền với nhu cầu về tôn
giáo tín ngưỡng của du khách. Vì vậy, để hoạt động du lịch này diễn ra vừa đảm
bảo tự do tín ngưỡng, chống mê tín dị đoan nhằm xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh trong tín ngưỡng tôn giáo rất cần những giải pháp thiết thực của Cơ
quan quản lý về văn hóa. Trên phương diện quản lý, các cơ quan cần tập trung
vào:
56
- Phát huy tính tích cực trong tôn giáo tín ngưỡng đặc biệt là những giá trị
văn hóa, đạo đức lành mạnh, hướng thiện, tinh thần đoàn kết, tính khoan dung,
gắn bó với dân tộc, truyền thống "uống nước nhớ nguồn"...
- Quan tâm giải quyết hợp lý những nhu cầu chính đáng về tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân. Song, cần cung cấp cho họ một cách có hệ thống những thông
tin khoa học cần thiết về tín ngưỡng tôn giáo để quần chúng nâng cao nhận thức,
có cơ sở lựa chọn niềm tin đúng đắn của mình, tránh được những vi phạm hoặc
khắc phục những thiếu sót trong suy nghĩ cũng như trong hành động tín ngưỡng.
- Cần phải tăng cường hoạt động quản lý các hoạt động tín ngưỡng tôn giáo,
bởi tín ngưỡng tôn giáo là văn hóa, thậm chí là một dạng văn hóa đặc biệt. Cần
loại bỏ những mặt trái, mặt hạn chế cho phù hợp với thuần phong mỹ tục của
người Việt Nam.
- Xây dựng chính sách văn hóa đưa ra những quan điểm, thái độ ứng xử và
phổ biến đến cộng đồng dân cư địa phương. Xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh trong đó đề ra nội dung cụ thể về các hoạt động cúng bái, lễ hội... nhằm loại
trừ các hình thức mê tín dị đoan, các hủ tục, lợi dụng bám vào tín ngưỡng tôn
giáo.
- Để hoạt động du lịch tâm linh tại đền Sòng diễn ra theo hướng tích cực
phục vụ cho lợi ích văn hóa xã hội và nhu cầu của du khách, cần có sự kết hợp hài
hòa giữa chính quyền địa phương, ngành du lịch và ban quản lý. Tuy nhiên, hoạt
động quản lý cần được phân cấp rõ ràng giữa các đơn vị tránh tình trạng chồng
chéo. Ban quản lý di tích làm công tác chuyên môn liên quan đến việc lập hồ sơ
các di tích cần đánh giá đúng hiện trạng, xác định rõ những giá trị tiêu biểu. Quan
trọng hơn là đưa ra các phương án để bảo tồn, tôn tạo thích hợp nhằm giữ gìn và
phát huy giá trị của các di tích. Chính quyền địa phương nên sát sao hơn trong
việc quản lý các hoạt động tâm linh tín ngưỡng diễn ra tại di tích để tránh những
hiện tượng mê tín dị đoan.
57
- Tính thiêng liêng của lễ hội cần được giữ gìn, tránh tình trạng "hiện đại
hóa các lễ hội". Bên cạnh đó, đảm bảo an toàn cho du khách cũng như quy định
rõ ràng về giá dịch vụ tại các điểm tổ chức lễ hội, tránh tình trạng "cò", "chèo kéo"
làm mất hình ảnh của điểm đến. Đặc biệt là chọn những lễ hội lớn trên địa bàn
thành phố để phát triển du lịch văn hóa tâm linh tạo sự cô đọng và thu hút lượng
lớn du khách tham gia.
3.1.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động du lịch tâm linh.
Để tránh tình trạng chen lấn, xô đẩy, trộm cắp cướp giật xảy ra tại đền Sòng
vào mỗi mùa lễ hội thì ban quản lý cần xiết chặt an ninh bằng cách huy động sự
hỗ trợ từ lực lượng công an của địa phương để phát hiện và ngăn chặn hành vi
trộm cắp. Nâng cao ý thức cảnh giác cho người dân trong việc đề phòng và bảo
vệ tài sản của mình. Cần có hệ thống âm thanh tốt để thông báo và di chuyển
khách nếu có trường hợp xảy ra, trấn an và giữ bình tĩnh để giải quyết sự việc
Các công việc như ghi sớ, bói toán, sóc quẻ hay nạn đốt vàng hương cần hạn
chế tới mức tối thiểu nhất để tạo cho di tích đền một không gian thật yên tĩnh,
thanh bình. Trước cửa, cổng các di tích vẫn tồn tại quá nhiều các gian hàng bán
đồ lễ, bàn ghi sớ nếu không được dẹp sẽ gây mất mỹ quan. Do đó, cần hạn chế
bớt số lượng gian hàng và quy hoạch vào thành một khu không quá gần cửa, cổng
di tích.
- Liên kết với các ngành xây dựng các cơ chế, biện pháp, hình thức chế tài
cụ thể xử lý các hành vi xâm hại di tích, xâm hại môi trường tại các điểm du lịch.
Thành lập các Đội bảo vệ giám sát hoạt động bảo vệ môi trường, ngăn chặn các
hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh đền Sòng.
- Tổ chức cho học sinh các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông xung quanh vùng tham gia trồng cây khi tới tham quan các di tích lịch sử
văn hóa.
58
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị
Có thể nói trong những giai đoạn trước du lịch tâm linh tại đền Sòng chưa
được quan tâm và phát triển đúng với những giá trị vốn có của đền, có nhiều lý
do như: công tác quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng...và trong đó một
nguyên nhân nổi bật là: “sản phẩm du lịch tâm linh” chưa được thiếp lập cụ thể.
Muốn du lịch tâm linh tại đền Sòng được nâng cao thì ban quản lý khu di tích
cũng như UBND T.x Bỉm Sơn cần phải xây dựng những chương trình du lịch tâm
linh “mang tính chuyên biệt” đi kèm với đền Sòng, đê làm được điều đó cần thực
hiện các công việc như sau:
- Tổ chức điều tra đánh giá tổng thể nguồn tài nguyên du lịch của Thanh
Hóa, nhằm xác định các giá trị, tình trạng cụ thể của các tài nguyên, giúp các nhà
quản lý nắm vững và quản lý bền vững nguồn tài nguyên du lịch trên địa bàn.
Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị các tài nguyên
một cách bền vững và hiệu quả.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường nhằm nắm rõ yếu tố cung cầu, trên cơ sở
đó sáng tạo các sản phẩm có giá trị đặc thù nhằm tăng sức hấp dẫn đối với khách
du lịch.
- Cần nắm bắt được thị hiếu cầu khách hàng để đáp ứng được nhu cầu của
khách du lịch nhưng không làm mất đi giá trị truyền thống, bản sắc dân tộc.
- Nâng cao chất lượng các cơ sở phục vụ lưu trú, ăn uống để phù hợp với
nhiều loại khách hàng và nhu cầu của khách du lịch.
- Xây dựng các chương trình du lịch gắn du lịch tâm linh với du lịch làng
nghề, gắn du lịch tâm linh với du lịch nghỉ dưỡng...
59
Tiểu kết Chương 3
Phát triển du lịch văn hiện hóa hiện đang trở thành xu thế chung trên thế giới
trên thế giới và đặc biệt ở các nước đang phát triển. Du lịch văn hóa chủ yếu khác
thác các tài nguyên du lịch nhân văn như di tích, bảo tàng, làng nghề, lễ hội,... Từ
đó hình thành nên các loại hình du lịch văn hóa đặc trưng. Trong đó phải kể đến
loại hình du lịch văn hóa tâm linh khai thác các di tích gắn với tôn giáo, tín
ngưỡng. Hiện nay, loại hình này được nhiều du khách quan tâm do nó đáp ứng
được phần lớn nhu cầu tâm linh tinh thần là điều mà rất nhiều du khách mong
muốn trong cuộc sống hiện đại.
Du lịch văn hóa vốn phát triển được là nhờ những vai trò đặc biệt của nó
trong đời sống xã hội. Du lịch văn hóa góp phần nâng cao vốn hiểu biết, giải trí,
giảm stress cho con người. Mỗi loại hình du lịch văn hóa cụ thể lại có những vai
trò riêng ví dụ như du lịch lễ hội có thể giúp con người xích lại gần nhau hơn, tạo
được sự giao lưu hòa nhập giữa các dân tộc, quốc gia hay du lịch văn hóa tâm linh
có thể giúp du khách thực hiện niềm tin của mình đối với tôn giáo tín ngưỡng.
Trên cơ sở những thực trạng còn tồn đọng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
ở tầng vi mô nhằm mục đích hướng đến sự phát triển mạnh, nhanh và bền vững
du lịch tâm linh tại đền Sòng. Thêm vào đó là đề xuất, kiến nghị những kế hoạch
mới lên các cấp, các ngành có liên quan, có thẩm quyền để giải quyết những vấn
đề còn hạn chế trong quá trình nâng cao hoạt động du lịch tâm linh của ĐềN.
60
KẾT LUẬN
Mỗi con người chúng ta từ khi sinh ra, lớn lên và đến khi mất đi đều luôn
gắn liền với mẹ, vai trò của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người là vô cùng
quan trọng, nó không thể thiếu được. Vì vậy nên ở nước ta đã hình thành nên đền
thờ Mẫu/mẹ để tưởng nhớ công ơn của người. Đền Sòng ở Thanh Hóa là một ngôi
đền như vậy.
Từ khi được xây dựng cho tới nay, trải qua nhiều thế kỉ chiều dài của dân
tộc, thời gian cùng biến cố của chiến tranh, của con người cũng đủ bào mòn hầu
hết những gì đã tồn tại nhưng đền Sòng vẫn tồn tại như một chứng tích của văn
hóa đang ngày ngày cố gắng truyền tải những thông tin cần thiết về kiến trúc và
lễ hội đền Sòng và góp một vài ý kiến để có thể giúp ích cho việc nghiên cứu sau
này. Tuy nhiên do còn nhiều điều kiện hạn chế đền vẫn chưa được phục dựng lại
như xưa. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm của các ban ngành có liên quan.
Như vậy, cũng như du lịch văn hóa, du lịch văn hóa tâm linh có những vai
trò nhất định trong đời sống xã hội. Đối với nhà quản lý văn hóa hay nhà kinh
doanh du lịch đều phải nắm rõ điều này để đưa ra những giải pháp thích hợp giúp
cho loại hình này phát triển theo hướng tích cực. Quan trọng hơn là sự phát triển
đó phải phục vụ cho xã hội, con người hay cụ thể là các du khách. Trong xu thế
của sự hội nhập của nền kinh tế thị trường cùng sự hội nhập quốc tế của đất nước,
điều quan trọng là phải phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc, đồng thời
khơi dậy niềm tự hào dân tộc cho con cháu. Bên cạnh giá trị tinh thần đó việc bảo
tồn và phát huy nhưng giá trị của đền còn mang lại lợi ích kinh tế, vì thế cần khai
thác tiềm năng vốn có của Đền để phục vụ tốt cho hoạt động phát triển du lịch.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đặng Anh, “Đền Sòng với huyền thoại Liễu Hạnh công chúa, NXB
Thanh Hóa, năm 2004.
[2]. Tống Kim Chung, “Liễu Hạnh và đền Sòng”, NXB Thanh Hóa, năm
1994.
[3]. Đoàn Thị Điểm, “Truyền kì tân phả” NXB giáo dục Hà Nội (bản
dịch), năm 1962.
[4]. Lê Thu Hương, “Nhập môn du lịch” NXB giáo dục Việt Nam.
[5]. “Lễ hội Việt Nam” do PGS. Lê Hồng Lý – PGS.TS. Lê Trung Vũ đồng
chủ biên.
[6]. Nguyễn Minh San, “Tiếp cận tín ngưỡng dân dã Việt Nam” NXB văn
hóa dân tộc Hà Nội.
[7]. GS. Trần Ngọc Thêm, “Tìm về Bản Sắc Văn Hóa Việt Nam”, NXB văn
hóa dân tộc.
[8]. Phạm Văn Ty, Vũ Ngọc Khánh, “Vân cát nữ sĩ” NXB dân tộc Hà Nội,
năm 1994.
[9]. Đền Sòng Sơn - Một trong 400 điểm thờ Mẫu lớn nhất nước
(http://vtv.vn/Du-lich/Den-Song-Son-Mot-trong-400-diem-tho-Mau-lon-nhat-
nuoc/103459.vtv#sthash.6aBuT2Uj.dpuf) của đài truyền hình Việt Nam.
[10]. Nghiên cứu văn hóa dân gian: “Bước đầu tìm hiểu về những vị Thần
được tôn thờ ở Thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa” – công trình nghiên cứu của Hội
Người cao tuổi thị xã Bỉm Sơn.
62
PHỤ LỤC 1
1. Tour Đền Sòng – Đền Bà Triệu – Sầm Sơn - khu di tích Lam Kinh
- Thời gian: 2 ngày
- Đối tượng khách: Khách nội địa, khách Quốc tế.
- Ý nghĩa: Tour gắn liền du lịch tâm linh với du lịch nghỉ dưỡng.
Bảng 2.7. Tour Đền Sòng – Đền Bà Triệu – Sầm Sơn – khu Lam Kinh.
Thời gian Nội dung chương trình Ghi chú
Sáng:
- 5h: Khởi hành tới đền Sòng đoàn làm lễ dâng
hương, tham quan, nghe hướng dẫn tại đền chụp
ảnh lưu niệm tại đền.
- 9h: Đoàn lên xe di chuyển tới đền bà Triệu. Đoàn
làm lễ dâng hương tham quan, trồng cây tại đền,
tiếp tục di chuyển sang bên mộ bà triệu ở núi Tùng
cách đó hơn 3km.
- 10h45: Đoàn lên xe về khách sạn Lam kinh nhận
Ngày 01 phòng nghỉ ngơi và ăn trưa tại khách sạn..
Chiều:
- 13h45h:xe đón đoàn đi tham quan khu di tich Lam
Kinh, khu di tích gắn liền với người anh hùng dân
tộc Lê Lợi. Đoàn làm lễ dâng hương, tham quan cây
ổi biết cười, chụp ảnh lưu niệm.
- 15h00: Đoàn lên xe, về Sầm Sơn nhận khách sạn
nghỉ ngơi, tắm biển.
- 17h30: Đoàn ăn tối tại khách sạn
Tối: Tự do tham quan, vui chơi
63
Sáng:
- 5h30: Đoàn ăn sáng tại khách sạn.
- 6h45: Đoàn lên xe tới khu di tích Lam Kinh
tham quan.
- 9h00: Đoàn tới khu di tích Lam Kinh, làm lễ
dang hương, nghe thuyết minh tại điểm và tự
do tham quan.
Ngày 02 - 10h00: Đoàn lên xe về khách sạn.
- 11h30: Đoàn ăn trưa tại nhà hàng Lam Sơn
tại thành phố Thanh Hóa.
Chiều:
- 13h30: Đoàn lên xe di chuyển về điểm đón
đoàn
- 14h30: Dừng chân nghỉ ngơi, mua đặc sản
làm quà.
- Đoàn về điểm đón, Hướng dẫn viên chào
đoàn. Hẹn gặp lại!
2. Tour đền Chín Giếng – đền Sòng – động Từ Thức – làng Chiếu Nga Sơn
Thời gian: 2 ngày.
Đối tượng khách: Khách Nội địa và Quốc tế.
Ý nghĩa: Tour gắn liền du lịch làng nghề với du lịch tâm linh.
64
Bảng 2.8. Tour đền Chín Giếng – đền Sòng – động Từ Thức – Làng Chiếu
Nga Sơn.
Thời gian Nội dung chương trình Ghi chú
Sáng:
- 5h30: Xe đón đoàn tại điểm hẹn đưa đoàn tới tham
quan đền chín Giếng – một ngôi đền gắn với cô chín
Sòng Sơn.
- 8h30: Đoàn lên xe di chuyển sang đền Sòng cách
đó 900 m. Đoàn làm lễ dâng hương, tham quan,
nghe hướng dẫn tại đền chụp ảnh lưu niệm tại đền
- 11h30: Đoàn lên xe di chuyển tới đền Bà Triệu
tham quan dâng hương, chụp ảnh lưu niệm tại đền,
Ngày 01 sau đó đoàn di chuyển tới khách sạn Lam Sơn ăn
trưa.
Chiều:
- 13h45: Đoàn tiếp tục lên xe di chuyển tới đền
động Từ Thức tham quan và chụp ảnh lưu niệm tại
di tích.
- 15h45: Đoàn lên xe về làng chiếu Nga Sơn nhận
phòng, nghỉ ngơi.
- 17h00: Đoàn ăn tối, thưởng thức đặc sản quê biển.
65
Sáng:
- 5h30: Đoàn ăn sáng
- 6h30: Đoàn đi tham quan ruống Cói và tìm
hiểu quy trình làm ra một cái Chiếu. Quý
khách được tự tay làm một chiếc chiếu và
làm quà mamg về.
- 11h30: Đoàn ăn trưa, nghỉ ngơi
Ngày 02 Chiều:
- 13h45: Đoàn lên xe chia tay làng cói về với
điểm đón.
- 15h00: Đoàn dừng chân nghỉ ngơi tại Ninh
Bình, mua đặc sản mang về làm quà.
- 19h00: Hướng dẫn viên đưa đoàn về điểm
đón an toàn. Chào tạm biệt và hẹn gặp lại quý
khách!
66
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ SỰ HẤP DẪN CỦA ĐỀN SÒNG ĐỐI VỚI
KHÁCH NỘI ĐỊA
1. Bạn đã đến với đền Sòng bao nhiêu lần?
a. Rất nhiều lần b. Nhiều lần c. Một lần d. Chưa bao giờ
2. Bạn biết đến đền Sòng từ đâu?
a. Phương tiện b. Người quen c. Tình cờ d. Lý do khác
truyền thông giới thiệu
3. Mục đích chính bạn đến đây là gì?
a. Tham quan, nghỉ dưỡng d. Tâm linh
b. Tìm kiếm cơ hội kinh doanh e. Nghiên cứu khoa học, học tập
c.Tham dự lễ hội của vùng f. Mục đích khác
4. Bạn cảm thấy đền Sòng như thế nào?
a. Rất đẹp, hấp b. Đẹp c. Bình thường d. Nhàm chán
dẫn
5. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng ở đây như thế nào?
a. Rất tốt b. Tốt c. Bình thường d. Kém
6. Chất lượng dịch vụ ở đền Sòng như thế nào?
a. Rất tốt b. Tốt c. Bình thường d. Kém
7. Thái độ của người dân ở đây đối với bạn thế nào?
a. Rất tốt b. Tốt c. Bình thường d. Kém
8. Giá cả các loại dịch vụ như thế nào?
a. Rất cao b. Cao c. Hợp lý d. Rẻ
9. Các mặt hàng đồ lưu niệm ở đây như thế nào?
a. Đẹp, độc đáo b. Khá hấp c. Bình thường d. Không hấp dẫn
dẫn
10. Bạn có muốn quay trở lại đền Sòng trong lần đi du lịch tiếp theo không?
Có Không
67
Xin quý khách vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân sau:
Họ và tên:………………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Trình độ học vấn:……………
Xin chân thành cảm ơn quý khách!
68
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TÂM LINH TẠI
ĐỀN SÒNG – T.x BỈM SƠN
1. Bạn tham gia hoạt động du lịch tâm linh ở đền Sòng như thế nào?
a. Sẵn sàng tham gia b. Tham gia với sự hỗ trợ c. Không tham gia
và được hướng dẫn cách
làm
2. Bạn tham gia vào hoạt động nào trong du lịch tâm linh ở đền Sòng?
a. Hướng dẫn viên, người dẫn đường.
b. Nhân viên nhà hàng, khách sạn.
c. Bán hàng.
d. Cho thuê nhà nghỉ, nhà trọ.
e. Hoạt động khác.
3. Bạn có mong muốn du lịch tâm linh tại đền Sòng phát triển hơn không?
a. Có b. Không
4. Mức độ chi trả của khách du lịch ở đền Sòng như thế nào?
a. Rất cao b. Cao c. Trung bình d.Thấp
5. Ý thức của khách du lịch khi đến đền Sòng như thế nào?
a. Rất tốt b. Tốt c. Bình thường d.Kém
6. Chính quyền thị xã Bỉm Sơn có tham gia giúp đỡ, hỗ trợ người dân trong
hoạt động du lịch không?
b. Không a. Có
7. Bạn có tham gia quảng cáo cho hoạt động du lịch tâm linh về đền Sòng
không?
b. Không a. Có
8. Bạn có tham gia bảo vệ và giữ gìn vệ sinh môi trường ở đền Sòng không?
b. Không a. Có
Xin vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân sau:
69
Họ và tên:………………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Trình độ học vấn:……………
Xin chân thành cảm ơn quý khách!
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA KHÁCH DU LỊCH VỀ THỰC TRẠNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÂM LINH TẠI ĐỀN SÒNG
1. Bạn thấy dịch vụ phục vụ cho hoạt động tâm linh ở đền Sòng như thế
nào?
b. Khá c. Trung d. Ý kiến a. Tốt
bình khác
2. Bạn thấy hoạt động tổ chức lễ rước bóng ở đây như thế nào?
a. Tốt b. Khá c. Trung bình d. Ý kiến
khác
3. Bạn thấy hoạt động “hầu đồng” ở đền Sòng tổ chức như thế nào?
a. Tốt b. Khá c. Trung bình d. Ý kiến
khác
4. Bạn thấy công tác tổ chức hoạt động sắp lễ và đặt lễ ở đây như thế
nào?
b. Khá c. Trung bình d. Ý kiến a. Tốt
khác
5. Bạn thấy hoạt động tổ chức trò chơi dân gian ở đền Sòng như thế
nào?
b. Khá c. Trung bình d. Ý kiến a. Tốt
khác
6. Bạn thấy công tác tổ chức hạ lễ và nhận lại lễ ở đền Sòng như thế
nào?
70
a. Tốt b. Khá c. Trung bình d. Ý kiến
khác
7. Bạn thấy hệ thống âm thanh, loa đài ở đền Sòng như thế nào?
a. Tốt b. Khá c. Trung bình d. Ý kiến khác
8. Bạn thấy hoạt động an ninh - trật tự như thế nào?
a. Tốt b. Khá c. Trung bình d. Ý kiến
khác
Xin quý khách vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân sau:
Họ và tên:………………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Trình độ học vấn:……………
Xin chân thành cảm ơn quý khách!
71
YOUR OPINION ABOUT ATTRACTION OF TEMPLE SONG WITH
INTERNATIONAL VISITTOR
1. How many times have you come to temple Song?
a. Very full b. Full time c. Once time d. Never
time
2. How do you know about temple Song?
a. Media b. Family, c. Incidentally d. Other
friend... opinion
3. what is your main purpose to come here?
a. Visit, rest d. Spirituality
b. Look business e. Study
c. Take part in Festival f. Other purpose
4. How do you fell about temple Song?
a. Great b. Beautiful c. Normal d. Bored
5. How is Technical Facilities there?
b. Good c. Normal d. Disgusting a. Very
good
6. How is The quality of services in temple Song?
a. Very good b. Good c. Normal d. Disgusting
7. How is the behaviour of local communities?
a. Very b. Good c. Normal d. Disgusting
good
8. How is The price here?
a. Very b. Expensive c. Reasonable d. Cheap
expensive
9. How is the souvenir in temple Song?
a. Great b. Beautiful c. Normal d. Not attract
10. Do you want to come back here?
72
a. Yes b. No
Please provide some your information:
Your full
name:.......................................................................................................
Your address:
.........................................................................................................
Your degree:
...........................................................................................................
Thanks for your opinion!
73
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
74