Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
BTC
: Bộ Tài chính
AA
: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
KTV
: Kiểm toán viên
HTK
: Hàng tồn kho
TSCĐ
: Tài sản cố định
VACPA
: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VNĐ : Đồng Việt Nam
VSA
: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................................................. 1
1.1. Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính .........................................1
1.2. Khái quát chung về các ước tính kế toán ........................................................5
1.2.1. Khái niệm về ước tính kế toán ....................................................................5
1.2.2. Bản chất của các ước tính kế toán...............................................................6
1.2.3. Nội dung các ước tính kế toán ....................................................................6
1.2.3.1. Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh...............................................................6
1.2.3.2. Ước tính các chỉ tiêu chưa phát sinh ...........................................................7
1.2.4. Những sai sót, rủi ro thường gặp trong ước tính kế toán.................................8
1.3. Kiểm toán các ước tính kế toán ..................................................................9
1.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về ước tính kế toán .............................9
1.3.2. Thủ tục kiểm toán chung về các ước tính kế toán .....................................11
1.3.2.1. Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị ...........11
1.3.2.2. Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của đơn vị .................................................................................................................14
1.3.2.3. Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.......................14
1.3.3. Thực hiện kiểm toán một số khoản mục ước tính kế toán chủ yếu ...........14
1.3.3.1. Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi..................................................14
1.3.3.2. Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .............................................16
1.3.3.3. Kiểm toán chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) .................................17
1.3.3.4. Kiểm toán chi phí trả trước.......................................................................19
1.3.3.5. Kiểm toán chi phí trích trước....................................................................20
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
1.3.4. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán............................................21
1.3.4.1. Kết thúc kiểm toán ...................................................................................21
1.3.4.2. Báo cáo kiểm toán....................................................................................22
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN ..........................................26
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Mỹ ...................................................26
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty ....................................................27
2.1.2. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty ........................................28
2.1.2.1. Nguyên tắc hoạt động :.............................................................................28
2.1.2.2. Mục tiêu hoạt động của AA:.....................................................................29
2.1.2.3. Phương hướng hoạt động: ........................................................................29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy .............................................................................30
2.1.4. Các loại hình dịch vụ cung cấp và khách hàng của công ty ...........................32
2.2. Thực trạng kiểm toán các uớc tính kế toán tại công ty ABC do Công ty TNHH Mỹ thực hiện ..........................................................................................................34
2.2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC...................................34
2.2.2. Thực tế kiểm toán các ước tính kế toán tại công ty ABC .........................35
2.2.2.1. Đánh giá hệ thống KSNB về các ước tính kế toán của khách hàng ...........35
2.2.2.2. Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi..................................................38
2.2.2.3. Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .............................................42
2.2.2.4. Kiểm toán khấu hao tài sản cố định ..........................................................45
2.2.2.5. Kiểm toán chi phí trả trước.......................................................................50
2.2.2.6. Kiểm toán chi phí trích trước....................................................................55
2.2.2.7. Tổng hợp sai sót phát hiện được ...............................................................57
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN .............................................................59
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán các ước tính kế toán do công ty TNHH kiểm
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
toán Mỹ thực hiện...................................................................................................59
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................59
3.1.2. Hạn chế.........................................................................................................61
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế toán do
công ty kiểm toán Mỹ thực hiện .............................................................................62
3.2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế toán ....................62
3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế toán do công ty kiểm toán Mỹ thực hiện .............................................................................64
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Hoạt động kiểm toán tuy mới xuất hiện ở nước ta hơn 15 năm nhưng ngày
càng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế
thị trường. Cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, sự phức tạp của công
tác kế toán và nhu cầu công khai hóa các thông tin tài chính của doanh nghiệp ngày
càng tăng. Dịch vụ kiểm toán được coi là một trong những dịch vụ có tính chuyên
nghiệp cao và có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần tạo lập môi trường kinh doanh
lành mạnh và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động của kiểm toán độc
lập không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp mà còn giúp các doanh nghiệp củng cố hoạt động tài chính kế toán,
đồng thời góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả của quản lý.
Ước tính kế toán là một bộ phận của BCTC đồng thời cũng là một vấn đề
mới đối với kế toán và kiểm toán Việt Nam. Ước tính kế toán dựa vào xét đoán của
đơn vị và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, nghĩa vụ Thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với Nhà nước nên dễ bị xử lý chủ quan theo hướng có lợi cho đơn
vị. Ước tính kế toán còn liên quan đến nhiều khoản mục trong BCTC, do vậy việc
kiểm toán các ước tính kế toán có vị trí rất quan trọng trong các cuộc kiểm toán
BCTC. Nhưng do bản thân các ước tính kế toán là các con số xấp xỉ nên việc thực
hiện kiểm toán, đánh giá các chênh lệch, khác biệt khi kiểm toán các ước tính kế
toán là khó hơn so với khi thực hiện kiểm toán những chỉ tiêu khác. Nhận thức được
vấn đề này, em đã chọn đề tài : “Kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty ABC do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh
Miền Trung tại Đà Nẵng thực hiện” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán các ước tính kế toán, Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ cũng đã chú trọng thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán,
đã có những hướng dẫn chung về việc thực hiện. Tuy vậy kiểm toán các ước tính kế
toán không thống nhất mà bị tách rời thành từng phần nhỏ trong các phần hành.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Thông qua tìm hiểu về quy trình kiểm toán các ước tính kế toán của Công ty,
kết hợp với việc tìm hiểu về các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và quốc
tế, cộng với sự hiểu biết của mình, khóa luận tốt nghiệp được thực hiện nhằm mục
đích khái quát việc thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán tại công ty ABC của
công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, từ đó tiến hành phân tích, đưa ra một số ý kiến nhận
xét và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Khóa luận tốt nghiệp gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng kiểm toán các ước tính kế toán do Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ thực hiện.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế
toán của công ty ABC do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn T.S Nguyễn Phùng, ban lãnh
đạo và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
em trong thời gian qua để em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình
viết bài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian,
hơn nữa đây vẫn còn là một đề tài khá mới mẻ và khó đối với chuyên ngành kiểm
toán chúng em nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong sẽ nhận được những ý kiến nhận xét, đánh giá của các thầy cô giáo và
các anh chị trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, ngày 20 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phạm Xuân Thùy Dung
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
Có thể khái quát: “Kiểm toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực
trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm
toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương
xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.”
Tính chất của kiểm toán BCTC là quá trình thu thập và đánh giá các BCTC
nhằm kiểm tra và xác nhận tính trung thực và tính hợp lý của BCTC cũng như xem
xét BCTC có phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và các yêu cầu của pháp
luật hay không? (Theo GS.TS Vương Đình Huệ - Giáo trình kiểm toán - Học viện
Tài chính)
Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về BCTC của các
thực thể kinh tế do các KTV có trình độ và nghiệp vụ tương xứng đảm nhận và dựa
trên hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC. Theo VSA 200, “BCTC là hệ
thống báo cáo được lập theo chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”.
“Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa
ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” (trích dẫn từ VSA
200).
Các cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng thường được
tiến hành theo qui trình gồm ba giai đoạn (sơ đồ dưới đây).
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
TỔNG HỢP, KẾT LUẬN VÀ LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Xem xét cấp nhận KH & đánh giá rủi ro hợp đồng [A100]
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ [C100-C500]
Tổng hợp kết quả kiểm toán [B410]
n á o t
kiểm
Kiểm tra cơ bản Tài sản [D100-D800]
Phân tích tổng thể BCTC lần cuối [B420]
Lập hợp đồng kiểm lựa chọn toán & nhóm toán [A200]
G N Ợ Ư L T Ấ H C Á I G H N Á Đ
M A N T Ệ I V N Á O T M Ể I
Kiểm tra cơ bản Nợ phải trả [E100-E600]
m ể i k ả u q t ế k p ợ h g n ổ T
Thư giải trình của Ban Giám đốc & Ban quản trị [B440-B450]
Tìm hiểu KH & môi trường hđộng [A300. Tìm hiểu chính sách kế toán & chu trình kinh doanh quan trọng [A400].
n á o t ế k I ố đ n â c g n ả b n ả b ơ c a r t
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính [A500]
Báo cáo tài chính & báo cáo kiểm toán [B300]
Kiểm tra cơ bản NVCSH & TK ngoài bảng [F100-F300]
m ể i K
M A N T Ệ I V N Á O T Ế K C Ự M N Ẩ U H C I
Đánh giá chung về hệ thống KSNB & rủi ro gian lận [A600]
Kiểm tra cơ bản báo cáo KQHĐKD [G100-G700]
Thư quản lý & các tư vấn khách hàng khác [B200]
O R I Ủ R H N Ị Đ C Á X À V H C Ạ O H Ế K P Ậ L
C Ệ I V M À L Ờ T Y Ấ I G T É X T Á O S À V P Ậ L
tra các nội [H100-
Xác định mức trọng yếu[A700] & pp chọn mẫu-cỡ mẫu[A800].
Kiểm dung khác H200]
Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo [B110]
Ớ V P Ợ H Ù H P
K C Ự M N Ẩ U H C Ủ H T N Â U T
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán [A900]
Kiểm soát chất lượng kiểm toán [B120]
À V N Á O T M Ể I K N Ả U Q T Ế K P Ợ H G N Ổ T
Đánh giá lại MTY & phạm vi kiểm toán [A700]-[A800]
XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
SƠ ĐỒ 1.1: CÁC GIAI ĐOẠN CỦA MỘT CUỘC KIỂM TOÁN BCTC
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm
tạo ra các điều kiện pháp lý và các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Lập
kế hoạch kiểm toán bao gồm lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương
trình kiểm toán, được thực hiện qua các bước sau:
Xem xét cấp nhận KH & đánh giá rủi ro hợp đồng [A100]: Trước hết, KTV
đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, sau đó nhận diện các lý do kiểm toán của
khách hàng – thực chất là việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
của họ. Sau khi chấp nhận kiểm toán, công ty kiểm toán cần đạt được một hợp đồng
kiểm toán với khách hàng và lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán.
Sau khi chấp nhận kiểm toán, KTV sẽ mở rộng hiểu biết về khách hàng. Thông tin
cơ sở bao gồm: hiểu biết chung về nền kinh tế, môi trường kinh doanh và sự hiểu
biết cụ thể hơn về hoạt động kinh doanh, tổ chức và các chính sách của đơn vị, các
bên liên quan và nhu cầu chuyên gia bên ngoài. Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
chứa đựng trong các tài liệu: giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ
công ty; các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra, kiểm tra; biên bản các
cuộc họp cổ đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban giám đốc; các hợp đồng và cam
kết quan trọng. Từ đó tiến hành lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm
toán theo mẫu A210 và A250
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính: Trên cơ sở các thông tin đã thu thập,
KTV tiến hành các thủ tục phân tích ban đầu để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm
toán trên các mặt: xác định các vùng có khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu; xác
định bản chất, nội dung, thời gian của các thủ tục kiểm toán sẽ sử dụng.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Trọng yếu và rủi ro được đánh giá ở hai cấp
độ: toàn bộ BCTC và từng khoản mục trên BCTC. KTV đánh giá mức trọng yếu
cho toàn bộ BCTC – đây là mức sai sót chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC, sau
đó phân bổ cho từng khoản mục trên BCTC. Đánh giá rủi ro bao gồm đánh giá rủi
ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát (CR) và đưa ra mức rủi ro kiểm toán mong
muốn (DAR).
BẢNG 1.2: TRÍCH CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU - A710 – XÁC
ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (KẾ HOẠCH – THỰC TẾ)
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực tế
Lợi
nhuận
Lợi nhuận trước
trước
thuế/Doanh
Tiêu chí được sử dụng để ước tính
thuế/Doanh
thu/Vốn chủ sở
mức trọng yếu
thu/Vốn chủ
hữu/ tổng tài sản
sở hữu/ tổng
tài sản
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Lý do lựa chọn tiêu chí này để xác
định mức trọng yếu
Giá trị tiêu chí được lựa chọn
(a)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng
yếu
Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
(b)
Doanh thu: 0,5% - 3%
Tổng tài sản và vốn: 2%
Mức trọng yếu tổng thể
(c)=(a)*(b)
Mức trọng yếu thực hiện
(d)=(c)*(50%-75%)
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai
(e)=(d)*4% (tối đa)
sót có thể bỏ qua
Chỉ tiêu lựa chọn
Năm nay
Năm trước
Mức trọng yếu tổng thể
Mức trọng yếu thực hiện
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua
Đánh giá chung về hệ thống KSNB [A600]: KTV thu thập hiểu biết về hệ
thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB đối với từng chu trình nghiệp vụ nói
riêng, sau đó mô tả hiểu biết này qua bảng tường thuật về hệ thống KSNB, bảng câu
hỏi về hệ thống KSNB hay lưu đồ, và đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
Trên cơ sở các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và mức rủi ro
kiểm toán mong muốn, KTV suy ra rủi ro phát hiện (DR). Rủi ro phát hiện giúp
KTV xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập đối với khoản mục, chu
trình nghiệp vụ tương ứng.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, các KTV trong nhóm kiểm toán thực hiện các thủ tục
kiểm toán đối với từng chu trình hay khoản mục trên BCTC
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Nếu kết quả đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho thấy KTV có thể dựa
vào hệ thống KSNB (CR nhỏ hơn mức tối đa) thì KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát bổ sung để khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu, xác định các
vùng có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Trường hợp
các thử nghiệm kiểm soát này cho thấy mức rủi ro kiểm soát cao thì KTV sẽ tiến
hành thử nghiệm cơ bản trên một số lượng lớn số dư và nghiệp vụ. Nếu kết quả
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho thấy không dựa được vào hệ thống KSNB
thì KTV sẽ không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện ngay các thử
nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết) với số lượng lớn.
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV tiến hành đánh giá kết quả
kiểm tra chi tiết, xử lý các chênh lệch kiểm toán. Kết quả kiểm toán các khoản mục
hay chu trình sẽ được tổng hợp để chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Căn cứ trên kết quả tổng hợp từ quá trình thực hiện kiểm toán, KTV lập báo
cáo kiểm toán về BCTC, trong đó nêu lên những đánh giá của KTV về sự phù hợp
của thông tin định lượng trên BCTC và sự tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành khi lập BCTC. Đồng thời, KTV có thể đưa ra Thư quản lý trong đó chỉ ra
những nhược điểm của hệ thống KSNB cùng các kiến nghị nhằm cải thiện hệ thống
KSNB của khách hàng. Sau khi ký báo cáo kiểm toán, KTV cần tiếp tục theo dõi
các sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán (sự kiện phát sinh
sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày công bố BCTC của đơn vị và sự
kiện phát sinh sau ngày công bố BCTC của đơn vị) và đưa ra các hành động thích
hợp.
1.2. Khái quát chung về các ước tính kế toán
1.2.1. Khái niệm về ước tính kế toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 540 “Kiểm toán các ước tính kế
toán” định nghĩa như sau: “Ước tính kế toán là một giá trị gần đúng của một chỉ
tiêu liên quan đến Báo cáo tài chính được ước tính trong trường hợp thực tế đã
phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để
lập Báo cáo tài chính”.
1.2.2. Bản chất của các ước tính kế toán
Các ước tính kế toán được lập dựa vào những xét đoán và trong điều kiện
không có sự chắc chắn về kết quả của các sự kiện đã phát sinh hoặc có thể sẽ phát
sinh. Do vậy mức độ rủi ro và sai sót của BCTC thường rất cao khi có các ước tính
kế toán.
Việc lập một ước tính kế toán có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy theo tính
chất của các chỉ tiêu. Ví dụ: Ước tính và phân bổ chi phí thuê nhà xưởng phải trả sẽ
đơn giản hơn ước tính dự phòng giảm giá HTK vì ước tính chi phí thuê nhà xưởng
thường đã có trong các hợp đồng thuê hoặc theo giá thị trường, còn ước tính dự
phòng giảm giá HTK phải phân tích dữ liệu hiện tại và dự tính bán hàng trong
tương lai. Tính phức tạp của các ước tính kế toán còn tùy thuộc vào loại hình kinh
doanh dịch vụ của đơn vị, ví dụ: đối với các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm thì
dự phòng giảm giá HTK là quan trọng và phức tạp nhất. Các ước tính kế toán phức
tạp này đòi hỏi các kế toán viên có nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và đòi
hỏi khả năng xét đoán cao.
Các ước tính kế toán có thể được thực hiện một cách thường xuyên trong kỳ
kế toán hoặc được thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Trong nhiều trường hợp, các ước
tính kế toán được lập dựa trên cơ sở kinh nghiệm thực tế. Ví dụ: Sử dụng tỷ lệ định
mức trên doanh thu bán hàng dể ước tính chi phí bảo hành. Trường hợp này, đơn vị
phải thường xuyên xoát xét lại các dữ liệu và phải so sánh kết quả thực tế với số
liệu đã ước tính để điều chỉnh các ước tính kỳ sau.
1.2.3. Nội dung các ước tính kế toán
1.2.3.1. Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh
Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh là gía trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan
đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số
liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính chính xác hơn
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Các ước tính đã phát sinh như:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có khả năng
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra và dự
phòng tổn thất do giảm giá các khoản đầu tư dài hạn hoặc do doanh nghiệp nhận
vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá
vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm
Trích khấu hao tài sản cố định: Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán
Chi phí trả trước: Là những khoản chi tiêu thực tế đã phát sinh nhưng liên
quan đến việc tạo ra lợi ích kinh tế của nhiều kỳ kế toán và đang chờ phân bổ dần
vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các kỳ kế toán liên quan. Ví dụ cho một số
khoản chi phí trả trước như là chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà
kho, nhà văn phòng…, chi phí mua các loại bảo hiểm mua và trả một lần, chi phí
sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán,
công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn và được sử dụng cho nhiều kỳ kế toán, lãi
vay trả trước…
Giá trị sản phẩm dở dang: Là chi phí sản xuất bỏ ra nhằm mục đích chế tạo
ra sản phẩm hoàn chỉnh nhưng tại một thời điểm nhất định (cuối kỳ) chi phí này
chưa chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh nó
Doanh thu ghi nhận trước: Là giá trị các dịch vụ doanh nghiệp phải cung cấp
cho khách hàng trong tương lai nhưng lợi ích kinh tế thu được từ các dịch vụ này đã
được ghi nhận trong kỳ kế toán hiện tại.
1.2.3.2. Ước tính các chỉ tiêu chưa phát sinh
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu thực tế
chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập báo cáo tài chính.
Các ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh như:
Dự phòng chi phí bảo hành: Là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng
hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn
có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với
khách hàng.
Chi phí trích trước: là khoản chi tiêu dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai với
quy mô lớn và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán,
đã được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trước khi khoản chi tiêu đó thực
tế phát sinh. Các khoản chi phí phải trả thường được trích trước vào chi phí trong kỳ
như: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất, chi phí lãi vay trả sau,…
1.2.4. Những sai sót, rủi ro thường gặp trong ước tính kế toán
Thứ nhất, các nguyên tắc cho các ước tính kế toán không rõ ràng, không
chặt chẽ thậm chí không được đưa ra. Bên cạnh đó, những đánh giá về các đối
tượng ước tính thường mang tính chủ quan, phức tạp và đòi hỏi những giả định về
ảnh hưởng của những sự kiện trong tương lai. Do đó các ước tính kế toán có thể
chứa đựng rủi ro tiềm tàng cao
Thứ hai, do các ước tính kế toán được lập dựa vào những xét đoán chủ quan
và thiếu các dữ liệu khách quan hoặc mức độ không chắc chắn của một yếu tố nào
đó nên các ước tính kế toán đã không được lập một cách hợp lý.
Thứ ba, các ước tính kế toán thường có các tính toán phức tạp nên việc tính
toán rất dễ xảy ra những sai sót.
Thứ tư, một số ước tính kế toán thường được thực hiện vào cuối kỳ kế toán
năm. Tại thời điểm nhạy cảm đó, do áp lực công việc nên kế toán có thể để xảy ra
những sai sót không mong muốn như: Hạch toán sai tài khoản, sai quy định kế toán
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
hiện hành, quy trình tính toán gặp sai sót, hoặc sai trong quá trình ghi sổ, kết
chuyển...
Thứ năm, các ước tính kế toán thường liên quan trực tiếp đến kết quả kinh
doanh và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước nên dễ bị xử lý chủ
quan theo hướng có lợi cho đơn vị. Trong quá trình lập BCTC, các doanh nghiệp
thường sử dụng rất nhiều các ước tính kế toán có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
trong kỳ của công ty. Vì không có một tiêu chuẩn chính xác về giá trị các ước tính
này, nên nó được xem là một công cụ đắc lực để phù phép lợi nhuận. Một số thủ
thuật làm tăng mức lợi nhuận thường gặp như giảm mức khấu hao, giảm mức dự
phòng, giảm giá HTK, giảm dự phòng nợ khó đòi, không ghi nhận chi phí khi tài
sản bị giảm giá xuống dưới giá trị thuần, vốn hoá các khoản chi phí không đủ điều
kiện...
Thứ sáu, các ước tính kế toán có bản chất là những xét đoán chủ quan, nên
chế độ kế toán liên quan đến các ước tính kế toán thường xuyên thay đổi nhằm đem
lại sự đáng tin cậy hơn, minh bạch hơn trong quá trình lập các ước tính. Bởi vậy,
nếu đơn vị không thường xuyên cập nhật văn bản mới thì việc lập các ước tính sai
với quy định sẽ dễ dàng mắc phải.
Thứ bảy, các bằng chứng để chứng minh cho các ước tính kế toán thường là
khó thu thập hơn và tính thuyết phục thấp hơn các bằng chứng chứng minh cho các
chỉ tiêu khác trong báo cáo tài chính. Nhất là đối với các khoản dự phòng, thông tin
về giá trị thuần có thể thực hiện được không sẵn có và ít mang tính thuyết phục; hơn
nữa thường có sự bất đồng giữa KTV và hội đồng thẩm định công ty trong việc
đánh giá mức độ dự phòng cần thiết, cũng như quy trình tính toán của các khoản
mục này
1.3. Kiểm toán các ước tính kế toán
1.3.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về ước tính kế toán
Theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ
thống KSNB của khách hàng để lên kế hoạch kiểm toán và xác định cách tiếp cận
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
kiểm toán có hiệu quả”.
Hệ thống KSNB là hệ thống chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu: bảo vệ
tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế
độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Nhằm giảm thiểu rủi ro tiềm tàng đối với các ước tính kế toán, đơn vị có thể
lập các thủ tục kiểm soát như sau:
Cử những kế toán viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn trong việc
lập các ước tính kế toán.
Cử những người quản lý có trách nhiệm soát xét việc thực hiện trích lập
có phù hợp với các chính sách, các quy định hiện hành và có phù hợp với
các chính sách của doanh nghiệp hay không.
Tiến hành việc đối chiếu các ước tính kế toán đã lập trong kỳ với các kỳ
trước xem có những biến động bất thường hay không, nếu có, tìm hiểu
nguyên nhân của các biến động đó.
Việc trích lập dự phòng, tính Khấu hao, tính Chi phí phải trả, chi phí trả
trước thường dựa trên các dữ liệu do hệ thống thông tin tài chính của
doanh nghiệp cung cấp, do đó, hệ thống KSNB phải đảm bảo được tính
đầy đủ, chính xác của những dữ liệu này.
Đảm bảo hệ thống sổ sách kế toán phải được ghi chép đầy đủ thông tin
theo yêu cầu của công ty trên cơ sở chứng từ gốc và phải được lưu trữ
đầy đủ theo quy định.
Các khoản phải thu, tăng giảm tài sản cần được hạch toán chính xác và
kịp thời.
Báo cáo công nợ hàng tháng phải được gửi cho khách hàng xác nhận. Các
khoản công nợ phải được kiểm tra định kỳ để đảm bảo số dư của chúng
phù hợp với giá trị thực tế, kiểm tra khả năng thanh toán nợ của khách
hàng…
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Việc phê duyệt xóa sổ các khoản nợ, thanh lý nhượng bán TSCĐ, tiêu
hủy hay thanh lý hàng tồn kho… phải do Ban lãnh đạo công ty thực hiện.
1.3.2. Thủ tục kiểm toán chung về các ước tính kế toán
1.3.2.1. Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ước tính kế toán của đơn vị
a) Kiểm tra các số liệu và xem xét các giả định
Kiểm toán viên phải đánh giá sự chính xác, đầy đủ và thích hợp của các dữ
liệu dùng làm cơ sở để lập các ước tính kế toán. Khi sử dụng số liệu kế toán để lập
các ước tính kế toán, phải kiểm tra tính nhất quán của số liệu đó với những số liệu
đã được phản ánh trong sổ kế toán.
Ví dụ: Để kiểm tra số liệu dự phòng chi phí bảo hành, kiểm toán viên phải
thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh các dữ liệu liên quan đến những sản
phẩm còn thời hạn bảo hành tính đến cuối kỳ phải nhất quán với các thông tin về
doanh thu của kỳ đó.
Trong một số trường hợp, kiểm toán viên cần phải thu thập thêm các bằng
chứng từ bên ngoài đơn vị.
Ví dụ: Khi kiểm tra chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì ngoài việc
kiểm tra các dữ liệu trong đơn vị như mức tiêu thụ trước đây, đơn đặt hàng đã ký,
chiều hướng tiếp thị,...thì kiểm toán viên cần phải thu thập các bằng chứng từ kế
hoạch tiêu thụ của ngành và phân tích về thị trường.
Khi kiểm tra các ước tính kế toán do đơn vị lập về những ảnh hưởng của các
vụ kiện tụng, khiếu nại, kiểm toán viên sẽ phải tìm các bằng chứng bằng cách liên
hệ trực tiếp với các luật sư của đơn vị.
Kiểm toán viên phải đánh giá các dữ liệu mà đơn vị dùng làm cơ sở lập các
ước tính kế toán.
Ví dụ: Phân tích tuổi nợ các khoản phải thu của khách hàng phải căn cứ
vào số vòng quay nợ phải thu, căn cứ vào hạn mức tín dụng của khách hàng... và
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
tính thời gian lưu kho của một mặt hàng phải căn cứ vào mức đã tiêu thụ và mức
tiêu thụ dự kiến trong tương lai.
Tính thích hợp của các ước tính kế toán được thể hiện ở chỗ các giả định
được sử dụng để lập các ước tính phải hợp lý và việc tính toán các ước tính kế toán
dựa trên các cơ sở đó phải chính xác. Kiểm toán viên phải đánh giá tính thích hợp
của các giả định mà đơn vị đã sử dụng để lập ước tính kế toán như kiểm tra số liệu
và xem xét các giả định dùng làm cơ sở lập ước tính kế toán; đối chiếu các số liệu
và các giả định với các quy định có liên quan hoặc kinh nghiệm thực tế của các đơn
vị cùng ngành, cùng địa phương. Trong một số trường hợp, các giả định được căn
cứ vào số liệu thống kê của ngành hay của Nhà nước như tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tốc
độ tăng trưởng.
Ví dụ: Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, lãi suất bình quân liên ngân hàng
theo thống kê của Nhà nước là cao đột biến so với các năm khác thì khi trích trước
chi phí lãi vay cho các hợp đồng vay nợ trong năm đó phải cao hơn các năm khác.
Trong trường hợp khác, các giả định được dựa trên các dữ liệu phát sinh
trong nội bộ đơn vị.
Khi đánh giá các giả định làm cơ sở lập ước tính kế toán, kiểm toán viên
phải xem xét các giả định này có hợp lý với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trước
hay không.
ví dụ: ước tính chi phí trích trước năm nay dựa vào mức trích trước của các
năm trước thì nên xem xét mức trích trước năm trước có phù hợp với chi phí thực tế
phát sinh trong năm trước hay không để có hướng điều chỉnh thích hợp.
Xem xét các giả định này có nhất quán với các giả định được sử dụng để lập
các ước tính kế toán khác hay không; có nhất quán với kế hoạch đã được đơn vị
vạch ra hay không. Kiểm toán viên phải đặc biệt chú ý đến những giả định dễ thay
đổi, chủ quan hoặc dễ có sai sót trọng yếu.
Trường hợp xem xét các ước tính phức tạp , có liên quan đến kỹ thuật
chuyên ngành, kiểm toán viên phải sử dụng tư liệu của chuyên gia kỹ thuật.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Ví dụ: Khi ước tính hàm lượng trong quặng, kiểm toán viên phải sử dụng tư
liệu của các chuyên gia chuyên ngành thăm dò địa chất.
Kiểm toán viên phải kiểm tra để đảm bảo các dữ liệu được đơn vị sử dụng
để lập các ước tính kế toán vẫn còn thích hợp. Để thực hiện việc này, kiểm toán
viên phải sử dụng những hiểu biết của mình về kết quả tài chính của đơn vị trong
các kỳ kế toán trước; các phương pháp được đơn vị khác trong ngành áp dụng và
những kế hoạch dự tính trong tương lai mà đơn vị đã trình bày với kiểm toán viên.
Đối với các số liệu và giả định đã quy định trong các văn bản pháp luật liên
quan thì kiểm toán viên phải đối chiếu giữa quy định với giả định do đơn vị sử dụng
để lập ước tính kế toán.
b) Kiểm tra các tính toán liên quan đến ước tính kế toán
Để kiểm tra các tính toán liên quan đến ước tính kế toán, kiểm toán viên
phải kiểm tra phương pháp tính toán mà đơn vị sử dụng để lập ước tính kế toán liên
quan đến báo cáo tài chính. Đánh giá thủ tục, phương pháp đó có phù hợp với đặc
điểm của đơn vị và tuân thủ theo quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán hay không
c) So sánh ước tính kế toán đã lập của các kỳ kế toán trước với kết quả thực tế
của các kỳ đó.
Khi kiểm tra sổ sách kế toán năm tài chính trước thì kiểm toán viên phải so
sánh ước tính kế toán đã lập của các kỳ kế toán trước với kết quả thực tế của các kỳ
đó để thu thập bằng chứng về độ tin cậy đối với phương pháp lập ước tính kế toán
của đơn vị, hoặc để xem xét sự cần thiết phải điều chỉnh phương pháp ước tính hay
tính toán và đánh giá sự chênh lệch giữa kết quả thực hiện với ước tính kế toán
trong kỳ, khi cần thiết phải điều chỉnh hoặc trình bày trong thuyết minh báo cáo tài
chính.
d) Xem xét các thủ tục phê duyệt ước tính kế toán
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị là người soát xét và phê duyệt các
ước tính kế toán quan trọng. Vì vậy, kiểm toán viên phải xem xét việc soát xét và
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
phê duyệt các ước tính kế toán quan trọng của các cấp quản lý có thích hợp hay
không và điều đó có được thể hiện trong các tài liệu làm cơ sở cho việc lập ước tính
kế toán chưa?
1.3.2.2. Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của
đơn vị
Kiểm toán viên có thể lập một ước tính độc lập dựa trên các giả định và cơ
sở dữ liệu đơn vị đã áp dụng hoặc thu thập một ước tính độc lập rồi sau đó so sánh
với ước tính của đơn vị. Nếu phát hiện chênh lệch, kiểm toán viên phải đánh giá
chênh lệch đó có trọng yếu hay không. Nếu không trọng yếu thì không cần điều
chỉnh. Còn nếu chênh lệch này ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì có thể
yêu cầu đơn vị điều chỉnh. Nếu đơn vị từ chối điều chỉnh, kiểm toán viên sẽ cân
nhắc khi đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính.
1.3.2.3. Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng
trước ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.
Các sự kiện này có thể cung cấp các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến
việc lập các ước tính kế toán của đơn vị được kiểm toán. Việc kiểm toán viên soát
xét các nghiệp vụ và sự kiện trên có thể giúp giảm bớt hoặc thậm chí không phải
thực hiện việc soát xét và kiểm tra quá trình lập ước tính kế toán của đơn vị hoặc sử
dụng một ước tính độc lập để đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán.
1.3.3. Thực hiện kiểm toán một số khoản mục ước tính kế toán chủ yếu
1.3.3.1. Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a) Thực hiện thủ tục kiểm soát
Xem xét chính sách thu tiền hàng, thời hạn thanh toán, điều kiện thanh toán,
các đảm bảo thanh toán áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng như thế nào…
Từ đó kiểm toán có những đánh giá sơ bộ về khả năng phát sinh các khoản nợ khó
đòi trong doanh nghiệp. Ngoài ra KTV kiểm tra xem các khoản thanh toán có theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng và thời gian thanh toán để xác định các đối tượng là
nợ khó đòi hay không.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Kiểm tra, thu thập các chính sách, hướng dẫn của khách hàng về phương
pháp và căn cứ trích lập dự phòng phải thu khó đòi, sau khi trích lập có sự phê
duyệt soát xét không.
KTV thực hiện kiểm tra chữ ký phê duyệt, kiểm tra tính hiệu lực của các
chứng từ liên quan, thực hiện đối chiếu giữa sổ sách kế toán với các chứng từ về
dấu hiệu của KSNB.
Xem xét tính liên tục của các chứng từ liên quan đến khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi nhằm đảm bảo mục tiêu trọn vẹn của khoản dự phòng.
Kiểm tra các khoản nợ được trích dự phòng có thực sự thuộc quyền sở hữu
của đơn vị không…
b) Thực hiện các thủ tục phân tích
So sánh số dư dự phòng năm nay với năm trước kết hợp với phân tích biến
động của dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm.
KTV tính tỷ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi trên tổng nợ và so sánh với
năm trước, so sánh chi tiết các khoản nợ phân theo nhóm tuổi của năm nay so với
năm trước.
Xem xét mức biến động của khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi trích lập
năm nay so với năm trước, tìm hiểu nguyên nhân biến động (do có thay đổi về
lượng hàng bán hay vì nguyên nhân khác).
c) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra các chứng từ có liên quan tới các khoản phải thu đã lập dự phòng,
đánh giá tính hợp lý của việc ước tính, tính toán và ghi nhận.
Xem xét Bảng phân tích tuổi nợ, thảo luận với khách hàng về khả năng thu
hồi nợ và dự phòng nợ khó đòi.
Kiểm tra độ tin cậy của Bảng phân tích tuổi nợ bằng cách: Đối chiếu tổng
của Bảng phân tích tuổi nợ với Bảng CĐKT; Đối chiếu các mẫu hóa đơn đã chọn về
giá trị, ngày hết hạn, ngày hóa đơn được ghi trên bảng phân tích…
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Xem xét các dự phòng bổ sung có thể phải lập, đối chiếu với câu trả lời của
bên thứ ba (khách hàng, luật sư,...);.
Đảm bảo đã xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, có liên
hệ và có thể ảnh hưởng tới nợ phải thu khách hàng.
1.3.3.2. Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Thực hiện thủ tục kiểm soát
Trước hết KTV thu thập các thủ tục, các quy định về việc trích lập dự phòng
của doanh nghiệp. Kiểm tra xem thực tế doanh nghiệp có tiến hành trích lập dự
phòng giảm giá HTK không. Kiểm tra quy trình thực hiện của doanh nghiệp có
đúng theo Thông tư 13 và các quy định của doanh nghệp hay không.
KTV kiểm tra đơn vị có theo dõi chi tiết từng loại hàng hóa vật tư bị giảm
giá không.
Kiểm tra chữ ký phê duyệt, kiểm tra tính hiệu lực và đối chiếu số liệu với
các chứng từ liên quan để đảm bảo dự phòng giảm giá HTK tồn tại thực tế tại ngày
lập BCTC.
Kiểm tra về HTK đã trích lập dự phòng có thực sự thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp hay không.
Xem xét dấu hiệu của hệ thống KSNB đối với việc trích lập dự phòng nhằm
kiểm soát được sự giảm giá HTK trên thị trường đều được phản ánh trên sổ. Kiểm
tra dấu hiệu của hệ thống KSNB nhằm phát hiện những sai sót trong việc ghi chép
số lượng, tính toán giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK, trong việc cộng
dồn và ghi sổ…
b) Thực hiện các thủ tục phân tích
KTV so sánh tỷ lệ dự phòng giảm giá HTK trên tổng giá trị HTK với các
niên độ trước, với định mức (nếu có) hoặc với các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành nghề kinh doanh để xem xét tính hợp lý và mức ảnh hưởng có thể có tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
So sánh tỷ suất giữa dự phòng hàng tồn kho với chỉ tiêu giá vốn hàng bán…
c) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Xem xét các khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập của đơn vị, số dư, sổ cái,
sổ chi tiết tài khoản 159. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ trích lập dự phòng trong
kỳ, phát hiện những nghiệp vụ bất thường. KTV kiểm tra số liệu và xem xét các cơ
sở trích lập dự phòng nhằm đánh giá sự đầy đủ, thích hợp của các cơ sở trích lập dự
phòng.
Kiểm tra chất lượng và tình trạng HTK để phát hiện những trường hợp HTK
đã lạc hậu hoặc kém phẩm chất mà đơn vị không lập dự phòng.
KTV thu thập báo cáo nhập xuất tồn của thủ kho và các báo cáo khác liên
quan đến đánh giá phẩm chất HTK, phỏng vấn thủ kho, nhân viên phân xưởng,
nhân viên quản lý về thời gian và trình tự nhập xuất kho. Qua đó KTV có thể theo
dõi được thời gian lưu kho thực tế của HTK, xem xét được chất lượng HTK tại các
kho bãi.
KTV trực tiếp quan sát, xem xét các điều kiện lưu kho, bảo quản, sắp xếp tại
kho xem có đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật không.
Kiểm tra chi tiết giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng và giá ghi trên sổ vào thời
điểm cuối niên độ kế toán. KTV đánh giá tính hợp lý của giá ghi trên sổ bằng cách
xem xét giá trên hóa đơn bán hàng hay cước phí và phí bảo hiểm đã thực chi, so
sánh giá trị ghi trên sổ với giá bán mà doanh nghiệp thực hiện tại thời điểm cuối
năm, xem xét và so sánh với giá thị trường …
1.3.3.3. Kiểm toán chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
a) Thực hiện thủ tục kiểm soát
Kiểm toán khấu hao TSCĐ phải gắn với phần hành kiểm toán TSCĐ. Việc
thực hiện các thủ tục kiểm soát đã được thực hiện trong phần hành TSCĐ, vì vậy
KTV có thể vận dụng cho cả phần khấu hao TSCĐ mà không phải thực hiện lại.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Việc kiểm toán khấu hao TSCĐ là kiểm toán phương pháp kế toán hơn là
kiểm tra một chi phí phát sinh. Kiểm toán cần thu thập chính sách khấu hao TSCĐ
của doanh nghiệp, xem xét quá trình thực hiện của đơn vị có nhất quán không, kiểm
tra các văn bản có liên quan đến việc đăng ký thời gian khấu hao TSCĐ (bảng đăng
ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong đó có xét duyệt của các cấp có
thẩm quyền)…
b) Thực hiện các thủ tục phân tích
KTV tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho từng loại TSCĐ (nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, …), so sánh với năm trước hoặc của một số ngành tương đương để
phát hiện những biến động, chênh lệch lớn. Điều này giúp KTV lưu ý đến những sai
sót trong việc phân loại tài sản, thay đổi chính sách khấu hao, hay những sai sót
trong việc tính khấu hao của doanh nghiệp.
KTV có thể lập một bảng ước tính giá trị khấu hao, căn cứ vào loại TSCĐ,
QĐ số 206/2003/QĐ-BTC và kinh nghiệm của KTV, từ đó tính ra số khấu hao cụ
thể, đối chiếu với số của kế toán, tính ra tổng chênh lệch. KTV có thể phỏng vấn kế
toán trưởng về phương pháp khấu hao của đơn vị, trao đổi về cách tính của KTV, từ
đó có những kiến nghị…
c) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận trong doanh
nghiệp. Thu thập bảng phân tích tổng quát về khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế
bao gồm cả nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế đầu kỳ, số khấu hao trích trong năm,
giá trị hao mòn lũy kế giảm do thanh lý, số dư cuối kỳ…
Sau đó KTV tiến hành so sánh đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo kiểm
toán năm trước…
Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi
chép của chúng trên các sổ chi tiết.
Đối với các trường hợp nâng cấp TSCĐ dẫn tới sự thay đổi mức khấu hao,
cần đi sâu xem xét thay đổi tương ứng của mức trừ khấu hao.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Xem xét tính hợp lý và nhất quán trong tiêu thức phân bổ khấu hao đối với
các tài sản dùng chung cho từng loại chi phí như: chi phí sản xuất chung, chi phí
quản lý, chi phí bán hàng.
1.3.3.4. Kiểm toán chi phí trả trước
a) Thực hiện thủ tục kiểm soát
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù
hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu
các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm
toán năm trước (nếu có).
KTV cần xem xét trong điều lệ công ty, phỏng vấn ban giám đốc hoặc kế
toán trưởng về tiêu chuẩn và phương pháp trích lập chi phí trả trước.
Xem xét các thủ tục, quá trình ghi nhận chi phí trả trước cũng như việc phân
bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất (kiểm tra tiêu thức phân bổ, …).
Xem xét các chi phí trả trước được tập hợp có được tập hợp đúng không, có
đúng tiêu chuẩn ghi nhận vào chi phí trả trước không (các doanh nghiệp thường
hạch toán những tài sản đủ tiêu chuẩn là TSCĐ vào chi phí trả trước).
b) Thực hiện các thủ tục phân tích
So sánh, phân tích biến động của chi phí trả trước năm nay so với năm
trước, giải thích những biến động bất thường.
So sánh số chi phí trả trước năm nay và năm trước, xem xét chi phí trả trước
tăng trong năm.
KTV có thể so sánh khoản chi phí trả trước do kiểm toán ước tính và số của
kế toán. Từ đó trao đổi với kế toán trưởng về những chênh lệch lớn (nếu có).
c) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thu thập Bảng tổng hợp phân bổ chi phí trả trước, đối chiếu với số dư trên
Sổ Cái. Xem lướt qua Bảng tổng hợp phân bổ chi phí trả trước để xem có các khoản
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
mục bất thường không? (số dư lớn, các khoản chi phí không mang tính chất là chi
phí trả trước,...)
Kiểm tra chứng từ liên quan đến các khoản chi phí trả trước phát sinh, đảm
bảo các chi phí này được ghi nhận đầy đủ, chính xác và phân loại đúng đắn.
Đánh giá tính hợp lý của thời gian phân bổ các chi phí trả trước do DN chọn
và tính nhất quán với năm trước.
Kiểm tra lại tính toán của bảng tổng hợp phân bổ và đánh giá tính hợp lý
của việc phân bổ chi phí trả trước vào các tài khoản chi phí liên quan.
1.3.3.5. Kiểm toán chi phí trích trước
a) Thực hiện thủ tục kiểm soát
Việc kiểm toán chi phí phải trả phải gắn liền với các phần hành khác liên
quan khác như tiền lương, TSCĐ, vay vốn…
Bên cạnh đó kiểm toán cần xem xét các chính sách và thủ tục ghi nhận chi
phí phải trả của đơn vị, bằng chứng liên quan đến việc dự tính chi phí phải trả: biên
bản họp hội đồng quản trị, kế hoạch sản xuất, kế hoạch vay vốn, kế hoạch sửa chữa
lớn TSCĐ, các hợp đồng vay vốn trả lãi sau, bảng thanh toán lương cuối cùng…
Xem xét cách hạch toán chi phí phải trả của đơn vị từ năm trước, xem xét
hồ sơ kiểm toán năm trước về các khoản chi phí phải trả (nếu có).
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù
hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
b) Thực hiện các thủ tục phân tích
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu
các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm
toán năm trước (nếu có).
So sánh tổng số dư chi phí phải trả, số dư theo từng khoản mục phải trả
cũng như tỷ trọng chi phí phải trả trên tổng nợ ngắn hạn/dài hạn năm nay với năm
trước, đánh giá những thay đổi bất thường.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
c) Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thu thập bảng tổng hợp chi phí phải trả cuối năm, phân tích bản chất của số
dư các khoản chi phí phải trả, đánh giá tính hợp lý của các khoản mục.
Đối chiếu các số dư chi phí phải trả đã ghi nhận với các chứng từ thanh toán
sau ngày khóa sổ kế toán (nếu có) và giải thích các chênh lệch.
Trường hợp chưa thanh toán sau ngày khóa sổ, tiến hành kiểm tra các chứng
từ liên quan đến cơ sở ước tính cũng như cách tính toán chi phí phải trả mà DN đã
thực hiện cuối năm.
Kiểm tra các khoản chi phí phải trả chưa được ghi nhận:
Trên cơ sở nhật ký tiền gửi ngân hàng và tiền mặt sau ngày kể từ ngày
khóa sổ kế toán, chọn ra các nghiệp vụ chi tiền lớn và kiểm tra tính
đúng kỳ của việc ghi nhận các khoản chi phí.
Rà soát các hóa đơn chưa thanh toán đến thời điểm kiểm toán, đảm
bảo chi phí và nợ phải trả tương ứng đã được ghi nhận đúng kỳ.
Rà soát các hợp đồng mua hàng hóa/dịch vụ quan trọng có hiệu lực
phát sinh trong kỳ, tham chiếu đến số dư chi phí phải trả cuối năm,
đảm bảo các chi phí có liên quan đã được ghi nhận đầy đủ, đúng kỳ.
Kiểm tra tính trình bày các khoản chi phí phải trả trên BCTC.
1.3.4. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
1.3.4.1. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm toán
BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò quan trọng
không kém vì đây là giai đoạn KTV phải tổng hợp để hình thành nên ý kiến của
mình về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán.
Các cuộc kiểm toán thường được thực hiện sau ngày kết thúc niên độ một
thời gian, tức là vào khoảng tháng 3. Do đó trong thời gian này có thể có những sự
kiện phát sinh có ảnh hưởng đến BCTC mà KTV cần xem xét. KTV căn cứ vào
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
mức độ trọng yếu của các nghiệp vụ phát sinh và trao đổi với Ban giám đốc khách
hàng về việc điều chỉnh để quyết định có đưa vào báo cáo kiểm toán không.
KTV tập hợp các bằng chứng thu thập được, đánh giá tính hợp lý và đầy đủ
của các bằng chứng, đồng thời tổng hợp các sai sót phát hiện được.
Để đánh giá tính hợp lý và đầy đủ của bằng chứng, KTV cần xem xét tất cả
các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được. Nếu chưa đầy đủ và hợp lý, KTV phải
tiến hành các thủ tục bổ sung hoặc đưa ra ý kiến ngoại trừ. Nếu bằng chứng kiểm
toán đã được đánh giá là đầy đủ và thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu thì KTV
sẽ tiến hành đánh giá tính hợp lý của BCTC.
KTV đưa ra các kết luận về BCTC có thể hiện các ước tính kế toán một cách
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu không. Nếu có xảy ra những sai
sót trọng yếu chẳng hạn như không trích lập dự phòng, hoặc chênh lệch khấu hao
lớn (thời gian khấu hao quá lớn hoặc quá nhỏ so với quy định, kiểm toán có thể yêu
cầu khách hàng điều chỉnh. Nếu khách hàng không chấp nhận điều chỉnh, sự chênh
lệch đó sẽ được coi là một sai sót và sẽ được xem xét cùng với các sai sót khác để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến BCTC có trọng yếu hay không. Nếu
khách hàng chấp nhận điều chỉnh thì KTV sẽ phát hành báo cáo chấp nhận toàn phần
(trong điều kiện là tất cả các phần hành khác đều không chứa đựng các sai phạm
trọng yếu), trong báo cáo có lưu ý về những bút toán đã điều chỉnh.
Trường hợp từng khoản chênh lệch của các ước tính kế toán riêng lẻ được
coi là chấp nhận được nhưng nếu kết hợp các chênh lệch này sẽ tạo ra ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC thì KTV phải đánh giá lại toàn bộ các ước tính kế toán trong
một tổng thể thống nhất.
Nếu không có sai sót trọng yếu trong việc lập và trình bày các ước tính kế
toán thì kiểm toán căn cứ vào mức độ sai phạm trong các phần hành khác để đánh
giá. Có bốn loại ý kiến kiểm toán: ý kiến chấp nhận toàn phần; ý kiến chấp nhận
từng phần; ý kiến không chấp nhận; ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
1.3.4.2. Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là loại báo cáo bằng văn bản do KTV lập và
công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn
vị(tổ chức hoặc doanh nghiệp đã được kiểm toán)
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Vai trò và ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Đối với hoạt động kiểm toán: báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là khâu
cuối cùng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính để trình
bày kết quả của cuộc kiểm toán bằng những ý kiến đánh giá của kiểm toán
viên về thông tin định lượng và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của
chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Đối với người sử dụng báo cáo tài chính: giúp cho người sử dụng đánh giá
được độ tin cậy của các thông tin định lượng trên baó cáo tài chính trên cơ sỏ
đó mà đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ
kinh tế với tổ chức hoặc doanh nghiệp có báo cáo tài chính.
Yêu cầu lập, trình bày, gởi báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
khi kết thúc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải lập báo
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính trình bày ý kiến về tính trung thực, hợp
lý của các thông tin định lượng và sự trình bày các thông tin định lượng này
trên báo cáo tài chính do các đơn vị mời kiểm toán đã lập.
phải được trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả về nội dung, kết
cấu và hình thức.
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải được đính kèm với báo cáo tài
chính được kiểm toán.
Các yếu tố cơ bản của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính gồm các yếu tố cơ bản sau đây và được
trình bày theo thứ tự sau:
Tên và địa chỉ công ty kiểm toán: trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính cần nếu rõ tên, biểu tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số phách và
các số hiệu liên lạc khác của công ty ( hoặc chi nhánh) phát hành báo cáo
kiểm toán về BCTC.
Số hiệu BCKT về BCTC: là số hiệu phát hành BCKT về BCTC của công ty
kiểm toán. Số hiệu này cần phải đăng ký chính thức trên hệ thống văn bản
của công ty kiểm toán.
Tiêu đề BCKT về BCTC: tiêu đề phải rõ ràng, thích hợp để phân biệt với
các loại báo cáo khác.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Người nhận BCKT về BCTC: là người kí hợp đồng với người thực hiện
kiểm toán. Người nhận BCKT về BCTC có thể là hội đồng quản trị, giám
đốc hoặc các cổ đông của đơn vị kiểm toán.
Mở đầu của BCKT về BCTC: phải ghi rõ các BCTC là đối tượng của cuộc
kiểm toán, ghi rõ ngày, niên độ lập BCKT về BCTC…
Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: là chuẩn mực kiểm toán và
kế hoạch kiểm toán đã áp dụng trong cuộc kiểm toán. BCKT phải nêu những
công việc và thủ tục kiểm toán mà KTV dã thực hiện.
Ý kiến của KTV trình bày trên BCT về BCTC: có 4 loại ý kiến tùy thuộc
vào kết quả cuộc kiểm toán:
ý kiếm chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường hợp:
KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
Lưu ý:
o BCTC được kiểm toán có những sai sót đã được kiểm toán viên phát hiện
nhưng đã điều chỉnh theo ý của kiểm toán viên và được KTV chấp nhận.
o Ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC được kiểm toán là
hoàn toàn đúng mà có thể có sai sót nhưng không trọng yếu.
o BCKT có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh hưởng
không trọng yếu đến BCTC nhưng không có ảnh hưởng đến BCKT.
ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp:
KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố ngoại trừ và yếu tố tùy thuộc mà KTV đã đưa ra trong
BCKT về BCTC.
ý kiến từ chối được đưa ra trong trường hợp:
o KTV không thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận kiểm toán.
o Hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng.
ý kiến không chấp nhận được đưa ra trong trường hợp:
o Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn là nghiêm trọng
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
o Không nhất trí với BGĐ đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và áp
dụng chuẩn mực và chế độ kế toán
o Các thông tin ghi trong BCTC hoặc thuyết minh BCTC là không phù hợp
Địa điểm và thời gian lập BCKT: BCKT phải ghi rõ ngày tháng, năm kết
thúc toàn bộ của cuộc kiểm toán. BCKT phải ghi rõ địa điểm của công ty
kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành BCKT
Chữ ký và đóng dấu: BCKT phải ghi rõ tên của KTV là người chịu trách
nhiệm kiểm toán và ghi rã tên của giám đốc hoặc người được ủy quyền của
công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành BCKT. Dưới mỗi chữ ký phải
ghi rõ họ tên, trên chữ ký của giám đốc phải đóng dấu của công ty chịu trách
nhiệm phát hành BCKT.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
25
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
PHẦN II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
Công ty KIỂM TOÁN MỸ được thành lập theo giấy phép số 4102007145 do
Sở Kế Hoạch và đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 2 tháng 11 năm 2001 với các tên
thương mại sau:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ.
Tên giao dịch: AMERICAN AUDITING.
Tên viết tắt: AA CO.,LTD
Website: www.americanauditing.com
Địa chỉ liên hệ công ty:
Ông Lê Văn Thanh – Chủ tịch - Tổng Giám đốc
Văn phòng chính: 58 Nguyễn Phi Khanh, Quận 1 TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8) 38 208 062
Đường dây nóng: (84-8) 90 3 699 894
Fax: (84-8) 38 201 070
Email: info@americanauditing.com or lethanh@americanauditing.com or
americanauditing@hcm.vnn.vn
Chi nhánh tại Việt Nam
Khu vực miền Bắc:
Ông Nguyễn Hồng Chuẩn - Giám đốc
Địa chỉ: A12 Lô X1 Khu Liên Cơ quan, Mỹ Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 37 634 618
Fax: (84-4) 37 634 617
Email: info@americanauditing.com or
chuan_aahanoi@americanauditing.com
Khu vực miền Tây:
Bà Quách Ngọc Thủy – Giám đốc
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
26
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Địa chỉ: 81 Châu Văn Liêm, Phường An Lạc, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Điện thoại: (84-710) 3 817 710
Fax: (84-710) 3 817 701
Email: info@americanauditing.com or ngocthuy@americanauditing.com
Khu vực miền Trung:
Ông Nguyễn Vĩnh Lợi – Giám đốc
Địa chỉ: Lầu 5, Cao ốc Indochina Riverside Tower, Số 74 Bạch Đằng,
Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng.
Điện thoại: (84-511) 3 525 999
Fax: (84-511) 3 538 368
Email: info@americanauditing.com or npvloi@americanauditing.com
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty
AA là tổ chức tư vấn - kiểm toán độc lập hợp pháp ở thành phố Hồ Chí Minh
được nhiều khách hàng trong nước tín nhiệm.
Tại Việt Nam,từ khi có sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường và nhất là sau khi thị trường chứng khoán ra đời,vai trò
của kiểm toán ngày càng lớn. Sự có mặt của AA đã góp phần cho sự phát triển của
ngành kiểm toán hiện còn rất mới mẻ. AA rất quan tâm đến vấn đề giáo dục và đã
tổ chức nhiều chương trình đào tạo, huấn luyện góp phần phát triển một đội ngũ
kiểm toán kế toán cho thị trường Việt Nam.
AA đã tạo được vị thế của mình trong việc mở rộng thị trường kiểm toán ở
Việt Nam. Càng ngày càng có nhiều khách hàng đến với AA . Họ chọn AA trước
hết bởi uy tín của công ty và chất lượng làm việc của đội ngũ chuyên viên kiểm
toán có năng lực và độc lập.
Sau 05 năm thành lập Công ty Kiểm Toán Mỹ (AA) đã phát triển nhanh và
có thể sánh ngang với các Công ty trách nhiệm hữu hạn đã thành lập trước đó trong
cùng lĩnh vực ( Năm 2005 xét theo tiêu thức doanh số , AA sếp hạng 15 trên 100
doanh nghiệp kiểm toán kế toán việt nam). Có được như vậy một phần là nhờ đội
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
27
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
ngũ nhân viên trẻ, năng động, ham học hỏi, có tinh thần cầu tiến và Ban cố vấn
người nuớc ngoài dày dạng kinh kiệm quốc tế về kiểm toán.
Công ty Kiểm Toán Mỹ không ngừng phát triển và mở rộng quy mô hoạt
động của mình.Để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng trên các lĩnh vực kiểm toán,
tài chính, thuế Công ty đã mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Hà Nội vào năm
2004 và đã phát triển thành chi nhánh vào năm 2005. Đầu năm 2006 Công Ty Kiểm
Toán Mỹ (AA) đã ký ghi nhớ liên kết đối tác với 2 công ty tại Singaphore , một
công ty chuyên về đào tạo doanh nghiệp và một công ty chuyên về kiểm toán và
định giá. Năm 2008 Công Ty Kiểm Toán Mỹ (AA) là một trong số ít công ty được
Bộ Tài Chính cho phép cung cấp dịch vụ kiểm toán vừa cung cấp dịch vụ định giá
doanh nghiệp.
Ngày 01/06/2009 khai trương chi nhánh khu vực miền tây tại thành phố Cần
Thơ.
Năm 2009 là một trong số ít công ty kiểm toán được Ủy Ban Chứng khoán
nhà nước cho phép thực hiện kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Và trong năm 2010, AA tiếp tục được phép kiểm toán cho các tổ chức niêm
yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2.1.2. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty
2.1.2.1. Nguyên tắc hoạt động :
AA hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền
lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân
mình trên cơ sở tuân thủ pháp luật quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất
lượng dịch vụ cung cấp và uy tín của Công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi
nhân viên phải tuân thủ.
Phương pháp kiểm toán của AA được dựa theo các nguyên tắc chỉ đạo của
kiểm toán viên và các chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán Việt Nam và Quốc Tế được
áp dụng phù hợp với pháp luật và các quy định của Chính phủ Việt Nam.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
28
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
2.1.2.2. Mục tiêu hoạt động của AA:
Công ty kiểm toán Mỹ được thành lập nhằm vào mục tiêu hỗ trợ các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước và các
tổ chức Quốc Tế hoạt động tại Việt Nam về các lĩnh vực tư vấn tài chính, kế toán,
thuế, quản lý đầu tư, giải pháp về tin học và kiểm toán báo cáo tài chính; nắm bắt
kịp thời các quy định và pháp lệnh của nhà nườc Việt Nam về Kế Toán – Tài Chính
– Thuế – Tin Học trong quản lý kinh tế; giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp
có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao trong việc đầu tư vào Việt Nam.
Tôn chỉ của công ty là phấn đấu trở thành một hãng tư vấn quản lý và kiểm
toán phục vụ khách hàng với chất lượng phục vụ cao nhất, hiệu quả nhất:
“Mục tiêu phấn đấu là hỗ trợ khách hàng hoàn thành những kế hoạch đã
đề ra, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng phát triển của nhân viên và chính
công ty”.
2.1.2.3. Phương hướng hoạt động:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra
không loại trừ bất cứ ngành nghề nào, kể cả Kiểm Toán. Để tự khẳng định mình,
công ty AA đang tiếp tục thực hiện theo phương châm: “Khách hàng hài lòng
nhận được lợi ích hiệu quả tiêu chuẩn chất luợng cao từ dịch vụ chuyên nghiệp
với thời gian và mức phí thực hiện hợp lý tại Việt Nam.” Với phương hướng hoạt
động trên công ty đã đưa ra những kế hoạch cụ thể sau:
Về hoạt động kinh doanh:
Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết, cố gắng giải quyết
dứt điểm đúng niên độ, các lãnh đạo phòng ban, bộ phận tiếp thị tích cực tạo lập các
quan hệ khách hàng mới, vận động các khách hàng thường xuyên ký kết hợp đồng.
Do nhu cầu kiểm toán ở các thành phố, tỉnh thành phát triển mạnh – nhất là
Đồng Nai và Bình Dương – nên AA đã mở rộng dịch vụ của mình ra các tỉnh. Đẩy
mạnh và triển khai công tác tiếp thị trên diện rộng và chuyên môn hơn để đón nhận
những khách hàng mới, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và hoàn
thành kế hoạch đề ra.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
29
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Về công tác đào tạo:
Trong năm 2002, với điều kiện Việt Nam đã gia nhập Hiệp Hội Kế Toán
Quốc Tế (IFAC), Hiệp Định Thương Mại Việt Mỹ và các tổ chức kinh tế quốc tế
(AFTA,WTO…) đây là cơ hội vừa tăng tính cạnh tranh vừa mở rộng kinh doanh,
bên cạnh công tác tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các doanh nghiệp, cần
hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức đào tạo nội bộ, năng cao hơn nữa hiệu quả các
chương trình huấn luyện.
AA không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên qua các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
Thường xuyên cập nhật những thông tin, tài liệu mới nhất trong nước cũng
như ngoài nước nhằm nâng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Về quy trình và chất lượng nghiệp vụ:
AA đang cố gắng hoàn thiện và thống nhất các quy trình kiểm toán đang
thực hiện, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cho khách hàng thông qua chất
lượng công việc, tăng cường các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng.
Về công tác tổ chức, quản lý:
Ban giám đốc tiếp tục năng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo để kiện
toàn bộ máy tổ chức điều hành công ty. Bên cạnh đó tăng cường hơn nữa việc chỉ
đạo hoạt động công ty thông qua việc phân công trách nhiệm cụ thể nhằm giải quyết
kịp thời các vướng mắc phát sinh trong từng bộ phận.
Tuyển chọn và thường xuyên bổ sung nhân lực nhằm phát triển đội ngũ nhân
viên có đủ trình độ và yêu cầu.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy
AA được tổ chức theo các bộ phận chuyên trách, tổ chức theo khu vực miền
Nam ( văn phòng đặt tại TP.HCM), miền tây (văn phòng đặt tại Cần Thơ), miền
Bắc (văn phòng đặt tại Hà Nội ) , Miền Trung ( văn phòng tại Đà Nẵng) .
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
30
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Trụ sở chính TP. HCM “*”
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Hà Nội “*”
Chi nhánh Cần Thơ “*”
Giám đốc
Phòng hành chính
Phòng tư vấn kế toán – Thuế
Phòng kiểm toán báo cáo tài chính
Chú thích:
“*”: Các chi nhánh “*” là các chi nhánh có cơ cấu tổ chức giống chi nhánh Đà
Nẵng.
Diễn giải sơ đồ công ty:
Đứng đầu chi nhánh công ty là giám đốc: kiểm soát toàn bộ hoạt động của
công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm kí các báo cáo kiểm toán trước khi gửi cho
khách hàng và mở rộng mối quan hệ giao thiệp với các khách hàng cũ cũng như các
khách hàng mới. Riêng giám đốc trụ sở chính còn kiêm luôn tổng giám đốc công ty,
ngoài điều hành hoạt động của trụ sở chính còn điều hành hoạt động các chi nhánh
của công ty.
Phòng kiểm toán báo cáo tài chính quản lý các kiểm toán viên, soát xét lại
công việc kiểm toán viên thực hiện, lên lịch phân công các công việc cụ thể cho
từng nhân viên..
Phòng hành chính quản lý công việc văn thư của công ty, cung cấp các tài liệu
khách hàng cho phòng kiểm toán, thực hiện công tác kế toán, chịu trách nhiệm sổ
sách chứng từ của công ty.
Phòng tư vấn kế toán và thuế nhận các hợp đồng từ giám đốc phân loại hợp
đồng để chuyển cho các chuyên viên tư vấn để thực hiện dịch vụ tư vấn..
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
31
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
2.1.4. Các loại hình dịch vụ cung cấp và khách hàng của công ty
Kiểm toán
Các dịch vụ Kiểm Toán và Thẩm Định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt
động của công ty.
Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng, AA cung cấp dịch vụ Kiểm Toán báo cáo
tài chính theo luật định hoặc theo các mục đích đặc biệt của doanh nghiệp.
Nguyên lý kiểm toán của công ty là duy trì tiêu chuẩn chất lượng chuyên
môn và kỹ thuật quốc tế cao nhất, song song đó là cố vấn những vấn đề thực tiễn
giúp khách hàng tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Công ty không ngừng trao đổi cả chiều sâu lẫn chiều rộng các dịch vụ kiểm
toán của mình thông qua đào tạo chuyên sâu và phát triển đội ngũ nhân viên trong
và ngoài nước. Với những nổ lực không ngừng đó hiện tại công ty đã thực hiện
được các dịch vụ kiểm toán và định giá sau:
Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho việc liên doanh,
liên kết hoặc các kiện tụng tranh chấp, thanh lý tài sản.
Thẩm định giá trị tài sản và vốn góp của các bên tham gia liên doanh.
Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản theo luật định.
Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tập đoàn
Kiểm toán dự toán công trình xây dựng cơ bản
Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản
Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hoá
Kiểm toán theo mục đích cụ thể
Kiểm toán theo thủ tục thoả thuận
Thực hiện kiểm tra lại
Nghiên cứu thẩm định
Thẩm định tài sản
Thẩm định doanh nghiệp
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
32
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Thuế
Công ty kiểm toán Mỹ (AA) chuyên cung cấp các dịch vụ thuế và liên quan
đến thuế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên gia thuế tập
trung tư vấn mọi vấn đề thuế ở Việt Nam mà hiện nay đang là vấn đề phức tạp trong
việc áp dụng.
Tất cả các vấn đề về thuế của khách hàng thuộc Công ty Kiểm Toán Mỹ
(AA) đều được những chuyên gia thuế giàu kinh nghiệm đảm trách.
Hệ thống hoá và tóm lược những văn bản liên quan đến các hoạt động của
doanh nghiệp qua đó cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết nhất liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.
Hướng dẫn áp dụng chế độ Kế Toán – Tài Chính – Thuế theo luật định.
Lập kế hoạch kê khai thuế và khoản phải nộp cho doanh nghiệp chấp hành
đúng luật định.
Lập hồ sơ xin giấy đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, tư vấn trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Tư vấn về việc cải tổ và đổi mới hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh,
môi trường kiểm soát nội bộ.
Làm kế toán, lập các báo cáo tài chính – kế toán cho doanh nghiệp.
Chiến lược xâm nhập thị trường.
Hoạch định về cơ hội tiết kiệm thuế.
Tư vấn về thuế theo tỷ lệ nội địa hoá.
Tư vấn về thuế VAT và cơ hội hoàn thuế.
Tư vấn kinh doanh và đào tạo
Bộ phận dịch vụ kinh doanh quốc tế của công ty chuyên cung cấp các dịch
vụ thương mại và tài chính cho các khách hàng mà hầu hết là đơn vị có vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước. Mục tiêu đơn giản của công ty là mong
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
33
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
muốn cùng làm việc với khách hàng để đảm bảo cho việc kinh doanh luôn đạt hiệu
quả cao, và tuân thủ đúng pháp luật.
Đội ngũ chuyên viên bộ phận kinh doanh quốc tế kết hợp chặt chẽ với bộ
phận kế toán và thuế nhằm đảm bảo khách hàng của mình được tư vấn và cung cấp
dịch vụ đạt chất lượng tốt nhất trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
Hỗ trợ và tư vấn kế toán.
Tư vấn soạn thảo báo cáo tài chính.
Cổ phần hóa và tái tổ chức công ty.
Tư vấn nhân lực.
Nghiên cứu luận chứng kinh tế khả thi.
Cơ cấu tổ chức đầu tư.
Tư vấn và hỗ trợ về nhu cầu tài chính.
Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
Đào tạo bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ theo yêu cầu nghiên
ngặt về quản lý.
2.2. Thực trạng kiểm toán các uớc tính kế toán tại công ty ABC do Công ty
TNHH Mỹ thực hiện
2.2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC
Điều kiện thành lập
Công ty ABC được thành lập theo Quyết định số…/QĐ BCN ngày ../../..của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, là đơn vị thành viên độc lập của VINASHIN.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Khu công nghiệp …, TP BD
Chức năng, nhiệm vụ
Đóng tàu
Vận chuyển
Sửa chữa tàu
Bán vật liệu, máy móc của tàu (theo đặt hàng trước)
Chế độ kế toán áp dụng
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
34
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Chế độ kế toán: Hệ thống tài khoản và BCTC theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006
Đơn vị tiền tệ: VND. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sẽ được quy đổi
ra VND theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung
Phương pháp kế toán TSCĐ:
o Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá gốc
o Khấu hao theo phương pháp đường thẳng: Mức khấu hao hàng năm của một
TSCĐ được tính theo công thức
1
Mức khấu hao năm = Nguyên giá của TSCĐ X Số năm sử dụng dự kiến
o Thời gian khấu hao theo QĐ 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009.
Phương pháp kế toán HTK:
o Nguyên tắc đánh giá HTK theo nguyên tắc giá phí.
o Phương pháp xác định giá trị HTK là bình quân tháng.
o Hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bộ máy kế toán: Phòng kế toán tài chính tại công ty. Hệ thống kế toán được
tổ chức tương đối chặt chẽ, phân công lao động hợp lý. Công ty sử dụng phần
mềm kế toán riêng biệt, mỗi kế toán chịu trách nhiệm từng phần hành của mình,
số liệu sẽ được chuyển đến máy tổng.
2.2.2. Thực tế kiểm toán các ước tính kế toán tại công ty ABC
2.2.2.1. Đánh giá hệ thống KSNB về các ước tính kế toán của khách hàng
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ không thực hiện đánh giá hệ thống KSNB,
và coi hệ thống KSNB là không có hiệu lực (mặc định R = 2). Tuy vậy khi tiến
hành các cuộc kiểm toán cụ thể, KTV vẫn tiến hành tìm hiểu một số vấn đề để có
những đánh giá xác đáng hơn.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
35
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Kiểm toán tiến hành phỏng vấn kế toán về vấn đề sau:
BẢNG 2.2: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB CỦA CÔNG TY ABC
Không
áp
Không
Câu hỏi
Có
dụng
Toàn bộ ghi chép kế toán được cập nhật hàng
ngày và lập Bảng cân đối phát sinh hàng tháng
không
Các thủ tục phê chuẩn có thực hiện đúng cấp
không
Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua
trường lớp chính quy không
Có chính sách riêng về trích lập các khoản ước
tính không
Có sự rà soát lại các ước tính kế toán đã lập
không
Lập các ước tính kế toán có cơ sở xác thực
không
Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
KTV thu thập một số chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính của khách hàng ABC như
sau :
Chỉ tiêu Số tiền (31/12/2010)
Tổng tài sản 750.973.606.349
Tổng doanh thu 766.625.558.906
Vốn chủ sở hữu 99.163.765.447
Lợi nhuận trước thuế 110.722.948.041
Chỉ tiêu được KTV lựa chọn là lợi nhuận trước thuế.
Theo chương trình kiểm toán mẫu mức trọng yếu cho khoản mục này nằm
trong khoảng từ 5% đến 10%. Khách hàng ABC có quy mô tương đối lớn nhưng
đây là khách hàng truyền thống của AA, hoạt động kinh doanh không phức tạp nên
KTV lựa chọn mức độ trọng yếu là 5% trên lợi nhuận trước thuế.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
36
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Chỉ tiêu lựa chọn
Năm nay
Mức trọng yếu tổng thể
110.722.948.041 * 5% = 5.536.147.402
Mức trọng yếu thực hiện
110.722.948.041 * (50%-75%) = 27.680.737.010
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót
110.722.948.041 * 4% = 4.428.917.922
có thể bỏ qua
Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát
Khi nhận được BCTC của khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện
phân tích tổng quát để kiểm tra tính hợp lý và xu hướng biến động của các số liệu,
dự đoán các khoản mục trọng yếu. Từ đó sẽ tiến hành phân công công việc kiểm
toán cho các KTV.
KTV khi nhận được phần hành của mình, trước hết cũng tiến hành phân tích
ngang và phân tích dọc để kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng biến động của
các số liệu.
KTV so sánh số liệu của năm nay và năm trước để thấy được biến động của
các con số trên Bảng cân đối kế toán, đưa ra đánh giá tổng quát và xem xét những
khoản mục có rủi ro tiềm tàng.
BẢNG 2.3: TRÍCH BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT MỘT SỐ ƯỚC
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Ngày khóa sổ: 31/12/10
Người soát xét 1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Phân tích tổng quát ước tính kế toán
Người soát xét 2:
TÍNH KẾ TOÁN – CÔNG TY ABC
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
37
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
Số tiền
%
0
Dự phòng giảm giá HTK
0
0
-
Dự phòng nợ phải thu khó
0
0
0
-
đòi
Khấu hao TSCĐ
28 293 546 459
9 812 464 535
18 481 081 924
65%
0
Chi phí trả trước
110 043 236
(110 043 236)
-
Chi phí phải trả
57 809 720 459
32 243 295 368
25 566 425 091
44%
Đơn vị: VND
Qua phân tích trên KTV có thể nhận thấy có sự tăng đáng kể chi phí khấu hao,
chi phí phải trả, chi phí trả trước lại giảm đi đáng kể. Điều này có thể do tăng quy
mô tài sản, các khoản chi phí trả trước đã phân bổ hết và không có phát sinh, gia
tăng các khoản vay hoặc công ty có kế hoạch sửa chữa lớn trong năm tới…Đối với
dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá HTK không có số dư, điều này
cũng cần xem xét.
2.2.2.2. Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a) Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm soát
Xem xét khả năng thanh toán nợ của các con nợ trong trường hợp khoản nợ
không được thanh toán đúng hạn.
Xem xét liệu các khoản nợ có được bảo đảm hay không.
Kiểm tra mức độ đáng tin cậy về khả năng thanh toán nợ của con nợ từ các
tài liệu của khách hàng.
Tìm hiểu phương pháp lập dự phòng nợ khó đòi của khách hàng xem có phù
hợp với quy định hiện hành và có hợp lý không, có nhất quán với năm trước
không.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
38
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
KTV thực hiện kiểm tra chữ ký phê duyệt, kiểm tra tính hiệu lực của các
chứng từ liên quan.
Thủ tục phân tích
So sánh với hạn mức tín dụng của khách hàng.
So sánh khoản mục phải thu khách hàng và các khoản phải thu có liên quan
với các niên độ trước về tuổi con nợ, sự thay đổi các con nợ chính.
So sánh số dự phòng nợ phải thu khó đòi năm nay với các năm trước để xem
có biến động gì lớn không. Nếu số dự phòng năm nay cao hơn nhiều so với năm
trước thì có thể năm nay có thêm một số khoản nợ phải thu trở thành nợ quá hạn
hay không có khả năng thanh toán hoặc tuổi nợ của các khoản nợ tăng lên. Khi
đó, kiểm toán viên cần kiểm tra xem số nợ phải thu trở thành nợ quá hạn trong
năm nay có thật sự tồn tại không. Đồng thời, kiểm toán viên cần kiểm tra lại tuổi
nợ của các khoản nợ phải thu và tiến hành tính toán lại xem có đúng như vậy
không. Nếu số dự phòng năm này thấp hơn năm trước thì có thể là có một số
khoản nợ quá hạn đã được trả bớt hoặc trả đủ, hoặc có thể có một số khoản nợ
không thể thu hồi và đã xoá nợ. Khi đó, kiểm toán viên phải kiểm tra việc thanh
toán nợ quá hạn của các đối tượng trong năm nay xem có khoản nợ nào đã được
trả chưa. Trường hợp thứ hai, kiểm toán viên phải xem xét lại xem có khoản nợ
nào được xác định là nợ không thể thu hồi và bị xoá nợ hay không. Nếu có, kiểm
toán viên cần thu thập các bằng chứng cho việc xoá nợ đó như quyết định xoá
nợ…
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Xem xét danh sách tuổi của các con nợ, đối chiếu với chứng từ gốc để xác
định tính chính xác tuổi của các khoản nợ
Xem xét các khoản nợ khó đòi có bảo đảm
o Xem xét tính pháp lý của tài sản đảm bảo và người đảm bảo;
o Xem xét mức độ đảm bảo đối với khoản nợ
Đánh giá tính hợp lý của các khoản dự phòng nợ khó đòi bằng cách:
o So sánh số lập dự phòng cho năm trước với số kết chuyển xử lý xóa sổ.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
39
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
o Xem xét số tiền thu được sau ngày lập dự phòng.
o Xem xét các sự kiện kinh tế ảnh hưởng tới khách hàng và bên thứ ba.
o Thu thập những chứng cứ liên quan đến khả năng thanh toán của bên thứ
ba.
o Nghiên cứu các khoản dự phòng bổ sung có thể phải lập. Đối chiếu với
câu trả lời của người thứ ba (khách hàng, luật sư…)
b) Minh họa thực tế tại công ty ABC
Trước tiên, KTV thu thập bảng tổng hợp dự phòng phải thu khó đòi và chi
phí nợ khó đòi. KTV nhận thấy Công ty ABC không tiến hành lập dự phòng phải
thu khó đòi trong năm 2010. Do vậy không thể thực hiện theo quy trình kiểm toán
mẫu mà KTV phải tiến hành tìm hiểu nguyên nhân và phân tích đặc thù kinh doanh
của Công ty ABC.
Đặc thù của ngành đóng tàu là giá trị hàng hóa bán ra lớn, do vậy hầu hết các
hợp đồng đóng tàu đều phải đặt cọc tiền theo tiến độ công việc, và thanh toán hết
khi nhận tàu. Tuy vậy ngoài dịch vụ đóng tàu Công ty ABC còn cung cấp các dịch
vụ vận tải, dịch vụ sửa chữa, bán thiết bị. Tuy các dịch vụ này chiếm tỷ trọng nhỏ
so với dịch vụ đóng tàu nhưng có phát sinh những khoản nợ quá hạn. Do vậy kế
toán vẫn phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho các khoản này. KTV lập bảng
phân tích tuổi nợ:
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Ngày khóa sổ: 31/12/10
Người soát xét 1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Phân tích tuổi nợ
Người soát xét 2:
BẢNG 2.4: BẢNG PHÂN TÍCH TUỔI NỢ - CÔNG TY ABC
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
40
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Tên khách nợ
Quá hạn 2
Quá hạn 6 tháng
Quá hạn 1 năm
Quá
hạn
năm đến dưới
đến dưới 1 năm
đến dưới 2 năm
trên 3 năm
3 năm
Công ty CPTM Ngọc Bình
100 000 000
-
-
-
Ông Hà Hữu Lâm –Xã XT, BD
20 000 000
-
-
-
-
-
Công ty CPVT biển VT
10 000 000
-
-
Ông Trần Văn Thắng-HH
15 000 000
-
…
…
…
…
…
252 000 000
220 897 000
30 000 000
0
Đơn vị: VND
Cộng
30%
50%
70%
100%
Tỷ lệ dự phòng cần trích lập
75 600 000
110 448 500
21 000 000
0
Số dự phòng cần trích lập
KL: Tổng Dự phòng nợ phải thu phải trich lập là: 207 048 500
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 421 : 207 048 500
Có TK 139 : 207 048 500
Chú thích:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
(Trích thông tư 228/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
41
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh
nghiệp)
Kiểm toán thực hiện kiểm tra chi tiết các khoản nợ quá hạn của Công ty
ABC, về các hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng cung cấp dịch vụ, phỏng vấn kế
toán thanh toán về nỗ lực thu nợ của công ty…
Qua quá trình kiểm tra, KTV nhận thấy Công ty ABC đã không có kế hoạch
thúc nợ. Trong số khách nợ, có một số khách hàng đã có giấy đề nghị hoãn nợ do
gặp điều kiện khó khăn. Tuy vậy Công ty ABC vẫn không tiến hành trích các khoản
dự phòng cần thiết.
Các khoản nợ đầy đủ hợp đồng, hóa đơn chứng minh tính hợp lý, không phải
là các khoản nợ ảo. KTV cũng đề nghị Công ty ABC thu thập các xác nhận công nợ
của các công ty để làm bằng chứng kiểm toán cho mình.
2.2.2.3. Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm soát
Kiểm tra xem thực tế doanh nghiệp có tiến hành trích lập dự phòng giảm giá
HTK không. Kiểm tra quy trình thực hiện của doanh nghiệp có đúng theo Thông
tư 13 và các quy định của doanh nghệp hay không.
Kiểm tra đơn vị có theo dõi chi tiết từng loại hàng hóa vật tư bị giảm giá
không.
Kiểm tra chữ ký phê duyệt, kiểm tra tính hiệu lực và đối chiếu số liệu với các
chứng từ liên quan để đảm bảo dự phòng giảm giá HTK tồn tại thực tế tại ngày
lập BCTC.
Kiểm tra về HTK đã trích lập dự phòng có thực sự thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp hay không.
Thủ tục phân tích
So sánh các tỷ suất chi phí biến đổi trong giá thành hàng tồn kho với các niên
độ trước và với khách hàng
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
42
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
So sánh chi phi sản xuất chung và tỷ lệ chi phí được áp dụng ở niên độ trước
và khách hàng
So sánh số vòng quay hàng tồn kho của năm nay so với năm trước.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số dư hàng tồn kho bình quân
Nếu số vòng quay hàng tồn kho năm nay thấp hơn năm trước thì đó là do giá
vốn hàng bán giảm mà giá trị hàng tồn kho bình quân tăng có thể là do hàng tồn kho
bị ứ đọng, không tiêu thụ được. Như vậy, có thể có một số hàng tồn kho bị lỗi thời
nên khó có thể bán được. Lúc này, kiểm toán viên cần kiểm tra chất lượng của hàng
tồn kho cuối kỳ xem có bị giảm chất lượng không và đơn vị đã lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đối với những mặt hàng đó chưa..
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Tìm hiểu phương pháp tính toán mức trích lập dự phòng giảm giá.
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Lượng vật tư Giá gốc Giá trị thuần Mức dự phòng hàng hóa thực tế HTK có thể thực giảm giá vật tư = x - tồn kho tại thời theo sổ hiện được hàng hóa điểm lập BCTC kế toán của HTK
Trong đó:
- Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - HTK ban hành kèm theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán
(ước tính) của HTK trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước
tính).
- Mức lập dự phòng giảm giá HTK được tính cho từng loại HTK bị giảm giá và
tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
43
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh
nghiệp.
- Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc HTK cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của HTK thì phải trích lập dự phòng giảm giá HTK. Nếu số dự phòng
phải lập nhỏ hơn số dư khoản dự phòng giảm giá thì doanh nghiệp phải hoàn nhập
phần chênh lệch vào thu nhập khác, nếu cao hơn thì doanh nghiệp phải trích thêm
phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán.
Đánh giá các căn cứ sử dụng để lập dự phòng và phương pháp sử dụng và
kiểm tra các phép tính.
Xác định những hàng tồn kho cần được lập dự phòng.
o Thành phẩm ( hàng hóa) so sánh mức tồn kho với kế hoạch và năm
trước; xem xét liệu chúng có vượt quá nhu cầu sử dụng; sử dụng những
thông tin thu thập trong quá trình tham gia kiểm kê để xác định hàng hóa
bị lạc hậu, hư hỏng hoặc không thể bán được trong chu kỳ kinh doanh
bình thường;
o Sản phẩm dở dang: xem xét khả năng bán được của hàng tồn kho ở mức
độ hoàn thành, xem xét liệu chúng có vượt quá nhu cầu sử dụng không;
o Nguyên vật liệu: so sánh mức tồn kho với kế hoạch và năm trước; xem
xét liệu chúng có bị lạc hậu, hư hỏng, vượt quá nhu cầu không.
Xác định mức giảm giá:
o Thành phẩm (hàng hóa): so sánh giá bán dự tính trên thị trường với giá
phí của hàng tồn kho;
o Sản phẩm dở dang: ước tính tổng chi phí hoàn thành sản phẩm và so sánh
chúng với giá bán hoặc giá thuần trong hợp đồng;
o Nguyên vật liệu: kiểm tra những khoản mục đã bị hư hỏng hay có khiếm
khuyết bằng cách tham chiếu đến sản phẩm tận thu
Xác định mức dự phòng và so sánh với số liệu của đơn vị, nếu có sự chênh
lệch cần giải thích rõ ràng và xác định hướng giải quyết phù hợp.
Đối với các công việc lâu dài (xây dựng), yêu cầu đánh giá lại các chi phí
hoàn thành công việc và so sánh các chi phí này với giá bán ghi trong hợp đồng
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
44
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
để xem liệu có cần lập một khoản giảm giá tồn kho nào hay không. Dự phòng sẽ
không được lập nếu doanh nghiệp đã ghi nhận lợi nhuận từ một phần công việc
theo thời hạn hoàn thành công trình. Trong trường hợp này cần đảm bảo rằng tỷ
lệ lãi áp dụng phù hợp với các chi phí đã được kiểm tra.
Đảm bảo rằng không có bất kỳ sự kiện phát sinh sau ngày kết toán có mối
liên hệ nhân quả với các nghiệp vụ trong niên độ, có thể làm thay đổi kết quả
đánh giá tài khoản hàng tồn kho.
b) Minh họa thực tế tại công ty ABC
Công ty ABC là công ty đóng tàu, vì thế vật liệu tập trung ở khá nhiều nơi,
nhiều xưởng đóng tàu. Công ty chủ yếu đóng các tàu trọng tải nhỏ từ 1000-5000 tấn
theo đơn đặt hàng, vì thế hoàn thành khá sớm trong vòng 1 vài tháng. Do vậy
nguyên vật liệu luân chuyển nhanh, không có hàng tồn đọng, vì thế công ty không
tiến hành trích lập dự phòng giảm giá HTK. Qua quan sát kiểm kê thực tế (ngày 3-
1-11), KTV cũng đã kiểm tra HTK tại các kho bãi của đơn vị, tất cả đều được bảo
quản tốt, đồng thời KTV cũng xem xét bảng kê xuất nhập tồn của thủ kho, không
thấy có hàng tồn đọng, chậm luân chuyển hay bị lạc hậu về kỹ thuật. Do vậy việc
không lập dự phòng giảm giá HTK của công ty là hợp lý.
2.2.2.4. Kiểm toán khấu hao tài sản cố định
a) Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm soát
Thu thập chính sách khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
Xem xét quá trình thực hiện của đơn vị có nhất quán không
Kiểm tra các văn bản có liên quan đến việc đăng ký thời gian khấu hao
TSCĐ (bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong đó có xét
duyệt của các cấp có thẩm quyền)…
Thời gian Thời gian sử dụng Giá trị hợp lý của TSCĐ sử dụng = X của TSCĐ mới cùng
Giá bán của TSCĐ mới cùng loại (hoặc của TSCĐ loại theo quy định
của TSCĐ tương đương trên thị trường)
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
45
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Trong đó, giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong
trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được
cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường
hợp được cho, biếu tặng, nhận vốn góp),…
Kiểm tra về TSCĐ có thực sự thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay
không.
Thủ tục phân tích
Ước tính chi phí khấu hao bằng cách lấy tổng nguyên giá nhân (x) các tỷ lệ
khấu hao hoặc dựa trên tỷ lệ chi phí khấu hao / nguyên giá tài sản cố định năm
trước.
Tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho từng loại TSCĐ (nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, …), so sánh với năm trước hoặc của một số ngành tương đương để phát
hiện những biến động, chênh lệch lớn.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Đánh giá tính nhất quán trong việc xác định lãi lỗ của tài sản thanh lý của
khách hàng.
Xem xét thời gian sử dụng hữu ích của tài sản có được xác định chính xác
hay không.
o Nếu có quá nhiều tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử
dụng, thì có thể những tài sản đó được khấu hao quá nhanh so với mức
cần thiết.
o Nếu có chính sách thay thế tài sản sau một thời gian nhất định, thì kiểm
toán viên cần phải xem xét để xác định rằng tỷ lệ khấu hao liệu có nhất
quán với chính sách này.
o Trong trường hợp nâng cấp tài sản đi thuê, liệu thời gian khấu hao có
bằng thời gian đi thuê còn lại không.
o Đối với tài sản thuê tài chính thì liệu thời gian khấu hao được xác định
bằng thời gian hữu ích của tài sản hay thời gian đi thuê. Nếu không chắc
chắn là khách hàng sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
46
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
thì tài sản sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê
hoặc thời gian sử dụng hữu ích.
o Đối với trường hợp tài sản được đánh giá tại ngày lập bảng cân đối kế
toán thì tài sản đó vẫn được tính khấu hao trong kỳ đó.
b) Minh họa thực tế tại công ty ABC
TSCĐ của Công ty ABC là loại tài sản đủ điều kiện ghi nhận nguyên giá
chính xác, tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và có giá trị còn lại và
thời gian sử dụng thỏa mãn điều kiện TSCĐ.
KTV lập bảng tổng hợp TSCĐ và khấu hao TSCĐ của Công ty ABC
BẢNG 2.5: BẢNG TỔNG HỢP CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH TK 211 – CÔNG TY ABC
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Ngày khóa sổ: 31/12/10
Người soát xét1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Tổng Cân đối số phát sinh TK 211
Người soát xét2:
Nhà xưởng, vật
Máy móc thiết
Phương
tiện
Thiết
bị
Cộng TSCĐ
kiến trúc
bị
vận tải
quản lý
Số
dư
01/01/2010
14.279.767.949
25.581.128.375
12.848.671.743
216.170.190
52.925.738.257
Phát
sinh
53.770.078.101
90.770.928.714
39.506.121.209
593.623.546
nợ
184.640.751.570
-
Phát
sinh
11.102.951.367
10.487.908
có
11.092.463.459
Số
dư
31/12/2010
68.049.846.050
116.352.057.089
41.251.841.585
820.281.644
226.474.026.368
: Số liệu khớp đúng BCTC 2010
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
47
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Ngày khóa sổ: 31/12/10
Người soát xét 1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Tổng hợp khấu hao TSCĐ
Người soát xét 2:
BẢNG 2.6: BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO TSCĐ – CÔNG TY ABC
Đơn vị: VND
Hao mòn lũy kế
Nhà cửa vật kiến
Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bịquản lý
Tổng
trúc
Tại ngày 01/01 4.196.834.786
3.947.767.009
1.609.853.500
58.009.240
9.812.464.535
Tăng trong kỳ
4.485.127.593
9.991.795.101
5.056.202.516
192.885.082
19.726.010.291
Trích khấu hao 4.485.127.593
9.991.795.101
5.056.202.516
192.885.082
19.726.010.291
Giảm trong kỳ
198.690.123
1.046.238.243
1.244.928.366
-
-
-
Thanh lý
198.690.123
693.318.424
892.008.547
-
Giảm vốn
352.919.819
352.919.819
Tại ngày 31/12 8.681.962.378
13.740.871.987
5.619.817.773
250.894.322
28.293.546.459
Ghi chú: Đã đối chiều khớp đúng số dư trên BCTC2010
Qua hai bảng trên ta thấy, TSCĐ của công ty rất lớn, mức tăng năm 2010
nhiều khiến cho số khấu hao cũng tăng nhiều. Do năm 2010 Công ty ABC có mở
rộng thêm sản xuất, đi vào hoạt động một số xưởng đóng tàu mới. Để tìm hiểu chi
tiết, KTV cần tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết.
KTV tiến hành đối chiếu số dư TK 214 trên sổ cái với bảng tổng hợp và bảng
kê chi tiết trích khấu hao TSCĐ và nhận thấy không có sự chênh lệch trong việc ghi
sổ.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
48
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
KTV thu thập bảng tính khấu hao đối với từng loại tài sản, ước tính lại số
năm KH theo QĐ 203, từ đó tính ra số khấu hao ước tính.
BẢNG 2.7: BẢNG TÍNH LẠI PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ – CÔNG TY
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Kỳ: 1/1/10-31/12/10
Người soát xét 1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Bảng tính lại phân bổ KH
Người soát xét 2:
ABC
Năm
Năm
Khấu
khấu hao
Tên TS
TG
Nguyên giá
Số kiểm toán Chênh lệch %
khấu
hao
kiểm
hao
trong kỳ
toán tính
lại
Nhà cửa vật kiến trúc
Nhà
văn
2006 202,402,000
11
18,216,177
20
10,120,100
-8,096,077
180%
phòng
Mặt bằng sản
2006 750,000,000
17
45,000,006
30
25,000,000
-20,000,006
180%
xuất
Đường
triền
2008 6,983,911,800
11
628,552,065
20
349,195,590
279,356,475
180%
2.000DWT
Nhà kho Nhật
11/07 954,545,454
11
85,909,091
20
47,727,273
-38,181,819
180%
Việt
…
… …
… …
…
…
…
…
Máy móc thiết bị
Máy cắt tôn
2005 60,000,000
7
8,141,143
7
8,571,429
430,285
95%
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
49
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Bộ
tời điện
2005 100,000,000
4
22,500,000
8
12,500,000
-10,000,000
180%
triền
đà
1000DWT
Máy phun cát 2005 150,000,000
8
17,809,372
8
18,750,000
940,628
95%
Xe rùa
2005 1,342,857,142
4
345,306,125
7
191,836,735
-153,469,391
180%
đường
triền
1000DWT
…
… …
… …
…
…
…
…
Phương tiện Vận tải, truyền dẫn
Xe Ford 7
11/08 456,849,727
5
97,369,094
7
65,264,247
-32,104,848
149%
chỗ ngồi
…
… …
…
…
…
…
…
…
19,726,010,291
12,576,327,281
-7,149,683,010
157%
Cộng
Công ty đã ghi tăng kháu hao trong kỳ: 7,149,683,011
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 214 : 7,149,683,011
Có TK 421 : 7,149,683,011
Đơn vị: VND
Như vậy công ty ABC đã tính chi phí khấu hao tăng khoảng 7,149,683,011
tức là tăng xấp xỉ 157% so với số chi phí cần trích.
2.2.2.5. Kiểm toán chi phí trả trước
a) Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm soát
Phỏng vấn ban giám đốc hoặc kế toán trưởng về tiêu chuẩn và phương pháp
trích lập chi phí trả trước.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
50
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Xem xét các chi phí trả trước được tập hợp có được tập hợp đúng không, có
đúng tiêu chuẩn ghi nhận vào chi phí trả trước không (các doanh nghiệp thường
hạch toán những tài sản đủ tiêu chuẩn là TSCĐ vào chi phí trả trước)
Thủ tục phân tích
So sánh số chi phí trả trước năm nay và năm trước, xem xét chi phí trả trước
tăng trong năm.
KTV có thể so sánh khoản chi phí trả trước do kiểm toán ước tính và số của
kế toán. Từ đó trao đổi với kế toán trưởng về những chênh lệch lớn (nếu có).
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Tìm hiểu và đánh giá chính sách kế toán áp dụng với chi phí trả trước (chi
phí trả trước ngắn hạn, chi phí trả trước dài hạn).
Yêu cầu hoặc lập bảng phân tích tài khoản này với nội dung: Số dư đầu kỳ,
số phát sinh tăng trong kỳ, số kết chuyển vào chi phí hoặc số ghi giảm trong kỳ,
số dư cuối kỳ.
Kiểm tra bảng phân tích tài khoản bằng cách so sánh số dư đầu kỳ với giấy
làm việc năm trước, kiểm tra tính chính xác toán học của bảng phân tích, tính
toán lại hoặc áp dụng các bước phân tích, kiểm tra việc tính toán để suy ra số dư
cuối kỳ. Đồng thời so sánh với số liệu trên các báo cáo tài chính.
So sánh số kết chuyển vào chi phí với báo cáo lãi lỗ, thẩm tra lại những khác
biệt quan trọng.
Kiểm tra chứng từ (hóa đơn, việc ký duyệt của những người có thẩm quyền,
hợp đồng, bảng thỏa thuận) để chứng minh cho số phát sinh tăng
Xem xét chính sách phân bổ đối với lợi thế thương mại. Kiểm toán viên xác
định thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế thương mại dựa vào các nhân tố sau:
những thay đổi dự tính về sản phẩm, thị trường và công nghệ; nhu cầu dự tính
trong tương lai, sự cạnh tranh hoặc những yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến
những lợi thế hiện tại này
Xem xét để xác nhận chi tiết số dư chi phí trả trước phát sinh phù hợp với
xác nhận của bên thứ ba (ví dụ như xác nhận chi phí bảo hiểm trọn gói còn hiệu
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
51
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
lực và chi phí trả trước từ cơ quan bảo hiểm và cơ quan khác). Nếu có thể xác
nhận nên được làm vào ngày lập Báo cáo tài chính
Xác định đã có được những thông tin thích hợp phục vụ cho yêu cầu công bố
báo cáo tài chính hay chưa.
b) Minh họa thực tế tại công ty ABC
KTV xem xét một cách tổng hợp các khoản chi phí trả trước và đưa ra các
đánh giá ban đầu của mình. Công ty ABC đã theo dõi chi phí trả trước trên hai TK
142, 242. Nhìn chung việc phân tách chi phí trả trước là hợp lý.
Đầu tiên KTV tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí trả trước.
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Ngày khóa sổ: 31/12/10
Người soát xét 1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Tổng hợp chi phí trả trước
Người soát xét 2:
BẢNG 2.8: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC – CÔNG TY ABC
Diễn giải
Số dư 01/01/10 Phát sinh tăng
Phát sinh giảm
Số dư 31/12/10
Chi phí
trả
trước
12 173 506
22 101 901 989
22 114 075 495
0
ngắn hạn
Chi phí trả trước dài
97 869 730
1 813 740 566
1 911 610 296
0
hạn
110 043 236
23 915 642 555
24 025 685 791
0
Cộng
Ghi chú: Số dư đầu năm 2010 đã được kiểm toán năm trước
Các khoản chi phí trả trước chủ yếu là chi phí công cụ dụng cụ, chi phí lãi vay trả trước.
Công cụ dụng cụ có giá trị lớn được phân bổ hết khi xuất dùng, chi phí lãi vay phân bổ theo từng tháng.
KTV tiến hành tìm hiểu về chính sách và phương pháp trích phân bổ chi phí trả
trước của Công ty ABC và đưa ra những ghi chú hệ thống như trên. Sau đó KTV
đánh giá phương pháp và chính sách phân bổ của Công ty bằng cách đối chiếu với
các quyết định của ban giám đốc, các văn bản có liên quan và thấy rằng các phương
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
52
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
pháp trích của Công ty là chưa hợp lý đối với chi phí lãi vay. Việc phân bổ chi phí
lãi vay theo quý khiến cho nhiều khoản lãi vay sang năm sau mới trả nhưng doanh
nghiệp đã trích hết chi phí lãi vay vào chi phí trong năm nay.
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Ngày khóa sổ: 31/12/10
Người soát xét 1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Bảng chi tiết chi phí trả trước
Người soát xét 2:
BẢNG 2.9: BẢNG CHI TIẾT CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC – CÔNG TY ABC
Đơn vị: VND
Số
dư
Phát
sinh
Số
dư
Diễn giải
Phát sinh tăng
01/01/10
giảm
31/12/10
Chi phí trả trước ngắn hạn
12 173 506
22 101 901 989
22 114 075 495
0
Chi phí lãi vay
12 173 506
18 490 660 815
18 502 834 321
0
Chi phí CCDC
0
3 611 241 165
3 611 241 165
0
Chi phí trả trước dài hạn
97 869 730
1 813 740 566
1 911 610 296
0
Chi phí lãi vay
97 869 730
1 813 740 566
1 911 610 296
0
110 043 236
23 915 642 555
24 025 685 791
0
Cộng
Chú ý: Chi phí lãi vay được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn nhưng lại phân bổ hết trong
năm 2010
KTV phân tích các khoản chi phí lãi vay (xem xét hợp đồng vay, thời hạn
vay, lãi suất vay) để điều chỉnh cho hợp lý.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
53
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
BẢNG 2.10: BẢNG TÍNH LẠI CHI PHÍ LÃI VAY PHÂN BỔ - CÔNG TY
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Ngày khóa sổ: 31/12/10
Người soát xét 1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Bảng tính lại chi phí lãi vay phân bổ (TK242)
Người soát xét 2:
ABC
Đơn vị: VND
Chi phí trả trước phân bổ
Tỷ
lệ
Thời
Ngày
trong năm 2010
Ngân hàng
Gốc vay
Chênh lệch
lãi vay
hạn
vay
(tháng)
Số Kế toán
Số kiểm toán
Ngân hàng ĐT &
500.000.000
0,75%
1 năm
3/10
45.000.000
37.500.000
7.500.000
PT
Ngân hàng Đông Á 700.000.000
0,8%
1 năm
2/10
67.200.000
61.600.000
5.600.000
Ngân Hàng NĐ
450.000.000
0,8%
9 tháng 5/10
32.400.000
28.800.000
3.600.000
…..
….
….
…
…
…
…
1.911.610.296 1.546.568.984 365.041.312
Cộng
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 242 : 365 041 312
Có TK 421 : 365 041 312
KTV cũng tiến hành kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ phát sinh xuất công
cụ dụng cụ, nghiệp vụ vay. KTV cần kiểm tra 12 mẫu đối với TK 142, và 1 mẫu
đối với TK 242. Để kiểm tra KTV đã chọn các nghiệp vụ phát sinh lớn. Đối với
công cụ dụng cụ, cần kiểm tra phiếu xuất kho, giấy yêu cầu,.. Còn đối với các
nghiệp vụ vay vốn, cần kiểm tra Hợp đồng vay, lãi suất vay, phương thúc thanh
toán, có thể đối chiếu sang phần hành Nợ dài hạn. Qua kiểm tra một số nghiệp vụ,
KTV nhận thấy các chứng từ và việc hạch toán đã đầy đủ, hợp lý.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
54
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
2.2.2.6. Kiểm toán chi phí trích trước
a) Thủ tục kiểm toán
Thủ tục kiểm soát
Xem xét các chính sách và thủ tục ghi nhận chi phí trích trước (chi phí phải
trả) của đơn vị, bằng chứng liên quan đến việc dự tính chi phí phải trả: biên bản
họp hội đồng quản trị, kế hoạch sản xuất, kế hoạch vay vốn, kế hoạch sửa chữa
lớn TSCĐ, các hợp đồng vay vốn trả lãi sau, bảng thanh toán lương cuối cùng…
Xem xét cách hạch toán chi phí phải trả của đơn vị từ năm trước
Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước về các khoản chi phí phải trả (nếu có).
Đánh giá tính hợp lý và nhất quán trong việc hạch toán chi phí phải trả của
đơn vị.
Thủ tục phân tích
So sánh các khoản chi phí phải trả doanh nghiệp đã trích lập với khoản phát
sinh phải trả thực tế.
Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải xử lý theo chế độ tài
chính hiện hành
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Thu thập bảng chi tiết số dư của các khoản chi phí trích trước. Đối chiếu số
dư chi tiết với sổ cái và Báo cáo tài chính (kiểm tra phép tính số học trên các tài
liệu này);
Xem xét các số dư về tính chính xác hợp lý, các biến động đã được dự kiến
hay không dự kiến giữa các năm và những bỏ sót
Tính toán lại hoặc áp dụng các thủ tục phân tích, kiểm tra việc tính toán ra số
dư cuối kỳ, đồng thời kiểm tra các tài liệu có liên quan
Xác định tính đầy đủ của các khoản chi phí trích trước bằng cách xem xét
thông qua việc tìm hiểu về vấn đề kinh doanh của khách hàng, kết quả kiểm toán
năm trước, phân tích mối quan hệ của các số dư tài khoản với các tài khoản có
liên quan (ví dụ như lương, thuế, bất động sản, hoa hồng, phí tư vấn, tài sản cố
định), xem xét các chứng từ các cuộc kiểm tra khác (ví dụ như tìm những khoản
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
55
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
chi phí chưa được phản ánh), và xem xét những khoản chi phí phải trả tăng
không phù hợp với quy định.
Xác nhận xem những thông tin thích hợp có được thu thập đầy đủ cho việc
công bố trên Báo cáo tài chính hay không;
Thực hiện bất kỳ việc kiểm tra chi tiết bổ sung sau đây để lấy thông tin,
chứng cứ quan trọng từ các khoản sau:
o Những lĩnh vực đặc biệt của doanh nghiệp.
o Bất kỳ khoản ngoại lệ nào được ghi nhận trong quá trình thực hiện các
bước trên.
Xác nhận xem liệu chính sách kế toán được áp dụng đối với nợ trích trước có:
o Phù hợp với chính sách đã được nêu ra về Báo cáo tài chính của khách hàng.
o Nhất quán với năm trước.
o Phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
b) Minh họa thực tế tại công ty ABC
Trước hết, KTV phân tích tổng quát vể chi phí phải trả. KTV tiến hành lập
bảng tổng hợp chi phí phải trả, đối chiếu số dư sổ sách và trên BCTC.
Tên
Ngày
Khách hàng: Công ty ABC
Người thực hiện:
THT
4/3/11
Ngày khóa sổ: 31/12/10
Người soát xét 1:
TVN
15/3/11
Nội dung: Bảng tổng hợp chi phí phải trả
Người soát xét 2:
Chỉ tiêu
SD ĐK
PS Nợ
PS Có
SD CK
Ghi chú
TK 335
32.243.295.368
98.154.638.638
123.721.063.729
57.809.720.459
*
* Đã kiểm tra khớp đúng với BCTC
BẢNG 2.11: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ PHẢI TRẢ - CÔNG TY ABC
KTV cũng tiến hành tìm hiểu căn cứ trích trước chi phí của Công ty:
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
56
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
- Căn cứ vào tổng tiền lãi vay và lãi suất di vay trong hợp đồng vay trả lãi sau, hàng
tháng sẽ tiến hành trích trước vào chi phí hoạt động tài chính. Đến khi trả gốc và lãi,
tiền lãi vay sẽ được hạch toán vào chi phí phải trả.
- Căn cứ trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ là kế hoạch sửa chữa lớn của công
ty.
Để kiểm tra chi phí sửa chữa lớn, KTV kết hợp với phần hành TSCĐ kiểm
tra tình hình tăng giảm chi phí sửa chữa lớn trong năm, đối chiếu với kế hoạch và
quyết toán.
KTV kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu sổ cái, sổ chi
tiết, kiểm tra hợp đồng vay, kế hoạch sửa chữa lớn…
Qua quá trình kiểm tra, KTV nhận thấy khoản Chi phí phải trả đã được Công
ty A hạch toán hợp lý và đầy đủ, có căn cứ xác thực.
2.2.2.7. Tổng hợp sai sót phát hiện được
Các ước tính kế toán được thực hiện kiểm toán bởi các KTV khác nhau.
Trong quá trình kiểm toán các KTV kiểm toán các phần hành liên quan có sự trao
đổi và trợ giúp nhau để giảm bớt công việc cũng như rủi ro gặp phải. Sau khi tiến
hành kiểm toán, KTV sẽ tiến hành tổng hợp các sai sót liên quan đến ước tính kế
toán phát hiện được:
- Kiểm toán các khoản Dự phòng: Công ty ABC không trích lập dự phòng giảm giá
HTK và dự phòng nợ phải thu khó đòi. KTV đánh giá việc không trích lập dự
phòng giảm giá HTK là có căn cứ và phù hợp với Công ty ABC, tuy nhiên việc
không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là chưa phù hợp với Thông tư
13/2006/TT-BTC. KTV đã đưa ra hướng xử lý đề nghị.
- Kiểm toán Khấu hao TSCĐ: Công ty ABC đã trích khấu hao quá nhanh so với quy
định của BTC tại QĐ 203/2009/QĐ-BTC khoảng 157%. KTV đã đưa ra các bút
toán điều chỉnh.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
57
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
- Kiểm toán chi phí trả trước: Công ty ABC đã hạch toán hết các chi phí trả trước
dài hạn vào trong một kỳ kế toán. KTV cũng đã tiến hành tập hợp và đưa ra các bút
toán điều chỉnh.
Các khoản ước tính kế toán có phát sinh những sai phạm trọng yếu, do vậy
KTV đưa ra các bút toán điều chỉnh tại Công ty ABC như sau:
Dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 421 : 207 048 500
Có TK 139 : 207 048 500
Khấu hao TSCĐ: Nợ TK 214 : 7,149,683,011
Có TK 421 : 7,149,683,011
Chi phí trả trước: Nợ TK 242 : 365 041 312
Có TK 421 : 365 041 312
Sau khi đưa ra bút toán điều chỉnh và thống nhất kết quả kiểm toán với Công
ty ABC, KTV phát hành Báo cáo kiểm toán. Công ty ABC đã đồng ý điều chỉnh
theo các bút toán điều chỉnh của KTV, do vậy KTV phát hành Báo cáo kiểm toán
với ý kiến chấp nhận toàn phần.
PHỤ LỤC I: Trích dẫn Báo cáo kiểm toán Công ty ABC
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
58
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CÁC
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN MỸ THỰC HIỆN
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm toán các ước tính kế toán do công ty TNHH
kiểm toán Mỹ thực hiện.
3.1.1. Ưu điểm
Hoạt động kiểm toán ở nước ta tuy còn mới mẻ song cũng đã phần nào hình
thành trong nhận thức của mọi người về bản chất của hoạt động kiểm toán cũng như
vai trò của nó đối với nền kinh tế thị trường. Với sự nỗ lực của chính mình và kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán công ty TNHH Kiểm toán Mỹ đã thực
hiện các cuộc kiểm toán với chất lượng cao cho các khách hàng hoạt động trong
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, đã và đang khẳng định uy tín của mình
trên thị trường kiểm toán ở Việt Nam.
Qua hơn mười năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
đã không ngừng đi lên, luôn chú trọng đầu tư chiều sâu, chiều rộng có hiệu quả.
Hiện nay Công ty đã có một cơ sở mặt bằng nhà làm việc chắc chắn, tiện nghi,
trình độ quản lý kinh tế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân
viên Công ty đang từng bước được nâng cao.
Bộ máy quản lý đã được tổ chức một cách khoa học góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động điều hành, kiểm tra kiểm soát, nâng cao tính kỷ luật. Nhờ vậy mà
hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng và đa dạng hóa đối tượng
khách hàng để tăng doanh thu. Loại hình dịch vụ có mở rộng hơn năm trước nhưng
kiểm toán BCTC vẫn là dịch vụ phổ biến.
Hàng năm công ty đều tuyển dụng nhân viên mới. Việc tuyển dụng tuỳ thuộc
vào nhu cầu của công việc. Phổ biến là nhận sinh viên từ các trường đại học chuyên
ngành tài chính, kế toán đến thực tập, sau đó xem xét khả năng của từng người để
tuyển dụng chính thức. Công ty có quy chế nhân viên khá đầy đủ, quy định rõ từng
loại chức danh, tiêu chuẩn, điều kiện, quyền hạn, trách nhiệm của từng chức danh,
thủ tục tuyển dụng, chế độ lương, thưởng, nghỉ phép, nghỉ bù.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
59
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Công ty đã có kế hoạch đào tạo nhân viên mới tuyển dụng; cử nhân viên đi
học các lớp của hội nghề nghiệp, của BTC hoặc các cơ quan, các trường tổ chức.
Hàng năm đều cử KTV tham gia các lớp học cập nhật kiến thức cho KTV do
VACPA tổ chức.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức đào tạo theo hình thức nhân viên cũ hướng dẫn
cho nhân viên mới thông qua thực tế thực hiện các dịch vụ kế toán, kiểm toán hoặc
mời giáo viên hoặc các chuyên gia thuộc các lĩnh vực liên quan để giảng dạy theo
từng chuyên đề. Công ty có chương trình giảng dạy do thành viên ban giám đốc và
KTV có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy cho nhân viên của Công ty.
Công ty cũng thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, cập nhật
kiến thức, chế độ, chuẩn mực mới… Các nhân viên có năng lực sẽ được Công ty tạo
điều kiện về vật chất và thời gian để học thêm MBA, ACCA, thi CPA... Hiện tại,
97% cán bộ nhân viên có bằng Đại học, trong đó có 25 nhân viên là kiểm toán viên
cấp Nhà nước, trong đó có 3 nhân viên là kiểm toán viên cấp Nhà nước Mỹ,
Canada, Sigapore. Công ty cũng đã trang bị máy tính xách tay cho hơn 80% nhân
viên. Tương lai Công ty sẽ cố gắng trang bị cho tất cả nhân viên.
Công tác kiểm toán của Công ty cũng đã được tổ chức một cách chặt chẽ,
tuân thủ các quy định, chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Các bước kiểm toán
được thực hiện khá đầy đủ, từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đến kết thúc kiểm toán.
Công ty cũng chú trọng công tác kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán, nhờ vậy mà
chất lượng dịch vụ kiểm toán ngày càng được nâng cao, uy tín của Công ty ngày
càng được củng cố. Tất cả khách hàng đều có hồ sơ làm việc, hồ sơ kiểm toán lưu
cho từng khách hàng, theo từng loại dịch vụ.
Qua thực tiễn cuộc kiểm toán BCTC tại công ty ABC cho kỳ kế toán kết thúc
ngày 31/12/2010 cho thấy: tuy đây là một cuộc kiểm toán đối với một ngành mang
tính chất đặc thù nhưng việc kiểm toán các ước tính kế toán được thực hiện thống
nhất theo quy trình kiểm toán mẫu từ khâu lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán đến
khâu kết thúc kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán được các KTV sử dụng hết sức linh
hoạt trong quá trình kiểm toán.
Công ty cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán các ước
tính kế toán; Đã tiến hành lập các bước kiểm toán chi tiết mẫu cho các ước tính kế
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
60
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
toán; Đã phân công các KTV có kinh nghiệm thực hiện kiểm toán các ước tính kế
toán; Thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV đã tuân thủ đầy đủ các bước từ
thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, đến tìm hiểu hệ thống
KSNB, đánh giá rủi ro và trọng yếu. Vì đây là khách hàng cũ nên công ty cập nhật
thường xuyên vào hồ sơ kiểm toán chung về những thay đổi (nếu có) của khách
hàng như: thay đổi loại hình kinh doanh, thay đổi thành viên góp vốn…
Cuối cùng kiểm toán tiến hành lập chương trình kiểm toán cho các phần
hành, trong đó có các phần về kiểm toán các ước tính kế toán. Chương trình kiểm
toán được thiết kế chặt chẽ theo quy định chung.
Trong suốt quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán thường xuyên soát
xét, kiểm tra tiến độ công việc và trao đổi với các kiểm toán khác về những vướng
mắc, từ đó đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc kiểm toán.
Thực tế khi tiến hành kiểm toán các ước tính kế toán tại Công ty ABC cho
thấy việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết đã tương đối chặt chẽ, tuân thủ
quy trình kiểm toán, thường xuyên có sự trao đổi thông tin giữa các thành viên
trong nhóm kiểm toán tạo nên sự liên kết với các phần hành kiểm toán khác nhau.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán này cũng đươc KTV thực hiện tuân thủ theo
quy trình kiểm toán chung. Để hình thành ý kiến về các ước tính kế toán trên Báo
cáo kiểm toán, KTV tiến hành rà soát và đánh giá lại các vấn đề phát sinh trong quá
trình kiểm toán, kiểm tra chênh lệch số liệu giữa kiểm toán và kế toán, soát xét kết
hợp các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ…Sau đó tổng hợp thành các bút
toán điều chỉnh. Trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán, KTV trao đổi với khách
hàng về những bút toán điều chỉnh yêu cầu, đồng thời dựa vào mức trọng yếu của
các khoản mục sẽ là căn cứ hình thành ý kiến kiểm toán trên Báo cáo kiểm toán.
Như vậy, nhìn một cách tổng quát, công ty TNHH Kiểm toán Mỹ đã tiến
hành công việc kiểm toán một cách đầy đủ, hợp lý. Báo cáo kiểm toán của Công ty
được trình bày đầy đủ, súc tích, lập luận chặt chẽ, phù hợp với VSA 700 – Báo cáo
kiểm toán.
3.1.2. Hạn chế
THỨ NHẤT, Công ty thường không đánh giá sơ bộ khách hàng cũng như
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
61
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
cập nhật những hiểu biết về khách hàng trước khi chấp nhận kiểm toán. Điều này có
thể mang lại rủi ro phải gánh trách nhiệm pháp lý cho Công ty. Nếu nhận kiểm toán
cho những khách hàng thiếu trung thực, hoặc thường tranh luận về phạm vi kiểm
toán và giá phí, hoặc nếu vi phạm về đạo đức nghề nghiệp…, KTV có thể sẽ gặp
phải những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai.
THỨ HAI, Việc xác định mức trọng yếu tổng thể là một xét đoán nghề
nghiệp mang tính chủ quan của KTV. Trên thực tế, tỷ lệ phân bổ mức trọng yếu là
như nhau đối với tất cả các khoản mục kể cả đối với các ước tính kế toán – khoản
mục có khả năng sai phạm rất cao. Điều này làm tăng rủi ro kiểm toán.
THỨ BA, Việc lựa chọn số mẫu tùy thuộc vào mức trọng yếu chỉ mang
tính chất hướng dẫn, còn chủ yếu là do sự xét đoán của KTV.
THỨ TƯ, Công ty chưa tiến hành lập câu hỏi cho hệ thống KSNB từng
khoản mục, chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát mà chưa tiến hành các
thủ tục kiểm toán để khẳng định chắc chắn các thủ tục kiểm soát thực sự có hiệu
quả. Công ty không dựa vào kết quả của việc đánh giá hệ thống KSNB mà giả định
hệ thống KSNB của khách hàng là không hiệu lực. Từ đó thực hiện kiểm tra chi tiết
ở mức tối đa và như nhau đối với các khách hàng. Điều này làm kéo dài thời gian
kiểm toán, tăng phí kiểm toán.
THỨ NĂM, Ngoài ra, hiện công ty vẫn chủ yếu áp dụng thủ tục kiểm tra
chi tiết mà chưa chú trọng đến thủ tục phân tích và thủ tục kiểm soát, điều này cũng
một phần do giới hạn trình độ KTV. Việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
ước tính kế toán là hết sức cần thiết, do nó là khoản mục mang tính chất tương đối
và chủ quan của khách hàng. Do vậy áp dụng thủ tục phân tích sẽ giúp KTV phát
hiện được các sai sót dễ dàng hơn, đồng thời giảm thiểu được thời gian thực hiện.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế toán do
công ty kiểm toán Mỹ thực hiện
3.2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế toán
Hoạt động kiểm toán tuy là hoạt động mới mẻ ở Việt Nam, tuy vậy nó đã và
đang tự khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Số lượng các công ty
kiểm toán ngày càng nhiều với đa dạng loại hình: công ty tư nhân, công ty nước
ngoài, công ty hợp danh. Kiểm toán cũng đang có những bước chuyển đổi đáng kể
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
62
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Các nhân tố mới
xuất hiện có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của kiểm toán như sự bùng nổ
của công nghệ thông tin, sự ra đời và phát triển của thương mại điện tử… đòi hỏi
các KTV và các công ty kiểm toán phải nỗ lực hơn nữa trong việc hoàn thiện công
việc kiểm toán của mình.
Công nghệ thông tin đã và đang làm thay đổi một cách nhanh chóng tất cả
các lĩnh vực của xã hội, nhất là lĩnh vực kinh doanh. Không chỉ làm thay đổi cách
thức kinh doanh mà cả cách thức, phương pháp tiếp cận thông tin và sử dụng thông
tin của chủ thể đó. Sự thay đổi này tất yếu đặt ra yêu cầu hoàn thiện trong cả lĩnh
vực kế toán và kiểm toán. Công nghệ phần mềm kế toán không ngừng thay đổi, hệ
thống tài chính kế toán cũng có những thay đổi mạnh mẽ và ngày càng hoàn thiện,
phục vụ tốt hơn cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kịp thời cho các nhà
quản lý. Điều này đặt ra yêu cầu cho các KTV là không chỉ cập nhật những thay đổi
trong bản thân hệ thống kế toán của khách hàng mà còn cần phải có nhận thức đầy
đủ sự thay đổi công nghệ để tư vấn cũng như thực hiện tốt công tác kiểm toán.
Việt Nam đã gia nhập WTO, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung, trong đó có các công ty kiểm toán. Mở cửa, hội
nhập kinh tế quốc tế, tăng cường giao dịch thương mại toàn cầu là xu thế hiện nay
của các nước trên thế giới. Kèm theo đó việc mở cửa dịch vụ tài chính kế toán và
kiểm toán là vấn đề đang được quan tâm. Xu hướng các công ty kiểm toán nước
ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam và cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp
trong nước ngày càng nhiều. Do vậy vấn đề nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả
các cuộc kiểm toán để có thể cạnh tranh ở thị trường trong nước và mở rộng ra hội
nhập thế giới được đặt lên hàng đầu trong các công ty kiểm toán.
Ước tính kế toán là một vấn đề mới xuất hiện từ khi có nền kinh tế thị
trường. Nó một mặt có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của doanh
nghiệp nhưng chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm đúng mức dẫn đến hệ thống
KSNB đối với các ước tính kế toán ở các doanh nghiệp còn yếu gây khó khăn cho
kiểm toán. Mặt khác, ước tính kế toán là khoản ước tính mang tính chất tương đối
nên việc gian lận trong việc lập các ước tính kế toán nhằm thực hiện mục đích riêng
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
63
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
là rất phổ biến tại doanh nghiệp. Rủi ro BCTC luôn cao khi có các ước tính kế toán
vì thế các ước tính kế toán cần phải được đặc biệt quan tâm.
BTC cũng đã có những hướng dẫn liên quan đến việc lập các ước tính kế
toán. Do vậy đối với KTV, bên cạnh việc phải có những hiểu biết về doanh nghiệp
còn phải thường xuyên cập nhật và nghiên cứu kỹ các quy định liên quan.
Vì những lý do trên, nhu cầu hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế
toán nói riêng và kiểm toán BCTC nói chung để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng là vấn đề quan trọng đối với công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cũng
như đối với bất kỳ công ty kiểm toán nào. Đó cũng chính là điều kiện để công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ lớn mạnh và phát triển trong thị trường cạnh tranh mạnh mẽ
như hiện nay.
3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các ước tính kế
toán do công ty kiểm toán Mỹ thực hiện
Trên cơ sở nhận thức về những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại trong
công tác kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, em xin mạnh dạn đưa ra một
số ý kiến trình bày sau:
THỨ NHẤT, Công ty cũng cần phải có những khảo sát sơ bộ về khách hàng
đó, để đánh giá rủi ro, cũng như khả năng kiểm toán của Công ty. Điều này rất cần
thiết, nó vừa tạo được sự hiểu biết về khách hàng, gia tăng uy tín của Công ty, giảm
thiểu rủi ro, vừa giúp cho Công ty có thể tiến hành kiểm toán ngay khi khách hàng
đồng ý một cách hiệu quả nhất. Điều này có thể đưa vào trong thư chào hàng.
PHỤ LỤC II: THƯ CHÀO HÀNG - CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Ngoài ra công ty cần tìm hiểu mức độ thoả mãn của khách hàng sau mỗi đợt
kiểm toán kết thúc. Công việc này do bộ phận riêng tiến hành một cách độc lập.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, bộ phận này sẽ tiến hành các hành động cần thiết
nhằm đáp ứng tốt nhất mong đợi của khách hàng. Đối với bộ phận kiểm toán của
công ty cũng đều tiến hành kiểm tra, đánh giá xác định mức độ phù hợp giữa thực tế
kiểm toán và kế hoạch đề ra, đánh giá khả năng, kết quả công việc của nhân viên
trong nhóm kiểm toán từ đó xác định các yếu tố cần bổ sung cho những nhân viên
cụ thể.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
64
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
THỨ HAI, Công ty cần phân bổ mức trọng yếu cụ thể và hợp lý cho từng
khoản mục, đặc biệt đối với khoản mục rủi ro cao như các ước tính kế toán.
Mức trọng yếu được chọn: 4.428.917.922 (VNĐ)
Ví dụ: Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tài sản cố định
Mức trọng yếu được chọn: 4.428.917.922 (VNĐ)
Mức trọng yếu phân bổ cho:
TSCĐ x Mức trọng yếu được chọn = Tổng tài sản
Tài sản cố định là:
226.474.026.368 x 4.428.917.922 = 1.335.645.975 (VNĐ) 750.973.606.349
Hao mòn TSCĐ là :
Hao mòn TSCĐ x Mức trọng yếu được chọn = Tổng tài sản
28.293.546.459 x 4.428.917.922 = 166.863.115 (VNĐ) 750.973.606.349
Số sổ sách: 19.726.091.926
Số ước tính của KTV: 12.576.408.915
Chênh lệch: 7.149.683.011
Mức chênh lệch ước tính > Mức trọng yếu: KTV cần tăng cường kiểm tra
chi tiết đối với việc phân bổ khấu hao TSCĐ để thu thập bằng chứng.
THỨ BA, Hiện nay đa số các công ty kiểm toán để tiết kiệm thời gian trong
việc chọn các phần tử của mẫu thường sử dụng phương pháp chọn mẫu bằng máy
tính.
Sau đây, em xin giới thiệu phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên được thiết kế trên
chương trình visual basic.
Đầu tiên tiến hành cài đặt Visual Basic vào máy tính: Đặc điểm của các phiên
bản này là rất nhỏ gọn, với hầu hết các tính năng cần thiết cho việc phát triển một
ứng dụng bình thường. Nếu như phiên bản Professional gần 2.5GB thì phiên bản
Express chỉ với gần 450MB và yêu cầu dung lương đĩa cài đặt thấp hơn nhiều.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
65
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Phiên bản này không bao gồm .NET Framework, do đó nếu máy tính chưa được cài
đặt thì có thể download và cài đặt tại đây: Microsoft .NET Framework 2.0 (22.4
MB).
Tải về và giải nén:
Sau khi giải nén, mở thư mục Visual Basic 2005, click vào biểu tượng ixpvb.exe để tiến hành cài đặt.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
66
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Chương trình tự động chọn địa chỉ cài đặt vào C:\Program Files\Microsoft Visual Studio 8
Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất, để mở chương trình có thể chọn theo địa chỉ: C:\Program Files\Microsoft Visual Studio 8\Common7\IDE , mở file vbexpress.exe
Hoặc click vào Start menu, chọn biểu tượng Visual basic 2005 :
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
67
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Và đây là giao diện chính của chương trình :
Sau khi đã cài đặt được phần mềm visual basic, KTV click đúp vào open. Sau đó
chọn chương trình chọn mẫu ngẫu nhiên. Đây là phần mềm thiết kế đơn giản trên
visual basic, có thể áp dụng rộng rãi cho mọi công ty kiểm toán.
Màn hình giao diện của phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên như sau:
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
68
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Các bước khi sử dụng phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên trên:
Thứ nhất: Nhập số phần tử được chọn tức là cỡ mẫu mà kiểm toán viên đã
xác định vào ô số phần tử.
Thứ hai: Nhập số thứ tự bé nhất vào ô cận dưới.
Nhập số thứ tự lớn nhất vào ô cận trên.
Thứ ba: Chọn hình thức xuất dữ liệu: tăng dần hay giảm dần theo số thứ tự.
Thứ tư: Chọn chọn mẫu để cho kết quả chọn mẫu ngẫu nhiên.
Minh họa cho việc lựa chọn các phần tử của mẫu để kiểm tra thuộc tính thứ năm
như sau:
Như vậy các phiếu thu được chọn trong 1.200 phiếu thu đó là: phiếu thu thứ 44,
57, 79, 87…Từ đó KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán đối với các mẫu đã chon.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
69
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
THỨ TƯ, Công ty nên lập câu hỏi cho hệ thống KSNB từng khoản mục và
sử dụng kết quả của việc đánh giá hệ thống KSNB để giảm khối lượng kiểm tra chi
tiết. Công ty nên sử dụng kết hợp bảng câu hỏi và ma trận đánh giá rủi ro kiểm soát
đối với khoản mục trong việc mô tả hệ thống KSNB của khách hàng để khẳng định
chắc chắn các thủ tục kiểm soát thực sự có hiệu quả và giảm bớt các thử nghiệm cơ
bản trên số dư và nghiệp vụ.
Đối với dự phòng phải thu khó đòi
Đánh
Câu hỏi
Có không Mô tả
giá
1. Có người phụ trách kiểm tra độc lập bảng
Kế toán tổng hợp kiểm
A
trích lập dự phòng không?
tra
2. Kế toán có giải trình với ban quản lý về
W
bảng trích lập dự phòng không?
3. Giám đốc có phê chuẩn bảng trích lập dự
Kế toán trưởng kiểm tra,
S
phòng không?
duyệt,
trình giám đốc
duyệt
4. Nhân viên quản lý nợ bộ phận bán hàng,
W
mua hàng có lập báo cáo công nợ cuối kỳ
không?
5. Kế toán có thu thập dữ liệu từ các báo cáo
W
của các bộ phận trên không?
6. Người kiểm tra độc lập có thực hiện kiểm
Chỉ kiểm tra từ bảng lên
A
tra việc ghi sổ không?
sổ
7. Người lập bảng dự phòng có hiểu biết về
Làm theo TT 13
A
các quy định lập dự phòng không?
8. Có ai kiểm tra lại việc xác định tuổi nợ, tỷ lệ
Chỉ kiểm tra tỷ lệ trích
A
trích lập, tính toán bảng lập dự phòng không?
lập
9. Có ai đối chiếu danh sách con nợ với bảng
W
dự phòng?
10. Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ có
W
được xem xét hay không?
11. Việc xử lý các khoản nợ khó đòi có được
Có mở hội đồng xử lý
S
phê chuẩn theo đúng quy định không?
nợ, quyết định xử lý do
giám đốc phê duyệt
Ghi chú: S: Kiểm soát mạnh: 1 điểm
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
70
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
A: Kiểm soát trung bình: 0 điểm
W: Kiểm soát yếu: -1 điểm
Điểm số < 0: rủi ro kiểm soát cao
0 ≤ điểm số ≤ 1: rủi ro kiểm soát trung bình
BẢNG 3.4: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI KHOẢN
Điểm số > 1: rủi ro kiểm soát thấp
MỤC DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI
c á x
á i g
ủ đ
Câu hỏi
t ậ h t ó c
h n í T A
y ầ đ ự S
h n í h c ự S
y à b h n ì r t ự S
1. Có người phụ trách kiểm tra độc lập bảng trích lập dự phòng
n ẩ u h c ê h p ự S
h n á đ ự S
không?
2. Kế toán có giải trình với giám đốc về bảng trích lập dự phòng
W
W
không?
3. Giám đốc có phê chuẩn bảng trích lập dự phòng không?
S
4. Nhân viên quản lý nợ bộ phận bán hàng, mua hàng có lập báo cáo
W
W
công nợ cuối kỳ không?
5. Kế toán có thu thập dữ liệu từ các báo cáo của các bộ phận trên
W
không?
6. Người kiểm tra độc lập có thực hiện kiểm tra việc ghi chép không? A
A
A
7. Người lập bảng dự phòng có hiểu biết về các quy định lập dự
A
phòng không?
8. Có ai kiểm tra lại việc xác định tuổi nợ, tỷ lệ trích lập, tính toán
A
bảng lập dự phòng không?
9. Có ai đối chiếu danh sách con nợ với bảng dự phòng?
W
W
10. Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ như khi khách hàng thuộc
W
W
đối tượng đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải
thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố,
giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết…có được xem
xét hay không?
11. Việc xử lý các khoản nợ khó đòi có được phê chuẩn theo đúng
S
quy định không?
Điểm số
-2
-3
2
-3
-1
0
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát không?
K
K
C K K C
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
71
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Như vậy, theo kết quả trên, sẽ tiến hành thử nghiệm kiểm soát về sự phê
chuẩn và sự trình bày. Còn đối với mục tiêu về tính có thật, sự đầy đủ, sự chính xác
và sự đánh giá thì sẽ thực hiện thử nghiệm cơ bản.
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đánh
Câu hỏi
Có
không Mô tả
giá
1. Có người độc lập phụ trách kiểm tra bảng trích lập dự
Kế toán tổng hợp
A
kiểm tra
phòng không?
2. Kế toán có giải trình với ban quản lý về bảng trích lập
dự phòng không?
3. Giám đốc có phê chuẩn bảng trích lập dự phòng
GĐ ký
S
không?
4. Cuối kỳ, bộ phận bán hàng có lập báo cáo về giá bán,
Kế hoạch
sản
S
chi phí bán ước tính không? Báo cáo đó được trưởng bộ
lượng
tiêu
thụ
phận duyệt không?
theo giá bán
5. Kế toán có thu thập dữ liệu từ các báo cáo trên không?
Lấy giá bán thấp
S
nhất
6. Người kiểm tra độc lập có thực hiện kiểm tra việc ghi
Chỉ kiểm tra từ
S
chép không?
bảng lên sổ
7. Người lập bảng dự phòng có hiểu biết về công thức
Làm theo TT 13
S
tính mức dự phòng không?
8. Có ai kiểm tra lại việc tính toán bảng lập dự phòng
W
không? Có chương trình máy tính hỗ trợ việc tính toán?
9. Có xin ý kiến chuyên gia, sử dụng số liệu trung bình
W
ngành, địa phương không?
10. Có ai kiểm tra số liệu tất cả hàng tồn bị giảm giá đều
W
được lập dự phòng?
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
72
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
BẢNG 3.5: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC
DỰ PHÒNG HÀNG TỒN KHO
c á x
á i g
y à b
ủ đ
Câu hỏi
t ậ h t ó c
h n í T A
y ầ đ ự S
n ẩ u h c ê h p ự S
h n í h c ự S
h n ì r t ự S
h n á đ ự S
1. Có người độc lập phụ trách kiểm tra việc ghi sổ có dựa trên bảng trích
lập dự phòng không?
2. Kế toán có giải trình với ban quản lý về bảng trích lập dự phòng
không?
S
3. Giám đốc có phê chuẩn bảng trích lập dự phòng không?
S
4. Cuối kỳ, bộ phận bán hàng có lập báo cáo về giá bán, chi phí bán ước
S
tính không? Báo cáo đó được trưởng bộ phận duyệt không?
S
5. Kế toán có thu thập dữ liệu từ các báo cáo trên không?
6. Người kiểm tra độc lập có thực hiện kiểm tra việc ghi chép không?
S S
S
7. Người lập bảng dự phòng có hiểu biết về công thức tính mức dự phòng
không?
8. Có ai kiểm tra lại việc tính toán bảng lập dự phòng không? Có chương
W
trình máy tính hỗ trợ việc tính toán?
9. Có xin ý kiến chuyên gia, sử dụng số liệu trung bình ngành, địa phương
W
không?
10. Có ai kiểm tra số liệu tất cả hàng tồn bị giảm giá đều được lập dự
W
phòng?
1
-1 1 1
1
1
Điểm số
Như vậy, rủi ro kiểm soát đối với mục tiêu về sự đầy đủ là cao nhất, nên áp
dụng thử nghiệm cơ bản đối với mục tiêu này. Với các mục tiêu còn lại sẽ áp dụng
thử nghiệm kiểm soát.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
73
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Đối với khoản mục chi phí trả trước
N Mô tả
Đánh giá
Câu hỏi
Y
Cuối kỳ có kiểm kê đối với công cụ dụng cụ chờ phân bổ
Kết hợp với kiểm
S
kê toàn bộ CCDC
không?
Cuối kỳ có xác nhận về thời hạn còn lại đối với bảo
Có hợp đồng
S
hiểm, tiền thuê nhà… không?
Giám đốc có ký duyệt bảng phân bổ không?
GĐ ký
S
Nếu phân bổ theo tháng, quý, định kỳ có kiểm tra việc
Kế
toán
trưởng
S
kiểm tra
ghi sổ không?
Có ai độc lập kiểm tra việc phân bổ có nhất quán, có
W
đúng quy định, phù hợp với từng loại chi phí không?
Có ai kiểm tra lại việc tính toán trên bảng phân bổ
W
không? Có sử dụng chương trình máy tính hỗ trợ?
BẢNG 3.6: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI KHOẢN
MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
Câu hỏi
Cuối kỳ có kiểm kê đối với công cụ dụng cụ chờ phân bổ không?
t ậ h t ó c h n í T S
ủ đ y ầ đ ự S
n ẩ u h c ê h p ự S
á i g h n á đ ự S
c á x h n í h c ự S
y à b h n ì r t ự S
Cuối kỳ có xác nhận về thời hạn còn lại đối với bảo hiểm, tiền thuê
S
nhà… không?
Giám đốc có ký duyệt bảng phân bổ không?
S
Nếu phân bổ theo tháng, quý, định kỳ có kiểm tra việc ghi sổ không?
S
S S
Có ai độc lập kiểm tra việc phân bổ có nhất quán với kỳ trước không?
W
Có ai độc lập kiểm tra việc phân bổ có phù hợp với từng loại chi phí
W
không?
Có ai độc lập kiểm tra việc phân bổ có đúng quy định?
W
Có ai kiểm tra lại việc tính toán trên bảng phân bổ không? Có sử dụng
W
chương trình máy tính hỗ trợ?
Điểm số
2
1
1
-4
1 1
Như vậy, thử nghiệm kiểm soát sẽ được thực hiện đối với các mục tiêu về
tính có thật, sự đầy đủ, sự phê chuẩn, sự chính xác và sự trình bày vì rủi ro kiểm
soát đối với các mục tiêu này là thấp. Riêng đối với mục tiêu về sự đánh giá, kiểm
toán viên thực hiện thử nghiệm cơ bản.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
74
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
THỨ NĂM, Công ty cần thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán ước
tính kế toán. Điều này sẽ giúp KTV phát hiện được các sai sót dễ dàng hơn, đồng
thời giảm thiểu được thời gian thực hiện
Ví dụ: Thủ tục phân tích đối với khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế toán. Mức khấu hao phụ thuộc
vào ba nhân tố: nguyên giá, giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích.
Vì vậy việc kiểm tra chi phí khấu hao mang tính chất của việc kiểm tra một khoản
ước tính kế toán hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là không thể dựa vào
chứng từ, tài liệu để tính toán chính xác.
Chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi trừ
giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phương pháp khấu
hao được sử dụng. Vì vậy kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính chất của việc
kiểm tra sự áp dụng một phương pháp kế toán.
Thủ tục phân tích
So sánh chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước, chi phí khấu hao với giá
thành sản phẩm nhập kho…những biến động bất thường kiểm toán viên cần tìm
hiểu và giải thích nguyên nhân.
Tính tỷ số giữa chi phí khấu hao với tổng nguyên giá TSCĐ. Nếu có sự
thay đổi đột ngột trong tỷ số này, kiểm toán viên cần lưu ý đến những thay đổi trong
chính sách khấu hao của đơn vị, trong cơ cấu TSCĐ hoặc khả năng có sai sót trong
việc tính toán khấu hao.
So sánh tỷ suất biến động nguyên giá và chi phí khấu hao giữa kỳ này với
kỳ trước.
Thực tế áp dụng công ty ABC
ĐVT: VNĐ
Nguyên giá
Chênh lệch
Tài sản cố định
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
%
28.628.279.614
Tài sản cố định hữu hình 197.845.746.754
226.474.026.368
14,47
Nhà cửa, vật kiến trúc
66.016.536.720
68.049.846.050
2.033.309.330
3,08
Máy móc thiết bị
90.258.363.970
116.352.057.089
26.093.693.119
28,91
Phương tiện vận tải
36.383.702.220
41.251.841.585
4.868.139.365
13,38
Thiết bị dụng cụ quản lý
776.193.835
820.281.644
44.087.809
5,68
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
75
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Qua bảng phân tích trên kiểm toán viên nhận thấy nguyên giá tài sản cố định
tăng 14,47% so với năm trước, tăng chủ yếu là máy móc thiết bị (28,91%) và
phương tiện vận tải (13,38%). Kiểm toán viên cần tập trung kiểm tra chứng từ tăng
tài sản trong kỳ. Đồng thời kiểm tra xem việc ghi nhận tài sản tăng đó có đúng theo
chuẩn mực kế toán về tài sản cố định không (VAS 03 ).
Tại công ty ABC tất cả TSCĐ đều đã được ghi nhận đúng theo chuẩn mực kế
toán về tài sản cố định.
BẢNG 3.6: BẢNG SO SÁNH CHI PHÍ KHẤU HAO QUA 2 NĂM
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ
Chi phí khấu hao
27.450.806.680
28.293.546.459
842.739.779
3,07%
Chi phí khấu hao của đơn vị tăng 3,07% so với năm 2009. KTV nhận thấy tỷ
lệ tăng của tài sản cố định là 14,47% trong khi đó mức tăng của chi phí khấu hao là
3,07%, điều này không hợp lý. KTV cần kiểm tra liệu trong năm có khoản mục tài
sản cố định nào tăng mà đơn vị chưa trích khấu hao hoặc ghi sai nguyên giá của tài
sản cố định hay không.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
76
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
Qua giai đoạn thực tập, em đã được tiếp xúc, làm quen với môi trường
làm việc của kiểm toán, có những hiểu biết thiết thực về đặc điểm hoạt động
trong ngành nghề gắn với quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức
thực hiện kiểm toán… của AA.
Ước tính kế toán là khoản mục rủi ro cao, rất dễ sai phạm trọng yếu do nó
dựa vào xét đoán của đơn vị và nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh,
nghĩa vụ Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà nước nên dễ bị xử lý chủ quan
theo hướng có lợi cho đơn vị. Việc kiểm toán các ước tính kế toán có vị trí rất quan
trọng trong các cuộc kiểm toán BCTC. Qua quá trình thực hiện Khóa luận tốt
nghiệp của mình, em đã có điều kiện tìm hiểu nội dung quy trình, thực tế tham gia
kiểm toán tại một số khách hàng, và đi sâu nghiên cứu về công tác kiểm toán các
Với sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và các anh chị ở công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình đề
tài: “Kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty ABC do
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng thực hiện” . Tuy nhiên
do trình độ hiểu biết, cũng như thời gian thực tế bị hạn chế nên báo cáo của
em chưa được chi tiết, và cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, anh chị trong
Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các cô chú,
anh chị trong Công ty, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn T.S Nguyễn Phùng đã
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Phạm Xuân Thùy Dung
ước tính kế toán được thực hiện tại Công ty.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết kiểm toán, khoa kế toán, Đại học Duy Tân
2. Bộ môn kiểm toán, Khoa kế toán - kiểm toán, Trường ĐH Kinh Tế TP HCM.
2004. Kiểm toán. NXB Thống kê.
3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Nhà xuất bản BTC.
4. Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ. Tài liệu nội bộ
5. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
6. Vương Đình Huệ. 2004. Kiểm toán. NXB Tài chính.
7. Phan Trung Kiên. Kiểm toán- Lý thuyết và thực hành.
8. Tạp chí kiểm toán.
9. Tạp chí kế toán
10. www.kiemtoan.com.vn
11. www.webketoan.vn
12. www.vacpa.org.vn
13. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
quyết định 206/2003/QĐ-BTC, quyết định 206/2003/QĐ-BTC.
14. Thông tư số 13/2006/TT-BTC; Thông tư 228/2009/TT-BTC; Thông tư
203/2009/TT-BTC.
15. Tài liệu tham khảo khác.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
PHỤ LỤC 1
Số: …/2011/XYZ – BCKT
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về Báo cáo tài chính của Công ty ABC
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010
Kính gửi: Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty ABC
Kính gửi: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN GIÁM ĐỐC
Chúng tôi đã kiểm toán BCTC năm 2010 của Công ty ABC gồm: Bảng cân đối kế
toán tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2010, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh BCTC cho năm tài chính kết
thúc cùng ngày, được lập ngày 2 tháng 3 năm 2010.
Việc lập và trình bày BCTC này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc Công ty.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết
quả công việc kiểm toán.
Cơ sở ý kiến
Quá trình kiểm toán được thực hiện theo hướng dẫn của Chuẩn mực Quốc tế được
thừa nhận về kiểm toán và các Chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam. Các Chuẩn
mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm
bảo hợp lý rằng BCTC không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã
thực hiện kiểm toán theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần
thiết, kiểm tra các bằng chứng xác minh những thông tin trong BCTC; đánh giá việc
tuân thủ các Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương
pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban Giám đốc
cũng như cách trình bày tổng thể BCTC. Chúng tôi tin rằng công việc kiểm toán đã
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
cung cấp những cơ sở hợp lý cho ý kiến của Kiểm toán viên.
Ý kiến của KTV
Theo ý kiến chúng tôi, BCTC đề cập đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại thời điểm ngày 31 tháng 12
năm 2010, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính
kết thúc cùng ngày, đồng thời phù hợp với các Chuẩn mực, Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
AMERICAN AUDITING COMPANY
__________________________________
________________________________
Nguyễn Vĩnh Lợi - Giám đốc Phan Thị Hồng Lê - KTV
Chứng chỉ KTV số: 0883/KTV Chứng chỉ KTV số: 1262/KTV
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 3 năm 2011
PHỤ LỤC 2
THƯ CHÀO HÀNG
V/v Cung cấp dịch vụ chuyên ngành Tài chính - Kế toán - Kiểm toán
Kính gửi: Quý khách hàng
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (American Auditing) xin gửi tới Quý khách
hàng lời chào trân trọng.
Chúng tôi nhận thức rõ rằng, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp, tin cậy là ưu tiên hàng đầu của các nhà quản lý để có được dịch vụ chất
lượng, hiệu quả.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
American Auditing là tổ chức kiểm toán và tư vấn hoạt động tại Việt Nsm từ
năm 2001. Với gần 10 năm hoạt động, AA đã phục vụ hàng ngàn khách hàng và đã
phát hành hàng ngàn báo cáo chất lượng cao về kiểm toán BCTC, kiểm toán quyết
toán vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn niêm yết và các báo cáo tư
vấn khác.
American Auditing hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có trụ sở tại TP Hồ Chí
Minh, chi nhánh Hà Nội và các văn phòng tại Đà Nẵng và Cần Thơ.
American Auditing được Uỷ Ban Chứng Nhà Nước chấp thuận kiểm toán và
tư vấn niêm yết cho các tổ chức niêm yết tổ chức tín dụng, tổ chức phát hành, tổ
chức kinh doanh chứng khoán.
American Auditing được Bộ Tài Chính Việt Nam, Tổng Công ty Đầu Tư vốn
Nhà Nước xét chọn kiểm toán BCTC, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, xác định giá
trị doanh nghiệp, tư vấn niêm yết và các báo cáo tư vấn khác.
Bắt đầu từ năm tài chính 2004, theo quy định tại nghị định 105/204/NĐ-CP ngày
30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập thì phần lớn các doanh nghiệp hoạt
động tại Việt Nam đều được khuyến khích kiểm toán hoặc kiểm toán bắt buộc cho
BCTC hàng năm cũng như Báo cáo quyết toán các công trình XDCB hoàn thành.
Là một công ty kiểm toán độc lập hoạt động theo luật doanh nghiệp và do Bộ
tài chính quản lý về mặt nghề nghiệp tại Việt Nam, chúng tôi xin đề đạt nguyện
vọng được là đơn vị tiến hành cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC năm, dịch vụ
kiểm toán quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành và các dịch vụ tư vấn
có liên quan cho Qúy công ty.
American Auditing hoạt động theo phương châm “Khách hàng hài lòng
nhận được lợi ích hiệu quả tiêu chuẩn chất luợng cao từ dịch vụ chuyên nghiệp
với thời gian và mức phí thực hiện hợp lý tại Việt Nam”.
Với đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp và 10 kiểm toán viên quốc gia được
Bộ tài chính chấp thuận hành nghề, có kinh nghiệm, phương pháp làm việc theo
chuẩn mực và mềm dẻo, cùng các chuyên gia là kiểm toán viên cấp Nhà nước Mỹ,
Singapore, Canada giúp cho việc cung cấp dịch vụ của American Auditing đạt hiệu
quả cao.
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
American Auditing tin tưởng rằng với các dịch vụ chuyên ngành sẽ mang tới
cho quý công ty và các bên liên quan một cách nhìn toàn diện và hợp lý về BCTC,
kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành và các dịch vụ tư vấn
liên quan của Qúy Công ty.
Chúng tôi rất mong muốn có được buổi làm việc với Hội đồng quản trị- Ban
giám đốc- phòng kế toán về nội dung kiểm toán cũng như các dịch vụ tư vấn liên
quan khác để từ đó xây dựng một kế hoạch làm việc phù hợp với yêu cầu của Quý
Công ty với mức phí dịch vụ phù hợp nhất.
Chúng tôi xin trân trọng gửi bản giới thiệu tóm tắt về năng lực và kinh
nghiệm hoạt động của American Auditing với hy vọng là sự lựa chọn tin cậy của
Quý khách hàng.
Chúng tôi xin cảm ơn Qúy Hội đồng quản trị- Ban giám đốc đã cho chúng tôi
có cơ hội cung cấp dịch vụ cho quý công ty. Chúng tôi tin tưởng và khẳng định sẽ
vun đắp cho mối quan hệ giữa hai công ty ngày càng bền chặt và phát triển.
Để thuận lợi cho việc kiểm toán sau này tại Qúy công ty, công ty vui lòng điền các
thông tin cần thiết theo các chỉ tiêu như sau gửi kèm theo thư chấp nhận của Qúy
công ty:
. Điều kiện thành lập ............................................................................................
Lĩnh vực hoạt động ............................................................................................
Tình hình hoạt động kinh doanh..............................................................................
Chính sách của công ty ...........................................................................................
Khả năng đảm bảo tính độc lập và không bị hạn chế của kiểm toán viên ................
Mong muốn của khách hàng ...................................................................................
Chúng tôi luôn sẵn sàng trao đổi, phúc đáp tất cả các ý kiến của khách hàng.
Hãy liên hệ với chúng tôi - Người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng./.
Trân trọng kính thư!
SVTH: Phạm Xuân Thùy Dung
Lớp K13KKT3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Phùng
ĐẠI DIỆN CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
NGUYỄN VĨNH LỢI
Chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia
Chứng chỉ quản lý quỹ quốc gia