
Ngày nhận bài: 14-04-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 07-05-2025 / Ngày đăng bài: 12-05-2025
*Tác giả liên hệ: Trần Thụy Khánh Linh. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
thuykhanhlinhtran@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
98 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):98-105
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.13
Kiến thức và thực hành của Điều dưỡng về gói thiết lập
và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi tại một
bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh
Trần Hồ Trung Tín1,2, Trần Thị Lan Hương1, Phan Thị Tâm Đan2, Trương Ngọc Lâm Tuyền2, Lê
Văn Khoa2, Trần Thuỵ Khánh Linh1,*
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Gói chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi (Peripheral Intravenous Catheter - PIVC) đã được chứng minh
giảm thiểu được nhiều biến chứng liên quan đến catheter. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu hệ thống
đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành về gói chăm sóc PIVC của điều dưỡng.
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thực hành của điều dưỡng về gói thiết lập và theo dõi đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
tại một bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 68 Điều dưỡng viên tại 5 khoa
lâm sàng. Mỗi Điều dưỡng có một lần đánh giá kiến thức và quan sát thực hành về gói chăm sóc PIVCở bệnh nhân có
ống thông tĩnh mạch. Kiến thức được đánh giá theo thang điểm nhị giá (0: sai/không biết; 1: đúng), với tổng điểm tối đa
19. Thực hành được chấm theo thang Likert 3 mức (0: không thực hiện; 1: thực hiện không đầy đủ; 2: thực hiện đúng và
đầy đủ), tổng điểm tối đa 24. Kết quả tổng điểm kiến thức, thực hành ≥ 80% được xem là đạt yêu cầu. Dữ liệu sau khi
thu thập được làm sạch, mã hóa và phân tích bằng Stata 14.2 với các thống kê mô tả: tần số, tỷ lệ phần trăm và trung
bình ± độ lệch chuẩn.
Kết quả: Trong 68 điều dưỡng tham gia khảo sát, 55,7% có kiến thức đúng về gói chăm sóc PIVC, 44,3% trả lời sai/
không biết. Thực hành đúng và đầy đủ chiếm 37,7%, không đầy đủ 33,1% và không thực hiện 29,2%. Kiến thức đạt tỷ
lệ đúng cao ở các nội dung cơ bản (>85%), nhưng còn hạn chế ở kỹ thuật vô trùng (63,2%) và lựa chọn găng tay
(41,2%). Ở giai đoạn theo dõi PIVC, chỉ 10,3% nhận biết đúng tác nhân nhiễm khuẩn chính và 2,9% thực hiện giáo dục
người bệnh. Thực hành đặt PIVC có tỷ lệ đạt từ 73,5% đến 79,4%, ghi chép hồ sơ theo I-DECIDED đạt 50%, trong khi
thực hành đúng và đầy đủ ở giai đoạn theo dõi chỉ dao động từ 2,9% đến 19,1%.
Kết luận: Kiến thức của điều dưỡng về chăm sóc PIVC tương đối tốt, nhưng thực hành còn hạn chế. Giai đoạn theo dõi
PIVC là điểm yếu rõ rệt, đặc biệt ở bước ghi chép hồ sơ có cấu trúc I-DECIDED. Cần tăng cường đào tạo thực hành định
kỳ cho điều dưỡng về gói chăm sóc PIVC nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh.
Từ khóa: gói chăm sóc; ống thông tĩnh mạch ngoại vi; công cụ I-DECIDED

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 99
Abstract
KNOWLEDGE AND PRACTICES OF NURSES REGARDING THE INSERTION
AND MONITORING CARE BUNDLE FOR PERIPHERAL INTRAVENOUS
CATHETERS IN HO CHI MINH CITY
Tran Ho Trung Tin, Tran Thi Lan Huong, Phan Thi Tam Dan, Truong Ngoc Lam Tuyen, Le
Van Khoa, Tran Thuy Khanh Linh
Background: The peripheral intravenous catheter (PIVC) care bundle is shown to reduce catheter-related
complications; however, in Vietnam, no systematic evaluation on nurse’s knowledge and practices has been conducted.
Objective: To assess nurse’s knowledge and practices regarding the peripheral intravenous catheter (PIVC) insertion
and monitoring care bundle at a hospital in Ho Chi Minh City.
Methods: A cross-sectional study was conducted on 68 nurses from five clinical departments. Knowledge was
evaluated using a binary scale (0: incorrect/unknown; 1: correct), with a maximum score of 19. Practices was observed
and scored via a 3-level Likert scale (0: not performed; 1: partially performed; 2: fully performed), with a maximum score
of 24. Scores ≥80% of the total were deemed compliant. Following data collection, the cleaned and coded data were
analyzed using Stata version 14.2. Descriptive statistics including frequencies, percentages, and means with standard
deviations (mean ± SD) were applied.
Results: Among participants, 55.7% demonstrated correct knowledge, while 44.3% provided incorrect/uncertain
answers. For practices, 37.7% performed fully compliant care, 33.1% partially complied, and 29.2% did not comply.
Knowledge was higher in basic care (>85%) but lower in aseptic techniques (63.2%) and glove selection (41.2%).
During PIVC monitoring, only 10.3% correctly identified infection risks, and 2.9% provided patient education. PIVC
insertion practices achieved compliance rates of 73.5–79.4%, while structured documentation using the I-DECIDED tool
reached 50%. Compliance in monitoring phases remained low (2.9–19.1%).
Conclusion: Nurse’s knowledge of PIVC care was adequate, but practical compliance was suboptimal, particularly in
monitoring and structured documentation (I-DECIDED). Regular hands-on training is critical to enhance practice quality
and patient safety.
Keywords: care bundle; peripheral intravenous catheter; I-DECIDED tool
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiết lập đường truyền tĩnh mạch ngoại vi (Peripheral
Intravenous Catheter – PIVC) là một kỹ thuật cơ bản nhưng
thiết yếu trong thực hành lâm sàng, nhằm đảm bảo đường
vào tĩnh mạch phục vụ cho truyền dịch, thuốc và các can
thiệp điều trị khác. Tuy phổ biến và tiện lợi, PIVC vẫn tiềm
ẩn nguy cơ gây ra các biến chứng như viêm tĩnh mạch, tắc
mạch hay rò rỉ dịch, dẫn đến gia tăng chi phí điều trị và kéo
dài thời gian nằm viện [1]. Thực tế tại các bệnh viện ở Việt
Nam, PIVC là kỹ thuật thường quy được thực hiện bởi điều
dưỡng tại hầu hết các cơ sở y tế. Với số lượng bệnh nhân
đông, thời gian điều trị ngắn và áp lực công việc lớn, việc
đảm bảo an toàn trong quy trình đặt và theo dõi PIVC là
thách thức không nhỏ. Đáng chú ý, quy trình theo dõi và
đánh giá PIVC vẫn chủ yếu mang tính thủ công, thiếu tính
hệ thống và chưa đồng bộ giữa các ca trực. Điều này khiến
việc can thiệp phòng ngừa biến chứng thường mang tính cảm
tính, không nhất quán, ảnh hưởng đến hiệu quả chăm sóc.
Để giải quyết vấn đề này, Tổ chức Y tế Quốc gia Anh
(NHS) đã khuyến nghị triển khai gói chăm sóc PIVC, bao
gồm các bước chuẩn hóa trong thiết lập, duy trì và theo dõi
đường truyền. Các nghiên cứu tại Hoa Kỳ, Úc và Tây Ban
Nha đã chứng minh hiệu quả rõ rệt của gói chăm sóc trong
việc giảm tỷ lệ viêm tĩnh mạch (4,8–6%) và tiết kiệm chi phí
điều trị [2,3]. Tại Việt Nam, mặc dù một số nghiên cứu ban

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
100 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.13
đầu cho thấy tính khả thi của mô hình này, nhưng việc triển
khai trên diện rộng vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu bằng
chứng nội địa và quy trình chuẩn phù hợp với bối cảnh lâm
sàng [4].
Trên cơ sở đó, nghiên cứu này được thực hiện tại một bệnh
viện đa khoa của Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm khảo sát
thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong việc
thiết lập và theo dõi PIVC theo gói chăm sóc. Kết quả khảo
sát sẽ cung cấp dữ liệu thực tiễn có giá trị, làm nền tảng xây
dựng chương trình tập huấn phù hợp, góp phần nâng cao
năng lực chuyên môn của điều dưỡng và chất lượng chăm
sóc người bệnh (NB).
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát kiến thức và thực hành của Điều dưỡng về gói
thiết lập và chăm sóc theo dõi đường truyền tĩnh mạch
ngoại vi.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả 68 điều dưỡng tại 5 khoa lâm sàng (Tai mũi họng -
tmh, Phụ Sản - PS, Gây mê hồi sức - GMHS, Chấn thương
chỉnh hình - CTCH, Ngoại tổng hợp) tại bệnh viện Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - Cơ Sở 2. Nghiên cứu
được thực hiện từ tháng 08/2024 đến tháng 02/2025.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Các Điều dưỡng làm công tác trực tiếp chăm sóc người
bệnh có đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi và có kinh nghiệm
chăm sóc người bệnh trên 1 năm.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Điều dưỡng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi trong tình
huống đang cấp cứu người bệnh; không thể tiếp cận trong
thời điểm khảo sát.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ, các Điều dưỡng đang chăm
sóc trực tiếp người bệnh có PIVC tại 5 khoa lâm sàng.
Nghiên cứu đã ghi nhận được 68 Điều dưỡng sử dụng gói
chăm sóc, mỗi Điều dưỡng có một cơ hội quan sát thực hành
thông qua bảng kiểm.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Công cụ thu thập số liệu
Đánh giá kiến thức của điều dưỡng: qua bảng khảo sát có
19 câu hỏi được phát triển bởi (Otis C, 2019) trong đó có 9 câu
hỏi liên quan đến việc bảo trì hệ thống truyền tĩnh mạch ngoại
vi và 10 câu liên quan đến việc chăm sóc PIVC. Hệ số tin cậy
Cronbach's alpha là 0,793 [5].
Đánh giá thực hành của điều dưỡng: Dựa trên bảng kiểm
gói chăm sóc PIVC được chuyển ngữ bởi tác giả Ngô Thanh
Hải, Trần Thuỵ Khánh Linh 2021 gồm 5 biện pháp can thiệp
giai đoạn đặt PIVC, giai đoạn theo dõi PIVC gồm 6 biện pháp
can thiệp.4 Sau khi xin phép tác giả, bộ câu hỏi được xây dựng
lại bổ sung thêm phần “Ghi chép hồ sơ phiếu theo dõi catheter
ngoại vi” tại giai đoạn theo dõi và nội dung quy trình thông
qua tổ thẩm định quy trình tại Bệnh viện. Hệ số tin cậy
Cronbach's alpha là 0,896.
Phương pháp thu thập số liệu
(B1) Các đối tượng tham gia nghiên cứu được lựa chọn theo
phương pháp thuận tiện từ danh sách điều dưỡng tại 5 khoa
lâm sàng, đáp ứng tiêu chí chọn mẫu; (B2) Nghiên cứu viên
trình bày rõ mục đích, lợi ích và rủi ro, người tham gia ký
phiếu đồng thuận trước khi khảo sát; (B3) Bảng câu hỏi kiến
thức gồm 19 câu được tạo qua phần mềm Microsoft Teams;
người tham gia hoàn thành trong 15–20 phút và gửi kết quả
qua hệ thống; (B4) Quan sát thực hành: Mỗi điều dưỡng được
giám sát bởi một điều tra viên (điều dưỡng trưởng tua trực
hoặc trưởng khoa đã được đào tạo thống nhất cách chấm điểm
và sử dụng thành thạo bảng kiểm gói chăm sóc). Các điều
dưỡng sẽ quan sát thực hành trong một ca làm việc, sử dụng
bảng kiểm gói PIVC để ghi chép các bước đặt và theo dõi
catheter.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến độc lập: Tuổi, giới tính, khoa công tác, trình độ học
vấn, thâm niên làm việc, số NB chăm sóc/ngày, tần suất tham
gia tập huấn về tiêm truyền/gói PIVC.
Biến phụ thuộc:

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
101
Kiến thức về gói chăm sóc PIVC: Đánh giá bằng bảng câu
hỏi 19 mục, chấm theo thang nhị giá (0–1), tổng điểm tối đa
19; đạt yêu cầu nếu ≥80%.
Thực hành về gói chăm sóc PIVC: Đánh giá bằng bảng
kiểm quan sát, chấm theo thang Likert 3 mức (0–2), tổng
điểm tối đa 24; đạt yêu cầu nếu ≥80%.
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu
Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, mã hóa và được
xử lý bằng phần mềm Stata 14.2.
Tần số, tỷ lệ (%) được sử dụng để mô tả các đặc điểm về
kiến thức và thực hành của điều dưỡng về sử dụng gói chăm
sóc PIVC.
3. KẾT QUẢ
Đối tượng nghiên cứu gồm các 68 điều dưỡng có đặc điểm
nhân khẩu học và xã hội học đa dạng. Về độ tuổi, nhóm dưới
30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (36,8%), tiếp theo là nhóm 30–40
tuổi (33,8%). Phần lớn làm việc tại khoa PT-GMHS (39,7%)
và khoa Sản (30,9%). Trình độ đại học chiếm khoảng 2/3,
thâm niên công tác >15 năm có tỉ lệ 50%. Hầu hết chăm sóc
từ 4-6 người bệnh/ngày (91,2%). Về đào tạo, đa số các Điều
dưỡng chưa từng tiếp cận với mô hình gói chăm sóc PIVC
chiếm tỉ lệ (91,2%). Bên cạnh đó, chỉ 80% Điều dưỡng tham
gia tập huấn về các liệu pháp tiêm truyền 1–2 lần/năm, 4,4%
không tham gia lần nào.
Bảng 1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu
(n = 68)
Đặc tính Tần
số
Tỷ
lệ %
Tuổi
< 30 tuổi
30 – 40 tuổi
> 40 tuổi
25
23
20
36,8
33,8
29,4
Giới tính
Nam
Nữ
11
57
16,2
83,8
Đơn vị công tác
Khoa Tai mũi họng
Khoa Sản
Khoa Ngoại tổng hợp
Đơn vị CTCH
Khoa PT - GMHS
7
21
9
4
27
10,3
30,9
13,2
5,9
39,7
Đặc tính Tần
số
Tỷ
lệ %
Trình độ học vấn
Trung cấp
Đại học
18
50
26,5
73,5
Thâm niên công tác
< 5 năm
5 - 10 năm
11 - 15 năm
>15 năm
15
16
6
31
22,1
23,5
8,8
45,6
Số NB chăm sóc/ngày
< 4 NB
4-6 NB
> 6 NB
6
29
33
8,8
42,7
48,5
Tham gia tập huấn về liệu pháp tiêm truyền
Đã từng
Chưa từng
64
4
94,1
5,9
Tần suất tham gia gói tập huấn
0 lần/ năm
1 lần/ năm
2 lần/ năm
3 lần/ năm
3
25
32
8
4,4
36,8
47,1
11,8
Kết quả khảo sát 68 điều dưỡng về gói chăm sóc đường
truyền tĩnh mạch ngoại vi cho thấy: Về kiến thức, tỷ lệ trả lời
"Đúng" đạt 55,7%, "Sai" 42,8% và "Không biết" 1,5%, phản
ánh phần đông điều dưỡng trả lời đúng về gói chăm sóc. Phần
thực hành có 37,7% đạt "Đúng và đủ", 33,1% "Chưa đủ" và
29,2% "Không thực hành", cho thấy hơn 60% chưa đáp ứng
yêu cầu về gói chăm sóc (Hình 1).
Phân tích kiến thức về thiết lập PIVC cho thấy điểm trung
bình tương đối cao 7,7 ± 0,9. Các kiến thức cơ bản như chọn
kích thước kim luồn (94,2%), vị trí đặt kim luồn (89,7%),
nguyên tắc rút bỏ kim luồn (89,7%), và thời gian lưu kim luồn
(85,3%) có tỷ lệ đúng cao. Đặc biệt, kỹ năng vệ sinh tay
(97,1%) và nhận biết biến chứng khi đặt kim (95,6%) đạt mức
cao nhất. Tuy nhiên, các nội dung về đảm bảo kỹ thuật vô
trùng (63,2%) và lựa chọn găng tay phù hợp (41,2%) có tỷ lệ
kiến thức đúng thấp (Bảng 2).
Khảo sát kiến thức về theo dõi PIVC cho thấy điểm trung
bình đạt mức thấp 3,3 ± 1,3. Các nội dung "vệ sinh da tại vị trí
đặt kim" đạt tỷ lệ đúng cao nhất (64,7%), phản ánh nhận thức
tốt về bước quan trọng này. Tuy nhiên, nhiều nội dung có tỷ lệ
đúng thấp: "tăng nỗ lực đặt kim làm tăng nguy cơ nhiễm
trùng" (32,3%), "loại bỏ ống kim khi không dùng giảm nhiễm
trùng" (30,9%), "băng trong suốt giúp phát hiện sớm nhiễm
trùng" (30,9%). Đáng chú ý, kiến thức về "Tụ cầu vàng là tác

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
102 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.13
nhân chính liên quan đầu kim" (10,3%) và "giáo dục người
bệnh" (2,9%) còn hạn chế (Bảng 3).
Kết quả Bảng 4 cho thấy điểm trung bình thực hành giai
đoạn đặt 8,4 ± 1,0. Trong đó, các bước quan trọng như "kỹ
thuật vô khuẩn – chuẩn bị dụng cụ" (73,5%), "cố định đường
truyền – băng dán" (76,5%) và "chuẩn bị da - đặt kim luồn"
(79,4%) đạt tỷ lệ thực hành đạt cao. Tuy nhiên, về nội dung
thực hành "chuẩn bị người bệnh" (61,8%) và "ghi chép hồ sơ
bệnh án theo I-DECIDED" (50%) chỉ đạt mức trung bình,
trong đó "ghi chép hồ sơ" có tỷ lệ đạt thấp nhất.
Bảng 5 cho thấy thực hành theo dõi PIVC có điểm trung
bình rất thấp 3,0 ± 1,3, thấp hơn hẳn so với giai đoạn đặt
PIVC 8,4 ± 1,0, "Vệ sinh tay" đạt cao nhất (19,1%) nhưng
vẫn ở mức báo động, trong khi "kết nối PIVC" và "đánh giá,
ghi chép theo I-DECIDED" chỉ đạt 2,9%. Tỷ lệ không đạt
cao ở các nội dung quan trọng: "thiết bị bảo hộ" (76,5%),
"đánh giá chỉ định lâm sàng" (75%), "kết nối PIVC" (89,7%).
Hình 1. Đặc điểm chung kiến thức và thực hành của Điều dưỡng về gói chăm sóc PIVC
Bảng 2. Đặc điểm kiến thức về đặt PIVC (n = 68)
Nội dung
Kiến thức
Đúng Sai Không biết
n % n % n %
Kích thước kim luồn tĩnh mạch ngoại vi 64 94,2 2 2,9 2 2,9
Vị trí đặt kim luồn 61 89,7 7 10,3 - -
Nguyên tắc rút bỏ kim luồn 61 89,7 7 10,3 - -
Thời gian lưu kim luồn ngoại vi 58 85,3 7 10,3 3 4,4
Biến chứng khi đặt kim 65 95,6 3 4,4 - -
Tình trạng môi trường ảnh hưởng nguy cơ lây nhiễm kim luồn ngoại vi 51 75 15 22,1 2 2,9
Vệ sinh tay ngăn ngừa nhiễm trùng 66 97,1 2 2,9 - -
Đảm bảo kỹ thuật vô trùng 43 63,2 24 35,3 1 1,5
Lựa chọn găng tay phù hợp 28 41,2 36 52,9 4 5,9
Điểm trung bình kiến thức giai đoạn đặt 7,7 ±0,9
Bảng 3. Đặc điểm kiến thức về theo dõi PIVC (n = 68)
Nội dung
Kiến thức
Đúng Sai Không biết
n % n % n %
Vệ sinh da tại vị trí đặt kim 44 64,7 23 33,8 1 1,5
Nỗ lực đặt kim luồn làm tăng nguy cơ nhiễm trùng 22 32,3 45 66,2 1 1,5
Băng trong suốt giúp nhận biết sớm các dấu hiệu nhiễm trùng 21 30,9 47 69,1 - -
Loại bỏ ống kim luồn khi không sử dụng sẽ giúp giảm nguy cơ
nhiễm trùng 21 30,9 45 66,2 2 2,9
55.7
42.8
1.5 KIẾN THỨC
Đúng Sai Không biết
33.1
29.2
37.7
THỰC HÀNH
Đúng và đủ Chưa đủ Không thực hiện