MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ RỪNG
1. Khái niệm rừng:
• Rừng là mt tổng thể cây gỗ, có mối liên hlẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không
gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyn (Morozov 1930). Rừng chiếm phần lớn bề
mặt Trái Đất vàmột bộ phận của cảnh quan đa .
• Rừng là mt bộ phận của cảnh quan địa , trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ,
cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có
mi quan hệ sinh học và nh hưởng lẫn nhau và vi hoàn cảnh bên ngoài (M.E.
Tcachenco 1952).
• Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển đa
cầu (I.S. Mê lê khôp 1974).
• Rừng cũng có thể hiểu bằng một cách khác là vùng đất đủ rộng có cây cối mọc lâu năm.
• Rừng tự nhiên 9,77 triệu ha, chiếm 84,37%.
Rừng trồng 1,81 triệu ha, chiếm 14,63%.
• Rừng là mt thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần
thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với hoàn cnh trong
tổng hợp đó.
• Rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điu hòa và tự phục hồi để
chng lại những biến đổi của hoàn cảnh và nhng biến đổi về số lượng sinh vật, những
kh năng này được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn
lọc tự nhiên của tất cả các thành phn rừng. Rừng khả năng tự phục hồi và trao đổi
cao.
• Rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đi năng lượng và vật chất, ln luôn tồn tại
quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ
sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác.
• Sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn
đnh bền vững của hệ sinh thái rừng.
II.1.1. Phân loi rừng:
II.1.1.1. Rừng lá kim:
o vùng ôn đới có thành phần khá đồng nhất, khí hậu lạnh, có thời gian sinh trưởng
ngắn, năng suất thấp hơn vùng nhiệt đới (nhómy đặc trưng là thông, vân sam, lim sam
y Seqnota khng lồ).
o Phân bố chủ yếu ở Cu Âu, Bắc Mỹ, Nga, Trung Quốc và một số vùng núi cao nhiệt
đới.
II.1.1.2. Rừng rụng lá ôn đới:
Giáp nhiệt đới và phân bchyếu ở vùng thấp, chủ yếu ở Châu Âu, Đông Bắc Mỹ,
Nam Mỹ, một phần Trung Quốc, Nhật Bản, Oxtrâylia…nó thường rụng lá vào mùa thu,
chiếm phần lớn diện tích canh tác của những nước này khoảng 35% diện tích .
Rừng taiga có tại khu vực độ cao của Bắc bán cầu, chỉ dưới tundra (lãnh nguyên) và
phía trên của các thảo nguyên.
Taiga hay rng taiga (từ tiếng Mông Cổ) là mt quần xã sinh vật với đặc trưng nổi bật là
các rừng cây lá kim. Taiga bao phủ hầu hết phần trên đại lục của Alaska, Canada, Thụy
Điển, Phần Lan, Na Uy và Nga (đặc biệt là Siberi), cũng như phần xa nhất về phía bắc
của Hoa Kỳ (không kể Alaska), bắc Kazakhstan và khu vực Hokkaido của Nhật Bản.
Rừng taiga là quần xã sinh vật đất liền lớn nhất trên thế gii. Tại Canada, thuật ngữ
boreal forest ( rừng phương bắc) được sử dụng để chỉ phần phía nam của quần xã sinh vật
này, trong khi "taiga" được dùng để chỉ khu vực phía bắc trơ trụi hơn, ở phía nam của
ranh giớiy gỗ Bắc Cực.
Do Bắc Mỹ và đại lục Áu trong quá khứ gần đây đã được nối liền bằng cầu đất liền
Bering, nên mt loạt các loài động-thực vật (chyếu là động vật) đã có th xâm chiếm cả
hai lc đa này và được phân bổ trong quần xã sinh vật taiga. Các nhóm sinh vật khác thì
khác biệt theo khu vực, thông thường với mi chi vài loài khác biệt, chúng chiếm các
khu vực khác nhau của rừng taiga. Rừng taiga cũng có mt số loàiy glá nhỏ sớm
rụng như bạch dương, tống quán sủi, liễu và dương rung; chủ yếu trong các khu vực
không có mùa đông quá lnh. Tuy nhiên, các loài thông rụng lá lại sinh sống trong những
khu vực có mùa đông lnh giá nhất ở Bắc bán cầu, tại miền đông Siberi. Phần phía nam
của rừng taiga còn có các loài cây như sồi, phong và du ri rác trong các rừng cây lá kim.
II.1.1.3. Rừng mưa nhiệt đới:
Phân b chyếu ở vùng k hậu nóng, mưa nhiều và có tính đa dạng sinh học cao
nht.Hệ cây rừng quanh năm có lá,dây leo chằng chịt,phía dưới đất tối âm u, nóng và m
Rừng nhiệt đới có giá trị kinh tế cao phục vđời sống con người do khối lưng sinh
học cao phong phú về số lượng cũng như chất lượng nên đang b con người khai thác mt
cách triệt để
Diện tích chỉ còn khoảng 50% so với trước và ch còn chiếm 8% so với diện tích lục
đa.
VD: Rừng Cúc Phương khu rừng nhiệt đới đin hình, diện tích 22,000 mẩu. Đây là
mt rừng nguyên sinh trong vùng đá vôi với rất nhiều hang động. Có những động còn di
tích chứng tỏ rằng loài người đã xử dụng từ 12.500 năm về trước.
cây sng đến hàng ngàn tui. Đường kính đến vài thước và cao đến 50 m…Có cây to
vài chục người ôm không xuể.
Rừng Cúc Phương với hàng trăm loài động vật hoang dã, hàng ngàn loàin trùng, độ
1.800 loi, hai trăm họ và 30 bộ.
Năm 1996 đã tng kết với 71 loài thú, 319 loài chim, 33 loài bò sát và 16 loài lưỡng cư.
Voọc quần đừi trắng( Trachipythecus francoisi delacouri) là biểu tượng của rừng Cúc
Phương. Ngoài ra những loài Cu li lùn, Tê Tê đang nằm trong sách đỏ Việt Nam.
Rừng có hai loài sóc bay.
Đặc biệt là mt loài c bụng đỏ ( Callosciurus erythraeus cucphuongensis) ch ở rừng
Cúc Phương mà thôi.
Rừng có hai loại dơi. i Đốm Hoa (Scotomanes ornatus) thấy lần đầu tiên ở Việt Nam
tại Rừng Cúc Phương.
Trong s 4 loài gà, ba loi là chim quý được bảo vệ, đó là Công (Pavo muticus), Gà Tiền
(Polyplectron bicalcaratum) Gà Lôi Trắng (Lophura nycthemera). Đng thời nhng
chim quý khác như Hồng Hoàng và Cao Cát.
Rừng còn có 17 loài rắn, 13 loại thn lằn, và ba loại rùa…
II.1.1.4. Rừng phòng hộ:
Nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các hồ chứa để hạn chế lũ lụt, gim xói
mòn, bảo vệ đất, ngăn sự bồi lấp lòng sông, lòng hồ. Chủ yếu là nhng nơi đồi núi có độ
dốc cao, yêu cầu đối với rừng phòng hộ đầu nguồn đầu nguồn phải tạo thành vùng tập
trung có cấu trúc hn loài, nhiều tầng, có độ che phcủa tán rừng là 0,6 trở lên.
Rừng phòng h ven biển: Được thành lập với mục đích chống gió hạn, chắn cát bay, ngăn
chặn sự xâm mặn của biển, chắn sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven
biển. Rừng phòng hộ bảo vmôi trường sinh thái: Nhằm mục đích điều hòa khí hậu,
chng ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô th, khu du lịch.
Rừng phòng h 5,42 triệu ha, chiếm 46,8% (năm 2000)
II.1.1.5. Rừng đặc dụng:
Được sử dụng cho mục đích đặc biệt như bảo tồn thiên nhiên, mẩu chun hệ sinh thái,
bo tồn nguồn gen động thực vật, phục vnghiên cứu khoa học…
Bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu văn hóa lịch sử và môi
trường
Rừng đặc dụng 1,443 triệu ha, chiếm 12,46% (năm 2000)
II.1.1.5.1.Vườn quốc gia:
vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái, đáp
ứng yêu cầu sau:
• Vùng đất tự nhiên bao gm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản còn nguyên vẹn hoặc
ít bị tác động của con người, các khu rừng có giá trị cao về văn hóa, du lch.
• Phải đủ rộng để chứa được mt hay nhiều hệ sinh thái và không bị thay đổi bởi những
tác động xấu của con người.
• T lệ diện tích hệ sinh thái cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên.
• Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi.
II.1.1.5.2Khu bo tồn thiên nhiên (khu dự trữ tự nhiên khu bo toàn loài sinh cnh):
Là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên và đáp
ứng các yêu cầu sau:
• Là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và có giá tr đa dạng sinh học cao.
• Có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lịch.
• Có các loài động thực vật đặc hữu hoặc là nơi cư trú, ẩn náu, kiếm ăn của các loài động
vt hoang dã quý hiếm.
• Đủ rộng để chứa được mt hay nhiếu hệ sinh thái, t lcần bảo tồn trên 70%.
II.1.1.5.3.Khu rừng văn hóa-lch sử-môi trường:
Là khu vực gồm mt hay nhiều cảnh quan giá trị thẩm mỹ tiêu biểu có giá trn hóa-
lịch sử nhằm phục vụ các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu, bao gồm:
• Khu vực có các thắng cảnh trên đất lin, ven biển hay hải đảo.
• Khu vực có di tích lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng.
II.1.1.5.4.Nguyên tắc bảo vệ và phát trin:
• Phải đảm bảo sự phát triển tự nhiên của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cnh quan
của khu rừng
• Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải xác định số phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái và phân khu hành chính dịch vụ. Ba phân khu này gi là
vùng lõi của rừng đặc dụng ngoài ra còn có vùng đệm.
• Mọi hoạt động của rừng đặc dụng phải được phép của chủ rừng và phải tuân theo quy
chế quản rừng.
II.1.1.5.5.Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Là khu vực được đảm bảo toàn nguyên vẹn và quản bảo vệ chặt chẽ nhm theo dõi
diễn biến tự nhiên, nghiêm cm mi hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu
rừng. Cơ chế bảo vệ: nhà nước cẩm hoàn toàn các hoạt động sau:
• Làm thay đổi cảnh quan tự nhiên.
• Làm ảnh hưởng thay đổi đến đời sống tự nhiên của các loái động thực vật hoang dã.
• Cấm thả và nuôi trồng các loài động thực vật từ nơi khác tới.
• Cấm khai thác tài nguyên sinh vật.
• Cấm chăn thả gia súc.
• Cấmy ô nhiễm môi trường.
• Cấm mang hóa chất độc hại vào rừng, đốt lửa trong rừng, ven rừng
II.1.1.6. Rừng ngập mặn:
Các vỉa san hô và c bin còn nguyên vẹn có thể làm giảm nhhoặc tiêu tan các đợt sóng
thần cao 15 mét. Một nghiên cứu của Nhật Bản cho thấy, một Rừng ngập mặn có chiều
rộng 100 mét có thể làm gim 50% chiều cao của sóng triều và giảm 50% năng lượng của
sóng. Trong đợt động đất và sóng thần ngày 26 tng 12 năm 2004, tại đảo Pulau Sêmplu
của Inđônêxia nằm gần tâm ngoài của trận động đất, chỉ 100 người bị chết vì những
ngườin trên đảo đã học được kinh nghiệm chạy trốn lên vùng đất cao và nhng vùng
có rừng ngập mặn bao quanh...
Vit Nam với bờ biển dài 3260 km, nm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm thường
xuyên phải hứng chịu nhng cơn bão và triều cường gây thiệt hại lớn. Trước đây, nhờ có
các dãy rừng ngập mặn tự nhiên và những dãy rng được trồng ở các vùng cửa sông, ven
biển nên đê điều ít khi bị vỡ.
Nhưng gần đây do việc phá rng ngày càng tăng, nạn lở đất, lũ lụt xảy ra nhiều nên cuc
sống của cộng đồng dân cư ven biển ngày càng bđe do. Ngay trong năm 2005, Việt
Nam đã phải gánh chịu những thiệt hại to lớn về người, tài sản và cơ sở hạ tầng. Nhiều
đoạn đê bin bị vỡ hoặc sạt lnghiêm trng. Nhưng sau những thiệt hại mà o số 2, bão
s6 và bão s7 gây ra, nhiều người dân ở vùng biển đều có nhn xét rằng: ở những khu
vực rừng ngập mặn, đê biển không hề sạt lở.
Tại tỉnh Thanh Hoá, bão s 7 đã gây những thiệt hại nghiêm trng, nhưng cũng qua cơn
o này, ngườin càng nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của rừng ngập mn. Bà Viên
Th Hoa - Chủ tch Hội Chữ thập đỏ Thanh Hoá nói: "Sau bão s 7, chúng tôi dịp đi
mt số tỉnh nằm trong dự án trồng rừng ngập mn do Hội Chthập đỏ Đan Mạch và hi
Chữ thập đỏ Nhật Bản tài trợ. Tận mắt chứng kiến những đoạn đê vỡ, những khu nhà
ngp trong nước và có dp so sánh với những quãng đê lành lặn được che chbởi những
cánh rng ngập mặn hoặc nhng khoảng tre gai... chúng tôi dễ dàng nhận thấy mt điều:
ở đâu có rừng ngập mặn, sức tàn phá của sóng biển bị suy giảm. Rừng ngập mn là vành
đai xanh góp phần quan trọng trong việc phòng chng và giảm thiểu thiệt hại thiên tai".
Giáo-Tiến sĩ Phan Nguyên Hng - một chuyên gia trong lĩnh vực rừng ngập mặn cho
biết: "Rừng ngập mặn có ý nghĩa to lớn trong việc phòng vệ đê chng xói lở ở vùng ven
biển. Nếu chỗ nào không có rừng ngập mặn thì khi có bão dễ bị phá. Ở các nước Rừng
ngp mặn, họ rt quan tâm giúp đỡ các nước không có rừng ngập mặn như Nhật Bản, Hà
Lan. Một s nước Bắc Âu muốn Việt Nam phát triển rừng ngập mặn để bảo vệ dân,
người ta đã đầu tư nhiều tin cho chúng ta phục hồi rừng, nhưng một s địa phương lại
chủ trương phá rừng đi để làm đầm tôm, vì li ích trước mắt không tính đến hậu quả lâu
dài. Hậu quả cơn bão số 7, số 6 là những bài học rất đắt giá cho chúng ta".
Chúng ta đều biết rằng, ngay sau trận sóng thần động đất xảy ra ở khu vực Nam Á
cuối năm ngoái, rất nhiều hội thảo khoa học vthảm hoạ thiên tai đã được tổ chức và tm
quan trọng của rừng ngập mặn trong việc phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai đã được các
quc gia đặc biệt quan tâm, chú ý. Bài học nhãn tin từ sự thiệt hại về người, về tài sản ở
Thái Lan - đất nước quá quan tâm đến việc phát triển kinh doanh du lch mà chưa tính
đến sự tn thất phải trả giá đắt vì thiên tai dường như chưa đủ vì mt số địa phương vẫn
còn tình trạng phá rừng làm đầm nuôi trồng thuỷ sản.
II.1.1.7. Rừng sản xuất:
Bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, đặc sản rừng, động vật rừng
kết hợp bảo vệ môi tòng sinh thái
Rừng sản xuất 4,717 triệu ha, chiếm 40,73% (năm 2000)
Quyết định 147/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phban hành mới đây thực sự là
động lc để thúc đẩy các chủ rừng tham gia trồng rừng sản xuất, đảm bảo bình quân mi
năm có thêm 250.000ha (bao gồm cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác).
Tổng mức đầu tư để thực hiện chương trình này khoảng 40.000 t đồng, trong đó huy
động các thành phần kinh tế khoảng 31.000 t đồng, vốn NSNN 9.000 t đồng.
Cụ thể, ở các xã đặc biệt khó khăn (theo QĐ 164/2006/QĐ-TTg), bà con được h trợ 3
triệu đồng/ha khi trồng các loài cây sn xuất g ln (khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản
đa trên đất trống, đồi núi trọc, hay 2 triệu đồng/ha với các loài cây sản xuất gỗ nh.
Riêng chủ rừng trồng rừng tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha, ngoài
mức hỗ trợ trên.
Hgia đình, cá nhân và cộng đồng là đồng bào dân tc thiểu số nhưng không thuộc xã
đặc biệt khó khăn sẽ được hỗ trợ 2 triệu đồng/ha nếu trồng rừng sản xuất. Nếu trồng rừng
kho nghiệm (ging mi, trên vùng đất mới) còn được trợ vn bằng 60% giá thành trồng
rừng được duyệt.
Khi trồng rừng, chủ rừng được hưởng toàn b sản phẩm từ rừng trồng. Hơn nữa, khi khai
thác, sản phẩm được tự do lưu thông và được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm
thuế và tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành. Chủ rừng chỉ phải nộp cho ngân sách
80kg thóc/ha/chu k rừng trồng khi khai thác để xây dựng qu phát trin rừng của xã
qu phát trin rừng thôn, bản, trong đó trích nộp cho mi quỹ là 50%.
Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, sâu bệnh
được xác đnh theo đúng quy định của Bộ NN-PTNT, người trồng rừng không phải hoàn
trả số tiền đã nhận hỗ trợ.
Quyết định 147 cũng nêu rõ, các rừng ging, vườn ging cũng được hỗ trợ tối đa là 30%
tổng din tích được quy hoạch. Mức hỗ trtối đa từ ngân sách nhà nước là 1,5 tỷ đồng
cho một trung tâm ging.
Đối với các DN, Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất ván ghép thanh kết hợp
với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu. Nhà
máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuấttrong vòng 20 năm.
Nhà máy y dựng có quy mông suất thực tế tối thiểu 10.000 m3/năm; thiết bị máy
mới 100%; DN phải diện tích rừng sản xuất đã trng đến thời k được thu hoạch bảo
đảm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy ti thiểu đạt 50% công suất thiết kế, hoặc nơi đặt
nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp cho nhà máy đạt 100% công suất thiết
kế cũng được hỗ trợ từ nguồn ngân sách này, kể cả các DN ngoài quc doanh.
Nếu là DNNN, Chính phủ chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được cổ phần hóa vi phần vốn
nhà nước chiếm không quá 50%.
II.2.Vai trò của rừng:
• Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vcho nhu cầu tiêu dùng xã hi, trước hết là gvà lâm
sản ngoài g
• Cung cấp động vât, thựcvật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân
cư.
• Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
• Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con