Khng hong tài chính Đông Á
Fulbright Economics Teaching Program Case Study The Financial Crisis
2002-03 in East Asia
Nguyn Xuân Thành 1
Nghiên cu tình hung
Khng hong tài chính Đông Á
Trong sut thp niên t 50 cho đến 70, khng hong tài chính (financial crisis) các nước
đang phát trin (đặc bit là châu M Latinh) đều xoay quanh h thng tài chính b áp chế,
thâm ht ngân sách gia tăng và t giá hi đoái c định. Trong mt h thng tài chính b áp
chế, lãi sut được kim soát dưới mc cân bng để gim chi phí cho vay. Chính ph đồng
thi duy trì mt mc thâm ht ngân sách ln, thường được tài tr bi vay nước ngoài, hoc
trong điu kin không th làm như vy thì bng thuế lm phát hay bng t l d tr bt buc
cao áp đặt lên các ngân hàng thương mi. Thâm ht ngân sách cao, lm phát gia tăng nhưng
t giá hi đoái li được c định. Điu đó có nghĩa là chính ph phi s dng d tr ngoi t
để bo v t giá hi đoái. Mt cú sc, ví d như t giá ngoi thương thay đổi theo chiu
hướng xu làm tăng thâm ht cán cân xut nhp khu, có th dn ti mt cuc tn công mang
tính đầu cơ vào đồng ni t và làm cn kit d tr ngoi hi. Chính ph lúc đó buc phi t
b t giá hi đoái c định và để đồng ni t phá giá. Đây là din biến đin hình ca mt cuc
khng hong tin t (currency crisis).
Mt khía cnh khác ca khng hong tài chính là khng hong ngân hàng (banking crisis).
Khi người dân mt nim tin vào h thng ngân hàng, thì h thường rút tin mt cách t. Vi
lượng d tr hn hp, các ngân hàng có th nhanh chóng rơi vào tình trng mt kh năng
thanh toán. Tuy nhiên, khng hong theo kiu ri lon ngân hàng Anh Quc trong thế k
19 có th được đề phòng bng vai trò người cho vay cui cùng ca ngân hàng trung ương.
Khng hong tr nên nghiêm trng hơn khi các ngân hàng đổ vn cho vay vào các d án ri
ro cao, không hiu qu. Trc trc thường ny sinh khi các quy định kinh doanh tài chính thn
trng không có hoc không được thc thi và các khon cho vay được ngm bo đảm. Do vy,
tâm lý li xut hin và làm các ngân hàng cho vay bt cn. Kết cc là t l n xu gia tăng,
ngân hàng mt vn và rơi vào tình trng phá sn.
Khng hong tin t và khng hong ngân hàng có th đi lin vi nhau, cái n dn ti cái kia
và to nên cái gi là khng hong kép (twin crisis). Khi đó, khng hong tài chính tr nên rt
trm trng và có th dn ti khng hong v kinh tế - xã hi. Như trường hp Đông Á cho
thy, các đợt tn công đầu cơ vào đồng baht xy ra vào tháng 7 năm 1997 đã làm chính ph
Thái Lan phi bo v đồng tin ca mình bng cách s dng d tr ngoi t. Khi d tr ngoi
t gn cn kit, Thái Lan buc phi th ni t giá. Khng hong nhanh chóng lan ra các nước
Đông Á khác. Đồng ni t ca Hàn Quc, Indonesia, Malaysia và Philippines đều chu sc
ép. S phá giá đồng ni t các nước này cùng vi lãi sut gia tăng đã làm nhiu doanh
nghip trước đây vay n bng ngoi t không còn kh năng chi tr. Khó khăn ca doanh
nghip nhanh chóng tr thành khó khăn ca các t chc tài chính và khng hong ngân hàng
xy ra.
Mt cách gii thích ph biến nht v khng hong tp trung vào nhng trc trc trong ni ti
các nn kinh tế, đặc bit là trong h thng tài chính. Cơ chế phân b tín dng theo ch định
(vi các khon vay được chính ph ngm bo đảm), mc dù t ra thành công trong giai đon
đầu ca quá trình công nghip hóa, đã dn ti đầu tư quá mc, tham nhũng và hiu qu s
Fulbright Economics Teaching Program Case Study The Financial Crisis
2002-03 in East Asia
Nguyn Xuân Thành 2
dng vn ngày càng xung thp. Ch nghĩa tư bn theo kiu quan h gia đình, bn bè (crony
capitalism) Đông Á cũng góp phn làm biến dng cơ chế phân b tín dng.
Đi lin vi nhng yếu kém trong h thng tài chính ni địa là các yếu t t bên ngoài. T do
hóa tài chính được đẩy mnh, bt đầu t vic nâng lãi sut ni địa, ri tiến đến xóa b kim
soát trong khi không tăng cường cơ chế giám sát, và m ca tài khon vn. Nhng chính sách
này, cùng vi chính sách duy trì t giá hi đoái c định, đã khuyến khích dòng vn nước
ngoài chy vào, mà ch yếu là vn ngn hn. Các ngân hàng trong nước, nhn được vn t
nước ngoài mt cách d dàng, tiếp tc đẩy mnh cho các doanh nghip trong nước vay vn.
Kết qu là hàng lot doanh nghip vay n vi t l cao, k hn ngn, nhưng li đầu tư vào các
d án dài hn nhiu ri ro. H thng tài chính ngày càng tr nên d b tn thương.
Mt quan đim gii thích khác cho rng các nhà đầu tư nước ngoài vào Đông Á mt lòng tin
nên rút vn t. Đứng trước nhng thành công v tăng trưởng ca khu vc, h đã đổ vn vi
khi lượng ln vào các nn kinh tế Đông Á. Nhng gì xy ra ging như mt cơn hong lon
rút tin khi h thng ngân hàng. Chính hành vi này đã làm cho các nn kinh tế Đông Á,
ging như các ngân hàng, không còn kh năng thanh toán. Theo quan đim này, thì liu thuc
cn đưa ra là có mt t chc t chc đóng vai trò làm “người cho vay cu cánh cui cùng”.
Cách gii thích th ba là cuc khng hong Đông Á xy ra do s tn công ca các nhà đầu cơ
ln và các qu đầu tư chng khoán chênh lch giá hòng thu li nhun t s đỗ v tài chính.
Sau đây, chúng ta s phân tích các nguyên nhân gây ra cuc khng hong trên cơ s ba cách
gii thích trên. Mi cách gii thích nhn mnh nhng nguyên nhân khác nhau.
I. Cách gii thích th nht – Tâm lý li và đầu tư bong bóng
1. Tâm lý li
T đầu thp niên 1990, t do hóa tài chính được tiến hành vi nhp độ t t hu hết các nn
kinh tế Đông và Đông Nam Á. Mc dù vy, vic chính ph can thip trong phân b tín dng
vn tn ti nhiu nước như Hàn Quc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan. Khi tín dng được
ch định thì cơ chế giám sát và các quy định v hot động thn trng thường được coi nh.1
Hơn thế na, khi các ngân hàng cho vay theo ch đạo ca chính ph thì luôn tn ti mt gi
định ngm rng chính ph s bo lãnh và cu giúp nếu khon vay đó không đòi được. Thm
chí ngay c mt s nn kinh tế như Thái Lan, nơi chính ph ít có can thip hơn vào phân b
tín dng, thì nhng người cp vn cho các công ty tài chính vn tin rng mình s được bo
đảm khi tính ti nhng mi quan h chính tr mà ch s hu ca các t chc tài chính này có
được.
Chính vì vy, mc dù không h có s bo lãnh chính thc ca chính ph, nhưng các t chc
tài chính Đông Á, đặc bit là các ngân hàng nhà nước hay ngân hàng ln, luôn coi mình là
“quá ln nên không th tht bi”. Krugman (1998) đưa ra quan đim cho rng cuc khng
hong Đông Á bt ngun chính t tâm lý li trong h thng tài chính: các t chc tài chính
được bo lãnh ngm “có động cơ không ch thc hin các hot động đầu tư ri ro, mà còn
1 Các quy định v hot động thn trng bao gm t l vn/tài sn cho vay đảm bo đạt trên mt mc ti thiu;
gii hn t l tín dng ti đa dành cho mt đối tượng vay vn riêng r; giám sát h thng kế toán để xác định rõ
các khon n khó đòi;…
Fulbright Economics Teaching Program Case Study The Financial Crisis
2002-03 in East Asia
Nguyn Xuân Thành 3
theo đui tt c các d án có sut sinh li k vng thp nếu các d án này được li ln trong
trường hp thành công”. Sau đây là ví d minh ha.
Gi s, mt công ty tài chính huy động được khon vn và sau mt năm s phi tr D. Công
ty để đầu tư vào mt d án cho doanh thu ròng sau mt năm là R. Nếu R >=D thì công ty tài
chính s hoàn tr được khon vn huy động và còn li giá tr lãi là V = RD. Còn nếu R < D
thì công ty s v n và ch tr khon tin R còn phn thiếu ht s được chính phđắp (do
ch s hu ca công ty tài chính có được nhng mi quan h chính tr tt).
Hình v dưới đây mô t giá tr lãi mà công ty tài chính nhn được, vi trc hoành là doanh
thu ròng ca d án, R, và trc tung là lãi nhn được, V.
Hình 1: Đầu tư được bo lãnh ngm
Vi mi giá tr R < D, thì công ty tài chính không nhn được gì; còn khi R > D, thì giá tr lãi
mà công ty nhn được là RD theo đường 450 trên đồ th. Nói cách khác, V = max[0; RD].
Ta thy trường hp này ging như vic công ty tài chính có được mt quyn chn mua. Tài
sn cơ s đây chính là d án đầu tư vi giá tr tài sn bng vi doanh thu ròng ca d án, R.
Giá thc hin là giá tr khon n phi tr, D. K hn là mt năm.2
Sau mt năm, nếu doanh thu ròng ln hơn khon n phi tr, thì công ty tài chính tr n. Ta
nói rng công ty tài chính thc hin quyn chn mua và hưởng giá tr chênh lch là RD.
Còn nếu doanh thu ròng nh hơn khon n phi tr, thì công ty tài chính s không thc hin
quyn và nhn được giá tr bng không.
Lý thuyết v quyn chn cho biết rng độ dao động giá (tc là ri ro) ca tài sn cơ s càng
cao thì giá tr quyn chn càng ln vì khi đó thì xác sut quyn chn có li vào lúc đáo hn
càng cao. Như vy, ri ro ca d án đầu tư càng cao thì giá tr lãi mà công ty nhn được khi
đáo hn càng cao. Đó chính là lý do ti sao, khi có bo lãnh thì công ty tài chính là tp trung
đầu tư vào các ri ro cao. Hơn thế na, công ty tài chính đặc bit thích đầu tư vào các d án
có kh năng cho doanh thu ròng rt cao nếu thành công cho dù xác sut xy ra là rt thp.
2 Xem li bài ging quyn chn trong môn phân tích tài chính.
450
R
V
D R1
V1 = R1 - D
R2
Fulbright Economics Teaching Program Case Study The Financial Crisis
2002-03 in East Asia
Nguyn Xuân Thành 4
2. Dòng vn nước ngoài
Nhng yếu t dn đến khng hong Đông Á không ch bó hp trong phm vi ni địa mà
còn c t bên ngoài. T năm 1990 đến 1997, lượng vn tư nhân chy vào các nước đang phát
trin tăng 5 ln t 42 t USD lên 256 t USD. Đông Á là nơi thu hút mt lượng ln dòng vn
này, chiếm ti 60% trong na đầu thp niên 90 (theo NHTG 1998).
Bng 1: Vn tư nhân nước ngoài chy vào 5 nước Đông Á (Hàn Quc, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia và Philippines), 1991-96 - T USD
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Vn tư nhân ròng 24,8 29,0 31,8 36,1 74,2 65,8
Đầu tư trc tiếp ròng 6,2 7,3 7,6 8,8 7,5 8,4
Đầu tư chng khoán ròng 3,2 6,4 17,2 9,9 17,4 20,3
Vay thương mi và đầu tư khác 15,4 15,3 7,0 17,4 49,2 37,1
Vin tr chính thc ròng 4,4 2,0 0,6 0,3 0,7 -0,4
Ngun: NHTG, “World Economic Outlook”, 5/1998 và 3/2000.
Hình 2: Vn tư nhân nước ngoài chy vào 5 nước Đông Á, 1990-96
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tyû USD
Haøn Quoác
Mala
Thaù
Indo
Philip
Ngun: Tính toán t NHTG – World Development Indicators 2002.
Sut sinh li thp các nn kinh tế phát trin và s thn k trong tăng trưởng ca Đông Á là
nhng động lc thúc đẩy dòng vn dch chuyn t Nht Bn, Hoa K và EU ti các nn kinh
tế Đông Á. Chênh lch lãi sut gia các nn kinh tế Đông Á và các trung tâm tin t quc tế
luôn mc dương. Dòng vn tư nhân càng được thúc đẩy vào gia thp niên 90 vi chính
sách tin t m rng Hoa K, ni lng kim soát tài chính châu Âu và tình trng bong
bóng đồng yên Nht Bn. Thêm vào đó, mt s chính ph Đông Á (ví d như Hàn Quc)
đã t do hóa tài khon vn theo hướng khuyến khích dòng vn nước ngoài ngn hn. C th,
chính sách ca Hàn Quc là hn chế đầu tư nước ngoài dài hn dưới dng FDI hay đầu tư
chng khoán, trong khi ch cho phép các ngân hàng được vay ngn hn nước ngoài. T giá
hi đoái c định mà nhiu chính ph Đông Á duy trì cũng là yếu t khuyến khích dòng vn
nước ngoài do ri ro t giá được loi b. Lãi sut nước ngoài thp hơn lãi sut ni địa trong
khi t giá được c định rõ ràng là mt khuyến khích cho các t chc kinh doanh và tài chính
ni địa đi vay vn nước ngoài.