intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM tháng 3/2018 - 4/2018

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

97
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người bệnh ung thư (UT). Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 ĐD đang công tác tại 15 khoa lâm sàng tại BVUB, Tp.HCM năm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi (BCH) để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM tháng 3/2018 - 4/2018

  1. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CHO NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM THÁNG 3/2018 - 4/2018 HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, QUÁCH THANH KHÁNH3,TRỊNH HỒNG GẤM4, NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA4, TRẦN KIM NGUYÊN4, NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN4, NGUYỄN NGỌC HƯƠNG THẢO5, PHAN ĐỖ PHƯƠNG THẢO5, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH6 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người bệnh ung thư (UT). Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 ĐD đang công tác tại 15 khoa lâm sàng tại BVUB, Tp.HCM năm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi (BCH) để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: 61.2% ĐD có kiến thức về CSGN ở mức trung bình, 4.1% ĐD có kiến thức tốt về CSGN và 34.7% ĐD có kiến thức kém về CSGN; điểm trung bình thái độ của ĐD về CSGN đạt ở mức trung bình = 3.32, SD= 0.46). Kết luận/Kiến nghị: Tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng về CSGN thấp và thái độ ĐD về CSGN ở mức trung bình. Bệnh viện cần tăng cường các chương trình đào tạo liên tục về CSGN cho đội ngũ ĐD lâm sàng tại bệnh viện nhằm cải thiện hiệu quả chăm sóc, nâng cao chất lượng sống người bệnh, đặc biệt là các BN giai đoạn cuối. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, chăm sóc giảm nhẹ, Điều dưỡng. ABSTRACT Knowledge and attitude of oncology nurses toward palliative care for cancer patients at Oncology Hospital In Ho Chi Minh City Objective: To investigate knowledge and attitude among nurses toward palliative care for cancer patients Method: A cross – sectional study conducted in 196 nurses working in 15 wards of Oncology hospital in Ho Chi Minh City. Questionaire was used for data collection. Descriptive statistic were used for data analysis. Results: Of the total participants, 61.2% nurses had moderate knowledge, 4.1% nurses had good knowledge and 34.7% nurses had poor knowledge toward palliative care; Attitude of nurses towards pallative care is at moderate level ( = 3.32, SD= 0.46). Conclusion/implication: The hospital need to increase the number of continuing medical education (CME) for nurses in order to improve health care efficiency and quality of life, especially in the end of life patients. Keyword: Knowledge, Attitude, Palliative Care, Nurse. 1 ĐDKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp, kiêm Trưởng Khoa Chăm sóc giảm nhẹ – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 CNĐD. Điều dưỡng Khoa Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 ThS.BS. Bác sĩ Điều trị Khoa Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 TS.ĐD. Phó Trưởng Bộ môn Điều dưỡng Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 379
  2. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ ĐẶT VẤN ĐỀ Công cụ thu thập số liệu Tham khảo BCH “The palliative care quiz for Chăm sóc giảm nhẹ (Palliative care, CSGN) là nursing (PCQN)”, đánh giá kiến thức ĐD về CSGN một lĩnh vực y học mới rất được quan tâm hiện nay, được hình thành và phát triển bởi ROSS MM, và đặc biệt cần thiết trong lĩnh vực điều trị UT [1].Theo McDonald B và McGuinness J. thông qua một hội Tổ chức y tế thế giới (WHO), CSGN là một phần nghị do Hiệp hội ĐD Đại học Ottawa[3]; tham khảo thiết yếu của việc chăm sóc điều dưỡng (ĐD) BCH “ Frommel Attitude Toward Care of the Dying, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của BN FATCOD” được phát triển bởi Frommel[4]; Sử dụng đang đối mặt với vấn đề sức khỏe đe doạ đến tính và cải tiến BCH của Nguyễn Thúy Ly qua nghiên mạng. ĐD có thể ngăn ngừa và làm giảm gánh nặng cứu trên Điều dưỡng tại Hà Nội[5]. BCH gồm 3 phần. mà người bệnh chịu đựng bằng cách nhận biết sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau và các vấn đề khác Phần 1.Thông tin đối tượng tham gia bao gồm thể lực, tâm lý xã hội và tinh thần. Việc khảo sát các đặc điểm nhân khẩu học của ĐD phát triển CSGN có hiệu quả, chi phí thấp, dễ tiếp gồm có 06 câu hỏi tìm hiểu về tuổi, giới, đơn vị công cận sẽ giúp cho người bệnh những chăm sóc cần tác, trình độ chuyên môn, thời gian thực hành lâm thiết cuối đời[2]. sàng, mức độ tiếp cận CSGN Nhận thức được tầm quan trọng của CSGN, Phần 2. Bộ câu hỏi Kiến thức ĐD về CSGN Bệnh viện Ung Bướu (BVUB) Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã thành lập Khoa CSGN từ tháng Gồm 20 câu hỏi, đánh giá kiến thức ĐD trên 1/2011 nhằm cung cấp dịch vụ CSGN một cách các nội dung (a) triết học và nguyên tắc của CSGN chuyên nghiệp và rộng khắp từ bệnh viện đến các (4 câu), (b) quản lý đau và các triệu chứng khác (13 cơ sở chăm sóc sức khỏe tuyến cơ sở và tại nhà. câu), và (c) các khía cạnh tâm lý xã hội của chăm Trong thời gian qua, với sự giúp đỡ của chuyên gia sóc (3 câu). Mỗi câu hỏi có ba ý kiến trả lời: Đúng”, quốc tế, một số đợt hội thảo đã được tiến hành “Sai”, hoặc “Không biết câu trả lời”. Câu trả lời nhằm nâng cao kiến thức của các nhân viên y tế về “Đúng” được 1 điểm; “Sai”, hoặc “Không biết câu trả CSGN như tiến trình chết bình thường, chăm sóc lời” là điểm 0. Điểm số càng cao cho biết kiến thức cận tử và cách kiểm soát triệu chứng, dùng thuốc và tốt hơn như kiến thức kém (
  3. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Thống kê mô tả: Sử dụng tần số, tỷ lệ %, giá trị Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu về trung bình cộng và độ lệch chuẩn (SD), được sử giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn và thời gian dụng để mô tả các biến số nhân khẩu học, kiến thức, thực hành lâm sàng và tập huấn (n = 196) thái độ của của Điều dưỡng về CSGN. Biến số Tần số Tỷ lệ (% ) KẾT QUẢ Nam 27 13.8 Giới Thông tin của đối tượng nghiên cứu Nữ 169 86.2 Nhận xét: Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình Tuổi (33.6 , SD = 9.17) của đối tượng nghiên cứu là 33 ( SD = 9.17), 86.2% đối tượng là nữ; 70.4% là ĐD trung Trung cấp 138 70.4 cấp; 25.5% CNĐD và sau đại học 4.1%. 65.3% đối Trình độ chuyên CNDD 50 25.5 môn tượng có thời gian làm việc trên 5 năm. Về kinh Sau đại học 8 4.1 nghiệm tham gia các lớp tập huấn, 67.9% ĐD chưa được tập huấn về CSGN; 63.8% chưa được tập < 1 năm 6 3.1 huấn về đau và 50.5% ĐD không biết về bậc thang Thời gian thực Từ 1-5 năm 62 31.6 hành lâm sàng giảm đau của WHO chiếm 5%. > 5 năm 128 65.3 Có 62 32.1 Tập huấn về CSGN Không 134 67.9 Có 71 36.2 Tập huấn về đau Không 125 63.8 Tập huấn bậc Có 97 49.4 thang giảm đau của WHO Không 99 50.5 Kiến thức đúng của ĐD về CSGN 4.1% Có kiến thức tốt trả lời đúng ≥75% số câu hỏi 34,7% Có kiến thức trung bình trả lời đúng 50% - ≤75% số câu hỏi Có kiến thức kém trả lời đúng
  4. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ Bảng 2. Kiến thức đúng của ĐD về CSGN (n = 196) Đúng Kiến Thức Tần số Tỉ lệ 1. Chăm sóc giảm nhẹ chỉ thích hợp trong những tình huống có bằng chứng chuyển biến xấu 121 61.7 2. Morphine là tiêu chuẩn được sử dụng để so sánh tác dụng giảm đau của các opioid khác 152 77.6 3. Mức độ tiến triển của bệnh quyết định phương pháp kiểm soát đau. 49 25 4. Điều trị bỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát đau. 172 87.8 5. Điều quan trọng nhất của gia đình là ở bên cạnh bệnh khi bệnh nhân hấp hối tử vong 174 88.8 6. Sử dụng opioid nên theo một chế độ sử dụng thuốc nhuận tràng 135 68.9 7.Trong những ngày cuối đời, lơ mơ do rối loạn điên giải có thể làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc an thần 122 62.2 8. Nghiện thuốc là một vấn đề chính khi morphine được sử dụng lâu dài để quản lý cơn đau 47 24 9. Việc cung cấp dịch vụ CSGNđòi hỏi sự tách rời cảm xúc 33 16.8 10. Trong giai đoạn cuối của bệnh, những loại thuốc có thể gây ức chế hô hấp vẫn có thể được sử dụng để điều trị khó thở nặng 103 52.6 11.Đàn ông thường chấp nhận sự mất mát nhanh hơn phụ nữ 87 44.4 12. Triết lý của CSGN phù hợp với triết lý điều trị tích cực 66 33.7 13. Việc sử dụng giả dược là phù hợp trong điều trị một số loại đau 50 25.5 14. Khi sử dụng liều cao, codeine gây buồn nôn và nôn nhiều hơn morphine 108 55.1 15. Đau khổ và đau cơ thể thì giống nhau 155 79.1 16. Demerol không phải là một thuốc giảm đau hiệu quả trong việc kiểm soát đau mạn tính 82 41.8 17. Sự tích tụ các mất mát khiến cho nhân viên CSGN không tránh khỏi cảm thấy kiệt sức 153 78.1 18. Các biểu hiện đau mạn tính khác với những cơn đau cấp tính 169 86.2 19. Sự mất mát của một quan hệ họ hàng xa sẽ dễ giải quyết hơn mất sự mất mát của một 44 22.4 quan hệ họ hàng gần, thân thiết 20. Lo lắng hoặc mệt mỏi sẽ làm giảm ngưỡng chịu đựng đau 152 77.6 Tổng kiến thức (10.3 ± 2.3) Thái độ về CGGN của ĐD Tổng điểm thái độ 3.32 + 0.46 Trung bình về CSGN Bảng 3.Thái độ về CGGN của ĐD (n=196) Nhận xét: Bảng 3 cho thấy thái độ của ĐD về Thái độ về CSGN Min-Max Mức độ + SD CSGN ở mức độ trung bình ( = 3.32, SD= 0.46). Thái độ liên quan Trong đó thái độ liên quan đến sự chết đạt điểm cao 1.10 – 4.50 3.35 + 0.51 Trung bình đến nhận thức nhất ( = 3.50, SD = 0.47); kế đến là thái độ liên Thái độ liên quan 1.22 – 4.44 3.12 + 0.61 Trung bình đến tình cảm quan đến nhận thức ( = 3.35, SD = 0.51), và thấp Thái độ liên quan đến sự chết 1.44 – 4.56 3.50 + 0.47 Trung bình nhất là thái độ liên quan đến tình cảm ( = 3.12, SD = 0.61). Trong đó ý thức được “Gia đình nên quan 382 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ tâm tới việc giúp người sắp mất có được thời gian Thái độ liên quan đến việc chăm sóc BN cận tử còn lại tốt đẹp nhất” là cao nhất ( = 4.20, SD = Thái độ của ĐD về CSGN ở mức độ trung bình 0.99); Thái độ “muốn trốn chạy khi người bệnh đã ( = 3.32, SD = 0.46). Trong đó thái độ liên quan mất” và không muốn liên can đến BN “Khi một BN đến sự chết đạt điểm cao nhất; kế đến là thái độ liên gần mất, những người chăm sóc ngoài gia đình quan đến nhận thức, và thấp nhất là thái độ liên nên ngừng liên can tới BN” là thấp nhất ( = 2.33, quan đến tình cảm. Kết quả của nghiên cứu này SD = 1). khác với nghiên cứu của Youssef và cộng sự thực hiện trên 100 điều dưỡng làm việc tại một số bệnh BÀN LUẬN viện tại thành phố Taif, Ả-rập Xê-út năm 2015 với Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu 83% có thái độ tích cực về chăm sóc cận tử[9]. Độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng tham gia KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ nghiên cứu là 33.5 (+ 9.1), cao nhất là 58 tuổi và Kết luận thấp nhất là 23 tuổi, tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy Ly, Hà Nội (từ 21-55 tuổi), với Qua khảo sát kiến thức, thái độ về CSGN cho 251 ĐD làm việc tại 3 Bệnh viện điều trị ung bướu tại BN Ung thư của 196 ĐD tại 15 Khoa lâm sàng tại Hà Nội là BV. K Hà Nội, BVUB Hà Nội và Bệnh viện BVUB TP.HCM, chúng tôi có một số nhận xét sau: Bạch Mai nghiên cứu ( =30.98, SD= 7.09)[5]. 61.2% ĐD có kiến thức về CSGN ở mức trung bình, 4.1% ĐD có kiến thức tốt về CSGN và 34.7% Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu này nhiều hơn nam ĐD có kiến thức kém về CSGN. khoảng 6 lần, với trình độ chuyên môn ĐD trung cấp Thái độ về CSGN đạt mức độ trung bình chiếm đa số 70.4%. Kết quả này có cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy Ly, Hà Nội tại 3 ( = 3.32, SD= 0.46). bệnh viện ở Hà Nội, Việt Nam với 251 đối tượng tham gia nghiên cứu (60.8%)[5]. Thời gian làm việc Kiến nghị: trên 5 năm tại BVUB chiếm tỉ lệ cao nhất 65.3%. Cần thiết phát triển nghiên cứu này với cỡ mẫu Điều này cho thấy các ĐD tham gia trong nghiên cứu lớn hơn nhằm đưa ra kết quả có tính thuyết phục cũng có kinh nghiệm chăm sóc trong lãnh vực ung cao hơn mang tính đại diện cho bệnh viện. thư nhưng nghiên cứu cũng chỉ ra việc tập huấn về CSGN nói chung (32.1%) và tập huấn về đau nói Bệnh viện cần tăng cường các chương trình riêng rất khiêm tốn (36.2%). Kết quả này cho thấy sự đào tạo liên tục về CSGN cho đội ngũ ĐD lâm sàng quan tâm cập nhật về kiến thức CSGN cơ bản chưa tại bệnh viện nhằm cải thiện hiệu quả chăm sóc, đúng mức, ĐD biết và không biết về bậc thang giảm nâng cao chất lượng sống người bệnh, đặc biệt là đau của WHO thì tương đương nhau (49.5% và các BN giai đoạn cuối. 50.5%). TÀI LIỆU THAM KHẢO Kiến thức của ĐD về CSGN 1. WHO. Cancer. 2017 [07/07/2017]; Available Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức ĐD về from: CSGN đạt mức độ tốt chỉ có 4% và 61% đạt mức độ http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs297/ trung bình. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu en/. của Fernandes thực hiện tại Mangalore, Ấn Độ trên 2. Andershed B. Relatives in end‐of‐life care–part sinh viên ĐD về CSGN; với 4% đạt mức độ tốt và 1: A systematic review of the literature the five đạt mức độ trung bình 68%[6]. Tuy vậy, kết quả của last years, January 1999–February 2004. nghiên cứu này thấp hơn với 1 số nghiên cứu của Journal of clinical nursing. 2006; 15 (9):1158-69. Ayed năm 2015 khảo sát trên ĐD tại phía Bắc, Palestine và tìm ra rằng 33,3% ĐD có kiến thức 3. M Ross M, McDonald B, McGuinness J. The trung bình và 20.8% ĐD có kiến thức tốt về CSGN [7]. palliative care quiz for nursing (PCQN): the Tuy nhiên, cao hơn kết quả nghiên cứu của Sorifa development of an instrument to measure và Mosphea (2014) trên 100 ĐD tại bệnh viện của nurses' knowledge of palliative care. Journal of thành phố Guwahati, Assam với 79% không đủ kiến advanced nursing. 1996; 23 (1):126-37. thức, 21% có kiến thức vừa đủ và không có ĐD nào 4. Frommelt KH (2003) Attitudes toward care of the có kiến thức đầy đủ về CSGN[8]. terminally ill (1):13-22, doi:10.1177/104990910302000108 Gama G, Barbosa F, Vieira M (2012) Factors influencing TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 383
  6. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ nurses ' attitudes toward death. Int Palliat Nurs towards the Palliative Care. Journal of Education 18(6): 267-73 and Practice. 2015; 6 (4):91-9. 5. Nguyen LT, Yates P, Osborne Y. Palliative care 8. Sorifa B, Mosphea K. Knowledge and Practice of knowledge, attitudes and perceived self- Staff Nurses on Palliative Care. 2014. competence of nurses working in Vietnam. Int J 9. Youssef H, Mansour M, Al-Zahrani S, Ayasreh I, Palliat Nurs. 2014; 20 (9):448-56. Abd El-Karim R. Prioritizing Palliative Care: 6. Kulkarni VR, Kulkarni RV. Awareness of Assess Undergraduate Nursing Curriculum, palliative care medicine among medical and knowledge and Attitude among Nurses Caring health care students. International Journal of End-of-Life Patients. European Journal of Advances in Medicine. 2017. Academic Essays. 2015; 2 (2): 90-101. 7. Ayed A, Sayej S, Harazneh L, Fashafsheh I, Eqtait F. The Nurses' Knowledge and Attitudes 384 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2